Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
NHIỆM VỤ
LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ
KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG
TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
Hà Nội, 3/2019
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
NHIỆM VỤ
LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ
KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG
TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
Hà Nội, 3/2019
1
Mục lục
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ 4
CÁC THUẬT NGỮ ............................................................................................ 5
I. THÔNG TIN KHÁI QUÁT VỀ NHIỆM VỤ ............................................... 6
1.1. Căn cứ pháp lý xây dựng Nhiệm vụ ............................................................ 6
1.2. Phạm vi lập quy hoạch ................................................................................ 7
1.3. Quan điểm, mục tiêu và nguyên tắc lập quy hoạch .................................... 7
1.3.1. Quan điểm lập quy hoạch ...................................................................... 7
1.3.2. Mục tiêu lập quy hoạch ......................................................................... 8
1.4. Nguyên tắc và cơ sở lập quy hoạch ............................................................. 8
1.4.1. Nguyên tắc lập quy hoạch ..................................................................... 8
1.4.2. Cơ sở lập quy hoạch .............................................................................. 9
1.5. Thời gian thực hiện nhiệm vụ ..................................................................... 9
1.6. Tổng dự toán và nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ ............................... 10
II. SỰ CẦN THIẾT CỦA NHIỆM VỤ ........................................................... 10
2.1. Tài nguyên và các giá trị của vùng bờ ...................................................... 10
2.2. Thực trạng và xu thế phát triển ở vùng bờ ................................................ 13
2.3. Các vấn đề tài nguyên và môi trường ở vùng bờ ...................................... 14
2.4. Thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường ở vùng bờ ........ 19
III. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP LẬP QUY HOẠCH ................... 23
IV. CÁC NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH ..................................................... 27
4.1. Thu thập thông tin, dữ liệu và điều tra, khảo sát bổ sung ......................... 27
4.1.1. Thu thập, tập hợp các thông tin, tài liệu, dữ liệu hiện có .................... 27
4.1.2. Điều tra, khảo sát thực địa bổ sung các thông tin, dữ liệu .................. 31
4.1.3. Tổng hợp, xử lý và viết báo cáo tổng hợp về kết quả thu thập, điều tra
bổ sung ........................................................................................................ 32
4.2. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên; điều tra, khảo sát, thăm dò tài
nguyên và hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ ..................... 33
4.3. Đánh giá tác động của việc khai thác, sử dụng tài nguyên đến tài nguyên
và môi trường vùng bờ ................................................................................ 37
4.4. Phân tích, đánh giá tính dễ bị tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu
và nước biển dâng đến vùng bờ .................................................................. 40
4.5. Phân tích, đánh giá chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội liên
quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ, bảo vệ môi trường
quốc gia và các quy hoạch có liên quan; dự báo tiến bộ khoa học, công
nghệ và phát triển kinh tế - xã hội tác động tới việc bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên trong thời kỳ quy hoạch ................................................... 41
2
4.5.1. Phân tích, đánh giá chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội
liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ, bảo vệ môi
trường quốc gia và các quy hoạch có liên quan .......................................... 42
4.5.2. Đánh giá dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế - xã
hội tác động tới việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên trong thời kỳ
quy hoạch .................................................................................................... 44
4.6. Phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ ................................... 44
4.7. Đề xuất các giải pháp, tổ chức thực hiện quy hoạch ................................. 50
4.8. Xây dựng báo cáo Thuyết minh quy hoạch và Kế hoạch thực hiện quy
hoạch ........................................................................................................... 51
4.9. Đánh giá môi trường chiến lược của Quy hoạch tổng thể khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ ............................................................. 52
4.10. Tổ chức tham vấn lấy ý kiến về quy hoạch ............................................. 54
4.10.1. Tổ chức tham vấn, lấy ý kiến bằng văn bản về quy hoạch ................ 55
4.10.2. Tổ chức hội thảo tham vấn, lấy ý kiến về quy hoạch ........................ 56
V. SẢN PHẨM NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH ......................................... 58
5.1. Sản phẩm trung gian .................................................................................. 58
5.2. Sản phẩm cuối cùng của dự án .................................................................. 59
VI. TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH ................................................................ 59
6.1. Tổ chức đấu thầu thực hiện Nhiệm vụ ...................................................... 59
6.2. Cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ .......................................................... 60
6.3. Cơ quan phối hợp thực hiện nhiệm vụ ...................................................... 61
6.4. Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch ................................................. 62
6.5. Kế hoạch, tiến độ lập quy hoạch ............................................................... 65
VII. CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH .................................................................. 67
7.1. Căn cứ lập dự toán ..................................................................................... 67
7.2. Kinh phí và nguồn kinh phí lập quy hoạch ............................................... 68
VIII. TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ NHIỆM VỤ .................................... 70
8.1. Hiệu quả về kinh tế .................................................................................... 70
8.2. Hiệu quả về xã hội ..................................................................................... 70
8.3. Tác động đối với môi trường..................................................................... 70
8.4. Tính khả thi, bền vững và khả năng rủi ro ................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 72
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 73
Phụ lục 1: Dự toán chi tiết kinh phí thực hiện Nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng
thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ ................................. 73
Phụ lục 1.1: Bảng tiền lương tính theo công nhóm ........................................ 130
Phụ lục 1.2: Chi phí điều tra thực địa bổ sung tại 28 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển .................................................................................... 131
3
Phụ lục 1.3: Chi phí Tổ chức Hội thảo tham vấn, lấy ý kiến ......................... 135
Phụ lục 1.4: Chi phí hội đồng thẩm định quy hoạch tại Hà Nội .................... 140
Phụ lục 1.5: Chi phí xây dựng Bản đồ chuyên đề theo công nghệ tin học .... 141
Phụ lục 1.6: Sơ đồ phân mảnh bản đồ ............................................................ 144
Phụ lục 1.7: Danh mục các loại thông tin, dữ liệu cần thu thập .................... 145
4
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BĐKH : Biến đổi khí hậu
BTC : Bộ Tài chính
BVMT : Bảo vệ môi trường
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GEF : Quỹ môi trường toàn cầu
GIS : Hệ thống thông tin địa lý
GTVT : Giao thông vận tải
IMO : Tổ chức hàng hải quốc tế
KH&CN : Khoa học và Công nghệ
KH&CNVN : Khoa học và Công nghệ Việt Nam
KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tư
KKT : Khu kinh tế
KTTV : Khí tượng thủy văn
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
UNDP : Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
VHTT&DL : Văn hóa, Thể thao và Du lịch
VNICZM : Quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam – Hà Lan
5
CÁC THUẬT NGỮ
Trong các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam, một số thuật ngữ
khác nhau được sử dụng để chỉ cùng một đối tượng là “vùng bờ”. Cụ thể như:
- “Dải ven biển” được sử dụng trong Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg
ngày 9 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình
quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- “Vùng ven biển” được sử dụng trong Thông tư số 22/2012/TT-BTNMT
ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập
và thực hiện Kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng
ven biển;
- “Đới bờ” được sử dụng trong Quyết định số 2295/QĐ-TTg ngày 17
tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quản lý
tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- “Vùng bờ” được sử dụng trong Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo số 82/2015/QH13 ngày 08 tháng 7 năm 2015.
Các thuật ngữ nêu trên, tuy khác nhau về tên gọi nhưng giống nhau về
bản chất và đều được hiểu là “vùng không gian tương tác giữa đất liền và biển”
hay “vùng chuyển tiếp giữa lục địa và biển”, bao gồm vùng đất ven biển và
vùng biển ven bờ. Để bảo đảm tính thống nhất, phù hợp với văn bản luật có tính
pháp lý cao nhất là Luật quy hoạch và Luật tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo, Nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ sẽ sử dụng một thuật ngữ chung và duy nhất là “vùng bờ” để thay thế
cho tất cả các thuật ngữ khác nêu trên.
6
I. THÔNG TIN KHÁI QUÁT VỀ NHIỆM VỤ
1.1. Căn cứ pháp lý xây dựng Nhiệm vụ
Luật quy hoạch số 21/2017/QH14 là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để
thực hiện việc lập Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ. Theo Luật này, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ thuộc hệ thống các quy hoạch ngành quốc gia, trong đó quy
định Thủ tướng Chính phủ tổ chức thẩm định và phê duyệt Nhiệm vụ lập quy
hoạch (Điểm b Khoản2 Điều 15) và Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập
quy hoạch nêu trên (Khoản 3 Điều 14).
Tiếp theo là Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số
82/2015/QH13. Các nguyên tắc, phạm vi, nội trung và trình tự lập Quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được quy định tại các
Điều từ 26 đến 33 của Luật này.
Tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được quy định là một trong các
nhiệm vụ chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2018. Trong đó, giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì
thực hiện lập quy hoạch.
Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến
đổi khí hậu, yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, lập Quy hoạch tổng
thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ khu vực đồng bằng sông
Cửu Long.
Ngày 22 tháng 10 năm 2018, tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII, Nghị quyết số 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số
36-NQ/TW đã được thông qua và ký ban hành. Quan điểm nổi bật của Nghị
quyết có liên quan đến Nhiệm vụ này là: (1) Phát triển bền vững kinh tế biển
trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển;
bảo đảm hài hoà giữa các hệ sinh thái kinh tế và tự nhiên, giữa bảo tồn và phát
triển, giữa lợi ích của địa phương có biển và địa phương không có biển; tăng
cường liên kết, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát huy tiềm năng, lợi thế của biển, tạo
động lực phát triển kinh tế đất nước; (2) Tăng cường quản lý tổng hợp, thống
nhất tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ
sinh thái biển tự nhiên; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Đẩy mạnh đầu tư vào bảo tồn và phát triển giá trị đa dạng sinh học, phục hồi
7
các hệ sinh thái biển; bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái từ đất liền ra biển.
Gắn bảo vệ môi trường biển với phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm, sự cố môi
trường, tăng cường hợp tác khu vực.
Trong năm 2019, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2019 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, trong đó
giao Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 vào tháng 6/2019.
Ngoài ra, còn có Quyết định số 2295/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý tổng hợp
vùng bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Quyết định số
914/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1.2. Phạm vi lập quy hoạch
Phạm vị không gian: Bao gồm vùng nước biển ven bờ có ranh giới phía
ngoài cách bờ biển khoảng 06 hải lý và vùng đất ven biển là các xã, phường, thị
trấn giáp biển thuộc 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính vẹn toàn của các hệ sinh thái, sinh cảnh quan
trọng và quan tâm đầy đủ đến sự tương tác mạnh giữa đất liền và biển, phạm vi
không gian vùng bờ ở một số khu vực có thể được mở rộng hơn cả về phía đất
liền và biển.
Phạm vi thời gian: Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ được lập đến năm 2045, bảo đảm phù hợp với Nghị quyết số
36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045. Mỗi kỳ kế hoạch thực hiện quy hoạch là 05 năm,
từ năm 2021 đến năm 2025.
1.3. Quan điểm, mục tiêu và nguyên tắc lập quy hoạch
1.3.1. Quan điểm lập quy hoạch
- Cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà liên quan đến phát
triển bền vững biển và hải đảo của Việt Nam.
- Bảo đảm phù hợp với Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch tổng thể quốc gia và
Quy hoạch không gian biển quốc gia; và các chính sách và pháp luật liên quan
đến quản lý, khai thác sử dụng bền vững các tài nguyên ở vùng bờ và biển của
nước ta.
8
- Bảo vệ, bảo tồn hiệu quả được các hệ sinh thái, tài nguyên sinh vật và
các giá trị tự nhiên và xã hội ở vùng bờ; khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế
của vùng bờ cho phát triển kinh tế - xã hội, nhưng vẫn bảo đảm được các yêu
cầu về bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và các yêu về quốc phòng - an
ninh ở vùng bờ, trên các vùng biển và hải đảo của nước ta.
- Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
được lập trên cơ sở tích hợp các quy hoạch ngành có liên quan ở vùng bờ,
nhưng có sự điều chỉnh, xử lý đối với các vùng chồng lấn về sử dụng không
gian vùng bờ.
1.3.2. Mục tiêu lập quy hoạch
Mục tiêu tổng quát: Khai thác, sử dụng hiệu quả các tài nguyên và bảo vệ
môi trường vùng bờ, đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng - an ninh.
Mục tiêu cụ thể:
- Bảo vệ, duy trì và phục hồi các hệ sinh thái, các loài sinh vật đặc hữu,
các tài nguyên thiên nhiên và giá trị văn hóa - lịch sử trên các vùng đất ven
biển, vùng nước biển ven bờ và hải đảo thuộc vùng bờ.
- Giảm thiểu các mâu thuẫn giữa các ngành và giữa các địa phương có
biển trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ phục vụ các nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và các yêu cầu về quốc phòng - an
ninh;
- Hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, bảo vệ
môi trường biển và hải đảo theo cách tiếp cận tổng hợp.
1.4. Nguyên tắc và cơ sở lập quy hoạch
1.4.1. Nguyên tắc lập quy hoạch
Việc lập Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ phải bảo đảm các nguyên tắc dưới đây:
- Bảo vệ, duy trì được cấu trúc và chức năng quan trọng của các hệ sinh
thái (Quản lý dựa vào hệ sinh thái).
- Liên kết, tích hợp các thành phần, chức năng của biển; có sự tham gia
mạnh mẽ, tích cực của các bên liên quan trong quá trình quy hoạch (Quản lý
tổng hợp).
- Lập và triển khai liên tiếp các kế hoạch trên cơ sở giám sát, đánh giá, kế
thừa và điều chỉnh hợp lý, đảm bảo không xảy ra hậu quả môi trường không thể
khắc phục (Quản lý thích ứng và phòng ngừa);
9
- Tuân thủ đường lối, chính sách và phù hợp với các mục tiêu, định
hướng chiến lược phát triển kinh tế biển, quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
pháp luật và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên liên quan đến
biển.
- Được lập dựa trên các kết quả các nghiên cứu, đánh giá về các đặc
điểm, điều kiện tự nhiên; các hệ sinh thái, tài nguyên sinh vật và các giá trị tự
nhiên khác; các di sản, giá trị văn hóa - lịch sử; yêu cầu về quốc phòng - an ninh
trên biển; thực trạng, tiềm năng và nhu cầu khai thác sử dụng tài nguyên, không
gian vùng bờ; và thể chế, chính sách về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
biển.
- Có phân tích, đánh giá về bối cảnh khu vực và quốc tế; tham khảo kinh
nghiệm của các quốc gia tiên tiến, phát triển trên thế giới về quy hoạch biển.
1.4.2. Cơ sở lập quy hoạch
Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
được lập trên cơ sở các kết quả phân tích, đánh giá dưới đây:
1) Các đặc điểm, điều kiện tự nhiên, các tài nguyên, giá trị sinh thái ở
vùng bờ.
2) Hiện trạng và nhu cầu khai thác sử dụng tài nguyên, không gian vùng
bờ của các ngành, địa phương có liên quan phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo tồn và quốc phòng - an ninh.
3) Các mâu thuẫn sử dụng tài nguyên, không gian vùng bờ.
4) Thể chế, chính sách pháp luật của Việt Nam về quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường vùng bờ.
5) Phân tích bối cảnh khu vực và thế giới; các diễn biến trên các vùng
biển của Việt Nam.
6) Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về lập quy hoạch, phân vùng
sử dụng vùng bờ.
1.5. Thời gian thực hiện nhiệm vụ
Thời gian lập Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ là 18 tháng kể từ khi Thủ tướng Chính phủ ký phê duyệt Nhiệm vụ lập
Quy hoạch. Thời gian dự kiến:
- Thời gian bắt đầu/khởi động: Tháng 9 năm 2019.
- Thời gian kết thúc: Tháng 12 năm 2021.
10
1.6. Tổng dự toán và nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ
- Tổng dự toán kinh phí thực hiện dự án là: 96.648.047.000 đồng (Bằng
chữ: Chín mươi sáu tỷ sáu trăm bốn tám triệu không trăm bốn bẩy nghìn đồng
chẵn).
- Nguồn kinh phí lập Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ từ vốn đầu tư công (Khoản 1 Điều 9 Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14 về chi phí cho hoạt động quy hoạch).
II. SỰ CẦN THIẾT CỦA NHIỆM VỤ
2.1. Tài nguyên và các giá trị của vùng bờ
Về các hệ sinh thái và nguồn lợi: Trải dọc chiều dài hơn 3.200km đường
bờ biển, vùng bờ nước ta tương đối giàu tài nguyên, tiềm năng phát triển và
nhiều hệ sinh thái đặc trưng. Dọc theo bờ biển có 114 cửa sông, 12 đầm phá, 50
vũng/vịnh, hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ, nhiều hệ sinh thái, sinh cảnh ven biển
và ven bờ quan trong như rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn và các vùng
đất ngập nước, đặc biệt tập trung nhiều ở châu thổ sông Hồng và sông Cửu
Long (QHSDB, 2016).
Ở vùng bờ Việt Nam, trước tiên cần kể đến là hệ sinh thái đất ngập nước.
Đất ngập phân bố rộng khắp, dọc bờ biển nước ta, là nhóm điển hình, đóng vai
trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và
tại các tỉnh, thành phố có biển nói riêng. Đó là các hệ sinh thái cửa sông, đầm,
phá, bãi cát, bãi triều,... Tổng diện tích đất ngập nước ven biển ở nước ta
khoảng hơn 7 triệu ha. Trong số này có 621.162 ha là đất ngập mặn ven biển,
trong đó 209.741 ha thuộc đất có rừng ngập mặn; 226.111 ha đất nuôi trồng
thủy sản; và 185.310 ha đất ngập mặn không có rừng. Vùng đồng bằng sông
Cửu Long là khu vực có diện tích đất ngập nước lớn nhất cả nước (QHSDB,
2016).
Phân bố trong các vùng nước biển nông ven bờ và quanh các hải đảo của
nước ta, có hơn 200 điểm rạn san hô, với tổng diện tích khoảng 110.000 ha. Rạn
san hô phân bố tập trung ở các vùng biển quanh quần đảo Cô Tô, Hạ Long
(Quảng Ninh); Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng); đảo Cù Lao Chàm (Quảng
Nam); vịnh Văn Phong, vịnh Nha Trang (Khánh Hoà); ven bờ Ninh Hải (Ninh
Thuận); vịnh Cà Ná, đảo Phú Quý (Bình Thuận); quần đảo Côn Đảo (Bà Rịa –
Vũng Tàu); và đảo Phú Quốc, Nam Du (Kiên Giang). Đây là những vùng giàu
tiềm năng trong bảo tồn đa dạng sinh học, nguồn giống hải sản tự nhiên, nguồn
lợi sinh vật biển và phục vụ phát triển du lịch sinh thái.
Trong các hệ sinh thái rạn san hô ở nước ta, đã ghi nhận, phát hiện được
hơn 1.780 loài. Trong đó, cá là nhóm có tính đa dạng sinh học cao nhất; nhóm
động vật thân mềm khoảng hơn 400 loài. Đối với hệ sinh thái cỏ biển, diện tích
11
thảm cỏ biển ở Việt Nam tương đối lớn so với một số nước trong khu vực Biển
Đông. Các thảm cỏ biển chủ yếu tập trung ở vùng nước biển ven bờ có độ sâu
từ 0 đến 20 m, quanh đảo Phú Quốc và một số vùng cửa sông, đầm phá ở khu
vực miền Trung như đầm Tam Giang - Cầu Hai, đầm Thủy Triều,... Thành phần
loài đa dạng, với 14 loài được ghi nhận (Campuchia và Thái Lan: có 9 loài;
Malaysia: 18 loài) (QHSDB, 2016).
Hệ sinh thái đảo và rừng: phần lớn trong số hơn 3.000 hòn đảo tập trung
ở vùng bờ tỉnh Quảng Ninh, tạo thành quần thể Khu Di sản Thiên nhiên Thế
giới vịnh Hạ Long. Một số hòn đảo lớn khác như Cù Lao Chàm (Quảng Nam),
Phú Quốc, Thổ Chu (Kiên Giang), Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu) đặc trưng bởi
nhiều hệ sinh thái quý và các loài sinh vật đặc hữu. Một số rừng ven biển thuộc
loại rừng mưa nhiệt đới nóng ẩm hoặc kiểu rừng khô lá kim với rất nhiều loài
động thực vật, tạo nên sự đa dạng sinh học có giá trị cho vùng bờ. Về tính đa
dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng ngập mặn, đã phát hiện được 37 loài
thực vật, 450 loài động vật đáy, 256 loài cá, 215 loài chim (trong đó có 11 loài
ghi trong sách đỏ Việt Nam và 7 loài ghi trong sách đỏ IUCN) và 28 loài thú
(trong đó có 5 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam và 1 loài ghi trong sách đỏ
IUCN) (QHSDB, 2016).
Đối với các khu bảo tồn: Trải dọc bờ biển Việt Nam, hiện đã có 16 khu
bảo tồn biển được thành lập, gồm: Đảo Trần, Cô Tô (Quảng Ninh), Bạch Long
Vĩ, Cát Bà (Hải Phòng), Hòn Mê (Thanh Hóa), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Hải Vân-
Sơn Trà (Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng), Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Lý Sơn
(Quảng Ngãi), Nam Yết, Vịnh Nha Trang (Khánh Hòa), Núi Chúa (Ninh
Thuận), Phú Quý, Hòn Cau (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa- Vũng Tàu) và Phú
Quốc (Kiên Giang). Phần lớn trong số này thuộc vùng bờ. Điều đó thể hiện giá
trị quan trọng về sinh thái của vùng biển ven bờ.
Ở vùng bờ nước ta đang tồn tại hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên khác
nhau có liên quan đến biển, như: Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà (Hải Phòng);
Khu dự trữ sinh quyển Ba Lạt - Xuân Thủy (Thái Bình - Nam Định), trong đó
có khu bảo tồn đất ngập nước Ramsar Xuân Thủy (Nam Định); Vườn quốc gia
Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế); Khu bảo vệ Lịch sử - Văn hoá - Môi trường Nam
Hải Vân, Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Sơn Trà, TP. Đà Nẵng; KBTTN
rừng khô Núi Chúa (Ninh Thuận); KBTTN Bình Châu - Phước Bửu, KBTTN
Cửa Lấp (Bà Rịa - Vũng Tàu); Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ (Tp. Hồ Chí
Minh); KBTTN Đầm Dơi, KBTTN Cửa sông Ông Trang, KBTTN Đất Mũi (Cà
Mau).
Với giá trị sinh thái to lớn nêu trên, vùng bờ đã mang lại cho người dân
ven biển nước ta nguồn lợi thủy sản to lớn với tổng sản lượng khai thác cho
phép khoảng 1,8 - 2,0 triệu tấn/năm, trong đó nhiều loài cá, tôm, mực có giá trị
12
kinh tế cao và là những đối tượng xuất khẩu quan trọng, như cá Hồng, cá Sạo,
cá Mối vạch, tôm He, tôm Sú, tôm Hùm, mực Ống, mực Nang, Bạch Tuộc và
các nhuyễn thể (như Trai, Điệp, Sò).
Đối với tài nguyên nước: Tài nguyên nước đóng một vai trò vô cùng
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và đời sống, sinh hoạt của cộng
đồng dân cư ở vùng bờ nước ta. Lượng mưa ở vùng bờ dao động trong khoảng
từ 1.000 đến 3.000mm/năm, tạo ra nguồn nước dồi dào, phục vụ cho các nhu
cầu tưới tiêu, sản xuất và sinh hoạt ở vùng ven biển và trên các hải đảo thuộc
vùng bờ.
Chảy qua các huyện, thành thị ven biển của 28 tỉnh, thành phố có biển
trực thuộc trung ương, có 254 sông lớn với tổng chiều dài 389.542 km và 63
vùng cửa sông phân bố ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam
Định, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Hồ Chính
Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Có 285
hồ chứa và 29 đầm phá với tổng diện tích là 73.093,8 ha, trong đó diện tích hồ
chứa chiếm tỷ lệ lớn đến 60,71% và đầm phá là 39,29% (QHSDB, 2016).
Đối với các loại khoáng sản: Theo kết quả điều tra, thăm dò gần đây
nhất, trữ lượng dầu và khí đốt của Việt Nam đứng thứ 4 trong các nước Đông
Nam Á, sau Malaysia, Indonesia và Philippine. Công tác tìm kiếm thăm dò
trong thời gian qua đã xác định được các bể dầu khí có triển vọng như Sông
Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn,...
Vùng ven biển Việt Nam cũng rất giàu than, các khoáng chất và sa
khoáng khác. 500 mỏ khoáng chất và mỏ đá với 64 khoáng chất đã được phát
hiện, bao gồm các chất đốt, kim loại, phi kim, các loại đá quý và nước khoáng.
Nhiều mỏ cát thủy tinh với chất lượng tốt, tập trung ở Quảng Ninh, Hà Tĩnh,
Quảng Trị, Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hoà, Bình Thuận… với tổng trữ lượng
đã thăm dò trên 300 triệu tấn (trữ lượng dự báo khoảng trên 700 triệu tấn). Các
nguyên tố quý dưới dạng sa khoáng như Titan, Ilmenit, Monaxit, Ziricon cũng
được phát hiện ở dọc bờ biển.
Về các giá trị văn hóa, lịch sử và tiềm năng phát triển: Nhiều điểm văn
hoá - lịch sử nổi tiếng đã được phát hiện thấy ở vùng ven biển. Các giá trị văn
hoá được thể hiện trong lối sống, triết lý và suy nghĩ của người Việt Nam. Bên
cạnh việc UNESCO đã công nhận vịnh Hạ Long và Phong Nha - Kẻ Bàng với
phong cảnh hấp dẫn là di sản thiên nhiên thế giới, người Việt xưa đã để lại hàng
loạt các giá trị có một không hai khác, điển hình là Phố cổ Hội An, Thánh địa
Mỹ Sơn và Cố đô Huế, cũng đã được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế
giới. Sự kiện Vịnh Hạ Long được công nhận là một trong bảy kỳ quan thiên
13
nhiên mới của thế giới cuối năm 2011 càng tôn vinh giá trị nhiều mặt và đặc
biệt của Vịnh này.
2.2. Thực trạng và xu thế phát triển ở vùng bờ
Theo số liệu thống kế từ Đề án Quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển Nam
năm 2015, phân bố ở vùng bờ nước ta có khoảng 600 nghìn ha đất có mặt nước
nuôi trồng thuỷ hải sản; 1,5 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp; hơn 27 nghìn ha
đất sản xuất diêm nghiệp; 18 khu kinh tế; 34 khu công nghiệp; 93 khu/điểm du
lịch; 51 điểm/khu di tích văn hoá - lịch sử cấp quốc gia; 37 cảng nước sâu; 49
luồng lạch; và 19 tuyến hàng hải quốc tế đi qua.
Viện Chiến lược phát triển năm 2014 đã chỉ ra rằng: phát triển kinh tế
ven biển theo tinh thần Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, Việt Nam có
thể khai thác các lợi thế địa kinh tế vùng ven biển để tạo sức mạnh tổng hợp cho
phát triển kinh tế biển với 04 vùng nổi trội. Cụ thể bao gồm:
Vùng phía Bắc: Phạm vi từ Quảng Ninh đến Ninh Bình, tổng diện tích
đất tự nhiên của vùng khoảng 6.000 km2. Khu vực Hải Phòng - Hạ Long xây
dựng trở thành khu vực kinh tế trọng điểm về phát triển kinh tế biển và phục vụ
quốc phòng - an ninh. Nhiều dự án, chương trình đã được đầu tư và đi vào khai
thác sử dụng đối với phát triển du lịch biển, đảo; nâng cấp cảng biển, cầu cảng
Lạch Huyện, Cái Lân và Đình Vũ; hình thành khu kinh tế và khu công nghiệp
ven biển với ưu thế cạnh tranh nổi trội, đặc biệt là việc nghiên cứu hình thành
Đặc khu hành chính - kinh tế Vân Đồn.
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ: Phạm vi trải dọc dải ven
biển thuộc khu vực Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung từ Thành Hóa đến
Bình Thuận. Tổng diện tích tự nhiên khoảng 20.000 km2. Đà Nẵng xây dựng trở
thành thành trung tâm phát triển các lĩnh vực liên quan đến biển. Hành lang
kinh tế được hình thành trên cơ sở phát triển tuyến đường bộ và đường biển cao
tốc Bắc - Nam, các cảng nước sâu, sân bay quốc tế và các đô thị ven biển. Các
khu kinh tế tổng hợp dần được hình thành với các ngành trọng điểm, như: hàng
hải, du lịch và sản xuất muối. Đặc khu hành chính - kinh tế Bắc Vân Phong hiện
đang được nghiên cứu, xây dựng.
Vùng Đông Nam Bộ: Từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Tp. Hồ Chí Minh, tổng
diện tích đất tự nhiên khoảng 2.000 km2. Vũng Tàu đang được đầu tư để trở
thành trung tâm kinh tế hướng ra biển của vùng. Dần hình thành các tuyến hành
lang kinh tế, các khu công nghiệp, đặc biệt tuyến hành lang kinh tế dọc quốc lộ
51, đường ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Bình Châu, hình thành vùng kinh tế
trọng điểm phía Đông Nam Bộ.
Vùng Tây Nam bộ: Từ Tiền Giang đến Kiên Giang, tổng diện tích tự
nhiên khoảng 12.000 km2. Phú Quốc đang được đầu tư trở thành trung tâm kinh
14
tế lớn của vùng hướng ra biển. Nhiều khu du lịch sinh thái chất lượng cao và hệ
thống cảng biển, cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão đang dần được hình
thành.
Theo Viện Chiến lược phát triển năm 2014, trong những năm gần đây, sự
phát triển kinh tế ở vùng bờ đã đóng góp đáng kể cho sự phát triển chung của cả
nước. Trong giai đoạn 2010 - 2012, tốc độ tăng trưởng bình quân của các ngành
kinh tế ở khu vực vùng bờ đạt khoảng 7,0%/năm. Trong đó, ngành nông nghiệp
tăng 3,5%/năm, ngành công nghiệp - xây dựng: 7,3%/năm và ngành du lịch -
dịch vụ: 8,1%/năm. GDP của toàn vùng năm 2012 đạt 792 nghìn tỷ đồng, chiếm
17,2% GDP của toàn quốc; trong đó, nông nghiệp: 132.000 tỷ đồng; công
nghiệp: 283.000 tỷ đồng; và du lịch - dịch vụ: 377.000 tỷ đồng. Cơ cấu các
ngành kinh tế ở vùng bờ đã có sự thay đổi, tỷ trọng GDP nông nghiệp trong
tổng GDP của kinh tế vùng bờ giảm từ 17,8% năm 2010 xuống 16,6% năm
2012; ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 35,6% lên 35,8%; ngành du lịch -
dịch vụ tăng từ 46,7% lên 47,6%.
2.3. Các vấn đề tài nguyên và môi trường ở vùng bờ
Cùng với những đóng góp to lớn của vùng bờ cho sự phát triển, tăng
trưởng kinh tế chung của cả nước, vùng bờ nước ta đã và đang đối mặt với hàng
loạt các vấn đề tài nguyên, môi trường. Cụ thể như:
a) Suy giảm tài nguyên và đa dạng sinh học
Tài nguyên dầu khí và các tài nguyên biển không tái tạo khác đang bị
khai thác quá mức, thiếu tính bền vững; nạn phá hủy rạn san hô, thảm cỏ biển,
rừng ngập mặn ngày càng gia tăng ở nhiều nơi. Theo ước tính, cỏ biển trên toàn
vùng biển nước ta từ Quảng Ninh đến Hà Tiên đã mất khoảng 40 - 60%; rừng
ngập mặn mất đến 70%; và khoảng 11% các rạn san hô đã bị phá hủy hoàn
toàn, không có khả năng tự phục hồi. Trong vòng hơn 20 năm qua, Việt Nam đã
mất 12% số rạn san hô; 48% số rạn san hô khác đang trong tình trạng suy thoái
nghiêm trọng.
Giai đoạn 1943 - 1990, tỷ lệ mất RNM trung bình là 3.266 ha/năm, đến
giai đoạn 1990 - 2012 là 5.613 ha/năm. Trong hơn 20 năm (1990 - 2012), tỷ lệ
mất RNM gấp 1,7 lần so với giai đoạn 1943 - 1990. Theo số liệu thống kê, tính
đến năm 2012, khoảng gần 60% diện tích rừng ngập mặn trên toàn quốc là rừng
mới trồng, thuần loại, chất lượng rừng kém cả về kích cỡ, chiều cao cây và đa
dạng thành phần loài. Những cánh rừng ngập mặn nguyên sinh hầu như không
còn. Sự suy giảm trầm trọng diện tích rừng ngập mặn đã kéo theo sự suy giảm
tính ĐDSH biển, đặc biệt mất bãi đẻ và nơi cư ngụ của các loài thủy sinh
(TCMT, 2015).
15
Hệ sinh thái thảm cỏ biển là một trong những HST biển quan trọng,
nhưng hiện nay đang đứng trước nguy cơ bị tổn thương và suy thoái. Sự suy
thoái HST thảm cỏ biển thể hiện trên các khía cạnh như mất loài, thu hẹp diện
tích phân bố, ô nhiễm, thoái hóa môi trường sống, giảm ĐDSH và nguồn lợi
kinh tế của các loài quý hiếm kèm theo. Thảm cỏ biển phân bố từ Bắc vào Nam
và ven các đảo, ở độ sâu từ 0-20m, hiện còn khoảng trên 5.583ha.
Trong 15 năm trở lại đây, diện tích các rạn san hô bị mất, tập trung chủ
yếu ở các vùng có dân cư sinh sống như vịnh Hạ Long, các tỉnh ven biển miền
Trung và một số đảo có người sinh sống thuộc quần đảo Trường Sa. Độ phủ
trên rạn san hô đang bị giảm dần theo thời gian, nhiều nơi độ phủ giảm trên
30%. Điều này cho thấy rạn san hô đang bị phá hủy và có chiều hướng suy thoái
mạnh. Sự suy giảm diện tích và những tổn thương của nhiều rạn san hô làm suy
giảm ĐDSH, sinh thái và chất lượng môi trường biển; mất kế sinh nhai của
cộng đồng vùng ven biển và thiệt hại cho ngành du lịch và thủy sản. Hiện nay
mặc dù đã nghiên cứu trồng và phục hồi, tái tạo thành công san hô ngoài tự
nhiên, nhưng diện tích được phục hồi còn rất thấp.
Đến nay cũng ghi nhận khoảng 100 loài sinh vật biển nước ta có nguy cơ
đe dọa và quý hiếm đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam và Danh mục đỏ IUCN
để yêu cầu phải có biện pháp bảo vệ. Trong các loài được đưa vào Sách đỏ có
37 loài cá biển, 6 loài san hô, 5 loài da gai, 4 loài tôm rồng, 1 loài sam, 21 loài
ốc, 6 loài hai mảnh vỏ, 3 loài mực. Kết quả nghiên cứu của FAO và một số tổ
chức quốc tế khác trong những năm gần đây đều chỉ ra rằng, hiện khoảng hơn
80% lượng cá trên các vùng biển ven bờ và ngoài khơi của Việt Nam đã bị khai
thác, trong đó có đến 25% lượng cá bị khai thác quá mức hoặc khai thác cạn
kiệt; sản lượng đánh bắt giảm đáng kể; nhiều loài sinh vật biển khác đang đứng
trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm nêu trên phần lớn do:
(1) Sự chuyển đổi đất rừng và các vùng đất ngập nước (ĐNN) thành đất
canh tác nông nghiệp, trồng cây công nghiệp hoặc nuôi trồng thuỷ sản. Quá
trình đô thị hoá và phát triển cơ sở hạ tầng ở vùng bờ cũng là nguyên nhân
chính dẫn đến việc mất hay phá vỡ các HST và các sinh cảnh tự nhiên. Hoạt
động chuyển đổi RNM sang sản xuất nông nghiệp và phá rừng chuyển sang
nuôi trồng thủy sản đã diễn ra ở hầu hết các tỉnh ven biển đã làm suy giảm diện
tích cũng như tính ĐDSH của các HST này.
(2) Tiêu thụ tài nguyên ngày càng nhiều và khai thác quá mức tài nguyên
sinh vật. Việc gia tăng mức độ tiêu thụ, cùng với việc quản lý đánh bắt chưa
hiệu quả đã dẫn tới việc khai thác thủy sản quá mức ở nhiều vùng làm suy giảm
nguồn lợi thuỷ sản và phá vỡ những rạn san hô ven bờ.
16
(3) Đánh bắt mang tính hủy diệt như dùng chất nổ, chất độc và sốc điện để
đánh bắt cá vẫn còn diễn ra cả trong nội địa và vùng duyên hải, đe dọa hơn 80%
rạn san hô của Việt Nam.
b) Ô nhiễm và sự cố môi trường
Môi trường vùng bờ ở nhiều nơi đang có xu hướng suy giảm về chất
lượng. Nhiều vùng cửa sông ven biển đã bị ô nhiễm do nước thải công nghiệp,
đô thị. Tình trạng xả thải các chất thải chưa qua xử lý hay xử lý chưa đạt qui
chuẩn đang diễn biến ngày càng phức tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế, đời sống,
sinh kế của cộng đồng dân cư ven biển và những tổn hại khó lường đối với các
hệ sinh thái, sinh vật biển.
Hàm lượng chất rắn lơ lửng luôn ở mức tương đối cao tại vùng ven biển
Đồng bằng sông Hồng và ĐBSCL. Ô nhiễm chất hữu cơ và dầu mỡ đã và đang
diễn ra khá phổ biến ở các tỉnh thành ven biển Việt Nam, đặc biệt là vùng cửa
sông các tỉnh phía Bắc và dọc dải ven biển miền Nam. Hàm lượng amoni
(NH4+) trong giai đoạn 2011-2015 tại hầu hết các khu vực đã ở mức cao vượt
ngưỡng cho phép, đặc biệt là ở khu vực biển ven bờ miền Bắc. Hàm lượng dầu
mỡ khoáng trong nước biển vượt ngưỡng cho phép tại hầu hết các khu vực cảng
biển và có xu hướng gia tăng, nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động của các tàu
thuyền làm rò rỉ nhiên liệu dầu mỡ (QHSDB, 2016).
Các sự cố môi trường do tràn dầu, hóa chất, xói lở bờ biển…. ngày càng
gia tăng. Các sự cố môi trường do tràn dầu, hóa chất, xói lở bờ biển, sự xâm
nhập của các loài ngoại lai…. ngày càng gia tăng. Từ tháng 12/2006 đến cuối
tháng 4/2007, có khoảng 21.600 - 51.800 tấn dầu trôi nổi gây ô nhiễm biển Việt
Nam từ Bắc đến Nam, trong đó chỉ có 20 tỉnh, thành ven biển đã vớt và xử lý
1.721 tấn, số còn lại khuyếch tán, lan rộng, gây hậu quả cho thực vật và sinh vật
biển (QHSDB, 2016).
Gần đây nhất, điển hình là sự cố ô nhiễm môi trường biển do việc xả thải
từ Khu công nghiệp Vũng Áng, Hà Tĩnh của Tập đoàn Formosa trong năm
2015. Theo báo cáo của Chính phủ công bố, những thiệt hại cả kinh tế và xã hội
là rất lớn. Về kinh tế, riêng số hải sản chết dạt vào bờ được đánh giá khoảng
100 tấn. Lâu dài, do các rạn san hô, phù du sinh vật cũng chết nên có nguy cơ
làm gián đoạn chuỗi thức ăn biển, khiến suy giảm đa dạng sinh học và nguồn
lợi thủy sản khu vực, ảnh hưởng đến sinh kế lâu dài của người dân vùng ven
biển. Có đến hơn 17.600 tàu cá và gần 41.000 người đã bị ảnh hưởng trực tiếp;
hơn 176.000 người phụ thuộc bị ảnh hưởng theo. Do không thể đánh bắt trong
phạm vi từ bờ đến 20 hải lý, có tới 90% tàu lắp máy công suất thấp và gần
4.000 tàu không lắp máy đã phải nằm bờ. Sản lượng khai thác ven bờ thiệt hại
khoảng 1.600 tấn/tháng. Với hoạt động nuôi trồng thủy sản, có 9 triệu tôm
giống bị chết, hàng ngàn lồng nuôi cá cũng bị thiệt hại. Hoạt động du lịch
17
không chỉ gây thiệt hại cho doanh nghiệp ở 4 tỉnh miền Trung, mà nhiều doanh
nghiệp du lịch ở Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh cũng bị ảnh hưởng khi khách dự
định đến 4 tỉnh miền Trung hủy tour, khiến công suất sử dụng phòng khách sạn
tại bốn tỉnh trên mất 40 - 50%. Riêng Hà Tĩnh sau sự cố, công suất phòng khách
sạn chỉ còn 10 - 20%. Về xã hội, sự việc gây ô nhiễm môi trường biển Formosa
đã khiến giảm lòng tin của các tầng lớp nhân dân (QHSDB, 2016).
Với khoảng 340 giếng khoan thăm dò và khai thác dầu khí, ngoài việc
thải nước lẫn dầu với khối lượng lớn, trung bình mỗi năm hoạt động này phát
sinh khoảng 5.600 tấn rác thải dầu khí, trong đó 23 - 30% là chất thải rắn nguy
hại chưa xử lý... Ngoài ra, sự cố tràn dầu cũng là một trong những nguyên nhân
gây ảnh hưởng đến môi trường biển. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi
trường trong giai đoạn 1992 - 2015 đã có 54 vụ tràn dầu nghiêm trọng xảy ra tại
vùng biển Việt Nam (QHSDB, 2016).
Những năm gần đây, tình hình xói lở và bồi lấp đã xảy ra hết sức phức
tạp. Hiện tượng xói lở các cửa sông xảy ra hàng năm trong mùa lũ và cả trong
mùa khô. Quá trình xói lở đang diễn ra trên hầu hết địa bàn của các tỉnh ven
biển, mặc dù với cường độ và tốc độ khác nhau, mạnh nhất ở khu vực miền
Trung. Theo Tổng cục Thủy lợi, các tỉnh khu vực miền Trung đang đối diện với
tình trạng sạt lở bờ biển ngày càng diễn ra nghiêm trọng. Chỉ trong vòng 2 năm
qua, dọc 865km bờ biển các tỉnh từ Quảng Trị đến Phú Yên đã xảy ra 164 đoạn
sạt lở nặng, tổng chiều dài hơn 170km. Đáng chú ý, bờ biển Hội An là khu vực
nóng bỏng nhất với 200m bờ bị biển ăn sâu vào đất liền trong vòng 10 năm qua,
hiện đã tiến sát chân công trình 3 khu nghỉ dưỡng và khiến 2 khu nghỉ dưỡng
khác phải ngừng thi công. Các chuyên gia đưa ra một số nguyên nhân gây nên
tình trạng sạt lở bờ biển miền Trung, là do sụt giảm bùn cát, lưu lượng nước từ
thượng lưu giảm sút, tình trạng biến đổi khí hậu và cả sự tác động của con
người...
c) Thiên tai và các tác động của biến đổi khí hậu
Các hiện tượng thời tiết cực đoan, dị thường như nhiệt độ tăng, bão
mạnh, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán và nước biển dâng cao,... đã và đang có dấu hiệu
trở nên phổ biến hơn trong thời gian gần đây và nguyên nhân chính là do tác
động của biến đổi khí hậu.
Theo kịch bản BĐKH đến năm 2070, nhiệt độ ở các vùng ven biển có
khả năng tăng thêm 1,5°C; vùng nội địa tăng 2,0°C. Việc này kéo theo lượng
hơi nước bốc lên tăng khoảng 7,7% - 8,4%, nhu cầu tưới tăng lên, lượng dòng
chảy nước mặt sẽ giảm đi tương ứng khi lượng mưa không đổi và thậm chí
giảm. Hiện tượng El - Nino mỗi khi xuất hiện cũng gắn liền với việc gây hạn
hán rất nặng nề ở nước ta. Trong đó khu vực chịu tác động nặng nhất của hiện
tượng El - Nino là các tỉnh miền Trung như Ninh Thuận, Bình Thuận,...
18
BĐKH, cụ thể là mực nước biển dâng cao, làm cho tình trạng xâm nhập
mặn ở các vùng ven biển ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn và trở thành một
trong những vấn đề nan giải tại một số địa phương. Đồng bằng sông Cửu Long
với 1,77 triệu ha đất nhiễm mặn, chiếm 45% diện tích, là vùng có diện tích đất
nhiễm mặn lớn nhất cả nước. Nếu mực nước biển tiếp tục dâng cao lên 30cm
theo kịch bản BĐKH năm 2050, mất đất và xâm nhập mặn sẽ càng gia tăng ở
đồng bằng sông Cửu Long và một số khu vực đồng bằng sông Hồng, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến an ninh lương thực quốc gia. Ngoài ra, mực nước biển dâng
cao buộc các trại nuôi trồng thuỷ sản phải di dời, diện tích rừng ngập mặn suy
giảm sẽ mất nơi cư trú của các thủy sinh vật.
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai trình
Chính phủ về tình hình hạn hán, xâm nhập mặn khu vực Tây Nguyên, Nam
Trung Bộ, đồng bằng sông Cửu Long, đến thời điểm báo cáo (ngày 15/4/2016)
hạn hán nghiêm trọng đã xảy ra trên diện rộng ở Tây Nguyên (chiếm tới 70%
diện tích canh tác) và Nam Trung Bộ. Tại các tình Đồng bằng sông Cửu Long,
xâm nhập mặn vào đất liền sâu nhất lên đến hơn 90km (chưa từng xuất hiện
trong lịch sử quan trắc xâm nhập mặn). Đã có 11/13 tỉnh/thành phố vùng đồng
bằng sông Cửu Long bị ảnh hưởng không chỉ đến sản xuất mà sinh hoạt của bà
con nông dân cũng trở nên vô cùng khó khăn. Theo những phân tích của nhiều
chuyên gia khí hậu, thủy văn thì đây được coi là đợt hạn hán, xâm nhập mặn
đặc biệt nghiêm trọng nhất trong vòng 100 năm trở lại đây cho các tỉnh ĐBSCL,
đặc biệt là một số tỉnh miền Tây. Nguyên nhân chính được xác định là do hiện
tượng El Nino gây hạn hán và ít mưa bão. Nước sông Mê kông giảm hẳn lưu
lượng nước từ 30-50% khi về Việt Nam cũng là một trong những nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này.
Cũng theo Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, giai đoạn
2011 - 2015, thiên tai tuy xảy ra ít về số lượng nhưng cường độ tác động một số
đợt lại ở mức cao kỉ lục. Nắng nóng gay gắt với nền nhiệt cao kéo dài kỉ lục xảy
ra trên diện rộng từ Bắc bộ đến các tỉnh Nam Trung bộ. Mưa đặc biệt lớn tại
Quảng Ninh; sạt lở đất, bờ sông, bờ biển xảy ra nhiều nơi; xâm nhập mặn xảy ra
sớm hơn và lấn sâu vào đất liền; tình trạng cạn kiệt nguồn nước trên các dòng
sông ngày càng phổ biến đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước mặt, môi
trường đất và các vấn đề vệ sinh môi trường.
Mức độ dễ bị tổn thương cao nhất của tài nguyên - môi trường biển do
thiên tai, biến đổi khí hậu được xác định là ở vùng biển ven bờ từ Hải Phòng
đến Hà Tĩnh và một số khu vực ven biển thuộc Yên Hưng, Hạ Long, Quảng Hà,
Hải Ninh (Quảng Ninh); các thành phố thành phố Đồng Hới, Đà Nẵng, Hội An,
Tam Kỳ, Quy Nhơn và các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh (Quảng Trị); Quảng
Điền, Phú Vang (Thừa Thiên Huế); Phù Cát (Bình Định); Tuy An (Phú Yên) và
bán đảo Cam Ranh (Khánh Hòa), thành phố Vũng Tàu, huyện Nhơn Trạch
19
(Đồng Nai), huyện Cần Giờ (Tp. Hồ Chí Minh), huyện Gò Công Đông (Tiền
Giang), các huyện ven biển tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, các
huyện Trần Văn Thời, Cái Nước, Ngọc Hiển và Đầm Dơi (Cà Mau). Tiếp theo
là các vùng ven biển thuộc Quảng Hà, Hải Ninh, Hạ Long (Quảng Ninh), Đồ
Sơn (Hải Phòng), Quỳnh Lưu, Nghi Lộc (Nghệ An), Hà Tĩnh, các huyện Quảng
Trạch, Bố Trạch, Lệ Thủy (Quảng Bình), huyện Đức Phổ (Quảng Ngãi), huyện
Hoài Nhơn, Phù Mỹ (Bình Định), thành phố Tuy Hòa (Phú Yên), huyện Ninh
Hòa và vịnh Cam Ranh (Khánh Hòa), nam huyện Ninh Hải, đông bắc huyện
Ninh Phước, Tuy Phong, Bắc Bình (Ninh Thuận), thành phố Phan Thiết, phần
đất liền từ Hà Tiên (Kiên Giang) đến U Minh (Cà Mau); một phần vùng biển
ven bờ tỉnh Thanh Hóa, Bình Thuận; vùng ven bờ đến ngoài khơi 5m nước tại
vùng biển Bạc Liêu; vùng biển ven bờ từ 0 - 10 m nước từ huyện Hòn Đất
(Kiên Giang) đến Mũi Cà Mau.
Nguồn: Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam
Hình 1. Tình trạng xâm nhập mặn ở các tỉnh ĐBSCL, 2016
2.4. Thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường ở vùng bờ
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng công tác
xây dựng và phát triển các khu vực ven biển, luôn coi đây là một trong những
mắt xích then chốt trong chiến lược kinh tế biển nói riêng, trong chiến lược phát
20
triển kinh tế - xã hội quốc gia nói chung, nên nhiều chính sách liên quan đến
biển đã được ban hành như: chính sách cùng lúc khai thác các khu vực ven biển
kết hợp với khai thác tài nguyên gần bờ và xa bờ; chính sách khai thác toàn diện
các ngành, nghề biển; chính sách phát triển kinh tế biển hiệu quả; chính sách
phát triển kinh tế biển bền vững.
Triển khai công tác quản lý quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo theo hướng tiếp cận tổng hợp, trong những năm gần đây, Việt
Nam đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận cả trong công tác xây dựng
văn bản và cơ cấu tổ chức bộ máy, công tác nhận sự, phát triển nguồn lực. Cụ
thể như:
(1) Về chính sách, pháp luật: Chính sách, pháp luật về quản lý và khai
thác, sử dụng tài nguyên biển của Việt Nam đã được hình thành và đang từng
bước được hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn, nhu cầu phát triển của đất nước
qua các thời kỳ, đặc biệt trong những năm gần đây của thế kỷ này. Cụ thể như:
- Đã có định hướng chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng phát
triển bền vững, như tăng cường an toàn, an ninh trên biển, bảo vệ môi trường
vùng bờ, bảo tồn hệ sinh thái biển, phát triển khoa học - công nghệ biển; khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kinh tế biển.
- Đã có hệ thống pháp luật về quản lý, điều chỉnh mọi mặt hoạt động liên
quan đến biển, đặc biệt là việc áp dụng phương thức quản lý theo cách tiếp cận
tổng hợp, quản lý tổng hợp vùng bờ. Các ngành kinh tế biển đã có một hệ thống
pháp luật chuyên ngành điều chỉnh mọi mặt hoạt động của các ngành kinh tế
biển, trong đó có các quy định về phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển và vùng bờ.
- Đã tham gia các công ước, điều ước quốc tế có liên quan đến biển và
cùng với hệ thống pháp luật quốc gia, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên đã tạo khung pháp lý về cơ bản đáp ứng yêu cầu của các hoạt động
liên quan đến quản lý tổng hợp vùng bờ.
(2) Về tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên, môi
trường biển đã được hình thành từ cấp trung ương xuống địa phương theo
hướng tiếp cận tổng hợp. Bộ máy quản lý tổng hợp về biển đang ngày dần được
kiện toàn, hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn.
Ở cấp trung ương, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về biểchi cục biển và hải đảo.
(3) Về nguồn nhân lực, vật lực: Đã có chính sách khuyến khích đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực về biển, bao gồm nguồn nhân lực quản lý và nguồn
nhân lực khai thác, sử dụng biển; khuyến khích sự đầu tư nguồn tài chính vào
21
phát triển cơ sở vật chất liên quan đến quản lý, sử dụng và khai thác tiềm năng
biển; đầu tư vào công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ biển.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đã đạt được nêu trên, có không ít
những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý nhà nước về biển mà chúng ta
đang gặp phải, đó là:
- Về chính sách, pháp luật: Các chiến lược, quy hoạch chưa có sự kết nối
thực chất. Mặc dù đã có một hệ thống các chiến lược, quy hoạch quốc gia,
ngành, địa phương liên quan đến quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên biển và
vùng bờ với các quy định mang tính nguyên tắc về sự phù hợp giữa các quy
hoạch ngành, giữa quy hoạch ngành với quy hoạch quốc gia và quy hoạch địa
phương, liên địa phương, nhưng những quy định này chưa đủ mạnh, chưa tính
được lợi ích tổng thể trong chiến lược phát triển chung, dẫn đến các mâu thuẫn
trong sử dụng tài nguyên, không gian biển và vùng bờ; làm cản trở sự phát triển
bền vững, đặc biệt liên quan đến quản lý theo cách tiếp cận tổng hợp ở vùng bờ.
Phần lớn các chiến luợc, quy hoạch về sử dụng, khai thác tài nguyên biển và
vùng bờ được xây dựng vẫn còn thiên về mục tiêu tăng trưởng, mục đích phát
triển kinh tế của mỗi ngành hoặc địa phương, mà chưa có sự quan tâm đúng
mức đến việc bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và các giá trị chung, là nền
tảng cho phát triển bền vững.
Khung chính sách, pháp luật trong quản lý, khai thác và sử dụng tài
nguyên vùng bờ theo hướng quản lý tổng hợp chưa đầy đủ. Trên thực tế, các
ngành mới chỉ có các qui định cụ thể của ngành để quản lý, kiểm soát các hoạt
động của ngành mình; các địa phương ven biển cũng mới chỉ quản lý hành
chính đến đường bờ biển, chưa xác định rõ ranh giới quản lý hành chính giữa
các tỉnh trên biển; chưa xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của một số cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng tài nguyên biển và vùng bờ.
Chính sách thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước phát triển theo hướng
tiến ra biển chưa đủ mạnh; nguồn đầu tư chưa thỏa đáng nên nhiều vùng bờ vẫn
chưa khai thác được hết tiềm năng.
- Về tổ chức bộ máy quản lý: Chưa có một cơ quan đủ mạnh để thực hiện
quản lý tổng hợp. Mặc dù đã có cơ quan quản lý thống nhất về biển từ trung
ương đến địa phương và các cơ quan này đã có cơ sở pháp lý để thực hiện
nhiệm vụ quản lý tổng hợp về biển. Tuy nhiên, trên thực tế, cơ quan quản lý
thống nhất về biển là đơn vị trực thuộc một bộ hoặc một sở nên thẩm quyền để
điều phối được hoạt động của các ngành liên quan đến biển còn hạn chế, chưa
hoạt động hiệu quả.
Với phương thức quản lý ngành như hiện nay, các ngành đều tranh thủ tối
đa ưu đãi, ưu thế, lợi ích cho ngành mình, thiếu sự hợp tác hiệu quả trong thực
22
hiện chức năng quản lý, còn chồng chéo về trách nhiệm, dẫn đến tình trạng
“biển mở cho tất cả” gây tác động xấu đến phát triển bền vững.
- Về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực về quản lý nhà nước về biển, nhất là
cán bộ quản lý tổng hợp về biển còn thiếu và chất lượng chưa cao; thiếu cán bộ
có chuyên môn sâu về một số lĩnh vực liên quan đến năng lực xây dựng và thẩm
định kế hoạch liên quan đến tài nguyên và môi trường vùng biển và ven biển
còn, chủ yếu do thiếu kinh nghiệm chuyên môn, ít kinh nghiệm quản lý ở cả 2
cấp trung ương và địa phương. Nguồn nhân lực tham gia khai thác biển theo
phương thức hiện đại còn yếu và thiếu.
- Về hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu: Thực tế hiện nay nguồn thông
tin/dữ liệu phục vụ quản lý, đặc biệt là các thông tin, dữ liệu về đa dạng sinh
học, chất lượng môi trường, rác biển, nguồn thải và tác động từ các hoạt động
kinh tế xã hội đến vùng biển và ven biển chưa đầy đủ và thống nhất. Các thông
tin/dữ liệu chưa được tập hợp, liên kết thành hệ thống và chưa được chuẩn hoá,
rất khó khăn trong việc khai thác.
Những hạn chế, bất cập nêu trên có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau,
song nguyên nhân chính là do:
- Công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành và nhân dân về vai trò của vùng bờ và việc khai thác bền vững vùng bờ
chưa đủ mạnh.
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý về kinh tế biển ở Trung ương
với nhau, giữa các cơ quan của địa phương với nhau và giữa các cơ quan ở
Trung ương với địa phương trong quản lý tổng hợp biển chưa hợp lý và chưa
hiệu quả.
- Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng biển và phát triển các ngành nghề
kinh tế biển chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Có thể thấy, để hỗ trợ sự phát triển bền vững vùng bờ và giải quyết các
vấn đề tài nguyên, môi trường nêu trên, cần sớm triển khai một số giải pháp cụ
thể như: hoàn thiện thể chế và hệ thống pháp luật liên quan đến biển; kiểm soát,
ngăn ngừa các nguồn ô nhiễm biển; phân vùng và lập quy hoạch không gian
vùng bờ; đẩy mạnh phương thức quản lý theo cách tiếp cận tổng hợp.
Chính vì những vấn đề, bất cập, hạn chế nêu trên là lý do quan trọng để
xây dựng và triển khai thực hiện Nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng thể khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ. Theo đó, không gian vùng bờ phân bổ, sắp
xếp lại một cách hợp lý để khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững các tài nguyên
và bảo vệ môi trường vùng bờ, đáp ứng được các nhu cầu phát triển bền vững
về kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh và thích ứng với biến đổi khí
hậu.
23
III. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP LẬP QUY HOẠCH
Quy hoạch và phân vùng đã được xem là công cụ để tổ chức phát triển xã
hội. Với sự phát triển của các công cụ và sự thay đổi nhận thức về nhu cầu phát
triển, quy hoạch không gian hay phân vùng không gian đã được thực hiện cho
các đối tượng khác nhau như khu định cư sinh sống, một vùng đất, vùng biển,
vùng bờ, lưu vực sông hay vùng nước biển ven bờ.
Nhiều khái niệm quy hoạch, phân vùng đã ra đời và có sự khác nhau về
phạm vi, đối tượng và lĩnh vực quan tâm, liên quan đến lãnh thổ, các vùng địa
lý, sinh thái, môi trường, hay nhu cầu sử dụng của con người… Mối quan tâm
chính sẽ quyết định tên cụ thể của quy hoạch hay phân vùng. Ví dụ, khái niệm
“Phân vùng chức năng biển” quan tâm hơn đến khả năng cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ của biển cho các hoạt động của con người. “Phân vùng sinh
thái biển” tập trung vào mối quan tâm đến giá trị sinh thái và tính vẹn toàn của
các hệ sinh thái biển. “Phân vùng sử dụng biển” được hình thành từ nhu cầu
của con người trong khai thác, sử dụng không gian và tài nguyên biển, tập trung
giải quyết các bất hợp lý, khe hở và mâu thuẫn trong sử dụng biển. Trong một
loại hình phân vùng hay quy hoạch không gian, luôn có các mối quan tâm về
các loại hình khác, tùy từng đối tượng cụ thể, nhưng mục tiêu tổng quát của
hoạt động phân vùng hay quy hoạch không gian nói chung là như nhau, nhằm
giải quyết các mâu thuẫn giữa con người với tự nhiên và giữa con người với
nhau, hỗ trợ cho sự phát triển và duy trì, bảo vệ môi trường.
Như vậy, phân vùng sử dụng tài nguyên vùng bờ hay quy hoạch khai
thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ là việc phân định không gian vùng bờ theo
các đặc điểm tự nhiên, sinh thái và kinh tế - xã hội để khai thác, sử dụng và
quản lý các tài nguyên thiên nhiên, môi trường và các giá trị của vùng bờ một
cách hiệu quả, lâu dài, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường theo hướng bền vững.
Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
được xây dựng và triển khai theo cách tiếp cận của quy hoạch không gian biển,
dựa vào hệ sinh thái; thiết lập phương án sử dụng không gian vùng bờ và giải
quyết những bất cập về sử dụng vùng bờ, để từ đó cân bằng các nhu cầu phát
triển kinh tế, đảm bảo quốc phòng - an ninh và nhu cầu bảo vệ các hệ sinh thái ở
vùng bờ; là quá trình phân tích và phân bổ các hoạt động của con người theo
không gian và thời gian ở các vùng khác nhau thuộc vùng bờ để đạt các mục
tiêu kinh tế, chính trị, xã hội và sinh thái đặt ra.
Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ là
loại quy hoạch đa ngành, cụ thể hóa hơn đối với các vùng đã phân trong quy
hoạch không gian biển trong phạm vi vùng bờ. Thông qua các kế hoạch theo
24
từng thời kỳ, được điều chỉnh dựa trên mức độ ưu tiên khác nhau đối với các
loại hình sử dụng trong mỗi thời kỳ đó.
Tương tự như quy hoạch không gian biển, quy hoạch tổng thể khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ cũng là một loại công cụ quản lý mới,
được xây dựng lần đầu tiên ở Việt Nam, nên phương pháp lập quy hoạch được
dựa trên hướng dẫn của các tổ chức quốc tế như UNESCO IOC, Chương trình
IEMSD, PEMSEA, KMI và tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia như Mỹ,
Canada, Anh, Uc, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số nước trong khối ASEAN,
có sự chọn lọc để phù hợp với đặc thù tài nguyên vùng bờ, thực trạng sử dụng
vùng bờ và chính sách, pháp luật quản lý biển theo hướng phát triển bền vững
của Việt Nam.
Các phương pháp chính được sử dụng lập quy hoạch bao gồm:
- Phương pháp chia lưới, cho điểm ô lưới theo trọng số bằng phần mềm
GIS để phân vùng biển theo các đặc điểm tự nhiên, giá trị tài nguyên, sinh thái
và nhu cầu sử dụng;
- Chồng chập bản đồ và lập ma trận mâu thuẫn trong phân tích mâu thuẫn
(giữa bảo tồn và phát triển và giữa các loại hình phát triển với nhau);
- Phân tích thể chế về quản lý biển, bao gồm chính sách, pháp luật và tổ
chức quản lý biển của các bộ, ngành, địa phương có biển;
- Đánh giá mức độ ưu tiên của các hoạt động sử dụng vùng bờ và biển kết
hợp chồng chập bản đồ trong xử lý vùng chồng lấn giữa các quy hoạch phát
triển các ngành kinh tế biển và bảo vệ, bảo tồn tài nguyên, môi trường biển;
- Tham vấn chuyên gia, các bộ, ngành, địa phương và các bên liên quan
khác.
ArcGIS là công cụ xây dựng và quản lý dữ liệu bản đồ tiên tiến sẽ được
áp dụng trong nhiệm vụ để chia lưới và chồng chập bản đồ.
Liên quan đến phân tích thể chế, cần xem xét chức năng của các bộ,
ngành, địa phương trong khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên vùng bờ, xác
định các mâu thuẫn trong quy định sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường vùng
bờ.
Phân tích mâu thuẫn sử dụng được thực hiện trong một vùng (hay còn gọi
là một tiểu hệ thống) cụ thể. Mặc dù một vùng có thể được gán một chức năng
nào đó, nhiều loại hình hoạt động khác nhau vẫn có thể tồn tại trong đó, song
cần tiến hành xem xét tính tương thích của một hoạt động đối với một vùng và
giữa các hoạt động với nhau trong một vùng. Nếu không thể loại bỏ được một
hoạt động bất lợi khỏi vùng, thì cần đến các quy định để giảm đến mức tối đa
mâu thuẫn của nó với các hoạt động khác, hoặc với chức năng tự nhiên, sinh
25
thái của vùng đó bằng phương pháp lập ma trận tương thích để xác định mâu
thuẫn sử dụng.
Tham vấn các bên liên quan, đặc biệt là các chuyên gia và các nhà quản
lý của các bộ, ngành, địa phương có biển, các cơ quan và bên liên quan khác
được áp dụng chặt chẽ không chỉ để đảm bảo độ tin cậy của các kết quả quy
hoạch, mà còn tăng tính đồng thuận của các bên, đảm bảo việc phê duyệt và
triển khai quy hoạch sau này được thuận lợi.
Mỗi vùng sử dụng được xác định và thể hiện bởi: tên vùng, mô tả vùng,
các chính sách quản lý cần thiết và các quy định sử dụng đề xuất, chỉ ra các loại
hình sử dụng được phép, không được phép và hạn chế. Ranh giới của các vùng
sử dụng được điều chỉnh cùng với việc xem xét các chính sách quản lý và các
quy định sử dụng tương ứng, đảm bảo sự phù hợp giữa việc phân định không
gian với các mối quan tâm và ràng buộc pháp lý. Nội dung cuối cùng của phân
vùng là đưa ra được bản đồ phân định không gian sử dụng và hệ thống quy định
sử dụng các vùng. Kế hoạch triển khai quy hoạch sẽ được xây dựng cho một
giai đoạn nhất định, trong đó nêu rõ lý do, những hoạt động ưu tiên thực hiện,
trách nhiệm thực hiện, sự tham gia của các bên và lộ trình thực hiện.
Phần tổ chức thực hiện rất quan trọng, phải đề cập đến vấn đề điều phối
đa ngành, vai trò của các bên liên quan, cơ chế giám sát, đánh giá, báo cáo và
vấn đề bố trí nguồn lực, bao gồm cả kinh phí cho việc triển khai quy hoạch.
Quá trình lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ được thực hiện xuyên suốt với hai phương pháp chính là chồng chập
bản đồ và phân tích thể chế (Hình 2).
26
Hình 2. Các bước lập quy hoạch
Bước 2: Phân tích, đánh giá
Bước 3: Phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên
Bước 1: Chuẩn bị lập quy hoạch
Xây dựng Nhiệm
vụ lập Quy hoạch Thành lập Ban
Chỉ đạo lập Quy
hoạch
Xác định các bên
tham gia lập Quy
hoạch
Phân tích, đánh giá điều
kiện tự nhiên, hiện trạng
tài nguyên vùng bờ
Xây dựng bản đồ chuyên đề
về điều kiện tự nhiên, hiện
trạng tài nguyên vùng bờ
Phân tích, đánh giá hiện
trạng và nhu cầu khai thác,
sử dụng tài nguyên
Xây dựng bản đồ chuyên đề
về hiện trạng, nhu cầu khai
thác, sử dụng tài nguyên
Phân tích, đánh giá tính dễ
bị tổn thương do tác động
của BĐKH
Phân tích, đánh giá chủ
trương, định hướng; thể chế,
chính sách
Phân vùng chức năng
vùng bờ
Xác định quan điểm, mục
tiêu, định hướng khai thác
Xác định các chồng lấn,
mâu thuẫn
Xây dựng các tiêu chí và
nguyên tắc phân vùng
Phân vùng khai thác, sử
dụng tài nguyên vùng bờ
Bước 4: Thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch
Xây dựng bản đồ phân vùng
sử dụng và ĐMC của quy
hoạch
Bư
ớc
5:
Giá
m s
át,
đán
h g
iá v
iệc
triể
n k
hai
thự
c h
iện
Qu
y h
oạch
Bư
ớc
6:
Đề
xu
ất
điề
u c
hỉn
h
27
IV. CÁC NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH
4.1. Thu thập thông tin, dữ liệu và điều tra, khảo sát bổ sung
4.1.1. Thu thập, tập hợp các thông tin, tài liệu, dữ liệu hiện có
Thông tin, dữ liệu lập quy hoạch này là loại dữ liệu tổng hợp, đa ngành,
bao gồm tài nguyên; môi trường; kinh tế - xã hội; và chính sách, pháp luật có
liên quan. Các loại thông tin, tài liệu này có thể được lưu giữ dưới nhiều dạng
khác nhau như dữ liệu số, bản đồ, báo cáo, sơ đồ, biểu đồ… ; là cơ sở đặc biệt
quan trọng cung cấp đầu vào cho việc phân tích, đánh giá về điều kiện tự nhiên,
hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên ở vùng bờ, từ đó làm cơ sở
lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
Hiện nay, có nhiều thông tin, dữ liệu liên quan đến tài nguyên, môi
trường và kinh tế - xã hội ở vùng bờ đã được khảo sát, điều tra. Tuy nhiên, vẫn
còn nhiều tồn tại, hạn chế. Cụ thể như:
1. Theo kết quả điều tra qua phiếu và điều tra kiểm chứng thông tin tại
một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong tháng 9/2018 cho
thấy thực trạng là: chưa có một đầu mối chung, thống nhất để quản lý thông tin,
dữ liệu của tất cả các ngành liên quan. Tại mỗi sở ngành đều có trung tâm thông
tin, dữ liệu, nhưng trung tâm này chỉ quản lý thông tin, dữ liệu của sở, ngành
mình. Điều này cũng tương tự đối với các bộ, ngành ở cấp trung ương. Các
thông tin, dữ liệu hiện còn nằm tản mạn, rải rác ở nhiều nơi, do nhiều cơ quan,
đơn vị khác nhau lưu giữ. Do đó, việc thu thập thông tin, dữ liệu để phục vụ lập
quy hoạch đòi hỏi mất nhiều thời gian, đến từng cơ quan, đơn vị có liên quan để
thu thập ở cả cấp trung ương và địa phương.
2. Trong khuôn khổ Đề án 47 (theo Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày
01/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể về điều
tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến
năm 2020), thông tin, dữ liệu tương đối phong phú và đa dạng, nhưng do nhiều
cơ quan khác nhau trong và ngoài Bộ TN&MT thực hiện trong một thời gian
dài. Nhiều dự án, nhiệm vụ thuộc Đề án hiện vẫn chưa được nghiệm thu, công
bố; hoặc đã hoàn thành, công bố nhưng có thông tin, dữ liệu đã có sự thay đổi
so với hiện trạng, đặc biệt ở khu vực ven biển và biển ven bờ, nơi chịu sự tác
động mảnh bởi các hoạt động của cn người và tự nhiên.
3. Đối với đề án Quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển Việt Nam: Thông tin,
dữ liệu thu thập được trong thời gian thực hiện đề án tương đối đầy đủ, bao gồm
về tài nguyên, môi trường, kinh tế - xã hội và các chính sách, pháp luật có liên
quan. Các bản đồ chuyên đề về hiện trạng tài nguyên, điều kiện tự nhiên và hiện
trạng khai thác sử dụng tài nguyên biển và vùng bờ, trong đó có vùng nước biển
ven bờ cũng đã được xây dựng. Tuy nhiên, thông tin, dữ liệu thu thập được
28
trong đề án này còn tương đối thô, mang tính tổng quát, chỉ đáp ứng được yêu
cầu dữ liệu đối với bản đồ tỷ lệ nhỏ 1/250.000 và 1/1.000.000. Trong khi, thông
tin, dữ liệu đầu vào để phân tích, đánh giá và xây dựng bản đồ chuyên đề trong
nhiệm lập quy hoạch này cần chi tiết hơn, đáp ứng được yêu cầu của bản đồ tỷ
lệ lớn từ 1/100.000 đến 1/50.000.
Trong nhiệm vụ này, các thông tin, dữ liệu về điều kiện tự nhiên; hiện
trạng tài nguyên, môi trường; hiện trạng khai thác sử dụng tài nguyên, không
gian vùng bờ chủ yếu được thu thập tại các sở, ban ngành thuộc 28 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có biển, như: Sở TN&MT; Sở NN&PTNT; Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (hay Sở Du lịch, Sở VHTT); Sở Công thương; Sở
GTVT; Cảng vụ hàng hải; Chi cục Thông kê; và các đài/trạm khí tượng, thủy
hải văn ven biển tại các địa phương ven. Ngoài ra, thông tin, dữ liệu tại một số
bộ, ngành liên quan cũng sẽ được thu thập, tập hợp.
Thông tin, dữ liệu cần thu thập trong nhiệm vụ này bao gồm dưới dạng
là các báo cáo, dự liệu số, bản đồ, sơ đồ có liên quan. Cụ thể như dưới đây:
a) Thông tin, dữ liệu về địa hình, địa mạo, khí tượng, thủy hải văn
- Thông tin, dữ liệu về địa hình, địa mạo vùng bờ của 28 tỉnh, thành phố
ven biển (dữ liệu số, bản đồ địa hình, địa chất, địa mạo vùng bờ).
- Thông tin, dữ liệu về khí tượng, thủy văn (mặt cắt, lưu lượng, lượng
mưa trên các sông) của 28 tỉnh, thành phố ven biển trong 10 năm trở lại đây (số
liệu trung bình ngày).
- Thông tin, dữ liệu về gió (hướng gió, vận tốc gió theo các mùa khác
nhau) đo được tại tất cả các trạm khí tượng, thuỷ, hải văn ở vùng bờ của 28 tỉnh,
thành phố ven biển trong 10 năm trở lại đây (số liệu trung bình ngày).
- Thông tin, dữ liệu về sóng (độ cao sóng, hướng sóng theo các mùa khác
nhau) đo được tại tất cả các trạm khí tượng, hải văn đặt ở vùng bờ của 28 tỉnh,
thành phố ven biển trong 10 năm trở lại đây (số liệu trung bình ngày).
- Thông tin, dữ liệu về dòng chảy (hướng dòng chảy, vận tốc dòng chảy
theo các mùa khác nhau) đo được tại tất cả các trạm khí tượng, hải văn đặt ở
vùng bờ của 28 tỉnh, thành phố ven biển trong 10 năm trở lại đây (số liệu trung
bình ngày).
- Thông tin, dữ liệu về mực nước biển đo được tại tất cả các trạm khí
tượng, thuỷ, hải văn đặt ở vùng bờ của 28 tỉnh, thành phố ven biển trong 10
năm trở lại đây (số liệu trung bình ngày).
b) Thông tin, dữ liệu về tài nguyên vùng bờ
- Thông tin, dữ liệu về các hệ sinh thái rạn san hô và cỏ biển phân bố ở
vùng bờ của 28 tỉnh, thành phố ven biển trong các năm gần đây (diện tích, vị trí,
29
thành phần loài, tính đa dạng sinh học loài trong hệ sinh thái rạn san hô, cỏ
biển, tình trạng khai thác và bảo vệ).
- Thông tin, dữ liệu về rừng phòng hộ ven biển phân bố ở vùng bờ của 28
tỉnh, thành phố ven biển (diện tích, vị trí, hiện trạng khai thác sử dụng, quy
hoạch bảo vệ, phục hồi và phát triển).
- Thông tin, dữ liệu về đất ngập nước phân bố ở vùng bờ của 28 tỉnh,
thành phố ven biển (tên, diện tích, vị trí, hiện trạng khai thác sử dụng, tính đa
dạng sinh học trong mỗi vùng đất ngập nước, hiện trạng môi trường).
- Thông tin, dữ liệu về các bãi bồi, bãi triều phân bố ở các vùng cửa
sông, ven biển của 28 tỉnh, thành phố ven biển (tên, diện tích, vị trí, hiện trạng
khai thác, hiện trạng môi trường).
- Thông tin, dữ liệu về các tài nguyên nước (bao gồm tài nguyên nước
mặt và nước dưới đất) phân bố ở vùng bờ của 28 tỉnh, thành phố ven biển (bao
gồm chất lượng, trữ lượng, hiện trạng khai thác, sử dụng và các vấn đề môi
trường nước).
- Thông tin, dữ liệu về các khu bảo tồn, vườn quốc gia đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt phân bố ở vùng bờ và trên các đảo của 28 tỉnh, thành phố
ven biển (tên, diện tích, vị trí, hiện trạng bảo vệ, bảo tồn, tính đa dạng sinh học).
- Thông tin, dữ liệu về các tài nguyên khoáng sản phân bố tại vùng bờ
của 28 tỉnh, thành phố ven biển trong các năm gần đây (gồm: tên mỏ, loại mỏ,
vị trí mỏ, trữ lượng ước tính, sản lượng khai thác, tình trạng khai thác đối với
mỗi mỏ).
- Thông tin, dữ liệu về các tài nguyên nước, bao gồm nước mặt, nước
dưới đất và các nguồn nước khoáng khác phân bố ở các huyện, thị ven biển và
trên các hải đảo của 28 tỉnh, thành phố ven biển trong các năm gần đây (gồm: vị
trí, trữ lượng khai thác, thực trạng khai thác, các vấn đề môi trường nước).
c) Thông tin, dữ liệu về môi trường, sự cố môi trường và thiên tai
- Thông tin, dự liệu quan trắc chất lượng đất, không khí và nước (nước
dưới đất, nước mặt và nước biển ven bờ) tại vùng bờ của 28 địa tỉnh, thành phố
ven biển (số liệu quan trắc trong 05 năm gần đây nhất).
- Thông tin, dữ liệu về các sự cố môi trường, điểm nóng ô nhiễm đã xảy
ra ở vùng bờ trong nhiều năm trở lại đây tại 28 tỉnh, thành phố ven biển (loại sự
cố, thời gian và địa điểm xảy ra sự cố, mức độ ảnh hưởng/thiệt hại do sự cố gây
ra).
- Thông tin, dữ liệu về bão lũ và các thiệt do bão lũ gây ra cho vùng bờ
trong khoảng 20 năm trở lại đây tại 28 tỉnh, thành phố ven biển (tên, vị trí ảnh
hưởng, các thiệt hại).
30
- Các kết quả nghiên cứu, phân tích và đánh giá dự báo về sự xâm nhập
mặn do tác tác động của BĐKH và nước biển dâng ở các vùng cửa sông và ven
biển của 28 tỉnh, thành phố có biển trực thuộc Trung ương (vị trí, mức độ xâm
nhập mặn, mức độ ảnh hưởng/gây thiệt hại đến môi trường và các hoạt động sản
xuất của con người ở vùng bờ).
- Các kết quả nghiên cứu, đánh giá dự báo về ngập lụt, hạn hán ở vùng
ven biển của 28 tỉnh, thành phố ven biển do tác động của BĐKH và nước biển
dâng (vị trí, mức độ ngập lụt, hạn hán, mức độ ảnh hưởng/gây thiệt hại đến môi
trường và các hoạt động sản xuất của con người ở vùng bờ).
- Các kết quả nghiên cứu, đánh giá về xói lở và bồi lắng ở các vùng cửa
sông và ven biển của 28 tỉnh, thành phố có biển trực thuộc Trung ương (vị trí,
mức độ xói lở, bồi lắng; mức độ ảnh hưởng/gây thiệt hại đến môi trường và các
hoạt động sản xuất của con người ở vùng bờ).
d) Thông tin, dữ liệu về kinh tế - xã hội
- Thông tin, dữ liệu về các khu dân cư, khu đô thị phân bố tại các huyện,
thị ven biển và hải đảo của 28 tỉnh, thành phố ven biển (tên khu dân cư, khu đô
thị, địa điểm, diện tích, số dân và mật độ dân số).
- Thông tin, dữ liệu về các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp phân bố tại các huyện, thị ven biển và hải
đảo của 28 tỉnh, thành phố ven biển (tên, vị trí, diện tích, quy mô sản xuất, hiện
trạng môi trường).
- Thông tin, dữ liệu về các làng nghề, cơ sở sản xuất thủ công phân bố tại
các huyện, thị ven biển và hải đảo của 28 tỉnh, thành phố ven biển (tên, vị trí,
diện tích, quy mô sản xuất, hiện trạng môi trường).
- Thông tin, dữ liệu về các công trình điện gió, năng lượng phân bố ở
vùng bờ và trên các đảo của 28 tỉnh, thành phố ven biển (tên, vị trí, diện tích,
quy mô sản xuất, hiện trạng môi trường).
- Thông tin, dữ liệu về các vùng, khu sản xuất nông nghiệp, diệm nghiệp
ở vùng bờ và trên các đảo của 28 tỉnh, thành phố ven biển (tên, vị trí, diện tích,
loại đất canh tác, sản lượng mối trung bình hàng năm, hiện trạng môi trường).
- Thông tin, dữ liệu về các vùng, khu sản du lịch, nghỉ dưỡng phân bố ở
vùng bờ và trên các đảo của 28 tỉnh, thành phố ven biển (tên, vị trí, diện tích,
loại hình du lịch, tổng lượng khách/năm, doanh thu du lịch, hiện trạng môi
trường).
- Thông tin, dữ liệu về các vùng, khu nuôi trồng thuỷ, hải sản ở vùng bờ
và trên các đảo của 28 tỉnh, thành phố ven biển (tên, vị trí, diện tích nuôi, loại
31
hình nuôi, đối tượng nuôi, sản lượng nuôi, doanh thu hàng năm, hiện trạng môi
trường).
- Thông tin, dữ liệu về hệ thống các cảng, khu neo đậu tài thuyền và
luồng lạch ở vùng bờ và trên các đảo của 28 tỉnh, thành phố ven biển (tên, vị trí,
diện tích, loại cảng, công suất, sản lượng, hiện trạng môi trường).
- Thông tin, dữ liệu về hệ thống đường bộ, đường sắt phân bố ở vùng bờ
của 28 tỉnh, thành phố ven biển (tên đường, độ dài đường, cấp độ đường).
- Thông tin, dữ liệu về các công trình ngầm ở vùng bờ của 28 tỉnh, thành
phố ven biển (hệ thống luồng lạch, cáp quang, cáp điện thoại, cáp điện...).
e) Các quy hoạch, kế hoạch liên quan
- Các chiến lược, kế hoạch liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên
vùng bờ của các Bộ, ngành và địa phương liên quan.
- Báo cáo thuyết minh và bản đồ quy hoạch tổng thể phát triển của các
ngành kinh tế: thuỷ sản, du lịch, công nghiệp, nông nghiệp, diêm nghiệp, cảng
biển, dịch vụ hàng hải, dầu khí và các tài nguyên khác.
- Báo cáo thuyết minh và bản đồ quy hoạch tổng thể sử dụng đất của 28
tỉnh, thành phố ven biển.
- Báo cáo thuyết minh và bản đồ quy hoạch bảo tồn đối với các khu bảo
tồn, hệ sinh thái ở vùng bờ.
Chi tiết tại Phụ lục 1.7.
f) Mua bản đồ địa hình phục vụ xây dựng các bản đồ chuyên đề
Tỷ lệ bản đồ: 1/50.000
Loại bản đồ: Bản đồ số dạng Vector
Số lượng mảnh bản đồ: 135 mảnh cho phạm vi toàn vùng bờ Việt
Nam, bao gồm vùng biển ven bờ có ranh giới ngoài cách bờ khoảng 6 hải lý và
vùng đất ven biển là các huyện, thị giáp biển của 28 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển.
Chi tiết sơ đồ phân mảnh tại Phụ lục 1.6.
4.1.2. Điều tra, khảo sát thực địa bổ sung các thông tin, dữ liệu
Tổ chức điều tra, khảo sát bổ sung được thực hiện trên cơ sở đánh giá kết
quả thu thập các thông tin, dữ liệu hiện có nhằm thu thập bổ sung đối với nhưng
loại thông tin, dữ liệu còn thiếu hoặc đã cũ, không bảo đảm độ tin cậy của dữ
liệu phục vụ lập quy hoạch; kiểm chứng lại tính xác thực của một số loại thông
tin, đặc biệt là những thông tin về tài nguyên, mỗi trường ở vùng bờ.
32
Phương thức điều tra, khảo sát thực địa trong nhiệm vụ này là sử dụng
máy Flycam để chụp ảnh, kiểm tra hiện trạng của một số đối tượng không có
thông tin; hoặc thông tin, dữ liệu chưa chính xác, cần phải kiểm tra, kiểm chứng
lại ở vùng bờ của 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển và một số
huyện đảo. Hình ảnh thu thập được từ máy Flycam sẽ được giải đoán bằng
công cụ GIS để thu thập bổ sung đối với những thông tin, dữ liệu còn thiếu và
hoàn thiện bản đồ về hiện trạng tài nguyên và khai thác, sử dụng tài nguyên,
không gian vùng bờ.
Hoạt động điều tra không thực hiện giàn trải trên diện rộng toàn vùng bờ
của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển mà chỉ tiến hành trong
phạm vi hẹp, khu vực nhạy cảm, đối tượng bị thiếu thông tin, dữ liệu.
Điều tra, khảo sát thực địa nêu trên được chia thành 04 đợt:
1) Đợt 1: Thực hiện tại 05 tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc (Quảng
Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình).
2) Đợt 2: Thực hiện tại 06 tỉnh, thành phố ven biển thuộc khu vực Bắc
Trung bộ và duyên hải miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị và T.T. Huế).
3) Đợt 3: Thực hiện tại 08 tỉnh, thành phố ven biển thuộc khu vực Trung
và Nam Trung bộ (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận).
4) Đợt 4: Thực hiện tại 09 tỉnh, thành phố khu vực phía Nam (Bà Rịa -
Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu,
Cà Mau và Kiên Giang).
Việc điều tra trên một số đảo lớn như Vân Đồn (Quảng Ninh); Bạch Long
Vỹ (Hải Phòng); Cù Lao Chàm (Quảng Nam); Lý Sơn (Quảng Ngãi),… không
thực hiện trong nhiệm vụ này mà sẽ kế thừa kết quả điều tra từ Nhiệm vụ lập
Quy hoạch không gian biển quốc gia.
4.1.3. Tổng hợp, xử lý và viết báo cáo tổng hợp về kết quả thu thập, điều tra
bổ sung
- Báo cáo tổng hợp kết quả thu thập các thông tin, dữ liệu về địa hình, địa
mạo, khí tượng, thủy hải văn.
- Báo cáo tổng hợp kết quả thu thập các thông tin, dữ liệu về tài nguyên
vùng bờ.
- Báo cáo tổng hợp kết quả thu thấp các thông tin, dữ liệu về môi trường,
sự cố môi trường và thiên tai.
- Báo cáo tổng hợp kết quả thu thấp các thông tin, dữ liệu về kinh tế - xã
hội.
33
- Báo cáo tổng hợp kết quả thu thấp các thông tin, dữ liệu về các quy
hoạch, kế hoạch liên quan.
- Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát thực địa bổ sung các thông
tin, dữ liệu.
4.2. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên; điều tra, khảo sát, thăm dò tài
nguyên và hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
Trong nội dung này, các đặc điểm đặc trưng về điều kiện tự nhiên gồm
địa hình, địa chất, địa mạo, sóng, gió, dòng chảy hải lưu, chế độ thuỷ triều, độ
ẩm, lượng mưa… sẽ được phân tích, đánh giá, từ đó cho thấy được sự khác
nhau giữa các vùng, khu vực; giữa các mùa khác nhau ở vùng bờ. Kết quả phân
tích, đánh giá này là cơ sở ban đầu để thực hiện phân vùng chức năng.
Phân tích, đánh giá về công tác điều tra, khảo sát, thăm dò tài nguyên ở
vùng bờ trong nội dung này chỉ tập trung vào những đối tượng, loại tài nguyên
quan trọng, mà không thực hiện đối với tất cả các loại tài nguyên ở vùng bờ, đó
là các loại khoáng sản biển, dầu khí, khí đốt và loại băng cháy phân bố trên các
vùng đất ven biển và biển ven bờ thuộc vùng bờ Việt Nam. Mục đích của việc
phân tích, đánh giá này là cho thấy được thực trạng của các hoạt động điều tra,
khảo sát, thăm dò đối với các loại tài nguyên nêu trên, để từ đó đề xuất các
chương trình, dự án, nhiệm vụ tiếp theo có liên quan trong quá trình thực hiện
quy hoạch.
Đối với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ, bên cạnh
những phân tích, đánh giá về hiện trạng, kết quả thực hiện nội dung này cũng
cần phải đánh giá dự báo được nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
của các ngành phục vụ các mục tiêu phát triển của ngành mình và tại mỗi địa
phương ven biển. Dưới đây là các khía cạnh, nội dung cần tập trung xác định,
làm rõ:
1) Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên, không gian vùng bờ của các
ngành, địa phương ven biển để phát triển cơ sở hạ tầng; du lịch; công nghiệp;
nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; giao thông vận tải; cảng và dịch vụ cảng;
năng lượng; bảo tồn, bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái, sinh cảnh và đa dạng
sinh học; quốc phòng - an ninh; và một số hoạt động khác. Những vấn đề tài
nguyên, môi trường ở vùng bờ do tác động của các hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên, không gian vùng bờ của các ngành và địa phương cũng được đánh
giá, xác định và chỉ ra trong nội dung này.
2) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên, không gian vùng bờ của các
ngành và địa phương ven biển phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng; du lịch; công
nghiệp; nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; giao thông vận tải; cảng và dịch vụ
cảng; năng lượng; bảo tồn, bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái, sinh cảnh và đa
34
dạng sinh học; và quốc phòng - an ninh… được đánh giá mang tính dự báo cho
giai đoạn đến 20 năm và đến 50 năm. Dự báo về nhu cầu khai thác, sử dụng
trong nội dung này được dựa trên việc đánh giá, xem xét các chủ trương, định
hướng, chính sách, quy hoạch tổng thể, chiến lược phát triển về kinh tế - xã hội
của quốc gia; chiến lược biển Việt Nam; quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát
triển của các ngành kinh tế; quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển; các quy hoạch, kế
hoạch, chiến lược bảo tồn, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; các quy hoạch,
kế hoạch có liên quan khác.
a) Phân tích, đánh giá về điều kiện tự nhiên vùng bờ
Phân tích, đánh giá và xác định tính đặc trưng về địa hình, địa mạo và
địa chất tại mỗi vùng cụ thể ở vùng bờ.
Phân tích, đánh giá các đặc điểm về khí tượng (lượng mưa, chế độ gió,
độ ẩm, nhiệt độ và một số yếu tố khác liên quan) mỗi vùng cụ thể ở vùng bờ.
Phân tích, đánh giá các đặc điểm về thủy hải văn (chế độ sóng, chế độ
dòng chảy, chế độ thủy triều và một số yếu tố khác liên quan) mỗi vùng cụ thể ở
vùng bờ.
Tổng hợp và viết báo cáo tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá về điều
kiện tự nhiên vùng bờ.
b) Phân tích, đánh giá về điều tra, khảo sát, thăm dò tài nguyên vùng
bờ
Phân tích, đánh giá về thực trạng công tác điều tra, khảo sát, thăm dò
đối với các loại khoáng sản biển trên các vùng nước biển ven bờ thuộc vùng bờ.
Phân tích, đánh giá về thực trạng công tác điều tra, khảo sát, thăm dò
đối với các loại khoáng sản là dầu, khí đốt, chất đốt và năng lượng khác trên các
vùng đất ven biển và vùng nước biển ven bờ thuộc vùng bờ.
Tổng hợp và viết báo cáo tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá về điều
tra, khảo sát, thăm dò tài nguyên vùng bờ.
c) Phân tích, đánh giá về thực trạng tài nguyên vùng bờ
Phân tích, đánh giá thực trạng về tính đa dạng sinh học và các tài
nguyên sinh vật ở vùng bờ.
Phân tích, đánh giá thực trạng của các hệ sinh thái, khu bảo tồn, vườn
quốc gia và các sinh cảnh biển khác ở vùng bờ
Phân tích, đánh giá thực trạng của các tài nguyên đất (bao gồm đất ven
biển, đất ngập nước, đất bãi bồi, đất bãi triều) ở vùng bờ.
35
Phân tích, đánh giá thực trạng của các tài nguyên nước (bao gồm tài
nguyên nước mặt và nước dưới đất) ở vùng bờ.
Phân tích, đánh giá thực trạng của các tài nguyên khoáng sản ở vùng
bờ.
Phân tích, đánh giá về thực trạng tài nguyên rừng ở vùng bờ.
Phân tích, đánh giá thực trạng của các di tích, di sản và các giá trị văn
hóa - lịch sử ở vùng bờ.
Phân tích, đánh giá thực trạng của các tài nguyên vị thế, tiềm năng phát
triển ở vùng bờ.
Tổng hợp và viết báo cáo tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá về hiện
trạng tài nguyên vùng bờ.
d) Phân tích, đánh giá về hiện trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử
dụng tài nguyên vùng bờ
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ của các ngành, các địa phương ven biển phục vụ phát triển cơ
sở hạ tầng và các công trình biển.
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ của các ngành, các địa phương ven biển phục vụ phát triển du
lịch và dịch vụ.
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ của các ngành, các địa phương ven biển phục vụ phát triển
công nghiệp
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ của các ngành, các địa phương ven biển phục vụ phát triển
nông, lâm và diêm nghiệp
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ của các ngành, các địa phương ven biển phục vụ phát triển
thủy hải sản
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ của các ngành, các địa phương ven biển phục vụ phát triển giao
thông vận tải, hàng hải, cảng và dịch vụ cảng
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ của các ngành, các địa phương ven biển phục vụ phát triển
năng lượng và khai thác các loại khoáng sản
36
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo nhu cầu bảo tồn, bảo vệ, phục
hồi các hệ sinh thái, sinh cảnh và đa dạng sinh học ở vùng bờ của các Bộ ngành
và địa phương ven biển
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo nhu cầu sử dụng không gian
vùng bờ phục vụ các mục đích quốc phòng - an ninh và hoạt động khác
Tổng hợp, viết báo cáo tổng hợp về kết quả phân tích, đánh giá về hiện
trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ.
e) Xây dựng các bản đồ chuyên đề
Bản đồ chuyên đề về điều kiện tự nhiên
- Tỷ lệ bản đồ: 1/50.000 được xây dựng trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ
1/50.000.
- Phạm vi: Bao gồm vùng biển ven bờ có ranh giới ngoài cách bờ khoảng
6 hải lý và vùng đất ven biển là các xã, phường, thị trấn giáp biển thuộc 28 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển.
- Số lượng mảnh: 135 mảnh (Chi tiết sơ đồ phân mảnh tại Phụ lục 1.6).
- Các lớp bản đồ: Bao gồm 05 loại lớp:
+ Các lớp về địa hình, địa mạo, độ sâu đáy biển.
+ Các lớp về chế độ gió (hướng gió, vận tốc gió theo các mùa).
+ Các lớp về chế độ sóng (hướng sóng, độ cao sóng theo các mùa).
+ Các lớp về chế độ dòng chảy (tốc độ dòng chảy, hướng dòng chảy theo
các mùa).
+ Các lớp về chế độ thủy triều (mực nước triều theo các mùa).
Bản đồ chuyên đề về hiện trạng tài nguyên vùng bờ
- Tỷ lệ bản đồ: 1/50.000 được xây dựng trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ
1/50.000.
- Phạm vi: Bao gồm vùng biển ven bờ có ranh giới ngoài cách bờ khoảng
6 hải lý và vùng đất ven biển là các xã, phường, thị trấn giáp biển thuộc 28 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển.
- Số lượng mảnh: 135 mảnh (Chi tiết sơ đồ phân mảnh tại Phụ lục 1.6).
- Các lớp bản đồ: Bao gồm 08 loại lớp:
+ Các lớp về hệ sinh thái và đa dạng sinh học (rạn san hô, cỏ biển, đất
ngập nước, các bãi bồi, bãi triều).
+ Các lớp về bảo tồn (các khu bảo tồn, vườn quốc gia).
37
+ Các lớp về tài nguyên khoáng sản (các mỏ/điểm mỏ kim loại, than, dầu
khí, đá...).
+ Các lớp về rừng (rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển).
+ Các lớp về tài nguyên đất (đất ven biển, đất bãi bồi, đất ngập nước...).
+ Các lớp về tài nguyên nước (hồ, đầm, mỏ nước khoáng, túi chứa nước
dưới đất...).
+ Các lớp về tài nguyên hải sản (ngư trường ven bờ, bãi cá, bãi để
trứng...).
+ Các lớp về di sản, giá trị văn hóa – lịch sử (vị trí, loại di sản).
Bản đồ chuyên đề về hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ
- Tỷ lệ bản đồ: 1/50.000 được xây dựng trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ
1/50.000.
- Phạm vi: Bao gồm vùng biển ven bờ có ranh giới ngoài cách bờ khoảng
6 hải lý và vùng đất ven biển là các xã, phường, thị trấn giáp biển thuộc 28 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển.
- Số lượng mảnh: 135 mảnh (Chi tiết sơ đồ phân mảnh tại Phụ lục 1.6).
- Các lớp thông tin trên bản đồ:
+ Các lớp về dân số, lao động, giới tính, văn hóa, tôn giáo, dân tộc, cơ
cấu các ngành kinh tế, sinh kế và một số đặc điểm khác.
+ Các lớp về cơ sở hạ tầng; du lịch; công nghiệp; nông nghiệp; lâm
nghiệp; thủy sản; giao thông vận tải; cảng và dịch vụ cảng; năng lượng; bảo tồn,
bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái, sinh cảnh và đa dạng sinh học; quốc phòng -
an ninh; và một số hoạt động khác.
4.3. Đánh giá tác động của việc khai thác, sử dụng tài nguyên đến tài
nguyên và môi trường vùng bờ
Các tác động của việc khai thác, sử dụng tài nguyên đến tài nguyên và
môi trường vùng bờ được đánh giá trên cơ sở các kết quả phân tích, đánh giá về
hiện trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ của các
ngành và địa phương ven biển liên quan.
Kết quả đánh giá trong nội dung này phải dự báo được các tác động (bao
gồm cả các tác động tiêu cực và tích cực) có khả năng ảnh hưởng đến khả năng
tự phục hồi, bảo tồn, bảo vệ và sự phát triển bền vững của các hệ sinh thái, các
loài sinh vật đặc hữu và tính đa dạng sinh học ở vùng bờ; chất lượng môi trường
trên các vùng đất ven biển, biển ven bờ ở vùng bờ; sự phát triển bền vững của
các ngành kinh tế, xã hội ở vùng bờ; khả năng, quyền tiếp cận của người dân
38
với biển; khả năng tiếp cận, xây dựng các phương án phòng, chống thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Trong nội dung này, xu thế biến động của các loại tài nguyên do việc
khai thác, sử dụng tài nguyên của các ngành và địa phương ở vùng bờ cũng cần
phải được xem xét, đánh giá dự báo, bao gồm cả trong giai đoạn ngắn hạn
(khoảng 10 năm) và giai đoạn dài hạn (khoảng từ 30 đến 50 năm).
Dưới đây là chi tiết các nội dung phân tích, đánh giá:
a) Đánh giá tác động của việc khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
đến phát triển kinh tế - xã hội; quốc phòng, an ninh; môi trường, hệ sinh
thái và đa dạng sinh học; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí
hậu, nước biển dâng
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động của việc khai thác, sử dụng tài
nguyên, không gian vùng bờ phục vụ nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng và các
công trình biển đến tài nguyên, môi trường vùng bờ.
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động của việc khai thác, sử dụng tài
nguyên, không gian vùng bờ phục vụ nhu cầu phát triển du lịch và dịch vụ đến
tài nguyên, môi trường vùng bờ.
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động của việc khai thác, sử dụng tài
nguyên, không gian vùng bờ phục vụ nhu cầu phát triển công nghiệp đến tài
nguyên, môi trường vùng bờ.
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động của việc khai thác, sử dụng tài
nguyên, không gian vùng bờ phục vụ nhu cầu phát triển nông, lâm và diêm
nghiệp đến tài nguyên, môi trường vùng bờ.
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động của việc khai thác, sử dụng tài
nguyên, không gian vùng bờ phục vụ nhu cầu phát triển thủy hải sản đến tài
nguyên, môi trường vùng bờ.
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động của việc khai thác, sử dụng tài
nguyên, không gian vùng bờ phục vụ nhu cầu phát triển giao thông vận tải,
hàng hải, cảng và dịch vụ cảng đến tài nguyên, môi trường vùng bờ.
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động của việc khai thác, sử dụng tài
nguyên, không gian vùng bờ phục vụ nhu cầu phát triển năng lượng và khai
thác các loại khoáng sản đến tài nguyên, môi trường vùng bờ.
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động việc khai thác, sử dụng tài
nguyên, không gian vùng bờ phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến
các mục đích quốc phòng - an ninh ở vùng bờ.
39
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động việc khai thác, sử dụng tài
nguyên, không gian vùng bờ phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến
công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
Tổng hợp, viết báo cáo tổng hợp về kết quả đánh giá dự báo về các tác
động của việc khai thác, sử dụng tài nguyên đến tài nguyên và môi trường vùng
bờ.
b) Đánh giá xu thế biến động tài nguyên và môi trường vùng bờ
Phân tích, đánh giá dự báo xu thế biến động về tính đa dạng sinh học
và các tài nguyên sinh vật ở vùng bờ.
Phân tích, đánh giá dự báo xu thế biến động của các hệ sinh thái, khu
bảo tồn, vườn quốc gia và các sinh cảnh biển khác ở vùng bờ
Phân tích, đánh giá dự báo xu thế biến động của các tài nguyên đất
(bao gồm đất ven biển, đất ngập nước, đất bãi bồi, đất bãi triều) ở vùng bờ.
Phân tích, đánh giá dự báo xu thế biến động của các tài nguyên nước
(bao gồm tài nguyên nước mặt và nước dưới đất) ở vùng bờ.
Phân tích, đánh giá dự báo xu thế biến động của các tài nguyên khoáng
sản ở vùng bờ.
Phân tích, đánh giá về dự báo xu thế biến động tài nguyên rừng ở vùng
bờ.
Phân tích, đánh giá dự báo xu thế biến động của các di tích, di sản và
các giá trị văn hóa - lịch sử ở vùng bờ.
Phân tích, đánh giá dự báo xu thế biến động của các tài nguyên vị thế,
tiềm năng phát triển ở vùng bờ.
Phân tích, đánh giá dự báo các vấn đề tài nguyên và môi trường ở vùng
bờ.
Tổng hợp và viết báo cáo tổng hợp kết quả đánh giá xu thế biến động
tài nguyên và môi trường vùng bờ.
c) Đánh giá tác động của việc khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
đến các yêu cầu về quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường vùng bờ
Đánh giá tác động của việc khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ đến
việc triển khai, áp dụng chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên và môi
trường vùng bờ tại các địa phương ven biển
Đánh giá tác động của việc khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ đến
việc xây dựng, ban hành các chính sách, văn bản pháp luật có liên quan đến
quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường vùng bờ ở cấp trung ương và địa
phương.
40
Tổng hợp và viết báo cáo tổng hợp kết quả đánh giá tác động của việc
khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ đến các yêu cầu về quản lý tổng hợp tài
nguyên và môi trường vùng bờ.
4.4. Phân tích, đánh giá tính dễ bị tổn thương do tác động của biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến vùng bờ
Tác động do biến đổi khí hậu và nước biển dâng (BĐKH) đến vùng ven
biển và các hải đảo là một trong những vấn đề quan trọng cần được xem xét,
phân tích và đánh giá trong nhiệm vụ này. Kết quả đánh giá dự báo trong nội
dung này sẽ là cơ sở khoa học để đề xuất các phương án phân vùng sử dụng phù
hợp; những giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm giảm thiểu, ngăn ngừa, hạn chế
đến mức thấp nhất các tác động tiêu cực do BĐKH gây ra đối với các hoạt động
sản, sinh kế của cộng đồng dân cư ven biển và trên các hải đảo ở nước ta.
Trong khuôn khổ nhiệm vụ này, việc đánh giá dự báo các tác động do
BĐKH đến vùng ven biển nước ta không xem xét đến tất cả các yếu tố BĐKH
và các đối tượng ở vùng chịu ảnh hưởng của BĐKH, mà chỉ tập trung đánh giá
tác động của 03 yếu tố, gồm: ngập lụt; xâm nhập mặn; và bồi lắng, xói lở. Đây
là ba trong số các yếu tố gây ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến các hoạt động sản
xuất, đời sống và sinh kế của người dân ở vùng ven biển nước ta.
Việc phân tích, đánh giá tính dễ bị tổn thương do tác động của biến đổi
khí hậu và nước biển dâng đến vùng bờ trong nhiệm vụ này chủ yếu được thực
hiện dựa trên các kết quả tính toán mô phỏng dự báo về mức độ ngập lụt theo
phiên bản cập nhật năm 2016 do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm
2016, cũng như các nghiên cứu, đánh giá dự báo về sự xâm nhập mặn và xói lở
ở các vùng cửa sông, ven biển do các bộ ngành và đơn vị nghiên cứu thực hiện.
Nhiệm vụ không khảo sát, đo đạc ngoài thực địa; tính toán, đánh giá mô phỏng
bằng phương pháp mô hình hóa dự báo các tác động của biến đổi khí hậu và
nước biển dâng theo các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Kết quả
đánh giá dự báo trong nội dung này sẽ phải chỉ ra được tác động của ngập lụt,
xâm nhập mặn và xói lở do BĐKH đến mỗi loại hình kinh tế, an sinh xã hội và
mức độ thiệt hại về kinh tế, an sinh xã hội do các tác động này gây ra ở vùng
bờ.
a) Đánh giá dự báo tác động của sự gia tăng xâm nhập mặn vào các
vùng cửa sông, hệ thống sông
Đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng, tác động của sự gia tăng xâm
nhập mặn đến các hệ sinh thái và tính đa dạng sinh học trong các vùng cửa
sông.
41
Đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng, tác động của sự gia tăng xâm
nhập mặn đến các hoạt động ở vùng bờ (bao gồm nông nghiệp, nuôi trồng thủy
hải sản, các nguồn nước cấp cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp).
b) Đánh giá dự báo tác động của ngập lụt và xói lở bờ biển đến tài
nguyên và các hoạt động ở vùng bờ
Đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng, tác động của ngập lụt và xói lở
bờ biển đến các hệ sinh thái và tính đa dạng sinh học ở vùng bờ.
Đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng, tác động của ngập lụt và xói lở
bờ biển đến sinh kế của cộng đồng dân cư ở vùng bờ.
Đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng, tác động của ngập lụt và xói lở
bờ biển đến các cơ sở hạ tầng và công trình biển ở vùng bờ.
Đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng, tác động của ngập lụt và xói lở
bờ biển đến các hoạt động ở vùng bờ (bao gồm nông nghiệp, diêm nghiệp, nuôi
trồng thủy hải sản, du lịch - dịch vụ, công nghiệp, cảng biển và các dịch vụ
cảng, khai thác khoáng sản).
c) Xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá tính dễ bị
tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến vùng
bờ
Báo cáo kết quả đánh giá dự báo tác động của sự gia tăng xâm nhập
mặn vào các vùng cửa sông, hệ thống sông.
Báo cáo kết quả đánh giá dự báo tác động của ngập lụt và xói lở bờ
biển đến tài nguyên và các hoạt động ở vùng bờ.
4.5. Phân tích, đánh giá chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội
liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ, bảo vệ môi
trường quốc gia và các quy hoạch có liên quan; dự báo tiến bộ khoa học,
công nghệ và phát triển kinh tế - xã hội tác động tới việc bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên trong thời kỳ quy hoạch
Để cung cấp cơ sở khoa học phục vụ việc lập Quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, các chủ trương, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ,
bảo vệ môi trường quốc gia và các quy hoạch có liên quan; dự báo tiến bộ khoa
học, công nghệ và phát triển kinh tế - xã hội tác động tới việc bảo vệ, khai thác,
sử dụng tài nguyên trong thời kỳ quy hoạch cũng cần được rà soát, phân tích,
đánh giá một cách tổng thể, kỹ lưỡng, để chỉ ra những thách thức, bất cập và tồn
tại, từ đó đề xuất điều chỉnh, sửa đổi bổ sung và hoàn thiện nhằm quản lý, giám
sát hiệu quả các tài nguyên, môi trường biển và vùng bờ. Sự chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn giữa các bộ, ngành và địa phương, cũng như
42
các lỗ hổng trong hệ thống chính, sách pháp luật có liên quan cũng sẽ được
phân tích, đánh giá và chỉ ra trong nội dung này.
Bên cạnh những phân tích, đánh giá nêu trên, các đặc điểm về kinh tế - xã
hội ở vùng bờ như: dân số, lao động, giới tính, văn hóa, tôn giáo, dân tộc, cơ
cấu các ngành kinh tế, sinh kế và một số đặc điểm khác ở vùng bờ cũng cần
được đánh giá để cho người đọc thấy rõ được sự khác biệt giữa các vùng khác
nhau ở vùng bờ về các đặc điểm nêu trên; cơ cấu, tỷ trọng giữa các ngành kinh
tế và thực trạng sinh kế của người dân ven biển ở mỗi vùng khác nhau thuộc
vùng bờ.
Dưới đây là các nội chi tiết cần được phân tích, đánh giá để xác định các
vấn đề có liên quan phục vụ lập quy hoạch:
4.5.1. Phân tích, đánh giá chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội
liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ, bảo vệ môi
trường quốc gia và các quy hoạch có liên quan
a) Phân tích, đánh đặc chủ trương, định hướng phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng - an ninh và bảo vệ tài nguyên, môi trường ở vùng bờ
Phân tích, đánh giá các đặc điểm về dân số, lao động, giới tính, văn
hóa, tôn giáo, dân tộc và sinh kế ở vùng bờ.
Phân tích, đánh giá cơ cấu các ngành kinh tế và một số đặc điểm khác
ở vùng bờ.
Phân tích, đánh giá về các chủ trương, định hướng liên quan đến việc
khai thác, sử dụng tài nguyên, không gian vùng bờ phục vụ các nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội ở vùng bờ.
Phân tích, đánh giá về các chủ trương, định hướng liên quan đến việc
khai thác, sử dụng tài nguyên, không gian vùng bờ phục vụ các nhu cầu quốc
phòng - an ninh ở vùng bờ.
Phân tích, đánh giá về các chủ trương, định hướng cho việc bảo tồn,
bảo vệ các tài nguyên và môi trường ở vùng bờ.
Tổng hợp, viết báo cáo tổng hợp về kết quả phân tích, đánh giá đặc
điểm kinh tế - xã hội vùng bờ và chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh và bảo vệ tài nguyên, môi trường ở vùng bờ.
b) Phân tích, đánh giá về thể chế, chính sách hiện hành liên quan đến
việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ
Phân tích, đánh giá về chính sách, pháp luật hiện hành có liên quan đến
việc khai thác sử dụng, quản lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường ở vùng bờ do
cấp trung ương ban hành.
43
Phân tích, đánh giá về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý hiện hành có
liên quan đến việc khai thác sử dụng, quản lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường
ở vùng bờ bao gồm cả cấp trung ương và địa phương.
Rà soát, đánh giá về các cam kết, công ước, điều ước quốc tế mà Việt
Nam tham gia có liên quan đến biển.
Rà soát, đánh giá về các cam kết, công ước, điều ước quốc tế mà Việt
Nam tham gia có liên quan đến biển.
Tổng hợp, viết báo cáo tổng hợp về kết quả phân tích, đánh giá về thể
chế, chính sách hiện hành liên quan đến quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường vùng bờ.
c) Phân tích, đánh giá về thực trạng công tác quy hoạch liên quan
đến việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ
Phân tích, đánh giá thực trạng các quy hoạch về phát triển cơ sở hạ
tầng và các công trình biển ở vùng bờ bao gồm cả ở cấp trung ương và địa
phương.
Phân tích, đánh giá thực trạng các quy hoạch về phát triển du lịch và
dịch vụ ở vùng bờ bao gồm cả ở cấp trung ương và địa phương.
Phân tích, đánh giá thực trạng các quy hoạch về phát triển công nghiệp
ở vùng bờ bao gồm cả ở cấp trung ương và địa phương
Phân tích, đánh giá thực trạng các quy hoạch về phát triển nông, lâm và
diêm nghiệp ở vùng bờ bao gồm cả ở cấp trung ương và địa phương.
Phân tích, đánh giá thực trạng các quy hoạch về phát triển thủy hải sản
ở vùng bờ bao gồm cả ở cấp trung ương và địa phương.
Phân tích, đánh giá thực trạng các quy hoạch về phát triển giao thông
vận tải, hàng hải, cảng và dịch vụ cảng ở vùng bờ bao gồm cả ở cấp trung ương
và địa phương.
Phân tích, đánh giá thực trạng các quy hoạch về phát triển năng lượng
và khai thác các loại khoáng sản ở vùng bờ bao gồm cả ở cấp trung ương và địa
phương.
Phân tích, đánh giá thực trạng các quy hoạch về bảo tồn, bảo vệ, phục
hồi các hệ sinh thái, sinh cảnh và đa dạng sinh học ở vùng bờ bao gồm cả ở cấp
trung ương và địa phương
Tổng hợp, viết báo cáo tổng hợp về kết quả phân tích, đánh giá về thực
trạng công tác quy hoạch liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ
44
4.5.2. Đánh giá dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế - xã
hội tác động tới việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên trong thời kỳ
quy hoạch
Phân tích, đánh giá dự báo sự phát triển của khoa học công nghệ và
kinh tế - xã hội đến khả năng bền vững của các hệ sinh thái, tính đa dạng sinh
học ở vùng bờ
Phân tích, đánh giá dự báo sự phát triển của khoa học công nghệ trong
việc hỗ trợ quản lý, bảo vệ các hệ sinh thái, tài nguyên sinh vật và tính đa dạng
sinh học ở vùng bờ
Phân tích, đánh giá dự báo sự phát triển của khoa học công nghệ đến
khả năng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
Tổng hợp, viết báo cáo tổng hợp kết quả dự báo tiến bộ khoa học, công
nghệ và phát triển kinh tế - xã hội tác động tới việc bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên trong thời kỳ quy hoạch
4.6. Phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
Trong quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng
bờ, phân vùng được xem là công cụ kỹ thuật, bước quan trọng nhất trong quá
trình lập quy hoạch, nhằm hướng tới khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên,
bảo đảm sự hài hòa lợi ích giữa các ngành, địa phương và các bên liên quan
trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên, không gian vùng bờ phục vụ các mục
đích phát triển.
Thực hiện nội dung này, trước tiên nhiệm vụ sẽ phân vùng chức năng;
phân vùng hoàn toàn theo các chức năng tự nhiên của vùng bờ trên cơ sở phân
tích, đánh giá về các đặc điểm tự nhiên, tiềm vị thế, các chức năng sử dụng của
các hệ sinh thái và nguồn lợi ở vùng bờ. Kết quả phân vùng chức năng phải đảm
bảo sự đồng nhất về điều kiện tự nhiên, tính tương hỗ, không phá vỡ mối liên
kết giữa các hệ sinh thái với nhau và với các nguồn lợi ở vùng bờ.
Phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ được thực hiện trên cơ
sở kết quả phân vùng chức năng, có xem xét đến hiện trạng và nhu cầu khai
thác, sử dụng tài nguyên, không gian vùng bờ của các ngành, địa phương và các
bên liên quan; yêu cầu bảo tồn, bảo vệ các hệ sinh thái, nguồn lợi và môi trường
vùng bờ; bối cảnh kinh tế, chính trị và xã hội ở trong nước và quốc tế có ảnh
hưởng đến các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên, không gian vùng bờ
của Việt Nam. Khi thực hiện phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
phải bảo đảm các nguyên tắc, yêu cầu dưới đây:
- Bảo vệ các hệ sinh thái đặc trưng và quan trọng ở vùng bờ; các nơi sinh
cư của các loài đặc hữu và quá trình diễn biến sinh thái trên các vùng đất ven
biển, vùng biển ven bờ và hải đảo ở vùng bờ.
45
- Bảo vệ chất lượng và các giá trị tự nhiên, giá trị văn hóa - lịch sử trên
các vùng đất ven biển, vùng biển ven bờ và hải đảo ở vùng bờ những vẫn đảm
bao được các nhu cầu phát triển trong giới hạn cho phép.
- Giúp giải quyết, giảm thiểu các mâu thuẫn về lợi ích giữa các ngành
trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên, không gian vùng bờ; những tác động
tiêu cực có thể nảy sinh trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên, không
gian vùng bờ của các ngành, địa phương và các bên liên quan.
Ở vùng bờ, sự phát triển đồng thời nhiều ngành kinh tế biển với nhu cầu
bảo vệ, bảo tồn các giá trị tự nhiên, văn hóa, dẫn đến những bất cập trong sử
dụng tài nguyên, không gian ở vùng bờ. Bằng phương pháp chồng chập các lớp
bản đồ liên quan đến hiện trạng sử dụng không gian vùng bờ của các ngành
kinh tế, nhu cầu quốc phòng - an ninh và bảo tồn các giá trị tự nhiên, sinh thái
biển, có thể thấy nhiều vùng chồng lấn về quyền sử dụng và quản lý khai thác,
sử dụng không gian và tài nguyên ở vùng bờ. Đồng thời cho thấy sự hiện hữu
hoặc tiềm ẩn các mâu thuẫn trong sử dụng tài nguyên, không gian vùng bờ.
Dưới đây là các nội dung cụ thể thực hiện phân vùng khai thác, sử dụng
tài nguyên vùng bờ:
a) Phân vùng chức năng vùng bờ
Xây dựng các tiêu chí và nguyên tắc phân vùng chức năng vùng bờ.
Phân vùng chức năng vùng bờ
- Vùng có các hệ sinh thái quan trọng, có tính đa dạng sinh học cao cần
được bảo vệ, bảo tồn.
- Vùng giàu tiềm năng, lợi thế cho khai thác phát triển du lịch.
- Vùng giàu tiềm năng, lợi thế cho khai thác phát triển giao thông vận
tải, cảng và dịch vụ cảng
- Vùng giàu tiềm năng, lợi thế cho khai thác dầu khí và năng lượng
khác.
- Vùng giàu tiềm năng, lợi thế cho khai thác phát triển thủy hải sản.
- Vùng giàu tiềm năng, lợi thế cho khai thác phát triển công nghiệp.
- Vùng giàu tiềm năng, lợi thế cho khai thác phát triển các hoạt động
khác.
Xây dựng bản đồ phân vùng chức năng vùng bờ
- Tỷ lệ bản đồ: 1/50.000 được xây dựng trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ
1/50.000.
46
- Phạm vi: Bao gồm vùng biển ven bờ có ranh giới ngoài cách bờ khoảng
6 hải lý và vùng đất ven biển là các xã, phường, thị trấn giáp biển thuộc 28 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển.
- Số lượng mảnh: 135 mảnh (Chi tiết sơ đồ phân mảnh tại Phụ lục 1.6).
Viết báo cáo tổng hợp về kết quả phân vùng chức năng vùng bờ
b) Xác định các chồng lấn, mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ
Xác định các chồng lấn về không gian bằng phương pháp chồng chập
bản đồ.
- Chồng chập các lớp bản đồ về hiện trạng tài nguyên vùng bờ với các lớp
bản đồ về hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên, không gian vùng bờ để xác
định sự chồng lấn về không gian sử dụng giữa các hoạt động bảo tồn, bảo vệ tài
nguyên và các hệ sinh thái với các hoạt động sử dụng không gian và tài nguyên
vùng bờ (chẳng hạn như giữa bảo tồn rạn san hô, rừng ngập mặn với khai thác
hải sản hay giữa bảo tồn rạn san hô với phát triển du lịch…).
- Chồng chập các lớp bản đồ về hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên,
không gian vùng bờ để xác định sự chồng lấn về không gian sử dụng giữa các
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội với nhau (chẳng hạn giữa quốc phòng - an
ninh với khai thác hải sản hay giữa phát triển du lịch với cảng biển…).
Xác định mâu thuẫn sử dụng trong một vùng cụ thể ở vùng bờ bằng
phương pháp lập bảng ma trận.
- Tính tương thích và mâu thuẫn giữa các hoạt động khai thác sử dụng
với nhau trong một vùng.
+ Xác định và hệ thống hoá các hoạt động trong mỗi vùng;
+ Lập ma trận đánh giá, xác định tính tương thích và mâu thuẫn giữa các
hoạt động trong mỗi vùng;
+ Liệt kê danh mục các hoạt động tương thích, các hoạt động không
tương thích cần hạn chế phát triển và các hoạt động không tương thích đề xuất
loại bỏ khỏi vùng.
- Tính tương thích và mâu thuẫn giữa các hoạt động khai thác, sử dụng
với hoạt động bảo tồn, bảo vệ các hệ sinh thái và tài nguyên trong mỗi vùng:
+ Xác định và hệ thống hoá các hoạt động trong mỗi vùng;
+ Lập ma trận đánh giá, xác định tính tương thích và mâu thuẫn giữa các
hoạt động khai thác, sử dụng với yêu cầu bảo tồn, bảo vệ các hệ sinh thái và tải
nguyên trong mỗi vùng;
47
+ Liệt kê danh mục các hoạt động tương thích, các hoạt động không
tương thích cần hạn chế phát triển và các hoạt động không tương thích đề xuất
loại bỏ khỏi vùng.
Xác định giá trị của các tài nguyên và hệ sinh thái ở vùng bờ bằng
phương pháp chia lưới và cho điểm.
c) Xác định quan điểm, mục tiêu, định hướng và xây dựng các
phương án tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi
trường vùng bờ
Xác định quan điểm, mục tiêu, định hướng của quy hoạch.
- Xác định quan điểm, mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của quy
hoạch.
- Xác định định hướng của quy hoạch.
Xây dựng các phương án tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ.
- Xác định các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chính trong kỳ quy
hoạch liên quan đến tài nguyên, môi trường vùng bờ.
- Xác định nhu cầu khai thác sử dụng tài nguyên, môi trường vùng bờ
cho các ngành, lĩnh vực trong kỳ quy hoạch.
- Tổng hợp nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên, chỉ tiêu, yêu cầu bảo
vệ môi trường vùng bờ, cân đối, xác định các chỉ tiêu khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ để phân bổ phù hợp cho các ngành, lĩnh vực.
Đánh giá tác động của phương án tổng thể khai thác, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ đến kinh tế - xã hội và môi trường.
- Đánh giá tác động của phương án tổng thể khai thác, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ đến sự phát triển của các ngành kinh tế
vùng bờ.
- Đánh giá tác động của phương án tổng thể khai thác, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại các địa
phương ven biển.
- Đánh giá tác động của phương án tổng thể khai thác, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ đến việc bảo vệ, bảo tồn các tài nguyên
thiên nhiên, hệ sinh thái, các giá trị, di sản văn hóa, lịch sử vùng bờ, yêu cầu
quốc phòng - an ninh.
- Đánh giá tác động của phương án tổng thể khai thác, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ đến khả năng khai thác hợp lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển.
48
d) Xây dựng các tiêu chí và nguyên tắc phân vùng khai thác, sử dụng
tài nguyên vùng bờ
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng cho các mục đích quốc phòng - an
ninh (vùng cần bảo vệ đặc biệt nghiêm ngặt; vùng quốc phòng có điều kiện cho
phát triển kinh tế; vùng phát triển kinh tế kết hợp với an ninh - quốc phòng…).
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng bảo tồn môi trường và các hệ sinh
thái biển (vùng bảo tồn, bảo vệ nghiêm ngặt; vùng đệm; vùng khai thác có điều
kiện…).
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí
và các nguồn năng lượng tự nhiên khác.
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng hoạt động khai thác, đánh bắt thủy,
hải sản.
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng phát triển các hoạt động nuôi trồng
thủy, hải sản.
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng phát triển cảng biển, dịch vụ cảng
biển và các hoạt động hàng hải.
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng phát triển các công trình giao thông,
công trình biển.
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng phát triển các hoạt động sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp và diêm nghiệp.
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng phát triển các khu du lịch và dịch vụ
du lịch.
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng phát triển các khu đô thị, khu dân cư
và cơ sở hạ tầng đô thị.
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng phát triển cơ sở hạ tầng và hệ thống
các công trình ngầm dưới biển.
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng cho một số mục đích khác (vùng có
khả năng cho phép nhận chìm; vùng nghiên cứu khoa học…).
e) Phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
Phân vùng không gian vùng bờ cho các mục đích sử dụng.
- Vùng cho các mục đích quốc phòng - an ninh (vùng cần bảo vệ đặc biệt
nghiêm ngặt; vùng quốc phòng có điều kiện cho phát triển kinh tế; vùng phát
triển kinh tế kết hợp với an ninh - quốc phòng…).
- Vùng bảo tồn, bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái biển (vùng bảo tồn,
bảo vệ nghiêm ngặt; vùng đệm; vùng khai thác có điều kiện…).
49
- Vùng ưu tiên sử dụng cho các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí và
các nguồn năng lượng tự nhiên khác.
- Vùng ưu tiên sử dụng cho các hoạt động khai thác, đánh bắt thủy, hải
sản.
- Vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển các hoạt động nuôi trồng thủy, hải
sản.
- Vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển cảng biển, dịch vụ cảng biển và các
hoạt động hàng hải.
- Vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển các công trình giao thông, công
trình biển.
- Vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp và diêm nghiệp.
- Vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển các khu du lịch và dịch vụ du lịch.
- Vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển các khu đô thị, khu dân cư và cơ sở
hạ tầng đô thị.
- Vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển cơ sở hạ tầng và hệ thống các công
trình ngầm dưới biển.
- Vùng ưu tiên sử dụng cho một số mục đích khác (vùng có khả năng cho
phép nhận chìm; vùng nghiên cứu khoa học…).
Xây dựng bản đồ phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
- Tỷ lệ bản đồ: 1/50.000 được xây dựng trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ
1/50.000.
- Phạm vi: Bao gồm vùng biển ven bờ có ranh giới ngoài cách bờ khoảng
6 hải lý và vùng đất ven biển là các xã, phường, thị trấn giáp biển thuộc 28 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển.
- Số lượng mảnh: 135 mảnh (Chi tiết sơ đồ phân mảnh tại Phụ lục 1.6).
Xây dựng các quy định sử dụng đối với mỗi loại/tiểu vùng
- Các quy định sử dụng đối với vùng quốc phòng - an ninh (vùng cần bảo
vệ đặc biệt nghiêm ngặt; vùng quốc phòng có điều kiện cho phát triển kinh tế;
vùng phát triển kinh tế kết hợp với an ninh - quốc phòng…).
- Các quy định sử dụng đối với vùng bảo tồn, bảo vệ môi trường và các
hệ sinh thái biển (vùng bảo tồn, bảo vệ nghiêm ngặt; vùng đệm; vùng khai thác
có điều kiện…).
- Các quy định sử dụng đối với vùng ưu tiên sử dụng cho các hoạt động
thăm dò, khai thác dầu khí và các nguồn năng lượng tự nhiên khác.
50
- Các quy định sử dụng đối với vùng ưu tiên sử dụng cho các hoạt động
khai thác, đánh bắt thủy, hải sản.
- Các quy định sử dụng đối với vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển các
hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản.
- Các quy định sử dụng đối với vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển cảng
biển, dịch vụ cảng biển và các hoạt động hàng hải.
- Các quy định sử dụng đối với vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển các
công trình giao thông, công trình biển.
- Các quy định sử dụng đối với vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển các
hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và diêm nghiệp.
- Các quy định sử dụng đối với vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển các
khu du lịch và dịch vụ du lịch.
- Các quy định sử dụng đối với vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển các
khu đô thị, khu dân cư và cơ sở hạ tầng đô thị.
- Các quy định sử dụng đối với vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển cơ sở
hạ tầng và hệ thống các công trình ngầm dưới biển.
- Các quy định sử dụng đối với vùng ưu tiên sử dụng cho một số mục
đích khác (vùng có khả năng cho phép nhận chìm; vùng nghiên cứu khoa
học…).
Viết báo cáo tổng hợp về kết quả phân vùng khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ.
4.7. Đề xuất các giải pháp, tổ chức thực hiện quy hoạch
Các giải pháp thực hiện Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ là những giải pháp cụ thể, không mang tính “khẩu hiệu”, sát
với thực tiễn, khả năng, bối cảnh của nền kinh tế và có tính khả thi cao cho cả
giai đoạn ngắn hạn với thời gian khoảng 05 năm và lâu dài đến 50 năm.
Các giải pháp đề xuất để thực hiện quy hoạch này phải phù hợp, bảo đảm
sự kết nối, tính liên tục và được triển khai thực hiện một cách đồng bộ để triển
khai thực hiện hiệu quả quy hoạch và áp dụng quy hoạch vào đời sống thực tiễn.
a) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch
- Các giải pháp quản lý.
- Các giải pháp kỹ thuật.
- Các giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức.
- Các giải pháp nguồn nhân lực.
- Các giải pháp tài chính.
51
- Các giải pháp hợp tác quốc tế.
b) Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên vùng bờ
- Trách nhiệm, quyền hạn và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản
lý nhà nước ở cấp trung ương và tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có biển.
- Trách nhiệm, quyền hạn và sự tham gia của các tổ chức xã hội, đoàn
thể, tổ chức kinh tế và cá nhân liên quan.
c) Danh mục dự án quan trọng quốc gia và thứ tự ưu tiên thực hiện
Từ các giải pháp nêu trên, nhiệm vụ sẽ đề xuất các chương trình, dự án,
nhiệm vụ tương ứng, cụ thể hóa được các giải pháp đề xuất. Bảng danh mục các
chương trình, dự án, nhiệm vụ đề xuất cần thể hiện rõ và đầy đủ các thông tin
gồm: tên dự án; mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của dự án; phạm vi thực hiện
dự án; các nội dung/hoạt động chính của dự án; sản phẩm của dự án cần đạt; sự
đóng góp của dự án đối với việc hoàn thành mục tiêu quy hoạch; kinh phí dự
kiến và thời gian thực hiện dự án; cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp thực hiện
dự án.
Các chương trình, dự án, nhiệm vụ đề xuất được sắp xếp theo thứ tự ưu
tiên, phù hơp với khẳ năng tài chính, năng lực thực hiện, tính cấp thiết của dự
án…
Dưới đây là các nội dung thực hiện:
- Xây dựng các tiêu chí xác định để xác định mức độ quan trọng và thứ tự
ưu tiên đối với mỗi dự án.
- Xây dựng và đề xuất danh mục các dự án quan trọng quốc gia và sắp
xếp theo thứ tự ưu tiên.
4.8. Xây dựng báo cáo Thuyết minh quy hoạch và Kế hoạch thực hiện quy
hoạch
Dự thảo Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng
bờ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phải thể hiện rõ các nội dung:
Quan điểm, mục tiêu, phạm vi, phương pháp và cơ sở lập quy hoạch; phân vùng
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; tổ chức thực hiện quy hoạch;
các giải thực hiện và tiêu chí/chỉ tiêu cần đạt.
Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ được xây dựng cho một kỳ quy hoạch là 05 năm, trong đó nêu
rõ mục tiêu, phạm vi của kế hoạch thực hiện; trách nhiệm, quyền hạn của các
bên liên quan trong việc thực hiện quy hoạch; các chương trình, dự án, nhiệm
vụ thực hiện quy hoạch trong kỳ kế hoạch.
52
Dưới đây là dự thảo báo cáo cần xây dựng:
Báo cáo chi tiết Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long (05 năm).
4.9. Đánh giá môi trường chiến lược của Quy hoạch tổng thể khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) nhằm phân tích, đánh giá và dự
báo các tác động tiềm tàng của Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ trước khi phê duyệt hướng tới đảm bảo sự phát triển bền
vững, lồng ghép các vấn đề môi trường vào quá trình lập quy hoạch, kế hoạch
và cung cấp cơ sở khoa học để đưa ra các quyết định được minh bạch hơn.
ĐMC là yêu cầu bắt buộc, cần thiết đối với việc lập quy hoạch, kế hoạch, giúp
các nhà ra quyết định nhận định, hiểu rõ hơn đến các tác động tích luỹ và lâu
dài của quy hoạch. ĐMC mang lại nhiều lợi ích trong quá trình lập và triển khai
thực hiện quy hoạch bởi một số lý do dưới đây:
- Tiết kiệm chi phí liên quan đến việc giải quyết các vấn đề về môi trường
ngay khi nó còn nằm trong quy hoạch, kế hoạch.
- Tiết kiệm thời gian, giảm thiểu các rủi ro xảy ra do xung đột giữa các
bên liên quan về môi trường, sự chậm trễ trong việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch.
- Nâng cao độ tin cậy của công chúng đối với quá trình xây dựng quy
hoạch, kế hoạch và quá trình ra quyết định.
- Nâng cao chất lượng ra quyết định của quy hoạch, kế hoạch.
Trong nhiệm vụ này, quá trình thực hiện ĐMC sẽ kế thừa các thông tin,
dữ liệu đã thu thập được trong quá trình lập quy hoạch. Báo cáo ĐMC được xây
dựng dưới hình thức báo cáo riêng (Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày
29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường và Thông tư
liên tịch số 50/2012/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2012 của liên Bộ Tài chính
và Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn cơ chế tài chính và mức kinh phí
lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược).
Theo Thông tư liên tịch số 50/2012/TTLT-BTC-BTNMT trên, chi phí lập
báo cáo ĐMC được tính theo công thức dưới đây:
GĐMC = GĐMC chuẩn x H1 x H2 x H3.
53
Trong đó:
- GĐMC là mức chi phí cho lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng của quy hoạch (đơn vị triệu đồng);
- GĐMC chuẩn = 250 triệu đồng (Mức chi phí cho lập báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
bàn chuẩn quy mô 1.000 km2);
- H1: 1.000.000 km2 (Hệ số về quy mô diện tích tự nhiên của vùng bờ, là
vùng lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược);
- H2: 1,2 (Hệ số đánh giá mức độ tác động đến môi trường của ngành,
lĩnh vực);
- H3: 1,0 (Hệ số khu vực đặc biệt).
Báo cáo ĐMC có 06 Chương bao gồm các nội dung chính dưới đây:
Phần mở đầu:
- Sự cần thiết, cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng quy hoạch.
- Căn cứ pháp luật và kỹ thuật để thực hiện ĐMC.
- Phương pháp thực hiện ĐMC.
- Tài liệu, dữ liệu cho thực hiện ĐMC.
- Tổ chức thực hiện ĐMC.
Chương 1: Tóm tắt nội dung quy hoạch
- Tên của quy hoạch.
- Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng quy hoạch.
- Mối quan hệ của quy hoạch được đề xuất với các quy hoạch khác có
liên quan.
- Mô tả tóm tắt nội dung của quy hoạch.
Chương 2: Phạm vi đánh giá môi trường chiến lược và điều kiện môi
trường tự nhiên và kinh tế - xã hội
- Phạm vi không gian và thời gian của ĐMC.
- Điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội.
Chương 3: Đánh giá tác động của quy hoạch đến môi trường
- Các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường được lựa chọn.
- Đánh giá sự phù hợp của quy hoạch với quan điểm, mục tiêu về bảo vệ
môi trường.
54
- Đánh giá, so sánh các phương án phát triển đề xuất.
- Những vấn đề môi trường chính.
- Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp
không thực hiện quy hoạch (Phương án 0).
- Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường
hợp thực hiện quy hoạch.
- Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy và các vấn đề còn chưa chắc
chắn của các dự báo.
Chương 4: Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường
chiến lược
- Thực hiện tham vấn.
- Kết quả tham vấn.
Chương 5: Giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm
thiểu xu hướng tiêu cực của các vần đề môi trường chính trong quá trình
thực hiện quy hoạch
- Các nội dung của quy hoạch đã được điều chỉnh trên cơ sở kết quả của
đánh giá môi trường chiến lược.
- Các giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu
hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường chính trong quá trình thực hiện quy
hoạch.
- Các giải pháp giảm nhẹ, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Các giải pháp khác (nếu có).
Chương 6: Chương trình quản lý, giám sát môi trường
- Quản lý môi trường.
- Giám sát môi trường.
Phần kết luận, kiến nghị và cam kết
- Về mức độ ảnh hưởng tiêu cực lên môi trường của quy hoạch.
- Về hiệu quả của ĐMC.
- Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong quá trình thực hiện quy
hoạch và kiến nghị hướng xử lý.
4.10. Tổ chức tham vấn lấy ý kiến về quy hoạch
Trong nhiệm vụ này, tổ chức tham vấn lấy ý kiến về quy hoạch được thực
hiện theo 02 hình thức: lấy ý kiến bằng văn bản và tổ chực hội thảo. Đối tượng
tham vấn, lấy ý kiến là các chuyên gia và nhà quản lý có kinh nghiệm, chuyên
55
môn sâu đã nghỉ hưu hoặc đang công tác tại các bộ, cơ quan ngang bộ, các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển, các trường đại học, viện nghiên cứu và
các tổ chức phi chính phủ khác.
Tổ chức tham vấn, lấy ý kiến là một trong các phương pháp quan trọng
giúp hoàn thiện dự thảo Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ; cách tiếp cận để tạo sự dồng thuận cao từ các Bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương có biển đối với dự thảo quy hoạch trước khi trình cấp
có thẩm quyền xem xét, thẩm định và phê duyệt.
Dưới đây là các nội dung chi tiết:
4.10.1. Tổ chức tham vấn, lấy ý kiến bằng văn bản về quy hoạch
a) Lấy ý kiến chuyên gia bằng văn bản
Đối tượng: Chuyên gia có kinh nghiệm trong các lĩnh vực gồm quy
hoạch; quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; hàng hải; thủy
sản; du lịch biển, đảo; bảo tồn; dầu khí và năng lượng và một số khác.
Số lượng: 02 lần, 20 chuyên gia/01 lần.
Nội dung tham vấn, lấy ý kiến:
- Báo cáo chi tiết Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long (05 năm).
- Báo cáo ĐMC của Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ.
- Dự thảo Tờ trình Chính phủ xem xét, phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông
Cửu Long.
- Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng
sông Cửu Long.
b) Lấy ý kiến các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ và địa phương có biển
Đối tượng: gồm 19 cơ quan thuộc Chính phủ và 28 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có biển
- Các cơ quan thuộc Chính phủ: Văn phòng Chính phủ; Bộ Kế hoạch và
Đầu tư; Bộ Xây dựng; Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Bộ Giao thông vận tải; Bộ
56
Công thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Bộ Khoa học và Công
nghệ; Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Tư pháp; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y tế;
Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Bộ Ngoại giao; và Ủy ban Dân tộc.
- Ủy ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trng ương có biển.
Số lượng: 01 lần.
Nội dung tham vấn, lấy ý kiến:
- Báo cáo chi tiết Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long (05 năm).
- Báo cáo ĐMC của Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ.
- Dự thảo Tờ trình Chính phủ xem xét, phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông
Cửu Long.
- Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng
sông Cửu Long.
4.10.2. Tổ chức hội thảo tham vấn, lấy ý kiến về quy hoạch
a) Tổ chức hội thảo khoa học thảo luận theo chuyên đề quy hoạch
Thành phần: Bao gồm chuyên gia có kinh nghiệm đến từ các bộ, ngành,
trường đại học, viện nghiên cứu và tổ chức phi chính phủ có liên quan.
Số lượng: 08 Hội thảo tương ứng với 08 chuyên đề cụ thể dưới đây.
Mỗi chuyên đề/01 hội thảo và 25 người/01 hội thảo.
Địa điểm: Tại Hà Nội.
Nội dung: Thảo luận theo chuyên đề, bao gồm về các lĩnh vực: thủy
sản; du lịch; hàng hải; quốc phòng - an ninh; quy hoạch đô thị; nông nghiệp và
lâm nghiệp; công nghiệp và năng lượng; và tài nguyên và môi trường.
b) Tổ chức hội thảo khoa học tham vấn chuyên gia đa ngành
Thành phần: Chuyên gia có kinh nghiệm đến từ các Bộ, ngành, cơ quan
ngang bộ, các trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức phi chính phủ.
Số lượng: 01 Hội thảo, 60 người/hội thảo.
57
Địa điểm: Tại Hà Nội.
Nội dung tham vấn, lấy ý kiến:
- Báo cáo chi tiết Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long (05 năm).
- Báo cáo ĐMC của Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ.
c) Tổ chức hội thảo tham vấn, lấy ý kiến các cơ quan quản lý
Thành phần: Đại diện Lãnh đạo các Bộ, ngành, cơ quan ngang bộ và
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
- Các cơ quan thuộc Chính phủ: Văn phòng Chính phủ; Bộ Kế hoạch và
Đầu tư; Bộ Xây dựng; Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Bộ Giao thông vận tải; Bộ
Công thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Bộ Khoa học và Công
nghệ; Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Tư pháp; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y tế;
Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Bộ Ngoại giao; và Ủy ban Dân tộc.
- Đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trng
ương có biển.
Số lượng: 02 Hội thảo, mỗi hội thảo gồm 80 người.
Địa điểm: 01 tại Hà Nội và 01 tại Đà Nẵng.
Nội dung tham vấn, lấy ý kiến:
- Báo cáo chi tiết Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long (05 năm).
- Báo cáo ĐMC của Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ
58
V. SẢN PHẨM NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH
5.1. Sản phẩm trung gian
Sản phẩm trung gian của Nhiệm vụ bao gồm:
Stt Sản phẩm Dạng sản
phẩm
1 Báo cáo tổng hợp kết quả thu thập thông tin, dữ liệu và
điều tra, khảo sát bổ sung Báo cáo
2 Các thông tin, dữ liệu phục vụ lập quy hoạch Dữ liệu số
3
Báo cáo tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá điều kiện
tự nhiên; điều tra, khảo sát, thăm dò tài nguyên và hiện
trạng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
Báo cáo
4
Báo cáo tổng hợp kết quả đánh giá tác động của việc
khai thác, sử dụng tài nguyên đến tài nguyên và môi
trường vùng bờ
Báo cáo
5
Báo cáo tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá tính dễ bị
tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu và nước
biển dâng đến vùng bờ
Báo cáo
6
Báo cáo tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá chủ trương,
định hướng phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến việc
khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ, bảo vệ môi
trường quốc gia và các quy hoạch có liên quan; dự báo
tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế - xã hội
tác động tới việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên
trong thời kỳ quy hoạch
Báo cáo
7 Báo cáo tổng hợp kết quả phân vùng khai thác, sử dụng
tài nguyên vùng bờ Báo cáo
8 Bản đồ chuyên đề về điều kiện tự nhiên và tài nguyên
vùng bờ tỷ lệ 1/50.000 Bản đồ số
9 Bản đồ chuyên đề về hiện trạng tài nguyên vùng bờ tỷ lệ
1/50.000 Bản đồ số
10 Bản đồ chuyên đề về hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử
dụng tài nguyên vùng bờ tỷ lệ 1/50.000 Bản đồ số
59
Stt Sản phẩm Dạng sản
phẩm
11 Bản đồ phân vùng chức năng vùng bờ tỷ lệ 1/50.000 Bản đồ số
5.2. Sản phẩm cuối cùng của dự án
Sản phẩm cuối cùng của Nhiệm vụ bao gồm:
Stt Sản phẩm Dạng sản
phẩm
1 Dự thảo tóm tắt Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên vùng bờ Báo cáo
2 Dự thảo chi tiết Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên vùng bờ Báo cáo
3 Dự thảo Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ (05 năm). Báo cáo
3 Báo cáo ĐMC của Quy hoạch tổng thể khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ. Báo cáo
5 Tờ trình Chính phủ xem xét, phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Dự thảo Tờ
trình
6
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ
Dự thảo
Quyết định
7 Bản đồ phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
tỷ lệ 1/50.000 Bản đồ số
VI. TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH
6.1. Tổ chức đấu thầu thực hiện Nhiệm vụ
Theo Điều 17 Luật Quy hoạch quy định:
1. Cơ quan lập quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương được
phân công phải lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.
60
2. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch phải có tư cách pháp nhân và phải đáp
ứng điều kiện về năng lực chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận theo
quy định của Chính phủ.
Tuy nhiên, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ hiện chưa từng được triển khai thực hiện ở Việt Nam bao gồm cả ở
cấp trung ương và địa phương, và ngay cả trong một phạm vi hẹp cấp tỉnh. Quy
hoạch trên biển khác hoàn toàn trên đất liền, bởi biển là một không gian mở, các
quá trình thạch - thủy - động lực học luôn diễn ra và có sự tương tác giữa các
vùng biển với nhau. Việc lựa chọn được một cơ quan tư vấn ở trong nước có đủ
kinh nghiệm, năng lực và kiến thức để lập quy hoạch là rất khó khăn. Cơ quan
này không chỉ am hiểu, có kinh nghiệm về lập quy hoạch, mà còn phải rất am
hiểu, hiểu rõ về biển.
Do đó, việc triển khai thực hiện Nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ sẽ do đơn vị tư vấn trong nước thực
hiện và được tuyển chọn theo hình thức đấu thầu rộng rãi. Trong quá trình lập
quy hoạch, đơn vị tư vấn thực hiện nhiệm vụ phải xây dựng kế hoạch và mời
chuyên gia nước ngoài vào để tư vấn, hỗ trợ về kỹ thuật, cách tiếp cận lập quy
hoạch trên cơ sở giới thiệu chuyên gia của chủ đầu tư.
Việc lựa chọn đơn vị trong nước lập Quy hoạch tổng thể khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ , nhưng có sự tham gia của của các chuyên
gia nước ngoài nhằm bảo đảm được các yêu cầu dưới đây:
Bảo đảm bí mật đối với các yêu tố nhạy cảm mang tính chính trị, các vị
trí quốc phòng - an ninh trên các biển và hải đảo của Việt Nam.
Có được cách tiếp cận, phương pháp lập quy hoạch mới từ các chuyên gia
có kinh nghiệm quốc tế.
Tranh thủ đào tạo, nâng cao năng lực cho chuyên gia của Việt Nam trong
quá trình phối hợp với chuyên gia nước ngoài để lập quy hoạch.
- Sản phẩm quy hoạch phù hợp với bối cảnh kinh tế, chính trị và xã hội
của Việt Nam.
6.2. Cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Ủy ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển
thực hiện các nhiệm vụ dưới đây:
1. Tổ chức thực hiện Nhiệm vụ và lập Quy hoạch tổng thể khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ để trình Chính phủ xem xét, phê duyệt.
61
2. Tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập Quy hoạch tổng thể khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ theo quy định Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 và các quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lập quy hoạch; xem xét,
xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất,
đồng bộ và hiệu quả của Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ .
4. Xem xét, quyết định lựa chọn phương án tích hợp các quy hoạch ngành
vào Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ trong
trường hợp còn có nhiều ý kiến khác nhau về việc tích hợp các hợp phần quy
hoạch vào Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
.
5. Tổ chức tham vấn, lấy ý kiến về dự thảo Quy hoạch tổng thể khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ theo quy định tại Điều 19 Luật quy
hoạch; tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện dự thảo Quy hoạch tổng
thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ trình Hội đồng thẩm định
quy hoạch xem xét, thẩm định.
6. Tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch theo kết luận
của Hội đồng thẩm định quy hoạch, trình Chính phủ xem xét quyết định.
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan tham mưu, giúp Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện Nhiệm vụ lập Quy
hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và các nhiệm
vụ khác liên quan theo sự phân công, chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
6.3. Cơ quan phối hợp thực hiện nhiệm vụ
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính: Cân đối, bố trí nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để triển khai thực hiện Nhiệm vụ
lập Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ theo
Khoản 1 Điều 9 Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 về chi phí
cho hoạt động quy hoạch và các quy định của pháp luật hiện hành khác.
2. Các Bộ và cơ quan ngang bộ khác:
- Phối hợp, cung cấp các thông tin, dữ liệu liên quan theo lĩnh vực/ngành
mình quản lý cho Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ lập Quy hoạch tổng
thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ .
- Chủ trì, phối hợp xây dựng các hợp phần quy hoạch tích hợp vào Quy
hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ theo theo lĩnh
vực/ngành mình quản lý.
62
- Tham gia, có ý kiến góp ý hoàn thiện dự thảo Quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và các tài liệu khác có lien quan
trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch và Chính phủ xem xét, quyết
định trình Quốc hội.
- Phối hợp thực hiện các nội dung của Nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ khi có đề nghị phối hợp của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Ủy ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có:
- Phối hợp, cung cấp các thông tin, dữ liệu liên quan trong phạm vi các
vùng đất ven biển, vùng biển ven bờ và trên các hải đảo cho Bộ Tài nguyên và
Môi trường phục vụ lập Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ .
- Tham gia, có ý kiến góp ý hoàn thiện dự thảo Quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và các tài liệu khác có liên quan
trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch và Chính phủ xem xét, phê
duyệt.
- Phối hợp thực hiện các nội dung của Nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ khi có đề nghị phối hợp của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6.4. Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch
Trình tự, thủ tục thẩm định phê duyệt Quy hoạch tổng thể khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo Luật quy hoạch số
21/2017/QH14 quy định tại Điều 29, 30, 31, 32 và Điều 33.
a) Thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì lập Quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ tham mưu, giúp Thủ tướng
Chính phủ xác định, lập danh sách các thành viên Hội đồng thẩm định quy
hoạch theo Khoản 1 Điều 30 Luật quy hoạch, để trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt quyết định thành lập Hội đồng.
Hội đồng thẩm định quy hoạch bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng.
Thành viên Hội đồng gồm 19 đại diện Lãnh đạo các Bộ và cơ quan
ngang bộ, bao gồm:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường.
63
- Bộ Xây dựng.
- Bộ Nội vụ.
- Bộ Tài chính.
- Bộ Giao thông vận tải.
- Bộ Công thương.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Bộ Tư pháp.
- Ủy ban Dân tộc.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Bộ Y tế.
- Bộ Công an.
- Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Bộ Ngoại giao.
b) Tổ chức lấy ý kiến trước khi trình thẩm định quy hoạch
Hoàn thiện Hồ sơ lấy ý kiến và trình Hội đồng thẩm định quy hoạch. Hồ
sơ bao gồm các văn bản, tài liệu dưới đây:
- Tờ trình Hội đồng thẩm định về Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Dự thảo tóm tắt và chi tiết Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Dự thảo Quyết định của Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu
Long.
- Báo cáo ĐMC của Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ.
- Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý và bản sao ý kiến góp ý của các Bộ, cơ
quan nganh bộ và các địa phương ven biển về Quy hoạch tổng thể khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
64
- Bản đồ Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ ; Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
khu vực đồng bằng sông Cửu Long và các bản đồ chuyên đề liên quan khác.
Tổ chức lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức
khác có liên quan.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan trước khi trình Hội đồng thẩm
định Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ . Việc
lấy ý kiến được thực hiện dưới 02 hình thức bằng văn bản và hội thảo:
- Lấy ý kiến bằng văn bản:
+ Số lượng: 01 lần lấy ý kiến.
+ Thành phần: Tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Liên hiệp các Hội khoa
học và Kỹ thuật Việt Nam; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
một số chuyên gia giàu kinh nghiệm đến từ các viện nghiên cứu và trường đại
học.
- Tổ chức hội thảo ý kiến:
+ Số lượng: 01 Hội thảo, khoảng 30 người.
+ Địa điểm: Tại Hà Nội.
+ Thành phần: Đại diện Tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Liên hiệp các
Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; một số chuyên gia giàu kinh nghiệm đến từ các viện nghiên cứu và trường
đại học.
c) Tổ chức họp Hội đồng thẩm định quy hoạch
Địa điểm: Tại Hà Nội.
Thành phần Hội đồng thẩm định gồm:
- 01 Chủ tịch Hội đồng.
- 03 Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; và Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- 19 Thành viên Hội đồng là đại diện Lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang bộ
có liên quan.
d) Tổng hợp và xây dựng báo cáo thẩm định quy hoạch
Báo cáo thẩm định Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ cần thể hiện rõ ý kiến của Hội đồng thẩm định quy hoạch về
nội dung thẩm định quy hoạch được quy định tại Điều 32 Luật quy hoạch và và
65
kết luận của Chủ tịch hội đồng thẩm định về đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều
kiện để trình Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Nội dung thẩm định quy hoạch tập trung vào các vấn đề dưới đây:
- Sự phù hợp với nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt.
- Việc tuân thủ quy trình lập quy hoạch theo Điều 16 Luật quy hoạch.
- Việc tích hợp các nội dung quy hoạch do Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa
phương liên quan được phân công thực hiện.
- Sự phù hợp của quy hoạch với quy định tại Mục 2 Chương II về lập quy
hoạch của Luật quy hoạch.
6.5. Kế hoạch, tiến độ lập quy hoạch
Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
được lập trong thời gian 18 tháng, từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 06 năm
2020 (Bảng 1 dưới đây).
Bảng 1: Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
Stt Nội dung thực hiện
Tiến độ thực hiện
(Theo Quí)
2019 2020
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
1 Thu thập thông tin, dữ liệu và
điều tra, khảo sát bổ sung
2
Phân tích, đánh giá điều kiện
tự nhiên; điều tra, khảo sát,
thăm dò tài nguyên và hiện
trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ
3
Đánh giá tác động của việc
khai thác, sử dụng tài nguyên
đến tài nguyên và môi trường
vùng bờ
4
Phân tích, đánh giá tính dễ bị
tổn thương do tác động của
biến đổi khí hậu và nước biển
dâng đến vùng bờ
66
Stt Nội dung thực hiện
Tiến độ thực hiện
(Theo Quí)
2019 2020
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
5
Phân tích, đánh giá chủ
trương, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội liên quan đến
việc khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ, bảo vệ môi
trường quốc gia và các quy
hoạch có liên quan; dự báo
tiến bộ khoa học, công nghệ và
phát triển kinh tế - xã hội tác
động tới việc bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên trong
thời kỳ quy hoạch
6 Phân vùng khai thác, sử dụng
tài nguyên vùng bờ
7 Đề xuất các giải pháp, tổ chức
thực hiện quy hoạch
8
Xây dựng báo cáo Thuyết
minh quy hoạch và Kế hoạch
thực hiện quy hoạch
9
Đánh giá môi trường chiến
lược của Quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ (Tạm tính
10% chi phí trực tiếp lập quy
hoạch)
10 Tổ chức tham vấn lấy ý kiến
về quy hoạch
11 Tổ chức thẩm định, phê duyệt
quy hoạch
67
Stt Nội dung thực hiện
Tiến độ thực hiện
(Theo Quí)
2019 2020
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
13 Tổ chức nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ
VII. CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH
7.1. Căn cứ lập dự toán
- Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang.
- Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương.
- Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định
mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng
dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 22/12/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm thất nghiệp.
- Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/07/2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
- Nghị định 47/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định
mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT, ngày 29/5/2015, của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Thông tư liên tịch số 50/2012/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/03/12 của
Liên Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn cơ chế tài
chính và mức kinh phí lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
68
- Thông tư số 02/2015/TT-BTC ngày 12/01/2015 của Bộ Tài chính qui
định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử
dụng vốn nhà nước.
- Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22/12/2017 của Bộ Tài chính qui
định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ
chi về tài nguyên, môi trường.
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/04/2017 của Bộ Tài chính qui
định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
- Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính về việc
lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Thông tư số 196/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016 của Bộ tài chính quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông
tin dữ liệu đo đạc và bản đồ.
7.2. Kinh phí và nguồn kinh phí lập quy hoạch
- Tổng dự toán kinh phí thực hiện dự án là: 96.648.047.000 đồng (Bằng
chữ: Chín mươi sáu tỷ sáu trăm bốn tám triệu không trăm bốn bẩy nghìn đồng
chẵn).
- Nguồn kinh phí lập Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ từ vốn đầu tư công (Khoản 1 Điều 9 Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14 về chi phí cho hoạt động quy hoạch).
Bảng khai toán dưới đây và Phụ lục 1
Stt Nội dung thực hiện Thành tiền
1 Thu thập thông tin, dữ liệu và điều tra, khảo sát bổ
sung
12.405.156.000
2
Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên; điều tra,
khảo sát, thăm dò tài nguyên và hiện trạng khai
thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
27.078.444.105
3 Đánh giá tác động của việc khai thác, sử dụng tài
nguyên đến tài nguyên và môi trường vùng bờ 4.284.500.000
4 Phân tích, đánh giá tính dễ bị tổn thương do tác
động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến 5.947.000.000
69
Stt Nội dung thực hiện Thành tiền
vùng bờ
5
Phân tích, đánh giá chủ trương, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội liên quan đến việc khai thác,
sử dụng tài nguyên vùng bờ, bảo vệ môi trường
quốc gia và các quy hoạch có liên quan; dự báo tiến
bộ khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế - xã
hội tác động tới việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên trong thời kỳ quy hoạch
2.370.000.000
6 Phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ 25.889.854.655
7 Đề xuất các giải pháp, tổ chức thực hiện quy hoạch 745.500.000
8 Xây dựng báo cáo Thuyết minh quy hoạch và Kế
hoạch thực hiện quy hoạch 123.000.000
9
Đánh giá môi trường chiến lược của Quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ (Tạm tính 10% chi phí trực tiếp lập quy
hoạch)
7.884.345.476
10 Tổ chức tham vấn lấy ý kiến về quy hoạch 587.890.000
11 Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch 455.830.000
12 Chi phí đấu thầu 1.001.311.875
13 Tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ 44.100.000
14 Chi phí quản lý chung (3% kinh phí của hoạt động
trực tiếp) 2.601.834.007
15 Thuế giá trị gia tăng (10% kinh phí của hoạt động
trực tiếp) 8.672.780.024
16 Dự phòng trượt giá (5% kinh phí A + B) 4.440.846.606
70
VIII. TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ NHIỆM VỤ
8.1. Hiệu quả về kinh tế
Sản phẩm của Nhiệm vụ sẽ đóng góp cho sự phát triển kinh tế bền vững ở
vùng bờ, cụ thể là:
- Góp phần giảm thiểu các mâu thuẫn ngành trong khai thác sử dụng tài
nguyên, không gian vùng bờ; hỗ trợ tích cực cho công tác giao khu vực biển
cho các tổ chức, cá nhân, từ đó làm tăng khả năng tiếp cận biển đối với khu vực
tư nhân;
- Tạo cơ sở để các địa phương ven biển thực hiện phân vùng chức năng
tại địa phương mình, từ đó làm tăng hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng tài
nguyên và không gian ở vùng bờ tại mỗi địa phương;
- Thúc đẩy sử dụng hiệu quả tài nguyên, không gian biển; hợp lý hóa và
minh bạch hóa trong cấp phép và thủ tục cấp phép.
8.2. Hiệu quả về xã hội
Về xã hội, Nhiệm vụ sẽ mang lại nhiều lợi ích như sau:
- Tăng cường bảo vệ, gìn giữ các giá trị văn hoá, lịch sử ở vùng bờ; tạo
nhiều cơ hội cho sự tham gia của cộng đồng và người dân;
- Xác định được các tác động của các quyết định về việc phân bổ không
gian biển cho cộng đồng (ví dụ như hạn chế một số hình thức sử dụng trong các
khu bảo tồn biển) và các hoạt động kinh tế ở ven biển;
- Xác định và bảo tồn các giá trị tinh thần và xã hội liên quan đến sử dụng
biển.
8.3. Tác động đối với môi trường
Đối với môi trường, Nhiệm vụ có những tác động tích cực sau:
- Phân bổ không gian cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; tạo
điều kiện cho quy hoạch mạng lưới các khu bảo tồn biển;
- Bảo vệ hiệu quả các giá trị tài nguyên, sinh cảnh, sunh thái ở vùng bờ;
sử dụng tối ưu không gian vùng bờ, từ đó làm giảm thiểu các tác động môi
trường từ các hoạt động khai thác của con người và thiên tai;
- Làm tăng khả năng phục hồi của các hệ sinh thái ven biển và ven bờ;
tăng tính đa dạng sinh học và lồng ghép các mục tiêu đa dạng sinh học vào việc
ra quyết định;
- Xác định và giảm các tác động tích lũy từ các hoạt động của con người
cũng như do thiên tai, BĐKH, lên các hệ sinh thái biển và ven biển.
71
8.4. Tính khả thi, bền vững và khả năng rủi ro
Nhiệm vụ có tính bền vững cao và khả năng rủi ro thấp, bởi các lý do sau:
- Kết quả của Nhiệm vụ phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia, cũng như các Bộ ngành và địa phương liên quan. Do đó, không có
sự tác động lớn đến các mục tiêu và định hướng phát triển của các ngành kinh tế
liên quan đến biển hiện tại cũng như sự tác động của quy hoạch ngành đến quy
hoạch sử dụng biển;
- Làm cơ sở pháp lý quan trọng để các Bộ ngành điều chỉnh quy hoạch
phát triển của mình và phân vùng chức năng vùng bờ tại các địa phương ven
biển, đảm bảo sự hài hòa trên nền tảng các ngành kinh tế dựa vào biển, hỗ trợ
đầu tư hiệu quả và bền vững để phát triển vùng bờ.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Biliana Cicin-Sain et al (1998): Integrated coastal and Ocean Management.
Island Press.
2. Bộ TN&MT (2013): Quy hoạch không gian biển và vùng bờ biển. Nhà xuất
bản Nông nghiệp.
3. Bộ TN&MT (2013): Tài liệu tập huấn Quy hoạch không gian biển và vùng
bờ biển. Nhà xuất bản Lao động.
4. Chua Thia-Eng (2006): The Dynamics of Intergrated Coastal Management.
GEF/UNDP/IMO/PEMSEA.
5. Cục BVMT (2005): Quản lý tổng hợp đới bờ – kinh nghiệm thực tế ở Việt
Nam. Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội.
6. Đề án Quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển Việt Nam (2015 - 2016): Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
7. Đặng Văn Lợi và cộng sự (2009): Nghiên cứu, xây dựng phương pháp luận
phân vùng chức năng môi trường phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch theo định hướng phát triển bền vững. Tổng Cục Môi trường – Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
8. John R. Clark (1996): Coastal Management Handbook. Lewis Publisher and
CRC Press LLC.
9. Nguyen Chu Hoi et al. (2013): National Workshop Proceedings on
Application of Marine and Coastal Spatial Planning in Viet Nam. IUCN,
Gland, Switzerland and Hanoi, Viet Nam.
10. Nguyễn Trung Dũng (2011): Ứng dụng năng lượng gió –xu thế chung và
đánh giá dưới góc độ kinh tế và môi trường. Trường Đại học Thuỷ lợi.
11. PEMSEA (2004): Sustainable Development Strategy foe the Seas of the
East Asia.GEF/UNDP/IMO/PEMSEA.
12. PGS.TS. Bùi Tất Thắng (2012): Phát triển kinh tế biển của Việt Nam –
Thực trạng và triển vọng. Báo Đảng Cộng sản Việt Nam.
13. TCMT (2007): Quản lý tổng hợp đới bờ, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn
triển khai ở Việt Nam. Dự án VNICZM.
14. TCTDKVN (2015): Báo cáo nhân Kỷ niệm 52 năm ngày truyền thống
ngành dầu khí. Tổng Công ty dầu khí Việt Nam.
15. TCTS (2012): Dự thảo Đề án tổ chức lại khai thác hải sản. Bộ NN&PTNT.
16. Võ Sĩ Tuấn (2003): Các hệ sinh thái biển - Chức năng, hiện trạng sử dụng
và những tác động. Dự án Khu bảo tồn Hòn Mun.
73
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dự toán chi tiết kinh phí thực hiện Nhiệm vụ lập Quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Căn cứ lập dự toán:
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT, ngày 29/5/2015, của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Thông tư liên tịch số 50/2012/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/03/12 của
Liên Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn cơ chế tài
chính và mức kinh phí lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTC ngày 12/01/2015 của Bộ Tài chính qui
định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử
dụng vốn nhà nước.
- Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22/12/2017 của Bộ Tài chính qui
định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ
chi về tài nguyên, môi trường.
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/04/2017 của Bộ Tài chính qui
định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
- Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính về việc
lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Thông tư sô 102/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở
nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm chi trả.
- Thông tư số 196/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016 của Bộ tài chính quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông
tin dữ liệu đo đạc và bản đồ.
74
BẢNG DỰ TOÁN KINH PHÍ CHI TIẾT THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Đơn vị tính: đồng
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
A CHI PHÍ TRỰC TIẾP (A1 + A2) 86.727.800.236
A1 Chi phí lập quy hoạch 78.843.454.760
I Thu thập thông tin, dữ liệu và điều
tra, khảo sát bổ sung 12.405.156.000
1.1 Thu thập, tập hợp các thông tin, tài
liệu, dữ liệu hiện có 11.603.250.000
a
Thông tin, dữ liệu về địa hình, địa
mạo, khí tượng, thủy hải văn (01 công
nhóm/tỉnh x 28 tỉnh)
1.428.000.000
-
Thông tin, dữ liệu về địa hình, địa mạo
vùng bờ của 28 tỉnh, thành phố ven biển
(dữ liệu số, bản đồ địa hình, địa chất,
địa mạo vùng bờ)
Công nhóm
CG 1 28 8.500.000 238.000.000
Phụ lục 1.1
-
Thông tin, dữ liệu về khí tượng, thủy
văn (mặt cắt, lưu lượng, lượng mưa trên
các sông) của 28 tỉnh, thành phố ven
biển trong 10 năm trở lại đây (số liệu
trung bình ngày).
Công nhóm
CG 1 28 8.500.000 238.000.000
75
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Thông tin, dữ liệu về gió (hướng gió,
vận tốc gió theo các mùa khác nhau) đo
được tại tất cả các trạm khí tượng, thuỷ,
hải văn ở vùng bờ của 28 tỉnh, thành
phố ven biển trong 10 năm trở lại đây
(số liệu trung bình ngày).
Công nhóm
CG 1 28 8.500.000 238.000.000
-
Thông tin, dữ liệu về sóng (độ cao sóng,
hướng sóng theo các mùa khác nhau) đo
được tại tất cả các trạm khí tượng, hải
văn đặt ở vùng bờ của 28 tỉnh, thành
phố ven biển trong 10 năm trở lại đây
(số liệu trung bình ngày).
Công nhóm
CG 1 28 8.500.000 238.000.000
Phụ lục 1.1
-
Thông tin, dữ liệu về dòng chảy (hướng
dòng chảy, vận tốc dòng chảy theo các
mùa khác nhau) đo được tại tất cả các
trạm khí tượng, hải văn đặt ở vùng bờ
của 28 tỉnh, thành phố ven biển trong
10 năm trở lại đây (số liệu trung bình
ngày).
Công nhóm
CG 1 28 8.500.000 238.000.000
-
Thông tin, dữ liệu về mực nước biển đo
được tại tất cả các trạm khí tượng, thuỷ,
hải văn đặt ở vùng bờ của 28 tỉnh, thành
phố ven biển trong 10 năm trở lại đây
Công nhóm
CG 1 28 8.500.000 238.000.000
76
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
(số liệu trung bình ngày).
b Thông tin, dữ liệu về tài nguyên vùng
bờ (03 công nhóm/tỉnh x 28 tỉnh) 4.998.000.000
-
Thông tin, dữ liệu về các hệ sinh thái
rạn san hô và cỏ biển phân bố ở vùng
bờ của 28 tỉnh, thành phố ven biển
trong các năm gần đây (diện tích, vị trí,
thành phần loài, tính đa dạng sinh học
loài trong hệ sinh thái rạn san hô, cỏ
biển, tình trạng khai thác và bảo vệ).
Công nhóm
CG 1 84 8.500.000 714.000.000
Phụ lục 1.1 -
Thông tin, dữ liệu về rừng phòng hộ
ven biển phân bố ở vùng bờ của 28 tỉnh,
thành phố ven biển (diện tích, vị trí,
hiện trạng khai thác sử dụng, quy hoạch
bảo vệ, phục hồi và phát triển).
Công nhóm
CG 1 84 8.500.000 714.000.000
-
Thông tin, dữ liệu về đất ngập nước
phân bố ở vùng bờ của 28 tỉnh, thành
phố ven biển (tên, diện tích, vị trí, hiện
trạng khai thác sử dụng, tính đa dạng
sinh học trong mỗi vùng đất ngập nước,
hiện trạng môi trường).
Công nhóm
CG 1 84 8.500.000 714.000.000
77
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Thông tin, dữ liệu về các bãi bồi, bãi
triều phân bố ở các vùng cửa sông, ven
biển của 28 tỉnh, thành phố ven biển
(tên, diện tích, vị trí, hiện trạng khai
thác, hiện trạng môi trường).
Công nhóm
CG 1 84 8.500.000 714.000.000
Phụ lục 1.1
-
Thông tin, dữ liệu về các tài nguyên
nước (bao gồm tài nguyên nước mặt và
nước dưới đất) phân bố ở vùng bờ của
28 tỉnh, thành phố ven biển (bao gồm
chất lượng, trữ lượng, hiện trạng khai
thác, sử dụng và các vấn đề môi trường
nước).
Công nhóm
CG 1 84 8.500.000 714.000.000
-
Thông tin, dữ liệu về các khu bảo tồn,
vườn quốc gia đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt phân bố ở vùng bờ và
trên các đảo của 28 tỉnh, thành phố ven
biển (tên, diện tích, vị trí, hiện trạng bảo
vệ, bảo tồn, tính đa dạng sinh học).
Công nhóm
CG 1 84 8.500.000 714.000.000
Phụ lục 1.1
Thông tin, dữ liệu về các tài nguyên
khoáng sản phân bố tại vùng bờ của 28
tỉnh, thành phố ven biển trong các năm
gần đây (gồm: tên mỏ, loại mỏ, vị trí
mỏ, trữ lượng ước tính, sản lượng khai
thác, tình trạng khai thác đối với mỗi
Công nhóm
CG 1 84 8.500.000 714.000.000
78
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
mỏ).
c
Thông tin, dữ liệu về môi trường, sự
cố môi trường và thiên tai (01 công
nhóm/tỉnh x 28 tỉnh)
1.428.000.000
-
Thông tin, dự liệu quan trắc chất lượng
đất, không khí và nước (nước dưới đất,
nước mặt và nước biển ven bờ) tại vùng
bờ của 28 địa tỉnh, thành phố ven biển
(số liệu quan trắc trong 05 năm gần đây
nhất).
Công nhóm
CG 1 28 8.500.000 238.000.000
Phụ lục 1.1
-
Thông tin, dữ liệu về các sự cố môi
trường, điểm nóng ô nhiễm đã xảy ra ở
vùng bờ trong nhiều năm trở lại đây tại
28 tỉnh, thành phố ven biển (loại sự cố,
thời gian và địa điểm xảy ra sự cố, mức
độ ảnh hưởng/thiệt hại do sự cố gây ra).
Công nhóm
CG 1 28 8.500.000 238.000.000
-
Thông tin, dữ liệu về bão lũ và các thiệt
do bão lũ gây ra cho vùng bờ trong
khoảng 20 năm trở lại đây tại 28 tỉnh,
thành phố ven biển (tên, vị trí ảnh
hưởng, các thiệt hại).
Công nhóm
CG 1 28 8.500.000 238.000.000 Phụ lục 1.1
79
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Các kết quả nghiên cứu, phân tích và
đánh giá dự báo về sự xâm nhập mặn do
tác tác động của BĐKH và nước biển
dâng ở các vùng cửa sông và ven biển
của 28 tỉnh, thành phố có biển trực
thuộc Trung ương (vị trí, mức độ xâm
nhập mặn, mức độ ảnh hưởng/gây thiệt
hại đến môi trường và các hoạt động
sản xuất của con người ở vùng bờ).
Công nhóm
CG 1 28 8.500.000 238.000.000
-
Các kết quả nghiên cứu, đánh giá dự
báo về ngập lụt, hạn hán ở vùng ven
biển của 28 tỉnh, thành phố ven biển do
tác động của BĐKH và nước biển dâng
(vị trí, mức độ ngập lụt, hạn hán, mức
độ ảnh hưởng/gây thiệt hại đến môi
trường và các hoạt động sản xuất của
con người ở vùng bờ).
Công nhóm
CG 1 28 8.500.000 238.000.000
Phụ lục 1.1
-
Các kết quả nghiên cứu, đánh giá về xói
lở và bồi lắng ở các vùng cửa sông và
ven biển của 28 tỉnh, thành phố có biển
trực thuộc Trung ương (vị trí, mức độ
xói lở, bồi lắng; mức độ ảnh hưởng/gây
thiệt hại đến môi trường và các hoạt
động sản xuất của con người ở vùng
Công nhóm
CG 1 28 8.500.000 238.000.000
80
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
bờ).
d Thông tin, dữ liệu về kinh tế - xã hội
(02 công nhóm/tỉnh x 28 tỉnh) 3.060.000.000
-
Thông tin, dữ liệu về các khu dân cư,
khu đô thị phân bố tại các huyện, thị
ven biển và hải đảo của 28 tỉnh, thành
phố ven biển (tên khu dân cư, khu đô
thị, địa điểm, diện tích, số dân và mật
độ dân số).
Công nhóm
CG 1 36 8.500.000 306.000.000
Phụ lục 1.1
-
Thông tin, dữ liệu về các khu kinh tế,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ
sở sản xuất công nghiệp phân bố tại các
huyện, thị ven biển và hải đảo của 28
tỉnh, thành phố ven biển (tên, vị trí, diện
tích, quy mô sản xuất, hiện trạng môi
trường).
Công nhóm
CG 1 36 8.500.000 306.000.000
-
Thông tin, dữ liệu về các làng nghề, cơ
sở sản xuất thủ công phân bố tại các
huyện, thị ven biển và hải đảo của 28
tỉnh, thành phố ven biển (tên, vị trí, diện
tích, quy mô sản xuất, hiện trạng môi
trường).
Công nhóm
CG 1 36 8.500.000 306.000.000 Phụ lục 1.1
81
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Thông tin, dữ liệu về các công trình
điện gió, năng lượng phân bố ở vùng bờ
và trên các đảo của 28 tỉnh, thành phố
ven biển (tên, vị trí, diện tích, quy mô
sản xuất, hiện trạng môi trường).
Công nhóm
CG 1 36 8.500.000 306.000.000
-
Thông tin, dữ liệu về các vùng, khu sản
xuất nông nghiệp, diệm nghiệp ở vùng
bờ và trên các đảo của 28 tỉnh, thành
phố ven biển (tên, vị trí, diện tích, loại
đất canh tác, sản lượng mối trung bình
hàng năm, hiện trạng môi trường).
Công nhóm
CG 1 36 8.500.000 306.000.000
Phụ lục 1.1
-
Thông tin, dữ liệu về các vùng, khu sản
du lịch, nghỉ dưỡng phân bố ở vùng bờ
và trên các đảo của 28 tỉnh, thành phố
ven biển (tên, vị trí, diện tích, loại hình
du lịch, tổng lượng khách/năm, doanh
thu du lịch, hiện trạng môi trường).
Công nhóm
CG 1 36 8.500.000 306.000.000
-
Thông tin, dữ liệu về các vùng, khu
nuôi trồng thuỷ, hải sản ở vùng bờ và
trên các đảo của 28 tỉnh, thành phố ven
biển (tên, vị trí, diện tích nuôi, loại hình
nuôi, đối tượng nuôi, sản lượng nuôi,
doanh thu hàng năm, hiện trạng môi
Công nhóm
CG 1 36 8.500.000 306.000.000 Phụ lục 1.1
82
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
trường).
-
Thông tin, dữ liệu về hệ thống các cảng,
khu neo đậu tài thuyền và luồng lạch ở
vùng bờ và trên các đảo của 28 tỉnh,
thành phố ven biển (tên, vị trí, diện tích,
loại cảng, công suất, sản lượng, hiện
trạng môi trường).
Công nhóm
CG 1 36 8.500.000 306.000.000
-
Thông tin, dữ liệu về hệ thống đường
bộ, đường sắt phân bố ở vùng bờ của 28
tỉnh, thành phố ven biển (tên đường, độ
dài đường, cấp độ đường).
Công nhóm
CG 1 36 8.500.000 306.000.000
Phụ lục 1.1
-
Thông tin, dữ liệu về các công trình
ngầm ở vùng bờ của 28 tỉnh, thành phố
ven biển (hệ thống luồng lạch, cáp
quang, cáp điện thoại, cáp điện...).
Công nhóm
CG 1 36 8.500.000 306.000.000
e Các quy hoạch, kế hoạch liên quan 561.000.000
-
Các chiến lược, kế hoạch liên quan đến
khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
của các Bộ, ngành và địa phương liên
quan.
Công nhóm
CG 1 5 8.500.000 42.500.000 Phụ lục 1.1
83
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Báo cáo thuyết minh và bản đồ quy
hoạch tổng thể phát triển của các ngành
kinh tế: thuỷ sản, du lịch, công nghiệp,
nông nghiệp, diêm nghiệp, cảng biển,
dịch vụ hàng hải, dầu khí và các tài
nguyên khác.
Công nhóm
CG 1 28 8.500.000 238.000.000
-
Báo cáo thuyết minh và bản đồ quy
hoạch tổng thể sử dụng đất của 28 tỉnh,
thành phố ven biển.
Công nhóm
CG 1 28 8.500.000 238.000.000
Phụ lục 1.1
-
Báo cáo thuyết minh và bản đồ quy
hoạch bảo tồn đối với các khu bảo tồn,
hệ sinh thái ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 1 5 8.500.000 42.500.000
f Mua bản đồ địa hình phục vụ xây
dựng các bản đồ chuyên đề 128.250.000
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 Mảnh 135 950.000 128.250.000
Phạm vi: Toàn vùng bờ Việt Nam, bao
gồm vùng biển ven bờ có ranh giới
ngoài cách bờ khoảng 6 hải lý và vùng
đất ven biển là các huyện, thị giáp biển
của 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có biển
84
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
Bản đồ số dạng Vector
1.2 Điều tra, khảo sát thực địa bổ sung
các thông tin, dữ liệu 393.906.000
a
Đợt 1: Thực hiện tại 05 tỉnh, thành phố
khu vực phía Bắc (Quảng Ninh, Hải
Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh
Bình).
Đợt 1 74.550.000 74.550.000
Phụ lục 1.2
b
Đợt 2: Thực hiện tại 06 tỉnh, thành phố
ven biển thuộc khu vực Bắc Trung bộ
và duyên hải miền Trung (Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị và T.T. Huế).
Đợt 1 87.350.000 87.350.000
c
Đợt 3: Thực hiện tại 08 tỉnh, thành phố
ven biển thuộc khu vực Trung và Nam
Trung bộ (Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình
Thuận).
Đợt 1 108.950.000 108.950.000
Phụ lục 1.2
d
Đợt 4: Thực hiện tại 09 tỉnh, thành phố
khu vực phía Nam (Bà Rịa - Vũng Tàu,
Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà
Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và
Đợt 1 123.056.000 123.056.000
85
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
Kiên Giang).
1.3
Tổng hợp, xử lý và viết báo cáo tổng
hợp về kết quả thu thập, điều tra bổ
sung
408.000.000
-
Báo cáo tổng hợp kết quả thu thập các
thông tin, dữ liệu về địa hình, địa mạo,
khí tượng, thủy hải văn.
Công nhóm
CG 1 8 8.500.000 68.000.000
Phụ lục 1.1
-
Báo cáo tổng hợp kết quả thu thập các
thông tin, dữ liệu về tài nguyên vùng
bờ.
Công nhóm
CG 1 8 8.500.000 68.000.000
-
Báo cáo tổng hợp kết quả thu thấp các
thông tin, dữ liệu về môi trường, sự cố
môi trường và thiên tai.
Công nhóm
CG 1 8 8.500.000 68.000.000
Phụ lục 1.1
- Báo cáo tổng hợp kết quả thu thấp các
thông tin, dữ liệu về kinh tế - xã hội.
Công nhóm
CG 1 8 8.500.000 68.000.000
-
Báo cáo tổng hợp kết quả thu thấp các
thông tin, dữ liệu về các quy hoạch, kế
hoạch liên quan.
Công nhóm
CG 1 8 8.500.000 68.000.000
Phụ lục 1.1
- Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, khảo
sát thực địa bổ sung các thông tin, dữ
Công nhóm
CG 1 8 8.500.000 68.000.000
86
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
liệu.
II
Phân tích, đánh giá điều kiện tự
nhiên; điều tra, khảo sát, thăm dò tài
nguyên và hiện trạng khai thác, sử
dụng tài nguyên vùng bờ
27.078.444.105
2.1 Phân tích, đánh giá về điều kiện tự
nhiên vùng bờ 1.216.000.000
a
Phân tích, đánh giá và xác định tính đặc
trưng về địa hình, địa mạo và địa chất
tại mỗi vùng cụ thể ở vùng bờ
Công nhóm
CG 2 28 9.500.000 266.000.000
Phụ lục 1.1
b
Phân tích, đánh giá các đặc điểm về khí
tượng (lượng mưa, chế độ gió, độ ẩm,
nhiệt độ và một số yếu tố khác liên
quan) mỗi vùng cụ thể ở vùng bờ
Công nhóm
CG 2 28 9.500.000 266.000.000
c
Phân tích, đánh giá các đặc điểm về
thủy hải văn (chế độ sóng, chế độ dòng
chảy, chế độ thủy triều và một số yếu tố
khác liên quan) mỗi vùng cụ thể ở vùng
bờ
Công nhóm
CG 2 36 9.500.000 342.000.000
Phụ lục 1.1
d Tổng hợp và viết báo cáo tổng hợp kết
quả phân tích, đánh giá về điều kiện tự
Công nhóm
CG 2 36 9.500.000 342.000.000
87
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
nhiên vùng bờ
2.2 Phân tích, đánh giá về điều tra, khảo
sát, thăm dò tài nguyên vùng bờ 950.000.000
a
Phân tích, đánh giá về thực trạng công
tác điều tra, khảo sát, thăm dò đối với
các loại khoáng sản biển trên các vùng
nước biển ven bờ thuộc vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 36 9.500.000 342.000.000
Phụ lục 1.1 b
Phân tích, đánh giá về thực trạng công
tác điều tra, khảo sát, thăm dò đối với
các loại khoáng sản là dầu, khí đốt, chất
đốt và năng lượng khác trên các vùng
đất ven biển và vùng nước biển ven bờ
thuộc vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 36 9.500.000 342.000.000
c
Tổng hợp và viết báo cáo tổng hợp kết
quả phân tích, đánh giá về điều tra,
khảo sát, thăm dò tài nguyên vùng bờ
Công nhóm
CG 2 28 9.500.000 266.000.000
2.3 Phân tích, đánh giá về thực trạng tài
nguyên vùng bờ 1.387.000.000
a Phân tích, đánh giá thực trạng về tính đa
dạng sinh học và các tài nguyên sinh vật
Công nhóm
CG 2 20 9.500.000 190.000.000 Phụ lục 1.1
88
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
ở vùng bờ.
b
Phân tích, đánh giá thực trạng của các
hệ sinh thái, khu bảo tồn, vườn quốc gia
và các sinh cảnh biển khác ở vùng bờ
Công nhóm
CG 2 14 9.500.000 133.000.000
c
Phân tích, đánh giá thực trạng của các
tài nguyên đất (bao gồm đất ven biển,
đất ngập nước, đất bãi bồi, đất bãi triều)
ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 28 9.500.000 266.000.000
d
Phân tích, đánh giá thực trạng của các
tài nguyên nước (bao gồm tài nguyên
nước mặt và nước dưới đất) ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 14 9.500.000 133.000.000
e Phân tích, đánh giá thực trạng của các
tài nguyên khoáng sản ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 14 9.500.000 133.000.000
Phụ lục 1.1
g Phân tích, đánh giá về thực trạng tài
nguyên rừng ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 16 9.500.000 152.000.000
h
Phân tích, đánh giá thực trạng của các
di tích, di sản và các giá trị văn hóa -
lịch sử ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 18 9.500.000 171.000.000
i Phân tích, đánh giá thực trạng của các
tài nguyên vị thế, tiềm năng phát triển ở
Công nhóm
CG 2 18 9.500.000 171.000.000
89
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
vùng bờ.
k
Tổng hợp và viết báo cáo tổng hợp kết
quả phân tích, đánh giá về hiện trạng tài
nguyên vùng bờ
Công nhóm
CG 2 4 9.500.000 38.000.000
2.4
Phân tích, đánh giá về hiện trạng và
dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ
2.973.500.000
a
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo
nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên
vùng bờ của các ngành, các địa phương
ven biển phục vụ phát triển cơ sở hạ
tầng và các công trình biển.
Công nhóm
CG 2 34 9.500.000 323.000.000
Phụ lục 1.1
b
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo
nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên
vùng bờ của các ngành, các địa phương
ven biển phục vụ phát triển du lịch và
dịch vụ.
Công nhóm
CG 2 34 9.500.000 323.000.000
c
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo
nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên
vùng bờ của các ngành, các địa phương
ven biển phục vụ phát triển công nghiệp
Công nhóm
CG 2 34 9.500.000 323.000.000 Phụ lục 1.1
90
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
d
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo
nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên
vùng bờ của các ngành, các địa phương
ven biển phục vụ phát triển nông, lâm
và diêm nghiệp
Công nhóm
CG 2 42 9.500.000 399.000.000
e
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo
nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên
vùng bờ của các ngành, các địa phương
ven biển phục vụ phát triển thủy hải sản
Công nhóm
CG 2 34 9.500.000 323.000.000
Phụ lục 1.1
g
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo
nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên
vùng bờ của các ngành, các địa phương
ven biển phục vụ phát triển giao thông
vận tải, hàng hải, cảng và dịch vụ cảng
Công nhóm
CG 2 45 9.500.000 427.500.000
h
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo
nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên
vùng bờ của các ngành, các địa phương
ven biển phục vụ phát triển năng lượng
và khai thác các loại khoáng sản
Công nhóm
CG 2 30 9.500.000 285.000.000 Phụ lục 1.1
91
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
i
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo
nhu cầu bảo tồn, bảo vệ, phục hồi các
hệ sinh thái, sinh cảnh và đa dạng sinh
học ở vùng bờ của các Bộ ngành và địa
phương ven biển
Công nhóm
CG 2 30 9.500.000 285.000.000
k
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo
nhu cầu sử dụng không gian vùng bờ
phục vụ các mục đích quốc phòng - an
ninh và hoạt động khác
Công nhóm
CG 2 25 9.500.000 237.500.000
Phụ lục 1.1
l
Tổng hợp, viết báo cáo tổng hợp về kết
quả phân tích, đánh giá về hiện trạng và
nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên
vùng bờ
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000
2.5 Xây dựng các bản đồ chuyên đề 20.551.944.105
a Bản đồ chuyên đề về điều kiện tự nhiên Mảnh 135 50.745.541 6.850.648.035 Phụ lục 1.5
Phạm vi: Bao gồm vùng biển ven bờ có
ranh giới ngoài cách bờ khoảng 6 hải lý
và vùng đất ven biển là các xã, phường,
thị trấn giáp biển thuộc 28 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có biển.
Phụ lục 1.6
92
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
Số lượng mảnh: 98 mảnh, trên nền bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000
b Bản đồ chuyên đề về tài nguyên vùng
bờ Mảnh 135 50.745.541 6.850.648.035 Phụ lục 1.5
Phạm vi: Bao gồm vùng biển ven bờ có
ranh giới ngoài cách bờ khoảng 6 hải lý
và vùng đất ven biển là các xã, phường,
thị trấn giáp biển thuộc 28 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có biển.
Phụ lục 1.6
Số lượng mảnh: 98 mảnh, trên nền bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000
c
Bản đồ chuyên đề về hiện trạng và nhu
cầu khai thác, sử dụng tài nguyên vùng
bờ tỷ lệ 1/50.000
Mảnh 135 50.745.541 6.850.648.035 Phụ lục 1.5
Phạm vi: Bao gồm vùng biển ven bờ có
ranh giới ngoài cách bờ khoảng 6 hải lý
và vùng đất ven biển là các xã, phường,
thị trấn giáp biển thuộc 28 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có biển.
Phụ lục 1.6
Số lượng mảnh: 98 mảnh, trên nền bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000
93
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
III
Đánh giá tác động của việc khai thác,
sử dụng tài nguyên đến tài nguyên và
môi trường vùng bờ
4.284.500.000
3.1
Đánh giá tác động của việc khai thác,
sử dụng tài nguyên vùng bờ đến phát
triển kinh tế - xã hội; quốc phòng, an
ninh; môi trường, hệ sinh thái và đa
dạng sinh học; phòng, chống thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng
2.812.000.000
a
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động
của việc khai thác, sử dụng tài nguyên,
không gian vùng bờ phục vụ nhu cầu
phát triển cơ sở hạ tầng và các công
trình biển đến tài nguyên, môi trường
vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 32 9.500.000 304.000.000
Phụ lục 1.1
b
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động
của việc khai thác, sử dụng tài nguyên,
không gian vùng bờ phục vụ nhu cầu
phát triển du lịch và dịch vụ đến tài
nguyên, môi trường vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 32 9.500.000 304.000.000
94
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
c
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động
của việc khai thác, sử dụng tài nguyên,
không gian vùng bờ phục vụ nhu cầu
phát triển công nghiệp đến tài nguyên,
môi trường vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 32 9.500.000 304.000.000
Phụ lục 1.1
d
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động
của việc khai thác, sử dụng tài nguyên,
không gian vùng bờ phục vụ nhu cầu
phát triển nông, lâm và diêm nghiệp đến
tài nguyên, môi trường vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 35 9.500.000 332.500.000
e
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động
của việc khai thác, sử dụng tài nguyên,
không gian vùng bờ phục vụ nhu cầu
phát triển thủy hải sản đến tài nguyên,
môi trường vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 32 9.500.000 304.000.000
Phụ lục 1.1
g
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động
của việc khai thác, sử dụng tài nguyên,
không gian vùng bờ phục vụ nhu cầu
phát triển giao thông vận tải, hàng hải,
cảng và dịch vụ cảng đến tài nguyên,
môi trường vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 36 9.500.000 342.000.000
95
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
h
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động
của việc khai thác, sử dụng tài nguyên,
không gian vùng bờ phục vụ nhu cầu
phát triển năng lượng và khai thác các
loại khoáng sản đến tài nguyên, môi
trường vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 32 9.500.000 304.000.000
Phụ lục 1.1
i
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động
việc khai thác, sử dụng tài nguyên,
không gian vùng bờ phục vụ các nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội đến các
mục đích quốc phòng - an ninh ở vùng
bờ.
Công nhóm
CG 2 30 9.500.000 285.000.000
k
Phân tích, đánh giá dự báo các tác động
việc khai thác, sử dụng tài nguyên,
không gian vùng bờ phục vụ các nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội đến công
tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng
Công nhóm
CG 2 30 9.500.000 285.000.000
Phụ lục 1.1
l
Tổng hợp, viết báo cáo tổng hợp về kết
quả đánh giá dự báo về các tác động của
việc khai thác, sử dụng tài nguyên đến
tài nguyên và môi trường vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000
96
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
3.2 Đánh giá xu thế biến động tài nguyên
và môi trường vùng bờ 1.254.000.000
a
Phân tích, đánh giá dự báo xu thế biến
động về tính đa dạng sinh học và các tài
nguyên sinh vật ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 15 9.500.000 142.500.000
Phụ lục 1.1
b
Phân tích, đánh giá dự báo xu thế biến
động của các hệ sinh thái, khu bảo tồn,
vườn quốc gia và các sinh cảnh biển
khác ở vùng bờ
Công nhóm
CG 2 15 9.500.000 142.500.000
c
Phân tích, đánh giá dự báo xu thế biến
động của các tài nguyên đất (bao gồm
đất ven biển, đất ngập nước, đất bãi bồi,
đất bãi triều) ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 14 9.500.000 133.000.000
Phụ lục 1.1
d
Phân tích, đánh giá dự báo xu thế biến
động của các tài nguyên nước (bao gồm
tài nguyên nước mặt và nước dưới đất)
ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 14 9.500.000 133.000.000
e
Phân tích, đánh giá dự báo xu thế biến
động của các tài nguyên khoáng sản ở
vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 14 9.500.000 133.000.000 Phụ lục 1.1
97
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
g Phân tích, đánh giá về dự báo xu thế
biến động tài nguyên rừng ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 12 9.500.000 114.000.000
h
Phân tích, đánh giá dự báo xu thế biến
động của các di tích, di sản và các giá
trị văn hóa - lịch sử ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 14 9.500.000 133.000.000
Phụ lục 1.1
i
Phân tích, đánh giá dự báo xu thế biến
động của các tài nguyên vị thế, tiềm
năng phát triển ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 18 9.500.000 171.000.000
k Phân tích, đánh giá dự báo các vấn đề
tài nguyên và môi trường ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 12 9.500.000 114.000.000
Phụ lục 1.1
h
Tổng hợp và viết báo cáo tổng hợp kết
quả đánh giá xu thế biến động tài
nguyên và môi trường vùng bờ
Công nhóm
CG 2 4 9.500.000 38.000.000
3.3
Đánh giá tác động của việc khai thác,
sử dụng tài nguyên vùng bờ đến các
yêu cầu về quản lý tổng hợp tài
nguyên và môi trường vùng bờ
218.500.000
a
Đánh giá tác động của việc khai thác, sử
dụng tài nguyên vùng bờ đến việc triển
khai, áp dụng chương trình quản lý tổng
hợp tài nguyên và môi trường vùng bờ
Công nhóm
CG 2 10 9.500.000 95.000.000 Phụ lục 1.1
98
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
tại các địa phương ven biển
b
Đánh giá tác động của việc khai thác, sử
dụng tài nguyên vùng bờ đến việc xây
dựng, ban hành các chính sách, văn bản
pháp luật có liên quan đến quản lý tổng
hợp tài nguyên và môi trường vùng bờ
ở cấp trung ương và địa phương.
Công nhóm
CG 2 10 9.500.000 95.000.000
c
Tổng hợp và viết báo cáo tổng hợp kết
quả đánh giá tác động của việc khai
thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ đến
các yêu cầu về quản lý tổng hợp tài
nguyên và môi trường vùng bờ
Công nhóm
CG 2 3 9.500.000 28.500.000
IV
Phân tích, đánh giá tính dễ bị tổn
thương do tác động của biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến vùng bờ
5.947.000.000
4.1
Đánh giá dự báo tác động của sự gia
tăng xâm nhập mặn vào các vùng cửa
sông, hệ thống sông
1.862.000.000
a
Đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng,
tác động của sự gia tăng xâm nhập mặn
đến các hệ sinh thái và tính đa dạng
sinh học trong các vùng cửa sông (03
Công nhóm
CG 2 84 9.500.000 798.000.000 Phụ lục 1.1
99
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
công nhóm/tỉnh x 28 tỉnh
b
Đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng,
tác động của sự gia tăng xâm nhập mặn
đến các hoạt động ở vùng bờ, bao gồm:
nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản,
các nguồn nước cấp cho sinh hoạt và
sản xuất công nghiệp (04 công
nhóm/tỉnh x 28 tỉnh)
Công nhóm
CG 2 112 9.500.000 1.064.000.000
4.2
Đánh giá dự báo tác động của ngập
lụt và xói lở bờ biển đến tài nguyên
và các hoạt động ở vùng bờ
3.990.000.000
a
Đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng,
tác động của ngập lụt và xói lở bờ biển
đến các hệ sinh thái và tính đa dạng
sinh học ở vùng bờ (03 công nhóm/tỉnh
x 28 tỉnh)
Công nhóm
CG 2 84 9.500.000 798.000.000
Phụ lục 1.1
b
Đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng,
tác động của ngập lụt và xói lở bờ biển
đến sinh kế của cộng đồng dân cư ở
vùng bờ (04 công nhóm/tỉnh x 28 tỉnh)
Công nhóm
CG 2 112 9.500.000 1.064.000.000
100
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
c
Đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng,
tác động của ngập lụt và xói lở bờ biển
đến các cơ sở hạ tầng và công trình biển
ở vùng bờ (02 công nhóm/tỉnh x 28
tỉnh)
Công nhóm
CG 2 56 9.500.000 532.000.000
Phụ lục 1.1
d
Đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng,
tác động của ngập lụt và xói lở bờ biển
đến các hoạt động ở vùng bờ, bao gồm
nông nghiệp, diêm nghiệp, nuôi trồng
thủy hải sản, du lịch - dịch vụ, công
nghiệp, cảng biển và các dịch vụ cảng,
khai thác khoáng sản (06 công
nhóm/tỉnh x 28 tỉnh).
Công nhóm
CG 2 168 9.500.000 1.596.000.000
4.3
Xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả
phân tích, đánh giá tính dễ bị tổn
thương do tác động của biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến vùng bờ
95.000.000
a
Báo cáo kết quả đánh giá dự báo tác
động của sự gia tăng xâm nhập mặn vào
các vùng cửa sông, hệ thống sông.
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000
Phụ lục 1.1
b Báo cáo kết quả đánh giá dự báo tác
động của ngập lụt và xói lở bờ biển đến
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000
101
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
tài nguyên và các hoạt động ở vùng bờ.
V
Phân tích, đánh giá chủ trương, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội liên
quan đến việc khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ, bảo vệ môi trường
quốc gia và các quy hoạch có liên
quan; dự báo tiến bộ khoa học, công
nghệ và phát triển kinh tế - xã hội tác
động tới việc bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên trong thời kỳ quy
hoạch
2.370.000.000
5.1
Phân tích, đánh giá chủ trương, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội liên
quan đến việc khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ, bảo vệ môi trường
quốc gia và các quy hoạch có liên
quan
2.113.500.000
a
Phân tích, đánh đặc điểm kinh tế - xã
hội vùng bờ và chủ trương, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng -
an ninh và bảo vệ tài nguyên, môi
trường ở vùng bờ
994.000.000
102
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Phân tích, đánh giá các đặc điểm về dân
số, lao động, giới tính, văn hóa, tôn
giáo, dân tộc và sinh kế ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 2 28 9.500.000 266.000.000
Phụ lục 1.1
-
Phân tích, đánh giá cơ cấu các ngành
kinh tế và một số đặc điểm khác ở vùng
bờ
Công nhóm
CG 2 28 9.500.000 266.000.000
-
Phân tích, đánh giá về các chủ trương,
định hướng liên quan đến việc khai
thác, sử dụng tài nguyên, không gian
vùng bờ phục vụ các nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 3 30 10.500.000 315.000.000
-
Phân tích, đánh giá về các chủ trương,
định hướng liên quan đến việc khai
thác, sử dụng tài nguyên, không gian
vùng bờ phục vụ các nhu cầu quốc
phòng - an ninh ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000
Phụ lục 1.1
-
Phân tích, đánh giá về các chủ trương,
định hướng cho việc bảo tồn, bảo vệ các
tài nguyên và môi trường ở vùng bờ.
Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000
103
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Tổng hợp, viết báo cáo tổng hợp về kết
quả phân tích, đánh giá đặc điểm kinh
tế - xã hội vùng bờ và chủ trương, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh và bảo vệ tài nguyên,
môi trường ở vùng bờ
Công nhóm
CG 3 4 10.500.000 42.000.000 Phụ lục 1.1
b
Phân tích, đánh giá về thể chế, chính
sách hiện hành liên quan đến việc quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ
môi trường vùng bờ
483.000.000
-
Phân tích, đánh giá về chính sách, pháp
luật hiện hành có liên quan đến việc
khai thác sử dụng, quản lý và bảo vệ tài
nguyên, môi trường ở vùng bờ do cấp
trung ương ban hành.
Công nhóm
CG 3 15 10.500.000 157.500.000
Phụ lục 1.1
-
Phân tích, đánh giá về cơ cấu tổ chức,
bộ máy quản lý hiện hành có liên quan
đến việc khai thác sử dụng, quản lý và
bảo vệ tài nguyên, môi trường ở vùng
bờ bao gồm cả cấp trung ương và địa
phương.
Công nhóm
CG 3 15 10.500.000 157.500.000
104
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Rà soát, đánh giá về các cam kết, công
ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia có liên quan đến biển.
Công nhóm
CG 3 6 10.500.000 63.000.000
Phụ lục 1.1
-
Rà soát, đánh giá về các cam kết, công
ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia có liên quan đến biển.
Công nhóm
CG 3 6 10.500.000 63.000.000
-
Tổng hợp, viết báo cáo tổng hợp về kết
quả phân tích, đánh giá về thể chế,
chính sách hiện hành liên quan đến
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường vùng bờ
Công nhóm
CG 3 4 10.500.000 42.000.000
c
Phân tích, đánh giá về thực trạng công
tác quy hoạch liên quan đến việc quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ
môi trường vùng bờ
636.500.000
-
Phân tích, đánh giá thực trạng các quy
hoạch về phát triển cơ sở hạ tầng và các
công trình biển ở vùng bờ bao gồm cả ở
cấp trung ương và địa phương.
Công nhóm
CG 2 8 9.500.000 76.000.000
Phụ lục 1.1
- Phân tích, đánh giá thực trạng các quy
hoạch về phát triển du lịch và dịch vụ ở
vùng bờ bao gồm cả ở cấp trung ương
Công nhóm
CG 2 8 9.500.000 76.000.000
105
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
và địa phương.
-
Phân tích, đánh giá thực trạng các quy
hoạch về phát triển công nghiệp ở vùng
bờ bao gồm cả ở cấp trung ương và địa
phương
Công nhóm
CG 2 8 9.500.000 76.000.000
Phụ lục 1.1
-
Phân tích, đánh giá thực trạng các quy
hoạch về phát triển nông, lâm và diêm
nghiệp ở vùng bờ bao gồm cả ở cấp
trung ương và địa phương.
Công nhóm
CG 2 8 9.500.000 76.000.000
-
Phân tích, đánh giá thực trạng các quy
hoạch về phát triển thủy hải sản ở vùng
bờ bao gồm cả ở cấp trung ương và địa
phương.
Công nhóm
CG 2 8 9.500.000 76.000.000
Phụ lục 1.1
-
Phân tích, đánh giá thực trạng các quy
hoạch về phát triển giao thông vận tải,
hàng hải, cảng và dịch vụ cảng ở vùng
bờ bao gồm cả ở cấp trung ương và địa
phương.
Công nhóm
CG 2 8 9.500.000 76.000.000
-
Phân tích, đánh giá thực trạng các quy
hoạch về phát triển năng lượng và khai
thác các loại khoáng sản ở vùng bờ bao
gồm cả ở cấp trung ương và địa
Công nhóm
CG 2 8 9.500.000 76.000.000 Phụ lục 1.1
106
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
phương.
-
Phân tích, đánh giá thực trạng các quy
hoạch về bảo tồn, bảo vệ, phục hồi các
hệ sinh thái, sinh cảnh và đa dạng sinh
học ở vùng bờ bao gồm cả ở cấp trung
ương và địa phương
Công nhóm
CG 2 8 9.500.000 76.000.000
-
Tổng hợp, viết báo cáo tổng hợp về kết
quả phân tích, đánh giá về thực trạng
công tác quy hoạch liên quan đến việc
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên,
bảo vệ môi trường vùng bờ
Công nhóm
CG 2 3 9.500.000 28.500.000 Phụ lục 1.1
5.2
Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ
và phát triển kinh tế - xã hội tác động
tới việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên trong thời kỳ quy hoạch
256.500.000
a
Phân tích, đánh giá dự báo sự phát triển
của khoa học công nghệ và kinh tế - xã
hội đến khả năng bền vững của các hệ
sinh thái, tính đa dạng sinh học ở vùng
bờ
Công nhóm
CG 2 8 9.500.000 76.000.000 Phụ lục 1.1
107
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
b
Phân tích, đánh giá dự báo sự phát triển
của khoa học công nghệ trong việc hỗ
trợ quản lý, bảo vệ các hệ sinh thái, tài
nguyên sinh vật và tính đa dạng sinh
học ở vùng bờ
Công nhóm
CG 2 8 9.500.000 76.000.000
c
Phân tích, đánh giá dự báo sự phát triển
của khoa học công nghệ đến khả năng
khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
Công nhóm
CG 2 8 9.500.000 76.000.000
Phụ lục 1.1
d
Tổng hợp, viết báo cáo tổng hợp kết
quả dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ
và phát triển kinh tế - xã hội tác động
tới việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên trong thời kỳ quy hoạch
Công nhóm
CG 2 3 9.500.000 28.500.000
VI Phân vùng khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ 25.889.854.655
6.1 Phân vùng chức năng vùng bờ 8.068.648.035
a Xây dựng các tiêu chí và nguyên tắc
phân vùng chức năng vùng bờ.
Công nhóm
CG 3 15 10.500.000 157.500.000 Phụ lục 1.1
b Phân vùng chức năng vùng bờ 1.008.000.000
108
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Vùng có các hệ sinh thái quan trọng, có
tính đa dạng sinh học cao cần được bảo
vệ, bảo tồn.
Công nhóm
CG 3 12 10.500.000 126.000.000
Phụ lục 1.1
- Vùng giàu tiềm năng, lợi thế cho khai
thác phát triển du lịch.
Công nhóm
CG 3 12 10.500.000 126.000.000
-
Vùng giàu tiềm năng, lợi thế cho khai
thác phát triển giao thông vận tải, cảng
và dịch vụ cảng
Công nhóm
CG 3 16 10.500.000 168.000.000
Phụ lục 1.1
- Vùng giàu tiềm năng, lợi thế cho khai
thác dầu khí và năng lượng khác.
Công nhóm
CG 3 12 10.500.000 126.000.000
- Vùng giàu tiềm năng, lợi thế cho khai
thác phát triển thủy hải sản.
Công nhóm
CG 3 12 10.500.000 126.000.000
Phụ lục 1.1 - Vùng giàu tiềm năng, lợi thế cho khai
thác phát triển công nghiệp.
Công nhóm
CG 3 12 10.500.000 126.000.000
- Vùng giàu tiềm năng, lợi thế cho khai
thác phát triển các hoạt động khác.
Công nhóm
CG 3 20 10.500.000 210.000.000
c Xây dựng bản đồ phân vùng chức năng
vùng bờ tỷ lệ 1/50.000 Mảnh 135 50.745.541 6.850.648.035 Phụ lục 1.5
109
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
Phạm vi: Bao gồm vùng biển ven bờ có
ranh giới ngoài cách bờ khoảng 6 hải lý
và vùng đất ven biển là các xã, phường,
thị trấn giáp biển thuộc 28 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có biển.
Phụ lục 1.6
Số lượng mảnh: 98 mảnh, trên nền bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000
d Viết báo cáo tổng hợp về kết quả phân
vùng chức năng vùng bờ
Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000 Phụ lục 1.1
6.2
Xác định các chồng lấn, mâu thuẫn
trong khai thác, sử dụng tài nguyên
vùng bờ
1.035.500.000
a Xác định các chồng lấn về không gian
bằng phương pháp chồng chập bản đồ. 380.000.000
-
Chồng chập các lớp bản đồ về hiện
trạng tài nguyên vùng bờ với các lớp
bản đồ về hiện trạng khai thác, sử dụng
tài nguyên, không gian vùng bờ để xác
định sự chồng lấn về không gian sử
dụng giữa các hoạt động bảo tồn, bảo vệ
tài nguyên và các hệ sinh thái với các
hoạt động sử dụng không gian và tài
Công nhóm
CG 2 20 9.500.000 190.000.000 Phụ lục 1.1
110
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
nguyên vùng bờ
-
Chồng chập các lớp bản đồ về hiện
trạng khai thác, sử dụng tài nguyên,
không gian vùng bờ để xác định sự
chồng lấn về không gian sử dụng giữa
các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
với nhau
Công nhóm
CG 2 20 9.500.000 190.000.000
b
Xác định mâu thuẫn sử dụng trong một
vùng cụ thể ở vùng bờ bằng phương
pháp lập bảng ma trận.
513.000.000
-
Tính tương thích và mâu thuẫn giữa các
hoạt động khai thác sử dụng với nhau
trong một vùng.
256.500.000
+ Xác định và hệ thống hoá các hoạt động
trong mỗi vùng;
Công nhóm
CG 2 10 9.500.000 95.000.000
Phụ lục 1.1
+
Lập ma trận đánh giá, xác định tính
tương thích và mâu thuẫn giữa các hoạt
động trong mỗi vùng;
Công nhóm
CG 2 12 9.500.000 114.000.000
111
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
+
Liệt kê danh mục các hoạt động tương
thích, các hoạt động không tương thích
cần hạn chế phát triển và các hoạt động
không tương thích đề xuất loại bỏ khỏi
vùng.
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000
-
Tính tương thích và mâu thuẫn giữa các
hoạt động khai thác, sử dụng với hoạt
động bảo tồn, bảo vệ các hệ sinh thái và
tài nguyên trong mỗi vùng:
256.500.000
+ Xác định và hệ thống hoá các hoạt động
trong mỗi vùng;
Công nhóm
CG 2 10 9.500.000 95.000.000
Phụ lục 1.1
+
Lập ma trận đánh giá, xác định tính
tương thích và mâu thuẫn giữa các hoạt
động khai thác, sử dụng với yêu cầu bảo
tồn, bảo vệ các hệ sinh thái và tải
nguyên trong mỗi vùng;
Công nhóm
CG 2 12 9.500.000 114.000.000
+
Liệt kê danh mục các hoạt động tương
thích, các hoạt động không tương thích
cần hạn chế phát triển và các hoạt động
không tương thích đề xuất loại bỏ khỏi
vùng.
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000
112
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
c
Xác định giá trị của các tài nguyên và
hệ sinh thái ở vùng bờ bằng phương
pháp chia lưới và cho điểm
Công nhóm
CG 2 15 9.500.000 142.500.000 Phụ lục 1.1
6.3
Xác định quan điểm, mục tiêu, định
hướng và xây dựng các phương án
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ
976.500.000
a Xác định quan điểm, mục tiêu, định
hướng của quy hoạch. 105.000.000
- Xác định quan điểm, mục tiêu tổng quát
và các mục tiêu cụ thể của quy hoạch.
Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000
Phụ lục 1.1
- Xác định định hướng của quy hoạch. Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000
b
Xây dựng các phương án tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo
vệ môi trường vùng bờ.
294.000.000
-
Xác định các chỉ tiêu phát triển kinh tế -
xã hội chính trong kỳ quy hoạch liên
quan đến tài nguyên, môi trường vùng
bờ.
Công nhóm
CG 3 8 10.500.000 84.000.000 Phụ lục 1.1
113
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Xác định nhu cầu khai thác sử dụng tài
nguyên, môi trường vùng bờ cho các
ngành, lĩnh vực trong kỳ quy hoạch.
Công nhóm
CG 3 15 10.500.000 157.500.000
-
Tổng hợp nhu cầu khai thác, sử dụng tài
nguyên, chỉ tiêu, yêu cầu bảo vệ môi
trường vùng bờ, cân đối, xác định các
chỉ tiêu khai thác, sử dụng tài nguyên
vùng bờ để phân bổ phù hợp cho các
ngành, lĩnh vực.
Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000
c
Đánh giá tác động của phương án tổng
thể khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo
vệ môi trường vùng bờ đến kinh tế - xã
hội và môi trường.
577.500.000
-
Đánh giá tác động của phương án tổng
thể khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo
vệ môi trường vùng bờ đến sự phát triển
của các ngành kinh tế vùng bờ.
Công nhóm
CG 3 10 10.500.000 105.000.000
Phụ lục 1.1
-
Đánh giá tác động của phương án tổng
thể khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo
vệ môi trường vùng bờ đến sự phát triển
kinh tế - xã hội tại các địa phương ven
biển.
Công nhóm
CG 3 10 10.500.000 105.000.000
114
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Đánh giá tác động của phương án tổng
thể khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo
vệ môi trường vùng bờ đến việc bảo vệ,
bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên, hệ
sinh thái, các giá trị, di sản văn hóa, lịch
sử vùng bờ, yêu cầu quốc phòng - an
ninh.
Công nhóm
CG 3 25 10.500.000 262.500.000
Phụ lục 1.1
-
Đánh giá tác động của phương án tổng
thể khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo
vệ môi trường vùng bờ đến khả năng
khai thác hợp lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển.
Công nhóm
CG 3 10 10.500.000 105.000.000
6.4
Xây dựng các tiêu chí và nguyên tắc
phân vùng khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ
850.500.000
a
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng cho
các mục đích quốc phòng - an ninh
(vùng cần bảo vệ đặc biệt nghiêm ngặt;
vùng quốc phòng có điều kiện cho phát
triển kinh tế; vùng phát triển kinh tế kết
hợp với an ninh - quốc phòng…).
Công nhóm
CG 3 15 10.500.000 157.500.000 Phụ lục 1.1
115
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
b
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng bảo
tồn môi trường và các hệ sinh thái biển
(vùng bảo tồn, bảo vệ nghiêm ngặt;
vùng đệm; vùng khai thác có điều
kiện…).
Công nhóm
CG 3 13 10.500.000 136.500.000
c
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng hoạt
động thăm dò, khai thác dầu khí và các
nguồn năng lượng tự nhiên khác.
Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000
Phụ lục 1.1
d Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng hoạt
động khai thác, đánh bắt thủy, hải sản.
Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000
e
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng phát
triển các hoạt động nuôi trồng thủy, hải
sản.
Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000
Phụ lục 1.1
g
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng phát
triển cảng biển, dịch vụ cảng biển và
các hoạt động hàng hải.
Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000
h
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng phát
triển các công trình giao thông, công
trình biển.
Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000 Phụ lục 1.1
116
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
i
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng phát
triển các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp và diêm nghiệp.
Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000
k Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng phát
triển các khu du lịch và dịch vụ du lịch.
Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000
Phụ lục 1.1
l
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng phát
triển các khu đô thị, khu dân cư và cơ
sở hạ tầng đô thị.
Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000
m
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng phát
triển cơ sở hạ tầng và hệ thống các công
trình ngầm dưới biển.
Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000
Phụ lục 1.1
n
Tiêu chí và nguyên tắc phân vùng cho
một số mục đích khác (vùng có khả
năng cho phép nhận chìm; vùng nghiên
cứu khoa học…).
Công nhóm
CG 3 8 10.500.000 84.000.000
6.5 Phân vùng khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ 14.958.706.620
a Phân vùng không gian vùng bờ cho các
mục đích sử dụng. 2.404.500.000
117
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Vùng cho các mục đích quốc phòng - an
ninh (vùng cần bảo vệ đặc biệt nghiêm
ngặt; vùng quốc phòng có điều kiện cho
phát triển kinh tế; vùng phát triển kinh
tế kết hợp với an ninh - quốc phòng…).
Công nhóm
CG 3 20 10.500.000 210.000.000
Phụ lục 1.1
-
Vùng bảo tồn, bảo vệ môi trường và các
hệ sinh thái biển (vùng bảo tồn, bảo vệ
nghiêm ngặt; vùng đệm; vùng khai thác
có điều kiện…).
Công nhóm
CG 3 18 10.500.000 189.000.000
-
Vùng ưu tiên sử dụng cho các hoạt
động thăm dò, khai thác dầu khí và các
nguồn năng lượng tự nhiên khác.
Công nhóm
CG 3 20 10.500.000 210.000.000
Phụ lục 1.1
- Vùng ưu tiên sử dụng cho các hoạt
động khai thác, đánh bắt thủy, hải sản.
Công nhóm
CG 3 16 10.500.000 168.000.000
- Vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển các
hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản.
Công nhóm
CG 3 22 10.500.000 231.000.000
Phụ lục 1.1
-
Vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển
cảng biển, dịch vụ cảng biển và các
hoạt động hàng hải.
Công nhóm
CG 3 20 10.500.000 210.000.000
- Vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển các
công trình giao thông, công trình biển.
Công nhóm
CG 3 20 10.500.000 210.000.000 Phụ lục 1.1
118
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển các
hoạt động sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp và diêm nghiệp.
Công nhóm
CG 3 20 10.500.000 210.000.000
- Vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển các
khu du lịch và dịch vụ du lịch.
Công nhóm
CG 3 20 10.500.000 210.000.000
Phụ lục 1.1
-
Vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển các
khu đô thị, khu dân cư và cơ sở hạ tầng
đô thị.
Công nhóm
CG 3 22 10.500.000 231.000.000
-
Vùng ưu tiên sử dụng cho phát triển cơ
sở hạ tầng và hệ thống các công trình
ngầm dưới biển.
Công nhóm
CG 3 16 10.500.000 168.000.000
Phụ lục 1.1
-
Vùng ưu tiên sử dụng cho một số mục
đích khác (vùng có khả năng cho phép
nhận chìm; vùng nghiên cứu khoa
học…).
Công nhóm
CG 3 15 10.500.000 157.500.000
b
Viết báo cáo tổng hợp về kết quả phân
vùng khai thác, sử dụng tài nguyên
vùng bờ.
Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000 Phụ lục 1.1
c Xây dựng các quy định sử dụng đối với
mỗi loại/tiểu vùng 570.000.000
119
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Các quy định sử dụng đối với vùng
quốc phòng - an ninh (vùng cần bảo vệ
đặc biệt nghiêm ngặt; vùng quốc phòng
có điều kiện cho phát triển kinh tế; vùng
phát triển kinh tế kết hợp với an ninh -
quốc phòng…).
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000
Phụ lục 1.1
-
Các quy định sử dụng đối với vùng bảo
tồn, bảo vệ môi trường và các hệ sinh
thái biển (vùng bảo tồn, bảo vệ nghiêm
ngặt; vùng đệm; vùng khai thác có điều
kiện…).
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000
-
Các quy định sử dụng đối với vùng ưu
tiên sử dụng cho các hoạt động thăm dò,
khai thác dầu khí và các nguồn năng
lượng tự nhiên khác.
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000
Phụ lục 1.1
-
Các quy định sử dụng đối với vùng ưu
tiên sử dụng cho các hoạt động khai
thác, đánh bắt thủy, hải sản.
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000
-
Các quy định sử dụng đối với vùng ưu
tiên sử dụng cho phát triển các hoạt
động nuôi trồng thủy, hải sản.
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000 Phụ lục 1.1
120
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Các quy định sử dụng đối với vùng ưu
tiên sử dụng cho phát triển cảng biển,
dịch vụ cảng biển và các hoạt động
hàng hải.
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000
-
Các quy định sử dụng đối với vùng ưu
tiên sử dụng cho phát triển các công
trình giao thông, công trình biển.
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000
Phụ lục 1.1
-
Các quy định sử dụng đối với vùng ưu
tiên sử dụng cho phát triển các hoạt
động sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp và diêm nghiệp.
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000
-
Các quy định sử dụng đối với vùng ưu
tiên sử dụng cho phát triển các khu du
lịch và dịch vụ du lịch.
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000
Phụ lục 1.1
-
Các quy định sử dụng đối với vùng ưu
tiên sử dụng cho phát triển các khu đô
thị, khu dân cư và cơ sở hạ tầng đô thị.
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000
-
Các quy định sử dụng đối với vùng ưu
tiên sử dụng cho phát triển cơ sở hạ
tầng và hệ thống các công trình ngầm
dưới biển.
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000 Phụ lục 1.1
121
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Các quy định sử dụng đối với vùng ưu
tiên sử dụng cho một số mục đích khác
(vùng có khả năng cho phép nhận chìm;
vùng nghiên cứu khoa học…).
Công nhóm
CG 2 5 9.500.000 47.500.000
d
Xây dựng bản đồ phân vùng khai thác,
sử dụng tài nguyên vùng bờ tỷ lệ
1/50.000
Mảnh 135 88.383.012 11.931.706.620 Phụ lục 1.5
Phạm vi: Bao gồm vùng biển ven bờ có
ranh giới ngoài cách bờ khoảng 6 hải lý
và vùng đất ven biển là các xã, phường,
thị trấn giáp biển thuộc 28 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có biển.
Phụ lục 1.6
Số lượng mảnh: 98 mảnh, trên nền bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000
VII Đề xuất các giải pháp, tổ chức thực
hiện quy hoạch 745.500.000
7.1 Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
thực hiện quy hoạch 325.500.000
a Các giải pháp quản lý. Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000 Phụ lục 1.1
122
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
b Các giải pháp kỹ thuật. Công nhóm
CG 3 7 10.500.000 73.500.000
c Các giải pháp tuyên truyền, nâng cao
nhận thức.
Công nhóm
CG 3 7 10.500.000 73.500.000
Phụ lục 1.1
d Các giải pháp nguồn nhân lực. Công nhóm
CG 3 4 10.500.000 42.000.000
e Các giải pháp tài chính. Công nhóm
CG 3 4 10.500.000 42.000.000
Phụ lục 1.1
g Các giải pháp hợp tác quốc tế. Công nhóm
CG 3 4 10.500.000 42.000.000
7.2
Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ
210.000.000
a
Trách nhiệm, quyền hạn và chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà
nước ở cấp trung ương và tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có
biển.
Công nhóm
CG 3 10 10.500.000 105.000.000 Phụ lục 1.1
123
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
b
Trách nhiệm, quyền hạn và sự tham gia
của các tổ chức xã hội, đoàn thể, tổ
chức kinh tế và cá nhân liên quan.
Công nhóm
CG 3 10 10.500.000 105.000.000
7.3 Danh mục dự án quan trọng quốc gia
và thứ tự ưu tiên thực hiện 210.000.000
a
Xây dựng các tiêu chí xác định để xác
định mức độ quan trọng và thứ tự ưu
tiên đối với mỗi dự án.
Công nhóm
CG 3 10 10.500.000 105.000.000
Phụ lục 1.1
b
Xây dựng và đề xuất danh mục các dự
án quan trọng quốc gia và sắp xếp theo
thứ tự ưu tiên.
Công nhóm
CG 3 10 10.500.000 105.000.000
VIII
Xây dựng báo cáo Thuyết minh quy
hoạch và Kế hoạch thực hiện quy
hoạch
123.000.000
a
Báo cáo chi tiết Quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ
Công nhóm
CG 3 5 10.500.000 52.500.000
Phụ lục 1.1
b
Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ
Công nhóm
CG 3 4 10.500.000 42.000.000
124
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
c
Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ (05 năm).
Công nhóm
CG 3 3 9.500.000 28.500.000
A2
Đánh giá môi trường chiến lược của
Quy hoạch tổng thể khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
(Tạm tính 10% chi phí trực tiếp lập
quy hoạch)
7.884.345.476
B CHI PHÍ GIÁN TIẾP 2.089.131.875
1 Tổ chức tham vấn lấy ý kiến về quy
hoạch 587.890.000
1.1 Tổ chức tham vấn, lấy ý kiến bằng văn
bản về quy hoạch 79.500.000
a Lấy ý kiến chuyên gia bằng văn bản 21.200.000
-
Chi phí in ấn tài liệu để lấy ý kiến (01
bộ khoảng 800 trang, 700 đ/trang bao
gồm cả in mầu)
bộ 20 560.000 11.200.000 thanh toán
thực tế
- Chi phí chuyển phát nhanh cho các
chuyên gia để xin ý kiến, góp ý đối với
các dự thảo, báo cáo nêu trên (1
người/bộ 20 500.000 10.000.000 thanh toán
thực tế
125
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
bộ/chuyên gia x 20 chuyên gia)
b Lấy ý kiến các bộ, ngành, cơ quan
ngang bộ và địa phương có biển 58.300.000
-
Chi phí in ấn phục vụ lấy ý kiến (01 bộ
khoảng 800 trang, 700 đ/trang bao gồm
cả in mầu)
bộ 55 560.000 30.800.000 thanh toán
thực tế
-
Chi phí chuyển phát nhanh cho các
chuyên gia để xin ý kiến, góp ý đối với
các dự thảo, báo cáo nêu trên (1 bộ/cơ
quan x 55 cơ quan, đơn vị gồm: 19 cơ
quan thuộc Chính phủ và UBND 28
tỉnh, thành phố có biển)
cơ quan/bộ 55 500.000 27.500.000 thanh toán thực
tế
1.2 Tổ chức hội thảo tham vấn, lấy ý kiến
về quy hoạch 508.390.000
a Tổ chức hội thảo khoa học thảo luận
theo chuyên đề quy hoạch hội thảo 8 20.500.000 164.000.000 Phụ lục 1.3 (2)
b Tổ chức hội thảo khoa học tham vấn
chuyên gia đa ngành hội thảo 1 85.880.000 85.880.000 Phụ lục 1.3 (3)
c Tổ chức hội thảo tham vấn, lấy ý kiến
các cơ quan quản lý 258.510.000
126
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
- Hội thảo tại Hà Nội hội thảo 1 109.680.000 109.680.000 Phụ lục 1.3 (4)
- Hội thảo tại Đà Nẵng hội thảo 1 148.830.000 148.830.000 Phụ lục 1.3 (5)
2 Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy
hoạch 455.830.000
a Thành lập Hội đồng thẩm định quy
hoạch 0
b Tổ chức lấy ý kiến trước khi trình thẩm
định quy hoạch lần 1 45.830.000 45.830.000 Phụ lục 1.4
c Tổ chức họp Hội đồng thẩm định quy
hoạch tạm tính 1 200.000.000 200.000.000
thanh toán thực
tế
d Tổng hợp và xây dựng báo cáo thẩm
định quy hoạch
Công nhóm
CG 3 20 10.500.000 210.000.000 Phụ lục 1.1
3 Chi phí đấu thầu 1.001.311.875
a Chi phí lập Hồ sơ mời thầu (0,1% giá trị
gói thầu) 796.318.893
NĐ
63/2014/NĐ-
CP (Điều 9) -
Hồ sơ mời thầu gói thầu số 1 về lập
Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên vùng bờ
hồ sơ 1 788.434.548 788.434.548
127
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
-
Hồ sơ mời thầu gói thầu số 2 về lập
ĐMC của Quy hoạch tổng thể khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
hồ sơ 1 7.884.345 7.884.345
b Chi phí thẩm định Hồ sơ mời thầu
(0,05% giá trị gói thầu) 43.363.900
-
Hồ sơ mời thầu gói thầu số 1 về lập
Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên vùng bờ
hồ sơ 1 39.421.727 39.421.727
-
Hồ sơ mời thầu gói thầu số 2 về lập
ĐMC của Quy hoạch tổng thể khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
hồ sơ 1 3.942.173 3.942.173
c Chi phí đánh giá Hồ sơ dự thầu (0,1%
giá trị gói thầu) 118.265.182
-
Hồ sơ dự thầu gói thầu số 1 về lập Quy
hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên vùng bờ
hồ sơ 1 78.843.455 78.843.455
-
Hồ sơ dự thầu gói thầu số 2 về lập
ĐMC của QQuy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng
bờ
hồ sơ 1 39.421.727 39.421.727
128
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
d Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu (0,05% giá trị gói thầu) 43.363.900
-
Kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu số 1
về lập Quy hoạch tổng thể khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
gói thầu 1 39.421.727 39.421.727
-
Kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu số 2
về lập ĐMC của Quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ
gói thầu 1 3.942.173 3.942.173
4 Tổ chức nghiệm thu kết quả thực
hiện nhiệm vụ 44.100.000
a Chủ trì (1 người/buổi x 2 buổi) người/ buổi 2 500.000 1.000.000
TT
136/2017/TT-
BTC
b Thư ký (1 người/buổi x 2 buổi) người/ buổi 2 300.000 600.000
c Viết bài nhận xét, góp ý (10 nhận xét,
góp ý/hội thảo) nhận xét 10 350.000 3.500.000
d Đại biểu tham dự (30 người/buổi x 02
buổi) người/ buổi 120 150.000 18.000.000
e Chi VPP, in ấn, phô tô, đóng quyền hồ
sơ, tài liệu nghiệm thu bộ 30 700.000 21.000.000
thanh toán thực
tế
129
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
C CHI PHÍ QUẢN LÝ CHUNG (3%
kinh phí của hoạt động trực tiếp) 2.601.834.007
D THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (10%
kinh phí của hoạt động trực tiếp) 8.672.780.024
Luật Thuế
GTGT
E DỰ PHÒNG TRƯỢT GIÁ (5% kinh
phí A + B) 4.440.846.606
TỔNG KINH PHÍ 96.648.047.272
Làm tròn 96.648.047.000
(Bằng chữ: Chín mươi sáu tỷ sáu trăm bốn tám triệu không trăm bốn bẩy nghìn đồng chẵn)
130
Phụ lục 1.1: Bảng tiền lương tính theo công nhóm
Căn cứ: Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015
1. Công nhóm chuyên gia 1 (Công NCG1)
Stt Các loại mức lương
theo thời gian
Mức lương Số chuyên
gia Hệ số
Thành tiền
(đồng/ngày) (người) (đồng/ngày
công)
1 Chuyên gia 1 (Mức 1) 1.538.462 1 1,3 2.000.000
1 Chuyên gia 2 (Mức 2) 1.153.846 1 1,3 1.500.000
2 Chuyên gia 3 (Mức 3) 769.231 4 1,3 4.000.000
3 Chuyên gia 4 (Mức 4) 576.923 4 1,3 3.000.000
Cộng 2.500.000,00 8.500.000
2. Nhóm chuyên gia 2 (Công NCG2)
Stt Các loại mức lương
theo thời gian
Mức lương Số chuyên
gia Hệ số
Thành tiền
(đồng/ngày) (người) (đồng/ng.cô
ng)
1 Chuyên gia 1 (Mức 1) 1.538.462 1 1,3 2.000.000
2 Chuyên gia 2 (Mức 2) 1.153.846 3 1,3 4.500.000
3 Chuyên gia 3 (Mức 3) 769.231 3 1,3 3.000.000
Cộng 3.461.538,46 9.500.000
3. Nhóm chuyên gia 3 (Công NCG3)
Stt Các loại mức lương
theo thời gian
Mức lương Số chuyên
gia Hệ số
Thành tiền
(đồng/ngày) (người) (đồng/ngày
công)
1 Chuyên gia 1 (Mức 1) 1.538.462 3 1,3 6.000.000
2 Chuyên gia 2 (Mức 2) 1.153.846 3 1,3 4.500.000
Cộng 2.692.307,69 10.500.000
131
Phụ lục 1.2: Chi phí điều tra thực địa bổ sung tại 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng
Đơn giá Thành tiền Ghi chú
ĐVT: đồng
I
Chi phí điều tra Đợt 1 (tại 05 tỉnh,
thành phố gồm: Quảng Ninh, Hải
Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh
Bình)
74.550.000
1.1 Thuê phương tiện, thiết bị đi điều tra 48.000.000
a
Thuê xe ô tô đi điều tra (Hà Nội - Quảng
Ninh - Hải Phòng - Thái Bình - Nam
Định - Ninh Binh - Hà Nội)
ngày xe 12 2.500.000 30.000.000 thanh toán thực
tế
c Thuê thiết bị để chụp ảnh, kiểm tra hiện
trạng ngoài thực địa (máy chụp Flycam) ngày 12 1.500.000 18.000.000
1.2 Chi nhân công đi điều tra 26.550.000
- Phụ cấp lưu trú (03 người x 12 ngày) người/ngày 36 200.000 7.200.000 TT 40/2017/TT-
BTC - Khoán nhà nghỉ (03 người x 11 đêm) người/đêm 33 450.000 14.850.000
- Chi công điều tra (03 người x 10 ngày) người/ngày 30 150.000 4.500.000
TT
136/2017/TT-
BTC
II Chi phí điều tra Đợt 2 (tại 06 tỉnh,
thành phố gồm: Thanh Hóa, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và
87.350.000
132
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng
Đơn giá Thành tiền Ghi chú
ĐVT: đồng
T.T. Huế
2.1 Thuê phương tiện, thiết bị đi điều tra 56.000.000
a
Thuê xe ô tô đi điều tra (Hà Nội - Thanh
Hóa - Nghệ An -Hà Tĩnh - Quảng Bình -
Quảng Trị - T.T. Huế - Hà Nội)
ngày xe 14 2.500.000 35.000.000 thanh toán thực
tế
c Thuê thiết bị để chụp ảnh, kiểm tra hiện
trạng ngoài thực địa (máy chụp Flycam) ngày 14 1.500.000 21.000.000
2.2 Chi nhân công đi điều tra 31.350.000
- Phụ cấp lưu trú (03 người x 14 ngày) người/ngày 42 200.000 8.400.000 TT 40/2017/TT-
BTC - Khoán nhà nghỉ (03 người x 13 đêm) người/đêm 39 450.000 17.550.000
- Chi công điều tra (03 người x 12 ngày) người/ngày 36 150.000 5.400.000
TT
136/2017/TT-
BTC
III
Chi phí điều tra Đợt 3 (tại 08 tỉnh,
thành phố gồm: Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và
Bình Thuận)
108.950.000
2.1 Thuê phương tiện, thiết bị đi điều tra 71.000.000
133
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng
Đơn giá Thành tiền Ghi chú
ĐVT: đồng
a Vé tàu Hà Nội - Đà Nẵng - Hà Nội (3
người x 02 vé) vé tàu hỏa 6 929.000 5.574.000
thanh toán thực
tế
b Thuê xe ô tô đi điều tra (Đà Nẵng - Bình
Thuận - Đà Nẵng) ngày xe 17 2.500.000 42.500.000
thanh toán thực
tế c
Thuê thiết bị để chụp ảnh, kiểm tra hiện
trạng ngoài thực địa (máy chụp Flycam) ngày 19 1.500.000 28.500.000
2.2 Chi nhân công đi điều tra 37.950.000
- Phụ cấp lưu trú (03 người x 19 ngày) người/ngày 57 200.000 11.400.000 TT 40/2017/TT-
BTC - Khoán nhà nghỉ (03 người x 18 đêm) người/đêm 54 350.000 18.900.000
- Chi công điều tra (03 người x 17 ngày) người/ngày 51 150.000 7.650.000
TT
136/2017/TT-
BTC
IV
Chi phí điều tra Đợt 4 (tại 09 tỉnh,
thành phố gồm: Bà Rịa - Vũng Tàu,
Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre,
Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau và Kiên Giang)
123.056.000
4.1 Thuê phương tiện, thiết bị đi điều tra 82.856.000
a Vé tàu Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh - Hà
Nội (3 người x 02 vé) vé tàu hỏa 6 1.476.000 8.856.000
thanh toán thực
tế
134
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Khối
lượng
Đơn giá Thành tiền Ghi chú
ĐVT: đồng
b
Thuê xe ô tô đi điều tra (Hồ Chí Minh -
Bà Rịa Vũng Tàu - Hồ Chí Minh - Kiên
Giang - Hồ Chí Minh)
ngày xe 17 2.500.000 42.500.000 thanh toán thực
tế
c Thuê thiết bị để chụp ảnh, kiểm tra hiện
trạng ngoài thực địa (máy chụp Flycam) ngày 21 1.500.000 31.500.000
4.2 Chi nhân công đi điều tra 40.200.000
- Phụ cấp lưu trú (03 người x 21 ngày) người/ngày 63 200.000 12.600.000 TT 40/2017/TT-
BTC - Khoán nhà nghỉ (03 người x 19 đêm) người/đêm 57 350.000 19.950.000
- Chi công điều tra (03 người x 17 ngày) người/ngày 51 150.000 7.650.000 TT 40/2017/TT-
BTC
TỔNG CỘNG 393.906.000
135
Phụ lục 1.3: Chi phí Tổ chức Hội thảo tham vấn, lấy ý kiến
1. Hội thảo khởi động thực hiện Nhiệm vụ lập Quy hoạch tại Hà Nội
Stt Nội dung công việc Đơn vị Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 Chủ trì (1 người/buổi x 2 buổi) người/ buổi 2 500.000 1.000.000
TT
136/2017/TT
-BTC
2 Thư ký (1 người/buổi x 2 buổi) người/ buổi 2 300.000 600.000
3 Viết bài nhận xét, góp ý (5 nhận xét, góp
ý/hội thảo) nhận xét 5 350.000 1.750.000
4 Đại biểu tham dự (40 người/buổi x 02 buổi) người/ buổi 80 150.000 12.000.000
5 Chi phí thuê hội trường trọn gói buổi 2 5.000.000 10.000.000 Thanh toán
thực tế
6 Chi giải khát giữa giờ (42 người/buổi x 02
buổi) người/ buổi 84 20.000 1.680.000 TT
40/2017/TT-
BTC 7 Chi bù chênh lệch do tổ chức ăn trưa tập
trung (42 người) người/ buổi 42 150.000 6.300.000
8 Chi VPP, in ấn, phô tô, đóng quyền (báo cáo
khoảng 200 trang) tạm tính 45 150.000 6.750.000
Thanh toán
thực tế
TỔNG CỘNG 40.080.000
136
2. Hội thảo khoa học thảo luận theo chuyên đề quy hoạch tại Hà Nội
Stt Nội dung công việc Đơn vị Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 Chủ trì (1 người/buổi) người/ buổi 2 500.000 1.000.000
TT
136/2017/TT
-BTC
2 Thư ký (1 người/buổi x 2 buổi) người/ buổi 2 300.000 600.000
3 Viết bài nhận xét, góp ý (10 nhận xét, góp
ý/hội thảo) nhận xét 10 350.000 3.500.000
4 Đại biểu tham dự (23 người/buổi x 02 buổi) người/ buổi 46 150.000 6.900.000
5 Chi giải khát giữa giờ (25 người/buổi x 02
buổi) người/ buổi 50 20.000 1.000.000
TT
40/2017/TT-
BTC
6 Chi phí thuê hội trường trọn gói buổi 2 2.500.000 5.000.000
7 Chi VPP, in ấn, phô tô, đóng quyền (báo cáo
khoảng 150 trang) tạm tính 25 100.000 2.500.000
Thanh toán
thực tế
TỔNG CỘNG 20.500.000
3. Hội thảo khoa học tham vấn chuyên gia đa ngành tại Hà Nội
Stt Nội dung công việc Đơn vị Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 Chủ trì (1 người/buổi x 2 buổi) người/ buổi 2 500.000 1.000.000 TT
136/2017/TT2 Thư ký (1 người/buổi x 2 buổi) người/ buổi 2 300.000 600.000
137
Stt Nội dung công việc Đơn vị Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
3 Viết bài nhận xét, góp ý (10 nhận xét, góp
ý/hội thảo) nhận xét 10 350.000 3.500.000
-BTC
4 Đại biểu tham dự (60 người/buổi x 02 buổi) người/ buổi 120 150.000 18.000.000
5 Chi phí thuê hội trường trọn gói buổi 2 10.000.000 20.000.000 Thanh toán
thực tế
6 Chi giải khát giữa giờ (62 người/buổi x 02
buổi) người/ buổi 124 20.000 2.480.000 TT
40/2017/TT-
BTC 7 Chi bù chênh lệch do tổ chức ăn trưa tập
trung (62 người) người/ buổi 62 150.000 9.300.000
8 Chi VPP, in ấn, phô tô, đóng quyền (03 báo
cáo, mỗi báo cáo khoảng 300 trang) tạm tính 62 500.000 31.000.000
Thanh toán
thực tế
TỔNG CỘNG 85.880.000
4. Hội thảo tham vấn, lấy ý kiến các cơ quan quản lý tại Hà Nội
Stt Nội dung công việc Đơn vị Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 Chủ trì (1 người/buổi x 2 buổi) người/ buổi 2 500.000 1.000.000 TT
136/2017/TT
-BTC
2 Thư ký (1 người/buổi x 2 buổi) người/ buổi 2 300.000 600.000
3 Viết bài nhận xét, góp ý (10 nhận xét, góp nhận xét 10 350.000 3.500.000
138
ý/hội thảo)
4 Đại biểu tham dự (80 người/buổi x 02 buổi) người/ buổi 120 150.000 18.000.000
5 Chi phí thuê hội trường trọn gói buổi 2 15.000.000 30.000.000 Thanh toán
thực tế
6 Chi giải khát giữa giờ (82 người/buổi x 02
buổi) người/ buổi 164 20.000 3.280.000 TT
40/2017/TT-
BTC 7 Chi bù chênh lệch do tổ chức ăn trưa tập
trung (82 người) người/ buổi 82 150.000 12.300.000
8 Chi VPP, in ấn, phô tô, đóng quyền (03 báo
cáo, mỗi báo cáo khoảng 300 trang) tạm tính 82 500.000 41.000.000
Thanh toán
thực tế
TỔNG CỘNG 109.680.000
5. Hội thảo tham vấn, lấy ý kiến các cơ quan quản lý tại Đà Nẵng
Stt Nội dung công việc Đơn vị Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
I Chi phí hội thảo 109.680.000
1 Chủ trì (1 người/buổi x 2 buổi) người/ buổi 2 500.000 1.000.000
TT
136/2017/T
T-BTC
2 Thư ký (1 người/buổi x 2 buổi) người/ buổi 2 300.000 600.000
3 Viết bài nhận xét, góp ý (10 nhận xét, góp
ý/hội thảo) nhận xét 10 350.000 3.500.000
4 Đại biểu tham dự (80 người/buổi x 02 buổi) người/ buổi 120 150.000 18.000.000
139
Stt Nội dung công việc Đơn vị Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
5 Chi phí thuê hội trường trọn gói buổi 2 15.000.000 30.000.000 Thanh toán
thực tế
6 Chi giải khát giữa giờ (82 người/buổi x 02
buổi) người/ buổi 164 20.000 3.280.000 TT
40/2017/TT-
BTC 7 Chi bù chênh lệch do tổ chức ăn trưa tập
trung (82 người) người/ buổi 82 150.000 12.300.000
8 Chi VPP, in ấn, phô tô, đóng quyền (03 báo
cáo, mỗi báo cáo khoảng 300 trang) tạm tính 82 500.000 41.000.000
Thanh toán
thực tế
II Chi phí đi lại, ăn nghỉ cho ban tổ chức 39.150.000
9
Thuê phương tiện đi lại cho Ban tổ chức từ
Hà Nội vào và ngược lại; đi lại trong thành
phố Đà Nẵng
ngày xe 6 2.500.000 15.000.000 Thanh toán
thực tế
10 Phụ cấp lưu trú (7 người x 6 ngày) người/ngày 42 200.000 8.400.000 TT
40/2017/TT-
BTC 11 Khoán thuê phòng nghỉ (7 người x 5 đêm) người/đêm 35 450.000 15.750.000
TỔNG CỘNG 148.830.000
140
Phụ lục 1.4: Chi phí hội đồng thẩm định quy hoạch tại Hà Nội
Đơn vị trính: đồng
Stt Nội dung công việc Đơn vị Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 Chủ trì (1 người/buổi x 2 buổi) người/ buổi 2 500.000 1.000.000
TT
136/2017/TT-
BTC
2 Thư ký (1 người/buổi x 2 buổi) người/ buổi 2 300.000 600.000
3 Viết bài nhận xét, góp ý (5 nhận xét, góp
ý/hội thảo) nhận xét 5 350.000 1.750.000
4 Đại biểu tham dự (30 người/buổi x 02
buổi) người/ buổi 60 150.000 9.000.000
5 Chi phí thuê hội trường trọn gói buổi 2 2.500.000 5.000.000 Thanh toán
thực tế
6 Chi giải khát giữa giờ (32 người/buổi x 02
buổi) người/ buổi 64 20.000 1.280.000 TT
40/2017/TT-
BTC 7 Chi bù chênh lệch do tổ chức ăn trưa tập
trung (32 người) người/ buổi 32 150.000 4.800.000
8 Chi VPP, in ấn, phô tô, đóng quyền hồ sơ
thẩm định (06 báo cáo) tạm tính 32 700.000 22.400.000
Thanh toán
thực tế
TỔNG CỘNG 45.830.000
141
Phụ lục 1.5: Chi phí xây dựng Bản đồ chuyên đề theo công nghệ tin học
Căn cứ lập dự toán: Quyết định số 661/QĐ-BTNMT ngày 30/03/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Chi phí xây dựng Bản đồ phân vùng khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Đơn vị tính: đồng
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Mức độ khó
khăn Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Biên tập khoa học 11.044.913
- Xác định tên trang, chủ đề trang, tỷ lệ,
kích thước, bố cục nội dung mảnh 4 1 5.008.919 6.894.389
- Viết đề cương biên tập mảnh 4 1 2.809.498 4.150.524
2 Biên tập kỹ thuật 23.593.132
- Nghiên cứu đề cương biên tập khoa
học, chọn yếu tố nội dung mảnh 3 1 1.696.706 1.696.706
- Thu thập, đánh giá tư liệu mảnh 4 1 3.778.889 5.249.863
- Viết kế hoạch biên tập chi tiết mảnh 4 1 5.989.562 7.489.319
- Thiết kế thư viện ký hiệu mảnh 3 1 3.650.397 3.650.397
- Lập mẫu tác giả, mẫu màu, ký hiệu mảnh 4 1 4.164.364 5.506.847
3 Xây dựng bản tác giả ở dạng số 53.744.967
- Biên vẽ yếu tố chuyên môn mảnh 3 1 19.216.495 19.216.495
- Quét, số hóa nội dung chuyên môn mảnh 4 1 9.804.244 12.783.191
- Biên tập nội dung bản đồ số mảnh 4 1 10.402.919 11.599.345
142
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Mức độ khó
khăn Số lượng Đơn giá Thành tiền
- In phun, kiểm tra bản đồ mảnh 3 1 10.145.936 10.145.936
Tổng cộng 88.383.012
2. Chi phí xây dựng các bản đồ chuyên đề
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Mức độ khó
khăn Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Biên tập khoa học 5.654.131
- Xác định tên trang, chủ đề trang, tỷ lệ,
kích thước, bố cục nội dung mảnh 3 1 3.657.982 3.657.982
- Viết đề cương biên tập mảnh 3 1 1.996.149 1.996.149
2 Biên tập kỹ thuật 11.435.582
- Nghiên cứu đề cương biên tập khoa
học, chọn yếu tố nội dung mảnh 3 1 1.140.415 1.140.415
- Thu thập, đánh giá tư liệu mảnh 3 1 3.083.214 3.083.214
- Viết kế hoạch biên tập chi tiết mảnh 3 1 3.164.261 3.164.261
- Thiết kế thư viện ký hiệu mảnh 3 1 2.023.846 2.023.846
- Lập mẫu tác giả, mẫu màu, ký hiệu mảnh 3 1 2.023.846 2.023.846
3 Xây dựng bản tác giả ở dạng số 33.655.828
- Biên vẽ yếu tố chuyên môn mảnh 3 1 12.599.439 12.599.439
143
Stt Nội dung thực hiện Đơn vị tính Mức độ khó
khăn Số lượng Đơn giá Thành tiền
- Quét, số hóa nội dung chuyên môn mảnh 3 1 5.716.024 5.716.024
- Biên tập nội dung bản đồ số mảnh 3 1 8.184.150 8.184.150
- In phun, kiểm tra bản đồ mảnh 3 1 7.156.215 7.156.215
Tổng cộng 50.745.541
144
Phụ lục 1.6: Sơ đồ phân mảnh bản đồ
Sơ đồ phân mảnh vùng bờ tỷ lệ 1/50.000
145
Phụ lục 1.7: Danh mục các loại thông tin, dữ liệu cần thu thập
(Chi tiết theo Thông tư số 74/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017)
Stt Loại thông tin, dữ liệu Định dạng dữ
liệu
Mức độ chi tiết và
tình trạng
I Thông tin, dữ liệu về địa chất, địa hình, địa mạo, khí tượng, thủy
hải văn
1.1 Địa chất, địa hình, địa mạo Bản đồ số và
dữ liệu số
Được điều tra, xây
dựng trong năm gần
nhất
1.2 Chế độ thủy văn ở vùng bờ
bao gồm mặt cắt sông, lưu
lượng nước và lượng mưa
trên các sông
Dữ liệu số Trung bình ngày đo
liên tục trong 5 năm
gần nhất
1.3 Chế độ gió gồm hướng gió
và vận tốc gió theo mùa đo
được tại tất cả các trạm khí
tượng, thuỷ, hải văn ở vùng
bờ
Dữ liệu số Trung bình ngày đo
liên tục trong 10 năm
gần nhất
1.4 Chế độ sóng gồm độ cao
sóng, hướng sóng theo mùa
đo được tại tất cả các trạm
khí tượng, hải văn ở vùng bờ
Dữ liệu số Trung bình ngày đo
liên tục trong 10 năm
gần nhất
1.5 Chế độ dòng chảy gồm
hướng dòng chảy, vận tốc
dòng chảy theo mùa đo được
tại tất cả các trạm khí tượng,
hải văn ở vùng bờ
Dữ liệu số Trung bình ngày đo
liên tục trong 10 năm
gần nhất
1.6 Chế độ thủy triều theo mùa
đo được tại tất cả các trạm
khí tượng, thuỷ, hải văn ở
vùng bờ
Dữ liệu số Trung bình ngày đo
liên tục trong 10 năm
gần nhất
1.7 Nhiệt độ vùng bờ theo mùa
đo được tại tất cả các trạm
khí tượng, thuỷ, hải văn ở
vùng bờ
Dữ liệu số Trung bình ngày đo
liên tục trong 10 năm
gần nhất
1.8 Lượng mưa ở vùng bờ theo Dữ liệu số Trung bình ngày đo
146
Stt Loại thông tin, dữ liệu Định dạng dữ
liệu
Mức độ chi tiết và
tình trạng
mùa đo được tại tất cả các
trạm khí tượng, thuỷ, hải văn
ở vùng bờ
liên tục trong 10 năm
gần nhất
II Thông tin, dữ liệu về tài nguyên
2.1 Các hệ sinh thái rạn san hô
và cỏ biển phân bố ở vùng bờ
bao gồm diện tích, vị trí,
thành phần loài, tính đa dạng
sinh học loài trong hệ sinh
thái rạn san hô, cỏ biển, tình
trạng khai thác và bảo vệ
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu điều tra trong
khoảng thời gian 05
năm trở lại đây
2.2 Các rừng phòng hộ ven biển,
rừng ngập mặn phân bố ở
vùng bờ (diện tích, vị trí,
hiện trạng khai thác sử dụng,
quy hoạch bảo vệ, phục hồi
và phát triển)
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu điều tra trong
khoảng thời gian 05
năm trở lại đây
2.3 Đất ven biển, đất ngập nước,
đất bãi bồi, đất bãi triều phân
bố ở vùng bờ (tên, diện tích,
vị trí, hiện trạng khai thác sử
dụng, tính đa dạng sinh học)
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu điều tra trong
khoảng thời gian 05
năm trở lại đây
2.4 Các khu bảo tồn, vườn quốc
gia đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt phân bố ở
vùng bờ và trên các hải đảo
(tên, diện tích, vị trí, hiện
trạng bảo vệ, bảo tồn, tính đa
dạng sinh học)
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu điều tra trong
khoảng thời gian 05
năm trở lại đây
2.5 Tính đa dạng sinh học vùng
bờ
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu điều tra trong
khoảng thời gian 05
năm trở lại đây
2.6 Các tài nguyên khoáng sản
phân bố ở vùng bờ (tên mỏ,
loại mỏ, vị trí mỏ, trữ lượng
ước tính, sản lượng khai
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu điều tra trong
khoảng thời gian 05
năm trở lại đây
147
Stt Loại thông tin, dữ liệu Định dạng dữ
liệu
Mức độ chi tiết và
tình trạng
thác, tình trạng khai thác đối
với mỗi mỏ)
2.7 Các di tích, di sản, công trình
và các giá trị văn hóa - lịch
sử (tên di tích, loại di tích, vị
trí, tình trạng bảo tồn/bảo vệ)
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu điều tra,
thống kê mới nhất.
III Thông tin, dữ liệu về môi trường, sự cố môi trường và thiên tai
3.1 Chất lượng đất, không khí và
nước (nước dưới đất, nước
mặt và nước biển ven bờ (số
liệu quan trắc trong 5 năm
gần nhất)
Dữ liệu số Dữ liệu đo đạc, khảo
sát liên tục 05 năm
trở lại đây
3.2 Các sự cố môi trường, điểm
nóng ô nhiễm đã xảy ra ở
vùng bờ trong các năm gần
nhất (loại sự cố, thời gian và
địa điểm xảy ra sự cố, mức
độ ảnh hưởng/thiệt hại do sự
cố gây ra).
Dữ liệu số Dữ liệu thống kê liên
tục 10 năm trở lại
đây
3.3 Bão lũ và các thiệt hại do bão
lũ gây ra cho vùng bờ trong
khoảng 20 năm gần nhất (bao
gồm tên, vị trí ảnh hưởng,
các thiệt hại)
Dữ liệu số Dữ liệu thống kê liên
tục 10 năm trở lại
đây
3.4 Các kết quả nghiên cứu, phân
tích và đánh giá dự báo về sự
xâm nhập mặn do tác tác
động của BĐKH và nước
biển dâng ở các vùng cửa
sông và ven biển (bao gồm vị
trí, mức độ xâm nhập mặn,
mức độ ảnh hưởng/gây thiệt
hại đến môi trường và các
hoạt động sản xuất của con
người ở vùng bờ)
Báo cáo, dữ
liệu số và bản
đồ, sơ đồ
Kết quả nghiên cứu
trong khoảng thời
gian 05 năm trở lại
đây
148
Stt Loại thông tin, dữ liệu Định dạng dữ
liệu
Mức độ chi tiết và
tình trạng
3.5 Các kết quả nghiên cứu, đánh
giá dự báo về ngập lụt, hạn
hán ở vùng ven biển do tác
động của BĐKH và nước
biển dâng (bao gồm vị trí,
mức độ ngập lụt, hạn hán,
mức độ ảnh hưởng/gây thiệt
hại đến môi trường và các
hoạt động sản xuất của con
người ở vùng bờ).
Báo cáo, dữ
liệu số và bản
đồ, sơ đồ
Kết quả nghiên cứu
trong khoảng thời
gian 05 năm trở lại
đây
3.6 Các kết quả nghiên cứu, đánh
giá về xói lở và bồi lắng ở
các vùng cửa sông và ven
biển (bao gồm vị trí, mức độ
xói lở, bồi lắng; mức độ ảnh
hưởng/gây thiệt hại đến môi
trường và các hoạt động sản
xuất của con người ở vùng
bờ).
Báo cáo, dữ
liệu số và bản
đồ, sơ đồ
Kết quả nghiên cứu
trong khoảng thời
gian 05 năm trở lại
đây
3.7 Các thông tin, dữ liệu liên
quan đến sự biểu hiện của
biến đổi khí hậu, nước biển
dâng
Báo cáo, dữ
liệu số và bản
đồ, sơ đồ
Dữ liệu điều tra,
thống kê trong nhiều
năm trở lại đây
IV Thông tin, dữ liệu về kinh tế - xã hội
4.1 Dân số, lao động, giới tính,
văn hóa, tôn giáo, dân tộc, cơ
cấu các ngành kinh tế, sinh kế
và các đặc điểm khác tại các
huyện, thị ven biển và hải đảo
Dữ liệu số Dữ liệu thống kế
được công bố trong
năm gần nhất
4.2 Các khu dân cư, khu đô thị
phân bố tại các huyện, thị ven
biển và hải đảo (tên khu dân
cư, khu đô thị, địa điểm, diện
tích, số dân và mật độ dân số)
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu thống kế
được công bố trong
năm gần nhất
4.3 Các khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, cơ
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu thống kế
được công bố trong
149
Stt Loại thông tin, dữ liệu Định dạng dữ
liệu
Mức độ chi tiết và
tình trạng
sở sản xuất công nghiệp phân
bố tại các huyện, thị ven biển
và hải đảo (tên, vị trí, diện
tích, quy mô sản xuất, hiện
trạng môi trường)
năm gần nhất
4.4 Các làng nghề, cơ sở sản xuất
thủ công phân bố tại các
huyện, thị ven biển và hải đảo
(tên, vị trí, diện tích, quy mô
sản xuất, hiện trạng môi
trường)
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu thống kế
được công bố trong
năm gần nhất
4.5 Các công trình điện gió, năng
lượng phân bố ở vùng bờ và
trên các đảo (tên, vị trí, diện
tích, quy mô sản xuất, hiện
trạng môi trường)
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu thống kế
được công bố trong
năm gần nhất
4.6 Các vùng, khu sản xuất nông
nghiệp, diệm nghiệp ở vùng
bờ và trên các đảo (tên, vị trí,
diện tích, loại đất canh tác,
sản lượng mối trung bình
hàng năm, hiện trạng môi
trường)
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu thống kế
được công bố trong
năm gần nhất
4.7 Các vùng, khu sản du lịch,
nghỉ dưỡng phân bố ở vùng
bờ và trên các đảo (tên, vị trí,
diện tích, loại hình du lịch,
tổng lượng khách/năm, doanh
thu du lịch, hiện trạng môi
trường)
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu thống kế
được công bố trong
năm gần nhất
4.8 Các vùng, khu nuôi trồng
thuỷ, hải sản ở vùng bờ và
trên các đảo (tên, vị trí, diện
tích nuôi, loại hình nuôi, đối
tượng nuôi, sản lượng nuôi,
doanh thu hàng năm, hiện
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu thống kế
được công bố trong
năm gần nhất
150
Stt Loại thông tin, dữ liệu Định dạng dữ
liệu
Mức độ chi tiết và
tình trạng
trạng môi trường)
4.9 Hệ thống các cảng, khu neo
đậu tài thuyền và luồng lạch ở
vùng bờ và trên các đảo (tên,
vị trí, diện tích, loại cảng,
công suất, sản lượng, hiện
trạng môi trường)
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu thống kế
được công bố trong
năm gần nhất
4.1
0
Hệ thống đường bộ, đường
sắt phân bố ở vùng bờ (tên
đường, độ dài đường, cấp độ
đường)
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu thống kế
được công bố trong
năm gần nhất
4.1
1
Các công trình ngầm ở vùng
bờ (hệ thống luồng lạch, cáp
quang, cáp điện thoại, cáp
điện...)
Dữ liệu số, bản
đồ
Dữ liệu thống kế
được công bố trong
năm gần nhất
V Các quy hoạch, kế hoạch liên quan
5.1 Các bộ luật, pháp lệnh, nghị
quyết, nghị định, quyết định,
thông tư, các văn bản dưới
luật khác; các cam kết, điều
ước quốc tế mà Việt Nam đã
tham gia, ký kết có liên quan
đến quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường vùng bờ
Văn bản Đã được cấp có thẩm
quyền ký ban hành
và còn hiệu lực
5.2 Các chiến lược, kế hoạch liên
quan đến khai thác, sử dụng
tài nguyên vùng bờ của các
Bộ, ngành và địa phương liên
quan
Văn bản Đã được cấp có thẩm
quyền ký ban hành
và còn hiệu lực
5.3 Báo cáo thuyết minh và bản
đồ quy hoạch tổng thể phát
triển của các ngành kinh tế:
thuỷ sản, du lịch, công
nghiệp, nông nghiệp, diêm
nghiệp, cảng biển, dịch vụ
hàng hải, dầu khí và các tài
Văn bản Đã được cấp có thẩm
quyền ký ban hành
và còn hiệu lực
151
Stt Loại thông tin, dữ liệu Định dạng dữ
liệu
Mức độ chi tiết và
tình trạng
nguyên khác
5.4 Báo cáo thuyết minh và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất của
28 tỉnh, thành phố có biển
Văn bản Đã được cấp có thẩm
quyền ký ban hành
và còn hiệu lực
5.5 Báo cáo thuyết minh và bản
đồ quy hoạch bảo tồn đối với
các khu bảo tồn, hệ sinh thái
ở vùng bờ
Văn bản Đã được cấp có thẩm
quyền ký ban hành
và còn hiệu lực