Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
PHẦN II
PHÂN LOẠI HỌC THỰC VẬT
Trần Thị Thanh Hương
Khoa Khoa học
ĐỊNH NGHĨA, ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤCỦA PHÂN LOẠI HỌC THỰC VẬT
Định nghĩa: Phân loại học là môn học nghiên cứumột cách khoa học các sinh vật khác nhau, sự đa dạngcủa chúng cũng như tất cả các mối quan hệ qua lạigiữa chúng với nhau.
Đối tượng nghiên cứu: của phân loại học thực vật làgiới thực vật (Regnum plantae)
Nhiệm vụ: sắp xếp các loài thực vật vào các đơn vịphân loại phù hợp và có mối quan hệ họ hàng vớinhau một cách tự nhiên; đồng thời phản ánh được quátrình tiến hóa của giới thực vật.
CÁC QUY TẮC PHÂN LOẠI HỌC
Đơn vị phân loại và các bậc phân loại
Cách gọi tên các bậc phân loại
ĐƠN VỊ PHÂN LOẠI VÀ CÁC BẬC PHÂN LOẠI Đơn vị phân loại cơ sở của hệ thống tiến hóa là loài (species) Các bậc phân loại chính:
Loài (species) Chi (genus) Họ (familia) Bộ (ordo) Lớp (classis) Ngành (divisio)
Ngoài ra còn có các bậc trung gian: Tông (tribus): bậc giữa họ và chi Nhánh hay tổ (sectio) và loạt hay dãy (series): bậc giữa chi
và loàiThứ (varietas) và dạng (forma): là những bậc dưới loài
Bậc phụ thuộc: thêm tiếp đầu ngữ sub (phân, dưới), super (liên, trên)
Ví dụ: Sub ordo: phân bộ, super ordo: liên bộ
ĐƠN VỊ PHÂN LOẠI VÀ CÁC BẬC PHÂN LOẠI
Taxon: một nhóm cá thể thuộc bất kỳ một mức độnào của thang chia bậc. Hay taxon là nhóm sinh vậtcó thật được chấp nhận làm đơn vị phân loại ở bất kỳmức độ nào.Ví dụ: Loài là một bậc của bậc phân loại
Ngô (Zea mays) là một taxon
Như vậy bậc của bậc phân loại xác định vị trí của nótrong loạt bậc nối tiếp nhau, còn bậc của taxon là bậcphân loại nào đó mà nó là một thành viên (Takhtajan1966)
CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠI 1753 Carolus Linnaeus (Linné) đưa ra cách đặt tên loài cây
bằng 2 từ latin ghép lại gọi là danh pháp lưỡng nôm
Từ đầu là danh từ chỉ tên chi luôn luôn viết hoa, từ sau là tínhtừ chỉ loài, không viết hoa; in nghiêng
Sau tên loài là tên tác giả: thường viết tắt hay nguyên họ củatác giả đã công bố tên đó đầu tiên, in thẳng đứng
Ví dụ: Oryza sativa L.
Tên họ: Tên chi điển hình + đuôi -aceae
Tên bộ: Tên họ điển hình, đổi đuôi -aceae thành -ales
Tên lớp: Tên bộ điển hình, đổi đuôi -ales thành -atae hoặc -opsida
Tên ngành: tên lớp điển hình, đổi đuôi -psida thành -phyta
CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠIVí dụ:
Magnolia grandiflora L.: Ngọc lan hoa to
Magnolia (Chi Ngọc lan) Magnoliaceae Magnoliales Magnoliopsida Magnoliophyta
Đối với nấm và tảo thì có sự thay đổi một ít
Ngành nấm: mycota Lớp nấm: -mycetes
Ví dụ: Ngành Nấm Mycota Lớp Nấm tiếp hợpZygomycetes
Ngành tảo: -phyta Lớp tảo: -phyceae
Ví dụ: Ngành tảo Chlorophyta Lớp Volvocophyceae
CÁCH GỌI TÊN CÁC BẬC PHÂN LOẠINếu một loài nào đó là có thực nhưng chưa biết tên
chính xác, chưa thể công bố tên thì viết tên chi kèmchữ sp.
Ví dụ: Acacia sp.Nếu nhiều loài cùng chi trong một quần xã thực vật
chưa được xác định chính xác, người ta ghi tên chi kèm chư spp.
Ví du: Acacia spp.
SỰ PHÂN CHIA GIỚI THỰC VẬTThực vật ở cạn không mạch: Ngành Rêu (Bryophyta)Nhóm thực vật ở cạn có mạchNgành Dương xỉ trần (Quyết trần - Rhyniophyta)Ngành Lá thông (Psilotophyta)Ngành Thông đất (Lycopodiophyta)Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta)Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)Ngành Thông (Pinophyta) hay ngành Hạt trần
(Gymnospermatophyta)Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) hay ngành Hạt kín
(Angiospermatophyta)
NGÀNH RÊU (BRYOPHYTA)
Là một trong những thực vật bậc cao đầu tiêncó cấu tạo rất đơn giản. Các đại diện thấp cơthể còn ở dạng tản, các đại diện cao đã phânhóa thành thân, lá nhưng chưa có rễ thật chỉ córễ giả tức là những lông hút để giữ cây và hútnước, chưa có mô dẫn.
Thể giao tử chiếm ưu thế hơn thể bào tử. Sựthụ tinh hoàn toàn nhờ nước.
PHÂN LOẠI NGÀNH RÊU (BRYOPHYTA)Chia làm 3 lớp:
Lớp Rêu sừng (Anthoceropsida): Cơ thểdạng tản, mặt dưới có rễ giả để bám vào đấtẩm.
Lớp Rêu tản (Marchantiopsida): Cơ thể sinhdưỡng cũng có dạng tản cấu tạo lưng bụngkhác nhau, chỉ một số ít phân hóa thành thân lá.
Lớp rêu (Bryopsida): Cơ thể đã phân hóathành thân, lá
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA NGÀNH RÊU
Anthoceros
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA NGÀNH RÊU
Marchantia polymorpha L.Machantiaceae
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA NGÀNH RÊU
Funaria hygrometricha L. (Rêu tường)Funariaceae
Chu trình sinh sản củaLớp Rêu (Bryopsida)
2nn
Thụ tinh
Hợp tử
Thể giao tử
Thể bào tử
Noãncầu
Tinhtrùng
Bào tử
Sợi nguyênChồi
LáRễ
Túi tinh
Túi noãn
Thể giao tử ♀
Thể giao tử ♂
Túi bào tử
Lông răng
Nắp
ChânTúi
Giảm phân
Chụp
NGÀNH QUYẾT TRẦN (RHYNIOPHYTA) Gồm những thực vật cổ nhất, có tổ
chức đơn giản. Đó là những câytương đối bé, thường sống ở đầmlầy.
Thể bào tử dạng thân cây phânnhánh đôi, ít khi đơn phân. Khôngcó lá và rễ thật sự (trừ Asteroxylonđã có mầm mống của lá là nhữngvảy nhỏ)
Hệ thống dẫn là trung trụ nguyênsinh
Những đại diện của ngành này lànhững thực vật đã hóa thạch. Có 5 họ: Rhyniaceae, Pseudosporochnaceae, Psilophllaceae, Aosterophylaceae, Sterocylaceae và khoảng 20 chi.
NGÀNH LÁ THÔNG (PSILOTOPHYTA)Thể bào tử không có rễ thật, có
thân rễ và cành khí sinh phânnhánh đôi
Có phần phụ bên trên thân xếpxoắn ốc dạng vảy hay dạng lá
Trung trụ nguyên sinh
Túi bào tử có vách dày nằm ởngọn hoặc ở các cành bênngắn. Có bào tử giống nhau, tinh trùng có nhiều roi.
Chỉ có 2 chi: Psilotum vàTmesopteris với vài loài.
Túi bào tửTúi bào tửchưa chín
Túi bào tửThân rễ
Rễ
2nn
Bào tử
Noãn cầu
Tinh trùng
Thụ tinhHợp tử
Giảm phân
Nguyên tản
Thân rễ của thểbào tử non
Túi trứng
Túi tinh
Chu trình sinh sản củangành Lá thông(Psilotophyta)
NGÀNH THÔNG ĐÁ (LYCOPODIOPHYTA)
Thế hệ bào tử thể chiếm ưu thế
Cơ thể trưởng thành có thân, lá vàrễ thật
Trung trụ nguyên sinh, có khinhiều trụ
Túi bào tử nằm ở gốc lá bào tử. Lábào tử tập hợp thành dạng bông gọilà bông lá bào tử.
Tinh trùng có 2 hay nhiều roi.
Chia làm 2 lớp, 6 bộ. Hiện nay chỉcòn một số ít đại diện thuộc thảo ở2 bộ: Lycopodiales (Bộ Thông đất) và Selaginellales (Bộ Quyển bá).
Lycopodium cernuum L.
Túi bào tử
Lá bào tử
2n
n
Lá bào tử
4 mặt củabào tử
Giảm phân
Túi tinh chứatinh trùngTúi trứng
chứa noãn cầu
Hợp tử
Rễ
Thânrễ
Thể giao tử
Thể bào tử
Vi lá
Bôngcầu
Nguyên tản
Thụ tinh
Tế bào mẹcủa bào tử
Chu trình sinh sản của Chi Thông đá (Lycopodium)
Tinh trùng
Hợp tử
2nn
Túi bào tửnhỏ
Bôngcầu
Túi bào tửlớn
Rễ
Nguyên tản ♀
Nguyên tản ♂
Túi trứng
Túi tinh
Thể bào tửnon
Lá bào tử lớnBào tử lớn
Bào tử nhỏLá bào tử nhỏ
Giảm phânThụ tinh
Chu trình sinh sản của Chi Quyển bá (Selaginella)
NGÀNH CỎ THÁP BÚT (EQUISETOPHYTA)
Cây có thân phân đốt, lá xếp thànhvòng, rễ thật
Trung trụ nguyên sinh rắn hay có ruột, 1 số có cấu tạo thứ cấp. Túi bào tử cóvách dày, xếp theo đường xoắn ốcchứa bào tử giống nhau hoặc rất ítkhác nhau.
Tinh trùng có nhiều roi.
Gồm 3 lớp: Hyeniatopsida (Lư mộc)
Sphenophyllopsida (Lá nêm)
Equisetopsida (Cỏ tháp bút): có 3 bộ với 3 họ: Asterocalamitaceae, Calamitaceae (đã tuyệt chủng), Equisetaceae
hóa thạch
Equisetum arvense
Cành sinhdưỡng
Cành sinh sản
Bông cầu
Tế bào mẹbào tử
2nn
Bào tử
Noãn cầu
Tinh trùng
Túi tinh
Túi trứng
Giảm phânThụ tinh
Nguyên tảnđơn tính
Thể giao tửThể bào tử
nhánh
RễThân rễ Túi
bào tử
Lá bào tử
Hợp tử
Chu trình sinh sản củachi Cỏ tháp bút
(Equisetum)
NGÀNH DƯƠNG XỈ (POLYPODIOPHYTA)
Bào tử thực vật có thân, rễ và lá (lá lớn) xếptheo đường xoắn ốc
Trung trụ nguyên sinh, hình ống, hình mạng, có khi nhiều vòng
Túi bào tử có vách dày hay mỏng chứa bào tửgiống nhau hay khác nhau
Tinh trùng có nhiều roi
Cơ quan sinh sản là túi tinh hay túi trứng nằmtrên nguyên tản lưỡng tính hay đơn tính.
Giảm phân
Noãn cầu
2nn
Tinh trùng
Hợp tử
RễThân rễThể giao tử
Thể bào tửnon
Bào tử nảy mầm
Bào tử
Túi trứng
Túi tinh
Lá lược
Lá chét
Ổ túibào tử
Ổ túi bào tửcắt ngang
Túi bào tử
Nguyên tảnRễ giả
Thụ tinh
Chu trình sinh sảncủa ngành Dương xỉ
(Polypodiophyta)
NGÀNH DƯƠNG XỈ (POLYPODIOPHYTA)Chia làm các lớp:
Protopteridiopsida (Lớp tiền Dương xỉ)
Archaeopteridopsida (Lớp Dương xỉ cổ)
Ophioglossopsida (Lớp Lưỡi rắn)
Marattiopsida (Lớp Tòa sen)
Polypodiopsida (Lớp Dương xỉ); được chia thành 3 phân lớp:
Polipodiidae (Phân lớp Dương xỉ)
Marsileidae (Phân lớp Rau bợ nước)
Salviniidae (Phân lớp Bèo ong)
Đã tuyệt diệt
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA NGÀNH DƯƠNG XỈ
Ophioglossum vulgatum(Lưỡi rắn)
Ophioglossaceae
Angiopteris evecta(Móng trâu)
MarattiaceaeDicranopteris linearis (Guột)
Polypodiaceae
Marsilea quadrifolia (Rau bợ nước)Marsileaceae
Salvinia cuculata (Bèo ong)Saviniaceae
NGÀNH THÔNG (PINOPHYTA)NGÀNH HẠT TRẦN (GYMNOSPERMATOPHYTA)
Cây có thân gỗ, thân bụi, không có thân thảo, có cấu tạo thứcấp.
Mô dẫn là hệ thống mạch ngăn, chưa có sợi gỗ và nhu mô gỗ. Cơ quan sinh sản gồm 2 loại bào tử:Bào tử nhỏ là hạt phấn nằm trong túi bào tử nhỏ là túi
phấn, và nằm ở mặt dưới lá bào tử nhỏ. Lá bào tử nhỏ tậptrung lại thành nón đực ở đầu cành.
Bào tử lớn là noãn nằm ở túi bào tử lớn, noãn nằm ở mặtbụng hoặc hai bên sườn của lá bào tử lớn. Lá bào tử lớn tậptrung thành nón cái. Noãn về sau phát triển thành hạt. Noãn chưa được lá noãn bọc kín nên gọi là hạt trần
Sự thụ tinh không cần nước và có sự thụ tinh đơn Trong chu trình phát triển, thể bào tử chiếm ưu thế
PHÂN LOẠI NGÀNH THÔNG (PINOPHYTA)
Chia làm 3 phân ngành và 6 lớp:
Phân ngành Tuế (Cycadicae): gồm 3 lớp
Lớp Dương xỉ có hạt (Lyginopteridopsida)
Lớp Tuế (Cycadopsida)
Lớp Á Tuế (Bennettidopsida)
Phân ngành Thông (Pinicae): gồm 2 lớp
Lớp Bạch Quả (Ginkgopsida)
Lớp Thông (Pinopsida)
Phân ngành Dây gấm (Gneticae): chỉ gồm 1 lớp Gnetopsida
Nón đực
Nón cái Túi bào tử nhỏ
Giảm phânNoãn chứatrong túi bàotử lớn
Túi bào tử lớn
Hợp tử
Hợp tử phát triểnthành phôi
Phôi
Cánh
Hạt
Thụ tinh
Bào tử nhỏTúi bào tử lớn
Bào tử lớn
CánhTế bào sinh sảnTế bào ống
Tế bào sinh sảnphân chia
2 tinh tử
Tế bào ốngNhân tế bào ống
Thể giaotử cái
Thể giaotử đực
Tế bào sinh tinhTế bào không sinh sản
Hạt nảy mầm
2n
n
Chu trình sinh sảncủa Thông (Pine)
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA NGÀNH THÔNG
Cycas revoluta (Vạn tuế)Cycadaceae
Gnetum gnemon (Gắm)Gnetaceae
Pinus mercusii(Thông 2 lá)
NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA)NGÀNH HẠT KÍN (ANGIOSPERMATOPHYTA)NGÀNH THỰC VẬT CÓ HOA (ANTHOPHYTA) Là ngành thực vật lớn nhất. Chúng phân bố rộng rãi trên trái
đất và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống con người
Có hoa điển hình
Xuất hiện bộ nhụy được cấu tạo từ một hay nhiều lá noãn đãkhép kín làm thành bầu nhụy ở bên trong.
Trong chu trình sống thể giao tử giảm đến mức tối đa
Có sự thụ tinh kép
Cơ quan sinh dưỡng đa dạng. Hệ thống dẫn rất tiến hóa, trừmột số loài nguyên thủy, hầu hết đã có mạch thông, tronggỗ có sợi gỗ để nâng đỡ.
Phôi
Phôi non
Vỏhạt
Hạt
Nội nhũ
Thụ tinhkép
Noãncầu
Ốngphấn
Tinhtử
HoaNhị
Nhụy
Tế bào mẹbào tử
Đại bào tử
Giảmphân
Túi phôi có 8 tế bào
Sự tạo thànhống phấn
Nhân tếbào ống
Tế bào sinhdục
Hạtphấn
4 tiểu bàotử
Giảm phân
Tế bào mẹhạt phấn
Chu trình sinh sảncủa ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta)
PHÂN LOẠI NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA)
Chia làm 2 lớp:
Lớp 2 lá mầm (Dicotyledoneae)
Lớp 1 lá mầm (Monocotyledoneae)
PHÂN LOẠI NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA)
Lớp 2 lá mầm Phôi có 2 lá mầm, lá mầm
thường có 3 bó dẫn chính
Hệ rễ trụ Bó mạch hở, thường xếp
thành 1 vòng liên tục hay gián đoạn
Thân chia làm 2 phần: vỏ vàtrụ giữa
Lá thường có cuống, phiếnlá có gân hình mạng lưới
Hoa thường mẫu 4 và 5, ítkhi mẫu 3
Lớp 1 lá mầm Phôi chỉ có 1 lá mầm phát
triển, lá mầm thường có 2 bó dẫn chính
Hệ rễ chùm Bó mạch kín, thường xếp
thành nhiều vòng
Thân không phân biệt phầnvỏ và phần trụ
Lá thường không có cuống, phiến lá có gân song songhay hình cung
Hoa thường mẫu 3, đôi khimẫu 4, không có mẫu 5
PHÂN LOẠI LỚP 2 LÁ MẦM (DICOTYLEDONEAE) HAY LỚP NGỌC LAN (MAGNOLIOPSIDA)
Ở một số đại diện riêng biệt của lớp 2 lá mầm không phải tất cảcác tính chất trên đều thể hiện đầy đủ. Vì vậy muốn xếp một thựcvật vào một trong hai lớp của ngành hạt kín thì phải xét tổng hợpnhiều tính chất.
Lớp 2 lá mầm có 7 phân lớp:Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Phân lớp Mao lương (Ranunculidae)
Phân lớp Sau Sau (Hamamelididae)
Phân lớp Cẩm chướng (Caryophyllidae)
Phân lớp Sổ (Dilleniidae)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Phân lớp Cúc (Asteridae)
PHÂN LỚP NGỌC LAN (MAGNOLIIDAE)
Gồm những đại diện nguyên thủy về cấu tạo cơ quandinh dưỡng cũng như cơ quan sinh sản: chủ yếu làcây thân gỗ, hoa có thành phần nhiều, bất định, xếpxoắn ốc; màng hạt phấn 1 rãnh…
Trong phạm vi của phân lớp cũng diễn ra những biếnđổi báo hiệu các hướng tiến hóa khác nhau, từ đó chora các phân lớp khác.
Gồm các bộ sau: Ngọc lan (Magnoliales), Hồi(Illiciales), Long não (Laurales), Hồ tiêu (Piperales), Mộc hương không lá (Rafflesiales), Súng(Nymphaeales) và Sen (Nelumbonales).
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP NGỌC LAN
Magnolia grandiflora(Ngọc lan hoa to)
Magnoliaceae
Cinnamomum camphora (Long não)Lauraceae
Nymphaea stellata (Súng)Nymphaeaceae
Nelumbo nucifera (Sen)Nelumbonaceae
Piper nigrum (Hồ tiêu)Piperaceae
PHÂN LỚP MAO LƯƠNG (RANUNCULIDAE)
Tiến hóa hơn phân lớp Ngọc lan ở chỗ các câyphần lớn thuộc dạng thân cỏ, không có tế bàotiết trong lá và thân, lá thường ít khi nguyên, các tiết mạch có bản ngăn đơn, màng hạt phấn3 rãnh
Gồm 7 bộ, ở ta gặp đại diện của 2 bộ: Mao lương (Ranunculales) và A phiện(Papaverales)
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP MAO LƯƠNG
Ranunculus sceleratus (Mao lương)Ranunculaceae
Papaver somniferum (A phiện)Papaveraceae
PHÂN LỚP SAU SAU (HAMAMELIDIDAE)
Gồm chủ yếu các cây thân gỗ, ít khi thân cỏ. Hoa tiến hóa theo hướng thích nghi với lối thụphấn nhờ gió nên trở thành đơn tính, giảmthành phần, bao hoa đơn hay thậm chí mất hẳntrở thành hoa trần
Gồm 10 bộ, ở ta gặp đại diện của 8 bộ: Bộ Ssusau (Hamamelidales), Bộ gai (Urticales), Bộphi lao (Casuarinales), Bộ dẻ (Fagales)…
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP SAU SAU
Morus alba (Dâu tằm)Moraceae
Casuarina equisetifolia (Phi lao)Casuarinaceae
Castanea mollissima (Dẻ Cao bằng)Fagaceae
PHÂN LỚP CẨM CHƯỚNG (CARYOPHYLLIDAE)
Gồm phần lớn các cây thân cỏ, ít khi là cây bụi. Hoa thường nhỏ, giảm, tiến tới đơn tính, cánhrời hay không cánh, có khi cánh dính. Tínhchất đặc trưng của phân lớp là thường có nộinhũ phôi cong.
Gồm 3 bộ đều gặp đại diện ở nước ta: Bộ Cẩmchướng (Caryophyllales), Bộ Rau răm(Polygonales) và Bộ đuôi công(Plumbaginales)
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP CẨM CHƯỚNG (CARYOPHYLLIDAE)
Epiphyllum oxypetalum (Quỳnh)Cactaceae
Antigonon leptopus (Dây tigôn)Polygonaceae
Plumbago indica (Đuôi công hoa đỏ)Plumbaginaceae
Dianthus caryophyllus (Cẩm chướng)Caryophyllaceae
PHÂN LỚP SỔ (DILLENIIDAE)
Phân lớp lớn, rất đa dạng, bao gồm đủ các dạng câythân gỗ, thân bụi, thân cỏ. Hoa chủ yếu tiến hóa theohướng thụ phấn nhờ sâu bọ.
Các bộ có tổ chức thấp vẫn còn có lá noãn rời, mạchcó bản ngăn hình thang, biểu hiện tính chất gần gũivới bộ Ngọc lan trong phân lớp Ngọc lan.
Gồm 14 bộ, ở nước ta gặp đại diện 12 bộ: Bộ Sổ(Dilleniales), Bộ chè (Theales), Bộ Hoa tím(Violales), Bộ bầu bí (Cucurbitales), Bộ Màn màn(Capparales), Bộ Thị (Ebenales), Bộ bông (Malvales), Bộ Thầu dầu (Euphorbiales)…
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP SỔ
Dillenia indica (Sổ bà)Dilleniaceae
Camellia sinensis (Chè)Theaceae
Cucumis sativus (Dưa leo)Cucurbitaceae
Brassica oleracea L. var botrytis L.Brassicaceae
Diospyros decandra (Thị)Ebenaceae
Hibiscus mutabilis (Phù dung)Malvaceae
PHÂN LỚP HOA HỒNG (ROSIDAE)
Là một phân lớp lớn và đa dạng. Gồm cây gỗ, cây bụi, cây leo, cây thân cỏ với nhiều dạng lá khác nhau.
Tính chất chung nhất của phân lớp là có hoa mẫu 5 với lối đính noãn trung trụ. Hoa tiến hóa theo hướngthích nghi với lối thụ phấn nhờ sâu bọ. Ở những bộcuối của phân lớp, hoa tiến tới giảm bớt 1 vòng nhị, giảm số lượng lá noãn và noãn, tiến tới bầu dưới.
Gồm 19 bộ đều có đại diện ở nước ta: Bộ Cỏ tai hổ(Saxifragales), bộ Hoa hồng (Rosales), bộ Đậu(Fabales), bộ Nắp ấm (Nepenthales), bộ Sim(Myrtales), bộ Cam (Rutales), bộ Bồ hòn(Sapindales), bộ Nhân sâm (Araliales)…
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP HOA HỒNG
Fragaria vesca (Dâu tây)Rosaceae
Kalanchoe pinnata (Thuốc bỏng)Crassulaceae
Mimosa pudica (Trinh nữ)Fabaceae
Nepenthes mirabilis (Nắp ấm)Nepenthaceae
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP HOA HỒNG
Citrus aurantium (Cam)Rutaceae
Rhodomyrtus tomentosa (Sim)Myrtaceae
Litchi sinensis (Vải)Sapindaceae
Daucus carota (Cà rốt)Apiaceae
PHÂN LỚP CÚC (ASTERIDAE)
Gồm các bộ có hoa cánh hợp, 4 vòng, phần lớn theomẫu 5. Bộ nhị giảm đi còn 1 vòng 5. Lá noãn giảmcòn 2. Số lượng noãn cũng giảm tiến tới còn 1 noãntrong bầu. Noãn có 1 vỏ bọc. Hoa thụ phấn chủ yếunhờ côn trùng. Hoa tập hợp thành cụm hoa dày đặc. Chủ yếu là cây thảo, ít cây gỗ và cây bụi.
Gồm 10 bộ: Bộ Long đởm (Gentianales) hay bộ Hoavặn (Contortae), Bộ tục đoạn (Dipsacales), Bộ khoailang (Convolvulales), Bộ Hoa mõm sói(Scrophulariales), Bộ Hoa môi (Lamiales), Bộ Cúc(Asterales)…
Bộ Cúc là bộ đạt tới đỉnh tiến hóa cao nhất trong lớpNgọc lan.
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP CÚC
Nerium oleander (Trúc đào)Apocynaceae
Ipomoea quamoclit(Tóc tiên dây)
Convolvulaceae
Lycopersicumesculentum (Cà
chua)Solanaceae
Ocimum basilicum (Húng quế)Lamiaceae
Wedelia chinensis (Sài đất)Asteraceae
PHÂN LOẠI LỚP 1 LÁ MẦM (MONOCOTYLEDONEAE) HAY LỚP HÀNH (LILIOPSIDA)
Lớp 1 lá mầm có 3 phân lớp:
Phân lớp Trạch tả (Alismidae)
Phân lớp Hành (Liliidae): bao gồm cả các bộ màtrước đây Takhtajan xếp vào một phân lớp riêng- phânlớp Thài lài (Commelinidae)
Phân lớp Cau (Arecidae)
PHÂN LỚP TRẠCH TẢ (ALISMIDAE)
Gồm những thực vật 1 lá mầm nguyên thủynhất hiện nay, đó là những cây thân cỏ sống ởnước hoặc đầm lầy. Mạch thông chưa có hoặcchỉ có ở rễ. Thành phần hoa còn nhiều, chưacố định, xếp xoắn, các lá noãn rời.
Gồm 2 bộ: Trạch tả (Alismales) và Rong từ(Najadales)
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP TRẠCH TẢ
Alisma (Trạch tả)Alismaceae
Vallisneria spiralis (Rong mái chèo)Hydrocharitaceae
PHÂN LỚP HÀNH (LILIIDAE)
Gồm những cây thân cỏ, một số lớn có dạng cây thânhành, 1 số ít có dạng thân gỗ đặc biệt. Hoa cấu tạothích nghi với lối thụ phấn nhờ côn trùng và nhờ gió.
Gồm 16 bộ và là khâu quan trọng trong hệ thống sinhcủa một lá mầm, nó có nguồn gốc chung với bộ Trạchtả (Alismales): Bộ hành hay bộ Huệ tây (Liliales), BộKhúc khắc (Smilacales), Bộ dứa (Bromeliales), Bộgừng (Zingiberales), Bộ lan (Orchidales), Bộ cói(Cyperales), Bộ lúa (Poales)…
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP HÀNH
Allium cepa (Hành tây)Alliaceae
Dioscorea persimilis(Củ từ)
Dioscoreaceae
Ananas comosus (Dứa)Bromeliaceae
Paphiopedilum callosum(Lan hài)
Orchidaceae Oryza sativa (Lúa)Poaceae
PHÂN LỚP CAU (ARECIDAE)
Làm thành 1 nhóm riêng biệt của lớp 1 lá mầm. Nó đi theo hướng tiêu giảm thành phần củahoa và được bù đắp bởi kiểu cụm hoa bông mo, có mo bảo vệ hoa quả và hấp dẫn côn trùngthay thế cho bao hoa tiêu giảm, có khi mất hẳn. Nét đặc trưng về tiến hóa cơ quan sinh dưỡnglà xuất hiện dạng cây thân gỗ giả (hay dạngthân gỗ cau dừa)
Gồm 5 bộ đều có ở nước ta: Bộ Cau (Arecales), Bộ Ráy (Arales)
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP CAU
Cocus nucifera (Dừa)Arecaceae
Alocasia macrorhiza (Ráy)Araceae
Lemna minor (Bèo tấm)Lemnaceae
Tóm lại
Trong quá trình phát triển, ngành hạt kín đãhình thành rất nhiều nhánh tiến hóa khác nhau, tạo nên nhiều phân lớp, nhiều bộ. Chúng rất đadạng, biểu hiện ở đặc tính thích nghi với điềukiện môi trường, do đó có thể duy trì và pháttriển nòi giống Ngành hạt kín đã trở thànhkẻ chiếm ưu thế trong giới thực vật.