15
CĐ Tin 2-K11 Môn: QLDAPM GVHD: Nguyễn Đức Lưu Trang:1 I, Dán là gì? Dán là mt tp hp các công việc, được thc hin bi mt tp th, nhằm đạt được mt kết qudkiến, trong mt thi gian dkiến, vi mt kinh phí dkiến. Như vậy khái nim dán liên quan đến các yếu tsau: Kết qudán là mt sn phẩm hoàn toàn xác định, vì vy sn phm cần được mô tvcác đặc trưng, tính năng, tác dụng, giá trsdng và hiu qumang lại,… Dán do một nhóm người thc hin: Trước hết những người thc hin phi có nhng knăng và ngiệp vphù hp vi yêu cu to ra sn phm, mỗi người chu trách nhim hoàn thành công việc được giao vmt phần nào đó trong sản phm. Nhóm làm vic này cn có nhng cách tchc qun lý làm việc sao cho năng lực ca mỗi người được sdng mt cách tt nhất để to ra nhng sn phm tt nht. Thi gian: Ước lượng thời gian hình thành nên cơ sở cho lch trình dán. Kết thúc dán đúng hạn là mt trong nhng thách thc ln nht, trong khi thời gian có độ linh hot bé nht. Vì vy vic qun lý thời gian đảm bo hoàn tt dán đúng hạn. Kinh phí : Chi phí được tính toán để đạt được mt mục tiêu rõ ràng đảm bo cho dán được hoàn tt trong scho phép ca ngân sách. Ngoài ra thì dán còn liên quan đến các yếu tcũng không kém phần quan trng sau: Chất lượng,phm vi hoạt động, ri ro, phi hợp,… -Ví d: công trình xây dựng nhà đa năng 17 tầng DH Công Nghip Hà Nội do trường làm chđầu tư, được thc hin bi công ty xây dng s12 vi thi gian hoàn thành trong 2 năm dự kiến hoàn thành 6-2012, vi kinh phí dkiến 100 tVNĐ. => Dán công nghthông tin là gì? Dán Công Nghthông tin trước tiên là 1 dán bình thường nhưng có các đặc điểm sau: - Là mt dán được thc hiện trong lĩnh vực công nghthông tin. - Tuân thcác nguyên tc công nghthông tin: Đi theo quy trình sn xut và chế to ra sn phm công nghthông tin. - Tuân thcác nguyên tc ca mt dán nói chung. Đặc trưng của các hoạt động dán. - Sản phẩm đơn chiếc – duy nhất - Chỉ làm một lần - Người tham gia thường có chuyên môn khác nhau, được tập hợp lại - lịch trình chặt chẽ - Kết quả không chắc chắn: Sản phẩm đáp ứng yêu cầu và thỏa mãn ràng buộc – dự án thành công, ngược lại - dự án là thất bại.

Nhom1 quan ly du an phan mem

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Nhom1 quan ly du an phan mem

CĐ Tin 2-K11 Môn: QLDAPM

GVHD: Nguyễn Đức Lưu Trang:1

I, Dự án là gì?

Dự án là một tập hợp các công việc, được thực hiện bởi một tập thể, nhằm đạt

được một kết quả dự kiến, trong một thời gian dự kiến, với một kinh phí dự kiến.

Như vậy khái niệm dự án liên quan đến các yếu tố sau:

Kết quả dự án là một sản phẩm hoàn toàn xác định, vì vậy sản phẩm cần được mô tả về

các đặc trưng, tính năng, tác dụng, giá trị sử dụng và hiệu quả mang lại,…

Dự án do một nhóm người thực hiện: Trước hết những người thực hiện phải có những

kỹ năng và ngiệp vụ phù hợp với yêu cầu tạo ra sản phẩm, mỗi người chịu trách nhiệm

hoàn thành công việc được giao về một phần nào đó trong sản phẩm. Nhóm làm việc này

cần có những cách tổ chức quản lý làm việc sao cho năng lực của mỗi người được sử

dụng một cách tốt nhất để tạo ra những sản phẩm tốt nhất.

Thời gian: Ước lượng thời gian hình thành nên cơ sở cho lịch trình dự án. Kết thúc dự

án đúng hạn là một trong những thách thức lớn nhất, trong khi thời gian có độ linh hoạt

bé nhất. Vì vậy việc quản lý thời gian đảm bảo hoàn tất dự án đúng hạn.

Kinh phí : Chi phí được tính toán để đạt được một mục tiêu rõ ràng đảm bảo cho dự án

được hoàn tất trong sự cho phép của ngân sách.

Ngoài ra thì dự án còn liên quan đến các yếu tố cũng không kém phần quan trọng sau:

Chất lượng,phạm vi hoạt động, rủi ro, phối hợp,…

-Ví dụ: công trình xây dựng nhà đa năng 17 tầng DH Công Nghiệp Hà Nội do trường làm

chủ đầu tư, được thực hiện bởi công ty xây dựng số 12 với thời gian hoàn thành trong 2

năm dự kiến hoàn thành 6-2012, với kinh phí dự kiến 100 tỷ VNĐ.

=> Dự án công nghệ thông tin là gì?

Dự án Công Nghệ thông tin trước tiên là 1 dự án bình thường nhưng có các

đặc điểm sau:

- Là một dự án được thực hiện trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

- Tuân thủ các nguyên tắc công nghệ thông tin: Đi theo quy trình sản xuất và chế tạo

ra sản phẩm công nghệ thông tin.

- Tuân thủ các nguyên tắc của một dự án nói chung.

Đặc trưng của các hoạt động dự án.

- Sản phẩm đơn chiếc – duy nhất

- Chỉ làm một lần

- Người tham gia thường có chuyên môn khác nhau, được tập hợp lại

- Có lịch trình chặt chẽ

- Kết quả không chắc chắn: Sản phẩm đáp ứng yêu cầu và thỏa mãn ràng buộc – dự

án thành công, ngược lại - dự án là thất bại.

Page 2: Nhom1 quan ly du an phan mem

CĐ Tin 2-K11 Môn: QLDAPM

GVHD: Nguyễn Đức Lưu Trang:2

- Trong mỗi dự án khác nhau thì các đặc trưng này đặt ra nhiều vấn đề cần được

nghiên cứu và giải quyết.

Dự án kết thúc khi nào?

- Dự án kết thúc khi xảy ra các trường hợp sau:

- Hoàn thành mục tiêu đề ra và nghiệm thu kết quả (kết thúc tốt đẹp) trước thời hạn.

- Hết kinh phí trước thời hạn (Kết thúc thất bại).

- Đến ngày cuối cùng (nếu tiếp tục nữa cũng không còn ý nghĩa).

III, Tính thành công của một dự án:

Một dự án được gọi là thành công nếu như:

- Đáp ứng được các mục tiêu ban đầu đề ra.

- Hoàn thành trước thời hạn.

- Không vượt quá ngân sách cho phép.

- Ngược lại dự án được cho là thất bại.

Các nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của một dự án:

- Quản lý dự án kém (31%).

- Thiếu thông tin (21%).

- Không rõ mục tiêu (18%).

- Không lường trước được phạm vi rộng lớn và tính phức tạp của công việc (17%).

- Các lý do khác (công nghệ, thiết bị, nhân sự,…)(12%).

- Khi một dự án do gặp nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến thất bại thì sẽ gây ra

những tổn thất vô cùng lớn: Trong thực tế chúng ta gặp rất nhiều như:

- Dự án xử lý thông tin tại SeaGames 22 của Việt Nam dự kiến kinh phí là 15 tỷ

VND, nhưng mới đến Tháng 6/2003 số tiền phải bỏ ra là gần 90 tỷ đồng.

- Năm 1995, các công ty Mỹ đã phải chi 81 tỷ USD cho những dự án bị hủy bỏ, 59

tỷ USD đầu tư thêm cho các dự án không đúng kế hoạch.

- Olympic 2004 tại Hy Lạp: chi 12 tỷ euro(cao hơn tới 10 tỷ so với dự kiến)….

Thiếu thông tin

(21%).

Không rõ mục tiêu

(18%)

Các lý do khác

(12%)

Quản lý dự án kém

(31%)

Không rõ mục tiêu

(18%)

Page 3: Nhom1 quan ly du an phan mem

CĐ Tin 2-K11 Môn: QLDAPM

GVHD: Nguyễn Đức Lưu Trang:3

Cách khắc phục:

Có rất nhiều cách để khắc phục sự thất bại từ dự án nhưng việc cải tổ quản lý dự

án được cho là có hiệu quả nhất, một dự án với nhân sự tốt, kinh phí cao nhưng

nếu việc quản lý chưa thật sự chặt chẽ, phù hợp và thực tế thì sẽ không đạt được

mục tiêu ban đầu đề ra và dẫn đến những thất bại.

IV, Tính khả dụng của dự án:

So sánh hoạt động dự án với hoạt động dây chuyền sản xuất:

Hoạt động dự án Hoạt động dây chuyền sản

xuất

- Tạo ra 1 sản phẩm - Cho ra cùng 1 sản phẩm

- Có ngày khởi đầu và ngày kết thúc - Sản xuất liên tục

- Đội ngũ nhiều chuyên môn khác

nhau

+ Khó trao đổi

+ Ngại chia sẻ thông tin

Các kỹ năng được chuyên

môn hóa

- Đội hình tạm thời

+ Khó xây dựng ngay 1 lúc tinh

thần đồng đội

+ Khó có điều kiện đào tạo thành

viên trong nhóm, trong khi cần phải

sẵn sàng ngay

- Tổ chức ổn định

+ Có điều kiện đào tạo, nâng

cấp các thành viên trong nhóm

- Dự án chỉ làm 1 lần - Công việc lặp lại và dễ hiểu

- Làm việc theo kế hoạch trong một

chi phí được phê duyệt

- Làm việc trong một kinh phí

thường xuyên hàng năm

- Bị huỷ nếu không đáp ứng mục

tiêu, yêu cầu - Phải đảm bảo làm lâu dài

- Ngày kết thúc và chi phí được tính

theo dự kiến và phụ thuộc vào sự quản

- Chi phí hàng năm được tính

dựa trên kinh nghiệm trong quá

khứ

Respondents

Page 4: Nhom1 quan ly du an phan mem

CĐ Tin 2-K11 Môn: QLDAPM

GVHD: Nguyễn Đức Lưu Trang:4

V, Tính duy nhất của kết quả dự án

Hoạt động Dự án Hoạt động sản xuất

Xây nhà mới (cá nhân, cơ quan) Xây các căn hộ chung cư theo

kế hoạch hàng năm của thành phố

Nghiên cứu một đề tài khoa học

mới

Dậy học theo kế hoạch hàng

năm của nhà trường. Hướng dẫn

luận án sinh viên

Chế tạo bom nguyên tử, tàu vũ trụ Sản xuất vũ khí hàng loạt

Xây dựng một phần mềm mới, do

cơ quan đặt hàng

áp dụng một phần mềm trong

hoạt động thường ngày (quản lý kế

toán, nhân sự, vật tư, sản xuất...)

Chế tạo một loại xe máy mới

Sản xuất hàng loạt xe máy theo

thiết kế đã có sẵn, theo kế hoạch

được giao

Thử nghiệm một dây chuyền sản

xuất theo công nghệ mới

Lịch sử của quản lý dự án

Henri Fayol (1841-1925).

Với tư cách là một ngành khoa học, quản lý dự án phát triển từ những ứng dụng trong các

lĩnh vực khác nhau như xây dựng, kỹ thuật và quốc phòng. Ở Hoa Kỳ, hai ông tổ của quản

lý dự án là Henry Gantt, được gọi là cha đẻ của kỹ thuật lập kế hoạch và kiểm soát, người

đã cống hiến hiểu biết tuyệt vời của mình bằng việc sử dụng biểu đồ Gantt như là một

công cụ quản lý dự án, và Henri Fayol người tìm ra 5 chức năng của quản lý, là cơ sở cho

những kiến thức cốt lõi liên quan đến quản lý dự án và quản lý chương trình.

Page 5: Nhom1 quan ly du an phan mem

CĐ Tin 2-K11 Môn: QLDAPM

GVHD: Nguyễn Đức Lưu Trang:5

Cả hai ông Gantt và Fayol đều được biết đến như là những học trò, theo trường phái lý

thuyết quản lý theo khoa học, của Frederick Winslow Taylor. Thuyết Taylor là nguyên

mẫu đầu tiên cho các công cụ quản lý dự án hiện đại, bao gồm cả cấu trúc phân chia công

việc (WBS) và phân bổ nguồn lực.

Những năm 1950, đánh dấu sự bắt đầu của kỷ nguyên quản lý dự án hiện đại. Quản lý dự

án đã được chính thức công nhận là một ngành khoa học phát sinh từ ngành khoa học quản

lý. Một lần nữa, tại Hoa Kỳ, trước những năm 1950, các dự án đã được quản lý trên một

nền tảng đặc biệt bằng cách sử dụng chủ yếu là biểu đồ Gantt (Gantt Charts), cùng các kỹ

thuật và các công cụ phi chính thức. Tại thời điểm đó, hai mô hình toán học để lập tiến độ

của dự án đã được phát triển. "Phương pháp Đường găng" (tiếng Anh là Critical Path

Method, viết tắt là CPM) phát triển ở liên doanh giữa công ty Dupont và công ty

Remington Rand để quản lý các dự án bảo vệ thực vật và hóa dầu. Và "Kỹ thuật đánh giá

và xem xét chương trình (dự án)" (tiếng Anh là Program Evaluation and Review

Technique hay viết tắt là PERT), được phát triển bởi hãng Booz-Allen & Hamilton thuộc

thành phần của Hải quân Hoa Kỳ (hợp tác cùng với công ty Lockheed) trong chương trình

chế tạo tên lửa Polaris trang bị cho tàu ngầm. Những thuật toán này đã lan rộng một cách

nhanh chóng sang nhiều doanh nghiệp tư nhân.

Năm 1969, viện Quản lý Dự án (PMI) đã được thành lập để phục vụ cho lợi ích của kỹ

nghệ quản lý dự án. Những tiền đề của viện Quản lý dự án (PMI) là những công cụ và kỹ

thuật quản lý dự án được chia sẻ bằng nhau giữa các ứng dụng phổ biến trong những dự án

từ ngành công nghiệp phần mềm cho tới ngành công nghiệp xây dựng. Trong năm 1981,

ban giám đốc viện Quản lý dự án (PMI) đã cho phép phát triển hệ lý thuyết, tạo thành

cuốn sách Hướng dẫn về những kiến thức cốt lõi trong Quản lý dự án (PMBOK Guide).

Cuốn sách này chứa các tiêu chuẩn và nguyên tắc chỉ đạo về thực hành được sử dụng rộng

rãi trong toàn bộ giới quản lý dự án chuyên nghiệp.

VI, Quản lý dự án là gì?

Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý,

giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời

gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ

thể của dự án và các mục đích đề ra. Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi

phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một

thời gian nhất định.

Một số định nghĩa khác:

- Quản lý dự án là việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào các

hoạt động của dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Page 6: Nhom1 quan ly du an phan mem

CĐ Tin 2-K11 Môn: QLDAPM

GVHD: Nguyễn Đức Lưu Trang:6

- Quản lý dự án là việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt

vòng đời của dự án để dự án đạt được những mục tiêu đề ra.

Một dự án là một nỗ lực đồng bộ, có giới hạn (có ngày bắt đầu và ngày hoàn thành cụ thể),

thực hiện một lần nhằm tạo mới hoặc nâng cao khối lượng, chất lượng của sản phẩm hoặc

dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay của xã hội.

Thách thức chính của quản lý dự án là phải đạt được tất cả các mục tiêu đề ra của dự án

trong điều kiện bị khống chế bởi phạm vi công việc (khối lượng và các yêu cầu kỹ thuật),

thời gian hoàn thành (tiến độ thực hiện) và ngân sách (mức vốn đầu tư) cho phép.

Nội dung chủ yếu trong QLDA:

- Xác định rõ được các yêu cầu về phạm vi, thời gian, chi phí, rủi ro, chất lượng,…

- Kiểm soát những tập thể, cá nhân có liên quan trong mỗi giai đoạn.

Một dự án được quản lý tốt tức là khi kết thúc phải thỏa mãn được các yêu cầu về

mặt thời hạn, chi phí và chất lượng hiệu quả.

VII, Tại sao lại phải quản lý dự án?

0 10

20 30 40

50 60

70

80 90 Cải tổ việc QLDA

Tăng số thành viên

Nghiên cứu khả

Tăng phương

Không phải

Henry

Gantt

lập danh

sách công

thực hiện

ước lượng

Page 7: Nhom1 quan ly du an phan mem

CĐ Tin 2-K11 Môn: QLDAPM

GVHD: Nguyễn Đức Lưu Trang:7

Vì mỗi một dự án thông thường không hoàn thành đúng hạn ,chi phí vượt quá dự án ,chất

lượng ko đảm bảo .

-Theo thống kê của Standish Group (2006)

có tới 50% trong tổng số các dự án phần mềm thất bại

Chỉ có 16,2% dự án là hoàn thành đúng hạn và lằm trong giới hạn ngân sách

,đáp ứng tất cả tính năng và đặc tính như cam kết ban đầu

Có 52,7% dự án được hoàn thành và đi vào hoạt động nhưng không hoàn thành

đúng thời hạn và bội chi ,thêm nữa không đáp ứng đầy đủ tính năng và đặc tính

như thiết kế ban đầu

Và có 31,1% dự án thất bại trước khi hoàn thành

Hơn 83,8% dự án thất bại và không đáp ứng những yêu cầu ban đầu

Do vậy chúng ta phải quản lý dự án .Quản lý dự án đem lại cho chúng ta nhiều lợi ích và

giải quyết các mục tiêu mà dự án đã đề ra .

Mục tiêu của quản lý dự án :là hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ

thuật và chất lượng ,trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo đúng tiến độ thời gian

cho phép

Quản lý các yếu tố :

Thời gian :đúng thời hạn

Chi phí :không vượt quá dự toán

Sản phẩm đầy đủ các chức năng đã định

Thỏa mãn về yêu cầu khách hàng : thỏa mãn về nhu cầu và thỏa mãn về tiến

trình

Lợi ích của quản lý dự án :

Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa các nhóm

quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án

Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành

viên tham gia dự án

Tạo điều kiện sớm phát hiện những khó khăn, vướng mắc phát sinh và điều

chỉnh kịp thời

Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao.

VIII, Các nguyên lý chung của phương pháp luận quản lý dự án (QLDA):

Linh hoạt

Hướng kết quả, không hướng nhiệm vụ (nhằm thoả mãn các thượng đế - khách

hàng)

Huy động sự tham gia của mọi người (tính chất dân chủ)

Làm rõ trách nhiệm (chữ ký)

Phân cấp có mức độ (không nên chia thành quá nhiều mức )

Tài liệu cô đọng và có chất lượng (quá nhiều tài liệu tức là có quá ít thông

tin!!!)

Kết quả quan trọng hơn công cụ hay kĩ thuật (thực dụng)

Tạo ra các độ đo tốt (để có đánh giá đúng)

Suy nghĩ một cách nhìn xa trông rộng

Page 8: Nhom1 quan ly du an phan mem

CĐ Tin 2-K11 Môn: QLDAPM

GVHD: Nguyễn Đức Lưu Trang:8

Cải tiến liên tục (kế hoạch không xơ cứng)

IX, Lập kế hoạch quản lý dự án là gì ?

1.Định nghĩa:

Lập kế hoạch là giai đoạn thứ nhất của quy trình quản lý dự án và là sự khởi đầu

cần thiết để xác định các phương pháp ,tài nguyên và các công việc cần thiết để đạt được

mục tiêu của dự án .Giai đoạn này diễn ra trong suốt quá trình từ khi bắt đầu thực hiện

dự án cho đến khi bàn giao sản phẩm với nhiều loại kế hoạch khác nhau nhằm hỗ trợ kế

hoạch chính của dự án về lịch trình và ngân sách.

2. Các loại kế hoạch quản lý dự án:

Kế hoạch đảm bảo chất lượng: Mô tả các chuẩn, các qui trình được sử dụng

trong dự án.

Kế hoạch thẩm định: Mô tả các phương pháp, nguồn lực, lịch trình thẩm định hệ

thống.

Kế hoạch quản lý cấu hình: Mô tả các thủ tục, cấu trúc quản lý cấu hình được sử

dụng.

Kế hoạch bảo trì: Dự tính các yêu cầu về hệ thống, chi phí, nỗ lực cần thiết cho

bảo trì.

Kế hoạch phát triển đội ngũ: Mô tả kĩ năng và kinh nghiệm của các thành viên

trong nhóm dự án sẽ phát triển như thế nào.

3.Quy trình lập kế hoạch quản lý dự án:

Thiết lập các ràng buộc của dự án: thời gian, nhân lực, ngân sách

Đánh giá bước đầu về các "tham số" của dự án: quy mô, độ phức tạp, nguồn lực

Xác định các mốc thời gian trong thực hiện dự án và sản phẩm thu được ứng với

mỗi mốc thời gian

Trong khi dự án chưa hoàn thành hoặc chưa bị hủy bỏ thì thực hiện lặp đi lặp lại

các công việc sau:

- Lập lịch thực hiện dự án

- Thực hiện các hoạt động theo lịch trình

- Theo dõi sự tiến triển của dự án, so sánh với lịch trình

- Đánh giá lại các tham số của dự án

- Lập lại lịch thực hiện dự án cho các tham số mới

- Thỏa thuận lại các ràng buộc và sản phẩm bàn giao của mỗi mốc thời gian

- Nếu có vấn đề nảy sinh thì xem xét lại các kĩ thuật khởi đầu đưa ra các biện pháp

cần thiết

4 Cấu trúc kế hoạch quản lý dự án:

Tổ chức dự án

Phân tích các rủi ro

Yêu cầu về tài nguyên phần cứng, phần mềm

Phân công công việc

Lập lịch dự án

Cơ chế kiểm soát và báo cáo

X, Các phong cách quản lý dự án:

Page 9: Nhom1 quan ly du an phan mem

CĐ Tin 2-K11 Môn: QLDAPM

GVHD: Nguyễn Đức Lưu Trang:9

lập lịch trình

Quản lý theo kiểu đối phó: Là hình thức sau khi vạch kế hoạch rồi phó mặc cho

anh em thực hiện không quan tâm, theo dõi. Sau khi có chuyện gì xảy ra mới

nghĩ cách đối phó.

Quản lý theo kiểu mất phương hướng: Khi thực hiện nghiên cứu một đề tài khoa

học mà không có sáng kiến mới, cứ quanh quản với phương pháp cũ, công nghệ

cũ.

Quản lý theo kiểu mất phương hướng

Quản lý theo kiểu nước đến chân mới nhảy: Không lo lắng đến thời gian giao

nộp sản phẩm, đến khi gần hết hạn mới huy động thật đông người làm cho

xong.

Quản lý theo kiểu nước đến chân mới nhảy

Page 10: Nhom1 quan ly du an phan mem

CĐ Tin 2-K11 Môn: QLDAPM

GVHD: Nguyễn Đức Lưu Trang:10

Quản lý chủ động, tích cực: Suốt quá trình thực hiện dự án không bị động về kinh phí,

nhân lực, tiến độ đảm bảo ( Đây là cách quản lý lý tưởng nhất.).

Quản lý chủ động, tích cực

Các tiêu chí thành công của dự án:

Các thuộc tính của dự án IT: Kết quả bàn giao có thể là hữu hình

Phạm vi có thể khó kiểm soát

Kỹ năng, kinh nghiệm, thái độ và kỳ vọng trái ngược nhau.

Có thể bất đồng về mục tiêu kinh doanh.

Thay đổi quan trọng về tổ chức.

Các yêu cầu, phạm vi, và lợi nhuận chính xác có thể rất khó xác định.

Sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ.

Nội dung chính của việc triển khai một dự án:

Khởi thảo, xác định dự án:

- Viết bản đề xuất: Bản đề xuất cần mô tả các đối tượng của dự án, cách thức triển

khai dự án. Thường thì nội dung phải bao gồm các ước lượng sơ bộ chi phí và

lịch trình thực hiện dự án qua các mốc. Có thể phải trình bày rõ vì sao hợp đồng

dự án được trình ra cho một tổ chức hay một đội cụ thể.

lập kế hoạch ngân sách +

khác

lập tài liệu, tổ chức quản lý

lập tổ dự án

phân bổ tài nguyên

Page 11: Nhom1 quan ly du an phan mem

CĐ Tin 2-K11 Môn: QLDAPM

GVHD: Nguyễn Đức Lưu Trang:11

- Viết bản đề xuất là một công việc quan trọng. Nó phụ thuộc vào việc có đủ cơ sở

hay không để dự án được chấp nhận và hợp đồng đưa ra được ký kết. Không có

một hướng dẫn cụ thể và đầy đủ nào cho nhiệm vụ này. Công việc này đòi hỏi

những kỹ năng thu nhận được từ kinh nghiệm của người viết.

-

- Thiết lập quan hệ với khách hàng

- Xây dựng dự án sơ bộ

- Thiết lập thủ tục quản lý

- Thiết lập môi trường quản lý và tài liệu dự án.

Lập kế hoạch dự án: được bắt đầu bằng mục tiêu đã được xác định sau

cùng.Trong giai đoạn này, mỗi nhiệm vụ chính và phụ đều phải được sắp xếp một

khoảng thời gian hợp lý để tiến hành. Cả nhà quản lý và các thành viên trong nhóm sẽ

phân tích các nhiệm vụ đẻ đấy nhanh tiến độ và giảm chi phí.

Tổ chức thực hiện

Kết thúc dự án: Những vấn đề chính liên quan đến việc kết thúc dự án là:

- Tranh chấp giữa khách hàng và nhà phát triển về việc lý giải và cung ứng mọi

đặc điểm được yêu cầu.

- Ý đồ đưa vào những thay đổi ở phút chót.

- Thất bại của hệ thống và khuyết tật thiết kế xác định trong quá trình cài đặt và

kiểm thử hệ thống.

- Khó khăn trong việc cho đội ngủ phát triển hợp lực lại với nhau và năng động.

- Như vậy trách nhiệm của nhà quản lý dự án là đảm bảo cho việc kết thúc được

có trật tự và thắng lợi. Muốn thực hiện được điểu này cần qui hoạch chi tiết lúc

ban đầu dự án và quản lý có hiệu quả xuyên suốt dự án.

XI, Quản lý nhân sự dự án :

1. Người quản lí dự án (PM-Project Manager) hay còn gọi là giám đốc

dự án:

- Chịu trách nhiệm chính về kết quả của dự án, làm việc với các đối tượng liên

quan để dịnh nghĩa dự án, chỉ huy nhóm dự án thực thi kế hoạch

- Có vai trò chủ chốt trong việc xác định các mục đích và mục tiêu, lập kế hoạch

sắp xếp lịch trình dự thảo ngân sách các hoạt động của dự án

- Xây dựng các kế hoạch dự án, đảm bảo dự án được thực hiện có hiệu lực và

hiệu quả , luôn giám sát hiệu quả hoạt động và thực hiện các hoạt động hiệu

chỉnh

- Thường xuyên thông báo cho nhà tài trợ và các đối tượng liên quan dự án, đưa

ra yêu cầu và trình bày những thay đổi về phạm vi

- Đóng vai trò là người trung gian giữa nhóm dự án và các đối tượng liên quan

Page 12: Nhom1 quan ly du an phan mem

CĐ Tin 2-K11 Môn: QLDAPM

GVHD: Nguyễn Đức Lưu Trang:12

2. Người tài trợ:

- Cấp tiền cho dự án hoạt động thông qua hình thức hợp đồng, để đảm bảo dự án

đạt được mục tiêu để ra

- -phê duyệt cho dự án, chịu trách nhiệm cuối cùng đối với sự thành công của dự

án

- Trong quá trình thực hiện dự án, nhà tài trợ có them các trach nhiệm xem xét

các yếu tố khả thi của các tiến trình và chất lượng để quyết định xem cho dự án

đi tiếp hay cho chết giữa chừng

- Đồng thời cho phép nhóm quản lý dự án, sử dụng các nguồn lực, bảo vệ và cố

vấn cho nhóm quản lý dự án

3. Tổ dự án:

- Hỗ trợ cho người quản lý dự án để thực hiện thành công dự án, bao gồm những

người vừa có kỹ năng vừa có năng lực

4. Khách hàng :

- Thu hưởng kết quả của dự án, xác định nhu cầu đầu ra cho dự án

- Nêu yêu cầu, cử người hỗ trợ dự án, thanh toán cho đầu ra dự án

- Là người chủ yếu nghiệm thu kết quả dự án Trong trường hợp nhà tài trợ không phải là đơn vị triển khai sản phầm của dự

án thì nhà tài trợ chính là khách hang

5. Ban lãnh đạo

- Bổ nhiệm người quản lý dự án và tổ dự án, tham gia vào việc hình thành và

xây dựng dự án

6. Các nhóm hỗ trợ( có thể có nhiều hay ít, tùy từng dự án): Ban điều hành,

nhóm tư vấn, nhóm kỹ thuật, nhóm thư kí…

XII, Trách nhiệm của quản lý dự án

- Nêu ra những điểm bao quát chung về công việc, cấu trúc công việc, lịch biểu

và ngân sách

- Trao đổi với các đồng nghiệp bao gồm các báo cáo, biểu mẫu, bản tin, hội họp

và thủ tục làm việc, ý tưởng nào trao đổi cởi mở và trung thực cơ sở đều đặn

- Động viên, khuấy động tinh thần làm việc bao gồm khích lệ, phân việc, mời

tham gia và ủy quyền

- Định hướng công việc bao gồm điều phối, trao đổi, thu thập hiện trạng và đánh

giá hiện trạng

- Hỗ trợ cho mọi người

- Trở ngại cho quản lý dự án

-

Page 13: Nhom1 quan ly du an phan mem

CĐ Tin 2-K11 Môn: QLDAPM

GVHD: Nguyễn Đức Lưu Trang:13

Tính cách của các thành viên trong nhóm đa phức tạp thể hiện:

- Chưa tìm được các thành viên thích hợp tham gia dự án

- Một số thành viên thấy nó đụng chạm tới “độc lập chuyên môn” của mình,

muốn “giấu nghề”

- Một số khác có cảm giác luôn bị săm soi, theo dõi để phạt

- Một số đấu tranh bởi vì họ cảm thấy nó ngăn cấm sự sang tạo

- Một số người khó chịu với những phiền phức hành chính ( họp hành, báo cáo,

lấy chữ ký…)

- Một số thành viên cảm thấy mình không được giao đúng phần việc và bị tạo

sức ép

-

XIII, Tiêu chí chọn nhân sự cho dự án (ví dụ)

Kiến thức kỹ thuật: có các kỹ thuật cần thiết và cơ sở để triển khai dự án

Có chuyên môn đặc biệt: Một số dự án đòi hỏi hàm lượng chất xám rất cao. Ví dụ như

dự án nghiên cứu khoa học, các dự án đòi hỏi phải áp dụng cái mới

Đã có kinh nghiệm: lựa chọn nhân sự có kinh nghiệm đã tham gia các dự án trước là

lựa chọn đúng đắn. Vì sẽ bớt được chi phi và thời gian thực hiện dự án: thay vì phải đào

tạo

Đã tham gia dự án nào chưa? Chính là việc tìm hiểu kinh nghiệm của nhân sự đó

Quyền lực của phòng ban của người đó?- để lựa chọn 1 vị trí phù hợp cho nhân sự đó

Hiện có tham gia dự án nào khác không?

Khi nào kết thúc? – để lựa chọn số nhân sự hợp lý tham gia dự án

Dành bao nhiêu thời gian cho dự án

Khối lượng chuyên môn hiện nay

Quạn hệ đồng nghiệp: Lựa chọn một đội có khả năng teamwork và hỗ trợ nhau 1 cách

tích cực

Có hăng hái tham gia

Có truyền thống là việc với hiệu quả cao không? – Là thước đo cho sự nhiệt tình, từ đó

quyết định 1 phần không nhỏ và sự thành công của dự án.

Có ngăn nắp và quản lý thời gian tốt không?- Sẽ tránh được những dự án overtime nếu

lựa chọn các nhân sự có tính cách như vậy

Có tinh thần trách nhiệm không?

Có tinh thần hợp tác không?

Thủ trưởng của người đó có ủng hộ không?

Xây dựng tập thể vững mạnh

Bổ nhiệm người phụ trách

Phân bổ trách nhiệm

Khuyến khích tinh thần đồng đội

Làm phát sinh lòng nhiệt tình

Thành lập sự thống nhất chỉ huy

Quản lý trách nhiệm

Cung cấp môi trường làm việc tốt

Trao đổi với anh em

Sức ép với quản lý dự án

Về kinh tế: kinh tế là vấn đề quan trọng để quyết định việc thực thi dự án, vì vậy vấn đề

Page 14: Nhom1 quan ly du an phan mem

CĐ Tin 2-K11 Môn: QLDAPM

GVHD: Nguyễn Đức Lưu Trang:14

kinh tế luôn luôn phải được quan tâm và chú trọng nhất của quản lý dự án

Về marketing

Về chuẩn: luôn phải đưa ra chuẩn đánh giá, định lượng, đặc tả tất cả các yếu tố có thể

ảnh hưởng đến giá, tiến trình của dự án

Về công nghệ:

Về thủ tục hành chính

Về mục tiêu: mục tiêu hoàn thành dự án và tránh được rủ ro, việc hoàn thành dự án là

mục tiêu mà bất cứ nhà quản lý dự án nào đều muốn đạt được

Về uy tín, danh dự: để đảm bảo được uy tín và danh dự cho tổ chức quản lý dự án thì

việc xây dựng được 1 dự án chất lượng, uy tín và danh dự ảnh hưởng đến sự tồn tại và

phát triển của tổ chức ở hiện tại và tương lại sau này

Về nguồn nhân lực: Là bộ phận không thể thiếu trong việc thực thi dự án, vì thế nguồn

nhân lực luôn phải đảm bảo các yếu tố như: kỹ năng phẩm chất, kiến thức…để dự án

được hoàn thành đúng thời gian và đạt được kết quả mong muốn

Về nhân sự

Về môi trường kinh doanh: tạo nên sức ép như cạnh tranh các dự án, nhà tài trợ, sự phát

triển của chính tổ chức quản lý dự án.

Về các mối quan hệ với khách hàng: luôn phải đáp ứng những tiêu chí đưa ra, như vậy

dự án sẽ sớm được hoàn thành mà vẫn làm hài lòng khách hàng.

Phẩm chất cần có ở quản lý dự án

Phần lớn kiến thức cần thiết để quản lý dự án là kiến thức riêng của ngành QLDA, ngoài

ra, người quản lý dự án còn phải có kiến thức và kinh nghiệm trong:

Quản lý tổng quát

Lĩnh vực ứng dụng của dự án

6 kỹ năng cần thiết của nhà quản lý dự án:

Kỹ năng lãnh đạo: là kỹ năng cơ bản để nhà quản lý dự án chỉ đạo, định hướng, khuyến

khích và phối hợp các thành viên trong nhóm cùng thực hiện dự án

Kỹ năng lập kế hoạch và kiểm soát dự án: Nhà quản lý dự án phải là người chịu trách

nhiệm về kế hoạch tổng thể trước nhà tài trợ và khách hàng.

Kỹ năng giao tiếp, khả năng diễn đạt và thông tin trong quản lý dự án: Nhà quản lý dự án

có trách nhiệm phối hợp, thống nhất các hoạt đông giữa các bộ phần chức năng và những

cơ quan lien quan để thực hiện các công việc của dự án. Nhà quản lý dự án phải có kiến

thức hiểu biết các công việc của các phòng chức năng

Kỹ năng thương lượng và giải quyết khó khăn vướng mắc: Nhà quản lý dự án trong quá

trình thực hiện trọng trách của mình có quan hệ với rất nhiều nhóm. Đồng thời, cùng với

sự phát triển tổ chức của dự án trách nhiệm của nhà quản lý dự án ngày càng tăng nhưng

quyền lực của họ được cấp không tương xứng

Kỹ năng tiếp thị và quan hệ khách hàng: 1 trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của

nhà quản lý dự án là trợ giúp các đơn vị, doanh nghiệp trong hoạt động marketing

Kỹ năng ra quyết định và tính kiên quyết: Lựa chọn phương án và cách thức thực hiện

các công việc dự án là những quyết định rất quan trọng, đặc biệt trong những điều kiện

thiếu thông tin và có nhiều thay đổi biến động

Ngoài những kỹ năng cần có ở trên, người quản lý dự án cũng phải có nhữn phẩm chất

khác như:

Trung thực:

Toàn tâm toàn ý

Page 15: Nhom1 quan ly du an phan mem

CĐ Tin 2-K11 Môn: QLDAPM

GVHD: Nguyễn Đức Lưu Trang:15

Khả năng tâm sự, tình cảm với người khác

Tính nhất quán

Phản ứng tích cực

Tầm nhìn xa trông rộng

Tính khách quan

Đương đầu, gương mẫu và lôi cuốn