Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Ngẫm Nghĩ Về Vài Bài Thiền Thi
(Tiếp)
Dương Đình Hỷ
31-
爲 無 方 上 人 寫 竹
Vi Vô phương thượng nhân tả trúc
春 雷 一 夜 打 新 篁
Xuân lôi nhất dạ đả tân hoàng
解 籜 抽 梢 萬 尺 長
Giải thác trừu sao vạn xích trường
最 愛 白 方 窗 紙 破
Tối ái bạch phương song chỉ phá
亂 穿 青 影 照 禪 床
Loạn xuyên thanh ảnh chiếu Thiền sàng.
鄭 爕
Trịnh Tiếp
Dịch : Thay Vô phương thượng nhân tả tre
Sấm Xuân một đêm đánh tre mới
2
Tróc vỏ cây tre vạn thước trường
Cửa giấy thích nhất bị làm rách
Loạn chiếu hình ảnh trên thiền sàng.
Tác giả tả chỗ ở của Vô phương thượng nhân, đơn sơ, im ắng thuận
theo tự nhiên. Đó là thiền.
32-
題 畫
Đề họa
山 亭 寥 落 接 人 稀
Sơn đình liêu lạc tiếp nhân hi
泥 補 柴 門 葉 補 衣
Nê bổ sài môn diệp bổ y
不 起 竹 床 頭 似 雪
Bất khởi trúc sang đầu tự quyết
已 無 心 去 問 禪 機
Dĩ vô tâm khứ vấn Thiền cơ.
唐 寅
Đường Dần
Dịch :
Đề bức họa
3
Đình núi rỗng không ít người tới
Bùn đắp cửa gỗ, lá vá y
Đầu bạc chẳng ngẩng lên khỏi chõng
Lấy tâm không mà hỏi thiền sư.
Thiền là vô chấp, ngay cả thiền cơ là đề tài mà nhà Thiền chú trọng
nhất cũng mặc.
33-
新 年 雜 興
Tân niên tạp hứng
負 郭 幽 居 一 味 清
Phụ quách u cư nhất vị thanh
残 花 寂 寂 冷 冷 冷
Tàn hoa tịch tịch lãnh lãnh lãnh
夜 深 宴 坐 無 燈 火
Dạ thâm yến tọa vô đăng hỏa
卷 上 疏 帘 月 滿 庭
Quyển thượng sơ liêm nguyệt mãn đình.
李 光
Lý Quang
Dịch : Năm mới hứng lẫn lộn.
4
Bỏ thành thị ẩn nơi vắng vẻ
Hoa tàn im ắng lạnh như băng
Đêm thâu vui ngồi không đèn lửa
Vén rèm mà coi trăng đầy sân.
Thiền chú trọng ở nội dung, không để ý đến chi tiết bên ngoài.
34-
破 衲
Phá nạp
衲 衣 何 日 破
Nạp y hà nhật phá
四 十 有 餘 年
Tứ thập hữu dư niên
白 首 仍 縫 綻
Bạch thủ nhưng phùng trán
青 春 已 結 穿
Thanh Xuân dĩ kết xuyên
绣 涼 經 夏 好
Tư lương kinh Hạ hảo
等 絮 入 秋 便
Đẳng nhứ nhập Thu tiện
5
故 友 無 如 此
Cố hữu vô như thử
相 看 互 有 憐
Thương khán hỗ hữu hảo.
鄭 燮
Trịnh Tiếp
Dịch : Áo rách.
Áo nạp ngày nào rách
Bốn mươi năm có thừa
Đầu bạc còn vá áo
Tuổi trẻ đã vá qua
Mát mẻ qua tháng Hạ
Tới Thu tơ liễu vương
Bạn cũ nào như vậy
Gập nhau tỏ lòng thương.
Người tu chịu khổ về vật chất, mong giải thoát tinh thần.
35-
武 昌 酌 菩 薩 泉 送 王 子 立
Võ Xương chước Bồ Tát tuyền tống Vương tử Lập
6
送 行 無 酒 亦 無 錢
Tống hành vô tửu diệc vô tiền
勸 爾 一 杯 菩 薩 泉
Khuyến nhĩ nhất bôi Bồ tát tuyền
何 處 低 頭 不 見 我
Hà xứ ngã đầu bất kiến ngã
四 方 同 此 水 中 天
Tứ phương đồng thủy bất trung thiên.
蘇 軾
Tô Thức
Dịch : Võ Xương chuốc nước suối Bồ tát cho Vương tử
Tiễn đưa rượu không, tiền cũng không
Một chén suối Bồ tát dâng ông
Chỗ nào cúi đầu chẳng thấy tớ
Mọi chỗ nước liền trời phải không?
Câu cuối là chỉ thủy quán, tu tâm bất loạn là định.
36-
悟 眞 院
7
Ngộ chân viện
野 水 縱 橫 漱 屋 除
Dã thủy tung hoành sấu ốc trừ
午 窗 殘 夢 鳥 相 呼
Ngọ song tàn mộng điểu tương hô
春 風 日 日 吹 香 草
Xuân phong nhật nhật xuy hương thảo
山 北 山 南 路 欲 無
Sơn Bắc sơn Nam lộ dục vô.
王 安 石
Vương An Thạch
Dịch : Viện Ngộ Chân
Nước khoáng tung hoành trước thềm vỗ
Tỉnh giấc ngủ trưa vang tiếng chim
Gió Xuân mỗi ngày thổi thơm cỏ
Núi Bắc, núi Nam đường khó tìm.
Người tu không muốn tâm bị nhiễm bởi hoàn cảnh nên tu viện ở chỗ xa
người, không bị danh lợi, địa vị, tài sắc lôi cuốn.
37-
8
精 舍 遇 雨
Tinh xá ngộ vũ
空 門 寂 寂 淡 吾 身
Không môn tịch tịch đạm ngô thân
溪 雨 溦 溦 洗 客 塵
Khê vũ vi vi tẩy khách trần
卧 向 白 雲 情 未 盡
Ngọa hướng bạch vân tình vị tận
任 他 黄 鳥 醉 芳 春
Nhậm tha hoàng điểu túy phương Xuân.
可 止
Khả Chỉ
Dịch : Ở tinh xá gập mưa.
Cửa không tịch mịch hững hờ thân
Mưa suối nho nhỏ rửa khách trần
Nằm coi mây trắng tình chưa hết
Mặc con chim vàng say với Xuân.
Thiền ở mọi nơi, mọi lúc, mọi chuyện.
38-
9
秋 晚 宿 破 山 寺
Thu vãn túc phá sơn tự
秋 風 落 葉 滿 空 山
Thu phong lạc diệp mãn không sơn
古 寺 殘 燈 石 壁 間
Cổ tự tàn đăng thạch bích gian
昔 日 經 行 人 去 盡
Tích nhật kinh hành nhân khứ tận
寒 雲 夜 夜 自 飛 還
Hàn vân dạ dạ tự phi hoàn.
皎 然
Kiểu Nhiên
Dịch : Chiều Thu ở phá sơn tự.
Gió Thu thổi là rụng đầy núi
Nhà đá chùa cổ lưu đèn tàn
Những người kinh hành nay đâu cả ?
Mây lạnh đêm đêm tự về giăng.
Đối với người đã giác ngộ thì bãi biển biến thành nượng dâu là
chuyện tự nhiên, không có gì phải thắc mắc cả.
10
39-
晚 秋 閑 屋
Vãn Thu nhàn ốc
地 僻 門 深 少 送 迎
Địa tích môn thâm thiểu tống nghinh
披 衣 閑 坐 養 幽 情
Phi y nhàn tọa dưỡng u tình
秋 庭 不 掃 攜 藤 杖
Thu đình bất tảo huề đằng trượng
閑 踏 梧 桐 黄 葉 行
Nhàn đạp ngô đồng hoàng diệp hành.
白 居 易
Bạch Cư Dị
Dịch : Ở nhàn chiều Thu
Ở chỗ vắng vẻ thiếu đưa đón
Khoác áo ngồi thiền dưỡng tính tình
Chống gậy đằng, sân Thu chẳng quét
Nhàn đạp lá ngô dưới chân mình.
Thiền không trọng hình thức, khoác áo, chống gậy đi đều là Thiền.
11
40-
蜂 子 投 窗
Phong tử đầu song
空 門 不 肯 出
Không môn bất khẳng xuất
投 窗 也 太 痴
Đầu song dã thái si
百 年 鑚 故 紙
Bách niên tán cố chỉ
何 日 出 頭 時
Hà nhật xuất đầu thời.
釋 神 贊
Thích Thần Tán
Dịch : Con ong rúc đầu vào cửa sổ
Cửa không chẳng chịu thoát
Rúc song thật quá ngây
Trăm năm dùi giấy cũ
Ngày nào mới ra đây ?
12
Chỉ chấp vào kinh điển mà không tự thể nghiệm thì không phải là
Thiền.
41-
魚 皷 頌
Ngư cổ tụng
四 大 由 來 造 化 工
Tứ đại do lai tạo hóa công
有 聲 全 貴 裡 頭 空
Hữu thanh toàn quý lý đầu không
莫 嫌 不 與 凡 夫 說
Mạc hiềm bất dữ phàm phu thuyết
只 爲 宮 商 調 不 同
Chỉ vi cung thưởng điều bất đồng.
從 諗
Tòng Thẩm
Dịch : Gõ mõ
Bốn đại là do công tạo hóa
Có tiếng tuy quý nhưng là không
Chớ hiềm chẳng cùng phàm phu nói
Chỉ vì cung thương tiếng chẳng đồng.
13
Bài này chỉ duyên khởi tánh không.
42- 嗅 梅 悟 道 詩
Khứu mai ngộ đạo thi
盡 日 尋 春 不 見 春
Tận nhật tầm Xuân bất kiến Xuân
芒 鞋 踏 遍 隴 頭 雲
Mang hài đạp biến lũng đầu vân
歸 來 笑 拈 梅 花 嗅
Quy lai tiếu niêm mai hoa khứu
春 在 枝 頭 已 十 分
Xuân tại chi đầu dĩ thập phần.
梅 花 尼
Mai Hoa Ni
Dịch : Thơ ngửi mai ngộ Đạo.
Cả ngày đi tìm chẳng thấy Xuân
Dép cỏ dẫm khắp mây non ngàn
Trở về dưới gốc cây mai ngửi
Xuân ở đầu cành đã mười phần.
Đạo không ở đâu xa, gần ngay bên mình.
14
43- 舩 居 寓 意
Thuyền cư ngẫu ý
天 尺 絲 綸 直 下 垂
Thiên xích ty luân trực hạ thùy
一 波 才 動 萬 波 襚
Nhất ba tài động vạn ba tùy
夜 静 水 寒 魚 不 食
Dạ tĩnh thủy hàn ngư bất thực
满 舩 空 載 月 明 歸
Mãn thuyền không tải nguyệt minh quy.
德 誠
Đức Thành
Dịch : Ngẫu ý ngồi thuyền.
Ngàn thước dây câu ném thẳng xuống
Một sóng xao động, vạn sóng theo
Đêm lặng, nước lạnh cá không đớp
Thuyền về chỉ trở ánh trăng theo.
Còn chấp phải tìm Đạo là không phải là Thiền.
15
44-
吾 心 似 秋 月
Ngô tâm tự Thu nguyệt
吾 心 似 秋 月
Ngô tâm tự Thu nguyệt
碧 潭 清 皎 潔
Bích đàm thanh kiểu khiết
無 物 堪 比 倫
Vô vật kham tỉ luân
敎 我 如 何 說
Giáo ngã như hà thuyết.
寒 山
Hàn Sơn
Dịch : Tâm tôi tựa trăng Thu
Tâm tôi, trăng Thu thật không khác
Hồ xanh nước sạch biết là bao
Không có vật nào so sánh được
Bảo tôi sẽ nói như thế nào ?
Thiền là thanh tĩnh, trăng Thu, bích đàm tỉ dụ cho cái tâm Bồ đề.
16
45-
杳 杳 寒 山 道
Yểu yểu Hàn sơn đạo
杳 杳 寒 山 道
Yểu yểu Hàn sơn đạo
落 落 冷 澗 濱
Lạc lạc lãnh giản tân
啾 啾 常 有 鳥
Thu thu thường hữu điểu
寂 寂 更 無 人
Tịch tịch cánh vô nhân
淅 淅 風 吹 面
Tích tích phong xuy diện
紛 紛 雪 積 身
Phân phân tuyết tích thân
朝 朝 不 見 日
Triêu triêu bất kiến nhật
歲 歲 不 知 人
Tuế tuế bất tri nhân.
寒 山
17
Hàn Sơn
Dịch : Đường Hàn sơn vắng vẻ
Vắng vẻ đường núi lạnh
Cuồn cuộn suối lạnh lùng
Tiếng chim kêu ríu rít
Tịch mịch người cũng không
Vù vù gió thổi mặt
Tơi bời tuyết đầy thân
Mặt trời sáng chẳng thấy
Năm năm nào biết Xuân.
Hàn Sơn dùng cảnh thanh tịnh để diễn tả thiền tâm.
46-
三 十 年 來 尋 劍 客
Tam thập niên lai tầm kiếm khách
三 十 年 來 尋 劍 客
Tam thập niên lai tầm kiếm khách
幾 回 落 葉 又 抽 枝
Cơ hồi lạc diệp hựu trừu chi
自 從 一 見 桃 花 後
Tự tòng nhất kiến đào hoa hậu
直 至 如 今 更 不 疑
18
Trực chí như kim cánh bất nghi.
釋 志 勤
Thích Chí Cần
Dịch : Ba mươi năm tìm kiếm ngươi.
Ba mươi năm qua tìm kiếm ngươi
Bao hồi lá rụng lại mọc chồi
Sau khi nhìn thấy hoa đào nở
Cho tới bây giờ hết nghi rồi.
Chí Cần đã ngộ ra đạo lý nhân duyên, duyên tụ thì thành, duyên tán
thì hoại.
47-
宿 法 華 簡 靈 澈 上 人
Túc pháp hoa Giản Linh Triệt thượng nhân
至 道 幾 機 但 杳 冥
Chí đạo cơ cơ đản yểu minh
孤 燈 寒 竹 自 青 熒
Cô đăng hàn trúc tự thanh huỳnh
不 知 何 處 小 乘 客
Bất tri hà xứ tiểu thừa khách
19
一 夜 風 來 聞 誦 經
Nhất dạ phong lai văn tụng kinh.
皎 然
Kiểu Nhiên
Dịch : Ở Pháp Hoa tự Giản Linh Triệt thượng sư
Chí Đạo vài cơ xét chẳng thấu
Ghế lạnh, đèn lẻ rõ tự mình
Chẳng biết nơi nào tiểu thừa khách
Đêm nghe gió thổi vọng lời kinh.
Niệm Phật mà không thể ngộ thì cũng vô ích.
48-
過 融 上 人 蘭 若
Quá Dung thượng nhân lan nhã
山 頭 禪 室 掛 僧 衣
Sơn đầu thiền thất quải tăng y
窗 外 無 人 溪 鳥 飛
Song ngoại vô nhân khê điểu phi
黄 昏 半 在 下 山 路
Hoàng hôn bán tại hạ sơn lộ
20
卻 聴 泉 聲 戀 翠 微
Khước thính tuyền thanh luyến thúy vi.
孟 浩 然
Mạnh Hạo Nhiên
Dịch : Qua lan nhã của Dung thượng nhân
Thiền thất đầu non treo tăng y
Ngoài cửa không người chỉ chim bay
Hoàng hôn ở giữa con đường núi
Còn nghe tiếng suối rất nhỏ thay.
Thiền ở khắp nơi, không đâu không có, chỉ cần thể nghiệm.
49-
遊 雲 居 寺
Du Vân Cư tự
贈 穆 三 十 六 地 主
tặng mục tam thập lục địa chủ
亂 峰 深 處 雲 居 路
Loạn phong thâm xứ Vân Cư lộ
共 踏 花 行 獨 惜 春
Cộng đạp hoa hành độc tích Xuân
21
勝 地 本 來 無 定 主
Thắng địa bản lai vô định chủ
大 都 山 属 愛 山 人
Đại đô sơn thuộc ái sơn nhân.
白 居 易
Bạch Cư Dị
Dịch : Đi chơi Vân Cư tự, tặng ba mươi sáu địa chủ
Đường mây nơi xa ngàn vạn núi
Dẫm đạp hoa đi riêng tiếc Xuân
Thắng địa vốn không có định chủ
Phần lớn thuộc người yêu núi non.
Thiền là thông qua hiện tượng mà thấy bản chất.
50-
山 居 詩
Sơn cư thi
身 閑 依 祖 寺
Thân nhàn y tổ tự
志 僻 性 多 慵
Chí tị tánh đa dung
22
少 室 遺 眞 旨
Thiếu thất di chân chỉ
層 樓 起 暮 鐘
Thùy lâu khởi mộ chung
啜 茶 思 好 水
Xuyết trà tư hảo thủy
對 月 數 諸 峰
Đối nguyệt số chư phong
有 問 山 中 趣
Hữu vấn sơn trung thú
庭 前 是 古 松
Đình tiền thị cổ tùng.
常 達
Thường Đạt
Dịch : Bài thơ ở núi.
Thân nhàn nương chùa cổ
Muốn tránh lười trời sinh
Thiếu thất lưu chân chỉ
Trên lầu chuông chiều inh
Uống trà nghĩ tới nước
Đối trăng đếm vài non
Nếu hỏi thú trong núi
Sân trước trồng cây thông.
23
Ý của bài thơ là người, cảnh là một.
51-
大 禹 寺 義 公 禪
Đại Vũ tự Nghĩa Công thiền
義 公 習 禪 寂
Nghĩa công tập thiền tịch
结 宇 依 空 林
Kết vũ y không lâm
户 外 一 峰 秀
Hộ ngoại nhất phong tú
階 前 衆 壑 深
Giai tiền chúng hác thâm
夕 陽 連 兩 足
Tịch dương liên lưỡng túc
空 翠 落 庭 陰
Không thúy lạc đình âm
看 取 蓮 花 淨
Khán thủ liên hoa tịch
方 知 不 染 心
Phương trí bất nhiễm tâm.
24
孟 浩 然
Mạnh Hạo Nhiên
Dịch : Thiền của Nghĩa Công tại chùa Đại Vũ
Nghĩa Công tập Thiền tịch
Kết am dựa không lâm
Ngoài cửa ngọn núi đẹp
Trước thềm lạch nước thâm
Buổi chiều hai chân bước
Vào bóng râm của sân
Nhìn thấy hoa sen tịch
Mới biết chẳng nhiễm tâm.
Mục đích của thiền là tịnh, ở đây chỗ ở của Nghĩa Công thanh tịnh.
Cảnh tịnh thì tâm cũng dễ tịnh.
52-
茅 棟 野 人 居
Mao Đống dã nhân cư
茅 棟 野 人 居
Mao Đống dã nhân cư
門 前 車 馬 疏
25
Môn tiền xa mã sơ
林 幽 偏 聚 鳥
Lâm u thiên tụ điểu
溪 闊 本 藏 魚
Khê khoát bản tàng ngư
山 果 攜 兒 摘
Sơn quả huề nhi trích
皋 田 共 婦 鋤
Cao điền cộng phụ sừ
家 中 何 所 有
Gia trung hà sở hữu
唯 有 一 床 書
Duy hữu nhất sàng thư.
寒 山
Hàn Sơn
Dịch : Nhà cỏ người quê ở
Nhà cỏ người quê ở
Trước nhà ít ngựa xe
Rừng sâu tụ chim chóc
Suối rộng cá từng bè
Quả núi dắt trẻ hái
Bờ ruộng cùng vợ bừa
Trong nhà có gì nhỉ
26
Chỉ một giường sách ưa.
Cảnh tĩnh thì tâm tĩnh. Đó là thiền.
53-
題 玉 泉 寺
Đề Ngọc Tuyền tự
湛 湛 玉 泉 色
Trạch trạch ngọc tuyền sắc
悠 悠 浮 雲 身
Du du phù vân thân
閑 心 對 定 水
Nhàn tâm đối định thủy
清 淨 兩 無 塵
Thanh tĩnh lưỡng vô trần
手 抱 青 筇 杖
Thủ bão thanh cùng trượng
頭 戴 白 綸 巾
Đầu đới bạch luân cân
興 盡 下 山 去
Hưng tận hạ sơn khứ
知 我 是 誰 人
27
Tri ngã thị thùy nhân.
白 居 易
Bạch Cư Dị
Dịch : Đề chùa Ngọc Tuyền
Mầu nước suối trong trẻo
Êm đềm nổi mây thân
Tâm nhàn đối nước lặng
Thanh tĩnh không nhuốm trần
Tay nắm cây gậy trúc
Khăn the trắng đội đầu
Hết hứng đi xuống núi
Là tôi ai biết đâu ?
Thiền là không phân biệt tôi và ai. Thích thì tới, chán thì đi.
54-
西 來 意
Tây lai ý
因 僧 問 我 西 來 意
Nhân tăng vấn ngã Tây lai ý
我 話 居 山 七 八 年
Ngã thoại cư sơn thất bát niên
草 履 只 載 三 個 耳
28
Thảo lý chỉ tải tam cá nhĩ
麻 衣 曾 補 兩 番 肩
Ma y tăng bổ lưỡng phiên kiên
東 庵 每 見 西 庵 雪
Đông am mỗi kiến Tây am tuyết
下 澗 長 流 上 澗 泉
Hạ giản trường lưu thượng giản tuyền
半 夜 白 雲 消 散 後
Bán dạ bạch vân tiêu tán hậu
一 轉 明 月 到 窗 前
Nhất chuyển minh nguyệt đáo song tiền.
靈 澄
Linh Trừng
Dịch : Ý Tây lai.
Nhân tăng hỏi tôi ý Tây sang
Tôi nói ở núi bẩy, tám năm
Dép cỏ chỉ mang ba bốn chiếc
Áo gai chỉ vá có hai lần
Mỗi khi Đông thấy Tây am tuyết
Xem suối dòng nước vẫn chẩy suôi
Nửa đêm mây trắng tan đi hết
Trăng sáng lại đến cửa sổ soi.
29
Ý Tây sang là thiền, không đâu không có.
55-
過 香 積 寺
Quá Hương Tích tự
不 知 香 積 寺
Bất tri Hương Tích tự
數 里 入 雲 峰
Số lý nhập vân phong
古 木 無 人 經
Cổ mộc vô nhân kinh
深 山 何 處 鐘
Thâm sơn hà xứ chung
泉 聲 咽 危 石
Tuyền thanh yết nguy thạch
日 色 冷 青 松
Nhật sắc lãnh thanh tùng
薄 暮 空 潭 曲
Bạc mộ không đàm khúc
安 禪 制 毒 龍
An thiền chế độc long.
30
王 維
Vương Duy
Dịch : Qua chùa Hương Tích.
Chẳng biết chùa Hương Tích
Vài dậm vào núi mây
Cây cỏ không người ngó
Núi sâu chuông đâu đây
Tiếng suối bên đống đá
Sắc trời làm lạnh thông
Buổi chiều hồ uốn khúc
Tâm thiền chế khủng long.
Tạp niệm ví như độc long, nếu cứ an nhiên thiền định thì không sao
cả.
56-
身 是 菩 提 樹
Thân thị Bồ đề thụ
身 是 菩 提 樹
Thân thị Bồ đề thụ
心 如 明 鏡 台
Tâm như minh kính đài
時 時 勤 拂 拭
31
Thời thời cần phất thức
莫 使 有 塵 埃
Mạc sử hữu trần ai.
神 秀
Thần Tú
Dịch : Thân là cây Bồ đề
Cây Bồ đề là thân
Đài gương sang như tâm
Mọi lúc cần lau, phủi
Chớ để bám bụi trần.
Thần Tú chủ trương tiệm tu, nên lúc nào cũng phải rửa tâm.
57-
菩 提 本 無 樹
Bồ đề bản vô thụ
菩 提 本 無 樹
Bồ đề bản vô thụ
明 鏡 亦 非 台
Minh kính diệc phi đài
本 來 無 一 物
Bản lai vô nhất vật
32
何 處 惹 塵 埃
Hà xứ nhạ trần ai.
慧 能
Huệ Năng
Dịch : Bồ đề vốn chẳng cây.
Bồ đề vốn chẳng cây
Gương sáng cũng không đài
Vốn không có một vật
Chỗ nào bám trần đây ?
Huệ Năng chủ trương đốn ngộ. Tâm đã là không rồi thì chỗ đâu cho
các tạp niệm bám vào ?
58-
題 破 山 寺 後 禪 院
Đề phá sơn tự hậu thiền viện
清 晨 入 古 寺
Thanh thần nhập cổ tự
初 日 照 高 林
Sơ nhật chiếu cao lâm
行 經 通 幽 處
Hành kinh thông u xứ
33
禪 房 花 木 深
Thiền phòng hoa mộc thâm
山 光 悅 鳥 心
Sơn quang duyệt điểu tâm
潭 影 空 人 心
Đàm ảnh không nhân tâm
萬 藾 此 俱 寂
Vạn lại thử câu tịch
但 聞 鐘 磬 音
Đản văn chung khánh âm.
常 建
Thường Kiến
Dịch : Đề thiền viện ở sau chùa Phá Sơn.
Sáng sớm vào chùa cổ
Trời mới chiếu ngọn cây
Đường trúc thấm thâm xứ
Thiền phòng hoa nở đầy
Ánh núi vui chim chóc
Bóng hồ người không tâm
Vạn tiêu đều im bặt
Nhưng còn nghe chuông ngân.
Bài thơ chỉ sự tịch tĩnh của thiền.
34
59-
我 有 一 方 便
Ngã hữu nhất phương tiện
我 有 一 方 便
Ngã hữu nhất phương tiện
價 值 百 匹 練
Giá trị bách thất luyện
相 打 長 伏 弱
Tưởng đả trường phục nhược
至 死 不 入 縣
Chí tử bất nhập huyện.
王 梵 志
Vương Phạm Chí
Dịch : Tôi có một phương tiện.
Tôi có một phương tiện
Trị giá trăm tấm luyện
Tưởng lấy ngắn thắng dài
Tới chết chẳng lên huyện.
Tác giả đã ngộ tâm không phân biệt.
35
60-
揷 泱 詩
Sáp ương thi
手 把 青 泱 揷 滿 田
Thủ bả thanh ương sáp mãn điền
低 頭 便 見 水 中 天
Đê đầu tiện kiến thủy trung thiên
心 地 清 淨 方 爲 道
Tâm địa thanh tĩnh phương vi Đạo
退 步 原 來 是 向 前
Thối bộ nguyên lai thị hướng tiền.
栔 此
Khế Thử
Dịch : Thơ cấy mạ
Tay cấy mạ non đầy đồng ruộng
Cúi đầu vũng nước thấy bầu trời
Tâm mà trong sạch mới hiểu Đạo
Lùi bước chính là tiến bước rồi.
Còn tâm phân biệt trên, dưới, tiến lui thì không thể thấy Đạo.