Upload
souvenirsouvenir
View
15
Download
2
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Môi trường, khoa Hóa- Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh đã cung cấp nguồn tài liệu quý báo cũng như những kiến thức liên quan trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.Trước hết em xin chân thành cảm ơn đến: Cô Tô Thị Hiền, Thầy Lê Viết Hải đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp. Các thầy cô trong khoa môi trường đã tận tình dạy dỗ em trong 4 năm đại học. Các bạn sinh viên khóa 2005 đã giúp đỡ trong suốt quá trình thí nghiệm tại phòng thí nghiệm điện hóa- khoa Hóa và phòng phân tích Môi trường- khoa Môi trường.Và cuối cùng em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến ông bà, cha mẹ, anh chị đã cổ vũ và giúp đỡ em trong suốt những năm học qua. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 6 năm 2009.
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NHIÊN LIỆU BIODIESEL TỪ DẦU HẠT JATROPHA:
TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ PHÁT THẢI
TRÊN ĐỘNG CƠ DIESEL
Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
GVHD : TS. TÔ THỊ HIỀN
ThS. LÊ VIẾT HẢI
SVTH : TÔN NỮ THANH PHƯƠNG
MSSV : 0517067
NIÊN KHOÁ : 2005 – 2009
Tp.Hồ Chí Minh – tháng 06/2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NHIÊN LIỆU BIODIESEL TỪ DẦU HẠT JATROPHA:
TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ PHÁT THẢI
TRÊN ĐỘNG CƠ DIESEL
Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
GVHD : TS. TÔ THỊ HIỀN
ThS. LÊ VIẾT HẢI
SVTH : TÔN NỮ THANH PHƯƠNG
MSSV : 0517067
NIÊN KHOÁ : 2005 – 2009
Tp.Hồ Chí Minh – tháng 06/2009
Lời cảm ơn
Luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô giáo trong khoa Môi trường, khoa Hóa- Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ
Chí Minh đã cung cấp nguồn tài liệu quý báo cũng như những kiến thức liên quan
trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn đến:
Cô Tô Thị Hiền, Thầy Lê Viết Hải đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Các thầy cô trong khoa môi trường đã tận tình dạy dỗ em trong 4 năm đại
học.
Các bạn sinh viên khóa 2005 đã giúp đỡ trong suốt quá trình thí nghiệm tại
phòng thí nghiệm điện hóa- khoa Hóa và phòng phân tích Môi trường- khoa
Môi trường.
Và cuối cùng em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến ông bà, cha
mẹ, anh chị đã cổ vũ và giúp đỡ em trong suốt những năm học qua.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 6 năm 2009.
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Tóm tắt
Nghiên cứu đã đưa ra những kết quả ban đầu về tổng hợp BDF từ dầu hạt
Jatropha và đo phát thải của BDF trên động cơ diesel. Nhiên liệu biodiesel từ dầu
Jatropha được tổng hợp ở quy mô phòng thí nghiệm với các điều kiện tối ưu như sau:
hàm lượng xúc tác KOH là 2.25% khối lượng dầu, tỉ lệ mol dầu và metanol là 1:6, thời
gian phản ứng là 45 phút, nhiệt độ phản ứng là 550C. Với các điều kiện tối ưu này hiệu
suất phản ứng đạt 78%. Thời gian tách pha 10- 15 phút.
Đo phát thải của hỗn hợp BDF từ dầu Jatropha và dầu DO ở các tỷ lệ thể tích
khác nhau trên động cơ diesel nhận thấy nồng độ phát thải khí CO, SO2 và hợp chất
CxHy giảm, nồng độ phát thải khí NO và NO2, CO2 tăng khi thể tích BDF tăng trong
hỗn hợp nhiên liệu. Điều này được giải thích dựa vào thành phần cấu tạo của BDF với
sự hiện diện của oxy và nitơ trong phân tử.
i
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Astract
This research focused on BDF production from Jatropha seed oil and evaluation
of its exhaust gas on the diesel engine in order to produce and confirm the
environmental benefit of BDF. So this report showed the results of research on BDF
production from Jatropha seed oil and engine emissions from blend of diesel fuel and
BDF from Jatropha oil. A maximum of 78% biodiesel yield was found at 2.25%w/w
catalyst KOH, the optimum molar ratio of Jatropha oil to methanol of 1:6, at a reaction
temperature of 550C in 45 minutes.
The use of BDF blends in conventional diesel engine results in substantial
reduction in emission of hydrocarbon CxHy, carbon monoxide CO and sulfates SO2.
whereas NOx emission increases a little. The reason for reducing of CxHy, CO and SO2
emission and increasing NOx emission with biodiesel mixtures was mainly due to the
presence of oxygen in their molecular structure.
i
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Mục lục
Lời cảm ơn...................................................................................................................... ii
Tóm tắt............................................................................................................................ ii
Astract............................................................................................................................ iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt................................................................................xi
Chương 1.........................................................................................................................1
TỔNG QUAN.................................................................................................................1
1.1. Giới thiệu.............................................................................................................1
1.1.1. Đặt vấn đề.....................................................................................................1
1.1.2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................1
1.1.3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................2
1.1.4. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................2
1.1.5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
1.2. Tổng quan về động cơ diesel và dầu DO (diesel oil)...........................................2
1.2.1. Động cơ diesel..............................................................................................2
1.2.2. Dầu DO.........................................................................................................4
1.2.2.1. Khái niệm..............................................................................................4
1.2.2.2. Tính chất đặc trưng của dầu DO...........................................................4
1.2.3. Các vấn đề môi trường khi sử dụng dầu DO................................................5
1.3. Tổng quan về BDF..............................................................................................7
1.3.1. Khái niệm về BDF........................................................................................7
1.3.2. Một số ưu nhược điểm khi sử dụng BDF.....................................................8
1.3.2.1. Về kỹ thuật............................................................................................8
1.3.2.2. Về kinh tế..............................................................................................9
1.3.2.3. Về môi trường.......................................................................................9
1.3.3. Tính chất hóa lý của BDF.............................................................................9
1.4. Tổng hợp BDF...................................................................................................11
1.4.1. Các phương pháp điều chế BDF.................................................................11
1.4.2. Phản ứng transeste hóa điều chế BDF........................................................11
1.4.2.1. Các phương pháp thực hiện phản ứng transeste hóa...........................12
i
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
1.4.2.2. Cơ chế phản ứng transeste hóa............................................................12
1.5. Điều chế BDF từ dầu hạt Jatropha Curcas.L......................................................13
1.5.1. Sơ lược về cây Jatropha Curcas.L..............................................................13
1.5.2. Thành phần hóa học của dầu hạt Jatropha..................................................15
1.5.3. Tính chất của BDF từ dầu hạt Jatropha Curcas L......................................16
1.6. Tình hình nghiên cứu và sản xuất BDF từ dầu hạt Jatropha..............................17
1.6.1. Thế giới.......................................................................................................17
1.6.2. Việt Nam.....................................................................................................17
1.7. Một số lợi ích khi tổng hợp BDF từ hạt cây Jatropha........................................18
Chương 2: THỰC NGHIỆM.........................................................................................19
2.1. Hóa chất và thiết bị............................................................................................19
2.1.1. Hóa chất......................................................................................................19
2.1.2. Thiết bị........................................................................................................20
2.2. Thực nghiệm......................................................................................................20
2.2.1. Nguyên liệu dầu Jatropha...........................................................................20
2.2.1.1. Xử lý dầu Jatropha..............................................................................20
2.2.1.2. Phân tích thành phần hóa học dầu Jatropha........................................20
2.2.2. Điều chế BDF từ dầu hạt Jatropha..............................................................21
2.2.2.1. Quy trình điều chế BDF......................................................................21
2.2.2.2. Tính khối lượng trung bình của dầu Jatropha.....................................222.2.2.3. Tính hiệu suất của phản ứng transeste tổng hợp BDF.........................23
2.2.2.4. Xác định độ chuyển hóa của phản ứng transeste tổng hợp BDF bằng phương pháp sắc ký bản mỏng (TLC)..............................................................23
2.2.2.5. Phân tích thành phần este và độ tinh khiết của sản phẩm BDF...........24
2.2.3. Đo phát thải khí của BDF trên động cơ diesel............................................24
2.2.3.1. Thiết kế mô hình đo phát thải khí............................................................24
2.2.3.2. Nguyên lý hoạt động của máy Testo 360, Model D-79849 Lenzkirch, Đức ............................................................................................................................25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................28
3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng..................................................28
3.1.1. Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác KOH đến hiệu suất phản ứng.............28
3.1.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ mol dầu/metanol........................................................30
i
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
3.1.3.Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng...............................................................32
3.1.4. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng............................................................34
3.1.5. Thí nghiệm kiểm chứng các điều kiện tối ưu của phản ứng ở khối lượng dầu 30g và 300g....................................................................................................36
3.2. Kết quả phân tích thành phần este và độ tinh khiết của sản phẩm.....................38
3.3. Đánh giá phát thải của nhiên liệu B0, B5, B10, B15, B20, B25, B50, B100... .40
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................47
4.1. Kết luận..............................................................................................................47
4.2. Kiến nghị............................................................................................................47
Tài liệu tham khảo.........................................................................................................49
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt.......................................................................................49
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh..................................................................................50
Phụ lục...........................................................................................................................52
i
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
1. B5: nhiên liệu sinh học ở tỷ lệ phối trộn 5%BDF + 95% dầu DO.
2. B10: nhiên liệu sinh học ở tỷ lệ phối trộn 10%BDF + 90% dầu DO.
3. B100: nhiên liệu sinh học ở tỷ lệ phối trộn 100%BDF + 0% dầu DO.
4. B15: nhiên liệu sinh học ở tỷ lệ phối trộn 15%BDF + 85% dầu DO.
5. B20: nhiên liệu sinh học ở tỷ lệ phối trộn 20%BDF + 80% dầu DO.
6. B25: nhiên liệu sinh học ở tỷ lệ phối trộn 25%BDF + 75% dầu DO.
7. B50: nhiên liệu sinh học ở tỷ lệ phối trộn 50%BDF + 50% dầu DO.
8. BDF (biodiesel fuel): nhiên liệu sinh học.
9. Dầu DO (diesel oil): dầu diesel.
10. CFC (cloro fluoro carbon): khí CFC.
11. CN (cetan number): trị số xetan.
12. H (%): hiệu suất phản ứng.
13. HC (hydrocarbon): hợp chất hydrocarbon.
14. PAHs (polyaromatic hydrocarbons): hợp chất hydrocarbon đa vòng.
15. PM (particular matter): bụi dạng hạt.
16. TSP (total suspended particle): tổng lượng bụi lơ lửng.
17. TLC (thin layer Chromatography): sắc ký bản mỏng.
18. HOT EGR method (HOT exhaust gases recirculation): phương pháp tuần hoàn khí
thải.
19. GC-MS (gas chromatography- mass spectrometry: sắc ký khí ghép khối phổ.
20. VOCs (volatile organic compounds): hợp chất hữu cơ dễ bay hơi.
i
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Danh mục bảng
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn Việt Nam về dầu DO (TCVN 5689: 2005)..................................4
Bảng 1.2: Mức độ giảm khí thải khi sử dụng BDF.........................................................9
Bảng 1.4: Tính chất hóa lý của dầu DO, BDF nguyên chất và các hệ phối trộn...........10
Bảng 1.5: Thành phần axit béo trong dầu hạt Jatropha.................................................15
Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu hóa lý của dầu hạt Jatropha..................................................16
Bảng 1.7: Tính chất lý hóa của dầu Jatropha, BDF từ dầu Jatropha và dầu DO...........16
Bảng 2.1: Kết quả phân tích thành phần axit béo của dầu hạt Jatropha........................20
Bảng 2.2: Thể tích BDF và thể tích dầu DO trong các tỷ lệ phối trộn..........................24
Bảng 3.1: Kết quả thay đổi hàm lượng KOH 0.5-1.25% khối lượng dầu.....................28
Bảng 3.2: Kết quả thay đổi hàm lượng KOH 1.5 -2.75% khối lượng dầu....................29
Bảng 3.3: Kết quả thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ mol dầu/metanol.............31
Bảng 3.4: Kết quả thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng...................33
Bảng 3.5: Kết quả thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng..................35
Bảng 3.6: Kết quả kiểm chứng điều kiện tối ưu của phản ứng ở khối lượng dầu 30g và
300g 37
Bảng 3.7: Kết quả phân tích thành phần este của sản phẩm BDF.................................39
Bảng 3.8: Kết quả phân tích độ tinh kiết của sản phẩm BDF.......................................39
Bảng 3.9: Phát thải của nhiên liệu B0, B5, B10, B15, B20, B25, B50, B100...............41
Bảng 3.10: Phát thải hợp chất CxHy, khí CO và SO2 của nhiên liệu B5, B10, B15, B20,
B25, B50, B100 so với nhiên liệu B0............................................................................43
Bảng 3.11: Tỷ lệ tăng (%) phát thải khí NO, NO2 và CO2 của nhiên liệu B5, B10, B15,
B20, B25, B50, B100 so với nhiên liệu B0...................................................................44
i
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Danh mục hình
Hình 1.1: Mô hình buồng đốt của động cơ diesel...........................................................3
Hình 1.2: Phản ứng este hóa dầu thực vật, mỡ động vật nói chung..............................11
Hình 1.3: Cơ chế phản ứng transeste hóa xúc tác bazơ................................................12Hình 1.4: Cây, cành, lá và quả cây Jatropha .Curcus L.................................................13
Hình 1.5: Hoa và hạt cây Jatropha Curcus L.................................................................13
Hình 2.1: Quy trình sản xuất BDF từ dầu hạt Jatropha bằng phương pháp hóa học.....21
Hình 2.2: Hệ thống thiết bị thử nghiệm BDF và đo phát thải khí.................................24
Hình 2:3: Cấu tạo của đầu dò tín hiệu nhiệt..................................................................26
Hình 3.1: Bản sắc ký đánh giá độ chuyển hóa của phản ứng tổng hợp BDF theo hàm
lượng xúc tác KOH........................................................................................................29
Hình 3.2: Hiệu suất phản ứng tổng hợp BDF theo hàm lượng xúc tác KOH................29
Hình 3.3: Bản sắc ký đánh giá độ chuyển hóa phản ứng theo tỷ lệ mol dầu/metanol
30
Hình 3.4: Hiệu suất phản ứng tổng hợp BDF theo tỷ lệ mol dầu/metanol....................31
Hình 3.5: Bản sắc ký đánh giá độ chuyển hóa của phản ứng theo nhiệt độ phản ứng.
32
Hình 3.6: Hiệu suất phản ứng tổng hợp BDF theo nhiệt độ phản ứng..........................33
Hình 3.7: Bản sắc ký đánh giá độ chuyển hóa của phản ứng theo thời gian.................34
Hình 3.8: Hiệu suất phản ứng tổng hợp BDF theo thời gian phản ứng.........................35
Hình 3.9: Phần trăm BDF trong hỗn hợp nhiên liệu phối trộn với dầu.........................41
Hình 3.10: Tỷ lệ giảm (%) phát thải khí CxHy, CO, SO2 của nhiên liệu B5, B10, B15,
B20, B25, B50, B100 so với nhiên liệu B0 (dầu DO)...................................................41
Hình 3.11: Tỷ lệ tăng (%) nồng độ khí NO, NO2, CO2 của nhiên liệu B5, B10, B15,
B20, B25, B50, B100 so với dầu DO............................................................................43
Hình 3.12: Hệ thống HOT EGR....................................................................................44
i
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu
1.1.1. Đặt vấn đề
Hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu mà nguyên nhân chính là do nồng độ phát
thải khí CO2 trong khí quyển không ngừng tăng lên do con người sử dụng nhiêu liệu
hóa thạch cho các nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Bên cạnh đó, sự cạn kiệt trữ lượng
nhiêu liệu hóa thạch đòi hỏi con người cần tìm một loại nhiên liệu sạch, thân thiện với
môi trường và có khả năng thay thế nhiên liệu hóa thạch. Với yêu cầu trên, nhiên liệu
sinh học được lựa chọn là nguồn nhiên liệu đầy tiềm năng trong tương lai.
Nhiên liệu sinh học chủ yếu gồm etanol sinh học và diesel sinh học (biodiesel
fuel viết tắt là BDF). Việc sản xuất etanol sinh học có những hạn chế liên quan đến an
ninh lương thực do đó cần xem xét cẩn trọng. Dầu diesel sinh học - BDF là một trong
các nguồn năng lượng tái sinh được tạo ra từ dầu mỡ động, thực vật. Trong tương lai,
khi các nguồn năng lượng truyền thống cạn kiệt thì khả năng sử dụng nguồn năng
lượng mới này có nhiều triển vọng hơn.
Hiện nay, ở Việt Nam đã triển khai nhiều dự án nghiên cứu tổng hợp BDF từ các
nguồn nguyên liệu khác nhau như mỡ cá basa, dầu hạt bông vải, dầu thải từ nhà hàng
gà rán Kentucky… Tuy nhiên, việc điều chế BDF từ dầu Jatropha (nguồn nguyên liệu
đang được trồng thử nghiệm ở nhiều vùng tại nước ta) và nghiên cứu đánh giá phát
thải của nó vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Do đó, đề tài này tập trung nghiên cứu
“Điều chế và đánh giá phát thải của BDF từ dầu hạt Jatropha trên động cơ diesel”.
1.1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định điều kiện tối ưu của phản ứng tổng hợp BDF từ dầu hạt Jatropha ở quy
mô phòng thí nghiệm.
Khẳng định lợi ích môi trường của BDF so với dầu DO.
1.1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là BDF từ dầu hạt Jatropha, nồng độ phát
thải của khí SO2, CO, CO2, NO, NO2 và hợp chất CxHy, có trong thành phần khí thải
của BDF với dầu DO ở các tỷ lệ phối trộn khác nhau.
1
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
1.1.4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với các nội dung sau:
- Tổng quan về dầu DO, các vấn đề môi trường khi sử dụng dầu DO, nhiên liệu
BDF, tổng quan về cây Jatropha curcas L, phản ứng transeste tổng hợp BDF từ dầu
Jatropha .
- Nghiên cứu khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng transeste hóa
dầu Jatropha tổng hợp bằng phương pháp hóa học. Từ đó, lựa chọn điều kiện tối ưu
của phản ứng: hàm lượng xúc tác, tỷ lệ mol dầu/metanol, nhiệt độ phản ứng và nhiệt
độ phản ứng.
- Đo phát thải của hỗn hợp BDF từ dầu Jatropha với dầu DO ở các tỷ lệ 5%,
10%, 15%, 20%, 25%, 50%, 100% trên máy phát điện động cơ diesel.
1.1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp tài liệu từ các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về tổng hợp và
đánh giá phát thải của BDF từ các nguyên liệu khác nhau, qua đó áp dụng cho đối
tượng BDF từ dầu hạt Jatropha mà đề tài đang nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm: tiến hành thí nghiệm và đo đạc trực tiếp.
- Đánh giá kết quả thu được và đưa ra nhận xét cho đối tượng nghiên cứu.
1.2. Tổng quan về động cơ diesel và dầu DO (diesel oil)
1.2.1. Động cơ diesel
Động cơ diesel là loại động cơ đốt trong, sự cháy của nhiên liệu xảy ra trong
buồng đốt dưới tác động của nhiệt độ và áp suất cao của không khí nén.
Động cơ diesel do kỹ sư người Đức, Rudolf Diesel phát minh vào năm 1892.
Động cơ diesel được chia thành 3 nhóm:
Nhóm có số vòng quay lớn (>1000 vòng/phút) dùng cho máy nổ công
nghiệp, động cơ xe tải.
Nhóm có số vòng quay trung bình (500-1000 vòng/phút) dùng cho các đầu
máy diesel cỡ lớn, động cơ phụ trợ trên tàu biển.
Nhóm có số vòng quay nhỏ (<500 vòng/phút) dùng trong động cơ chính của
tàu thủy và các nhà máy điện…
Cấu tạo của động cơ diesel được trình bày trong Hình 1.1.
2
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Hình 1.1: Mô hình buồng đốt của động cơ diesel.1- Van thải khí; 2-Buồng lấy khí; 3- Hộp đựng khoan quay;
4-Dầu; 5- Piston; 6-Vòi phun nhiên liệu;
Chu kỳ hoạt động của động cơ diesel gồm 4 kỳ: hút, nén, cháy, thải.
Nguyên lý hoạt động:
Khi piston đi từ điểm chết trên xuống điểm chết dưới, van nạp mở ra, không khí
được hút vào xylanh, sau đó van nạp đóng lại, piston lại đi từ điểm chết dưới lên điểm
chết trên thực hiện quá trình nén không khí. Do bị nén, áp suất tăng, dẫn đến nhiệt độ
tăng có thể lên tới 500 đến 7000C. Khi piston đến gần điểm chết trên, nhiên liệu được
phun vào xylanh (nhờ bơm cao áp) dưới dạng sương, khi gặp không khí ở nhiệt độ cao
sẽ tự bốc cháy. Áp suất tăng mạnh đẩy piston từ điểm chết trên xuống điểm chết dưới
thực hiện quá trình giãn nở sinh công có ích và truyền qua hệ thống thanh truyền làm
chạy máy. Piston lại đi từ điểm chết dưới lên điểm chết trên để thải sản phẩm cháy ra
ngoài qua van thải và tiếp tục thực hiện quá trình mới [2].
1.2.2. Dầu DO
1.2.2.1. Khái niệm
Dầu DO (Diesel Oil) hay còn gọi là nhiên liệu diesel (Diesel Fuel) là nhiên liệu
dùng cho động cơ diesel. Dầu DO là sản phẩm của quá trình chưng cất trực tiếp dầu
mỏ ở phân đoạn gasoil nhẹ [2].
3
1
2
3
4
5
6
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Thành phần chính của dầu DO gồm các n-parafin, iso-parafinvà rất ít
hidrocacbon thơm. Ngoài naphten và hidrocacbon thơm hai vòng chủ yếu, còn có
những chất ba vòng và các hợp chất phức tạp. Lưu huỳnh trong dầu DO chủ yếu ở
dạng disulfua dị vòng. Các chất chứa oxy ở dạng axit naphtanic. Ngoài ra, còn có các
dạng phenol như dimetyl phenol [1].
1.2.2.2. Tính chất đặc trưng của dầu DO
Tính chất đặc trưng nhất của dầu DO là khả năng tự bốc cháy. Khả năng tự bốc
cháy của dầu DO được biểu diễn bằng chỉ số xetan (cetan number viết tắt là CN). Chỉ
số xetan của nhiên liệu là đại lượng qui ước, là một số nguyên, được xác định đúng
bằng giá trị hỗn hợp chuẩn có cùng khả năng tự bốc cháy. Hỗn hợp chuẩn này gồm 2
hidrocacbon: n-xetan (C16H34) quy định là 100 có khả năng tự bắt cháy tốt và α- metyl
naphtalen (C11H10) quy định là 0, rất khó tự bắt cháy [2].
Ngoài chỉ số xetan, người ta còn đánh giá chất lượng của chất lượng của dầu DO
qua các chỉ số như: độ nhớt, tỷ trọng, thành phần cất, nhiệt độ chớp cháy, điểm đông
đặc, hàm lượng lưu huỳnh… Tùy từng điều kiện khí hậu ở mỗi nước mà có những tiêu
chuẩn dầu DO khác nhau.
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn Việt Nam về dầu DO (TCVN 5689: 2005) [ 7]
Các chỉ tiêuPhương pháp thử Mức quy địnhASTM TCVN DO
Chỉ số xetan D 4737 46 min(1)
Hàm lượng lưu huỳnh, mg/kgD 5453D 2622
6701:2002 500 - 2500
Nhiệt độ chưng cất oC, 90%V D 86 2698:2002 360 max(2)
Điểm chớp cháy cốc kín, oCD 3828D 93
6608:2000 55 min
Độ nhớt động học ở 40oC, mm2/s D 445 3171:2003 2 – 4.5Cặn cacbon của 10% cặn chưng cất, %
khối lượngD 189D 4530
6324:1997 0.3 max
Điểm đông đặc, oC D 97 3753:1995 +6 maxHàm lượng tro, % khối lượng D 482 2690:1995 0.01 max
Hàm lượng nước và tạp chất cơ học, mg/kg
E 203 200 max
Bụi gây ô nhiễm, mg/l D 2276 10 maxTính nhờn, µm D6079 460 max
Cảm quan D 4176 Sạch
Khối lượng riêng ở 15oC, kg/m3 D 1298D 4052
6594:2000 820-860
((1)min: giá trị nhỏ nhất; (2) max: giá trị lớn nhất)
4
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Các yêu cầu về chất lượng của diesel tại Việt Nam được quy định trong TCVN
5689:2005 trong đó chỉ tiêu chất lượng có liên quan trực tiếp đến khí thải động cơ
diesel là chỉ tiêu về hàm lượng lưu huỳnh (S).
Hiện tại, các cây xăng trong nước cung cấp hai loại dầu DO với ký hiệu “0.05S”
và “0.25S”, diễn tả hàm lượng S tối đa cho phép trong 1kg DO tương ứng là 500mg
(500 ppm) và 2500mg (2500 ppm). Về cơ bản, ảnh hưởng của hàm lượng S đến phát
thải khí động cơ có thể tóm tắt như sau: dầu DO có hàm lượng S càng cao khi cháy sẽ
phát thải hàm lượng muội và SOx càng cao trong khí thải, nói cách khác, sử dụng dầu
DO 0.25S gây ô nhiễm môi trường nhiều hơn dầu DO 0.05S.
1.2.3. Các vấn đề môi trường khi sử dụng dầu DO
Khi sử dụng dầu DO làm nhiên liệu cho hoạt động của các phương tiện giao thông
vận tải đã thải ra một lượng lớn các khí gây hại như SO2, NOx, CO, CO2, cùng một số
hợp chất hidrocacbon và các kim loại nặng như chì, cadimi... Đây là các tác nhân
chính gây ô nhiễm không khí và tổn hại đến sức khỏe cộng đồng [8]. Cụ thể là:
SO2 (sulfur dioxyt) là chất khí không màu, có mùi hăng cay khi nồng độ
trong khí quyển là 1 ppm. Khí SO2 là một chất khí ô nhiễm điển hình. SO2 có khả năng
hòa tan trong nước cao hơn các khí gây ô nhiễm khác nên dễ phản ứng với cơ quan hô
hấp của người và động vật. Khi hàm lượng thấp, SO2 làm sưng niêm mạc, khi hàm
lượng cao (>0.5mg/m3) SO2 gây tức thở, ho viêm lét đường hô hấp [1].
Ngoài ra, SO2 làm thiệt hại mùa màng, làm nhiễm độc cây trồng. Mưa axit gây ô
nhiễm đất, nước bởi SO2 và SO3 trong khí quyển. Không khí bị ô nhiễm do SO2 và SO3
có thể làm bạc màu các tác phẩm nghệ thuật, ăn mòn kim loại và làm giảm độ bền của
các vật liệu vô cơ, hữu cơ. Ngoài ra, ô nhiễm SO2 còn làm giảm tầm nhìn trong khí
quyển.
CO (cacbon monoxyt) là chất khí không màu, không mùi. Tác hại của khí CO
đối với con người và động vật xảy ra khi nó tác dụng với hồng cầu (hemoglobin) trong
máu, tạo thành một hợp chất bền vững làm giảm hồng cầu. từ đó làm giảm khả năng
hấp thụ oxy của hồng cầu để nuôi dưỡng tế bào cơ thể. Con người nhạy cảm với CO
hơn là động thực vật. Ngộ độc CO nhẹ (<1% CO) để lại di chứng hay quên, thiếu máu.
Ngộ độc nặng gây ngất, lên cơn giật, liệt tay chân và có thể dẫn đến tử vong trong vài
phút khi nồng độ CO vượt quá 2% [1].
5
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Thực vật khi tiếp xúc với CO ở nồng độ cao (100÷ 10000 ppm) sẽ bị rụng lá,
xoăn quăn, cây non chết yểu.
CO2 (cacbon dioxyt) vốn có trong thành phần không khí sạch nhưng có thể
được phát sinh khi đốt cháy hoàn toàn nguyên, nhiên liệu chứa cacbon. Khí CO2 ở
nồng độ thấp không gây nguy hiểm cho người và vật nhưng ở nồng độ cao sẽ là chất
nguy hại. Trên phạm vi toàn cầu thì khi hàm lượng CO2 trong khí quyển tăng cao sẽ
dẫn tới hiện tượng tăng nhiệt độ của trái đất do “hiệu ứng nhà kính”.
Theo dự báo của các nhà khoa học, nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên 1.5÷ 4.5 0C vào
năm 2050 nếu như ngay từ bây giờ con người không có biện pháp khắc phục hiệu ứng
nhà kính.
NOx gồm khí NO và NO2 là hai thành phần quan trọng có vai trò nhất định
trong quá trình hình thành khói quang hóa và gây ô nhiễm môi trường [1].
Khí NO (nitơ oxyt) là khí không màu, không mùi, không tan trong nước. NO có thể
gây nguy hiểm cho cơ thể do tác dụng với hồng cầu trong máu, làm giảm khả năng vận
chuyển ôxy gây bệnh thiếu máu.
Khí NO2 (nitơ dioxyt) là chất khí màu nâu nhạt, rất dễ hấp thụ bức xạ tử ngoại, dễ
hòa tan trong nước và tham gia vào phản ứng quang hóa. NO2 là loại khí có tính kích
thích. Khi tiếp xúc với niêm mạc, tạo thành axit qua đường hô hấp hoặc hòa tan vào
nước bọt rồi vào đường tiêu hóa, sau đó vào máu. ở hàm lượng 15÷50ppm, NO 2 gây
nguy hiểm cho tim, phổi và gan.
NO2 tác dụng với hơi nước trong khí quyển tạo thành HNO3, axit này ngưng tụ và
tan trong nước, theo mưa rơi xuống mặt đất, gây nên mưa axit làm thiệt hại cây cối và
mùa màng…
Ngoài ra, khí NOx có thể làm phơi thuốc nhuộm vải, làm hư hỏng vải bông, ăn mòn
kim loại và sinh ra các phân tử nitrat.
Hợp chất hidrocacbon gồm nhiều loại từ các hợp chất hữu cơ đơn giản như
metan tới hydrocacbon thơm, alđêhyt, este, hợp chất hữu cơ của halogen cũng như hợp
chất hữu cơ có chứa liên kết lưu huỳnh hoặc nitơ.
Các hợp chất hữu cơ thường rất độc đối với cơ thể người và động vật. Một số
hợp chất hữu cơ như benzen, PAH (hợp chất hydrocacbon thơm đa nhân) có thể là
nguyên nhân gây bệnh ung thư. Một số hợp chất hữu cơ halogen là xúc tác cho quá
trình phân hủy ozôn ở tầng bình lưu. Một số chất hữu cơ hoạt tính lại xúc tiến cho quá
6
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
trình phân hóa vật chất và đặc biệt là một số chất hữu cơ gây ô nhiễm do mùi như các
mecaptan và alđêhyt.
Chì (Pb) tồn tại ở dạng bụi, ảnh hưởng tới hoạt động trao đổi chất và não đặc
biệt với trẻ nhỏ, tồn tại trong khớp xương [1].
Cadimi (Cd) tồn tại ở dạng bụi, gây phản ứng thiếu vitamin và chất khoáng,
ảnh hưởng tới hoạt động của thận nếu nhiễm độc lâu [1].
Theo báo cáo của các nhà khoa học, ô nhiễm do giao thông vận tải sản sinh ra
gần 2/3 lượng khí cacbon oxit và cacbon dioxyt , ½ các hợp chất hydrocacbon và khí
oxit nitơ. Trong đó, khí CO2 là khí nhà kính quan trọng đối với sự biến đổi khí hậu do
nồng độ khí CO2 chiếm ưu thế trong khí quyển (0.035% thể tích khí quyển)[1].
Hiện nay, nguồn nhiên liệu thế giới đang sử dụng chủ yếu từ dầu mỏ, trong đó có
hơn 90% dùng cho giao thông và phát điện. Trong khi đó, nguồn nhiên liệu này đang
ngày càng cạn kiệt.
Từ những lý do trên, ta thấy được nhu cầu cần thiết của việc tìm nguồn nhiên liệu
mới thay thế dầu DO nhằm giảm hàm lượng các thải gây ô nhiễm môi trường. Hiện
nay, xu hướng nghiên cứu nhiên liệu BDF đang được nhiều nước trên thế giới tiến
hành và đưa vào ứng dụng.
1.3. Tổng quan về BDF
1.3.1. Khái niệm về BDF
Năm 1900, khi công bố phát minh về động cơ diesel, Rudolf Diesel nói rằng
động cơ này có thể hoạt động với tất cả những hợp chất hydrocacbon từ gasolin đến
dầu đậu phộng. Năm 1911, ông cho rằng có thể dùng các loại dầu thực vật làm nhiên
liệu cho động cơ diesel [14].
Trong các thử nghiệm ngắn hạn, dầu thực vật nguyên chất thỏa mãn các tính
năng động cơ và sản sinh năng lượng tương đương diesel truyền thống. Tuy nhiên,
việc sử dụng dầu thực vật nguyên chất không phối trộn cũng có những vấn đề nhất
định. Nghiên cứu trên dầu hướng dương cho thấy việc sử dụng dầu thực vật gây ảnh
hưởng xấu đến quá trình cấp nhiệt, quá trình phun và cháy của động cơ. Nguyên nhân
của vấn đế này là do dầu thực vật có độ nhớt cao dẫn đến sự polyme hóa các nối đôi
trong triglyxerit hình thành chất cặn trong động cơ, làm động cơ kém ổn định.
Vào những năm 1970, các nhà khoa học khám phá rằng độ nhớt của dầu thực vật
có thể giảm thông qua quá trình hóa học đơn giản. Quá trình này sản xuất một loại
7
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
nhiên liệu từ dầu thực vật hoạt động tương tự dầu DO trong những động cơ diesel hiện
đại và được gọi là biodiesel [14].
Biodiesel hay còn gọi là “diesel sinh học” (viết tắt là BDF) là những monoalkil
của các axit béo thu được từ nguyên liệu ban đầu là chất béo (dầu thực vật hoặc mỡ
động vật). “Bio” chỉ nguồn gốc sinh học của nhiên liệu này, trái ngược với dầu DO từ
dầu mỏ, còn “diesel” nói lên công dụng của nó là sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ
diesel. Do đó, BDF có thể dùng ở dạng nguyên chất hay phối trộn với dầu DO ở những
tỷ lệ thể tích khác nhau [14].
1.3.2. Một số ưu nhược điểm khi sử dụng BDF
1.3.2.1. Về kỹ thuật
Ưu điểm
- Độ nhớt tốt, giảm được hiện tượng mài mòn và va đập trong động cơ. Trị số
xetan cao [4].
- Không chứa lưu huỳnh nên trong quá trình cháy không tạo SO2 gây ăn mòn và
tạo cặn trong buồng đốt.
- Điểm chớp cháy của BDF cao hơn DO tạo sự an toàn trong quá trình vận
chuyển và tồn trữ [21].
- Có thể thay thế trực tiếp cho DO hoặc phối trộn với DO theo tỉ lệ 5-20%.
Nhược điểm
- Nhiệt trị BDF (37MJ/kg) thấp hơn DO [9] (42MJ/kg) khoảng 12% do BDF
chứa khoảng 11% khối lượng oxy. Tuy nhiên, sự có mặt của oxy góp phần làm nhiên
liệu cháy tốt hơn và không tạo cặn.
- Điểm đông đặc và điểm chảy cao gây khó khăn cho việc sử dụng nhiên liệu
này ở những vùng có khí hậu lạnh.
1.3.2.2. Về kinh tế
Ưu điểm
- Sử dụng BDF làm nhiên liệu tạo sự chủ động cho những nước phải nhập nhiên
liệu và tạo một hướng đi mới cho các sản phẩm nông, ngư nghiệp, cải thiện cán cân
thương mại.
Nhược điểm
- Giá thành cao của BDF cao hơn so với dầu DO .
8
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
1.3.2.3. Về môi trường
Ưu điểm
- So với dầu DO, BDF có khả năng cháy sạch và thải ít khí độc vào môi trường.
Các nghiên cứu đã chứng minh, phát thải khí của BDF (khí CO, CO2, SO2) và hàm
lượng bụi giảm so với phát thải của dầu DO [20].
Bảng 1.2: Mức độ giảm khí thải khi sử dụng BDF [20]
Khí thải CO HCBụi lơ lửng
(PM)
Muội
thanPAH CO2 NOx S
Tỉ lệ
giảm (%)67 30 68 50 85 100 ±2 - 6 80 - 100
Nhược điểm
Khi bị đốt cháy BDF phát thải nhiều khí NOx hơn dầu DO.
Bảng 1.3: Lượng khí thải BDF so với DO [22]
Khí thải Đơn vị DO truyền thống BDF từ dầu nành BDF từ dầu thải
NOx g 0.944 1.156 1.156
CO g 0.230 0.136 0.156
HC g 0.0835 0.004 0.0038
1.3.3. Tính chất hóa lý của BDF
Nhìn chung, BDF có trị số xetan, độ nhớt, điểm hóa lỏng và điểm hóa hơi cao hơn
dầu DO thương phẩm.
Bảng 1.4: Tính chất hóa lý của dầu DO, BDF nguyên chất và các hệ phối trộn
Tính chất DO B5 B20 B100
Điểm chớp cháy, oC 55 min (1) 55 min 100 min 130 min
Hàm lượng este, % khối
lượng- - - 96.5 min
Nhiệt độ chưng cất oC, 90%
thể tích360 max(2) 360 max 338 max 360 max
Nước và cặn, % thể tích 0.020 max 0.020 max 0.050 max 0.050 max
Độ nhớt động học tại
40 oC, mm2/s2 – 4.5 2 – 4.5 1.9 – 6.0 1.9 – 6.0
Tính nhờn, µm - - 460 max -
9
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Hàm lượng tro, % khối
lượng0.01 max 0.01 max 0.01 max -
Tro sulphát, % khối lượng - - 0.020 max 0.020 max
Trị số xetan 46 min 46 min 46 min 47 min
Trị số axit, mg KOH/g - - 0.80 max 0.50 max
Độ ổn định ôxy hoá, tại
110oC, giờ- - 6 min 6 min
Glycerol tự do, % khối
lượng- - 0.020 max 0.020 max
Glycerol tổng, % khối
lượng- - 0.240 max 0.240 max
Phospho, % khối lượng - - 0.001 max 0.001 max
Cặn cacbon 100% mẫu, %
khối lượng0.30 max 0.30 max 0.05 max 0.05 max
Tỷ trọng 150C, kg/m3 820 - 860 820 - 860 - 860 - 900
Nhiệt trị, MJ/kg 45.7 min 45.7 min
Hàm lượng lưu huỳnh, %
khối lượng
0.050 –
0.250 max
0.05 – 0.25
max
0.0015
max0.05 max
( (1) min: giá trị nhỏ nhất, (2) max: giá trị lớn nhất)
1.4. Tổng hợp BDF
1.4.1. Các phương pháp điều chế BDF
Hiện nay, trên thế giới nguồn nguyên liệu chủ yếu để tổng hợp BDF là dầu thực
vật (dầu đậu tương, dầu hạt hướng dương, dầu cọ, dầu hạt nho, dầu dừa, dầu mè,…),
mỡ động vật (mỡ cá, mỡ gia súc, dầu mỡ phế thải). Thành phần cơ bản của những
nguyên liệu này là các triglycerit của glycerin và các acid béo. Các triglycerit có công
thức chung như sau:
R1, R2, R3 là các gốc hydrocacbon của các axit béo
10
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Ngoài thành phần chính là các triglycerit và các acid béo tự do, trong dầu mỡ
chưa xử lý còn chứa các hợp chất của phospho, lưu huỳnh và nước...
Với thành phần chính là triglycerit và các acid béo tự do, dầu thực vật, mỡ động
vật có các tính chất khá gần với dầu DO về trị số xetan và nhiệt trị. Đây là cơ sở sử
dụng dầu thực vật, mỡ động vật điều chế BDF. BDF có thể được điều chế theo nhiều
quá trình khác nhau. Điển hình là:
- Phương pháp sấy nóng.
- Phương pháp pha loãng.
- Phương pháp cracking.
- Phương pháp nhũ tương hóa.
- Phương pháp transeste hóa.
Trong các phương pháp trên, phản ứng transeste hóa là lựa chọn tối ưu do quá
trình phản ứng tương đối đơn giản và tạo ra sản phẩm este có tính chất vật lý gần
giống dầu DO.
1.4.2. Phản ứng transeste hóa điều chế BDF
Phản ứng transeste hóa là quá trình thay thế một phân tử rượu từ este bởi một
phân tử rượu khác tạo ra sản phẩm là ba este của axit béo và một glycerin. Đây là phản
ứng thuận nghịch.
Triglycerit Alcol Glycerin Các alkyl este
Phản ứng transete xảy ra theo 3 giai đoạn như sau:Triglycerit + R’OH diglycerit + R1COOR’
Diglycerit + R’OH monoglycerit + R2COOR’
Monoglycerit + R’OH glycerin + R3COOR’
Những yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng là nhiệt độ phản ứng, tỷ lệ mol alcol/dầu,
xúc tác, hàm lượng xúc tác, thời gian phản ứng, tốc độ khuấy… Ngoài ra còn có hàm
lượng axit béo tự do trong dầu, hàm lượng nước trong thành phần dầu ban đầu. Các
11
Hình 1.2: Phản ứng este hóa dầu thực vật, mỡ động vật nói chung
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
alcol thường dùng trong phản ứng transeste là metanol, etanol…trong đó metanol thích
hợp cho phản ứng transete hóa hơn.
1.4.2.1. Các phương pháp thực hiện phản ứng transeste hóa
Có nhiều phương pháp thực hiện phản ứng transeste hóa như:
Phương pháp hóa học [3]: đây là phương pháp cổ điển. Phương pháp này dễ thực
hiện, có thể đạt phản ứng hoàn toàn nhưng thời gian khá dài.
Phương pháp siêu âm [3]: hiện nay, thế giới đang tập trung nghiên cứu phương
pháp này vì có ưu điểm là rút ngắn thời gian phản ứng đồng thời độ chuyển hóa của
phản ứng tương đối cao.
Phương pháp vi sóng [3]: phương pháp vi sóng áp dụng cho phản ứng transeste hóa
cho độ chuyển hóa cao và thời gian phản ứng ngắn.
1.4.2.2. Cơ chế phản ứng transeste hóa
Trong luận văn này, phản ứng transeste hóa sử dụng xúc tác bazơ. Các bazơ
thường dùng là alkoxit kim loại kiềm, các hydroxit như KOH, NaOH…
Cơ chế phản ứng:
Hình 1.3: Cơ chế phản ứng transeste hóa xúc tác bazơ
Đầu tiên là phản ứng của bazơ với alcohol sinh ra một alkoxit và một xúc tác
proton. Tác nhân thân hạch alkoxit tấn công vào nhóm carbonyl của triglycerit tạo ra
12
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
hợp chất trung gian tứ diện, alkyl este và anion tương ứng với diglycerit được tạo
thành… anion này phản ứng với phân tử alcohol tiếp theo, bắt đầu chu trình xúc tác
mới. Các diglycerit và monoglycerit được chuyển hóa với cùng cơ chế tạo ra một hỗn
hợp alkyl este và glycerin.
1.5. Điều chế BDF từ dầu hạt Jatropha Curcas.L
1.5.1. Sơ lược về cây Jatropha Curcas.L
Hiện nay, trên thế giới nguồn nguyên liệu chủ yếu tổng hợp BDF là dầu thực vật
và mỡ cá. Nhưng nguồn nguyên liệu tiềm năng đang được thế giới quan tâm là tổng
hợp BDF từ hạt cây Jatropha Curcas.
Tên gọi [5]
Tên khoa học: Jatropha curcas L. thuộc họ Euphorbiaceae.
Tên thông thường: tùy theo mỗi quốc gia mà Jatropha Curcas có tên khác
nhau:
- Anh: physic nut, purging nut.
- Pháp: Le pourghe’re, d’Inde, feve d’efer.
- Việt Nam: dầu mè, đậu cọc rào, dầu lai, vong đầu ngô…
Mô tả
Thân cây: thấp, mềm, mọng nước, cao khoảng 2- 6 m (trong sản xuất thường để
cao khoảng 2m cho tiện việc thu hoạch).
Lá: màu xanh, mọc sole, chia làm 3- 5 thùy nông, dài 10- 13 cm, rộng 8- 11 cm.
13
Hình 1.4: Cây, cành, lá và quả cây Jatropha .Curcus
L.
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Hoa: màu vàng hoặc đỏ, nhỏ có hoa đực và hoa cái, cuốn dài từ 6- 23 mm. Hoa
đực mọc ở đầu các nhánh với cuốn ngắn có khuỷu, hoa cái mọc ở giữa nhánh và cuốn
không khuỷu. Cây ra hoa trong mọi điều kiện nhưng thường ra vào mùa mưa.
Quả: màu xanh lục, khi chín quả có màu vàng. Quả có thể ra suốt năm nếu được
tưới nước và nhiệt độ thích hợp. Mỗi quả có 3 ngăn, mỗi ngăn có 1 hạt.
Hạt: màu đen, hình trứng, gồm vỏ và nhân. Vỏ màu đen, nhân màu trắng. Hạt có
khoảng từ 30- 40% dầu tùy theo giống, có chứa độc tố curcin.
Phân bố
Jatropha là loài thực vật có nguồn gốc Trung Mỹ, nhưng hiện nay Jatropha được
trồng ở nhiều nơi trên thế giới như: Ân Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia,
Malaixia, Philippin, và các nước Châu Phi… Theo G.S Klause Becker, cả thế giới đã
trồng được khoảng 5 triệu ha Jatropha. Trong đó, Ân Độ là nước trồng Jatropha để sản
xuất BDF nhiều nhất thế giới. Dự tính trong thời gian tới, Ân Độ sẽ sản xuất 40 triệu
tấn nhiên liệu sạch này [25].
Ơ Việt Nam, cây Jatropha phân bố rất nhiều nơi: Hòa Bình, Sơn La, Quảng Trị,
Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai….
Điều kiện sinh thái
Jatropha có thể sinh trưởng và phát triển tốt trên các vùng có độ cao so với mặt
nước biển từ 30 – 1400 m, nhiệt độ trung bình từ 18- 28oC, lượng mưa trung bình
hàng năm từ 480- 2380 mm. Cây chịu hạn khỏe, có thể mọc ở nơi khô hạn, lượng mưa
bình quân năm chỉ có 250 mm và cho hiệu quả kinh tế ở những vùng mà lượng mưa
14
Hình 1.5: Hoa và hạt cây Jatropha
Curcus L.
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
trên 800 mm/năm. Cây thích hợp trên đất cát pha và có thể sinh trưởng phát triển trên
nhiều loại đất khác nhau kể cả đất sỏi đá và nhiễm mặn [5].
1.5.2. Thành phần hóa học của dầu hạt Jatropha
Hàm lượng dầu trong hạt là chỉ tiêu đánh giá chất lượng của dầu thực vật làm
BDF. Trong đó các loại axit béo trong dầu đóng vai trò quan trong quyết định tính chất
dầu. Nghiên cứu trên thế giới cho thấy: trong hạt Jatropha hàm lượng dầu chiếm
khoảng từ 30- 40%, trong nhân chiếm 50- 60%. Dầu chứa khoảng 21% axit béo no và
79% axit béo không no. Axit béo trong dầu chủ yếu là các axit: panmitic, stearic, oleic
và linoleic.
Bảng 1.5: Thành phần axit beo trong dầu hạt Jatropha [10]
Tên axit Công thức hóa học Tỉ lệ (%)
Palmitic CH3(CH2)4COOH 19.5±0.8
Stearic CH3(CH2)16COOH 6.8±0.6
Oleic CH3(CH2)7CH=CH(CH2)7COOH 41.3±1.5
Linoleic CH3(CH2)4CH=CH-CH2-CH=CH(CH2)7COOH 31.4±1.2
Axit béo no 26.3
Axit béo không no 72.7
Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu hóa lý của dầu hạt Jatropha [10]
Chỉ tiêu Thông số
Màu sắc Vàng nhạt
Axit béo tự do (mg/g) 1.76 ± 0.10
Chỉ số axit (mg KOH/g) 3.5 ± 0.1
Chỉ số xà phòng (mg KOH/g) 198.85 ±1.40
Chỉ số Iod ( mg I/g) 105.2 ±0.7
Tỷ trọng (250C) 0.919
Độ nhớt (300C) cSt 17.1
1.5.3. Tính chất của BDF từ dầu hạt Jatropha Curcas L
Kết quả nghiên cứu cho thấy một số tính chất của sản phẩm BDF sau phản ứng
transeste hóa thích hợp cho động cơ diesel hơn dầu thô lấy từ hạt Jatropha. Độ nhớt
của sản phẩm giảm khoảng 82% so với dầu thô khi mới ép, tỷ trọng gần bằng với tỷ
15
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
trọng của nhiên liệu diesel và thấp hơn dầu thô ban đầu, axit béo tự do và chỉ số axit
cũng giảm.
Bảng 1.7: Tính chất lý hóa của dầu Jatropha, BDF từ dầu Jatropha và dầu DO [15]
Chỉ số Dầu DO Dầu thô Jatropha BDF từ dầu
Jatropha
Màu sắc vàng vàng Vàng
Độ nhớt động học mm2/s 2.0- 4.5 27.11 4.8
Tỷ trọng 0.82- 0.845 0.92 0.87
Điểm chớp cháy,0C 50 240 175
Nhiệt trị, Mj/kg 42.0 39.7 39.2
Axit béo tự do …. 3.1 2.5
Chỉ số axit …. 6.3 0.49
BDF từ dầu Jatropha có độ nhớt 4.8 mm2/s, điểm chớp cháy 1750C và nhiệt trị
39.2Mj/kg có thể sử dụng tốt cho động cơ diesel.
1.6. Tình hình nghiên cứu và sản xuất BDF từ dầu hạt Jatropha
1.6.1. Thế giới
Trong chiến lược phát triển năng lượng đến năm 2020, Ân Độ quyết định đầu tư
trồng 5-10 triệu ha cây Jatropha để sản xuất 7,5 triệu tấn BDF/năm, tạo thêm công ăn
việc làm cho 5 triệu người. Theo ủy ban kế hoạch, Ân Độ đã có kế hoạch trồng cây
Jatropha ở những vùng đất khô cằn chỉ để cung cấp nhiên liệu sản xuất BDF và phấn
đấu đến 2011-2012 sản xuất BDF thay thế 20% lượng dầu mỏ nhập khẩu.
Thái lan đã xây dựng chương trình phát triển năng lượng thay thế các nguồn nhiên
liệu hóa thạch. Bộ năng lượng Thái Lan năm 2004 đã thiết lập dự án đầu tiên tại San
Sai- Trường Mai để trồng và xây dựng trạm sản xuất BDF từ cây Jatropha công suất
2,000 lít/tháng, tiến hành thử nghiệm trên một số loại xe taxi bán tải, cơ sở này cho
đến nay mỗi tháng tiêu thụ được khoảng 1,700 lít BDF [25].
Nhóm tác giả Hanny Johanes Berchmans, Shizuko Hirata dùng phản ứng
transeste hóa tổng hợp BDF từ dầu Jatropha sử dụng xúc tác NaOH, tác chất methanol,
phương pháp nhiệt [13].
16
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
1.6.2. Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam đã triển khai nhiều dự án trồng cây Jatropha ở các vùng đất
hoang hóa, chủ yếu ở miền Bắc, miền Trung và cao nguyên.
Tại tỉnh Kon Tum, Công ty cổ phần Sài Gòn-Măng Đen đã lập dự án trồng 5,000
ha cây Jatropha. Cuối năm 2007, công ty thành lập Công ty Vinasinh và lập Nông
trường Đăk Nên. Công ty đã khảo sát để tiến hành trồng 2,000 ha cây Jatropha tại xã
Đăk Nên huyện Kon Plông vào năm 2008. Cùng với việc lập quy hoạch chi tiết để
phát triển vùng kinh tế động lực Khu du lịch sinh thái Măng Đen gắn với phát triển thị
trấn Kon Plông, huyện Kon Plông sẽ ưu tiên dành nhiều diện tích đất hoang hoá, đồi
núi trọc để trồng cây Jatropha trong những năm tới [25].
Tuy nhiên, việc nghiên cứu quy trình công nghệ điều chế BDF từ dầu Jatropha và
nghiên cứu phát thải của BDF vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Tại miền Nam, Nhóm Thạc sĩ Lê Viết Hải Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh đang thực hiện đề tài sản xuất BDF từ dầu hạt
Jatropha dùng xúc tác kiềm, tác chất methanol, sử dụng phương pháp hóa học và hóa
siêu âm [16].
1.7. Một số lợi ích khi tổng hợp BDF từ hạt cây Jatropha
Biodiesel có thể sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau như dầu đậu nành,
dầu dừa, dầu ăn phế thải, mỡ cá basa… Tuy nhiên, khi phát triển cây Jatropha nhằm
cung cấp nguyên liệu điều chế BDF ta thu được những lợi ích sau:
- Hạt Jatropha có hàm lượng dầu trung bình khoảng 30-40%. Từ hạt ép ra dầu
thô, từ dầu thô tinh luyện được BDF và glycerin. Nếu 1 ha Jatropha đạt năng suất 8-10
tấn hạt/ha/năm có thể sản xuất được 2,5- 3 tấn BDF. Ngoài ra, bã khô dầu sau khi ép
có hàm lượng các chất nitơ, P2O5, CaO, MgO rất thích hợp sản xuất phân hữu cơ.
- Do trồng chủ yếu ở vùng đất cát, đồi núi nên tạo việc làm cho người dân địa
phương, đa phần là khu vực có nền kinh tế kém phát triển.
- Cây Jatropha là cây lâu năm, sinh trưởng phát triển ở các loại đất xấu, đất dốc
vì vậy cây Jatropha trồng trên các vùng đất dốc được coi là cây “lấp đầy” lỗ hổng sinh
thái ở miền núi, sớm tạo ra thảm thực bì chống xói mòn, chống cháy và nâng cao độ
phì của đất.
- Cây Jatropha sinh trưởng ở những vùng đất khô cằn nên phát triển trồng cây
Jatropha trên diện rộng không ảnh hưởng đến diện tích trồng cây hoa màu cũng như
17
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
diện tích trồng cây lâm nghiệp, tránh tình trạng cạnh tranh quỹ đất dành cho hoa màu
và lâm nghiệp.
- Dầu hạt Jatropha chứa chất độc Cursin nên không được sử dụng cho mục đích
lương thực do đó khi sản xuất BDF với số lượng lớn không gây ảnh hưởng đến an ninh
lương thực như các nguồn nguyên liệu khác (dầu đậu nành, dầu mè, mỡ cá basa…).
Ngoài ra, nếu nghiên cứu khử sạch chất độc Cursin trong bã dàu sẽ chế tạo được
nguồn thức ăn giàu đạm cho gia súc.
- Ngoài ra, các bộ phận khác của cây Jatropha như lá, rễ, thân, dịch nhựa trắng…
có thể dùng làm thuốc trị tiêu viêm, cầm máu, trị ngứa, làm lành vết thương, chữa
bệnh phong thấp, đau răng…
18
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Chương 2
THỰC NGHIỆM
Nhiên liệu biodiesel được điều chế từ phản ứng transeste bằng nhiều phương
pháp khác nhau như phương pháp siêu âm, phương pháp vi sóng, phương pháp hóa
học… Trong đó phương pháp hóa học được sử dụng nhiều nhất do phản ứng dễ thực
hiện, ít tốn kém, có thể đạt hiệu suất cao.
Hiện nay, Việt Nam đã triển khai nhiều dự án trồng cây Jatropha ở các vùng đất
hoang hóa, chủ yếu ở miền Bắc, miền Trung và cao nguyên. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu quy trình công nghệ điều chế BDF từ dầu Jatropha và nghiên cứu phát thải của
BDF vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Do đó, phần thực nghiệm của đề tài tập trung nghiên cứu tổng hợp BDF từ dầu
hạt Jaropha và đánh giá phát thải của nó trên động cơ diesel. Việc chọn nguyên liệu
dầu Jatropha xuất phát từ những lợi ích to lớn mà cây Jatropha mang lại, là giải pháp
thiết thực bổ sung nguồn nhiên liệu sinh học góp phần đảm bảo an ninh năng lượng,
góp phần xói đói giảm nghèo, cải tạo môi trường trên những vùng đất trống, hoang
hóa, tiết kiệm một phần ngoại tệ lớn do nhập khẩu nhiên liệu, thích hợp với khí hậu
nhiệt đới ở Việt Nam.
Đề tài tập trung khảo sát phản ứng transeste hóa dầu Jatropha bằng phương pháp
hóa học với tác chất là metanol, xúc tác kiềm KOH và đo phát thải khí của nó trên máy
phát điện động cơ diesel ở điều kiện không tải. Với hai nội dung này, đề tài cần các
hóa chất và thiết bị sau:
2.1. Hóa chất và thiết bị
2.1.1. Hóa chất
- CH3OH (Trung Quốc), độ tinh khiết 99.0%, tỉ trọng d20 = 0.79 (g/ml)
- KOH (Merck) độ tinh khiết 94.0%
- Eter dầu hỏa (Trung Quốc), nhiệt độ chưng cất 30- 600C.
- CHCl3 (Trung Quốc), độ tinh khiết 99.0%, tỷ trọng d = 1.471-1.484 (g/ml)
- Iod (Trung Quốc), độ tinh khiết 99.5%
- Na2SO4 (Trung Quốc), độ tinh khiết 99.0%
- Giấy sắc ký bản mỏng 25 TLC 20x20 cm, Silicagel 60 F254, Merck
- Giấy pH (Trung Quốc)
19
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
2.1.2. Thiết bị
- Máy ép dầu 6YL58A, Trung Quốc
- Máy khuấy từ gia nhiệt Labinco, model L-80, Hà Lan
- Cân điện tử Sartorius, độ chính xác 0.001g, model TE 313S, Đức
- Cân Nhơn Hòa 2 kg, độ chính xác 10g
- Máy phân tích khí tự động Testo 360, model D-79849 Lenzkirch, Đức
- Máy phát điện TYD2200BE, Nhật
- Các dụng cụ phòng thí nghiệm
2.2. Thực nghiệm
2.2.1. Nguyên liệu dầu Jatropha
2.2.1.1. Xử lý dầu Jatropha
Cây Jatropha được trồng ở tỉnh Bình Thuận, hạt được thu hái bởi công ty TNHH
Thành Bưởi. Hạt Jatropha được ép bằng máy ép dầu 6YL58A, Trung Quốc.
Dầu Jatropha sau khi ép tiến hành lắng, lọc bỏ các tạp chất và loại nước xử lý
trước khi thực hiện phản ứng transeste hóa.
2.2.1.2. Phân tích thành phần hóa học dầu Jatropha
Thành phần axit béo của dầu Jatropha được phân tích tại trung tâm kỹ thuật tiêu
chuẩn đo lường chất lượng 3.
Bảng 2.1: Kết quả phân tích thành phần axit béo của dầu hạt Jatropha
Tên axitSố lượng carbon
và nối đôiCông thức
hóa họcPhân tử lượng
% Khối lượng
Palmitic C16:0 C15H31COOH 256 15.0Palmitoleic C16:1 C15H31COOH 254 1.0
Heptadecanaoleic C17:1 C16H31COOH 268 1.7Stearic C18:0 C17H29COOH 284 6.9Oleic C18 :1 C17H33COOH 282 45.3
Linoleic C18:2 C17H31COOH 280 29.7Linolenic C18:3 C17H29COOH 278 0,2
Dầu Jatropha có màu vàng nhạt và độ nhớt cao. Thành phần hóa học của dầu
chủ yếu là triglycerit của glycerin và axit béo. Axit béo của dầu Jatropha gồm axit béo
bão hòa và chưa bão hòa. Kết quả phân tích thành phần axit béo của nguyên liệu dầu
Jatropha trồng tại Việt Nam có thành phần tương đối giống thành phần Jatropha trồng
ở các nước khác [18].
20
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
2.2.2. Điều chế BDF từ dầu hạt Jatropha
2.2.2.1. Quy trình điều chế BDF
Quy trình tổng hợp BDF từ dầu Jatropha được thực hiện theo sơ đồ Hình 2.1:
Hạt Jatropha được ép bằng máy ép dầu. Sau đó để lắng, lọc loại bỏ các tạp chất
và cặn bã, thu được dầu thô Jatropha và khô dầu. Khô dầu được xử lý làm phân bón.
Dầu Jatropha được phân tích các thành phần hóa học và tiến hành điều chế BDF.
Dầu Jatropha được trộn với hỗn hợp metanol và xúc tác KOH (đã được khuấy từ
khoảng 5-10 phút để KOH tan hoàn toàn). Thực hiện phản ứng transeste hóa theo các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng như hàm lượng xúc tác KOH, tỉ lệ mol
dầu/metanol, nhiệt độ và thời gian phản ứng. Sau phản ứng hỗn hợp được lắng qua
đêm để tách pha. Pha nhẹ hơn là BDF, pha nặng hơn là glycerin. Sử dụng phương
pháp sắc ký bản mỏng đánh giá độ chuyển hóa của sản phẩm. Rửa BDF bằng nước ấm
để loại bỏ tạp chất và làm khan bằng muối Na2SO4. Cuối cùng ta thu được sản phẩm
BDF sạch. Cân sản phẩm BDF tinh khiết và tính hiệu suất phản ứng. Độ tinh khiết của
sản phẩm BDF được phân tích bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS).
21
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
2.2.2.2. Tính khối lượng mol trung bình của dầu Jatropha
Khối lượng mol trung bình, MTB, của dầu Jatropha được tính từ phân tử gam trung
bình, M*, của các axit chính trong thành phần triglycerit dầu Jatropha như sau:
Dựa vào công thức (2.1), (2.2) và kết quả phân tích thành phần dầu Jatropha
(Bảng 2.1) tính được:
22
1
1
*
n
i ii
n
ii
M mM
m
M: phân tử lượng của axit béom: hàm lượng axit béo i trong mẫu
MTB=3M*-3+ 41
(2.2)
(2.1)
BDF sạch
Động cơ diesel
Biodiesel thô Tinh chế
Glycerin tinh khiếtBể rửa (nước ấm, NaCl)
Dầu Jatropha
Phản ứng transeste hóa
Máy ép dầu Khô dầu Phân bón
Khử độcThức ăn gia
súc
Glycerin thôROH + KOHKhuấy từ 5-10phút
Hinh 2.1: Quy trinh san xuất BDF tư dầu hat Jatropha băng phương pháp hóa học [5].
Hạt Jatropha
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
M* = 277,11
Suy ra: MTB = 3*277,11 – 3 + 41 = 869,33 869 g
2.2.2.3. Tính hiệu suất của phản ứng transeste tổng hợp BDF
Hiệu suất phản ứng (H%) của phản ứng transeste tổng hợp BDF được tính theo
công thức sau:
Theo phương trình phản ứng (1.1), khi 1 mol dầu Jatropha (có khối lượng mol
trung bình là 869 g) phản ứng với 3 mol metanol, nếu chuyển hóa hoàn toàn thành
BDF thì cho 873g metyl este
Như vậy, hiệu suất phản ứng của khối lượng dầu 30g là:
2.2.2.4. Xác định độ chuyển hóa của phản ứng transeste tổng hợp BDF bằng
phương pháp sắc ký bản mỏng (TLC)
- Hỗn hợp dung môi rửa giải gồm hỗn hợp CHCl3 và eter dầu hỏa với tỷ lệ 5:10
và 1% (v/v) axit acetic trong bình rửa giải có nắp đậy.
- Cắt tấm TLC với kích thước khoảng 10 cm x 3 cm. Dùng bút chì chấm sẵn các
điểm và ghi kí hiệu.
- Dùng mao quản lấy mẫu và chấm vào các điểm đã đánh dấu trên tấm TLC, để
khô nhẹ từ 15 - 30 giây.
- Ngâm tấm TLC trên vào bình rửa giải (không cho ngập điểm chấm mẫu), khi
dung môi thấm gần hết tấm TLC (còn cách khoảng 1,5 cm), lấy tấm TLC ra và để khô.
Cho vài tinh thể iod vào becher 500 ml có nắp đậy, đặt tấm TLC với mặt nhôm
hướng xuống dưới đáy.
- Nếu BDF cho vệt màu vàng và ở cùng độ cao giống vệt dầu thì BDF vẫn còn
chứa dầu, ngược lại thì BDF đã sạch dầu và độ chuyển hóa hoàn toàn.
23
H (%)=Khối lượng BDF sạch thu được (g)
Khối lượng BDF theo lý thuyết (g)x 100%
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
2.2.2.5. Phân tích thành phần este và độ tinh khiết của sản phẩm BDF
Sản phẩm BDF sau khi được tổng hợp ở điều kiện tối ưu được phân tích bằng
phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC- MS) và ISO/CD 5509:94 tại trung tâm
dịch vụ phân tích thí nghiệm- Sở Khoa học và Công nghệ TP Hồ Chí Minh. Sản phẩm
được xem là tinh khiết khi toàn bộ axit béo được chuyển hóa thành este.
2.2.3. Đo phát thải khí của BDF trên động cơ diesel
2.2.3.1. Thiết kế mô hình đo phát thải khí
Phối trộn BDF với dầu DO ở các tỷ lệ: 0%, 5%, 10%,15%, 20%, 25%, 50% và
100% được nhiên liệu B0, B5, B10, B15, B20, B50, B100. Thể tích hỗn hợp sau pha
trộn là 1.25 lít.
Bảng 2.2: Thể tích BDF và thể tích dầu DO trong các tỷ lệ phối trộn
Tỷ lệ phối trộn (%) VBDF (mL) VDO (mL) Tên nhiên liệu
0 0 1250 B0
5 62.5 1187.5 B5
10 125 1125 B10
15 187.5 106.5 B15
20 250 1000 B20
25 312.5 937.5 B25
50 625 625 B50
100 1250 1250 B100
Máy phát điện động cơ diesel (TYD2200BE, Nhật) được chạy với các nhiên liệu
trên ở điều kiện không tải. Khí thải của các nhiên liệu này được chứa trong thể tích
1.1m3. Nồng độ khí CO, CO2, SO2, NO, NO2, NOx và hợp chất CxHy được đo bằng
máy Testo 360, model D-79849 Lenzkirch, Đức đã được kết nối với máy tính. Thời
gian đo khí là 5 giây/lần. Thời gian thử nghiệm là 10 phút, thí nghiệm được lặp lại 3
lần.
Khí CO, NO, NO2, SO2 trong khí thải được đo theo nguyên lý của đầu dò 3 điện
cực. Khí CO2 được đo bằng đầu dò hồng ngoại. Hợp chất CxHy được đo bằng đầu dò tín
hiệu nhiệt.
24
4
5
1
2
3
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Hình 2.2: Hệ thống thiết bị thử nghiệm BDF và đo phát thải khí.Chú thích: 1: thùng chứa khí
2: đầu dò
3: Máy phát điện
4: máy tính điều khiển HP Compas
5: Máy Testo 360
2.2.3.2. Nguyên lý hoạt động của máy Testo 360, Model D-79849 Lenzkirch,
Đức
a. Nguyên lý hoạt động của đầu dò 3 điện cực
Nồng độ các khí ô nhiễm (khí CO, NO, NO2, SO2) được đo bằng đầu dò 3 điện
cực. Nguyên tắc hoạt động của những tế bào đo này được giải thích khi sử dụng quá
trình đo nồng độ CO làm ví dụ.
Phân tử CO di chuyển qua màng thấm khí đến điện cực cảm ứng của điện cực 3
đầu dò. Tại điện cực cảm ứng, phản ứng hóa học xảy ra kết quả là hình thành ion H+.
Các ion H+ này di chuyển từ điện cực cảm ứng đến điện cực đối diện. Tại điện cực đối
diện, phản ứng thứ hai xảy ra với sự xúc tác của oxy trong không khí sạch, hình thành
dòng điện ở mạch ngoài. Dòng điện này tỷ lệ thuận với nồng độ của CO. Trong quá
trình này, điện cực nhiệt nhôm với hệ số nhiệt âm được sử dụng để ổn định tín hiệu
của đầu dò. Thời gian làm việc của đầu dò 3 điện cực là khoảng 2 năm.
Cân bằng phản ứng:
Cực âm:
25
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Cực dương:
Các cân bằng phản ứng kèm theo:
b. Nguyên lý hoạt động của đầu dò khí CO2- đầu dò hồng ngoại
Nồng độ khí CO2 được xác định bằng đầu dò hồng ngoại vì CO2 có dãi bước sóng
hấp thụ trong khoảng của tia hồng ngoại (khoảng 4.3µm).
Đầu dò hồng ngoại gồm các bộ phận:
Nguồn phát xạ sóng hồng ngoại
Ống hấp thụ cảm quang
Bộ lọc các sóng gây nhiễu
Thiết bị phát hiện sóng hồng ngoại
Khi nguồn phát xạ hoạt động, bộ lọc sẽ loại bỏ các sóng gây nhiễu chỉ những
sóng cần cho việc phân tích khí được đi qua màng lọc từ dãy quang phổ của nguồn
phát xạ sóng hồng ngoại.
Khi sóng hồng ngoại qua cuvet đo (được liên kết với đầu dò), sự tăng lên của
nồng độ khí CO2 làm tăng độ hấp thu sóng hồng ngoại do đó làm giảm tín hiệu hồng
ngoại tại thiết bị phát hiện sóng hồng ngoại. Như vậy, nồng độ khí CO2 tỷ lệ thuận với
độ giảm tín hiệu hồng ngoại.
c. Nguyên lý hoạt động của đầu dò tín hiệu nhiệt
Thành phần cấu tạo của đầu dò tín hiệu nhiệt gồm dây platin được nối với vật
liệu xúc tác. Nguyên lý hoạt động của đầu dò tín hiệu nhiệt được miêu tả như sau:
- Dây platin và vật liệu xúc tác bị đốt nóng đến nhiệt độ hoạt động khoảng 5000C
bởi dòng điện.
- Các hợp chất CxHy trong phát thải của nhiên liệu được đốt cháy trên bề mặt của
chất xúc tác trong điều kiện đủ oxy.
- Quá trình đốt nóng này làm tăng nhiệt độ của chất xúc tác và dây platin. Kết
quả là điện trở của dây platin bị thay đổi.
- Sự thay đổi điện trở của dây platin được xác định thông qua kênh kích thích và
gửi tín hiệu đo cần thiết đến thiết bị lưu trữ dữ liệu.
26
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Sau khi tiến hành thí nghiệm và xử lý số liệu, kết quả khảo sát các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu suất tổng hợp BDF và đo phát thải của hỗn hợp BDF từ dầu hạt
Jatropha và dầu DO ở các tỷ lệ phối trộn khác nhau trên máy phát điện động cơ diesel
được trình bày ở chương 3.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng
3.1.1. Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác KOH đến hiệu suất phản ứng
Phản ứng transeste hóa tổng hợp BDF chịu ảnh hưởng lớn của hàm lượng xúc
tác. Chất xúc tác KOH trong phản ứng transeste hóa được dùng để trung hòa lượng
axit béo tự do và tạo ra tác nhân CH3O- giúp phản ứng xảy ra nhanh hơn. Vì vậy, nếu
27
Điện trở
Hình 2:3: Cấu tạo của đầu dò tín hiệu nhiệt
Điện trở
Vật liệu xúc tác Dây platin
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
lượng xúc tác KOH nhỏ, phản ứng sẽ không xảy ra hoặc xảy ra chậm, hiệu suất thấp.
Tuy nhiên, nếu lượng xúc tác KOH dư sẽ xảy ra phản ứng xà phòng hóa (là phản ứng
phụ không mong muốn) làm giảm hiệu suất phản ứng.
Tiến hành chuỗi thí nghiệm với hàm lượng KOH thay đổi từ 0.5%-2.75% khối
lượng dầu với các điều kiện thí nghiệm khác được cố định (khối lượng dầu 30g, tỷ lệ
mol dầu/metanol là 1:6, thời gian phản ứng 60 phút, nhiệt độ phản ứng 550C).
Bảng 3.1: Kết quả thay đổi hàm lượng KOH 0.5-1.25% khối lượng dầu
Nhận xet:
Hàm lượng xúc tác KOH từ 0.5%- 1.25% khối lượng dầu, hỗn hợp sản phẩm sau
phản ứng tách pha lâu (2 ngày), hiện tượng tách pha không ro ràng. Pha trên có màu
nâu sẫm, pha dưới có màu vàng nhạt. Khi chạy sắc ký bản mỏng nhận thấy pha dưới
vệt dầu đậm, pha trên vệt este mờ chứng tỏ độ chuyển hóa của phản ứng thấp do đó
không thu hồi được pha BDF (Bảng 3.1, Hình 3.1).
Bảng 3.2: Kết quả thay đổi hàm lượng KOH 1.5 -2.75% khối lượng dầu
%KOH so với mdầu
mglyxerin
(g)
mBDF trước
rửa(g)
mBDF
sau rửa(g)
Thời gian tách pha (phút)
H (%) Nhận xét
1.5 7.89 27.65 25.32 15 84.02Tách pha nhanh, khi
rửa hệ sản phẩm tạo
nhiều nhũ tương, BDF
màu vàng đục.1.75 10.08 25.25 22.76 10 75.51
28
%KOH so với mdầu mpha BDF (g) mglyxerin (g) Thời gian tách pha (ngày)
H (%)
0.5 1.548 27.616 3 0
0.75 2.041 28.653 2 0
1 5.022 26.346 2 0
1.25 5.85 28.342 2 0
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
2.0 10.52 25.14 22.64 10 75.14Quá trình rửa dễ dàng,
hệ sản phẩm tạo ít xà
phòng. BDF màu
vàng trong.2.25 11.26 24.78 23.03 10 76.47
2.5 13.50 22.41 20.88 10 69.24Quá trình rửa khó
khăn do hệ sản phẩm
tạo nhiều xà phòng.
BDF màu vàng trong.2.75 13.84 22.08 19.58 10 64.98
Nhận xet:
Hàm lượng KOH từ 1.5% đến 1.75% khối lượng dầu, khối lượng pha BDF tăng
ro rệt, thời gian tách pha tương đối nhanh hơn. Tuy nhiên, hệ sản phẩm khi rửa tạo
nhiều nhũ (Bảng 3.2 và Hình 3.1).
Hàm lượng KOH từ 2% đến 2.5% khối lượng dầu thì khối lượng pha BDF tăng,
thời gian tách pha nhanh, BDF có màu vàng trong. Đặc biệt ở hàm lượng 2.25% khối
lượng BDF nhiều nhất (23.03g) đạt hiệu suất 76.47% và lượng xà phòng cũng ít hơn
các điểm khảo sát khác (Bảng 3.2 và Hình 3.2).
Tiếp tục tăng hàm lượng KOH từ 2.5% đến 2.75%, khối lượng BDF giảm dần,
thời gian tách pha chậm hơn so với các phản ứng từ 1.75-2.5% vì xảy ra phản ứng phụ
xà phòng hóa (Bảng 3.2 và Hình 3.3).
29
(1): Dầu Jatropha
(2): 1.5% KOH
(3):1.75% KOH
(4): 2% KOH
(5): 2.25% KOH
(6): 2.5% KOH
Hình 3.1: Bản sắc ký đánh giá độ chuyển hóa của phản ứng tổng hợp
BDF theo hàm lượng xúc tác KOH.
Vệt dầu
Vệt BDF
1 2 3 4 5 6
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Khi chạy sắc ký bản mỏng các mẫu phản ứng nhận thấy tại các mẫu KOH từ
0.5% đến 1% không xuất hiện vệt BDF, vệt dầu còn rất đậm chứng tỏ độ chuyển hóa
của phản ứng rất thấp. Tại 1.25% KOH phản ứng có tạo BDF nhưng rất ít. Khi tăng
hàm lượng KOH từ 1.5% đến 2.75% thì vệt BDF đậm dần, vệt dầu mờ dần và mất hẳn
chứng tỏ độ chuyển hóa của phản ứng tốt (Hình 3.1).
Kết luận: hàm lượng KOH tối ưu của phản ứng là 2.25% khối lượng dầu
3.1.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ mol dầu/metanol
Phản ứng transeste điều chế BDF là phản ứng thuận nghịch, theo lý thuyết 1 mol
dầu phản ứng với 3 mol metanol tạo thành 1 mol glyxerin và 3 mol este. Trong thực tế
để tăng hiệu suất phản ứng, người ta sử dụng lượng metanol dư để chuyển dịch cân
bằng phản ứng theo chiều tạo sản phẩm BDF. Lượng metanol nhiều làm
giảm độ nhớt, tăng số lần va chạm giữa các phân tử trong hệ làm tăng hiệu suất
phản ứng. Tuy nhiên, nếu metanol quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến quá trình phân tách
glycerin ra khỏi hỗn hợp phản ứng. Lượng metanol dư sẽ ngăn sự phân tách glycerin
bằng lực trọng trường do đó làm giảm hiệu suất phản ứng.
Để tìm tỷ lệ mol tối ưu của phản ứng, tiến hành phản ứng với tỷ lệ mol
dầu/metanol thay đổi từ 1:3 đến 1:9, các điều kiện thí nghiệm khác được cố định (khối
30
Hình 3.2: Hiệu suất phản ứng tổng hợp BDF theo hàm lượng xúc tác KOH.
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
lượng dầu 30g, hàm lượng xúc tác KOH 2.25% khối lượng dầu, thời gian phản ứng 50
phút, nhiệt độ phản ứng 550C).
Bảng 3.3: Kết quả thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ mol dầu/metanol
Tỷ lệ
ndầu/MeOH
mglyxerin (g) mBDF trước
rửa (g)
MBDF sau
rửa (g)
Thời gian
tách pha (phút)
H
(%)
Nhận xét
1:3 Sản phẩm sau phản ứng không tách pha
1:4
1:5 10.34 24.36 21.47 10 71.33 Quá trình rửa dễ
dàng, hệ tạo ít xà
phòng, BDF màu
vàng đục.
1:6 11.47 24.42 22.19 10 73.64
1:7 10.46 24.52 21.51 10 71.47 Quá trình rửa khó
khăn do hệ sản phẩm
tạo nhiều nhũ tương,
BDF màu vàng
trong.
1:8 13.45 23.70 20.17 10 66.91
1:9 14.01 23.74 19.30 10 64.06
Nhận xet:
- Tỷ lệ mol dầu/metanol từ 1:3 đến 1:4 hỗn hợp sản phẩm không tách pha. Từ tỷ
lệ mol 1:5 đến 1:9 sau phản ứng hiện tượng tách pha nhanh và ro ràng. Quan sát bản
sắc ký (Hình 3.3) nhận thấy các mẫu sau phản ứng đều cho sản phẩm BDF. Ơ tỷ lệ
mol 1:3 vệt BDF nhỏ và nhạt nhất, vệt dầu lớn và đậm. Tại tỷ lệ mol 1:4 và 1:5 vệt dầu
còn nhưng nhạt dần, vệt BDF đậm dần. Từ tỷ lệ mol 1:6 đến 1:9 vệt dầu mờ dần và
mất hẳn, vệt BDF đậm dần.
31Hình 3.3: Bản sắc ký đánh giá độ chuyển hóa phản ứng theo tỷ lệ mol dầu/metanol
(0): Dầu Jatropha(1): tỷ lệ mol 1:3 (2): tỷ lệ mol 1:4 (3): tỷ lệ mol 1:5 (4): tỷ lệ mol 1:6 (5): tỷ lệ mol 1:7 (6): tỷ lệ mol 1:8 (7): tỷ lệ mol 1:9
Vệt BDF
Vệt dầu
0 1 2 3 4 5 6 7
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
- Hình 3.6 biểu diễn sự thay đổi hiệu suất phản ứng theo tỷ lệ mol. Tại tỷ lệ mol
1:6 hiệu suất phản ứng là cao nhất đạt 73.6%. Ơ tỷ lệ mol thấp hơn (tỷ lệ 1:5) hoặc cao
hơn (tỷ lệ 1:7 đến 1:9) hiệu suất phản ứng giảm và đạt khoảng 65%- 71%.
Kết luận: tỷ lệ mol dầu/metanol tối ưu của phản ứng tổng hợp BDF là 1:6.
3.1.3.Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng
Phản ứng transeste tổng hợp BDF là phản ứng thu nhiệt, do đó nhiệt độ ảnh
hưởng lớn đến hiệu suất phản ứng. Khi nhiệt độ tăng, cân bằng phản ứng dịch chuyển
theo hướng tạo ra các sản phẩm làm tăng hiệu suất phản ứng. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ
tăng gần hoặc cao hơn nhiệt độ sôi của metanol (650C) sẽ làm metanol bay hơi, hệ
phản ứng thiếu tác chất do đó hiệu suất phản ứng giảm. Để tìm nhiệt độ tối ưu của
phản ứng tiến hành chuỗi thí nghiệm với nhiệt độ phản ứng tăng từ 35 0C đến 650C,
các điều kiện phản ứng khác được cố định (khối lượng dầu 30g, hàm lượng xúc tác
KOH 2.25% khối lượng dầu, tỷ lệ mol dầu/metanol 1:6, thời gian phản ứng 60 phút).
Bảng 3.4: Kết quả thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng
Nhiệt
độ (0C)
mglyxerin(g) mBDF trước
rửa (g)
MBDF sau
rửa (g)
Thời
gian tách
pha (phút)
H (%) Nhận xét
32
Hình 3.4: Hiệu suất phản ứng tổng hợp BDF theo tỷ lệ mol dầu/metanol
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
35 8.85 25.56 22.31 10 74.03 Hệ sản phẩm khi rửa
tạo nhiều nhũ tương.
BDF màu vàng đục.45 10.31 25.76 22.07 10 73.23
50 9.71 25.40 22.10 10 73.32 Rửa ít xà phòng,
BDF có màu vàng
trong.55 10.73 24.59 22.91 10 76.01
60 11.59 23.90 21.36 10 70.87
Rửa ít xà phòng,
BDF màu vàng
trong.
65 11.33 24.46 20.86 10 69.20
Rửa nhiều xà phòng.
BDF màu vàng, hơi
đục.
Nhận xet: Độ chuyển hóa của phản ứng tổng hợp BDF chịu ảnh hưởng lớn của
nhiệt độ. Các mẫu khảo sát từ 350C đến 650C đều cho sản phẩm có vệt BDF. Vệt dầu
nhạt dần và vệt BDF đậm dần khi nhiệt độ tăng lên. Tuy nhiên, tại 650C vệt dầu xuất
hiện nhiều hơn so với các nhiệt độ còn lại vì 650C là nhiệt độ sôi của metanol nên
metanol bay hơi làm giảm độ chuyển hóa của phản ứng (Hình 3.5).
33
(1): 350C
(2): 450C
(3): 500C
(4): 550C
(5): 600C
(6): 650C
(6): 650C.Hình 3.5: Bản sắc ký đánh giá độ chuyển hóa của phản ứng theo nhiệt độ phản ứng.
Vệt dầu
Vệt BDF
Dầu 1 2 3 4 5 6
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Hình 3.6 biễu diễn sự thay đổi của hiệu suất phản ứng theo nhiệt độ:
- Hiệu suất phản ứng ổn định (khoảng 73%) trong khoảng 350C đến 450C.
- Khi nhiệt độ tăng từ 450C đến 550C hiệu suất phản ứng tăng và đạt cực đại 76%
tại 550C. Khi nhiệt độ cao hơn 550C, metanol bay hơi hệ phản ứng thiếu tác chất nên
độ chuyển hóa và hiệu suất phản ứng giảm.
Kết luận: nhiệt độ tối ưu của phản ứng tổng hợp BDF là 550C.
3.1.4. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng
Phản ứng transeste tổng hợp BDF là phản ứng thuận nghịch nên thời gian phản
ứng xảy ra hoàn toàn khá lâu và sản phẩm thu được thường là hỗn hợp các hợp chất do
đó kéo dài thời gian phản ứng, cân bằng chuyển dịch theo hướng tạo ra sản phẩn làm
tăng hiệu suất phản ứng. Tuy nhiên, nếu thời gian phản ứng quá dài, cân bằng phản
ứng sẽ chuyển dịch theo hướng tạo ra các tác chất ban đầu làm giảm hiệu suất phản
ứng.
Tiến hành thí nghiệm với thời gian phản ứng tăng từ 30 phút đến 90 phút, các điều
kiện phản ứng khác được cố định (khối lượng dầu 30g, hàm lượng xúc tác KOH
2.25% khối lượng dầu, tỷ lệ mol dầu/metanol 1:6, nhiệt độ phản ứng 550C).
Bảng 3.5: Kết quả thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng
Thời gian mglyxerin (g) mBDF trước mBDF sau Thời gian H(%) Nhận xét
34
Hình 3.6: Hiệu suất phản ứng tổng hợp BDF theo nhiệt độ phản ứng
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
(phút) rửa (g) rửa (g) tách pha (phút)
30 10.47 25.15 22.23 15 73.71 Hệ sản phẩm khi rửa
tạo nhiều nhũ tương.
BDF màu vàng đục.40 9.76 25.10 22.49 15 74.62
45 9.35 23.96 22.84 10 75.91 Rửa ít xà phòng,
BDF màu vàng
trong.60 11.74 23.19 22.39 10 74.31
75 10.09 24.85 22.24 10 73.83
90 10.73 24.81 22.17 10 73.63
Nhận xet:Khi chạy sắc ký bản mỏng nhận thấy các mẫu đều tạo sản phẩm BDF. Thời gian
phản ứng ở 15 phút đầu vệt BDF nhỏ và mờ chứng tỏ độ chuyển hóa của phản ứng
thấp. Từ 20 phút đến 45 phút tiếp theo vệt BDF lớn dần và đậm hơn, vệt dầu nhỏ dần
chứng tỏ độ chuyển hóa của phản ứng tăng (Hình 3.7).
Hình 3.8 biểu diễn sự thay đổi hiệu suất phản ứng theo thời gian phản ứng: hiệu
suất phản ứng thay đổi mạnh theo thời gian phản ứng:
- Hiệu suất phản ứng ổn định và đạt độ chuyển hóa 74% sau 40 phút thực hiện
phản ứng.
- Tiếp tục tăng thời gian phản ứng, hiệu suất phản ứng tăng và đạt cực đại 76% ở
thời gian phản ứng 45 phút.
35
dầu Jatropha5 phút10 phút15 phút20 phút25 phút30 phút35 phút40 phút10.45 phút
Vệt BDF
Vệt dầu
Hình 3.7: Bản sắc ký đánh giá độ chuyển hóa của phản ứng theo thời gian
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
- Khi thời gian phản ứng dài hơn 45 phút sự chuyển hóa các chất tăng làm giảm
hiệu suất phản ứng (hiệu suất đạt khoảng 73%).
Kết luận: thời gian tối ưu của phản ứng tổng hợp BDF là 45 phút.
3.1.5. Thí nghiệm kiểm chứng các điều kiện tối ưu của phản ứng ở khối lượng dầu
30g và 300g
Dựa vào điều kiện tối ưu của mỗi yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng ở mục
3.1.1 đến mục 3.1.4, tiến hành thí nghiệm với khối lượng dầu gấp10 lần.
- Khối lượng dầu Jatropha 300g
- Hàm lượng xúc tác KOH 2.25% khối lượng dầu= 6.75g
- Tỷ lệ mol dầu/metanol 1:6 →khối lượng metanol cần dùng là 66.26g
- Nhiệt độ phản ứng 550C
- Thời gian phản ứng 45 phút
STT Khối lượng dầu 30 g Khối lượng dầu 300 g
mglyxerin mBDF
trước rửa
mBDF
sau rửa
H (%) mglyxerin mBDF trước
rửa
mBDF sau
rửa
H (%)
Lần1 10.01 25.26 22.88 75.93 113.28 257.94 235.67 78.21
Lần2 10.02 24.73 22.73 75.52 116.57 249.44 233.34 77.42
Lần3 9.74 24.96 22.98 76.31 112.07 250.36 234.38 77.85
36
Hinh 3.8: Hiệu suất phan ứng tổng hợp BDF theo thời gian phan ứng
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Nhận xet:
- Thời gian tách pha nhanh khoảng 10 phút, quá trình rửa nhanh, ít xà phòng, sản
phẩm BDF có màu vàng trong.
- Khi tăng khối lượng dầu lên 300g, kết quả khảo sát phù hợp với điều kiện tối
ưu đã thiết lập ở khối lượng nhỏ (30g)
Bảng 3.6: Kết quả kiểm chứng điều kiện tối ưu của phản ứng ở khối lượng dầu 30g và
300g
Kết luận: Điều kiện tối ưu của phản ứng tổng hợp BDF từ dầu Jatropha:
- Hàm lượng xúc tác KOH là 2.25% khối lượng dầu.
- Tỷ lệ mol dầu/metanol là 1:6.
- Nhiệt độ phản ứng là 550C.
- Thời gian phản ứng là 45 phút.
Khi tổng hợp BDF từ dầu hạt Jatropha với các thông số tối ưu nêu trên, hiệu suất
phản ứng đạt 76% ở khối lượng dầu nhỏ (30g) và đạt 78% ở khối lượng dầu lớn
(300g). Nghiên cứu tổng hợp BDF từ dầu hạt bông vải với điều kiện phản ứng tối ưu
(hàm lượng xúc tác KOH: 0.5% khối lượng dầu, khối lượng metanol: 20% khối lượng
dầu, nhiệt độ phản ứng: 550C, thời gian phản ứng: 45 phút) hiệu suất phản ứng đạt
77% [19]. Như vậy, kết quả nghiên cứu tổng hợp BDF từ dầu Jatropha phù hợp với kết
quả nghiên cứu tổng hợp BDF từ các nguyên liệu khác.
Tuy nhiên, một số công trình nghiên cứu tổng hợp BDF từ dầu Jatropha cho thấy
quá trình transeste hóa cho hiệu suất phản ứng thấp do dầu Jatropha có chỉ số axit cao [13] (chỉ số axit của dầu Jatropha từ 6.5-9.0 mg KOH/g [6], [16]). Các công trình nghiên
cứu chỉ ra rằng, phản ứng transeste hóa dầu thực vật bị ảnh hưởng rất lớn bởi lượng
axit béo tự do có trong dầu. Axit béo tự do trong dầu tham gia phản ứng xà phòng hóa
làm mất hoạt tính của xúc tác bazơ. Để khắc phục nhược điểm này, chỉ số axit của dầu
được hạ xuống thấp hơn 1 mg KOH/g bằng hai phương pháp sau:
Phương pháp một [19]:
- Tiến hành phản ứng este hóa dùng xúc tác axit để hạ chỉ số axit của dầu nguyên
liệu.
- Tiến hành transeste hóa sản phẩm sau khi hạ chỉ số axit để tổng hợp BDF.
Phương pháp hai [20]:
37
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
- Thực hiện phản ứng transeste hóa với hàm lượng xúc tác thấp nhằm hạ chỉ số
axit.
- Tiếp tục transeste hóa sản phẩm của giai đoạn một để phản ứng diễn ra hoàn
toàn.
Hiện nay, một số công trình nghiên cứu cho thấy khi chỉ số axit của dầu Jatropha
< 7 thì hiệu suất phản ứng tổng hợp BDF theo phương pháp thứ 2 là không khác so với
tổng hợp BDF một giai đoạn, hiệu suất phản ứng của 2 quá trình này đạt khoảng 78% [6]. Bên cạnh đó, tổng hợp BDF từ dầu Jatropha theo phương pháp thứ nhất nghĩa là hạ
chỉ số axit của dầu nguyên liệu trước khi thực hiện phản ứng transeste, hiệu suất phản
ứng thu được khoảng 90%. Tổng hợp BDF từ dầu Jatropha đã hạ chỉ số axit với xúc
tác NaOH đạt hiệu suất phản ứng 90% trong 2 giờ, hàm lượng xúc tác NaOH là 1.4%
khối lượng dầu, tỷ lệ mol dầu/metanol 1:6, nhiệt độ phản ứng 650C [21].
Như vậy, so với các nghiên cứu hiện nay hiệu suất của phản ứng tổng hợp BDF
một giai đoạn còn thấp và cần dùng nhiều lượng xúc tác KOH. Do đó, để tăng hiệu
suất phản ứng cần hạ chỉ số axit của dầu nguyên liệu trước khi thực hiện phản ứng
tổng hợp BDF.
3.2. Kết quả phân tích thành phần este và độ tinh khiết của sản phẩm
Sản phẩm BDF được tổng hợp ở điều kiện tối ưu có thành phần este và độ tinh
khiết như sau:
Bảng 3.7: Kết quả phân tích thành phần este của sản phẩm BDF
Số lượng cacbon
và số nối đôi
Phương pháp
phân tích
Hàm lượng (%)
C14:0 0.058
C15:0 0.014
C16:0 14.090
C16:1 0.692
38
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
GC-MS và
ISO/CD 5509:94
C17:0 0.096
C18:0 7.271
C18:1 46.025
C18:2 31.128
C18:3 0.195
C20:0 0.221
C20:1 0.090
C21:0 0.008
C22:0 0.047
C23:0 0.015
C24:0 0.051
Ete bão hòa 21.824
Ete chưa bão hòa 78.130
(Mẫu BDF được gửi phân tích tại trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm, sở
khoa học và công nghệ TP.HCM).
Bảng 3.8: Kết quả phân tích độ tinh kiết của sản phẩm BDF
Số lượng cacbon
và số nối đôi
Phương pháp
phân tích
Hàm lượng (%)
C14:0
GC-MS và
ISO/CD 5509:94
0.090
C15:0 0.018
C16:0 13.263
C16:1 0.567
C17:0 0.040
C18:0 5.170
C18:1 44.471
C18:2 31.347
C18:3 0.139
C20:0 0.125
C20:1 0.018
C21:0 0.010
39
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
C22:0 0.005
C23:0 0.015
C24:0 0.005
Ete bão hòa 18.741
Ete chưa bão hòa 76.542
(Mẫu BDF được gửi phân tích tại trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm, sở
khoa học và công nghệ TP.HCM).
Từ Bảng 3.8 ta tính được độ tinh khiết của sản phẩm BDF là 95.283%.
Kết luận: độ tinh khiết của sản phẩm BDF phù hợp với tiêu chuẩn ASTM D6751
của Hoa Kỳ áp dụng cho nhiên liệu sinh học B100
3.3. Đánh giá phát thải của nhiên liệu B0, B5, B10, B15, B20, B25, B50, B100
Sau khi tiến hành đo phát thải khí của nhiên liệu B0, B5, B10, B15, B20, B25,
B50, B100 trên máy phát điện động cơ diesel ở điều kiện không tải, dựa trên các kết
quả thu được tiến hành đánh giá phát thải khí của các loại nhiên liệu này.
40
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Phát thải B0 B5 B10 B15 B20 B25 B50 B100
%CxHy 0.073±
0.012
0.060± 0.008 0.057± 0.006 0.049±
0.011
0.046±
0.0032
0.045±
0.0051
0.04±
0.0033
0.039±
0.0030
ppmCO 1390±
125.12
1102.67± 115.87 1072.67± 70.47 1007± 31.30 918± 24.98 859± 8.08 828.7±
24.43
825± 38.16
ppmNO2 8.72± 1.59 12.25± 1.65 13.89± 0.47 14.24± 1.58 14.39± 0.69 14.63± 2.49 15.68± 1.17 18.24± 1.21
ppmSO2 10.77±3.95 6.76± 4.95 5.52± 2.25 5.14± 2.16 5.09± 1.89 4.42± 1.67 3.69± 1.78 3.29± 1.66
ppmNO 13.01±4.98 17.19± 3.10 22.22± 4.18 23.46± 1.47 25.93± 0.48 26.18± 0.85 28.30± 3.04 30.34± 2.63
%CO2 2.50±0.31 2.54± 0.064 2.56± 0.093 2.57± 0.30 2.62± 0.021 2.63± 0.12 2.69± 0.12 2.71± 0.13
Bảng 3.9: Phát thải của nhiên liệu B0, B5, B10, B15, B20, B25, B50, B100
Ghi chú: kết quả ā ± SD với ā: nồng độ trung bình của mẫu ở 3 lần đo
SD: độ lệch chuẩn
n: số lần đo mẫu.
41
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Nhận xet:
Khi tỷ lệ BDF tăng trong hỗn hợp nhiên liệu với dầu DO thì nồng độ phát thải
của khí CO, SO2 và hợp chất CxHy giảm, ngược lại nồng độ các khí NO, NO2 và CO2
tăng (Hình 3.9, 3.10 và 3.11).
Khí cacbon monoxyt CO
Cacbon monoxyt (CO) là sản phẩm cháy trung gian, được hình thành do quá
trình cháy không hoàn toàn của nhiên liệu (do thiếu không khí hoặc do nhiệt độ cháy
thấp). Nếu quá trình cháy diễn ra hoàn toàn và môi trường giàu O2 thì CO chuyển
thành CO2. Hình 3.10 biểu diễn phát thải khí CO của nhiên liệu B5, B10, B15, B20,
B25, B50, B100 so với nhiên liệu B0 (dầu DO). Tỷ lệ giảm phát thải khí CO tỷ lệ
thuận với tỷ lệ BDF trong hỗn hợp nhiên liệu. Điều này có thể được giải thích dựa vào
thành phần cấu tạo của BDF với cấu trúc phân tử chứa nhiều oxy (oxy chiếm 10-11%
khối lượng phân tử BDF [10]). Do đó, các hỗn hợp BDF với dầu DO cháy tốt hơn dầu
42
Hinh 3.9: Phần trăm BDF trong hỗn hợp nhiên liệu phối trộn với dầu DO
Hình 3.10: Tỷ lệ giảm (%) phát thải khí CxHy, CO, SO2 của nhiên liệu B5,
B10, B15, B20, B25, B50, B100 so với nhiên liệu B0.
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
DO và cung cấp lượng oxy cần thiết để chuyển CO thành CO2. So với dầu DO, nhiên
liệu B20 giảm 34%, nhiên liệu B100 giảm 41% phát thải khí CO (Bảng 3.10).
Bảng 3.10: Phát thải hợp chất CxHy, khí CO và SO2 của nhiên liệu B5, B10, B15,
B20, B25, B50, B100 so với nhiên liệu B0
Tên khí Tỷ lệ giảm (%)
B5 B10 B15 B20 B25 B50 B100
CxHy 17.81 21.92 32.88 36.99 38.36 45.21 46.58
CO 20.67 22.83 27.55 33.96 38.20 40.38 40.65
SO2 37.23 48.75 52.27 52.74 58.96 65.74 69.45
Khí sunfurơ SO2
Trong quá trình hoạt động của động cơ, khí SO2 hình thành do quá trình đốt cháy
các hợp chất chứa lưu huỳnh có trong nhiên liệu. nhiên liệu biodiesel được tổng hợp từ
dầu Jatropha (dầu thực vật) do đó trong thành phần cấu tạo ít chứa các hợp chất có lưu
huỳnh vì vậy phát thải khí SO2 của các hỗn hợp BDF giảm so với dầu DO (Hình
3.10). So với dầu DO, nhiên liệu B20 có phát thải khí SO2 giảm khoảng 53%, nhiên
liệu B100 có phát thải khí SO2 giảm khoảng 69% (Bảng 3.10).
Hợp chất hydrocacbon (CxHy)
Hợp chất hydrocacbon được sinh ra do quá trình cháy không hoàn toàn của
nhiên liệu trong động cơ. Chúng bao gồm nhiều loại từ các hợp chất hữu cơ đơn
giản mêtan đến các hydrocacbon thơm đa vòng. Các hydrocacbon thơm đa vòng
thường rất độc đối với cơ thể người và vật [1]. Hình 3.10 thể hiện tỷ lệ giảm các hợp
chất CxHy của nhiên liệu B5, B10, B15, B20, B25, B50, B100 so với dầu DO. Do
đó, việc sử dụng hỗn hợp BDF thay thế dầu DO giúp giảm các rủi ro đối với sức
khỏe cộng đồng. Biodiesel là những monoalkil của các axit béo do đó trong thành
phần cấu tạo không chứa các hydrocacbon thơm. Ngoài ra, trong phân tử chứa
nhiều oxy nên quá trình cháy của BDF diễn ra dễ dàng và hoàn toàn hơn vì vậy phát
thải hợp chất CxHy của các hỗn hợp BDF ít hơn so với dầu DO. So với dầu DO, phát
thải CxHy giảm 37% ở nhiên liệu B20 có, giảm 47% ở nhiên liệu B100 (Bảng 3.10).
Khí cacbon dioxyt CO2
43
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Nhiên liệu biodiesel với cấu trúc phân tử chứa nhiều oxy do đó quá trình cháy
của BDF diễn ra hoàn toàn và “sạch” hơn dầu DO. Vì vậy, các hỗn hợp BDF với dầu
DO có phát thải khí CO2 nhiều hơn dầu DO (Hình 3.11). So với dầu DO, nhiên liệu
B20 có phát thải khí CO2 tăng 5%, nhiên liệu B100 tăng 8% (Bảng 3.11).
Bảng 3.11: Phát thải khí NO, NO2 và CO2 của nhiên liệu B5, B10, B15, B20,
B25, B50, B100 so với nhiên liệu B0
Tên khí Tỷ lệ tăng (%)
B5 B10 B15 B20 B25 B50 B100
NO2 28.82 37.22 38.76 39.40 40.40 44.39 52.19
NO 24.37 41.49 44.59 49.87 50.34 54.06 57.15
CO2 1.57 2.34 2.72 4.58 4.94 7.06 7.75
Tuy nhiên, một số nghiên cứu phát thải BDF chỉ ra rằng việc sử dụng hỗn hợp
BDF thay thế dầu DO giúp giảm khoảng 78% khí CO2 phát sinh từ các phương tiện vận
chuyển thông qua chu trình cacbon khép kín [10]. Khí CO2 được giải phóng vào khí
quyển khi BDF được đốt cháy trong động cơ và được tái sinh vào sản phẩm BDF
thông qua quá trình trồng cây tạo nhiên liệu.
Khí nitơ oxyt NOx (khí NO và NO2)
44
Hình 3.11: Tỷ lệ tăng nồng độ khí NO, NO2, CO2 của nhiên liệu B5, B10,
B15, B20, B25, B50, B100 so với dầu DO.
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Khí nitơ là khí trơ ở nhiệt độ thường, ở 11000C nó bắt đầu phản ứng hóa học. Tại
điểm cuối của kỳ cháy, nhiệt độ trong xylanh tăng khoảng 15000C do đó các khí NOx
(khí NO2 và NO) được hình thành từ không khí bị đốt cháy. Ơ các hỗn hợp nhiên liệu
BDF sự hiện diện của nitơ trong cấu trúc phân tử BDF làm tăng phát thải NOx khi
BDF bị đốt cháy. Hình 3.11 biểu diễn tỷ lệ tăng phát thải khí NO, NO2 của nhiên liệu
B5, B10, B15, B20, B25, B50, B100 so với dầu DO. So với dầu DO, nhiên liệu B20 có
phát thải khí NO2 tăng khoảng 37%, khí NO tăng khoảng 50%; nhiên liệu B100 có
phát thải khí NO2 tăng 52%, khí NO tăng 57%. Tuy nhiên, phát thải khí NOx có thể
giảm khi áp dụng hệ thống tuần hoàn khí thải (HOT- exhaust gas recirculation viết tắt
là HOT EGR) khi vận hành động cơ sử dụng BDF làm nhiên liệu [23]. Hệ thống HOT
EGR là phương pháp hiệu quả điều khiển phát thải khí NOx của động cơ. Khí thải phát
ra từ ống khói được dẫn đến đầu vào động cơ (Hình 3.12). Khí thải này trở thành
không khí đầu vào và được đốt với nhiên liệu khi động cơ ở kỳ cháy. Quá trình này
giảm nhiệt cần thiết làm nóng và đốt cháy nhiên liệu do nhiệt độ trong khí thải là rất
cao vì vậy hiệu suất nhiệt giảm giúp giảm hình thành các khí NOx từ không khí bị đốt
cháy. Bên cạnh đó, khí CO và hợp chất CxHy được đốt cháy thêm một lần nữa hình
thành các hợp chất chất ít độc hại hơn (khí CO2, H2O) [23].
Như vậy, BDF từ dầu Jatropha có các chỉ số phát thải như sau: so với nhiên liệu B0,
nhiên liệu B20 có phát thải khí SO2 giảm khoảng 53%, khí CO giảm 34%, hợp chất
CxHy giảm 37%. Ngược lại, phát thải khí CO2 tăng 5%, khí NO2 tăng khoảng 37%, khí
45
2
3
6 Khí thải
Không khí
Đồng hồ đo
Buồng chứa khí
Van EGR
Động cơ
Hình 3.12: Hệ thống HOT EGR3
2
1
5
4
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
NO tăng khoảng 50%; nhiên liệu B100 có phát thải khí SO2 giảm 69%, khí CO giảm
41%, hợp chất CxHy giảm 47%. Phát thải khí CO2 tăng 8%, khí NO2 tăng 52%, khí NO
tăng 57%. Một số công trình nghiên cứu phát thải BDF từ các nguồn nguyên liệu khác
cho thấy so với dầu DO, BDF từ hạt cây Cummins nhiên liệu B20 có phát thải SO2
giảm 20%, phát thải CxHy giảm 30%, phát thải NOx tăng 2%, nhiên liệu B100 giảm
100% phát thải SO2, giảm 93% phát thải CxHy, phát thải NOx tăng 13% [10]; BDF tổng
hợp từ dầu thải nhiên liệu B100 giảm 30% phát thải khí CO, phát thải NOx tăng 20% [14]; hỗn hợp 30% BDF từ dầu hạt bông vải giảm 24% phát thải khí CO [20]. Như vậy,
phát thải của BDF từ dầu Jatropha trong nghiên cứu này phù hợp với phát thải của
BDF từ các nguồn nguyên liệu khác.
46
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Chương 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luậnNghiên cứu đã đưa ra những kết quả ban đầu về tổng hợp BDF từ dầu hạt
Jatropha và đánh giá phát thải của BDF trên động cơ diesel.
- Nhiên liệu biodiesel tổng hợp từ dầu hạt Jatropha ở quy mô phòng thí nghiệm
với các tham số tối ưu như sau: hàm lượng xúc tác KOH là 2.25% khối lượng dầu, tỉ lệ
mol dầu/metanol là 1:6, thời gian phản ứng là 45 phút, nhiệt độ phản ứng là 550C. Thời
gian tách pha 10- 15 phút.
- Sản phẩm sau tách pha được rửa bằng nước ấm (650C) và làm khan bằng
Na2SO4. Hiệu suất tạo thành BDF đạt khoảng 76% ở khối lượng dầu nhỏ (30 g) và
78% ở khối lượng dầu lớn (300 g) với hàm lượng metyl este trên 95% sau khi rửa. Sản
phẩm BDF có màu vàng sáng, trong.
- Đo phát thải của nhiên liệu B0, B5, B10, B15, B20, B25, B250, B100 trên máy
phát điện động cơ diesel cho thấy: phát thải khí CO, SO2 và hợp chất CxHy giảm ở các
hỗn hợp BDF so với dầu DO, ngược lại phát thải khí NOx, khí CO2 tăng. Điều này
được giải thích do sự hiện diện của oxy và nitơ trong cấu trúc phân tử của BDF khiến
quá trình cháy của BDF diễn ra hoàn toàn và “sạch” hơn.
- Các hỗn hợp BDF với dầu DO ở tỷ lệ 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 50%, 100%
đều chạy tốt trên động cơ diesel.
4.2. Kiến nghị
- Thử nghiệm và đo đạc phát thải của hỗn hợp BDF và dầu DO trên động cơ
diesel ở điều kiện có tải và trong thời gian dài hơn.
- Nghiên cứu tổng hợp BDF từ dầu hạt Jatropha ở quy mô công nghiệp. Tính
toán giá thành sản phẩm. Từ đó, có chính sách khuyến khích, ưu đãi nhà sản xuất, kinh
doanh.
- Sử dụng thuế ưu đãi và quy định bắt buộc sử dụng nhiên liệu B20 cho xe công,
xe đưa rước học sinh, xe bus thành phố, tàu thuyền, …
47
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
- Vùng cây công nghiệp nguyên liệu có thể thực hiện biến đổi gen để tăng năng
suất.
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt1. Đinh Thị Ngọ (2001), Hóa học dầu mỏ và khí, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật,
Hà Nội.
2. Hóa học môi trường (2005), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, tr 77-78.
3. Lê Đăng Khoa, Nguyễn Đình Lâm (2007), Nghiên cứu quá trình transester hóa
dầu thực vật bằng phương pháp siêu tới hạn methanol để tổng hợp biodiesel và thu hồi
glycerin có độ tinh khiết cao, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật,18, tr. 277.
4. Lê Đình Chiển (2006), Nghiên cứu tổng hợp biodiesel trên cơ sở xúc tác dị thể
Na2CO3/y-Al2O3, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.
5. Lê Vo Định Tường (2006), Kết quả bước đầu nghiên cứu cây dầu mè (Jatropha
Curcas L.) làm nguyên liệu sản xuất diesel sinh học và các sản phẩm đi kèm phủ xanh
đất trống đồi trọc, chống sa mạc hóa ở Việt Nam, hội thảo khoa học lần thứ nhất về
nhiên liệu có nguồn gốc sinh học (Biofuel &Biodiesel) ở Việt Nam, viện khoa học vật
liệu ứng dụng, tr 106-116.
6. Cao Thị Thu Hồng (2009), Khóa luận tốt nghiệp, khoa Công nghệ hóa-Thực
phẩm, Trường đh. Lạc Hồng.
7. Nguyễn Phan Thùy Dương, Lê Thị Hòa, Vo Đỗ Minh Hoàng, Nguyễn Văn Quý,
Hồ Sơn Lâm, Đỗ Thị Mai, Lê Văn Tiệp, Nguyễn Thị Thu Thảo (2005), Sử dụng dầu
hạt cao su sản xuất biodiesel, Tuyển tập các công trình và báo cáo khoa học, tr 221.
8. Phạm Ngọc Đăng (2001), Môi trường không khí, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà
Nội, tr 54-58.
9. Sở Khoa học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (2005), Báo cáo tổng kết đề tài điều
chế nhiên liệu biodiesel từ dầu thực vật phế thải theo phương pháp hóa siêu âm, TP.
Hồ Chí Minh.
48
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh10. A.K.Agarswal (2008), Biofuels (alcohols and biodiesel) applications as fuels
for internal combustion engines, progress in energy and combustion science 33, 233-
271.
11. D. Ramesh (2004), Production of Biodiesel from Jatropha Cusas oil by using
pilot Biodiesel plant, Bioresource Technology, 99(15), 6793-6798.
12. E.T.Akintayo (2005), Characteristics and composition of Parkia biglobbossa
and Jatropha curcas oils and cakes, Fuel, 86, 2639–2644.
13. Hanny Johanes Berchmans (2008), Biodisel production from crude Jatropha
curcas L.seed oil with a high content of free fatty acids, bioresource technology 99,
1716-1721.
14. Joshua Tickell (2000), From the fryer to the fuel tank, the complete guide to
using vegetable oil as an alternative fuel, Tickell Energy Consulting (TEC),
Tallahassee, USA, 35-53.
15. K. Aryusuk, K. Krisnangkura, V. Lertsathapornsuk, R. Pairintra (2008),
“Microwave assisted in continuous biodiesel production from waste frying palm oil
and its performance in a 100 kW diesel generator”, Fuel Processing Technology.
16. Le Viet Hai, Nguyen Van Hien, Nguyen Mong Hoàng (2009), Aspects of
Biodiesel synthesis from Jatropha curcas seed oil in Viet Nam, Vietnam national
university- Ho Chi Minh city.
17. Mariana Helena Chaves, José Renato de Oliveira Lima (2008), “Catalysts of
Cu(II) and Co(II) ions adsorbed in chitosan used in transesterification of soy bean and
babassu oils – A new route for biodiesel syntheses”,.
18. Nezihe Azcan, Aysegul Danisman (2007), “Alkali catalyzed transesterification
of cottonseed oil by microwave irradiation”,.
19. Nurun Nabi, Mustafizur Rahman, Shamin Akhter (2009), Biodiesel from cotton
seed oil and its effect on engine performancee and exhaust emission, Thermal
engineering 29, 2265-2270.
49
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
20. N. Foidl, G. Foidl, M. Sanchez (1996), Jatropha Curcas L as sources for the
production of biodiesel in Nicaragua, bioresource technology 58, 77-82.
21. To T. Hien, T. Kameda, T. Nakao, N. Takenaka, H. Bandow, C.E. Stavarache
and Y. Maeda, “Polycyclic Aromatic Hydrocarbons and Nitrated Polycyclic Aromatic
Compounds in Diesel-engine Exhaust Particles from Combustion Process of
Sonochemically Produced Bio-diesel Fuel”, 21 COE program, Osaka Prefecture
University.
22. V.Pradeep, R.P.Sharmaa (2007), Use of HOT EGR for NOx control in a
compression ignition engine fuelled with biodiesel from Jatropha oil, renewable
energy 32, 1136-1154.
23. Y. Maeda et al. (2003), Biodiesel Fuel as Clear Energy, Proceedings of the 4th
General Seminar of The Core University Program, Environmental Science and
Technology for Sustainable Development, Osaka, Japan.
24. www.epa.gov/otaq/models/biodsl.htm .
25. Http://www2.hcmuaf.edu.vn/contents.php?ids=205&ur=phamductoan
50
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
Phụ lục
51
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------52
Hình 3: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự pha tách glyxerin và BDF sau phản ứng
350C 650C450C 550C 600C
Tỷ lệ mol 1:3 Tỷ lệ mol 1:4
Tỷ lệ mol 1:9Tỷ lệ mol 1:8Tỷ lệ mol 1:7Tỷ lệ mol 1:6Tỷ lệ mol 1:5
Hình 2: Ảnh hưởng của tỷ lệ mol dầu/metanol lên sự tách pha của glyxerin và BDF sau phản ứng
KOH 2.25% KOH 2.75%KOH 1.75% KOH 2.5%KOH 2.0%KOH 1.5%
KOH 0.5% KOH 1.0%KOH 1.75% KOH 1.25%
Hình 1: Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác KOH lên sự tách pha của glyxerin và BDF sau phản ứng
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh PhươngKhóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------53
Hình 4: Ảnh hưởng thời gian phản ứng lên sự tách pha của glycerin và BDF sau phản ứng
30 phút 45 phút 60 phút 75 phút 90 phút
Hình 7: Cấu tạo của đầu dò tín hiệu nhiệt
Điện trở
Vật liệu xúc tác Dây platin
Hình 6: Cấu tạo của đầu dò hồng ngoạiHình 5: Cấu tạo của đầu dò 3 điện cực
Khóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh PhươngKhóa luận tốt nghiệp Tôn Nữ Thanh Phương-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát thải B0 B5 B10 B15 B20 B25 B50 B100
%CxHy 0.073 0.060 0.057 0.049 0.0460.045 0.04 0.039
ppmCO 1390 1102.671072.67 1007 918 859 828.7 825
ppmNO2 8.72 12.25 13.89 14.2414.3914.6315.6818.24
ppmSO2 10.77 6.76 5.52 5.14 5.09 4.42 3.69 3.29
ppmNO 13.01 17.19 22.22 23.4625.9326.1828.3030.34
%CO2 2.50 2.54 2.56 2.57 2.62 2.63 2.69 2.71
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------54