IVS RESEARCH | MACRO VIEW
1
TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018
ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC
SỐ LIỆU GHI NHẬN NHIỀU KỲ LỤC
Tăng trưởng GDP 2018 đạt 7.08%, cao nhất 10 năm.
PMI trung bình năm cao nhất kể từ năm 2011.
FDI 2018 đạt gần 18 tỷ USD, giảm so với 2017.
Thặng dư thương mại đạt mức kỷ lục với 7.21 tỷ USD.
Lạm phát năm 2018 là 3.54%, đạt mục tiêu dưới 4%.
VND giảm khoảng 2.8% so với USD, tích cực khi so với
đồng tiền các nền kinh tế đang phát triển khác.
VIỆT NAM ĐANG Ở ĐÂU?
Kinh tế Việt Nam bước qua năm 2018 với nhiều con số kỷ
lục: GDP cao nhất 10 năm trở lại đây và gấp đôi con số lạm
phát; xuất siêu cũng đạt kỷ lục 7.2 tỷ USD. Không chỉ vậy,
chất lượng, mô hình tăng trưởng kinh tế có chuyển biến
tích cực khi GDP tăng cao trong khi tăng trưởng tín dụng
ở mức thấp và sản lượng dầu thô khai thác giảm. Tuy
nhiên, sau đỉnh cao là gì chính là câu hỏi được đặt ra khi
mà FDI đã có dấu hiệu chững lại cũng như dư địa tài chính,
tiền tệ hạn hẹp. Đồng thời, khi nhìn vào tỷ trọng kim
ngạch xuất nhập khẩu so với GDP, chúng ta có thể thấy với
độ mở lớn của nền kinh tế, tác động đan xen sẽ tiềm ẩn
nhiều rủi ro trong bối cảnh vĩ mô thế giới không ổn định.
Dù xác định mở cửa hu hút đầu tư và tìm kiếm đối tác
thương mại, thực tế cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam còn
chưa cao (đứng thứ 77/140 nền kinh tế). Các chỉ số then
chốt đóng vai trò quyết định trong bối cảnh Cách mạng
công nghiệp 4.0 như năng lực đổi mới sáng tạo, khả năng
tiếp cận công nghệ hay thể chế còn rất thấp.
Dẫu sao, với nhiều hiệp định thương mại tự do đang dần
có hiệu lực, tiến trình thoái vốn doanh nghiệp nhà nước,
tiềm năng du lịch rộng mở, sức tiêu dùng nội địa vẫn tăng
trưởng tốt, chúng ta vẫn hoàn toàn có cơ sở kỳ vọng vào
1 kịch bản tăng trưởng chứ không hạ cánh của kinh tế vĩ
mô.
CHỈ TIÊU VĨ MÔ
Tăng trưởng GDP năm 2018 7.08%
Chỉ số nhà quản trị mua hàng
(PMI) 53.8
Xuất khẩu 2018 (tỷ USD) 244.72
Nhập khẩu 2018 (tỷ USD) 237.51
Cán cân xuất nhập khẩu 2018
(tỷ USD) 7.21
FDI đăng ký mới 2018 (tỷ
USD) 17.98
CPI (MoM) -0.25%
Lạm phát (YoY) +3.54%
TIỀN TỆ
Tăng trưởng tín dụng 2018 14%-15%
Tín dụng/GDP 134%
Tỷ giá USD/VND 23,195
HÀNG HOÁ
Vàng (USD/ounce) 1,290.55
Dầu WTI (USD) 45.87
Chuyên viên phân tích
Trần Thị Hồng Nhung
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
2
TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018
ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC
CHUYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TIÊU VĨ MÔ NĂM 2018
1. GDP 2018 đạt 7.08%, cao nhất kể từ năm 2008
Theo số liệu của tổng cục Thống kê, GDP quý IV/2018 ước tính tăng 7.31% so với cùng kỳ
năm trước. Tăng trường quý IV/2018 thấp hơn tốc độ tăng trưởng quý IV/2017 nhưng
cao hơn tốc độ tăng trưởng trong 2011-2016.
GDP cả năm 2018 tăng 7.08% là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008 trở về đây nhờ sự
khởi sắc trên cả 3 nhóm ngành, trong đó khu vực nông lâm nghiệp & thuỷ sản tăng 3.76%,
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8.85% và khu vực dịch vụ tăng 7.03%.
Đáng chú ý, tăng trưởng kinh tế đã không còn phụ thuộc nhiều vào tín dụng khi tốc độ
tăng trưởng tín dụng theo ước tính của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia cho năm 2018
dưới 15%, giảm mạnh so với mức tăng trưởng hơn 18% của năm 2017.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế trong năm 2018 được cải thiện, theo đó, đóng góp
của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP đạt 43.5%, bình quân 3
năm 2016-2018 đạt 43.29%, cao hơn mức bình quân 33.58% của giai đoạn 2011-2015.
Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2018 ước đạt 102 triệu
đồng/lao đông, tăng 5.93% so với năm 2017.
Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR) giảm từ mức 6.42 năm 2016 xuống 6.11 năm
2017 và 5.97 năm 2018. Bình quân giai đoạn 2016-2018, hệ số ICOR ở mức 6.17, thấp hơn
so với mức 6.25 của giai đoạn 2011-2015.
2. CPI tăng 3.54%, đạt mục tiêu đề ra
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, CPI bình quân năm 2018 tăng 3.54% so với bình quân
năm 2017, năm trong mục tiêu tăng dưới 4% do Quốc hội đề ra. CPI bình quân năm 2018
tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tăng trưởng GDP quý 4
Công nghiệp và xây dựng
48%Dịch vụ43%
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
9%
Đóng góp vào tăng trưởng GDP
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
3
TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018
ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC
- Bộ Y tế điều chỉnh giá dịch vụ y tế, khám chữa bệnh khiến giá dịch vụ y tế tăng
13.86%, tác động làm CPI chung tăng 0.54% (năm 2017 tăng 57.91%, làm CPI tăng
1.35%).
- Giá nhóm dịch vụ giáo dục tăng 7.12% so với năm 2017, làm CPI tăng 0.37% (năm
2017 tăng 9.1% làm CPI tăng 0.41%).
- Tác động tăng lương tối thiểu khiến giá bình quân một số loại dịch vụ điện, nước,
bảo dưỡng nhà ở… tăng từ 3%-5% so với năm 2017.
- Một số yếu tố thị trường như: giá xăng dầu tăng 15.25% (làm CPI chung tăng
0.63%; năm 2017 giá xăng dầu tăng 15.91%)), giá thịt lợn tăng 10.37% (CPI chung
tăng 0.44%), giá nhóm hàng lương thực tăng 3.71% (tác động làm CPI tăng
0.17%)…
Mức tăng CPI năm 2018 cao hơn mức tăng 3.53% của năm 2017, nguyên nhân có thể đến
từ mức tăng nhóm hàng thực phẩm (tăng 3.71%) trong khi nhóm này năm 2017 giảm
2.6% so với năm 2016 làm CPI chung giảm 0.53%;
Trong tháng 12/2018, CPI
giảm 0.25% so với tháng
trước, chủ yếu do mức giảm
mạnh 4.88% của nhóm giao
thông do ảnh hưởng từ 2 đợt
điều chỉnh giảm giá xăng dầu.
Tình chung quý IV/2018, CPI
tăng 0.6% so với quý trước
và tăng 3.44% so với quý
IV/2017.
3. Tỷ giá trong năm tăng gần 3% nhưng vẫn nằm trong tầm kiểm soát
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
LẠM PHÁT (%)
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
4
TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018
ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC
Năm 2018 ghi nhận mức tăng kỷ lục của tỷ giá trung tâm, lên tới 360 đồng tính đến 19/12, tăng 2.79%ytd, thời điểm đỉnh cao, tỷ giá USD tại các ngân hàng có nơi lên 23,400 đồng/USD, tăng 2,97%. Trong khi hai năm trước, tỷ giá trung tâm chỉ tăng 268 đồng (năm 2016) và 267 đồng (năm 2017).
Mặc dù vậy, nhìn sang các thị trường khác, đồng VND vẫn giữ giá khá tốt khi chỉ giảm chưa
tới 3% tong khi các đồng tiền châu Á khác đã giảm giá trung bình 5%-7% trong năm 2018,
như đồng Won của Hàn Quốc giảm 5.07%, đồng Peso của Philippines giảm 4.99%, Rupi
của Indonesia giảm 6.62% và Rupi của Ấn Độ giảm 9.58% hay đồng Nhân dân tệ của Trung
Quốc giảm 6.43% thì đồng Việt Nam chỉ giảm 2.7% (tỷ giá thị trường) và 1.48% (tỷ giá
trung ương).
Điều này một phần nhờ cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt của NHNN cũng như nguồn cung
USD dồi dào sau các thương vụ bán vốn Nhà nước và tác động tích cực từ một năm xuất
siêu kỷ lục.
4. Xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ
Tính chung cả năm 2018, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu ước tính đạt 244.72 tỷ USD, tăng
13.8% so với năm 2017. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu cả năm 2018 ước đạt 237.51
tỷ USD, tăng 11.5% so với năm trước.
20,000.00
22,000.00
24,000.00
5
5.5
6
6.5
7
7.5
2-J
an-1
8
2-F
eb
-18
2-M
ar-1
8
2-A
pr-
18
2-M
ay-1
8
2-J
un
-18
2-J
ul-
18
2-A
ug-
18
2-S
ep
-18
2-O
ct-1
8
2-N
ov-
18
2-D
ec-1
8
2-J
an-1
9
DIỄN BIẾN TỶ GIÁ 2018
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
5
TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018
ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC
Cán cân thương mại cả năm 2018 tiếp tục xuất siêu 7.2 tỷ USD, là năm có giá trị xuất siêu
lớn nhất từ trước đến nay, trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 25.6 tỷ USD,
khu vực FDI xuất siêu 32.8 tỷ USD. Đáng chú ý, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
71.7% tổng giá trị xuất khẩu (năm 2017 chiếm 72.77%) cho thấy sức khoẻ nền kinh tế
phụ thuộc mạnh vào khối doanh nghiệp nước ngoài, trong khi liên kết đến khối doanh
nghiệp trong nước thấp, xuất khẩu vẫn chủ yếu dưới hình thức gia công & thâm dụng lao
động.
5. Vốn đầu tư FDI giảm so với năm 2017
-12.7 -12.6
-0.80.3 0.9
2.4
-3.5
2.5 2.7
7.2
-15.0
-10.0
-5.0
0.0
5.0
10.0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Cán cân XNK 2009-2028 (tỷ USD)
20.43%
12.42%
12.01%
6.74%
6.66%
0% 5% 10% 15% 20% 25%
Điện thoại và linh kiện
Dệt may
Điện tử, máy tính & linh …
Máy móc thiết bị
Giày dép
Tỷ trọng một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 2018
17.89%
14.19%
6.74%
5.43%
4.17%
0% 5% 10% 15% 20%
Điện tử, máy tính & linh …
Máy móc thiết bị & phụ …
Điện thoại & linh kiện
Vải
Sắt thép
Tỷ trọng một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu 2018
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
6
TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018
ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC
Năm 2018 ghi nhận 25.57 tỷ USD vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm vào Việt Nam,
giảm 13.9% so với năm 2017. Trong 3 quốc gia có mức đầu tư FDI lớn nhất vào Việt Nam,
vốn đầu tư từ Hàn Quốc có mức giảm mạnh nhất 1.29 tỷ USD, tương đương 15.19%. Hai
quốc gia còn lại là Nhật Bản và Singapore lần lượt giảm 5.71% và 5.66%.
Sự sụt giảm về quy mô vốn phần nào cho thấy xu hướng thu hút FDI đắt bắt đầu có sự
chọn lọc và chú trọng vào hiệu quả, chất lượng theo định hướng phát triển bền vững. Kết
quả cũng cho thấy nhiều dự án tăng lên ở lĩnh vực mới như thành phố thông minh, phát
triển công nghệ cao (dự án thành phố thông minh tại xã Hải Bối, Đông Anh, Hà Nội với
vốn đầu tư 4.138 tỷ USD do Sumitomo Corporation –Nhật Bản đầu tư…). Một dấu hiệu
tích cực khác, mặc dù 2018 không có nhiều dự án quy mô lớn hàng tỷ USD như trong năm
2017, số lượng dự án cấp phép mới tăng lên 17.6%, đạt 3,046 dự án cho thấy mức độ thu
hút của Việt Nam khi số lượng các nhà đầu tư nước ngoài đang dần tăng lên.
6. Tín dụng
Trong năm 2018, NHNN đã thực hiện đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT nhằm ổn định
chính sách tiền tệ, ngoại hối và kiểm soát lạm phát ở mức 3.54% cũng như hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế 7.08%. Đến cuối năm 2018, tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng
12.5% so với cuối năm 2017.
Tăng trưởng tín dụng đạt mục tiêu dưới 17%
Theo báo cáo mới nhất của NHNN, mức tăng trưởng tín dụng năm 2018 dự kiến đạt 14%,
thấp hơn nhiều so với giai đoạn 2017 (tăng 18.43%) cho thấy mức độ phụ thuộc của tăng
trưởng vào tín dụng đã giảm bớt.
Công nghiệp
chế biến, chế tạo, 46.7%
Kinh doanh
bất động sản, 19%
Bán buôn bán lẻ, 10.3%
Khác, 24.4%
Lĩnh vực thu hút FDI năm 2018 Nhật
Bản, 8.59 tỷ
USD, 24.2%
Hàn Quốc, 7.2 tỷ USD,
20.3%Singapore, 5 tỷ USD,
14.2%
Khác, 41.3%
ĐẦU TƯ FDI THEO QUỐC GIA
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
7
TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018
ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC
Nguồn: Fiinpro, IVS Research
Một điểm tích cực nữa là cơ cấu tín dụng đã được điều chỉnh tích cực, trong đó, tín dụng
tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; tín dụng đối với lĩnh
vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản đồng thời được kiểm soát.
Nợ xấu xuống dưới 2%
Công tác tái cơ cấu hệ thống và xử lý hệ thống được đẩy mạnh có nhiều chuyển biến tích
cực. Ước tính đến cuối tháng 12/2018, toàn hệ thống đã xử lý được 149.22 nghìn tỷ đồng
nợ xấu, qua đó khiến tỷ lệ nợ xấu nội bảng giảm chỉ còn 1.89%, giảm mạnh so với mức
2.46% cuối năm 2016 và mức 1.99% cuối năm 2017.
Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng được duy trì với mức lãi suất tương đối ổn định trong
năm qua.
Nguồn: Fiinpro, IVS Research
Lãi suất cho vay
không có nhiều thay
đổi cho với năm
2017, phổ biến
khoảng 6%-9%/năm
đối với ngắn hạn và
9%-11%/năm với
trung và dài hạn.
Trên thị trường liên
ngân hàng, lãi suất
được duy trì ở mức
hợp lý.
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
8
TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018
ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC
IVS RESEARCH
Võ Thế Vinh Đỗ Trung Nguyên Trần Thị Hồng Nhung
Trưởng phòng
Phân tích & Tư vấn Đầu tư
Trưởng bộ phận
Chiến lược Giao dịch
Chuyên viên
Phân tích Doanh nghiệp
[email protected] [email protected] [email protected]
Kênh thông tin cập nhật nhận định (nền tảng Zalo)
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ĐẤU TƯ VIỆT NAM
LIÊN HỆ TRỤ SỞ CHÍNH
HÀ NỘI CHI NHÁNH
TP. HCM
KHUYẾN CÁO
Báo cáo, bản tin này được cung cấp bởi Công ty chứng khoán đầu tư Việt Nam – Vietnam Investment
Securities Company (IVS). Nội dung bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo và các nhận định trong
báo cáo được đưa ra dựa trên đánh giá chủ quan của người viết. Mặc dù mọi thông tin được thu thập từ
các nguồn đáng tin cậy, nhưng IVS không đảm bảo tính chính xác của các thông tin và không chịu trách
nhiệm đối với các quyết định mua bán do tham khảo thông tin này.
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
9
TỔNG QUAN VĨ MÔ NĂM 2018
ĐỈNH CAO HAY LƯNG CHỪNG DỐC
VIETNAM INVESTMENT SECURITIES COMPANY
Điện thoại tư vấn: (04) 35.730.073
Điện thoại đặt lệnh: (04) 35.779.999
Email: [email protected] Website:
www.ivs.com.vn
P9-10, Tầng 1, Chamvit Tower
Điện thoại: (04) 35.730.073
Fax: (04) 35.730.088
Lầu 4, Số 2 BIS, Công Trường Quốc Tế, P. 6,
Q. 3, Tp.HCM
Điện thoại: (08) 38.239.966
Fax: (08) 38.239.696