59
PHN II PHÂN LOI HC THC VT Trn ThThanh Hương Khoa Khoa hc

Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHẦN II

PHÂN LOẠI HỌC THỰC VẬT

Trần Thị Thanh Hương

Khoa Khoa học

Page 2: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

ĐỊNH NGHĨA, ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤCỦA PHÂN LOẠI HỌC THỰC VẬT

Định nghĩa: Phân loại học là môn học nghiên cứumột cách khoa học các sinh vật khác nhau, sự đa dạngcủa chúng cũng như tất cả các mối quan hệ qua lạigiữa chúng với nhau.

Đối tượng nghiên cứu: của phân loại học thực vật làgiới thực vật (Regnum plantae)

Nhiệm vụ: sắp xếp các loài thực vật vào các đơn vịphân loại phù hợp và có mối quan hệ họ hàng vớinhau một cách tự nhiên; đồng thời phản ánh được quátrình tiến hóa của giới thực vật.

Page 3: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

CÁC QUY TẮC PHÂN LOẠI HỌC

Đơn vị phân loại và các bậc phân loại

Cách gọi tên các bậc phân loại

Page 4: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

ĐƠN VỊ PHÂN LOẠI VÀ CÁC BẬC PHÂN LOẠI Đơn vị phân loại cơ sở của hệ thống tiến hóa là loài (species) Các bậc phân loại chính:

Loài (species) Chi (genus) Họ (familia) Bộ (ordo) Lớp (classis) Ngành (divisio)

Ngoài ra còn có các bậc trung gian: Tông (tribus): bậc giữa họ và chi Nhánh hay tổ (sectio) và loạt hay dãy (series): bậc giữa chi

và loàiThứ (varietas) và dạng (forma): là những bậc dưới loài

Bậc phụ thuộc: thêm tiếp đầu ngữ sub (phân, dưới), super (liên, trên)

Ví dụ: Sub ordo: phân bộ, super ordo: liên bộ

Page 5: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

ĐƠN VỊ PHÂN LOẠI VÀ CÁC BẬC PHÂN LOẠI

Taxon: một nhóm cá thể thuộc bất kỳ một mức độnào của thang chia bậc. Hay taxon là nhóm sinh vậtcó thật được chấp nhận làm đơn vị phân loại ở bất kỳmức độ nào.Ví dụ: Loài là một bậc của bậc phân loại

Ngô (Zea mays) là một taxon

Như vậy bậc của bậc phân loại xác định vị trí của nótrong loạt bậc nối tiếp nhau, còn bậc của taxon là bậcphân loại nào đó mà nó là một thành viên (Takhtajan1966)

Page 6: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưa ra cách đặt tên loài cây

bằng 2 từ latin ghép lại gọi là danh pháp lưỡng nôm

Từ đầu là danh từ chỉ tên chi luôn luôn viết hoa, từ sau là tínhtừ chỉ loài, không viết hoa; in nghiêng

Sau tên loài là tên tác giả: thường viết tắt hay nguyên họ củatác giả đã công bố tên đó đầu tiên, in thẳng đứng

Ví dụ: Oryza sativa L.

Tên họ: Tên chi điển hình + đuôi -aceae

Tên bộ: Tên họ điển hình, đổi đuôi -aceae thành -ales

Tên lớp: Tên bộ điển hình, đổi đuôi -ales thành -atae hoặc -opsida

Tên ngành: tên lớp điển hình, đổi đuôi -psida thành -phyta

Page 7: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠIVí dụ:

Magnolia grandiflora L.: Ngọc lan hoa to

Magnolia (Chi Ngọc lan) Magnoliaceae Magnoliales Magnoliopsida Magnoliophyta

Đối với nấm và tảo thì có sự thay đổi một ít

Ngành nấm: mycota Lớp nấm: -mycetes

Ví dụ: Ngành Nấm Mycota Lớp Nấm tiếp hợpZygomycetes

Ngành tảo: -phyta Lớp tảo: -phyceae

Ví dụ: Ngành tảo Chlorophyta Lớp Volvocophyceae

Page 8: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠINếu một loài nào đó là có thực nhưng chưa biết tên

chính xác, chưa thể công bố tên thì viết tên chi kèmchữ sp.

Ví dụ: Acacia sp.Nếu nhiều loài cùng chi trong một quần xã thực vật

chưa được xác định chính xác, người ta ghi tên chi kèm chư spp.

Ví du: Acacia spp.

Page 9: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

SỰ PHÂN CHIA GIỚI THỰC VẬTThực vật ở cạn không mạch: Ngành Rêu (Bryophyta)Nhóm thực vật ở cạn có mạchNgành Dương xỉ trần (Quyết trần - Rhyniophyta)Ngành Lá thông (Psilotophyta)Ngành Thông đất (Lycopodiophyta)Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta)Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)Ngành Thông (Pinophyta) hay ngành Hạt trần

(Gymnospermatophyta)Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) hay ngành Hạt kín

(Angiospermatophyta)

Page 10: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

NGÀNH RÊU (BRYOPHYTA)

Là một trong những thực vật bậc cao đầu tiêncó cấu tạo rất đơn giản. Các đại diện thấp cơthể còn ở dạng tản, các đại diện cao đã phânhóa thành thân, lá nhưng chưa có rễ thật chỉ córễ giả tức là những lông hút để giữ cây và hútnước, chưa có mô dẫn.

Thể giao tử chiếm ưu thế hơn thể bào tử. Sựthụ tinh hoàn toàn nhờ nước.

Page 11: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHÂN LOẠI NGÀNH RÊU (BRYOPHYTA)Chia làm 3 lớp:

Lớp Rêu sừng (Anthoceropsida): Cơ thểdạng tản, mặt dưới có rễ giả để bám vào đấtẩm.

Lớp Rêu tản (Marchantiopsida): Cơ thể sinhdưỡng cũng có dạng tản cấu tạo lưng bụngkhác nhau, chỉ một số ít phân hóa thành thân lá.

Lớp rêu (Bryopsida): Cơ thể đã phân hóathành thân, lá

Page 12: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA NGÀNH RÊU

Anthoceros

Page 13: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA NGÀNH RÊU

Marchantia polymorpha L.Machantiaceae

Page 14: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA NGÀNH RÊU

Funaria hygrometricha L. (Rêu tường)Funariaceae

Page 15: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

Chu trình sinh sản củaLớp Rêu (Bryopsida)

2nn

Thụ tinh

Hợp tử

Thể giao tử

Thể bào tử

Noãncầu

Tinhtrùng

Bào tử

Sợi nguyênChồi

LáRễ

Túi tinh

Túi noãn

Thể giao tử ♀

Thể giao tử ♂

Túi bào tử

Lông răng

Nắp

ChânTúi

Giảm phân

Chụp

Page 16: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

NGÀNH QUYẾT TRẦN (RHYNIOPHYTA) Gồm những thực vật cổ nhất, có tổ

chức đơn giản. Đó là những câytương đối bé, thường sống ở đầmlầy.

Thể bào tử dạng thân cây phânnhánh đôi, ít khi đơn phân. Khôngcó lá và rễ thật sự (trừ Asteroxylonđã có mầm mống của lá là nhữngvảy nhỏ)

Hệ thống dẫn là trung trụ nguyênsinh

Những đại diện của ngành này lànhững thực vật đã hóa thạch. Có 5 họ: Rhyniaceae, Pseudosporochnaceae, Psilophllaceae, Aosterophylaceae, Sterocylaceae và khoảng 20 chi.

Page 17: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

NGÀNH LÁ THÔNG (PSILOTOPHYTA)Thể bào tử không có rễ thật, có

thân rễ và cành khí sinh phânnhánh đôi

Có phần phụ bên trên thân xếpxoắn ốc dạng vảy hay dạng lá

Trung trụ nguyên sinh

Túi bào tử có vách dày nằm ởngọn hoặc ở các cành bênngắn. Có bào tử giống nhau, tinh trùng có nhiều roi.

Chỉ có 2 chi: Psilotum vàTmesopteris với vài loài.

Page 18: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

Túi bào tửTúi bào tửchưa chín

Túi bào tửThân rễ

Rễ

2nn

Bào tử

Noãn cầu

Tinh trùng

Thụ tinhHợp tử

Giảm phân

Nguyên tản

Thân rễ của thểbào tử non

Túi trứng

Túi tinh

Chu trình sinh sản củangành Lá thông(Psilotophyta)

Page 19: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

NGÀNH THÔNG ĐÁ (LYCOPODIOPHYTA)

Thế hệ bào tử thể chiếm ưu thế

Cơ thể trưởng thành có thân, lá vàrễ thật

Trung trụ nguyên sinh, có khinhiều trụ

Túi bào tử nằm ở gốc lá bào tử. Lábào tử tập hợp thành dạng bông gọilà bông lá bào tử.

Tinh trùng có 2 hay nhiều roi.

Chia làm 2 lớp, 6 bộ. Hiện nay chỉcòn một số ít đại diện thuộc thảo ở2 bộ: Lycopodiales (Bộ Thông đất) và Selaginellales (Bộ Quyển bá).

Lycopodium cernuum L.

Page 20: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

Túi bào tử

Lá bào tử

2n

n

Lá bào tử

4 mặt củabào tử

Giảm phân

Túi tinh chứatinh trùngTúi trứng

chứa noãn cầu

Hợp tử

Rễ

Thânrễ

Thể giao tử

Thể bào tử

Vi lá

Bôngcầu

Nguyên tản

Thụ tinh

Tế bào mẹcủa bào tử

Chu trình sinh sản của Chi Thông đá (Lycopodium)

Page 21: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

Tinh trùng

Hợp tử

2nn

Túi bào tửnhỏ

Bôngcầu

Túi bào tửlớn

Rễ

Nguyên tản ♀

Nguyên tản ♂

Túi trứng

Túi tinh

Thể bào tửnon

Lá bào tử lớnBào tử lớn

Bào tử nhỏLá bào tử nhỏ

Giảm phânThụ tinh

Chu trình sinh sản của Chi Quyển bá (Selaginella)

Page 22: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

NGÀNH CỎ THÁP BÚT (EQUISETOPHYTA)

Cây có thân phân đốt, lá xếp thànhvòng, rễ thật

Trung trụ nguyên sinh rắn hay có ruột, 1 số có cấu tạo thứ cấp. Túi bào tử cóvách dày, xếp theo đường xoắn ốcchứa bào tử giống nhau hoặc rất ítkhác nhau.

Tinh trùng có nhiều roi.

Gồm 3 lớp: Hyeniatopsida (Lư mộc)

Sphenophyllopsida (Lá nêm)

Equisetopsida (Cỏ tháp bút): có 3 bộ với 3 họ: Asterocalamitaceae, Calamitaceae (đã tuyệt chủng), Equisetaceae

hóa thạch

Equisetum arvense

Cành sinhdưỡng

Cành sinh sản

Page 23: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

Bông cầu

Tế bào mẹbào tử

2nn

Bào tử

Noãn cầu

Tinh trùng

Túi tinh

Túi trứng

Giảm phânThụ tinh

Nguyên tảnđơn tính

Thể giao tửThể bào tử

nhánh

RễThân rễ Túi

bào tử

Lá bào tử

Hợp tử

Chu trình sinh sản củachi Cỏ tháp bút

(Equisetum)

Page 24: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

NGÀNH DƯƠNG XỈ (POLYPODIOPHYTA)

Bào tử thực vật có thân, rễ và lá (lá lớn) xếptheo đường xoắn ốc

Trung trụ nguyên sinh, hình ống, hình mạng, có khi nhiều vòng

Túi bào tử có vách dày hay mỏng chứa bào tửgiống nhau hay khác nhau

Tinh trùng có nhiều roi

Cơ quan sinh sản là túi tinh hay túi trứng nằmtrên nguyên tản lưỡng tính hay đơn tính.

Page 25: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

Giảm phân

Noãn cầu

2nn

Tinh trùng

Hợp tử

RễThân rễThể giao tử

Thể bào tửnon

Bào tử nảy mầm

Bào tử

Túi trứng

Túi tinh

Lá lược

Lá chét

Ổ túibào tử

Ổ túi bào tửcắt ngang

Túi bào tử

Nguyên tảnRễ giả

Thụ tinh

Chu trình sinh sảncủa ngành Dương xỉ

(Polypodiophyta)

Page 26: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

NGÀNH DƯƠNG XỈ (POLYPODIOPHYTA)Chia làm các lớp:

Protopteridiopsida (Lớp tiền Dương xỉ)

Archaeopteridopsida (Lớp Dương xỉ cổ)

Ophioglossopsida (Lớp Lưỡi rắn)

Marattiopsida (Lớp Tòa sen)

Polypodiopsida (Lớp Dương xỉ); được chia thành 3 phân lớp:

Polipodiidae (Phân lớp Dương xỉ)

Marsileidae (Phân lớp Rau bợ nước)

Salviniidae (Phân lớp Bèo ong)

Đã tuyệt diệt

Page 27: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA NGÀNH DƯƠNG XỈ

Ophioglossum vulgatum(Lưỡi rắn)

Ophioglossaceae

Angiopteris evecta(Móng trâu)

MarattiaceaeDicranopteris linearis (Guột)

Polypodiaceae

Marsilea quadrifolia (Rau bợ nước)Marsileaceae

Salvinia cuculata (Bèo ong)Saviniaceae

Page 28: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

NGÀNH THÔNG (PINOPHYTA)NGÀNH HẠT TRẦN (GYMNOSPERMATOPHYTA)

Cây có thân gỗ, thân bụi, không có thân thảo, có cấu tạo thứcấp.

Mô dẫn là hệ thống mạch ngăn, chưa có sợi gỗ và nhu mô gỗ. Cơ quan sinh sản gồm 2 loại bào tử:Bào tử nhỏ là hạt phấn nằm trong túi bào tử nhỏ là túi

phấn, và nằm ở mặt dưới lá bào tử nhỏ. Lá bào tử nhỏ tậptrung lại thành nón đực ở đầu cành.

Bào tử lớn là noãn nằm ở túi bào tử lớn, noãn nằm ở mặtbụng hoặc hai bên sườn của lá bào tử lớn. Lá bào tử lớn tậptrung thành nón cái. Noãn về sau phát triển thành hạt. Noãn chưa được lá noãn bọc kín nên gọi là hạt trần

Sự thụ tinh không cần nước và có sự thụ tinh đơn Trong chu trình phát triển, thể bào tử chiếm ưu thế

Page 29: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHÂN LOẠI NGÀNH THÔNG (PINOPHYTA)

Chia làm 3 phân ngành và 6 lớp:

Phân ngành Tuế (Cycadicae): gồm 3 lớp

Lớp Dương xỉ có hạt (Lyginopteridopsida)

Lớp Tuế (Cycadopsida)

Lớp Á Tuế (Bennettidopsida)

Phân ngành Thông (Pinicae): gồm 2 lớp

Lớp Bạch Quả (Ginkgopsida)

Lớp Thông (Pinopsida)

Phân ngành Dây gấm (Gneticae): chỉ gồm 1 lớp Gnetopsida

Page 30: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

Nón đực

Nón cái Túi bào tử nhỏ

Giảm phânNoãn chứatrong túi bàotử lớn

Túi bào tử lớn

Hợp tử

Hợp tử phát triểnthành phôi

Phôi

Cánh

Hạt

Thụ tinh

Bào tử nhỏTúi bào tử lớn

Bào tử lớn

CánhTế bào sinh sảnTế bào ống

Tế bào sinh sảnphân chia

2 tinh tử

Tế bào ốngNhân tế bào ống

Thể giaotử cái

Thể giaotử đực

Tế bào sinh tinhTế bào không sinh sản

Hạt nảy mầm

2n

n

Chu trình sinh sảncủa Thông (Pine)

Page 31: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA NGÀNH THÔNG

Cycas revoluta (Vạn tuế)Cycadaceae

Gnetum gnemon (Gắm)Gnetaceae

Pinus mercusii(Thông 2 lá)

Page 32: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA)NGÀNH HẠT KÍN (ANGIOSPERMATOPHYTA)NGÀNH THỰC VẬT CÓ HOA (ANTHOPHYTA) Là ngành thực vật lớn nhất. Chúng phân bố rộng rãi trên trái

đất và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống con người

Có hoa điển hình

Xuất hiện bộ nhụy được cấu tạo từ một hay nhiều lá noãn đãkhép kín làm thành bầu nhụy ở bên trong.

Trong chu trình sống thể giao tử giảm đến mức tối đa

Có sự thụ tinh kép

Cơ quan sinh dưỡng đa dạng. Hệ thống dẫn rất tiến hóa, trừmột số loài nguyên thủy, hầu hết đã có mạch thông, tronggỗ có sợi gỗ để nâng đỡ.

Page 33: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

Phôi

Phôi non

Vỏhạt

Hạt

Nội nhũ

Thụ tinhkép

Noãncầu

Ốngphấn

Tinhtử

HoaNhị

Nhụy

Tế bào mẹbào tử

Đại bào tử

Giảmphân

Túi phôi có 8 tế bào

Sự tạo thànhống phấn

Nhân tếbào ống

Tế bào sinhdục

Hạtphấn

4 tiểu bàotử

Giảm phân

Tế bào mẹhạt phấn

Chu trình sinh sảncủa ngành Ngọc lan

(Magnoliophyta)

Page 34: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHÂN LOẠI NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA)

Chia làm 2 lớp:

Lớp 2 lá mầm (Dicotyledoneae)

Lớp 1 lá mầm (Monocotyledoneae)

Page 35: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHÂN LOẠI NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA)

Lớp 2 lá mầm Phôi có 2 lá mầm, lá mầm

thường có 3 bó dẫn chính

Hệ rễ trụ Bó mạch hở, thường xếp

thành 1 vòng liên tục hay gián đoạn

Thân chia làm 2 phần: vỏ vàtrụ giữa

Lá thường có cuống, phiếnlá có gân hình mạng lưới

Hoa thường mẫu 4 và 5, ítkhi mẫu 3

Lớp 1 lá mầm Phôi chỉ có 1 lá mầm phát

triển, lá mầm thường có 2 bó dẫn chính

Hệ rễ chùm Bó mạch kín, thường xếp

thành nhiều vòng

Thân không phân biệt phầnvỏ và phần trụ

Lá thường không có cuống, phiến lá có gân song songhay hình cung

Hoa thường mẫu 3, đôi khimẫu 4, không có mẫu 5

Page 36: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHÂN LOẠI LỚP 2 LÁ MẦM (DICOTYLEDONEAE) HAY LỚP NGỌC LAN (MAGNOLIOPSIDA)

Ở một số đại diện riêng biệt của lớp 2 lá mầm không phải tất cảcác tính chất trên đều thể hiện đầy đủ. Vì vậy muốn xếp một thựcvật vào một trong hai lớp của ngành hạt kín thì phải xét tổng hợpnhiều tính chất.

Lớp 2 lá mầm có 7 phân lớp:Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)

Phân lớp Mao lương (Ranunculidae)

Phân lớp Sau Sau (Hamamelididae)

Phân lớp Cẩm chướng (Caryophyllidae)

Phân lớp Sổ (Dilleniidae)

Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)

Phân lớp Cúc (Asteridae)

Page 37: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHÂN LỚP NGỌC LAN (MAGNOLIIDAE)

Gồm những đại diện nguyên thủy về cấu tạo cơ quandinh dưỡng cũng như cơ quan sinh sản: chủ yếu làcây thân gỗ, hoa có thành phần nhiều, bất định, xếpxoắn ốc; màng hạt phấn 1 rãnh…

Trong phạm vi của phân lớp cũng diễn ra những biếnđổi báo hiệu các hướng tiến hóa khác nhau, từ đó chora các phân lớp khác.

Gồm các bộ sau: Ngọc lan (Magnoliales), Hồi(Illiciales), Long não (Laurales), Hồ tiêu (Piperales), Mộc hương không lá (Rafflesiales), Súng(Nymphaeales) và Sen (Nelumbonales).

Page 38: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP NGỌC LAN

Magnolia grandiflora(Ngọc lan hoa to)

Magnoliaceae

Cinnamomum camphora (Long não)Lauraceae

Nymphaea stellata (Súng)Nymphaeaceae

Nelumbo nucifera (Sen)Nelumbonaceae

Piper nigrum (Hồ tiêu)Piperaceae

Page 39: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHÂN LỚP MAO LƯƠNG (RANUNCULIDAE)

Tiến hóa hơn phân lớp Ngọc lan ở chỗ các câyphần lớn thuộc dạng thân cỏ, không có tế bàotiết trong lá và thân, lá thường ít khi nguyên, các tiết mạch có bản ngăn đơn, màng hạt phấn3 rãnh

Gồm 7 bộ, ở ta gặp đại diện của 2 bộ: Mao lương (Ranunculales) và A phiện(Papaverales)

Page 40: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP MAO LƯƠNG

Ranunculus sceleratus (Mao lương)Ranunculaceae

Papaver somniferum (A phiện)Papaveraceae

Page 41: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHÂN LỚP SAU SAU (HAMAMELIDIDAE)

Gồm chủ yếu các cây thân gỗ, ít khi thân cỏ. Hoa tiến hóa theo hướng thích nghi với lối thụphấn nhờ gió nên trở thành đơn tính, giảmthành phần, bao hoa đơn hay thậm chí mất hẳntrở thành hoa trần

Gồm 10 bộ, ở ta gặp đại diện của 8 bộ: Bộ Ssusau (Hamamelidales), Bộ gai (Urticales), Bộphi lao (Casuarinales), Bộ dẻ (Fagales)…

Page 42: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP SAU SAU

Morus alba (Dâu tằm)Moraceae

Casuarina equisetifolia (Phi lao)Casuarinaceae

Castanea mollissima (Dẻ Cao bằng)Fagaceae

Page 43: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHÂN LỚP CẨM CHƯỚNG (CARYOPHYLLIDAE)

Gồm phần lớn các cây thân cỏ, ít khi là cây bụi. Hoa thường nhỏ, giảm, tiến tới đơn tính, cánhrời hay không cánh, có khi cánh dính. Tínhchất đặc trưng của phân lớp là thường có nộinhũ phôi cong.

Gồm 3 bộ đều gặp đại diện ở nước ta: Bộ Cẩmchướng (Caryophyllales), Bộ Rau răm(Polygonales) và Bộ đuôi công(Plumbaginales)

Page 44: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP CẨM CHƯỚNG (CARYOPHYLLIDAE)

Epiphyllum oxypetalum (Quỳnh)Cactaceae

Antigonon leptopus (Dây tigôn)Polygonaceae

Plumbago indica (Đuôi công hoa đỏ)Plumbaginaceae

Dianthus caryophyllus (Cẩm chướng)Caryophyllaceae

Page 45: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHÂN LỚP SỔ (DILLENIIDAE)

Phân lớp lớn, rất đa dạng, bao gồm đủ các dạng câythân gỗ, thân bụi, thân cỏ. Hoa chủ yếu tiến hóa theohướng thụ phấn nhờ sâu bọ.

Các bộ có tổ chức thấp vẫn còn có lá noãn rời, mạchcó bản ngăn hình thang, biểu hiện tính chất gần gũivới bộ Ngọc lan trong phân lớp Ngọc lan.

Gồm 14 bộ, ở nước ta gặp đại diện 12 bộ: Bộ Sổ(Dilleniales), Bộ chè (Theales), Bộ Hoa tím(Violales), Bộ bầu bí (Cucurbitales), Bộ Màn màn(Capparales), Bộ Thị (Ebenales), Bộ bông (Malvales), Bộ Thầu dầu (Euphorbiales)…

Page 46: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP SỔ

Dillenia indica (Sổ bà)Dilleniaceae

Camellia sinensis (Chè)Theaceae

Cucumis sativus (Dưa leo)Cucurbitaceae

Brassica oleracea L. var botrytis L.Brassicaceae

Diospyros decandra (Thị)Ebenaceae

Hibiscus mutabilis (Phù dung)Malvaceae

Page 47: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHÂN LỚP HOA HỒNG (ROSIDAE)

Là một phân lớp lớn và đa dạng. Gồm cây gỗ, cây bụi, cây leo, cây thân cỏ với nhiều dạng lá khác nhau.

Tính chất chung nhất của phân lớp là có hoa mẫu 5 với lối đính noãn trung trụ. Hoa tiến hóa theo hướngthích nghi với lối thụ phấn nhờ sâu bọ. Ở những bộcuối của phân lớp, hoa tiến tới giảm bớt 1 vòng nhị, giảm số lượng lá noãn và noãn, tiến tới bầu dưới.

Gồm 19 bộ đều có đại diện ở nước ta: Bộ Cỏ tai hổ(Saxifragales), bộ Hoa hồng (Rosales), bộ Đậu(Fabales), bộ Nắp ấm (Nepenthales), bộ Sim(Myrtales), bộ Cam (Rutales), bộ Bồ hòn(Sapindales), bộ Nhân sâm (Araliales)…

Page 48: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP HOA HỒNG

Fragaria vesca (Dâu tây)Rosaceae

Kalanchoe pinnata (Thuốc bỏng)Crassulaceae

Mimosa pudica (Trinh nữ)Fabaceae

Nepenthes mirabilis (Nắp ấm)Nepenthaceae

Page 49: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP HOA HỒNG

Citrus aurantium (Cam)Rutaceae

Rhodomyrtus tomentosa (Sim)Myrtaceae

Litchi sinensis (Vải)Sapindaceae

Daucus carota (Cà rốt)Apiaceae

Page 50: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHÂN LỚP CÚC (ASTERIDAE)

Gồm các bộ có hoa cánh hợp, 4 vòng, phần lớn theomẫu 5. Bộ nhị giảm đi còn 1 vòng 5. Lá noãn giảmcòn 2. Số lượng noãn cũng giảm tiến tới còn 1 noãntrong bầu. Noãn có 1 vỏ bọc. Hoa thụ phấn chủ yếunhờ côn trùng. Hoa tập hợp thành cụm hoa dày đặc. Chủ yếu là cây thảo, ít cây gỗ và cây bụi.

Gồm 10 bộ: Bộ Long đởm (Gentianales) hay bộ Hoavặn (Contortae), Bộ tục đoạn (Dipsacales), Bộ khoailang (Convolvulales), Bộ Hoa mõm sói(Scrophulariales), Bộ Hoa môi (Lamiales), Bộ Cúc(Asterales)…

Bộ Cúc là bộ đạt tới đỉnh tiến hóa cao nhất trong lớpNgọc lan.

Page 51: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP CÚC

Nerium oleander (Trúc đào)Apocynaceae

Ipomoea quamoclit(Tóc tiên dây)

Convolvulaceae

Lycopersicumesculentum (Cà

chua)Solanaceae

Ocimum basilicum (Húng quế)Lamiaceae

Wedelia chinensis (Sài đất)Asteraceae

Page 52: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHÂN LOẠI LỚP 1 LÁ MẦM (MONOCOTYLEDONEAE) HAY LỚP HÀNH (LILIOPSIDA)

Lớp 1 lá mầm có 3 phân lớp:

Phân lớp Trạch tả (Alismidae)

Phân lớp Hành (Liliidae): bao gồm cả các bộ màtrước đây Takhtajan xếp vào một phân lớp riêng- phânlớp Thài lài (Commelinidae)

Phân lớp Cau (Arecidae)

Page 53: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHÂN LỚP TRẠCH TẢ (ALISMIDAE)

Gồm những thực vật 1 lá mầm nguyên thủynhất hiện nay, đó là những cây thân cỏ sống ởnước hoặc đầm lầy. Mạch thông chưa có hoặcchỉ có ở rễ. Thành phần hoa còn nhiều, chưacố định, xếp xoắn, các lá noãn rời.

Gồm 2 bộ: Trạch tả (Alismales) và Rong từ(Najadales)

Page 54: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP TRẠCH TẢ

Alisma (Trạch tả)Alismaceae

Vallisneria spiralis (Rong mái chèo)Hydrocharitaceae

Page 55: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHÂN LỚP HÀNH (LILIIDAE)

Gồm những cây thân cỏ, một số lớn có dạng cây thânhành, 1 số ít có dạng thân gỗ đặc biệt. Hoa cấu tạothích nghi với lối thụ phấn nhờ côn trùng và nhờ gió.

Gồm 16 bộ và là khâu quan trọng trong hệ thống sinhcủa một lá mầm, nó có nguồn gốc chung với bộ Trạchtả (Alismales): Bộ hành hay bộ Huệ tây (Liliales), BộKhúc khắc (Smilacales), Bộ dứa (Bromeliales), Bộgừng (Zingiberales), Bộ lan (Orchidales), Bộ cói(Cyperales), Bộ lúa (Poales)…

Page 56: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP HÀNH

Allium cepa (Hành tây)Alliaceae

Dioscorea persimilis(Củ từ)

Dioscoreaceae

Ananas comosus (Dứa)Bromeliaceae

Paphiopedilum callosum(Lan hài)

Orchidaceae Oryza sativa (Lúa)Poaceae

Page 57: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

PHÂN LỚP CAU (ARECIDAE)

Làm thành 1 nhóm riêng biệt của lớp 1 lá mầm. Nó đi theo hướng tiêu giảm thành phần củahoa và được bù đắp bởi kiểu cụm hoa bông mo, có mo bảo vệ hoa quả và hấp dẫn côn trùngthay thế cho bao hoa tiêu giảm, có khi mất hẳn. Nét đặc trưng về tiến hóa cơ quan sinh dưỡnglà xuất hiện dạng cây thân gỗ giả (hay dạngthân gỗ cau dừa)

Gồm 5 bộ đều có ở nước ta: Bộ Cau (Arecales), Bộ Ráy (Arales)

Page 58: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP CAU

Cocus nucifera (Dừa)Arecaceae

Alocasia macrorhiza (Ráy)Araceae

Lemna minor (Bèo tấm)Lemnaceae

Page 59: Phan loai thuc vat - dethitailieuhoctapnlu.files.wordpress.com · CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưara cách đặt tên loài cây bằng

Tóm lại

Trong quá trình phát triển, ngành hạt kín đãhình thành rất nhiều nhánh tiến hóa khác nhau, tạo nên nhiều phân lớp, nhiều bộ. Chúng rất đadạng, biểu hiện ở đặc tính thích nghi với điềukiện môi trường, do đó có thể duy trì và pháttriển nòi giống Ngành hạt kín đã trở thànhkẻ chiếm ưu thế trong giới thực vật.