28
Report no. E1787 vol. 3 TÓM TẮT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI SỬ DỤNG HÓA CHẤT TĂNG CƯỜNG (CEPT) – TIỂU DỰ ÁN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG PHÀNH PHỐ QUY NHƠN 1. MÔ TẢ DỰ ÁN 1.1 Giới thiệu chung Dự án CEPT tại TP Quy Nhơn là một phần trong dự án chính CCESP, dự án mà được thực hiện trong hai giai đoạn và bao gồm việc kết nối các hệ thống thoát nước mưa và nước thải với các hộ gia đình. CEPT là dự án thí điểm về xử lý nước thải được tài trợ bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại từ Quỹ Môi trường Toàn cầu (GEF), chiến lược ưu tiên của tổ chức này là “thúc đẩy cải cách về chính sách và các biện pháp kiểm soát ô nhiễm”, “thí điểm, thử nghiệm và nhân rộng phương thức mới để giảm ô nhiễm phát sinh từ đất liền”. Tiểu dự án này được GEF tài trợ nhằm chứng minh hiệu quả của việc áp dụng công nghệ xử lý sơ bộ bằng tăng cường hóa chất (CEPT) tại Việt Nam, với mong muốn là công nghệ xử lý này có thể sẽ được áp dụng tại các đô thị khác. Mục tiêu của Dự án - Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, sức khoẻ cho người dân thành phố thông qua việc xây dựng, cải tạo, mở rộng hệ thống thu gom nước thải, xây dựng nhà máy xử lý nước thải đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi xả ra môi trường, đồng thời đề xuất cải thiện điều kiện vệ sinh hộ gia đình thông qua quỹ quay vòng. - Làm mô hình cho các trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung đối với các đô thị thành phố Nguyên tắc dự án - Phù hợp với quy hoạch phát triển chung của thành phố đến năm 2020 (được Chính phủ phê duyệt tháng 06/2004); - Góp phần phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo; - Có sự tham gia của cộng đồng; - Tiêu chuẩn thiết kế phải phù hợp với năng lực và nhu cầu của cộng đồng;

Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

Report no. E1787 vol. 3TÓM TẮT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNGDỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI SỬ DỤNG HÓA CHẤT TĂNG CƯỜNG (CEPT) – TIỂU DỰ ÁN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG PHÀNH PHỐ QUY NHƠN

1. MÔ TẢ DỰ ÁN

1.1 Giới thiệu chung

Dự án CEPT tại TP Quy Nhơn là một phần trong dự án chính CCESP, dự án mà được thực hiện trong hai giai đoạn và bao gồm việc kết nối các hệ thống thoát nước mưa và nước thải với các hộ gia đình. CEPT là dự án thí điểm về xử lý nước thải được tài trợ bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại từ Quỹ Môi trường Toàn cầu (GEF), chiến lược ưu tiên của tổ chức này là “thúc đẩy cải cách về chính sách và các biện pháp kiểm soát ô nhiễm”, “thí điểm, thử nghiệm và nhân rộng phương thức mới để giảm ô nhiễm phát sinh từ đất liền”. Tiểu dự án này được GEF tài trợ nhằm chứng minh hiệu quả của việc áp dụng công nghệ xử lý sơ bộ bằng tăng cường hóa chất (CEPT) tại Việt Nam, với mong muốn là công nghệ xử lý này có thể sẽ được áp dụng tại các đô thị khác.

Mục tiêu của Dự án

- Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, sức khoẻ cho người dân thành phố thông qua việc xây dựng, cải tạo, mở rộng hệ thống thu gom nước thải, xây dựng nhà máy xử lý nước thải đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi xả ra môi trường, đồng thời đề xuất cải thiện điều kiện vệ sinh hộ gia đình thông qua quỹ quay vòng.

- Làm mô hình cho các trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung đối với các đô thị thành phố

Nguyên tắc dự án

- Phù hợp với quy hoạch phát triển chung của thành phố đến năm 2020 (được Chính phủ phê duyệt tháng 06/2004);

- Góp phần phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo;- Có sự tham gia của cộng đồng;- Tiêu chuẩn thiết kế phải phù hợp với năng lực và nhu cầu của cộng đồng;- Thi công dưới sự đồng ý của các tư vấn và theo thủ tục của Việt Nam và Ngân hàng thế

giới;- Nâng cấp cơ sở hạ tầng không chỉ đáp ứng nhu cầu cấp thiết và ngắn hạn của cộng đồng

mà còn phải tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển ổn định trong tương lai.

1.2 Mô tả dự án

Tên dự án

Dự án Nhà máy Xử lý nước thải sử dụng công nghệ hóa chất tăng cường (Nhà máy XLNT CEPT) thuộc Tiểu dự án Vệ sinh môi trường thành phố Quy Nhơn

Chủ đầu tư

Ủy Ban nhân dân tỉnh Bình Định

Tư vấn thiết kế

Page 2: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

Grontmij – Carl Bro a/s phối hợp với Carl Bro Việt Nam và WASE

1.3 Vị trí dự án

Nhà máy xử lý nước thải công nghệ CEPT được dự kiến xây dựng tại khu vực 3, phường Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn. Nhà máy nằm trong khu vực quy hoạch phát triển khu công nghiệp và đô thị Tây Bắc Quy Nhơn.Nhìn chung, địa điểm dự án thuộc khu vực nông nghiệp trước đây, đang được quy hoạch phát triển thành một khu đô thị và công nghiệp mới. Trong tương lai (theo quy hoạch tổng thể thành phố Quy Nhơn) một số trục đường mới sẽ được quy hoạch xây dựng tại khu vực này. Vị trí dự án được thể hiện trong hình 1.

Kí hiệuHiện trạng quy hoạch Hiện trạng quy hoạch

Đất công cộng

Đất bệnh viện

Đất cơ quan

Đất du lịch

Đất tôn giáo

Đất trường cao đẳng, dạy nghề

Đất ở

Đất làng xóm đô thị hoá

Đất công nghiệp

Đất kho tàng, bến cảng

Đất quân sự

Đất cây xanh công viên - TDTT

Đất cây xanh sinh thái

Đất dự trù phát triển

Mặt nước

Đồi núi

Đường giao thông đối ngoại

Đường giao thông đô thị

Nút giao thông

Đường sắt

Hình 1: Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất xung quanh nhà máy XLNT CEPT đến năm 2020

Page 3: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

1.4 Quy mô dự án

Công suất nhà máy được xác định trên cơ sở: (a) số dân phục vụ trên lưu vực thoát nước của mạng lưới thu gom đến niên hạn thiết kế công trình năm 2023 và (b) tiêu chuẩn thoát nước cho một người dân (lít/người/ngày). Quy mô nhà máy xử lý phát triển theo các giai đoạn được nêu trong Bảng 1.

Bảng 1: Công suất và tải lượng BOD thiết kế của nhà máy CEPT qua các giai đoạn

STT Thông số thiết kế Đơn vịNăm thiết kế

GĐ 1A2007-2013

GĐ 1B2013-2018

GĐ 22018-2023

1 Số dân phục vụ Người 58,333 116,667 175,0002 Tiêu chuẩn thải (tính 80% tiêu

chuẩn nước cấp)l/người/ngđ 120 120 160

3 Lưu lượng thiết kế (ADWF) m3/ngày 7.000 14.000 28.0004 Lưu lượng thấm và dòng vào m3/ngày (25% lượng

thải)1.750 3.500 7.000

5 Hệ số không điều hòa 1.756 Lưu lượng cực trị m3/ngày 12.250 24.500 49.0007 Lưu lượng lớn nhất ngày m3/ngày 14.000 28.000 56.0008 Tải lượng hữu cơ đơn vị gBOD5/người/ngày 40 40 509 Tổng tải lượng hữu cơ thiết kế KgBOD5 /ngày 2.300 4.700 8.80010 Nồng độ BOD đầu vào ước tính mg/l 340 340 340

1.5 Mô tả phác thảo dự án

Dự án đang trong giai đoạn lựa chọn công nghệ thích hợp. Các phương án này đều có chung công đoạn xử lý sơ bộ (song chắn rác) và công đoạn xử lý bậc 1 (khuấy trộn, tạo bông và hồ lắng sơ bộ kị khí) và xử lý bùn (lắng kị khí). Ba phương án khác nhau ở công đoạn xử lý bậc hai (khử BOD).

Phương án một: Hồ tùy nghi

Công trình thu Tăng cường hóa chất Hồ lắng sơ bộ kị khí Tháp tạo khí Hồ tùy nghi 1 Hồ tuy nghi 2 Cửa xả

Phương án hai: Bể lọc sinh học nhỏ giọt

Công trình thu Tăng cường hóa chất Hồ lắng sơ bộ kị khí Tháp tạo khí Bể lọc nhỏ giọt Bể lắng đợt 2 Cửa xả

Phương án ba: Mương oxy hóa

Công trình thu Tăng cường hóa chất Hồ lắng sơ bộ kị khí Mương Oxihóa Bể lắng đợt 2 Cửa xả

2. CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

2.1 Tác động trong giai đoạn tiền thi công

Trong giai đoạn thiết kế, một số công việc như điều tra, khảo sát địa bàn, lấy ý kiến của người dân để lập dự án đầu tư cũng phần nào ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân do

Page 4: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

tâm lý phải giải tỏa di dời. Tác động này tuy không nghiêm trọng nhưng cũng phần nào ảnh hưởng đến đời sống người dân.

2.2 Tác động trong giai đoạn thi công

2.2.1. Khí thải

a. Ô nhiễm không khí

Ô nhiễm không khí và bụi sẽ phát sinh trong khu vực thi công từ những máy thi công trong quá trình xây dựng và quá trình đào xới, san gạt. Các công tác trong giai đoạn thi công nhà máy XLNT CEPT bao gồm:

- Nạo vét bùn từ các ao hồ tại trạm xử lý- San lấp mặt bằng- Xây hệ thống đường dẫn nước ra sau xử lý

b. Ô nhiễm ồn

Tiếng ồn do xây dựng được dự tính sẽ phát sinh chủ yếu là từ các xe tải vận chuyển vật liệu đến các công trường của dự án và chở đi những vật liệu đã đào bới khỏi công trường và từ những máy móc thiết bị xây dựng khác.

2.2.2. Nước thải

Giai đoạn thi công sẽ gây ảnh hưởng trong thời gian ngắn đến chất lượng môi trường nước:

- Giảm chất lượng nước xung quanh của các nguồn tiếp nhận gần công trình do các hoạt động thi công;

- Giảm chất lượng nước ngầm do các hoạt động thi công.

mặc dù có một số tác động tiêu cực nhất định đến môi trường nước trong quá trình thi công xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. Song chúng không phải là các tác động liên tục và thường xuyên trong suốt tiến trình dự án.

2.2.3. Chất thải rắn

Chất thải sinh hoạt phát sinh từ những công nhân xây dựng có thể tính toán dựa trên số lượng công nhân tối đa làm việc trong thời gian thi công (ước tính khoảng 100 người). Lượng chất thải rắn phát sinh ước tính vào khoảng 50 kg/ngày dựa theo mức 0.5 kg/người/ngày và giả định rằng công nhân được phép ăn tại công trường. Lượng chất thải này là không đáng kể và sẽ được các đơn vị thu gom và xử lý.

Trong khi thi công, dầu nhớt có thể phát sinh từ việc chuẩn bị và bảo dưỡng thiết bị xe máy. Theo những tài liệu kỹ thuật, lượng nhớt thải trung bình từ những máy móc thi công vào khoảng 7 lít sau mỗi lần thay và khoảng cách thời gian mỗi lần thay là từ 3 – 6 tháng. Nếu số xe máy thi công và các máy móc khác là 30 thiết bị thì lượng nhớt thải phát sinh có thể từ 30 -70 lít / tháng. Lượng dầu nhớt thải có thể xác định như loại chất thải nguy hại (code: A3020, Basel: Y8). Nếu những biện pháp quản lý nghiêm ngặt cho việc thu gom và loại bỏ lượng nhớt thải không được áp dụng, nó có thể gây nguồn ô nhiễm tiềm ẩn cho đất đai và nước ngầm tại khu vực công trường. Chất thải là hóa chất gồm có sơn, chất tẩy, dầu khi bảo dưỡng máy móc. Tuy nhiên chất

Page 5: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

thải này chỉ phát sinh khi mà điều kiện quản lý và sử dụng kém. Chất thải rắn xây dựng chủ yếu là đất đào sẽ được tái sử dụng trong quá trình san nền, do đó không gây tác hại đáng kể.

4.2.4. Các tác động khác

Cũng giống như bất cứ một công trường xây dựng với Quy mô nào, công tác an toàn lao động là vấn đề đặc biệt quan tâm từ các nhà thầu đầu tư cho đến người lao động trực tiếp thi công trên công trường.

2.3 Tác động trong giai đoạn vận hành

2.3.1 Giai đoạn khởi động, thích nghi

Công đoạn xử lý sơ bộ và xử lý bậc 1, không đòi hỏi thời gian thích nghi như công đoạn xử lý sinh học. Giai đoạn khởi động thích nghi kéo dài hay ngắn tùy thuộc vào quá trình sinh học lựa chọn, độ hoạt tính bùn nuôi cấy ban đầu và lượng bùn nuôi cấy. Trong giai đoạn thích nghi, do chất lượng nước thải sau xử lý sinh học chưa đạt yêu cầu, cụ thể hàm lượng BOD5, vi sinh gây bệnh, cặn lơ lửng, nitơ và photpho còn cao.

Các tác động bất lợi của phương án hồ sinh học trong giai đoạn thích nghi có thể là (i) dễ sinh ra mùi do quá trình phân hủy kỵ khí. (ii) Tảo, rong rêu có thể sinh trưởng trong giai đoạn làm đầy hồ. Tuy nhiên, nó không ảnh hưởng đến nguồn tiếp nhận do thời gian lưu hồ lớn

Mất thời gian 3-4 tuần để tạo lớp màng sinh học và ổn định bùn hoạt tính cho lọc sinh học và mương oxihóa, vì vậy chất lượng nước đầu ra chưa đạt yêu cầu và có thể ảnh hưởng đến nguồn tiếp nhận 2.3.2 Giai đoạn vận hành

Các tác động tích cực

Những tác động tích cực khi nhà máy đi vào hoạt động là:

- Cải thiện chất lượng nước mặt của sông Hà Thanh do giảm tải lượng ô nhiễm - Cải thiện chất lượng môi trường TP. Quy Nhơn- Cải thiện sức khỏe do điều kiện vệ sinh được đảm bảo- Có khả năng tận dụng bùn thải để cải tạo đất trồng- Tạo cơ hội về việc làm cả trong giai đoạn thi công và vận hành hệ thống xử lý

Các tác động tiêu cực

Tác động của việc vận chuyển bùn tự hoại

Tác động của của việc vận chuyển bùn tự hoại: - Chất lương không khí bị xuống cấp do bụi phát thải từ xây dựng cống. - Khói bụi từ phương tiện vận chuyển và các thiết bị xây dựng- CO, hydrocarbon, NO2 phát thoải từ phương tiện vận chuyển do tắc nghẽn giao thông gây

ra bởi việc thi công- Mùi hôi do thu gom và vận chuyển bùn nạo vét- Ô nhiễm tiếng ồn từ phương tiện vận chuyển và thiết bị xây dựng và từ việc đóng cọc - Rung động do các thiết bị và phương tiện xây dựng và việc đóng cọc

Page 6: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

Tác động lên môi trường nước mặt

Nước thải sau xử lý sẽ xả vào sông Hà Thanh. Đầm Thị Nại cách cửa xả 2,5 km có thể bị ảnh hưởng bởi nguồn xả này. Sự thay đổi chất lượng nước sông Hà Thanh trong các giai đoạn hoạt động được dự báo bởi mô hình phát tán ô nhiễm

Trong trường hợp quá trình thi công bị chậm trễ hay chưa có hệ thống xử lý nước thả i, toàn bộ nước thải không qua xử lý sẽ đi vào sông Hà Thanh. Vào mùa khô ở thủy triều thấp, tại cửa sông vào đầm Thị Nại – cách 2,5 km từ cửa xả của nhà máy, nồng độ BOD5, DO và tổng Coliform của sông Hà Thanh là 42 mg/l, 3,7 mg/l và 4.2x105 MPN/100ml. Kết quả này cũng tương đồng với hiện trạng ô nhiễm của sông Hà Thanh do nước thải từ các hộ dân xả trưc tiếp vào sông. Khi triều thấp, vùng ảnh hưởng của ô nhiễm kéo dài tới đầm Thị Nại khi xét đến cả ba chỉ tiêu BOD, DO và Coliform đều không đạt.

Khi chỉ có các công trình xử lý bậc I hoạt động và xử lý bậc II gặp sự cố. Trong trường hợp này, BOD5 tại cửa sông Hà Thanh đạt TCVN 5942-1995 (cột B) cho cả ba phương án. Tuy nhiên, DO và Coliform lại không đạt chuẩn. Tương tự như kịch bản A, vùng bị ảnh hưởng kéo dài tới tận đầm Thị Nại đối với các chỉ tiêu DO, BOD và Coliform. Khi triều cao, các chỉ tiêu DO, BOD5

tại cửa xả đều đạt chuẩn do sự pha loãng của nước sông, nhưng chỉ tiêu tổng Coliform chỉ đạt chuẩn sau vị trí 10,5 km từ cửa xả.

Khi các công trình trong hệ thống xử lý bậc I gặp sự cố, nước thải sau tiền xử lý sẽ được dẫn thẳng qua hệ thống xử lý bậc II. BOD5, DO tại cửa sông Hà Thanh đạt TCVN 5942-1995 (cột B) cho cả ba phương án. Tổng Coliform tại cửa xả cho phương án hồ sinh học thì thấp hơn giá trị cho phép nhưng với phương án lọc sinh học và mương oxi hóa thì cao hơn. Cả triều thấp và triều cao, trong kịch bản này sông Hà Thanh không bị ô nhiễm do BOD5 và thiếu hụt DO. Tổng Coliform trong phương án hồ sinh học đạt chuẩn tại mọi vị trí song với phương án lọc sinh học và mương oxi hóa thì chỉ tiêu này chỉ đạt sau 7,6 và 4,5 km từ của xả của nhà máy tương ứng với triều thấp và triều cao.

Trong pha thích nghi, hồ sinh học được làm đầy với dòng vào từ hệ thống xử lý bậc I với thời gian lưu nước thiết kế là 16 ngày. Dòng ra từ hồ sinh học sẽ đạt tiêu chuẩn xả thải sau khi hồ sinh học được làm đầy. Tuy nhiên, trong phương án lọc sinh học và mương oxi hóa, hiệu quả xử lý BOD5 ước đạt 20% trong giai đoạn thích nghi và có thể ít nhất mất hai tuần cho hệ vi sinh phát triển ổn định. BOD5 tại cửa sông Hà Thành đạt TCVN 5942-1995 nhưng DO và tổng Coliform thì không đạt. Khi triều thấp BOD5, DO và tổng Coliform chỉ đạt tiêu chuẩn sau các khoảng cách lần lượt là 0,6 km; 3,7 km và 10km về hướng đầm Thị Nại cho các hai phương án lọc sinh học và mương oxi hóa.

Trong giai đoạn bảo trì, BOD5 và DO tại cửa xả của nhà máy đều đạt TCVN 4942-1995 (cột B) cho tất cả các phương án do quá trình pha loãng ứng với cả khi triều thấp và cao. Tổng Coliform tại của sông trong phương án hồ sinh học thấp hơn giá trị cho phép nhưng với hai phương án lọc sinh học và mương oxi hóa lại cao hơn tiêu chuẩn.

Khi hệ thống xử lý nước thải hoạt động đúng công suất thiết kế, nước thải sau khi xử lý sẽ đạt được tiêu chuẩn TCVN 7222-2002. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này lại không đề cập đến giá trị giới hạn cho vi sinh gây bệnh. Giả thiết nước ở phần sông này được xáo trộn hoàn toàn trong mô hình khuếch tán hiệu quả, đối với trường hợp xấu nhất (mực thủy triều thấp vào mùa khô), nồng độ BOD5 và DO của sông ở cửa xả sẽ đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 cho tất cả các phương án. Trong trường hợp phương án mương oxy hóa và lọc sinh học được lựa chọn, số lượng coliform ở đoạn sông từ đầu ra của trạm xử lý nước thải đến cửa sông đổ vào đầm Thị Nại sẽ không đạt tiêu chuẩn cho phép. Khi so sánh với chất lượng nền của nước sông khi mực nước thủy triều cao

Page 7: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

(tính từ điểm xả đến thượng nguồn), DO của nước sông sẽ được phục hồi ở khoảng cách 15,6 km; 16,2 km, 16,2 km lần lượt với phương án sử dụng hồ tùy tiện, lọc sinh học và mương oxy hóa. Số lượng coliform sẽ đạt đến số lượng nền ở khoảng cách 8,0 km cho hai phương án lọc sinh học và mương oxy hoá.

Kết quả chạy mô hình khi thủy triều thấp (tính từ điểm thải đến đầm Thị Nại), nồng độ DO và BOD của sông Hà Thanh ở cửa sông vẫn thấp hơn nồng độ DO và BOD của nước trong đầm Thị Nại cho tất cả các phương án. Tuy nhiên, tổng số Coliform lại cao hơn nước trong đầm đối với phương án mương oxy hóa và lọc sinh học.

Cần nhấn mạnh rằng dự án này sẽ không gây ra tác động đáng kể đến hệ sinh thái nhạy cảm của đầm Thị Nại vì (i) Các hệ thống sinh thái này nằm ở phía bắc thượng lưu của đầm, cách 2km so với cửa xả của sông Hà Thanh. Do đó, trong trường hợp dự án bị chậm trễ hoặc có các trục trặc ở hệ thống xử lý, hệ sinh thái vẫn không bị ảnh hưởng. (ii) Đầm Thị Nại đang bị ô nhiễm bởi nước thải của toàn bộ thành phố Quy Nhơn. Khi công trình xử lý hoàn thành, nó sẽ nâng cao chất lượng nước của nguồn tiếp nhận vì tổng tải lượng ô nhiễm giảm. (iii) Khả năng tự làm sạch của đầm rất cao do đầm có diện tích bề mặt lớn (3200 ha khi thủy triều thấp (32 triệu m 3) và 5000 ha khi thủy triều cao (60 triệu m3)).

Sự cố vận hành

Các tác động tiêu cực trong giai đoạn vận hành thường xảy ra trong trường hợp hệ thống xử lý gặp sự cố. Các sự cố xảy ra trong quá trình vận hành có thể gây tác động đáng kể đến môi trường, nguồn nước tiếp nhận và sức khỏe con người, nhất là công nhân vận hành.

Khi các hóa chất như phèn, polymer bị thiếu hiệu quả xử lý SS của hồ lắng sơ bộ kị khí sẽ giảm đáng kể vì vậy làm tăng tại trọng BOD5 cho quá trình xử lý bậc II và tăng chỉ tiêu tổng coliform đầu ra. Tác động của tải trọng hữu cao đến quá trình xử lý bậc II được liệt kê trong bảng 2. Chúng có thể phát sinh mùi, tạo váng, phú dưỡng hóa nguồn nước với phương án hồ sinh học; gây mùi, BOD và ammonia dòng ra cao đối với phương án lọc sinh học; bung bùn, tạo váng, BOD và ammonia dòng ra cao đối với phương án mương oxihóa

Bảng 2: Các sự cố có thể xảy ra trong quá trình vận hành các công trình xử lý bậc hai

Hồ tùy nghi Lọc sinh học Mương oxi hóaHiện tượng –

Tác độngNguyên nhân Hiện tượng –

Tác độngNguyên nhân Hiện tượng – Tác

độngNguyên nhân

Rong rêu, lau sậy… phát triển mạnh

Chiều sâu lớp nước cạnBảo dưỡng kém

SS tăng cao ở dòng ra bể lắng II

Tải trọng thủy lực caoXảy ra quá trình nitrate hóaLượng bùn dư bong tróc khỏi giá thể lớnThiết bị thu gom bùn, cào bùn hỏngPhân phối và thu nước không đều

Bùn sợi tạo khối dẫn đến khó lắng

Do tháp khuấy trộn không đủ cường độTải F/M caopH thấpThiếu chất dinh dưỡng

Chuột bọ nhiều Ít phát quang bờ hồ

Mùi phát sinh từ bể lọc

Tải trọng hữu cơ caoThông khí kém

Nhiều bọt Xảy ra trong giai đoạn khởi độngThời gian lưu bùn ngắn, lượng bùn thải lớnHàm lượng MLSS giảmpH cao, thiếu hụt DO

Ô nhiễm nước ngầm

Tấm phủ bị rò rỉ

BOD tăng cao ở dòng ra bể

SS tăngTải trọng hữu cơ

Bùn mịn nhiều dẫn đến SS cao

SRT kéo dàiTải trọng bể lắng

Page 8: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

Hồ tùy nghi Lọc sinh học Mương oxi hóaHiện tượng –

Tác độngNguyên nhân Hiện tượng –

Tác độngNguyên nhân Hiện tượng – Tác

độngNguyên nhân

lắng II tăng vọt lớn không giữ được bùn

Váng nổi trên mặt hồ

Bùn đáy hồ bị kéo lên bề mặtLương dầu mỡ vào hồ nhiềuPhân bố dòng vào và thu nước kém

Váng nổi trên bề mặtTỉ số F/M thấpVi khuẩn Nocardia phát triển

Mùi hôi từ hồ kị khí

pH thấp (<6.5) BOD tăng sau lắng II; cao hơn tiêu chuẩn

Tải trọng caoBùn khó lắngBùn mịn do SRT dài

Ruồi muỗi Bảo dưỡng kém

Mùi hôi Tải trọng hữu cơ caoThời tiết âm u kéo dàiPhân bố dòng vào và ra không đều

Tảo xanh phát triển mạnh

Tải trọng hữu cơ caoHàm lượng chất dinh dưỡng cao

Tác động đến môi trường nước ngầm

Tác động đến môi trường nước ngầm chỉ xảy ra ở phương án 1 tức là phương pháp xử lý sinh học tự nhiên bằng hồ tùy nghi. Trong trường hợp hồ không lót đáy, nước thải với nồng độ chất hữu cơ và vi sinh cao sẽ thấm xuống đất và làm ô nhiễm tầng nước ngầm. Mặc dù chất lượng nước ngầm tại khu vực không thể sử dụng trong sinh hoạt do nhiễm mặn, việc xả thải chất hữu cơ vào nguồn này sẽ gây những tác hại lâu dài đối với nguồn nước trong khu vực, nhất là đối với vùng có diễn biến thủy văn phức tạp như ở đây. Việc xử lý đáy và lót đáy hồ là cần thiết nhằm giảm thiểu các nguy cơ lan truyền ô nhiễm.

Tác động đến môi trường không khí

Chất gây mùi bao gồm các phân tử vô vơ và hữu cơ. Hai chất vô cơ gây mùi chính là hydrogen sulfide (H2S) và amonia (NH3). Chất gây mùi hữu cơ thường phát sinh từ quá trình sinh học phân hủy các hợp chất hữu cơ và tạo ra các khí có mùi hôi như indoles, skatoles, mercaptan và amine. Đối với các công trình xử lý sinh học của các phương án đề xuất trong dự án, vấn đề về mùi được đánh giá chi tiết như sau:

Phương án 1 – Hồ sinh học

Thông thường, khi sử dụng công nghệ hồ trong quá trình xử lý nước thải sinh hoạt, nếu vận hành thích hợp sẽ không cần kiểm soát mùi nghiêm ngặt. Tuy nhiên, trong đa số trường hợp, vấn đề về mùi phát sinh từ tảo và bùn đáy mùi từ tảo và bùn đáy tích tụ trở nên nghiêm trọng, nhất là trong mùa khô. Tảo, đặc biệt là các loài tảo xanh cung cấp oxi trong các hồ tùy tiện, không sục khí. Tảo có vai trò là nguồn thức ăn cho các loài khuẩn tia (actinomycetes) gây mùi. Mùi sinh ra trong môi trường thiếu khí hoặc kỵ khí, ví dụ như tảo chết hàng loạt, quá tải đầu vào, tích tụ váng nổi trên bề mặt hồ hoặc thải bỏ bùn không đúng quy cách.

Page 9: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

Phương án 2 – Lọc nhỏ giọt

Các quá trình lọc màng như lọc nhỏ giọt (trickling filter) sẽ gây ra mùi nếu lượng không khí cung cấp cho màng sinh học không đủ để duy trì điều kiện hiếu khí. Quá trình lọc màng cần sự phân phối nước và khí đều và liên tục đủ để duy trì chiều dày lớp bùn phù hợp. Quá tải thủy lực hay nghẹt lớp vật liệu lọc hay tháo nước có thể cản trở dòng khí, tạo điều kiện thiếu khí hoặc kỵ khí cho vi sinh phát triển.

Phương án 3 – Mương oxy hóa

Hai nguồn gây mùi chính trong bể bùn hoạt tính là sự phát triển của môi trường thiếu khí hay kị khí trong mương oxy hóa và sự có mặt của các chất gây mùi trong nước thải đầu vào công trình. Do đó, mương oxy hóa phải được duy trì điều kiện hiếu khí nhằm đảm bảo hiệu quả xử lý và không phát sinh mùi hôi.

Riêng với giai đoạn khử trùng, tác nhân gây mùi chủ yếu là sử dụng lượng lớn tác nhân khử trùng như chlorine hay ozone. Bể tiếp xúc phải được vận hành thích hợp để ngăn cản sự hình thành váng nổi và bùn gây mùi. Vận hành đúng quy cách có thể đạt được thời gian tiếp xúc clorine mong muốn, giảm lượng clo dư, giảm thiểu sự lắng cặn, bùn nổi và các vấn đề gây mùi khác.

Tác động do thải bỏ chất thải rắn

i. Chất thải sinh hoạt

Nếu Chất thải sinh họat phát sinh từ những công nhân xây dựng có thể tính toán dựa trên số lượng công nhân tối đa làm việc trong nhà máy (ước tính khoảng 20 người). Lượng chất thải rắn phát sinh ước tính vào khoảng 10 kg/ngày dựa theo mức 0.5 kg/người/ngày và giả định rằng công nhân được phép ăn tại công trường. Lượng chất thải này là không đáng kể và sẽ được các đơn vị thu gom và xử lý theo hợp đồng.

ii. Chất thải nguy hại

Nếu những biện pháp quản lý nghiêm ngặt cho việc thu gom và loại bỏ lượng nhớt thải không được áp dụng, nó có thể gây nguồn ô nhiễm tiềm ẩn cho đất đai và nước ngầm. Tuy nhiên số lượng này không nhiều, do đó, nếu áp dụng những biện pháp quản lý thích hợp sẽ không gây ra tác động lớn đối với môi trường. Bao đựng hóa chất dùng trong công nghệ xử lý phải được thu gom và lưu trữ đúng tiêu chuẩn an toàn, định kỳ được thu gom, thải bỏ.

iii. Chất thải rắn phát sinh từ nhà máy xử lý nước thải

Lượng chất thải rắn phát sinh từ nhà máy xử lý nước thải bao gồm:

- Rác phát sinh từ song chắn rác thô và tinh- Cát lắng đọng tại hầm tiếp nhận- Bùn lỏng tại hồ lắng, gồm bùn tươi và cặn phèn và polymer - Bùn sinh học phát sinh tại các công trình xử lý sinh học như hồ tùy nghi, lọc sinh học nhỏ giọt và mương oxy hóa.

Bùn khô sẽ được chôn lấp tại bãi chôn lấp Long Mỹ, hoặc có thể sử dụng làm phân bón để trồng các loại cây làm thức ăn cho gia súc. Bùn nên được chôn dưới đất nếu được sử dụng làm phân bón. Không nên dùng bùn làm phân bón cho các loại rau xanh có thể được ăn trực tiếp như bắp cải, cà chua.Ảnh hưởng lên di sản văn hóa

Page 10: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

Mùi hôi từ hệ thống xử lý nước thải có thể có tác động đến các đền chùa. Do việc cúng viếng không thường xuyên và qui mô nhỏ nên tác động của trạm xử lí nước thải có thể được giảm thiểu bằng các biện pháp quản lí và vận hành thích hợp. Tuy nhiên, nên có một bảng thông báo để người dân biết được sự có mặt của nhà máy xử lý nước thải trong khu vực này và các ảnh hưởng có thể có của nó đối với hoạt động của mọi người. Nên có nhiều cây xanh được trồng tại nơi này, đặc biệt là những cây có tán rộng và mùi hương dễ chịu.

Tác động đối với công nhân do tiếp xúc vi sinh gây bệnh

Aerosol và sương phát sinh từ các công trình xử lí nước thải có thể là nguồn phát tán virus và vi khuẩn truyền nhiễm. Công nhân có thể bị nhiễm khuẩn qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc qua da. Nguồn phát sinh aerosol bao gồm bể sục khí, máng dẫn và bụi nước từ những chỗ tưới. Những khu vực như sục khí và khử nước bùn có nồng độ aerosol cao nhất. Tuy nhiên, các tác động này có thể được giảm thiểu đáng kể bằng cách sử dụng mặt nạ phòng chống ở những nơi có nồng độ aerosol cao. Mặc dù không thể ngăn chặn hết các nguồn phát sinh aerosol, việc đảm bảo vệ sinh cá nhân có thể làm giảm khả năng nhiễm bệnh.

Các rủi ro và tai nạn lao động trong quá trình vận hành xử lý

- Các công trình ngầm: bao gồm giám sát, bảo trì và vệ sinh đường ống, giếng bơm, hầm chứa rác; sửa chữa và bảo trì cống, hệ thống ống, kênh, hầm, bể. Mối nguy hiểm chính là sự thiếu hụt oxi, khí độc, có tính cháy nổ, rơi, té, bị kẹt và tiếp xúc với nước thải hay bùn.

- Rơi, té là nguyên nhân gây tai nạn đứng thứ 2 trong trạm xử lí nước thải.

- Các tai nạn lao động từ các công tác tiếp cận với điện như công tác thi công hệ thống điện, va chạm vào các đường dây điện dẫn ngang qua đường, bão gió gây đứt dây điện...

- Sự cố cháy nổ có thể phát sinh là từ các sự cố về điện, từ sự bất cẩn của công nhân trong vận hành các thiết bị chứa các khí gây cháy nổ.

3. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC

Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực được tóm tắt như sau

Bảng 4: tóm tắt tác động, biện pháp giảm thiểu và kế hoạch giám sátHoạt

động dự án

Tác động Biện pháp giảm thiểu

Giám sát Chịu trách nhiệm

Vị trí Tần suất

Báo cáo cho

Tiền thi công Bồi thường giải tỏa đất

Thi hành RAP trong bàn bạc với PAHs

ISMC PMU - Trong giai đoạn tiền thi

công

WB/DONRE

Giai đoạn thi công Đào và lấp đất

- Gia tăng mức độ bụi và tiếng ốn

Xịt nước vùng bị ảnh hưởngChe phủ vật liệu tại công trườngNgăn chặn thất thoát trong quá trình vận chuyển.Thiết lập hành rào tạm thời nếu ần thiếtChe phủ xe tải tránh quá tải Rửa xe định kì

Giám sát không khíTiếng ồn (mẫu 24h )Bụi, NOx, SOx, CO, THC

Nàh thầu Khu vực dân cư (hướng gió và ngược hướng gió)

1 lần/ quí

PMU

ảnh hưởng lên

Áp dụng kĩ thuật vận hành phù hợp và

CMC Nhà thầu Tại miếu, mồ mả

Trong suốt

PMU

Page 11: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

Hoạt động dự

án

Tác động Biện pháp giảm thiểu

Giám sát Chịu trách nhiệm

Vị trí Tần suất

Báo cáo cho

miếu thờ và mồ mả trong khu vực đệm

tránh thời điểm lễ hội quá trình thi công

ảnh hưởng đến các giá trị văn hoá

Các điều khoản thích hợp về các thủ tục kèm theo trong các sự kiện có thể làm thay đổi đến địa điểm văn hóa quan trọng nên đưa vào các hợp đồng xây dựng.

CMC Nhà thầu Tại vùng dự án Trong suốt quá trình thi công

PMU

Vận chuyển nguyên liệu thi công và thiết bị.

- Gia tăng mức độ ốn và ô nhiễm không khí phát sinh từ xe cộ

Tránh làm việc ban đêm và thông báo lịch trình làm việc cho tất cả dân cư vùng bị ảnh hưởngSử dụng thiết bị đáp ứng TCVN 5948:1998 và TCVN 6962:2001Có lịch trình bảo trì phù hợp và kiểm tra giấy chứng nhận của việc sử dụng máy móc và thiết bị với phát thải khí thấp theo TCVN 6438:2001, TCVN 5939:2005 và TCVN 5940:2005

Giám sát không khíTiếng ồn (mẫu 24h )Bụi, NOx, SOx, CO, THC

Nhà thầu Khu vực dân cư (hướng gió và ngược hướng gió)

1 lần/ quí

PMU

- Gia tăng lưu lượng giao thông

Xác định lộ trình làm việc tránh tắc nghẽn giao thôngKết hợp với chính quyền địa phương nhằm quản lí lộ trình vận chuyển và lịch trình.Thiết lập lộ trình tạm thời cho các hộ gia đình.

CMC Nhà thầu - Trong suốt quá trình thi

công

PMU

- Gây hại mặt đường /các tiện ích khác

Nhà thầu phải chịu trách nhiệm việc sửa chữa và tái định cư

Chất lượng mặt đường

Nhà thầu Tại khu vực dự án

Trong suốt quá trình thi công

PMU

Nạo vét và thải bỏ bùn

Rơi vãi và bụi trong vận chuyểnSan nền

Sử dụng kĩ thuật và máy móc nạo vét thích hợp (khô)Xác định khu vực thải bỏ hợp lí

ISMC/CMC Nhà thầu Tại khu vực dự án

Trong suốt quá trình thi công

PMU

Che phủ xe tải và tránh vận chuyển quá tảiRửa xe theo định kì

ISMC/CMC Nhà thầu Tại khu vực dự án

Trong suốt quá trình thi công

PMU

Nơi ở công nhân và nơi làm việc

- Phát sinh nước thải sinh hoạt

Thuê nhà vệ sinh di động hay xây dựng tiên nghi vệ sinh tạm thời

Điều kiện vệ sinh Nhà thầu Tại khu vực dự án

Trong suốt quá trình thi công

PMU

- Phát Cun cấp thùng rác Điều kiện vệ sinh Nhà thầu Tại khu vực dự Trong PMU

Page 12: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

Hoạt động dự

án

Tác động Biện pháp giảm thiểu

Giám sát Chịu trách nhiệm

Vị trí Tần suất

Báo cáo cho

sinh chất thải rắn

cho việc thu gom rác thải Kí hợp đồng với URENCO thu gom rác thải hang ngày

án suốt quá trình thi công

- Hiêm nguy tai nạn

Tất cả công nhân phải tuân thủ luật và chương trình an

Biện pháp an toàn Nhà thầu Tại khu vực dự án

Trong suốt quá trình thi công

PMU

Cất trữ tạm thời nguyên vật liệu và đất

- Trở ngại cho cộng đồng và giao thông

Khu vực cất giữ có thể được xây dựng tạm thời hay thuê địa điểm lân cận.Rác thải thi công được thu gom và thải bỏ trong các khu vực riêng biệt và thích hợpKí hợp đồng với URENCO thu gom rác thải hang ngày

Nhân viên bảo quản

Nhà thầu Tại khu vực dự án

Trong suốt quá trình thi công

PMU

Vận hành xe cộ và thiết bị

- Rò rỉ dầu nhớt

Trong trường hơp tràn dầu, dầu phải được thu gom để xử líKhông dược sửa chữa bơm và máy móc tại chỗ. Cần phải mang đến nơi chuyên biệt

Điều kiện vệ sinh Nhà thầu Tại khu vực dự án

Trong suốt quá trình thi công

PMU

Giai đoạn vận hành Xả dòng ra

- Tác động lên nước mặt sông Hà Thanh và đầm Thị Nại

Tuân thủ chặt chẽ Hướng dẫn Vận hành trạm XLNTChú ý đúng lúc những tai nạn vận hành đối với cộng đồngThường xuyên nạo vét cửa xả ở sông ( 6 tháng hay hàng năm) nhằm khai thông dòng chảyTăng cường chất keo tụ trong trường hợp vận hành không như mon đợiBiển cảnh báo không sử dụng nước sông Hà Thanh cho nước cấp khi thủy triều thấp và không sử dụng nước gần cửa xả cho mục đích giải trí

Giám sát chất lượng nước mặt pH, BOD, COD, SS, TKN, tổng nito, tổng phosphorus, Coliform ,

Công ty cấp thoát nước

Cửa xả tại sông Hà Thanh cầu 1 (hạ lưu) cầu Đôi (thượng lưu).cả chế độ triều lên và triều xuống (màu khô và màu mưa)

Theo quí

WB/DONRE

Không khử trùng

Ảnh hưởng đến nước mặt

- Giám sát giá trị Coliform trong một năm- Đặt biển cảnh báo

Tổng coliform PMU Từ cầu Doi đến đầm Thị Nại

Trong giai đoạn chuyển tiếp

WB/DONRE

Rò rỉ Clorin

Ảnh hưởng đến công nhân và gây ăn mòn

- Trang bị bảo hộ lao động khi sũa chữa các rò rỉ- Sử dụng các thiết bị tụ động phát hiện rò rỉ- Gọi cấp cứu khi cần thiết

Nồng độ Clorin xung quanh

WSDC Trong nhà máy Trong vận hành

WB/DONRE

Dư lượng

Gây độc cho cá và

Khử chlor trong dòng ra bằng dung dịch

Dư lượng Clorin WSDC Trong nhà máy Trong vận

WB/DONRE

Page 13: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

Hoạt động dự

án

Tác động Biện pháp giảm thiểu

Giám sát Chịu trách nhiệm

Vị trí Tần suất

Báo cáo cho

quá múc của Clorin

thuỷ sinhCó thể tạo thành THM do dư lượng Clorin

NaHSO3 hành

Vận hành thiết bị và sử dụng hóa chất

Tiếng ồn, khói, dầu tràn, dầu mỡ và hóa chất

Bỏa trì thiết bị thường xuyênBảo quản tốt

Điều kiện vệ sinh Công ty cấp thoát nước

Tại nhà chứa hóa chất

Trong vận hành

WB/DONRE

Nguy cơ rò rỉ từ các bể, hồ, sân phơi bùn

- Tác động lên nước ngầm

Lót đáy với nhựa HDPE

Giám sát nước ngầm: pH, BOD, COD, ammonia, tổng,coliform, TDS

Công ty cấp thoát nước

Tại trạm Hàng qui

WB/DONRE

Xử lí bùn

- Tác động của chất thải rắn và bùn

Kí hợp đồng với URENCO

Giám sát bùn: Pb, Cu, Zn, Cd, Hg, Cr6+, total P, tổng N

Công ty cấp thoát nước

Tại trạm 2 lần/1 năm

WB/DONRE

- Tác động lên giá trị văn hóa

Thiết lập cảnh báo Tăng cường các cảnh báo về tác động tiêu cực tiềm tàng của trạm lên sức khỏe người dân

-

Công nhân

- Tác động lên sức khỏe công nhân do tiếp xúc với vi sinh vật

Huần luyện công nhân về an toàn sức khỏe

- Công ty cấp thoát nước company

Tại trạm Trong suốt quá trình thi công

WB/DONRE

Xử lí và vận chuyển bùn tự hoại

- Mùi hôi, ruồi muỗi

Vận hành phù hợp Giám sát không khí: NH3, H2S, VOC, bụi tiếng ồn

Công ty cấp thoát nước

Tại khu vực dự án

2 lần/1 năm

WB/DONRE

Vận hành trạm

- Mùi hôi Vận hành phù hợp.

Giám sát không khí: NH3, H2S, VOC, bụi tiếng ồn

Công ty cấp thoát nước

Văn phòng trạmVùng đệm (miếu thờ)Khu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió)

Hàng quí

WB/DONRE

Chương trình quản lí môi trường phải được hỗ trợ lẫn nhau giữa các tổ chức có liên quan. Chức năng và trách nhiệm của mỗi tổ chức được minh họa chính xác trong bảng 4. Việc này giúp tăng hiệu quả của chương trình.

Bảng 5: Trách nhiệm của các bên tham gia trong chương trình quản lí môi trườngCác bên tham gia Trách nhiệm PMU - Trách nhiệm chính của thi hành EMP

- Kiểm soát và giảm thiểu tác động môi trường - Bổ nhiệm thành viên phù hợp cho vai trò nhân viên môi trường và giám sát môi

trường

Page 14: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

Các bên tham gia Trách nhiệm - Hỗ trợ các tổ chức khác trong việc thi hành EMP

o Làm việc chặt chẽ với ban ngành môi trường quận huyện trong việc quản lí vận hành và giám sát dự án.

o Duy tri hợp tác chặt chẽ với các ban ngành có liên quan đến cấp nước, vệ sinh, thu gom chất thải rắn..để giám sát việc vận hành và bảo trì trong giai đoạn vận hành của dự án

- Giám sát các biện pháp giảm thiểu thực hiện bởi nhà thầu o Giám sát chỉ thị thực hiện dự án liên quan đến các vấn đề môi trường;o Thực hiện kiểm tra nhằm chắc chắn nhà thầu thi hành các biện pháp

giảm thiểu như trong hợp đồng thi công;o Xem xét các báo cáo thường xuyên cảu CMC nhằm chắc chắn các

biện pháp giảm thiêu được tuân thủ;o Xem xét các báo cáo cảu ISMC về toàn bộ tác động môi trường của

giai đoạn dự án phụ;o Dựa vào các báo cáo ở trên, báo cáo WB cà DONRE về tuần thủ môi

trường của dự án phụ như một phần của báo cáo hang năm.Nhà đầu tư - Thi hành tất cả các biện pháp giảm thiểu nhằm ngăn chặn các biện pháp tiêu

cực và bảo vệ môi trường. - Có trách nhiệm đối với các tai nạn - Chắc chắn tất cả nhân viên và công nhân hiểu được quá trình và nhiệm vụ trong

chương trình quản lí môi trường- Báo cáo kỉ sư và quản lí giám sát 1 quí 1 lần

Tư vấn quản lí thi công (Construction Management Consultants: CMC)

- Giám sát các hoạt đ6ọng thi công cơ bản cho việc giảm thiểu tác động môi trường như được miêu tả trong EIA.

- Nhiệm vụ được qui định chi tiết trong Điều khỏan tham chiếu cho CMC và hợp đồng với PMU, cả hai đều chịu giám sát cho việc ban hành thư chấp thuận.

o Phối hợp và hỗ trợ ISMC torng việc thiết lập, thu thập và cung cấp giám sát môi trường tại chỗ cần thiết và thông tin thực hiện thi công.

o Chắc chắn tất cả việc thi công được thực hiện phù hợp với EMP được chấp thuận và đặc điểm liên quan và các biện pháp giảm thiểu cảu hợp đồng.

o Giám sát thi hành các biện pháp giảm thiểu tác động của nhà thầu o Cung cấp các giới thiệu nhằm cải thiện các biện pháp giải thiểu nhằm

đáp ứng yêu cầu an toàn dự án cho quản lí môi trườngo Thiết lập các kế hoạch hành động phản ứng nhanh chóng và hiệu quả

với các vấn đề môi trường khẩn cấp có thể xảy ra trong quá trình thi công.

o Đề nghị PMU đình chỉ công việc thi công mà không đáp yêu cầu của hợp đồng về quản lí môi trường và an toàn cộng đồng

o Tổ chức các cuộc họp giữa các bên có liên quan nhằm cung cấp các thông tin cần thiết về dự án, lịch trình thi công và kế hoạch nhằm thúc đầy nhận thức của địa phương và xác định các vấn đề cộng đồng có thể xảy ra và các giải pháp phù hợp trước khi thực hiện công việc thi công.

Tư vấn giám an toàn độc lập (Independent Safeguard Monitoring Consultant: ISMC )

- Chịu trách nhiệm thiết kế chi tiết chương trình giám sát an toàn phù hợp với qui định và yêu cầu của quá trình của chính quyền và Bank.

- Chịu trách nhiệm về giám sát toàn bộ dự án- Chắc chắn các chính sách bảo vệ môi trường được đồng ý cảu chính quyền và

Bank được áp dụng và giám sát theo các trách nhiệm sau đây:o Chắc chắn EMP và tất cả vốn vay được chấp thuận cho bảo vệ môi

trường được áp dụng đầy đủ và được tuân thủ trong suốt dự án o Chắc chắn các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường được thiết

lập cho việc thi hành toàn bộ dự án trong tổ chức của dự án cho hệ thống quản lí môi trường, bao gồm::

Thiết lập và thi hành các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường và nhiệm vụ cho PMU, bao gồm ước tính ngân sách và yêu cầu về nhân sự

Đánh giá hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường của nhà thầu và các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường của CMC được cung cấp trong sự huy động và kế hoạch làm việc của họ và được giới thiệu cho PMU các yêu

Page 15: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

Các bên tham gia Trách nhiệm cầu ần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường

Thông báo rõ cho PMU các tình huống mà có thể cần đánh giá chi tiết hơn nữa và/hoặc hội đồng đia phương nhằm xác định các ảnh hưởng có thể xảy ra và biện pháp giảm thiểu phù hợp.

o Thiết lập tiêu chuẩn cho quá trình, phương pháp và hình thức nhằm hỗ trợ PMU và CMC đánh giá tiến trình của nhà thầu trong việc thì hành các biện pháp giám sát và giảm thiểu được yêu cầu

o Hỗ trợ PMU và các chuyên gia giám sát và giảm thiểu tác động môi trường nhằm xem xét và kiểm tra thiết kế cụ thể và các phần có liên quan trong hợp đồng nhằm chắc chắn tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường và các biện pháp giảm thiểu tác động

o Thông qua các hướng dẫn của PMU, thiết lập và duy trì sự hỗ trợ chặt chẽ với CMC nhằm chắc chắn các qui định môi trường có liên quan, các biện pháp giảm thiểu và giám sát và các phương pháp được hiểu rõ ràng và không tách rời với kế hoạch làm việc của CMC và quá trình báo cáo, bao gồm các tiêu chí và quá trình phù hợp cho việc đình chỉ việc thi công khi nhà thầu không tuân thủ với các yêu cầu bảo vệ môi trường

o Hỗ trợ CMC chuẩn bị và áp dụng nếu các kế hoạch hành động ứng phó cho các vấn đề môi trường mà có thể xảy ra trong quá trình thi công

o Trong sự hợp tác với PMU và CMC, cung cấp các hỗ trợ quản lí môi trường và quản lí môi trường and hướng dẫn nhà thầu của dự án

o Hỗ trợ PMU thiết lập và duy trì tổ chức của dự án cho hệ thống báo cáo, giám sát và quản lí môi trường in sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành và cộng đồng địa phương có liên quan

o Cung cấp các hỗ trợ được yêu cầu cho huấn luyện môi trường của dự án và khả năng xây dựng chương trình phối hợp với PCs

o Hỗ trợ PMU tiến hành khảo sát giám sát môi trường tại chỗ và gặp gỡ với các đại diện địa phương trong suốt quá trình thi công

o Cung cấp hướng dẫn môi trường chung theo yêu cầu của PMU nhằm thúc đẩy thực hiện toàn bộ dự án

.

Bảng 6: Chương trình huấn luyện môi trườngChủ đề Tần

suấtThời gian

Thành viên tham gia

Nội dung Chi phí Trách nhiệm

PMU: kiểm soát và thiết lập báo cáo môi trường

1 lần 1 ngày

2 Quản lí môi trường liên quan đến dự án bao gồm yêu cầu cảu WB và DONRE, cùng hợp tác với chính quyền và các bên có trách nhiệm liên quan

Hướng dẫn và giám sát nhà thầu và đại diện cộng đồng làm thế nào thực hiện giám sát môi trường

Giám sát môi trường của dự án bao gồm cấu trúc , nội dung, báo cáo, tiến độ và trách nhiệm cảu giám sát

Chỉ thị thực hiện dự ánGiám sát thi hành các biện pháp giảm thiểuCộng đồng giám sátGiám sát toàn bộ qui định

5.000.000 World Bank,

DONRE, PMU, ISMC

Page 16: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

Chủ đề Tần suất

Thời gian

Thành viên tham gia

Nội dung Chi phí Trách nhiệm

Nhà thầu: thực hiện các biện pháp

1 lần 1 nhà thầu

5 thành viên/ nhà thầu

½ ngày

5 Giám sát tổng thể môi trường sơ khởi Giám sát nghĩa vụ của nhà thầu theo bản hợp

đồng Báo cáo giảm thiểu hang tháng: nội dung, giám

sát cái gì và như thế nào, làm thế nào viết báo cáo, đệ trình báo cáo, trách nhiệm

Báo cáo môi trường hang quí: thi hành các biện pháp giảm thiểu, xác định vấn đề và giải quyết vấn đề

5.000.000 PMU

Công nhân và kĩ thuật viên an toàn và vệ sinh môi trường

1 lần 1 tuần

10 Tóm tắt toàn bộ các vấn đề môi trường và an toàn

Nghĩa vụ của công nhân Quản lí vệ sinh môi trường và an toàn trong

công việc như điện, máy móc, vận chuyển, ô nhiễm không khí, kho chứa và quản lý hóa chất

Áp dụng các biện pháp giảm thiểu trongcông việc, quản lý mùi,...

Tối ưu hóa quá trình Quản lý bùn Làm thế nào phản ứng lại các trường hợp khẩn

cấp

20.000.000

PMU

4. DỰ TOÁN KINH PHÍ CHO CÁC CÔNG TRÌNH MÔI TRƯỜNG

Bảng tóm tắt khoản ngân sách đề nghị cho quản lí giảm thiểu và quan trắc môi trường đượctrình bày cho mỗi hoạt động thực hiện EMP chính sau đây:

Huấn luyên môi trường

Tư vấn độc lập về giám sát an toàn: bao gồm chi phí tư vấn và giám sát. Chi phí giám sát ước tính cho 2 người trong 1 năm của giai đoạn xây dựng và 2 người theo tháng trong 2 năm kế tiếp trong giai đoạn vận hành

Giám sát môi trường bởi Tư vấn Quản lí Xây dựng

Trách nhiệm quản lý và thi hành EMP của PMUBảng 7: Chi phí ngân sách ước tính của việc thi hành EMP (VND)

Mô tả Ngân sách đề nghị Nguồn ngân sách1 Thi hành các biện pháp giảm thiểu Được bao bồm trong hợp

đồngNguồn vốn vay

2 Huần luyện môi trường 30.000.000 VND Ngân sách từ CCSEP. 3 Chi phí giám sát trong quá trình xây dựng

- ISMC - phân tích thí nghiệm

360.000.000 VND27.240.000 VND

Nguồn vốn vay

4 Giám sát môi trường bởi CMC Được bao bồm trong hợp đồng

Nguồn vốn vay

Tổng 387.240.000

5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Dự án xây dựng nhà máy XLNT CEPT tại thành phố Quy Nhơn nhận được sự viện trợ không hoàn lại của Quỹ Môi trường Toàn cầu GEF là một dự án thân thiện với môi trường. Mục tiêu của dự án là thúc đẩy sự cải thiện chính sách và xây dựng trạm xử lý nước thải đơn giản và dễ

Page 17: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

vận hành.Vận hành TXL đơn giản và hiệu quả về mặt kinh tế thì mới đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường địa phương.

Khi nhà máy đi vào hoạt động, nó sẽ giúp nâng cao chất lượng sống bằng việc hạn chế ô nhiễm gây ra do nước thải, giảm các nguy cơ đối với sức khỏe con người và làm cải thiện chất lượng nguồn tiếp nhận. Tuy nhiên, như đã trình bày ở các phần trên, nếu thiếu các biện pháp giảm thiểu thích hợp, nó cũng có thể gây các tác động tiêu cực trong cả giai đoạn xây dựng và vận hành.

Các tác động chính trong giai đoạn tiền thi công là các tác động xã hội do hoạt động di dời, giải tỏa. 91 ha đất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và đất thổ cư. Trong giai đoạn xây dựng, các tác động tiềm ẩn là gia tăng mức ồn, nồng độ bụi, các chất ô nhiễm không khí, chất thải rắn và mật độ lưu thông. Tất cả đều gây ra do các hoạt động thi công. Trong giai đoạn vận hành, vấn đề quan tâm chủ yếu là mùi. Tương tự, các sự cố trong quá trình vận hành có thể làm suy giảm chất lượng nguồn tiếp nhận.

Mỗi phương án có ưu điểm và nhược điểm riêng khi so sánh về nhu cầu sử dụng đất, chi phí đầu tư và vận hành, trình độ công nhân vận hành cũng như các rủi ro và tác động đến môi trường.

Bảng 8: Tóm tắt ưu điểm và nhược điểm của ba phương ánHồ tùy nghi Lọc sinh học Mương oxy hóa

Nhu cầu sử dụng đất (ha) 157.6 91.1 91.1Chi phíĐầu tư (USD) 8,209,969 6,941,262 8,142,574Vận hành và bảo dưỡng (VND/m3) (+) 712 1,220 1,580Vận hành và bảo dưỡng Đơn giản nhất Trung bình Phức tạpTrình độ vận hành Đơn giản Bình thường Trình độ caoCảnh quan Thân thiện với môi

trường sinh tháiNén Nén

Tác động tiêu cực đến môi trườngGiai đoạn xây dựng Tổng lượng đất đào (m3) 150,000 242,500 263,000Giai đoạn vận hành:- Khởi động: + Thời gian (tuần) 0 8 2 – 4 + Nồng độ dòng ra: SS (mg/l) 0 (*) 75 75 BOD5 (mg/l) 0 (*) 130 110 TKN (mg/l) 0 (*) 30 30 Vi sinh gây bệnh (MPN/100ml) 0 (*) 2.0x107 2.0x107MPN/day- Vận hành: + Nồng độ đầu ra: SS (mg/l) 20 25 20 BOD5 (mg/l) 15 25 15 TKN (mg/l) 4.0 7.0 5.0 Vi sinh gây bệnh (MPN/100ml) 6 2.5 x 105 2.5 x 105

Đầy đủ công suấtKhoảng cách phục hồi của BOD5, DO, và tổng coliform theo TCVN 5942-1995 (column B) vào mùa khô(khoảng cách, km):+ Triểu thấp: BOD5, DO, tổng coliform 0,0,0 (**) 0,0, (**) 3.0 0,0, (**) 3.0+ Triều cao: BOD5, DO, tổng coliform 0,0,0 (**) 0,0,0 (**) 0,0,0 (**)Khoảng cách phục hồi của BOD5, DO, và

Page 18: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

tổng coliform theo nồng độ nền của sông Hà Thanh vào mùa khô (khoảng cách, km):+ Triểu thấp: BOD5, DO, tổng coliform 9.1, 7.3, 0 (***) 9.5, 7.7, 8 9.5, 7.7, 8+ Triều cao: BOD5, DO, tổng coliform 6.6, 15.6, 0 (***) 7.1, 16.2, 7 7.1, 16.2, 7

Giá trị BOD5 (mg/L), DO (mg/L), và tổng coliform (MPN/100 mL) ở cửa sông Hà Thanh và đầm Thị Nại: BOD5, DO, tổng coliform 7, 3.9, 2.2E+03 8, 3.8, 1.2E+04 8, 3.8, 1.3E+04Lượng bùn (tấn bùn ướt/ngày) 4,677 5,274 5,434

(m3/ngày) 11,692 13,185 13,585Vấn đề vận hành tiềm ẩn Tảo, muỗi, côn trùng,

bùn nổi, ô nhiễm nước ngầm

Nồng độ SS, BOD đầu ra cao, côn trùng, mùi

Bung bùn, bùn sợi, nồng độ SS và BOD đầu ra cao

Chú ý: (*) Không xả thải vào sông Hà Thanh(**) Đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 ở bất kỳ khoảng cách nào.(***) Dòng thải không chịu tác động bởi nguồn tiếp nhận ở chỉ tiêu coliform

Bảng trên cho thấy công nghệ hồ tùy nghi là công nghệ đơn giản nhất khi xét theo các khía cạnh thân thiện môi trường, tính dễ dàng trong vận hành và chi phí vận hành và bảo trì thấp. Phương án này không đòi hỏi quá trình khử trùng và cũng giảm thiểu các rủi ro trong vận hành do thời gian lưu lớn. Tuy nhiên, nhược điểm của phương án này là gây mùi, kiểm soát tảo, muỗi, côn trùng, ô nhiễm nước ngầm và cần diện tích đất lớn.

Ngược lại, bể lọc sinh học và mương oxy hóa có thể khắc phục được các nhược điểm này. So với mương oxy hóa, bể lọc sinh học nhỏ giọt cần ít năng lượng hơn, sản sinh ít bùn và đơn giản hơn trong vận hành. Tuy nhiên, mùi và côn trùng là các vấn đề cần quan tâm khi các bể lọc SH không được kiểm soát tốt. Nhược điểm này ít gặp phải trong phương án mương oxy hóa, tuy nhiên, mương oxy hóa đòi hỏi nhu cầu năng lượng lớn và trình độ vận hành cao.

Vấn đề xử lý bùn trong bể lọc sinh học và mương oxy hóa cũng cần được quan tâm vì sản lượng bùn ở các công trình này là khá lớn. Khi áp dụng các phương án này, chủ đầu tư cần phải xây dựng công trình khử trùng.

Chất lượng nước đầu ra sẽ đạt TCVN 7222-2002. Dựa trên kết quả mô hình hóa, trong trường hợp xấu nhất (triều thấp trong mùa khô), BOD5 và DO nước sông sẽ đạt TCVN 5942-1995 cho cả ba phương án. Tuy nhiên, chỉ có phương án 1 mới có thể đạt được chỉ tiêu coliform.

Khi so sánh với chất lượng nền của nước sông khi triều cao, DO trong nước sông được hồi phục ở khoảng cách 10km tính ngược từ điểm thải đến thượng nguồn. Phương án hồ có khoảng cách phục hồi thấp nhất. Thông số coliform cần khoảng cách 4.2km cho cả hai phương án lọc sinh học và mương oxy hóa trong khi phương án hồ thì chỉ tiêu này được thỏa mãn ngay tại điểm xả thải. Trong trường hợp áp dụng phương án bể lọc nhỏ giọt hoặc mương oxy hóa, cần áp dụng các biện pháp khử trùng. Nếu điều kiện đất không hạn chế, nên chọn phương án xử lý bằng hồ.

OP4.04, Môi trường tự nhiên. Dự án không ảnh hưởng đến bảo tồn môi trường tự nhiên. Kết quả mô hình hóa cho thấy trong trường hợp xấu nhất, đối với hồ tùy nghi, nồng độ nước sông Hà Thanh tại cửa sông vẫn tốt hơn chất lượng nước trong đầm Thị Nại. Tuy nhiên, đối với phương án bể lọc sinh học và mương oxy hóa thì chỉ tiêu coliform không được thỏa mãn. Đầm Thị Nại là nơi đánh bắt và nuôi trồng thủy sản và đang được kiến nghị trở thành khu vực được bảo vệ. Rất khó để đưa ra kết luận về ảnh hưởng tiềm tàng của dự án này đến đầm Thị Nại do cũng có nhiều

Page 19: Phụ lục 15 - World Bank · Web viewKhu vực dân cư (hướng gió nếu có phàn nàn và ngược hướng gió) Hàng quí WB/DONRE Chương trình quản lí môi trường

nguồn thải đang được thải vào đầm. Do đó, cần phải thực hiện các chương trình quan trắc chất lượng nước trong đầm một cách thường xuyên để đưa ra những dự đoán đúng đắn.

OP4.11, Môi trường văn hóa. Tài nguyên văn hóa trong khu vực dự án là đền thần. Theo kết quả tham vấn cộng đồng, tất cả dân cư địa phương đều đồng ý giữ nguyên vị trí đền thần trong vùng đệm. Dự án đề xuất trồng thêm cây xanh và áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp trong các ngày lễ, thờ cúng.

KIẾN NGHỊ

Chủ đầu tư cần phải chú ý đến quá trình khử trùng khi chọn phương án lọc sinh học và mương oxy hóa. Các hồ hòan thiện có thể cải thiện tình trạng này đối với bể lọc sinh học và mương oxy hóa. Nếu quỹ đất cho phép, phương án hồ tùy nghi nên được ưu tiên.

Cần phải ưu tiên cho công tác huấn luyện môi trường. Các sự cố kỹ thuật và các tác động tiêu cực có thể được giảm thiểu khi đội ngũ công nhân và nhân viên kỹ thuật trang bị kiến thức đầy đủ.

Dự án mang quy mô thử nghiệm này là đáng tin cậy, hiệu quả, khả thi và thân thiện với môi trường. Các tác động tiêu cực đã được nhận diện đầy đủ nhằm đề xuất các biện pháp giảm thiểu thích hợp. Do đó, xuất phát từ khía cạnh môi trường, tư vấn đề nghị các cơ quan chức năng thông qua dự án để góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.