61
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN _______________________ Vũ Thị Thanh ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG ĐỌNG LÊN TÍNH CHẤT TỪ CỦA DÂY NANO LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2014

ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

_______________________

Vũ Thị Thanh

ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH

LẮNG ĐỌNG LÊN TÍNH CHẤT TỪ CỦA DÂY NANO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2014

Page 2: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

_______________________

Vũ Thị Thanh

ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH

LẮNG ĐỌNG LÊN TÍNH CHẤT TỪ CỦA DÂY NANO

Chuyên ngành: Vật lý Nhiệt

Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :TS.LÊ TUẤN TÚ

Hà Nội - 2014

Page 3: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin gửi lời biết ơn chân thành đến thầy giáo TS. Lê Tuấn Tú,

người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Thầy đã tận tình chỉ bảo,

hướng dẫn, giúp đỡ em trong việc định hướng luận văn và trả lời những thắc mắc về

đề tài luận văn. Em xin chân thành cảm ơn thầy!

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn Vật lý Nhiệt độ

thấp trường ĐH Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN đã truyền đạt những kiến thức

chuyên ngành vô cùng quý báu. Em xin cảm ơn những thầy cô đã giảng dạy em

trong những năm qua, những kiến thức mà em nhận được trên giảng đường sẽ là

hành trang giúp em vững bước trong tương lai.

Em xin gửi lời cảm ơn tới anh Lê Văn Thiêm, người đã hướng dẫn, hỗ trợ

em trong các bước tiến hành thí nghiệm và nghiên cứu tài liệu. Cám ơn sự hỗ trợ

của đề tài VNU QG.14.14.

Em cũng không quên gửi lời cảm ơn đến những người bạn, những anh chị

đã đồng hành, giúp đỡ em trong quá trình tìm tài liệu, trao đổi kiến thức cũng

như truyền đạt những kinh nghiệm giúp em có thể hoàn thành luận văn một cách

tốt nhất.

Và lời cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình của mình. Cảm ơn cả

gia đình đã luôn bên con, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho con trong suốt thời

gian qua.

Sau cùng, em xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo luôn mạnh khoẻ, hạnh

phúc và thành công trong công việc và cuộc sống.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2014

Học viên

Vũ Thị Thanh

Page 4: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 1

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ DÂY NANO TỪ TÍNH VÀ VẬT LIỆU CoNiP .... 4

1.1. Giới thiệu về dây nano ...................................................................................... 4

1.1.1. Các dây nano tạo mảng và phân tán ........................................................... 5

1.1.2. Các dây nano một đoạn, nhiều đoạn và nhiều lớp...................................... 5

1.2. Tính chất từ của dây nano từ tính và sự ảnh hưởng của từ trường trong quá

trình lắng đọng ......................................................................................................... 6

1.2.1. Dị hướng hình dạng .................................................................................... 6

1.2.2. Chu trình từ trễ ........................................................................................... 7

1.2.3. Một số ảnh hưởng của từ trường ................................................................ 8

1.3. Một số ứng dụng của dây nano từ tính ........................................................... 10

1.3.1. Tăng mật độ bộ nhớ bằng các dây nano ................................................... 10

1.3.2. Động cơ điện từ cỡ nhỏ ............................................................................ 11

1.3.3. Thao tác phân tử sinh học ........................................................................ 12

1.3.4. Hệ thống cảm biến sinh học treo ............................................................. 13

1.3.5. Phân phối gen ........................................................................................... 14

1.4. Giới thiệu vật liệu CoNiP và một số tính chất của vật liệu CoNiP ................ 14

CHƢƠNG 2 - CÁC PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM .................................... 18

2.1. Phương pháp chế tạo ....................................................................................... 18

2.1.1. Một số phương pháp chế tạo .................................................................... 18

2.1.2. Phương pháp lắng đọng điện hóa ............................................................. 20

2.2. Chế tạo mẫu .................................................................................................... 23

2.3. Các phương pháp phân tích ............................................................................ 24

2.3.1. Phương pháp Vol-Ampe vòng (CV) ........................................................ 24

2.3.2. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) ......................................................... 26

2.3.3. Hiển vi điện tử quét (SEM) ...................................................................... 28

2.3.4. Hiển vi điện tử truyền qua (TEM) ............................................................ 30

Page 5: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

2.3.5. Phổ tán sắc năng lượng tia X (EDS) ........................................................ 31

2.3.6. Thiết bị từ kế mẫu rung (VSM) ................................................................ 33

CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 36

3.1. Kết quả đo Vol-Ampe vòng (CV) .................................................................. 36

3.2. Sự phụ thuộc của mật độ dòng vào thời gian ................................................. 36

3.3. Kết quả đo hiển vi điện tử quét (SEM) ........................................................... 38

3.3.1. Hình thái học bề mặt của khuôn polycarbonate (PC) .............................. 38

3.3.2. Hình thái học của mẫu .............................................................................. 38

3.4. Kết quả đo nhiễu xạ tia X ............................................................................... 39

3.4.1. Phổ nhiễu xạ tia X .................................................................................... 39

3.4.2. Hằng số mạng tinh thể .............................................................................. 40

3.5. Kết quả đo hiển vi điện tử truyền qua (HRTEM) ........................................... 41

3.6. Kết quả phổ tán sắc năng lượng (EDS) .......................................................... 42

3.7. Tính chất từ ..................................................................................................... 43

3.7.1. Đường cong từ trễ ..................................................................................... 43

3.7.2. Lực kháng từ Hc........................................................................................ 45

3.7.3. Sự phụ thuộc của từ độ bão hòa Ms tại nhiệt độ phòng vào từ trường ... 46

3.7.4. Tỉ số giữa từ dư và từ độ bão hòa Mr/Ms.................................................. 47

3.7.5. Trường dị hướng Hk và năng lượng dị hướng KU ................................... 48

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 52

Page 6: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. (a) dây nano đơn đoạn; (b) dây nano hai đoạn; (c) dây nano nhiều lớp

hai thành phần; (d) chức năng hóa của dây nano hai thành phần ............................. 5

Hình 1.2. (a) Dây nano Co bị phân tán; (b) Dây nano CuS được tạo mảng .............. 5

Hình 1.3. (a) Dây nano CoPtP một đoạn; (b) Dây nano CoPtP sáu đoạn ................. 6

(c) Dây nano nhiều lớp Fe – Au .................................................................................. 6

Hình 1.4. Ba hình elipxoit đặc trưng........................................................................... 7

Hình 1.5. Chu trình từ trễ của một mảng dây nano Ni: (a) từ trường H đặt song song

với trục của dây nano; (b) từ trường H đặt vuông góc với trục của dây nano .............. 8

Hình 1.6. Lực kháng từ của vật liệu CoPtP với các giá trị khác nhau của từ trường 9

Hình 1.7. Hình ảnh AFM của vật liệu CoPtP được lắng đọng điện hóa: (a) không có

từ trường ngoài; (b) có từ trường ngoài (1 Tesla) ...................................................... 9

Hình 1.8. Mô hình lưu trữ dữ liệu trong bộ nhớ "racetrack" .................................. 11

Hình 1.9. Động cơ điện từ cỡ nhỏ ............................................................................ 12

Hình 1.10. (a ) Sơ đồ phân tách các protein His từ các protein chưa được đánh dấu;

(b) phân tách các kháng thể poly–His từ các kháng thể khác .................................. 13

Hình 1.11. (a) Sự tương tự giữa một mã vạch tiêu chuẩn và một đoạn dây nano kim

loại được mã hóa; (b) Sơ đồ xét nghiệm miễn dịch tầng trung gian được thực hiện

trên một dây nano ...................................................................................................... 13

Hình 1.12. Cấu trúc tinh thể CoNiP .......................................................................... 14

Hình 1.13. Sự phụ thuộc của trường kháng từ vào độ dày của màng CoNiP: vuông

góc (đường hình tròn) và song song (đường hình vuông) ........................................ 15

Hình1.14. (a) Ảnh TEM từng thành phần của màng CoNiP; (b) Thông tin các thành

phần được đo bởi phép đo phổ tia X (XPS); (c) Tỉ lệ [Co]/[Ni] thể hiện như một

hàm của độ dày ......................................................................................................... 16

Hình 1.15. (a) ảnh TEM cắt từng phần với độ phân giải cao; (b) nhiễu xạ điện tử . 16

Hình 1.16. Sự phụ thuộc của hình thái bề mặt của CoNiP vào nồng độ NaH2PO2

(a): 0 M; (b): 0,019 M; (c):0,028 M và (d): 0,146 M ............................................... 17

Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí ngiệm phương pháp lắng đọng điện hóa khi không ......... 22

có từ trường ngoài ..................................................................................................... 22

Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí ngiệm phương pháp lắng đọng điện hóa khi có từ trường ngoài .... 23

Page 7: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

Hình 2.3. Mô hình tổng quan của thí nghiệm CV ..................................................... 25

Hình 2.4. Hiện tượng nhiễu xạ trên tinh thể ............................................................. 26

Hình 2.5. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo máy XRD ........................................................... 26

Hình 2.6. Máy nhiễu xạ tia X D5005 ........................................................................ 28

Hình 2.7. Kính hiển vi điện tử quét ........................................................................... 29

Hình 2.8. (a) Kính hiển vi điện tử truyền qua; (b) sơ đồ nguyên lý của hiển vi điện

tử truyền qua ............................................................................................................. 30

Hình 2.9. Phổ tán sắc năng lượng tiaX (EDS) .......................................................... 33

Hình 2.10. Máy đo từ kế mẫu rung (VSM) ............................................................... 34

Hình 2.11. Mô hình từ kế mẫu rung ......................................................................... 34

Hình 3.1. Kết quả đo CV của dung dịch CoNiP ....................................................... 36

Hình 3.2. Sự phụ thuộc của mật độ dòng theo thời gian .......................................... 37

Hình 3.3. Ảnh SEM của khuôn PC ............................................................................ 38

Hình 3.4. Ảnh hiển vi điện tử quét của dây CoNiP .................................................. 39

Hình 3.5. Phổ nhiễu xạ tia X của dây nano CoNiP .................................................. 40

Hình 3.6. Ảnh hiển vi điện tử truyền qua của dây CoNiP với H = 0 Oe ................. 41

Hình 3.7. Ảnh hiển vi điện tử truyền qua của dây CoNiP với H = 2100 Oe ........... 42

Hình 3.8. Phổ EDS của dây nano CoNiP ................................................................ 43

Hình 3.9. Đường cong từ trễ của dây CoNiP với H = 0 Oe. .................................... 44

Hình 3.10. Đường cong từ trễ của dây CoNiP với H = 750 Oe, 1200 Oe ............... 44

Hình 3.11. Đường cong từ trễ của dây CoNiP với H = 1500 Oe, 2100 Oe ............. 45

Hình 3.12. Sự phụ thuộc của lực kháng từ vào từ trường của dây CoNiP ............... 46

Hình 3.13. Sự phụ thuộc của từ độ bão hòa vào từ trường của dây CoNiP ............. 47

Hình 3.14. Sự phụ thuộc của tỷ số Mr/Ms vào từ trường của dây CoNiP ................ 48

Hình 3.15. Sự phụ thuộc của Hk vào từ trường của dây CoNiP ............................... 49

Hình 3.16. Sự phụ thuộc của KU vào từ trường của dây CoNiP ............................... 50

Page 8: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

1

MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, công nghệ nano là hướng nghiên cứu thu hút

được rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học cũng như các nhà đầu tư công

nghiệp bởi những ứng dụng to lớn của chúng trong sản xuất các thiết bị công

nghiệp, y sinh, hàng không… Điều đó được thể hiện bằng số các công trình khoa

học, số các phát minh, sáng chế, số các công ty có liên quan đến khoa học, công

nghệ nano tăng theo cấp số mũ. Khi ta nói đến nano là nói đến một phần tỷ của cái

gì đó. Ví dụ một nano giây là nói đến một khoảng thời gian bằng một phần tỷ của

một giây. Khoa học nano là ngành khoa học nghiên cứu về các hiện tượng và sự can

thiệp vào vật liệu tại các quy mô nguyên tử, phân tử và đại phân tử. Tại các quy mô

đó, tính chất của vật liệu khác hẳn với tính chất tại các quy mô lớn hơn. Khái niệm

công nghệ nano được nhà vật lý học Richard Feynman nhắc đến lần đầu tiên trong

bài diễn văn đọc tại Hội nghị các nhà vật lý Mỹ năm 1959. Khi đó, ông đã dự báo

một thời kỳ mà người ta có thể ráp nguyên tử với nguyên tử, phân tử với phân tử,

các công cụ thật nhỏ giúp sản xuất các vật chất nhỏ hơn nữa.

Công nghệ nano đang phát triển với tốc độ chóng mặt và làm thay đổi diện

mạo của các ngành khoa học. Đặc biệt, ngành công nghệ mới này đang tạo ra một

cuộc cách mạng trong những ứng dụng y sinh học. Đây là lĩnh vực phát triển nhanh

chóng, đã có một loạt ứng dụng đã được phát triển như phân tách tế bào, cảm biến

sinh học, nghiên cứu chức năng tế bào cũng như một loạt các ứng dụng y học và trị

liệu tiềm năng [2, 4].

Trong ngành công nghiệp, các tập đoàn sản xuất điện tử đã đưa công nghệ

nano vào ứng dụng, tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh từ chiếc máy nghe nhạc iPod

nano đến các con chip có dung lượng lớn với tốc độ xử lí cực nhanh, các thiết bị ứng

dụng công nghệ nano ngày càng nhỏ hơn, chính xác hơn các thiết bị với công nghệ

micro trước đó [10]… Trong y học, để chữa bệnh ung thư người ta tìm cách đưa các

phân tử thuốc đến đúng các tế bào ung thư qua các hạt nano, các hạt nano đóng vai

trò là “xe tải kéo”, tránh được các hiệu ứng phụ gây ra cho tế bào lành. Y tế nano

ngày nay đang nhằm vào những mục tiêu được quan tâm nhất đối với sức khỏe con

Page 9: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

2

người, đó là các bệnh do di truyền có nguyên nhân từ gien, các bệnh hiện nay như

HIV/AIDS, ung thư, tim mạch, các bệnh đang lây lan rộng hiện nay như béo phì,

tiểu đường, liệt rung, mất trí nhớ. Ngoài ra, các nhà khoa học tìm cách đưa công

nghệ nano vào giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu như thực trạng ô nhiễm môi

trường ngày càng gia tăng, việc cải tiến các thiết bị quân sự bằng các trang thiết bị,

vũ khí nano rất tối tân mà sức công phá khiến ta không thể hình dung nổi.

Hiện nay, việc chế tạo các dây nano từ tính đang được nhiều nhóm nghiên

cứu trên thế giới quan tâm. Có thể kể đến một số cường quốc đang chiếm lĩnh thị

trường công nghệ này hiện nay là: Mĩ, Nhật Bản, Trung Quốc, Đức, Nga và một số

nước Châu Âu… Việt Nam cũng đã và đang nghiên cứu, chế tạo các vật liệu nano

để sử dụng các ứng dụng của nó. Tại bộ môn Vật lí Nhiệt độ thấp Trường Đại học

Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN, nhóm nghiên cứu chế tạo màng, chế tạo dây có

kích thước nano cũng đã được hình thành và đang tiến hành các chương trình nghiên

cứu, với các loại dây đơn chất như Ni, Fe, Co và các loại dây hợp kim như CoFe,

NiFe, CoPt... và được chế tạo bằng nhiều phương pháp khác nhau như: lắng đọng

chùm phân tử (MBE), phún xạ catot, nhiệt cacbon, bốc bay nhiệt, điện hoá…[20].

Trong các phương pháp chế tạo trên, phương pháp lắng đọng điện hóa có những ưu

điểm hơn các phương pháp khác. Huang et al là người đầu tiên báo cáo sự lắng đọng

của các dây nano CoPt sử dụng điện hóa. Một nhược điểm của việc chế tạo sử dụng

phương pháp này là sự khó khăn trong việc có được một pha hoàn hảo. Vì vậy, các

nhà nghiên cứu đã tập trung vào một số hướng xử lý đầu tiên đó là thay đổi đường

kính của mẫu [17], thay đổi giá trị pH của chất điện phân, thay đổi mật độ trong quá

trình điện hóa [18], thay đổi thành phần của dây hoặc ống nano… [19]. Trong một

số bài báo, các nhóm nghiên cứu đã chỉ ra được sự ảnh hưởng mạnh mẽ của từ

trường lên tính chất tinh thể và tính chất từ của dây nano CoPt. Hiểu về sự ảnh

hưởng của từ trường trong quá trình lắng đọng đóng một vai trò quan trọng trong

việc kiểm soát và chế tạo các dây nano và ống nano. Chính vì vậy luận văn của em

Page 10: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

3

đã tập trung vào việc nghiên cứu ảnh hưởng của từ trường trong quá trình lắng đọng

lên tính chất từ của dây nano CoNiP.

Nội dung luận văn gồm 3 phần chính:

Chương 1 - Tổng quan về dây nano từ tính và vật liệu CoNiP.

Chương 2 - Các phương pháp thực nghiệm.

Chương 3 - Kết quả và thảo luận.

Page 11: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

4

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ DÂY NANO TỪ TÍNH VÀ VẬT LIỆU CoNiP

1.1. Giới thiệu về dây nano

Sự kết hợp giữa sinh vật học và vật lý học đã tác động đến nhiều lĩnh vực

của khoa học và kỹ thuật ở quy mô micro và nano. Trong những lĩnh vực đó thì từ y

sinh là lĩnh vực cực kỳ thú vị và đầy hứa hẹn. Ví dụ, các hạt nano từ đã được dùng

để chọn lọc đầu dò và thao tác các hệ thống sinh học. Hầu hết các hạt từ tính sử

dụng đều có dạng hình cầu, thường bao gồm lõi từ và vỏ, nó cho phép chức năng

hóa các phối tử độc hại về sinh học để thực hiện các mục đích y sinh mong muốn.

Các ứng dụng của các hạt từ tính đang trở nên phổ biến hơn trong các nghiên cứu y

học và công nghệ sinh học, các nghiên cứu này sẽ thuận lợi nếu các hạt từ tính có

thể thực hiện nhiều chức năng. Trong nhiều trường hợp riêng biệt, các dây nano từ

có tính trật tự cao đã được tính đến. Dây nano từ tính là một dạng của hạt từ tính.

Dây nano còn gọi là thanh nano, nó có cấu trúc dị hướng gần như một chiều, với tỷ

số giữa chiều dài và đường kính của dây rất cao. Các dây nano cũng cho thấy các

tính chất điện kì lạ nhờ vào sự thay đổi hình dạng. Khi vật liệu giảm kích thước

xuống nano mét, tỉ số giữa số nguyên tử nằm ở bề mặt và số nguyên tử tổng cộng

của vật liệu nano lớn hơn rất nhiều so vơi vât liêu khôi.

Các dây nano từ tính sở hữu các tính chất đặc biệt, đó là sự khác nhau hoàn

toàn giữa các vật liệu sắt từ dạng khối, dạng hạt hình phỏng cầu và dạng màng

mỏng. Hầu hết các dây nano từ tính được sử dụng trong y sinh là các thanh kim loại

hình trụ được chế tạo bằng phương pháp lắng đọng điện hóa trên các tấm xốp có

kích thước lỗ cỡ nano. Bán kính của chúng có thể kiểm soát trong phạm vi từ 5 đến

500 nm, chiều dài của chúng có thể được kiểm soát lên tới 60 µm. Các tính chất từ

quan trọng của dây nano từ tính như nhiệt độ Curie, lực kháng từ, trường bão hòa,

từ dư… phụ thuộc rất mạnh vào các tham số công nghệ như đường kính, chiều dài

và thành phần hóa học của dây [17].

Trong nghiên cứu khoa học cũng như trong ứng dụng thực tế có hai loại dây

nano đang được sử dụng một cách rộng rãi đó là dây nano từ tính một đoạn và dây

nano từ tính nhiều đoạn. Hình 1.1 cho ta hình ảnh về dây nano từ một đoạn và dây

nano từ nhiều đoạn.

Page 12: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

5

Hình 1.1. (a) dây nano đơn đoạn; (b) dây nano hai đoạn; (c) dây nano nhiều lớp

hai thành phần; (d) chức năng hóa của dây nano hai thành phần

1.1.1. Các dây nano tạo mảng và phân tán

Trong hầu hết các ứng dụng, dây nano đều được sử dụng ở dạng cả mảng dây

hoặc phân tán thành các dây rời rạc.

Hình 1.2. (a) Dây nano Co bị phân tán; (b) Dây nano CuS được tạo mảng [17]

Hình 1.2(a) chỉ ra ví dụ về dây nano Co phân tán rời rạc có đường kính 70

nm. Trên hình 1.2(b) biểu diễn mảng dây nano CuS có đường kính khoảng 50 nm.

1.1.2. Các dây nano một đoạn, nhiều đoạn và nhiều lớp

Do mong muốn có một vật liệu nano đơn lẻ có thể thực hiện được nhiều chức

năng cùng một lúc nên cấu trúc nano nhiều đoạn đã được nghiên cứu chuyên sâu,

cũng do đó mà khám phá được nhiều chức năng vốn có của chúng.

Page 13: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

6

Hình 1.3. (a) Dây nano CoPtP một đoạn; (b) Dây nano CoPtP sáu đoạn

(c) Dây nano nhiều lớp Fe – Au [14]

Hình 1.3(a) thể hiện hình ảnh dây nano CoPtP một đoạn. Hình 1.3(b) cho ta

hình ảnh dây nano CoPtP sáu đoạn. Hình 1.3(c) biểu diễn một phần dây nano nhiều

lớp Fe - Au [12, 14, 15]. Đối với dây nano nhiều đoạn, các đoạn có thể được tổng

hợp từ các nguyên tố từ - phi từ, điển hình đó là dây nano Ni-Cu, Fe-Cu... Hầu hết

các dây nhiều đoạn này đều thể hiện hiệu ứng từ trở khổng lồ (GMR) rõ nét [15].

1.2. Tính chất từ của dây nano từ tính và sự ảnh hƣởng của từ trƣờng trong

quá trình lắng đọng

1.2.1. Dị hƣớng hình dạng

Đối với vật liệu từ, khi hình dạng của chúng là hình elipxoit hay hình trụ thì

sẽ dễ bị từ hóa hơn so với hình dạng là hình cầu (khi hướng từ trường ngoài dọc

theo trục dài của vật).Vật liệu có dạng hình cầu, hướng của từ trường không làm

ảnh hưởng đến kết quả đo tính chất từ của mẫu. Tuy nhiên, đối với vật liệu có hình

dạng khác như màng mỏng hoặc dây thì hướng của từ trường khác nhau cho ta các

kết quả khác nhau người ta gọi là dị hướng hình dạng [1]. Một vật chịu tác dụng của

từ trường ngoài thì sinh ra bên trong vật một từ trường chống lại từ trường ngoài gọi

là trường khử từ. Trường khử từ Hd tỉ lệ với độ từ hóa M tạo ra nó, nhưng có hướng

ngược lại, được cho bởi:

d = - Nd (1)

Page 14: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

7

Trong đó Nd là hệ số trường khử từ phụ thuộc vào hình dạng của vật. Do

phép tính khá phức tạp nên giá trị chính xác của Nd chỉ có thể được tính toán bởi

một vật hình elipxoit có từ hóa đồng đều trên toàn bộ vật. Một vật elipxoit có bán

trục a, b và c (c b a), tổng của các hằng số trường khử từ trên 3 bán trục (Na, Nb,

Nc) bằng 4 .

Na + Nb + Nc = 4π (2)

Với một hướng từ hóa cho trước thì năng lượng từ tĩnh ED (erg/cm3) được

cho bởi:

ED = NdMs2 (3) trong đó: Ms là từ độ bão hòa của vật.

Hình 1.4. Ba hình elipxoit đặc trưng

Hình 1.4 biểu diễn 3 hình elipxoit đặc trưng thường sử dụng trong nghiên

cứu các dây nano có từ tính: hình phỏng cầu thon dài (c > a =b), elipxoit thon (c » a

> b) và hình phỏng cầu dẹt (c = b > a).

1.2.2. Chu trình từ trễ

Đối với các dây nano, chu trình từ trễ được thể hiện như hình 1.5 [11].

Hình phỏng cầu thon

dài

Hình elipxoit thon

Hình phỏng cầu dẹt

Page 15: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

8

Hình 1.5. Chu trình từ trễ của một mảng dây nano Ni: (a) từ trường H đặt song song

với trục của dây nano; (b) từ trường H đặt vuông góc với trục của dây nano

Các thông số thường được dùng trong mô tả đặc trưng của mỗi mẫu là từ độ

bão hòa Ms, từ dư Mr, trường bão hòa Hsat và lực kháng từ Hc. Quan sát hình 1.5,

trường bão hòa Hsat là trường phụ thuộc vào lực kháng từ để đạt tới từ độ bão hòa

Ms; từ dư Mr là từ độ của mẫu khi từ trường ngoài mất đi.

Từ độ bão hòa Ms của một vật đạt được khi tất cả các momen từ trong vật

hoàn toàn song song với nhau. Vì vậy, từ độ bão hòa Ms là tính chất bên trong của

vật liệu từ tính, không liên quan tới hình dạng và kích thước của mẫu.

1.2.3. Một số ảnh hƣởng của từ trƣờng

Nhóm nghiên cứu Kleber R. Pirota và các cộng sự đã chỉ ra rằng nếu không

có từ trường, sự định hướng của hạt trong các lỗ là tương đối tự do. Khi có từ

trường, các hạt trong các lỗ khuôn buộc phải định hướng theo hướng của từ trường,

tạo thành một kết cấu mạnh mẽ. Do đó khi có từ trường, cấu trúc của dây sẽ chặt

chẽ hơn, các định hướng tinh thể cũng sẽ tốt hơn [9].

Với màng mỏng CoPtP, nhóm tác giả Ho Dong Park và các cộng sự đã

nghiên cứu ảnh hưởng của từ trường trong quá trình lắng đọng. Kết quả được thể

hiện trong hình1.6. Để tăng lực kháng từ, các tác giả đã tìm ra trong quá trình lắng

đọng điện hóa cần phải đặt thêm từ trường ngoài. Từ kết quả thu được cho thấy khi

đặt từ trường ngoài từ 0 đến 1Tesla thì lực kháng từ của màng được tăng lên rõ

rệt [8].

Page 16: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

9

Hình 1.6. Lực kháng từ của vật liệu CoPtP với các giá trị khác nhau của từ trường

Ngoài ra nhóm nghiên cứu cũng thu được hình ảnh hiển vi lực nguyên tử

AFM của màng mỏng CoPtP trong trường hợp không có và có từ trường đặt trong

quá trình lắng đọng.

Hình 1.7. Hình ảnh AFM của vật liệu CoPtP được lắng đọng điện hóa: (a) không có

từ trường ngoài; (b) có từ trường ngoài (1 Tesla)

Từ hình ảnh 1.7, ta thấy kích thước hạt nhỏ hơn khi mẫu được lắng đọng

trong từ trường.

Page 17: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

10

Như vậy từ các nghiên cứu trước đây của các nhà khoa học cho thấy, từ

trường có ảnh hưởng rõ rệt lên cấu trúc và tính chất của vật liệu được lắng đọng

bằng phương pháp điện hóa.

1.3. Một số ứng dụng của dây nano từ tính

Các dây nano có nhiều tiềm năng ứng dụng trong các ngành khác nhau như y

sinh (phân tách các phân tử sinh học, phân phối gen, bẫy từ của các tế bào…) và

cảm biến, ghi từ…

1.3.1. Tăng mật độ bộ nhớ bằng các dây nano

Các nhà vật lý Mỹ vừa công bố một kỹ thuật mới cho phép chúng ta nhảy

thêm một bước trong việc sử dụng các dây nano từ tính cho các linh kiện lưu trữ

thông tin mật độ cao.

Kỹ thuật này bao gồm việc di chuyển các vách đômen từ (magnetic domain

wall) dọc theo một dây nano bằng cách sử dụng mật độ dòng phân cực spin cực nhỏ

so với các kỹ thuật trước đây. Các nhà nghiên cứu khẳng định rằng bước nhảy này

có thể đem lại một loại bộ nhớ từ mới với mật độ lưu trữ gấp hàng trăm lần so với

các bộ nhớ RAM hiện nay.

Vách đômen từ tính là một biên hẹp giữa 2 domain từ liên tiếp, mà có vector

từ hóa hướng theo hai phương khác nhau. Vách đômen có thể di chuyển trong vật

liệu bằng cách đặt một từ trường ngoài hoặc đặt một dòng phân cực spin. Một số

nhà vật lý đã tính toán được rằng chuyển động này có thể được khai thác trong các

bộ nhớ kiểu "racetrack", mà có thể lưu trữ dữ liệu với mật độ lớn hơn các bộ nhớ

RAM hiện tại rất nhiều.

Trong một bộ nhớ "racetrack", dữ liệu được lưu trữ theo một dãy của các

đômen từ tính - được ngăn cách bởi các vách đômen, dọc theo một dây nano (hình

1.8). Các bit riêng biệt được lưu trữ và truy xuất bằng cách dịch chuyển các dãy này

dọc theo các dây nano và cắt ngang đầu đọc, đầu ghi. Nếu công nghệ này thành

công, một phương pháp khả thi là sử dụng các dòng phân cực spin để di chuyển các

vách domain trong các dây nano.Và thách thức chính là làm sao để giảm mật độ

dòng xuống đến mức đủ nhỏ để có thể di chuyển các vách đômen khi mà chúng bị

Page 18: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

11

hãm dịch chuyển bởi các sai hỏng trong dây. Hiện tại, mật độ dòng cần thiết là quá

lớn cho các bộ nhớ thương phẩm.

Hình 1.8. Mô hình lưu trữ dữ liệu trong bộ nhớ "racetrack"

Nhưng mới đây, Stuart Parkin cùng các đồng nghiệp ở Trung tâm Nghiên cứu

Almaden của IBM (Mỹ) đã tìm ra cách để làm giảm mật độ dòng phân cực đi hơn 5

lần bằng cách khai thác đặc tính, đó là có các tần số dao động riêng của các vách

domain bị hãm. Khi cho một chuỗi các xung dòng với chu kỳ xung và độ rộng xung

thích hợp, biên độ dao động sẽ tăng cho đến khi vách domain tự vượt qua các sai

hỏng và dịch chuyển dọc theo dây [20].

1.3.2. Động cơ điện từ cỡ nhỏ

Chuyển động thẳng hay chuyển động quay là hai loại chuyển động phổ biến

trong hầu hết các thiết bị động cơ. Vì vậy, việc kiểm soát các dây nano từ tính để

ứng dụng trong các chuyển động này đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển các

máy móc ở cấp độ nano. Sự chuyển động thẳng của các dây nano từ thường có được

thông qua các gradient từ, trong khi việc kiểm soát các dây nano từ trong chuyển

động quay thì phức tạp hơn nhiều [20, 21].

Page 19: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

12

Barbic đã tạo ra chuyển động quay của các roto từ không có chốt quay trong

các chất lưu. Các roto từ này là các dây nano từ đơn đômen với chiều dài dây nhỏ

hơn 100 µm và chuyển động quay của dây nano từ được kiểm soát bởi một stato

bên ngoài chất lưu.

Hình 1.9. Động cơ điện từ cỡ nhỏ

Hình 1.9 mô tả cấu tạo của loại động cơ này. Stato của động cơ được tích

hợp bởi những cuộn dây và các đầu nhọn cỡ micro. Mỗi cuộn dây này được làm từ

vật liệu từ mềm và có xấp xỉ 10 vòng dây với đường kính mỗi dây là 25 µm cuốn

quanh một vật liệu từ mềm có đường kính được sắp xếp vào một tam giác đều sao

cho khoảng cách giữa các đầu nhọn là 50 µm. Các đầu nhọn của stato liên kết với

ba bộ khuếch đại dòng độc lập với nhau bởi các kênh D/A, chú ý là các kênh D/A

này cũng độc lập với nhau. Việc kiểm soát các kênh này được thiết lập sao cho ba

cuộn dây trong stato được điều khiển bởi ba dòng điện hình sin với độ lệch pha giữa

mỗi dòng điện là 1200. Kết quả là, stato có thể gây ra các lực hút và lực đẩy hình sin

lên roto từ, bằng cách này mà các roto từ sẽ quay dưới tác động của stato [21].

1.3.3. Thao tác phân tử sinh học

Các dây nano từ tính có thể được sử dụng trong phân tách các phân tử sinh

học. Cả các dây nano từ tính đơn đoạn và dây nano từ tính nhiều đoạn đều được sử

dụng để phân tách tế bào. Nói chung, các dây nano từ tính tốt hơn các hạt hình cầu

Page 20: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

13

từ tính trong phân tách tế bào. Có thể thao tác các phân tử sinh học bằng cách sử

dụng các dây nano từ tính dưới tác động của từ trường ngoài, điều này là cơ sở của

nhiều ứng dụng y sinh của các dây nano từ tính.

Trong hình 1.10 là trường hợp phân tách tế bào bằng cách sử dụng các dây

nano nhiều đoạn:

Hình 1.10. (a ) Sơ đồ phân tách các protein His từ các protein chưa được đánh dấu;

(b) phân tách các kháng thể poly–His từ các kháng thể khác [16]

1.3.4. Hệ thống cảm biến sinh học treo

Hình 1.11. (a) Sự tương tự giữa một mã vạch tiêu chuẩn và một đoạn dây nano

kim loại được mã hóa; (b) Sơ đồ xét nghiệm miễn dịch tầng trung gian

được thực hiện trên một dây nano [19]

Page 21: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

14

Như biểu diễn trên hình 1.11, có thể sử dụng các dây nano nhiều lớp như

một chất nền trong bộ điều khiển cảm biến sinh học để xét nghiệm miễn dịch tầng

trung gian. Dây nano nhiều lớp bao gồm các lớp „submicrometer‟ của các kim loại

khác nhau, và thông thường được tổng hợp bằng cách mạ điện trong mẫu oxit

nhôm. Nhiều biến đổi có thể xảy ra trong tổng hợp các dây nano, một số lượng lớn

các dây nano được mã hóa có thể nhận biết dễ dàng chứa trong một mẫu mảng

nhiều lớp. Nhóm tác giả Tok đã nghiên cứu ứng dụng của các dây nano kim loại

nhiều lớp trong mẫu treo cho xét nghiệm miễn dịch nhanh và chính xác [19].

1.3.5. Phân phối gen

Phân phối gen bằng cách sử dụng các dây nano từ tính nhiều đoạn thể hiện

thuận lợi rõ ràng. Các tính chất của các hệ thống phân phối gen thông thường có thể

không được kiểm soát trên quy mô nano, chúng bị giới hạn bởi hiệu suất chuyển

nạp tương đối thấp của chúng, giới hạn khả năng của hệ thống để kết hợp DNA

ngoại lai bên trong một tế bào mục tiêu. Tuy nhiên, trong việc chế tạo dây nano

nhiều đoạn, có thể kiểm soát chính xác vật liệu của mỗi đoạn và các tính chất của

chúng ở quy mô kích thước nano. Hơn nữa, các dây nano nhiều đoạn có thể cung

cấp các chức năng khác nhau trong khu vực không gian xác định, do đó có thể kiểm

soát chính xác sự bố trí kháng nguyên và sự kích thích của các phản ứng miễn dịch

nhiều lớp.

1.4. Giới thiệu vật liệu CoNiP và một số tính chất của vật liệu CoNiP

Vật liệu CoNiP thuộc loại vật liệu từ tính có cấu trúc tinh thể dạng lục giác

xếp chặt (hexangonal).

Hình 1.12. Cấu trúc tinh thể CoNiP

Page 22: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

15

Trên đây là hình 1.12 mô phỏng cấu trúc tinh thể của vật liệu CoNiP, cho

thấy sự sắp xếp của các nguyên tử Co, Ni, P trong ô mạng cơ sở.

Được xếp vào loại vật liệu từ cứng, màng mỏng CoNiP được ứng dụng nhiều

trong hệ thống vi cơ điện tử (MEMS), các cảm biến và trong lưu trữ thông tin.

Màng mỏng CoNiP có tính dị hướng vuông góc cao, lực kháng từ lớn cỡ 3000 Oe

[6, 7]. Đối với màng mỏng sự phụ thuộc của trường kháng từ vào độ dày màng

mỏng là rất mạnh. Hình 1.13 thể hiện sự phụ thuộc của trường kháng từ vuông góc

và song song vào độ dày của màng CoNiP.

Hình 1.13. Sự phụ thuộc của trường kháng từ vào độ dày của màng CoNiP: vuông

góc (đường hình tròn) và song song (đường hình vuông)

Lực kháng từ vuông góc của màng tăng rất nhanh khi độ dày tăng từ 5 nm

đến 30 nm và lực kháng từ lớn nhất cỡ 3000 Oe khi độ dày màng là 30 nm. Lực

kháng từ của các màng dày hơn 30 nm là tương đối ổn định.

Hình 1.14 thể hiện ảnh hiển vi điện tử truyền qua (TEM) cắt từng phần của

màng CoNiP.

Page 23: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

16

Hình1.14. (a) Ảnh TEM từng thành phần của màng CoNiP; (b) Thông tin các thành

phần được đo bởi phép đo phổ tia X (XPS); (c) Tỉ lệ [Co]/[Ni] thể hiện như một

hàm của độ dày

Trên hình 1.14(b) cấu tạo màng CoNiP trên đường có màu đen, hình 1.14(a)

từ lớp dính Cr đến lớp CoNiP được chỉ ra. Hình 1.14(c) thể hiện tỉ lệ [Co]/[Ni]

được tính từ dữ liệu trên hình 1.14(b). Từ hình 1.14 ta thấy nồng độ Co tăng

khi độ dày tăng.

Hình 1.15. (a) ảnh TEM cắt từng phần với độ phân giải cao; (b) nhiễu xạ điện tử

Page 24: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

17

Hình 1.15 đã thể hiện cấu trúc màng CoNiP với độ dày 30 nm. Cấu trúc tinh

thể của màng CoNiP phát triển từ lớp lót Cu được quan sát rõ trên hình 1.15(a).

Dưới đây là hình 1.16 thể hiện sự phụ thuộc của hình thái bề mặt của CoNiP

vào nồng độ NaH2PO2:

Hình 1.16. Sự phụ thuộc của hình thái bề mặt của CoNiP vào nồng độ NaH2PO2

(a): 0 M; (b): 0,019 M; (c):0,028 M và (d): 0,146 M

Hình 1.16 đã cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của nồng độ NaH2PO2 lên hình thái

bề mặt của CoNiP. Đối với NaH2PO2 0 M bề mặt của mẫu khá trơn tru. Mặt khác,

đối với dung dịch có chứa 0,019 M NaH2PO2 hình thái bề mặt xuất hiện nốt. Khi

tiếp tục tăng nồng độ dung dịch NaH2PO2 bề mặt mượt mà và ít nốt hơn.

Page 25: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

18

CHƢƠNG 2 - CÁC PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM

2.1. Phƣơng pháp chế tạo

Các vật liệu nano có thể được chế tạo bằng nhiều phương pháp, mỗi phương

pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, một số phương pháp chỉ có thể

được áp dụng với một số vật liệu nhất định mà thôi.

2.1.1. Một số phƣơng pháp chế tạo

Phương pháp nhiệt các bon

Dây nano dạng oxit rất đa dạng, nitrat hóa và các bua có thể được tổng hợp

bằng phản ứng nhiệt cacbon. Ví dụ, các bon trong hỗn hợp cùng với oxit tạo ra từ

hơi hóa chất dạng oxit tương tác với C, O2, N2 hoặc NH3 sẽ tạo ra dạng dây nano

cần thiết. Như vậy sự đốt nóng hỗn hợp của Ga2O3 cùng cacbon trong N2 hoặc NH3

sẽ tạo ra dây nano GaN. Phương pháp nhiệt các bon thông thường bao gồm những

chu trình liên tiếp sau:

Oxit kim loại + C -> oxit kim loại thấp oxi + CO.

Oxit kim loại thấp oxi + O2 -> dây nano kim loại oxit.

Oxit kim loại thấp oxi + NH3 -> dây nano kim loại nitrat hóa + CO + H2.

Oxit kim loại thấp oxi + N2 -> dây nano kim loại nitrat hóa + CO.

Oxit kim loại thấp oxi + C -> dây nano kim loại cacbua hóa + CO.

Thông thường bước đầu là sự hình thành oxit kim loại hóa trị thấp khi xảy ra

phản ứng giữa oxit kim loại với cacbon. Tùy thuộc vào yêu cầu của sản phẩm, oxit kim

loại hóa trị thấp được đun nóng trong môi trường O2, NH3, N2 hoặc cacbon oxit [5].

Phương pháp hóa ướt

Bao gồm các phương pháp chế tạo vật liệu dùng trong hóa, phương pháp thủy

nhiệt, sol-gel, và kết tủa. Theo phương pháp này, các dung dịch chứa ion khác nhau

được trộn với nhau theo một tỷ phần thích hợp, dưới tác động của nhiệt độ, áp suất

mà các vật liệu nano được kết tủa từ dung dịch. Sau các quá trình lọc, sấy khô, ta

thu được các vật liệu nano.

Ưu điểm: các vật liệu có thể chế tạo được rất đa dạng, chúng có thể là vật liệu

vô cơ, hữu cơ, kim loại.

Page 26: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

19

Nhược điểm: các hợp chất có liên kết với phân tử nước có thể là một khó khăn,

phương pháp sol-gel thì không có hiệu suất cao.

Phương pháp cơ học

Bao gồm các phương pháp tán, nghiền, hợp kim cơ học. Theo phương pháp

này, vật liệu ở dạng bột được nghiền đến kích thước nhỏ hơn.

Ưu điểm: đơn giản, dụng cụ chế tạo không đắt tiền và có thể chế tạo với một

lượng lớn vật liệu.

Nhược điểm: các hạt bị kết tụ với nhau, phân bố kích thước hạt không đồng nhất,

dễ bị nhiễm bẩn từ các dụng cụ chế tạo và thường khó có thể đạt được hạt có kích

thước nhỏ, thường được dùng để tạo vật liệu không phải là hữu cơ như là kim loại.

Phương pháp bốc bay

Bao gồm các phương pháp quang khắc, bốc bay trong chân không vật lý, hóa

học. Phổ biến nhất là phương pháp bốc bay nhiệt.

Nguyên lý của phương pháp bốc bay nhiệt là dùng một thuyền điện trở

thường được làm bằng các vật liệu chịu nhiệt và ít tương tác với vật liệu như

vonfram, lantan, bạch kim... đốt nóng chảy vật liệu nguồn, và tiếp tục đốt sao

cho vật liệu bay hơi. Vật liệu bay hơi sẽ ngưng đọng trên các đế được gắn vào

giá phía trên.

Ưu điểm: đơn giản, áp dụng hiệu quả để chế tạo màng mỏng hoặc lớp bao

phủ bề mặt vì khi làm bay hơi vật liệu thì toàn bộ hợp chất hoặc hợp kim sẽ bị

bay hơi.

Nhược điểm: không mang lại hiệu quả để có thể chế tạo ở quy mô thương

mại. Ngoài ra, khi chế tạo màng bằng phương pháp bốc bay nhiệt thì không tạo

được các màng quá mỏng, khả năng khống chế chiều dài kém do tốc độ bay hơi khó

điều khiển, và không chế tạo được màng đa lớp.

Phương pháp phun áp suất

Trong phương pháp này kim loại có điểm nóng chảy thấp và chất bán dẫn

được nấu chảy và được tiêm vào các lỗ trống của khuôn AAO bằng cách sử dụng áp

suất cao. Các chất đã được phun vào bên trong lỗ trống đông đặc lại và hình thành

Page 27: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

20

các sợi dây nano. Các sợi dây nano tách ra khỏi khuôn bằng cách hòa tan các mẫu

alumina hóa học. Các dây nano Bi, Sn, In, Al, Te, Se, GaSb và Bi2Te3 được tạo ra

từ kỹ thuật này [5].

Phương pháp phún xạ

Là phương pháp truyền động năng từ các ion khí hiếm cho tiền chất ban đầu,

các nguyên tử nhận động năng và bay về phía đế, lắng đọng trên đế.

Phún xạ thuộc phương pháp lắng đọng pha hơi vật lý, bởi vì các nguyên tử,

cụm nguyên tử hay phân tử được tạo ra bằng cách bắn phá ion. Trong phún xạ điốt

(phún xạ hai điện cực), nhờ sự phóng điện từ trạng thái plasma, các ion năng lượng

cao (thí dụ như khí Ar+) bắn phá lên bia (vật liệu cần phún xạ). Trong trường hợp

này, bia là catôt, dưới tác dụng bắn phá của ion, các nguyên tử bị bật ra khỏi bia,

lắng đọng lên bề mặt đế và hình thành lớp màng mỏng (đế đồng thới cũng là anôt).

Khi cần tẩy sạch bề mặt thì mẫu được gắn lên catôt đóng vai trò bia, chùm ion năng

lượng cao bắn phá lên bề mặt mẫu làm cho các nguyên tử của tạp chất và một số

nguyên tử ngoài cùng của mẫu bị tẩy, quá trình này gọi là ăn mòn phún xạ. Một số

phương pháp phún xạ điển hình như: phún xạ cao áp một chiều, phún xạ cao tần,

magnetron...

Ưu điểm: tất cả các loại vật liệu đều có thể phún xạ, nghĩa là từ nguyên tố,

hợp kim hay hợp chất. Bia phún xạ thường dùng được lâu vì lớp phún xạ rất mỏng.

Quy trình phún xạ ổn định, dễ lặp lại và dễ tự động hóa. Độ bám dính của màng với

đế rất tốt.

Nhược điểm: tốc độ phún xạ nhỏ hơn nhiều so với tốc độ bốc bay chân

không, bia thường khó chế tạo và đắt tiền, hiệu suất sử dụng bia thấp và màng có

thể lẫn tạp chất từ thành chuông.

2.1.2. Phƣơng pháp lắng đọng điện hóa

Mặc dù tất cả những phương pháp kỹ thuật nói trên đều hiệu quả trong việc

làm lắng vật liệu có cấu trúc nano vào các lỗ khuôn màng xốp nano nhưng phương

pháp lắng đọng điện hóa được sử dụng nhiều hơn. Lắng đọng điện hoá (hay còn gọi

là mạ điện) là một phương pháp chế tạo màng mỏng từ pha lỏng mà dựa trên các

Page 28: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

21

phản ứng điện hoá (oxi hoá hay khử) khi sử dụng bộ cấp nguồn bên ngoài. Trong đó

bộ cấp nguồn sử dụng ít nhất 3 điện cực, giữa chúng có các dòng trong dung dịch

mạ. Một trong các điện cực là điện cực làm việc WE (Working Electrode), hoặc đế

đặt màng cần mạ, và một điện cực khác là điện cực đếm CE (Counter Electrode).

Màng cần mạ xuất hiện thường xuyên nhất thông qua các phản ứng khử tức là điện

cực làm việc là một catot. Một hệ điện hoá phổ biến bao gồm 3 điện cực, trong đó

điện cực thứ 3 là điện cực so sánh RE (Reference Eelectrode). Thế điện hoá lắng

đọng là thế giữa điện cực so sánh và điện cực làm việc, thế này có thể điều khiển

được hoặc đo được.

Phương pháp lắng đọng điện hóa có những ưu điểm hơn các phương pháp

khác ở chỗ không đòi hỏi thiết bị đắt tiền, không đòi hỏi nhiệt độ cao hoặc chân

không cao. Chế tạo các dây nano có tốc độ lắng đọng nhanh, phương pháp này cũng

không tốn thời gian và nó có thể được sử dụng để tổng hợp dây nano với số lượng

lớn với những đặc điểm mong đợi như tỉ số xếp chặt, thành phần và kích thước.

Hơn nữa, phương pháp này còn có thể tổng hợp được loại dây nano đơn đoạn và

nhiều đoạn. Nhờ phương pháp này, các đoạn dây khác nhau được hình thành dọc

theo trục của dây. Tuy nhiên, phương pháp này còn gặp một số khó khăn: ta phải bố

trí nhiều bể lắng đọng khác nhau, quá trình chuyển các điện cực giữa các bể có thể

gây hỏng mẫu, và không đảm bảo độ sạch cho mẫu, để có thành phần mẫu hợp nhất

đòi hỏi quá trình xử lý nhiệt đối với mẫu sau khi chế tạo sẽ phức tạp... Để khắc phục

các khó khăn trên, giải pháp đưa ra đó là chế tạo mẫu bằng phương pháp lắng đọng

điện hóa một bước, đó là quá trình lắng đọng đồng thời các nguyên tố của vật liệu

trong cùng một bể lắng đọng và cùng một thế lắng đọng. Và vấn đề cần giải quyết ở

đây là chúng ta phải tìm được một thế lắng đọng chung cho toàn bộ các nguyên tố

để đảm bảo được thành phần của mẫu như mong muốn. Tuy nhiên, khó khăn này

được giải quyết nhờ sử dụng phương pháp vol – ampe vòng (CV) để tìm thế lắng

đọng điện hóa.

Thực chất lăng đong điên hoa la qua trinh phu môt lơp màng kim loai mong

muốn lên trên bê măt đ ế mâu bơi tac đông cua dong điên . Khi cac ion kim loại di

Page 29: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

22

chuyên vê cac điên cưc thi chung truyên điên tich cho cac điên cưc , ion kim loai

muôi mang điên tich dương đươc bam vao bề mặt đế mâu.

Thực nghiệm

Các khuôn dùng để chế tạo dây nano được sử dụng là các tấm Polycarbonate

(PC) có kích thước các lỗ cỡ 100 nm. Ban đầu các tấm PC được phủ một lớp vàng

với độ dày khoảng 100 nm bằng phương pháp phún xạ catot để làm điện cực.

Sau đó các tấm PC đó được đặt trong một tế bào điện hóa để lắng đọng

CoNiP theo sơ đồ sau:

Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm phương pháp lắng đọng điện hóa khi không

có từ trường ngoài

Cực dương và cực âm trong bình điện hóa được nối với nhau bởi 1 nguồn

điện xoay chiều, 1 bộ pin hoặc 1 dụng cụ chỉnh lưu. Anot được nối với cực dương

của nguồn, catot nối với cực âm của nguồn. Khi bộ cấp nguồn bên ngoài chuyển

mạch, kim loại anot bị oxi hóa từ trạng thái bằng không đến một trạng thái có giá trị

Page 30: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

23

xác định. Các cation liên kết với các anion trong dung dịch. Các cation bị khử tại

catot của kim loại, hóa trị không. Ví dụ trong dung dịch axit, quá trình khử Co tại

anot tạo ra Co2+

bởi sự mất đi của 2 electron. Co2+

kết hợp với (SO4)2-

trong dung

dịch tạo thành CoSO4. Tại cực âm Co2+

được khử từ kim loại Co nhờ mất đi 2

electron.

Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm phương pháp lắng đọng điện hóa khi có từ trường ngoài

2.2. Chế tạo mẫu

Các mẫu dây nano CoNiP được chế tạo với các bước như sau:

- Chuẩn bị các nam châm vĩnh cửa có cường độ từ trường bề mặt lần lượt là

750 Oe, 1200 Oe, 1500 Oe, 2100 Oe.

- Cân hóa chất: 1: 0,2 M CoCl2.6H2O.

2: 0,2 M NiCl2.6H2O.

3: 0,25 M NaH2PO2.

4: 0,7 M H3BO3.

- Pha dung dịch với nước cất sử dụng máy khuấy từ.

Page 31: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

24

- Cho dung dịch vào bình điện hóa lắp đặt như hình 2.1.

- Thế lắng đọng là – 0,85 V.

- Thực hiện chạy chương trình để quá trình lắng đọng xảy ra và tạo mẫu.

- Sau khi mẫu được chế tạo cắt một phần gắn vào đế thủy tinh (vẫn giữ các

dây trong khuôn PC) rồi sử dụng để đo tính chất từ bằng từ kế mẫu rung.

- Tiếp theo ta cắt một mẩu khác cho vào dung dịch chloroform CHCl3, tiến

hành lắc nhẹ thì Polycarcbonate (PC) sẽ bị tan trong dung dịch chloroform, lắc một

vài lần sẽ thu được sản phẩm dây. Sản phẩm dây này sẽ được làm khô trên một đế

thủy tinh và được đo phổ nhiễu xạ tia X, SEM và đo thành phần EDS.

- Trong điều kiện chế tạo có mặt của từ trường, ta lặp lại các bước như trên và

thêm một nam châm phía dưới dung dịch điện hóa sao cho các đường sức từ vuông

góc với đáy màng (PC) như hình 2.2.

2.3. Các phƣơng pháp phân tích

2.3.1. Phƣơng pháp Vol-Ampe vòng (CV)

Phương pháp Vol-Ampe vòng là một trong những phương pháp tiên phong

trong việc nghiên cứu cơ chế điện hóa. Với phương pháp Vol-Ampe vòng ta có thể

đồng thời hoạt hóa các phân tử bằng cách dịch chuyển điện tử và thăm dò các phản

ứng kế tiếp. Đường cong đặc trưng Vol-Ampe vòng có thể cung cấp các thông tin

về động học và nhiệt động học của quá trình chuyển điện tử cũng như hệ quả của

quá trình chuyển giao điện tử.

Page 32: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

25

Hình 2.3. Mô hình tổng quan của thí nghiệm CV

Nội dung chính của thực nghiệm CV là đặt lên một điện cực (điện cực làm

việc) một chu kì thế quét tuyến tính và kết quả lối ra là một đường cong V-A. Quá

trình quét này thường được mô tả bởi thế ban đầu (Ei), thế chuyển mạch (Es), thế kết

thúc (Ef), và tốc độ quét (v, đơn vị V/s). Điện thế là một hàm của thời gian:

E = Ei + vt (quá trình thuận)

E = Es - vt (quá trình nghịch)

Dòng điện tại điện cực làm việc được sinh ra bởi sự dịch chuyển của các điện

tử gọi là dòng Faraday (dòng cảm ứng). Một điện cực phụ, hay điện cực đếm (CE)

được điều khiển bởi mạch ổn áp để cân bằng với quá trình Faraday tại điện cực làm

việc (WE) với sự dịch chuyển của các điện tử theo hướng ngược lại ( ví dụ, nếu tại

WE là quá trình khử thì ở CE sẽ là quá trình oxi hóa). Chúng ta không cần quan tâm

tới quá trình xảy ra ở CE, trong hầu hết các thí nghiệm quan sát thấy dòng rất nhỏ,

tức là sự điện phân ở CE không ảnh hưởng đến quá trình tại WE.

Dòng Faraday tại điện cực WE được biến đổi thành thế lối ra ở đầu chọn độ

nhạy, được biểu diễn bằng đơn vị ampe/vol, và được thể hiện dưới dạng số hay tín

hiệu tương tự. Đặc trưng CV là đồ thị của dòng so với thế [3].

Page 33: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

26

2.3.2. Phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (XRD)

Cấu trúc tinh thể của một chất quy định các tính chất vật lý của nó. Ngày

nay, một phương pháp được dùng hết sức rộng rãi để xác định cấu trúc tinh thể học,

thành phần pha của mẫu đó là nhiễu xạ tia X.

Phương pháp nhiễu xạ tia X được sử dụng để phân tích cấu trúc chất rắn, vật liêụ...

Nhiễu xạ tia X là hiện tượng các chùm tia X nhiễu xạ trên các mặt tinh thể của chất

rắn do tính tuần hoàn của cấu trúc tinh thể tạo nên các cực đại và cực tiểu nhiễu xạ.

Phương pháp nhiễu xạ cho phép xác định thành phần pha, tỷ phần pha, cấu

trúc tinh thể (các tham số mạng tinh thể) mà không cần phá hủy mẫu và cũng chỉ

cần một lượng nhỏ để phân tích. Phương pháp này dựa trên hiện tượng nhiễu xạ

Bragg khi chiếu chùm tia X lên tinh thể.

Hình 2.4. Hiện tượng nhiễu xạ trên tinh thể

Hình 2.5. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo máy XRD

Trên hình 2.5 trình bày sơ đồ nguyên lý của một máy phân tích nhiễu xạ tia X.

Page 34: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

27

Nguyên tắc hoạt động

Nguyên tắc chung của phương pháp phân tích cấu trúc tinh thể bằng nhiễu xạ

tia X là dựa vào hiện tượng nhiễu xạ tia X trên mạng tinh thể. Khi chiếu một chùm

tia X ( bước sóng từ 10-9

- 10-12

m ) vào một tinh thể thì tia X sẽ bị phản xạ theo các

phương khác nhau trên các mặt phẳng khác nhau của tinh thể. Sau khi tán xạ trong

tinh thể, chúng sẽ giao thoa với nhau, tạo lên các cực đại, cực tiểu giao thoa tùy

thuộc vào hiệu quang trình của chúng. Chùm nhiễu xạ từ vật liệu phụ thuộc vào

bước sóng của chùm điện tử tới và khoảng cách giữa các mặt mạng trong tinh thể,

tuân theo định luật Bragg:

2dhkl .sinθ = nλ (4)

Trong đó

d : khoảng cách giữa các mặt phẳng nguyên tử phản xạ.

θ : góc trượt, tức góc tạo bởi tia X và mặt phẳng nguyên tử phản xạ.

λ : bước sóng của tia X.

n : bậc phản xạ.

h, k, l: Các chỉ số Miller.

Về mặt định lượng, dựa trên những đỉnh có mặt phổ nhiễu xạ ta có thể xác

định được hằng số mạng a, b và c của tinh thể lục giác theo công thức:

2

1

hkld=

2 2 2

2 2

4 h +hk+k l( )+

3 a c (5)

Bằng cách thay đổi vị trí của đầu dò (detector) quay trên vòng tròn giác kế,

cường độ nhiễu xạ theo các góc nhiễu xạ 2θ sẽ được ghi nhận, ta thu được phổ

nhiễu xạ của mẫu nghiên cứu. Việc nghiên cứu phân tích các cực đại nhiễu xạ dưới

góc 2θ khác nhau sẽ cho thông tin về cấu trúc tinh thể (kiểu ô mạng, hằng số

mạng…), thành phần pha của mẫu và nhiều thông tin khác nhau của mẫu đo [11].

Page 35: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

28

(a) (b)

Hình 2.6. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo máy XRD(a)

Hình 2.6. Máy nhiễu xạ tia X D5005

Bằng cách phân tích phổ nhiễu xạ tia X có thể xác định các hệ mặt phẳng

mạng và khoảng cách dhkl giữa hai mặt phẳng gần nhau nhất trong mỗi hệ. Khoảng

cách này có mối liên hệ với hằng số mạng và chỉ số Miller (hkl) của mặt phẳng

mạng. Nếu biết được giá trị của hằng số mạng và chỉ số (hkl) của hệ mặt phẳng

mạng ta có thể tính được hằng số mạng của tinh thể.

2.3.3. Hiển vi điện tử quét (SEM)

Kính hiển vi điện tử quét (SEM) là một loại kính hiển vi điện tử có thể tạo ra

ảnh với độ phân giải cao bằng cách sử dụng một chùm điện tử (chùm các electron)

hẹp quét trên bề mặt mẫu. Kính hiển vi điện tử quét dùng để chụp ảnh vi cấu trúc bề

mặt với độ phóng đại gấp nhiều lần so với kính hiển vi quang học, vì bước sóng của

chùm tia điện tử nhỏ gấp nhiều lần so với bước sóng vùng khả kiến. Việc tạo ảnh

của mẫu vật được thực hiện thông qua việc ghi nhận và phân tích các bức xạ phát ra

từ các chùm điện tử với bề mặt mẫu vật.

Chùm điện tử bị tán xạ mạnh khi đi vào trường thế biến thiên đột ngột do

đám mây điện tử mang điện tích âm, hạt nhân và nguyên tử mang điện tích dương.

Mỗi nguyên tử cũng trở thành tâm tán xạ của chùm điện tử. Nhiễu xạ chùm điện tử

có những đặc điểm rất thích hợp cho việc nghiên cứu cấu trúc màng mỏng.

Page 36: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

29

Hình 2.7. Kính hiển vi điện tử quét

Trong kính hiển vi điện tử quét, chùm điện tử sơ cấp được gia tốc bằng điện

thế từ 1 đến 50 kV giữa cathot và anot rồi đi qua thấu kính hội tụ quét lên bề mặt

mẫu đặt trong buồng chân không. Chùm điện tử có đường kính từ 1 đến 10 nm

mang dòng điện từ 10-10

đến 10-12

A trên bề mặt mẫu. Do tương tác của chùm điện

tử tới lên bề mặt mẫu, thường là chùm điện tử thứ cấp hoặc điện tử phản xạ ngược

được thu lại và chuyển thành ảnh biểu thị bề mặt vật liệu.

Độ phân giải của SEM được xác định từ kích thước chùm điện tử hội tụ.

Ngoài ra độ phân giải còn phụ thuộc vào tương tác giữa vật liệu tại bề mặt mẫu vật

và điện tử. Khi điện tử tương tác với bề mặt mẫu vật, sẽ có bức xạ phát ra, sự tạo

ảnh trong SEM và các phép phân tích được thực hiện thông qua việc phân tích các

bức xạ này. Các bức xạ chủ yếu bao gồm: điện tử thứ cấp, điện tử tán xạ ngược.

Người ta tạo ra một chùm điện tử rất mảnh và điều khiển chùm tia này quét

theo hàng và theo cột trên diện tích rất nhỏ trên bề mặt mẫu cần nghiên cứu. Chùm

điện tử chiếu vào mẫu sẽ kích thích mẫu phát ra điện tử thứ cấp, điện tử tán xạ

ngược, tia X… Mỗi loại điện tử, tia X thoát ra và mang thông tin về mẫu phản ánh

một tính chất nào đó ở chỗ tia điện tử tới đập vào mẫu. Thí dụ, khi điện tử tới chiếu

vào chỗ lồi trên mẫu thì điện tử thứ cấp phát ra nhiều hơn khi chiếu vào chỗ lõm.

Căn cứ vào lượng điện tử thứ cấp nhiều hay ít, ta có thể biết được chỗ lồi hay lõm

trên bề mặt mẫu. Ảnh SEM được tạo ra bằng cách dùng một ống điện tử quét trên

màn hình một cách đồng bộ với tia điện tử quét trên mẫu.

Page 37: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

30

Trong luận văn này, vi cấu trúc của vật liệu được chụp bằng kính hiển vi

điện tử quét JSM Jeol 5410 LV (Nhật Bản) tại Trung tâm Khoa học Vật liệu. Thiết

bị này có độ phân giải tối đa lên tới 3,6 nm và độ phóng đại cao nhất là 200000 lần.

Đồng thời, thiết bị này còn có cấy ghép kèm hệ phân tích phổ tán xạ năng lượng

(Energy Dispersion Spectrommeter – EDS) ISIS 300 của hãng Oxford (Anh).

2.3.4. Hiển vi điện tử truyền qua (TEM)

Kính hiển vi điện tử truyền qua là một thiết bị nghiên cứu vi cấu trúc vật

rắn, sử dụng chùm điện tử có năng lượng cao chiếu xuyên qua mẫu vật rắn mỏng và

sử dụng các thấu kính từ để tạo ảnh với độ phóng đại lớn (có thể tới hàng triệu lần),

ảnh có thể tạo ra trên màn huỳnh quang, hay trên film quang học, hay ghi nhận bằng

các máy chụp kỹ thuật số.

Đặc trưng của TEM là các thông số: hệ số phóng đại M, độ phân giải và điện

áp gia tốc U. Trong luận văn này ảnh HRTEM được chụp từ kính hiển vi điện tử

truyền qua độ phân giải cao tại Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

– ĐHQGHN.

Dưới đây là hình thể hiện hình ảnh và sơ đồ nguyên lý của hiển vi điện tử

truyền qua:

(a) (b)

Hình 2.8. (a) Kính hiển vi điện tử truyền qua

(b) Sơ đồ nguyên lý của hiển vi điện tử truyền qua

Page 38: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

31

Cơ chế tạo ảnh trong TEM

Xét trên nguyên lý, ảnh của TEM vẫn được tạo theo các cơ chế quang học,

nhưng tính chất ảnh tùy thuộc vào từng chế độ ghi ảnh. Điểm khác cơ bản của ảnh

TEM so với ảnh quang học là độ tương phản khác so với ảnh trong kính hiển vi

quang học và các loại kính hiển vi khác. Nếu như ảnh trong kính hiển vi quang học

có độ tương phản chủ yếu đem lại do hiệu ứng hấp thụ ánh sáng thì độ tương phản

của ảnh TEM lại chủ yếu xuất phát từ khả năng tán xạ điện tử. Các chế độ tương

phản trong TEM:

Tương phản biên độ: Đem lại do hiệu ứng hấp thụ điện tử (do độ dày, do thành

phần hóa học) của mẫu vật. Kiểu tương phản này có thể gồm tương phản độ dày,

tương phản nguyên tử khối (trong STEM).

Tương phản pha: Có nguồn gốc từ việc các điện tử bị tán xạ dưới các góc khác

nhau – nguyên lý này rất quan trọng trong các hiển vi điện tử truyền qua phân giải

cao (HRTEM) hoặc trong các Lorentz TEM sử dụng cho chụp ảnh cấu trúc từ.

2.3.5. Phổ tán sắc năng lƣợng tia X (EDS)

Trong đề tài này, để xác định phần trăm khối lượng các nguyên tử (%) của các

nguyên tố có mặt trong dây nano chúng tôi sử dụng kĩ thuật đo Phổ tán sắc năng

lượng tia X, hay Phổ tán sắc năng lượng.

Trong các tài liệu khoa học, kỹ thuật này thường được viết tắt là EDX hay

EDS xuất phát từ tên gọi tiếng Anh Energy-dispersive X-ray spectroscopy. Có

nhiều thiết bị phân tích EDX nhưng chủ yếu EDX được phát triển trong các kính

hiển vi điện tử, ở đó các phép phân tích được thực hiện nhờ các chùm điện tử có

năng lượng cao và được thu hẹp nhờ hệ các thấu kính điện từ. Phổ tia X phát ra sẽ

có tần số (năng lượng photontia X) trải trong một vùng rộng và được phân tích nhờ

phổ kế tán sắc năng lượng do đó ghi nhận thông tin về các nguyên tố cũng như

thành phần. Kỹ thuật EDX được phát triển từ những năm 1960 và thiết bị thương

phẩm xuất hiện vào đầu những năm 1970 với việc sử dụng detector dịch chuyển Si,

Li hoặc Ge.

Page 39: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

32

Nguyên tắc

Phổ tán xạ năng lượng tia X là một kĩ thuật phân tích được sử dụng để phân

tích nguyên tố hoặc mô tả hoá học một mẫu. Phổ này là một dạng của quang phổ và

dựa trên tương tác của bức xạ điện từ và vật chất, sau đó phân tích các tia X phát ra

từ vật chất trong quá trình tương tác với bức xạ điện từ. Khả năng mô tả của phổ

này dựa trên nguyên lý cơ bản là mỗi nguyên tố có một cấu trúc nguyên tử hình học

duy nhất, do đó cho phép các tia X có thể mô tả được cấu trúc điện tử của một

nguyên tố và xác định được nguyên tố đó.

Để mô phỏng sự phát xạ tia X của một mẫu vật, một chùm hạt tích điện có

năng lượng cao, chẳng hạn như các electron hay các proton, hoặc một chùm tia X,

được tập trung vào mẫu nghiên cứu. Bình thường thì một nguyên tử trong mẫu chứa

các electron trạng thái thấp (hay không hoạt hoá) ở các mức năng lượng riêng biệt

hay trong các lớp vỏ electron bao quanh hạt nhân. Chùm tới này có thể hoạt hoá

một electron trong một lớp vỏ bên trong, tách chúng ra khỏi lớp vỏ đồng thời tạo

nên một lỗ trống electron ở chỗ electron vừa tách ra. Một electron ở lớp vỏ ngoài,

tức là lớp vỏ năng lượng cao hơn, sau đó sẽ làm đầy lỗ trống, và tạo nên sự khác

nhau về mặt năng lượng giữa lớp vỏ năng lượng cao hơn và lớp vỏ năng lượng thấp

hơn, và phát ra dưới dạng tia X. Tia X vừa giải phóng ra bởi electron sau đó sẽ được

phát hiện và phân tích bởi một quang phổ kế tán xạ năng lượng. Trong mỗi loại bức

xạ K, L, M… những tia X này có căn bậc hai tần số đặc trưng của photon tia X tỉ lệ

với nguyên tử số (Z) của nguyên tử theo định luật Mosley [5]:

Có nghĩa là, tần số tia X phát ra là đặc trưng với nguyên tử của mỗi chất có

mặt trong chất rắn. Việc ghi nhận phổ tia X phát ra từ vật rắn sẽ cho thông tin về

các nguyên tố hóa học có mặt trong mẫu đồng thời cho các thông tin về hàm lượng

các nguyên tố này.

Độ chính xác của EDS ở cấp độ một vài phần trăm (thông thường ghi nhận

được sự có mặt của các nguyên tố có tỉ phần cỡ 3 đến 5% trở lên). Tuy nhiên, EDS

Page 40: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

33

tỏ ra không hiệu quả với các nguyên tố nhẹ (ví dụ B,C... ) và thường xuất hiện hiệu

ứng chồng chập các đỉnh tia X của các nguyên tố khác nhau (một nguyên tố thường

phát ra nhiều đỉnh đặc trưng Kα, Kβ..., và các đỉnh của các nguyên tố khác nhau có

thể chồng chập lên nhau gây khó khăn cho phân tích).

Hình 2.9. Phổ tán sắc năng lượng tia X (EDS)

Trong luận văn này phổ EDS được ghi trên hệ ISIS300 kết nối với kính hiển

vi điện tử quét (SEM) JSM 5410, tại Trung tâm Khoa học Vật liệu, Trường Đại học

Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN.

2.3.6. Thiết bị từ kế mẫu rung (VSM)

Các mẫu được đo trên hệ đo từ kế mẫu rung (VSM) Lake Shore Model 7404,

USA, tại Khoa Vật lý và Công nghệ nano, Trường Đại học Công nghệ – ĐHQGHN.

Độ nhạy của thiết bị đo đạt tới 10-6

emu và phép đo được tiến hành tự động. Từ kế

mẫu rung (VSM) là một dụng cụ đo các tính chất từ của vật liệu từ, hoạt động trên

nguyên tắc thu tín hiệu cảm ứng điện từ khi rung mẫu đo trong từ trường. Nó đo

mômen từ của mẫu cần đo trong từ trường ngoài.

Dưới đây là hình 2.10, 2.11 thể hiện mô hình và hình ảnh máy đo từ kế mẫu

rung (VSM):

Page 41: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

34

Hình 2.10. Máy đo từ kế mẫu rung (VSM)

Hình 2.11. Mô hình từ kế mẫu rung

Phương pháp đo có thể mô tả vắn tắt như sau:

Mẫu đo được gắn vào một thanh rung không từ tính theo phương thẳng đứng

(tần số rung trong khoảng 50 – 80 Hz), và được đặt vào một vùng từ trường đều tạo

bởi 2 cực của nam châm điện. Nam châm điện một chiều tạo từ trường tác dụng vào

mẫu có cường độ thay đổi trong khoảng 13400 Oe. Mẫu là vật liệu từ nên trong

từ trường thì nó được từ hóa và tạo ra từ trường. Dưới tác dụng của từ trường này

Page 42: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

35

trong mẫu xuất hiện mômen từ M. Khi ta rung mẫu với tần số nhất định, từ thông do

mẫu tạo ra xuyên qua cuộn dây thu tín hiệu sẽ biến thiên và sinh ra suất điện động

cảm ứng V, có giá trị tỉ lệ với mômen từ M của mẫu. Trên cơ sở đó xác định được

từ độ của mẫu.

Ta có:

V = - N(d/dt)

= - NA(dB/dt)

= - oNAd(H+M)/dt

= - oNAdM/dt

Trong đó:

N: Số vòng dây của cuộn.

A: Tiết diện tổng của cuộn dây.

Tín hiệu V thu nhận được sau khi qua các bộ biến đổi điện tử thích hợp cho phép

ta đo được giá trị M cần biết.

This

Page 43: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

36

CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả đo Vol-Ampe vòng (CV)

Dung dịch gồm 0,2 M CoCl2.6H2O; 0,2 M NiCl2.6H2O; 0,25 M NaH2PO2 được

sử dụng để đo Vol-ampe vòng. Phép đo được đo trong điện thế từ -1,5 V đến 1,0 V,

với tốc độ quét 20 mV/s. Kết quả được thể hiện như hình 3.1:

Hình 3.1. Kết quả đo CV của dung dịch CoNiP

Đường đặc trưng Vol - Ampe được tạo ra do quá trình oxy hóa khử. Từ kết

quả ta thấy quá trình khử xảy ra trong khoảng điện thế từ -0,5 V đến -1 V. Như vậy

chúng ta có thể lấy giá trị điện thế trong khoảng trên để thực hiện quá trình lắng

đọng. Trong luận văn, tôi đã chọn thế lắng đọng là -0,85 V.

3.2. Sự phụ thuộc của mật độ dòng vào thời gian

Page 44: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

37

Quá trình lắng đọng được thực hiện nhiều lần với các từ trường khác nhau.

Trong quá trình lắng đọng điện thế được giữ không đổi -0,85 V. Trong khi chế tạo

mẫu, ta đo mật độ dòng theo thời gian trong cả hai trường hợp chế tạo có từ tường

và không có từ trường. Kết quả thu được trong hình 3.2 dưới đây:

0 200 400 600 800 1000

-14

-12

-10

-8

-6

-4

-2

0

2

t ®

é d

ßn

g (

mA

/cm

2)

Thêi gian (s)

0 Oe

750 Oe

1500 Oe

2100 Oe

Hình 3.2. Sự phụ thuộc của mật độ dòng theo thời gian

Giai đoạn đầu khi t < 200s mật độ dòng có sự thăng giáng, điều này được giải

thích là do trong thời gian đầu chưa có sự ổn định của máy và thành phần các

nguyên tố trong dung dịch. Khi t > 200s mật độ dòng khá ổn định. Điều này có thể

dự đoán mẫu chế tạo khá hoàn chỉnh về cấu trúc và ổn định về thành phần.

Kết quả còn cho thấy từ trường đã có ảnh hưởng rất lớn đến mật độ dòng. Khi

không có từ trường ngoài đặt vào mẫu mật độ dòng có giá trị vào cỡ 12 mA/cm2.

Khi có từ trường ngoài, mật độ dòng giảm mạnh xuống còn khoảng 6 mA/cm2 .

Nguyên nhân của sự giảm mật độ dòng này là do lực Lorentz FL = iB tác động

lên dòng điện tích chuyển động từ cực dương tới cực âm, trong đó i là mật độ dòng

và B là từ trường.

Page 45: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

38

3.3. Kết quả đo hiển vi điện tử quét (SEM)

3.3.1. Hình thái học của khuôn polycarbonate (PC)

Để xác định kích thước khuôn PC (polycarbonate), ta tiến hành đo khuôn

bằng kính hiển vi điện tử quét. Kết quả thu được như hình 3.3 dưới đây:

Hình 3.3. Ảnh SEM của khuôn PC

Kết quả thu được từ ảnh SEM cho thấy đường kính của lỗ khuôn cỡ 100 nm.

3.3.2. Hình thái học của mẫu

Mẫu sau khi lắng đọng 20 phút được cắt ra, loại bỏ khuôn PC bằng dung dịch

chloroform và đo hình thái học bằng kính hiển vi điện tử quét, kết quả thu được như

hình 3.4 dưới đây:

Page 46: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

39

Hình 3.4. Ảnh hiển vi điện tử quét của dây nano CoNiP

Kết quả trên cho thấy, ta đã thu được dây nano CoNiP với đường kính cỡ 100 nm

và dài khoảng 3 µm. Đường kính của dây tương ứng với đường kính của lỗ khuôn.Từ

kết quả ta có thể nói rằng đã chế tạo thành công dây nano CoNiP.

3.4. Kết quả đo nhiễu xạ tia X

3.4.1. Phổ nhiễu xạ tia X

Sau khi lắng đọng, mẫu được loại bỏ khuôn và tiến hành đo nhiễu xạ tia X để

xác định cấu trúc tinh thể cũng như hằng số mạng của dây nano CoNiP. Kết quả

được thể hiện như hình 3.5 dưới đây, trong đó màu đỏ là phổ nhiễu xạ của mẫu chế

tạo trong điều kiện có từ trường, màu đen là phổ nhiễu xạ của mẫu trong điều kiện

không có từ trường:

Page 47: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

40

Hình 3.5. Phổ nhiễu xạ tia X của dây nano CoNiP

Phổ nhiễu xạ cho thấy đã xuất hiện mặt mạng (002) và (100) của vật liệu

CoNiP, trong đó cường độ phổ nhiễu xạ của mặt (002) là mạnh nhất. Như vậy ta có

thể khẳng định đã chế tạo được pha CoNiP bằng phương pháp lắng đọng điện hóa.

Nhìn vào giản đồ nhiễu xạ khi có sự tham gia của từ trường trong quá trình chế tạo

ta thấy cường độ nhiễu xạ của đỉnh phổ phản xạ từ mặt (002) rất mạnh. Điều này

cho thấy từ trường đã có ảnh hưởng không nhỏ lên quá trình tạo thành tinh thể của

dây CoNiP. Cụ thể tinh thể đã kết tinh mạnh hơn, cấu trúc tinh thể hoàn hảo hơn,

hàm lượng pha CoNiP cao hơn.

3.4.2. Hằng số mạng tinh thể

Từ kết quả hình ảnh phổ nhiễu xạ tia X ta còn xác định được vị trí của các

đỉnh nhiễu xạ, cỡ 43,750

và 45,050

tương ứng với cấu trúc lục giác xếp chặt với bề

mặt (100) và (002). Cấu trúc này phù hợp với kết quả công bố của D.Y.Park [6].

Các đỉnh đồng Cu là do điện cực Cu được phún xạ trên bề mặt của mẫu

polycarbonate. Từ đó, ta có thể tính được hằng số mạng tinh thể giữa các mặt (100)

và (002) của dây CoNiP có cấu trúc tinh thể dạng lục giác (hexagonal) như sau:

Page 48: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

41

2

1

hkld=

2 2 2

2 2

4 h +hk+k l( )+

3 a c

Áp dụng công thức nhiễu xạ Bargg cho các đỉnh (100) và (002), ta tính được

hằng số mạng tinh thể của dây CoNiP:

100

3λa=b=

3sinθ 002

λc=

sinθ

λ = 1,5406 Å là bước sóng của tia X.

Ta thu được kết quả như sau:

a = b = 2,5725 Å và c = 4,0258 Å..

3.5. Kết quả đo hiển vi điện tử truyền qua (HRTEM)

Để phân tích kĩ hơn về cấu trúc tinh thể và phát hiện ra được từng lớp

nguyên tử, ta tiến hành đo hiển vi điện tử truyền qua với cả hai trường mẫu chế tạo

không có và có từ trường. Kết quả thu được như sau:

Hình 3.6. Ảnh hiển vi điện tử truyền qua của dây CoNiP với H = 0 Oe

Page 49: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

42

Hình 3.7. Ảnh hiển vi điện tử truyền qua của dây CoNiP với H = 2100 Oe

Hình ảnh trên cho thấy từ trường đã có ảnh hưởng đến cấu trúc tinh thể của

dây nano CoNiP. Khi không có từ trường, ta thấy các lớp nguyên tử xuất hiện

không rõ nét, xung quanh còn tồn tại các pha vô định hình. Khi có từ trường, các

lớp nguyên tử đã xuất hiện một cách rõ nét và sắp xếp đều nhau, xung quanh gần

như không còn tồn tại các pha vô định hình như trường hợp không có từ trường,

khoảng cách giữa các lớp vào khoảng 0,205 nm. Kết quả này là hoàn toàn phù hợp

với các kết quả tính toán được từ phổ nhiễu xạ tia X.

3.6. Kết quả phổ tán sắc năng lƣợng (EDS)

Sử dụng mẫu được chế tạo trong trường hợp có từ trường và làm mất khuôn

bằng cách rửa trong dung dịch chloroform. Tiếp tục phủ các dây CoNiP trên đế thủy

tinh và đem đo EDS ta thấy trong mẫu có các nguyên tố Co, Ni, P.

Kết quả được thể hiện như hình sau:

Page 50: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

43

Hình 3.8. Phổ EDS của dây nano CoNiP

Hình 3.8 cho thấy các thành phần nguyên tố của các dây nano CoNiP đo

bằng phổ tán xạ năng lượng (EDS). Từ phổ EDS cho thấy rằng các dây nano CoNiP

chỉ chứa Co, Ni và P. Đỉnh đồng Cu là do điện cực chế tạo. Từ kết quả EDS, thành

phần phần trăm nguyên tử được xác định:

Co (81,07 %), Ni (12,68 %) và P (6,25 %).

So với các bài báo đã công bố, kết quả này là tương đối phù hợp [21].

3.7. Tính chất từ

3.7.1. Đƣờng cong từ trễ

Sau khi chế tạo dây nano CoNiP trên khuôn PC, chúng tôi đã cắt mẫu với

kích thước (1cm x 1cm) gắn vào đế rồi sử dụng để đo tính chất từ bằng từ kế mẫu

rung (VSM). Các vòng từ trễ được xác định ở nhiệt độ phòng. Kết quả đo đường

cong từ trễ với từ trường song song với trục của dây (màu đen) và vuông góc với

trục của dây (màu đỏ) trong trường hợp chế tạo không có và có từ trường được thể

hiện ở các hình dưới đây:

Page 51: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

44

-10000 -5000 0 5000 10000

-1.0

-0.5

0.0

0.5

1.0

H = 0 Oe

H song song víi d©y

H vu«ng gãc víi d©y

M/M

S-T

ph

ßn

g

Tõ tr­êng H (Oe)

Hình 3.9. Đường cong từ trễ của dây nano CoNiP với H = 0 Oe.

Hình 3.10. Đường cong từ trễ của dây nano CoNiP với H = 750 Oe, 1200 Oe

Page 52: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

45

Hình 3.11. Đường cong từ trễ của dây CoNiP với H = 1500 Oe, 2100 Oe

Hình ảnh cho thấy, dây có tính dị hướng và khi có từ trường đặt vào trong

quá trình lắng đọng thì tính dị hướng đơn trục của các dây tăng lên rõ rệt. Từ các

hình trên ta cũng khẳng định được trục dễ từ hóa là trục song song với dây.

3.7.2. Lực kháng từ Hc

Từ kết quả đường cong từ trễ của các dây nano CoNiP ta có thể xác định

được các giá trị của lực kháng từ khi có và không có mặt của từ trường trong quá

trình lắng đọng.

Kết quả được thể hiện như hình 3.12 dưới đây:

Page 53: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

46

0 500 1000 1500 2000

1200

1400

1600

1800

2000

2200

2400

H song song víi d©y

H vu«ng gãc víi d©y

Tõ tr­êng H (Oe)

c k

h¸n

g t

õ H

C (

Oe)

Hình 3.12. Sự phụ thuộc của lực kháng từ vào từ trường của dây nano CoNiP

Với thế lắng đọng được giữ cố định ở - 0,85 V, từ đồ thị hình 3.12 ta thấy lực

kháng từ đã tăng rất nhanh khi có mặt của từ trường. Cụ thể lực kháng từ đã tăng rõ

rệt từ cỡ 1909 Oe (H = 0 Oe) lên 2161,5 Oe (H = 750 Oe) khi từ trường song song

với dây và cũng tăng mạnh từ 1211 Oe (H = 0 Oe) lên 1710 Oe (H = 750 Oe) khi từ

trường vuông góc với dây. Lực kháng từ khi từ trường song song với dây lớn hơn

nhiều lực kháng từ khi từ trường vuông góc với dây với cùng giá trị tương ứng của

từ trường. Khi từ trường tăng thì lực kháng từ cũng tăng, đặc biệt khi từ trường đặt

song song với trục của dây lực kháng từ đạt giá trị lớn nhất cỡ 2342,4 Oe tại

H = 2100 Oe. Điều này có thể được giải thích từ giản đồ nhiễu xạ tia X, do mẫu có

hàm lượng pha CoNiP với tỉ lệ cao, chất lượng tinh thể tốt hơn.

3.7.3. Sự phụ thuộc của từ độ bão hòa Ms tại nhiệt độ phòng vào từ trƣờng

Khi tăng từ trường ta không chỉ thấy lực kháng từ Hc và tính dị hướng đơn

trục tăng mà ta còn thấy từ độ bão hòa Ms cũng tăng theo từ trường. Kết quả được

thể hiện như sau:

Page 54: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

47

0 500 1000 1500 2000 2500

270

300

330

360

390

MS

, N

hiÖ

t ®

é p

hßn

g (

emu

/cm

3)

Tõ tr­êng H (Oe)

Hình 3.13. Sự phụ thuộc của từ độ bão hòa vào từ trường của dây nano CoNiP

Từ đồ thị, ta thấy từ độ bão hòa Ms của dây nano CoNiP đã tăng lên rõ rệt

khi có mặt của từ trường trong quá trình lắng đọng. Cụ thể: khi từ trường H = 0 Oe,

từ độ bão hòa Ms cỡ 280 emu/cm3, từ độ bão hòa Ms đã tăng lên cỡ 383 emu/cm

3 tại

từ trường H = 2100 Oe.

Như vậy, khi không có từ trường và có từ trường trong quá trình lắng đọng,

từ độ bão hòa Ms đã tăng lên rất nhanh. Khi tiếp tục tăng từ trường thì từ độ bão hòa

cũng tăng nhưng không rõ rệt như trường hợp bắt đầu đặt từ trường. Điều này cũng

có thể giải thích từ giản đồ nhiễu xạ tia X, do mẫu có hàm lượng pha CoNiP với tỉ

lệ cao, chất lượng tinh thể tốt hơn. Ngoài ra còn do khi đặt từ trường trong quá trình

lắng đọng thì các momen từ sắp xếp trật tự hơn theo hướng của từ trường.

3.7.4. Tỉ số giữa từ dƣ và từ độ bão hòa Mr/Ms

Từ đường cong từ trễ ta còn có thể xác định được tỉ số giữa từ dư và từ độ

bão hòa Mr/Ms với trường hợp từ trường song song với trục của dây.

Kết quả như hình 3.14:

Page 55: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

48

0 500 1000 1500 20000.45

0.50

0.55

0.60

0.65

0.70

0.75

0.80

Mr/M

s-T

ph

ßn

g

Tõ tr­êng (Oe)

Hình 3.14. Sự phụ thuộc của tỷ số Mr/Ms vào từ trường của dây nano CoNiP

Từ hình trên ta thấy tỉ số Mr/Ms tăng lên nhanh chóng từ 0,4875 tại H = 0

Oe, đạt giá trị cực đại cỡ 0,7823 tại H = 2100 Oe. Đặc biệt là sự tăng đột ngột giữa

hai trường hợp khi không có từ trường và bắt đầu có từ trường đặt vào. Điều này

cho thấy tính dị hướng từ được thể hiện rất rõ khi có mặt của từ trường.

3.7.5. Trƣờng dị hƣớng Hk và năng lƣợng dị hƣớng KU

Để hiểu rõ hơn dị hướng hình dạng của dây nano CoNiP, ta đi xét giá trị

trường dị hướng Hk và từ đó đi tính năng lượng dị hướng KU. Đối với dây nano là

hình trụ tròn, dị hướng hình dạng trội hơn so với các dị hướng từ khác. Vì vậy trong

tính toán ta thường tính với dị hướng hình dạng.

Từ chu trình từ trễ, ta có thể xác định được trường dị hướng Hk khi đặt từ

trường ngoài song song và vuông góc với trục của dây. Kết quả sự phụ thuộc của Hk

vào từ trường của dây CoNiP được thể hiện như hình sau:

Page 56: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

49

0 500 1000 1500 2000

4000

5000

6000

7000

8000

9000

Tõ tr­êng H (Oe)

Hk (

Oe)

H song song víi d©y

H vu«ng gãc víi d©y

Hình 3.15. Sự phụ thuộc của Hk vào từ trường của dây nano CoNiP

Hình 3.15 đã cho thấy giá trị trường dị hướng cũng phụ thuộc mạnh mẽ vào

từ trường. Trường dị hướng đã thay đổi đột ngột khi có mặt của từ trường. Khi tăng

từ trường, với trường hợp từ trường song song với dây thì trường dị hướng giảm, cỡ

4900 Oe (H = 0 Oe) đột ngột xuống còn cỡ 4300 Oe (H = 750 Oe), với từ trường

vuông góc với dây thì trường dị hướng lại tăng và trường dị hướng vuông góc lên

tới cỡ 9000 Oe tại H = 2100 Oe trong khi không có từ trường trường dị hướng chỉ

vào cỡ 5500 Oe.

Năng lượng dị hướng KU có thể được xác định bằng công thức sau [9, 22].

2

.

2

. //KKSKSU

HHMHMK

Với Ms là từ độ bão hòa, KH là trường dị hướng trong trường hợp từ trường

vuông góc với trục của dây và //KH là trường dị hướng trong trường hợp từ trường

song song với trục của dây.

Kết quả năng lượng dị hướng được thể hiện như hình 3.16:

Page 57: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

50

0 500 1000 1500 20000

2

4

6

8

10

12

Tõ tr­êng H (Oe)

Ku (

kJ/m

3)

Hình 3.16. Sự phụ thuộc của KU vào từ trường của dây nano CoNiP

Từ hình trên ta thấy, giá trị năng lượng trường dị hướng tăng rất nhanh khi

có sự đóng góp của từ trường. Cụ thể KU = 1 kJ/m3 tại H = 0 Oe tăng rất nhanh lên

đến cỡ 6 kJ/m3 tại H = 750 Oe và đạt giá trị lớn nhất cỡ 11 kJ/m

3 (H = 2100 Oe).

Năng lượng dị hướng càng cao tính dị hướng càng lớn. Như vậy, dị hướng đơn trục

của dây tăng lên mạnh khi chế tạo có từ trường.

Từ các kết quả trên, ta có thể khẳng định được từ trường đặt trong quá trình

lắng đọng đã có ảnh hưởng không hề nhỏ lên các tính chất từ và cấu trúc của dây

nano CoNiP. Ảnh hưởng rõ rệt nhất là lực kháng từ Hc, từ độ bão hòa Ms, tỉ số giữa

từ dư và từ độ bão hòa Mr/Ms, năng lượng dị hướng KU.

Page 58: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

51

KẾT LUẬN

Chế tạo thành công dây nano CoNiP với đường kính 100 nm và dài 3 µm

trong điều kiện không có từ trường và có từ trường.

Nghiên cứu mật độ dòng: Mật độ dòng tương đối ổn định cho thấy mẫu chế

tạo đã hoàn chỉnh về cấu trúc và thành phần. Mật độ dòng giảm khi từ trường

đặt vào tăng.

Kết quả đo đường cong từ trễ của dây nano CoNiP cho thấy dây có tính dị

hướng từ đơn trục và dị hướng này tăng khi lắng đọng trong điều kiện có từ

trường: lực kháng từ Hc, từ độ bão hòa Ms, tỉ số giữa từ dư và từ độ bão hòa

Mr/Ms, năng lượng dị hướng KU bị ảnh hưởng rất nhiều bởi từ trường. Cụ

thể:

Lực kháng từ Hc song song tăng rõ rệt từ cỡ 1909 Oe tại H = 0 Oe lên cỡ

2342,4 Oe tại H = 2100 Oe.

Từ độ bão hòa Ms cũng tăng lên rất nhanh: Ms cỡ 280 emu/cm3 (H = 0

Oe), Ms cỡ 383 emu/cm3 (H = 2100 Oe)

Tỉ số Mr/Ms khi từ trường song song với dây tăng lên nhanh chóng từ

0,4875 tại H = 0 Oe, đạt giá trị cực đại cỡ 0,7823 tại H = 2100 Oe.

Năng lượng dị hướng KU cỡ 1 kJ/m3 tại H = 0 Oe tăng nhanh lên đến 6

kJ/m3 tại H = 750 Oe và đạt giá trị lớn nhất cỡ 11 kJ/m

3 tại H = 2100 Oe.

Từ trường lắng đọng cũng ảnh hưởng rõ rệt lên cấu trúc tinh thể của mẫu:

tinh thể đã kết tinh mạnh hơn, cấu trúc tinh thể hoàn hảo hơn, hàm lượng pha

CoNiP cao hơn.

Kết quả phân tích thành phần (EDS) cho thấy mẫu có các thành phần Co, Ni,

P với phần trăm nguyên tử hợp lý.

Page 59: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Hữu Đức (2003), Vật liệu từ liên kim loại, NXB ĐHQGHN, Hà Nội.

2. GS. Thân Đức Hiền, GS. Lưu Tuấn Tài (2008), Từ học và Vật liệu từ,

NXBĐHQGHN, Hà Nội.

3. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2008), Nghiên cứu chế tạo dây nano CoPtP bằng

phương pháp điện hoá, Khóa luận tốt nghiệp, Trường ĐH Khoa học Tự

nhiên - ĐHQGHN, Hà Nội.

4. Nguyễn Phú Thùy (2002), Vật lý các hiện tượng từ, NXB ĐHQGHN, Hà Nội.

5. Ninh Thị Yến (2011), Nghiên cứu về dây nano và các phương pháp chế tạo dây

nano, Khóa luận tốt nghiệp, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN, Hà Nội.

Tiếng Anh

6. Bin Li, Yi Xie, Jiaxing Huang, Yu Liu, and Yitai Qian (2001), " A novel method

forthe preparation of III-V semiconductors: sonochemical synthesis of InP

nanocrystals", Ultrasonics Sonochemistry, 8, pp. 331-334.

7. Editorial (2003), "Why small matters", Nat. Biotech, 21, pp. 1003-1113.

8. Ho Dong Park, Kwan Hyi Lee, Gyeung Ho Kim, and Won Young Jeung (2006),

"Microstructure and magnetic properties of electrodeposited CoPtP Alloys",

American Institute of Physics, 99, pp. 430-447.

9. Kleber R. Pirota,Elvis L. Silva, Daniela Zanchet, David Navas, Manuel Vázquez,

Manuel Hernández-Vélez, and Marcelo Knobel (2007), "Size effect and

surface tension measurements in Ni and Co nanowires", Phys.Rev.B, 76, pp.

1-4.

10. Koch R H, Deak J G, Abraham D W, Trouilloud P L, Altman R A, Lu Yu,

Gallagher W J, Scheuerlein R E (1998), "Springer Handbook of

Nanotechnology ", Nat. Biotech, 81, pp. 451-455.

11. Langof L., Fradkin L., Ehrenfreund E., uLifshitz E., Micic O.I., Nozik A.J

(2004), "Colloidal InP/ZnS core-shell nanocrystals studied by linearly and

circularlypolarized photoluminescence", Chemical Physics, 297, pp. 93-98.

Page 60: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

53

12. Lee, K.B., Park, S. and Mirkin, C.A (2004), "Multicomponent magnetic

Nanorodsfor biomolecular separations, Angewandte Chemie", International

Edition, 43, pp. 3048–50.

13. Liua, Q.F. Lub, X.F. Hanc, X.G. Liua, B.S. Xua, H.S. Jia (2012), "The

fabrication of CoPt nanowire and nanotube arrays by alternating magnetic

field during deposition", Institute of Physics, 46, pp. 3663-3667.

14. Maurice, J.L., Imhoff, D., Etienne, P., Durand, O., Dubois, S., Piraux, L.,

George, J.M., Galtier, P. and Fert (1998), "Microstructure of magnetic

Metallicsuperlattices grown by electrodeposition in membrane nanopores",

Journal of Magnetism and Magnetic Materials, 184, pp. 1–18.

15. Piraux, L., George, J.M., Despres, J.F., Leroy, C., Ferain, E., Legras, R., Piraux,

L., George, J.M., Despres, J.F., Leroy, C., Ferain, E., Legras, R., Ounadjela,

K. and Fert (1994), "Giant magnetoresistance in magnetic multilayered

nanowires", Applied Physics Letters, 65, pp. 2484–6.

16. Reich, D.H., Tanase, M., Hultgren, A., Bauer, L.A., Chen, C.S. and Meyer, G.J

(2003), "Biological applications of multifunctional magnetic nanowires",

Journal of Applied Physics, 93, pp. 7275–80.

17. Sun, L., Hao, Y., Chien, C.L. and Searson, (2005), "Tuning the properties of

magnetic nanowires", IBM Journal of Research and Development, 49, pp.

79–102.

18. Takanari Ouchi, Naofumi Shimano (2011), "Electrochimica Acta", Int. J.

Electrochem. Sci, 56, pp. 9575–9580.

19. Tok, J.B.H., Chuang, F.Y.S., Kao, M.C., Rose, K.A., Pannu, S.S., Sha, M.Y.,

striped Chakarova, G., Penn, S.G. and Dougherty, G.M. (2006), "Metalli

nanowires as multiplexed immunoassay platforms for pathogen detection,

Angewandte Chemie", International Edition, 45, pp. 6900–4.

20. Vijay K. Varadan, LinFeng Chen, Jining Xie (2009), "Nanomedecine: Design

and Appications of Magnentic Nanomaerials, Nanosensors and

Nanosystems", Wiley Blackwell, 90, pp. 175-327.

Page 61: ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH LẮNG … (424).p… · lẮng ĐỌng lÊn tÍnh chẤt tỪ cỦa dÂy nano luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc hà nội -

54

21. Wildt, B., Mali, P. and Searsom, P.C., (2006), "Electrochemical template

synthesis of multisgment nanowires: fabrication and protein

functionalization", Langmuir, 22, pp. 10128-34.

22. Y.D. Park, N.V. Myung, M. Schwartz, K. Nobe, (2002), "Nanostructured

magnetic CoNiP electrodeposits: Structure – property relationships",

Electrochimica Acta, 47, pp. 2800-2893.