9
IVS RESEARCH | MACRO VIEW 1 TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018 ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC SỐ LIỆU GHI NHẬN NHIỀU KỲ LỤC Tăng trưởng GDP 2018 đạt 7.08%, cao nhất 10 năm. PMI trung bình năm cao nhất kể từ năm 2011. FDI 2018 đạt gần 18 tỷ USD, giảm so với 2017. Thặng dư thương mại đạt mức kỷ lục với 7.21 tỷ USD. Lạm phát năm 2018 là 3.54%, đạt mục tiêu dưới 4%. VND giảm khoảng 2.8% so với USD, tích cực khi so với đồng tiền các nền kinh tế đang phát triển khác. VIỆT NAM ĐANG Ở ĐÂU? Kinh tế Việt Nam bước qua năm 2018 với nhiều con số kỷ lục: GDP cao nhất 10 năm trở lại đây và gấp đôi con số lạm phát; xuất siêu cũng đạt kỷ lục 7.2 tỷ USD. Không chỉ vậy, chất lượng, mô hình tăng trưởng kinh tế có chuyển biến tích cực khi GDP tăng cao trong khi tăng trưởng tín dụng ở mức thấp và sản lượng dầu thô khai thác giảm. Tuy nhiên, sau đỉnh cao là gì chính là câu hỏi được đặt ra khi mà FDI đã có dấu hiệu chững lại cũng như dư địa tài chính, tiền tệ hạn hẹp. Đồng thời, khi nhìn vào tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu so với GDP, chúng ta có thể thấy với độ mở lớn của nền kinh tế, tác động đan xen sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro trong bối cảnh vĩ mô thế giới không ổn định. Dù xác định mở cửa hu hút đầu tư và tìm kiếm đối tác thương mại, thực tế cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam còn chưa cao (đứng thứ 77/140 nền kinh tế). Các chỉ số then chốt đóng vai trò quyết định trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 như năng lực đổi mới sáng tạo, khả năng tiếp cận công nghệ hay thể chế còn rất thấp. Dẫu sao, với nhiều hiệp định thương mại tự do đang dần có hiệu lực, tiến trình thoái vốn doanh nghiệp nhà nước, tiềm năng du lịch rộng mở, sức tiêu dùng nội địa vẫn tăng trưởng tốt, chúng ta vẫn hoàn toàn có cơ sở kỳ vọng vào 1 kịch bản tăng trưởng chứ không hạ cánh của kinh tế vĩ mô. CHỈ TIÊU VĨ MÔ Tăng trưởng GDP năm 2018 7.08% Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) 53.8 Xuất khẩu 2018 (tỷ USD) 244.72 Nhập khẩu 2018 (tỷ USD) 237.51 Cán cân xuất nhập khẩu 2018 (tỷ USD) 7.21 FDI đăng ký mới 2018 (tỷ USD) 17.98 CPI (MoM) -0.25% Lạm phát (YoY) +3.54% TIỀN TỆ Tăng trưởng tín dụng 2018 14%-15% Tín dụng/GDP 134% Tỷ giá USD/VND 23,195 HÀNG HOÁ Vàng (USD/ounce) 1,290.55 Dầu WTI (USD) 45.87 Chuyên viên phân tích Trần Thị Hồng Nhung

ĐỈNH CAO HAY Ư ỪNG DỐC - IVS Macro M12.2018_Nhung_v1.2.pdf · - Tác động tăng lương tối thiểu khiến giá bình quân một số loại dịch vụ điện, nước,

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐỈNH CAO HAY Ư ỪNG DỐC - IVS Macro M12.2018_Nhung_v1.2.pdf · - Tác động tăng lương tối thiểu khiến giá bình quân một số loại dịch vụ điện, nước,

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

1

TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018

ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC

SỐ LIỆU GHI NHẬN NHIỀU KỲ LỤC

Tăng trưởng GDP 2018 đạt 7.08%, cao nhất 10 năm.

PMI trung bình năm cao nhất kể từ năm 2011.

FDI 2018 đạt gần 18 tỷ USD, giảm so với 2017.

Thặng dư thương mại đạt mức kỷ lục với 7.21 tỷ USD.

Lạm phát năm 2018 là 3.54%, đạt mục tiêu dưới 4%.

VND giảm khoảng 2.8% so với USD, tích cực khi so với

đồng tiền các nền kinh tế đang phát triển khác.

VIỆT NAM ĐANG Ở ĐÂU?

Kinh tế Việt Nam bước qua năm 2018 với nhiều con số kỷ

lục: GDP cao nhất 10 năm trở lại đây và gấp đôi con số lạm

phát; xuất siêu cũng đạt kỷ lục 7.2 tỷ USD. Không chỉ vậy,

chất lượng, mô hình tăng trưởng kinh tế có chuyển biến

tích cực khi GDP tăng cao trong khi tăng trưởng tín dụng

ở mức thấp và sản lượng dầu thô khai thác giảm. Tuy

nhiên, sau đỉnh cao là gì chính là câu hỏi được đặt ra khi

mà FDI đã có dấu hiệu chững lại cũng như dư địa tài chính,

tiền tệ hạn hẹp. Đồng thời, khi nhìn vào tỷ trọng kim

ngạch xuất nhập khẩu so với GDP, chúng ta có thể thấy với

độ mở lớn của nền kinh tế, tác động đan xen sẽ tiềm ẩn

nhiều rủi ro trong bối cảnh vĩ mô thế giới không ổn định.

Dù xác định mở cửa hu hút đầu tư và tìm kiếm đối tác

thương mại, thực tế cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam còn

chưa cao (đứng thứ 77/140 nền kinh tế). Các chỉ số then

chốt đóng vai trò quyết định trong bối cảnh Cách mạng

công nghiệp 4.0 như năng lực đổi mới sáng tạo, khả năng

tiếp cận công nghệ hay thể chế còn rất thấp.

Dẫu sao, với nhiều hiệp định thương mại tự do đang dần

có hiệu lực, tiến trình thoái vốn doanh nghiệp nhà nước,

tiềm năng du lịch rộng mở, sức tiêu dùng nội địa vẫn tăng

trưởng tốt, chúng ta vẫn hoàn toàn có cơ sở kỳ vọng vào

1 kịch bản tăng trưởng chứ không hạ cánh của kinh tế vĩ

mô.

CHỈ TIÊU VĨ MÔ

Tăng trưởng GDP năm 2018 7.08%

Chỉ số nhà quản trị mua hàng

(PMI) 53.8

Xuất khẩu 2018 (tỷ USD) 244.72

Nhập khẩu 2018 (tỷ USD) 237.51

Cán cân xuất nhập khẩu 2018

(tỷ USD) 7.21

FDI đăng ký mới 2018 (tỷ

USD) 17.98

CPI (MoM) -0.25%

Lạm phát (YoY) +3.54%

TIỀN TỆ

Tăng trưởng tín dụng 2018 14%-15%

Tín dụng/GDP 134%

Tỷ giá USD/VND 23,195

HÀNG HOÁ

Vàng (USD/ounce) 1,290.55

Dầu WTI (USD) 45.87

Chuyên viên phân tích

Trần Thị Hồng Nhung

Page 2: ĐỈNH CAO HAY Ư ỪNG DỐC - IVS Macro M12.2018_Nhung_v1.2.pdf · - Tác động tăng lương tối thiểu khiến giá bình quân một số loại dịch vụ điện, nước,

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

2

TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018

ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC

CHUYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TIÊU VĨ MÔ NĂM 2018

1. GDP 2018 đạt 7.08%, cao nhất kể từ năm 2008

Theo số liệu của tổng cục Thống kê, GDP quý IV/2018 ước tính tăng 7.31% so với cùng kỳ

năm trước. Tăng trường quý IV/2018 thấp hơn tốc độ tăng trưởng quý IV/2017 nhưng

cao hơn tốc độ tăng trưởng trong 2011-2016.

GDP cả năm 2018 tăng 7.08% là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008 trở về đây nhờ sự

khởi sắc trên cả 3 nhóm ngành, trong đó khu vực nông lâm nghiệp & thuỷ sản tăng 3.76%,

khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8.85% và khu vực dịch vụ tăng 7.03%.

Đáng chú ý, tăng trưởng kinh tế đã không còn phụ thuộc nhiều vào tín dụng khi tốc độ

tăng trưởng tín dụng theo ước tính của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia cho năm 2018

dưới 15%, giảm mạnh so với mức tăng trưởng hơn 18% của năm 2017.

Chất lượng tăng trưởng kinh tế trong năm 2018 được cải thiện, theo đó, đóng góp

của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP đạt 43.5%, bình quân 3

năm 2016-2018 đạt 43.29%, cao hơn mức bình quân 33.58% của giai đoạn 2011-2015.

Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2018 ước đạt 102 triệu

đồng/lao đông, tăng 5.93% so với năm 2017.

Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR) giảm từ mức 6.42 năm 2016 xuống 6.11 năm

2017 và 5.97 năm 2018. Bình quân giai đoạn 2016-2018, hệ số ICOR ở mức 6.17, thấp hơn

so với mức 6.25 của giai đoạn 2011-2015.

2. CPI tăng 3.54%, đạt mục tiêu đề ra

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, CPI bình quân năm 2018 tăng 3.54% so với bình quân

năm 2017, năm trong mục tiêu tăng dưới 4% do Quốc hội đề ra. CPI bình quân năm 2018

tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

0.00%

2.00%

4.00%

6.00%

8.00%

10.00%

2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Tăng trưởng GDP quý 4

Công nghiệp và xây dựng

48%Dịch vụ43%

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

9%

Đóng góp vào tăng trưởng GDP

Page 3: ĐỈNH CAO HAY Ư ỪNG DỐC - IVS Macro M12.2018_Nhung_v1.2.pdf · - Tác động tăng lương tối thiểu khiến giá bình quân một số loại dịch vụ điện, nước,

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

3

TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018

ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC

- Bộ Y tế điều chỉnh giá dịch vụ y tế, khám chữa bệnh khiến giá dịch vụ y tế tăng

13.86%, tác động làm CPI chung tăng 0.54% (năm 2017 tăng 57.91%, làm CPI tăng

1.35%).

- Giá nhóm dịch vụ giáo dục tăng 7.12% so với năm 2017, làm CPI tăng 0.37% (năm

2017 tăng 9.1% làm CPI tăng 0.41%).

- Tác động tăng lương tối thiểu khiến giá bình quân một số loại dịch vụ điện, nước,

bảo dưỡng nhà ở… tăng từ 3%-5% so với năm 2017.

- Một số yếu tố thị trường như: giá xăng dầu tăng 15.25% (làm CPI chung tăng

0.63%; năm 2017 giá xăng dầu tăng 15.91%)), giá thịt lợn tăng 10.37% (CPI chung

tăng 0.44%), giá nhóm hàng lương thực tăng 3.71% (tác động làm CPI tăng

0.17%)…

Mức tăng CPI năm 2018 cao hơn mức tăng 3.53% của năm 2017, nguyên nhân có thể đến

từ mức tăng nhóm hàng thực phẩm (tăng 3.71%) trong khi nhóm này năm 2017 giảm

2.6% so với năm 2016 làm CPI chung giảm 0.53%;

Trong tháng 12/2018, CPI

giảm 0.25% so với tháng

trước, chủ yếu do mức giảm

mạnh 4.88% của nhóm giao

thông do ảnh hưởng từ 2 đợt

điều chỉnh giảm giá xăng dầu.

Tình chung quý IV/2018, CPI

tăng 0.6% so với quý trước

và tăng 3.44% so với quý

IV/2017.

3. Tỷ giá trong năm tăng gần 3% nhưng vẫn nằm trong tầm kiểm soát

0.00%

1.00%

2.00%

3.00%

4.00%

5.00%

6.00%

LẠM PHÁT (%)

Page 4: ĐỈNH CAO HAY Ư ỪNG DỐC - IVS Macro M12.2018_Nhung_v1.2.pdf · - Tác động tăng lương tối thiểu khiến giá bình quân một số loại dịch vụ điện, nước,

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

4

TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018

ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC

Năm 2018 ghi nhận mức tăng kỷ lục của tỷ giá trung tâm, lên tới 360 đồng tính đến 19/12, tăng 2.79%ytd, thời điểm đỉnh cao, tỷ giá USD tại các ngân hàng có nơi lên 23,400 đồng/USD, tăng 2,97%. Trong khi hai năm trước, tỷ giá trung tâm chỉ tăng 268 đồng (năm 2016) và 267 đồng (năm 2017).

Mặc dù vậy, nhìn sang các thị trường khác, đồng VND vẫn giữ giá khá tốt khi chỉ giảm chưa

tới 3% tong khi các đồng tiền châu Á khác đã giảm giá trung bình 5%-7% trong năm 2018,

như đồng Won của Hàn Quốc giảm 5.07%, đồng Peso của Philippines giảm 4.99%, Rupi

của Indonesia giảm 6.62% và Rupi của Ấn Độ giảm 9.58% hay đồng Nhân dân tệ của Trung

Quốc giảm 6.43% thì đồng Việt Nam chỉ giảm 2.7% (tỷ giá thị trường) và 1.48% (tỷ giá

trung ương).

Điều này một phần nhờ cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt của NHNN cũng như nguồn cung

USD dồi dào sau các thương vụ bán vốn Nhà nước và tác động tích cực từ một năm xuất

siêu kỷ lục.

4. Xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ

Tính chung cả năm 2018, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu ước tính đạt 244.72 tỷ USD, tăng

13.8% so với năm 2017. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu cả năm 2018 ước đạt 237.51

tỷ USD, tăng 11.5% so với năm trước.

20,000.00

22,000.00

24,000.00

5

5.5

6

6.5

7

7.5

2-J

an-1

8

2-F

eb

-18

2-M

ar-1

8

2-A

pr-

18

2-M

ay-1

8

2-J

un

-18

2-J

ul-

18

2-A

ug-

18

2-S

ep

-18

2-O

ct-1

8

2-N

ov-

18

2-D

ec-1

8

2-J

an-1

9

DIỄN BIẾN TỶ GIÁ 2018

Page 5: ĐỈNH CAO HAY Ư ỪNG DỐC - IVS Macro M12.2018_Nhung_v1.2.pdf · - Tác động tăng lương tối thiểu khiến giá bình quân một số loại dịch vụ điện, nước,

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

5

TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018

ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC

Cán cân thương mại cả năm 2018 tiếp tục xuất siêu 7.2 tỷ USD, là năm có giá trị xuất siêu

lớn nhất từ trước đến nay, trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 25.6 tỷ USD,

khu vực FDI xuất siêu 32.8 tỷ USD. Đáng chú ý, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm

71.7% tổng giá trị xuất khẩu (năm 2017 chiếm 72.77%) cho thấy sức khoẻ nền kinh tế

phụ thuộc mạnh vào khối doanh nghiệp nước ngoài, trong khi liên kết đến khối doanh

nghiệp trong nước thấp, xuất khẩu vẫn chủ yếu dưới hình thức gia công & thâm dụng lao

động.

5. Vốn đầu tư FDI giảm so với năm 2017

-12.7 -12.6

-0.80.3 0.9

2.4

-3.5

2.5 2.7

7.2

-15.0

-10.0

-5.0

0.0

5.0

10.0

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Cán cân XNK 2009-2028 (tỷ USD)

20.43%

12.42%

12.01%

6.74%

6.66%

0% 5% 10% 15% 20% 25%

Điện thoại và linh kiện

Dệt may

Điện tử, máy tính & linh …

Máy móc thiết bị

Giày dép

Tỷ trọng một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 2018

17.89%

14.19%

6.74%

5.43%

4.17%

0% 5% 10% 15% 20%

Điện tử, máy tính & linh …

Máy móc thiết bị & phụ …

Điện thoại & linh kiện

Vải

Sắt thép

Tỷ trọng một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu 2018

Page 6: ĐỈNH CAO HAY Ư ỪNG DỐC - IVS Macro M12.2018_Nhung_v1.2.pdf · - Tác động tăng lương tối thiểu khiến giá bình quân một số loại dịch vụ điện, nước,

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

6

TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018

ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC

Năm 2018 ghi nhận 25.57 tỷ USD vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm vào Việt Nam,

giảm 13.9% so với năm 2017. Trong 3 quốc gia có mức đầu tư FDI lớn nhất vào Việt Nam,

vốn đầu tư từ Hàn Quốc có mức giảm mạnh nhất 1.29 tỷ USD, tương đương 15.19%. Hai

quốc gia còn lại là Nhật Bản và Singapore lần lượt giảm 5.71% và 5.66%.

Sự sụt giảm về quy mô vốn phần nào cho thấy xu hướng thu hút FDI đắt bắt đầu có sự

chọn lọc và chú trọng vào hiệu quả, chất lượng theo định hướng phát triển bền vững. Kết

quả cũng cho thấy nhiều dự án tăng lên ở lĩnh vực mới như thành phố thông minh, phát

triển công nghệ cao (dự án thành phố thông minh tại xã Hải Bối, Đông Anh, Hà Nội với

vốn đầu tư 4.138 tỷ USD do Sumitomo Corporation –Nhật Bản đầu tư…). Một dấu hiệu

tích cực khác, mặc dù 2018 không có nhiều dự án quy mô lớn hàng tỷ USD như trong năm

2017, số lượng dự án cấp phép mới tăng lên 17.6%, đạt 3,046 dự án cho thấy mức độ thu

hút của Việt Nam khi số lượng các nhà đầu tư nước ngoài đang dần tăng lên.

6. Tín dụng

Trong năm 2018, NHNN đã thực hiện đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT nhằm ổn định

chính sách tiền tệ, ngoại hối và kiểm soát lạm phát ở mức 3.54% cũng như hỗ trợ tăng

trưởng kinh tế 7.08%. Đến cuối năm 2018, tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng

12.5% so với cuối năm 2017.

Tăng trưởng tín dụng đạt mục tiêu dưới 17%

Theo báo cáo mới nhất của NHNN, mức tăng trưởng tín dụng năm 2018 dự kiến đạt 14%,

thấp hơn nhiều so với giai đoạn 2017 (tăng 18.43%) cho thấy mức độ phụ thuộc của tăng

trưởng vào tín dụng đã giảm bớt.

Công nghiệp

chế biến, chế tạo, 46.7%

Kinh doanh

bất động sản, 19%

Bán buôn bán lẻ, 10.3%

Khác, 24.4%

Lĩnh vực thu hút FDI năm 2018 Nhật

Bản, 8.59 tỷ

USD, 24.2%

Hàn Quốc, 7.2 tỷ USD,

20.3%Singapore, 5 tỷ USD,

14.2%

Khác, 41.3%

ĐẦU TƯ FDI THEO QUỐC GIA

Page 7: ĐỈNH CAO HAY Ư ỪNG DỐC - IVS Macro M12.2018_Nhung_v1.2.pdf · - Tác động tăng lương tối thiểu khiến giá bình quân một số loại dịch vụ điện, nước,

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

7

TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018

ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC

Nguồn: Fiinpro, IVS Research

Một điểm tích cực nữa là cơ cấu tín dụng đã được điều chỉnh tích cực, trong đó, tín dụng

tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; tín dụng đối với lĩnh

vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản đồng thời được kiểm soát.

Nợ xấu xuống dưới 2%

Công tác tái cơ cấu hệ thống và xử lý hệ thống được đẩy mạnh có nhiều chuyển biến tích

cực. Ước tính đến cuối tháng 12/2018, toàn hệ thống đã xử lý được 149.22 nghìn tỷ đồng

nợ xấu, qua đó khiến tỷ lệ nợ xấu nội bảng giảm chỉ còn 1.89%, giảm mạnh so với mức

2.46% cuối năm 2016 và mức 1.99% cuối năm 2017.

Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng được duy trì với mức lãi suất tương đối ổn định trong

năm qua.

Nguồn: Fiinpro, IVS Research

Lãi suất cho vay

không có nhiều thay

đổi cho với năm

2017, phổ biến

khoảng 6%-9%/năm

đối với ngắn hạn và

9%-11%/năm với

trung và dài hạn.

Trên thị trường liên

ngân hàng, lãi suất

được duy trì ở mức

hợp lý.

Page 8: ĐỈNH CAO HAY Ư ỪNG DỐC - IVS Macro M12.2018_Nhung_v1.2.pdf · - Tác động tăng lương tối thiểu khiến giá bình quân một số loại dịch vụ điện, nước,

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

8

TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018

ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC

IVS RESEARCH

Võ Thế Vinh Đỗ Trung Nguyên Trần Thị Hồng Nhung

Trưởng phòng

Phân tích & Tư vấn Đầu tư

Trưởng bộ phận

Chiến lược Giao dịch

Chuyên viên

Phân tích Doanh nghiệp

[email protected] [email protected] [email protected]

Kênh thông tin cập nhật nhận định (nền tảng Zalo)

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ĐẤU TƯ VIỆT NAM

LIÊN HỆ TRỤ SỞ CHÍNH

HÀ NỘI CHI NHÁNH

TP. HCM

KHUYẾN CÁO

Báo cáo, bản tin này được cung cấp bởi Công ty chứng khoán đầu tư Việt Nam – Vietnam Investment

Securities Company (IVS). Nội dung bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo và các nhận định trong

báo cáo được đưa ra dựa trên đánh giá chủ quan của người viết. Mặc dù mọi thông tin được thu thập từ

các nguồn đáng tin cậy, nhưng IVS không đảm bảo tính chính xác của các thông tin và không chịu trách

nhiệm đối với các quyết định mua bán do tham khảo thông tin này.

Page 9: ĐỈNH CAO HAY Ư ỪNG DỐC - IVS Macro M12.2018_Nhung_v1.2.pdf · - Tác động tăng lương tối thiểu khiến giá bình quân một số loại dịch vụ điện, nước,

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

9

TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018

ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC

VIETNAM INVESTMENT SECURITIES COMPANY

Điện thoại tư vấn: (04) 35.730.073

Điện thoại đặt lệnh: (04) 35.779.999

Email: [email protected] Website:

www.ivs.com.vn

P9-10, Tầng 1, Chamvit Tower

Điện thoại: (04) 35.730.073

Fax: (04) 35.730.088

Lầu 4, Số 2 BIS, Công Trường Quốc Tế, P. 6,

Q. 3, Tp.HCM

Điện thoại: (08) 38.239.966

Fax: (08) 38.239.696