Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 1
Tạp chí ĐỊA KỸ THUẬT
ISSN - 0868 - 279X
NĂM THỨ 21
SỐ 1 NĂM 2017
MỤC LỤC
HOÀNG THỊ LỤA: Ứng dụng lý thuyết độ tin
cậy trong tính toán ổn định đƣờng hầm 3
VÕ PHÁN, PHAN QUANG CHIÊU, VÕ NGỌC
HÀ: Ƣớc tính mô đun đàn hồi của nền
đƣờng đắp đất sét pha cát theo độ ẩm và
trạng thái của đất vùng đồng bằng sông Cửu
Long sử dụng giải thuật Levenberg-
Maquardt 14
NGUYỄN QUANG HUY: Luận chứng hệ
thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến
trƣợt đất cho khu vực tây nam tỉnh
Hà Giang 24
ĐÀO SỸ ĐÁN, ĐÀO VĂN HƢNG: Đánh giá
mức độ phá hoại công trình do việc xây
dựng những hố đào sâu ở Hà Nội 35
PHẠM QUANG ĐÔNG: Nghiên cứu xây dựng
mối quan hệ giữa các thông số của bài toán
cố kết chân không 43
NGUYỄN CÔNG OANH, TRẦN THỊ THANH,
VĂN TRÂM, ĐÀO THI: Xác định đặc trƣng
đất sét yếu Việt Nam theo thí nghiệm cố kết
tốc độ biến dạng không đổi sử dụng trong
phân tích bài cố kết thấm 50
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS. ĐOÀN THẾ TƢỜNG
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
PGS.TS. ĐẶNG HỮU DIỆP
PGS.TS. PHÙNG MẠNH ĐẮC
PGS.TS. PHẠM QUANG HƢNG
PGS.TS. NGUYỄN BÁ KẾ
TS. PHÙNG ĐỨC LONG
GS. NGUYỄN CÔNG MẪN
PGS.TS. NGUYỄN HỒNG NAM
PGS.TS. NGUYỄN SỸ NGỌC
GS.TS. VŨ CÔNG NGỮ
PGS.TS. VÕ PHÁN
PGS.TS. NGUYỄN HUY PHƢƠNG
PGS.TS. DOÃN MINH TÂM
GS.TS. TRẦN THỊ THANH
PGS.TS. VƢƠNG VĂN THÀNH
GS.TS. TRỊNH MINH THỤ
TS. LÊ THIẾT TRUNG
GS.TS. ĐỖ NHƢ TRÁNG
PGS, TS. TRẦN VĂN TƢ
TS. TRẦN TÂN VĂN
Giấy phép xuất bản số 1358/GPXB -
Ngày 8-6-1996, Bộ Văn hóa - Thông tin
Cơ quan xuất bản: Viện Địa kỹ thuật
(Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam)
38 phố Bích Câu - Đống Đa - Hà Nội
Tel: 04. 22141917.
Email: [email protected]; [email protected]
Website: www.vgi-vn.vn
Xuất bản 3 tháng 1 kỳ
Nộp lƣu chiểu: tháng Năm 2017
In tại Công ty in Thủy lợi
Giá: 20.000 đ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 2
VIETNAM GEOTECHNIAL
JOURNAL
ISSN - 0868 - 279X
VOLUME 21
NUMBER 1 - 2017
CONTENTS PHAN HUY DONG: Thiếu tít tiếng Anh NGUYEN DINH THU: Thiếu tít tiếng Anh
HOANG THI LUA: Application of reliability
theory in analyzing tunnel stability 3
VO PHAN, PHAN QUANG CHIEU, VO NGOC
HA: Estimating the resilient modulus of
sandy clay subgrade of pavement using
Levenberg-Maquadt algorithm 14
NGUYỄN QUANG HUY: Discussion about
geotechnical monitoring system for
predicting landslide risk in the southern
west of Ha Giang province 24
DAO SY DAN, DAO VAN HUNG: The
assessment of building damage degree due
to deep excavations in Ha Noi 35
PHAM QUANG DONG: Study on developing
relationship between parameters of vacuum
consolidation 43
NGUYEN CONG OANH, TRAN THI THANH,
VAN TRAM, DAO THI: Characterization of
vietnam soft clay for consolidation analysis
with application of constant rate of strain
consolidation tests 50
DEPUTY EDITORS-IN-CHIEF
Assoc. Prof.,Dr. DOAN THE TUONG
EDITORIAL BOARD
Assoc. Prof.,Dr. DANG HUU DIEP
Assoc.Prof. Dr. PHUNG MANH DAC
Assoc. Prof., Dr. PHAM QUANG HUNG
Assoc. Prof.,Dr. NGUYEN BA KE
Dr. PHUNG DUC LONG
Prof. NGUYEN CONG MAN
Assoc. Prof. Dr. NGUYEN HONG NAM
Assoc. Prof.,Dr. NGUYEN SY NGOC
Prof.,Dr. VU CONG NGU
Assoc. Prof.,Dr. VO PHAN
Assoc. Prof.,Dr. NGUYEN HUY PHUONG
Assoc., Prof. Dr. DOAN MINH TAM
Prof., Dr. TRAN THI THANH
Assoc. Prof.,Dr.VUONG VAN THANH
Prof. Dr. TRINH MINH THU
Dr. LE THIET TRUNG
Prof., Dr. DO NHU TRANG
Assoc. Dr. TRAN VAN TU
Dr. TRAN TAN VAN
Printing licence No 1358/GPXB
dated 8 June 1996 by the Minister of Culture and Information Published by the Vietnam Geotechnical Institute (Vietnam
Union of Science and Technology Associations) Add: 38 Bich Cau, Dong Da, Hanoi
Tel: 04.22141917. Email: [email protected]; [email protected]
Website: www.vgi-vn.vn Copyright deposit: May 2017
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 3
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY TRONG TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH ĐƯỜNG HẦM
HOÀNG THỊ LỤA*
Application of reliability theory in analyzing tunnel stability
Abstract: The purpose of this paper is to analysis the stability of tunnel by
using reliability theory method. In this paper, the author first has developed
a fault tree, then selected some common failure cases for detailed
calculations. Three selected case were: 1. Tunnel was instable due to the
stress exceeds the allowable value; 2. Tunnel was instable because of
buoyant force; 3. Tunnel subsidance exceeds the allowable subsidence. In
each case, the author has built reliability functions, selected random
variables, studied the regularity of the distribution funtion of random
variables and finally calculated incident probability. Consequently, incident
probability of each case as well as general incident probability of tunnel
was calculated. The effect of each variable to structure stability was also
calculated.
Keywords: Reliability theory, tunnel stability
1. GIỚI THIỆU CHUNG *
Việt Nam là một trong những quốc gia đông
dân nhất thế giới với hơn 90 triệu ngƣời. Dân cƣ
tập trung quá đông đúc trong các thành phố lớn
đã khiến không gian sống, giao thông trở lên
quá tải. Việc phát triển công trình ngầm là một
biện pháp hợp lý và cần thiết để đáp ứng mật độ
cao của dân số.
Công trình ngầm thƣờng có đặc điểm là kéo
dài hoặc mở rộng qua các vùng có tải trọng khác
nhau, điều kiện địa chất khác nhau và các yếu tố
này lại dao động, biến đổi theo thời gian. Tuy
nhiên, khi tính toán thiết kế, các phƣơng pháp
truyền thống thƣờng chỉ chọn một vài giá trị đặc
trƣng của các thông số để tính toán mà chƣa xét
đến sự dao động, biến đổi của các chỉ tiêu nói
trên. Do đó, kết quả tính toán trong một số
trƣờng hợp có thể chƣa phù hợp.
Phƣơng pháp lý thuyết độ tin cậy (hay còn
gọi là phƣơng pháp thiết kế ngẫu nhiên) là
* Khoa Công trình - Đại học Thủy lợi
175 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội
DĐ: 0912723376
phƣơng pháp thiết kế dựa trên cơ sở toán xác
suất thống kế để phân tích tƣơng tác giữa các
biến ngẫu nhiên của tải trọng và sức chịu tải
trong các cơ chế phá hoại theo giới hạn làm việc
của công trình. Trong thiết kế ngẫu nhiên, tất cả
các cơ chế phá hỏng đƣợc mô tả bởi mô hình
toán hoặc mô hình mô phỏng tƣơng ứng. Tính
toán xác suất phá hỏng của một bộ phận kết cấu
hoặc của công trình đƣợc dựa trên hàm độ tin
cậy của từng cơ chế phá hỏng.
Hàm độ tin cậy này đƣợc thiết lập dựa vào
trạng thái giới hạn tƣơng ứng với cơ chế phá
hỏng tƣơng ứng và là hàm của nhiều biến và
tham số ngẫu nhiên. Do đó kết quả tính toán từ
phƣơng pháp độ tin cậy không những cho xác
suất phá hỏng của từng cơ chế đơn lẻ mà còn
cho biết mức độ ảnh hƣởng của từng biến ngẫu
nhiên và tổng hợp cho ta xác suất cuối cùng của
cả hệ thống đang xem xét. Trên thế giới, thiết kế
theo xác suất an toàn cho phép đã đƣợc nghiên
cứu và đƣa vào ứng dụng từ lâu. Ở Việt Nam, lý
thuyết độ tin cậy cũng đã đƣợc đƣa vào chƣơng
trình giảng dạy của một số trƣờng đại học và
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 4
đƣợc nghiên cứu trong lĩnh vực xây dựng công
trình thủy. Bài báo này sẽ đề cập đến việc ứng
dụng lý thuyết độ tin cậy trong phân tích ổn
định của công trình ngầm.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƢƠNG
PHÁP
2.1. Tóm tắt cơ sở lý thuyết
Để xem xét đƣợc mức độ an toàn của một
thành phần , ngƣời ta thành lập một hàm tin cậy
có dạng tổng quát nhƣ sau:
Z = R-S (2.1)
Với: + R – Độ bền hay khả năng kháng hƣ
hỏng;
+ S – Tải trọng hay khả năng gây hƣ hỏng.
Theo đó, Z<0 đƣợc coi là có hƣ hỏng xảy ra
và hƣ hỏng không xảy ra nếu Z >0, còn khi Z=0
thì ở ranh giới giữa vùng an toàn và không an
toàn.
Xác suất phá hỏng của từng cơ chế đƣợc xác
định bởi xác suất xảy ra Z<0: Pf = P(Z≤0) =
P(S≥R)
Độ tin cậy đƣợc xác định là : P(Z>0) = 1-Pf
Hình 1. Hàm tin cậy trong mặt phẳng RS [2]
Hàm xác suất có thể đƣợc giải theo các mức
độ tiếp cận nhƣ sau:
- Tiếp cận mức độ xác suất cấp độ 0, mức độ
này là phƣơng pháp thiết kế truyền thống, sử
dụng hệ số an toàn để đánh giá.
- Tiếp cận mức độ xác suất cấp độ I, mức độ
này là thiết kế bán xác suất, sử dụng nhiều hệ
số an toàn để đánh giá ổn định (phƣơng pháp
trạng thái giới hạn).
- Tiếp cận xác suất cấp độ II và cấp độ III,
đây là phƣơng pháp tiếp cận ngẫu nhiên. Trong
đó, cấp độ II sử dụng các phƣơng pháp gần
đúng để biến đổi quy luật phân bố của các tải
trọng và sức chịu tải về các hàm phân bố
chuẩn, sử dụng các phƣơng pháp xác suất gần
đúng trong tính toán. Đối với mức độ III, các
hàm phân bố của các biến đƣợc giữ nguyên
quy luật phân bố và trong tính toán không sử
dụng các phƣơng pháp gần đúng, ngẫu nhiên
hoàn toàn. Bài báo này sẽ trình bày bài toán ở
cấp độ II(*)
. [2]
2.2. Các cơ chế phá hoại đƣờng hầm
Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến mất ổn
định đƣờng hầm. Các giai đoạn khác nhau cũng
có những hình thức mất ổn định khác nhau. Từ
tài liệu [5],[7] thu thập đƣợc về các sự cố công
trình đã xảy ra, tác giả phân chia nhóm sự cố
nhƣ bảng 1. Và theo đó, công trình sẽ xảy ra sự
cố nếu một trong những lỗi hƣ hỏng xảy ra trên
1 đoạn hầm.
Bảng 1. Các dạng sự cố hầm và nguyên nhân
Dạng sự cố Nguyên nhân
Sụt đổ hầm
Ứng suất vƣợt quá mức cho
phép
Bản đáy bị đẩy bục
Lún nền cục bộ
Đoạn hầm bị đẩy nổi
Phá hủy
mặt đất
Điều kiện đất đá không ổn định
Điều kiện nƣớc ngầm thay đổi
Mất đất do thi công
Chiều dày lớp phủ nhỏ
Tải trọng vƣợt mức cho phép
Nƣớc chảy
vào hầm
Lỗi thiết bị chống thấm
Nƣớc ngầm có áp lớn
Mực nƣớc ngầm thay đổi
Các dạng sự cố khác
Trong khuôn khổ của bài báo này, tác giả đi
phân tích ổn định công trình do 3 nguyên nhân
trong quá trình vận hành thƣờng gặp là: đƣờng
R
Z<0 Vùng sự cố
Z>0 Vùng an toàn
Z=0 Biên sự cố S
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 5
hầm bị đẩy nổi, đƣờng hầm bị lún quá mức cho
phép làm mất liên kết giữa các đốt hầm và
đƣờng hầm bị phá hoại vỏ do ứng suất vƣợt
mức cho phép.
2.3. Xây dựng hàm tin cậy Z cho các cơ
chế phá hoại
Xây dựng hàm Z cho cơ chế ứng suất vƣợt
quá ứng suất giới hạn, phá hỏng cục bộ vỏ hầm
Hàm tin cậy của cơ chế phá hỏng này đƣợc
biểu diễn thông qua hàm trạng thái giới hạn
trong công thức (2-2):
(2-2)
* Trong đó:
+ – Ứng suất tới hạn gây hƣ hỏng công
trình [T/m2], xác định dựa vào cƣờng độ kéo,
nén tiêu chuẩn của vật liệu xây dựng vỏ hầm;
+ σ – Ứng suất thực tế sinh trong vỏ hầm
[T/m2], tính toán thông qua các nội lực, các nội
lực đƣợc tính từ ngoại tác dụng lên vỏ hầm;
Xây dựng hàm tin cậy Z trong cơ chế kiểm
tra ổn định đẩy nổi của đƣờng hầm
Hàm tin cậy của cơ chế phá hỏng này đƣợc
biểu diễn nhƣ trong công thức (2-3)
(2-3)
* Trong đó:
+ – Tổng lực giữ cho công trình không
bị đẩy nổi [T], đƣợc tính bằng tổng các lực
thƣờng xuyên thẳng đứng hƣớng xuống gồm tải
trọng bản thân hầm, tải trọng hiệu quả do cột đất
phía trên đè lên nóc hầm
+ Wđẩy nổi – Tổng lực đẩy nổi [T], tính
bằng lực đẩy của nƣớc tác dụng đẩy ngƣợc
lên hầm.
Xây dựng hàm tin cậy trong cơ chế kiểm tra
lún của nền hầm
Đối với trƣờng hợp nền công trình là nền cát,
ta kiểm tra độ lún ổn định.Hàm tin cậy của cơ
chế phá hỏng này đƣợc biểu diễn thông qua hàm
trạng thái giới hạn, công thức (2-4):
(2-4)
* Trong đó:
+ – Độ lún cho phép của hầm [m], phụ
thuộc vào loại công trình, tra quy phạm;
+ Sc – Độ lún cố kết ổn định tính toán [m];
Độ lún cố kết ổn định đối với hầm tác giả coi
là bài toán tính lún theo hai hƣớng (coi nhƣ
không biến dạng dọc trục hầm). Và độ lún trong
trƣờng hợp này do tải trọng bề mặt gây ra, gây
lún nền hầm kéo theo lún đốt hầm. Công thức
tính lún cho lớp i (2-5) và độ lún tổng của nền
hầm (2-6)
Si=
11 12
21
2
00
0
121
18.0
e
hee izin
i ii
i
(2-5)
Sc =
n
1i
iS (2-6)
* Trong đó:
+ 1 và 2 lần lƣợt là ứng suất trung bình
thẳng đứng tại lớp i ứng với giai đoạn trƣớc và
sau khi tác dụng ứng suất gây lún.
+ zi: Ứng suất thẳng đứng trung bình gây
lún lớp thứ i
+ : Hệ số nở hông lớp thứ i
+ hi: Chiều dày lớp i;
+ e1i và e2i lần lƣợt là hệ số rỗng lớp i ứng
với giai đoạn trƣớc và sau khi tác dụng ứng suất
gây lún.
3. ÁP DỤNG TÍNH TOÁN
3.1. Giới thiệu công trình nghiên cứu
Trong phần này tác giả sẽ áp dụng tính toán
với các số liệu đã thu thập đƣợc từ dự án hầm
giao thông Metro II, thành phố Hồ Chí Minh.
Đƣờng hầm có dạng khuyên tròn, các đốt
hầm bằng bê tông cốt thép đƣợc chế tạo sẵn, thi
công bằng máy đào ngầm, có các thông số nhƣ
bảng 2.
Đƣờng hầm nằm ở độ sâu trung bình khoảng
12m dƣới mặt đất tự nhiên, chỉ tiêu cơ lý của
các lớp đất sử dụng trong tính toán từ mặt đất tự
nhiên xuống lần lƣợt nhƣ bảng 3.[4]
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 6
Bảng 2. Các thông số hầm dùng trong tính toán
Thông số Ký hiệu Kích thƣớc Đơn vị
Bán kính trong Rtr 3,025 m
Bán kính ngoài Rng 3,325 m
Cƣờng độ chịu nén R28
50 MN/m2
Trọng lƣợng γbt 25 kN/m3
Mô đun đàn hồi của bê tông Ebt 3,7e7 kN/m2
Độ cứng dọc trục EA 1,85e7 kN/m
Độ cứng uốn EI 385416,67 kNm2/m
Trọng lƣợng 1m theo chu vi ngoài hầm g 7,16 kN/m/m
Hệ số nở hông bê tông ν 0,2
Bảng 3. Chỉ tiêu cơ lý của đất dùng trong tính toán
Lớp Chỉ tiêu cơ lý Giá trị
Tối thiểu Tối đa Trung bình
A:
Sét rất mềm
đến mềm và
bùn
Trọng lƣợng riêng tự nhiên, γ (kN/m3) 13,10 21,40 15,80
Hệ số rỗng, ε 0,476 2.972 1,779
’(0) 1
0 42 19
00 ~ 5
0
c’ (kN/m2) 6 11,7 8,5
Modun biến dạng E0 (T/m2) 90 112 100
Bề dày (m) 0.30 32,40 8,60
B:
Sét mềm đến
dẻo, á sét và á
cát
Trọng lƣợng riêng tự nhiên, γ (kN/m3) 17,10 21,50 20,00
Hệ số rỗng, ε 0,419 1,136 0,633
’(0) 9
0 13 28
054 ~ 17
0
c’ (kN/m2) 6,5 67,3 24,8
E0 (T/m2) 300 500 430
Bề dày (m) 1,70 10,20 4,84
C: Cát trạng
thái chặt vừa
&cát bùn
Trọng lƣợng riêng tự nhiên, γ (kN/m3) 20,40 21,60 20,80
Hệ số rỗng, ε 0,456 1,570 0,620
’(0) 25
0 2 34
07 ~ 28
0
c’ (kN/m2) 0,086 0,138 0,11
Modun biến dạng E0 (T/m2) 950 1100 1000
Bề dày (m) 13,20 35,50 26,90
D: Sét cứng
đến rất cứng
Trọng lƣợng riêng tự nhiên, γ (kN/m3) 19,20 21,30 20,40
Hệ số rỗng, ε 0,470 0,830 0,630
’(0) 10
04 25
00 ~ 16
0
Modun biến dạng E0 (T/m2) 1500 2000 1000
Bề dày (m) 8,7 16,1 12,6
Lớp E: Á cát chặt đến rất chặt
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 7
3.2. Xây dựng sơ đồ lực tác dụng lên vỏ hầm
Với những đặc điểm về địa chất và vị trí hầm
trong đất, tác giả xây dựng sơ đồ lực tác dụng
lên vỏ hầm theo mô hình cân bằng giới hạn cho
hầm đặt sâu, không xét đến sự hình thành vòm
áp lực phía trên đỉnh hầm do đất phía trên hầm
là đất yếu bão hòa[4]. Các áp lực tác dụng lên
hầm bao gồm áp lực thẳng đứng, nằm ngang của
đất và tải trọng bề mặt truyền xuống, áp lực của
nƣớc theo phƣơng vuông góc với bề mặt vỏ hầm
và trọng lƣợng bản thân của hầm. Sơ đồ lực tác
dụng lên vỏ hầm đƣợc thể hiện nhƣ hình 2.
Hình 2. Sơ đồ lực tác dụng lên hầm
3.2. Tính toán ổn định hầm
Trong phần này tác giả sẽ tính toán cho hai mặt
cắt điển hình, mặt cắt 1-1 với hầm đi qua lớp sét B
và mặt cắt 2-2 với hầm đi qua lớp cát C
Trƣờng hợp mất ổn định do ứng suất vƣợt
mức cho phép
Đối với cơ chế phá hoại này tác giả lựa chọn
tính toán tại 6 điểm nguy hiểm nhƣ hình 3.
Hình 3. Các điểm tính toán ứng suất
Trong đó các điểm AT, BN, CT chịu kéo, ba
điểm còn lại AN, BT, CN chịu nén.
Từ hàm tính:
(2-2)
Bảng 4. Hàm tin cậy về ứng suất của các điểm tính
Điểm
tính Hàm tin cậy Z
A
B
C
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 8
Từ các lực tác dụng lên vỏ hầm, tác giả tính
toán mô men, lực dọc tác dụng lên hầm [3], sau
đó tổng hợp lại đƣợc ứng suất của điểm tính và
cho hàm Z nhƣ bảng 4.
Để giải bài toán, tác giả lựa chọn các biến
ngẫu nhiên và cố định nhƣ bảng 5. Và bảng 6.
Bảng 5. Biến ngẫu nhiên cho hàm ứng suất
Ký hiệu Mô tả biến ngẫu nhiên Đơn vị Luật phân
phối
Đặc trƣng thống kê
Kỳ vọng Độ lệch
ρ1 Khối lƣợng riêng tự nhiên lớp A T/m3 Nor 1,58 0,158
ρ1’ Khối lƣợng riêng hiệu quả lớp A T/m3 Nor 0,58 0,06
ρ2’ Khối lƣợng riêng hiệu quả lớp B T/m3 Nor 1 0,1
ρ3’
Khối lƣợng riêng hiệu quả lớp C T/m3
Nor 1,008 0,1
Góc ma sát trong của lớp đất cát
(lớp C) Độ (
o) Nor 29,7 3
Ứng suất kéo tiêu chuẩn của bê
tông làm vỏ hầm T/m
2 Nor 200 0,2
Ứng suất nén tiêu chuẩn của bê
tông làm vỏ hầm T/m
2 Nor 2600 26
hw Cột nƣớc tính từ đỉnh hầm đến
mực nƣớc ngầm m Nor 7,0 0,7
A1 Hệ số phụ thuộc cột nƣớc, công
thức tính (2.53) T kéo theo hw 4,6191+ 3,325hw
B1 Hệ số phụ thuộc cột nƣớc, công
thức tính (2.55) T kéo theo hw 8,313 + 3,325hw
C1 Hệ số phụ thuộc cột nƣớc, công
thức tính (2.57) T kéo theo hw 13,671+ 3,325hw
Bảng 6. Biến cố định cho hàm ứng suất
STT Kí hiệu Tên Đơn vị Giá trị
1 g Trọng lƣợng 1m theo chu vi ngoài của hầm T/m 0,716
2 Rng Bán kính ngoài của hầm m 3,325
3 Rtr Bán kính trong của hầm m 3,025
4 H1 Chiều dày lớp đất A trên đỉnh hầm m 3
5 H2 Chiều dày lớp đất B trên đỉnh hầm m 4
6 H3 Chiều dày lớp đất C trên đỉnh hầm m 1
7 A2 Hằng số T.m -3,623
8 B2 Hằng số T.m -6,3851
9 C2 Hằng số T.m 1,6407
10 Hiệu số giữa bán kính trong và ngoài của hầm m 0,3
11 ρw Dung trọng riêng của nƣớc T/m3 1
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 9
Hàm tin cậy trên có dạng phi tuyến với các
biến ngẫu nhiên cơ bản phân bố chuẩn vì vậy các
hàm này có thể giải bằng các phƣơng trình toán
xác suất. Tuy nhiên, giải các phƣơng trình này sẽ
rất phức tạp nên ở đây tác giả sử dụng công cụ hỗ
trợ là phần mềm VAP với phƣơng pháp form để
tính toán. Kết quả xác định đƣợc xác suất xảy ra
sự cố và hệ số ảnh hƣởng của các biến ngẫu
nhiên đến cơ chế phá hoại do ứng suất vƣợt quá
giới hạn cho phép của từng điểm nhƣ bảng 7.
Bảng 7. Xác suất sự cố và ảnh hƣởng của biến ngẫu nhiên
đến cơ chế ứng suất vƣợt mức cho phép
Điểm Xác suất
sự cố Phân phối ảnh hƣởng các biến đến kết quả (%)
AT 0,0531
AN 1,06E-07
BT 3,21E-10
BN 1,29E-05
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 10
Điểm Xác suất
sự cố Phân phối ảnh hƣởng các biến đến kết quả (%)
CT 0,0868
CN 2,44E-05
Trƣờng hợp mất ổn định do đoạn hầm bị đẩy nổi
Nhận xét rằng với cơ chế phá hoại này, mức
độ an toàn của đƣờng hầm phụ thuộc một phần
lớn vào đƣờng kính hầm, các yếu tố nhƣ trọng
lƣợng cột đất trên hầm, mực nƣớc ngầm cũng có
ảnh hƣởng lớn. Trong bài toán này ta kiểm tra
cho đƣờng hầm đã có sẵn đƣờng kính nên
không xét đƣợc ảnh hƣởng của kích thƣớc hầm.
Các trƣờng hợp nguy hiểm trong cơ chế phá
hoại này sẽ là mực nƣớc ngầm dâng cao, không
có tải trọng bề mặt và trƣờng hợp bề mặt đất bị
giảm tải do các nguyên nhân nhƣ đào móng
công trình.
Hàm tin cậy của cơ chế đã nêu:
(2-3)
Trong đó:
Tổng lực giữ:
Với:
+ : Trọng lƣợng
bản thân
+ Trọng lƣợng hiệu quả cột đất đè
trên hầm
Tổng lực đẩy nổi tác dụng lên đoạn hầm:
Với:
+ – Khối lƣợng riêng của nƣớc [T/m3];
+ – Thể tích hầm choán chỗ trong nƣớc,
tính cho 1m dài hầm [m3]
Cuối cùng ta thu đƣợc hàm Z:
Các đại lƣợng trong hàm Z và giá trị của
chúng đƣợc giải thích trong bảng danh sách biến
cố định bảng 8. và biến ngẫu nhiên bảng 9.
Bảng 8. Danh sách biến cố định theo cơ chế đẩy nổi đƣờng hầm
STT Kí hiệu Tên Đơn
vị
Giá
trị
1 g Trọng lƣợng 1m theo chu vi ngoài của hầm T/m 7,16
2 Rng Bán kính ngoài của hầm m 3,325
3 H1 Chiều dày lớp đất A trên đỉnh hầm m 3
4 H2 Chiều dày lớp đất B trên đỉnh hầm m 4
5 H3 Chiều dày lớp đất C trên đỉnh hầm m 1
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 11
Bảng 9. Danh sách biến ngẫu nhiên theo cơ chế đẩy nổi hầm.
Ký
hiệu Mô tả biến ngẫu nhiên Đơn vị
Luật phân
phối
Đặc trƣng thống kê
Kỳ vọng Độ lệch
ρ1 Khối lƣợng riêng tự nhiên lớp A T/m3 nor 1,6 0,16
ρ1’ Khối lƣợng riêng hiệu quả lớp A T/m3 nor 0,6 0,06
ρ2’ Khối lƣợng riêng hiệu quả lớp B T/m3 nor 1,0 0,1
ρ3’ Khối lƣợng riêng hiệu quả lớp C T/m3 nor 1,008 0,1
hw Chiều cao cột nƣớc tính từ đỉnh hầm
đến mực nƣớc ngầm m nor 7,8 0,4
ρw Khối lƣợng riêng của nƣớc T/m3 nor 1 0,065
Kết quả tính toán xác suất xảy ra sự cố là
P(Z1-1<0)=1,90E-08 và hệ số ảnh hƣởng của
các biến ngẫu nhiên đến cơ chế phá hoại nhƣ
hình 3. Kết quả cho thấy chiều cao cột nƣớc,
trọng lƣợng riêng của nƣớc và trọng lƣợng
riêng lớp B có ảnh hƣởng lớn đến mức độ ổn
định của hầm.
Hình 3. Phân phối ảnh hưởng của các biến
ngẫu nhiên đến ổn định hầm theo cơ chế hầm
bị đẩy nổi.
Trƣờng hợp mất ổn định do đoạn hầm bị lún
quá mức cho phép
Với cơ chế phá hoại này, trƣờng hợp nguy
hiểm xảy ra là khi mực nƣớc ngầm hạ thấp, trên
bề mặt có tải trọng lớn. Để tính toán đƣợc độ
lún của đƣờng hầm, trƣớc hết cần xác định ứng
suất thẳng đứng trƣớc và sau khi tác dụng tải
trọng gây lún tại chính giữa các lớp đất nền. Kết
quả tính toán ứng suất trƣớc khi tác dụng tải gây
lún ( ) và sau khi tác dụng ( = + )
cho ở bảng 10. Trong đó các lớp đất đƣợc tính
từ đáy hầm.
Các giá trị ứng suất sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp
đến hệ số rỗng của từng lớp tƣơng ứng, tuy
nhiên do chƣa biết phƣơng trình biểu diễn quan
hệ giữa hệ số rỗng và ứng suất tƣơng ứng nên
tác giả coi toàn bộ các giá trị ứng suất là các
biến cố định. Các giá trị hệ số rỗng e là các biến
ngẫu nhiên với quy luật phân bố nhƣ sau:
Bảng 10. Ứng suất trung bình giữa các lớp đất
Lớp Chiều dày lớp (m) =
(Kpa)
= +
(Kpa)
(Kpa)
1 1,971 101,3585 111,1366 9,778045
2 3,993 119,7459 128,0473 8,30132
3 4,96 147,4992 154,9497 7,450495
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 12
Bảng 11. Biến ngẫu nhiên trong hàm tính lún
Ký hiệu Mô tả biến ngẫu nhiên Luật phân
phối
Đặc trƣng thống kê
Kỳ vọng Độ lệch
e11 Hệ số rỗng (Hsr) lớp 1 trƣớc tăng tải nor 0,65 0,065
e12 Hsr lớp 2 trƣớc tăng tải nor 0,611 0,06
e13 Hsr lớp 3 trƣớc tăng tải nor 0,586 0,0586
e21 Hsr lớp 1 sau tăng tải nor 0,642 0,0642
e22 Hsr lớp 2 sau tăng tải nor 0,602 0,0602
e23 Hsr lớp 3 sau tăng tải nor 0,582 0,0582
µ0i Hệ số nở hông của cát nor 0,3 0,03
Kết quả tính toán đƣợc xác suất xảy ra sự cố
là P(Z2<0) = 0,36608 và hệ số ảnh hƣởng của
các biến ngẫu nhiên đến cơ chế phá hoại nhƣ
hình 4. Có thể thấy hệ số rỗng lớp B và C của
đất là yếu tố ảnh hƣởng mạnh nhất đến kết quả
tính toán xác xuất sự cố của hầm.
Hình 4. Phân phối ảnh hưởng của các biến
ngẫu nhiên đến ổn định hầm theo cơ chế hầm bị
lún quá mức cho phép.
Thực hiện tính toán tƣơng tự với mặt cắt thứ
2 đi qua đất sét, tổng hợp kết quả cuối cùng cho
nhƣ bảng 12.
Sử dụng phép tính Monte Carlo tính toán
đƣợc tổ hợp xác suất xảy ra sự cố của mặt cắt 1-
1 cho kết quả là: P1=0,4518; Mặt cắt 2-2 là
P2=0,8219
Nhận xét kết quả tính
a/ Kết quả tổng hợp:
Kết quả phân tích đã chỉ ra rằng với những số
liệu sử dụng trong tính toán thì xác suất phá
hoại của cả 2 mặt cắt đều cao với xác suất của
mặt cắt 1-1 là P1=0,4518 và mặt cắt 2-2 là
P2=0,8219. Trong đó, cơ chế mất ổn định do lún
quá mức cho phép ảnh nguy hiểm nhất với mặt
cắt 1-1 tức đoạn hầm đi qua cát (chiếm 71,14%
nguy cơ) trong khi đó cơ chế mất ổn định do
ứng suất kéo tại điểm trong của mặt cắt đáy hầm
(CT) vƣợt ứng suất cho phép nguy hiểm nhất
đến mất ổn định của mặt cắt 2-2 tức mặt cắt đi
qua sét (40,06% nguy cơ).
Bảng 12. Xác suất sự cố tại 2 mặt
cắt kiểm tra
Cơ chế
Xác suất xảy
ra sự cố
Xác suất xảy ra
sự cố
Mặt cắt 1-1 Mặt cắt 2-2
Sự cố tại AN 1,06E-7 9,05E-5
Sự cố tại AT 0,0531 2,56E-4
Sự cố tại BN 1,29E-5 5,54E-7
Sự cố tại BT 3,21E-12 7,23E-19
Sự cố tại CN 2,44E-5 9,7E-5
Sự cố tại CT 0,868 0,578
Đẩy nổi đƣờng hầm 7E-3 0,0282
Lún quá mức cho phép 0,366 0,392
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 13
b/ Kết quả thành phần
+ Đối với cơ chế ứng suất vƣợt mức
cho phép:
Trong các điểm tác giả thực hiện kiểm tra
thì hầu hết xác suất sự cố P(Z<0) đều nhỏ, các
điểm chịu ứng suất kéo có xác suất sự cố cao
hơn các điểm chịu nén. Điểm có nguy cơ bị
phá hoại lớn nhất là điểm CT (điểm ở mặt
trong đáy hầm).
Trong phạm vi biến ngẫu nhiên mà tác giả
đã lựa chọn thì: Các điểm hai bên hầm (BN,
BT) bị ảnh hƣởng mạnh nhất bởi cƣờng độ
chống cắt của đất xung quanh, trong khi đó
các điểm nằm ở đỉnh và đáy (CN, CT) thì lại
chịu ảnh hƣởng lớn bởi các trọng lƣợng riêng
của đất và đặc biệt là cột nƣớc tác dụng lên vỏ
hầm chiếm một tỷ lệ cao trong biểu đồ phân
phối các hệ số ảnh hƣởng.
+ Đối với cơ chế hầm bị đẩy nổi: các biến
trọng lƣợng riêng của nƣớc, chiều cao cột nƣớc
và trọng lƣợng riêng của đất trên hầm đều là
những yếu tố ảnh hƣởng mạnh đến xác suất đẩy
nổi đoạn hầm. Tuy nhiên với độ sâu chôn hầm
và các chỉ tiêu tính toán ở đây thì xác suất sự cố
này rất thấp, chỉ khoảng 0,0282 (2,82%).
+ Đối với cơ chế đốt hầm lún quá mức cho
phép: cả hai mặt cắt đều cho xác suất nền hầm
bị lún quá mức cho phép khá cao và hệ số rỗng
của các lớp đất là yếu tố ảnh hƣởng mạnh đến
mức độ lún nền hầm. Tuy nhiên kết quả này chỉ
là tính toán ứng với trạng thái hoàn toàn tự
nhiên của đất nền.
4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở tiếp cận tính toán theo cấp độ II,
tính toán dựa vào phần mềm VAP và tổ hợp xác
suất theo thuật toán Monte Carlo, các kết luận
chính có thể rút ra là:
(1) Tính đƣợc xác suất sự cố của từng cơ
chế, tổng hợp đƣợc xác suất của các cơ chế vào
xác suất sự cố toàn mặt cắt hầm.
(2) Tính toán đƣợc mức độ ảnh hƣởng của
từng biến ngẫu nhiên đến kết quả tính toán, từ
đó cho thấy sự dao động của biến nào sẽ tác
động mạnh đến xác suất sự cố.
(3) Kết quả tính toán khá hợp lý khi so sánh
với kết quả tính truyền thống (nhƣ điểm có ứng
suất nguy hiểm nhất, nguy cơ mất ổn định cao
do lún quá mức cho phép…)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Địa Kỹ Thuật, 2011; Bài giảng Cơ
học đất, Khoa Công Trình, Đại học Thủy lợi.
2. Mai Văn Công, 2006; Thiết kế công trình
theo lý thuyết ngẫu nhiên và phân tích độ tin
cậy; Bài giảng Khoa Kỹ Thuật Biển, Đại học
Thủy lợi.
3. Trần Thanh Giám-Tạ Tiến Đạt, 2011;
Tính toán thiết kế công trình ngầm, nhà xuất
bản Xây Dựng, Hà Nội
4. Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hồ Chí
Minh, 2011; Báo cáo tóm tắt nghiên cứu khả
thi tuyến tàu điện ngầm số 2 thành phố Hồ
Chí Minh.
5. Civil Engineering and Development
Department, Geotechnical Engineering office,
2012; Catalogue of Notable tunnel Failure Case
6. www.sciencedirect.com
7. Taudienngam.net
Người phản biện: GS. NGUYỄN CÔNG MẪN
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 14
ƯỚC TÍNH MÔ ĐUN ĐÀN HỒI CỦA NỀN ĐƯỜNG ĐẮP ĐẤT SÉT PHA CÁT THEO ĐỘ ẨM VÀ TRẠNG THÁI
CỦA ĐẤT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG SỬ DỤNG GIẢI THUẬT LEVENBERG- MAQUARDT
VÕ PHÁN*
PHAN QUANG CHIÊU, VÕ NGỌC HÀ**
Estimating the resilient modulus of sandy clay subgrade of pavement
using Levenberg-Maquadt algorithm
Abstract: Estimating the resilient modulus of soil subgrade of
pavement from laboratory testing results is considered to be saving-
time and economical. The paper presents the use of Levenberg-
Maquadt algorithm for developing relationship between the resilient
modulus and some index laboratory parameter of soils (water content,
liquid limit, plastic index, grain distribution,..). For the study 30
sandy clay samples are taken at some pavements in Mekong Delta and
triaxial test are used for soils samples manipulated with some
different water content and some applied confining pressure levels.
Estimated value of resilient modulus can be acceptable comparing
with tested.
1. GIỚI THIỆU *
MĐĐH của đất giữ vai trò rất quan trọng
trong việc tính toán độ lún sơ cấp của nền
nhà, nền đƣờng, giá trị MĐĐH phụ thuộc vào
độ ẩm và trạng thái của đất, đặc biệt đối với
vùng ĐBSCL thƣờng xuyên ngập lũ; vào mùa
lũ độ ẩm trong thân các công trình sử dụng
đất đắp tăng lên, biến dạng của công trình
tăng lên dẫn đến hiện tƣợng lún, sạt lở gia
tăng. Xác định chính xác giá trị MĐĐH của
nền đƣờng sẽ giúp tính toán chính xác độ
* Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
268 Lý Thường Kiệt, Q.10, Tp. HCM,
** Trường Đại học Tiền Giang,
119 Ấp Bắc, P5, Tp. Mỹ Tho
Email: [email protected]
ĐT: 0918211374
biến dạng của mặt đƣờng và ngăn ngừa sự
xuất hiện của các vết nứt trên mặt đƣờng; đặc
biệt là khi nền đƣờng bị ngập lũ, độ ẩm nền
đƣờng gia tăng, MĐĐH của nền đƣờng giảm
đáng kể. Ƣớc tính giá trị MĐĐH của nền
đƣờng đắp đất sét pha cát theo độ ẩm và
trạng thái của đất vùng ĐBSCL từ kết quả thí
nghiệm trong phòng sẽ giúp tiết kiệm đáng kể
về thời gian và chi phí.
Giải thuật Levenberg-Marquardt cải tiến
từ phƣơng trình Gauss-Newton, đơn giản và
hiệu quả hơn, khắc phục đƣợc một số trƣờng
hợp mà phƣơng trình Gauss-Newton không
giải đƣợc.
2. TỔNG QUAN VỀ CÁC QUAN ĐIỂM
XÁC ĐỊNH MĐĐH CỦA NỀN ĐƢỜNG
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 15
MĐĐH đƣợc Kim và Drablin, 1994 [12] định
nghĩa là tỉ số giữa ứng suất lệch và biến dạng
tƣơng đối nhƣ công thức (1). Có thể đƣợc thể
hiện nhƣ trên hình 1.
Mr = (1-3)/r = dr (1)
Trong đó: Mr = mô đun đàn hồi,
1 = ứng suất chính lớn nhất (phƣơng thẳng
đứng trong thí nghiệm ba trục),
3 = ứng suất chính nhỏ nhất (phƣơng nằm
ngang trong thí nghiệm ba trục),
d = ứng suất lệch trục lập lại,
r = biến dạng trục đàn hồi.
Hình 1. Mô đun đàn hồi
MĐĐH của nền đƣờng đƣợc AASHTO 294-
94 [13] xác định theo công thức:
M= k1(θ)k2
(2)
Các công thức đƣợc sử dụng phổ biến ở Mỹ
gồm: USDA (Carmichael và Stuart, 1986) [14],
Hyperbolic (Drumm et al, 1990) [15], GDOT
(Santha, 1994) [16], TDOT ( Pezo và Hudson,
1994) [17], UCS (Lee et al, 1995) [18], ODOT
(Bộ Giao thông Ohio, 1999) [19]. Một số
nghiên cứu đề xuất các công thức khác nhƣ sau:
Hicks và Monismith,1971 [20]:
(3)
Uzan (Universal), 1985 [21]:
(4)
Johnson, 1986 [22]:
(5)
Rafael Pezo, 1993 [23]:
Mr = k1 d k2 3
k3 (6)
Louay, 1999 [24]:
(7)
Dong-Gyou Kim.MS, 2004 [1]:
(8)
(9)
(10)
Trong đó:
Mr _ Mô đun đàn hồi
θ _ 1+2+3
k1, k2, k3 _ hệ số hồi qui
d _ ứng suất lệch
3 _ áp lực hông
atm _ áp suất không khí
oct _ (1+2+3)/3
τoct_ (1/3)[ (1 - 2)
2 + (1 - 3)
2 + (2 - 3)
2]
(ứng suất tiếp bát diện)
J2 _ (12+23+13) (bất biến ứng suất
thứ hai)
(11)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 16
Các hệ số an và bn tra bảng 1.
Bảng 1. Hệ số an và bn cho đất dính
k1
Hệ số A-4 A-6 A-7-6
a11 6,46 8,32 9,28
a12 44,41 71,96 39,98
a2 0,73 0,7 0,64
a3 -20,4 -29,8 -193,39
a4 19,24 6,5 2,02
a5 0,11 0,886 0,73
a6 28,6 5,3 2,57
a7 0 4,8 10,43
a8 57,27 30,07 23,28
a9 2,66 0 0
a10 54,27 0 0
k2
b11 A-4 A-6 A-7-6
b12 0,0024 0,00753 0,01
b2 0,0039 0,0027 0,00
b3 0,351 0,523 0,46
b4 0,043 0,205 0,08
b5 24 13,4 15,30
b6 3,17 1,13 2,58
b7 -0,638 -0,612 -0,60
b8 -0,00016 -0,00021 0,00
Công thức (10) có nhiều ƣu điểm và tƣơng
đối phù hợp để nghiên cứu áp dụng cho nền
đƣờng đắp đất sét pha cát vùng ĐBSCL thƣờng
đắp cao, giá trị độ ẩm lớn và thay đổi nhiều.
Nhận xét các hệ số hồi qui trong công
thức (10)
Hai hệ số a12 và a8 là bội số của chênh lệch độ
ẩm tối ƣu với độ ẩm (wotp – w), khi độ ẩm càng
vƣợt qua độ ẩm tối ƣu thì giá trị MĐĐH càng
giảm. Thành phần hạt lọt qua sàng số 200 có ảnh
hƣởng đến giá trị của MĐĐH thông qua hệ số a9
và a10, đối với đất á sét và sét nặng thì chƣa đƣợc
xem xét, giá trị a9 = 0 và a10 = 0. Điều này chƣa
phù hợp thực tế, cần thiết hiệu chỉnh.
3. THỰC HIỆN CÁC THÍ NGHIỆM
TRONG PHÒNG
3.1 Xác định các chỉ tiêu cơ lý
Thực hiện thí nghiệm trên 30 mẫu đất thu
thập từ thân đƣờng của các tuyến vùng ĐBSCL.
Tiến hành phân loại đất theo tiêu chuẩn
(13)
(12)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 17
AASHTO M 145-91 [5] trên cơ sở giới hạn
chảy LL, chỉ số dẻo PI và thành phần hạt của
đất đƣợc thí nghiệm xác định, các mẫu đất thuộc
loại A-6 (sét pha cát). Để xác định các thông số
đầu vào của hệ số k1 và k2 cần thí nghiệm xác
định LL và PI theo tiêu chuẩn AASHTO T89-96
[6] và AASHTO T90-96 [9], thành phần hạt
theo tiêu chuẩn AASHTO T88-97 [7], dung
trọng khô tối đa γdmax và độ ẩm tối ƣu wotp của
mẫu đƣợc xác định theo tiêu chuẩn AASHTO
T99-97 [8]. Thí nghiệm xác định độ ẩm theo
tiêu chuẩn ASTM 2216-71 [10]. Kết quả thí
nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của 30 mẫu đất đƣợc
trình bày nhƣ bảng 2.
Bảng 2. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của 30 mẫu đất
TT Chỉ tiêu cơ lý Giá trị Đơn vị
1 Tỉ trọng hạt 2,36 – 2,72
2 Giới hạn chảy 25,41 – 39,88 %
3 Giới hạn dẻo 14,48 - 44,16 %
4 Chỉ số dẻo 11,25 – 16,39 %
5 Độ ẩm tự nhiên 9,86 – 32,73 %
6 Thành phần hạt < 0,075 40,30 – 92,97 %
0,1÷0,075 0,87 – 26,86 %
0,25÷0,1 1,72 – 32,58 %
0,5÷0,25 0,11 – 7,95 %
1÷0,5 0,05 – 1,56 %
2÷1 0,02 – 1,53 %
7 Độ ẩm tối ƣu 14,8– 21,2 %
3.2. Xác định giá trị MĐĐH
3.2.1. Mẫu thí nghiệm
Mẫu đƣợc đầm chặt từng lớp dày 10mm,
lớp cuối dày 6mm để đảm bảo tính đồng nhất
về độ chặt, có đƣờng kính 38mm, chiều cao
76mm. Trọng lƣợng quả đầm và thanh dẫn là
2,5kG, chiều cao quả đầm rơi là 300 mm. Thí
nghiệm xác định MĐĐH theo tiêu chuẩn
ASTM D2850-95 [11], sơ đồ U-U đƣợc thực
hiện trên những mẫu đất không bão hòa tại 5
giá trị độ ẩm (phía nhánh khô 2 độ ẩm, khô
hơn độ ẩm tối ƣu là 2% và 3%; độ ẩm tối ƣu,
phía nhánh ƣớt 2 độ ẩm vƣợt quá độ ẩm tối ƣu
là 2% và 3%) và tại độ ẩm mẫu bão hòa hoàn
toàn. Để chế bị mẫu thí nghiệm có giá trị độ
ẩm mong muốn W (%), phải phơi khô đất, thí
nghiệm xác định độ ẩm của mẫu W1 (%), sau
đó tính toán lƣợng nƣớc q (g) cần phun thêm
vào mẫu theo công thức:
q = [0,01m /(1+0,01W1)].(W - W1) (1.0) (15)
Trong đó:
m _ khối lƣợng mẫu đất trƣớc khi làm ẩm
thêm (g)
3.2.2. Thiết bị thí nghiệm
Sử dụng hệ thống thiết bị nén ba trục model
28-T0401 do hãng Controls, Italia sản xuất
gồm: Dụng cụ bơm chân không và máy tạo
khí nén có đồng hồ đo áp lực. Load cell đo áp
lực và chuyển vị đứng. Buồng chứa chất lỏng
và mẫu thí nghiệm. Thiết bị điều khiển tốc độ
biến dạng. Bộ phận đo áp lực nƣớc lỗ rỗng.
Bình chứa chất lỏng và van thoát chất lỏng,
gắn với máy tính ghi nhận và xử lý số liệu
nhƣ hình 2.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 18
Hình 2. Hệ thống thiết bị nén ba trục
3.2.3 Quy trình thí nghiệm
Mẫu đƣợc bọc màng cao su và đặt vào giữa hai
nắp không thấm nƣớc trong buồng nén, gia tải và
dở tải 10 lần để khử biến dạng dƣ, cho nƣớc vào
đầy buồng nén, đóng kín các van thoát nƣớc, cấp
nƣớc. Tạo áp lực buồng ở cấp 41 kPa. Tiến hành
gia tải và dở tải ba lần đối với mỗi cấp ứng suất
lệch, giá trị mỗi cấp ứng suất lệch lần lƣợt là 28
kPa, 41 kPa, 55 kPa, 69 kPa. Giảm áp lực buồng
xuống còn 21 kPa, thực hiện tƣơng tự. Tháo hết
nƣớc trong buồng nén, thực hiện tƣơng tự. Tiếp
tục nén với tốc độ 1mm/phút cho đến khi mẫu bị
phá họai. Lấy mẫu thí nghiệm ra khỏi buồng, xác
định độ ẩm của mẫu sau khi thí nghiệm. Cách đặt
tải đối với mẫu không bảo hòa nhƣ bảng 3 và
mẫu bão hòa nhƣ bảng 4.
Bảng 3. Cách đặt tải với mẫu không bão hòa
STT Áp lực hông σ3
(kPa)
Ứng suất lệch
σd (kPa) Đặt tải (lần) Ghi chú
0 0 69 10 Khử biến dạng dƣ
1 41 14 3 Lấy giá trị trung bình
2 41 28 3
3 41 41 3
4 41 55 3
5 41 69 3
6 21 14 3
7 21 28 3
8 21 41 3
9 21 55 3
10 21 69 3
11 0 14 3
12 0 28 3
13 0 41 3
14 0 55 3
15 0 69 3
16 0 Đến phá hoại mẫu Xác định qu
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 19
Bảng 4. Cách đặt tải với mẫu bão hòa
STT Áp lực hông σ3 (kPa) Ứng suất lệch σd
(kPa) Đặt tải (lần) Ghi chú
0 0 69 10 Khử biến dạng dƣ
1 21 14 3
2 21 28 3
3 21 41 3
4 21 55 3
5 21 69 3
6 0 Đến phá hoại mẫu Xác định qu
Biến dạng đàn hồi của mẫu đất đƣợc thiết bị
ghi nhận theo từng cấp tải. Chọn giá trị biến
dạng đàn hồi trung bình của 3 lần đặt tải đối với
từng cấp tải để tính toán giá trị MĐĐH.
Kết quả thí nghiệm xác định MĐĐH thay đổi
theo độ ẩm và ứng suất lệch của 30 mẫu đƣợc
thể hiện tiêu biểu từ hình 3 đến hình 8.
Hình 3. Mr theo w và d (mẫu ĐT942.9)
Hình 4. Mr theo w và d (mẫu ĐT942.1)
Hình 5. Mr theo w và d (mẫu ĐT942.7)
Hình 6. Mr theo w và d (mẫu ĐT847.9)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 20
Hình 7. Mr theo w và d (mẫu ĐT847.8)
Hình 8. Mr theo w và d (mẫu ĐT867.2)
4. ĐỀ XUẤT CÁC HỆ SỐ HỒI QUI
4.1. Tập hợp dữ liệu
- Tập hợp các kết quả thí nghiệm xác định
giá trị MĐĐH tƣơng ứng với ba cấp áp lực
hông, năm cấp ứng suất lệch, giới hạn lỏng, chỉ
số dẻo, thành phần hạt, độ ẩm tối ƣu, độ bão
hòa, cƣờng độ chịu nén nở hông và độ ẩm của
các mẫu đất.
4.2. Phân tích hồi qui
- Sử dụng giải thuật phân tích hồi qui
Levenberg – Maquardt, thƣ viện LAPACK
(Linner Algebra Package) nhƣ sau:
Levenberg-Marquardt đề xuất công thức nhƣ
sau:
Trong đó, J = J(x), f = f(x), g = -JTf, µ >0. I
là ma trận đơn vị.
Với µ có giá trị nhỏ, hlm đƣợc chọn bằng hgn,
Ngƣợc lại với µ có giá trị lớn, hlm đƣợc chọn
theo công thức:
Giá trị ban đầu µ0 đƣợc chọn nhƣ sau:
Với aij thuộc ma trận A = J(x)T J(x) và τ do
ngƣời sử dụng chọn, thông thƣờng τ = 10-6
.
Trong suốt quá trình lặp, hệ số µ có thể đƣợc
cập nhật bởi tỷ số:
Mẫu số của tỷ số này đƣợc tính theo công
thức:
(16)
(17)
(18)
(19)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 21
Giá trị càng lớn nghĩa là L(hlm) càng xắp
xỉ gần với F(x+hlm), vì thế có thể giảm µ, ngƣợc
lại, giá trị này nhỏ và có thể âm, phải tăng µ lên.
Các bƣớc lặp của phƣơng pháp Levenberg-
Marquardt sẽ dừng lại khi :
+ Đạt giá trị cực tiểu toàn cục: F’(x*) =
g(x*) = 0 , chúng ta sử dụng điều kiện:
Với ε1 là số dƣơng, rất nhỏ và đƣợc lựa chọn
bởi ngƣời sử dụng.
+ Sự thay đổi trên x là rất nhỏ, điều kiện sau
đƣợc sử dụng:
ε2 cũng là số dƣơng và đƣợc lựa chọn bởi
ngƣời sử dụng.
+Số lần lặp đạt giá trị giới hạn kmax để hạn chế
vòng lặp vô hạn.
kmax đƣợc ngƣời sử dụng lựa chọn.
Bảng 4. Giá trị hệ số an và bn cho đất sét pha
Hệ số k1 Hệ số k2
a11 0,955023 b11 -0,004131
a12 -1,649356 b12 -0,037052
a2 0,557985 b2 0,559719
a3 -22,493740 b3 2,181471
a4 6,092572 b4 1,608503
a5 0,243244 b5 -3,03E-06
a6 1,146531 b6 2,756732
a7 0,316591 b7 -0,089618
a8 -2,575823 b8 0,003557
a9 -0,272447
a10 0,011479
Và lập trình đƣợc dịch bằng Visual C+ + để
phân tích các hệ số hồi qui cho công thức. Từ
kết quả thí nghiệm xác định giá trị MĐĐH theo
độ ẩm, độ ẩm tối ƣu, áp lực hông, độ bão hòa,
cƣờng độ chịu nén nở hông, chỉ số dẻo, giới hạn
lỏng, thành phần hạt lọt sàng No200 và ứng suất
lệch của 30 mẫu.
Kết quả phân tích hồi qui xác định giá trị các
hệ số an và bn của đất với hệ số tƣơng quan R2 =
0,8676, đƣợc trình bày nhƣ bảng 4.
Nhận xét:
Các hệ số a9 là số âm và a10 là số dƣơng nhỏ
nhất trong tƣơng quan giữa các hệ số an, đƣợc
xác định để xét đến ảnh hƣởng bất lợi của thành
phần hạt mịn có kích thƣớc nhỏ hơn 0,075mm
đến giá trị của MĐĐH.
Các hệ số a12 và a8 đƣợc xác định là số âm
nên khi độ ẩm vƣợt quá độ ẩm tối ƣu thì hệ số a1
vẫn là số dƣơng và tích số giữa hệ số a8 với hiệu
số chênh lệch độ ẩm so với độ ẩm tối ƣu là số
dƣơng. Kết quả này khắc phục đƣợc hạn chế của
công thức (10).
Hệ số a3 là số âm tƣơng đối lớn trong tƣơng
quan giữa các hệ số, xét đến ảnh hƣởng đáng kể
của độ bão hòa đến sự giảm giá trị của MĐĐH.
Hệ số a4 là số dƣơng lớn góp phần tăng ảnh
hƣởng bất lợi của độ bão hòa đến MĐĐH.
Các hệ số a5, a6 và a7 có tƣơng quan phù hợp
xét đến cƣờng độ chịu nén nở hông, chỉ số dẻo
và hiệu số chênh lệch giữa giới hạn lỏng với độ
ẩm. Tƣơng tự, hệ số a11 và a2 có tƣơng quan phù
hợp xét đến ảnh hƣởng có lợi của áp lực hông
đến giá trị của MĐĐH.
Các hệ số b3 và b4 là số dƣơng tƣơng đối lớn
trong tƣơng quan giữa các hệ số bn, xét đến ảnh
hƣởng đáng kể của độ bão hòa đến sự giảm giá
trị của MĐĐH.
Hệ số b12 là số âm tƣơng đối lớn trong tƣơng
quan giữa các hệ số bn, và b2 là số dƣơng, b11 là
số âm có tƣơng quan phù hợp xét đến ảnh
hƣởng có lợi của áp lực hông đến giá trị của
MĐĐH.
Các hệ số b5, b6 , b7 và b8 có tƣơng quan phù
(20)
(21)
(22)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 22
hợp xét đến cƣờng độ chịu nén nở hông, chỉ số
dẻo và giới hạn lỏng.
4.3. Đánh giá độ tin cậy của các hệ số
Để đánh giá độ tin cậy của các hệ số sau khi
tiến hành phân tích hồi qui, cần so sánh giá trị
MĐĐH ƣớc tính theo công thức với kết quả thí
nghiệm trong phòng theo các giá trị độ ẩm thay
đổi. Trục tung là giá trị MĐĐH ƣớc tính theo
công thức, trục hoành là giá trị MĐĐH theo kết
quả thí nghiệm nén ba trục với độ ẩm của mẫu
đƣợc thay đổi. Kết quả so sánh đƣợc thể hiện
nhƣ trên hình 9.
Hình 9. So sánh Mr ước tính với Mr thí nghiệm
5. KẾT LUẬN
- Ƣớc tính giá trị MĐĐH của nền đƣờng đắp
đất sét pha cát theo độ ẩm và trạng thái của đất
vùng ĐBSCL bằng giải thuật Levenberg-
Marquardt đơn giản, chính xác và hiệu quả.
- Ảnh hƣởng của thành phần cở hạt có kích
thƣớc nhỏ hơn 0,075mm đến giá trị của MĐĐH
của nền đƣờng đắp đất sét pha cát vùng ĐBSCL
đã đƣợc nghiên cứu bổ sung thông qua hệ số a9
và a10 .
- Trạng thái ứng suất xuất hiện trong nền
đƣờng có ảnh hƣởng đến giá trị MĐĐH của nền
đƣờng, với cấp áp lực hông không đổi, MĐĐH
có khuynh hƣớng giảm phi tuyến khi ứng suất
lệch gia tăng. Cùng một cấp ứng suất lệch,
MĐĐH tăng lên khi áp lực hông gia tăng.
6. KIẾN NGHỊ
1. Áp dụng kết quả nghiên cứu, tính toán hạn
chế tải trọng xe khai thác các tuyến đƣờng vùng
ĐBSCL trong thời gian ngập lũ.
2. Cần nghiên cứu tƣơng quan giữa MĐĐH
theo kết quả thí nghiệm trong phòng với MĐĐH
thí nghiệm tại hiện trƣờng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Dong-Gyou Kim, M.,“Development
of a constitutive model for resilent modulus
of cohesive soils” , The Ohio State
University, 2004.
[2] Erdem çöleri, “Relationship between
resilent modulus and soil index properties of
unbound materials”, Thesis, 2007.
[3] Ross, S.M., “Introduction to Probability
and Statistics for Engineers and Scientist”,
University of California, Berkeley, Wiley Series
in Probability and Mathematical Statistics, John
Wiley and Sons, 1987.
[4] Seber, G.A.F., “Linear Regression
Analysis”, John Wiley&Sons, 1977.
[5] AASHTO M 145- 91, “The
Classification of Soil-Aggregate Mixtures
for Highway Construction Puroses,”
American Association of State Highway and
Transportation Officials, Washington, D.C.,
1998.
[6] AASHTO T89-96, “ Determining the
Liquid Limit of Soils,” American Association of
State Highway and Transportation Officials,
Washington, D.C., 1998.
[7] AASHTO T88-97. “Particle Size
Analysis of Soils,” American Association of
State Highway and Transportation Officials,
Washington, D.C., 1998.
[8] AASHTO T99-97, “The Moisture-
Density Relations of Soils Using a 5.5 lb
[2.5 kg] Rammer and a 12-in. [305 mm]
Drop,” American Association of State
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 23
Highway and Transportation Officials,
Washington, D.C., 1998.
[9] AASHTO T90-96, “Determining the
Plastic Limit and Plasticity Index of Soils,”
American Association of State Highway and
Transportation Officials, Washington,
D.C.,1998.
[10] ASTM 2216-71. “Standard Test
Method for Laboratory Determination of
Water (Moisture) Content of Soil and Rock
by Mass,” 1999.
[11] ASTM D2850-95, “Standard Test
Method for Unconsolidated-Undrained Triaxial
Compression Test on Cohesive soils,” Annual
Book of ASTM Standards, Vol. 04.08,1996.
[12] Kim, D. S. and Drabkin, S., “Accuracy
Improvement of External Resilent Modulus
Measurements Using Specimen Grouting to End
Platens,” Transportation Research Record No
1462, Transportation Research Board, National
Research Council, 1994, pp.65-71.
[13] AASHTO T294-94 “Standard Method of
Test for Resilent Modulus of Subgrade Soils and
Untreated Base/Subbase Materials – SHRP
Protocol P46,” American Association of State
Highway and Transportation Officials,
Washington, D.C., 1995.
[14] Carmichael, R. F. III and Stuart, E.,
“Predicting Resilient Modulus: A Study to
Determine the Mechanical Properties of
Subgrade Soils,” Transportation Research
Record No 1043, Transportation Research
Board, National Research Council, pp.145-148,
1986.
[15] Drumm, E. C. et al, “Estimation of
Subgrade Resilient Modulus from Standard
Tests,” Journal of Geotechnical Engineering,
ASCE, Vol. 116, No. 5, May, pp. 774-789, 1990.
[16] Santha, B.L., “Resilient Modulus of
Subgrade Soils: Comparison of Two
Constitutive Equations,” Transportation
Research Record No 1462, Transportation
Research Board, National Research Council, pp.
79-90, 1994.
[17] Pezo, R and Hudson, W. R., “Prediction
Models of Resilient Modulus for Nongranular
Materials,” Geotechnical Testing Journal,
GTJODJ, Vol. 17, No. 3, pp. 349 ~ 355, 1994.
[18] Lee, W. J. et al, “Resilient Modulus of
Cohesive Soils and the Effect of Freeze-Thaw,”
Canadian Geotechnical Journal, Vol. 32, pp.
559-568, 1995.
[19] Ohio Department of Transportation,
Pavement Design Concepts, 1999.
[20] Hicks, R. and Monismith C.L., “Factors
influencing the Resilient Response of Granular
Materials”, Highway Research Record 345,
Highway Research Record Board, Washington,
D.C., 1971.
[21] Uzan, J., “Characterization of Granular
Materials”, TRR 1022, TRB, Washington, D.C.,
1985.
[22] Johnson, T., Berg R., and DiMillio A.,
“Frost Action Predictive Techniques: An
Overview of Research Results”, TRR 1089,
TRB, Washington, D.C.,1986.
[23] Pezo, R., A General method of
Reporting Resilient Modulus Tests of Soils, A
Pavement Engineer’s Point of View, 72nd
Annual meeting of Transportation Research
Board, Jan. 12-14, Washington, D.C., 1993.
[24] Louay Mohammad et al, “ Regression
Model for Resilient Modulus of Subgrade
Soils”, Transportation Research Record:
Journal of the Transportation Research Board
1687, pp. 47-54, 1999.
Người phản biện: PGS.TS. ĐẶNG HỮU DIỆP
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 24
LUẬN CHỨNG HỆ THỐNG QUAN TRẮC PHỤC VỤ CẢNH BÁO TAI BIẾN TRƯỢT ĐẤT CHO
KHU VỰC TÂY NAM TỈNH HÀ GIANG
NGUYỄN QUANG HUY*
Discussion about geotechnical monitoring system for predicting
landslide risk in the southern west of Ha Giang province
Abstract: Landslide is widespread in the southern west of Ha Giang
province. For the purpose of predicting exactly landslide risk it is
necessary to collect enter-data of natural condition in the region. The
paper presents the theoretical basis for developing the geotechnical
monitoring system and technical requirements of the system for
sustainable exploiting the studied region.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Vai trò của các yếu tố phát sinh, phát triển tai
biến trƣợt đất ở mỗi khu vực rất khác nhau, do
vậy chỉ có quan trắc mới có thể đánh giá đúng
tầm quan trọng của các yếu tố, phục vụ cho
cảnh báo, dự báo nguy cơ tai biến trên diện
rộng, cũng nhƣ đảm bảo các số liệu tính toán
thiết kế phòng chống trƣợt đất tại các khu vực
trọng điểm và các khối trƣợt cụ thể.
Ở các nƣớc phát triển, quan trắc tai biến trƣợt
đất là một phần trong hệ thống Monitoring quốc
gia về các quá trình địa chất, là cấu thành của
Monitoring môi trƣờng quốc gia. Để xác định rõ
mục tiêu, nội dung của hệ thống quan trắc, cần
đƣa ra khái niệm về đối tƣợng quan trắc. Đối
tƣợng quan trắc là một phần của môi trƣờng địa
chất hoặc vùng lãnh thổ với các chỉ tiêu đồng
nhất, đặc trƣng cho sự phát triển của tai biến
trƣợt đất. Ở Việt Nam, hệ thống quan trắc tai
biến (trong đó có trƣợt đất) có thể xây dựng ở
các cấp sau đây:
- Cấp quốc gia: Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam
- Cấp vùng lãnh thổ: Đông Bắc, Tây Bắc,
Tây Nguyên, Trung Bộ...
- Cấp khu vực: giới hạn bởi những khu vực
* Viện Khoa học và Công nghệ Xây dựng
đặc thù có cùng một số đặc điểm về địa hình,
cấu trúc địa chất, khí hậu, điều kiện kinh tế - xã
hội; đồng nhất về yếu tố phát sinh phát triển tai
biến và cơ chế biến đổi...
- Cấp cục bộ: Các đô thị, khu kinh tế, khu
vực đông dân cƣ...
- Cấp chi tiết: Cho từng khối trƣợt cụ thể
Khu vực miền núi tỉnh Hà Giang, đặc biệt là
khu vực Tây Nam, trƣợt đất xảy ra trên diện
rộng với nhiều khối trƣợt có quy mô lớn và rất
lớn. Tai biến trƣợt đất thƣờng xuyên xảy ra gây
thiệt hại không nhỏ về ngƣời và tài sản, ảnh
hƣởng nghiêm trọng đến đời sống, xã hội của
ngƣời dân trong khu vực. Luận chứng hệ thống
quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trƣợt đất
khu vực Tây Nam tỉnh Hà Giang (cấp khu vực)
làm cơ sở để chính quyền tỉnh Hà Giang triển
khai thực tiễn, phục vụ quy hoạch và khai thác
hợp lý lãnh thổ theo hƣớng bền vững, giảm
thiệu thiệt hại do trƣợt đất gây ra.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC
HỆ THỐNG QUAN TRẮC CẤP KHU VỰC
a. Mục tiêu tổng quát:
Phục vụ chiến lƣợc tổng thể phát triển kinh tế
xã hội và bảo vệ môi trƣờng quốc gia và vùng
lãnh thổ
b. Mục tiêu cụ thể:
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 25
- Cung cấp thông tin cho chính quyền, cơ
quan chức năng về quy mô trƣợt đất trong
phạm vi địa giới hành chính của khu vực
nghiên cứu, từ đó đƣa các giải pháp phòng
tránh và giảm nhẹ thiệt hại do trƣợt đất gây ra,
quy hoạch, phát triển, quản lý khai thác lãnh
thổ theo hƣớng bền vững.
- Mặt khác, hệ thống quan trắc cũng kiểm
chứng lại kết quả đánh giá nguy cơ trƣợt đất, điều
chỉnh phƣơng pháp tính toán, nhằm tăng tính
chính xác trong việc dự báo nguy cơ trƣợt đất.
c. Nhiệm vụ
- Triển khai quan trắc một cách hệ thống theo
các mạng lƣới quan trắc để có đƣợc thông tin
đặc trƣng cho các yếu tố có tỷ trọng cao tác
động đến quá trình tai biến trƣợt đất cũng nhƣ
cơ chế phát triển của quá trình trƣợt đất.
- Phân tích cƣờng độ và hoạt tính của trƣợt
đất trong khu vực nghiên cứu (quy mô, bao
nhiêu khối, thời điểm trƣợt,…)
- Xây dựng và kiểm tra các dự báo định kỳ
ngắn, dài hạn về hoạt tính của tai biến.
- Thành lập sự biến động theo chuỗi thời gian
của các yếu tố biến động nhanh quyết định đến
hoạt tính của quá trình trƣợt đất(Lƣợng mƣa,
mực nƣớc ngầm, độ ẩm,…)
- Xác định quy luật biến đổi không gian của
tai biến và các yếu tố tác động
- Hoàn thiện và phát triển hệ thống quan trắc
d. Thông số quan trắc
Đối với khu vực quan trắc, các thông số quan
trắc là: hiện trạng phân bố khối trƣợt (số lƣợng
các khối trƣợt xuất hiện mới, khối trƣợt hoạt
hóa, khối trƣợt cũ trong giai đoạn quan trắc; đặc
điểm khối trƣợt (diện tích, thể tích trƣợt) và các
yếu tố điều kiện gây trƣợt chủ yếu (địa hình, địa
mạo, cấu trúc địa chất, thành phần thạch học,
chiều dày vỏ phong hóa, độ đốc, hƣớng dốc,
phân cắt ngang, phân cắt sâu, đô cao,.....); Các
yếu tố tác động biến đổi nhanh: lƣợng mƣa; biến
động cơ cấu sử dụng đất; mực nƣớc ngầm; mức
độ cắt xén taluy,...
Phƣơng pháp quan trắc thông qua giải đoán
ảnh chụp bằng máy bay, vệ tinh kết hợp kiểm
chứng thực địa trên mặt đất. Bản đồ thể hiện với
tỉ lệ 1/50.000 hoặc 1/100.000.
3. SƠ ĐỒ NGUYÊN TẮC VÀ TỔ CHỨC
HỆ THỐNG QUAN TRẮC TRƢỢT ĐẤT
Hình 1: Sơ đồ nguyên tắc và tổ chức hệ thống quan trắc trượt đất
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 26
Tính chính xác của dự báo nguy cơ trƣợt đất
theo phƣơng pháp chỉ số thống kê tích hợp đa
biến phụ thuộc vào độ xác thực của bản đồ hiện
trạng trƣợt đất, tính hợp lý của sự phân chia các
lớp của từng yếu tố, hiện trạng dữ liệu đầu vào
của các yếu tố điều kiện và nguyên nhân gây
trƣợt vì vậy kết quả dự báo nguy cơ trƣợt đất
cho khu vực nghiên cứu càng rộng thì tính chính
xác của dự báo càng giảm. Do việc đánh giá
nguy cơ trƣợt đất chỉ là cơ sở ban đầu để xây
dựng hệ thống quan trắc tai biến trƣợt đất nên
tính chính xác về thời gian, không gian không
phải là yếu tố quyết định. Kết quả quan trắc sẽ
là dữ liệu thực tiễn, thuyết phục để chính xác
hóa lại kết quả đánh giá nguy cơ trƣợt đất.
Toàn bộ các dữ liệu quan trắc đƣợc tổng hợp,
thống kê theo từng yếu tố, phân theo từng lớp.
Căn cứ các dữ liệu thông số quan trắc đƣợc từ
hiện trƣờng, bản đồ hiện trạng trƣợt đất đƣợc thiết
lập lại. Chồng chập bản đồ hiện trạng trƣợt đất
mới quan trắc đƣợc vào bản đồ phân bố cƣờng độ
của các yếu tố ta đƣợc trọng số của từng lớp của
mỗi yếu tố. Tích hợp các bản đồ phân bố trọng số
theo lớp của từng yếu tố, trọng số của các yếu tố
để hiệu chỉnh bản đồ phân vùng nguy cơ trƣợt đất.
Vị trí tuyến quan trắc, trạm quan trắc cũng đƣợc
điều chỉnh cho phù hợp với giá trị trọng số các
yếu tố và bản đồ phân vùng nguy cơ trƣợt đất.
Nhƣ vậy, dữ liệu quan trắc của các thông số
đã đƣợc đƣa vào tính toán nhằm hiệu chỉnh lại
trọng số của các yếu tố cho phù hợp với thực tế.
Quá trình này liên tục đƣợc lặp lại sẽ cho kết
quả phân vùng nguy cơ trƣợt đất cũng nhƣ việc
xác định trọng số yếu tố một cách chính xác.
Kết quả dữ liệu quan trắc cũng cho ta biết quan
hệ hàm số giữa cƣờng độ của các yếu tố tác
động, đặc biệt là các yếu tố tác động biến đổi
nhanh với hệ số ổn định trƣợt, từ đó đƣa ra cảnh
báo tai biến trƣợt đất, giúp chính quyền địa
phƣơng có những biện pháp phòng tránh kịp
thời nhằm giảm thiểu nguy cơ thiệt hại. Quy
trình tổ chức hệ thống quan trắc tổng thể đƣợc
thể hiện ở hình 5.2
4. NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ MẠNG
LƢỚI QUAN TRẮC
4.1. Tuyến quan trắc
- Nguyên tắc định hƣớng tuyến quan trắc là
các điểm quan trắc trên tuyến phải theo hƣớng
biến đổi chính và mạnh nhất của các yếu tố đặc
trƣng, nằm trên khu vực có nguy cơ tai biến
trƣợt đất cao.
- Chiều dài tuyến, số điểm quan trắc trên
tuyến, khối lƣợng quan trắc của bất cứ hệ thống
quan trắc nào cũng cần đƣợc tính toán tối ƣu tức
là cần thiết và vừa đủ để có thể nắm bắt đƣợc
quy luật biến đổi chính của các thông số cần
quan trắc.
- Mạng lƣới quan trắc gồm nhiều tuyến quan
trắc, mỗi tuyến quan trắc sự biến đổi của một
hoặc nhiều yếu tố có vai trò quyết định đến tai
biến trƣợt đất hoặc thể hiện quy mô, quy luật
diễn biến của trƣợt đất. Mạng lƣới quan trắc của
hệ thống quan trắc cấp 1 đƣợc tích hợp các lớp
tuyến của hệ thống quan trắc cấp 2, 3, có quy
mô, đặc điểm khác nhau; đảm bảo tính đại diện,
sự phân bố tập trung tại các khu vực có nguy cơ
trƣợt đất cao và quan trắc theo đúng trình tự quy
định để tuyến này không ảnh hƣởng hoặc trùng
lắp với tuyến khác.
- Tuyến khảo sát của hệ thống quan trắc cấp
2, 3 phải vuông góc với thế nằm của đất đá,
vuông góc với trục ngắn của các thể địa chất,
đới phá hủy kiến tạo, đới nứt nẻ, các hƣớng biến
đổi chính của các yếu tố phát sinh, phát triển
trƣợt đất.
- Trong môi trƣờng địa chất, thƣờng có 3
hƣớng chính: một hƣớng theo chiều sâu, còn 2
hƣớng trên mặt phẳng, trong đó có hƣớng biến
đổi mạnh nhất và hƣớng biến đổi ít nhất. Các
điểm quan trắc đƣợc thiết kế thành các tuyến
theo hƣớng biến đổi mạnh nhất của trƣờng các
thông số đặc trƣng. Theo hƣớng biến động
mạnh nhất, cho phép trong phạm vi tuyến ngắn
có thể quan trắc đƣợc toàn bộ phạm vi biến
động của tham số, xây dựng đầy đủ các quan hệ
liên quan.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 27
4.2. Các trạm quan trắc
Số lƣợng trạm quan trắc sẽ đƣợc thiết kế tập
trung nhiều ở các khu vực có nguy cơ tai biến
trƣợt đất cao và ít hơn ở các khu vực có nguy cơ
thấp hơn. Tại các khu vực trƣợt đất phát triển
mạnh, các số liệu quan trắc, phản ánh hiện thực
nhất các mối quan hệ giữa các thông số gây
trƣợt với sự phát triển của tai biến trƣợt đất (số
lƣợng, quy mô, cƣờng độ ). Trên cơ sở đó xác
định vai trò của từng yếu tố trong tổ hợp các yếu
tố phát sinh, phát triển tai biến phục vụ cho xây
dựng các mô hình dự báo, cảnh báo tai biến
trƣợt đất và điều chỉnh các mô hình dự báo đã
có cho phù hợp với thực tế.
Số lƣợng trạm quan trắc đảm bảo phân bố trên
toàn bộ khu vực nghiên cứu; nằm trên các tuyến
quan trắc; mật độ phân bố phù hợp với mật độ
điểm trƣợt; tất cả các phân lớp của các yếu tố điều
kiện và nguyên nhân đều có trạm quan trắc.
5. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG QUAN TRẮC
CHO KHU VỰC NGHIÊN CỨU
5.1. Mạng lƣới tuyến, trạm quan trắc
Căn cứ nguyên tắc thiết kế mạng lƣới quan
trắc và bản đồ phân vùng nguy cơ trƣợt đất khu
vực Tây Nam tỉnh Hà Giang, mạng lƣới quan
trắc đƣợc chia làm chia làm 12 tuyến, trong đó
gồm 7 tuyến theo hƣớng Tây Nam - Đông Bắc
và 5 tuyến theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Số
lƣợng trạm quan trắc là 86 trạm. (bằng số phân
lớp của 11 yếu tố đƣợc phân chia thep phƣơng
pháp Natural Break để đảm bảo mỗi phân lớp có
ít nhất 01 trạm quan trắc).
Hình 2: Bản đồ phân bố các tuyến và trạm quan trắc
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 28
5.2. Nội dung và khối lƣợng quan trắc
5.2.1.Quan trắc phân bố không gian các
khối trượt
Các thông số quan trắc là số lƣợng các điểm
trƣợt, khối trƣợt cũ hoạt động trở lại, khối trƣợt
mới (03 thông số). Quan trắc theo diện thông
qua giải đoán ảnh vệ tinh để xác định các yếu
tố. Kiểm chứng kết quả thông qua thị sát thực
địa tại các trạm quan trắc.
Số lƣợng thông số quan trắc là 3. Chu kỳ
quan trắc 1 quí/01 lần vào mùa khô và 24h/01
lần vào mùa mƣa.
5.2.2. Quan trắc đặc điểm khối trượt và các
yếu tố điều kiện gây trượt chủ yếu
- Quan trắc đặc điểm khối trƣợt: thể tích khối
trƣợt. Quan trắc thông qua đo vẽ khối trƣợt tại
thực địa.
Số lƣợng thông số quan trắc là 01. Số trạm
quan trắc là 86. Chu kỳ quan trắc là 01 năm/01
lần đo vào tháng 8 hàng năm.
- Quan trắc các yếu tố điều kiện gây trƣợt: độ
cao địa hình, phân cắt ngang, phân cắt sâu, độ
dốc, hƣớng dốc, khoảng cách đến đứt gãy,
khoảng cách đến đƣờng giao thông, thành phần
thạch học, chiều dày vỏ phong hóa. Quan trắc
thông qua giải đoán ảnh vệ tinh, bản đồ địa
hình, địa chất, đo, vẽ, quan sát và ghi chép tại
hiện trƣờng.
Số lƣợng thông số quan trắc là 09. Số trạm
quan trắc là 86. Chu kỳ quan trắc là 1 năm/1 lần
đo vào tháng 8, thời điểm trong năm có số
lƣợng, quy mô khối trƣợt hoạt động tăng mạnh.
5.2.3. Quan trắc các yếu tố tác động biến đổi
nhanh (nguyên nhân gây trượt)
Yếu tố tác động biến đổi nhanh trên phạm vi
toàn bộ khu vực nghiên cứu cần quan trắc là
lƣợng mƣa và biến đổi cơ cấu sử dụng đất.
a. Quan trắc lượng mưa
- Quan trắc theo diện thông qua việc khai
thác dữ liệu các trạm quan trắc khí tƣợng hiện
có trong và lân cận khu vực nghiên cứu, đó là
các trạm Bắc Quang, Hoàng Su Phì và Bắc Mê
- Quan trắc theo điểm thông qua thiết bị đo
đặt tại mỗi trạm quan trắc, kết nối với hệ thống
ghi và truyền dữ liệu tự động
Chu kỳ quan trắc 24 giờ/1 lần vào mùa khô,
30 phút/1 lần đo vào mùa mƣa, số trạm quan
trắc là 13 (mỗi phân lớp của yếu tố lƣợng mƣa
đều có trạm quan trắc, 13 phân lớp – 13 trạm).
b. Quan trắc biến động cơ cấu sử dụng đất
- Quan trắc theo diện thông qua việc khai
thác dữ liệu ảnh vệ tinh
- Quan trắc trên thực địa theo tuyến để kiểm
chứng, chuẩn hóa lại kết quả dữ liệu quan trắc do
ảnh vệ tinh cung cấp. Thiết bị quan trắc là UAV
Chu kỳ quan trắc 01 tháng/01 lần, số lƣợng
thông số quan trắc là 7 (diện tích đất: chƣa sử
dụng, núi đá không có rừng cây, rừng trồng,
rừng tự nhiên, trồng cây lâu năm, trồng lúa
nƣớc, ở và công trình).
Bảng 1: Tổng hợp khối lƣợng quan trắc
STT Thông số quan trắc Chu kỳ
quan trắc
Số trạm,
tuyến
quan trắc
Số thông
số cần
quan trắc
Ghi chú
I Phân bố không gian khối trƣợt
1 Tổng số lƣợng khối trƣợt, vị trí
khối trƣợt cũ hoạt động trở lại,
vị trí khối trƣợt mới
01 quý/ 01 lần
vào mùa khô và
24h/01 lần đo vào
mùa mƣa
03 Phân tích ảnh chụp vệ
tinh và UAV, kết hợp
kiểm chứng thực địa
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 29
STT Thông số quan trắc Chu kỳ
quan trắc
Số trạm,
tuyến
quan trắc
Số thông
số cần
quan trắc
Ghi chú
II Đặc điểm các yếu tố điều kiện
gây trƣợt
9 thông số (độ cao địa hình,
phân cắt ngang, phân cắt sâu, độ
dốc, hƣớng dốc, khoảng cách
đến đứt gãy, thành phần thạch
học, chiều dày vỏ phong hóa,
Khoảng cách đến đƣờng giao
thông)
01 năm/ 01 lần 66 trạm 09 Số trạm quan trắc bằng
tổng số phân lớp của 9
yếu tố điều kiện gây
trƣợt (theo phƣơng
pháp Natural break)
III Đặc điểm các yếu tố tác động
biến đổi nhanh (nguyên nhân
gây trƣợt)
1 Lƣợng mƣa 24 giờ/ 01 lần vào
mùa khô
30 phút/ 01 lần
vào mùa mƣa
13 trạm 01 Số trạm quan trắc
lƣợng mƣa bằng số
phân lớp lƣợng mƣa
(theo phƣơng pháp
Natural break)
2 Cơ cấu sử dụng đất 01 tháng/ 01 lần Phân tích
ảnh chụp
vệ tinh và
UAV
07 Lập 7 trạm quan trắc
tƣơng ứng với 7 phân
lớp để kiểm chứng
thực địa
III Quan trắc đặc điểm khối trƣợt
1 Thể tích khối trƣợt 01 năm/ 01 lần 86 trạm 01 Số trạm quan trắc bằng
tổng số phân lớp của
các yếu tố điều kiện,
nguyên nhân (theo
phƣơng pháp Natural
break)
6. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT
BỊ QUAN TRẮC ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG
6.1. Quan trắc phân bố không gian các
khối trƣợt
Phƣơng pháp kết hợp giữa thu thập tài liệu,
phân tích ảnh vệ tinh, lắp đặt thiết bị công nghệ
đo ghi tự động và khảo sát thực địa là phƣơng
pháp đƣợc nhiều nhà khoa học sử dụng hiện
nay. Với phƣơng pháp này mọi hạn chế của
từng phƣơng pháp riêng lẻ đƣợc khắc phục tối
đa. Ngoài ra sản phẩm dữ liệu thu đƣợc từ
phƣơng pháp quan trắc này cũng phản ánh đƣợc
đầy đủ nhất hiện trạng về cƣờng độ tác động của
các yếu tố quyết định trƣợt đất, sự thay đổi của
chúng theo thời gian, mối quan hệ phụ thuộc
giữa các yếu tố với nhau và giữa các yếu tố với
đặc điểm trƣợt đất (mức độ dịch trƣợt, thể tích
khối trƣợt, đặc điểm trƣợt, cơ chế trƣợt,...) giúp
việc đánh giá nguy cơ trƣợt đất, công tác cảnh
báo tai biến trƣợt đất đƣợc chính xác.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 30
Hiện nay một số loại ảnh viễn thám có độ
phân giải cao hay đƣợc sử dụng vào việc xác
định vị trí và khoảng không gian của các điểm
trƣợt đất đó là ảnh SPOT, IKONOS,
QUICKBIRD, ASTER, LANDSAT TM,
LANDSAT ETM, MERIS... Để xác định trƣợt
đất trong khu vực quan trắc với việc áp dụng
kỹ thuật giao thoa radar In SAR, việc sử dụng
các ảnh SAR chụp trên kênh L có thể đạt đƣợc
kết quả tối ƣu. Các ảnh này đƣợc cung cấp từ
đầu thu PALSAR2 (Phased arrays type L-band
Synthetic Aperture rada) lắp đặt trên vệ tinh
ALOS-2 (Advanced Land Observing Satellite-
2 or DAICHI-2) bởi hãng JAXA (The Japan
Aerospace Exploration Agency). Phiên bản này
là sự nâng cấp từ đầu thu PALSAR – đầu thu
đầu tiên trên kênh L ở bƣớc sóng 23,6m, lắp
trên vệ tinh ALOS với quỹ đạo bay và thời
gian rất chính xác để theo dõi biến dạng chậm
của bề mặt trái đất. ALOS đã đóng góp vào
việc đo vẽ, quan sát khu vực, theo dõi tai biến
trƣợt đất và khảo sát tài nguyên từ khi phóng
lên trời năm 2006.
Quá trình phân tích các vị trí trƣợt đất của
khu vực nghiên cứu bằng ảnh viễn thám cũng
song song tiến hành. Với số liệu ảnh viễn
thám đƣợc sử dụng là ảnh vệ tinh với độ phân
giải 3m và bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000. Bản
đồ địa hình đƣợc số hóa với khoảng cách các
đƣờng đồng mức là 10m. Sau đó trên cơ sở
bản đồ địa hình đƣợc gán giá trị độ cao của
đƣờng đồng mức, các thuật toán nội suy đã
đƣợc sử dụng để nội suy và tạo ra mô hình số
độ cao (DEM) của khu vực nghiên cứu. Để
hiển thị và phân tích ảnh hàng không nhƣ dƣới
kính lập thể (Stereo), ảnh hàng không của khu
vực nghiên cứu đã đƣợc nắn chỉnh rồi chồng
chập lên DEM để tạo ra một ảnh hàng không
của khu vực nghiên cứu giống nhƣ đang đƣợc
quan sát trong không gian 3 chiều. Trên cơ sở
ảnh hàng không 3D tất cả các vị trí trƣợt đất
đã đƣợc đánh dấu thông qua quá trình phân
tích, giải đoán ảnh hàng không bằng mắt
thƣờng trong không gian 3 chiều thông qua
các yếu tố địa hình, dạng và kiến trúc các
dòng chảy, xói mòn bề mặt, tông ảnh, thảm
phủ và hiện trạng sử dụng đất.
6.2. Quan trắc đặc điểm khối trƣợt và các
yếu tố điều kiện gây trƣợt chủ yếu
Các yếu tố thể tích khối trƣợt (đặc điểm
khối trƣợt), khoảng cách đến đƣờng giao
thông, khoảng cách đến đứt gãy, độ cao địa
hình, độ dốc, hƣớng dốc, phân cắt ngang, phân
cắt sâu, thành phần thạch học, chiều dày vỏ
phong hóa (các yếu tố điều kiện gây trƣợt chủ
yếu) sẽ đƣợc quan trắc thông qua giải đoán
ảnh vệ tinh, bản đồ địa chất, địa hình tỷ lệ
1/50.000 khu vực nghiên cứu, đo bằng các
thiết bị đo và quan sát, ghi chép tại thực địa.
Tại điểm khảo sát, tiến hành định vị tọa độ địa
lý điểm khảo sát và độ cao địa hình bằng thiết
bị GPS Garmin 62 (độ chính xác ± 3m) và
GPS 72 (độ chính xác ± 5m). Đo thể tích khối
trƣợt, chiều dày vỏ phong hóa xuất lộ tại mặt
trƣợt bằng ống ngắm đo khoảng cách Nikon
Laser 550A S. Khoảng cách đo tối đa 1000m
và góc đo tối đa là 89o và độ phóng đại lên tới
6 lần. Với chiều dài dƣới 30m thì dùng thƣớc
dây để đo.
Quan trắc mái dốc, độ dốc, hƣơng dốc bằng
địa bàn và máy đo Nikon Laser 550A S. Quan
trắc mức độ phân cắt ngang, phân cắt sâu,
khoảng cách đến đứt gãy, đến đƣờng giao thông
bằng giải đoán ảnh vệ tinh độ phân giải cao, bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 kết hợp máy đo
Nikon Laser 550A S. Quan trắc chiều dày vỏ
phong hóa thông qua giải đoán bản đồ địa chất
tỷ lệ 1/50.000
Mô tả thành phần vật chất khối trƣợt, đặc
điểm, cơ chế trƣợt đất ngoài thực tế kết hợp
phỏng vấn ngƣời dân để biết thêm các thông tin
xung quanh khối trƣợt, đƣa ra bảng thông tin
các khối trƣợt lân cận trong khu vực quan trắc.
Nhận định khối trƣợt theo bảng phân loại trƣợt
đất của Lomtazde (1979) để xếp loại và phân
cấp các khối trƣợt.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 31
6.3. Hệ thống quan trắc tự động và các
thiết bị điều khiển - liên lạc từ xa
Hệ thống quan trắc tự động bao gồm các cấu
phần thiết bị chính sau đây:
1. Các cảm biến ghi đo các thông số dịch
trƣợt và các yếu tố tác động trong và trên phạm
vi mái dốc cần quan trắc.
2. Một bộ ghi đo tự động đặt trên hiện trƣờng
để ghi đo các cảm biến theo chƣơng trình định
sẵn. Bộ ghi đo có khả năng liên lạc, giao tiếp
với một máy tính PC trực tiếp hoặc quan trắc từ
xa. Bộ ghi đo tự động có chứa nguồn điện phục
vụ cho việc kích hoạt các cảm biến và ghi đo
lƣu trữ, truyền số liệu. Ngoài ra bộ ghi đo tự
đông cần có khả năng kích hoạt một thiết bị báo
động khi một (hoặc nhiều) các thông số đo đƣợc
vƣợt quá ngƣỡng an toàn theo tính toán.
3. Một máy tính PC với phần mềm quản lý
để điều khiển bộ ghi đo tự động, thu số liệu, tính
toán và hiển thị các số liệu từ hiện trƣờng.
Liên lạc giữa máy tính và bộ ghi đo tại hiện
trƣờng đƣợc thực hiện qua một đƣờng truyền vô
tuyến (sóng radio, mạng điện thoại di dộng, điện
thoại vệ tinh) hoặc hữu tuyến (liên lạc trực tiếp
qua cáp máy tính trên hiện trƣờng, bằng mô-
đem điện thoại, bằng các mô-đem hữu tuyến
đƣờng ngắn).
Việc đo ghi đo tự động đƣợc thực hiện bởi
một thiết bị CR1000 cùng các thiết bị ngoại vi
do hãng Campbell Scientific Inc. chế tạo tại Mỹ.
Đây là một thiết bị tích hợp bởi các mô-đun đo
với độ chính xác cao các cảm biến hoạt động
theo nguyên lý điện thế - dòng điện - xung điện
- tần số (thông qua một adaptor dây rung)- nhiệt
độ… và một bộ vi xử lý để điều khiển việc ghi
đo và lƣu số liệu từ các cảm biến. Bộ ghi đo và
vi xử lý CR1000 tƣơng thích với hầu hết các
thiết bị quan trắc địa kỹ thuật, thủy văn, môi
trƣờng hiện có trên thế giới. Hệ thống ghi đo tự
động có thể ghi đo và quản lý thêm một loạt các
cảm biến khác nhƣ: áp suất khí quyển, nhiệt độ,
độ ẩm không khí, số giờ nắng trong ngày, bức
xạ mặt trời, độ bay hơi bề mặt, tốc độ gió,
hƣớng gió, nhiệt đô - độ ẩm của đất, độ đục của
dòng chảy, chuyển vị kế, giãn kế, các ten-sơ đo
ứng suất, áp lực trong đất… tổng số các cảm
biến mà bộ ghi đo tự động CR1000 có thể quản
lý lên đến 96 với sự trợ giúp của các bảng mở
rộng kênh đo 16/32 kênh.
6.4. Quan trắc các yếu tố tác động, biến
đổi nhanh
Các yếu tố tác động, biến đổi nhanh trên
phạm vi rộng lớn toàn bộ khu vực nghiên cứu.
Vì vậy, phƣơng pháp quan trắc chủ yếu thông
qua đo vẽ, giải đoán ảnh viễn thám kết hợp với
việc sử dụng thiết bị quan trắc tại mặt đất.
6.4.1. Thiết bị đo lƣợng mƣa
Tại trạm quan trắc, một máy đo mƣa đƣợc
lắp đặt cùng hệ thống ghi đo tự động và mô-đem
điện thoại kết nối giữa máy tính PC đặt từ xa
với hệ thống ghi đo tự động. Máy đo mƣa
TE525 MM do hãng Texas Electronics chế tao
tại Mỹ là loại máy đo mƣa hoạt động theo
nguyên lý cốc lật điện từ. Nƣớc mƣa đƣợc hứng
qua phễu có đƣờng kính 25.4 mm xuống một
cốc chứa đƣợc hiệu chuẩn tƣơng ứng với lƣợng
mƣa 0.1 mm. Khi nƣớc mƣa đƣợc hứng qua
phễu chảy xuống đầy cốc, chiếc cốc sẽ lật, làm
bật công tắc điện từ, gây ra một xung điện, xung
điện này sẽ đƣợc ghi đo bởi máy ghi đo tự động.
6.4.2. Thiết bị đo sự thay đổi của cơ cấu sử
dụng đất
Việc kết hợp ảnh vệ tinh độ phân giải cao với
công nghệ laser scanner có thể tăng độ phân giải
cả không gian và thời gian của các ảnh chụp bề
mặt khu vực nghiên cứu. Công nghệ này có tính
linh hoạt cao, tốc độ thu thập và xử lý số liệu
nhanh chóng hơn so với các phƣơng pháp viễn
thám truyền thống. Với công nghệ này, tốc độ
dịch chuyển bề mặt đƣợc xác định trên cơ sở so
sánh các số liệu mô hình số bề mặt đƣợc xác
định từ ảnh chụp ghi nhận ở các thời điểm khác
nhau. Các công tác này có thể tiến hành tự động
hoặc thủ công. Công nghệ sử dụng UAV (Thiết
bị bay chụp điều khiển từ xa) hiện nay cho phép
các phân tích chi tiết hình ảnh bề mặt trên phạm
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 32
vi từng vùng nghiên cứu nhỏ hơn (cấp xã,thị
trấn) trong đó cho ta biết đặc điểm đất từng
loại đất và diện tích các loại đất, từ đó tích hợp
hình ảnh cho phép thành lập bản đồ hiện trạng
cơ cấu sử dụng đất trên phạm vi toàn khu vực
nghiên cứu
7. ĐỊNH HƢỚNG CÁC MÔ HÌNH CẢNH
BÁO TRƢỢT ĐẤT KHU VỰC NGHIÊN
CỨU TỪ DỮ LIỆU QUAN TRẮC
7.1. Điều chỉnh trọng số trong mô hình chỉ
số thống kê tích hợp đa biến
Để tính toán định lƣợng trọng số của các yếu
tố điều kiện, nguyên nhân gây trƣợt, luận án sử
dụng công thức là kết quả nghiên cứu của Trung
tâm Nghiên cứu đô thị - Đại học Quốc gia Hà
Nội, cụ thể.
(1)
n: Số lƣợng yếu tố gây trƣợt đất của khu vực
nghiên cứu
MaxDij: Mật độ trƣợt lớn nhất của các phân
lớp i trong yếu tố j
Hệ thống quan trắc cung cấp dữ liệu quan
trắc thay đổi theo chu kỳ quan trắc. Đối với mỗi
dữ liệu thuộc 01 chu kỳ quan trắc sẽ có đƣợc 01
giá trị và Wj.
Tùy kết quả quan trắc thực tế, giá trị trọng số
của các yếu tố thay đổi sẽ có thể dẫn đến việc
điều chỉnh mạng lƣới quan trắc cho phù hợp, cụ
thể: phân bố lại tuyến quan trắc cho phù hợp với
bản đồ phân vùng cƣờng độ tác động của yếu tố
chiếm tỷ trọng lớn, phân bố lại trạm quan trắc
cho phù hợp với bản đồ phân vùng nguy cơ
trƣợt đất đƣợc xác định lại sau khi sử dụng kết
quả dữ liệu quan trắc.
7.2. Sử dụng mô hình định lƣợng chỉ tiêu
tích hợp các yếu tố điều kiện, nguyên nhân
gây trƣợt đất để dự báo phân vùng nguy cơ
trƣợt đất
Khu vực nghiên cứu đƣợc chia làm các ô lƣới
cơ sở với kích thƣớc 20x20m (01 pixel). Chỉ
tiêu tích hợp các yếu tố phát sinh, phát triển
trƣợt đất đƣợc tính toán cho tất cả các ô lƣới cơ
sở trên mạng tính toán, sau đó xây dựng mô
hình trƣờng biến đổi của nó dƣới dạng các
đƣờng đẳng trị chỉ tiêu tích hợp . Đó là cơ sở
để tiến hành phân vùng lãnh thổ khả năng phát
triển trƣợt đất.
Chỉ tiêu tích hợp các yếu tố điều kiện,
nguyên nhân gây trƣợt đất trƣợt đất đƣợc tính
toán theo công thức sau:
(2)
Trong đó: gi là tỷ trọng của yếu tố điều kiện,
nguyên nhân gây trƣợt đất thứ i, là tham số
định lƣợng của yếu tố điều kiện, nguyên nhân
gây trƣợt đất thứ i đã đƣợc quan trắc
Tỷ trọng (gi) của yếu tố điều kiện, nguyên nhân
gây trƣợt đất đƣợc xác định trên cơ sở mối tƣơng
quan giữa các yếu tố điều kiện, nguyên nhân gây
trƣợt vói nhau và với đặc điểm trƣợt đất khu vực
nghiên cứu (thông qua dữ liệu quan trắc).
Tham số định lƣợng của yếu tố ( ), cũng
đƣợc điều chỉnh thông qua dữ liệu quan trắc về
cƣờng độ tác động của các yếu tố điều kiện,
nguyên nhân gây trƣợt. Nhƣ vậy, dựa vào dữ
liệu quan trắc ta có thể xây dựng bản đồ dự báo
nguy cơ trƣợt đất dƣới dạng các đƣờng đẳng trị
chỉ tiêu tích hợp
7.3. Cảnh báo nhanh quy mô, cƣờng độ
(thể tích) của các khối trƣợt có thể xuất hiện
thông qua quan trắc yếu tố gây trƣợt chủ yếu
bằng các hàm hồi quy
Xây dựng hàm hồi quy liên hệ giữa thể tích
khối trƣợt với các yếu tố gây trƣợt chủ yếu. Xác
định các yếu tố gây trƣợt chủ yếu dựa trên việc
xác định định lƣợng tỷ trọng tham gia của các
yếu tố gây trƣợt trên cơ sở thống kê các số liệu
đo vẽ về thể tích khối trƣợt và các yếu tố gây
trƣợt tƣơng ứng.
- Tính toán hệ số tƣơng quan cặp đôi giữa tất
cả các yếu tố gây trƣợt đƣợc xem xét (rij) và
giữa các yếu tố gây trƣợt với thể tích khối trƣợt,
xây dựng ma trận của chúng.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 33
1 r21 r31 ……..rp1
r12 1 r32……… rp 2
∆ = r13 r23 1……….. rp 3
…....………………
r1p r2p…………..1
- Lập hệ phƣơng trình:
121211 ... ppy rrr
221212 ... ppy rrr
…
…
ppppy rrr ...2211
- Tính toán các hệ số tiêu chuẩn βi
Với
i
i , Hệ số i đƣợc xác định từ
ma trận trên bằng cách thay thế các cột
tƣơng ứng i bằng hệ số tự do của phƣơng
trình trên.
rij là hệ số tƣơng quan giữa yếu tố điều kiện
tai biến thứ i và j, riy là hệ số tƣơng quan giữa
yếu tố điều kiện thứ i và hàm mục tiêu FTB (thể
tích khối trƣợt)
- Tính toán hệ số tƣơng quan nhiều chiều R.
R2=
p
1i
yiir (3)
Hệ số tƣơng quan nhiều chiều cho phép xem
xét các tham số phát triển tai biến tham gia phân
vùng có hợp lý hay không. Thực tế hệ số tƣơng
quan nhiều chiều R >0.7 thì các tham số lựa
chon là đủ, nếu hệ số tƣơng quan nhiều chiều
nhỏ thì chắc chắn trong việc xác định các tham
số phát triển tai biến còn thiếu một số các tham
số quan trọng nào đó.
- Tính toán tỷ trọng của các tham số phát
triển tai biến theo công thức sau:
p
i
iyi
iyi
i
r
rg
1
(4)
Mức độ quan trọng của các yếu tố xác định
theo tỷ trọng của chúng, tỷ trọng càng lớn, các
yếu tố càng quan trọng. Phụ thuộc vào giá trị tỷ
trọng của các yếu tố gây trƣợt đƣợc tính toán
trên khu vực nghiên cứu, có thể xây dựng hàm
hồi quy liên hệ giữa thể tích khối trƣợt và yếu tố
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hàm hồi quy sẽ đƣa ra
số liệu cảnh báo nhanh quy mô thể tích khối
trƣợt có thể xuất hiện theo yếu tố chiếm tỷ trọng
gây trƣợt lớn nhất.
7.4. Mô hình cảnh báo, dự báo ngƣỡng
phát triển trƣợt đất theo các yếu tố có tỷ
trọng gây trƣợt lớn, biến đổi nhanh bằng các
hàm hồi quy
Căn cứ bảng trọng số của các yếu tố quyết
định trƣợt đất sẽ lựa chọn ra yếu tố chiếm tỷ
trọng gây trƣợt lớn và biến động nhanh và thất
thƣờng qua các năm và có tác động trực tiếp
đến tai biến trƣợt đất trong khu vực nghiên
cứu. Mô hình cảnh báo nhanh tai biến trƣợt
đất sẽ đƣợc xây dựng căn cứ số liệu quan trắc
về sự biến đổi của yếu tố này theo thời gian và
tần suất xuất hiện trƣợt đất trong khu vực
nghiên cứu.
Đồ thị phân tán giữa tần suất xuất hiện khối
trƣợt và sự biến đổi của yếu tố quan trắc cho ta
một phƣơng trình hồi quy tuyến tính. Phƣơng
trình này sẽ đƣợc sử dụng để cảnh báo về
ngƣỡng giá trị của cƣờng độ tác động của yếu tố
có thể gây trƣợt cho khu vực và ngƣỡng biến
đổi có thể gây trƣợt ồ ạt, quy mô lớn trên toàn
bộ khu vực nghiên cứu. Từ đó, đƣa ra khuyến
cáo để chính quyền địa phƣơng có giải pháp chủ
động ứng phó, giảm thiểu thiệt hại do trƣợt đất
gây ra.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu luận chứng hệ
thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến
trƣợt đất cho cấp khu vực có thể rút ra một số
kết luận sau:
1. Hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai
biến trƣợt đất khu vực đƣợc luận chứng trên cơ
sở của bản đồ dự báo nguy cơ trƣợt đất khu vực
Tây Nam tỉnh Hà Giang và các bản đồ thành
phần phân bố cƣờng độ tác động của các yếu tố
phát sinh, phát triển trƣợt đất, bao gồm: 12
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 34
tuyến và 30 trạm quan trắc; 13 yếu tố cần quan
trắc (09 yếu tố điều kiện, 02 yếu tố nguyên nhân
biến đổi nhanh, 02 yếu tố đặc điểm khối trƣợt).
2. Hệ thống quan trắc bao gồm 03 hệ thống
quan trắc thành phần:
- Hệ thống quan trắc phân bố không gian các
khối trƣợt trên toàn khu vực nghiên cứu: Phục
vụ xây dựng bản đồ hiện trạng trƣợt đất
- Hệ thống quan trắc đo vẽ đặc điểm khối
trƣợt và các yếu tố điều kiện chủ yếu: Phục vụ
thống kê xác định quan hệ giữa hiện trạng và
đặc điểm trƣợt đất với các yếu tố điều kiện gây
trƣợt làm cơ sở xác định trọng số các yếu tố
- Hệ thống quan trắc các yếu tố tác động biến
đổi nhanh (nguyên nhân gây trƣợt): Phục vụ
cảnh báo tai biến trƣợt đất
3. Dữ liệu thu đƣợc thông qua hệ thống quan
trắc đƣợc sử dụng để phục vụ cảnh báo tai biến
trƣợt đất khu vực nghiên cứu thông qua các mô
hình cảnh báo sau:
- Điều chỉnh trọng số các yếu tố điều kiện,
nguyên nhân gây trƣợt trong mô hình chỉ số
thống kê tích hợp đa biến.
- Sử dụng mô hình định lƣợng chỉ tiêu tích
hợp các yếu tố điều kiện nguyên nhân gây trƣợt
để dự báo phân vùng nguy cơ trƣợt đất khu vực
nghiên cứu.
- Cảnh báo nhanh quy mô, cƣờng độ thể tích
của các khối trƣợt có thể xuất hiện thông qua
quan trắc yếu tố gây trƣợt chủ yếu;
- Cảnh báo, dự báo ngƣỡng phát triển tai biến
trƣợt đất trên toàn bộ khu vực nghiên cứu theo
yếu tố có tỷ trọng gây trƣợt lớn, biến đổi nhanh.
4. Luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ
cảnh báo tai biến trƣợt đất khu vực nghiên cứu,
có thể làm cơ sở để chính quyền tỉnh Hà Giang
triển khai đề án thực tiễn xây dựng hệ thống
quan trắc cung cấp dữ liệu phục vụ quy hoạch,
khai thác bền vững lãnh thổ và đề xuất giải pháp
giảm thiểu thiệt hại do trƣợt đất gây ra trên
phạm vi khu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty tƣ vấn lập Xí nghiệp Xây dựng và
Chuyển giao Công nghệ Môi trƣờng 2 (2013),
Báo cáo điều tra, đánh giá mức độ tác động của
biến đổi khí hậu đến lũ quét, lũ ống, trƣợt, sạt lở
đất trên địa bàn các huyện Yên Minh, Hoàng Su
Phì, Xín Mần, Quang Bình-tỉnh Hà Giang và
xây dựng các biện pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu.
2. Lomtadze V. D. (1979), Địa chất công
trình, địa chất động lực công trình, NXB Đại
học và Trung học chuyên nghiệp, HN (Bản dịch
tiếng Việt).
3. Lê Quốc Hùng (2014), Điều tra, đánh giá
và phân vùng cảnh báo nguy cơ trƣợt lở đất đá
các vùng miền núi Việt Nam, Viện Khoa học
Địa chất & Khoáng sản.
4. Trần Mạnh Liểu (2013), Một vài phƣơng
pháp đánh giá định tính và định lƣợng vai trò
của các yếu tố hình thành và phát triển tai biến
địa chất, Trung tâm Nghiên cứu đô thị -
ĐHQGHN, HN.
5. Nguyễn Trọng Yêm (2011), Những đặc
điểm, nguyên nhân T-L, LQ-LBĐ ở Yên Minh,
Hoàng Su Phì, Xín Mần, đề xuất những giải
pháp phòng chống thích hợp cho từng địa
phƣơng, Đề tài NCKH cấp Bộ KC.08.01 &
KC.08.01BS. Viện Địa chất, Viện Hàn lâm
KHCN Việt Nam, Hà Nội.
6. Voogd H. (1983), Multicriteria Evaluation
for Urban and Regional Planning, University of
Groningen, The Netherlands.
7. Lomtadze V.D. (1977), Engineering
Geology. Engineering Geodynamic, Nedra
Publishing house,Leningrad, p.495.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 35
Người phản biện: TS. NGUYỄN QUỐC THÀNH
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 36
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÁ HOẠI CÔNG TRÌNH DO VIỆC XÂY DỰNG NHỮNG HỐ ĐÀO SÂU Ở HÀ NỘI
ĐÀO SỸ ĐÁN*, ĐÀO VĂN HƢNG
**
The assessment of building damage degree due to deep excavations in Hanoi
Abstract: The development of underground space is necessary trend of
large cities. Therefore, deep excavation projects for high-rise buildings
and underground transport networks have been conducted in the recent
years. These projects are often located very close to existing buildings.
As a result, they can cause deformations or damages on adjacent
buildings. However, the studies for predicting responses of adjacent
buildings caused by deep excavations are very limited in Hanoi
conditions. The objective of this paper is to analyse and predict building
damages caused by deep excavations in Hanoi. Both the building types,
i.e buildings on spread footings and buildings on mat footing, are
investigated in this study. The effects of building position on building
damage are also explored. Results pointed out that footing type, building
position and footing stiffness all affect the building deformation
parameters. At the most unfavorable location of building- 5 m far from
excavation, building damage degrees found are from very slight to
moderate damage for spread footing cases, but they are from negligible
to slight damage for the case of mat footing.
Keywords: deep excavation, building damage, numerical analysi, Ha Noi.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là một
thành phố lớn và đang trên đà phát triển rất
nhanh. Vì vậy, những dự án hố đào sâu cho
những công trình ngầm, nhƣ tầng hầm của
những tòa nhà cao tầng, hệ thống giao thông
ngầm, những trung tâm thƣơng mại và giải trí
dƣới mặt đất, đã và đang đƣợc xây dựng ngày
càng nhiều. Những hố đào này thƣờng nằm
trong những vùng trung tâm và rất gần với
những công trình đã có. Do đó, chúng có thể
gây biến dạng hoặc phá hoại cho các công trình
lân cận. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu
* Khoa Công trình, Trường Đại học Giao thông Vận tải,
Email: [email protected]
** Khoa Công trình, Trường Đại học Thủy lợi,
Email: [email protected]
đƣợc làm để phân tích và phỏng đoán những
phản ứng hay ứng xử của những công trình lân
cận do việc xây dựng những hố đào sâu gây ra,
nhƣ Hsieh và Ou (1998), Ou (2006), Son và
Cording (2011), và Dao (2015). Tuy nhiên,
những nghiên cứu tƣơng tự là rất hạn chế trong
điều kiện địa chất của thành phố Hà Nội. Mục
tiêu của bài báo này là phân tích và phỏng đoán
mức độ phá hoại công trình do việc xây dựng
những hố đào sâu ở Hà Nội. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng, kiểu móng, vị trí công trình và
độ cứng của móng công trình đều có ảnh
hƣởng đến những thông số biến dạng công
trình. Tại vị trí bất lợi nhất của công trình,
đƣợc tìm thấy là 5 m trong nghiên cứu này,
mức độ biến dạng công trình đƣợc tìm thấy là
từ mức độ phá hoại rất nhẹ đến trung bình cho
những công trình trên móng băng, nhƣng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 37
chúng là từ mức độ phá hoại không đáng kể
đến mức độ phá hoại nhẹ cho những công trình
trên móng bè. Bài báo này đƣợc mong ƣớc là
hữu ích cho những kỹ sƣ cũng nhƣ những nhà
nghiên cứu trong việc sử dụng những phân tích
số để đánh giá phản ứng của những công trình
lân cận do việc xây dựng những hố đào sâu,
đặc biệt là những hố đào sâu ở Hà Nội.
2. PHÂN TÍCH CHUẨN CHO VIỆC
PHỎNG ĐOÁN LÚN ĐẤT
Một hố đào sâu trong tƣơng lai gần ở Hà
Nội, tên là Ga 12, đƣợc sử dụng làm cơ sở
cho những phân tích số trong nghiên cứu này.
Hố đào này là ga cuối, cạnh ga đƣờng sắt Hà
Nội, của Tuyến 3 trong hệ thống tàu điện
ngầm Hà Nội.
Hố đào này có dạng hình chữ nhật với chiều
dài 160,4 m và chiều rộng 22,7 m. Hố đào đƣợc
thực hiện bằng phƣơng pháp bán ngƣợc (semi
top-down construction method) và đƣợc chắn
giữ bằng tƣờng bê tông có chiều dày 1,0 m và
chiều sâu 34,0 m. Nó đƣợc đào tới chiều sâu lớn
nhất là 21,9 m với năm giai đoạn đào. Tƣờng
chắn đƣợc chống đỡ bằng một mức bản sàn bê
tông và ba mức của những thanh chống thép.
Khoảng cách ngang trung bình của những thanh
chống thép là khoảng 3,5 m. Hình 1 bên dƣới
mô tả mặt cắt ngang và điều kiện địa chất của
hố đào tại Ga 12 (SYSTRA, 2011).
Một phân tích phần tử hữu hạn hai chiều, gọi
là “phân tích chuẩn”, đƣợc thực hiện để mô
phỏng hố đào trên. Phân tích chuẩn này đƣợc
đƣợc thực hiện để xác nhận tính đúng đắn của
những mô hình vật liệu cũng nhƣ những thông
số nhập vào của chúng cho sự phỏng đoán lún
đất đƣợc gây ra bởi hố đào trên. Phần mềm
thƣơng mại PLAXIS 2D, phiên bản 9 (2009),
đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ số cho những
phân tích phần tử hữu hạn 2D trong nghiên cứu
này. PLAXIS 2D là một chƣơng trình phần tử
hữu hạn hai chiều, đƣợc phát triển tại trƣờng
Đại học Kỹ thuật Deft, Hà Lan và đƣợc thƣơng
mại hóa bởi PLAXIS Bv, Amsterdam, Hà Lan.
-0.80 m
-34.0 m
1
21 -2.10 m
2 -6.30 m
3 -11.5 m
4 -17.0 m
5 -21.9 m
CH, N = 6
CL, N = 11
CL, N = 15
SM, N = 21
GP, N >50
-3.80 m
-8.80 m
-15.8 m
-34.8 m
-50.0 m
3
4
5
6
-3.00 m
Hình 1. Mặt cắt ngang và điều kiện địa chất của
hố đào tại Ga 12
Theo những nghiên cứu trƣớc đó, nhƣ
Clough và O’Rourke (1990), Ou và cộng sự
(1993), Bowles (1996), Ou và Hsieh (2011),
và Dao (2015), thì mô hình đất cứng dần có
xét đến độ cứng biến dạng nhỏ của đất -
Hardening soil model with small strain
stiffness (sau đây gọi là mô hình HSS) là mô
hình thích hợp nhất cho việc phỏng đoán lún
đất đƣợc gây ra bởi những hố đào sâu. Mô
hình HSS là mô hình đƣợc hiệu chỉnh từ mô
hình đất cứng dần - Hardening soil model (sau
đây gọi là mô hình HS) có cân nhắc đến
những đặc điểm biến dạng nhỏ của đất, dựa
trên nghiên cứu của Benz (2007). Ngoài
những thông số nhập vào tƣơng tự nhƣ mô
hình HS, mô hình HSS đòi hỏi thêm hai thông
số bổ sung. Hai thông số này là mô đun chống
cắt tham khảo tại mức biến dạng rất nhỏ
( ) và biến dạng cắt tại thời điểm khi mô
đun chống cắt cát tuyến tƣơng đƣơng với 70%
giá trị ban đầu của nó ( ). Vì vậy, có tổng
cộng 12 thông số nhập vào cho mô hình HSS.
Bảng 1 và Bảng 2 dƣới đây thể hiện những
thông số nhập vào của mô hình HSS cho hố
đào tại Ga 12.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 38
Bảng 1. Những thông số đất nhập vào cho mô hình HS
Lớp Chiều sâu
(m) Loại đất
t
(kN/m3)
c'
(kPa)
'
(o)
'
(o)
ref
50E
(kPa)
ref
oedE
(kPa)
ref
urE (kPa) ur m Rf K0
1 0,00-0,80 Đất lấp 19 0,5 30 0 12000 12000 36000 0,2 0,5 0,90 0,50
2 0,80-3,80 CH 16 5 20 0 5400 3780 16200 0,2 1 0,90 0,66
3 3,80-8,80 CL 18,5 10 25 0 13500 9450 40500 0,2 1 0,90 0,58
4 8,80-15,8 CL 19 25 25 0 27000 18900 81000 0,2 1 0,90 0,58
5 15,8-34,8 SM 20 0,5 34 4 25200 25200 75600 0,2 0,5 0,90 0,44
6 34,8-50,0 GP 21 0,5 40 10 60000 60000 180000 0,2 0,5 0,90 0,36
Bảng 2. Hai thông số đất nhập vào bổ sung cho mô hình HS
Lớp Chiều sâu
(m) Loại đất Giá trị N
Vs
(m/s)
G0
(kPa)
ref
0G (kPa) 0.7
1 0,00-0,80 Đất lấp - 176 5,88x104
2,03x105 10
-4
2 0,80-3,80 CH 6 171 4,69x104 1,01x10
5 5x10
-5
3 3,80-8,80 CL 11 213 8,41x104 1,04x10
5 5x10
-5
4 8,80-15,8 CL 15 239 1,08x105 9,09x10
4 5x10
-5
5 15,8-34,8 SM 21 235 1,11x105 6,93x10
4 10
-4
6 34,8-50,0 GP > 50 330 2,29x105 1,10x10
5 10
-4
Tƣờng chắn bê tông đƣợc mô phỏng bằng
những phần tử bản, và những thanh chống thép
đƣợc mô phỏng bằng những phần tử thanh. Mô
hình đàn hồi tuyến tính đƣợc sử dụng để mô
phỏng cho cả tƣờng chắn bê tông và những
thanh chống thép. Mô hình này đòi hỏi hai
thông số nhập vào, đó là mô đun đàn hồi và hệ
số Poisson. Hệ số Poisson đƣợc lấy bằng 0,2
cho cả tƣờng bê tông và những thanh chống
thép. Mô đun đàn hồi của tƣờng bê tông và bản
sàn bê tông đƣợc tính theo công thức của ACI
318M-11 (2011) nhƣ sau:
(1)
trong đó, là cƣờng độ chịu nén quy
định của bê tông. Mô đun đàn hồi của thép đƣợc
lấy bằng 2,0x105 MPa. Theo đề nghị của Ou
(2006), độ cứng của cả tƣờng bê tông và những
thanh chống thép đƣợc giảm đi tƣơng ứng 30%
và 40% từ giá trị danh định của nó để cân nhắc
đến những vết nứt trong tƣờng bê tông do chịu
mô men uốn và để cân nhắc tới việc sử dụng lặp
lại và sự cài đặt không chính xác của những
thanh chống thép. Bảng 3 và Bảng 4 diễn tả
những thông số nhập vào cho tƣờng chắn bê tông
và những thanh chống thép đƣợc sử dụng trong
phân tích chuẩn. Trọng lƣợng bản đƣợc tính bằng
cách nhân trọng lƣợng đơn vị bản với chiều dày
bản. Cần chú ý rằng, trọng lƣợng đơn vị của bản
đƣợc trừ đi trọng lƣợng đơn vị đất bởi vì tƣờng
chắn đƣợc mô phỏng bằng những phần tử không
thể tích trong chƣơng trình PLAXIS. Những
phần tử giao diện cũng đƣợc mô phỏng để diễn tả
ma sát giữa đất và tƣờng chắn. Nhƣ đƣợc đề xuất
bởi PLAXIS 2D (2009), Khoiri và Ou (2013), hệ
số giảm cƣờng độ của phần tử giao diện, ,
có thể đƣợc lấy bằng 0,67 để mô phỏng sự xáo
trộn của đất giữa tƣờng chắn và đất xung quanh.
Cũng cần chú ý rằng, những thông số nhập vào
của bản sàn bê tông cốt thép đƣợc tính cho một
đơn vị chiều rộng bản.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 39
Bảng 3. Những thông số nhập vào của tƣờng chắn bê tông
Thông số Tên Giá trị Đơn vị Cƣờng độ chịu nén quy định của bê tông f'c 35 MPa
Mô đun đàn hồi E 2,78x107 kPa
Chiều dày d 1 m Độ cứng dọc trục x 70% 70%EA 1,95x10
7 kN/m
Độ cứng chống uốn x 70% 70%EI 1,62x106 kNm
2/m
Trọng lƣợng w 5,5 kN/m/m
Hệ số Poisson 0,2 -
Bảng 4. Những thông số nhập vào của những thanh chống
Mức chống đỡ Mô tả Diện tích mặt cắt (m2) EA (kN) 60%EA (kN)
1 Bản bê tông, dày 1,4 m, f'c = 35 MPa 1,400 3,89x107 2,34x10
7
2 Ống thép, D/t = 558,8/11,9 mm 0,020 4,29x106 2,58x10
6
3 Ống thép, D/t = 863,6/15,8 mm 0,042 8,84x106 5,30x10
6
4 Ống thép, D/t = 914,4/19,0 mm 0,053 1,12x107 6,73x10
6
Hình 2 dƣới đây diễn tả mô hình lƣới phần tử
hữu hạn của phân tích chuẩn. Chỉ một nửa của hố
đào đƣợc mô phỏng do tính đối xứng của hố đào.
Nền (cạnh đáy) của mô hình đƣợc đặt tại độ sâu 50
m bên dƣới bề mặt đất, tức là khoảng 15 m ngập
sâu vào lớp đất GP, lớp mà đƣợc giả thiết là có biến
dạng rất nhỏ khi xây dựng hố đào. Khoảng cách từ
đƣờng biên hông của mô hình tới tƣờng chắn đƣợc
lấy là 120 m, nó xấp xỉ năm lần chiều sâu hố đào.
Giá trị này đƣợc cân nhắc bởi vì theo nhiều nghiên
cứu, nhƣ Clough và O'Rourke (1990), Ou và cộng
sự (1993), Hsieh và Ou (1998), Ou (2006), Ou và
Hsieh (2011), và Dao (2015), lún đất thƣờng bằng
không cho những vị trí cách xa tƣờng chắn lớn hơn
bốn lần chiều sâu hố đào. Sự dịch chuyển ngang
đƣợc kiềm chế trên những đƣờng biên hông, nhƣng
cả sự dịch chuyển ngang và đứng đƣợc kiềm chế
trên đƣờng biên đáy của mô hình.
120 m11.35 m
50
m
Hình 2. Mô hình lưới phần tử hữu hạn
của phân tích chuẩn
Hình 3 thể hiện những lún bề mặt đất đƣợc
phỏng đoán từ phân tích chuẩn. Nhƣ đƣợc thể
hiện trong hình vẽ này, sự trồi không hợp lý của
bề mặt đất gần tƣờng chắn là không đƣợc nhìn
thấy. Thêm nữa, những lún đất rộng hơn và lớn
hơn trong vùng ảnh hƣởng thứ yếu là cũng không
đƣợc tìm thấy trong phân tích chuẩn sử dụng mô
hình HSS. Những lún bề mặt đất trong vùng ảnh
hƣởng thứ yếu là rất nhỏ. Vì vậy, những kết quả
phỏng đoán lún đất của phân tích chuẩn là phù
hợp với những nghiên cứu trƣớc đó của Clough và
O'Rourke (1990), Ou và cộng sự (1993), Bowles
(1996), Ou và Hsieh (2011), và Dao (2015).
-10
0
10
20
30
40
50
0 20 40 60 80 100 120
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3
Giai đoạn 4 Giai đoạn 5
Khoảng cách từ tường chắn (m)
Lú
n b
ề m
ặt đ
ất (m
m)
Hình 3. Những lún bề mặt đất được
phỏng đoán từ phân tích chuẩn
3. PHÂN TÍCH SỐ
Để kiểm tra những phản ứng của công trình lân
cận bị gây ra bởi hố đào sâu tại Ga 12, những
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 40
phân tích số đã đƣợc thực hiện với hai kiểu công
trình khác nhau, đó là công trình trên móng những
băng và công trình trên móng bè. Hình 4 và Hình
5 là những cấu hình của công trình trên những
móng băng và móng bè đƣợc sử dụng cho những
phân tích số ở đây. Để thấy rõ những lún công
trình do hố đào sâu gây ra, những công trình đƣợc
phân tích ở đây là những công trình một tầng trên
móng nông. Với những công trình nhƣ vậy, những
lún công trình đƣợc gây ra bởi trọng lƣợng bản
thân của nó là không đáng kể. Với công trình
nhiều tầng, những lún công trình do trọng lƣợng
bản thân sẽ rất lớn, và nó sẽ gây khó khăn cho
việc phân tích những phản ứng công trình do hố
đào sâu, hoặc móng của nó sẽ rất phức tạp nhƣ là
quá sâu, móng cọc, móng giếng chìm, v.v.
X 4x4 = 16 m
4 m
Ga 12
A B C D E
Hình 4. Cấu hình của công trình trên những
móng băng
X 4x4 = 16 m
4 m
Ga 12
A B C D E
Hình 5. Cấu hình của công trình trên móng bè
Nhƣ có thể đƣợc nhìn thấy từ những hình vẽ
này, những công trình đƣợc phân tích ở đây cao
4 m, dài 16 m và có bốn nhịp giống nhau. Chiều
dày của tƣờng và mái là 0,2 m. Mỗi móng băng
có chiều dài 2,0 m và dày 0,5 m; móng bè có
chiều dài 18,0 m và dày 0,5 m. Cƣờng độ chịu
nén quy định của bê tông công trình là 30 MPa.
Tƣờng, mái và móng của công trình đƣợc mô
phỏng bằng những phần tử bản. Bảng 5 và Bảng
6 dƣới đây diễn tả những thông số nhập vào của
tƣờng, mái và móng của công trình. Trong Bảng
6, trọng lƣợng của móng đƣợc lấy bằng không
để loại bỏ sự sai khác giữa trọng lƣợng của
những móng băng và trọng lƣợng của móng bè.
Bảng 5. Những thông số nhập vào
cho tƣờng và mái công trình
Thông số Tên Giá trị Đơn vị
Cƣờng độ chịu nén quy
định của bê tông f'c 30 MPa
Mô đun đàn hồi E 2,57x107
kPa
Chiều dày d 0,2 m
Độ cứng dọc trục EA 3,60x106
kN/m
Độ cứng chống uốn EI 1,20x104
kNm2/m
Trọng lƣợng w 4,8 kN/m/m
Hệ số Poisson 0,2 -
Bảng 6. Những thông số nhập
vào cho móng công trình
Thông số Tên Giá trị Đơn vị
Cƣờng độ chịu nén
quy định của bê tông f'c 30 MPa
Mô đun đàn hồi E 2,57x107
kPa
Chiều dày d 0,5 m
Độ cứng dọc trục EA 9,01x106
kN/m
Độ cứng chống uốn EI 1,88x105
kNm2/m
Trọng lƣợng w - kN/m/m
Hệ số Poisson 0,2 -
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 41
Để kiểm tra vị trí của công trình ảnh hƣởng thế
nào đến những phản ứng công trình, khoảng cách
từ công trình đến tƣờng chắn (X) đƣợc cho thay
đổi theo các giá trị 5, 10, 15, 20, 25, 30, 35 và 40
m. Với những khoảng cách đƣợc cân nhắc này, thì
vị trí của công trình có thể thay đổi đầy đủ trên
toàn bộ phạm vi của vùng ảnh hƣởng chính yếu
của lún đất đƣợc gây ra bởi hố đào sâu.
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hình 6 và Hình 7 thể hiện những lún bề mặt đất
thẳng đứng và nằm ngang cho những kiểu khác
nhau của móng công trình và những giá trị khác
nhau của vị trí công trình (X). Nó đƣợc nhìn thấy
rõ ràng rằng, những lún bề mặt đất bên ngoài phạm
vi công trình là rất gần với lún bề mặt đất của
trƣờng hợp không có công trình, hay sự hiện diện
của công trình có ảnh hƣởng không quan trọng đến
lún bề mặt đất bên ngoài phạm vi công trình.
Những lún công trình thẳng đứng lớn hơn một chút
so với lún bề mặt đất khi không có công trình tại
những vị trí tƣơng ứng. Sự sai khác này đƣợc cho
là do trọng lƣợng bản thân của công trình gây ra.
0
10
20
30
40
50
60
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120
Không công trình-Thẳng đứng Móng băng-thẳng đứng Móng bè-Thẳng đứng
Không công trình-Nằm ngang Móng băng-Nằm ngang Móng bè-Nằm ngang
Lú
n b
ề m
ặt đ
ất th
ẳng đ
ứn
g/ n
ằm
n
gan
g (
mm
)
Khoảng cách từ tường chắn (m)
Hình 6. Những lún đất thẳng đứng và nằm ngang
cho những kiểu móng khác nhau khi X = 5 m
0
10
20
30
40
50
60
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120
Không công trình-Thẳng đứng Móng băng-Thẳng đứng Móng bè-Thẳng đứng
Không công trình-Nằm ngang Móng băng-Nằm ngang Móng bè-Nằm ngang
Khoảng cách từ tường chắn (m)
Lú
n b
ề m
ặt đ
ất th
ẳng đ
ứn
g/ n
ằm
ngang
(mm
)
Hình 7. Những lún đất thẳng đứng và nằm ngang
cho những kiểu móng khác nhau khi X = 40 m
Dựa trên những kết quả trên, những thông số
biến dạng công trình gồm biến dạng ngang và méo
mó góc, cái mà ảnh hƣởng đến mức độ phá hoại
công trình, có thể đƣợc xác định nhƣ dƣới đây.
L
L AB
A B C D E
A'
B'
C' D'
E'
AB
B
AB
Hình 8. Những thông số biến dạng công trình
Trong đó:
= lún thẳng đứng của công trình tại điểm i;
= lún nằm ngang của công trình tại điểm i;
= biến dạng ngang của
công trình giữa hai điểm i và j;
= góc quay tổng thể của cả
khối công trình;
= méo mó góc của công
trình giữa hai điểm i và j.
Theo phƣơng pháp đƣợc đề xuất bởi
Boscardin và Cording (1989), mức độ phá hoại
công trình phụ thuộc vào hai thông số biến dạng
công trình là biến dạng ngang và méo mó góc.
Hình 9 dƣới đây thể hiện sự so sánh những
thông số biến dạng công trình cho những kiểu
khác nhau của công trình, đó là trƣờng hợp
không có công trình, công trình trên móng băng
và công trình trên móng bè.
Nó đƣợc nhìn thấy rõ ràng từ Hình 9 rằng,
những thông số biến dạng công trình cho trƣờng
hợp không có công trình và công trình trên
móng băng là khá gần nhau, và chúng lớn hơn
những giá trị đó tƣơng ứng cho trƣờng hợp
móng bè. Vì vậy, những thông số biến dạng
công trình cho những công trình trên móng băng
có thể đƣợc lấy xấp xỉ bằng những giá trị tƣơng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 42
ứng với trƣờng hợp không có công trình. Những
kết quả này là đồng nhất với những báo cáo
trƣớc đó của Hsieh và Ou (1998), Ou (2006), và
Dao (2015). Lý do chính có thể liên quan đến
thực tế rằng, móng bè là một kết cấu liên tục,
ngƣợc lại những móng băng là những kết cấu
không liên tục. Nhƣ một kết quả, sự di chuyển
tƣơng đối giữa những phần tử trong móng bè bị
kiềm chế bởi độ cứng dọc trục và độ cứng
chống uốn của nó.
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
2,5
5 10 15 20 25 30 35 40
Biế
n d
ạn
g n
gan
g,
hA
B(x
10
-3)
Khoảng cách , X (m)
Không
công trình
Móng
băng
Móng
bè
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
5 10 15 20 25 30 35 40
Méo
mó
gó
c,
AB
(x1
0-3
)
Khoảng cách, X (m)
Không
công trình
Móng
băng
Móng
bè
Hình 9. Những mối quan hệ giữa những thông số biến dạng công trình và khoảng cách từ công
trình tới tường chắn cho những kiểu khác nhau của móng công trình
Nó cũng đƣợc nhìn thấy rằng, những thông
số biến dạng công trình giảm dần với sự tăng
của khoảng cách từ công trình đến tƣờng chắn
(X), và vị trí bất lợi nhất của công trình là tƣơng
ứng với giá trị X = 5 m. Tại vị trí bất lợi nhất
của công trình, đó là X = 5 m, mức độ phá hoại
công trình dựa trên phƣơng pháp của Boscardin
và Cording (1989) đƣợc thể hiện trong những
bảng và hình vẽ dƣới đây.
1 2 3 4 5 6 70
1
2
3
0
h-3
-3
Dee
p M
ines
Shallow Mines,
Braced Cuts
& Tunnels
Self-Weight
Building Settlement
SEVERE TO VERY SEVEREDAMAGE
MODERATETO
SEVERE DAMAGE
SLIGHTDAMAGEV. SL.
NEGL.
10/3 20/3
0.75
0.5
1.5
1a2a
3a
4a
1b
2b
3b
4b1c2c 3c4c
Hình 10. Sự đánh giá mức độ phá hoại công
trình bằng phương pháp của Boscardin và
Cording (1989)
Nhƣ có thể đƣợc nhìn thấy từ hình trên, mức
độ phá hoại công trình là từ rất nhẹ đến trung bình
cho trƣờng hợp không có công trình và công trình
trên móng băng; nhƣng chúng là không đáng kể
đến phá hoại nhẹ cho trƣờng hợp công trình trên
móng bè. Những thông số biến dạng công trình
của trƣờng hợp móng bè là nhỏ hơn rất nhiều
những giá trị đó tƣơng ứng cho trƣờng hợp không
có công trình và công trình trên móng băng.
Để kiểm tra xem độ cứng của móng bè ảnh
hƣởng nhƣ thế nào đến những thông số biến dạng
công trình, những phân tích số đƣợc thực hiện với
những giá trị khác nhau của chiều dày móng bè
tƣơng ứng với trƣờng hợp công trình ở vị trí bất
lợi nhất (X = 5 m). Những kết quả phân tích tìm
thấy đƣợc thể hiện trong Hình 11 dƣới đây.
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
5 9 13 17
Méo
mó
gó
c,
(x1
0-3
)
Vị trí của nhịp (m)
Không
công trình
t=0.5m
t=1.0m
t=2.0m
Hình 11. Ảnh hưởng của chiều dày móng bè
đến méo mó góc công trình
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 43
Từ kết quả trong Hình 11, ta thấy, những thông
số biến dạng công trình giảm tỷ lệ thuận với chiều
dày của móng bè. Lý do có thể bởi vì móng bè
đƣợc mô phỏng bằng mô hình đàn hồi tuyến tính.
5. KẾT LUẬN
(1) Mô hình HSS là mô hình thích hợp nhất
cho việc phỏng đoán lún đất đƣợc gây ra bởi
những hố đào sâu ở Hà Nội.
(2) Lún bề mặt đất bên ngoài phạm vi của công
trình là rất gần với những giá trị đó tƣơng ứng với
trƣờng hợp không có công trình, hay sự hiện diện
của công trình có ảnh hƣởng không đáng kể đến
lún bề mặt đất bên ngoài phạm vi công trình.
(3) Những thông số biến dạng công trình cho
trƣờng hợp không có công trình và công trình
trên móng băng là tƣơng đối gần với nhau, và
chúng là lớn hơn những giá trị đó tƣơng ứng với
trƣờng hợp công trình trên móng bè.
(4) Những thông số biến dạng công trình
giảm dần với sự tăng của khoảng cách công
trình tới tƣờng chắn (X), và vị trí bất lợi nhất
của công trình đƣợc tìm thấy là X = 5 m.
(5) Mức độ phá hoại công trình là từ rất nhẹ
đến trung bình cho trƣờng hợp không có công
trình và công trình trên móng băng, nhƣng
chúng là từ không đáng kể đến phá hoại nhẹ cho
trƣờng hợp công trình trên móng bè.
(6) Những thông số biến dạng công trình là
tỷ lệ ngƣợc với chiều dày của móng bè.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ACI 318M-11 (2011), Building Code
Requirements for Structure Concrete and
Commentary, American Concrete Institute.
2. Benz, T. (2007), Small Strain Stiffness of
Soils and Its Numerical Consequences, Ph. D
dissertation, Universität Stuttgart, Germany.
3. Boscardin, M. D. and Cording, E. J. (1989),
Building Response to Excavation Induced
Settlement, Journal of Geotechnical Engineering,
ASCE, Vol. 115, No. 1, pp. 1-15.
4. Bowles, J. E. (1996), Foundation Analysis
and Design, 5th Edition, McGraw-Hill Book
Company, New York, USA.
5. Clough, G. W. and O’Rourke, T. D. (1990),
Construction-Induced Movements of in Situ Walls,
Design and Performance of Earth Retaining Structures,
ASCE Special Publication, No. 25, pp. 439-470.
6. Dao, S. D. (2015). Application of numerical
analyses for deep excavations in soft ground, PhD
dissertation, National Kaohsiung University of
Applied Sciences, Taiwan.
7. Hsieh, P. G. and Ou, C. Y. (1998), Shape of
Ground Surface Settlement Profiles Caused by
Excavation, Canadian Geotechnical Journal, Vol.
35, pp. 1004-1017.
8. Khoiri, M., and Ou, C. Y. (2013), Evaluation
of Deformation Perammeter for Deep Excavations
in Sand through Case Studies, Computers and
Geotechnics, Vol. 47, pp. 57-67.
9. Ou, C. Y. (2006), Deep Excavation: Theory and
Practice, Taylor & Francis, Netherlands.
10. Ou, C. Y., Hsieh, P. G., and Chiou, D. C.
(1993), Characteristics of Ground Surface
Settlement during Excavation, Canadian
Geotechnical Journal, Vol. 30, pp. 758-767.
11. Ou, C.Y. and Hsieh, P. G. (2011), A Simplified
Method for Predicting Ground Settlement Profiles
Induced by Excavation in Soft Clay, Computers and
Geotechnics, Vol. 38, pp. 987-997.
12. PLAXIS 2D (2009), Reference Manual,
Plaxis BV, Amsterdam, the Netherlands.
13. Son, M. and Cording, E. J. (2011),
Responses of Buildings with Different Structural
Types to Excavation-Induced Ground Settlements,
Journal of Geotechnical and GeoEnvironmental
Engineering, ASCE, Vol. 137, No. 4, pp. 323-333.
14. SYSTRA (2011), Report on Geotechnical
Investigation, Technical Design Report, Line 3 of
Ha Noi MRT System (Nhon-Ha Noi Railway
Station), Ha Noi, Vietnam.
Người phản biện: PGS,TS HOÀNG VIỆT HÙNG
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 44
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÔNG SỐ CỦA BÀI TOÁN CỐ KẾT CHÂN KHÔNG
PHẠM QUANG ĐÔNG*
Study on developing relationship between parameters of vacuum
consolidation
Abstract: The paper presents results of developing the correlation
between the consolidation time and some other parameters (plastic
index, consolidation degree,..) in the process of vacuum consolidation.
The study is carried out for the soils of 4 regions (Đình Vũ, Hải
Phòng-Duyên Hải, Trà vinh, Thái Bình, Nhơn Trạch, Đồng Nai) and
the modul Seep and Sigma of software Geostudio is used calculating
enter-data for developing the correlations. This is first step in the
automatization of designing the vacuum consolidation method for soft
soil improvement.
1. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH SỐ
TÍNH TOÁN *
Để giải các bài toán cố kết, ngoài phƣơng
pháp tính toán bằng lý thuyết truyền thống thì
việc ứng dụng các phần mềm địa kỹ thuật để
tính toán cho từng bài toán cố kết đƣợc các hãng
phần mềm quan tâm phát triển. Tuy nhiên, đến
nay chƣa có phần mềm chuyên dụng nào ứng
dụng cho bài toán cố kết chân không. Vì vậy
việc lựa chọn đƣợc mô hình số phù hợp có ý
nghĩa khoa học.
Một số phần mềm địa kỹ thuật hiện nay có
thể cho phép mô phỏng trực tiếp hoặc quy đổi
áp lực chân không, nhƣng để đảm bảo độ tin
cậy của mô hình số đƣợc lựa chọn tính toán
cần có kiểm chứng cho sự phù hợp của nó.
* Trường Cao đẳng Công nghệ, Kinh tế và Thủy lợi
miền Trung
14 Nguyễn Tất Thành, thành phố Hội An, tỉnh
Quảng Nam
ĐT: 0905381521
Email: [email protected]
Trong bài này, tác giả sử dụng chức năng tích
hợp của 2 mô đun Seep và Sigma của phần
mềm Geostudio để tính toán ứng dụng trong
xây dựng mối quan hệ giữa các thông số của
quá trình cố kết chân không cho các loại đất
yếu nghiên cứu. Sự phù hợp của mô hình số
này đã đƣợc kiểm chứng với kết quả thực
nghiệm của các mô hình vật lý và kết quả xử
lý hiện trƣờng, kết quả nghiên cứu này đã
đƣợc tác giả công bố trên kỷ yếu hội thảo
quốc gia “Hạ tầng giao thông với phát triển
bền vững” [1,2,3,12].
2. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN CÁC LOẠI
ĐẤT YẾU
2.1. Giới thiệu đất yếu tính toán
Trong nội dung bài này giới thiệu 4 loại đất
yếu tính toán thuộc loại bùn sét, sét pha của khu
vực Đình Vũ – Hải phòng; Nhiệt điện Thái
Bình; Duyên Hải – Trà Vinh; Nhơn Trạch –
Đồng Nai, chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất tính
toán thể hiện ở bảng 2.1; 2.2; 2.3; 2.4
[2,4,5,6,7,8,9,10,11].
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 45
Bảng 2.1. Chỉ tiêu cơ lý các lớp đất tính toán của loại đất yếu Đình Vũ - Hải Phòng
Các chỉ tiêu đất nền Ký hiệu Đơn vị Giá trị của lớp đất
1 2 3
Trọng lƣợng thể tích tự
nhiên γ
kN/m3
16 17,90 19,60
Cƣờng độ lực dính C kPa 0 11,10 24,10
Góc ma sát trong độ 30 10,11 15,50
Hệ số thấm k m/s 5,4.10-5
2,9.10-8
3,8.10-8
Hệ số nở hông - 0,175 0,31 0,260
Mô đun biến dạng E kPa 13750 5978 11070
Chỉ số dẻo PI % - 24,64 18,10
Bảng 2.2. Chỉ tiêu cơ lý các lớp đất tính toán của loại đất yếu Duyên Hải - Trà Vinh
Các chỉ tiêu đất nền Ký hiệu Đơn vị Giá trị của lớp đất
1 2 3 4
Trọng lƣợng thể tích tự
nhiên γ
kN/m3
16,0 16,4 19,8 19,3
Cƣờng độ lực dính C kPa 0 6,3 - 56,6
Góc ma sát trong độ 30 1,6 37 24
Hệ số thấm k m/s 5,39.10-5
2,90.10-8
1,43.10-6
5,62.10-9
Hệ số nở hông - 0,175 0,27 0,28 0,29
Mô đun biến dạng E kPa 13750 3380 15185 13670
Chỉ số dẻo PI % - 18,4 - 18,7
Bảng 2.3. Chỉ tiêu cơ lý các lớp đất tính toán của loại đất yếu Nhơn Trạch - Đồng Nai
Các chỉ tiêu đất nền Ký hiệu Đơn vị Giá trị của lớp đất
1 2 3
Trọng lƣợng thể tích tự nhiên γ
kN/m3
16,0 14,17 19,0
Cƣờng độ lực dính C kPa 0 4,60 26,0
Góc ma sát trong độ 30 2,6 13,6
Hệ số thấm k m/s 5,39.10-5
2,94.10-8
0,31.10-9
Hệ số nở hông - 0,175 0,27 0,30
Mô đun biến dạng E kPa 13750 230 16000
Chỉ số dẻo PI % - 33,8 20,9
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 46
Bảng 2.4. Chỉ tiêu cơ lý các lớp đất tính toán của loại đất yếu Nhiệt điện Thái Bình
Các chỉ tiêu đất nền Ký hiệu Đơn vị Giá trị của lớp đất
1 2 3
Trọng lƣợng thể
tích tự nhiên γ
kN/m3
16,00 17,80 18,70
Cƣờng độ lực dính C kPa 0 18,20 25,10
Góc ma sát trong độ 30 14,53 16,30
Hệ số thấm k m/s 5,39.10-5
5,20.10-8
4,30.10-8
Hệ số nở hông - 0,175 0,28 0,26
Mô đun biến dạng E kPa 10000 3548 11147
Chỉ số dẻo PI % - 27,63 18,60
2.2. Điều kiện biên tính toán
Để xây dựng đƣợc mối quan hệ giữa các
thông số của quá trình cố kết, khi tính toán cho
các loại đất yếu nêu trên, tác giả tính toán cho
cùng điều kiện biên giống nhƣ các công trình
thực tế đã thực hiện gồm: Loại bấc thấm thông
dụng có kích thƣớc (4x100) mm; khoảng cách
bấc thấm hiệu quả 1,0 m; Tải trọng gia tải gồm
hai giai đoạn, giai đoạn 1 gồm lớp cát gia tải
trƣớc 0,5 m có trọng lƣợng thể tích 16 kN/m3 và
áp lực gia tải chân không trung bình 55 kPa
trong vòng 10 ngày; giai đoạn 2 sau 10 ngày trở
đi, lớp cát gia tải trƣớc tăng thêm 1,0 m và áp
lực gia tải chân không trung bình là 89 kPa,
chiều dày đất yếu xử lý (10-30) m.
2.3. Kết quả tính toán
Độ cố kết tính toán của các loại đất yếu ứng với các
chiều dày nền đất yếu xử lý thể hiện ở bảng 2.1 [2].
Bảng 2.1. Độ cố kết tính toán của các loại đất yếu
Loại đất yếu Chỉ số dẻo
PI (%)
Chiều dày nền đất
yếu xử lý (m)
Thời gian để đạt % độ cố kết (ngày)
80% 85% 90% 95%
Duyên Hải
Trà Vinh 18,40
10 13,78 19,11 26,76 37,07
15 18,40 25,86 35,52 47,29
20 20,13 30,12 44,25 60,89
25 23,33 36,20 52,78 77,72
30 25,55 39,01 59,62 90,70
Đình Vũ
Hải Phòng 24,64
10 18,61 25,99 35,46 46,82
15 23,69 32,71 44,38 58,46
20 27,25 40,65 58,29 81,45
25 28,14 43,75 65,59 93,73
30 31,82 50,10 75,28 109,17
Nhiệt điện
Thái Bình 27,63
10 22,30 30,75 41,42 53,64
15 29,38 38,93 51,02 65,17
20 32,56 47,61 66,49 90,46
25 36,98 54,50 76,10 102,66
30 40,33 62,47 91,07 126,70
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 47
Loại đất yếu Chỉ số dẻo
PI (%)
Chiều dày nền đất
yếu xử lý (m)
Thời gian để đạt % độ cố kết (ngày)
80% 85% 90% 95%
Nhơn Trạch
Đồng Nai 33,80
10 28,33 39,00 51,01 62,69
15 36,06 47,35 60,77 77,99
20 40,16 55,43 78,11 106,27
25 46,18 65,25 90,39 128,32
30 48,72 72,10 103,85 151,06
Quan hệ giữa độ cố kết và thời gian cố kết ứng
với các chiều dày nền đất yếu xử lý của các loại
đất yếu thể hiện ở hình 2.1, 2.2; 2.3, 2.4 và 2.5 [2].
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70-60
-40
-20
0
20
40
60
80
100
120
140
160
§Êt yÕu §×nh Vò - H¶i Phßng
§Êt yÕu nhiÖt ®iÖn Th¸i B×nh
§Êt yÕu Duyªn H¶i - Trµ Vinh
§Êt yÕu Nh¬n Tr¹ch - §ång Nai
Thêi gian (ngµy)
§é
cè
kÕt
(%
)
Hình 2.1. Quan hệ giữa độ cố kết và thời gian
khi chiều dày nền đất yếu xử lý 10 m
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90-60
-40
-20
0
20
40
60
80
100
120
140
160
§Êt yÕu §×nh Vò - H¶i Phßng
§Êt yÕu nhiÖt ®iÖn Th¸i B×nh
§Êt yÕu Duyªn H¶i - Trµ Vinh
§Êt yÕu Nh¬n Tr¹ch - §ång Nai
Thêi gian (ngµy)
§é
cè
kÕt
(%
)
Hình 2.2. Quan hệ giữa độ cố kết và thời gian
khi chiều dày nền đất yếu xử lý 15 m
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120-60
-40
-20
0
20
40
60
80
100
120
140
§Êt yÕu §×nh Vò - H¶i Phßng
§Êt yÕu nhiÖt ®iÖn Th¸i B×nh
§Êt yÕu Duyªn H¶i - Trµ Vinh
§Êt yÕu Nh¬n Tr¹ch - §ång Nai
Thêi gian (ngµy)
§é
cè
kÕt
(%)
Hình 2.3. Quan hệ giữa độ cố kết và thời gian
khi chiều dày nền đất yếu xử lý 20 m
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140-40
-20
0
20
40
60
80
100
120
140
§Êt yÕu §×nh Vò - H¶i Phßng
§Êt yÕu nhiÖt ®iÖn Th¸i B×nh
§Êt yÕu Duyªn H¶i - Trµ Vinh
§Êt yÕu Nh¬n Tr¹ch - §ång Nai
Thêi gian (ngµy)
§é
cè
kÕt
(%
)
Hình 2.4. Quan hệ giữa độ cố kết và thời gian
khi chiều dày nền đất yếu xử lý 25 m
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160-40
-20
0
20
40
60
80
100
120
140
§Êt yÕu §×nh Vò - H¶i Phßng
§Êt yÕu nhiÖt ®iÖn Th¸i B×nh
§Êt yÕu Duyªn H¶i - Trµ Vinh
§Êt yÕu Nh¬n Tr¹ch - §ång Nai
Thêi gian (ngµy)
§é
cè
kÕt
(%
)
Hình 2.5. Quan hệ giữa độ cố kết và thời gian
khi chiều dày nền đất yếu xử lý 30 m
3. XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GIỮA
CÁC THÔNG SỐ CỦA BÀI TOÁN CỐ KẾT
CHÂN KHÔNG
Để thuận lợi trong việc đƣa ra đƣợc dự đoán
về quá trình biến đổi các thông số của quá trình
cố kết khi xử lý nền bằng phƣơng pháp cố kết
chân không, thông qua các kết quả tính toán cho
các loại đất yếu nêu trên, tác giả tiến hành xây
dựng mối quan hệ giữa thời gian cố kết (t), với
chỉ số dẻo (PI), độ cố kết (U) và chiều dày nền
đất yếu xử lý (H) cho 2 trƣờng hợp [2]:
Trƣờng hợp 1: Xây dựng mối quan hệ trên
khi chiều dày nền đất yếu xử lý đã đƣợc xác
định: H = (10-30) m
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 48
Có thể coi thời gian cố kết (t) là hàm của chỉ
số dẻo (PI), độ cố kết (U%) với chiều dày nền
đất yếu xử lý (H) là hằng số.
Trƣờng hợp 2: Xây dựng mối quan hệ trên
khi độ cố kết xác định.
Có thể coi thời gian cố kết (t) là hàm của chỉ
số dẻo (PI), chiều dày nền đất yếu xử lý (H) với
độ cố kết (U%) là hằng số.
Kết quả xây dựng mối quan hệ giữa các
thông số của quá trình cố kết ứng các chiều dày
nền đất yếu xử lý H = (10-30) m đƣợc thể hiện ở
hình 2.6, 2.7, 2.8, 2.9 và 2.10 [2].
Hình 2.6. Quan hệ giữa thời gian cố kết với
chỉ số dẻo và độ cố kết khi chiều dày nền đất
yếu xử lý là 10 m
Hình 2.7. Quan hệ giữa thời gian cố kết với
chỉ số dẻo và độ cố kết khi chiều dày nền đất
yếu xử lý là 15 m
Hình 2.8. Quan hệ giữa thời gian cố kết với
chỉ số dẻo và độ cố kết khi chiều dày nền đất
yếu xử lý là 20 m
Hình 2.9. Quan hệ giữa thời gian cố kết với
chỉ số dẻo và độ cố kết khi chiều dày nền đất
yếu xử lý là 25 m
Hình 2.10. Quan hệ giữa thời gian cố kết với
chỉ số dẻo và độ cố kết khi chiều dày nền đất
yếu xử lý là 30
Kết quả xây dựng mối quan hệ giữa các
thông số của quá trình cố kết ứng các độ cố kết
U = 80%, 85%, 90%, 95% đƣợc thể hiện ở hình
2.11, 2.12, 2.13, và 2.14 [2].
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 49
Hình 2.11. Quan hệ giữa thời gian cố kết với
chỉ số dẻo và chiều dày nền đất yếu khi độ cố
kết là 80%
Hình 2.12. Quan hệ giữa thời gian cố kết với
chỉ số dẻo và chiều dày nền đất yếu khi độ cố
kết là 85%
Hình 2.13. Quan hệ giữa thời gian cố kết với
chỉ số dẻo và chiều dày nền đất yếu khi độ cố
kết là 90%
Hình 2.14. Quan hệ giữa thời gian cố kết với
chỉ số dẻo và chiều dày nền đất yếu khi độ
cố kết là 95%
Kết quả từ hình 2.6 đến 2.14 cho mối quan
hệ giữa thời gian cố kết với chỉ số dẻo, chiều
dày nền đất yếu và độ cố kết của các loại đất
yếu khi xử lý nền bằng phƣơng pháp cố kết
chân không. Mối quan hệ này đƣợc biểu diễn
thông qua các phƣơng trình t80 đến t95 và t10 đến
t30 ứng với chiều dày nền đất yếu xử lý từ 10 m
đến 30 m và độ cố kết từ 80% đến 95%.
Ghi chú:
- t80, t85, t90, t95 là thời gian (t) để đạt đƣợc độ
cố kết tƣơng ứng 80%, 85%, 90%, 95%.
- t10, t15, t20, t25, t30 là thời gian cố kết (t) khi
chiều dày nền đất yếu xử lý 10 m, 15 m, 20 m,
25 m, 30m.
KẾT LUẬN
Từ kết các quả tính toán, xây dựng mối quan
hệ giữa các thông số của quá trình cố kết cho
các loại đất yếu Duyên Hải - Trà Vinh, Đình
Vũ - Hải Phòng, Nhiệt điện Thái Bình, Nhơn
Trạch - Đồng Nai từ mô hình số phù hợp đã
đƣợc kiểm nghiệm, tác giả đƣa ra đƣợc các kết
luận sau:
- Xây dựng đƣợc các phƣơng trình t80, t85, t90,
t95 và t10, t15, t20, t25, t30 về mối quan hệ giữa thời
gian cố kết với chỉ số dẻo, độ cố kết và chiều
dày nền đất yếu xử lý của các loại đất yếu khi
độ cố kết và chiều dày nền đất yếu xử lý đƣợc
xác định.
- Dựa vào các phƣơng trình t80, t85, t90, t95
và t10, t15, t20, t25, t30, đƣa ra đƣợc các dự đoán
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 50
về thời gian cố kết, độ cố kết cho loại đất sét
yếu có chỉ số dẻo từ 18,4% đến 33,8% khi xử
lý nền bằng phƣơng pháp cố kết chân không,
với các chiều dày nền đất yếu xử lý khác nhau
từ 10 m đến 30 m, ứng với loại bấc thấm,
khoảng cách bấc thấm và cấp tải trọng gia tải
xác định trƣớc.
KIẾN NGHỊ
Kết quả bài báo tác giả chỉ xây dựng mối
quan hệ giữa các thông số nêu trên ứng các
chiều dày nền đất yếu xử lý H = (10-30) m với
độ cố kết U = (80-95)% với khoảng cách bấc
thấm hiệu quả là 1,0 m và loại bấc thấm thông
dụng có kích thƣớc (4x100) mm và cấp tải
trọng xác định đã đƣợc ứng dụng rộng rãi khi
xử lý cho các hiện trƣờng nghiên cứu, cần xây
dựng mối quan hệ này cho các cấp gia tải khác
nhau để có thể đƣa ra đƣợc các dự đoán về
quá trình cố kết cho các trƣờng hợp gia tải
khác nhau.
Cần tổng quát mối quan hệ trên thành
phƣơng trình chung để thuận lợi hơn cho quá
trình đƣa ra các dự đoán ban đầu về quá trình
cố kết khi xử lý nền bằng phƣơng pháp cố kết
chân không.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Quang Đông, Bùi Văn Trƣờng,
Trịnh Minh Thụ (2013), "Nghiên cứu quá trình
biến đổi ALNLR và biến dạng của nền đất yếu
khi cố kết chân không bằng MHVL", Tạp chí
Địa kỹ thuật, (2), 12-21.
2. Phạm Quang Đông (2015), Nghiên cứu
phương pháp cố kết chân không xử lý nền đất
yếu để xây dựng công trình, Luận án tiến sĩ kỹ
thuật, ĐHTL, Hà Nội.
3. Bùi Văn Trƣờng, Phạm Quang Đông và
nnk (2013), ”Nghiên cứu thực nghiệm trong
phòng phƣơng pháp cố kết bằng bấc thấm trong
xử lý nền đất yếu”, đề tài NCKH đặc thù năm
2012, ĐHTL, Hà Nội.
4. Fecon - Shanghai Harbour (2009),
Technical design for soil improvement of Dinh
Vu Polyester Plant Project.
5. Fecon - Shanghai Harbour (2009),
Technical design for soil improvement of Nhon
Trach 2 Combined Cycle Power Project.
6. Fecon - Shanghai Harbour (2010), Monitoring
data of Dinh Vu Polyester Plant Project.
7. Fecon - Shanghai Harbour (2010),
Monitoring data of Nhon Trach 2 Combined
Cycle Power Project.
8. Fecon (2012), Report on additional
geotechnical investigation of Thai Binh 1
thermal power plant.
9. Fecon - Shanghai Harbour (2013),
Unloading report of zone A-3 of Duyen Hai 3
Thermal Power Plant Project.
10. Power Engineering Coonsulting Joint
Stock Company 3 (2013), Design report of soil
improvement of Duyen Hai 3 Thermal Power
Plant Project.
11. Power Engineering Coonsulting Joint
Stock Company 3 (2013), Geotechnical
engineering investigation report of Duyen Hai 3
Thermal Power Plant Project.
12. Phạm Quang Đông (2016), “Ứng dụng
mô đun Seep và Sigma của phần mềm
Geostudio để giải quyết bài toán cố kết chân
không”, Kỷ yếu hội thảo quốc gia Hạ tầng giao
thông với phát triển bền vững, 523-533.
Người phản biện: PGS,TS ĐOÀN THẾ TƢỜNG
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 51
XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƯNG ĐẤT SÉT YẾU VIỆT NAM THEO
THÍ NGHIỆM CỐ KẾT TỐC ĐỘ BIẾN DẠNG KHÔNG ĐỔI
SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH BÀI CỐ KẾT THẤM
NGUYỄN CÔNG OANH *
TRẦN THỊ THANH **
VĂN TRÂM, ĐÀO THI***
Characterization of Vietnam soft clay for consolidation analysis
with application of constant rate of strain consolidation tests
Abstract: Constant rate of strain (CRS) consolidation testing has
specific advantages over the standard incremental loading (IL)
consolidation testing. So many researchers have not recognized the
application of CRS into the routine design of consolidation problems.
Therefore, there has been little effort and application of CRS in the
consolidation analysis into the soft ground improvement especially in
Vietnam. The paper is focused on characterization of Vietnam soft clay
deposit with application of the results of constant rate of strain
consolidation tests in order to achieve the input parameters for
consolidation analyses. Total 4 PVD and surcharge construction sites
with the undisturbed samples taken by stationary hydraulic piston
sampler are investigated in this study. The characterized input data are
later used in consolidation analyses by finite difference method (FDM)
in order to determine the behavior of Vietnam soft clay deposit in
comparison with the monitored data.
Keywords: CRS, FDM, PVDs, POP, soft clay, surcharge, vacuum
preloading
1. GIỚI THIỆU *
Trong giai đoạn phát triển các công trình xây
dựng hạ tầng, dầu khí ở Việt Nam, nhiều
phƣơng pháp xử lý nền đƣợc ứng dụng thƣờng
* SIWRR, HCM City, Vietnam,
Email: [email protected] ** SIWRR, HCM City, Vietnam,
Email: [email protected] ***
Transportation College N0.03, HCM City, Vietnam,
Email: [email protected]
xuyên để cải tạo nền đất nhằm đạt sức chịu tải
nhất định đƣợc đề ra để có thể mang tải trọng
công trình. Trong số các phƣơng pháp xử lý nền
hiện nay, thì phƣơng pháp có sử dụng đƣờng
thoát nƣớc thằng đứng/bấc thấm kết hợp với gia
tải có hoặc không có bơm hút chân không là
một trong những lựa chọn thích hợp trong điều
kiện Việt Nam. Đất sét yếu Việt Nam trải dài từ
Đồng Bằng sông Hồng đến Đồng Bằng sông
Cửu Long ở miền Nam Việt Nam bao gồm lớp
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 52
trầm tích Hollocene phía trên và bên dƣới là lớp
trầm tích Pleitocene, có độ ẩm tự nhiên cao và
rất gần với giá trị giới hạn chảy (LL), hệ số
ro74ng cao và sức kháng cắt không thoát nƣớc
bé. Do đó đây là một trong những khó khăn nhất
định đối với kỹ sƣ địa kỹ thuật trong việc thiết
kế và xây dựng những công trình trong điều
kiện nền đất yếu của Việt Nam. Vì vậy nền đất
yếu cần phải đƣợc xử lý và cải thiện trƣớc khi
mang tải trọng công trình.
Một trong những đặc trƣng quan trọng của
nền đất yếu là áp suất tiền cố kết, ’c (’y). Chỉ
tiêu này ảnh hƣởng mạnh đến việc ƣớc tính độ
lún trong giai đoạn xử lý nền đối với đất sét yếu,
và độ lún dƣ trong trong giai đoạn vận hành
công trình. Tuy nhiên hiện nay, tiêu chuẩn hiện
hành của nƣớc ta là TCVN4200:2012 (2012) lại
chỉ đề cập đến phƣơng pháp xác định đặc trƣng
nén lún của đất bằng thí nghiệm cố kết gia tải
từng cấp (IL). Hơn nữa thí nghiệm cố kết tốc độ
biến dạng không đổi (CRS) cũng không đƣợc đề
cập trong tiêu chuẩn hiện hành nói trên. Trƣớc
đó đã có nhiều nghiên cứu nhằm rút ngắn thời
gian thí nghiệm cố kết so với qui trình tiêu
chuẩn (IL) nhƣ đã đề cập trong Crawford
(1964), tiếp theo là các ấn bản của Byrne and
Aoki (1969), Smith and Wahls (1969) và sau đó
cơ sở lý thuyết cũng đƣợc đề xuất cho loại thí
nghiệm này trong Wissa et al. (1971). Qui trình
thí nghiệm cũng đƣợc đề cập cụ thể trong các
tiêu chuẩn nƣớc ngoài là ASTM D-4186 và JIS
A-1227.
Hơn nữa cũng đã có các nghiên cứu để tìm
mối liên hệ giữa tốc độ biến dạng lên giá trị áp
suất tiền cố kết ’c (’y) bằng nhiều sơ đồ thí
nghiệm khác nhau bao gồm cả sơ đồ tốc độ biến
dạng không đổi (CRS) trong các ấn bản của
Leroueil et al. (1983a) và Leroueil et al.
(1983b); Ngƣời ta đã kết luận rằng chỉ tồn tại
duy nhất một quan hệ ứng suất-biến dạng-tốc độ
biến dạng đối với đất sét yếu trong thí nghiệm
Oedometer bằng các sơ đồ khác nhau, Leroueil
et al. (1985). Kết quả thí nghiệm CRS cũng đã
đƣợc ứng dụng trong bài toán hố đào sâu cho
đất sét yếu ở Thị Vải để phân tích chuyển vị
ngang và lún bề mặt hố đào, kết quả phân tích
cho thấy rằng dữ liệu tính toán và dự liệu quan
trắc hiện trƣờng khá phù hợp nhau (Dao et al.
(2013)) và Nguyen et al. (2016). Chƣa có
nghiên cứu nào nhằm ứng dụng kết quả thí
nghiệm cố kết tốc độ biến dạng không đổi CRS
vào phân tích bài toán cố kết thấm cho công tác
xử lý nền đất yếu sử dụng bấc thấm kết hợp gia
tải có hoặc không có bơm hút chân không tại
Việt Nam cho đất sét trầm tích Hollocene của
Việt Nam.
Mặc dù thí nghiệm CRS có nhiều ƣu điểm
đáng kể so với thí nghiệm cố kết truyền thống
(IL), nhiều nhà nghiên cứu vẫn tin rằng quan hệ
e-log’v có đƣợc từ thí nghiệm CRS không thể
ứng dụng trực tiếp vào thiết kế và tính toán đối
với bài toán cố kết thấm cho nền đất yếu. Ngoài
ra áp suất tiền cố kết theo thí nghiệm truyền
thống (IL) còn đƣợc cho là gần với giá trị hiện
trƣờng hơn so với kết quả có đƣợc từ thí nghiệm
cố kết tốc độ biến dạng không đổi nhƣ các báo
cáo của Leroueil et al. (1983a), Leroueil et al.
(1983b) và Korhonen and Lojander (1997). Vì
vậy nghiên cứu này tập trung vào việc xác định
đặc trƣng thông số cố kết thấm cho đất sét yếu ở
Việt Nam bằng cách ứng dụng kết quả thí
nghiệm cố kết tốc độ biến dạng không đổi, từ đó
sử dụng các thông số đầu vào này để phân tích
bài toán cố kết thấm cho 4 công trình trải dài từ
Đồng Bằng sông Hồng đến Đồng Bằng sông
Mekong của nƣớc Việt Nam.
2. CÔNG TÁC LẤY MẪU VÀ THÍ
NGHIỆM CRS
Công tác lấy mẫu
Trong điều kiện Việt Nam công tác lấy mẫu
nguyên dạng cho đất sét yếu thƣờng đƣợc thực
hiện bằng ống mở thành mỏng hay còn gọi là
ống lấy mẫu Shelby. Bui (2003) đã công bố một
nghiên cứu cho rằng việc áp suất tiền cố kết bé
hơn áp suất địa tầng hữu hiệu vì thế tỉ số cố kết
trƣớc (OCR) cũng bé hơn 1, và không tuân theo
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 53
qui luật tăng theo chiều sâu chính là do mẫu bị
xáo động khi xem xét biến dạng khi mẫu đƣợc
nén lại về giá trị áp suất địa tầng. Sự xáo động
mẫu cũng có thể có nguyên do từ kỹ thuật lấy
mẫu và các quá trình khác nữa. Takemura et al.
(2007) so sánh các mẫu đất lấy bằng ống mẫu
Piston và Shelby bằng cách so sánh các đặc
trƣng của đất sét yếu Đồng Bằng sông
Mekong. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các đặc
trƣng cơ học của đất yếu khu vực Đồng Bằng
sông Mekong không đƣợc xác định một cách
đúng đắn do mẫu đã bị xáo động. Vì vậy tất cả
các mẫu đất ở Cái Mép, Hiệp Phƣớc, Hải
Phòng và Cà Mau, đƣợc lấy ở các công trình
nghiên cứu trong bài báo này đƣợc thực hiện
bằng ống lấy mẫu Piston nhằm có đƣợc mẫu
chất lƣợng cao cho thí nghiệm cố kết tốc độ
biến dạng không đổi (CRS).
Thí nghiệm cố kết tốc độ biến dạng không
đổi CRS
Mẫu đất nguyên dạng từ 4 khu vực nghiên
cứu đƣợc thí nghiệm bằng hộp nén không nở
hông Oedometer theo sơ đồ tốc độ biến dạng
không đổi CRS và thí nghiệm cố kết thấm tiêu
chuẩn IL. Tốc độ biến dạng cho thí nghiệm
CRS đƣợc lựa chọn là 0.02%/phút tuân theo
tiêu chuẩn ASTM D-4186 và/hoặc JIS A-1227.
Tốc độ biến dạng trong thí nghiệm đƣợc chọn
khá gần với tốc độ biến dạng hiện trƣờng đo
đƣợc, và cho kết quả phân tích tƣơng thích với
dữ liệu quan trắc hiện trƣờng nhƣ thể hiện
trong bác bài báo do cùng tác giả công bố
(Nguyen and Tran (2015), Nguyen and Tran
2016, Nguyen et al. 2016)
3. XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƢNG CỐ KẾT
THẤM CHO ĐẤT SÉT YẾU VIỆT NAM
' c
(CR
S) (k
Pa)
'c(IL) (kPa)
y=1.16x
R=0.96
y=1.05x
y=1.25x
Cai MepHiep PhuocHai PhongCa Mau
Hoang Sa (Vietnam)
Truon
g Sa
(Vietn
am)
Ca Mau
Hai Phong
Cai Mep
Hiep Phuoc
0 50 100 150 200 250 300 3500
50
100
150
200
250
300
350
Hình 1. Bản đồ vị trí các khu vực nghiên cứu và mối quan hệ giữa áp suất tiền cố kết từ CRS và IL
Đối với bài toán cố kết thấm, áp suất tiền cố
kết là một trong những thông số đầu vào quan
trọng bên cạnh chỉ số nén, hệ số cố kết thấm, và
áp suất địa tầng hữu hiệu. Xác định thông số áp
suất tiền cố kết thƣờng đƣợc thực hiện theo
phƣơng pháp của Casagrande (1936) dựa trên
kết quả thí nghiệm cố kết truyền thống IL; vì
thế, giá trị áp suất tiền cố kết thƣờng không
đƣợc xác định một cách chính xác do các điểm
dữ liệu thí nghiệm rời rạc…. dẫn đến sai khác
khi tính toán độ lún của nền đất yếu, là kết quả
quan trọng trong việc quyết định cao độ hoàn
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 54
thiện của công trình và công tác duy tu vận
hành công trình trong tƣơng lai đặc biệt là đối
với công trình đƣờng giao thông và bãi chứa
hàng hóa đƣợc xây dựng trên nền đất yếu ở
Việt Nam.
Hình 1 thể hiện vị trí 4 công trình trong bài
nghiên cứu này. Một công trình ở khu vực Hải
Phòng có lớp đất sét yếu dày vào khoảng 8 m
đến 9 m thuộc Đồng Bằng sông Hồng, các công
trình còn lại ở khu vực Đồng Bằng sông
Mekong lần lƣợt là Cái Mép có chiều dày lớp
đất yếu là 35 m thuộc Bà Rịa, Vũng Tàu; Hiệp
Phƣớc có chiều dày lớp đất yếu 38 m thuộc TP.
HCM; và Cà Mau có chiều dày lớp đất yếu là 17
m. Các công trình này bao gồm điều kiện đất
yếu rộng khắp Việt Nam từ Đồng Bằng sông
Hồng đến Đồng Bằng sông Mekong, và vì thế
có thể đại diện cho đất yếu của Việt Nam và có
ảnh hƣởng nhất định đến phƣơng án xử lý nền.
'c (kPa)
Dep
th (
m)
CRST ILT 'v0 CPTU 'v0+d'
CaiMep
'v0+30 'v0+45 'v0+30 'v0+20
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0 140 280 420
'c (kPa)
HiepPhuoc
0 140 280 420
'c (kPa)
HaiPhong
0 140 280 420
'c (kPa)
CaMau
0 140 280 420
Hình 2. Áp suất tiền cố kết và áp suất địa tầng theo chiều theo các phương pháp thí nghiệm khác nhau
Hơn nữa, hình 1 thể hiện mối quan hệ giữa
áp suất tiền cố kết theo sơ đồ thí nghiệm cố kết
tốc độ biến dạng không đổi CRS và áp suất tiền
cố kết theo sơ đồ truyền thống IL đối với các
khu vực công trình đang nghiên cứu. Tỷ số giữa
kết quả từ CRS so với IL trung bình là 1.16. Áp
suất tiền cố kết theo thí nghiệm CRS luôn lớn
hơn các gia trị từ thí nghiệm truyền thống IL từ
5 % đến 25 %. Điều này giải thích tại sao độ lún
tính toán trong thực tế lại nhỏ hơn độ lún đo
đƣợc ở hiện trƣờng trong một số trƣờng hợp.
Hình 2 thể hiện áp suất tiền cố kết và áp suất
địa tầng theo chiều sâu dựa trên kết quả nhiều
loại thí nghiệm khác nhau nhƣ CRS, IL, xuyên
tĩnh có đo áp lực nƣớc lỗ rỗng (CPTu) cho 4
khu vực công trình. Áp suất tiền cố kết theo kết
quả thí nghiệm CPTu dao động từ 1/5 đến 1/3
sức kháng mũi côn hiệu chuẩn (qT-v0) lần lƣợt
từ Cà Mau đến Hiệp Phƣớc. Mối quan hệ này có
thể đƣợc viết lại bằng phƣơng trình sau đây:
)(3
1
5
1' 0vTc q
(1)
Đồ thị cũng thể hiện giá trị áp suất quá tải địa
tầng (POP) của trầm tích Hollocene Việt Nam
cho các khu vực nghiên cứu dao động từ 20 kPa
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 55
ở Cà Mau đến 30 kPa ở Hải Phòng trong khi đó
giá trị này dao động từ 30 kPa ở Cái Mép đến
45 kPa ở Hiệp Phƣớc đối với độ sâu đến 20 m
và 60 kPa đến 85 kPa đối với độ sâu từ 20 m
đến 38 m, và có thể đƣợc viết lại theo phƣơng
trình bên dƣới đây:
)20)(8560(''
)20)(4520(''
0
0
m
m
vc
vc
(2)
Điều này cho thấy rằng đất yếu trầm tích
Hollocene ở Việt Nam luôn ở trạng thái cố kết
trƣớc và hệ số cố kết trƣớc luôn lớn hơn 1. Đối
với khu vực Hải Phòng, đất sét yếu có chiều dày
chỉ vào tầm 8 m đến 9 m ở phía trên, và bên
dƣới là lớp đất sét cứng có áp suất tiền cố kết
lên đến 280 kPa ở độ sâu vào khoảng 11 m.
Hình 3 so sánh mối quan hệ của đƣờng cong
nén lún e-log’v theo kết quả từ thí nghiệm CRS
và IL đối với các khu vực công trình đƣợc
nghiên cứu ở Việt Nam từ Đồng Bằng sông
Hồng đến sông Mekong. Từ đó dễ dàng thấy
rằng áp suất tiền cố kết từ thí nghiệm CRS luôn
lớn hơn giá trị này từ thí nghiệm IL; tuy nhiên,
hệ số cố kết thấm đối với 2 loại thí nghiệm này
là gần nhƣ nhau không phụ thuộc vào sơ đồ thí
nghiệm. Hơn nữa, thí nghiệm cố kết tốc độ biến
dạng không đổi (CRS) lại có những ƣu điểm
nhất định so với sơ đồ thí nghiệm truyền thống
(IL) nhƣ là: 1) thời gián thí nghiệm ngắn hơn,
chỉ từ 1 đến 2 ngày kể quả quá trình chuẩn bị
mẫu trong khi thời gian ngày ít nhất là 7 ngày
đối với thí nghiệm truyền thống (IL); 2) dữ liệu
kết quả thí nghiệm liên tục và đƣợc lƣu tự động
do đó độ tin cậy cũng cao hơn hẳn thí nghiệm
truyền thống. Kết quả là việc xác định áp suất
tiền cố kết từ dữ liệu thí nghiệm liên tục nhƣ
CRS trở nên đơn giản hơn nhiều và chính xác
hơn so với khi xác định giá trị này từ dữ liệu rời
rạc theo từng cấp tải trọng ở thí nghiệm cố kết
gia tải từng cấp truyền thông (IL).
Rõ ràng là theo kết quả tiêu biểu trên Hình 3
chỉ số nén của đất yếu từ thí nghiệm CRS và IL
hầu nhƣ là không khác nhau đối với các khu vực
công trình đang nghiên cứu. Tại các công trình
này trầm tích Hollocene đƣợc cho là đất sét yếu
với hệ số rỗng lớn dao động từ 1.3 đến 2.6 tuy
từng vị trí công trình và độ sâu của mẫu. Đó là
nguyên nhân cho thấy áp suất tiền cố kết của đất
sét yếu là một trong những thông số quan quan
trọng cần đƣợc xác định một cách chính xác để
phục vụ bài toán phân tích cố kết thấm cho các
công trình thuộc Đồng Bằng sông Hồng và sông
Mekong.
Void
Ratio, e
'v (kPa)
CaiMep HiepPhuoc CaMauHaiPhong
GL. +3.50 GL. +4.49 GL. +2.85 GL. +2.80
CRST ILT
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
2.4
cv (
cm
2/d
)
101 102 103101
102
103
104
'v (kPa) 'v (kPa) 'v (kPa)
101 102 103 101 102 103 101 102 103
Hình 3. So sánh kết quả thí nghiệm CRS và IL
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 56
4. PHÂN TÍCH BÀI TOÁN CỐ KẾT
THẤM
Mô hình của bài toán
Tính nén lún của đất biến thiên theo cấp ứng
suất với quan hệ theo đƣờng cong e-log’v có
hình chữ S, vì thế bài toán phân tích cố kết có
thể chƣa sai số nếu nhƣ một chỉ số nén bằng
hằng số đƣợc sử dụng Vì vậy, các tác giả áp
dụng mô hình bài toán với 3 giá trị chỉ số nén
khác nhau ở các giai đoạn gia tải khác nhau. Giá
trị chỉ số nén/nở đầu tiên là Cr đƣợc sử dụng
trong giai đoạn nền đất đƣợc nén lại (hoặc giai
đoạn cố kết trƣớc); giá trị Cc1 đƣợc sử dụng khi
cấp tải vƣợt qua áp suất tiền cố kết ’c (’y) và
bé hơn giá trị áp suất ’p là giá trị áp suất mà tại
đó đặc tính nén lún của nền đất giảm đi; giá trị
Cc2 đƣợc sử dụng khi cấp tải trọng lớn hơn ứng
suất ’p nhƣ thể hiện ở hình 4.
Unit cell model of vertical drain
Layer-1
Layer-i
Layer-n
Impro
ved s
trata
, n layers
d e
Layer-i: h0i
Discretization
Radial: Nri
Vetical: Nvi
Vertical drain dia.
Equiv
alen
t dia.
r = N ridr
h0i = Nvidh
dw
Layer-2
cv(c
m2/d
)
'v(kPa)
cv(OC)
cv(NC)
~10cv(NC)
101
102
103
Vo
id r
atio
, e
v
0'
c'
p'
Cr or Cc(OC)
Cc1
Cc2
CRS data
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
2.4101 102 103
Hình 4. Mô hình cho bài toán cố kết thấm dựa trên kết quả thí nghiệm CRS
Void
Ratio, e
'v (kPa)
Cai Mep
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
2.4
2.8
cv (
cm
2/d
)
101 102 103101
102
103
104
'v (kPa)
Hai Phong
101 102 103101 102 103
'v (kPa)
Hiep Phuoc
'v (kPa)
Ca Mau
101 102 103
Hình 5. Kết quả thí nghiệm CRS ở các khu vực nghiên cứu
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 57
Phần mềm phân tích bài toán cố kết thấm
Phần mềm sai phân hữu hạn CONSOPRO để
giải bài toán đối xứng trục đƣợc nhóm tác giả
phát triển tại viện Khoa Học Thủy Lợi Miền
Nam (SIWRR) cho phân tích bài toán cố kết
thấm với bấc thấm kết hợp gia tai có hoặc
không có bơm hút chân không. Một trụ tƣơng
đƣơng xung quanh bấc thấm đƣợc xét đến trong
bài toán này nhƣ hình 4, ngay khi bấc thấm
đƣợc cắm vào nền thì bấc thấm trở thành biên
thoát nƣớc của trụ tƣơng đƣơng đang xét quan
bấc thấm trong bài toán cố kết thấm đồng thời.
Phần mềm CONSOPRO cho phép xét đến 20
lớp đất riêng biệt với các đặc trƣng độc lập và
đến 50 trƣờng hợp gia tải từng cấp khác nhau
trong thực tế thi công công trình. Kết quả xuất
ra từ phần mềm bao gồm: 1) Độ lún theo thời
gian của từng lớp đất đƣợc xét; 2) Độ lún tổng
theo thời gian của toàn nền đất đang xét; 3) Ứng
suất hữu hiệu theo thời gian cho từng lớp đất
đang xét; 4) Biến dạng theo thời gian của từng
lớp đất đang xét Nguyen (2015). Phƣơng pháp
tính toán này rất hữu ích cho việc thi công đắp
nền trên khu vực rộng lớn hoặc các dự án xử lý
nền đất yếu ở Việt Nam.
Các thông số đầu vào cho bài toán cố kết
thấm
Thông số đầu vào cho bài toán cố kết thấm
của các khu vực nghiên cứu đƣợc xác định dựa
trên kết quả thí nghiệm cố kết tốc độ biến dạng
không đổi CRS trên các mẫu chất lƣợng cao
đƣợc thu thập bằng ống lấy mẫu Piston nhƣ mô
tả ở phần trên. Một số thông số đầu vào cho bài
toán cố kết thấm bằng phƣơng pháp sai phân
hữu hạn đã đƣợc các tác giả báo cáo chi tiết
trong các bài báo của cùng nhóm tác giả trƣớc
đó nhƣ (Nguyen and Tran (2015), Nguyen and
Tran 2016, Nguyen et al. 2016). Hình 5 thể hiện
kết quả thí nghiệm cố kết tốc độ biến dạng
không đổi của 4 khu vực nghiên cứu với tốc độ
biến dạng là 0,02%/phút. Rõ ràng là hệ số rỗng
ở ngay giá trị áp suất địa tầng luôn lớn hơn 1,2
đối với các mẫu thí nghiệm ở các khu vực
nghiên cứu. Đối với khu vực Hải Phòng, lớp đất
có hệ số rỗng bé hơn 1,0 đƣợc cho là lớp đất sét
cứng và không xét đến trong bài toán phân tích
cố kết thấm ở khu vực này.
Phân tích bài toán cố kết thấm
Một loạt bài toán phân tích cố kết thấm bằng
phƣơng pháp sai phân hữu hạn (FDM) đƣợc tác
giả thực hiện trên nền phần mềm CONSOPRO
cùng với việc sử dụng mô hình bài toán theo
hình 4 và kết quả thí nghiệm cố kết tốc độ biến
dạng không đổi CRS theo hình 5. Dữ liệu quan
trắc hiện trƣờng đại diện cho 4 khu vực nghiên
cứu bao gồm độ lún mặt tại bàn đo lún, áp lực
lực nƣớc lỗ rỗng thặng dƣ từ các đầu đo
piezometer cũng đƣợc sử dụng để so sánh với
kết quả tính toán có đƣợc từ phần mềm
CONSOPRO nhƣ trên hình 6. Trong số 4 khu
vực nghiên cứu thì 3 khu vực có sử dụng bấc
thấm kết hợp gia tải trƣớc bằng cát đắp trong
khi đó thì khu vực nghiên cứu tại Cà Mau còn
có kết hợp cả bơm hút chân không nhằm rút
ngắn thời gian thi công; và giảm độ lún dƣ trong
giai đoạn vận hành công trình. Thời gian cho
công tác xử lý nền ở Cà Mau là 180 ngày trong
khi ở 3 khu vực còn lại hơn 1 năm. Bấc thấm
đƣợc ép tĩnh hoặc ép rung xuống hết chiều dày
lớp đất trầm tích yếu Hollocene cho tất cả các
khu vực nghiên cứu trừ trƣờng hợp ở Cà Mau
do có áp dụng biện pháp hút chân không nên
bấc thấm có cao độ mũi cao hơn đáy lớp đất yếu
1 m. Bấc thấm đƣợc bố trí theo lƣới ô vuông ở
Cái Mép, Cà Mau và theo lƣới tam giác ở Hiệp
Phƣớc và Hải Phòng. Bảng 1 tóm tắt các thông
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 58
số đầu vào cho bấc thấm (PVDs), hệ số cố kết
của đất trầm tích Hollocene ở các khu vực
nghiên cứu, các chỉ số nén, độ lún cố kết cuối
cùng SF, độ lún tính toán và quan trắc ở thời
điểm dỡ tải cho trƣớc St1 và St2 tƣơng ứng với
các khu vực công trình nghiên cứu cũng nhƣ
tóm tắt các giá trị hệ số rỗng, độ ẩm và giới
hạn chảy (LL) của nền đất yếu đối với 4 công
trình này. Sữ khác biệt giữa kết quả tính toán
và kết quả quan trắc dao động từ -5,54 % đến
2,19%, và dễ dàng nhận thấy rằng sự khác biệt
này là không lớn và có thể chấp nhận đƣợc
trong thực tế thiết kế và xây dựng đối với
công tác xử lý nền đất yếu ở Việt Nam. Hình 6
thể hiện kết quả tính toán độ lún mặt theo thời
gian bằng phần mềm CONSOPRO rất phù hợp
với kết quả quan trắc hiện trƣờng. Kết quả độ
lún cố kết tính toán cuối cùng theo thời gian
có giá trị từ 10,83 % đến 12,33 % chiều dày
lớp đất yếu.
Bảng 1. Bảng tỏm tắt thông số sử dụng cho các khu vực nghiên cứu
Đặc trƣng/Công trình Cái Mép Hiệp Phƣớc Hải Phòng Cà Mau
Chiều dày đất yếu, m 34,0 35,0 9,0 16,0
Chiều dài PVD, m 34.0 35,0 9,0 15,0
Lƣới PVD Vuông Tam giác Tam giác Vuông
Chiều rộng PVD, mm 100 100 100 100
Chiều dày PVD, mm 4 4 4 4
ch(OC)/cv(OC) 3,0 3,0 1,5 3,0
cv(OC)/cv(NC) 10 10 10 10
cv(NC), cm2/d 15-55 15-145 35-205 22-700
Cc 0,85-1,80 0,65-2,70 0,48-0,91 0,42-1,10
Thời gian xử lý, ngày 540 640 373 180
Độ lún cuối cùng SF, cm 411 379 111 188
Độ lún tính toán tại t St1, cm 381 357 110 183
Độ lún quan trắc tại t St2, cm 383 363 104 187
Khác biệt, % 0,52 1,68 -5,54 2,19
Độ ẩm, % 53-123 53-93 30-71 58-80
Giới hạn chảy, % 57-128 56-65 45-77 62-90
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 59
E.L
. (m
)
Cai Mep Hiep Phuoc Hai Phong Ca Mau
Field monitoring data Calculated by CONSOPRO
0
2
4
6
8
10S
ett
lem
ent
(cm
)
PVD+Surcharge
Square pattern
Spacing: 120 cm
Sizing: 100x4 mm2
0
150
300
450
PVD+Surcharge
Triangle pattern
Spacing: 150 cm
Sizing: 100x4 mm2
PVD+Surcharge
Triangle pattern
Spacing: 110 cm
Sizing: 100x4 mm2
0 130 260 390
PVD+Surcharge+Vacuum
Square pattern
Spacing: 100 cm
Sizing: 100x4 mm2
EP
WP
(kP
a)
-7.38 m-10.00 m -10.00 m
0 200 400 600-20
0
20
40
60
0 200 400 600 800 0 80 160 240
Hình 6. Kết quả phân tích cố kết thấm so sánh ở 4 khu vực nghiên cứu
Để nghiên cứu mức độ tiêu tán áp lực
nƣớc lỗ rỗng thặng dƣ phát sinh trong nền đất
yếu trong quá trình gia tải trƣớc, các đầu đo
áp lực nƣớc lỗ rỗng dây rung đƣợc lắp đặt
vào trong nền trƣớc khi tiến hành thi công gia
tải ở toàn bộ các công trình nghiên cứu trừ
khu vực Hải Phòng. Áp lực nƣớc lỗ rỗng
thặng dƣ theo hình 6 đạt giá trị lớn nhất ngay
cuối giai đoạn gia tải và/hoặc bơm hút chân
không đạt cực đại và sau đó tiêu tán nhanh
một cách đáng kể. Áp lực nƣớc lỗ rỗng thặng
dƣ tính toán dựa trên số liệu quan trắc có kể
đến hiệu chỉnh độ lún của đầu đo theo thời
gian. Đƣờng cong tiêu tán áp lực nƣớc lỗ
rỗng thặng dƣ tính toán cũng tƣơng đồng tốt
với kết quả quan trắc hiện trƣờng ở Cái Mép,
Hiệp Phƣớc và Cà Mau.
5. THẢO LUẬN
Đất sét yếu Hollocene ở Việt Nam có mối
quan hệ nén lún e-log’v theo đƣờng cong S, chỉ
đƣợc thấy và xác định trên mẫu thí nghiệm
nguyên dạng chất lƣợng cao thu thập bằng ống
lấy mẫu Piston. Ngay cả khi thí nghiệm cố kết
tốc độ biến dạng không đổi đƣợc sử dụng thì
điều quan trọng vẫn là phải đảm bảo chất lƣợng
mẫu thu thập tại hiện trƣờng. Hầu hết thí
nghiệm Oedometer thực hiện trên đất sét yếu ở
Việt Nam cho kết quả tỷ số cố kết trƣớc bé hơn
1, điều này hầu nhƣ do nguyên nhân sử dụng
ống mẫu hở thành mỏng Shelby đã làm cho mẫu
không còn nguyên dạng.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy mối tƣơng
đồng tốt giữa dữ liệu quan trắc hiện trƣờng so
với kết quả tính toán bằng phƣơng pháp sai
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 60
phân hữu hạn bằng phần mềm CONSOPRO với
các thông số đầu vào đƣợc xác định từ thí
nghiệm cố kết tốc độ biến dạng không đổi trên
đất sét yếu ở Việt Nam. Tuy vậy, phƣơng pháp
thí nghiệm này chƣa đƣợc nêu trong qui trình thí
nghiệm chính thức ở Việt Nam và vì thế rất ít
khi đƣợc ứng dụng vào thực tế thiết kế và xây
dựng công trình xử lý nến đất yếu ở Việt Nam
dẫn đến kết quả quan trắc hiện trƣờng thƣờng
rất khác biệt với giá trị tính toán trong giai đoạn
thiết kế về độ lún nền đất đối với nhiều công
trình xây dựng trên nền đất yếu gây khó khăn
trong công tác thi công công trình nhƣ xác định
đúng giá trị cao độ hoàn thiện, chiều dày bù lún
và ƣớc tính độ lún dƣ phục vụ trong công tác
duy tu và vận hành công trình.
KẾT LUẬN
Trầm tích yếu Hollocene ở Việt nam trong
điều kiện tự nhiên luôn ở trạng thái cố kết trƣớc
ngay cả khi có hệ số rỗng lớn hơn 1.
Áp suất tiền cố kết có đƣợc từ thí nghiệm
cố kết tốc độ biến dạng không đổi (CRS) lớn
hơn giá trị có đƣợc từ thí nghiệm cố kết gia tải
từng cấp truyền thống (IL) theo hệ số 1.16 đối
với trầm tích yếu Hollocene ở Việt Nam. Áp
suất địa tầng quá tải (POP) của tầng trầm tích
Hollocene ở Việt Nam dao động từ 20 kPa đến
45 kPa trong 20 m trên cùng và từ 60 kPa đến
85 kPa cho lớp đất bên dƣới sâu hơn 20 m.
Các thông số đầu vào cho bài toán cố kết
thấm xác định dựa trên kết quả thí nghiệm cố
kết tốc độ biến dạng không đổi theo tốc độ biến
dạng 0.02%/phút cho kết quả tính toán bài toán
cố kết thấm theo phƣơng pháp sai phân hữu hạn
(FDM) trên phần mềm CONSOPRO cho kết
quả tƣơng thích với dữ liệu quan trắc hiện
trƣờng theo độ lún, tiêu tán áp lực nƣớc lỗ rỗng
thặng dƣ đối với 4 khu vực công trình đang
nghiên cứu, tƣơng đồng với kết quả công bố
trƣớc đó của cùng nhóm tác giả (Nguyen and
Tran (2015), Nguyen and Tran 2016, Nguyen et
al. 2016).
Hệ số cố kết thấm ngang biểu kiến cho lớp
đất trầm tích yếu Hollocene ở Việt Nam tƣơng
đồng với dữ liệu đã đƣợc nhóm tác giả công bố
trƣớc đó (Nguyen and Tran 2015, Nguyen and
Tran 2016, Nguyen et al. 2016) theo mối quan
hệ ch(OC) = 3.0cv(OC), ch(NC) = 3.0cv(NC) và
cv(OC) = 10cv(NC) đối với 3 khu vực nghiên
cứu đầu tiên trong khí đó ch(OC) = 1.5cv(OC)
và ch(NC) = 1.5cv(NC) đối với khu vực
Hải Phòng.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả chân thành biết ơn và gửi lời
cảm ơn đến Ban Quản Lý Dự Án 85 (PMU-85)
và Ban Quản Lý Dự Án Hàng Hải 2 vì đã cho
phép sử dụng số liệu của dự án tác giả tham gia
trực tiếp vào nghiên cứu này ở viện Khoa Học
Thủy Lợi Miền Nam (SIWRR).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bui, T. M. (2003). Initial Evaluation of
Consolidation Characteristics of Mekong Soft
Clay and Their Use in Engineering Practice.
Hanoi Engineering Geology Workshop. Ha
Noi: 1-13.
Byrne, P. M. and Y. Aoki (1969). "The
strain controlled consolidation test." Soil
Mechanics Series, The University of British
Columbia 9: 1-25.
Casagrande, A. (1936). The determination of
the pre-consolidation load and its practical
significance: Discussion D-34. The first
international conference on soil mechanics and
foundation engineering. Havard University,
Cambridge. 3: 60-64.
Crawford, C. B. (1964). "Interpretation of the
consolidation test." Soil Mechanics and
Foundations Division, ASCE 90(SM5): 87-102.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 61
Dao, T. V. T., T. N. Le and C. O. Nguyen
(2013). A case study of braced excavation
using steel sheet pile wall in Thi Vai soft clay.
Geotechnics for Sustainable Development -
Geotec Hanoi 2013. P. D. Long. Hanoi,
Vietnam, Construction Publishing House:
227-234.
Korhonen, O. and M. Lojander (1997).
Settlement estimation by using continuous
oedometer test. Proceedings of the 14th
ICSMFE. Hamburg, Germany. 1: 343-346.
Leroueil, S., M. Kabbaj, F. Tavenas and R.
Bouchard (1985). "Stress–strain–strain rate
relation for the compressibility of sensitive
natural clays." Géotechnique 35(2): 159-180.
Leroueil, S., L. Samson and M. Bozozuk
(1983a). "Laboratory and field determination of
preconsolidation pressure at Gloucester."
Canadian Geotechnical Journal 20: 477-490.
Leroueil, S., F. Tavenas, L. Samson and P.
Morin (1983b). "Preconsolidation pressure of
Champlain clays. Part II. Laboratory
determination." Canadian Geotechnical Journal
20: 803-816.
Nguyen, C. O. (2015). CONSOPRO
Software (in DVD). Southern Institute of Water
Resource Research. C. O. Nguyen. Vietnam,
Vietnam Copyright Office. Version 1.0: 0-226.
Nguyen, C. O., T. V. T. Dao and C. T. V. Ta
(2016). Finite element analysis of a braced
excavation in marine soft clay. Geotechnics for
Sustainable Development-Geotec Hanoi. P. D.
Long. Hanoi, Vietnam, Construction Publishing
House: 441-449.
Nguyen, C. O. and T. T. Tran (2015).
Consolidation analysis of Vietnam soft marine
clay by finite difference method with
application of constant rate of strain
consolidation test. Fifth International
Conference on Geotechnique, Construction
Materials and Environment. H. Zakaria. Osaka,
Japan, The GEOMATE International Society. 5:
271-276.
Nguyen, C. O. and T. T. Tran (2016).
"Application of constant rate of strain
consolidation test in consolidation analysis with
varied PVD length." Vietnam Geotechnical
Journal 20(4): 33-41.
Nguyen, C. O., T. T. Tran and T. V. T. Dao
(2016). Finite difference analysis of a case study
of vacuum preloading in Southern Vietnam.
Sixth International Conference on
Geotechnique, Construction Materials and
Environment. H. Zakaria. Bangkok, Thailand,
The GEOMATE International Society: 308-313.
Smith, R. E. and H. E. Wahls (1969).
"Consolidation under constant rate of strain."
Soil Mechanics and Foundations Division,
ASCE 95(SM2): 519-539.
Takemura, J., Y. Watabe and M. Tanaka
(2007). Characterization of alluvial deposits in
Mekong Delta. Characterisation and
Engineering Properties of Natural Soils, Taylor
& Francis Group, London. 1: 1805-1829.
TCVN4200:2012 (2012). Đất xây dựng -
phƣơng pháp xác định tính nén lún trong phòng
thí nghiệm, Bộ Khoa Học và Công Nghệ.
Wissa, A. E. Z., J. T. Christian, E. H. Davis
and S. Heiberg (1971). "Consolidation at
Constant Rate of Strain." Soil Mechanics and
Foundations Division, ASCE 97(SM10): 1393-
1413.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 62
Người phản biện: GS, TS. NGUYỄN VĂN THƠ