Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Đánh giá tình hình xử lý chất thải tại các
trang trại lợn trên địa bàn huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên
Cao Trường Sơn
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS chuyên ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02 Người hướng dẫn: PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Tổng quan về tình hình phát triển chăn nuôi; vấn đề môi trường trong
chăn nuôi; tình hình quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ở nước ta hiện nay. Phân
tích tổng hợp các điều kiện Tự nhiên – Kinh tế - Xã hội trên địa bàn huyện Văn
Giang, Hưng Yên. Hiện trạng phát triển và đặc điểm của các trang trại chăn nuôi
lợn trên địa bàn huyện. Phân tích, đánh giá hiện trạng xử lý chất thải tại các trang
trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn Giang. Đề xuất các giải pháp cải thiện
môi trường tại các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn Giang trong thời
gian tới.
Keywords: Xử lý chất thải; Chăn nuôi; Ô nhiễm môi trường; Khoa học môi
trường; Hưng Yên
Content
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta phát triển rất mạnh, tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 8,7%/năm(Cục Chăn nuôi, 2006)[7]. Đặc điểm nổi bật nhất trong thời gian
qua của ngành chăn nuôi nước ta là chuyển từ hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ tại hộ gia đình sang
chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại. Hình thức chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại
dần được hình thành và có xu hướng phát triển mạnh, nhất là khi Chính phủ ban hành Nghị
quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về Phát triển kinh tế trang trại [7]. Đây là xu hướng phổ
biến trên thế giới và là hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
2
của nước ta.
Trong các loại vật nuôi, trang trại chăn nuôi lợn chiếm tỷ lệ lớn nhất với tổng số
7.475 trang trại (chiếm 42,2%/tổng số trang trại chăn nuôi). Trong đó, miền Bắc có 3.069
trang trại, chiếm 41,1%, miền Nam có 4.406 trang trại, chiếm 58,9%. Trong 3 năm gần
đây, quy mô chăn nuôi lợn trong các trang trại có xu hướng tăng nhanh do có tương quan
giữa tỷ lệ lợi nhuận và số lượng đầu con chăn nuôi. Quy mô chăn nuôi lợn nái phổ biến từ
20-50 con/trang trại, chiếm 71,3% trang trại chăn nuôi lợn nái và quy mô lợn thịt phổ biến
từ 100-200 con/trang trại chiếm 75,5% trang trại chăn nuôi lợn thịt (Cục Chăn nuôi,
2008)[8].
Việc hình thành và phát triển mạnh các trang trại chăn nuôi lợn ở nước ta đã đem
lại hiệu quả kinh tế cao, tăng năng suất lao động và thu nhập của người nông dân. Tuy
nhiên, các trang trại chăn nuôi lợn cũng ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường xung
quanh bởi các loại chất thải rắn, lỏng và khí phát sinh ngày càng nhiều và không được xử
lý triệt để. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá tình hình xử lý chất thải tại các trang trại chăn
nuôi lợn là nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm phát triển ngành chăn nuôi một cách bền
vững.
Từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình xử
lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng
Yên”.
Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở dẫn liệu tham khảo về tình hình phát
triển, các vấn đề môi trường cũng như các biện pháp xử lý chất thải trong chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại nói riêng. Đồng thời là
cơ sở dẫn liệu để đánh giá và so sánh với những nghiên cứu khác trong tương
lai.
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp các cán bộ môi trường, cán bộ nông nghiệp đưa
ra những cảnh báo, khuyến cáo, định hướng cho việc phát triển sản xuất cũng như
là quản lý tốt các vấn đề môi trường phát sinh nhằm phát triển bền vững các trang
trại chăn nuôi lợn.
Mục đích nghiên cứu:
Chỉ ra tình hình phát triển và đặc điểm của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện Văn Giang.
3
Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện Văn Giang.
Đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường tại các trang trại chăn nuôi lợn.
Nội dung nghiên cứu:
Phân tích tổng hợp các điều kiện Tự nhiên – Kinh tế - Xã hội trên địa bàn huyện
Văn Giang, Hưng Yên.
Hiện trạng phát triển và đặc điểm của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện Văn Giang, Hưng Yên.
Phân tích, đánh giá hiện trạng xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn trên
địa bàn huyện Văn Giang, Hưng Yên.
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển chăn nuôi nƣớc ta
Xu hướng phát triển
Hình thức chăn nuôi
Tỷ lệ phân bố
Đặc điểm chuồng trại
1.2 Tổng quan các vấn đề môi trƣờng trong chăn nuôi
Nguồn thải từ chăn nuôi
Hiện trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi ở nước ta
1.3 Tổng quan tình hình quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ở nƣớc ta
Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải chăn nuôi ở nước ta
Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi
Các biện pháp quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào các trang trại chăn nuôi có số lượng Lợn nuôi xác định
theo Thông tư số 27/2011/BNNPTNT- Quy định về Quy chế và thủ tục cấp giấy
chứng nhận kinh tế trang trại.
Các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi của các trang trại Lợn
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại các trang trại chăn nuôi Lợn
trên địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Thời gian nghiên cứu: từ 02/2011 – 02/2012
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp từ các công trình nghiên cứu, các báo cáo, bài báo khoa
học và các số liệu thống kê sẵn có liên quan tới đề tài nhằm:
Viết tổng quan vấn đề nghiên cứu
Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa điểm nghiên cứu
Nắm rõ tình hình phát triển của các trang trại chăn nuôi Lợn trên địa bàn nghiên
cứu trong những năm qua.
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp
* Phương pháp điều tra bảng hỏi:
Tiến hành lập và phỏng vấn các chủ trang trại theo bảng hỏi nhằm thu thập các
thông tin liên quan tới tình hình sản xuất, đặc điểm và các hình thức quản lý, xử lý chất
thải của các trang trại nuôi Lợn. Quá trình phỏng vấn được tiến hành tại 42 trang trại Lợn
trên tổng số 60 trang trại Lợn của huyện Văn Giang. Mẫu phiếu phỏng vấn được trình bày
trong phần phụ lục 1.
* Phương pháp điều tra khảo sát thực địa:
Tiến hành điều tra khảo sát các trang trại nuôi Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang
nhằm quan sát, chụp ảnh và thu thập các thông tin liên quan tới đề tài.
2.2.3. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích
*Phương pháp lấy mẫu:
Tiến hành lấy mẫu nước mặt tại các ao nuôi cá, kênh mương xung quanh các
trang trại (theo TCVN 5994-1995); mẫu nước thải đầu vào, đầu ra của hệ thống Biogas
và mẫu nước ngầm (theo TCVN 6000-1995) để tiến hành phân tích trong phòng thí
5
nghiệm:
Mẫu nước mặt trên các ao nuôi cá: chúng tôi lựa chọn 3 trang trại lợn tại mỗi hệ
thống VAC và AC để tiến hành lấy mẫu. Phương pháp lấy mẫu tuân theo TCVN
5994-1995.
Tổng số mẫu: 6 mẫu/6 trang trại (3 VAC và 3 AC)
Thời gian và tần suất lấy mẫu: quá trình lấy mẫu được tiến hành 3 lần với
khoảng thời gian 1 tháng/lần từ tháng 6/2012 đến 8/2012.
Các thông số phân tích: pH, DO, COD, BOD5, NH4+, NO3
- và PO4
3-
Lấy mẫu nước mặt trên các kênh, mương xung quanh các trang trại Lợn: nhằm
đánh giá ảnh hưởng của việc thải bỏ chất thải ra ngoài môi trường ở hệ thống trang
trại VC và C. Phương pháp lấy mẫu tuân theo TCVN 5994-1995.
Tổng số mẫu: 6 mẫu/6 trang trại
Thời gian và tần suất lấy mẫu: quá trình lấy mẫu được tiến hành 3 lần với
khoảng thời gian 1 tháng/lần từ tháng 6/2012 đến 8/2012.
Các thông số phân tích: pH, DO, Eh, COD, BOD5, NH4+, NO3
- và PO4
3-
Lấy mẫu nước đầu vào và đầu ra của bể Biogas: nhằm đánh giá hiệu quả xử lý của
bể biogas tại các trang trại nuôi lợn.
Tổng số mẫu lấy: 8 mẫu (4 đầu vào và 4 đầu ra) tại 4 bể biogas (1 bể tại hệ
thống trang trại VAC, 1 bể tại hệ thống trang trại AC, 1 bể tại hệ thống VC và 1
bể tại hệ thống C).
Tần suất và thời gian lấy mẫu: các mẫu đầu vào và đầu ra của bể biogas được
tiến hành lấy 1 lần vào tháng 08 năm 2012.
Các thông số phân tích: pH, COD, BOD5, T-N, T-P
Mẫu nước ngầm: được lấy tại các giếng khoan trong các trang trại tại mỗi hệ thống.
Phương pháp lấy mẫu tuân theo TCVN 6000-1995.
Tổng số mẫu lấy: 12 mẫu (mỗi hệ thống 3 mẫu)
Tần suất lấy mẫu: mẫu được lấy 3 lần với khoảng thời gian 1 tháng/lần từ tháng
6/2012 – 8/2012.
Các thông số phân tích: pH, NO3- và NH4
+
*Phương pháp phân tích
Các thông số đo nhanh như: pH, DO được tiến hành đo ngay tại hiện trường bằng
các máy đo cầm tay.
6
Các thông số còn lại được phân tích trong phòng thí nghiệm khoa Tài nguyên &
Môi trường Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội theo đúng các thủ tục quy định
hiện hành được chỉ ra trong bảng 2.1:
Bảng 2.1: Các phƣơng pháp phân tích chất lƣợng nƣớc
STT Thông số Phƣơng pháp phân tích
1 pH phương pháp đo pH bằng máy đo pH meter.
2 DO phương pháp đo pH bằng máy đo pH meter.
3 BOD5 TCVN 6001-1995
4 COD TCVN 6941-1999
5 NH4+ TCVN 6179-1996
6 NO3- TCVN 7323-2: 2004
7 PO43-
TCVN 6202-1999
8 T-N SMEWW 4500.Norg.A.B.C
9 T-P SMEWW 4500.P.B.E
7
2.2.4. Phƣơng pháp so sánh
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được so sánh với một số Quy chuẩn kỹ
thuật sau:
QCVN 08: 2008/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.
QCVN 09: 2008/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
ngầm.
QCVN 01-14:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia điều kiện trại chăn nuôi
Lợn an toàn sinh học.
QCVN 01:2009/BYT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống
2.2.5. Phƣơng pháp đánh giá mùi và tiếng ồn
Mùi và tiếng ồn từ các trang trại Lợn được xác định bằng cảm quan tại các khoảng
cách 50m, 100m và 150m trong quá trình điều tra tại các trang trại.
Mức độ mùi và tiếng ồn được chúng tôi phân thành 4 mức theo bảng 2.2.
Bảng 2.2: Phân hạng mức độ mùi và tiếng ồn
Mức độ ồn Mô tả
Không có Không nghe thấy tiếng ồn từ các chuồng nuôi Lợn
Hơi ồn Có nghe thấy tiếng ồn nhưng ở mức độ vừa phải không khó chịu
Ồn Tiếng ồn nghe rõ và gây cảm giác khó chịu
Rất ồn Tiếng ồn to, liên tục và gây đau đầu
Mức độ mùi Mô tả
Không có mùi Hoàn toàn không gửi thấy mùi hôi
Mùi nhẹ Có mùi thoang thoảng nhưng không khó chịu
Mùi khó chịu Gửi rõ mùi hôi thối, có cảm giác khó chịu
Mùi nặng Mùi nồng nặc, gây cảm giác khó chịu, nhức đầu
2.2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được của đề tài được tổng hợp và xử lý thống kê trên phần
mềm Excel 2007.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Phân tích tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Văn Giang
8
3.1.1 Phân tích các điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Văn Giang nằm ở phía Bắc của tỉnh Hưng Yên, có toạ độ địa lý là từ 20o54’05’’
đến 20o58’15’’ độ vĩ Bắc và từ 105
o55’33’’ đến 106
o01’05’’ độ kinh Đông. Huyện có tổng
diện tích tự nhiên là 71,79 km2, bao gồm 10 xã và 1 thị trấn trung tâm.
Hình 3.1: Sơ đồ hành chính huyện Văn Giang
3.1.1.2 Các điều kiện tự nhiên
*Địa hình, địa mạo
Văn Giang nằm ở trung tâm của đồng bằng châu thổ sông Hồng nên địa hình tương
đối bằng phẳng. Địa hình của huyện nghiêng dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.
*Đặc điểm thủy văn
Do đặc điểm địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc-Đông Nam nên tất cả các
sông của huyện cũng chảy theo hướng này.
*Đặc điểm thời tiết, khí hậu
9
Do nằm trong vùng trung tâm đồng băng châu thổ sông Hồng nên khí hậu của
huyện mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình hàng năm của Văn Giang là 23,2 oC với tổng lượng
nhiệt trung bình năm là 8.503oC/năm.
Chế độ Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình của huyện là 1.750 giờ/năm.
Lượng mưa: tổng lượng mưa trung bình của huyện là từ 1.500-1.600 mm/năm.
Gió: bao gồm hai hướng gió chính là: gió Đông Bắc thổi vào mùa đông và gió
Đông Nam thổi vào mùa hè.
Độ ẩm không khí: nhìn chung độ ẩm không khí của huyện là tương đối cao dao
động từ 79% (tháng 3) đến 92% . Độ ẩm trung bình năm là khoảng 85%.
Nhìn chung, huyện Văn Giang có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi để phát
triển các ngành kinh tế, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
3.1.1.3 Các tài nguyên thiên nhiên
*Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê năm 2009, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Văn Giang
là 7.180,88 ha. Đất đai của huyện Văn Giang chia làm hai phần chính: vùng đất trong đê và
vùng đất ngoài đê.
*Tài nguyên nước
Tài nguyên nước của huyện bao gồm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm với trữ
lượng khá dồi dào và phân bố đều trên địa bàn huyện:
Nguồn nước mặt: nguồn nước mặt của Văn Giang chủ yếu được lấy từ hệ thống các
sông ngòi, ao hồ và lượng mưa hàng năm.
Nước ngầm: nguồn nước ngầm của huyện tương đối dồi dào phân bố ở cả tầng
nước nông và tầng nước sâu. Chất lượng nước ngầm của huyện khá tốt bảo đảm
cung cấp nguồn nước sinh hoạt cho người dân.
*Một số tài nguyên khác
Bên cạnh hai tài nguyên quan trọng là đất và nước thì trên địa bàn huyện Văn
Giang còn có một số tài nguyên khác có thể kể tới như sau:
Nguồn cát đen: với trữ lượng khá lớn, phân bố tại các vùng dọc theo sông Hồng.
Nguồn cát này có thể khai thác để phục vụ nhu cầu xây dựng cho người dân trong
huyện và các vùng lân cận.
Nguồn than nâu: Văn Giang có trữ lượng than nâu tương đối lớn thuộc mỏ than nâu vùng
10
đồng bằng châu thổ sông Hồng (tổng trữ lượng của mỏ là 90 tỷ tấn). 3.1.2 Điều kiện Kinh
tế - Xã hội
3.1.2.1 Tình hình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Văn Giang qua các năm 2005 - 2011
Lĩnh vực Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2008
Năm
2011
Tăng/
giảm
Bình
quân/năm
Nông nghiệp
Thủy sản
Giá trị
(tỷ đồng) - 503,69 992,42 488,73 122,18
Tỷ lệ (%) 42,66 27,46 26,00 -16,66 -2,38
Công nghiệp
Xây dựng
Giá trị
(tỷ đồng) - 767,52 1.206,17 438,65 109,66
Tỷ lệ (%) 24,45 41,85 31,60 7,15 1,02
Thương mại
Dịch vụ
Giá trị
(tỷ đồng) - 562,76 1.618,41 1.055,65 263,91
Tỷ lệ (%) 32,89 30,69 42,40 9,51 1,36
Tổng
Giá trị
(tỷ đồng) - 1.833,97 3.817,00 1.983,03 495,76
Tỷ lệ (%) 100 100 100
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Văn Giang
3.1.2.2 Dân số và nguồn lao động
Bảng 3.2: Dân số và Lao động huyện Văn Giang giai đoạn 2005 - 2011
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2005 Năm 2008 Năm 2011
Dân số Tỷ lệ
Dân số Tỷ lệ
Dân số Tỷ lệ
(%) (%) (%)
1. Dân số Ngƣời 96.945 100 102.437 100 110.198 100
Đô thị Người 9.053 9,34 9.503 9,28 10.277 9,33
Nông thôn Người 87.892 90,66 92.934 90,72 99.921 90,67
2. Lao động Lao động 48.421 100 50.978 100 51.001 100
Lao động NN Lao động 36.287 74,94 43.309 72 37.760 74,04
Lao động PNN Lao động 12.134 25,06 14.135 28 13.241 25,96
Nguồn: Thống kê huyện Văn Giang
3.1.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
3.1.3.1 Phát triển nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp năm 2011 trên địa bàn huyện có nhiều thuận lợi hơn so với
năm trước, được mùa toàn diện cả về năng suất, chất lượng, giá trị. Tổng giá trị sản xuất
năm 2011 đạt 1.074 tỷ đồng.
3.1.3.2 Phát triển công nghiệp – xây dựng
11
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu phát triển công nghiệp của huyện Văn Giang giai đoạn 2004 –
2011
Chỉ tiêu 2004 2006 2008 2011 Tăng/
giảm
Bình
quân/năm
Số doanh nghiệp
(doanh nghiệp) 1.073 1.994 2.158 2.210 1.137 284
Diện tích đất sản xuất
phi nông nghiệp (ha) 52,05 53,78 72,37 201,09 149,04 21,29
Giá trị sản xuất
công nghiệp (triệu đồng) 71.876 211.281 196.056 246.300 174.424 24.917,71
Số lao động công nghiệp
(người) 2.825 4.597 4.247 7.079 4.254 607,71
Đóng góp vào cơ cấu
kinh tế (%) 24,45 28,52 41,85 31,60 7,15 1,02
Nguồn: Số liệu thống kê huyện Văn Giang
3.1.3.3 Tình hình phát triển ngành dịch vụ
Nhờ có sự chỉ đạo đúng đắn và thường xuyên của lãnh đạo huyện mà giá cả các
mặt hàng trên thị trường khá ổn định, không xảy ra tình trạng khan hiếm, thiếu hụt hàng
hóa, gây sốt giá. Trong năm 2011, hoạt động thương mại, dịch vụ của huyện tiếp tục phát
triển, sức mua trên thị trường tăng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm
2001 đạt 1.585 tỷ đồng, tăng 27,9% so với năm 2010.
3.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
Qua quá trình tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Văn Giang
ta có thể rút ra những nhận xét, đánh giá chính như sau:
3.2. Tình hình phát triển trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn Giang
3.2.1. Tình hình chung
Theo báo cáo kinh tế xã hội năm 2011 của huyện Văn Giang thì hầu hết các loại vật
nuôi của huyện đều giảm so với năm 2010. Theo số liệu thống kê của huyện Văn Giang,
tính đến cuối năm 2011 toàn huyện có 228 trang trại các loại trong đó trang trại chăn nuôi
có 64 trang trại chiếm tỷ lệ khá cao 28% (hình 3.2).
12
Nguồn: Phòng NN và PTNT, huyện Văn Giang 2012
Hình 3.2: Tỷ lệ các loại hình trang trại trên địa bàn
huyện Văn Giang năm 2011
3.2.2. Đặc điểm của các trang trại chăn nuôi Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang
* Các kiểu hệ thống trang trại nuôi Lợn
Hiện tại các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn Giang phát triển theo 4
kiểu hệ thống. Kiểu hệ thống VAC với các bộ phận là Vườn cây – Ao Cá – Chuồng nuôi
Lợn; hệ thống AC với các bộ phận là Ao Cá – Chuồng nuôi Lợn; hệ thống VC với bộ phận
Vườn cây – Chuồng nuôi Lợn và hệ thống C chỉ bao gồm chuồng nuôi Lợn. Tỷ lệ các hệ
thống này được chỉ ra trong hình 3.3:
Hình 3.3: Tỷ lệ các kiểu hệ thống trang trại nuôi Lợn trên địa bàn
huyện Văn Giang
* Lịch sử hình thành
28%
13%
12%
47%
Chăn nuôi Trồng trọt Thủy sản Tổng hợp
38%
19%
19%
24%
VAC AC VC C
13
Đại đa số các trang trại chăn nuôi Lợn của huyện Văn Giang được thành lập trong
khoảng thời gian từ năm 2000-2010, chỉ có một số ít được thành lập tại các thời điểm trước
và sau giai đoạn này.
Bảng 3.4: Thời gian thành lập của các trang trại nuôi Lợn trên địa bàn huyện Văn
Giang, Hƣng Yên
Hệ thống Trƣớc năm 2000 Từ 2000 – 2010 Sau năm 2010 Tổng
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
VAC 2 12,50 13 81,25 1 6,25 16 100
AC 2 25,00 5 62,50 1 12,50 8 100
VC 0 0 7 87,50 1 12,50 8 100
C 2 20,00 7 70,00 1 10,00 10 100
Tổng 6 14,29 22 52,38 4 9,52 42 100
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra.
* Quy mô nuôi
Hầu hết các trang trại Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang chỉ tiến hành nuôi Lợn,
một số trang trại có nuôi thêm Gà nhưng với số lượng rất ít. Số lượng Lợn nuôi trong các
kiệu hệ thống khác nhau có sự biến động lớn.
Bảng 3.5: Quy mô nuôi trong các kiệu hệ thống trang trại Lợn huyện Văn Giang
Hệ thống Giá trị Lợn thịt (con) Lợn nái (con) Tổng (con)
VAC
(n = 16)
Nhỏ nhất 100 0 100
Lớn nhất 1.000 70 1.000
Trung bình 365 10 375
Trung vị 200 0 235
Sai số chuẩn 69,44 5,42 69,98
Độ lệch chuẩn 277,75 21,68 279,93
AC
(n = 8)
Nhỏ nhất 160 0 160
Lớn nhất 1.600 100 1.700
Trung bình 603,75 26,5 630
Trung vị 310 1 330
Sai số chuẩn 187,29 13,94 193,37
Độ lệch chuẩn 529,74 39,44 546,92
VC
(n = 8)
Nhỏ nhất 0 0 100
Lớn nhất 400 150 415
Trung bình 186 21,88 208
Trung vị 200 0 205
Sai số chuẩn 42,8 18,41 35,96
14
Độ lệch chuẩn 121,06 52,09 101,7
C
(n = 10)
Nhỏ nhất 100 0 103
Lớn nhất 420 73 420
Trung bình 217 15,4 232
Trung vị 200 3 230
Sai số chuẩn 31,27 8,63 31,58
Độ lệch chuẩn 98,89 27,29 99,87
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
* Vị trí và đặc điểm chuồng trại
Vị trí và một số đặc trưng cơ bản của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện Văn Giang được trình bày trong bảng 3.6 và 3.7. Diện tích và tình hình sử dụng đất
của các hệ thống trang trại được chỉ ra trong bảng 3.8.
15
Bảng 3.6: Một số đặc trƣng của các trang trại chăn nuôi Lợn huyện Văn Giang, Hƣng Yên
Hệ
thống Giá trị
Vị trí so với
khu dân cư Nguồn nước Kiểu chuồng Tần suất dọn chuồng
Trong Ngoài Giếng
khoan
Nước
máy Ao hồ Kiên cố
Bán kiên
cố đơn sơ 1 - 2 lần
3 - 4
lần > 4 lần
VAC
(n=16)
Số lượng 3 13 16 0 0 15 1 0 10 6 0
Tỷ lệ (%) 18,75 81,25 100 0 0 93,75 6,25 0 62,50 37,50 0
AC
(n=8)
Số lượng 2 6 8 0 0 8 0 0 6 2 0
Tỷ lệ (%) 25,00 75,00 100 0 0 100 0 0 75,00 25,00 0
CV
(n=8)
Số lượng 2 6 8 0 0 7 1 0 3 5 0
Tỷ lệ (%) 25,00 75,00 100 0 0 87,5 12,5 0 37,50 62,50 0
C
(n=10)
Số lượng 7 3 10 0 0 10 0 0 7 3 0
Tỷ lệ (%) 70,00 30,00 100 0 0 100 0 0 70,00 30,00 0
Tổng
Số lượng 14 28 42 0 0 40 2 0 26 16 0
Tỷ lệ (%) 33,33 66,67 100 0 0 95,24 4,76 0 61,90 38,10 0
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Ghi chú: n = số trang trại điều tra
16
Bảng 3.7. Khoảng cách từ chuồng nuôi trong các hệ thống trang trại lợn huyện Văn
Giang tới một số vị trí nhạy cảm
Hệ thống Giá trị Khu dân cƣ
(m)
Nguồn nƣớc
sinh hoạt (m)
Bếp ăn
(m)
Nhà ở
(m)
VAC
(n = 16)
Nhỏ nhất 0 1 2 3
Lớn nhất 3.000 40 50 35
Trung bình 812,5 9,5 16,79 16,77
Trung vị 500 5 15 15
Sai số chuẩn 212,11 2,95 3,51 2,93
Độ lệch chuẩn 848,43 11,79 13,15 10,55
AC (n = 8)
Nhỏ nhất 0 1 2 0
Lớn nhất 2.000 30 20 30
Trung bình 687,5 7,38 11,14 9,29
Trung vị 200 3 7 7
Sai số chuẩn 308,47 3,5 2,76 3,86
Độ lệch chuẩn 872,5 9,91 7,31 10,21
VC (n = 8)
Nhỏ nhất 0 1 1 2
Lớn nhất 3.000 15 10 78
Trung bình 1.350 6,63 5,88 9,75
Trung vị 1.250 6 5 10
Sai số chuẩn 438,34 1,53 1,29 2,54
Độ lệch chuẩn 1.239,82 4,34 3,64 7,19
C (n = 10)
Nhỏ nhất 0 1 1 2
Lớn nhất 2.000 30 12 13
Trung bình 440 7,4 6,25 7,57
Trung vị 0 5 5,5 5
Sai số chuẩn 216,64 2,74 1,19 1,99
Độ lệch chuẩn 685,08 8,67 3,37 5,26
17
Bảng 3.8: Sử dụng đất trong các hệ thống trang trại lợn tại Văn Giang, Hƣng Yên
Hệ thống Giá trị Tổng diện tích
m2
Nhà ở
m2
Chuồng lợn
m2
Vƣờn cây
m2
Ao cá
m2
Xử lý chất thải
m2
Khác
m2
VAC
(n=16)
Nhỏ nhất 1.430,00 - 120,00 360,00 500,00 - -
Lớn nhất 38.800,00 180,00 2.000,00 33.010,00 22.430,00 10,00 50,00
Trung bình 11.648,63 43,00 607,50 5.427,50 5.565,00 2,50 3,13
Trung vị 5.412,50 34,00 400,00 1.890,00 3.420,00 - -
Sai số chuẩn 3.045,84 11,28 127,78 2.182,37 1.602,11 1,02 3,13
Độ lệch chuẩn 12.183,38 45,14 511,12 8.729,47 6.408,44 4,08 12,50
AC
(n = 8)
Nhỏ nhất 1.710,00 - 300,00 - 1.000,00 - -
Lớn nhất 29.340,00 360,00 7.200,00 - 28.800,00 10,00 -
Trung bình 12.657,50 111,25 1.340,00 - 11.205,00 1,25 -
Trung vị 10.535.00 75,00 530,00 - 9.835,00 - -
Sai số chuẩn 3.566,87 39,93 840,22 - 3.241,12 1,25 -
Độ lệch chuẩn 10.088,64 112,94 2.376,50 - 9.167,28 3,54 -
VC
(n = 8)
Nhỏ nhất 400,00 20,00 70,00 90,00 - - -
Lớn nhất 5.400,00 200,00 2.000,00 5.070,00 - 10,00 -
Trung bình 1.673,75 86,50 462,50 1.121,63 - 3,13 -
Trung vị 1.095,00 41,00 290,00 415,00 - 2,50 -
Sai số chuẩn 593,39 26,93 225,36 586,84 - 1,32 -
Độ lệch chuẩn 1.678,35 76,16 637,42 1.659,82 - 3,72 -
C
(n = 10)
Nhỏ nhất 155,00 - 100,00 - - - -
Lớn nhất 820,00 170,00 700,00 - - 20,00 360,00
Trung bình 461,90 63,20 342,00 - - 7,00 49,70
Trung vị 437,00 60,00 265,00 - - 5,00 437,00
Sai số chuẩn 76,67 17,40 72,99 - - 2,49 35,44
Độ lệch chuẩn 242,44 55,02 230,83 - - 7,89 112,09
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
18
3.3. Đánh giá tình hình xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi Lợn trên địa bàn
huyện Văn Giang.
3.3.1. Nguồn thải phát sinh từ các trang trại chăn nuôi Lợn
Chất thải rắn và chất thải lỏng phát sinh từ các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện Văn Giang được ước tính như trong bảng 3.9 và 3.10.
Bảng 3.9: Khối lƣợng phân thải phát sinh tại các hệ thống trang trại Lợn
trên địa bàn huyện Văn Giang.
Đơn vị: kg/ngày
Giá trị VAC AC VC C
Nhỏ nhất 200,00 320,00 200,00 206,00
Lớn nhất 2.000,00 3.400,00 830,00 840,00
Trung bình 750,00 1.260,50 416,25 464,80
Tổng 12.000,00 10.084,00 3.330,00 4.648,00
Trung vị 470 660 410 460
Độ lệch chuẩn 559,87 1.093,85 203,4 199,75
Bảng 3.10: Lƣợng nƣớc thải phát sinh từ các hệ thống trang trại Lợn
huyện Văn Giang (m3/ngày)
Giá trị VAC AC VC C Tổng
Nhỏ nhất 4,0 6,4 4,0 4,12 18,52
Lớn nhất 40,0 68,0 16,6 16,8 141,40
Trung bình 15,0 25,21 8,33 9,3 57,84
Tổng 240,0 201,68 66,6 92,96 601,24
Trung vị 9,4 13,2 8,2 9,2 -
Độ lệch chuẩn 11,2 21,88 4,07 3,99 -
3.3.2. Hiện trạng xử lý chất thải tại các hệ thống trang trại chăn nuôi Lợn
Theo kết quả khảo sát và điều tra tại 42 trang trại chăn nuôi Lợn trên địa bàn huyện
Văn Giang thì tỷ lệ phân tách chất thải rắn và chất thải lỏng tại các trang trại là tương đối
thấp chỉ đạt 30,95%; còn lại hầu hết các trang trại đều không tiến hành phân tách chất thải
(69,05%).
19
Hình 3.4: Tỷ lệ phân tách và không phân tách chất thải
trong các hệ thống trang trại Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang, Hƣng Yên
Tình hình xử lý chất thải của các hệ thống này được mô tả qua hình 3.5.
Hình 3.5. Sơ đồ tỷ lệ áp dụng các hình thức xử lý chất thải của các trang trại Lợn trên
địa bàn tỉnh Hƣng Yên
*Biogas
37.5
12.5
50
2030.95
62.5
87.5
50
8069.05
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
VAC AC VC C Tổng
Có phân tách Không phân tách
20
Xây dựng các hầm biogas để xử lý chất thải đã được áp dụng nhiều ở các trang trại
chăn nuôi trên địa bàn cả nước. Theo kết quả điều tra, tỷ lệ sử dụng hầm biogas tại các
trang trại Lợn của huyện Văn Giang là 47,62% (20/42 trang trại). Trong đó, các hệ thống
VC và C là những hệ thống có tỷ lệ sử dụng Biogas cao hơn với lần lượt là 75% và 60%.
Tỷ lệ sử dụng biogas tại các hệ thống VAC và AC thấp hơn với 37,5% và 25% (Bảng
3.11).
Bảng 3.11: Các biện pháp xử lý chất thải tại các hệ thống trang trại Lợn
trên địa bàn huyện Văn Giang
Hình thức
xử lý chất thải
VAC AC VC C Tổng
Hộ % Hộ % Hộ % Hộ % Hộ %
Biogas 6 37,50 2 25,00 6 75,00 6 60,00 20 47,62
Compose 2 12,50 0 0,00 2 25,00 0 0,00 4 9,52
Thu gom để bán 5 31,25 1 12,50 4 50,00 2 20,00 12 28,57
Bón cho cây trồng 9 56,25 1 12,50 5 62,50 1 10,00 16 38,10
Cho cá ăn 14 87,50 8 100,00 0 0,00 0 0,00 22 52,38
Thải bỏ ra ngoài
môi trường 2 12,5 0 0 4 50,00 6 60,00 12 28,57
Tỷ lệ xử lý chất thải của các bể Biogas đạt bình quân 51,75% (Bảng 3.12).
Bảng 3.12: Thể tích và tỷ lệ xử lý chất thải của các bể biogas
trong các trang trại Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang
Giá trị Thể tích hiệu dụng
(m3)
Tỷ lệ xử lý
chất thải (%)
Nhỏ nhất 10 10
Lớn nhất 50 100
Trung bình 18,05 51,75
Trung vị 15 55
Sai số chuẩn 1,95 7,4
Độ lệch chuẩn 8,74 33,1
Hiệu quả xử lý của bể biogas được thể hiện trong bảng 3.13
Bảng 3.13: Đặc trƣng nƣớc thải chăn nuôi Lợn trƣớc và sau xử lý Biogas
Giá trị Trƣớc Biogas (mg/L) Sau Biogas (mg/L)
21
COD BOD T-N T-P COD BOD T-N T-P
Nhỏ nhất 1.220 530 86 68 386 98 41 42
Lớn nhất 1.472 724 151 82 525 212 82 54
Trung Bình 1.352 650 117 75 475 145 63 47
Độ lệch chuẩn 128,28 83,90 33,90 5,97 62,71 54,09 19,45 5,26
Đánh giá về tình hình hoạt động cũng như các vấn đề gặp phải khi sử dụng hầm
biogas của các trang trại được trình bày trong bảng 3.14.
Bảng 3.14: Tình hình hoạt động và các vấn đề nảy sinh của bể biogas
trong các trang trại Lợn huyện Văn Giang
Hạng mục Tình trạng Số trang trại Tỷ lệ (%)
Hoạt động
Tốt 13 65,00
Bình thường 5 25,00
Không tốt 2 10,00
Lượng khí
sinh ra
Thừa 14 70,00
Đủ 4 20,00
Thiếu 2 10,00
Các vấn đề
gặp phải
Không sinh khí 2 10,00
Tràn bể 3 15,00
Rạn nứt 1 5,00
Không vấn đề gì 14 70,00
*Ủ phân compose
Theo kết quả điều tra tỷ lệ ủ phân compose để xử lý chất thải là khá thấp với 9,52%
(4/42 trang trại).
Bảng 3.15: Tỷ lệ và thời gian xử lý phân thải của biện pháp ủ compose
Giá trị Tỷ lệ xử lý (%) Thời gian ủ (ngày)
Nhỏ nhất 3 8
Lớn nhất 17 28
Trung bình 12,5 14,5
Trung vị 15 12,5
Sai số chuẩn 3,2 3,8
Độ lệch chuẩn 6,4 7,59
* Thu gom phân để bán
Biện pháp này cũng được áp dụng khá phổ biến ở các trang trại Lợn của huyện Văn
Giang với tỷ lệ là 28,57% (12/42 trang trại) (hình 3.5). Trong đó, tỷ lệ cao nhất là ở hệ
thống VC với 50%; tiếp đó là hệ thống VAC 31,25% và hệ thống C với 20%; tỷ lệ thấp
22
nhất là hệ thống AC với chỉ 12,5% (Bảng 3.16).
Bảng 3.16: Thông tin chung về biện pháp thu gom phân thải để bán
ở các trang trại Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang.
Giá trị Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Trung
vị
Sai số
chuẩn
Độ lệch
chuẩn
Tỷ lệ xử lý (%) 3 80 40,25 45 8,08 27,99
Tần suất thu gom (lần/ngày) 0,1 3 1,6 2 0,28 0,95
Thời gian thu gom (phút/lần) 20 180 84,17 75 11,96 41,44
Số bao thu gom được (bao/ngày) 0,2 30 6,06 4,5 2,28 7,91
Giá bán (1.000VNĐ/bao) 10 16 13,17 13,5 0,63 2,21
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
* Bón cho cây
Đây cũng là một trong những biện pháp được áp dụng khá phổ biến với tỷ lệ các
trang trại sử dụng là 38,10%. Trong đó, biện pháp này được sử dụng chủ yếu ở hai kiểu hệ
thống VC (62,50%) và VAC (56,25%); khá thấp ở hai hệ thống AC (12,5%) và C (10%).
* Sử dụng làm thức ăn cho cá
Đây là hình thức xử lý chất thải bằng cách đưa chất thải từ các chuồng Lợn xuống
ao nuôi Cá nhằm cung cấp thức ăn cho Cá. Tỷ lệ các trang trại áp dụng biện pháp này là
52,38% cao nhất trong các biện pháp xử lý chất thải. Tuy nhiên, biện pháp này chỉ áp
dụng ở hai hệ thống VAC và AC với các tỷ lệ rất cao lần lượt là 87,5% và 100% (Bảng
3.11).
Theo kết quả điều tra thì biện pháp này góp phần giải quyết được khoảng 76,73 %
lượng phân thải và nước thải phát sinh trong các trang trại Lợn thuộc hệ thống VAC và AC
(Bảng 3.17).
23
Bảng 3.17: Tỷ lệ xử lý chất thải bằng biện pháp cho cá ăn
Giá trị Tỷ lệ xử lý (%)
Nhỏ nhất 10
Lớn nhất 100
Trung bình 76,73
Trung vị 80
Sai số chuẩn 5,81
Độ lệch chuẩn 29,63
* Thải bỏ ra ngoài môi trường
Theo kết quả bảng 3.11 thì tỷ lệ các trang trại xả thải trực tiếp chất thải ra ngoài
môi trường vẫn ở mức khá cao 28,57%. Tỷ lệ này, thường tập trung cao ở các trang trại
thuộc hệ thống VC và C lần lượt là 50% và 60%.
3.3.3. Hiện trạng môi trƣờng của các trang trại lợn trên địa bàn huyện Văn Giang
* Mùi và tiếng ồn
Mức độ ảnh hưởng của mùi và tiếng ồn tại các trang trại Lợn trên địa bàn huyện
Văn Giang đã được trình bày trong bảng số 3.18 và 3.19.
Bảng 3.18: Ảnh hƣởng của mùi từ các trang trại Lợn
trên địa bàn huyện Văn Giang
Mức độ mùi
Khoảng cách
50 m 100 m 150 m
số hộ % Số hộ % Số hộ %
Không có mùi 9 21,43 31 73,81 42 100
Mùi nhẹ 20 47,62 10 23,81 0 0
Mùi khó chịu 7 16,67 1 2,38 0 0
Mùi nặng 6 14,29 0 0,00 0 0
Tổng 42 100,00 42 100,00 100 100
Bảng 3.19: Ảnh hƣởng của tiếng ồn từ các trang trại Lợn huyện Văn Giang.
Mức độ ồn
Khoảng cách
50 m 100 m 150 m
số hộ % Số hộ % Số hộ %
Không có 26 61,90 41 97,62 42 100
Hơi ồn 16 38,10 1 2,38 0 0
Ồn 0 0,00 0 0,00 0 0
Rất ồn 0 0,00 0 0,00 0 0
Tổng 42 100,00 42 100,00 42 100
* Hiện trạng môi trường nước mặt
24
Kết quả quan trắc nước mặt trên các ao nuôi cá trong các trang trại thuộc hệ thống
VAC và AC được chỉ ra trong bảng 3.20.
Bảng 3.20: Một số giá trị thống kê kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt
trên các ao nuôi Cá thuộc 2 hệ thống VAC và AC
Thời gian Giá trị COD
mg/L
BOD
mg/L
pH
DO
mg/L
NH4
mg/L
NO3
mg/L
PO4
mg/L
Đợt 1
(n = 6)
06/2012
Nhỏ nhất 20 8 7,03 2,46 0,5 0,46 0,02
Lớn nhất 64 24 7,81 5,26 9,43 1,63 1,89
Trung bình 38,67 13,83 7,42 3,37 3,10 0,79 0,98
Trung vị 34,00 12,50 7,43 2,83 2,20 0,68 1,05
Độ lệch chuẩn 20,19 6,40 0,26 1,16 3,22 0,44 0,92
Đợt 2
(n = 6)
07/2012
Nhỏ nhất 120 40 7,19 1,56 2,20 0,08 0,20
Lớn nhất 200 72 8,05 5,53 11,71 0,31 0,33
Trung bình 153,33 59,00 7,47 4,34 6,21 0,11 0,31
Trung vị 160,00 59,00 7,47 4,34 6,21 0,11 0,31
Độ lệch chuẩn 30,11 10,85 0,30 1,68 4,33 0,09 0,06
Đợt 3
(n = 6)
08/2012
Nhỏ nhất 40,00 10,00 7,21 1,12 2,13 0,08 0,26
Lớn nhất 120,00 64,00 8,02 4,44 15,00 0,36 3,05
Trung bình 73,33 28,50 7,59 3,09 6,82 0,16 2,01
Trung vị 80,00 25,00 7,54 3,83 5,53 0,15 2,64
Độ lệch chuẩn 30,11 19,18 0,30 1,55 5,20 0,10 1,31
Toàn đợt
(n = 18)
Nhỏ nhất 20 8 7,03 1,12 0,50 0,08 0,02
Lớn nhất 200 72 8,05 5,53 15,00 1,63 3,05
Trung bình 88,44 33,50 7,51 3,45 5,48 0,37 1,09
Trung vị 80 26 7,44 3,65 2,98 0,18 0,37
Độ lệch chuẩn 55,63 22,69 0,28 1,43 4,42 0,40 1,14
QCVN08/A2 15 6 6-8,5 >= 5 0,2 5 0,2
Tần suất không đạt chuẩn (%) 100 100 0 66,67 100 0 83,33
Ghi chú: n số trang trại lấy mẫu
25
Hình 3.6: So sánh giá trị trung bình của một số thông số quan trắc chất lƣợng nƣớc
ao nuôi Cá với QCVN 08/A2
Từ những nhận xét trên có thể thấy nước ao nuôi Cá trong mô hình VAC và AC
đang khá xấu và không bảo đảm tốt cho sự sinh trưởng, phát triển của các loài sinh vật
thủy sinh khi có tới 5/7 thông số quan trắc chất lượng nước thường xuyên không đạt chuẩn
(Hình 3.6).
38.67
153.33
73.3382.57
0
50
100
150
200
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Cả 3 đợt
mg/L
COD QCVN08/A2
13.83
59
28.5 31.31
0
10
20
30
40
50
60
70
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Cả 3 đợt
mg/L
BOD5 QCVN08/A2
3.37
4.34
3.093.45
0
1
2
3
4
5
6
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Cả 3 đợt
mg/L
DO QCVN08/A2
0.980.31
2.01
5.48
3.11
6.216.82
1.09
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Cả 3 đợt
mg/L
PO4 NH4 QCVN08/A2
26
Bảng 3.21: Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt trên các kênh, mƣơng, ao, hồ xung quanh hai hệ thống trang trại lợn VC và C huyện
Văn Giang.
Thời gian Mẫu/Giá trị COD
(mg/L)
BOD
(mg/L) pH
DO
(mg/L)
NH4+
(mg/L)
NO3-
(mg/L)
PO43-
(mg/L)
Đợt 1
(n=16)
(06/2012)
Nhỏ nhất 520 210 7,20 0,60 5,04 0,77 0,81
Lớn nhất 1.240 540 8,35 2,86 52,00 4,37 10,00
Trung bình 835 352 7,73 1,41 22,47 1,92 3,62
Trung vị 805 335 7,73 0,99 18,40 1,46 2,36
Độ lệch chuẩn 299,85 132,58 0,44 0,92 18,94 1,41 3,42
Đợt 2
(n=8)
(07/2012)
Nhỏ nhất 400 180 7,06 0,54 2,79 0,06 0,19
Lớn nhất 1.200 540 7,92 2,49 20,10 0,42 1,23
Trung bình 807 375 7,34 1,49 9,36 0,14 0,45
Trung vị 810 400 7,25 1,51 7,77 0,09 0,32
Độ lệch chuẩn 334,82 159,72 0,31 0,82 6,27 0,14 0,40
Đợt 3
(n=8)
(08/2012)
Nhỏ nhất 124 64 6,78 0,36 6,13 0,12 1,92
Lớn nhất 1.440 560 7,85 3,04 55,88 0,38 6,86
Trung bình 801 309 7,22 1,55 17,71 0,23 3,65
Trung vị 780 300 7,12 1,22 8,98 0,23 3,13
Độ lệch chuẩn 495,29 213,59 0,38 1,04 19,35 0,10 1,84
Cả 3 đợt
(n=10)
(6 – 8/2012)
Nhỏ nhất 124,00 64,00 6,78 0,36 2,79 0,06 0,19
Lớn nhất 1.440,00 560,00 8,35 3,04 55,88 4,37 10,00
Trung bình 814,11 345,22 7,43 1,49 16,51 0,76 2,57
Trung vị 805,00 335,00 7,31 1,17 8,68 0,25 2,02
Độ lệch chuẩn 363,05 163,96 0,42 0,88 16,07 1,14 2,62
QCVN08/A2 15 6 6-8,5 >= 5 0,2 5 0,2
Tần suất không đạt chuẩn (%) 100 100 0 100 100 0 91,67
27
Theo kết quả bảng 3.21 ta có thể thấy chất lượng nước tại các kênh, mương, ao, hồ xung
quanh hai hệ thống VC và C đã bị ô nhiễm nghiêm trọng khi các giá trị của COD, BOD5, NH4+
và PO43-
đều ở mức rất cao, vượt quá ngưỡng A2, trong QCVN 08. Như vậy, mặc dù cũng bị ô
nhiễm bởi các hợp chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng như đối với nước mặt của các ao nuôi Cá
nhưng mức độ ô nhiễm tại các kênh, mương, ao hồ này là cao hơn rất nhiều. Kết quả so sánh giá trị
trung bình của các thông số quan trắc chất lượng nước của hai khu vực này được thể hiện qua hình
3.7.
Hình 3.7: So sánh giá trị trung bình của các thông số chất lƣợng nƣớc tại các ao nuôi Cá
(VAC và AC) với nƣớc tại các kênh, mƣơng, ao hồ tự nhiên (VC và C) tại/quanh các hệ
thống trang trại Lợn huyện Văn Giang
*Hiện trạng môi trường nước ngầm
Kết quả quan trắc nitơ vô cơ trong nước ngầm tại các hệ thống trang trại Lợn của Văn
Giang được chúng tôi trình bày trong bảng 3.22.
Bảng 3.22: Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc ngầm tại các trang trại Lợn
huyện Văn Giang
Giá trị NH4
+ (mg/L) NO3
+ (mg/L)
6/2012 7/2012 8/2012 6/2012 7/2012 8/2012
Nhỏ nhất 0,26 2,58 1,76 0,22 0,09 0,04
Lớn nhất 6,60 8,39 7,26 0,53 0,42 0,32
Trung bình 2,94 4,70 3,06 0,40 0,27 0,11
Trung vị 2,26 4,08 2,41 0,40 0,26 0,09
Độ lệch chuẩn 2,13 2,13 1,65 0,10 0,08 0,08
QCVN09/BTNMT 0,1 15
Tần xuất vượt chuẩn 100% 0%
QCVN01/BYT 3 50
Tần xuất vượt chuẩn 47,22% 0%
3.3.4. Đánh giá chung
82.5731.31
801
309
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
COD BOD5
VAC - AC
VC - C
28
Qua việc nghiên cứu và đánh giá các vấn đề môi trường tại các trang trại chăn nuôi Lợn
trên địa bàn huyện Văn Giang ta có thể rút ra những nhận xét chung về tình hình xử lý chất thải
của các trang trại như sau:
Nguồn thải phát sinh từ các hệ thống trang trại lợn chủ yếu là phân thải và nước thải
chuồng trại với khối lượng vào khoảng hơn 30 tấn phân thải/ngày và 600 m3 nước thải/ngày.
Trong đó, hai hệ thống VAC và AC có khối lượng phát thải nhiều nhất. Đây là nguồn thải có khả
năng gây ô nhiễm môi trường cao, đặc biệt là môi trường nước khi chúng có chứa nồng độ cao
của các hợp chất hữu cơ và các chất dĩnh dưỡng.
Hiện nay, chất thải của trang trại được xử lý bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong
đó các biện pháp phổ biến nhất là: biogas, bón cho cây trồng, cho cá ăn. Các biện pháp này được
sử dụng với tỷ lệ khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của từng hệ thống trang trại.
Mặc dù áp dụng nhiều biện pháp xử lý nhưng chất thải của các trang trại chưa được
xử lý triệt để vẫn có một lượng lớn chất thải được thải bỏ trực tiếp ra ngoài môi trường. Mặt
khác, bản thân mỗi biện pháp xử lý vẫn còn những hạn chế nhất định, chưa có biện pháp nào có
thể giải quyết triệt để nguồn thải phát sinh từ các chuồng nuôi Lợn.
Về chất lượng môi trường, tiếng ồn và mùi từ các trang trại chăn nuôi chỉ tác động
trong phạm vi 100 m trở lại do đó chỉ có các trang trại nằm trong khu dân cư là gây ra các vấn đề
về tiếng ồn và mùi cho người dân xung quanh.
Môi trường nước của các hệ thống trang trại Lợn được cho là vấn đề môi trường nổi cộm
nhất khi nước mặt bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng, trong khi đó nước ngầm bị
nhiễm NH4+ ở mức khá cao. Ô nhiễm nước mặt trong các ao nuôi cá của hệ thống VAC và AC có mức
độ nhẹ hơn nhiều lần so với mức độ ô nhiễm nước mặt trên các kênh mương, ao hồ xung quanh các hệ
thống VC và C.
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước của các hệ thống trang trại Lợn là do
nguồn chất thải phát sinh quá lớn, chưa được xử lý triệt để trước khi xả thải vào các nguồn nước
tiếp nhận.
3.4. Đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình môi trƣờng tại các trang trại chăn nuôi Lợn
trên địa bàn huyện Văn Giang.
3.4.1. Giải pháp về mặt quản lý, tổ chức
Quy hoạch vùng phát triển các trang trại Lợn
Ban hành các văn bản pháp luật quản lý các vấn đề môi trường trong sản xuất chăn
29
nuôi.
Phát triển các trang trại lợn theo đúng các tiêu chí của QCVN 01/BNNPTNT về trang
trại Lợn sinh học.
Định hướng và khuyến khích người dân phát triển trang trại Lợn theo kiểu hệ thống
VAC hoặc AC.
3.4.2. Giải pháp về mặt kinh tế
Vấn đề nguồn vốn là một trong những trở ngại lớn đối với các chủ trang trại, do
nguồn vốn hạn hẹp nên rất ít các chủ trang trại tập trung vào việc xây dựng các công trình xử lý
chất thải.
Cần cải tiến cơ chế tín dụng, tăng hình thức cho vay vốn trung và dài hạn.
Các địa phương cần tiếp tục chỉ đạo, thực hiện tốt quyết định số 423/2000/QĐ-
NHNN ngày 22/9/2000 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về Chính sách tín dụng ngân hàng
đối với kinh tế trang trại.
Tạo lập cơ chế để chủ các trang trại có thể tiếp cận vay vốn ưu đãi từ các nguồn vốn
thuộc kinh phí môi trường.
3.4.3. Giải pháp về mặt kỹ thuật
Cần phải cải tiến và phối kết hợp các biện pháp này với nhau để nâng cao hiệu quả xử
lý.
Thực hiện nghiên cứu xây dựng mô hình trang trại Lợn sinh thái.
Nghiên cứu áp dụng các biện pháp sản xuất sạch và sản xuất sạch hơn cho các trang
trại Lợn.
Nghiên cứu cải tiến các biện pháp xử lý cũ, phát triển các biện pháp xử lý chất thải
mới.
3.4.4. Giải pháp tuyên truyền – Giáo dục
Trang bị và nâng cao kiến thức bảo vệ môi trường trong chăn nuôi cho các cán bộ
khuyến nông.
Tuyên truyền, giáo dục người dân đặc biệt là chủ các trang trại về ý nghĩa của việc áp
dụng các biện pháp bảo vệ môi trường trong chăn nuôi.
Mở các lớp tập huấn đào tạo kỹ năng quản lý chất thải tổng hợp cho các chủ trang
trại.
30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Về tình hình phát triển của các trang trại Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang
Các trang trại chăn nuôi Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang chủ yếu được hình thành
trong giai đoạn 2000-2010 theo 4 kiểu hệ thống: VAC, AC, VC và C.
Số lượng Lợn nuôi bình quân trong các trang trại là từ 208-630 con/trang trại. Các trang
trại nằm bên ngoài khu dân cư chiếm tỷ lệ cao với 66,67%. Điều kiện chuồng trại của các trang
trại là tương đối bảo đảm khi tỷ lệ chuồng nuôi kiên cố chiếm trên 90%.
Diện tích đất của các trang trại cũng biến động lớn tùy theo các kiểu hệ thống. Trong
đó, hai hệ thống VAC và AC có diện tích lớn hơn cả với bình quân hơn 1ha/trang trại, trong khi
đó hệ thống VC chỉ có diện tích bình quân vào khoảng 1.000 m2, còn hệ thống C chỉ vào khoảng
500 m2.
Về tình hình xử lý chất thải tại các trang trại Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang
Nguồn thải phát sinh từ các trang trại chăn nuôi Lợn là khoảng 30 tấn chất thải rắn và
600 m3 nước thải/ngày.
Hiện tại các trang trại nuôi Lợn của Văn Giang áp dụng khá nhiều các biện pháp xử lý chất
thải khác nhau trong đó phổ biến nhất là các biện pháp như: Biogas với 47,62%; bón cho cây là
38,10%; sử dụng làm thức ăn cho cá với 52,38%; thu gom phân để bán 28,57%, ủ compose là
9,52%. Tuy nhiên tỷ lệ chất thải không xử lý mà thải bỏ trực tiếp ra ngoài môi trường vẫn còn ở mức
cao với 28,57%.
Chất lượng môi trường nước mặt của các trang trại Lợn là khá xấu. Trong đó, mức độ ô
nhiễm nước ở các ao nuôi Cá trong mô hình VAC và AC nhẹ hơn nhiều so với mức độ ô nhiễm ở
các ao, hồ, kênh, mương xung quanh hai hệ thống VC và C.
Nước ngầm hầu hết các trang trại Lợn đều bị nhiễm bẩn nitơ vô cơ, trong đó nồng độ
NH4+ đã vượt quá ngưỡng cho phép của QCVN09/BTNMT và QCVN01/BYT.
Mùi và tiếng ồn phát sinh từ các trang trại nuôi Lợn chỉ tác động trong phạm vi 100 m
quanh trang trại nên chỉ các trang trại nằm trong khu dân cư mới ảnh hưởng tới đời sống của
người dân.
Kiến nghị
Tập trung giải quyết triệt để các vấn đề môi trường hiện tại ở các khu vực chăn nuôi
Lợn theo quy mô trang trại bằng cách thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp về chính sách, kinh
31
tế, kỹ thuật và truyền thông.
Đưa ra những định hướng và quy hoạch cụ thể cho các trang trại chăn nuôi Lợn trong đó phải
gắn kết mục tiêu phát triển kinh tế với mục tiêu về bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý chất thải chăn nuôi, đặc biệt là nghiên cứu
xây dựng các mô hình trang trại sinh thái và áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn vào các
trang trại chăn nuôi Lợn góp phần phát triển bền vững ngành chăn nuôi trong thời gian tới.
References
Tiếng Việt
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010). Báo cáo đánh giá xã hội một số trang trại chăn
nuôi lợn Việt Nam. Hà Nội 2010.
2. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn (2011). Thông tư số 27/2011/BNNPTNT- Quy
định về quy chế và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Hà Nội 2011.
3. Lê Văn Cát (2007). Xử lý nước thải giàu hợp chất nitơ và phốt pho. NXB Khoa học và
Công nghệ. Hà Nội 2007.
4. Nguyễn Quế Côi và cộng sự (1992). Đánh giá thực trạng sản xuất chăn nuôi lợn tại khu
vực Đồng bằng sông Hồng. Kỷ yếu các kết quả Nghiên cứu Khoa học. Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam.
5. Nguyễn Quế Côi, Đặng Hoàng Biên và cộng sự (2007a). Đánh giá thực trạng kiểu
chuồng trại chăn nuôi lợn quy mô nông hộ ngoại thành Hà Nội. Báo cáo Khoa học Viện
chăn nuôi 2007.
6. Nguyễn Quế Côi, Nguyễn Quang Minh, Trầng Minh Hạnh (2007b). Nghiên cứu xác định
mô hình chăn nuôi lợn hướng lạc có hiệu quả kinh tế cao trong nông hộ khu vực Đồng
bằng châu thổ sông Hồng. Báo cáo Khoa học Viện chăn nuôi 2007.
7. Cục Chăn nuôi (2006). Tổng kết chăn nuôi trang trại tập trung giai đoạn 2001-2006, định
hướng và giải pháp phát triển giai đoạn 2007-2015. Hà Nội 2006.
8. Cục Chăn nuôi (2008). Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Thống kê số lượng gia
súc, gia cầm 2008.
9. Đào Lệ Hằng (2008). Chăn nuôi trang trại: thực trạng và giải pháp, Thông tin chuyên đề
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Số 4/2008 trang 16.
32
10. Ngô Ngọc Hưng, Huỳnh Kim Định (2008). Mô phỏng sự ô nhiễm nước kênh từ hoạt
động của mô hình vườn-ao-chuồng (VAC). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Số 12/2008, trang 46-51.
11. Phạm Nhật Lệ, Trịnh Quang Tuyên (1997). Xây dựng mô hình nuôi lợn nái ngoại trong
các hộ nông dân với quy mô từ 8 đến 10 con nái/hộ. Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa
học Viện chăn nuôi, Hà Nội. Trang 63 – 64.
12. Phạm Nhật Lệ, Trịnh Quang Tuyên (2000). Nghiên cứu chuồng nuôi lợn công nghiệp
trong điều kiện khí hậu ở miền Bắc Việt Nam. Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học Viện
chăn nuôi 2000, Hà Nội. Trang 21 – 22.
13. Phạm Nhật Lệ, Phạm Duy Phẩm, Đàm Quang Hòa, Trịnh Quang tuyên và cộng sự
(2001). Nghiên cứu mô hình chăn nuôi lợn chất lượng cao xuất khẩu ở các hộ nông dân
miền Bắc. Báo cáo khoa học 2001, Viện chăn nuôi, Hà Nội. Trang 268 – 270.
14. Lương Đức Phẩm (2009). Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học. NXB
Giáo dục Việt Nam.
15. Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Văn Giang (2012). Danh sách: Tổng
hợp các hộ gia đình sản xuất theo hướng trang trại trên địa bàn huyện Văn Giang năm
2011.
16. QCVN 01:2009/BYT-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống, Hà Nội
2009.
17. QCVN 01-14:2010/BNNPTNT-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia điều kiện trại chăn nuôi lợn
an toàn sinh học, Hà Nội 2010.
18. QCVN 08:2008/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. Hà Nội
2008.
19. QCVN 09: 2008/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm. Hà
Nội 2008.
20. Cao Trường Sơn, Lương Đức Anh, Hoàng Khai Dũng và Hồ Thị Lam Trà (2010). Đánh giá
chất lượng nước mặt xã Lai Vu, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương. Tạp chí Khoa học và
Phát triển 2010, Tập 8 số 2. Trang 296-303.
21. Cao Trường Sơn, Lương Đức Anh, Vũ Đình Tôn và Hồ Thị Lam Trà (2011). Đánh giá
mức độ ô nhiễm nước mặt tại các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Tạp chí Khoa học và Phát triển 2011. Tập 9 số 3. Trang 393-401.
33
22. Lâm Vĩnh Sơn, Nguyễn Trần Ngọc Phương (2011). Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý
nước thải chăn nuôi bằng mô hình Biogas có bổ sung bã mía. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học
Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011. Trang 89 – 105.
23. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Duy Điều, Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Thanh Dân (2009). Đánh
giá thực trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi. Tạp chí Chăn nuôi số 4/2009. Trang
10-16.
24. Tổng Cục Thống kê (2011). Số liệu thống kê: số lượng các trang trại, các loại vật nuôi
chính ở nước ta giai đoạn 1990- 2010.
25. Vũ Đình Tôn, Lại Thị Cúc, Phạm Văn Duy (2008). Đánh giá hiệu quả xử lý chất thải
bằng bể Biogas của một số trang trại chăn nuôi lợn vùng Đồng bằng sông Hồng. Tạp chí
Khoa học và Phát triển 2008. Tập 6 số 6. Trang 556-561.
26. Vũ Đình Tôn, Nguyễn Văn Duy, Hồ Thị Lam Trà, Lê Hữu Hiếu, Đào Tiến Khuynh
(2009). Xử lý và sử dụng chất thải trong các hệ thống chăn nuôi trang trại tỉnh Hưng
Yên. Tạp chí chăn nuôi,
27. Hồ Thị Lam Trà, Cao Trường Sơn và Trần Thị Loan (2008). Ảnh hưởng của chăn nuôi
lợn tại hộ gia đình tới chất lượng nước mặt. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn. Số 10 tháng 10/2008. Trang 55-60.
28. Trịnh Quang Tuyên, Nguyễn Quế Côi, Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Tiến Thông và Đàm
Tuấn Tú (2010). Thực trạng ô nhiễm môi trường và xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn
trang trại tập trung. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, số 23 tháng 4/2010.
29. TCVN 5994 – 1995: Chất lượng nước-Hướng dẫn lấy mẫu nước mặt
30. TCVN 6000 -1995: Chất lượng nước-Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm.
31. TCVN 6001 – 1995: Chất lượng nước-Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau 5 ngày (BOD5)
– Phương pháp pha loãng và nuôi cấy. Hà Nội 1995.
32. TCVN 6202 – 1999: Chất lượng nước-Xác định phốt phát – Phương pháp molipdat
amon. Hà Nội 1999.
33. TCVN 6179 – 1996: Chất lượng nước-Xác định amoni – Phương pháp quang phổ cầm
tay. Hà Nội 1996.
34. TCVN 6941-1999: Chất lượng nước-Xác định nhu cầu oxy hóa học. Hà Nội 1999.
35. TCVN 7323-2: 2004: Chất lượng nước – Xác định nitrat. Hà Nội 2004.
36. Ủy ban nhân dân huyện Văn Giang (2012). Số liệu thống kê giai đoạn 2000 -2010.
34
37. Ủy ban nhân dân huyện Văn Giang (2012). Báo cáo: tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2011 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2012.
38. Phùng Thị Vân, Phạm Sỹ Tiệp, Nguyễn Văn Lục, Nguyễn Giang Phúc, Trịnh Quang
Tuyên (2004 a). Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn trong nông hộ nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường và nâng cao năng xuất chăn nuôi. Báo cáo Khoa học Phân thải
chăn nuôi gia súc. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội trang 156-168.
39. Phùng Thị Vân, Nguyễn Văn Lục, Trịnh Quang Tuyên (2004b). Ứng dụng một số giải
pháp khoa học công nghệ nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thịt lợn. Báo cáo khoa học phần
chăn nuôi gia súc. NXB Nông nghiệp Hà Nội, Trang 169-176.
40. Phùng Thị Vân, Trịnh Quang Tuyên, Nguyễn Văn Lục (2004c). Ứng dụng một số giải
pháp kỹ thuật vào xây dựng các mô hình chăn nuôi lợn trong nông hộ nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường và nâng cao năng xuất chăn nuôi. Báo cáo Khoa học Phân thải chăn
nuôi gia súc. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội trang 183-193.
Tiếng Anh
41. American public health association (1976). Standard methods for examination of water
and wastewater, APHA Washington DC.
42. Kurosawa, K. N. H. Do, H. T. Nguyen, T.L.T.Ho, T.L.H.Tran, T.C.Nguyen and
K.Egashira (2006). Temporal and spatial variations of inorganic nitrogen levels in
surface and groundwater around Hanoi, Viet Nam. Communications in Soil Science and
Plant analysis. No 37, pp 403-415.
43. Murder A. (2003). The guest for sustaible nitrogen removal technologies. Wat. Sci
Techbol. Vol 48, No 1, pp 67-75.
44. Maurer. M (2003). Nutrient in Urien: Energetic aspect of removal and recovery. Wat.Sci.
Technol. Vol 48, No 1, pp 37-46.
45. Thị Lam Tra HO, Truong Son CAO, Thi Loan TRAN, Kiyoshi KUROSAWA and
Kazuhiko EGASHIRA (2010). Assessment of surface and ground water quality in pig-
raising vilages of Haiduong province in Vietnam. Journal of the Faculty of agriculture
Kyushu university. Vol 55, No 1, Feb 2010. pp 123-130.