Upload
others
View
12
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
Phạm Đức Đoàn
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG
MÙA KHÔ KHU VỰC TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TP Hồ Chí Minh – Năm 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
Phạm Đức Đoàn
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG
MÙA KHÔ KHU VỰC TỈNH HẬU GIANG
Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 8440224.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ VŨ VIỆT PHONG
TP Hồ Chí Minh – Năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ khoa học: “Đánh giá tài nguyên nước mặt trong mùa
khô khu vực tỉnh Hậu Giang” được hoàn thành tại khoa Khí tượng – thủy văn
– Hải dương học thuộc trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Lê Vũ Việt Phong
Em xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Vũ Việt Phong đã tận tình hướng dẫn
trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo trong khoa Khí
tượng Thủy văn và Hải dương học đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Luận văn là một phần kết quả của đề tài “Mất đất và những ảnh hưởng
đến sản lượng nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Cửu Long dưới tác động
của biến đổi khí hậu” được tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia (NAFOSTED) theo số tài trợ 105.06-2017.320
Bài khóa luận của em có nhiều chỗ còn sai sót, em kính mong quý Thầy,
Cô cảm thông và những ý kiến góp ý để em hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng 07 năm 2019
Học viên
Phạm Đức Đoàn
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
Mở đầu.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ..... 3
1.1 Tổng quan về vùng ĐBSCL ................................................................................ 3
1.2 Tổng quan về tỉnh Hậu Giang ............................................................................ 4
1.2.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên ................................................................................ 4
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 5
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN, THU THẬP, THỐNG KÊ, PHÂN
TÍCH SỐ LIỆU CÁC YẾU TỐ THỦY VĂN, MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
KHU VỰC TỈNH HẬU GIANG ............................................................................ 23
2.1 Tổng quan về khu vực nghiên cứu tỉnh Hậu Giang ......................................... 5
2.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 23
2.2.1. Phương pháp kế thừa .................................................................................. 23
2.2.2. Phương pháp thu thập, thống kê, phân tích số liệu ..................................... 23
2.2.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ..................................................... 24
2.2.4. Phương pháp đo đạc thủy văn, quan trắc phân tích chất lượng nước mặt .. 24
2.3 Đo đạc lưu lượng (Q) bổ sung tại 30 mặt cắt. ................................................. 24
2.4. Cách tính chỉ số chất lượng nước WQI .......................................................... 34
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT MÙA KHÔ KHU VỰC
TỈNH HẬU GIANG ................................................................................................ 39
3.1 Chế độ mưa và thuỷ văn ..................................................................................... 7
3.1.1. Chế độ mưa ................................................................................................... 7
3.1.2 Đặc điểm thủy văn tỉnh Hậu Giang ............................................................. 10
3.2 Đánh giá số lượng nước mặt ............................................................................ 39
3.2.1 Nhu cầu sử dụng nước ................................................................................. 39
3.2.2 Tổng lượng nước mặt có khả năng cung cấp trong mùa khô ...................... 43
3.3 Đánh giá chất lượng nước mặt ......................................................................... 52
iii
3.3.1 Xâm nhập mặn và suy giảm nguồn nước mặt: ............................................ 52
3.4. Kết quả tính toán chỉ số WQI cho sông rạch trên địa bàn tỉnh ................... 60
3.4.1. Tính toán lan truyền chất ô nhiễm mùa khô 2015 ...................................... 61
3.4.2. Kết quả chất lượng nước mặt tại các sông, kênh rạch đoạn chảy qua các
trung tâm huyện thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ................................................. 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 76
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Diện tích và sản lượng lúa từ năm 2013-2015. [3] ...................................... 16
Bảng 2. Diện tích và sản lượng mía từ năm 2013-2015. [3] ..................................... 16
Bảng 3. Diện tích và sản lượng thủy sản từ năm 2013-2015. [3] ............................. 16
Bảng 4. Tổng diện tích đất, cây xanh, tỷ lệ lắp đầy của các khu, cụm CNTT. [3] ... 19
Bảng 5. Bảng quy định các giá trị qi, BPi .................................................................. 36
Bảng 6. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO % bão hòa. ........................ 37
Bảng 7. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH ............................. 37
Bảng 8. Bảng đánh giá chất lượng nước bằng chỉ số WQI. ...................................... 38
Bảng 9. Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt cho các cấp đô thị ........................................... 39
Bảng 10. Tiêu chuẩn dùng nước cho các loại vật nuôi (TCVN 4454:1987) ............ 40
Bảng 11. Tổng nhu cầu nước ngọt trong mùa khô từ tháng 1-5/2015 ...................... 42
Bảng 12. Tổng lượng mưa từ tháng 1-5 (mm). ......................................................... 43
Bảng 13. Tổng lượng nước tái sử dụng ..................................................................... 45
Bảng 14. Tổng lượng nước có trong kênh, rạch, ao nhỏ ........................................... 46
Bảng 15. Tổng lượng nước cung cấp trong mùa khô từ tháng 1-5/2015 .................. 47
Bảng 16. Diễn biến mặn Smax tháng dọc sông Cái Lớn .......................................... 53
Bảng 17. Nồng độ mặn cao nhất năm 2015 xâm nhập vào nội đồng tỉnh. ............... 54
Bảng 18. Xu thế mực nước trung bình tháng giai đoạn 2000-2016 .......................... 57
Bảng 19. Xu thế thay đổi lưu lượng nước trung bình tháng giai đoạn 2000-2016 [6].
................................................................................................................. 59
Bảng 20. Lượng mưa tháng trạm Vị Thanh (1984-2016) ......................................... 76
Bảng 21. Lượng mưa tháng trạm Phụng Hiệp (1984-2016) ..................................... 78
Bảng 22. Mực nước trung bình trạm thủy văn Vị Thanh (1984-2016). .................... 80
Bảng 23. Mực nước trung bình tháng trạm thủy văn Phụng Hiệp (1984-2016). ..... 82
Bảng 24. Vị trí các điểm đo ...................................................................................... 82
Bảng 25. Tóm tắt kết quả đo đạc thủy văn bổ sung các sông rạch tỉnh Hậu Giang
tháng 03/2015 .......................................................................................... 84
Bảng 26. Thống kê đặc trưng và biên độ triều khu vực chịu tác động ..................... 87
v
Bảng 27. Thống kê đặc trưng và biên độ triều khu vực chịu tác động ..................... 88
Bảng 28. Thống kê đặc trưng lưu tốc các trạm ảnh hưởng bán nhật triều biển Đông
................................................................................................................. 89
Bảng 29. Thống kê đặc trưng lưu tốc các trạm ảnh hưởng nhật triều biển Tây ....... 90
Bảng 30. Bảng số liệu quan trắc mặn ........................................................................ 91
Bảng 31. Bảng số liệu quan trắc mặn ........................................................................ 93
Bảng 32. Kết quả phân tích chất lượng nước tại vị trí 30 mặt cắt đo đạc thủy văn .. 95
Bảng 33. Kết quả tính toán chỉ số WQI cho thông số pH. ........................................ 97
Bảng 34. Kết quả tính toán chỉ số WQI cho các thông số còn lại ............................ 98
Bảng 35. Kết quả tính toán chỉ số WQI cho các thông số còn lại (tt) ....................... 99
Bảng 36. Kết quả tính toán thông số WQISI tại từng vị trí quan trắc. ..................... 101
Bảng 37. Nhu cầu sử dụng nước trong sinh hoạt trong mùa khô 2015................... 103
Bảng 38. Lượng nước cung cấp cho sinh hoạt trong các tháng mùa khô 2015 ...... 104
Bảng 39. Nhu cầu nước của cây trồng trong từng tháng ........................................ 105
Bảng 40. Lượng nước cung cấp cho chăn nuôi ....................................................... 106
Bảng 41. Lượng nước cung cấp cho chăn nuôi trong các tháng mùa khô 2015 ..... 107
Bảng 42. Lượng nước cung cấp cho nuôi, trồng thủy sản ...................................... 108
Bảng 43. Lượng nước cung cấp cho nuôi, trồng thủy sản các tháng mùa khô 2015
............................................................................................................... 109
Bảng 44. Lượng nước cung cấp công nghiệp ......................................................... 110
Bảng 45. Lượng nước cung cấp cho công nghiệp trong các tháng mùa khô 2015 . 111
Bảng 46. Nhu cầu nước ngọt các địa phương trong mùa khô từ tháng 1-5/2015 ... 112
Bảng 47. Tổng lượng nước cần thiết từng tháng trong mùa khô 2015 ................... 113
Bảng 48. Lượng nước cần thiết của từng vùng trong các tháng mùa khô 2015 ..... 114
Bảng 49. Tổng lượng nước trên các sông cung cấp cho tỉnh trong mùa khô ......... 115
Bảng 50. Tổng lượng nước cung cấp cho các địa phương trong mùa khô ............. 116
Bảng 51. Tổng lượng NCN và KNCC .................................................................... 117
Bảng 52. Khả năng cung cấp trong các tháng mùa khô 2015 ................................. 118
Bảng 53. KNCC và NCN trong các tháng mùa khô (106 m
3) ................................. 119
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Bản đồ xâm nhặp mặn tại ĐBSCL ( Nguồn [1])............................................ 3
Hình 2. Bản đồ hành chính tỉnh Hậu Giang (Nguồn [4]) ........................................... 5
Hình 3. Bản đồ các sông rạch chính tỉnh Hậu Giang. ................................................. 6
Hình 4. Lượng mưa bình quân năm (1984-2016) trạm Vị Thanh .............................. 8
Hình 5. Lượng mưa bình quân năm (1984-2016) trạm Phụng Hiệp ........................... 8
Hình 6. Biểu đồ lượng mưa bình quân tháng trạm Vị Thanh thời kỳ 1984-2016 ...... 9
Hình 7. Biểu đồ lượng mưa bình quân tháng trạm Phụng Hiệp ............................... 10
Hình 8. Đặc trưng tháng các yếu tố thủy văn trạm ................................................... 11
Hình 9. Đặc trưng tháng các yếu tố thủy văn trạm ................................................... 12
Hình 10. Bản đồ vị trí trạm đo thủy văn kết hợp lấy mẫu chất lượng nước bổ sung
(30 mặt cắt)................................................................................................................ 25
Hình 11. Hàm lượng DO trong nước mặt tại vị trí 30 mặt cắt bổ sung .................... 28
Hình 12. Hàm lượng TSS trong nước mặt tại vị trí 30 mặt cắt bổ sung ................... 28
Hình 13. Hàm lượng BOD trong nước mặt tại vị trí 30 mặt cắt bổ sung.................. 29
Hình 14. Hàm lượng COD trong nước mặt tại vị trí 30 mặt cắt bổ sung.................. 29
Hình 15. Hàm lượng Amoni trong nước mặt tại vị trí 30 mặt cắt bổ sung ............... 30
Hình 16. Hàm lượng Nitrat trong nước mặt tại vị trí 30 mặt cắt bổ sung ................. 30
Hình 17. Hàm lượng sắt tổng trong nước mặt tại vị trí 30 mặt cắt bổ sung ............. 31
Hình 18. Hàm lượng photphat trong nước mặt tại vị trí 30 mặt cắt bổ sung ............ 31
Hình 19. NCN theo tỉ lệ (%) ..................................................................................... 42
Hình 20. KNCC tỉ lệ (%) ........................................................................................... 47
Hình 21. So sánh NCN và KNCC trên các địa phương trong tỉnh ........................... 48
Hình 22. KNCC và NCN thành phố Vị Thanh trong các tháng mùa khô 2015........ 48
Hình 23. KNCC và NCN thị xã Ngã Bảy trong các tháng mùa khô 2015 ................ 49
Hình 24. KNCC và NCN thị xã Long Mỹ trong các tháng mùa khô 2015 ............... 49
Hình 25. KNCC và NCN huyện Châu Thành trong các tháng mùa khô 2015 ......... 50
Hình 26. KNCC và NCN huyện Châu Thành A trong các tháng mùa khô 2015 ..... 50
Hình 27. KNCC và NCN huyện Phụng Hiệp trong các tháng mùa khô 2015 .......... 51
Hình 28. KNCC và NCN huyện Vị Thủy trong các tháng mùa khô 2015 ............... 51
Hình 29. KNCC và NCN huyện Long Mỹ trong các tháng mùa khô 2015 .............. 52
Hình 30. Bản đồ phân bố độ mặn thực đo và tính toán cao nhất năm 2015 khu vực
ĐBSCL (Nguồn [7]). ................................................................................................. 55
Hình 31. Xu thế mực nước trung bình tháng giai đoạn 2000-2016 (Nguồn [7]). ..... 57
Hình 32. Xu thế thay đổi lưu lượng nước trung bình tháng giai đoạn ...................... 60
Hình 33. Kết quả tính toán lan truyền BOD mùa khô 2015. .................................... 62
Hình 34. Kết quả tính toán lan truyền COD mùa khô 2015. .................................... 62
Hình 35. Kết quả tính toán lan truyền TSS mùa khô 2015. ...................................... 63
Hình 36. Kết quả tính toán lan truyền Nitrat mùa khô 2015. .................................... 63
vii
Hình 37. Kết quả tính toán lan truyền Photphat mùa khô 2015 ................................ 64
Hình 38. Diễn biến pH trong nước mặt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang [5]. ................ 64
Hình 39. Bản đồ chỉ số chất lượng nước ( WQI) trong mùa khô .............................. 72
1
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết
Hậu Giang là một tỉnh thuộc khu vực nội địa của Đồng bằng sông Cửu Long.
Với khí hậu mát mẻ ôn hòa, đất đai màu mỡ, phì nhiêu, đây chính là một trong
những trung tâm lúa gạo của miền Tây Nam Bộ nước ta. Cùng với thế mạnh về cây
lúa, cây ăn quả các loại cùng nguồn thủy sản phong phú, nơi có nhiều di tích lịch
sử cấp quốc gia tất cả góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh đẩy mạnh phát
triển kinh tế-xã hội và du lịch của địa phương.
Trong bối cảnh khí hậu biến đổi, nước biển dâng và do tác động của các hoạt
động phát triển kinh tế, xây dựng các đập Thủy điện, thủy lợi của các nước thượng
nguồn sông Mêkông, đã làm suy kiệt nguồn nước tại Đồng bằng sông Cửu Long nói
chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng, những năm gần đây vào các tháng mùa khô,
tỉnh luôn phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn nước sạch nghiêm trọng,
nguyên nhân gây ra là do; Chất thải từ sinh hoạt, công nghiệp gây ô nhiễm nguồn
nước mặt, lưu lượng dòng chảy từ sông Hậu cung cấp cho tỉnh giảm, hiện tượng
nhiễm xâm nhập mặn từ Biển Tây và cả nguy cơ xâm nhập mặn từ Biển Đông. Mặn
xâm nhập ngày càng sâu vào cửa sông và cả trong nội đồng gây ảnh hưởng đến đời
sống an sinh, sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra cho tỉnh Hậu Giang là cần đánh giá tài nguyên
nước mặt để kiểm soát và đề ra các biện pháp để chủ động thay đổi cơ cấu mùa vụ,
cây trồng và giải pháp tiết kiệm nước. Ngoài ra cũng tạo ra cho tỉnh một số cơ hội
thuận lợi tiếp súc các nguồn vốn ưu đãi, để thích ứng và phát triển bền vững với
BĐKH.
Trước các nguy cơ và cơ hội trên, Luận văn chọn đề tài “Đánh giá hiện tài
nguyên nước mặt trong mùa khô khu vực tỉnh Hậu Giang” để nghiên cứu, các
thông tin, kết quả thu được trong nghiên cứu có thể sử dụng như các căn cứ khoa
học để đề ra các phương án ứng phó để giảm thiểu thiệt hại do hiện trạng thiếu
nguồn nước ngọt trong mùa khô gây ra trong tình hình BĐKH và nước biển dâng
hiện nay.
2. Mục tiêu Mục tiêu chung: Đánh giá hiện tài nguyên nước mặt trong mùa khô khu vực
tỉnh Hậu Giang.
Mục tiêu cụ thể:
- Thu thập thông tin, xây dựng tổng quan về nghiên cứu chế độ thủy văn trên
các sông rạch trong tỉnh Hậu Giang.
2
- Đo đạc và thu thập số liệu khí tượng, thủy văn và môi trường, nghiên cứu
và phân tích phục vụ công tác đánh giá.
- Đánh giá đầy đủ và định lượng về hiện trạng chất lượng nước mặt làm cơ
sở cho việc phân vùng chất lượng nước của các sông, rạch chính trên địa bàn Tỉnh
phục vụ cho công tác quản lý và quy hoạch tài nguyên nước mặt.
3. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp kế thừa: kế thừa, áp dụng có chọn lọc sản phẩm khoa học và
công nghệ hiện có trên thế giới và trong nước.
- Phương pháp phân tích thống kê, phân tích số liệu: Phương pháp này được
sử dụng chủ yếu trong khi thực hiện luận văn, thu thập các thông tin tư liệu liên
quan đến nghiên cứu về tài nguyên nước, hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội, sử dụng đất.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Tiến hành điều tra, khảo sát thực
địa về hiện trạng các công trình khai thác nguồn nước mặt, nhu cầu sử dụng nước
của tất cả các ngành, lĩnh vực
- Phương pháp đo đạc thủy văn, quan trắc phân tích chất lượng nước mặt:
Phương pháp đo đạc chế độ thủy văn bổ sung tại 30 điểm trên các sông, rạch chính
trong tỉnh, quan trắc phân tích chất lượng nước mặt nhằm ghi nhận các thông số
chất lượng nước phục vụ cho việc đánh giá chất lượng nguồn nước mặt.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu là môi trường nước mặt. Các thành phần xem xét đến
trong nghiên cứu bao gồm: Chế độ mưa, chế độ thủy văn của sông, triều, độ mặn,
các nguồn thải gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Lượng nước cần thiết trong sinh hoạt,
trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và trong công nghiệp. Khả năng cung cấp
nước mặt trong các tháng mùa khô của từng địa phương trong tỉnh
- Trong phạm vi lãnh thổ tỉnh Hậu Giang: Sông Hậu (đoạn chảy qua tỉnh dài
8km), sông Cái Lớn (đoạn qua tỉnh 57km), sông Cái Tư (đoạn qua tỉnh dài 15km)
và sông Nước Trong (đoạn qua tỉnh 16km), và một số rạch trong tỉnh như rạch Mái
Giầm (chảy qua Châu Thành đến Phụng Hiệp), rạch Nước Trong (Vị Thanh), Xẻo
Chít (Long Mỹ),.v.v...trong đó có khoảng 20 tuyến kênh rạch chính vừa làm nhiệm
vụ cấp nước, vừa làm nhiệm vụ tiêu thoát nước cho tỉnh.
5. Nội dung luận văn
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội.
Chương 2: Phương pháp tiếp cận, thu thập, thống kê, phân tích số liệu các yếu tố
thủy văn, môi trường nước mặt.
Chương 3: Đánh giá tài nguyên nước mặt trong mùa khô khu vực tỉnh Hậu Giang.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1 Tổng quan về vùng ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một bộ phận của châu thổ sông Mê
Kông có diện tích 39 747 km², nằm liền kề với vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế
lớn nhất của Việt Nam hiện nay, phía Bắc giáp Campuchia, phía Tây Nam là vịnh
Thái Lan và phía Đông Nam là Biển Đông. ĐBSCL có vị trí như một bán đảo với 3
mặt Đông, Nam và Tây Nam giáp biển với đường bở biển dài trên 700 km [1].
Hiện tượng xâm nhập mặn tại ĐBSCL diễn ra hàng năm và phụ thuộc rất lớn
vào điều kiện dòng chảy trên sông Mê Kông, điều kiện khí tượng khu vực như mưa,
gió. Xâm nhập mặn (Hình 1), gây ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế-
xã hội vùng ven biển ĐBSCL [1].
H nh 1. Bản đồ xâm nhặp mặn tại ĐBSCL ( Nguồn [1])
4
Từ tháng 1 đến tháng 6 hàng năm lưu lượng nước sông Mê Kông chảy vào
ĐBSCL qua sông Tiền và sông Hậu nhỏ, trong đó lưu lượng tháng 4 là nhỏ nhất so
với các tháng trong năm. Đầu tháng 3 và tháng 4 hàng năm là thời gian nhu cầu
dùng nước lên cao cho canh tác nông nghiệp, trong khi mực nước sông lại rất thấp
gây thiếu nước ở đồng bằng. Vấn đề trở nên nghiêm trọng khi dòng chảy ra biển
không đủ mạnh để đẩy nước mặn từ biển chảy vào. Đặc biệt vào kỳ triều cường kết
hợp gió Chướng (gió Đông Bắc) nước mặn tiến sâu vào hệ thống kênh rạch nội
đồng gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
Mùa khô hàng năm, hai dạng thiên tai (hạn hán và xâm nhập mặn) cùng lúc
diễn ra sẽ tác động rất lớn tới sản xuất và đời sống người dân tại ĐBSCL. Việc đo
và dự báo xâm nhập mặn hàng năm trong hệ thống sông kênh tại ĐBSCL được thực
hiện thông qua khá nhiều các trạm khí tượng thuỷ văn. Tuy nhiên, hạn hán chúng ta
chỉ dựa trên các tác động của nó tới sản xuất và sinh hoạt (thiếu nước tưới cho nông
nghiệp và số hộ thiếu nước sinh hoạt) để xác định và đánh giá, công tác dự báo rất
hạn chế, chủ yếu dựa trên số liệu mực nước sông kênh và mưa. Như vậy, việc xác
định chỉ số hạn hán có tính đến yếu tố tác động gia tăng – xâm nhập mặn cho việc
đánh giá cũng như dự báo cho ĐBSCL rất quan trọng.
1.2 Tổng quan về tỉnh Hậu Giang
1.2.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên
Hậu Giang là tỉnh thuộc khu vực nội địa của ĐBSCL, lãnh thổ của tỉnh nằm
trong tọa độ từ 9034’59”-9
059’39” vĩ độ Bắc và từ 105
019’39”-105
053.
Địa giới hành chính tỉnh Hậu Giang (Hình 5) với các mặt tiếp giáp:
- Phía Bắc: giáp Thành phố Cần Thơ.
- Phía Nam: giáp tỉnh Sóc Trăng.
- Phía Tây: giáp tỉnh Kiên Giang và Bạc Liêu.
- Phía Ðông: giáp sông Hậu, ranh giới hành chính với tỉnh Vĩnh Long.
Diện tích tự nhiên của tỉnh Hậu Giang là 160.058,69 ha, chiếm khoảng 4%
diện tích vùng ÐBSCL và chiếm khoảng 0,4% tổng diện tích tự nhiên của cả nước.
Các đơn vị hành chính: Hậu Giang có 08 đơn vị hành chính, gồm 1 thành phố,
02 thị xã và 5 huyện. Với 76 đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn; trong đó có
5
12 phường, 10 thị trấn và 54 xã.
H nh 2. Bản đồ hành chính tỉnh Hậu Giang (Nguồn [4])
1.2.2 Đặc điểm khu vực nghiên cứu thủy văn và môi trường nước mặt
Luận văn được nghiên cứu trên các sông, kênh, rạch chính trong tỉnh Hậu
Giang có thể kể đến là sông Hậu (đoạn chảy qua tỉnh dài 8km), sông Cái Lớn (đoạn
qua tỉnh 57km), sông Cái Tư (đoạn qua tỉnh dài 15km) và sông Nước Trong (đoạn
qua tỉnh 16km) như trong Hình 6.Trong phạm vi lãnh thổ tỉnh Hậu Giang còn có rất
nhiều dòng chảy tự nhiên khác mà nhân dân địa phương gọi là rạch, xẻo, con
lươn… trong đó có khoảng 20 tuyến kênh rạch chính vừa làm nhiệm vụ cấp nước,
vừa làm nhiệm vụ tiêu thoát nước cho tỉnh. Ngoài ra, hệ thống kênh đào cũng là một
yếu tố quan trọng của hệ thống thủy văn trong tỉnh với các kênh lớn như Xà No,
Quản Lộ - Phụng Hiệp, Lái Hiếu, Nàng Mau và một số kênh nhỏ khác như: kênh
Hậu Giang 1, 2, 3; Nàng Mau 2… Tổng diện tích mặt nước toàn tỉnh ước tính
11.500 ha ( Nguồn [2,3]).
6
H nh 3. Bản đồ các sông rạch chính tỉnh Hậu Giang.
1. Sông Hậu
Sông Hậu là một trong hai chi lưu của sông Mê Kông, khác với sông Tiền,
sông Hậu không bị phân nhánh sớm và chảy thẳng đổ ra biển Đông chủ yếu tại cửa
Định An và Trần Đề. Đoạn chảy qua Hậu Giang chủ yếu ở xã Đông Phú và xã Phú
Hữu A, huyện Châu Thành, do chịu ảnh hưởng của nguồn nước thượng nguồn sông
Mê Kông và chế độ triều biển Đông nên dòng chảy sông Hậu khá phức tạp, nhìn
chung có thể chia ra làm hai mùa: mùa lũ và mùa cạn. Lưu lượng dòng chảy trung
bình năm lớn hơn 500 m3/s.
2. Sông Cái Lớn
Sông Cái Lớn nối các kênh: Xà No, Ô Môn, Quản Lộ - Phụng Hiệp, Nàng
Mau, Lái Hiếu với biển Tây. Mùa mưa, nước sông phụ thuộc lượng nước từ thượng
nguồn sông Hậu tràn qua Tứ giác Long Xuyên và mưa tại chỗ. Mùa khô, chế độ
nước sông chịu tác động chủ yếu của chế độ triều vịnh Rạch Giá. Sông Cái Lớn có
chiều rộng cửa sông 600 – 700m, độ sâu 10 – 12m nên có khả năng tiêu thoát nước
tốt. Tác dụng của sông Cái Lớn là phương tiện giao thông và tiêu nước vào mùa úng
cho TP. Vị Thanh và huyện Long Mỹ. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của triều biển Tây
7
nên đã gây nhiễm mặn ở các xã phía tây và tây nam của tỉnh.
3. Kênh Xà No
Kênh xáng Xà No được người Pháp tiến hành đào vào mùa khô năm 1901 đến
tháng 7/1903 thì hoàn thành. Kênh xáng Xà No với bề ngang mặt rộng 60m, đáy
rộng 40m, độ sâu từ 2,5 - 9m, nối liền Sông Hậu (từ Vàm xáng rạch Cần Thơ) đến
sông Cái Lớn (ngọn rạch Cái Tư).Kênh xáng Xà No ngoài việc giải quyết tiêu thoát
nước cho khoảng 40.000ha sản xuất nông nghiệp trong khu vực, nó còn là trục kênh
rất quan trọng cho việc giao thương lúa gạo miền Hậu Giang.
4. Kênh Cái Côn – Quản Lộ Phụng Hiệp
Hệ thống kênh Cái Côn – Quản Lộ Phụng Hiệp đã được người Pháp tiến hành
đào từ năm 1908 đến năm 1914 thì hoàn thành. Trong đó, kênh Cái Côn dài 16km
nối liền sông Hậu với khu vực Phụng Hiệp, kênh Quản Lộ được đào từ Cà Mau qua
Bạc Liêu thẳng lên Phụng Hiệp, nối với kênh Cái Côn ra sông Hậu. Ngoài ra, tại
Ngã Bảy còn có kênh Lái Hiếu dài 25km cũng được đào thời gian này, bắt đầu từ
Phụng Hiệp qua Long Mỹ, nối vô sông Cái Lớn ở Rạch Giá (Kiên Giang), xuyên
qua khu bảo tồn tự nhiên Lung Ngọc Hoàng.
1.3 Chế độ mưa và thuỷ văn
1.3.1. Chế độ mưa
Tỉnh Hậu Giang là tỉnh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên Hậu Giang
cũng có hai mùa khí hậu rõ nét là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô từ tháng 12 -
tháng 4 năm sau (tuy nhiên một số năm vẫn còn mưa vào tuần đầu tháng 12), mùa
mưa từ tháng 5 - tháng 11 (một số năm bắt đầu có mưa từ cuối tháng 4). Trong tỉnh
có lượng mưa trung bình từ 1500mm đến gần 2300mm, lượng mưa mùa mưa chiếm
từ 87,7% - 93,1 % cả năm. Trong năm, có 2 khoảng thời gian giao mùa: Thời gian
giao mùa của khô-mưa là các tháng 4 và 5; Thời gian giao mùa của mưa-khô là các
tháng 11, 12. Trong thời kỳ 32 năm từ 1984 – 2016 có những năm có ngày bắt đầu
mùa mưa rất muộn (các năm 1998, 2005, 2010, 2015) hoặc rất sớm (vào các năm
1999, 2008), được trình bày trên Hình 16 và Hình 17.
8
H nh 4. Lượng mưa b nh quân năm (1984-2016) trạm Vị Thanh
H nh 5. Lượng mưa b nh quân năm (1984-2016) trạm Phụng Hiệp
9
Phân bố lượng mưa các tháng trong năm
Kết quả thống kê lượng mưa tháng trong năm cho thấy; các tháng trong năm
lượng mưa phân bố không đều, lượng mưa lớn chỉ tập trung vào các tháng mùa
mưa, các tháng mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng hết tháng 4 năm sau có
lượng mưa rất thấp, đặc biệt vào các tháng 2-3 có lượng mưa nhỏ nhất, nhiều năm
không có mưa và đây cũng là cao điểm của mùa khô trong năm.
Thời gian bắt đầu mùa mưa thường không ổn định nên những năm mùa mưa
đến trễ làm gia tăng mức độ thiếu nước cho sản xuất sau một mùa khô kéo dài, làm
chậm lịch thời vụ và xáo trộn cơ cấu mùa vụ trong năm. (Thống kê lượng mưa trong
năm được trình bày trên Hình 18, Hình 19 và trong bảng 20, 22, phần phụ lục).
H nh 6. Biểu đồ lượng mưa b nh quân tháng trạm Vị Thanh thời kỳ 1984-2016
10
H nh 7. Biểu đồ lượng mưa b nh quân tháng trạm Phụng Hiệp
thời kỳ 1984-2016
1.3.2 Đặc điểm thủy văn tỉnh Hậu Giang
Do điều kiện địa lý của vùng nên chế độ thủy văn của tỉnh Hậu Giang vừa chịu
ảnh hưởng của chế độ nguồn nước sông Hậu, vừa chịu ảnh hưởng chế độ triều biển
Đông, biển Tây và chế độ mưa nội tỉnh. Thủy văn được chi phối bởi hai nguồn
chính: sông Hậu (triều biển Đông) và sông Cái Lớn (triều biển Tây). Mùa lũ ở Hậu
Giang bắt đầu vào tháng VIII và kết thúc vào tháng XII. Lũ đạt mức cao nhất vào
tháng X và XI, thời gian này thường trùng với thời kỳ mưa lớn tại địa phương. Mùa
kiệt ở tỉnh Hậu Giang bắt đầu từ tháng I kết thúc vào tháng VI. Tháng IV lưu lượng
nhỏ nhất khoảng 1/20 lưu lượng mùa lũ. Ba yếu tố: lũ, mưa lớn tại chỗ và triều
cường cùng xảy ra đồng thời thì mực nước tăng cao, gây ngập một vùng rộng lớn,
thời gian ngập kéo dài. Thời gian xuất hiện đỉnh lũ ở tỉnh Hậu Giang chậm hơn thời
gian xuất hiện đỉnh lũ tại Châu Ðốc, tỉnh An Giang khoảng 10 – 15 ngày.
19.8 18.5 28.3
87.5
180.8
231.3
264.1 280.5
267.1
292.5
124.8
40.9
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Lư
ợn
g m
ưa (
mm
)
Tháng
LƯỢNG MƯA TRUNG BÌNH THÁNG
TRẠM PHỤNG HIỆP 1984-2016
11
a. Chế độ mực nước trên sông đào Xà No.
Sông đào Xà No hay còn được gọi là kênh xáng Xà No được người Pháp tiến
hành đào vào mùa khô năm 1901 đến tháng 7/1903 thì hoàn thành. Kênh xáng Xà
No với bề ngang mặt rộng 60m, đáy rộng 40m, độ sâu từ 2,5-9m, nối liền Sông Hậu
(từ Vàm xáng rạch Cần Thơ) đến sông Cái Lớn (ngọn rạch Cái Tư).
Kênh xáng Xà No ngoài việc giải quyết tiêu thoát nước cho khoảng 40.000ha
sản xuất nông nghiệp trong khu vực, nó còn là trục kênh rất quan trọng cho việc
giao thương lúa gạo miền Hậu Giang. (Thống kê mực nước trình bày trên Hình 20
và trong Bảng 22, Bảng 23 phần Phụ lục).
b. Chế độ mực nước trên sông đào Cái Côn – Quản lộ Phụng Hiệp.
Hệ thống sông đào Cái Côn – Quản Lộ Phụng Hiệp đã được người Pháp tiến
hành đào từ năm 1908 đến năm 1914 thì hoàn thành. Trong đó, kênh Cái Côn dài
16km nối liền sông Hậu vô khu vực Phụng Hiệp, kênh Quản Lộ được đào từ Cà
Mau qua Bạc Liêu thẳng lên Phụng Hiệp, nối với kênh Cái Côn ra sông Hậu. Ngoài
ra, tại Ngã Bảy Phụng Hiệp còn có kênh Lái Hiếu dài 25km cũng được đào thời
gian này, bắt đầu từ Phụng Hiệp qua Long Mỹ, nối vô sông Cái Lớn ở Rạch Giá
(Kiên Giang), xuyên qua khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng, Hình 21.
H nh 8. Đặc trưng tháng các yếu tố thủy văn trạm
Vị Thanh 1990 - 2016
12
1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Báo cáo số 184/BC-UBND (Nguồn [2]), tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hậu
Giang năm 2015 như sau:
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 6,7%; trong đó, khu vực nông - lâm -
ngư nghiệp: 2,58%; khu vực công nghiệp - xây dựng: 11,29%; khu vực thương mại
- dịch vụ: 7,39%. (Kế hoạch 6,7- 7,2%, trong đó, khu vực I: 2,1%, khu vực II:
10,78%, khu vực III: 8%).
- GRDP bình quân đầu người đạt 33,84 triệu đồng/người, tương đương 1.509
USD, tăng 5,55% so cùng kỳ (Kế hoạch 33,84 triệu đồng/người).
- Cơ cấu kinh tế giữa 3 khu vực I, II, III là: 30,9% - 22,48% - 46,61% (Kế
hoạch là; 30,9% - 22,1% - 47%, trong đó, khu vực I giảm 0,1% so cùng kỳ).
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn theo giá hiện hành 16.650 tỷ đồng,
tăng 7,14% so cùng kỳ. (Kế hoạch 16.400 tỷ đồng).
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là 7.418,553 tỷ đồng, tăng 4,21%
so với cùng kỳ, trong đó: thu nội địa là 2.890 tỷ đồng, tăng 16,35% so với cùng kỳ,
H nh 9. Đặc trưng tháng các yếu tố thủy văn trạm
Phụng Hiệp 1990 - 2016
13
vượt 4,33% kế hoạch (Kế hoạch 2.770 tỷ đồng). Tổng chi ngân sách địa phương là
6.818,925 tỷ đồng, bằng 98,62% so với cùng kỳ, trong đó: chi đầu tư phát triển là
2.551,276 tỷ đồng, tăng 21,42% so với cùng kỳ.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu, dịch vụ thu ngoại tệ và nhập khẩu 1.050 triệu USD,
tăng 39,5% Kế hoạch; vượt 50% kế hoạch. Trong đó kim ngạch xuất khẩu và dịch vụ thu
ngoại tệ đạt 740 triệu USD, tăng 33,3% so cùng kỳ (Kế hoạch là 578 triệu USD); kim
ngạch nhập khẩu 310 triệu USD, tăng 56,8% so cùng kỳ (Kế hoạch là 120 triệu USD).
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân dưới 4,5% (KH <7%).
b) Về văn hóa – xã hội
- Dân số, lao động
Dân số trung bình khoảng 790.282 người; tỷ lệ tăng dân số trung bình 2,2%,
trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,76 %. Tỷ lệ hộ nghèo dự kiến cuối năm 2015
còn 9,89%, biên độ giảm trong năm là 2,59% (Kế hoạch trên 2%). Số lao động được
tạo việc làm là 17.500 lao động (Kế hoạch 15.000 lao động); tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt 44%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 4,03%; tỷ lệ thiếu việc làm khu
vực nông thôn còn 1,55%.
- Giáo dục, văn hóa
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 55,29% tổng số trường (Kế hoạch 55-
60%), số sinh viên trên 10.000 người dân là 169 sinh viên. Tỷ lệ xã đạt chuẩn
quốc gia về y tế 100%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 12,6%; số bác sĩ
trên 10.000 người dân là 6,8 bác sĩ; số giường bệnh trên 10.000 người dân là 28,81
giường; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 78,87% (Kế hoạch là 78%); tuổi
thọ trung bình 75 tuổi. Diện tích nhà ở bình quân/người 21,7 m2. Xây dựng công
nhận mới 04 xã nông thôn mới, nâng tổng số xã nông thôn mới lên 21/54 xã, đạt
38,88% tổng số xã, các xã còn lại đạt trên 10 tiêu chí. Công nhận mới 02 phường,
thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
c) Tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững
Tỷ lệ che phủ rừng đạt 1,89% (Kế hoạch 1,88%).
Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh 95,5% (Kế hoạch 95%); tỷ
lệ dân số thành thị được cấp nước sạch 89% (Kế hoạch 88%).
14
Năm 2017, tỉnh đã công nhận 05 xã nông thôn mới, đến nay đã có 22/54 xã đạt
chuẩn nông thôn mới (đạt 40,78% tổng số xã), các xã còn lại đạt trên 10 tiêu chí.
d) Về quốc phòng và an ninh
Xây dựng lực lượng quân sự, công an chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt 1,74% dân số đúng theo quy định của
Quân khu. Hoàn thành tốt công tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng, an ninh và công tác tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ.
Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, công tác cải cách tư pháp
được quan tâm, số vụ tội phạm giảm; tai nạn giao thông tăng so cùng kỳ.
e) Tình hình sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển khá, giá trị sản xuất công nghiệp theo
giá so sánh 2010 tăng 21,8% so cùng kỳ. Nhìn chung, đa số các doanh nghiệp phát
triển tương đối đều, ổn định. Các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành như: sản
xuất giày dép; sản xuất hóa chất, sản xuất thuốc, hóa dược liệu… đầu tư mở rộng nhà
máy, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, hạ giá thành sản phẩm nên làm
tăng giá trị sản xuất của các ngành này nói riêng và giá trị của toàn tỉnh nói chung.
UBND tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính
phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư hoàn thành đi vào hoạt
động.
Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 9,4 % so với cùng kỳ, trong
đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,7% (cùng kỳ 8%); điều này cho
thấy năng lực sản xuất công nghiệp tăng nhanh hơn cùng kỳ năm trước. Một số sản
phẩm công nghiệp chủ yếu tiếp tục tăng: sản lượng thủy sản đông lạnh tăng 7,6%,
gạo xay xát tăng 51,5%, đường mật tăng 10,7%, bánh kẹo tăng 21,5%...
Ngành điện tiếp tục nâng cấp mở rộng lưới điện, nâng tỷ lệ hộ dân sử dụng
điện toàn tỉnh đạt 99,58%, tăng 0,03% so với cùng kỳ, đạt 100% kế hoạch; tỷ lệ sử
dụng điện an toàn 98,46%, tăng 0,12% so với cùng kỳ, đạt 100% kế hoạch.
Các khu, cụm công nghiệp đã thu hút thêm được 04 dự án đầu tư, cao hơn 02
dự án so với cùng kỳ, lũy kế đến nay đã thu hút được 76 dự án đầu tư, hiện có 65 dự
án đi vào hoạt động, tăng 26 dự án so với cùng kỳ, tổng diện tích là 1.183 ha, tỷ lệ
15
đất lấp đầy 54%.
f) Hoạt động thương mại, dịch vụ
Giá trị sản xuất khu vực dịch vụ theo giá so sánh 2010 tăng 6,6% so cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 7,64% so cùng kỳ.
Các hoạt động xúc tiến thương mại được đẩy mạnh, đã giới thiệu doanh nghiệp tiêu
biểu trên địa bàn tỉnh tham gia quảng bá, trưng bày sản phẩm tại các Hội chợ trong
và ngoài tỉnh, tổ chức nhiều Hội chợ hàng quảng bá sản phẩm. Công tác quản lý thị
trường được tăng cường, chỉ số giá bình quân năm 2017 tăng 4,5% so với cùng kỳ
(cùng kỳ 3%).
Dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách tiếp tục phát triển, chất lượng phục vụ
từng bước được nâng lên, đã vận chuyển được 9,7 triệu tấn hàng hóa, tăng 7,2%
so cùng kỳ và 113 triệu lượt hành khách, tăng 6% so cùng kỳ. Các dịch vụ khác
như bưu chính - viễn thông, ngân hàng, quảng cáo, bảo hiểm, y tế, logistic... đều
có bước phát triển.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu trực tiếp, ủy thác và dịch vụ đại lý chi trả
ngoại tệ của các tổ chức tín dụng thực hiện được 1.050 triệu USD, tăng 39,5% so
với cùng kỳ và vượt 50% so với Kế hoạch. Trong đó: xuất khẩu và dịch vụ thu
ngoại tệ được 740 triệu USD, tăng 33,3% so cùng kỳ, vượt 28% Kế hoạch. Nhập
khẩu ước thực hiện được 310 triệu USD, tăng 56,8% so cùng kỳ, vượt 158% Kế
hoạch.
g) Tình hình phát triển nông nghiệp và thủy sản
- Nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2015 theo giá so sánh 2010
tăng 5,2% so với cùng kỳ (năm 2016 chỉ tăng 1,68%). Tăng trưởng khu vực nông -
lâm - ngư nghiệp đạt 2,58% (Kế hoạch: 2,1%, cùng kỳ 0,86%).
Về trồng trọt:
Diện tích gieo trồng lúa cả năm 207.326 ha, vượt 2,04% kế hoạch, tăng 329 ha
so cùng kỳ. Năng suất bình quân 6,19 tấn/ha. Sản lượng ước đạt 1.280.004 tấn, đạt
100,14% Kế hoạch, tăng 3,86% so cùng kỳ (bằng 13.878 tấn). Sản lượng lúa năm
nay tăng chủ yếu là do tăng diện tích và tăng năng suất vụ Hè Thu và Thu Đông.
16
Bảng 1. Diện tích và sản lượng lúa từ năm 2013-2015 (Nguồn [3])
2013 2014 2015
Diện tích (ha) 205.300 207.114.210 206.770
Sản lượng (tấn) 1.201.670 1.301.906 1.256.340
Năng suất (tạ/ha) 58,53 62,43 60,76
Cây mía năm 2017, trồng được 10.735 ha đạt 102,2% kế hoạch. Sản lượng cả
năm ước đạt 1.055.251 tấn, đạt 102,2% kế hoạch, tăng 8% so với cùng kỳ (bằng
78.018 tấn).
Bảng 2. Diện tích và sản lượng mía từ năm 2013-2015 (Nguồn [3])
2013 2014 2015
Diện tích (ha) 13.109,80 11.857,06 10.842,00
Sản lượng (tấn) 1.129.566 1.027.125 977.233
Cây rau màu ước cả năm 20.399 ha, đạt 107,4% kế hoạch, tăng 3% so cùng
kỳ, sản lượng ước đạt 277.849 tấn, tăng 19,3% so với cùng kỳ (bằng 42.885 tấn).
Cây ăn trái, diện tích 39.803 ha đạt 116% kế hoạch, tăng 8,9% so cùng kỳ.
Chăn nuôi:
Chăn nuôi gia súc, gia cầm tăng so cùng kỳ, tổng đàn gia súc, gia cầm hiện có:
đàn heo 148.017 con đạt 98,7% kế hoạch, tăng 4,85% so cùng kỳ (bằng 6.844 con);
đàn gia cầm 3.754.000 con đạt 89,5% kế hoạch; đàn trâu 1.497 con đạt 96,6% Kế
hoạch; đàn bò 2.962 con đạt 118,5% kế hoạch, tăng 27% so cùng kỳ.
- Thủy sản
Tổng diện tích thả nuôi thủy sản ước năm 2017 là 7.025 ha (cá tra 103 ha) đạt
100,4% Kế hoạch, bằng 99,08% so cùng kỳ. Tổng sản lượng thủy sản ước đạt
64.325 tấn, vượt 2,1% Kế hoạch, tăng 2,6% so cùng kỳ.
Bảng 3. Diện tích và sản lượng thủy sản từ năm 2013-2015 (Nguồn [3])
2013 2014 2015
Diện tích (ha) 7.094,00 6.778,15 7.075,12
17
Sản lượng (tấn) 61.130 60.260 60.520
h) Tình hình phát triển các khu (cụm) công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Theo báo cáo ĐMC Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang đã được UBND tỉnh Hậu Giang phê duyệt tại Quyết định 1323/QĐ-
UBND ngày 16/9/2015 thì trên địa bàn tỉnh có các KCN, CCN tập trung như:
Công tác quản lý các K-CNN cấp tỉnh quản lý:
Tỉnh Hậu Giang có 02 KCN (KCN Sông Hậu – giai đoạn 1, huyện Châu
Thành và KCN Tân Phú Thạnh – giai đoạn 1, huyện Châu Thành A) đã được Thủ
tướng cho phép thành lập với tổng diện tích 492,95 ha và 04 Cụm công nghiệp tập
trung (Cụm CNTT Đông Phú – giai đoạn 1, huyện Châu Thành, Cụm CNTT Phú Hữu
A – giai đoạn 1, huyện Châu Thành, Cụm CNTT Phú Hữu A – giai đoạn 3, huyện
Châu Thành và Cụm CNTT Nhơn Nghĩa A, huyện Châu Thành A) đã được UBND
tỉnh quyết định thành lập với tổng diện tích 410 ha. Lũy kế đến tháng 12/2017, số
lượng dự án tại các khu, cụm công nghiệp và đất truyền dẫn năng lượng là 48 dự án
đầu tư, đã có 40 dự án đã thực hiện thủ tục môi trường, 08 dự án đang trong quá trình
lập thủ tục; Trong tổng số 40 dự án đã có thủ tục về môi trường, có 30 dự án thực
hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, 02 dự án thực hiện đề án bảo vệ môi
trường chi tiết, 07 dự án thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường, 01 dự án thực hiện đề
án bảo vệ môi trường đơn giản. Đã có 14 dự án được xác nhận hoàn thành. Công tác
quản lý cụ thể như sau:
- KCN Sông Hậu – giai đoạn 1, huyện Châu Thành: được thành lập theo
Quyết định số 244/QĐ-UBND ngày 31/01/2007 của UBND tỉnh Hậu Giang với quy
mô 290.79 ha. Diện tích giao đất, cho thuê đất đã có chủ trương khoảng 238,35 ha,
tỷ lệ lấp đầy 100%, diện tích đất xây dựng nhà máy là 259,177 ha. Diện tích đất đã
được các nhà đầu tư triển khai san lấp mặt bằng là 211,888 ha. Quyết định phê
duyệt báo cáo ĐTM số 480/QĐ-BTNMT ngày 18/3/2011 của Bộ Tài nguyên Môi
trường.
- KCN Tân Phú Thạnh – giai đoạn 1, huyện Châu Thành A: được thành lập
theo Quyết định số 3103/QĐ-UBND ngày 17/11/2009 của UBND tỉnh Hậu Giang
18
với quy mô 201,42 ha, tỷ lệ lấp đầy 67,6%. Diện tích quy hoạch đất công nghiệp là
148,6163ha, diện tích giao đất, cho thuê đất đã có chủ trương khoảng 95,4129 ha,
chiếm 64,2% diện tích đất công nghiệp, diện tích đã cấp Giấy CNQSD đất là 54,75
ha. Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM số 529/QĐ-UBND ngày 27/3/2007 của
UBND tỉnh Hậu Giang.
- Cụm CNTT Đông Phú – giai đoạn 1, huyện Châu Thành: Diện tích 120 ha,
thu hút 02 dự án (11,5 ha), tỷ lệ lắp đầy 12,1%. Quyết định phê duyệt quy hoạch số
2164/QĐ-UBND ngày 27/5/2013 của UBND huyện Châu Thành; Quyết định thành
lập Cụm CNTT số 227/QĐ-UBND ngày 25/2/2014 của UBND tỉnh Hậu Giang.
- Cụm CNTT Phú Hữu A – giai đoạn 1, huyện Châu Thành: Diện tích: 110ha,
thu hút 04 dự án, tỷ lệ lắp đầy 100%. Quyết định phê duyệt quy hoạch số 681/QĐ-
UBND ngày 19/4/2007 của UBND tỉnh Hậu Giang; Quyết định thành lập Cụm
CNTT số 1133/QĐ-UBND ngày 08/8/2014 của UBND tỉnh Hậu Giang. Quyết định
phê duyệt báo cáo ĐTM số 561/QĐ-UBND ngày 10/3/2009 của UBND tỉnh Hậu
Giang.
- Cụm CNTT Phú Hữu A – giai đoạn 3, huyện Châu Thành: Diện tích: 80 ha,
thu hút 01 dự án (13,44 ha), tỷ lệ lắp đầy 21,9%. Quyết định phê duyệt quy hoạch
số 1975/QĐ-UBND ngày 20/5/2013 của UBND huyện Châu Thành; Quyết định
thành lập Cụm CNTT số 1042/QĐ-UBND ngày 23/7/2014 của UBND tỉnh Hậu
Giang. Báo cáo ĐTM: do dự án đầu tư cơ sở hạ tầng của Cụm CNTT đang được lập
nên chưa lập báo cáo ĐTM.
- Cụm CNTT Nhơn Nghĩa A, huyện Châu Thành A: Diện tích 100 ha. Quyết
định phê duyệt quy hoạch số 1466/QĐ-UBND ngày 10/09/2013 của UBND tỉnh
Hậu Giang; Quyết định thành lập cụm CNTT số 1221/QĐ-UBND ngày 26/8/2014
của UBND tỉnh Hậu Giang.
19
Bảng 4. Tổng diện tích đất, cây xanh, tỷ lệ lắp đầy của các khu, cụm CNTT
(Nguồn [3])
Khu, Cụm công nghiệp Diện tích
đất (ha)
Cây
xanh
(ha)
Tỷ lệ lắp
đầy (%)
KCN Sông Hậu – giai đoạn 1 290,79 7,371 100
KCN Tân Phú Thạnh – giai đoạn 1 201,42 18,52 67,6
Cụm CNTT Đông Phú – giai đoạn 1 120 13,112 12,1
Cụm CNTT Phú Hữu A – giai đoạn 1 110 25,7 100
Cụm CNTT Phú Hữu A – giai đoạn 3 80 9,046 21,9
Cụm CNTT Nhơn Nghĩa A 100 10,639 0
Tổng 902,21 84,38
Công tác quản lý các cụm CN – tiểu thủ CN (do UBND huyện, thị, thành
phố quản lý):
Trên địa bàn tỉnh có 04 cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CCN-TTCN)
do UBND huyện, thị, thành phố quản lý với tổng diện tích khoảng 190 ha.
- Cụm CN – TTCN Tx. Ngã Bảy: Tổng diện tích đất quy hoạch là 24,67ha.
- Cụm CN – TTCN Tp. Vị Thanh: Tổng diện tích đất quy hoạch Cụm CN -
TTCN là 62,5ha.
- Cụm Công nghiệp Kho tàng và bến bãi xã Tân Tiến thành phố Vị
Thanh: được quy hoạch với diện tích khoảng 56,08ha. Trong đó, diện tích dành cho
dự án sản xuất kinh doanh và xây dựng bãi bốc xếp hàng hóa tại Cụm Công nghiệp
và kho tàng bến bãi xã Tân Tiến thành phố Vị Thanh khoảng 41,5ha
- Cụm Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp Long Mỹ: Tổng diện tích đất
quy hoạch Cụm CN - TTCN là 48,2ha.
Thực trạng đầu tư hạ tầng các KCN-CCN:
- Các KCN-CCN cấp tỉnh quản lý:
Tình hình sản xuất kinh doanh, trong 9 tháng đầu năm giá trị sản xuất công
nghiệp 15.408 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu 418,89 triệu USD và giá trị nhập khẩu
20
373,73 triệu USD. Ước thực hiện cả năm 2017 giá trị sản xuất công nghiệp 18.508
tỷ đồng, giá trị xuất khẩu 535,519 triệu USD và giá trị nhập khẩu 491,63 triệu USD.
Các KCN-CCN cấp tỉnh quản lý do Công ty Phát triển Hạ tầng KCN Hậu
Giang làm chủ đầu tư hạ tầng (đầu tư xây dựng các tuyến đường chính trong các
KCN, hệ thống thu gom nước mưa, nước thải, hệ thống chiếu sáng và trồng cây
xanh). Tỷ lệ khu, cụm CN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
chuẩn 22,2%.
Khu CN Sông Hậu – giai đoạn 1 đang xây dựng hệ thống XLNT tập trung
công suất 3.000 m3/ngày.đêm (đã triển khai san lắp mặt bằng, xây dựng hàng rào,
nhà điều hành, thi công ép cọc các cụm bể xử lý, khối lượng thực hiện đạt khoảng
92% và dự kiến đi vào hoạt động trong quý I/2018).
Khu CN Tân Phú Thạnh – giai đoạn 1 đã xây dựng hoàn thành hệ thống xử lý
nước thải tập trung công suất 2.500 m3/ngày.đêm và đưa vào vận hành đầu năm
2017. Khu CN đã lắp đặt hoàn chỉnh thiết bị quan trắc nước thải tự động, liên tục và
truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý đúng quy định.
Cụm CNTT Phú Hữu A – giai đoạn 1: Lượng nước thải phát sinh khoảng
11.180 – 16.180 m3/ngày.đêm, trong đó chủ yếu là từ Nhà máy Giấy Lee&Man Việt
Nam (bắt đầu vận hành thử nghiệm từ tháng 7/3/2017, được xác nhận hoàn thành
vào 26/10/2017) với lượng nước thải trung bình khoảng 11.000 – 16.000
m3/ngày.đêm. Lượng nước thải này được xử lý đạt quy chuẩn theo báo cáo đánh giá
tác động môi trường của dự án đã được phê duyệt và giấy phép xả thải của Bộ
TN&MT trước khi xả ra môi trường.
Cụm CNTT Phú Hữu A – giai đoạn 3: Tổng lượng nước thải phát sinh khoảng
08 m3/ngày.đêm. Lượng nước thải này được xử lý đạt quy chuẩn theo báo cáo đánh
giá tác động môi trường của dự án đã được phê duyệt trước khi xả ra môi trường.
Cụm CNTT Đông Phú – giai đoạn 1: Tổng lượng nước thải phát sinh khoảng
23– 33 m3/ngày.đêm. Lượng nước thải này được xử lý đạt quy chuẩn theo báo cáo
đánh giá tác động môi trường của dự án đã được phê duyệt trước khi xả ra môi
trường.
Đối với Cụm CNTT Nhơn Nghĩa A hiện đang trong giai đoạn lập dự án đầu tư
21
và xây dựng cơ sở hạ tầng. Hiện đang kêu gọi thu hút đầu tư đối với các ngành chế
biến lương thực; dược, mỹ phẩm; sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện - điện tử; chế
biến thủy hải sản; sản xuất vật liệu xây dựng; dịch vụ cho thuê kho bãi.
- Các cụm CN – tiểu thủ CN (do UBND huyện, thị, thành phố quản lý):
Trong 04 Cụm CN-TTCN do UBND cấp huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu
tư, hiện nay có Cụm CN-TTCN Tp. Vị Thanh đang đầu tư và xây dựng một số hạng
mục với công suất xử lý 250 m3/ngày.đêm và dự kiến hoàn thành trong năm 2017.
Các cụm công nghiệp còn lại chưa hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung
theo quy định. Tuy nhiên, các nhà đầu tư trong cụm công nghiệp tự đầu tư xây dựng
hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn cho phép trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Thực trạng thu hút đầu tư đến nay tại các Cụm CN do Ban Quản lý Cụm công
nghiệp cấp huyện quản lý thu hút được 25 nhà đầu tư thực hiện 26 dự án (trong đó
có 02 doanh nghiệp nước ngoài) với 18 dự án đi vào hoạt động, với tổng vốn đầu tư
là 1.458,8 tỷ đồng, có 3.836 lao động.
i) Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
- Nhóm đất phèn: Có diện tích lớn nhất 67.763 ha, chiếm 42,29% diện tích tự
nhiên, phân bố đều trên địa hình trũng thấp và tập trung nhiều ở khu vực phía Tây –
Tây nam của tỉnh thuộc các huyện Phụng Hiệp (27.000 ha), Long Mỹ (22.459 ha),
Vị Thủy (11.320 ha) và Tp. Vị Thanh (4.178 ha).
- Nhóm đất phù sa: Có diện tích lớn thứ hai xấp xỉ với diện tích đất phèn
45.834 ha chiếm 28,64% diện tích tự nhiên, tập trung phía Bắc và Đông Bắc của
tỉnh thuộc các huyện như Phụng Hiệp (11.878 ha), Châu Thành A (9.025 ha), Châu
Thành (4.362 ha), TX. Ngã Bảy (3.692 ha) và phân bố rải rác ở các huyện còn lại.
- Nhóm đất mặn: Chỉ có diện tích 6.682 ha, chiếm 4,17% diện tích tự nhiên,
chủ yếu là loại đất mặn ít nên đã được khai thác sử dụng có kết quả, phân bố ở vùng
đất có địa hình thấp ven các sông rạch đang bị nhiễm mặn ở phía Tây Nam giáp tỉnh
Kiên Giang, chủ yếu ở huyện Long Mỹ.
Nhìn chung, tài nguyên đất của tỉnh Hậu Giang có 02 nhóm đất chính là đất
phèn và đất phù sa, diện tích của hai nhóm đất này chiếm khoảng 60% diện tích đất
22
tự nhiên toàn tỉnh.
- Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Hậu Giang là: 160.244,81 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp : 141.193 ha, chiếm 87,06%;
- Đất phi nông nghiệp : 20.942 ha, chiếm 12,92%;
- Đất chưa sử dụng : 36 ha, chiếm 0,02%;
Tài nguyên khoáng sản
- Cát lòng sông Hậu được hình thành do dòng nước sông Hậu mang từ thượng
nguồn về trầm tích, trữ lượng ít và không ổn định, chất lượng kém, chủ yếu dùng để
san lấp.
Tài nguyên rừng và Đa dạng sinh học
- Tài nguyên rừng
● Diện tích đất lâm nghiệp: 4.174,2 ha. Trong đó:
+ Diện tích đất rừng đặc dụng: 2.805 ha (Khu BTTN Lung Ngọc Hoàng)
+ Diện tích đất rừng sản xuất: 1.369,2 ha (Trung tâm Nông nghiệp Mùa
Xuân diện tích 1.224,2 ha; Công ty TNHH Việt Úc – Hậu Giang diện tích 145 ha).
● Diện tích rừng: 2.825,7 ha, trong đó:
- Phân theo chủ quản lý:
+ Diện tích rừng Nhà nước quản lý: 1.881,39 ha (rừng đặc dụng: 1.482,7 ha;
rừng sản xuất: 398,69 ha).
+ Diện tích rừng sản xuất của hộ gia đình và các tổ chức quản lý 944,31 ha.
- Phân theo cấp tuổi rừng:
+ Diện tích rừng trên 3 năm tuổi: 2.256,6 ha.
+ Diện tích rừng dưới 3 năm tuổi: 569,1 ha.
23
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN, THU THẬP, THỐNG KÊ,
PHÂN TÍCH SỐ LIỆU CÁC YẾU TỐ THỦY VĂN, MÔI TRƯỜNG
NƯỚC MẶT KHU VỰC TỈNH HẬU GIANG
2.1 Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp kế thừa
Đây là phương pháp sử dụng và thừa hưởng những tài liệu đã có về nghiên
cứu quản lý, quy hoạch quản lý tài nguyên nước mặt trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, bao gồm thu thập, kế thừa các thông tin có liên quan đến tỉnh Hậu Giang
và các vùng phụ cận; thu thập, kế thừa các kết quả nghiên cứu của các chương trình,
đề tài khoa học, các đề án quốc tế có liên quan. Các tài liệu, dữ liệu sẵn có sẽ được
xem xét, chọn lọc để sử dụng thích hợp cho từng nội dung nghiên cứu.
2.1.2. Phương pháp thu thập, thống kê, phân tích số liệu
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong khi thực hiện luận văn, thu thập
các thông tin tư liệu liên quan đến nghiên cứu về tài nguyên nước, hiện trạng và quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội, sử dụng đất, các tài liệu bao gồm:
- Điều kiện tự nhiên, hiện trạng và xu hướng phát triển KTXH, hiện trạng phát
triển của các ngành có liên quan đến bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Hậu Giang.
- Tổng quan tài nguyên nước mặt (đặc điểm hệ thống sông kênh rạch và tiềm
năng nguồn nước, chất lượng nước); tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước
mặt (thống kê số lượng công trình theo loại hình khai thác và công suất).
- Hiện trạng và diễn biến chất lượng nước, phân vùng chất lượng nước, mức
độ đáp ứng của nguồn nước và xu hướng yêu cầu về số lượng, chất lượng nước cho
các hộ dùng nước, cho mục đích duy trì dòng sông, duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
- Ô nhiễm, suy thoái và cạn kiệt nguồn nước, phân vùng ô nhiễm theo mức độ
và loại hình ô nhiễm, các khu vực cần khoanh vùng bảo vệ đặc biệt.
- Tình hình thải chất thải vào nguồn nước và nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước
từ các nguồn thải như sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, y tế
và từ các bãi rác thải gần nguồn nước.
24
- Tình hình bảo vệ, ngăn ngừa, xử lý, khắc phục ô nhiễm nguồn nước và các
biện pháp, chủ trương, chính sách bảo vệ nguồn nước.
2.1.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Tiến hành điều tra, khảo sát thực địa về hiện trạng các công trình khai thác
nguồn nước mặt, nhu cầu sử dụng nước của tất cả các ngành, lĩnh vực (đô thị,
thương mại, công nghiệp, nông nghiệp,...), các nguồn phát sinh chất ô nhiễm thải
vào nguồn nước mặt, các vấn đề về quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng nước,
các công trình thủy lợi và ý thức người dân trong vấn đề bảo vệ tài nguyên nước
cũng như công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Thông qua điều tra
khảo sát sẽ đánh giá được thực trạng về khai thác sử dụng tài nguyên nước mặt,
đồng thời dự báo các vấn đề cấp bách liên quan đến tài nguyên nước trong tương
lai.
2.1.4. Phương pháp đo đạc thủy văn, quan trắc phân tích chất lượng nước mặt
Phương pháp đo đạc chế độ thủy văn bổ sung tại 30 điểm trên các sông, rạch
chính trong tỉnh Hậu Giang nhằm bổ sung dữ liệu để phục vụ cho việc tính toán khả
năng cung cấp trong các tháng mùa khô.
Phương pháp quan trắc phân tích chất lượng nước mặt nhằm ghi nhận các
thông số chất lượng nước phục vụ cho việc đánh giá chất lượng nguồn nước mặt
trên toàn tỉnh Hậu Giang.
2.2 Đo đạc lưu lượng (Q) bổ sung tại 30 mặt cắt.
a. Thời gian đo đạc và vị trí đo đạc
Đợt đo đạc thủy văn trên mạng lưới sông rạch chính của tỉnh Hậu Giang được
tiến hành đồng thời vào lúc 14 giờ ngày 07 – IV và kết thúc lúc 16 giờ ngày 10 – IV
– 2015. Vị trí đo đạc được trình bày trong Hình 7 và Bảng 30 phần phụ lục.
b. Chế độ đo đạc
Việc đo đạc các yếu tố lưu lượng (Q), mực nước (H), hướng dòng chảy, tại tất
cả các trạm theo chế độ từng giờ, vào đầu mỗi giờ, trong suốt thời gian đo đạc.
c. Phương pháp đo đạc và tính toán
* Phương pháp đo đạc
- Tại tất cả các trạm, H được quan trắc từng giờ một bằng thủy chí. Thủy chí
25
được cố định chắc chắn. Cao độ tại các trạm đo đều là cao độ giả định.
- Tốc độ dòng chảy V (m/s) được đo bằng lưu tốc kế cốc quay LS - 68 (Trung
Quốc) tại thủy trực đại biểu theo chế độ 3 điểm: 0,2h; 0,6h và 0,8h (h là độ sâu khi
đo tốc độ dòng chảy).
- Đo mặt cắt ngang tại các điểm đo Q, vào thời điểm H đạt đỉnh, tốc độ v nhỏ.
- Lấy mẫu nước môi trường tại tất cả các điểm đo thủy văn, ở vị trí chủ lưu, độ
sâu 0,2h và tại thời điểm đỉnh triều và chân triều.
- Vị trí các điểm đo (trình bày trong Bảng 9, phần Phụ lục).
e
H nh 10. Bản đồ vị trí trạm đo thủy văn kết hợp lấy mẫu chất lượng nước bổ
sung (30 mặt cắt)
* Phương pháp tính toán
Việc tính toán tốc độ dòng chảy, lưu lượng và chất lượng nước, dựa theo qui
phạm đo đạc, tính toán và chỉnh lý số liệu của Tổng cục KTTV, cục môi trường
thuộc Bộ Tài nguyên Môi trường.
Tốc độ trung bình của dòng chảy tại mỗi thủy trực được xác định theo công
26
thức sau
4
VV2V V
8.06.02.0
TT
Diện tích của mặt cắt ngang dùng để tính lưu lượng được tính theo mực nước
tương ứng lúc đo lưu tốc từng giờ trên cơ sở mực nước lúc đo mặt cắt ngang. Nếu
lần đo tốc độ dòng chảy có mực nước lớn hơn hoặc nhỏ hơn mực nước lúc đo mặt
cắt ngang thì độ sâu dùng để tính toán được cộng thêm hoặc trừ đi khoảng độ sâu
chênh lệch:
∆H = HĐo V – HĐo sâu
(H Đo V – mực nước lúc đo tốc độ dòng chảy)
(H Đo sâu – mực nước lúc đo mặt cắt ngang)
Khi đã có diện tích giữa 2 thủy trực đo sâu, diện tích mặt cắt ngang được xác
định theo công thức:
n
1i
ifF
Lưu lượng qua diện tích mặt cắt ngang:
Qmc = Vtt × F
Tổng lượng nước chảy qua mặt cắt khống chế được xác định theo công thức:
W(m3)= Q(m
3/s) x t(s)
Sơ lược tình hình thời tiết thủy văn trong thời gian đo đạc:
- Trong thời gian tiến hành đo đạc thủy văn bổ sung (ngày 7–10/4) tình hình
thời tiết tại các vị trí chủ yếu là nắng nóng, có mây, không có mưa. Nhiệt độ tại các
vị trí đo đạc đều xấp xỉ và thấp hơn TBNN phổ biến từ 0,2 – 1,1oC
d. Kết quả đo đạc thủy văn bổ sung
Một số trạm đo đạc thủy văn phía hạ lưu có dòng chảy bị ảnh hưởng chế độ
bán nhật triều không đều biển Đông. Tại các trạm này, dòng chảy trong sông có
hướng chảy thay đổi theo 2 hướng ngược nhau: chảy xuôi ra biển và chảy ngược lên
nguồn do tác động của thủy triều. Để thuận lợi cho việc tính toán, thể hiện dòng chảy
trong sông cũng như để dễ dàng cho người sử dụng, chiều dòng chảy được quy ước
như sau:
Chảy xuôi ra biển mang dấu (+);
27
Chảy ngược lên nguồn mang dấu (-)
( Xem thêm phần tóm tắt kết quả đo đạc thủy văn bổ sung các sông rạch tỉnh
Hậu Giang tháng 03/2015 trong (Bảng 31) phần Phụ lục).
e. Kết quả phân tích chất lượng nước tại vị trí 30 mặt cắt
Phần kết quả này học viên sử dụng từ Báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm
(2006 – 2010), Báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm (2011 – 2015) Nguồn [6].
Nhìn chung, chất lượng nước mặt tại các vị trí quan trắc bổ sung trên cùng một
sông, kênh rạch không có sự khác biệt nhiều:
Hàm lượng các kim loại như asen, cadimi đều không phát hiện có trong các
mẫu nước tại các vị trí đo đạc thủy văn.
Hàm lượng oxy hòa tan có giá trị dao động từ 4,3 – 5,9mg/l, trong đó có 09
điểm thấp hơn so với giá trị quy định trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột
A2.
Hàm lượng chất rắn lơ lửng có giá trị dao động từ 29 – 384mg/l trong đó
29/30 mẫu vượt giá trị quy định trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2
từ 1,6 – 12,8 lần.
Hàm lượng BOD5 có giá trị dao động từ 3 – 24mg/l, chỉ có 08/30 mẫu thấp
hơn giá trị quy định trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A1, có 15/30
mẫu vượt giá trị cho phép của QCVN 08:2008/BTNMT cột A2, Nguồn [6].
28
H nh 11. Hàm lượng DO trong nước mặt tại vị trí 30 mặt cắt bổ sung
H nh 12. Hàm lượng TSS trong nước mặt tại vị trí 30 mặt cắt bổ sung
00
01
02
03
04
05
06
07
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
DO QCVN 08:2008/BTNMT A1 QCVN 08:2008/BTNMT A2
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
NM
01
NM
02
NM
03
NM
04
NM
05
NM
06
NM
07
NM
08
NM
09
NM
10
NM
11
NM
12
NM
13
NM
14
NM
15
NM
16
NM
17
NM
18
NM
19
NM
20
NM
21
NM
22
NM
23
NM
24
NM
25
NM
26
NM
27
NM
28
NM
29
NM
30
TSS QCVN 08:2008/BTNMT A1 QCVN 08:2008/BTNMT A2
29
H nh 13. Hàm lượng BOD trong nước mặt tại vị trí 30 mặt cắt bổ sung
H nh 14. Hàm lượng COD trong nước mặt tại vị trí 30 mặt cắt bổ sung
0
5
10
15
20
25
30
NM
01
NM
02
NM
03
NM
04
NM
05
NM
06
NM
07
NM
08
NM
09
NM
10
NM
11
NM
12
NM
13
NM
14
NM
15
NM
16
NM
17
NM
18
NM
19
NM
20
NM
21
NM
22
NM
23
NM
24
NM
25
NM
26
NM
27
NM
28
NM
29
NM
30
BOD5 QCVN 08:2008/BTNMT A1 QCVN 08:2008/BTNMT A2
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
NM
01
NM
02
NM
03
NM
04
NM
05
NM
06
NM
07
NM
08
NM
09
NM
10
NM
11
NM
12
NM
13
NM
14
NM
15
NM
16
NM
17
NM
18
NM
19
NM
20
NM
21
NM
22
NM
23
NM
24
NM
25
NM
26
NM
27
NM
28
NM
29
NM
30
COD QCVN 08:2008/BTNMT A1 QCVN 08:2008/BTNMT A2
30
H nh 15. Hàm lượng Amoni trong nước mặt tại vị trí 30 mặt cắt bổ sung
H nh 16. Hàm lượng Nitrat trong nước mặt tại vị trí 30 mặt cắt bổ sung
00
01
02
03
04
05
06
NM
01
NM
02
NM
03
NM
04
NM
05
NM
06
NM
07
NM
08
NM
09
NM
10
NM
11
NM
12
NM
13
NM
14
NM
15
NM
16
NM
17
NM
18
NM
19
NM
20
NM
21
NM
22
NM
23
NM
24
NM
25
NM
26
NM
27
NM
28
NM
29
NM
30
NH4+ QCVN 08:2008/BTNMT A1 QCVN 08:2008/BTNMT A2
000
001
002
003
004
005
006
NM
01
NM
02
NM
03
NM
04
NM
05
NM
06
NM
07
NM
08
NM
09
NM
10
NM
11
NM
12
NM
13
NM
14
NM
15
NM
16
NM
17
NM
18
NM
19
NM
20
NM
21
NM
22
NM
23
NM
24
NM
25
NM
26
NM
27
NM
28
NM
29
NM
30
Nitrat QCVN 08:2008/BTNMT A1 QCVN 08:2008/BTNMT A2
31
H nh 17. Hàm lượng sắt tổng trong nước mặt tại vị trí 30 mặt cắt bổ sung
H nh 18. Hàm lượng photphat trong nước mặt tại vị trí 30 mặt cắt bổ sung
Hàm lượng COD có giá trị dao động từ 5 – 45 mg/l, có 14/30 mẫu thấp hơn
00
01
02
03
04
05
06
07
08
09
NM
01
NM
02
NM
03
NM
04
NM
05
NM
06
NM
07
NM
08
NM
09
NM
10
NM
11
NM
12
NM
13
NM
14
NM
15
NM
16
NM
17
NM
18
NM
19
NM
20
NM
21
NM
22
NM
23
NM
24
NM
25
NM
26
NM
27
NM
28
NM
29
NM
30
Tổng sắt QCVN 08:2008/BTNMT A1 QCVN 08:2008/BTNMT A2
00
00
00
00
00
00
NM
01
NM
02
NM
03
NM
04
NM
05
NM
06
NM
07
NM
08
NM
09
NM
10
NM
11
NM
12
NM
13
NM
14
NM
15
NM
16
NM
17
NM
18
NM
19
NM
20
NM
21
NM
22
NM
23
NM
24
NM
25
NM
26
NM
27
NM
28
NM
29
Photphat QCVN 08:2008/BTNMT A1 QCVN 08:2008/BTNMT A2
32
giá trị quy định trong quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT cột A1, 09/30
mẫu vượt giá trị cho phép QCVN 08:2008/BTNMT cột A2.
Hàm lượng amoni có giá trị dao động từ 0,01 – 5,16, chỉ có 04/30 mẫu thấp
giá trị quy định trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A1, còn lại 25/30
mẫu đều vượt giá trị giới hạn trong QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 1,15 – 25,8
lần.
- Hàm lượng nitrat có giá trị dao động từ 0,49 – 1,65 mg/l, đều thấp hơn giá trị
quy định trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A1.
Hàm lượng sắt tổng có giá trị dao động từ 0,488 – 7,944 mg/l, 23/30 mẫu
vượt giá trị quy định của quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 1,1 – 7,94
lần.
Hàm lượng photphat có giá trị dao động từ 0,01 – 0,09 mg/l, thấp hơn giá trị
quy định quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A1, Nguồn [6] .
(- Kết quả phân tích chi tiết chất lượng nước tại vị trí 30 mặt cắt đo đạc thủy
văn vào tháng 4/2015 được trình bày trong Bảng 38 phần Phụ lục).
Nhận xét kết quả
* Mực nước
+ Chế độ thủy văn trên các sông rạch trong tỉnh Hậu Giang chịu tác động của
cả chế độ bán nhật triều không đều từ biển Đông thông qua sông Hậu (khu vực nằm
phía Đông Bắc của tỉnh) và chế độ nhật triều của biển tây thông qua hệ thống sông
Cái Lớn, sông Cái Tư (nằm phía Tây Nam của tỉnh Hậu Giang).
+ Khu vực chịu tác động của bán nhật tiều biển Đông bao gồm các trạm nằm
cách sông Hậu khoảng 30km, cụ thể là các trạm: Hậu Giang 1, Hậu Giang 2, Cái
Côn 1, Cái Côn 2, Bún Tàu 1, Lái Hiếu 1, Lái Hiếu 2, Sóc Trăng, Xà No 1, Ba Láng
1, Ba Láng 2, Cái Dầu 1, Cái Dầu 2, Mái Dầm 1, Mái Dầm 2, Kênh Xáng 1, Kênh
Xáng 2, Kênh 8000, ngày có 2 đỉnh và 2 chân triều. Nhìn chung biên độ mực nước
các trạm nằm gần sông Hậu có giá trị lớn (208cm-Cái Côn 1) và giảm nhanh khi
vào sâu trong nội đồng (32cm-kênh 8000, 23cm-kênh Xáng 2).
+ Khu vực chịu tác động của chế độ nhật triều biển Tây bao gồm 12 trạm nằm
về phía Tây Nam tỉnh Hậu Giang gồm các trạm: Bún Tàu 2, Lái Hiếu 3, Xà No 2,
33
Xà No 3, Nàng Mau 1, Nàng Mau 2, Nước Đục 1, Nước Đục 2, Nước Trong 1,
Nước Trong 2, Cái Tư 1, Cái Tư 2, mỗi ngày có 1 đỉnh và 1 chân triều. Khu vực
này nhìn chung biên độ triều nhỏ hơn khu vực bị tác động của bán nhật triều, tuy
nhiên sự suy giảm của biên độ triều khi vào sâu trong nội đồng ít hơn so với các
trạm thể hiện chế độ bán nhật triều, biên độ triều lớn hất là 74cm (Nước Đục 2),
biên độ nhỏ nhất là 11cm (Lái Hiếu 3). Thống kê đặc trưng và biên độ triều được
trình bày trong bảng 32, bảng 33 phần phụ lục.
* Lưu tốc
Các trạm nằm gần phía sông Hậu (ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biển Đông)
có tốc độ lớn các trạm chịu ảnh hưởng nhật triều biển Tây. Các trạm càng vào trung
tâm của tỉnh thì dòng chảy có tốc độ giảm dần, do xa nguồn cũng như việc giao thoa
của 2 nguồn triều biển Đông và biển Tây.
- Tốc độ lớn nhất tại tất cả các trạm thể hiện ảnh hưởng chế độ bán nhật triều
xuất hiện tại trạm Cái Côn 2 cả khi triều dâng và triều rút (trên kênh xáng Cái Côn,
gần ngã 7 Phụng Hiệp) đạt 1,268m/s khi triều rút và 1,347m/s khi triều dâng. Còn
tốc độ dòng chảy nhỏ nhất khi triều rút là 0,162m/s tại trạm Kênh Xáng 2 (tại cầu
Xáng-QL 61), còn khi triều dâng tốc độ nhỏ nhất xuất hiện tại trạm Kênh 8000 (trên
kênh 8000 trước khi đổ vào kênh xáng Xà No) với giá trị là 0,137m/s. (Thống kê
đặc trưng lưu tốc các trạm ảnh hưởng nhật triều biển Tây và biển Đông trình bày
trong bảng 34, bảng 35 phần phụ lục).
+ Tại các trạm thể hiện chế độ nhật triều, đối với các trạm có dòng chảy 2
chiều thì tốc độ lớn nhất khi triều rút là 0,563m/s xuất hiện tại trạm Xà No 2 (kênh
xáng Xà No-TT Vị Thanh), còn tốc độ lớn nhất khi triều rút là 0,521m/s xuất hiện
tại trạm Cái Tư (sông Cái Tư). Tốc độ nhỏ nhất tại các trạm này cả khi triều rút lẫn
triều dâng đều xuất hiện tại trạm Nàng Mau 1 (kênh xáng Nàng Mau-chợ xã Vĩnh
Tường) với giá trị lần lượt là 0,089m/s (triều rút) và 0,103m/s (triều dâng).
+ Tại khu trung tâm của tỉnh Hậu Giang, trong thời gian đo đạc thủy văn, có 2
trạm Nước Đục 1 (sông Nước Đục-sông Cái Lớn-TT Long Mỹ) và Bún Tàu 2 (kênh
xáng Bún Tàu-kênh Quản lộ Phụng Hiệp-UBND xã Phương Phú) chỉ có dòng chảy
một chiều từ hướng sông Hậu vào.
34
* Lưu lượng
Nhìn chung trừ 2 trạm trên sông Hậu có lưu lượng khá lớn, các trạm còn lại có
giá trị trung bình trong thời gian đo đạc giao động từ 60-80m3/s (Cái Côn 2) đến
52m3/s (Nước Đục 2).
Qua kết quả từ 2 bảng thống kê cho thấy lưu lượng bình quân trong thời gian
đo đạc tại hầu hết các trạm phía Đông Bắc tỉnh (chịu ảnh hưởng bán nhật triều biển
Đông) có giá trị âm, chứng tỏ lượng nước từ sông Hậu đổ vào nhiều hơn lượng chảy
ngược ra. Còn tại các trạm phía Tây Nam tỉnh (chịu ảnh hưởng triều biển Tây) có
giá trị lưu lượng bình quân trong thời gian đo đạc có giá trị dương (lượng nước từ
sông Cái Lớn đổ vào ít hơn lượng nước chảy ra) điều này cho thấy có lượng nước từ
sông Hậu đổ ra sông Cái Lớn ra biển Tây.
Nhận xét chung
Việc đo đạc thủy văn được thực hiện vào cuối đợt triều cường tháng 03/2015
nên triều không còn cao nữa, nhưng các trạm đo đạc trên mạng lưới sông rạch thuộc
tỉnh Hậu Giang đều thể hiện sự tác động của triều rõ rệt, chứng tỏ khu vực này động
lực chính của dòng chảy trong khu vực này là triều cả biển Đông và biển Tây. Việc
đo đạc thủy văn được tiến hành tuy chỉ kéo dài trong thời gian ngắn, nhưng trọn
một con triều, kết quả phần nào cũng đã thể hiện đặc điểm thủy văn trên các sông
rạch của khu vực khảo sát, đo đạc.
2.3. Cách tính chỉ số chất lượng nước WQI
Ngày 01 tháng 07 năm 2011, Tổng cục Môi trường đã ban hành Quyết định
879/QĐ-TCMT về việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước
(WQI), theo đó:
Các yêu cầu đối với việc tính toán WQI
- WQI được tính toán riêng cho số liệu của từng điểm quan trắc;
- WQI thông số được tính toán cho từng thông số quan trắc. Mỗi thông số sẽ
xác định được một giá trị WQI cụ thể, từ đó tính toán WQI để đánh giá chất lượng
nước của điểm quan trắc;
- Thang đo giá trị WQI được chia thành các khoảng nhất định. Mỗi khoảng
ứng với 1 mức đánh giá chất lượng nước nhất định.
35
Quy tr nh tính toán và sử dụng WQI trong đánh giá chất lượng môi
trường nước mặt lục địa
Quy trình tính toán và sử dụng WQI trong đánh giá chất lượng môi trường
nước bao gồm các bước sau:
Bước 1: Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc từ trạm quan trắc môi trường
nước mặt lục địa (số liệu đã qua xử lý);
Bước 2: Tính toán các giá trị WQI thông số theo công thức;
Bước 3: Tính toán WQI;
Bước 4: So sánh WQI với bảng các mức đánh giá chất lượng nước.
Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc
Số liệu quan trắc được thu thập phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Số liệu quan trắc sử dụng để tính WQI là số liệu của quan trắc nước mặt lục
địa theo đợt đối với quan trắc định kỳ hoặc giá trị trung bình của thông số trong một
khoảng thời gian xác định đối với quan trắc liên tục;
- Các thông số được sử dụng để tính WQI thường bao gồm các thông số: DO,
nhiệt độ, BOD5, COD, N-NH4, P-PO4, TSS, độ đục, Tổng Coliform, pH;
Số liệu quan trắc được đưa vào tính toán đã qua xử lý, đảm bảo đã loại bỏ
các giá trị sai lệch, đạt yêu cầu đối với quy trình quy phạm về đảm bảo và kiểm soát
chất lượng số liệu.
Công thức tính toán WQI
Công thức tính toán giá trị WQI cho các thông số BOD5, COD, N-NH4, P-PO4
, TSS, độ đục, Tổng Coliform
(1)
Trong đó:
BPi: Nồng độ giới hạn dưới của giá trị thông số quan trắc được quy định
trong bảng 20 tương ứng với mức i
BPi+1: Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc được quy định
trong bảng 1 tương ứng với mức i+1
qi: Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi
36
qi+1: Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi+1
Cp: Giá trị của thông số quan trắc được đưa vào tính toán.
Bảng 5. Bảng quy định các giá trị qi, BPi (Nguồn [6])
i qi
Giá trị BPi quy định đối với từng thông số
BOD5
(mg/l)
COD
(mg/l)
N-NH4
(mg/l)
P-PO4
(mg/l)
Độ
đục
(NTU)
TSS
(mg/l)
Coliform
(MPN/100
ml)
1 100 ≤4 ≤10 ≤0,1 ≤0,1 ≤5 ≤20 ≤2.500
2 75 6 15 0,2 0,2 20 30 5.000
3 50 15 30 0,5 0,3 30 50 7.500
4 25 25 50 1 0,5 70 100 10.000
5 1 ≥50 ≥80 ≥5 ≥6 ≥100 >100 >10.000
Ghi chú: Trường hợp giá trị Cp của thông số trùng với giá trị BPi đã cho trong
bảng 5, thì xác định được WQI của thông số chính bằng giá trị qi tương ứng.
Công thức tính toán giá trị WQI cho thông số DO
Bước 1: tính toán giá trị DO % bão hòa.
Tính giá trị DO bão hòa:
Tính giá trị DO% bão hòa:
Bước 2: tính giá trị WQIDO
(2)
Trong đó:
Cp: giá trị DO % bão hòa
BPi, BPi+1, qi, qi+1 là các giá trị tương ứng với mức i, i+1 trong bảng 6.
37
Bảng 6. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO % bão hòa.
i 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
BPi ≤20 20 50 75 88 112 125 150 200 ≥200
qi 1 25 50 75 100 100 75 50 25 1
Nếu giá trị DO% bão hòa ≤ 20 thì WQIDO bằng 1.
Nếu 20 < giá trị DO% bão hòa < 88 thì WQIDO được tính theo công thức 2 và
sử dụng Bảng 7.
Nếu 88 ≤ giá trị DO% bão hòa ≤ 112 thì WQIDO bằng 100.
Nếu 112 < giá trị DO% bão hòa < 200 thì WQIDO được tính theo công thức 1
và sử dụng Bảng 6.
Nếu giá trị DO% bão hòa ≥ 200 thì WQIDO bằng 1.
Công thức tính toán giá trị WQI cho thông số pH
Nếu giá trị pH≤5,5 thì WQIpH bằng 1.
Nếu 5,5< giá trị pH<6 thì WQIpH được tính theo công thức 2 và sử dụng bảng 7.
Nếu 6≤ giá trị pH≤8,5 thì WQIpH bằng 100.
Nếu 8,5< giá trị pH< 9 thì WQIpH được tính theo công thức 1 và sử dụng
bảng 8.
Nếu giá trị pH≥9 thì WQIpH bằng 1.
Bảng 7. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH
I 1 2 3 4 5 6
BPi ≤ 5,5 5,5 6 8,5 9 ≥ 9
qi 1 50 100 100 50 1
Công thức tính toán WQI
WQIa: Giá trị WQI đã tính toán đối với 05 thông số: DO, BOD5, COD, N-
38
NH4, P-PO4
WQIb: Giá trị WQI đã tính toán đối với 02 thông số: TSS, độ đục
WQIc: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số Tổng Coliform
WQIpH: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số pH.
So sánh chỉ số chất lượng nước đã được tính toán với bảng đánh giá
Sau khi tính toán được thông số WQISI cho từng điểm quan trắc, ta sử dụng
bảng 9 để xác định giá trị WQI tương ứng với mức đánh giá chất lượng nước để so
sánh, đánh giá, cụ thể như sau:
Bảng 8. Bảng đánh giá chất lượng nước bằng chỉ số WQI.
Giá trị WQI Mức đánh giá chất lượng nước Màu
91 - 100 Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt Xanh nước biển
76 - 90 Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt
nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp Xanh lá cây
51 - 75 Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục
đích tương đương khác Vàng
26 - 50 Sử dụng cho giao thông thủy và các mục
đích tương đương khác Da cam
0 - 25 Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý
trong tương lai Đỏ
39
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT MÙA KHÔ
KHU VỰC TỈNH HẬU GIANG
3.1 Đánh giá số lượng nước mặt
3.1.1 Nhu cầu sử dụng nước
Dựa vào dân số, quy mô các khu công nghiệp, diện tích nông nghiệp, diện tích
nuôi trồng thủy sản, số đàn gia súc, gia cầm... ta tính ra được nhu cầu cần thiết
lượng nước của các địa phương trên tỉnh trong mùa khô, tuy nhiên cách rất dài, cần
nhiều số liệu biểu bảng thống kê, lên trong phần luận văn chỉ đưa phần kết quả để
đánh giá tài nguyên nước mặt trong mùa khô khu vực tỉnh Hậu Giang.
a. Lượng nước cần thiết cung cấp cho sinh hoạt:
Tính toán nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt dựa trên số liệu về dân số (niên
giám thống kê năm 2015 của tỉnh Hậu Giang) và định mức sử dụng nước sinh hoạt
theo Bảng 9.
Bảng 9. Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt cho các cấp đô thị
Kết quả tính toán nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cho các đơn vị hành chính
trong tỉnh được trình bày trong Bảng 38 phần Phụ lục.
- Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt trong các tháng mùa khô năm 2015. Tổng
lượng nước sử dụng nước trong các tháng biến động không cao do đó nhu cầu sử
dụng của các tháng ta có thể lấy bình quân của cả mùa khô.
b. Lượng nước cần thiết cung cấp cho cây trồng.
* Chỉ tiêu cấp nước cho cây trồng: Tính toán nhu cầu nước cho các loại cây
Nước cấp % được cấp Nước cấp % được cấp Nước cấp % được cấp
Cấp 1 150 90 165 100 180 100
Cấp 2 120 85 150 95 165 100
Cấp 3,4,5 80-100 80 120 90 150 100
Thị trấn, thị tứ 60 60 90 80 120 100
Cấp đô thị
Chỉ tiêu cấp nước ( l/người/ngày đêm)
2005 2015 2020
40
trồng thực chất là bài toán cân bằng nước tại mặt ruộng cho các khu tưới và tổng
hợp cho toàn hệ thống với các kiểu bố trí cây trồng khác nhau vào những thời điểm
khác nhau. Để tính toán nhu cầu nước tưới cho các loại cây trồng, trước hết chúng
tôi đã sử dụng chương trình CROPWAT 8.0 của Tổ chức Nông nghiệp và Lương
thực thế giới (FAO) để tính toán mức tưới theo từng tháng của các loại cây trồng
chính trong vùng nghiên cứu, bao gồm: lúa, ngô, khoai, sắn, cây hằng năm và cây
lâu năm. Từ kết quả tính toán mức tưới yêu cầu cho từng tháng ứng với mỗi loại cây
trồng (đơn vị: l/s/ha), quy ra mức tưới (m3/ha) ta dùng công thức sau:
Mức tưới (m3/ha) = Mức tưới (l/s/ha) * 30 * 24 * 60 * 60 / 1000
Với số liệu diện tích của mỗi loại cây trồng (ha) tương ứng với mỗi huyện
được thu thập từ niên giám thống kê năm 2015, tính được nhu cầu nước cho cây
trồng cho mỗi huyện thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang với kết quả được trình bày
trong Bảng 39 phần phụ lục.
c. Lượng nước cần thiết cung cấp cho chăn nuôi.
Nhu cầu nước dùng cho chăn nuôi bao gồm nhu cầu nước cho ăn uống, vệ sinh
chuồng trại, nước tạo môi trường sống,… Để tính toán nhu cầu sử dụng nước cho
chăn nuôi, sử dụng tiêu chuẩn dùng nước cho các loại vật nuôi (TCVN 4454:1987)
và số lượng vật nuôi của các huyện trong tỉnh Hậu Giang được thu thập từ Niên
giám Thống kê năm 2015, được trình bày trong Bảng 10.
Bảng 10. Tiêu chuẩn dùng nước cho các loại vật nuôi (TCVN 4454:1987)
Nhu cầu nước dùng cho chăn nuôi cả mùa khô được trình bày trong Bảng 40
phần phụ lục. Lượng nước cấp cho chăn nuôi trong các tháng mùa khô biến động
không cao do đó lượng nước từng tháng ta có thể tính bình quân của cả mùa, kết
Trâu 20 65 50 135
Bò 30 65 50 135
Lợn 10 40 10 60
Gia cầm 1 5 5 11
Chỉ tiêu cấp nước cho chăn nuôi Đơn vị: l/ngày-đêm
Ăn uống Vệ sinh Tạo môi trường Tổng nhu cầu Vật nuôi
41
quả được trình bày trong Bảng 40 phần phụ lục.
d. Lượng nước cần thiết cho nuôi trồng thủy sản.
Ước tính nhu cầu nước cho nuôi trồng thủy sản trên 1ha diện tích mặt nước sử
dụng khoảng 8.000 - 12.000 m3/hàng năm. (Theo tiêu chuẩn Viện quy hoạch Thuỷ
lợi JNN – 2002). Lượng nước cung cấp cho nuôi, trồng thủy sản trong các tháng
mùa khô có sự khác biệt trong tháng 4, lượng nước cung cấp trong tháng 4 thấp chỉ
bằng (8%) cả mùa khô được giải thích như sau: Theo như nghiên cứu thực tế và báo
cáo năm của Chi cục Thủy sản Hậu Giang thì trong tháng 4 hầu hết các ao nuôi đều,
bơm cạn, vệ sinh ao, phơi ao thời gian khoảng 15-20 ngày (2 đợt bổ sung nước).
Kết quả tính toán được trình bày trong Bảng 42, Bảng 43 phần Phụ lục.
e. Lượng nước cần thiết trong công nghiệp.
Nhu cầu dùng nước cho công nghiệp trong vùng nghiên cứu bao gồm nhu cầu
dùng nước cho các khu công nghiệp tập trung (công nghiệp chủ chốt) và khu sản
xuất phân tán (tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề). Cụ thể:
Nhu cầu nước cho các khu công nghiệp tập trung được tính toán theo công
thức:
RI = S * NI
Trong đó: RI là nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp
S: diện tích của các khu công nghiệp tập trung tại các huyện
NI: định mức dùng nước cho khu công nghiệp, ở đây NI = 22m3/ha/ngày
Nhu cầu nước cho các khu sản xuất phân tán được tính toán dựa vào tỉ lệ phần
trăm của lượng nước sinh hoạt, cụ thể ở đây tính bằng 100% lượng nước sinh hoạt.
Kết quả tính toán được trình bày trong Bảng 44 phần phụ lục.
- Lượng nước cấp cho công nghiệp trong các tháng mùa khô biến động không
cao do đó lượng nước từng tháng ta có thể tính bình quân của cả mùa Kết quả tính
toán được trình bày trong Bảng 45 phần phụ lục..
f. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước trong mùa khô từ tháng 1- tháng 5
Tổng nhu cầu nước ngọt của toàn tỉnh Hậu Giang trong mùa khô từ tháng 1-
5/2015 là 615,051 triệu m3, ngành dùng nước chủ yếu là ngành ngành trồng trọt và
thủy sản, tổng hai ngành này chiếm tới trên 85% tổng nhu cầu nước.
42
Tổng nhu cầu nước cho sinh hoạt, công nghiệp và chăn nuôi của toàn tỉnh khá
nhỏ, chưa đến 15% tổng nhu cầu nước của toàn tỉnh. Vì vậy nên ưu tiên dùng nước
cho ba ngành này vì đây là ba ngành quan trọng cần được ưu tiên trước tiên để đảm
bảo cuộc sống sinh hoạt của con người, đảm bảo phát triển kinh tế công nghiệp và
đảm bảo cuộc sống của vật nuôi.
Cây trồng và thủy sản là 2 ngành dùng nước lớn nhất nhưng là 2 ngành sản
xuất chính của tỉnh. Cần xem xét nguồn nước ngọt để đảm bảo phát triển nông
nghiệp và thủy sản được cân đối. Cần có những nghiên cứu sâu hơn để hài hòa việc
lấy nước cho cây trồng và lấy nước cho thủy sản, được trình bày trong Bảng 10 và
Hình 19.
Bảng 11. Tổng nhu cầu nước ngọt
trong mùa khô từ tháng 1-5/2015
Tổng nhu cầu nước ngọt của toàn tỉnh Hậu Giang trong mùa khô từ tháng 1-
5/2015 được tính cho từng tháng, tổng cộng từng tháng bằng tổng lượng nước cung
cấp cho; Cây trồng, Thủy sản, Chăn nuôi, Sinh hoạt và Công nghiệp. Tổng nhu cầu
nước ngọt của từng vùng trong tỉnh Hậu Giang trong mùa khô từ tháng 1-5/2015
được tính cho từng tháng, tổng cộng từng tháng bằng tổng lượng nước cung cấp
cho; Cây trồng, Thủy sản, Chăn nuôi, Sinh hoạt và Công nghiệp. Kết quả tính toán
Nghành sản
xuất
NCN
(106m
3)
Tỉ lệ
(%)
Cây trồng 399,660 64,97
Thủy sản 127,483 20,72
Chăn nuôi 73,184 11,89
Sinh hoạt 11,089 1,80
Công nghiệp 3,365
0,62
Tổng 615,051 100,00
64.97%
20.72%
11.89%
1.80%
0.62%
Cây trồng
Thủy sản
Chăn nuôi
Sinh hoạt
Công nghiệp
H nh 19. NCN theo tỉ lệ (%)
43
được trình bày trong Bảng 46, 47,48 phần Phụ lục.
3.1.2 Tổng lượng nước mặt có khả năng cung cấp trong mùa khô
Dựa trên kết quả thống kê, tính toán lượng mưa, lưu lượng dòng chảy trong đo
đạc, khảo sát thực tế ta tính được khả năng có thể cung cấp lượng nước mặt cho tỉnh
trong các tháng mùa khô nhu sau:
a. Tổng lượng mưa trong các tháng mùa khô.
Kết quả thống kê lượng mưa tháng trong năm cho thấy; các tháng trong năm
lượng mưa phân bố không đều, lượng mưa lớn chỉ tập trung vào các tháng mùa
mưa, các tháng mùa khô từ tháng 12 năm trước đến giữa tháng 5 năm sau có lượng
mưa rất thấp, đặc biệt vào các tháng 2-3 có lượng mưa nhỏ nhất, nhiều năm không
có mưa và đây cũng là cao điểm của mùa khô trong năm.
Thời gian bắt đầu mùa mưa thường không ổn định nên những năm mùa mưa
đến trễ làm gia tăng mức độ thiếu nước cho sản xuất sau một mùa khô kéo dài, làm
chậm lịch thời vụ và xáo trộn cơ cấu mùa vụ trong năm.
Lượng mưa mùa mưa chiếm từ 87,7% - 93,1 % cả năm. Trong năm, có 2
khoảng thời gian giao mùa: Thời gian giao mùa của khô-mưa là các tháng 4 và 5;
Thời gian giao mùa của mưa - khô là các tháng 11, 12, được trình bày trong
Bảng 12.
Bảng 12. Tổng lượng mưa từ tháng 1-5 (mm).
Trạm đo mưa
Lượng mưa tháng 1-5 (mm) Tổng
cộng
1 2 3 4 5 (mm)
Vị Thanh 6,2 6,6 20,2 81,5 195,6 310,1
Phụng Hiệp 19,8 18,5 28,3
87,5 180,8 334,9
B nh quân 13,0 12,6 24,3 84,5 188,2 322,5
- Nhận xét: Lượng mưa các tháng (1-5) rất thấp chỉ chiếm khoảng 20% tổng
lượng mưa năm. Trong đó lượng mưa nửa cuối tháng 5 chiếm trên 60% tổng lượng
mưa các tháng trong mùa khô, do đó lượng mưa trong mùa khô không đáng kể và
44
không tính lượng nước mặt bổ sung cho tỉnh Hậu Giang trong mùa khô.
b. Phân tích tốc độ dòng chảy trên sông Hậu, sông Cái Lớn và các kênh,
rạch cung cấp nước cho tỉnh Hậu Giang trong mùa khô.
- Chế độ thủy văn trên các sông rạch trong tỉnh Hậu Giang chịu tác động của
cả chế độ bán nhật triều không đều từ biển Đông thông qua sông Hậu (khu vực nằm
phía Đông Bắc của tỉnh) và chế độ nhật triều của biển tây thông qua hệ thống sông
Cái Lớn, sông Cái Tư (nằm phía Tây Nam của tỉnh Hậu Giang).
- Khu vực chịu tác động của chế độ nhật triều biển Tây bao gồm 12 trạm nằm
về phía Tây Nam tỉnh Hậu Giang gồm các trạm: Bún Tàu 2, Lái Hiếu 3, Xà No 2,
Xà No 3, Nàng Mau 1, Nàng Mau 2, Nước Đục 1, Nước Đục 2, Nước Trong 1,
Nước Trong 2, Cái Tư 1, Cái Tư 2, mỗi ngày có 1 đỉnh và 1 chân triều. Khu vực
này nhìn chung biên độ triều nhỏ hơn khu vực bị tác động của bán nhật triều, tuy
nhiên sự suy giảm của biên độ triều khi vào sâu trong nội đồng ít hơn so với các
trạm thể hiện chế độ bán nhật triều, biên độ triều lớn hất là 74cm (Nước Đục 2),
biên độ nhỏ nhất là 11cm (Lái Hiếu 3). Thống kê đặc trưng và biên độ triều được
trình bày trong Bảng 24 phần phụ lục.
- Lưu tốc:
+ Các trạm nằm gần phía sông Hậu (ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biển
Đông) có tốc độ lớn các trạm chịu ảnh hưởng nhật triều biển Tây. Các trạm càng
vào trung tâm của tỉnh thì dòng chảy có tốc độ giảm dần, do xa nguồn cũng như
việc giao thoa của 2 nguồn triều biển Đông và biển Tây.
+ Tốc độ lớn nhất tại tất cả các trạm thể hiện ảnh hưởng chế độ bán nhật triều
xuất hiện tại trạm Cái Côn 2 cả khi triều dâng và triều rút (trên kênh xáng Cái Côn,
gần ngã 7 Phụng Hiệp) đạt 1,268m/s khi triều rút và 1,347m/s khi triều dâng. Còn
tốc độ dòng chảy nhỏ nhất khi triều rút là 0,162m/s tại trạm Kênh Xáng 2 (tại cầu
Xáng-QL 61), còn khi triều dâng tốc độ nhỏ nhất xuất hiện tại trạm Kênh 8000 (trên
kênh 8000 trước khi đổ vào kênh xáng Xà No) với giá trị là 0,137m/s. (Thống kê
đặc trưng lưu tốc các trạm ảnh hưởng nhật triều biển Tây và biển Đông trình bày
trong bảng 25, bảng 26 phần phụ lục).
+ Tại các trạm thể hiện chế độ nhật triều, đối với các trạm có dòng chảy 2
45
chiều thì tốc độ lớn nhất khi triều rút là 0,563m/s xuất hiện tại trạm Xà No 2 (kênh
xáng Xà No-TT Vị Thanh), còn tốc độ lớn nhất khi triều rút là 0,521m/s xuất hiện
tại trạm Cái Tư (sông Cái Tư). Tốc độ nhỏ nhất tại các trạm này cả khi triều rút lẫn
triều dâng đều xuất hiện tại trạm Nàng Mau 1 (kênh xáng Nàng Mau-chợ xã Vĩnh
Tường) với giá trị lần lượt là 0,089m/s (triều rút) và 0,103m/s (triều dâng).
c. Lượng nước tái sử dụng của các ngành nghề.
Trong tính toán cân bằng nước thì lượng nước tái sử dụng cũng góp một
lượng đáng kể:
- Lượng nước sử dụng trong sinh hoạt, chăn nuôi, thay nước trong các ao hồ
nuôi thủy sản, lượng nước sử dụng trong công nghiệp đã qua sử lý có thể tái sử dụng
trong nông nghiệp, tưới tiêu. Lượng nước sử dụng trong nông nghiệp phần lớn tổn
thất do bốc hơi và thấm, lượng nhỏ tổn thất qua các khe nứt, lỗ hổng, mạch ngầm trở
lại kênh, rạch và lượng nước này được tái sử dụng tại chỗ, được trình bày trong Bảng
13.
Bảng 13. Tổng lượng nước tái sử dụng
Đơn vị: 106m
3
d. Các nguồn khác; lượng nước chứa trong kênh, rạch, ao nhỏ.
- Tổng hợp các phiếu điều tra Xã hội học từ các Xã nông thôn của các Huyện
về sử dụng nước sạch và nước sinh hoạt trong mùa khô được số liệu nghiên cứu sau;
Nghành sản xuất NCN
(106m
3)
Phần trăm
(%)
Tổng lượng
(106m
3)
Cây trồng 339,660 3 10,190
Thủy sản 127,483 10 12,748
Chăn nuôi 73,188 15 10,978
Sinh hoạt 11,089 25 2,772
Công nghiệp 3,697 30 1,109
Tổng 615,051 38,115
46
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có khoảng 0,015% diện tích tự nhiên là kênh, rạch, ao
nhỏ, có độ sâu mặt nước trung bình là 1,0 (m), không sử dụng cho phát triển kinh tế
nhưng chúng cũng chứa một lượng nước đáng kể có thể sử dụng được khi hạn hán
xảy ra.
- Công thức tính: W(m3)= S(ha) x K(%) x h(m)
Kết quả tính toán được trình bày trong Bảng 14.
Bảng 14. Tổng lượng nước có trong kênh, rạch, ao nhỏ
Đơn vị: 106m
3
e. Tổng lượng nước cung cấp cho tỉnh Hậu Giang trong mùa khô.
Tổng lượng nước ngọt cung cấp cho toàn tỉnh Hậu Giang trong mùa khô tử
tháng 1-5/2015 đạt khoảng 1065,644 triệu m3 nguồn nước cung cấp chủ yếu là
lượng nước từ sông Hậu, chiếm trên (94%). Lượng nước tái sử dụng tuy không
nhiều nhưng nó cũng đánh giá phần nào khâu sử lý nước thải và độ ô nhiễm nguồn
nước mặt, được trình bày trong Bảng 15 và trên Hình 20.
Tổng diện tích
tự nhiên S(ha)
Tỉ lệ kênh
rạch, ao K(%)
Độ sâu trung
b nh h(m)
Tổng lượng
W(106m
3)
160.059 0,015 1,0 2,401
47
Bảng 15. Tổng lượng nước cung cấp
trong mùa khô từ tháng 1-5/2015
Đơn vị: 106m
3
* Tổng hợp kết quả NCN và KNCC lượng nước mặt trong mùa khô của các
địa phương.
- Từ các kết quả tính toán ở trên ta thấy tổng nhu cầu nước (NCN) của toàn tỉnh
Hậu Giang trong mùa khô từ tháng 1-5 là 615,051 triệu m3 và khả năng cung cấp
(KNCC) lượng nước mặt toàn là; 1065,644 triệu m3, tuy nhiên lượng nước chảy qua các
tỉnh như ; Sóc Trăng, Bạc Liêu và Kiên Giang là rất lớn chiếm gần 1/3 tổng lượng nước
chảy qua tỉnh Hậu Giang. Kết quả tính toán được trình bày trong Bảng 51 phần phụ lục.
- Lượng nước chảy qua các huyện đầu nguồn như Châu Thành và Châu Thành
A tương đối cao, do đó trong suốt mùa khô các huyện này đã không xảy ra hiện
tượng thiếu nước mặt, những huyện thiếu nước khá nghiêm trọng như; huyện Long
Mỹ Thiếu tới gần 28%, thị xã Long Mỹ thiếu hụt 17,7%, huyện Phụng Hiệp 8,2%.
- So sánh KNCC và NCN từng địa phương trong tỉnh được trình bày từ Hình
24-32.
Nguồn nước
cung cấp
Tổng
lượng
(106m
3)
Tỉ lệ
(%)
Sông, rạch 1025,128 95,79
Tái sử dụng 38,115 3,95
Nguồn khác 2,401 0,03
mưa 0,0 0,0
Tổng 1065,644 100,00 95,79%
0,00%3,95%
0,03%
Sông, rạch
Tái sử dụng
Tự nhiên
Mưa
H nh 20. KNCC tỉ lệ (%)
48
H nh 21. So sánh NCN và KNCC trên các địa phương trong tỉnh
H nh 22. KNCC và NCN thành phố Vị Thanh trong các tháng mùa khô 2015
29,335
60,157 75,678 79,824 86,536
213,145
102,549 93,479
33,696
150,336
62,200
208,656
164,592
195,696
142,560
67,392
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
TP.Vị Thanh
TX. Ngã Bảy
TX. Long Mỹ
H. Châu Thành
H. Châu Thành A
H. Phụng Hiệp
H. Vị Thủy
H. Long Mỹ
Tổ
ng
lư
ợn
g (
10
6m
3)
MÙA KHÔ
Tổng lượng NCN (106m3) Tổng lượng KNCC (106m3)
11,062
8,230
4,346
2,106
7,952 7,435
5,941
4,446
2,556
8,930
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5
TP Vị Thanh
KNCC NCN
Tổ
ng lượ
ng (1
06m
3)
49
H nh 23. KNCC và NCN thị xã Ngã Bảy trong các tháng mùa khô 2015
H nh 24. KNCC và NCN thị xã Long Mỹ trong các tháng mùa khô 2015
42,560
33,427
24,677
18,889
30,783
12,711 11,084
9,457
4,432
14,338
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5
TX. Ngã Bảy
KNCC NCN
Tổ
ng lượ
ng (1
06m
3)
19,887
13,025
8,081
4,158
17,049 15,486
12,838
10,189
5,786
18,128
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5
TX. Long Mỹ
KNCC NCN
Tổ
ng lượ
ng (1
06m
3)
50
H nh 25. KNCC và NCN huyện Châu Thành trong các tháng mùa khô 2015
H nh 26. KNCC và NCN huyện Châu Thành A trong các tháng mùa khô 2015
59,480
50,470
33,425
23,474
41,807
16,611 14,037
11,464 5,657
19,185
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5
H. Châu Thành
KNCC NCN
Tổ
ng
lượ
ng
(1
06m
3)
46,688
39,567
26,098
18,212
34,027
18,098 15,614
13,125
6,684
20,585
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
50,000
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5
H. Châu Thành A
KNCC NCN
Tổ
ng lượ
ng (1
06m
3)
51
H nh 27. KNCC và NCN huyện Phụng Hiệp trong các tháng mùa khô 2015
H nh 28. KNCC và NCN huyện Vị Thủy trong các tháng mùa khô 2015
61,171
47,875
26,096
12,262
48,292 43,623
35,449
27,274
14,063
51,799
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5
H. Phụng Hiệp
KNCC NCN
Tổ
ng
lượ
ng
(1
06m
3)
50,318
39,661
13,958
8,008
30,615
20,463 16,546
12,380
8,213
24,880
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5
H. Vị Thủy
KNCC NCN
Tổ
ng lượ
ng (1
06m
3)
52
H nh 29. KNCC và NCN huyện Long Mỹ trong các tháng mùa khô 2015
3.2 Đánh giá chất lượng nước mặt
3.2.1 Xâm nhập mặn và suy giảm nguồn nước mặt:
a. Xâm nhập mặn vào tỉnh Hậu Giang.
Tỉnh Hậu Giang trong những năm qua xâm nhập mặn chủ yếu qua hướng sông
Cái Lớn-Cái Bé, chịu ảnh hưởng nhật triều không đều thiên về bán nhật triều biển
Tây. Mặt khác, do hệ thống sông được nối với sông Hậu bởi nhiều kênh đào lớn nên
chế độ dòng chảy của Cái Lớn-Cái Bé còn chịu ảnh hưởng chế độ dòng chảy từ
sông Hậu do đó diễn biến xâm nhập mặn trên địa tỉnh rất phức tạp.
Do chịu ảnh hưởng của hiện tượng El Nino với cường độ mạnh, mùa mưa năm
2014 kết thúc sớm và lượng mưa trong mùa khô năm 2015 là khá nhỏ, trong ba
tháng mùa kiệt (từ tháng 2 – 4) các trạm trong tỉnh lượng mưa không vượt quá 20
mm. Thêm nữa, nguồn nước đầu nguồn sông Mê Công xuống thấp, dòng chảy đầu
mùa khô nhỏ kết hợp với mùa gió chướng bắt đầu hoạt động mạnh, đẩy mặn vào
sâu trong các cửa sông chính và kênh rạch nội đồng nên xâm nhập mặn diễn ra sớm,
nhanh và mạnh hơn các năm trước đây. Mặn bắt đầu xâm nhập từ đầu tháng 2 và
kết thúc vào cuối tháng 5, độ mặn cao nhất diễn ra vào cuối tháng 4, đầu tháng 5, tại
19,910
15,834
8,233
5,268
18,147 18,762
15,293
11,823 10,020
22,232
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5
H. Long Mỹ
KNCC NCN
Tổ
ng
lượ
ng
(1
06m
3)
53
các điểm đo giáp danh với tỉnh Kiên Giang độ mặn cao nhất đạt trên 15‰, và độ
mặn 0,75‰ xâm nhập vào sâu trong tỉnh trên 30km, (kết quả đo mặn bổ sung được
trình bày trong bảng 36, 37 phần phụ lục). Diễn biến mặn xâm nhập theo chiều dọc
sông được trong Bảng 16, nồng độ mặn cao nhất diện tích bị ảnh hưởng sâu trong
nội đồng dược trình bày trong Bảng 17. Đường đồng mức mặn được trình bày trên
Hình 30.
Từ các số liệu thực đo, nội suy tuyến tính được diễn biến mặn Smax tháng
dọc sông Cái Lớn được kết quả trình bày trong Bảng 16, Hình 30.
Bảng 16. Diễn biến mặn Smax tháng dọc sông Cái Lớn
Đơn vị: ‰
Khoảng cách từ
cửa biển (km) Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5
0 16 17.5 19.5 21.5 20.5
5 14.3 16.8 18.6 20.5 19.3
10 10.2 14.5 17.8 19.3 17.8
15 8.5 13.9 16.2 17.9 16.6
20 9.9 11.5 15.1 16.5 14.9
25 5.8 10.2 13.8 15.2 13.4
30 6.6 9.9 12.4 13.9 11.8
35 4.2 8.7 11.2 12.6 10.4
40 2.6 6.9 10.0 11.3 9.1
45 1.4 4.8 8.6 10.1 7.7
50 0.8 3.5 7.2 8.6 6.4
55 0.0 2.2 4.8 6.8 5.2
60 0.0 1.1 2.9 4.7 2.6
65 0.0 0.2 1.4 2.6 1.2
70 0.0 0.0 0.3 0.75 0.2
54
Bảng 17. Nồng độ mặn cao nhất năm 2015 xâm nhập vào nội đồng tỉnh.
Đơn vị: ha
Đơn vị
hành
chính
Diện
tích
(ha)
Nồng độ (2‰) Nồng độ
(0,75 ‰)
Danh mặn
( 0,1 ‰)
(%)
xâm
nhập
Diện
tích
(ha)
(%)
xâm
nhập
Diện
tích
(ha)
(%)
xâm
nhập
Diện
tích
(ha)
TP. Vị
Thanh 7.475 62,5 4.672 75,2 5.621 80,5 6.017
TX. Ngã
Bảy 8.135 0.0 0.0 12,6 1.025 15,0 1.220
TX. Long
Mỹ 13.245 26,6 3.526 38,6 5.112 45,6 6.040
H. Châu
Thành 12.870 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0,0
H. Châu
Thành A 12.435 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
H. Phụng
Hiệp 40.875 1,25 0.511 4,65 1.901 7,65 3.127
H. Vị Thủy 20.835 16,6 3.459 24,5 5.105 30,6 6.376
H. Long
Mỹ 17.350 72,5 12.579 88,2 15.303 100 17.350
Tổng 133.220 24.747 34.067 40.130
55
H nh 30. Bản đồ phân bố độ mặn thực đo và tính toán cao nhất năm 2015 khu
vực ĐBSCL (Nguồn [7]).
b. Tình hình suy giảm nguồn nước mặt.
Để phân tích, đánh giá tình hình thủy văn khu vực tỉnh Hậu Giang trong các
tháng mùa khô (từ tháng 1- tháng 6), và để tiến hành phân tích, đánh giá tình hình
thủy văn khu vực Sông Cửu Long (SCL) trên dòng chính sông Mê Công dưới tác
động của hồ đập thủy điện, có 4 trạm thủy văn được chọn sử dụng số liệu là Chiang
Saen, Stung Streng, Tân Châu và Châu Đốc.
Trạm thủy văn Chiang Saen (thuộc Thái Lan, vùng Tam giác vàng) là trạm đầu tiên
trên dòng chính đo đạc lưu lượng nước chảy về từ thượng nguồn sông Mê Công, nơi có 6
hồ đập thủy điện trên dòng chính đã hoạt động. Với lượng đóng góp dòng chảy trung
bình năm là 16% từ Trung Quốc và 2% từ Myanma (MRCS, 2015), nên nếu không tính
lượng nước bổ sung từ bờ trái sông Mê Công, đoạn từ biên giới Lào-Trung Quốc đến
trạm Chiang Saen thì tổng lượng nước trung bình nhiều năm quan trắc được tại trạm
Chiang Saen là khoảng 18% so với tổng lượng nước hàng năm của toàn lưu vực.
Trạm thủy văn Stung Streng nằm trên dòng chính sông Mê Công, phía hạ
56
lưu của ngã ba sông, nơi hợp lưu của sông Mê Công với hệ thống sông 3S (Sê
San, Sê Kông và Sêrêpôk). Do vậy, dòng chảy tại trạm này không những chịu tác
động của hồ đập thủy điện từ thượng nguồn sông Mê Công mà còn chịu tác động
từ tất cả các hồ đập thủy điện thuộc các nước trong lưu vực (Lào, Thái Lan,
Campuchia và Việt Nam).
Trạm thủy văn Tân Châu (trên sông Tiền) và Châu Đốc (trên sông Hậu) là 2
trạm thủy văn hạng 1 ở thượng nguồn sông Cửu Long; tổng lưu lượng nước đo
được tại 2 trạm này là dòng chảy từ sông Mê Công chảy vào ĐBSCL (không bao
gồm lưu lượng chảy qua các kênh dọc biên giới Việt Nam-Campuchia) .
Do phần lớn các hồ đập trên dòng chính ở thượng nguồn bắt đầu được xây
dựng và hoạt động lần lượt từ năm 2000 và do vấn đề xâm nhập mặn chủ yếu xảy ra
trong từ tháng 1 đến tháng 6 hàng năm nên thời gian được chọn để phân tích, đánh
giá tình hình thủy văn là 6 tháng đầu năm từ năm 2000 đến 2016 (17 năm).
* Xu thế thay đổi của mực nước và lưu lượng nước
Xu thế thay đổi của mực nước và lưu lượng nước trong giai đoạn 2000-2016
được tính toán theo phương trình hồi quy tuyến tính đơn theo thời đoạn từng tháng
(từ tháng 1 đến tháng 6) và thời đoạn 6 tháng từ kết quả tính toán mực nước, lưu
lượng nước trung bình tháng hoặc trung bình 6 tháng trong giai đoạn 2000-2016
trình bày trong Bảng 18.
Xu thế thay đổi của mực nước
Xu thế thay đổi của mực nước trong 6 tháng đầu năm trong giai đoạn 2000-
2016 tại các trạm được thể hiện trong Bảng 18 và Hình 31. Theo đó, trong thời
đoạn 6 tháng đầu năm, mực nước TB có xu thế tăng 0,6 cm/năm tại trạm Chiang
Saen và có xu thế giảm tại các trạm còn lại, giảm nhiều nhất tại Tân Châu (giảm
1,6 cm/năm).
57
Bảng 18. Xu thế mực nước trung b nh tháng giai đoạn 2000-2016
Đơn vị: cm/năm
H nh 31. Xu thế mực nước trung b nh tháng giai đoạn 2000-2016 (Nguồn [7]).
1 2 3 4 5 6 1-6
1 Chiang Sean 2.3 1.8 6.8 5.7 -2.5 -10.4 0.6
2 Stung Treng 0.03 1.1 1.8 2.7 -1.0 -9.1 -0.7
3 Tân Châu -2.6 -1.1 -0.6 0.1 -0.8 -4.5 -1.6
4 Châu Đốc -1.5 -0.1 0.2 0.8 0.1 -2.8 -0.5
TT TrạmTháng
58
Xét xu thế theo từng tháng, kết quả cho thấy mực nước ở Chiang Saen và
Stung Streng có cùng xu thế nhưng mức độ thay đổi của Chiang Saen lớn hơn nhiều
lần so với trạm Stung Streng; mực nước tại 2 trạm này có xu thế tăng từ tháng 1 đến
tháng 4 (tăng nhiều nhất vào tháng 3 là 6,8 cm/năm tại Chiang Saen) và có xu thế
giảm trong tháng 5 và 6 (giảm nhiều nhất vào tháng 6 là 10,4 cm/năm tại Chiang
Saen); trong khi đó, mực nước tại Tân Châu có xu thế tăng nhẹ vào tháng 4 và có xu
thế giảm vào các tháng còn lại, mức giảm nhiều nhất vào tháng 6 (giảm
4,5cm/năm), riêng mực nước tại Châu Đốc có xu thế tăng nhiều hơn Tân Châu
trong tháng 4 và xu thế thay đổi ngược lại với Tân Châu tăng trong tháng 3 và tháng
5.
Xu thế thay đổi của lưu lượng nước
Xu thế thay đổi của lưu lượng nước trong 6 tháng đầu năm trong giai đoạn
2000-2016 tại các trạm được thể hiện trong Bảng 25 và Hình 11. Theo đó, lưu
lượng nước trong giai đoạn 6 tháng đầu năm có xu thế giảm nhẹ tại tất cả các trạm
nghiên cứu; trong đó xu thế thay đổi của lưu lượng trạm Stung Streng và lưu lượng
vào ĐBSCL giảm xấp xỉ 1%/năm trong khi lưu lượng qua trạm Chiang Saen chỉ
giảm 0,1%/năm. Ngược lại, nếu xét trong thời đoạn từng tháng, xu thế của lưu
lượng nước có biến động khá lớn. Lưu lượng nước chảy qua trạm Chiang Saen và
Stung Streng có xu thế tăng từ tháng 1 đến tháng 4, mức tăng nhiều nhất vào tháng
3 ở Chiang Saen là 8,7%/năm và ở tháng 4 ở trạm Stung Streng là 4,3%/năm; ngược
lại, lưu lượng nước ở 2 trạm này có xu thế giảm trong tháng 5 và 6, mức giảm nhiều
nhất trong tháng 6 với giá trị giảm 3,2%/năm tại Chiang Saen và 2,9%/năm tại
Stung Streng dơực trình bày trong Bảng 19.
59
Bảng 19. Xu thế thay đổi lưu lượng nước trung b nh tháng giai đoạn
2000-2016 ( Nguồn [7]).
Kết quả cũng cho thấy, lưu lượng nước vào ĐBSCL có xu thế ngược lại với
các trạm thượng nguồn trong tháng 1 và 2 với mức giảm khoảng 1%/năm, có xu
thế tăng nhẹ trong tháng 3 và 5 (khoảng 0,1-0,2%/năm); điểm đặc biệt là lưu
lượng nước vào ĐBSCL có cùng xu thế với trạm thượng nguồn tăng mạnh trong
tháng 4 (tăng 2,6%/năm) và giảm mạnh trong tháng 6 (giảm 2,6%/năm) được trình
bày trong Hình 32.
Xu thế giảm chung của mực nước và lưu lượng nước trong 6 tháng đầu năm
giai đoạn 2000-2016 của các trạm trên dòng chính sông Mê Công có liên quan từ xu
thế giảm của đỉnh lũ hàng năm từ năm 2000 đến nay; tuy nhiên xu thế biến đổi bất
thường đặc biệt trong tháng 3, tháng 4 và tháng 6 cho thấy nguyên nhân từ hoạt
động của hồ đập thủy điện ở thượng nguồn sông Mê Công.
1 2 3 4 5 6 1-6
18.5 14.5 55.2 46.7 -28.0 -118 -1.8 m3/s.năm
1.5 1.5 8.7 5.9 -1.4 -3.2 -0.1 %/năm
0.9 34.7 59.9 88.7 -50.9 -418 -47.1 m3/s.năm
0.03 1.3 2.9 4.3 -1.0 -2.9 -0.9 %/năm
-69.6 -49.2 4.5 56.3 12.1 -239 -46.9 m3/s.năm
-1.0 -1.1 0.2 2.7 0.4 -2.5 -1.0 %/năm
-29.7 -11.4 -0.4 7.8 -3.5 -51.9 -15.2 m3/s.năm
-1.9 -1.3 -0.1 2.0 -0.5 -2.9 -1.6 %/năm
-99.3 -60.6 4.1 64.1 8.6 -291 -62.1 m3/s.năm
-1.2 -1.1 0.1 2.6 0.2 -2.6 -1.1 %/năm5
Đơn vị
Chiang Sean1
Tân Châu +
Châu Đốc
Stung Treng2
3 Tân Châu
Châu Đốc4
TT TrạmTháng
60
H nh 32. Xu thế thay đổi lưu lượng nước trung b nh tháng giai đoạn
2000-2016 (Nguồn [7])
3.3. Kết quả tính toán chỉ số WQI cho sông rạch trên địa bàn tỉnh
Sử dụng kết quả phân tích chất lượng nước tại 30 vị trí đo đạc thủy văn bổ
sung được trình bày trong Bảng 32 (phần phụ lục) và các Hình 33-37 làm cơ sở cho
việc tính toán chỉ số WQI cho các sông, kênh rạch chính trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang theo công thức tính toán WQI của Tổng cục Môi trường đã nêu.
Tính toán chỉ số WQI cho thông số pH và DO
(Kết quả tính toán chỉ số WQI cho thông số pH và DO với công thức được
trình bày trong bảng 32 phần phụ lục)
61
Tính toán chỉ số WQI cho các thông số BOD5, COD, NH4+, PO4
3-, Độ đục,
TSS và Coliform
Kết quả tính toán chỉ số WQI cho các thông số BOD5, COD, NH4+, PO4
3-, Độ đục,
TSS và Coliform với công thức đã nêu được trình bày trong bảng 41 và 42 (phần phụ
lục).
Qua các giá trị WQI tính toán cho từng vị trí quan trắc chất lượng nước, có thể
thấy chỉ số WQI của thông số Coliform, TSS và Amoni là khá thấp, điều này sẽ ảnh
hưởng tới kết quả tính toán chỉ số chất lượng nước WQI tại từng vị trí.
Sơ đồ biểu diễn các giá trị WQI theo từng thông số được trình bày trong
phần dưới.
Tính toán chỉ số chất lượng nước WQISI tại từng vị trí (kết quả được trình
bày trong bảng 35 phần phụ lục)
Qua các giá trị WQI tính toán, có thể thấy nguồn nước mặt trên các sông, kênh
rạch chính của tỉnh Hậu Giang hiện nay đang bị ô nhiễm, chủ yếu thông số
coliform, amoni và TSS. Trong đó coliform và amoni có nguồn gốc chủ yếu là từ
hoạt động sinh hoạt và sản xuất của dân cư sinh sống trong khu vực. Ô nhiễm TSS
chủ yếu là do lượng phù sa có sẵn trong nước sông, kênh rạch. Chỉ số chất lượng
nước tại các vị trí có thể cải thiện hơn nếu tình trạng ô nhiễm coliform được cải
thiện.
3.3.1. Tính toán lan truyền chất ô nhiễm mùa khô 2015
Tiến hành mô phỏng lan truyền chất ô nhiễm trong nước thải với một mạng
lưới gồm 440 nút nhưng để đánh giá phần lan truyền ô nhiễm trong nghiên cứu luận
văn tôi chỉ phân tích kết quả của một số nút mang tính đặc trưng cho khu vực
nghiên cứu và gần những vị trí lấy mẫu để có thể so sánh kết quả với thực tế.
Kết quả tính toán BOD, COD cho thấy đa phần các sông rạch trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang có nồng độ COD dưới QCVN 08:2008/BTNMT cột A2, một số vị trí vượt
quy chuẩn như: kênh xáng Cái Côn, kênh Xà No, sông Cái Tư được trình bày từ Hình
33-37.
Riêng với chỉ tiêu BOD, đa phần các sông rạch đều có nồng độ vượt quá quy
chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2. Cá biệt có vị trí trên kênh Cái Côn vị trí
62
NM07 có nồng độ BOD và COD đều vượt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột
B1, ( Nguồn [6], Hình 36-41).
H nh 33. Kết quả tính toán lan truyền BOD mùa khô 2015.
H nh 34. Kết quả tính toán lan truyền COD mùa khô 2015.
63
H nh 35. Kết quả tính toán lan truyền TSS mùa khô 2015.
Cả kết quả tính toán và kết quả phân tích đều cho thấy, nồng độ TSS ở hầu hết
các sông rạch đều vượt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột B1. Nồng độ TSS
khả quan nhất là trên sông Hậu và sông Ba Láng.
H nh 36. Kết quả tính toán lan truyền Nitrat mùa khô 2015.
64
H nh 37. Kết quả tính toán lan truyền Photphat mùa khô 2015
Kết quả nitrat và photphat còn tương đối khả quan trên tất cả các nhánh sông.
Nồng độ Photphat cao nhất ở sông Hậu, sông Cái Tư.
Dựa vào các đồ thị trên, có thể nhận xét rằng đa phần các kết quả từ mô hình
đều phù hợp với kết quả thực đo. Kết quả mô hình đã mô phỏng khá tốt diễn biến
nồng độ trên các sông rạch chính tuy vẫn còn một số vị trí sai số. Điều này có thể lý
giải như sau: kết quả mô hình tại một nút đại diện cho một vị trí là khá rộng (ví dụ
một khúc sông giữa 2 mặt cắt) còn việc lấy mẫu đo đạc được thực hiện trên một vị
trí xác định, kết quả từ mô hình chỉ có thể mô tả diễn biến của nồng độ từ khúc sông
này sang khúc sông khác. Chính vì vậy những sai số như trên là chấp nhận được.
3.3.2. Kết quả chất lượng nước mặt tại các sông, kênh rạch đoạn chảy qua các
trung tâm huyện thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
H nh 38. Diễn biến pH trong nước mặt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang [5].
0
2
4
6
8
10
Kênh Xáng Xà
No (Đoạn qua
TT Tp.Vị Thanh)
Kênh xáng Xà
No (Đoạn qua
huyện CTA)
Kênh xáng Cái
Côn (Đoạn qua
TT TX Ngã Bảy)
Kênh xáng Lái
Hiếu (Đoạn qua
TT huyện PH)
Sông Cái Lớn
(Đoạn quaTT
huyện LM)
Kênh xáng Nàng
Mau (Đoạn qua
TT huyện VT)
Khu vực TT
huyện CT
pH
2006 2007 2008
2009 2010 QCVN08:2008/BTNMT(ng.dưới)
QCVN08:2008/BTNMT(ng.trên)
65
a. Chất lượng nước mặt khu vực Kênh xáng Xà No – đoạn qua trung tâm
Tp. Vị Thanh
Hình 8-15 và Bảng 32, 33, 34 (phần phụ lục) trình bày kết quả chất lượng
nước mặt khu vực kênh xáng Xà No qua đoạn trung tâm Tp. Vị Thanh. Hàm lượng
oxy hòa tan (DO) dao động từ 2,57 - 4,17mg/l có xu thế giảm từ năm 2007 –2010
và tăng trở lại trong năm 2010 - 2015. Hàm lượng chất rắn lơ lửng có giá trị dao
động từ 96,7 – 129 mg/l, vượt giá trị cho phép trong quy chuẩn QCVN
08:2008/BTNMT từ 3,2 – 4,3 lần. Hàm lượng SS có giảm vào năm 2007, 2008
nhưng lại tăng đột ngột vào năm 2009, 2010 (2007: 65,2 mg/l, 2008: 73,4 mg/l,
2009: 103,6 mg/l và 2010: 129 mg/l). Hàm lượng BOD5, có giá trị dao động trong
khoảng 6,8 – 15,8 mg/l, vượt giá trị cho phép từ 1,7 – 2,6 lần. Giá trị BOD5 biến
động không lớn từ năm 2006 – 2008 nhưng giảm vào năm 2009 (6,8 mg/l) và tăng
mạnh trở lại vào năm 2010 (15,8 mg/l). Hàm lượng COD có giá trị dao động từ 9,9
– 24,3 mg/l. Năm 2006, giá trị COD là 9,9 mg/l chưa vượt giá trị cho phép, từ năm
2007 giá trị COD tăng đều qua các năm và có giá trị lớn nhất vào năm 2010 (24,3
mg/l), vượt quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008BTNMT cột A2 1,6 lần. Hàm
lượng amoni có giá trị dao động từ 0,34 – 0,89 mg/l, vượt giá trị cho phép từ 1,7 -
4,5 lần. Năm 2009, hàm lượng amoni là 0,89mg/l tăng đáng kể so với các năm trước
(2007: 0,34 mg/l; 2008: 0,33mg/l). Hàm lượng nitrat có giá trị dao động từ 0,653 –
4,70 mg/l. Giá trị trung bình các năm từ 2006 – 2015 đều thấp hơn giá trị quy định
trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A1 (5 mg/l), A2 (2 mg/l). Hàm lượng
nitrit có giá trị dao động từ 0,07 – 0,29 mg/l, vượt giá trị cho phép của quy chuẩn
QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 3,5 – 14,5 lần. Hàm lượng sắt tổng (∑Fe): Hàm
lượng sắt tổng có giá trị dao động từ 1,52 – 2,58 mg/l, hầu như ở các năm đều cao
hơn giá trị cho phép trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2. Chỉ tiêu
coliform có giá trị dao động từ 26.000 – 104.000 MNP/100ml, vượt giá trị cho phép
của quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 5,2 – 20,8 lần. Chỉ tiêu coliform
tăng qua các năm và có sự thay đổi không đồng đều giữa các năm
66
b. Chất lượng nước mặt khu vực Kênh xáng Xà No – đoạn qua trung tâm
huyện Châu Thành A
Hình 8-15 và Bảng 32, 33, 34 (phần phụ lục) trình bày kết quả chất lượng
nước mặt khu vực Kênh xáng Xà No – đoạn qua trung tâm huyện Châu Thành A.
Hàm lượng oxy hòa tan có giá trị dao động từ 3,32 – 6,95 mg/l và có xu thế giảm từ
năm 2006-2015. Hàm lượng chất rắn lơ lửng có giá trị dao động từ 72,3 – 122,1
mg/l, vượt giá trị cho phép của quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 2,4 –
4,0 lần. Hàm lượng BOD5 có giá trị dao động trong khoảng 6,96 – 14,4 mg/l, đều
vượt giá trị quy định của quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 1,4 – 2,4
lần. Năm 2010, hàm lượng BOD5 tăng đột biến và có giá trị lớn nhất 14,4 mg/l.
Hàm lượng COD có giá trị dao động từ 8,1 – 21,52 mg/l và tăng đều qua các năm.
Từ năm 2006 – 2008, hàm lượng COD thấp hơn giá trị quy định trong quy chuẩn
QCVN 08:2008/BTNMT cột A2. Hàm lượng amoni có giá trị dao động từ 0,2 – 0,7
lần, vượt giá trị quy định trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 1 –
3,5 lần. Hàm lượng nitrat có giá trị dao động từ 0,631 – 3,59 mg/l. Giá trị trung bình
các năm từ 2006 – 2010 đều thấp hơn giá trị quy định trong quy chuẩn QCVN
08:2008/BTNMT cột A1 (5 mg/l), A2 (2 mg/l); riêng năm 2008 nồng độ nitrat có
giá trị là 3,59 mg/l, tăng đột biến so với các năm khác và vượt quy định 1,80 lần.
Hàm lượng nitrit có giá trị dao động từ 0,08 – 0,29 mg/l, vượt giá trị quy định trong
quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 4 – 14,5 lần. Hàm lượng sắt tổng có
giá trị dao động từ 0,85 – 2,0 mg/l. Năm 2007, hàm lượng sắt là 0,85 mg/l, chưa
vượt giá trị quy định, các năm còn lại hàm lương sắt đều cao hơn quy chuẩn QCVN
08:2008/BTNMT cột A2. Chỉ tiêu coliform có giá trị dao động từ 16.000 – 60.000
MNP/100ml, cao gấp 3,2 – 12 lần giá trị quy định trong quy chuẩn QCVN
08:2008/BTNMT cột A2 (5.000 MNP/100ml). Chỉ tiêu coliform biến động lớn qua
các năm và giá trị nhỏ nhất vào năm 2009 và lớn nhất vào năm 2015.
c. Chất lượng nước mặt khu vực Kênh xáng Cái Côn – đoạn qua trung tâm
thị xã Ngã Bảy.
Hình 8-15 và Bảng 32, 33, 34 (phần phụ lục) trình bày kết quả chất lượng
nước mặt khu vực Kênh xáng Cái Côn – đoạn qua trung tâm thị xã Ngã Bảy. Hàm
67
lượng oxy hòa tan có giá trị dao động từ 3,45 – 7,08 mg/l. Năm 2006 và 2007 giá trị
DO lần lượt là 7,08 mg/l và 5,14 mg/l và giảm dần vào các năm tiếp theo.Hàm
lượng chất rắn lơ lửng có giá trị dao động từ 73,7 – 119,7 mg/l, vượt giá trị quy
định trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 2,5 – 3,9 lần. Hàm lượng
BOD5 có giá trị dao động từ 6,7 – 12,4 mg/l, vượt giá trị quy định trong quy chuẩn
QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 1,1 – 2 lần. Giá trị BOD5 biến động không lớn
giữa các năm và có giá trị lớn nhất vào năm 2010.Hàm lượng COD có giá trị dao
động từ 7,1 – 20 mg/l. Năm 2006 hàm lượng DO là 7,1 mg/l, trong các năm tiếp
theo hàm lượng COD tăng nhanh và vượt giá trị quy định trong quy chuẩn cho phép
QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 (15 mg/l). Hàm lượng amoni có giá trị dao động từ
0,24 – 0,71, vượt giá trị quy định trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2
từ 1,2 – 3,5 lần.
Hàm lượng amoni gia tăng theo các năm, đặc biệt có sự tăng mạnh vào năm
2009 (0,7mg/l) so với các năm trước (từ năm 2005 -2008 chỉ dao động ở khoảng
0,21 - 0,35 mg/l). Hàm lượng nitrat có giá trị dao động từ 0,783 – 3,56 mg/l. Giá trị
trung bình các năm từ 2006 – 2010 đều thấp hơn giá trị quy định trong quy chuẩn
QCVN 08:2008/BTNMT cột A1 (5 mg/l), A2 (2 mg/l).
Riêng năm 2008 nồng độ nitrat có giá trị là 3,56 mg/l, tăng đột biến so với các
năm khác và vượt giá trị quy định trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2
(2 mg/l) 1,78 lần. Hàm lượng nitrit có giá trị dao động từ 0,06 – 0,15 mg/l, vượt giá
trị quy định trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 3 – 7,7 lần. Hàm
lượng nitrit biến động không lớn từ năm 2006 – 20012 nhưng tăng mạnh vào năm
2015 (2006: 0,06 mg/l, 2007: 0,09 mg/l, 2008: 0,07 mg/l, 2012: 0,07 mg/l và 2015:
0,15 mg/l). Hàm lượng sắt tổng có giá trị dao động từ 0,86 – 2,0 mg/l, hầu như ở
các năm đều vượt giá trị quy định quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 (1
mg/l). Năm 2007 (0,86mg/l) vẫn đạt cột A2 nhưng vượt so mức cho phép ở cột A1
(0,5mg/l), các năm còn lại vượt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 1,2 –
2,1 lần. Chỉ tiêu coliform có giá trị dao động từ 27.000 – 61.000 MNP/100ml, vượt
quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 5,4 – 12 lần. Xu hướng biến đổi chỉ
tiêu Coliform không rõ ràng giữa các năm. Từ năm 2006 – 2008, chỉ tiêu coliform
68
tăng từ 30.000 đến 45.000 MNP/100ml, nhưng lại giảm vào năm 2009 (27.000
MNP/100ml) và tăng trở lại và có giá trị lớn nhất vào năm 2010 (61.000
MNP/100ml).
d. Chất lượng nước mặt khu vực Kênh xáng Lái Hiếu – đoạn qua trung tâm
huyện Phụng Hiệp
Hình 8-15 và Bảng 32, 33, 34 (phần phụ lục) trình bày kết quả chất lượng
nước mặt khu vực Kênh xáng Lái Hiếu – đoạn qua trung tâm huyện Phụng Hiệp.
Hàm lượng oxy hòa tan có giá trị dao động từ 3,15 – 6,96 mg/l có xu thế giảm thấp
hơn so với giá trị quy định.
Hàm lượng chất rắn lơ lửng có giá trị dao động từ 66 – 100 mg/l, vượt giá trị
quy định của quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 (30mg/l) từ 2,2 – 3,3 lần.
Hàm lượng BOD5 có giá trị dao động từ 6,96 – 13,6 mg/l, vượt giá trị quy định của
quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 1,3 – 2,3 lần và biến động không lớn
giữa các năm. Hàm lượng COD có giá trị dao động từ 8,0 – 22,1 mg/l. Năm 2006,
giá trị COD là 8,0 mg/l nhưng kể từ năm 2007 hàm lượng COD tăng mạnh và vượt
giá trị quy định của quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 (15 mg/l) từ 1,2 –
1,5 mg/l. Hàm lượng amoni có giá trị dao động từ 0,34 – 0,85 mg/l, vượt giá trị quy
định của quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 1,7 – 4,3 lần. Nồng độ
amoni tăng theo các năm, đặc biệt có sự tăng mạnh vào năm 2009 (0,85 mg/l). Hàm
lượng nitrat có giá trị dao động từ 0,763 – 3,59 mg/l. Giá trị trung bình các năm từ
2006 – 2010 đều thấp hơn giá trị quy định, riêng năm 2008 nồng độ nitrat có giá trị
là 3,56 mg/l, tăng đột biến so với các năm khác và vượt giá trị quy định trong quy
chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 (2 mg/l) 1,80 lần. Hàm lượng nitrit có giá trị
dao động từ 0,07 – 0,16 mg/l, vượt giá trị quy định của quy chuẩn QCVN
08:2008/BTNMT cột A2 từ 3,5 – 8,1 mg/l. Nồng độ nitrit không thay đổi từ năm
2006 – 2009 (trong 4 năm hàm lượng nitrit đều là 0,07 mg/l) nhưng tăng mạnh và
có giá trị cực đại vào năm 2010 (0,16 mg/l). Hàm lượng sắt tổng có giá trị dao động
từ 0,71 – 2,22 mg/l, hầu như ở các năm đều vượt giá trị quy định của quy chuẩn
QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 (1 mg/l). Chỉ tiêu coliform có giá trị dao động từ
2.000 – 48.000 MNP/100ml. Năm 2006 chỉ tiêu coliform là 2.000 MNP/100ml
69
nhưng trong giai đoạn 2007 - 2010 bắt đầu tăng mạnh và vượt cao gấp 5,4 – 9,6 lần
giá trị quy định của quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 (5.000
MNP/100ml).
e. Chất lượng nước mặt khu vực Sông Cái Lớn – đoạn qua trung tâm huyện
Long Mỹ
Hình 8-15 và Bảng 32, 33, 34 (phần phụ lục) trình bày kết quả chất lượng
nước mặt khu vực sông Cái Lớn – đoạn qua trung tâm huyện Long Mỹ. Kết quả
tính toán cho thấy Hàm lượng oxy hòa tan có giá trị dao động từ 3,13 – 6,71 mg/l và
có xu hướng giảm dần theo thời gian trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015.
Hàm lượng chất rắn lơ lửng có giá trị dao động từ 42,6 – 78,3 mg/l, vượt giá trị quy
định của quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 1,4 – 2,6 lần. Hàm
lượng SS thay đổi không rõ ràng qua các năm, giá trị SS giảm từ 2007 – 2008
nhưng tăng trở lại từ 2009 – 2010 và có giá trị lớn nhất vào năm 2015. Hàm lượng
BOD5 có giá trị dao động từ 6,7 – 16,3 mg/l, vượt giá trị quy định của quy chuẩn
QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 1,8 – 2,7 lần. Giá trị BOD5 thay đổi không lớn
từ năm 2006 – 2009 nhưng tăng nhanh và có giá trị lớn nhất vào năm 2010. Hàm
lượng COD có giá trị dao động từ 10,6 – 23,4 mg/l, hầu hết ở các năm đều vượt giá
trị quy định vào năm 2006 là 10,6 mg/l, năm 2007, giá trị COD bắt đầu tăng mạnh
và vượt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 1,2 – 1,5 lần. Hàm lượng
amoni có giá trị dao động từ 0,41 – 0,75 mg/l, vượt giá trị quy định của quy chuẩn
QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 2,1 – 3,8 lần và biến động không lớn giữa các
năm. Hàm lượng amoni có giá trị nhỏ nhất vào năm 2007 và lớn nhất vào năm
2009. Hàm lượng nitrat có giá trị dao động từ 0,633 – 2,72 mg/l, năm 2008 nồng độ
nitrat có giá trị là 2,72 mg/l, tăng đột biến so với các năm khác và vượt giá trị quy
định trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 (2 mg/l) 1,36 lần. Hàm
lượng nitrit có giá trị dao động từ 0,04 – 0,21 mg/l, vượt giá trị quy định của quy
chuẩn từ 2 – 10,5 lần. Hàm lượng nitrit tăng đột biến vào năm 2008, 2010 và có giá
trị cực đại vào năm 2010. Chỉ tiêu coliform có giá trị dao động từ 19.000 – 69.000
MNP/100ml, cao gấp 3,8 – 13,8 lần giá trị quy định của quy chuẩn QCVN
08:2008/BTNMT cột A2 (5.000 MNP/100ml). Chỉ tiêu coliform giảm trong giai
70
đoạn từ năm 2006 – 2008, nhưng kể từ năm 2009 bắt đầu tăng mạnh và đến năm
2010 có giá trị lớn nhất so với các năm trước (69.000 mg/l).
f. Chất lượng nước mặt khu vực Kênh xáng Nàng Mau – đoạn qua trung
tâm huyện Vị Thủy
Hình 8-15 và Bảng 32, 33, 34 (phần phụ lục) trình bày kết quả chất lượng
nước mặt khu vực Kênh xáng Nàng Mau – đoạn qua trung tâm huyện Vị Thủy.
Hàm lượng oxy hòa tan có giá trị dao động từ 2,26 – 6,68 mg/l và có xu thế giảm từ
năm 2006-2015. Hàm lượng chất rắn lơ lửng có giá trị dao động từ 48,1 – 114 mg/l,
vượt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 1,6 – 3,8 lần. Hàm lượng BOD5
có giá trị dao động trong khoảng 6,9 – 15,2 mg/l, vượt quy chuẩn cho phép QCVN
08:2008/BTNMT cột A2 từ 1,6 – 2,5 lần. Giá trị BOD5 thay đổi không lớn từ 2006
– 2015 (dao động từ 12,3 – 13,0 mg/l) nhưng giảm mạnh vào năm 2009 (6,9 mg/l)
và tăng nhanh, có giá trị lớn nhất vào năm 2010 (15,2 mg/l). Hàm lượng COD có
giá trị dao động trong khoảng 9,5 – 21,9 mg/l, hầu hết các năm đều vượt so với quy
chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 (15 mg/l. Hàm lượng amoni có giá
trị dao động từ 0,26 – 0,92 mg/l, vượt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2
từ 1,3 – 4,6 mg/l. Hàm lượng amoni không có sự biến động lớn giữ các năm từ 2005
- 2009 (0,31 – 0,40 mg/l) nhưng lại tăng mạnh và có giá trị lớn nhất vào năm 2009
(0,92 mg/l). Hàm lượng nitrat có giá trị dao động từ 0,745 – 4,28 mg/l. Giá trị trung
bình các năm từ 2006 – 2010 đều thấp hơn giá trị quy định. Hàm lượng nitrit có giá
trị dao động từ 0,06 – 0,3 mg/l, vượt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ
3 – 15 lần. Nồng độ nitrit tăng liên tục vào các năm 2006 (0,06 mg/l), 2007 (0,1
mg/l), và 2008 (0,17 mg/l) nhưng giảm mạnh vào năm 2009 (0,06 mg/l) và tăng đột
biến vào năm 2010 (0,3 mg/l).Hàm lượng sắt tổng có giá trị dao động từ 0,89 – 2,57
mg/l, hầu như ở các năm đều vượt quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT
cột A2 (1mg/l), giá trị thấp nhất vào năm 2007 là 0,89 mg/l, các năm còn lại vượt
quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 1,6 – 2,6 lần. Chỉ tiêu
coliform có giá trị dao động từ 35.000 – 98.000 MNP/100ml, vượt quy chuẩn
QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 7 – 19,6 lần. Chỉ tiêu coliform biến động không
lớn từ năm 2005 - 2008 nhưng lại tăng mạnh vào năm 2009 với giá trị cao nhất so
71
với các năm khác.
g. Chất lượng nước mặt khu vực trung tâm huyện Châu Thành
Hình 8-15 và Bảng 32, 33, 34 (phần phụ lục) trình bày kết quả chất lượng
nước mặt khu vực. Hàm lượng oxy hòa tan có giá trị dao động từ 3,75 – 6,99 mg/l.
Giá trị DO có sự biến động không đồng đều qua các năm và hầu hết đều thấp hơn so
với quy chuẩn. Hàm lượng chất rắn lơ lửng có giá trị dao động từ 79,8 – 91,7 mg/l,
vượt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 2,7 – 3,0 lần. Hàm lượng SS
biến động không lớn giữa các năm, năm 2007 có giá trị nhỏ nhất là 79,8 mg/l và
năm 2009 có giá trị lớn nhất là 91,7 mg/l. Hàm lượng BOD5 có giá trị dao động từ
7,0 – 10,5 mg/l, vượt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 (6 mg/l) từ 1,4 –
1,8 mg/l. Hàm lượng BOD5 biến động không lớn giữ các năm, năm 2006 có giá trị
nhỏ nhất là 7,0 mg/l và năm 2010 có giá trị lớn nhất là 10,5 mg/l. Hàm lượng COD
có giá trị dao động từ 8,6 – 16,7 mg/l. Hàm lượng COD tăng dần qua các năm, từ
năm 2006 – 2008, chưa vượt quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT cột A2
(2006: 8,6 mg/l; 2007: 11,9 mg/l và 2008: 14 mg/l) nhưng đến năm 2009 và 2010
hàm lượng COD tăng lên vượt quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT cột
A2 (2009: 15,3 mg/l và 2010: 16,7 mg/l). Hàm lượng amoni có giá trị dao động từ
0,17 – 0,58 mg/l. Hàm lượng nitrat có giá trị dao động từ 0,745 – 4,28 mg/l. Giá trị
trung bình các năm từ 2006 – 2010 đều thấp hơn giá trị quy định, riêng năm 2008
nồng độ nitrat có giá trị là 4,28 mg/l, tăng đột biến so với các năm khác và vượt giá
trị quy định trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 (2 mg/l) 2,14 lần.
Hàm lượng nitrit có giá trị dao động từ 0,04 – 0,11 mg/l, vượt quy chuẩn cho phép
QCVN 08:2008/BTNMT A2 (0,02mg/l) từ 2 – 5,5 lần. Hàm lượng nitrit biến động
không đồng đều giữ các năm, có giá trị lớn nhất vào năm 2010 (0,11 mg/l) và nhỏ
nhất vào năm 2009 (0,04 mg/l). Hàm lượng sắt tổng có giá trị dao động từ 0,59 –
1,89 lần, hầu như ở các năm đều vượt quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT
cột A2 (1 mg/l. Chỉ tiêu coliform có giá trị dao động từ 21.000 đến 165.000
MNP/100ml, vượt quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 4,2 – 33
72
lần. Chỉ tiêu coliform giảm trong giai đoạn từ 2006 – 2008 nhưng tăng trở lại kể từ
năm 2009 và tăng đột biến vào năm 2014-2015, kết quả được trình bày trên hình 42.
H nh 39. Bản đồ chỉ số chất lượng nước ( WQI) trong mùa khô
khu vực tỉnh Hậu Giang năm 2015
73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tài nguyên nước mặt trong mùa khô từ tháng 1- 5 trên khu vực tỉnh Hậu
Giang đang ở mức suy thoái và thiếu khá nghiêm trọng. Tháng 1- 2 tổng lượng
nước mặt cần thiết phục vụ phát triển kinh tế, đời sống dân sinh thiếu từ 10-20%.
Từ tháng 3- 4 tổng lượng nước thiếu trên toàn tỉnh từ 25-35%, đặc biệt tổng lượng
nước thiếu nghiêm trọng tại Huyện Long Mỹ nên đến 47,0 %, thị xã Long Mỹ thiếu
28,0 %, các đơn vị hành chính khác thiếu từ 10-25%. Tháng 5 do có mưa đầu mùa
nên khả năng cung cấp tăng đáng kể, tuy nhiên những năm mùa mưa tới trễ vào nửa
cuối tháng 5 thì sự thiếu nước vẫn xảy ra nghiêm trọng.
Chất lượng nước mặt trong mùa khô tại các sông, rạch chính trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang có dấu hiệu ô nhiễm và có chiều hướng ngày càng tăng lên, càng gần các
trung tâm đô thị thì mức độ ô nhiễm càng cao, hầu hết các chỉ số chất lượng nước mặt
đều có giá trị vượt mức cho phép theo quy chuẩn QCVN về chất lượng nước mặt phục
vụ cho sinh hoạt (QCVN 08:2008/BTNMT cột A) được trình bày trên Hình 39, Hiện
tượng ô nhiễm hữu cơ và vi sinh đang diễn ra ở nhiều nơi và đang có xu hướng tăng
đối với chất lượng môi trường nước mặt của tỉnh. Sự suy giảm chất lượng nước mặt tại
một số kênh rạch trên địa bàn tỉnh sẽ là vấn đề đáng quan tâm bởi đây là nơi tiếp nhận
các nguồn thải từ các hoạt động sản xuất công nghiệp và hoạt động đô thị, thương mại
và cũng là nguồn nước cung cấp chủ yếu cho mục đích sinh hoạt của người dân khu
vực.
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm do thải nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý, nước
thải đô thị đã và đang là vấn đề bức xúc trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, đặc biệt tại các
khu vực nội thị - nơi tập trung dân cư đông như các khu chợ, dịch vụ. Nước thải
sinh hoạt, nước thải từ các khu chợ không được xử lý, thải trực tiếp ra môi trường
cùng với nước mưa qua hệ thống thoát nước chung của khu nội thị.
Đối với các khu/cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đều chưa được
đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung, các doanh nghiệp đầu tư trong khu/cụm
công nghiệp phải tự xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi thải ra kênh
rạch. Do đó, quá trình kiểm soát, giám sát nước thải từ các khu/cụm công nghiệp
còn gặp không ít khó khăn, nước thải được thải phân tán, không tập trung, khó quản
74
lý, kiểm soát chặt chẽ về chất lượng nước thải đầu ra trước khi thải vào kênh rạch.
Mặt khác, do chế độ thuỷ văn của tỉnh Hậu Giang vừa chịu ảnh hưởng của chế
độ triều biển Đông (thông qua sông Hậu), và triều biển Tây (thông qua sông Cái
Lớn) nên chế độ dòng chảy của các sông, kênh rạch trên địa bàn tỉnh tương đối yếu,
khả năng pha loãng nước thải kém. Vì vậy, chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh,
đặc biệt là tại các sông, kênh rạch chính - đoạn qua các trung tâm đô thị của huyện,
thị ngày càng suy giảm về chất lượng. Điều này thể hiện cụ thể qua kết quả quan
trắc chất lượng nước mặt với các thông số quan trắc như SS, BOD5, COD, amoni,
nitrit, sắt và coliform ở các năm từ 2006 - 2015 đều vượt quy chuẩn QCVN
08:2008/BTNMT cột A2 và có xu hướng tăng dần mức độ ô nhiễm qua các năm.
2. Kiến nghị
Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nó quyết định đến sự
sống còn và sự phát triển của một tập thể, một địa phương và có thể là một quốc gia.
Do đó việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên nước nói chung và tài
nguyên nước mặt nói riêng là vô cùng quan trọng, nó không chỉ là nhiệm vụ, trách
nhiệm của một người và là của cả một tập thể. Để quản lý việc khai thác sử dụng
một cách bền vững, lâu dài nguồn tài nguyên này, cần triển khai một cách đồng bộ
các biện pháp, giải pháp kỹ thuật và quản lý. Đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ
trọng tâm như sau:
- Ban quản lý Các Khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị và thành
phố phối hợp với đơn vị có liên quan đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn thiện hệ thống
xử lý nước thải tập trung ở các khu/cụm công nghiệp đã được bố trí vốn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh cần tuyên truyền, nâng cao
nhận thức bằng cách tăng cường các biện pháp tuyên truyền, vận động để người dân
ý thức việc sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt tiết kiệm nước và phải đi đôi với bảo vệ
môi trường.
- Khuyến cáo Công ty cổ phần cấp thoát nước – Công trình đô thị tỉnh thường
xuyên cập nhật số liêu quan trắc nước mặt để có biện pháp xử lý nước phù hợp
nhằm đảm bảo đạt chất lượng nước dùng cho sinh hoạt trước khi đưa vào sử dụng.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao các Sở, ban, ngành tăng cường
thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phân Viện Khảo sát Quy hoạch Thủy lợi Nam bộ, 1982-1991. Khảo sát tình
hình xâm nhập mặn từ 1982-1991, phân tích nguyên nhân và đề ra các biện pháp
ứng phó với xâm nhập mặn. Dự án nghiên cứu xâm nhập mặn.
2. Báo cáo số 184/BC-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hậu Giang về tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ
năm 2015 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2016, tình hình
kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang năm 2015.
3. Chi cục Thống kê tỉnh Hậu Giang, Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang năm
(2006-2016).
4. Tổng cục thống kê, 1998, 1999.
5. Sổ tay tính toán chỉ số chất lượng nước WQI, Tổng cục MT, 07/2011
6. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang, Báo cáo hiện trạng môi
trường 5 năm (2006 – 2010), Báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm (2011 – 2015).
7. Đặng Văn Dũng và nhóm tác giả, 2018. Nghiên cứu xây dựng hệ thống
nghiệp vụ dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn vùng Đồng Bằng sông Cửu Long. Đề tài
cấp Bộ.
8. Đài Khí tượng Thủy Văn tỉnh Hậu Giang, số liệu khí tượng thủy văn.
76
PHỤ LỤC
(BẢNG TRA CỨU CÁC YẾU TỐ VÀ KẾT QUẢ ĐO ĐẠC)
Bảng 20. Lượng mưa tháng trạm Vị Thanh (1984-2016)
Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tổng
cộng
1984 0 0 2 313 240 479 232 406 254 305 85.9 15 2332.0
1985 0.0 0.5 0.0 175.1 303.3 150.3 130.1 269.6 356.3 395.7 211.7 3.7 2001.3
1986 0.0 0.0 22.0 17.7 214.8 204.0 230.7 312.4 444.5 242.3 271.9 50.7 2011.0
1987 0.0 0.0 3.5 7.0 127.9 256.8 85.9 260.0 246.7 275.9 303.6 13.1 1580.4
1988 4.8 12.0 22.4 111.4 261.8 255.2 282.4 277.7 375.5 345.4 97.4 44.3 2090.3
1989 0.0 62.5 0.0 293.4 276.2 176.1 257.4 122.4 199.1 168.3 82.1 0.0 1637.5
1990 0.0 0.0 0.0 16.0 121.8 294.3 135.0 219.6 126.5 174.9 50.0 2.0 1140.1
1991 0.0 0.3 14.6 15.1 168.2 157.3 311.3 349.7 222.2 189.5 23.5 10.6 1462.3
1992 2.1 14.2 0.0 52.1 97.7 216.0 297.4 486.3 120.9 286.5 119.9 11.3 1704.4
1993 1.0 0.0 4.2 1.4 50.4 250.3 299.4 241.6 164.4 315.6 9.6 12.6 1350.5
1994 3.8 0.0 15.3 82.2 311.7 324.1 290.8 243.9 355.8 104.3 15.4 0.0 1747.3
1995 5.3 0.0 35.5 4.0 151.5 164.7 188.9 352.6 345.6 430.9 180.5 91.8 1951.3
1996 0.0 0.0 0.0 52.4 195.3 294.2 364.1 188.9 356.6 247.4 229.8 15.6 1944.3
1997 0.0 35.8 19.0 52.1 149.0 140.3 350.9 362.8 163.9 196.5 133.0 42.6 1645.9
1998 0.0 0.0 0.0 27.6 81.0 311.1 286.3 281.9 365.6 349.2 230.4 198.2 2131.3
1999 63.5 25.1 95.2 312.4 218.9 288.2 375.3 295.8 91.7 320.0 324.6 85.6 2496.3
2000 0.0 14.1 43.1 180.2 255.1 256.0 367.9 276.8 162.4 330.6 109.9 152.5 2148.6
2001 0.0 9.5 164.8 98.9 226.6 366.2 172.5 346.8 170.3 402.2 86.2 7.0 2051.0
2002 0.0 0.0 0.0 26.9 188.0 199.6 179.2 398.8 184.7 219.8 223.2 39.1 1659.3
2003 0.0 0.0 0.0 15.4 256.5 110.5 547.0 305.2 312.6 403.1 172.8 2.3 2125.4
2004 1.5 0.0 0.0 13.7 171.7 241.5 310.6 239.7 197.7 215.1 90.1 6.9 1488.5
77
Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tổng
cộng
2005 0.0 0.0 1.2 0.0 115.7 180.0 503.2 195.6 335.7 301.3 328.8 118.6 2080.1
2006 13.7 5.4 17.2 200.2 177.4 334.2 294.7 236.4 328.4 217.2 64.3 110.3 1999.4
2007 38.5 0.0 59.5 59.3 218.8 272.1 236.5 452.2 268.7 373.5 56.3 0.6 2036.0
2008 35.0 10.4 0.0 125.4 211.0 145.9 113.6 273.2 366.2 341.5 103.7 47.5 1773.4
2009 0.3 11.2 19.7 35.6 239.7 159.5 405.9 270.7 358.1 195.1 68.9 1.4 1766.1
2010 8.4 0.0 3.5 27.7 177.2 274.8 266.9 253.9 294.6 0.0 226.3 164.0 1697.3
2011 1.2 0.0 10.9 43.4 215.4 323.3 234.1 303.9 243.6 91.1 111.8 66.4 1645.1
2012 0.5 9.0 111.5 134.9 264.4 146.1 313.5 177.4 527.0 251.1 106.8 82.2 2124.4
2013 15.8 3.5 0.0 96.1 174.1 427.4 262.1 135.4 426.2 249.5 287.5 19.8 2097.4
2014 0.0 0.0 0.1 74.5 150.5 317.5 352.7 257.4 356.9 262.5 119.5 43.3 1934.9
2015 6.8 0.0 0.0 23.5 166.2 292.1 175.2 124.8 459.1 258.6 133.1 38.6 1678.0
2016 1.0 0.0 0.0 0.0 275.8 217.0 266.2 105.4 178.8 353.4 223.2 110.0 1730.8
Trung
b nh 6.2 6.6 20.2 81.5 195.6 249.3 276.3 273.5 283.6 267.0 147.9 48.7 1856.4
78
Bảng 21. Lượng mưa tháng trạm Phụng Hiệp (1984-2016)
Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tổng
cộng
1984 - - 2 313 240 479 232 406 254 305 85.9 15 2332.0
1985 - 5.5 - 175.1 303.3 150.3 130.1 269.6 356.3 395.7 211.7 3.7 2001.3
1986 - - 22.0 17.7 214.8 204.0 230.7 312.4 444.5 242.3 271.9 50.7 2011.0
1987 - - 3.5 7.0 127.9 256.8 85.9 260.0 246.7 275.9 303.6 13.1 1580.4
1988 4.8 12.0 22.4 111.4 261.8 255.2 282.4 277.7 375.5 345.4 97.4 44.3 2090.3
1989 0.0 62.5 0.0 293.4 276.2 176.1 257.4 122.4 199.1 168.3 82.1 0.0 1637.5
1990 - - 25.1 218.7 247.7 207.9 553.2 223.9 336.9 364.6 69.8 2.0 2249.8
1991 - - 11.2 25.0 101.2 230.5 255.1 318.5 198.3 276.3 110.3 20.7 1547.1
1992 - - - 7.6 108.9 213.4 249.1 584.5 46.7 431.5 86.0 - 1727.7
1993 - - 27.3 23.1 178.9 276.2 155.2 335.2 364.7 198.2 80.5 21.7 1661.0
1994 0.0 - - 117.0 270.8 324.2 412.6 226.2 246.8 99.0 27.0 94.4 1818.0
1995 - - 2.0 0.7 175.0 467.5 192.4 321.0 278.3 309.7 81.6 72.9 1901.1
1996 46.5 0.0 - 73.7 115.0 207.5 405.4 89.9 199.0 242.5 133.1 33.9 1546.5
1997 - 2.8 0.2 47.8 124.3 130.5 314.1 412.5 180.9 274.9 198.5 - 1686.5
1998 - - 0.0 36.9 79.3 258.4 258.5 326.2 402.3 620.7 86.8 188.8 2257.9
1999 57.9 39.3 69.4 400.0 254.5 301.3 386.8 242.8 120.3 321.2 230.3 40.4 2464.2
2000 - 0.3 23.3 121.2 232.5 220.2 297.5 240.7 320.9 398.6 95.2 113.8 2064.2
2001 - 30.8 228.9 88.2 184.8 236.8 320.5 343.6 191.5 232.1 75.8 39.6 1972.6
2002 4.6 - - 12.8 175.8 132.7 184.2 410.3 188.3 379.4 207.8 41.1 1737.0
2003 - - - 15.8 283.5 143.6 472.8 342.8 330.9 432.8 71.9 50.3 2144.4
2004 10.0 - - 41.0 162.5 207.0 273.3 327.6 172.4 202.7 74.9 13.0 1484.4
2005 - - 2.0 18.6 161.5 191.6 390.8 215.0 325.4 456.0 183.5 125.2 2069.6
2006 - - 3.1 88.9 57.3 142.8 219.3 224.7 346.0 125.5 1.1 25.1 1233.8
79
Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tổng
cộng
2007 16.3 - 51.9 43.7 245.2 280.8 168.6 377.0 202.5 349.7 166.6 7.6 1909.9
2008 8.5 11.5 - 95.5 224.4 73.5 226.0 326.2 325.8 196.7 177.4 48.8 1714.3
2009 0.8 65.0 8.0 76.2 191.4 76.2 342.0 289.6 238.7 271.4 27.8 - 1587.1
2010 26.4 - - 10.9 98.0 328.3 200.7 311.6 170.1 332.0 231.6 30.2 1739.8
2011 5.1 - 22.2 9.7 110.3 270.3 149.7 277.2 206.3 95.3 121.1 4.7 1271.9
2012 2.0 6.5 41.3 132.2 95.4 150.8 187.2 77.7 359.0 333.5 33.7 11.6 1430.9
2013 26.6 4.1 - 83.7 145.7 212.2 215.3 197.0 331.6 219.7 130.0 8.1 1574.0
2014 52.8 - - 85.0 73.3 190.7 207.5 240.0 358.0 261.9 90.5 24.3 1584.0
2015 1.1 - - 9.1 155.6 308.5 196.4 149.0 373.6 185.2 72.8 15.8 1467.1
2016 73.5 0.8 - - 291.1 328.1 262.5 177.9 122.8 308.3 199.3 67.2 1831.5
Trung
b nh 19.8 18.5 28.3 87.5 180.8 231.3 264.1 280.5 267.1 292.5 124.8 40.9 1797.8
80
Bảng 22. Mực nước trung b nh trạm thủy văn Vị Thanh (1984-2016).
Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
1984 22 21 20 20 20 21 25 23 23 24 24 23
1985 21 21 1 20 20 21 21 22 23 24 23 22
1986 22 21 21 20 21 21 22 23 24 24 24 23
1987 22 21 20 20 20 21 21 22 23 23 24 23
1988 22 21 21 20 20 21 22 22 23 24 24 23
1989 22 21 21 20 21 21 22 3 23 24 24 23
1990 22 21 21 21 21 22 21 23 23 24 24 23
1991 22 22 21 20 20 21 22 23 24 25 25 23
1992 22 21 20 20 21 21 22 23 23 23 24 22
1993 22 21 21 20 20 21 22 22 23 23 23 22
1994 24 20 21 20 21 21 22 23 23 24 24 22
1995 11 10 0 -3 2 3 9 20 31 43 45 28
1996 15 15 -4 5 7 4 17 21 29 49 61 39
1997 18 16 3 -1 5 6 24 32 34 41 43 20
1998 7 2 1 -3 -2 5 11 15 26 33 32 27
1999 21 13 6 16 14 14 21 27 27 42 51 39
2000 19 18 14 3 11 15 29 30 37 57 59 38
2001 21 22 10 5 10 15 25 32 38 56 52 33
2002 18 13 3 -1 8 11 20 30 34 45 47 32
2003 24 14 5 -1 10 8 22 29 33 44 42 28
2004 14 8 5 -1 4 14 14 28 27 47 36 23
2005 13 3 2 -5 -1 5 21 27 41 52 49 35
2006 22 17 7 5 12 8 22 32 38 50 43 37
2007 25 4 11 6 14 8 16 34 37 46 55 40
2008 27 26 16 10 23 17 26 34 43 47 55 48
2009 34 18 13 16 22 20 32 36 46 50 47 34
81
Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
2010 24 15 16 13 13 18 19 32 33 53 63 51
2011 39 27 27 18 15 25 29 1 52 61 67 55
2012 32 28 29 16 23 24 33 35 55 59 49 44
2013 40 31 21 24 22 30 34 39 46 65 68 48
2014 37 29 23 21 21 25 37 42 51 55 55 44
2015 36 26 16 18 13 22 24 33 43 47 42 38
2016 30 38 24 15 25 25 3 36 42 54 60 52
82
Bảng 23. Mực nước trung b nh tháng trạm thủy văn Phụng Hiệp (1984-2016).
Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
1984 67 59 41 27 31 27 42 55 84 88 95 79
1985 62 53 57 37 38 26 43 50 74 95 86 78
1986 70 54 48 36 26 31 38 54 77 92 93 77
1987 27 27 29 30 31 29 29 30 29 30 30 27
1988 28 28 29 30 29 29 30 29 30 29 28 27
1989 76 64 58 46 51 39 55 63 77 103 103 90
1990 84 76 76 49 34 40 44 60 75 99 97 85
1991 28 28 29 30 31 30 29 28 29 29 28 28
1992 69 52 42 38 33 28 44 59 69 96 95 70
1993 65 50 46 41 30 36 40 67 76 93 96 78
1994 69 50 60 44 32 40 58 71 86 104 98 81
1995 44 34 21 15 7 4 22 38 60 73 72 56
1996 38 37 15 18 10 13 21 39 50 80 77 66
1997 44 37 21 13 4 2 25 43 57 69 65 47
1998 33 22 20 11 6 4 20 27 40 9 53 52
1999 41 31 20 19 22 17 23 41 50 74 76 67
2000 47 40 32 14 16 23 4 44 65 74 80 63
2001 47 40 30 24 10 15 33 43 63 82 78 62
2002 46 38 25 16 16 16 27 43 56 75 74 61
2003 49 37 28 12 12 8 22 33 50 75 63 51
2004 40 27 21 11 8 12 19 37 57 81 62 49
2005 37 24 24 13 0 2 21 41 60 79 73 65
2006 48 43 28 21 19 9 22 42 60 76 72 64
2007 50 27 29 24 18 15 20 36 53 75 81 61
2008 48 47 32 25 22 21 32 50 59 76 81 71
2009 57 39 28 26 28 19 31 49 54 73 73 55
2010 46 29 29 23 18 16 22 39 53 75 85 67
2011 58 46 46 29 15 19 30 54 66 91 89 73
2012 52 43 39 20 11 14 29 36 59 77 64 60
2013 50 43 29 29 21 21 26 43 59 88 85 69
2014 53 42 35 24 20 16 32 54 57 75 67 60
2015 47 36 26 25 8 12 13 33 46 61 56 51
2016 39 47 30 14 17 11 28 28 45 64 73 64
Bảng 24. Vị trí các điểm đo
83
STT Ký
hiệu Trạm đo đạc Vị trí đo đạc
Tên
sông,
kênh
rạch
Tọa độ
Kinh độ Vĩ độ
01 NM01 Hậu Giang 1 Giáp Cần Thơ (khu
vực Vàm Cái Cui) Sông
Hậu
105o50’38 9
o58’40
02 NM02 Hậu Giang 2
Giáp Sóc Trăng
(khu vực Vàm Cái
Côn)
105o54’06 9
o55’51
03 NM03 Cái Côn 1 Trước khi đổ ra
sông Hậu Kênh
xáng
Cái
Côn
105o53’28 9
o55’40
04 NM04 Cái Côn 2 Trước khi hòa vào
Mái Dầm 105
o50’03 9
o49’44
05 NM05 Bún Tàu 1
Trước khi hòa vào
dòng Ngã Bảy
(Nhà máy đường
Phụng Hiệp)
Kênh
Xáng
Bún
Tàu –
quản
lộ
Phụng
Hiệp
105o49’16 9
o48’20
06 NM06 Bún Tàu 2 UBND xã Phương
Phú 105
o42’37 9
o40’07
07 NM07 Lái Hiếu 1
Trước khi hòa vào
dòng Ngã Bảy
(Nhà lồng chợ Ngã
Bảy) Kênh
xáng
Lái
Hiếu
105o49’13 9
o48’31
08 NM08 Lái Hiếu 2 Thị trấn Cây
Dương 105
o44’04 9
o46’42
09 NM09 Lái Hiếu 3 Điểm nối Sông Cái
Côn 105
o37’11 9
o43’37
10 NM10 Sóc Trăng Giáp Sóc Trăng K.Sóc
Trăng 105
o50’54 9
o46’24
11 NM11 Xà No 1 Giáp Cần Thơ
Kênh
xáng
Xà No
105o40’09 9
o57’33
12 NM12 Xà No 2
Trước khi vào
trung tâm TP Vị
Thanh (khu hành
chính)
105o27’50 9
o46’53
13 NM13 Xà No 3
Trước khi vào
Sông Cái Tư (Phà
Cái Tư)
105o25’08 9
o545’25
14 NM14 Nàng Mau 1
Điểm tiếp nối kênh
Xáng (Chợ xã Vĩnh
Tường)
Kênh
xáng
Nàng
105o34’42 9
o48’48
84
STT Ký
hiệu Trạm đo đạc Vị trí đo đạc
Tên
sông,
kênh
rạch
Tọa độ
Kinh độ Vĩ độ
15 NM15 Nàng Mau 2
Trước khi vào
Sông Cái Lớn (Chợ
xã Vĩnh Thuận
Tây)
Mau
105o28’57 9
o42’08
16 NM16 Nước Đục 1 Trước khi vào sông
Cái Tư
Sông
Nước
Đục
Sông
Cái
Lớn
105o34’28 9
o41’09
17 NM17 Nước Đục 2 Khu vực trung tâm
TT.Long Mỹ 105
o20’13 9
o41’18
18 NM18 Ba Láng 1 Giáp Cần Thơ (bến
đò số 10) Sông
Ba
Láng
105o44’11 9
o58’06
19 NM19 Ba Láng 2 Thị trấn Cái Tắc 105o43’18 9
o55’24
20 NM20 Cái Dầu 1 Thị trấn Ngã Sáu Kênh
Cái
Dầu.
105o51’06 9
o57’43
21 NM21 Cái Dầu 2
Trước khi đổ ra
Sông Hậu (Vàm
Cái Dầu)
105o48’39 9
o55’19
22 NM22 Mái Dầm 1 Thị trấn Ngã Sáu Kênh
Mái
Dầm
105o52’25 9
o56’42
23 NM23 Mái Dầm 2
Trước khi đổ ra
Sông Hậu (Vàm
Mái Dầm)
105o48’42 9
o55’15
24 NM24 Kênh Xáng 1 Cầu Xáng-QL 61 Kênh
Xáng
105o51’00 9
o55’25
25 NM25 Kênh Xáng 2 Trước khi đổ vào
Kênh Mái Dầm 105
o39’04 9
o49’39
26 NM26 Kênh 8000 Trước khi vào kênh
Xà No
Kênh
8000 105
o34’57 9
o53’07
27 NM27 Nước Trong 1
Giáp Kiên Giang
(Ngã ba giữa xã
Vĩnh Viễn và xã
Lương Tâm)
Sông
Nước
Trong
105o24’28 9
o39’14
28 NM28 Nước Trong 2
Tại ngã ba trước
khi nối với rạch Cái
Nhum
105o27’29 9
o38’24
29 NM29 Cái Tư 1 Phà Cái Tư Sông
Cái
Tư
105o19’57 9
o41’42
30 NM30 Cái Tư 2
Trước khi vào ngã
ba với Sông Nước
Đục (Cái Lớn)
105o23’36 9
o44’37
Bảng 25. Tóm tắt kết quả đo đạc thủy văn bổ sung các sông rạch tỉnh Hậu
Giang tháng 03/2015
85
STT Tên trạm Hmax
(cm)
Hmin
(cm)
Vmax+
(m/s)
Vmax-
(m/s)
Q max
(m3/s)
Q min
(m3/s)
Qbq
(m3/s)
01 Hậu Giang 1 117 -77 0,730 0,596 11649 -10676 430
02 Hậu Giang 2 119 -78 0,715 0,737 8932 -9777 720
03 Cái Côn 1 117 -91 0,603 0,654 906 -1187 -62
04 Cái Côn 2 111 -29 1,268 1,347 554 -711 -80
05 Bún Tàu 1 110 -40 0,846 0,935 130 -212 -23
06 Bún Tàu 2 100 87 0,000 0,237 0 -25 -13
07 Lái Hiếu 1 109 -22 0,760 0,696 146 -172 -18
08 Lái Hiếu 2 116 50 0,523 0,477 71 -73 -3
09 Lái Hiếu 3 91 80 0,136 0,459 14 -47 -20
10 Sóc Trăng 110 30 0,398 0,347 27 -35 -1
11 Xà No 1 115 -41 0,809 0,720 300 -328 -21
12 Xà No 2 105 65 0,563 0,107 62 -13 25
13 Xà No 3 106 58 0,472 0,285 76 -50 18
14 Nàng Mau 1 100 85 0,089 0,103 7 -8 -3
15 Nàng Mau 2 105 76 0,297 0,229 33 -28 13
16 Nước Đục 1 99 78 0,199 0,000 39 0 20
17 Nước Đục 2 109 35 0,374 0,348 224 -224 52
18 Ba Láng 1 114 -71 0,457 0,596 104 -162 -28
19 Ba Láng 2 112 -40 0,746 0,654 69 -87 -12
20 Cái Dầu 1 111 -58 0,464 0,418 152 -161 8
21 Cái Dầu 2 114 -50 0,884 0,596 129 -114 -5
22 Mái Dầm 1 107 -57 0,561 0,726 324 -490 -73
23 Mái Dầm 2 112 -46 0,439 0,412 27 -38 -4
24 Kênh Xáng 1 115 -78 0,587 0,619 215 -277 -29
25 Kênh Xáng 2 102 79 0,162 0,523 8 -31 -13
26 Kênh 8000 102 70 0,463 0,137 14 -5 2
27 Nước Trong 1 108 47 0,327 0,196 125 -83 20
86
STT Tên trạm Hmax
(cm)
Hmin
(cm)
Vmax+
(m/s)
Vmax-
(m/s)
Q max
(m3/s)
Q min
(m3/s)
Qbq
(m3/s)
28 Nước Trong 2 104 65 0,252 0,254 12 -12 1
29 Cái Tư 1 109 38 0,358 0,356 259 -296 48
30 Cái Tư 2 107 54 0,508 0,521 177 -202 35
Ghi chú:
Hmax: mực nước cao nhất trong thời gian đo đạc
Hmin: mực nước thấp nhất trong thời gian đo đạc
Vmax+: vận tốc lớn nhất khi triều dâng
Vmax-: vận tốc lớn nhất khi triều rút
Qmax: lưu lượng lớn nhất trong thời gian đo đạc
Qmin: lưu lượng nhỏ nhất trong thời gian đo đạc
Qbq: lưu lượng bình quân trong thời gian đo đạc
87
Bảng 26. Thống kê đặc trưng và biên độ triều khu vực chịu tác động
của bán nhật triều biển Đông
STT Tên trạm Hmax (cm) Hmin (cm) ∆H (cm)
01 Cái Côn 1 117 -91 208
02 Hậu Giang 2 119 -78 197
03 Hậu Giang 1 117 -77 194
04 Kênh Xáng 1 115 -78 193
05 Ba Láng 1 114 -71 185
06 Cái Dầu 1 111 -58 169
07 Cái Dầu 2 114 -50 164
08 Mái Dầm 1 107 -57 164
09 Mái Dầm 2 112 -46 158
10 Xà No 1 115 -41 156
11 Ba Láng 2 112 -40 152
12 Bún Tàu 1 110 -40 150
13 Cái Côn 2 111 -29 140
14 Lái Hiếu 1 109 -22 131
15 Sóc Trăng 110 30 80
16 Lái Hiếu 2 116 50 66
17 Kênh 8000 102 70 32
18 Kênh Xáng 2 102 79 23
88
Bảng 27. Thống kê đặc trưng và biên độ triều khu vực chịu tác động
của nhật triều biển Tây
Stt Tên trạm Hmax (cm) Hmin (cm) ∆H (cm)
01 Nước Đục 2 109 35 74
02 Cái Tư 1 109 38 71
03 Nước Trong 1 108 47 61
04 Cái Tư 2 107 54 53
05 Xà No 3 106 58 48
06 Xà No 2 105 65 40
07 Nước Trong 2 104 65 39
08 Nàng Mau 2 105 76 29
09 Nước Đục 1 99 78 21
10 Nàng Mau 1 100 85 15
11 Bún Tàu 2 100 87 13
12 Lái Hiếu 3 91 80 11
89
Bảng 28. Thống kê đặc trưng lưu tốc các trạm ảnh hưởng bán nhật triều biển Đông
Stt Tên trạm Vmax+ (m/s) Vmax- (m/s)
01 Hậu Giang 1 0,730 0,596
02 Hậu Giang 2 0,715 0,737
03 Cái Côn 1 0,603 0,654
04 Cái Côn 2 1,268 1,347
05 Bún Tàu 1 0,846 0,935
06 Lái Hiếu 1 0,760 0,696
07 Lái Hiếu 2 0,523 0,477
08 Sóc Trăng 0,398 0,347
09 Xà No 1 0,809 0,720
10 Ba Láng 1 0,457 0,596
11 Ba Láng 2 0,746 0,654
12 Cái Dầu 1 0,464 0,418
13 Cái Dầu 2 0,884 0,596
14 Mái Dầm 1 0,561 0,726
15 Mái Dầm 2 0,439 0,412
16 Kênh Xáng 1 0,587 0,619
17 Kênh Xáng 2 0,162 0,523
18 Kênh 8000 0,463 0,137
Max 1,268 1,347
Min 0,162 0,137
Trung bình 0,602 0,622
90
Bảng 29. Thống kê đặc trưng lưu tốc các trạm ảnh hưởng nhật triều biển Tây
Stt Tên trạm Vmax+ (m/s) Vmax- (m/s)
01 Bún Tàu 2 0,000 0,237
02 Lái Hiếu 3 0,136 0,459
03 Xà No 2 0,563 0,107
04 Xà No 3 0,472 0,285
05 Nàng Mau 1 0,089 0,103
06 Nàng Mau 2 0,297 0,229
07 Nước Đục 1 0,199 0,000
08 Nước Đục 2 0,374 0,348
09 Nước Trong 1 0,327 0,196
10 Nước Trong 2 0,252 0,254
11 Cái Tư 1 0,358 0,356
12 Cái Tư 2 0,508 0,521
Max 0,563 0,521
Min 0,000 0,000
Trung bình 0,298 0,258
91
Bảng 30. Bảng số liệu quan trắc mặn
Hậu Giang năm 2014
Tên trạm 01-04-
15
03-04-
15
06-04-
15
08-04-
15
13-04-
15
15-04-
15
17-04-
15
20-04-
15
22-04-
15
24-04-
15
27-05-
15
29-04-
15
Cống Ba Cô 11.4 11.2 9.9 10.2 12.9 12.3 11.5 10.3 8.2 8.1 7.9 7.9
Cống HócPó (LN) 10.8 10.9 9.9 9.9 12.5 11.8 11.2 9.8 7.9 7.9 7.7 7.6
UBXã Lương Nghĩa 9.8 10.4 9.6 8.4 10.8 9.5 8.9 7.5 5.7 5.5 5.8 5.6
Nhà Thờ Bào Ráng 10.3 10.7 10.1 9.2 11.7 10.6 9.9 8.2 6.3 5.4 6.3 6
Cống bần Quỳ 4.6 5.1 5.7 3.2 6.7 5.2 3.8 1.7 1.3 1.2 1.7 1.3
Phà Ngan Dừa 5 6 5.9 5.1 7.8 6.1 4.3 2.4 1.5 1.9 3 2.5
Nhà Thờ Lương Hòa 2.6 4.1 4.7 3.8 5.1 4.6 3.4 0.7 0.5 0.7 1.1 1.1
Cống Cái Rắn 0.1 0.1 0.2 0.2 0.9 0.5 0.4 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1
Cống kênh chống mỹ 0.4 0.6 0.7 0.4 2.4 1.4 1.1 0.4 0.3 0.2 0.3 0.3
Cống Cái đĩa 3.9 4 3.5 4.3 5.2 5.9 7.2 6.9 7.5 6.9 5.4 5.6
Kênh Cái Dứa 0.2 1.5 0.8 0.7 1.1 0.4 0.3 0.3 0.2 0.2 0.2 0.4
92
UBND xã Vĩnh Viễn 0.1 0.8 0.3 0.3 0.5 0.2 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1
Kênh Trực Thăng 1.4 2.4 1.7 1.5 3.3 1.8 0.7 0.7 0.4 0.5 0.7 0.8
Kênh Thanh Long 4.5 5.3 7.1 7.5 8 8 7 6.4 5.7 4.1 2.9 3.1
Kênh Thanh Thủy 4.7 5.3 6.8 7.8 9.2 8.2 8.5 6.4 6.4 3.9 2.9 3
Kênh 10 Thước 4.5 5.5 5.6 6.8 9 8.2 7.8 6.2 5.5 4.1 2.8 2.9
Ngã tư kênh Năm 0.6 0.3 0.9 1.1 4.2 2.8 2.4 0.2 0.2 0.1 0.2 0.2
Kênh trà là (VVA) 0.4 0.1 0.4 0.5 3.3 0.3 0.1 0.1 0.1 0.1
93
Bảng 31. Bảng số liệu quan trắc mặn
Hậu Giang năm 2015
Ngày
tháng
Ngã 3
Nước
Trong
Kênh
Lầu
Kênh
Năm
Cầu Phà
Căn Cứ
Tỉnh Uỷ
Hóc
Hỏa
Cầu
Cái Tư
Chợ
Phường 7
Cầu
2/9
Kênh
Ba
Liên
04-01-15 5.5 4.7 2.8 2.0 0.9 0.2 0.1 0.1 0.1
04-02-15 5.8 4.9 3.3 2.7 1.0 0.1 0.1 0.1 0.1
04-03-15 4.9 4.2 2.6 1.8 0.6 0.2 0.1 0.1 0.1
04-06-15 4.1 3.4 1.9 2.3 0.5 0.3 0.1 0.1 0.1
04-07-15 4.1 3.6 1.7 1.1 0.3 0.1 0.1 0.1 0.1
04-08-15 3.9 3.2 1.4 0.8 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1
04-09-15 4.0 3.4 1.5 0.9 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1
04-10-15 3.8 3.1 1.1 0.7 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1
13-04-15 1.2 0.7 0.2 0.3 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1
94
14-04-15 1.1 0.8 0.4 0.3 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1
15-04-15 1.6 1.2 0.6 0.4 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1
16-04-15 5.6 4.9 4 3.2 2.3 1.8 0.5 0.1 0.1
17-04-15 6 5.2 3.9 3.4 2 1.5 0.6 0.1 0.1
20-04-15 6.2 5.6 4.1 3.5 2.3 1.7 0.5 0.1 0.1
21-04-15 4.2 3.8 1.3 0.6 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1
25-04-15 4 3.1 1.3 1 0.3 0.1 0.1 0.1 0.1
27-04-15 1.7 1.4 0.6 0.3 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1
28-04-15 1.5 1.2 0.5 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1
30-04-15 1.4 0.6 0.3 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1
95
Bảng 32. Kết quả phân tích chất lượng nước tại vị trí 30 mặt cắt đo đạc thủy văn
Stt Vị trí lấy mẫu pH DO
mgO2/l
TSS
mg/l
COD
mgO2/l
BOD5
mgO2/l
NH4+
mg/l
Nitrat
mg/l
Tổng Sắt
mg/l
Photphat
mg/l
Asen
mg/l
Cadimi
mg/l
01 Hậu Giang 1 6,90 5,80 62 5 3 0,04 0,74 0,74 0,06 KPH KPH
02 Hậu Giang 2 7,15 5,75 80 5 4 0,09 0,83 0,80 0,06 KPH KPH
03 Cái Côn 1 7,40 5,70 99 5 4 0,15 0,87 0,87 0,07 KPH KPH
04 Cái Côn 2 6,90 5,10 75 16 9 0,02 0,53 0,53 0,02 KPH KPH
05 Bún Tàu 1 7,20 5,00 161 9 6 0,01 0,80 0,80 0,04 KPH KPH
06 Bún Tàu 2 7,50 5,00 199 9 6 0,51 0,74 0,74 0,04 KPH KPH
07 Lái Hiếu 1 7,40 5,10 186 12 8 0,34 0,87 0,87 0,05 KPH KPH
08 Lái Hiếu 2 7,30 4,80 244 38 18 5,16 0,84 0,84 0,03 KPH KPH
09 Lái Hiếu 3 7,40 5,60 92 14 8 2,75 0,49 0,49 0,01 KPH KPH
10 Sóc Trăng 7,30 5,40 121 12 7 2,22 1,65 1,65 0,04 KPH KPH
11 Xà No 1 7,40 4,80 233 9 5 2,30 1,30 1,30 0,04 KPH KPH
12 Xà No 2 7,30 4,80 294 17 8 2,02 1,06 1,06 0,02 KPH KPH
13 Xà No 3 7,50 5,10 174 12 7 3,51 0,99 0,99 0,05 KPH KPH
14 Nàng Mau 1 7,40 5,50 130 14 8 4,24 0,91 0,91 0,02 KPH KPH
15 Nàng Mau 2 7,30 5,30 112 9 5 1,84 0,79 0,79 0,04 KPH KPH
16 Nước Đục 1 7,10 5,20 144 7 4 1,80 0,69 0,69 0,02 KPH KPH
17 Nước Đục 2 7,20 5,80 67 9 4 2,14 1,38 1,38 0,04 KPH KPH
18 Ba Láng 1 7,20 5,60 99 16 9 2,05 1,45 1,45 0,02 KPH KPH
19 Ba Láng 2 7,30 5,40 110 5 3 2,11 1,13 1,13 0,02 KPH KPH
20 Cái Dầu 1 7,40 5,70 70 10 6 2,08 0,96 0,96 0,02 KPH KPH
21 Cái Dầu 2 7,30 5,60 81 5 4 1,63 0,98 0,98 0,02 KPH KPH
96
Stt Vị trí lấy mẫu pH DO
mgO2/l
TSS
mg/l
COD
mgO2/l
BOD5
mgO2/l
NH4+
mg/l
Nitrat
mg/l
Tổng Sắt
mg/l
Photphat
mg/l
Asen
mg/l
Cadimi
mg/l
22 Mái Dầm 1 7,40 5,90 29 5 4 1,02 0,92 0,92 0,04 KPH KPH
23 Mái Dầm 2 7,40 5,30 88 5 3 0,88 1,18 1,18 0,03 KPH KPH
24 Kênh Xáng 1 7,30 4,90 242 14 9 0,71 0,79 0,79 0,04 KPH KPH
25 Kênh Xáng 2 7,40 5,20 114 7 4 1,52 1,29 1,29 0,05 KPH KPH
26 Kênh 8000 7,30 4,30 385 16 9 1,74 0,56 0,56 0,02 KPH KPH
27 Nước Trong 1 7,20 4,70 48 45 24 1,16 0,61 0,61 0,03 KPH KPH
28 Nước Trong 2 7,20 4,60 115 16 10 1,07 0,76 0,76 0,04 KPH KPH
29 Cái Tư 1 7,20 4,80 138 21 11 0,23 0,72 0,72 0,01 KPH KPH
30 Cái Tư 2 7,10 5,00 187 14 8 0,34 0,87 0,87 0,09 KPH KPH
Ghi chú:
KPH: Không phát hiện
Ngưỡng phát hiện của Asen: < 0,0005mg/l
Ngưỡng phát hiện của Cd: < 0,0005mg/l
97
Bảng 33. Kết quả tính toán chỉ số WQI cho thông số pH.
Stt Vị trí tính
toán
pH DO
Giá trị Chỉ số WQIpH Giá trị Chỉ số WQIDO
01 NM01 6,9 100 5,80 37
02 NM02 7,2 100 5,80 37
03 NM03 7,4 100 5,70 37
04 NM04 6,9 100 5,10 33
05 NM05 7,2 100 5,00 33
06 NM06 7,5 100 5,00 33
07 NM07 7,4 100 5,10 33
08 NM08 7,3 100 4,80 31
09 NM09 7,4 100 5,60 36
10 NM10 7,3 100 5,40 35
11 NM11 7,4 100 4,80 31
12 NM12 7,3 100 4,80 31
13 NM13 7,5 100 5,10 33
14 NM14 7,4 100 5,50 35
15 NM15 7,3 100 5,30 34
16 NM16 7,1 100 5,20 34
17 NM17 7,2 100 5,80 37
18 NM18 7,2 100 5,60 36
19 NM19 7,3 100 5,40 35
20 NM20 7,4 100 5,70 37
21 NM21 7,3 100 5,60 36
22 NM22 7,4 100 5,90 38
23 NM23 7,4 100 5,30 34
98
Stt Vị trí tính
toán
pH DO
Giá trị Chỉ số WQIpH Giá trị Chỉ số WQIDO
24 NM24 7,3 100 4,90 32
25 NM25 7,4 100 5,20 34
26 NM26 7,3 100 4,30 29
27 NM27 7,2 100 4,70 31
28 NM28 7,2 100 4,60 30
29 NM29 7,2 100 4,80 31
30 NM30 7,1 100 5,00 33
Bảng 34. Kết quả tính toán chỉ số WQI cho các thông số còn lại
Stt Vị trí
tính toán
BOD5 COD NH4+
Giá trị WQIBOD Giá trị WQICOD Giá trị WQINH4
01 NM01 3 100 5 100 0,036 100
02 NM02 4 100 5 100 0,092 100
03 NM03 4 100 5 74 0,148 88
04 NM04 9 75 16 100 0,015 100
05 NM05 6 75 9 100 0,012 100
06 NM06 6 75 9 89 0,512 49
07 NM07 8 75 12 40 0,344 63
08 NM08 18 43 38 80 5,160 1
09 NM09 8 75 14 89 2,752 14
10 NM10 7 75 12 100 2,220 18
11 NM11 5 100 9 71 2,304 17
12 NM12 8 75 17 90 2,024 19
13 NM13 7 75 12 80 3,508 10
99
Stt Vị trí
tính toán
BOD5 COD NH4+
Giá trị WQIBOD Giá trị WQICOD Giá trị WQINH4
14 NM14 8 75 14 100 4,236 6
15 NM15 5 100 9 100 1,838 20
16 NM16 4 100 7 100 1,800 20
17 NM17 4 100 9 74 2,136 18
18 NM18 9 75 16 100 2,052 19
19 NM19 3 100 5 98 2,108 18
20 NM20 6 75 10 100 2,080 19
21 NM21 4 100 5 100 1,632 21
22 NM22 4 100 5 100 1,016 25
23 NM23 3 100 5 80 0,876 31
24 NM24 9 75 14 100 0,708 40
25 NM25 4 100 7 74 1,520 22
26 NM26 9 75 16 31 1,744 21
27 NM27 24 28 45 74 1,156 24
28 NM28 10 75 16 65 1,072 25
29 NM29 11 61 21 80 0,232 72
30 NM30 8 75 14 100 0,344 63
Bảng 35. Kết quả tính toán chỉ số WQI cho các thông số còn lại (tt)
Stt Vị trí
tính toán
TSS PO43-
Coliform
Giá trị WQITSS Giá trị WQIPO4 Giá trị WQIColiform
01 NM01 62 44 0,055 100 52.000 1
02 NM02 80 35 0,062 100 57.000 1
03 NM03 99 26 0,068 100 62.500 1
100
Stt Vị trí
tính toán
TSS PO43-
Coliform
Giá trị WQITSS Giá trị WQIPO4 Giá trị WQIColiform
04 NM04 75 38 0,023 100 62.000 1
05 NM05 161 1 0,035 100 73.000 1
06 NM06 199 1 0,042 100 72.000 1
07 NM07 186 1 0,052 100 68.000 1
08 NM08 244 1 0,025 100 72.000 1
09 NM09 92 29 0,013 100 47.000 1
10 NM10 121 1 0,042 100 73.000 1
11 NM11 233 1 0,039 100 68.000 1
12 NM12 294 1 0,021 100 60.000 1
13 NM13 174 1 0,046 100 71.000 1
14 NM14 130 1 0,021 100 37.000 1
15 NM15 112 1 0,043 100 38.000 1
16 NM16 144 1 0,019 100 45.000 1
17 NM17 67 42 0,036 100 76.000 1
18 NM18 99 25 0,022 100 66.000 1
19 NM19 110 1 0,019 100 46.000 1
20 NM20 70 40 0,022 100 48.000 1
21 NM21 81 35 0,022 100 35.000 1
22 NM22 29 77 0,042 100 47.000 1
23 NM23 88 31 0,029 100 38.000 1
24 NM24 242 1 0,038 100 39.000 1
25 NM25 114 1 0,045 100 41.000 1
26 NM26 385 1 0,021 100 43.000 1
27 NM27 48 52 0,032 100 67.000 1
101
Stt Vị trí
tính toán
TSS PO43-
Coliform
Giá trị WQITSS Giá trị WQIPO4 Giá trị WQIColiform
28 NM28 115 1 0,039 100 45.000 1
29 NM29 138 1 0,008 100 71.000 1
30 NM30 187 1 0,088 100 68.000 1
Bảng 36. Kết quả tính toán thông số WQISI tại từng vị trí quan trắc.
Stt Vị trí tính toán Chỉ số chất lượng nước WQI Chất lượng nước tương
ứng
01 NM01 16
Nước ô nhiễm nặng, cần các
biện pháp xử lý trong tương
lai – tương ứng với thang
màu đỏ sử dụng trong bản đồ
chỉ số WQI
02 NM02 15
03 NM03 13
04 NM04 15
05 NM05 4
06 NM06 4
07 NM07 4
08 NM08 4
09 NM09 12
10 NM10 4
11 NM11 4
12 NM12 4
13 NM13 4
14 NM14 4
15 NM15 4
16 NM16 4
17 NM17 14
102
Stt Vị trí tính toán Chỉ số chất lượng nước WQI Chất lượng nước tương
ứng
18 NM18 12
19 NM19 4
2 NM20 14
21 NM21 14
22 NM22 18
23 NM23 13
24 NM24 4
25 NM25 4
26 NM26 4
27 NM27 14
28 NM28 4
29 NM29 4
30 NM30 4
103
Bảng 37. Nhu cầu sử dụng nước trong sinh hoạt trong mùa khô 2015
Tên vùng
Dân số năm 2015
(người)
NCN từ tháng
1-5/ 2015 (106m
3) Tổng
NCN 2015
(106m
3)
Thành
thị
Nông
Thôn
Thành
thị Nông Thôn
TP. Vị Thanh (C3) 56.225 26.205 1,012 0.357 1,369
TX. Ngã Bảy (C4) 20.366 41.974 0,367 0,567 0,934
TX. Long Mỹ (C4) 15.797 60.673 0,285 0,819 1,204
Huyện Châu Thành 18.072 69.509 0,244 0,938 1,182
Huyện Châu Thành A 22.960 82.198 0,310 1,110 1,420
Huyện Phụng Hiệp 13.087 180.017 0,177 2,430 2,607
Huyện Vị Thủy 10.708 92.351 0.145 1,247 1,392
Huyện Long Mỹ 8.820 71.230 0,119 0,962 1,081
Tổng 166.035 624.247 2,659 8,430 11,089
104
Bảng 38. Lượng nước cung cấp cho sinh hoạt trong các tháng mùa khô 2015
Tên vùng
Nhu cầu nước các tháng (106 m
3).
Tổng
NCN tháng
1-5/2015
(106m
3)
1 2 3 4 5
TP. Vị Thanh 0,2738 0,2738 0,2738 0,2738 0,2738 1,369
TX. Ngã Bảy 0,1868 0,1868 0,1868 0,1868 0,1868 0,934
TX. Long Mỹ 0,2408 0,2408 0,2408 0,2408 0,2408 1,204
H. Châu Thành 0,2364 0,2364 0,2364 0,2364 0,2364 1,182
H. Châu Thành A 0,2840 0,2840 0,2840 0,2840 0,2840 1,420
H. Phụng Hiệp 0,5214 0,5214 0,5214 0,5214 0,5214 2,607
H. Vị Thủy 0,2784 0,2784 0,2784 0,2784 0,2784 1,392
H. Long Mỹ 0,2162 0,2162 0,2162 0,2162 0,2162 1,081
Tổng 2,2178 2,2178 2,2178 2,2178 2,2178 11,089
105
Bảng 39. Nhu cầu nước của cây trồng trong từng tháng
Đơn vị: 106m
3
Tên vùng Diện
tích
(ha)
Nhu cầu nước các tháng (106 m
3).
Tổng
cộng
1
(0.8)
2
(0.6)
3
(0.4)
4
(0.2)
5
(1.0)
(106 m
3)
TP. Vị Thanh 7.475 5,980 4,485 2,990 1,495 7,475 22,425
TX. Ngã Bảy 8.135 6,508 4,881 3,254 1,627 8,135 24,405
TX. Long Mỹ 13.245 10,596 7,947 5,298 2,649 13,245 39,735
H. Châu Thành 12.870 10,296 7,722 5,148 2,574 12,870 38,610
H. Châu Thành A 12.435 9,948 7,461 4,974 2,487 12,435 37,305
H. Phụng Hiệp 40.875 32,700 24,525 16,350 8,175 40,875 122,625
H. Vị Thủy 20.835 16,668 12,501 8,334 4,167 20,835 62,505
H. Long Mỹ 17.350 13,880 10,410 6,940 3,470 17,350 52,050
Tổng 133.220 106,576 79,932 53,324 26,662 133,220 399,660
106
Bảng 40. Lượng nước cung cấp cho chăn nuôi
Đơn vị:106 m
3
Tên vùng
Số lượng súc, gia cầm năm 2015 (con) NCN
(106m
3 /5
tháng) Trâu Bò Lợn Gia Cầm
TP. Vị Thanh 113 119 5.200 135.720 2,754
TX. Ngã Bảy 62 128 4.140 213.830 3,939
TX. Long Mỹ 298 208 30.750 414.530 9,709
H. Châu Thành 76 596 7.130 212.910 4,290
H.Châu Thành A 65 192 8.800 407.410 7,566
H. Phụng Hiệp 116 511 24.360 664.690 13,286
H. Vị Thủy 236 442 14.570 574.600 10,929
H. Long Mỹ 728 124 31.960 1.070.450 20,711
Tổng 1.694 2.320 126.910 3.694.140 73,184
107
Bảng 41. Lượng nước cung cấp cho chăn nuôi trong các tháng mùa khô 2015
Tên vùng
Nhu cầu nước các tháng (106 m
3).
Tổng
NCN
2015
(106m
3)
1 2 3 4 5
TP. Vị Thanh 0,5508 0,5508 0,5508 0,5508 0,5508 2,754
TX. Ngã Bảy 0,7878 0,7878 0,7878 0,7878 0,7878 3,939
TX. Long Mỹ 1,9418 1,9418 1,9418 1,9418 1,9418 9,709
H. Châu Thành 0,858 0,858 0,858 0,858 0,858 4,290
H. Châu Thành A 1,5132 1,5132 1,5132 1,5132 1,5132 7,566
H. Phụng Hiệp 2,6572 2,6572 2,6572 2,6572 2,6572 13,286
H. Vị Thủy 2,1858 2,1858 2,1858 2,1858 2,1858 10,929
H. Long Mỹ 4,1422 4,1422 4,1422 4,1422 4,1422 20,711
Tổng 14,6368 14,6368 14,6368 14,6368 14,6368 73,184
108
Bảng 42. Lượng nước cung cấp cho nuôi, trồng thủy sản
Đơn vị: 106 m
3
Tên vùng Diện tích (ha) NCN
(106m
3 /5 tháng)
TP Vị Thanh 142 2,627
TX Ngã Bảy 1.225 22,662
TX Long Mỹ 623 11,692
Huyện Châu Thành 1.165 21,552
Huyện Châu Thành A 1.425 26,362
Huyện Phụng Hiệp 1.815 33,577
Huyện Vị Thủy 367 6,789
Huyện Long Mỹ 120 2,220
Tổng cộng 6.882 127,483
109
Bảng 43. Lượng nước cung cấp cho nuôi, trồng thủy sản các tháng mùa khô 2015
Tên vùng
Nhu cầu nước các tháng (106 m
3).
Tổng
NCN
2015
(106m
3) 1 2 3 4 5
TP. Vị Thanh 0,6042 0,6042 0,6042 0,2102 0,6042 2,627
TX. Ngã Bảy 5,2122 5,2122 5,2122 1,8132 5,2122 22,662
TX. Long Mỹ 2,6891 2,6891 2,6891 0,9356 2,6891 11,692
H. Châu Thành 4,9569 4,9569 4,9569 1,7244 4,9569 21,552
H. Châu Thành A 6,0632 6,0632 6,0632 2,1092 6,0632 26,362
H. Phụng Hiệp 7,7227 7,7227 7,7227 2.6862 7,7227 33,577
H. Vị Thủy 1,5614 1,5614 1,5614 0,5434 1,5614 6,789
H. Long Mỹ 0,5106 0,5106 0,5106 0,1776 0,5106 2,220
Tổng 29,3208 29,3208 29,3208 10,1998 29,3208 127,483
110
Bảng 44. Lượng nước cung cấp công nghiệp
Đơn vị: 106m
3
Tên vùng Tên KCN, CCN Diện tích KCN,
CCM (ha)
NCN
(106m
3 /5 tháng)
TP Vị Thanh CCN Vị Thanh 40,5 0,133
TX Ngã Bảy CCN Ngã Bảy 24,7 0,082
TX Long Mỹ CCN Long Mỹ 28,2 0,093
Huyện Châu Thành
KCN Sông Hậu 290
1,320 CCN tập trung Phú Hữu
A 110
Huyện Châu Thành
A
KCN Tân Phú Thạnh 210 1,448
CCN tập trung Đông Phú 229
Huyện Phụng Hiệp CCN Cây Dương 24
0,112 CCN Kinh Cùng 10
Huyện Vị Thủy CCN Vị Thủy 30 0,099
Huyện Long Mỹ CCN Long Mỹ 20,5 0,067
Tổng cộng 1.027 3,365
111
Bảng 45. Lượng nước cung cấp cho công nghiệp trong các tháng mùa khô 2015
Tên vùng
Nhu cầu nước các tháng (106 m
3).
Tổng
NCN
2015
(106m
3) 1 2 3 4 5
TP. Vị Thanh 0,0266 0,0266 0,0266 0,0266 0,0266 0,133
TX. Ngã Bảy 0,0164 0,164 0,164 0,164 0,164 0,082
TX. Long Mỹ 0,0190 0,0190 0,0190 0,0190 0,0190 0,093
H. Châu Thành 0,2640 0,2640 0,2640 0,2640 0,2640 1,320
H. Châu Thành A 0,2900 0,2900 0,2900 0,2900 0,2900 1,448
H. Phụng Hiệp 0,0224 0,0224 0,0224 0,0224 0,0224 0,112
H. Vị Thủy 0,0200 0,0200 0,0200 0,0200 0,0200 0,099
H. Long Mỹ 0,0134 0,0134 0,0134 0,0134 0,0134 0,067
Tổng 0,673 0,673 0,673 0,673 0,673 3,365
112
Bảng 46. Nhu cầu nước ngọt các địa phương trong mùa khô từ tháng 1-5/2015
Đơn vị: 106m
3
Tên vùng
NCN
Cây
trồng
(106m
3)
NCN
Thủy
sản
(106m
3)
NCN
Chăn
nuôi
(106m
3)
NCN
Sinh
hoạt
(106m
3)
NCN
Công
nghiệp
(106m
3)
Tổng NCN
(106m
3 /5
tháng)
TP.Vị Thanh 22,425 2,627 2,754 1,369 0,133 29,308
TX. Ngã Bảy 24,405 22,662 3,939 0,934 0,082 52,022
TX. Long Mỹ 39,735 11,692 9,709 1,204 0,093 62,433
H. Châu Thành 38,610 21,552 4,290 1,182 1,320 66,954
H. Châu Thành A 37,305 26,362 7,566 1,420 1,448 74,299
H. Phụng Hiệp 122,625 33,577 13,286 2,607 0,112 172,207
H. Vị Thủy 62,505 6,789 10,929 1,392 0,099 81,714
H. Long Mỹ 52,050 2,220 20,711 1,081 0,067 76,129
Tổng cộng 399,660 127,483 73,188 11,089 3,365 615,051
113
Bảng 47. Tổng lượng nước cần thiết từng tháng trong mùa khô 2015
Tên vùng
Nhu cầu nước các tháng (106 m
3).
Tổng
NCN tháng
1-5/2015
(106m
3)
1 2 3 4 5
Cây trồng 106,572 79,932 53,324 26,662 133,220 399,660
Thủy sản 29,3208 29,3208 29,3208 10,1998 29,3208 127,483
Chăn nuôi 14,6368 14,6368 14,6368 14,6368 14,6368 73,184
Sinh hoạt 2,2178 2,2178 2,2178 2,2178 2,2178 11,089
Công nghiệp 0,673 0,673 0,673 0,673 0,673 3,365
Tổng 153,427 126,780 100,372 54,404 180,068 615,051
114
Bảng 48. Lượng nước cần thiết của từng vùng trong các tháng mùa khô 2015
Tên vùng
Nhu cầu nước các tháng (106 m
3).
Tổng
NCN
2015
(106m
3)
1 2 3 4 5
TP. Vị Thanh 7,435 5,941 4,446 2,556 8,930 29,308
TX. Ngã Bảy 12,711 11,084 9,457 4,432 14,338 52,022
TX. Long Mỹ 15,486 12,838 10,189 5,786 18,128 62,433
H. Châu Thành 16,611 14,037 11,464 5,657 19,185 66,954
H. Châu Thành A 18,098 15,614 13,125 6,684 20,585 74,293
H. Phụng Hiệp 43,623 35,449 27,274 14,063 51,799 172,202
H. Vị Thủy 20,463 16,546 12,380 8,213 24,880 81,711
H. Long Mỹ 18,762 15,293 11,823 10,020 22,232 76,129
Tổng 152,189 126,16 100,158 57,411 179,077 615,051
115
Bảng 49. Tổng lượng nước trên các sông cung cấp cho tỉnh trong mùa khô
Đơn vị: 106m
3
Điểm đo Sông đổ vào tỉnh Hậu Giang
Qbq
mùa
khô
(m3/s)
Tổng lượng trong
mùa khô W (106m
3)
BS 09 S.Cái Răng (CT) → Kênh KH9 14,6 189,216
NM 11 S.Cái Răng (CT) → Kênh sáng
Xà No 36,6 474,236
NM 18 Sông Hậu → S. Ba Láng 28,4 368,064
NM 21 Sông Hậu → Sông Cái Dầu 22,3 289,008
NM 22 Sông Hậu → Sông Mái Dầm 73,2 948,672
NM 23 Sông Hậu → Sông Cái Côn 51,5 667,440
BS 04 Kênh Số1 (ST) → Sông Cái
Côn - 14,6 - 202,176
NM 09 R.Lái Hiếu (ST) → Sông Cái
Côn - 10,3 - 133,488
NM07 K. Quản lộ Phụng Hiệp (ST)
→ Sông Bún Tàu - 14,2 -235,872
BS13 S. Cái Trầu (BL) → K.Phương
Phú -5,4 69,984
NM 27 S. Cái Bé (BL) → Sông Nước
Trong - 32,6 - 469,152
NM 16 S. Cái Lớn (KG) → Sông
Nước Đục - 39,9 - 517,104
NM 30 S. Cái Lớn (KG) → Sông Cái
Lớn (HG) - 13,8 - 178,848
NM 29 S. Cái Lớn (KG) → Sông Cái
Lớn (HG) - 20,6 -234,576
Tổng cộng 71,2 922,752
116
Bảng 50. Tổng lượng nước cung cấp cho các địa phương trong mùa khô
Đơn vị: 106m
3
Tên vùng Điểm đo Qvào (m3/s) Qra (m
3/s) Qbq (m
3/s)
Tổng lượng
W (106m
3)
H.Châu
Thành
NM21 22,3
16,1 208,656
NM22 73,2
NM23 51,5
BS01 -46,5
BS02 -64,6
BS03 -19,8
H.Châu
Thành A
MN18 28,4
12,7
164,592
NM11 36,6
BS09 14,6
MN19 -13,6
BS08 -10,4
NM26 -32,3
BS10 -10,6
TX. Ngã
Bảy
BS01 46,5
11,6 150,336
BS03 19,8
BS04 -14,6
NM09 -10,3
BS05 - 12,2
BS06 -17,6
H.Phụng
Hiệp
BS08 10,4
15,1
195,696
NM19 15,6
BS02 64,6
BS06 17,6
BS05 12,2
BS07 -15,6
NM06 -14,2
NM08 -45,2
NM25 -30,3
H.Vị Thủy
BS10 10,6
11,0 142,560 NM26 32,3
NM25 30,3
117
NM14 -25,2
NM10 -27,6
BS11 -9,4
TX.Long
Mỹ
NM08 45,2
4,8 62,200
NM06 14,2
BS13 - 4,8
NM15 - 33,8
BS12 -16,0
H.Long Mỹ
NM14 25,2
5,2 67,392
NM15 33,8
BS12 16,0
NM27 -32,6
NM16 -39,9
TP.Vị
Thanh
BS11 9,4
2,6 33,696 NM10 27,6
NM30 -13,8
NM29 -20,6
Tổng 1025,128
Bảng 51. Tổng lượng NCN và KNCC
Đơn vị: 106m
3
Tên vùng Tổng lượng NCN
(106m
3)
Tổng lượng
KNCC
(106m
3)
Tỉ lệ
(%)
TP.Vị Thanh 29,308 33,696 100
TX. Ngã Bảy 52,022 150,336 100
TX. Long Mỹ 62,433 62,200 99,5
H. Châu Thành 66,954 208,656 100
H. Châu Thành A 74,293 164,592 100
H. Phụng Hiệp 172,202 195,696 100
H. Vị Thủy 81,711 142,560 100
H. Long Mỹ 76,129 67,392 88,5
118
Bảng 52. Khả năng cung cấp trong các tháng mùa khô 2015
Tên vùng
Khả năng cung cấp trong các tháng (106 m
3)
Tổng
KNCC
2015
(106m
3)
1 2 3 4 5
TP. Vị Thanh 11,062 8,230 4,346 2,106 7,952 33,696
TX. Ngã Bảy 42,560 33,427 24,677 18,889 30,783 150,336
TX. Long Mỹ 19,887 13,025 8,081 4,158 17,049 62,200
H. Châu Thành 59,480 50,470 33,425 23,474 41,807 208,656
H. Châu Thành A 46,688 39,567 26,098 18,212 34,027 164,592
H. Phụng Hiệp 59,171 47,875 27,096 13,262 48,292 195,696
H. Vị Thủy 50,318 39,661 13,958 8,008 30,615 142,560
H. Long Mỹ 19,910 15,834 8,233 5,268 18,147 67,392
Tổng 311,076 240,034 144,914 92,377 228,672 1025,128
119
Bảng 53. KNCC và NCN trong các tháng mùa khô (106 m
3)
Tên vùng KNCC và NCN trong các tháng mùa khô (10
6 m
3)
1 2 3 4 5
TP.Vị
Thanh
KNCC 11,062 8,230 4,346 2,106 7,952
NCN 7,435 5,941 4,446 2,556 8,930
Ti lệ (%) 100 100 98 82 89
TX.Ngã
Bảy
KNCC 42,560 33,427 24,677 18,889 30,783
NCN 12,711 11,084 9,457 4,432 14,338
Ti lệ (%) 100 100 100 100 100
TX.Long
Mỹ
KNCC 19,887 13,025 8,081 4,158 17,049
NCN 15,486 12,838 10,189 5,786 18,128
Ti lệ (%) 100 100 79 72 94
H.Châu
Thành
KNCC 59,480 50,470 33,425 23,474 41,807
NCN 16,611 14,037 11,464 5,657 19,185
Ti lệ (%) 100 100 100 100 100
H.Châu
Thành A
KNCC 46,688 39,567 26,098 18,212 34,027
NCN 18,098 15,614 13,125 6,684 20,585
Ti lệ (%) 100 100 100 100 100
H.Phụng
Hiệp
KNCC 61,171 47,875 26,096 12,262 48,292
NCN 43,623 35,449 27,274 14,063 51,799
Ti lệ (%) 100 100 95 87 93
H.Vị Thủy
KNCC 50,318 39,661 13,958 8,008 30,615
NCN 20,463 16,546 12,380 8,213 24,880
Ti lệ (%) 100 100 100 97 100
H.Long
Mỹ
KNCC 19,910 15,834 8,233 5,268 18,147
NCN 18,762 15,293 11,823 10,020 22,232
Ti lệ (%) 100 100 70 53 82
H.Châu KNCC 59,480 50,470 33,425 23,474 41,807
120
Thành NCN 16,611 14,037 11,464 5,657 19,185
Ti lệ (%) 100 100 100 100 100
H.Châu
Thành A
KNCC 46,688 39,567 26,098 18,212 34,027
NCN 18,098 15,614 13,125 6,684 20,585
Ti lệ (%) 100 100 100 100 100
H.Phụng
Hiệp
KNCC 61,171 47,875 26,096 12,262 48,292
NCN 43,623 35,449 27,274 14,063 51,799
Ti lệ (%) 100 100 95 87 93
H.Vị Thủy
KNCC 50,318 39,661 13,958 8,008 30,615
NCN 20,463 16,546 12,380 8,213 24,880
Ti lệ (%) 100 100 100 97 100
H.Long
Mỹ
KNCC 19,910 15,834 8,233 5,268 18,147
NCN 18,762 15,293 11,823 10,020 22,232
Ti lệ (%) 100 100 70 53 82