32
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN NGUYỄN VĂN THẢO NGHIÊN CU BIẾN ĐỘNG ĐỊA HÌNH TRONG MI QUAN HVI CÁC HSINH THÁI VÙNG VEN BIN TNH QUNG NINH TRÊN CƠ SỞ NG DNG CÔNG NGHVIN THÁM VÀ GIS Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường Mã số: 62.85.01.01 DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ Hà Nội – 2015

NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN VĂN THẢO

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG ĐỊA HÌNH

TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC HỆ

SINH THÁI VÙNG VEN BIỂN TỈNH

QUẢNG NINH TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ GIS

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường

Mã số: 62.85.01.01

DỰ THẢO

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

Hà Nội – 2015

Page 2: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

Công trình được hoàn thành tại Khoa Địa lý – Trường Đại học

Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học :

1. PGS.TS. Đặng Văn Bào

2. TS. Trần Đình Lân

Phản biện :

Phản biện :

Phản biện :

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia

chấm luận án tiến sĩ họp tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

- ĐHQGHN vào hồi giờ ngày tháng năm

20...

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

Page 3: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Địa hình (ĐH) và hệ sinh thái (HST) có quan hệ chặt chẽ với nhau.

Vùng ven biển (VVB) là nơi có sự đa dạng các dạng ĐH và HST

nhạy cảm, nơi tập trung dân số và các hoạt động phát triển kinh tế -

xã hội của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ. Việc khai thác mạnh tài

nguyên VVB đã làm biến động ĐH và tác động mạnh đến HST.

VVB Quảng Ninh có một diện tích đất ngập nước rộng lớn với nhiều

HST tiêu biển như rừng ngập mặn (RNM), cỏ biển, v.v. Trong nhiều

năm qua, việc khai thác tài nguyên tại vùng này đã đóng góp khá lớn

vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành

tựu kinh tế là rủi ro và hiểm họa: xâm nhập mặn, sa bồi, bão lũ, ô

nhiễm môi trường, mất dần diện tích các HST, v.v. Làm rõ đặc điểm

mối quan hệ giữa ĐH và HST cũng như đánh giá biến động của

chúng sẽ góp phần xây dựng các kế hoạch, dự án làm giảm tác động

tiêu cực khi khai thác tài nguyên VVB Quảng Ninh.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu

1) Làm rõ thêm đặc điểm địa mạo (ĐM), HST và mối quan hệ giữa

ĐM với các HST VVB Quảng Ninh.

2) Đánh giá sự biến động của ĐH và các HST VVB Quảng Ninh.

3) Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên VVB Quảng Ninh.

2.2. Nhiệm vụ

1) Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của biến động ĐH trong mối

quan hệ với HST tại VVB.

2) Nghiên cứu đặc điểm ĐM, các HST và mối quan hệ của chúng tại

VVB Quảng Ninh.

Page 4: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

2

3) Nghiên cứu biến động ĐH và các HST trên cơ sở sử dụng công

nghệ viễn thám và công cụ GIS.

4) Nghiên cứu đề xuất định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên VVB

Quảng Ninh.

3. Phạm vi nghiên cứu

Không gian nghiên cứu: từ cửa sông Ka Long đến cửa sông Bạch

Đằng. Giới hạn phía lục địa là ranh giới các vùng đồng bằng ven

biển và đến mực triều thấp nhất (0mHĐ), riêng hai thành phố Hạ

Long và Cẩm Phả lấy hết ranh giới hành chính vì nơi có các hoạt

động khai thác than tác động rất mạnh biến động ĐH. Vấn đề nghiên

cứu: mối quan hệ giữa ĐM với HST, biến động ĐH và lớp phủ sinh

vật của HST. Đối tượng nghiên cứu: các dạng ĐH, các HST và các

nhân tố tác động đến ĐH và HST.

4. Ý nghĩa của nghiên cứu

- Ý nghĩa khoa học: Làm rõ thêm đặc điểm mối quan hệ giữa ĐM với

sinh vật tại VVB Quảng Ninh. Chỉ rõ các nguyên nhân và cơ chế

biến động ĐH trong mối quan hệ với các HST VVB Quảng Ninh.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ công tác quy hoạch

các khu du lịch, nuôi trồng thủy sản, bảo tồn HST và an ninh quốc

phòng của tỉnh Quảng Ninh.

5. Những điểm mới của luận án

- Bước đầu lượng hóa được mối quan hệ giữa ĐM và HST tại VVB

Quảng Ninh.

- Xác định được các đặc trưng, giai đoạn và phân vùng biến động

ĐH trong mối quan hệ với các HST tại VVB Quảng.

6. Những luận điểm bảo vệ

Page 5: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

3

Luận điểm thứ nhất: Đa dạng ĐH tạo ra bởi quá trình địa mạo là cơ

sở cho phát triển các HST VVB Quảng Ninh bao gồm HST rừng

ngập mặn, cỏ biển, bãi triều và bãi cát biển.

Luận điểm thứ hai: Trong giai đoạn hiện đại, hoạt động nhân sinh là

yếu tố chủ yếu chi phối biến động ĐH làm ảnh hưởng mạnh đến các

HST VVB Quảng Ninh.

7. Cơ sở tài liệu

Ngoài những tài liệu nghiên cứu cơ bản liên quan đến cơ sở lý luận

của luận án, nghiên cứu sinh còn dựa vào các tài liệu của các đề tài,

dự án đã thực hiện, các kết quả khảo sát thực địa và dữ liệu viễn

thám.

8. Cấu trúc luận án

Luận án được trình bày trong 3 chương, ngoài phần mở đầu, kết luận,

khuyến nghị và tài liệu tham khảo

Chương 1: Tổng quan vấn đề và phương pháp nghiên cứu

Chương 2: Đặc điểm ĐM và các HST VVB Quảng Ninh.

Chương 3: Đánh giá biến động ĐH và các HST VVB Quảng Ninh.

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

1.1. Biến động ĐH trong mối quan hệ với HST

1.1.1. Vùng ven biển

Hiện nay có nhiều quan điểm về phạm vi không gian VVB (Coastal

land) của các tổ chức quốc tế, các nhà khoa học trong và ngoài nước,

trong các văn bản hành chính quản lý. Các quan điểm đều thống nhất

VVB là vùng giao hội giữa đất liền và biển, phạm vi không gian của

VVB phụ thuộc vào các mục đích nghiên cứu, quản lý và sử dụng tài

Page 6: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

4

nguyên. Nghiên cứu này sử dụng quan điểm của Leontyev О. К,

(1961) về phạm vi không gian VVB.

1.1.2. Đặc trưng địa mạo VVB

Trên cơ sở quan điểm về động lực – hình thái, quá trình ĐM VVB do

yếu tố động lực ngoại sinh tác động được phân chia theo nhân tố

động lực chiếm ưu thế: vùng do sóng thống trị, vùng do sông thống

trị, vùng do thủy triều thống trị, vùng do sinh vật thống trị và vùng

do nhân sinh thống trị. Mỗi một vùng động lực thống trị sẽ tạo ra các

dạng ĐH đi kèm (hình 1.1). Đây chính là cơ sở lý luận của nghiên

cứu sinh sử dụng để nghiên cứu đặc điểm ĐM VVB Quảng Ninh.

Hình 1.1. Sơ đồ mô tả đặc trưng địa mạo VVB theo quan điểm động

lực ngoại sinh của quá trình địa mạo

1.1.3. Các HST tiêu biểu VVB

Rừng ngập mặn: Là HST đặc trưng cho vùng biển nhiệt đới và cận

nhiệt đới, được hình thành trên nền các thực vật vùng triều với tổ hợp

động, thực vật đặc trưng.

Cỏ biển: là HST mà thành phần chính là cỏ biển, nhóm thực vật bậc

cao sống trong môi trường nước biển và nước lợ. Cỏ biển phân bố

rộng ở nhiều vùng ven biển nhiệt đới và ôn đới ở độ sâu không lớn,

nước trong và không có sóng mạnh.

Page 7: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

5

Bãi triều (BT): Vùng triều là vùng không ngập nước một khoảng

thời gian trong ngày theo chu kỳ thủy triều, với các yếu tố tự nhiên

thay đổi do nước và không khí chi phối.

Bãi cát biển (BCB): HST này đa dạng từ bãi cuội, sỏi và cát chiếm

ưu thế với số lượng hạn chế thực vật và động vật. Năng suất sinh học

của HST này không cao do hạn chế số lượng vi sinh vật sinh sống.

1.1.4. Quan hệ giữa ĐM và HST

1.1.4.1. Vai trò của ĐH đối với HST

- Theo Eric Bird (2008) ĐH được xem là nền tảng rắn

cho HST phát triển, quyết định sự phân bố năng lượng và vật chất ra-

vào đối với hệ. Trên mỗi một dạng ĐH sẽ tồn tại một hoặc nhiều

HST đặc trưng đi kèm.

1.1.4.2. Vai trò của sinh vật với ĐM

Theo John T. Hack and John C. Goodlett (1995) vai trò của sinh vật

đối với ĐH được thể hiện qua 3 tác động chính: bảo vệ, phát triển và

phá hủy ĐH.

1.1.5. Biến động ĐH trong quan hệ với HST VVB

Khi làm biến động ĐH thì các điều kiện vi khí hậu cũng thay đổi dẫn

đến thay đổi nguồn nước. Khi cả ĐH, vi khí hậu, thuỷ văn thay đổi,

lớp thổ nhưỡng cũng thay đổi thì lớp phủ sinh vật cũng thay đổi. Khi

làm biến đổi lớp phủ sinh vật sẽ tác động đến chế độ thổ nhưỡng,

thay đổi trầm tích bề mặt, dưới tác động của các yếu tố động lực sẽ

làm tăng khả năng biến động ĐH. Tại VVB quá trình bồi tụ và xói lở

bờ biển do yếu tố tự nhiên và tác động của con người đã làm biến

động ĐH dẫn đến mất nơi sinh cư của sinh vật. Ngược lại khi các lớp

sinh vật biến động sẽ mất vai trò đối với ĐM tác động mạnh đến quá

trình bồi tụ-xói lở bờ biển.

Page 8: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

6

1.2. Viễn thám và GIS trong nghiên cứu biến động địa hình và

HST VVB

1.2.1. Viễn thám

Các ảnh đa phổ kết hợp với ảnh toàn sắc có độ phân giải không gian

cao cho phép xác định các kiểu bờ biển với đặc trưng về hình thái và

vật chất cấu tạo; phân biệt các đối tượng như BCB, BT, bãi cát

ngầm, các thềm biển, cồn cát cổ và hiện đại, hệ thống lạch triều, cửa

sông, đầm phá và vũng vịnh. Kết hợp với số liệu thực địa có thể phân

định trầm tích vùng triều với các thành phần cơ bản như bùn, bùn

bột, bùn cát và cát. Với đặc tính đa thời gian của dữ liệu viễn thám

cho phép đánh giá được biến động của các dạng địa hình tại VVB.

Đối với các HST RNM, BT sử dụng ảnh đa phổ như để xác định hiện

trạng và đánh giá biến động phân bố của chúng theo cách phân loại

bằng mắt kết hợp với tự động sẽ cho độ chính xác rất cao.

1.2.2. GIS

Hệ thống cơ sở dữ liệu về VVB giúp cho việc tham khảo, tra cứu

nhanh chóng, thuận tiện, đặc biệt là với các thông tin không gian.

Đánh giá biến động nhờ GIS cho những kết quả định lượng, cho

phép có những nhận định đúng đắn về biến động, xu thế diễn biến và

đưa ra các dự báo. Các lớp thông tin được chồng phủ và phân tích,

tổng hợp để tìm ra các phương án tối ưu cho quy hoạch lãnh thổ hoặc

quy hoạch phát triển các ngành kinh tế.

1.3. Tình hình ứng dụng viễn thám và GIS nghiên cứu biến động

địa hình và HST VVB

1.3.1. Ngoài nước

Trước năm 1970, ứng dụng viễn thám nghiên cứu biến động ĐH và

các HST VVB diễn ra ở Mỹ, Thái Lan, Ấn Độ, Nhật Bản và các

Page 9: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

7

nước châu Âu với xử lý ảnh máy bay. Sau 1970 các vệ tinh quan trắc

trái đất đã cung cấp những dữ liệu viễn thám quan trọng cho nghiên

cứu biến động ĐH và HST VVB. Một số nghiên cứu tiêu biểu:

Roland Doerffer, 1989; Yiman Wang, 1995; E. Ghanavati, 1999;

Xiaoge Zhu, 2001; Thomas E. Dahl, 2004; Chalabi, 2006; Alesheikh,

2007; Behara Satyanarayana, 2011 tiến hành tại Mỹ, Tây Ban Nha,

Ấn Độ, Thái Lan, Banglades, v.v. Những nghiên cứu trên đều đánh

giá rất cao hiệu quả sử dụng tư liệu viễn thám kết hợp với công cụ

GIS nghiên cứu biến động địa hình và HST VVB.

1.3.2. Trong nước

Trước năm 1990, ứng dụng viễn thám và GIS đánh giá biến động ĐH

và các HST VVB chỉ diễn ra tại viện nghiên cứu chuyên ngành và

trường đại học. Sau 1990, công nghệ viễn thám và GIS đã được sử

dụng rộng rãi để nghiên cứu biến động ĐH và HST VVB tại các viện

nghiên cứu, trường đại học, trung tâm nghiên cứu, các cơ quan quản

lý nhà nước, v.v. Một số nghiên cứu tiêu biểu như Tô Quang Thịnh

(1996); Trần Đức Thạnh (2000); Trần Văn Điện (2003); Nguyễn

Ngọc Thạch (2007); Trương Thị Hòa Bình (2008), v.v.

1.3.3. Tại VVB Quảng Ninh

Đối với VVB Quảng Ninh, các nghiên cứu về ứng dụng công nghệ

viễn thám và GIS đánh giá biến động ĐH và các HST VVB còn hạn

chế. Nổi bật hơn cả có nghiên cứu của Trần Đình Lân (2007),

Nguyễn Văn Thảo (2009).

1.3.4. Những tồn tại của các nghiên cứu trước

Các nghiên cứu trước chưa lượng hóa được các thay đổi ĐH VVB do

các hoạt động của con người. Xác định đường bờ biển trên ảnh vệ

tinh còn thiếu thuyết phục. Một hạn chế rất lớn của các nghiên cứu

Page 10: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

8

trước là chưa làm rõ được sự biến đổi ĐH trong mối quan hệ với

HST, tức là chưa đánh giá được cơ chế biến động địa hình và HST.

Hình 1.2. Sơ đồ các bước xử lý số liệu

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Cách tiếp cận: Tiếp cận hệ thống, quản lý tổng hợp, công nghệ hiện

đại, kế thừa tài liệu đã có được sử dụng làm cơ sở cho các phương

pháp nghiên cứu triển khai thực hiện các nội dung của nghiên cứu.

Page 11: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

9

Các phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu chính

được sử dụng bao gồm: phương pháp địa mạo; giải đoán dữ liệu viễn

thám; xây dựng cơ sở dữ liệu GIS và đánh giá biến động; xác định

giai đoạn, đặc trưng và phân vùng biến động; đề xuất định hướng sử

dụng hợp ký tài nguyên.

Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐM VÀ HST VVB QUẢNG NINH

2.1. Các nhân tố tác động đến biến động ĐH và HST

2.1.1. Nhân tố nội sinh

Nhân tố cấu trúc kiến tạo: bao gồm các khối kiến trúc nâng Yên Tử,

nâng Bình Liêu - Móng Cái, nâng Hoành Bồ - Cẩm phả, nâng Quảng

Yên, hạ lún Cát Bà – Vĩnh Thực.

Nhân tố cấu trúc địa chất và nham thạch: Nhóm đá vôi phân bố sát

bờ ở khu vực Hạ Long và Cẩm Phả. Trầm tích Đệ tứ đa dạng về kiểu

loại nguồn gốc và thành phần vật chất, chủ yếu phân bố ở các đồng

bằng, vùng triều, cửa sông, cấu tạo bở dời, hạt thô như tảng, cuội,

sỏi, cát và sét, dày 2-6m, nguồn gốc aluvi sông và sông - biển.

Nhân tố chuyển động kiến tạo hiện đại: Vận tốc chuyển động đứng

cho các cấu trúc: Đới Bình Liêu: 0mm/năm; Đới Yên Tử: 1mm/năm;

Đới Hoành Bồ: 0,7mm/năm; Đới Quảng Yên: 0,4mm/năm.

2.1.2. Nhân tố ngoại sinh

Khí hậu: Mùa gió đông bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau với các

hướng thịnh hành là Bắc, Đông Bắc, tốc độ trung bình (TB) 3-

3,5m/s. Mùa hè, gió mùa Tây Nam với các hướng thịnh hành Đông

và Đông Nam, tốc độ gió TB 2,5 - 3m/s. Hàng năm khu vực có 1300

- 1600 giờ nắng. Tổng lượng bức xạ cả năm TB khoảng 115

Kcal/cm2. Nhiệt độ không khí TB năm 22,5 - 230C. Lượng mưa TB

của tỉnh 1995mm/năm, thuộc loại cao nhất ven bờ phía bắc.

Page 12: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

10

Thủy văn: các sông đều ngắn và dốc, it phân nhánh, uốn khúc yếu,

thung lũng sâu, hẹp. Mạng lưới sông suối khá dày đặc, mật độ TB 1-

1,9km/km2. Trong số 30 con sông, tổng lượng nước của 13 con sông

chính khoảng 7.567 triệu m3. Lưu lượng phù sa của các con sông này

rất thấp. Tổng lượng bùn cát lơ lửng các sông đưa ra ven bờ Quảng

Ninh khoảng gần 1,5 triệu tấn/năm, trong đó riêng sông Đá Bạch -

Bạch Đằng khoảng 1 triệu tấn /năm.

Hải văn: chế độ nhật triều thuần nhất. Độ lớn thuỷ triều thuộc loại

lớn nhất nước ta, đạt khoảng 2,6 đến 3,6 mét vào kỳ nước cường.

Dòng chảy ven bờ là dòng tổng hợp, có các thành phần dòng triều,

gió và sóng, trong đó dòng chảy triều với thành phần nhật triều có

vai trò quyết định. Tốc độ dòng chảy khi triều rút có thể lớn gấp 1,5 -

2 lần khi triều dâng. Sóng biển nói chung không lớn, trừ những dịp

đặc biệt có bão và gió mùa đông bắc thổi mạnh. Bão đổ bộ vào vùng

biển Quảng Ninh có tần xuất 28% so với toàn quốc, TB mỗi năm có

1,5 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp. Tốc độ gia tăng mực nước biển tổng

cộng được xác định là 1,25 mm/năm.

2.1.3. Các hoạt động nhân sinh

Tại lưu vực: Tỉnh hiện có 72 hồ đập, không có hồ tự nhiên lớn, mà

nhiều hồ đầm nhỏ. Hai mươi năm qua, rừng tự nhiên toàn tỉnh bị

giảm mạnh do cháy rừng, du canh du cư, đốt làm nương rẫy trồng

sắn, ngô, do khai mỏ và do khai thác rừng bừa bãi.

Tại VVB: Không hoạt động nào khiến cảnh quan ĐH bị thay đổi

nghiêm trọng như khai thác than, làm biến động mạnh HĐ và tổn hại

môi trường tự nhiên của những vùng đất lân cận. Từ năm 2000 đến

nay, một diện tích lớn BT tại khu vực Tuần Châu – Cửa Ông được

san lấp để mở rộng đô thị và xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong giai đoạn

Page 13: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

11

1990 đến 2013, khoảng 10 nghìn ha BT và trên 7 nghìn ha RNM đã

bị mất đi liên quan đến nuôi trồng thủy sản.

Các hoạt động ở biển: Các hoạt động nạo vét luồng lạch, xây dựng

cảng biển, vận tải hàng hóa cũng có tác động đến biến đổi ĐH và các

HST VVB, tuy nhiên mức độ tác động so với các hoạt động trên bờ

là nhỏ hơn.

2.2. Đặc điểm ĐM

2.2.1. Các dạng ĐH

Từ kết quả phân tích dữ liệu ảnh vệ tinh kết hợp với khảo sát thực

địa và các kết quả nghiên cứu trước đã xây dựng được sơ đồ ĐM và

trầm tích tầng mặt VVB Quảng Ninh tỷ lệ 1:100000. Các dạng ĐH

VVB Quảng Ninh thuộc 2 nhóm chủ yếu: lục địa ven bờ và các đảo

gồm 4 dạng ĐH, vùng triều gồm 8 dạng ĐH. Trầm tích tầng mặt bao

gồm: Bùn – sét phân bố chủ yếu trong RNM được quai đê, đầm nuôi

trồng thủy sản. Bùn – bột trong RNM không quai đê bao, bãi triều

thấp (BTT) vùng cửa. Cát – bột phủ bụi than phân bố tại các bãi triều

vùng Hạ Long - Cẩm Phả. Cát nhỏ phân bố chủ yếu thành các dải

theo các lạch triều tại BTT vịnh Tiên Yên – Hà Cối. Cát trung hiện

diện phần lớn tại các bãi triều cao (BTC). Cát lớn phân bố rải rác,

thường có mặt cùng cuội, sỏi ở cửa sông, suối tiêu biểu tại cửa sông

Đầm Hà và Hà Cối. Cuội – tảng xuất hiện lẻ tẻ xen kẽ với các loại

trầm tích khác.

2.2.2. Phân vùng ĐM

Nguyên tắc phân vùng

+ Sự khác biệt về đặc điểm địa chất và ĐH.

+ Sự khác biệt về yếu tố động lực của quá trình ĐM.

Đặc điểm các vùng ĐM

Page 14: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

12

+ Móng Cái: là vùng cửa sông dạng lấp đầy được phát triển trên nền

đầm phá bị thoái hóa có bờ không ổn định. Khu vực này có động lực

sóng lớn hơn so với các vùng khác đã tạo ra bãi biển Trà Cổ có diện

tích lớn nhất vùng Đông Bắc.

+ Cửa Ông – Quảng Hà: vùng này có kiểu bờ biển dạng Danmat.

Do các đảo nằm song song với đường bờ biển ở phía ngoài nên đã

tạo ra các vũng vịnh kín gió nằm phía trước các cửa sông và đồng

bằng ven biển. Đây là vùng có diện tích RNM và BT lớn nhất miền

Bắc. Động lực triều là yếu tố thống trị của vùng này

+ Cửa Ông – Tuần Châu: phát triển trên nền đá vôi Cacbon –

Pecmi. Phía ngoài là các vịnh Bái Tử Long và Hạ Long. Phía bên

trong là các trung tâm đô thị lớn. Phía trên cao là các mỏ than với trữ

lượng lớn. Động lực triều và hoạt động nhân sinh là yếu tố thống trị

của vùng này.

+ Quảng Yên: là vùng cửa sông hình phễu điển hình với mạng lưới

dày đặc kênh và lạch triều. Động lực triều và sông là yếu tố thống trị

của vùng này.

2.3. Đặc điểm các HST tiêu biểu

2.3.1. Rừng ngập mặn

Các kết quả nghiên cứu gần đây đã phát hiện được 30 loài, thuộc 28

chi, 21 họ và 2 ngành (Dương xỉ và Hạt kín) tại VVB Quảng Ninh.

RNM ít có điều kiện lấn ra biển do diện tích bồi tụ nhỏ. So với toàn

quốc, các nhóm thực vật ngập mặn ở Quảng Ninh đều thấp hơn do có

mùa đông lạnh nên một số loài thực vật ngập mặn không thích nghi.

RNM đa số chỉ phân bố từ mực biển TB trở lên. Một vài nơi tại vịnh

Tiên Yên – Hà Cối, RNM phát triển trên nền đá gốc (hình 2.2).

2.3.2. Bãi triều

Page 15: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

Hình 2.2. Bản đồ phân bố các hệ sinh thái VVB Quảng Ninh Người hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Văn Bào

TS. Trần Đình Lân

Người thực hiện: Nguyễn Văn Thảo

Phương pháp: Giải đoán ảnh viễn thám kết

hợp với khảo sát thực địa

Page 16: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

Hình 2.1. Sơ đồ phân vùng địa mạo VVB biển Quảng Ninh

Page 17: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

MC1

MC 2

MC3

MC4

Hình 2.3. Các mặt cắt địa hình VVB Quảng Ninh

Page 18: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

13

Quảng Ninh diện tích BT lớn và trải đều từ cửa sông Ka Long đến cửa

sông Bạch Đằng và ven các đảo thuộc Vịnh Bái Tử Long. Diện tích

mở rộng bãi triều do tự nhiên là nhỏ. Từ năm 1990 đến nay, dưới áp

lực các hoạt động phát triển kinh tế xã làm diện tích BT giảm đi nhiều.

Các vật liệu cấu tạo nên BT chủ yếu là cát, cát bột, bùn sét. Đây là nơi

phát triển động vật đáy, đặc biệt là thân mềm trong đó có nhiều loài

có giá trị kinh tế (sò, ngán, ngao, tu hài, v.v.).

2.3.3. Bãi cát biển

BCB phân bố chủ yếu tại khu vực Móng Cái. Bãi Cát Trà Cổ sóng

to, tương đối bằng phẳng, hơi nghiêng về phía biển. Vật liệu tạo bãi

thường là cát trung, cát nhỏ bao gồm thạch anh, fenpat và một số

khoáng vật màu. Cát ở đây được mài tròn và độ chọn lọc tốt (So<2).

2.3.4. Cỏ biển

Các kết quả nghiên cứu trước phát hiện 4 loài cỏ biển là Halophila

beccarii Asch, H. ovalis Hooker, Z. japonica Asch và Ruppia

maritima Lin. Phân bố của cỏ biển Quảng Ninh tại các lạch, đầm

nuôi và vùng dưới triều ở Đầm Hà, Đồng Rui, Đại Yên và Bãi Nhà

Mạc, v.v.

2.4. Đặc điểm quan hệ giữa ĐM với HST

2.4.1. Vai trò của ĐH với HST

Sự đa dạng của các HST là kết quả của nhiều yếu tố, trong đó yếu tố

đa dạng ĐH đóng vai trò quyết định.

Bảng 2.1. Vai trò của ĐH với HST VVB Quảng Ninh

Nhóm

dạng ĐH

Dạng ĐH Trầm tích

tầng mặt

Phân bố HST đi

kèm

Vai trò của ĐH với

HST

Sóng

chiếm ưu

Bãi cát

biển

Cát trung

Trà Cổ,

Bãi Dài,

Bãi Cháy

Bãi cát

biển

Nơi sinh cư của các

sinh vật: động vật

giáp xác, thân mềm,

Page 19: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

14

thế v.v.

Triều

chiếm ưu

thế

Lạch triều

Bùn bột, cát

bột, cát

Dọc ven

bờ biển

Đất ngập

nước

Là môi trường

sống: động vật giáp

xác, thân mềm, cá,

giun v.v.

Bãi triều

Bùn bột, cát

bột, cát

Dọc ven

bờ biển

Bãi triều

Là môi trường

sống: động vật giáp

xác, thân mềm, cá,

giun v.v.

Delta

triều

Cát nhỏ

Các cửa

sông: Tiên

Yên, Bạch

Đằng

Đất ngập

nước

Là môi trường

sống: động vật giáp

xác, thân mềm, cá,

giun v.v.

Doi cát

triều

Cát nhỏ

Cửa Ông,

Sa Vỹ

Đất ngập

nước

Là môi trường

sống: động vật giáp

xác, thân mềm, cá,

giun v.v.

Sinh vật

chiếm ưu

thế

Bãi triều

lầy RNM

Bùn sét,

bùn bột

Dọc ven

bờ biển

RNM

Nơi sinh cư: thực

vật ngập mặn, thân

mềm, giáp xác, cá,

v.v.

Bãi triều

lầy

Bùn sét,

bùn bột

Hà Nam –

Quảng

Yên

Đất ngập

nước

Nơi sinh cư: các

loại cỏ, động vật

thân mềm, giáp xác,

các loài cá, giun,

v.v.

Hoạt động

nhân sinh

chiếm ưu

thế

Đầm nuôi

thủy sản

Bùn sét

Dọc ven

bờ biển

Đầm nuôi

Là môi trường

sống: động vật giáp

xác, thân mềm, cá,

giun v.v.

Đồng

ruộng

Cát bột, cát,

cuội, sỏi

Đồng

bằng ven

biển

Đồng

ruộng

Là nơi sống của con

người, động vật

nuôi, cây lương

thực hàng năm, cây

ăn trái lâu năm, v.v.

Luồng

lạch

Bùn sét,

bùn bột

Vịnh Tiên

Yên – Hà

Cối

Đất ngập

nước

Là môi trường

sống: động vật giáp

xác, thân mềm, cá,

giun v.v.

Khu dân

Cát bột, cát,

cuội, sỏi

Các đô thị

ven biển

Đô thị

Là môi trường sống

của con người

Page 20: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

15

2.4.2. Vai trò của sinh vật với ĐM

Rừng ngập mặn

Tại VVB Quảng Ninh, các hạt phù sa bùn sét từ sông suối đưa ra

VVB khi triều cường chúng được đưa vào BTC và tại thời gian dừng

triều 2-3 tiếng thì lắng đọng (đến 50-90%) lên bề mặt. Cứ như vậy,

RNM trên BTC tạo điều kiện động lực yên tĩnh cho lắng đọng bùn

sét, nhất là mùa mưa có lượng phù sa lớn từ lục địa đưa ra biển. Vào

mùa khô gió mùa đông bắc mạnh làm khuấy đục các BTC có RNM

thưa hoặc không kín sẽ tái phân bố lại bùn sét xuống đới vùng dưới

triều khi triều thấp hoặc tái bồi tụ trên BTC có RNM dày và kín sóng

gió. Tại VVB Quảng Ninh BT mới được hình thành, ngập nước sâu,

khi triều thấp sẽ xuất hiện rừng tiên phong cố định trên bãi: Mắm

(Avicenia marina), Sú (Aegiceras corniculatum) hay Bần

(Sonneratia caseolaris). Dưới tác dụng của rừng tiên phong này tốc

độ phù sa bồi lắng dưới rừng được nhanh hơn, đất ngày càng chặt

hơn, độ thành thục của đất tăng dần, tạo điều kiện cho Đước

(Rhizophora stylosa) thay thế dần Mắm và Sú. Trang (Kandelia

obovata) sẽ thay thế Đước và tiếp sau đó là Vẹt (Bruguirea

gymnorrhiza) sẽ thay thế Trang. Cuối cùng trên dạng đất cao, ít ngập

triều, ngập nước nông, đất tương đối chặt thì Cóc (Lumnitzera

racemosa), Giá (Excoecaria agallocha) sẽ xuất hiện thay thế Vẹt.

Các sinh vật khác

- Đối với VVB Quảng Ninh, các loài cỏ biển đều có lá nhỏ, diện tích

không lớn nên vai trò giảm năng lượng của sóng, dòng chảy cũng

như lưu giữ và tích tụ trầm tích không lớn so với RNM.

- Tại vùng triều Quảng Ninh, hệ động vật đáy (ĐVĐ) sống trên bề

mặt trầm tích rất đa dạng và phong phú, trên 1m2 diện tích BT có đến

Page 21: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

16

100-150 hang, lỗ ĐVĐ, đặc biệt các loài giáp xác (cua, cáy, còng

còng, v.v.). Hàng ngày các loài này đào hang sâu trung bình 0,5-

1,0m có khi đến 1,2-1,5m, trong quá trình đào hang tạo nơi cư trú

chúng đưa trầm tích dưới sâu lên bề mặt. Trong cả một vòng đời của

các loài ĐVĐ này chúng sẽ đưa một khối lượng lớn trầm tích dưới

sâu lên bề mặt. Như vậy, một số loài ĐVĐ làm tái lắng đọng và phân

bố trầm tích của vùng triều.

- Đã phát hiện được 158 loài động vật thân mềm (ĐVTM) tại vùng

triều Quảng Ninh. Sinh vật lượng TB của ĐVTM tại vùng BT đạt TB

2127mg/m2; RNM khoảng 762mg/m

2; BCB khoảng 10335mg/m

2; bãi

triều rạn đá khoảng 159388mg/m2. TB khối lượng ĐVTM khu vực

Quảng Ninh đạt 35,51g/m2. Trữ lượng ĐVTM tỉnh Quảng Ninh từ

10m nước đến vùng triều vào khoảng 74304 tấn, 68304 tấn ngoài tự

nhiên và nuôi 6000 tấn. Các ĐVĐ nói chung và ĐVTM nói riêng

thường có vòng đời ngắn (TB khoảng 2 năm), trọng lượng vỏ TB của

chúng chiến từ 50 đến 90% trọng lượng cơ thể, do đó xác của ĐVĐ

được phân hủy thành các vỏ vôi cacbonnat. Đây là nguồn cung cấp vật

liệu trầm tích tại chỗ góp phần duy trì và phát triển của bãi. Ngoài ra,

các ĐVTM sống vùi dưới lớp trầm tích bề mặt có tác dụng giống như

các cốt, xương tạo nên sự rắn chắc dưới tác động của sóng và dòng

chảy lên các bãi, hạn chế xói lở bề mặt bãi. Tại khu vực bãi biển Trà

Cổ, kết quả phân tích mẫu 9 mẫu cho thấy hàm lượng cacbonnat trong

trầm tích TB chiếm trên 9% khối lượng.

Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG ĐH VÀ HST VVB QUẢNG

NINH

3.1. Xử lý dữ liệu viễn thám và phân tích GIS

3.1.1. Cơ sở tài liệu

Page 22: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

17

Các ảnh vệ tinh: 02 cảnh ảnh Landsat TM năm 1973, 02 ảnh Landsat

TM năm 1990, 01 năm 2013, 01 ảnh JERS năm 1992 và 04 ảnh

AVNIR 2 năm 2008, 05 ảnh SPOT năm 2000 và 2007. Bản đồ địa

hình tỷ lệ 1:50000. Các dữ liệu khảo sát thực địa.

3.1.2. Xử lý dữ liệu viễn thám

Khóa giải đoán: Ở các khu vực xói lở đường bờ trùng với đường

mực biển cao. Ở khu vực cửa sông, bãi triều lầy, đường bờ cao là

ranh giới giữa thực vật ngập mặn với BT hoặc là bờ đê, đầm. Tại các

khu vực san lấp mặt bằng đường bờ là biên phía ngoài cùng tiếp giáp

với BTT. Tại khu vực đá vôi đường bờ với mực biển TB. Tại khu

vực bãi cát biển, đường bờ là ranh giới giữa đới cát ướt với cát khô.

Trên ảnh vệ tinh tổ hợp mầu giả tự nhiên các HST tiêu biểu VVB có

phổ phản xạ: thực vật ngập mặn có mầu đỏ tươi; BTT mầu trắng

xám; BTC mầu trắng; bãi biển mầu trắng sáng. Trầm tích bề mặt

được phân lập theo nguyên tắc của Lisitzin A.P. (1986). Bùn-bột

mầu trắng xám. Cát-bột phủ bụi than có mầu xám. Cát nhỏ mầu trắng

đục. Cát trung mầu trắng.

3.1.3. Phân tích GIS đánh giá biến động

- Biến động đường bờ biển là kết quả của bồi tụ - xói lở bờ biển cả

về chiều ngang lẫn chiều thẳng đứng. Chồng hai lớp đường bờ có

khoảng thời gian khác nhau cho phép tính toán diện tích và chiều dài

của biến động. Hai lớp thông tin về hiện trạng phân bố các HST ở

các thời điểm khác nhau được chồng lớp trong phân tích GIS. Kết

quả tạo ra một lớp thông tin mới chỉ rõ biến động diện phân bố của

các HST, đồng thời cho phép hiểu rõ cơ chế biến động phân bố của

chúng. Đánh giá cơ chế biến động phân bố các HST đồng nghĩa với

việc chỉ rõ biến động về ĐH. Ví dụ, diện tích BT bị chiếm cứ thành

Page 23: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

18

đầm nuôi trồng thủy sản, như vậy về mặt hình thái ĐH của BT đã

thay đổi, môi trường nước cũng thay đổi.

3.2. Đánh giá biến động địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển

Quảng Ninh

3.2.1. Biến động địa hình

Biến động theo chiều ngang

Biến động đường bờ biển

- Trước năm 1975, biến động ĐH VVB chủ yếu do yếu tố tự nhiên.

Từ 1975-1990, khai hoang lấn biển đã tác động mạnh tới ĐH. Từ

1990 đến nay, VVB được khai thác triệt để làm biến động rất mạnh

ĐH. Đánh giá biến động ĐH VVB Quảng Ninh từ năm 1975 đến nay

được chia thành 2 giai đoạn: 1975 – 1990 và 1990 – 2013.

- Từ 1975 - 1990, bờ biển Quảng Ninh có 12 đoạn biến động, trong

đó 01 đoạn xói tự nhiên, 01 đoạn bồi tự nhiên, 10 đoạn bờ bồi do

nuôi trồng thủy sản (03 đoạn), san lấp mặt bằng (03 đoạn) và phát

triển RNM (04 đoạn).

- Từ 1990 - 2013 có 66 đoạn bờ biến động, trong đó có 01 đoạn xói

tự nhiên, 03 đoạn bồi tự nhiên, 14 đoạn bờ bồi do nuôi trồng thủy

sản, 20 đoạn bờ bồi do RNM phát triển, 28 đoạn bờ bồi do san lấp

mặt bằng (hình 3.1).

- Vai trò của tác nhân tự nhiên với biến động đường bờ khoảng 3%

tổng diện tích và 10% tổng chiều dài, RNM góp 29% diện tích và

37% chiều dài biến động đường bờ từ 1975 - 1990, còn lại là do nhân

sinh. Từ 1990 - 2013 lần lượt là 1% về diện tích và 3% về chiều dài,

RNM góp khoảng 22% về diện tích và 28% chiều dài đoạn bờ bồi.

Biến động cảnh quan địa hình do khai thác than

Page 24: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

19

- Việc phải bóc tách một khối lượng đất đá lớn gấp nhiều lần khối

lượng than khai thác đã gây ra sự thay đổi mạnh cảnh quan địa hình

tại chỗ và vùng lân cận (đặc biệt là vùng triều).

- Kết quả xử lý dữ liệu viễn thám cho thấy từ năm 1975 đến nay,

diện tích khai thác và tập kết than tăng lên nhiều lần, đồng thời mất

đi diện tích rừng phủ trên đó. Trước năm 1975, diện tích vùng triều

phủ bụi than là nhỏ. Tuy nhiên từ 1975-1990 diện tích này tăng thêm

682,3ha (91,4%), nhưng đến giai đoạn 1990-2013 thì giảm đi

745,8ha (52,2%). Thực ra, diện tích này vẫn tăng lên và mở rộng ra

vùng dưới triều, phần lớn diện tích giảm đi là do san lấp mặt bằng.

- Kết quả tính toán của mô hình số trị chỉ ra vật liệu khai thác than

chuyển ra VVB làm tăng tốc độ bồi lắng trầm tích TB khoảng

0,25mm/năm (12,5% tổng số).

Biến động theo chiều thẳng đứng

Bạch Đằng – Cửa Ông: Theo kết tính toán của mô hình số trị thì tốc

độ lắng đọng trầm tích mùa mưa cao gấp khoảng 1,3 - 2 lần mùa

khô. Khu gần bờ có chiều rộng cách bờ từ 2km (phía Bãi Cháy) đến

5km (phía Vân Đồn) có tốc độ bồi lắng TB trong khoảng 2 –

7mm/năm, phổ biến ở mức 3,0 – 4,5mm/năm; Khu giữa vịnh có tốc

độ bồi lắng TB 1-2mm/năm và khu rìa ngoài vịnh có tốc độ bồi tụ

phổ biến khoảng 1mm/năm. Những nơi sát bờ, tốc độ bồi lắng cao

nhất, đạt cục bộ 6 - 7mm/năm ở Mông Dương và Tây nam Tuần

Châu. Ước tính TB trên toàn hệ thống vùng ven vịnh Hạ Long – Bái

Tử Long, tốc độ bồi lắng trung bình khoảng 2mm/năm.

Cửa Ông – Quảng Hà: Tốc độ lắng đọng trầm tích VVB khu vực

Cửa Ông – Quảng Hà được xác định bằng phương pháp phân tích

đồng vị phóng xạ 210

Pb và 226

Ra. Kết quả cho thấy trầm tích BT Đầm

Page 25: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

20

Hà có tuổi 1923 - 2012 trong khoảng độ sâu 0 - 60cm, tốc độ lắng

đọng TB 0,82 ± 0,37 cm/năm.

Bãi Trà Cổ - Móng Cái: Số liệu khảo sát thực địa hai mùa được sử

dụng để đánh giá biến động nổi cao. Mặt cắt MC1 vào mùa gió đông

bắc, phần cao của bãi được bồi theo chiều thẳng đứng đạt 0,5m, phần

trung của bãi bị giảm độ cao 0,3m và phần thấp của bãi biển được

nổi cao 0,1m. Xét theo chiều ngang, tại vị trí mực biển trung bình

(MBTB) lùi vào khoảng 9m nhưng vị trí chân bãi biển lại tiến ra phía

biển khoảng 3m. Mặt cắt MC2 cũng được bồi cao vào mùa gió đông

bắc 0,5m, phần trung tâm của bãi tạo thành dải sóng cát lớn với độ

chênh cao khoảng 0,5m, phần thấp của bãi được bồi cao khoảng

0,3m. Theo chiều ngang, tại vị trí MBTB tiến ra biển 12m và chân

bãi tiến ra phía biển 16m. Mặt cắt MC3 được bồi nhẹ ở phần bãi cao,

nổi cao lớn nhất ở phần trung tâm bãi (0,5 m), ở phần thấp của bãi bị

xói sâu khoảng 0,3m, phần chân bãi được bồi nhẹ khoảng 0,2m.

Theo chiều ngang, tại vị trí MBTB tiến ra biển 18m và chân bãi tiến

ra biển khoảng 10m.

3.2.2. Biến động ĐH trong mối quan hệ với HST

- Sự biến động về phân bố của các HST đồng nghĩa với việc nền ĐH

mà lớp phủ sinh vật của HST tồn tại cũng biến động theo. Ngược lại,

khi ĐH biến động sẽ tác động đến sự tồn tại và phát triển của sinh

vật dẫn đến biến động lớp phủ sinh vật của các HST. Phân tích cơ

chế biến động diện phân bố lớp phủ sinh vật của các HST chính là

phân tích biến động ĐH trong mối quan hệ với HST.

- Từ 1975-1990, diện tích đầm nuôi thủy sản và RNM trong đầm

nuôi có tỷ lệ tăng lớn nhất là 627,8% và 4815%. RNM ngoài đầm

nuôi, BTT, BTC và BCB diện tích đều giảm, BCB giảm 18,3% do

Page 26: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

Hình 3.1. Sơ đồ biến động đường bờ VVB Quảng Ninh giai đoạn 1990-2013

Page 27: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

Hình 3.2. Sơ đồ phân vùng biến động địa hình và hệ sinh thái VVB Quảng Ninh.

Page 28: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

21

xói lở tại mũi Sa Vỹ, tiếp đến là BTC, RNM ngoài đầm nuôi. BTT

giảm diện tích nhỏ nhất 3,26%. Ngược lại, diện tích RNM trong đầm

nuôi giảm đi nhiều (33,5%) từ 1990-2013 do suy thoái. Diện tích

đầm nuôi thủy sản tăng đến 457,55% từ 1990-2013, chiếm cứ phần

lớn không gian của BTT (giảm 14,56%), BTC (giảm 70,9%) và

RNM ngoài đầm nuôi (giảm 22,8%). San lấp mặt bằng tăng rất mạnh

cũng gây giảm diện tích của BT và RNM. Bảng 3.1 và 3.2 là kết quả

phân tích biến động ĐH trong mối quan hệ với HST.

Bảng 3.1. Biến động ĐH trong mối quan hệ với HST VVB Quảng

Ninh từ 1975-1990

Bảng 3.2. Biến động ĐH trong mối quan hệ với HST VVB Quảng

Ninh từ 1990-2013

3.2.3. Đặc trưng biến động ĐH và các HST

Trước năm 1990, các hoạt động đắp đầm nuôi trồng thủy sản và san

lấp mặt bằng xây diễn ra không mạnh. Chính vì vậy mà biến đổi ĐH

Page 29: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

22

và các HST diễn ra không lớn, chỉ có biến động ĐH liên quan đến

các hoạt động khai thác khoáng sản là đáng kể nhất. Từ năm 1990

đến nay, tài nguyên VVB được khai thác mạnh mẽ, tập trung khai

thác không gian vùng triều phục vụ nuôi trồng thủy sản, mở rộng cơ

sở hạ tầng, các khu công nghiệp và đô thị. Diện tích mở rộng khai

thác khoáng sản cũng phát triển nhanh chóng.

3.2.4. Phân vùng biến động ĐH và HST

Các tiêu chí phân vùng biến động: a) Đối tượng biến động: đường bờ

biển, khu khai thác khoảng sản và các HST. b) Thông số biến động:

số đoạn bờ, chiều dài và diện tích và tỷ lệ biến động. c) Đặc trưng

biến động.

Phân vùng biến động

+ Tiểu vùng Quảng Yên: diện tích BT và RNM đã giảm đi nhiều do

hoạt động nuôi trồng thủy sản. Từ năm 1975 đến 2013, diện tích

RNM giảm đến trên 69,39%, BTT giảm trên 63,14% và BTC giảm

đến 100%. Có thể nói rằng vùng triều của tiểu vùng này được khai

thác mạnh làm biến đổi cơ bản ĐH.

+ Tiểu vùng Tuần Châu – Cửa Ông: Một diện tích BT và RNM

trong khu vực được san lấp để mở rộng đô thị. Khai thác than cũng

tăng mạnh. Biến động ĐH và HST của vùng này diễn ra mạnh nhất

so với các vùng còn lại của VVB Quảng Ninh.

+ Tiểu vùng Cửa Ông – Quảng Hà là khu vực mà ĐH và các HST ít

biến động nhất so với các vùng khác. Bờ biển được bồi tụ chủ yếu do

sự phát triển của RNM lấn ra phần diện tích BTT.

+ Tiểu vùng Móng Cái: Dưới sức ép phát triển kinh tế, diện tích

phân bố BTT giảm đi khoảng 4,24%, BTC 97% trong giai đoạn

1975 - 2013. Diện tích RNM giảm 6,5% từ 1975 - 2013. Từ năm

Page 30: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

23

1975 đến nay diện tích BCB của vùng giảm đi 23,6% do các nguyên

nhân tự nhiên.

3.3. Đề xuất định hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên VVB Quảng

Ninh

3.3.1. Cơ sở đề xuất

- Đặc điểm địa mạo;

- Đặc điểm các HST;

- Đặc điểm biến động ĐH và HST.

3.3.2. Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên VVB Quảng Ninh

Quan điểm định hướng: Quản lý tổng hợp đới bờ biển sẽ quản lý và

kết nối hành động phát triển để đưa ra quyết định đúng việc sử dụng

tài nguyên đa mục tiêu gắn liền với qui hoạch phát triển.

Định hướng cơ bản: Tiểu vùng Móng Cái: mở rộng đô thị và phát

triển dịch vụ thương mại, nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch.

Tiểu vùng Cửa Ông – Quảng Hà: bảo tồn thiên nhiên, nuôn trồng

thủy sản và phát triển du lịch sinh thái. Tiểu vùng Cửa Ông – Tuần

Châu: khai thác khoáng sản (than, vật liệu xây dựng), bảo tồn thiên

nhiên, nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch, phát triển hệ thống

cảng biển và hậu cứ phòng thủ quốc phòng. Tiểu vùng Quảng Yên:

phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết luận

- Động lực chính của quá trình ĐM tại VVB Quảng Ninh là ngoại

sinh, thủy triều và hoạt động nhân sinh nổi trội hơn. Vùng gồm hai

kiểu ĐH: lục địa và các đảo và vùng triều. Mỗi một dạng ĐH có các

HST đặc trưng. VVB Quảng Ninh gồm 4 vùng ĐM: Móng Cái,

Quảng Hà-Cửa Ông, Cửa Ông-Cửa Lục và Quảng Yên. RNM, cỏ

Page 31: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

24

biển, BT và BCB là các HST tiêu biểu, thực vật ngập mặn và ĐVTM

đóng vai trò đáng kể đối với ĐM VVB Quảng Ninh.

- Từ năm 1975 đến nay ĐH và HST VVB Quảng Ninh biến động rất

mạnh. Trước năm 1990, biến động ĐH và HST diễn ra cân bằng giữa

tự nhiên và nhân sinh, sau 1990 chủ yếu do hoạt động nhân sinh.

Biến động ĐH và các HST phân thành 4 vùng: Quảng Yên, Tuần

Châu - Cửa Ông, Cửa Ông - Quảng Hà và Móng Cái.

- Bảo tồn tự nhiên, phát triển du lịch, khai thác khoáng sản, nuôi

trồng thủy sản, mở rộng đô thị và dịch vụ thương mại, phát triển

cảng biển, nông nghiệp và hậu cứ phòng thủ quốc phòng là các định

hướng cơ bản khai thác VVB Quảng Ninh.

- Tư liệu viễn thám và công cụ GIS đóng vai trò quan trọng trong

nghiên cứu biến động ĐH và HST VVB bởi những thế mạnh mà các

công nghệ khác không có được.

Khuyến nghị

(1) Vấn đề xử lý dữ liệu viễn thám xác định phân bố các HST vùng

triều, đặc biệt là BTT vào thời điểm thu nhận dữ liệu viễn thám trùng

với mức triều cao hoặc TB. Khi đó, phân bố của BTT sẽ bị ngập

nước nên xác định trên dữ liệu viễn thám sẽ phức tạp. Để xác định

được diện phân bố của BTT trong trường hợp này cần xây dựng

thuật toán xử lý riêng cho các loại ảnh vệ tinh khác nhau trên cơ sở

mô hình thực nghiệm.

(2) Để lượng hóa vai trò của sinh vật đối với quá trình ĐM cần phải

thu hẹp phạm vi không gian nghiên cứu, tiến hành thí nghiệm và

quan trắc định kỳ, sử dụng thêm các kết quả của mô hình số trị, bẫy

trầm tích. Ngoài ra cần thu thập mẫu trầm tích theo các mặt cắt để

phân tích hàm lượng cacbonnat.

Page 32: NGUYỄN VĂN THẢO - hus.vnu.edu.vn tat luan an... · vào tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với thành tựu kinh tế là rủi ro và hiểm

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ

CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Văn Thảo, Đỗ Thị Thu Hương (2009), “Nghiên cứu phân

bố san hô vùng đảo Cồn Cỏ bằng tư liệu viễn thám”, Tạp chí Khoa

học và Công nghệ biển T.9(1), tr. 284-295.

2. Nguyễn Văn Thảo (2009), “Đánh giá biến động đất ngập triều ven

bờ bắc bộ giai đoạn 1998 – 2008 bằng tư liệu viễn thám”, Tuyển tập

Tài nguyên và Môi trường biển T. XIV, tr. 151-159.

3. Nguyễn Văn Thảo, Nguyễn Đức Cự, Nguyễn Xuân Thành (2012),

“Xây dựng bản đồ và xác định diện tích ao nuôi tôm sú bỏ hoang của

các tỉnh ven biển bằng tư liệu viễn thám, Tạp chí Khoa học và Công

nghệ biển, T.12(3), tr. 34-46.

4. Nguyễn Văn Thảo, Đặng Văn Bào và Trần Đình Lân (2013),

“Biến động phân bố các hệ sinh thái tiêu biểu vùng bờ biển Quảng

Ninh”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, T.13(4), tr. 349-357.

5. Nguyễn Văn Thảo, Đặng Văn Bào (2014), “Phân kiểu biến đổi địa

hình và các hệ sinh thái vùng ven biển Quảng Ninh phục vụ khai thác

tài nguyên và bảo vệ môi trường”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ

biển, T.14(3A), tr. 23-30.