Upload
nambinh
View
6
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Luận văn tốt nghiệp-UEH
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ-MARKETING
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ TẠI
CÔNG TY TNHH SX-TM & XNK THIÊN MINH
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: GS.TS VÕ THANH THU
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ NAM BÌNH
LỚP: NGOẠI THƯƠNG 2-K38
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Không ai có thể đạt được thành công mà không có sự giúp đỡ từ người khác. Dù
ít hay nhiều, gián tiếp hay trực tiếp, những sự hỗ trợ này vẫn đóng một vai trò quan
trọng đưa đến thành công của một người.
Để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ từ rất
nhiều cá nhân, tổ chức. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban
lãnh đạo trường Đại học Kinh Tế TPHCM, khoa Kinh Doanh Quốc Tế-Marketing, đã
tạo điều kiện cho em có cơ hội tham gia khóa thực tập, thử sức mình và học hỏi thêm
nhiều bài học bổ ích, tích lũy thêm được kiến thức thực tế lẫn kinh nghiệm làm việc
cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên của khoa, của trường đã tận
tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức chuyên môn trong suốt thời gian qua, giúp
chúng em có đầy đủ kiến thức nền tảng trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Đặc
biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô GS.TS Võ Thanh Thu, người trực tiếp
hướng dẫn em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Nhờ sự giúp đỡ tận tình,
giải đáp thắc mắc kịp thời, chính xác từ Cô, em đã có thêm động lực vượt qua những
khó khăn và hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Em cũng xin gởi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, các Anh, Chị trong Công ty
TNHH SX-TM & XNK Thiên Minh đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em có
cơ hội thực tập tại công ty. Đặc biệt, em xin cảm ơn chị Võ Thượng Như Nguyện đã
trực tiếp hướng dẫn và các anh chị trong phòng cũng nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn
công việc cụ thể cho em trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Em đã học hỏi thêm
được nhiều điều, được tiếp xúc với công việc cơ bản tại văn phòng cũng như các công
việc chuyên môn. Đây là nguồn kiến thức quý giá mà em chưa được học tại trường.
Vì hạn chế về thời gian thực tập cộng với nền kiến thức còn hạn chế của em, bài
viết sẽ không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của Quý Thầy Cô để bài nghiên cứu hoàn thiện hơn đồng thời giúp em hoàn thiện kiến
thức của mình.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe, thành công trong
sự nghiệp trồng người. Kính chúc các Cô Chú, Anh Chị trong công ty Thiên Minh luôn
dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công trong công việc và cuộc sống. Chúc công
ty làm ăn phát đạt và ngày càng phát triển hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Ý NGHĨA VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới là xu hướng tất yếu và là
điều kiện bắt buộc cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong quá trình hội nhập
kinh tế diễn ra sôi động, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế chủ
yếu có vai trò quan trọng, tạo tiền đề cơ sở vật chất, là động lực thúc đẩy nhanh chóng
và quyết định thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Một trong những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của nước ta là sản phẩm gỗ.
Trong những năm qua, ngành xuất khẩu gỗ đã thu được nhiều thành công to lớn, góp
phần phát triển nền kinh tế quốc gia. Nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu nói chung và xuất khẩu gỗ nói riêng dần hình thành và phát triển. Tình trạng
cạnh tranh gay gắt không chỉ xảy ra giữa các công ty trong nước mà còn có các công ty
nước ngoài. Vì vậy, để kinh doanh xuất nhập khẩu thành công, một doanh nghiệp cần
hiểu rõ thực trạng hoạt động kinh doanh, vị thế hiện tại của mình. Từ đó có chiến lược
kinh doanh thích hợp để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường.
Công ty TNHH SX-TM & XNK Thiên Minh là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu gỗ. Trong những năm qua, công ty đã thu được nhiều thành
tựu đáng kể, lợi nhuận liên tục gia tăng, uy tín được tăng cường. Tuy nhiên trong quá
trình xuất khẩu, công ty không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế. Trong thời gian thực
tập, nhận thấy được tầm quan trọng của công tác xuất khẩu đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh và thực trạng của hoạt động này tại công ty, với kiến thức đã tích lũy trong
quá trình học tập tại trường Đại học Kinh Tế TPHCM, được sự hướng dẫn tận tình của
cô GS.TS Võ Thanh Thu cùng các anh chị trong công ty, em đã lựa chọn nghiên cứu đề
tài “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ tại Công
ty TNHH SX-TM & DV Thiên Minh”. Việc phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu
sẽ giúp công ty nhận diện được những thành tựu và hạn chế của mình, từ đó có giải
pháp phát huy thế mạnh, khắc phục những nhược điểm hoặc tồn tại, góp phần thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển hơn.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài được thực hiện với hai mục đích chính:
-Nghiên cứu lý luận về hoạt động xuất khẩu, ứng dụng lý thuyết vào phân tích
thực tế, đánh giá hoạt động xuất khẩu tại công ty Thiên Minh.
-Dựa vào những tồn tại hạn chế trong thực trạng hoạt động xuất khẩu đã phân
tích ở trên, đề xuất một số giải pháp khắc phục và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho
công ty.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là thực trạng hoạt động xuất khẩu sản
phẩm gỗ của công ty trong giai đoạn 2013-2015 và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động
này.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài khá rộng, bao gồm hầu hết các sản phẩm XK của
công ty, các thị trường có hàng xuất đến và một số nội dung có liên quan đến hoạt động
XK như phương thức thanh toán quốc tế, các chỉ tiêu xác định hiệu quả hoạt động kinh
doanh xuất khẩu…trong giai đoạn 2013-2015.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.4.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết (nghiên cứu tại bàn)
Phương pháp này được ứng dụng trong chương 1, nhằm xác định những nội
dung lý thuyết có liên quan đến đề tài, làm cơ sở để phân tích tình hình thực tế ở
chương sau. Thực hiện nghiên cứu, phân tích các tài liệu, lý luận khác nhau có liên
quan đến đề tài đang thực hiện. Sau đó tổng hợp, liên kết từng mặt, từng bộ phận thông
tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
1.4.2. Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp này chủ yếu được ứng dụng trong chương 2. Dựa vào các số liệu,
biểu bảng thu thập được phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời
kỳ, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế nhằm phân tích đánh giá thực trạng, tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp phân tích thống kê. Trong
phạm vi thực hiện đề tài này, chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh: Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế và thực hiện so sánh tuyệt
đối hoặc tương đối để rút ra các kết luận về đối tượng kinh tế nghiên cứu: phát triển tốt
hay trung bình hay thụt lùi, hoạt động xấu đi. Cách thức so sánh cụ thể được thực hiện
trong đề tài này đó là so sánh chỉ tiêu kinh tế ở thời kỳ thực tế này với cùng kỳ thực
hiện trước đó để xác định nhịp độ phát triển tăng hay giảm của hiện tượng kinh tế đang
được nghiên cứu.
1.4.3. Phương pháp logic biện chứng
Dựa vào thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty qua các thời kỳ kinh
doanh, ta rút ra quy luật hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu các nhân
tố tác động, các dự báo kinh tế để đưa ra những đánh giá, kết luận về tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty.
1.5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI:
Ngoài lời mở đầu, nội dung đề tài gồm có 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết liên quan đến phân tích hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của một doanh nghiệp và Tổng quan ngành XK gỗ VN
Một số vấn đề lý thuyết được phân tích trong chương này: khái niệm của hoạt
động xuất khẩu, vai trò và các nhân tố tác động đến hoạt động này; những nội dung cần
đề cập khi phân tích hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Tổng quan ngành XK gỗ của VN trong thời gian gần đây gồm có các nội dung
như kim ngạch, thị trường XK, đặc điểm ngành hàng, thuận lợi, khó khăn khi XK. Việc
giới thiệu tổng quan về ngành sẽ làm căn cứ để thực hiện so sánh với thực trạng cụ thể
của công ty được phân tích ở chương 2.
Cũng trong chương này, em đã dành một tiểu mục nhỏ để khái quát tình hình
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn gần đây. Đây là nội dung khá
quan trọng và có ý nghĩa đối với hoạt động ngoại thương, là cơ sở để đề xuất giải pháp
đẩy mạnh hoạt động XK của một doanh nghiệp cho phù hợp với xu hướng kinh tế hiện
đại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ tại Công ty
TNHH SX-TM & XNK Thiên Minh.
Phần đầu tiên của chương này em dành để giới thiệu vài nét về công ty như quá
trình thành lập và phát triển; chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động; cơ cấu bộ máy
quản lý của công ty.
Sau đó chính là nội dung quan trọng nhất của đề tài, phân tích thực trạng hoạt
động kinh doanh xuất khẩu của công ty. Bao gồm phân tích một số nội dung như doanh
thu và kim ngạch xuất khẩu, các sản phẩm XK, thị trường XK, phương thức thanh toán
quốc tế và hiệu quả hoạt động KDXK.
Cuối cùng rút ra kết luận về những thành tựu và tồn tại của công ty trong hoạt
động KDXK của mình.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gỗ và nội thất tại công
ty TNHH Thiên Minh
Dựa vào những tồn tại mà công ty đang gặp phải đã được phân tích ở chương 2,
em sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó. Mỗi giải pháp nhằm
giải quyết một tồn tại tương ứng ở trên. Đồng thời nêu rõ điều kiện thực hiện và dự trù
hiệu quả khi thực hiện giải pháp đó.
MỤC LỤC
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XUẤT KHẨU VÀ TỔNG QUAN NGÀNH XUẤT KHẨU GỖ VIỆT
NAM. .................................................................................................................... 1
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu: ........................................................... 1
1.1.2. Những vấn đề cơ bản trong phân tích hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp .................................................................................................................... 6
1.2. TỔNG QUAN NGÀNH XUẤT KHẨU GỖ CỦA VIỆT NAM THỜI GIAN
GẦN ĐÂY .................................................................................................................. 7
1.2.1. Kim ngạch xuất khẩu ................................................................................. 7
1.2.2. Thị trường xuất khẩu ................................................................................. 8
1.2.3. Vai trò của ngành xuất khẩu gỗ đối với nền kinh tế Việt Nam ............... 10
1.2.4. Đặc điểm sản xuất mặt hàng gỗ xuất khẩu tại Việt Nam ........................ 11
1.2.5. Thuận lợi và khó khăn đối với ngành XK gỗ Việt Nam .......................... 12
1.3. VÀI NÉT VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM ............. 15
1.3.1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:.................................. 15
1.3.2. Cơ hội cho Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế ................................. 16
1.3.3. Thách thức cho Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế. ......................... 18
1.3.4. TPP-Cơ hội và thách thức cho ngành XK gỗ của Việt Nam ................... 20
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU SẢN
PHẨM GỖ TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM & XNK THIÊN MINH ......................... 23
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THIÊN MINH .................................... 23
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển ............................................................. 23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................... 24
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý ............................................................................ 26
2.1.4. Sơ bộ kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................ 27
2.1.5. Phân tích áp lực cạnh tranh của công ty trong ngành theo mô hình
M.PORTER ........................................................................................................... 30
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
GỖ CỦA CÔNG TY THIÊN MINH ........................................................................ 32
2.2.1. Tình hình kim ngạch và tốc độ tăng giảm XK......................................... 32
2.2.2. Tình hình XK theo cơ cấu mặt hàng: ....................................................... 34
2.2.3. Tình hình XK theo cơ cấu thị trường ....................................................... 36
2.2.4. Tình hình XK theo phương thức thanh toán quốc tế ............................... 40
2.2.5. Hiệu quả hoạt động kinh doanh ............................................................... 42
2.3. NHẬN XÉT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2013-2015 ............................................................... 47
2.3.1. Thành tựu ................................................................................................. 47
2.3.2. Tồn tại ...................................................................................................... 48
Chương 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
GỖ TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM & XNK THIÊN MINH ..................................... 51
3.1. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 51
3.1.1. Về sản xuất thương mại ........................................................................... 51
3.1.2. Về xuất khẩu ............................................................................................ 51
3.1.3. Về tổ chức, quản lý: ................................................................................. 52
3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 52
3.2.1. Cân đối cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ......................................................... 52
3.2.2. Cân đối cơ cấu thị trường xuất khẩu ........................................................ 54
3.2.3. Thành lập bộ phận Marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
................................................................................................................. 56
3.2.4. Một số giải pháp khác .............................................................................. 58
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 61
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 62
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG
1 TNHH TM-SX
& XNK
Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại-Sản Xuất và Xuất Nhập
Khẩu
2 XNK Xuất nhập khẩu
3 XK Xuất khẩu
4 NK Nhập khẩu
5 DN Doanh nghiệp
6 SX Sản xuất
7 KD Kinh doanh
8 TMQT Thương mại quốc tế
9 CNH Công nghiệp hóa
10 HĐH Hiệu đại hóa
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1-Cơ cấu đóng góp nguồn vốn điều lệ của Công ty ................................................. 23
Bảng 2-Kết quả hoạt động kinh doanh 2012-2014 ............................................................ 28
Bảng 3-Doanh thu và kim ngạch XK của công ty giai đoạn 2013-2015 ........................... 32
Bảng 4-Kim ngạch XK theo cơ cấu mặt hàng giai đoạn 2013-2015 ................................. 34
Bảng 5-Kim ngạch XK theo cơ cấu thị trường .................................................................. 36
Bảng 6-Kim ngạch XK theo phương thức thanh toán quốc tế ........................................... 40
Bảng 7-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi phí .................................................................. 43
Bảng 8-Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận ............................................................................. 44
Bảng 9- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ......................................................... 46
Biểu đồ 1-KNXK và tốc độ tăng trưởng XK gỗ của VN giai đoạn 2010-2015 ................... 7
Biểu đồ 2-Thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam năm 2015 ............................. 9
Biểu đồ 3-Doanh thu và kim ngạch XK của công ty giai đoạn 2013-2015 ....................... 33
Hình 1-Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty ........................................................................ 26
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN PHÂN
TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU VÀ TỔNG
QUAN NGÀNH XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM.
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu:
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động XK:
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là hình thức bán hàng hóa, dịch vụ từ cá nhân,
tập thể doanh nghiệp từ một quốc gia này cho các cá nhân, tập thể doanh nghiệp ở các
quốc gia khác nhằm thu được lợi nhuận trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh
toán. Hàng hóa trong hoạt động xuất khẩu có thể là hàng hóa hữu hình hoặc vô hình.
Tuy nhiên, hàng hóa vô hình có xu hướng chiếm vị trí ngày càng cao trong hoạt động
xuất nhập khẩu.
Theo Điều 28, Mục 1, Luật Thương Mại 2005: “Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Xuất khẩu biểu hiện sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất,
cung cấp và người phân phối tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau.
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động XK:
-Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một hoạt động diễn ra trên phạm vi lớn cả
về không gian và thời gian. Hoạt động này được thực hiện giữa tất cả các quốc gia trên
thế giới, tạo ra một thị trường rộng lớn và nhiều tiềm năng khai thác; có thể diễn ra
nhanh chóng trong vài giờ hoặc có thể kéo dài lâu hơn, thậm chí kéo dài hàng năm.
-Kinh doanh xuất khẩu chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố thuộc môi
trường vĩ mô như chế độ chính sách, luật pháp, kinh tế, văn hóa, đặc biệt là chịu ảnh
hưởng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Ngoài ra, các yếu tố
thuộc môi trường vi mô như sự cạnh tranh của các đối thủ, tiềm lực tài chính, chiến
lược kinh doanh của công ty cũng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động xuất khẩu. Do
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
2
chịu sự tác động của các nhân tố trên, hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặc dù mang về
lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro tương đối lớn.
-Hoạt động xuất khẩu xét về bản chất chính là hợp đồng mua bán quốc tế được
ký kết dựa trên cơ sở tự nguyện giữa các bên. Do đó, nó cũng chịu sự điều chỉnh bởi
nhiều hệ thống luật như luật quốc gia, luật quốc tế, các thủ tục hành chính, thủ tục hải
quan v.v…
-Hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa vượt ra khỏi biên giới
quốc gia nên phải sử dụng các phương tiên vận tải chuyên dụng như: vận tải đường
biển, đường hàng không, đường sắt hoặc đường bộ. Trong quá trình vận chuyển, hàng
hóa phải được đóng gói trong bao bì, đảm bảo phù hợp với phương tiện vận tải, điều
kiện khí hậu, tránh hao mòn, mất mát và hư hỏng.
-Bản chất của xuất khẩu là hợp đồng mua bán quốc tế nên phải thống nhất ngôn
ngữ soạn thảo, phải là hình thức văn bản có chữ ký pháp lý, các điều kiện và điều
khoản rõ ràng, súc tích, phải thống nhất và chỉ rõ luật điều chỉnh.
1.1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu:
Đối với nền kinh tế thế giới
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên của
TMQT, xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do những điều kiện khác nhau nên một
quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Vì vậy để có thể
khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các
quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của David
Ricacđo, ông nói rằng: “Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia
khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào
TMQT để tạo ra lợi ích của chính mình”, và khi tham gia vào TMQT thì “quốc gia có
hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chuyên môn hoá sản xuất
và xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập
khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn”. Nói cách
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
3
khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác.
Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu
các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá đó làm cho mỗi quốc gia khai
thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất giúp tiết kiệm được nguồn nhân lực như
vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá trình sản xuất hàng hoá. Do đó, tổng sản phẩm trên
quy mô toàn thế giới cũng sẽ được gia tăng.
Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển, bước đi thích hợp nhất là phải công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm
phát triển. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa cần phải có một lượng vốn lớn để
nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
Một quốc gia có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: từ nguồn vốn
đầu tư, viện trợ của nước ngoài; thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ mang về ngoại tệ
trong nước; hoặc thu từ hoạt động xuất khẩu. Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước
ngoài thì không ai có thể phủ nhận được. Song việc huy động chúng không phải dễ
dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi vay phải chịu thiệt thòi và một số điều kiện
bất lợi phải trả sau này.
Chính vì thế, xuất khẩu là hoạt động tạo nguồn vốn quan trọng nhất, là tiền đề
cho nhập khẩu, quyết định quy mô tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu. Tại
một số quốc gia, tình trạng kém phát triển xảy ra do thiếu tiềm năng về vốn và quá lệ
thuộc vào nguồn vốn đầu tư, viện trợ từ bên ngoài. Có một thực tế là, mọi cơ hội nhận
được đầu tư, vay nợ và viện trợ cho một quốc gia chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và người
cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu của quốc gia đó. Đó chính là căn cứ
duy nhất đánh giá được khả năng trả nợ sau này.
Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
4
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Cụ thể, hoạt động XK kéo theo sự phát triển
cho các ngành liên quan như ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, vận tải,du lịch. Nhờmở
rộng thị trường tiêu thụ, tạo thêm vốn, tiếp thu kĩ thuật công nghệ tiên tiến của thế
giới… Các lĩnh vực như cũng theo đó mà phát triển.
Nhờ có XK, thị trường tiêu thụ được mở rộng, tạo thêm vốn, tiếp thu được khoa
học kỹ thuật hiện đại, hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường
thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tố chức lại sản xuất
cho phù hợp với nhu cầu thị trường, thúc đẩy sự đổi mới, cải tiến, hoàn thiện công tác
quản lý SXKD tại các DN
Xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt đối với các
quốc gia đang phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được
nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa về nguồn cung ngoại tệ, ổn
định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc
sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
dùng đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở, tiền đề vững chắc để xây dựng các
mối quan hệ kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển
như quan hệ tín dụng, bảo hiểm, đầu tư, vận tải quốc tế… Ngược lại, sự phát triển của
những ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu, làm cơ sở hạ tầng cho hoạt
động xuất khẩu phát triển.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
5
Có thể nói, hoạt động xuất khẩu có nhiều vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với
nền kinh tế của mỗi quốc gia. Tùy vào từng điều kiện cụ thể tại mỗi quốc gia mà hoạt
động xuất khấu sẽ có những tác động khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường
quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu
là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch
bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của các doanh nghiệp
không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước
ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ, qua đó nâng
cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu…phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng như
các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng sản xuất
các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản trị kinh doanh. Đồng thời, giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ trong chu kỳ
sống của một sản phẩm.
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị tham
gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu, các
doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm
được các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
6
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, bán ra
thu nhập ổn định cho đời sống của công nhân viên. Doanh nghiệp cũng tăng thêm lợi
nhuận nhờ nguồn lao động dồi dào, có tay nghề, kinh nghiệm.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản trong phân tích hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm:
Phân tích kinh tế là sự sử dụng các phương pháp, các chỉ tiêu định tính và định
lượng nhằm nghiên cứu, đánh giá các hiện tượng kinh tế tài chính để đưa ra các kết
luận phục vụ cho các mục tiêu xác định
1.1.2.2. Mục tiêu:
Việc thực hiện phân tích kinh doanh của một doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
nhằm:
-Đưa ra các nhận xét, đánh giá mang tính khách quan, khoa học về các hiện
tượng kinh tế tài chính của DN: thị trường, vốn, chi phí, giá thành, nguồn nhân lực…
-Nghiên cứu các nhân tố tác động khách quan, chủ quan đến các hiện tượng
kinh tế tài chính, đối tượng của phân tích.
-Đề xuất các chiến lược hoặc kế hoạch hoặc giải pháp thích hợp.
1.1.2.3. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
Khi thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh của một DN, có 8 nội dung cơ
bản cần được tập trung phân tích. Tuy nhiên, tùy theo tình hình thực hiện, đặc điểm
riêng của từng công ty, một số nội dung là không có hoặc không cần thiết có thể lược
bỏ nhưng phải đảm bảo phân tích được tối thiểu 5 trong số 8 nội dung đó. 8 nội dung
cụ thể như sau:
Phân tích tình hình kim ngạch và tốc độ tăng giảm xuất khẩu.
Phân tích tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
7
Phân tích tình hình xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng (nhóm ngành hàng).
Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường.
Phân tích tình hình xuất khẩu theo phương thức thanh toán quốc tế trong
xuất khẩu.
Phân tích tình hình xuất khẩu theo phương thức kinh doanh xuất khẩu.
Phân tích tình hình xuất khẩu theo điều kiện thương mại Incoterms.
Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu.
Ở mỗi nội dung được phân tích, cần làm rõ tình hình, kết quả thực hiện trong
một giai đoạn tối thiểu 3 năm thông qua một bảng số liệu chi tiết có giá trị và tốc độ
tăng/giảm, đưa ra những nhận xét, chỉ ra nguyên nhân, các nhân tố tác động đến kết
quả thực hiện nội dung đó. Cuối cùng đề xuất giải pháp phù hợp, tương ứng cho từng
nội dung.
1.2. TỔNG QUAN NGÀNH XUẤT KHẨU GỖ CỦA VIỆT NAM THỜI GIAN
GẦN ĐÂY
1.2.1. Kim ngạch xuất khẩu
Biểu đồ 1-KNXK và tốc độ tăng trưởng XK gỗ của VN giai đoạn 2010-2015
Nguồn: Tổng cục Thống Kê
3.44 3.96
4.67
5.59 6.23
6.9
32.3
15.1 17.9
19.7
11.4 10.8
0
5
10
15
20
25
30
35
0
1
2
3
4
5
6
7
8
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tăng trưởng XK gỗ và sản phẩm gỗ của
Việt Nam giai đoạn 2010-2015
Giá trị XK (tỷ USD) Tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước (%)
tỷ USD %
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
8
Từ năm 2010 đến năm 2015 kim ngạch nhập khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của
Việt Nam có xu hướng tăng, từ 3.44 tỷ USD (2010) lên 6.9 tỷ USD vào năm 2015.
Năm 2010 đạt tốc độ tăng trưởng rất cao, tăng 32.3% so với năm 2009. Nguyên nhân là
do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới nổ ra vào cuối
năm 2008, bùng phát vào năm 2009 làm cho nhập khẩu mặt hàng này của những thị
trường lớn của Việt Nam bị sụt giảm. Từ 2010 đến 2015, tốc độ tăng trưởng có sự biến
động tăng giảm thất thường nhưng vẫn luôn giữ mức cao, tốc độ trung bình giai đoạn
này là 15%/năm.
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm từ gỗ đã sớm tham gia “câu lạc
bộ tỉ đô” từ năm 2004. Đến năm 2015, xuất khẩu gỗ và sản phẩm thu về 6,9 tỷ USD,
tăng 10,8% so với năm 2014, đưa mặt hàng này vượt lên đứng thứ 6 trong 23 thành
viên của “câu lạc bộ tỉ đô” và nằm trong 7 mặt hàng thuộc nhóm có kim ngạch xuất
khẩu đạt trên 6 tỉ USD.
Trong 2 tháng đầu năm 2016 đạt 1.006 triệu USD, kim ngạch XK gỗ và sản
phẩm tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản
phẩm gỗ 2 tháng đầu năm 2016 cao hơn tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam trong cùng thời gian (tương ứng là tăng 3,4% so với 2,9%). Dự kiến đến hết năm
2016, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 7,2-7,3 tỉ USD, tốc độ tăng trưởng
khoảng 8-10%.
1.2.2. Thị trường xuất khẩu
Mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đã xuất khẩu sang khoảng 40 nước
trên thế giới, những thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Anh, Canada, Australia…
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
9
Biểu đồ 2-Thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam năm 2015
Nguồn: Sở Công Thương TPHCM
Hoa Kỳ là thị trường đạt kim ngạch cao nhất 2,6 tỷ USD, chiếm 38,2% tổng kim
ngạch, tăng 18,22%. Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản, tăng 9,50% đạt trên 1 tỷ
USD. Tuy có vị trí thuận lợi trong việc giao thương hàng hóa nhưng xuất khẩu gỗ và
sản phẩm gỗ sang Trung Quốc chỉ đứng thứ ba trong bảng xếp hạng, đạt 982,6 triệu
USD, tăng 12,72% so với năm 2014.
Đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ, tuy kim ngạch chỉ đạt hơn 88
triệu USD nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt trội, tăng 64,4% so với cùng kỳ.
Bên cạnh đó, một số thị trường tiềm năng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt
Nam tuy kim ngạch khiêm tốn nhưng lại có tốc độ tăng trưởng ấn tượng gồm: Thái Lan
tăng 49,3%; Hy Lạp tăng 43,4%; Hồng Kông tăng 41,9%; Mexico tăng 36,8%; Ả Rập
Xê Út tăng 34,1%...
Ngược lại, xuất khẩu sang các thị trường Séc, Áo, Thụy Sỹ có sự giảm mạnh,
giảm lần lượt 71,30%; 50,28% và 43,88% tương ứng với kim ngạch 745,5 nghìn USD;
1,4 triệu USD và 2,4 triệu USD.
Qua phân tích cho thấy, năm 2015, Việt Nam là quốc gia xuất khẩu đồ gỗ lớn
thứ 4 trên thế giới, sau Trung Quốc, Đức, Italy.
Hoa Kỳ
39%
Nhật Bản
15%
Trung Quốc
14%
Hàn Quốc
7%
Anh
4%
Khác
21%
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
10
Trong khi đó, với thị trường trong nước, đồ gỗ đã làm chủ được sân nhà. Nếu
như trong nhiều năm qua, ngành gỗ và thủ công mỹ nghệ tập trung xuất khẩu các sản
phẩm chế biến sử dụng nhiều lao động, thì nay nhiều doanh nghiệp đã có nhận thức tạo
giá trị gia tăng khác như đầu vào thiết kế phát triển sản phẩm, gia tăng hàm lượng công
nghệ thiết bị-vật liệu trong chế biến, nâng cao kỹ năng quản lý, dịch vụ, bán hàng…
Với nhiều tiềm năng và nỗ lực, ngành chế biến gỗ, lâm sản trở thành một trong
những ngành có giá trị xuất khẩu hàng đầu Việt Nam.
Đặc biệt, xuất khẩu gỗ sẽ rộng đường tăng trưởng hơn khi dự kiến cuối năm
nay, Hiệp định Đối tác tự nguyện (VPA) về tăng cường thực thi luật lâm nghiệp, quản
trị rừng và thương mại lâm sản (FLEGT) giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU)
sẽ hoàn tất đàm phán và ký kết. Đây được đánh giá là cơ hội lớn cho ngành gỗ Việt
Nam mở rộng và giữ vững thị trường xuất khẩu.
EU là thị trường rất tiềm năng cho sản phẩm gỗ của Việt Nam. Tuy nhiên, để
xuất khẩu gỗ sang thị trường này cần có những tiêu chuẩn khắt khe. Trong đó, việc EU
đưa ra dự thảo đầu tiên về chương trình hành động FLEGT là ví dụ điển hình. Một
trong những nội dung quan trọng nhất của chương trình này là ký kết VPA với các
quốc gia đối tác xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ vào EU.
Nhiều chuyên gia cũng nhận định, Việt Nam ký VPA với EU sẽ tăng niềm tin
với các khách hàng Hoa Kỳ, Australia và Nhật Bản - những thị trường đã áp dụng các
quy chế tương tự như EU về nguồn gốc gỗ hợp pháp. Qua đó, góp phần mở rộng thị
trường xuất khẩu quan trọng này cho ngành gỗ Việt Nam.
1.2.3. Vai trò của ngành xuất khẩu gỗ đối với nền kinh tế Việt Nam
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Sản phẩm gỗ Việt Nam đã có mặt tại rất nhiều quốc gia vùng lãnh thổ. Đây là
mặt hàng XK chủ lực của Việt Nam, nằm trong top 7 mặt hàng có KNXK trên 6 tỷ
USD. KNXK mặt hàng này 6,9 tỷ USD trong năm 2015 , đóng góp không nhỏ vào thu
nhập quốc dân.
Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình CNH đất nước.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
11
Việc thúc đẩy XK đồ gỗ đòi hỏi các DN phải đầu tư cải tiến dây chuyền sản
xuất, nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng sản phẩm gỗ. Đồng thời thúc đẩy phát
triển các ngành phụ trợ như vận tải, trồng rừng, sơn mài, đồ cơ khí, sơn, keo, các loại
giấy…
Tạo ra nguồn vốn quan trọng.
Đây là vai trò nói chung của lĩnh vực XK. Là một trong những mặt hàng XK
chủ lực, ngành gỗ thu hút được nhiều DN FDI đầu tư vào VN, gia tăng nguồn vốn và
mang về nguồn thu ngoại tệ lớn.
Nâng cao mức sống của người dân.
Nhu cầu lao động của ngành gỗ rất lớn, có thể tận dụng lao động phổ thông.
Ngành chế biến gỗ XK đã, tạo ra công ăn việc làm, thu hút nhiều lao động, từ đó nâng
cao thu nhập của người dân.
1.2.4. Đặc điểm sản xuất mặt hàng gỗ xuất khẩu tại Việt Nam
1.2.4.1. Quy mô, năng lực sản xuất
Hiện cả nước có khoảng 2.000 doanh nghiệp chế biến gỗ với năng lực chế biến
2,2 – 2,5 triệu mét khối gỗ trổng mỗi năm, trong đó có hơn 500 công ty chuyên sản
xuất xuất khẩu
Các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ ở Việt Nam bao gồm các công ty nhà
nước, công ty tư nhân và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài từ Singapore, Đài Loan,
Malayxia, Na Uy, Trung Quốc, Thụy Điển… Các DN FDI mặc dù ít về số lượng
nhưng chiếm trên 60% sản lượng gỗ XK của Việt Nam.
Nhìn chung quy mô của các xí nghiệp sản xuất đồ gỗ xuất khẩu là các xí nghiệp
vừa và nhỏ, sản xuất kết hợp giữa thủ công và cơ khí. Các doanh nghiệp sản xuất các
mặt hàng đồ gỗ công nghiệp thường có sự đầu tư mới về các trang thiết bị và công
nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất, trong khi đó đại bộ phận các doanh nghiệp sản xuất đồ
gỗ mỹ nghệ có hệ thống thiết bị khá lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu của các đơn
hàng lớn hay các thị trường yêu cầu chất lượng cao.
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
12
1.2.4.2. Sản phẩm
Sản phẩm gỗ còn đơn giản về kiểu dáng, chưa có thương hiệu nổi tiếng, chi phí
đầu vào cho nguyên vật liệu cao nhưng giá trị gia tăng chưa tương xứng. Khâu thiết kế
mẫu mã chưa được đầu tư thỏa đáng.
1.2.4.3. Nguồn nguyên liệu
Có 2 nguồn cung gỗ chủ yếu là gỗ trong nước và gỗ nhập khẩu. Hiện nay,
nguồn cung gỗ trong nước đã bắt đầu khan hiếm do tình trạng khai thác bừa bãi và
chính sách thắt chặt bảo vệ rừng của Nhà nước. Gỗ nguyên liệu tự sản xuất trong nước
có giá thành cao mà chất lượng không bằng gỗ nhập khẩu. Do đó, hiện nay, ngành gỗ
nước ta đang phụ thuộc rất nhiều vào nguồn gỗ nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài.
Hàng năm Viêt Nam phải nhập khẩu khoảng 250.000 đến 300.000 m3 gỗ từ các nước
lân cận và tăng cường sử dụng gỗ rừng trồng, ván nhân tạo để sản xuất hàng xuất khẩu.
Nguồn gỗ nhập khẩu từ các nước Đông Nam Á như Campuchia, Lào, Indonesia,
Malaysia thường không ổn định do chính sách lâm sản của các quốc gia này luôn thay
đổi, trong khi nguồn nhập khẩu từ các quốc gia khác như New Zealand, Australia,
Thụy Điển, Đan Mạch, Phần Lan, Canada, Mỹ, Châu Phi lại cách xa về địa lý nên giá
thành nguyên liệu bị đội lên rất cao, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam.
1.2.5. Thuận lợi và khó khăn đối với ngành XK gỗ Việt Nam
1.2.5.1. Thuận lợi
Sau khi gia nhập WTO, doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam
được giảm thuế nhập khẩu gỗ nguyên liệu cũng như giảm thuế xuất khẩu sản phẩm
hàng hoá vào thị trường các nước. Chi phí giảm là một trong những yếu tố quyết định
hiệu quả kinh doanh cũng như tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thương trường. Ngoài ra,
việc tham gia các hiệp định tự do thương mại (FTA) giữa Việt Nam và các nước đã và
sẽ tiếp tục mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của ngành chế biến gỗ Việt Nam.
Từ 1/5/2004, Mỹ đánh thuế chống bán phá giá rất cao đối với mặt hàng đồ gỗ
của Trung Quốc – đối thủ cạnh tranh chín của Việt Nam tại thị trường Mỹ. Đây là điều
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
13
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp (DN) sản xuất chế biến đồ gỗ Việt Nam tăng cường
xuất khẩu vào Mỹ. Trong khi đó, thị trường EU với đồ gỗ Việt Nam ngày một mở
rộng, các quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản cũng tạo ra một sân chơi
mới và rộng lớn cho đồ gỗ Việt Nam.
Ngoài những cơ hội thông qua tự do hóa thương mại, với những lợi thế từ sự ổn
định kinh tế vĩ mô, chi phí lao động thấp, lực lượng lao động có khả năng thích nghi,
Việt Nam đã và sẽ trở thành một đối tác rất hấp dẫn đối với các nhà nhập khẩu sản
phẩm gỗ. Nhờ các nghệ nhân có tay nghề cao, sản phẩm ngày càng tinh xảo, tinh tế,
phảng phất hồn Việt đã thuyết phục cả những thị trường khó tính trên thế giới., các
công ty của Việt Nam có thể hoàn thành đơn đặt hàng với thiết kế tinh vi hơn mà
không bị quá nhiều sự gia tăng của chi phí. Lợi thế về chi phí và lao động cùng với ổn
định kinh tế, xã hội, chính trị và vị trí địa lý thuận tiện sẽ những yếu tố quan trọng góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam.
Nhìn chung đến năm 2020, nhiều chuyên gia trong ngành khẳng định, con số 22
triệu m³ gỗ nguyên liệu trong nước cung ứng cho chế biến gỗ là có thể thực hiện được.
Cụ thể, với khoảng 800.000 ha cao su, chu kỳ khai thác 25 năm, có thể khai thác 5 - 6
triệu m³ gỗ nguyên liệu. Riêng 2,3 triệu ha rừng trồng, đến năm 2020 sẽ cung cấp 15 -
16 triệu m³. Ngoài ra, chưa tính đến lượng lớn gỗ được trồng phân tán trong dân hàng
năm cung cấp hàng chục triệu m3, góp phần giúp các doanh nghiệp nhẹ giảm nỗi lo về
thiếu hụt nguyên liệu.
Các chính sách về đầu tư ngành gỗ của Đảng và Nhà Nước rất rõ ràng, công
minh, luôn kêu gọi và luôn khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư
vào ngành này. Ngoài ra, việc ổn định về chính trị, an ninh quốc phòng quốc gia là
điểm rất thuận lợi, các doanh nghiệp an tâm đầu tư và mở rộng đầu tư các ngành kinh
tế tại Việt Nam.
1.2.5.2. Khó khăn
Thị phần đồ gỗ Việt Nam trong danh mục thị phần đồ gỗ nhập khẩu (NK) của
nước ngoài còn quá nhỏ bé.
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
14
Chúng ta có những thị trường xuất khẩu tiềm năng nhưng chúng ta chưa khai
thác hết. Việt Nam có đội ngũ thợ cần cù, sáng tạo và tài hoa, nhưng giá nhân công rẻ,
chưa thoả đáng, nên chưa phát huy được tối ưu tiềm năng con người trong quá trình
sản xuất. Đã bắt đầu xảy ra tình trạng, một số nghệ nhân tay nghề cao “nhảy” từ các
DN trong nước các DN sản xuất đồ gỗ nước ngoài ở Việt Nam
Từ khi bị Mỹ đánh thuế chống bán phá giá cao, một số DN sản xuất chế biến gỗ
Trung Quốc bắt đầu đầu tư ồ ạt sang sản xuất tại Việt Nam để tránh hàng rào thuế
nhập khẩu cao của Mỹ. Điều này khiến cho các DN sản xuất đồ gỗ Việt Nam có thêm
những đối thủ ngay cùng một sân chơi… Các nhà sản xuất đồ gỗ Trung Quốc sẽ sản
xuất tại Việt Nam rồi xuất khẩu sang Mỹ và cạnh tranh gay gắt với đồ gỗ Việt Nam tại
đây. Nhưng có lẽ, điều lo ngại hơn cả là các DN Trung Quốc rất biết tận dụng nhân
công Việt Nam, biết cách khai thác bàn tay tài hoa của những người thợ. Và đặc biệt,
họ có những quy trình công nghệ sản xuất hiện đại hơn các DN Việt Nam rất nhiều.
Nguồn nguyên liệu phụ thuộc vào nước ngoài, nguyên liệu trong nước không đủ
đáp ứng cho nhu cầu chế biến gỗ xuất khẩu của Việt Nam. Tài nguyên gỗ đã bị cạn kiệt
do khai thác bừa bãi nên ta phải nhập tới 80% gỗ nguyên liệu. Hiện giá nguyên vật liệu
gỗ đang tăng do nạn cháy rừng, lũ lụt, môi trường suy thoái… Nhiều nước như Lào,
Myanmar, Indonesia – vốn là bạn hàng cung cấp gỗ nguyên liệu chủ yếu cho ta – nay
đã ra lệnh cấm xuất khẩu gỗ thô. Ta phải nhập gỗ đã qua sơ chế, nên giá thành đắt. Hơn
nữa, chi phí cho cước vận chuyển cũng không nhỏ, do giá dầu mỏ và nhiên liệu thế giới
tăng. Điều này làm giảm đáng kể lợi nhuận của các DN.
Ngành chế biến gỗ còn lạc hậu. Các DN chế biến chủ yếu là DN đầu tư và sản
xuất nhỏ, sản xuất mang tính thủ công, tính cách gia đình, việc tích lũy vốn, để đầu tư
thiết bị máy móc hiện đại của các nước tiên tiến không được chú trọng. Các nhà sản
xuất nhỏ là tác nhân gây nên sự mất cân đối về giá cả xuất khẩu.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
15
1.3. VÀI NÉT VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1.3.1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:
Thực hiện chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng về hội nhập kinh tế quốc
tế, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt được những kết quả vững
chắc.
Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7-1995, ký kết Hiệp định Thương mại
song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) vào năm 2000, gia nhập TO vào tháng 01-
2007 và tham gia 8 Hiệp định thương mại tự do (FTA) khu vực và song phương. Cụ
thể, ta đã cùng với các nước ASEAN ký các Hiệp định thương mại tự do giữa khối
ASEAN với các đối tác như Trung Quốc vào năm 2004, với Hàn Quốc vào năm 2006,
Nhật Bản vào năm 2008, Australia và Newzealand vào năm 2009, Ấn Độ năm 2009.
Ngoài ra, ta đã kí kết 2 Hiệp định thương mại tự do FTA song phương là FTA Việt
Nam - Nhật Bản năm 2008, FTA Việt Nam - Chile năm 2011. Mới đây nhất, trong năm
2015, ta đã thực hiện kí kết thêm được 2 FTA đó là FTA Việt Nam-Hàn quốc và FTA
Việt Nam-EU.
Trong năm 2015, có hai sự kiện nổi bật đánh dấu bước tiến sâu rộng hơn của
Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế:
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP mà Việt Nam là thành viên đã
chấm dứt quá trình đàm phán hơn 5 năm vào ngày 5/10/2015. Sự kiện này có ý nghĩa
quan trọng đối với Việt Nam nói riêng và tất cả các nước thành viên nói chung, tiến
gần hơn đến việc tự do trao đổi buôn bán hàng hóa, vốn đầu tư, chuyển giao công
nghệ… một cách thuận lợi giữa các nước. Theo kế hoạch, Hiệp định TPP sẽ được kí
kết vào ngày 4/2/2016 và chính thức có hiệu lực sau 2 năm.
Một sự kiện nữa có cũng ý nghĩa quan trọng không kém đó là việc Cộng đồng
Kinh tế ASEAN AEC chính thức có hiệu lực vào ngày 31/12/2015. AEC chính thức đi
vào hoạt động sẽ giúp các nước ASEAN có cơ hội trao đổi hàng hóa thuận lợi hơn, lao
động và vốn đầu tư sẽ tự do luân chuyển trong khối, thắt chặt quan hệ giữa các quốc
gia trong khối ASEAN.
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
16
Trong những năm tiếp theo, Việt Nam tiếp tục tổ chức thực hiện và phối hợp tổ
chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các cam kết quốc tế về thương mại và đầu tư,
trước hết là các cam kết trong khuôn khổ WTO, ASEAN, ASEAN+ và các cam kết
song phương khác. Đồng thời, thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hơn, gắn kết
với quá trình đổi mới kinh tế-xã hội trong nước để đáp ứng yêu cầu hội nhập. Hội nhập
kinh tế quốc tế phải nhằm thúc đẩy các quan hệ hợp tác song phương, khu vực và đa
phương; tiếp tục nâng cao vị trí, vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động
xây dựng các quan hệ đối tác mới thực sự mang lại lợi ích quốc gia. Kết hợp chặt chẽ
hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững độc lập tự chủ, an ninh quốc phòng.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế vừa mang lại thời cơ, cơ hội cho Việt Nam nhưng
nó cũng là con dao hai lưỡi khi đi kèm với đó là những khó khăn, thách thức tác động
ngược trở lại. Mỗi quốc gia khi thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế, cần nhận diện đúng
cơ hội để tận dụng có hiệu quả. Đồng thời, có giải pháp né tránh hoặc khắc phục những
khó khăn, thách thức mà mình phải đối mặt.
1.3.2. Cơ hội cho Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập
khẩu.
Việt Nam được hưởng ưu đãi về thuế quan, xóa bỏ rào cản phi thuế quan và các
chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho hàng hóa của Việt Nam thâm nhập thị trường
thế giới, tạo điều kiện cho chúng ta mở rộng thị trường xuất khẩu trong tương lai, thúc
đẩy sự phát triển cho các doanh nghiệp. Thực tế trong những năm gần đây, kim ngạch
xuất nhập khẩu của nước ta luôn tăng đều, thị trường xuất khẩu đa dạng, đến rộng khắp
các quốc gia ở từng châu lục trên thế giới. Hàng hóa của chúng ta đã thâm nhập tốt
hơn, đứng vững hơn tại các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU…
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh
bạch các quy định của TO, môi trường kinh doanh của nước ta ngày càng được cải
thiện. Đây là tiền đề rất quan trọng để không những phát huy tiềm năng của các thành
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
17
phần kinh tế trong nước mà còn thu hút mạnh đầu tư nước ngoài. Thực tế cho thấy,
hàng loạt các công ty có vốn đầu tư nước ngoài được hình thành, các tập đoàn lớn thay
nhau mở chi nhánh tại Việt Nam; nguồn vốn đầu tư nước ngoài ODA, FDI…liên tục
rót về cho Việt Nam. Nhờ đó, tạo ra công ăn việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động,
thực hiện CNH-HĐH đất nước, đảm bảo tốc độ tăng trưởng và rút ngắn khoảng cách
phát triển với các quốc gia trên thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế tận dụng tối đa nguồn nhân lực có tay nghề, kinh
nghiệm, tri thức…cả trong và ngoài nước.
Nhờ mở cửa đón nhận đầu tư, các công ty nước ngoài du nhập vào Việt Nam,
nguồn nhân lực chất lượng cao của ta có cơ hội làm việc trong môi trường chuyên
nghiệp, quốc tế ngay trên đất nước mình. Đồng thời, ta cũng thu hút được nhiều lao
động nước ngoài có trình độ vào làm việc tại Việt Nam. Ngoại thương, xuất nhập khẩu
phát triển, lĩnh vực sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu tạo ra nhiều công ăn việc làm,
thu hút người lao động. Điều này có tác động tốt cho kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho
người lao động. Việc tự do luân chuyển lao động giữa các nước ASEAN khi AEC
chính thức có hiệu lực cũng là một cơ hội lớn cho nguồn nhân lực của nước ta.
Hội nhập quốc tế giúp nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế về kinh
tế, chính trị, ngoại giao…
Từ khi mở cửa hội nhập sâu rộng hơn, nước ta đã nâng cao được vị thế trong các
tổ chức kinh tế, thương mại. Nước ta được giữ chức Chủ tịch luân phiên trong các tổ
chức như ASEAN, Hội đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc… Đồng thời, nước ta đã xây
dựng thêm được nhiều mối quan hệ thân thiết với nhiều quốc gia thế giới, thực hiện các
chuyến công du, viếng thăm giữa lãnh đạo các nước, thắt chặt quan hệ chính trị, ngoại
giao.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để nước ta tiếp thu khoa học, công
nghệ tiên tiến.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, với đường lối đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ quốc tế, nước ta có cơ hội thuận lợi để tiếp nhận vốn, tiếp thu tri thức khoa
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
18
học, công nghệ, các nguồn lực, kinh nghiệm tổ chức quản lý tiên tiến của nước ngoài
nhằm nâng cao khả năng, năng lực về khoa học công nghệ của quốc gia, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế-xã hội. Lao động Việt Nam có cơ hội tham gia sâu rộng vào phân
công lao động toàn cầu, tiếp cận với khoa học kĩ thuật tiên tiến, nâng cao trình độ, tăng
thu nhập…
1.3.3. Thách thức cho Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế.
Những thời cơ, thuận lợi của việc hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng là sự thật
không thể phủ nhận. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Việt Nam cũng không tránh khỏi việc đối
mặt với những khó khăn, thách thức từ chính việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
Cạnh tranh gay gắt trong và ngoài nước
Một khi hội nhập với thế giới, hệ lụy dễ nhận thấy nhất chính là sự cạnh tranh
diễn ra quyết liệt. Cạnh tranh không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn diễn
ra giữa các doanh nghiệp nước ta với nước ngoài. Ở một khía cạnh nào đó, cạnh tranh
là động lực thúc đẩy sự phát triển cho các doanh nghiệp trong nước, liên tục cải tiến,
sáng tạo, nâng cao năng lực cho phù hợp với sân chơi rộng lớn, đối thủ nhiều và mạnh
hơn. Tuy nhiên, đối với một quốc gia nhỏ, đang phát triển như Việt Nam, việc cạnh
tranh mang lại một vài tác động tiêu cực. Lấy một thí dụ thực tế như: nhiều doanh
nghiệp, tập đoàn nước ngoài xâm nhập vào Việt Nam, cung cấp nhiều sản phẩm hơn,
chất lượng, mẫu mã đa dạng hơn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao và phong
phú của người tiêu dùng. Do đó, sản phẩm được sản xuất từ những nhà cung cấp trong
nước không đủ sức cạnh tranh đã không thể tồn tại trên thị trường. Đối với hàng xuất
khẩu ra nước ngoài, tại một thị trường tiêu thụ nào đó, chúng ta cũng vấp phải sự cạnh
tranh của những hàng hóa cùng chủng loại từ rất nhiều quốc gia khác trên thế giới. Mặt
khác, những thị trường khó tính như Hoa Kỳ, Nhật Bản , EU… đặt ra những yêu cầu
rất cao về chất lượng, nguồn gốc sản phẩm, giá cả…. Điều này cũng gây khó khăn cho
các doanh nghiệp xuất khẩu.
Rủi ro trong quá trình chuyển dịch tự do các yếu tố sản xuất giữa các
quốc gia khi hội nhập kinh tế quốc tế.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
19
Hội nhập kinh tế quốc tế với sự chuyển dịch tự do qua biên giới các yếu tố của
quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi ro
về mặt xã hội. Thách thức ở đây là đề ra được những chính sách đúng đắn nhằm tăng
cường khả năng kiểm soát vĩ mô, nâng cao tính năng động và khả năng thích ứng
nhanh của toàn bộ nền kinh tế, củng cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để
khắc phục những khó khăn ngắn hạn. Tóm lại, phải tạo dựng được môi trường để quá
trình chuyển dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực diễn ra một cách suôn sẻ, với chi phí
thấp.
Hệ thống pháp luật, thể chế kinh tế, hành chính… chưa hoàn thiện cho hội
nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những yêu cầu hết sức cấp bách cho việc
bổ sung và hoàn thiện thể chế. Trong thời gian qua, mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn
thiện khuôn khổ pháp luật có liên quan đến kinh tế và thương mại nhưng chúng ta vẫn
còn rất nhiều thiếu sót. Trước hết, phải liên tục hoàn thiện môi trường kinh doanh để
thu hút đầu tư và phát huy mọi tiềm lực của tất cả các thành phần kinh tế. Đồng thời
không ngừng hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để bảo đảm một môi trường cạnh
tranh lành mạnh và công bằng khi hội nhập.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng đã làm bộc lộ nhiều bất cập của nền hành chính
quốc gia. Do một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hóa nên khi
gia nhập WTO, nền hành chính quốc gia chắc chắn sẽ phải có sự thay đổi theo hướng
công khai hơn, minh bạch hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là nền hành chính vì quyền lợi
chính đáng của mọi người dân, trong đó có doanh nghiệp và doanh nhân, lấy người
dân, doanh nghiệp, doanh nhân làm trọng tâm phục vụ, khăc phục mọi biểu hiện trì trệ,
thờ ơ và vô trách nhiệm. Nếu không tạo ra được một nền hành chính như vậy thì chẳng
những không tận dụng được các cơ hội do hội nhập kinh tế nói chung và việc gia nhập
TO nói riêng đem lại mà cũng không chống được tham nhũng, lãng phí nguồn lực.
Vấn đề về nguồn nhân lực, năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu cầu khi hội
nhập kinh tế quốc tế.
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
20
Để bảo đảm tiến trình hội nhập đạt hiệu quả, bên cạnh quyết tâm về chủ trương,
cần phải có một nguồn nhân lực có trình độ, năng lực cùng đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước và đội ngũ doanh nhân đủ mạnh. Đây cũng là một thách thức to lớn đối với Việt
Nam do phần đông cán bộ của ta còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành nền kinh tế
mở, có sự tham gia của yếu tố nước ngoài. Nếu không có sự chuẩn bị phù hợp, thách
thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục.
1.3.4. TPP-Cơ hội và thách thức cho ngành XK gỗ của Việt Nam
Theo đánh giá của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, khi tham gia TPP, ngành
gỗ sẽ được hưởng lợi nhiều vì hầu hết các đối tác xuất, nhập khẩu gỗ đều nằm trong
nhóm các nước tham gia hiệp định. Các chuyên gia cũng phân tích, muốn xuất khẩu gỗ
và sản phẩm gỗ trong nhóm các quốc gia được ưu đãi thuế suất thì các doanh nghiệp gỗ
trong nước phải bảo đảm 70% số nguyên liệu sản xuất trong nội khối, 30% còn lại
nhập từ các nước khác, trong đó có một lợi thế là doanh nghiệp mà Việt Nam sẽ mua
nguyên liệu với thuế suất bằng 0% và được công nhận tính hợp pháp của nguyên liệu.
Khi tham gia Hiệp định TPP, các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ trong nước sẽ có
thị trường lớn mạnh, quan hệ thương mại trong nhóm nước cùng tham gia hiệp định sẽ
thuận lợi hơn, thu hút vốn đầu tư của các quốc gia trong ngành gỗ sẽ mạnh hơn. Các
doanh nghiệp ngành gỗ cũng dễ dàng tiếp cận được công nghệ mới, quản trị mới của
các quốc gia tiên tiến, chất lượng sản phẩm gỗ theo đó sẽ cao hơn. Nhóm các nước
tham gia TPP đều là những quốc gia mà Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu gỗ khá lớn,
như Mỹ, Nhật Bản, Ca-na-đa… kỳ vọng ngành gỗ xuất khẩu sẽ tăng trưởng mạnh trong
những năm tới.
Việc các nước trong TPP được hưởng chính sách thuế ưu đãi cũng sẽ tạo điều
kiện cho Việt Nam không chỉ mua gỗ nguyên liệu từ các nước này để được hưởng thuế
suất bằng 0% khi xuất đi, mà còn được mua các thiết bị công nghệ với thuế suất giảm
mạnh, chỉ từ 3 đến 4% thay vì mức 17% đến 20% từ các nước EU đang áp dụng. Bên
cạnh đó, dòng vốn ODA và vốn FDI vào Việt Nam sẽ nhiều hơn khi chúng ta tham gia
TPP, từ đó tạo nguồn vốn cho phát triển và nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Theo thống
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
21
kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện có hơn 450 doanh nghiệp FDI đầu tư vào ngành
gỗ, trong đó chế biến gỗ có 230 doanh nghiệp với tỷ trọng xuất khẩu chiếm khoảng
35% đến 40% sản lượng đồ gỗ hằng năm.
Tuy nhiên, trong hiệp định TPP có quy định về hàm lượng giá trị khu vực. Điều
này trở thành rào cản lớn, nhất là hiện nay hơn 80% số gỗ súc dùng để sản xuất sản
phẩm gỗ ở Việt Nam đều phải nhập khẩu. Bên cạnh đó là khó khăn về vấn đề lao động.
Hiện nay, năng lực và trình độ sản xuất của người lao động trong ngành chế biến, sản
xuất gỗ của các doanh nghiệp nước ta còn thấp, trong khi năng suất lao động các nước
nội khối khá cao. Một khó khăn khác là trình độ công nghệ, quản trị kinh doanh, tiếp
thị dịch vụ, mẫu mã sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước đang có khoảng cách
rất lớn so với các nước trong TPP. Theo Thứ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Hà Công Tuấn, để chủ động hội nhập, cần nhanh chóng xây dựng quy hoạch phát
triển ngành công nghiệp chế biến gỗ và vùng nguyên liệu để làm cơ sở cho các doanh
nghiệp có định hướng trong đầu tư phát triển; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các
hộ kinh doanh được tiếp cận với nguồn vốn vay để đầu tư thiết bị; đầu tư trồng cây gỗ
lớn với thời gian vay, trả nợ phù hợp thời gian sinh trưởng và phát triển của cây; có
biện pháp để giảm chi phí cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và xuất nhập
khẩu...
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
22
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM
& XNK THIÊN MINH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THIÊN MINH
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
Năm 2007, trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, hội nhập sâu rộng với thế
giới về quan hệ kinh tế quốc tế, hoạt động ngoại thương, đặc biệt là lĩnh vực xuất nhập
khẩu, có cơ hội và tiềm năng phát triển mạnh mẽ. Nắm được thời cơ đó, công ty TNHH
SX-TM & XNK Thiên Minh được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 1100780108
do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Long An cấp lần đầu ngày 20/04/2007, thay đổi lần thứ 7
ngày 26/06/2015 sau khi được sát nhập từ Công ty TNHH Hải Minh E.U theo Hợp
đồng sát nhập số 01/HĐHN ngày 17/06/2015.
Công ty hoạt động dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên, 100%
vốn trong nước. Vốn điều lệ 10 tỷ đồng, cơ cấu nguồn vốn góp cụ thể như sau:
Bảng 1-Cơ cấu đóng góp nguồn vốn điều lệ của Công ty
Tên thành viên Chức danh Chức vụ Giá trị góp vốn
(VNĐ)
Tỷ lệ góp
vốn
Lý Thị Thùy Trang
Chủ tịch
Hội đồng
thành viên
Giám đốc điều hành 4.000.000.000 40%
Trần Lam Sơn Thành viên Giám đốc kinh doanh 3.000.000.000 30%
Nguyễn Minh Hùng Thành viên Giám đốc sản xuất 2.000.000.000 20%
Nguyễn Thị Oanh Thành viên Giám đốc tài chính 1.000.000.000 10%
Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự.
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
24
Công ty hoạt động trên các lĩnh vực xây lắp, sản xuất, dịch vụ và thương mại.
Trong đó, ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm gỗ
ngoài trời.
Bắt đầu từ những ngày đầu mới thành lập gặp nhiều khó khăn, công ty đã không
ngừng nỗ lực phát triển, đạt được nhiều thành công đáng kể: quy mô sản xuất được mở
rộng, có 02 nhà máy sản xuất với tổng diện tích khoảng 18.000 m2, năng lực làm hàng
xuất khẩu 30 conts 40 HC/ tháng, tương đương giá trị khoảng 13-14 tỷ đồng/tháng.
Hiện công ty đang hoạt động rất ổn định và hiệu quả.
Từ lúc thành lập cho đến nay, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn thuận lợi lẫn
khó khăn, xuyên suốt sự biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước. Đặc biệt trong
giai đoạn 2012-2013, kinh tế toàn thế giới gặp nhiều khủng hoảng, tác động không nhẹ
đến kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực XNK nói riêng, đặc biệt là ngành xuất
khẩu gỗ. Công ty cũng không tránh khỏi khó khăn đó. Tuy nhiên, bước sang giai đoạn
2014-2015, công ty đã phục hồi nhanh chóng, lấy lại phong độ, tăng trưởng mạnh mẽ
vượt mức trước khủng hoảng.
Dự kiến trong năm 2016, công ty vẫn giữ vững được đà tăng trưởng nói trên theo
định hướng chung của toàn ngành xuất khẩu gỗ. Đây là năm Việt Nam hội nhập sâu
rộng hơn với thế giới khi hàng loạt tổ chức, hiệp định hợp tác quốc tế được kí kết và có
hiệu lực. Nổi bật trong số đó có thể kể đến việc Cộng đồng kinh tế ASEAN AEC và
Hiệp định TPP. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho kinh tế Việt Nam nói chung
và lĩnh vực xuất nhập khẩu nói riêng. Trước tình hình đó, công ty Thiên Minh vẫn luôn
nỗ lực và phát triển, thường xuyên đề ra kế hoạch gia tăng sản lượng, cải tạo chất
lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn, cố gắng xây dựng thương hiệu trên thị trường quốc
tế, góp phần sức lực giúp cho nền kinh tế nước ta nói chung và ngành gỗ nói riêng trở
nên vững mạnh hơn trong tương lai.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.2.1. Chức năng
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
25
Công ty TNHH SX-TM & XNK Thiên Minh chuyên sản xuất và xuất khẩu bàn
ghế gỗ, ván sàn gỗ nội, ngoại thất. Thông thường, khách hàng đặt hàng theo mẫu sau
đó công ty tiến hành lắp ráp, gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh rồi giao cho khách
hàng.
Về sản xuất, công ty gia công cho tất cả khách hàng trong và ngoài nước hoặc có thể
gia công hộ cho các công ty khác.
Về kinh doanh, công ty có thể xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc nhận ủy thác từ công ty
khác.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Về sản xuất sản phẩm XK
Tổ chức mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
đáp ứng ngày càng nhiều các nhu cầu mới, tận dụng lợi thế lao động rẻ để tăng tính
cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đóng góp tích cực vào kim ngạch XK của cả nước
nói chung và tỉnh Long An nói riêng.
Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, tăng
cường hợp tác kinh tế, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của nước ngoài vào
sản xuất, góp phần tích cực tổ chức cải tạo sản xuất.
Về mặt xã hội
Quan hệ thương mại: Mối quan hệ giữa Công ty TNHH SX-TM & XNK Thiên
Minh với đối tác rất thoải mái, công bằng và tuân theo những điều khoản trong hợp
đồng.
Quan hệ với người lao động: Người lao động sẽ được trả mức lương theo quy
định trong Luật Lao động. Tiền lương sẽ được trả trực tiếp cho người lao động, người
lao động có một môi trường làm việc an toàn, văn minh và đảm bảo sức khỏe tại công
ty. Thực hiện lao động theo phân phối sản phẩm đảm bảo công bằng trong hoạt động
sản xuất, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ của nhân viên.
Nghĩa vụ đối với Nhà nước
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
26
Trên cơ sở SXKD có hiệu quả, tận dụng năng lực sản xuất, tự bù đắp chi phí, tự
trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, với địa phương bằng
cách nộp đầy đủ các khoản thuế.
Bảo vệ môi trường và trật tự an toàn xã hội Trong quá trình sản xuất luôn chú
trọng tới môi trường, xử lí chất thải, đảm bảo nguồn nước sạch. Tuyệt đối chấp hành
đúng quy định về phòng cháy chữa cháy, thực hiện an toàn về phòng chống cháy nổ.
Hoạt động sản xuất trong khuôn khổ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực
theo chế độ Nhà nước quy định, đảm bảo an toàn trong lao động, góp phần giữ gìn an
ninh địa phương.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý
Hình 1-Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự
Ghi chú:
Quan hệ lãnh đạo với các bộ phận
Quan hệ nghiệp vụ giữa các bộ phận
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
27
Công ty có cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến chức năng. Theo đó, mối quan hệ
giữa cấp trên và cấp dưới là một đường thẳng, các bộ phận chức năng làm nhiệm vụ
chuẩn bị những lời chỉ dẫn, lời khuyên và kiểm tra hoạt động của các bộ phận trực
tuyến.
Mỗi bộ phận có Giám Đốc phụ trách giám sát chỉ đạo hoạt động cho bộ phận
đó. Giám Đốc các phòng chức năng tham mưu, theo dõi, đề xuất kiểm tra tư vấn cho
Tổng Giám Đốc nhưng không có quyền ra quyết định cho các bộ phận, đơn vị sản xuất.
Ý kiến của Giám Đốc các phòng chức năng đối với các đơn vị sản xuất chỉ có
tính chất tư vấn về mặt nghiệp vụ của các đơn vị nhận mệnh lênh trực tiếp từ Tổng
Giám Đốc. Quyền quyết định thuộc về Tổng Giám Đốc sau khi tham khảo ý kiến từ
các phòng chức năng.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban đã được trình bày chi tiết
trong BÁO CÁO THỰC TẬP kèm theo đề tài này.
2.1.4. Sơ bộ kết quả hoạt động kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
28
Bảng 2-Kết quả hoạt động kinh doanh 2012-2014
CHỈ TIÊU Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 145,548 120,305 141,611
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần 145,548 120,305 141,611
4. Giá vốn hàng bán 119,266 99,320 120,046
5. Lợi nhuận gộp 26,282 20,985 21,565
6. Doanh thu hoạt động tài chính 391 761 118
7. Chi phí tài chính 375 485 741
- Trong đó: Chi phí lãi vay 405 -
8. Chi phí bán hàng 15,206 10,719 10,219
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3,826 6,186 6,212
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 7,266 4,356 4,511
11. Thu nhập khác 9 - 49
12. Chi phí khác 1 - 79
13. Lợi nhuận khác 8 - (30)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 7,274 4,356 4,481
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 355 437 313
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - -
17. Lợi nhuận sau thuế 6,919 3,919 4,168
Nguồn: Phòng Kế Toán
Tổng doanh thu và doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp tăng trưởng và duy trì ổn định qua các năm. So với doanh thu năm
2013 (120 tỷ đồng), doanh thu năm 2014 tăng 25 tỷ đồng (tương đương 20.8%). Điều
này cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang trên đà phát triển. Trong
năm doanh nghiệp cũng đã mở rộng được nguồn khách hàng cũng như gia tăng được
doanh số xuất khẩu hàng hóa.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
29
Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh cũng duy trì ổn định qua các năm và
tương ứng với doanh thu đạt được. Nếu lợi nhuận gộp năm 2013 giảm 3% so với năm
2012, thì trong năm 2014, lợi nhuận gộp đạt được 26 tỷ đồng, tăng 25% so với năm
2013. So sánh về tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu thì năm 2013 doanh nghiệp có tỷ lệ
lợi nhuận gộp trên doanh thu là 16.7%, năm 2014 tỷ lệ này là 18.06%. Với tỷ lệ duy trì
ổn định như vậy có thể thấy sự bíến động trong chi phí của doanh nghiệp không thay
đổi nhiều qua các năm.
Chi phí bán hàng của doanh nghiệp duy trì ổn định và đạt tỷ lệ tương đối so với
doanh thu. Tuy nhiên, trong năm 2014, tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu của doanh
nghiệp có tăng nhẹ so với năm trước đó. Điều này cũng có thể giải thích do sự gia tăng
về các mặt chi phí trong thời kỳ khủng hoảng. Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm
mạnh trong năm 2014, tỷ lệ giảm của chỉ tiêu này là 38.7%, chứng tỏ trong năm, doanh
nghiệp đã có các chính sách tiết kiệm khá hiệu quả chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 đạt mức 7 tỷ
đồng, tăng 3 tỷ đồng (33%) so với năm 2013. Tỷ lệ tăng trưởng của lợi nhuận từ hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2014 cao hơn so với tỷ lệ tăng trưởng
của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Điều này cho thấy trong năm 2014, bên
cạnh việc tăng trưởng về quy mô hoạt động, doanh nghiệp cũng đã có bước tăng trưởng
đáng kể về hiệu quả hoạt động.
Nhìn chung, thông qua số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, có thể thấy hoạt động của doanh nghiệp đang có xu hướng phát triển, doanh
thu và lợi nhuận tăng trưởng đáng kể, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các mặt chi phí,
nâng cao năng lực, mở rộng quy mô hoạt động, tạo đà vững chắc cho các giai đoạn
phát triển sau này.
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
30
2.1.5. Phân tích áp lực cạnh tranh của công ty trong ngành theo mô hình
M.PORTER
2.1.5.1. Khách hàng
Hàng năm thế giới tiêu thụ khoảng 150 tỷ USD cho đồ gỗ và mỹ nghệ. Trong
đó, thị trường Mỹ tiêu thụ khoảng 40 tỷ USD, Nhật Bản tiêu thụ 13 tỷ USD và Đức là
thị trường lớn nhất khối EU với khoảng 9 tỷ USD. Cùng với đó nhu cầu về tiêu dùng
đồ gỗ trên thị trường nội địa trong 5 năm gần đây chiếm khoảng 40% tổng giá trị
thương mại của đồ gỗ Việt Nam, với giá trị khoảng 2,25 tỷ USD. Cơ cấu sản phẩm đồ
gỗ tham gia thị trường nội địa là 40% cho công trình xây dựng, 60% cho tiêu dùng của
dân cư.
2.1.5.2. Sản phẩm thay thế
Hiện nay trên thị trường có nhiều sản phẩm sử dụng các loại vật liệu mới như
sắt, inox, nhôm, kính cường lực, nhựa, mây tre… làm các sản phẩm nội thất như bàn,
ghế, kệ… Những sản phẩm này có một số đặc tính nổi trội để có thể cạnh tranh được
với sản phẩm làm từ gỗ tự nhiên như: độ cứng cao, độ ổn định kích thước lớn, độ bền
cao… Hơn nữa, những sản phẩm này còn tận dụng được nguồn nguyên liệu nhiều và rẻ
ở Việt Nam, thành phẩm cho lợi nhuận cao, có tính chất bền vững trong sản xuất, đa
dạng về kiểu dáng, giá thành rẻ…
2.1.5.3. Nhà cung cấp
Đối với lĩnh vực sản xuất gỗ nội thất gia dụng, có nhiều đơn vị nhà cung cấp
như: cung cấp đinh vít, dây chuyền sản xuất, vật liệu sơn… Tuy nhiên, trong các sản
phẩm chủ yếu được sản xuất tại công ty Thiên Minh, tỷ trọng các nguyên liệu nói trên
là không cao, khó gây ra tình trạng thiếu vật tư, mức độ tăng giá các nguyên liệu này
cũng không gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm nên đây không phải là yếu tố gây
sức ép cho hoạt động sản xuất của công ty.
Nhà cung cấp nguyên liệu quan trọng nhất là gỗ nguyên liệu. Công ty Thiên
Minh chủ yếu mua gỗ nguyên liệu từ các DN khai thác rừng trong nước và các DN NK
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
31
nguyên liệu gỗ từ nước ngoài. Tuy nhiên, với tình trạng nguồn nguyên liệu trong nước
đang khan hiếm trong khi nguồn nguyên liệu nhập khẩu lại không ổn định, giá cao, các
DN NK và phân phối gỗ nguyên liệu trong nước dễ gây sức ép cho các DNSX khiến
các DN này đối mặt với việc thiếu hụt nguyên liệu đầu vào hoặc chi phí đầu vào quá
cao dẫn đến giá thành sản phẩm đầu ra cao. Mặt khác, đặc điểm của ngành sản xuất và
chế biến gỗ ở nước ta là giá trị gia tăng của sản phẩm còn thấp trong khi giá trị nguyên
liệu đầu vào lại quá cao khiến sản phẩm khó cạnh tranh trên thị trường.
2.1.5.4. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Tại Việt Nam hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
SXKD và XNK gỗ, nội thất. Tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là rất
lớn.
Hiện nay tồn tại nhiều “đại gia” ngành gỗ, nội thất trên thị trường Việt Nam
như: Gỗ Đức Long Gia Lai, Gỗ Đức Thành, Gỗ Trường Thành, Gỗ Trường Hưng, các
thương hiệu nội thất hiện đại như Nhà Đẹp, Phố Xinh… với nhiều chuỗi cửa hàng,
showroom trên cả nước. Ngoài ra còn có sự xuất hiện của các doanh nghiệp nước ngoài
đang hiện diện tại Việt Nam, và các công ty nhập khẩu đồ nội thất từ nước ngoài về.
Thực tế cho thấy, 80% thị phần đồ gỗ, nội thất trong nước đang thuộc về các DN FDI,
DN nội địa chỉ chiếm 20% còn lại. Do đó, tại thị trường trong nước, ngành gỗ Việt
Nam đang bị lấn át bởi sản phẩm đồ gỗ NK hoặc sản phẩm SX theo mẫu mã từ nước
ngoài.
Có thể thấy, công ty Thiên Minh đang hoạt động trong một lĩnh vực KD có sự
cạnh tranh khốc liệt. Với tiềm năng phát triển mạnh của ngành gỗ Việt Nam trong giai
đoạn sắp tới, đặc biệt là khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng,
công ty sẽ phải tiếp tục đương đầu, cạnh tranh với không chỉ những đối thủ đang hiện
diện mà còn có sự xuất hiện và phát triển của những đối thủ tiềm ẩn.
2.1.5.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Do Việt Nam đang trên đà phát triển, ngành xây dựng bùng nổ kéo theo ngành
gỗ nội thất trở thành một ngành rất tiềm năng. Nhận thấy được điều đó, các đối thủ
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
32
tiềm năng bắt đầu gia nhập ngành. Đầu tiên là các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Các
DN này nhận thấy thời cơ và cơ hội của ngành gỗ Việt Nam, đặc biệt là khi Việt Nam
được hưởng nhiều ưu đãi khi gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế. Các DN trong nước
có vốn tài chính lớn, đang KD XNK sẽ vào cuộc dễ dàng bằng cách nhập khẩu đồ nội
thất nước ngoài với kiểu dáng đẹp, mẫu mã đa dạng về cung cấp cho thị trường. Các
DN hoạt động trong lĩnh vực SX sẽ chuyển hướng SX hoặc mở rộng quy mô, tăng
cường đầu tư, nghiên cứu, SX các sản phẩm gỗ, nội thất chất lượng cao, mẫu mã đẹp,
xây dựng thêm chi nhánh, đại lý, cửa hàng trưng bày tại nhiều vừng miền, tỉnh thành
khác nhau trên cả nước. Đối với các DN nhỏ, quy mô gia đình, do đặc tính làng nghề,
quản lý lỏng lẻo nên việc xây dựng một xưởng sản xuất ở địa phương là không quá
khó, không đòi hỏi nguồn vốn lớn. Tất cả tạo thành những đối thủ tiềm ẩn sẽ xuất hiện
trên một thị trường vốn đã và đang cạnh tranh khốc liệt chỉ với các đối thủ đang hiện
diện.
Năm áp lực cạnh tranh đã được phân tích ở trên, có những yếu tố đang là thuận
lợi và những yếu tố là khó khăn, thách thức đối với công ty Thiên Minh. Việc phân
tích, nhận diện được thuận lợi và khó khăn cho mình sẽ giúp công ty có chiến lược
kinh doanh phù hợp.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU SẢN
PHẨM GỖ CỦA CÔNG TY THIÊN MINH
2.2.1. Tình hình kim ngạch và tốc độ tăng giảm XK
Bảng 3-Doanh thu và kim ngạch XK của công ty giai đoạn 2013-2015
ĐVT: ngàn USD
Năm 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014
± % ± %
Tổng KNXK 4,943.8 5,944.6 6,576.4 1,000.8 20.2% 631.8 10.6%
Tổng DT 5,854.3 6,923.8 7,527.2 1,069.5 18.3% 603.4 8.7%
KN/DT 84.4% 85.9% 87.4%
Nguồn: Phòng KD-XK
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
33
Có thể thấy, doanh thu chủ yếu của công ty đến từ hoạt động XK khi tỉ trọng
kim ngạch XK chiếm khoảng 85% trong tổng DT hàng năm, phần còn lại nhờ vào bán
hàng trong nước. Tuy nhiên, với tỉ trọng quá cao của KNXK trong doanh thu như vậy,
công ty dễ gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình nếu trong năm nào đó, tình
hình kinh tế suy thoái, hoạt động XK gặp khó khăn, KNXK giảm, kéo theo doanh thu
cũng sụt giảm đáng kể.
Biểu đồ 3-Doanh thu và kim ngạch XK của công ty giai đoạn 2013-2015
Tốc độ tăng doanh thu trung bình giai đoạn 2013-2015 là 13.4%/năm. Trong khi
đó, tổng kim ngạch XK của công ty cũng tăng đều với tốc độ 15.3%/năm, cao hơn tốc
độ tăng doanh thu. Đây là một thành công đáng kể của công ty. Tình hình tăng trưởng
cụ thể như sau:
Năm 2014, tổng DT đạt gần 7 triệu USD, tăng 18.3% so với năm 2013 (5.9 tỷ
USD). Sang năm 2015, doanh thu vẫn tiếp tục tăng trưởng tuy nhiên tốc độ tăng có sự
chậm lại, chỉ tăng 8.7% so với năm 2014, tương ứng giá trị 603.4 ngàn USD, nâng tổng
DT trong năm 2015 lên mức hơn 7.5 triệu USD
Đối với KNXK, năm 2014, tổng KNXK của công ty đạt gần 6 triệu USD, tăng
20,2% tương ứng mức tăng 1 triệu USD so với năm 2013 (4,9 triệu USD). Cũng như
4,943.8
5,944.6 6,576.4
5,854.3
6,923.8 7,527.2
-
1,000.0
2,000.0
3,000.0
4,000.0
5,000.0
6,000.0
7,000.0
8,000.0
2013 2014 2015
Ngàn USD
Tổng DT và KNXK công ty Thiên Minh giai đoạn
2013-2015
Tổng KNXK
Tổng DT
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
34
doanh thu, sang năm 2015, tốc độ tăng trưởng của KNXK chậm lại, chỉ tăng thêm
10.6% , tương ứng mức tăng 631.8 ngàn USD so với năm 2014, đưa tổng giá trị
KNXK của công ty lên mức gần 6.6 triệu USD. Mặc dù tốc độ tăng chậm lại nhưng
10.6% vẫn là tỉ lệ tăng trưởng khá tốt của công ty.
Nguyên nhân của sự tăng trưởng mạnh trong năm 2014 là do trong giai đoạn
2012-2013, nền kinh tế trong và ngoài nước gặp khó khăn, công ty cũng chịu ảnh
hưởng của tình trạng đó, hàng hóa xuất khẩu được ít hơn. Bước sang năm 2014, nền
kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển, khách hàng có nhu cầu cao hơn, công ty đã nắm
được thời cơ, đẩy mạnh SXKD, hàng hóa xuất đi liên tục, đưa KNXK và DT tăng
trưởng mạnh mẽ, đạt tốc độ ấn tượng. Năm 2015, công ty tiếp tục hoạt động ổn định,
mặc dù tốc độ chậm lại nhưng vẫn là tốc độ tăng trưởng tốt.
Việc KNXK tăng trưởng liên tục và luôn chiếm tỉ trọng ổn định trong tổng DT
phản ánh tình hình hoạt động KDXK của công ty giai đoạn 2013-2015 đạt kết quả tốt.
Dự kiến trong năm 2016, công ty sẽ giữ vững phong độ, tiếp tục duy trì đà tăng trưởng
và đạt thêm nhiều thành quả tốt hơn.
2.2.2. Tình hình XK theo cơ cấu mặt hàng:
Bảng 4-Kim ngạch XK theo cơ cấu mặt hàng giai đoạn 2013-2015
ĐVT: ngàn USD
Mặt hàng 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014
Giá trị % Giá trị % Giá trị % ± % ± %
Ván sàn 3754.4 75.9% 4,607.6 77.5% 5109.4 77.7% 853.2 22.7% 501.80 10.9%
Bàn ghế 689.2 13.9% 784.3 13.2% 847.5 12.9% 95.1 13.8% 63.20 8.1%
Chậu gỗ 254.3 5.1% 279.7 4.7% 309.8 4.7% 25.4 10.0% 30.10 10.8%
Đế+Thảm
chùi chân 74.6 1.5% 80.7 1.4% 95.2 1.4% 6.1 8.2% 14.50 18.0%
Khác 171.3 3.5% 192.3 3.2% 214.50 3.3% 21.0 12.3% 22.20 11.5%
Tổng 4943.8 100.0% 5,944.6 100.0% 6,576.4 100.0%
Nguồn: Phòng KDXK
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
35
Sản phẩm xuất khẩu của công ty khá đa dạng với gần 20 loại mặt hàng. Tuy
nhiên chỉ có một số ít trong đó là sản phẩm xuất khẩu chủ lực. Các mặt hàng còn lại chỉ
chiếm tỉ trọng rất nhỏ, không đáng kể.
Ván sàn là sản phẩm có giá trị XK chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng giá trị XK
mỗi năm (hơn 75%). Đứng thứ hai là Bộ bàn ghế với tỉ trọng 13-14%. Có thể thấy, hai
mặt hàng trên đã chiếm hết 90% tổng giá trị hàng XK của công ty. 10% còn lại gồm rất
nhiều sản phẩm khác trong đó có Chậu gỗ, Đế chùi chân và Thảm chùi chân là
những sản phẩm đáng lưu ý. Tình hình XK của từng mặt hàng cụ thể như sau:
Đối với ván sàn, năm 2014, giá trị XK mặt hàng này đạt hơn 4.6 triệu USD,
tăng 22.7% so với năm 2013 (3.8 triệu USD). Sang năm 2015, mặt hàng này tiếp tục
tăng trưởng thêm 10.9% so với năm 2014, tương ứng mức tăng hơn 500 ngàn USD, đạt
giá trị 5.1 triệu USD.
Bàn ghế là sản phẩm chủ lực thứ 2 sau ván sàn cũng có sự tăng trưởng liên tục.
Cụ thể, trong năm 2014, giá trị XK mặt hàng này đạt 784.3 ngàn USD, tăng 13.2% so
với năm 2013 (689.2 ngàn USD). Năm 2015, con số này tiếp tục tăng thêm 8.1% so với
năm 2014, tương ứng mức tăng 63.2 ngàn USD, đưa tổng giá trị XK mặt hàng này lên
847.5 ngàn USD.
Có thể thấy, 2 mặt hàng XK chủ lực của công ty đã sự chậm lại trong tốc độ
tăng trưởng. Mặc dù ván sàn vẫn đạt tốc độ tăng trưởng tốt trong năm 2015 (trên 10%)
nhưng tốc độ này đã chậm hơn năm 2014 (22.7%) gần 2 lần. Tốc độ tăng trưởng của
sản phẩm bàn ghế trong năm 2014 là 13.8% nhưng sang năm 2015 chỉ đạt mức 1 chữ
số (8.9%). Đây là dấu hiệu báo động tình trạng các sản phẩm chủ lực đang giảm dần vị
thế trước sự tăng trưởng của các sản phẩm khác. Ta sẽ thấy rõ điều này khi phân tích
các sản phẩm còn lại.
Chậu gỗ là mặt hàng có giá trị XK lớn thứ 3 của công ty, mặc dù giá trị này
không cao, chỉ chiếm 5% tổng giá trị XK. Tuy nhiên, sản phẩm này có sự tăng trưởng
khá tốt. Năm 2014, mặt hàng này mang về 279.7 ngàn USD, tăng 10% so với năm
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
36
2013. Sang năm 2015, con số này tiếp tục tăng thêm 10.8%, đưa tổng giá trị XK mặt
hàng chậu gỗ lên gần 310 ngàn USD.
Đế và Thảm chùi chân cũng là những sản phẩm có tốc độ tăng trưởng ấn
tượng. Năm 2014, hai mặt hàng này XK được 80.7 ngàn USD, tăng 8.2% so với năm
2013. Năm 2015, tốc độ tăng trưởng đạt 18%, nhanh hơn tốc độ của năm 2014 hơn 2
lần, đưa tổng giá trị XK 2 mặt hàng này 95.2 ngàn USD.
Tổng giá trị XK các sản phẩm khác cũng có tốc độ tăng trưởng cao, tăng 12.3%
trong năm 2014 và 11.5% trong năm 2015.
Như vậy, các mặt hàng có tỉ trọng nhỏ lại là những mặt hàng tăng trưởng cao và
ổn định hơn. Công ty cần có chính sách nâng cao chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng cho
sản phẩm và thực hiện các hoạt động quảng cáo, tiếp thị để tăng giá trị XK cho các sản
phẩm có tỉ trọng thấp.
2.2.3. Tình hình XK theo cơ cấu thị trường
Bảng 5-Kim ngạch XK theo cơ cấu thị trường
ĐVT: ngàn USD
Thị
trường
2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014
Giá trị % Giá trị % Giá trị % ± % ± %
Đức 2,258.0 45.7% 2,754.3 46.3% 3,075.8 46.8% 496.29 22.0% 321.50 11.7%
Hong
Kong 1,275.8 25.8% 1,545.8 26.0% 1,694.3 25.8% 270.01 21.2% 148.50 9.6%
Thụy
Điển 821.6 16.6% 932.6 15.7% 1,012.4 15.4% 110.95 13.5% 79.80 8.6%
Phần
Lan 216.6 4.4% 254.7 4.3% 272.6 4.1% 38.15 17.6% 17.90 7.0%
Nga 158.2 3.2% 181.5 3.1% 201.2 3.1% 23.30 14.7% 19.70 10.9%
Khác 213.6 4.3% 275.7 4.6% 320.1 4.9% 62.10 29.1% 44.40 16.1%
Tổng
Cộng 4,943.8 100.0% 5,944.6 100.0% 6,576.4 100.0%
Nguồn: Phòng KDXK
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
37
Sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu đến nhiều quốc gia trên thế giới trong
đó những thị trường chủ yếu gồm có Đức, Hong Kong, Thụy Điển, Phần Lan, Nga và
nhiều quốc gia khác. Trong đó, Đức là thị trường chiếm tỉ trọng cao nhất, hơn 46% và
ổn định qua các năm. Hong Kong và Thụy Điển giữ vị trí thứ hai và ba với tỉ trọng lần
lượt là 26% và 16%. Phần Lan và Nga là hai thị trường chiếm tỉ trọng khá thấp (3-4%)
nhưng cũng có nhiều tiềm năng. Trong giai đoạn 2013-2015, mặc dù tỉ trọng mỗi thị
trường có sự biến động nhưng vị trí thứ hạng trên vẫn không có gì thay đổi. Ngoài
những thị trường chủ lực kể trên, công ty còn XK sản phẩm đến một số thị trường khác
như: Nhật, Hàn Quốc, Thụy Sĩ, Hà Lan…
Như đã phân tích ở những phần trước, trong năm 2014, hoạt động KDXK của
công ty đạt kết quả tốt. Nhờ đó, giá trị XK sang từng thị trường đều tăng với tốc độ
cao. Cụ thể:
Năm 2014, giá trị XK sang Đức đạt gần 2.8 triệu USD, tăng 22% so với năm
2013 (2.3 triệu USD). Sang năm 2015, tốc độ này chỉ còn 11.7%, làm tổng giá trị XK
của thị trường Đức chỉ tăng thêm 321.5 ngàn USD, đạt mức 3.1 triệu USD. Việc Đức
là thị trường xuất khẩu lớn nhất của công ty cũng là điều dễ hiểu bởi đây là quốc gia
nhập khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ nhiều nhất trên thế giới. Hơn nữa, công ty Thiên
Minh đã thành lập văn phòng đại diện tại đây, nhờ đó, hoạt động XK sang thị trường
này gặp nhiều thuận lợi hơn.
Cũng trong năm 2014, giá trị XK sang Hong Kong và Thụy Điển lần lượt là 1.5
triệu USD và 0.9 triệu USD, tăng 21.2% và 13.5% so với năm 2013. Tốc độ tăng trong
năm 2015 của hai thị trường này lần lượt là 9.6% và 8.6%, đưa tổng giá trị XK sang
Hong Kong lên mức 1.7 triệu USD và sang Thụy Điển lên 1.01 triệu USD.
Phần Lan và Nga là hai thị trường chiếm tỉ trọng khá thấp. Do có tỉ trọng thấp
nên chỉ cần một giá trị tăng trưởng nhỏ cũng tạo ra một tốc độ tăng trưởng cao cho 2
thị trường này. Cụ thể, trong năm 2014, giá trị XK sang Phần Lan là 255 ngàn USD và
sang Nga là 182 ngàn USD, tăng 17.6% và 14.7% so với năm 2013 tương ứng mức
tăng 38 ngàn USD và 23 ngàn USD. Sang năm 2015, tốc độ tăng của 2 thị trường này
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
38
lần lượt là 7.0% và 10.9%. Có thể thấy, Nga là thị trường rất tiềm năng của công ty
trong tương lai. Mặc dù chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng tốc độ tăng trưởng luôn cao và
khá ổn định.
Tốc độ tăng trưởng của các thị trường khác cũng khá tốt. Trong đó, các thị
trường mới, có tiềm năng như Nhật Bản, Mỹ, Canada…
Như vậy, trong giai đoạn 2013-2015, các thị trường XK của công ty đều có tốc
độ tăng trưởng khá tốt. Trong đó, những thị trường chủ lực, chiếm tỉ trọng lớn như
Đức, Hong Kong vẫn duy trì được vị thế, đạt tốc độ tăng trưởng cao. Bên cạnh đó,
những thị trường có tỉ trọng thấp như Phần Lan, Nga cũng đang dần trở nên tiềm năng
hơn khi có tốc độ tăng trưởng ấn tượng. Mặc dù cơ cấu thị trường đang có sự chênh
lệch khá nhiều khi Đức và Hong Kong chiếm hết hơn 70% tổng giá trị XK, nhưng hi
vọng trong tương lai, với sự tăng trưởng nhanh của những thị trường khác, cơ cấu thị
trường XK của công ty sẽ trở nên cân đối hơn, tối đa hóa hiệu quả XK, hạn chế rủi ro
khi quá tập trung vào 1,2 thị trường chủ lực.
Thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu gỗ và sản phẩm sang các thị trường.
Có thể thấy, công ty Thiên Minh xuất khẩu sản phẩm sang các nước EU là chủ
yếu. Với 500 triệu dân và kinh tế phát triển, EU chiếm khoảng ¼ thị trường tiêu thụ đồ
gỗ thế giới. Đây là thị trường xuất khẩu gỗ lớn thứ 4 của Việt Nam trong những năm
gần đây (sau Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc). Tuy nhiên, nếu chỉ tính riêng các mặt
hàng đồ gỗ (HS 94), EU là thị trường lớn thứ 2 của Việt Nam (sau Hoa Kỳ).
Hiện nay mỗi năm Việt Nam xuất khẩu sang EU khoảng 700-800 triệu USD,
trong khi nhu cầu tiêu dùng mặt hàng gỗ của EU lên tới 85 tỷ USD/năm. Như vậy, dư
địa thị trường còn rất lớn. Dự kiến, thời gian tới xuất khẩu gỗ sang EU sẽ tăng lên
khoảng 1 tỷ USD/năm.
Mặc dù có nhu cầu nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ rất lớn nhưng EU là một thị
trường rất khó tính trong vấn đề nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, đặc biệt là những
tiêu chuẩn khắt khe về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng đối với sản phẩm trong đó có
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
39
gỗ. Các DN VN xuất khẩu sản phẩm gỗ sang EU gặp trở ngại lớn nhất trong vấn đề
chứng minh tính hợp pháp của nguồn gốc gỗ nguyên liệu.
Về cơ bản, nguồn gốc gỗ nguyên liệu đầu vào từ nhập khẩu và rừng trồng trong
nước có thể đáp ứng được các yêu cầu về tính hợp pháp của gỗ khi các sản phẩm được
xuất khẩu vào EU. Tuy nhiên còn một số vấn đề gián tiếp ảnh hưởng. Cụ thể, nguồn
gốc gỗ nguyên liệu rừng trồng trong nước chủ yếu do các hộ gia đình và các công ty
lâm nghiệp có các diện tích rừng trồng. Mặc dù hầu hết nguồn cung gỗ từ hộ và công ty
lâm nghiệp được coi là nguồn gỗ đảm bảo tính hợp pháp cao nhưng cho đến nay vẫn
còn khoảng 30% số hộ gia đình được nhận đất vẫn chưa được nhận giấy chứng nhận sử
dụng đất. Nhiều công ty lâm nghiệp cũng ở tình trạng tương tự. Thiếu giấy chứng nhận
sử dụng đất đồng nghĩa với việc thiếu cơ sở pháp lý chứng nhận tính hợp pháp của hộ
và công ty đối với nguồn gỗ rừng trồng của mình.
Bên cạnh đó, tình trạng tranh chấp đất rừng vẫn diễn ra ở nhiều nơi. Tranh chấp
đất đai xảy ra giữa người dân và các công ty lâm nghiệp, giữa người dân và chính
quyền địa phương, và giữa người dân với nhau. Gỗ trồng trên đất tranh chấp sẽ không
đáp ứng được yêu cầu về tính hợp pháp của nguồn gỗ nguyên liệu.
Với mục tiêu giữ vững và mở rộng thị phần, tạo thuận lợi cho mặt hàng gỗ và
các sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Liên minh châu Âu (EU),
Chính phủ Việt Nam đang tiến hành đàm phán để đi đến ký kết với EU “Hiệp định Đối
tác Tự nguyện về Thực thi lâm luật, Quản trị rừng và Thương mại lâm sản” (gọi tắt là
VPA/FLEGT). Dự kiến cuối năm 2016, các nước sẽ kết thúc đàm phán và thực hiện ký
kết Hiệp định này.
Tại Thiên Minh, vấn đề nguồn gốc và chất lượng của gỗ nguyên liệu luôn được
bảo đảm. Phần lớn nguyên vật liệu và sản phẩm của Công ty là từ gỗ rừng trồng được
quản lý tốt và bền vững, được chứng nhận bởi Hội đồng quản lý rừng. Các sản phẩm
của Công ty đạt chứng chỉ SGSHK-CoC (Chain-of-Custody-Chứng chỉ hệ thống chuỗi
hành trình sản phẩm) do tổ chức SGS cấp. Công ty đã đạt chứng nhận BSCI (Business
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
40
Social Compliance Initiative-Bộ tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ trách nhiệm xã hội trong
kinh doanh.
2.2.4. Tình hình XK theo phương thức thanh toán quốc tế
Bảng 6-Kim ngạch XK theo phương thức thanh toán quốc tế
ĐVT: ngàn USD
Năm 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014
Giá trị % Giá trị % Giá trị % ± % ± %
LC Thường 2,056.6 41.6%
3,211.70 54.0% 3,673.2 55.9%
1,155.10 56.2%
461.50 14.4%
TTR 2,887.2 58.4%
2,732.90 46.0% 2,903.2 44.1%
(154.30) -5.3%
170.30 6.2%
Tổng 4,943.8 100%
5,944.60 100% 6,576.4 100%
Nguồn: Phòng KD-XK
Một điều dễ nhận thấy nhất đó là công ty chưa đa dạng trong phương thức thanh
toán quốc tế. Trong hoạt động KDXK của mình, công ty chỉ sử dụng phương thức
thanh toán quốc tế là Tín dụng chứng từ (L/C). Đây là phương thức thanh toán khá an
toàn và phổ biến cho nhà xuất khẩu của Việt Nam. Trong đó, có 2 loại thư tín dụng chủ
yếu là L/C thường và L/C có điều khoản cho phép hoàn trả bằng điện (TTR). Tỉ trọng
giá trị thanh toán theo hai loại L/C này không chênh lệch, tương đối cân bằng. Đặc
biệt, năm 2013, TTR (58.4%) chiếm tỉ trọng cao hơn L/C thường (41.6%). Tuy nhiên,
sang giai đoạn 2014-2015, thanh toán bằng L/C thường tăng mạnh và chiếm tỉ trọng
cao hơn (55%).
Tình hình thực hiện cụ thể như sau:
Theo L/C thông thường, giá trị hàng XK thanh toán theo phương thức này tăng
liên tục trong giai đoạn 2013-2015, tốc độ tăng trung bình đạt 33.6%/năm. Có tốc độ
cao như vậy là do KNXK tăng mạnh trong năm 2014, trong đó giá trị thanh toán bằng
L/C thường chiếm gần 56%, đạt hơn 3.2 triệu USD, tăng 56.2% tương ứng mức tăng
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
41
gần 1.2 triệu USD so với năm 2013. Sang năm 2015, giá trị này tăng thêm 14.4% so
với năm 2014, đạt giá trị gần 3.7 triệu USD.
Theo L/C TTR, giá trị hàng XK thanh toán theo phương thức này có sự biến
động tăng giảm không đều. Trong đó, năm 2014, giá trị thanh toán bằng TTR đạt hơn
2.7 triệu USD, giảm 5.3% tương ứng 154.3 ngàn USD so với năm 2013 (~2,9 triệu
USD). Sang năm 2015, thanh toán theo phương thức này có sự tăng trưởng trở lại, tăng
thêm 6.2% so với năm 2014 và đạt gần 2.9 triệu USD.
L/C có điều khoản TTR rất có lợi cho nhà xuất khẩu do tốc độ thanh toán nhanh,
chỉ cần người XK xuất trình bộ chứng từ hợp lệ đến ngân hàng thụ hưởng là ngân hàng
này sẽ đánh điện đòi tiền ngân hàng phát hành L/C, thanh toán cho nhà XK trong thời
gian 1-3 ngày làm việc. Loại L/C này thường được áp dụng khi người bán có quan hệ
làm ăn lâu dài và có uy tín với người mua hoặc có điều kiện vận tải, giao nhận tốt.
Trong những giai đoạn trước, công ty chủ yếu nhận thanh toán bằng L/C TTR
với tỉ trọng khá cao, nhiều khi chiếm đến 60-70% tổng số đơn hàng thực hiện. Trong
giai đoạn gần đây, thanh toán bằng L/C thường dần chiếm tỉ trọng cao hơn. Đặc biệt
đến năm 2014 thanh toán bằng L/C thường đã chiếm tỉ trọng cao hơn L/C TTR.
Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, công ty kinh doanh có hiệu quả, số lượng đơn
hàng tăng, mở rộng và thu hút được nhiều khách hàng mới. Đối với những khách hàng
này, công ty đang trong quá trình xây dựng mối quan hệ thân thiết, tăng cường uy tín
cho mình, cho khách hàng có thời gian tin tưởng ở mình. Do đó, không thể lựa chọn
phương thức thanh toán chỉ có lợi cho phía XK, mà phải đảm bảo an toàn cho cả đôi
bên. L/C thông thường là lựa chọn thích hợp nhất khi hợp tác với khách hàng mới.
Mặc dù thanh toán bằng L/C là hoàn toàn phù hợp với những đặc điểm của công
ty như quy mô, uy tín, năng lực...và có hiệu quả trong thời gian này, nhưng về lâu dài,
nếu không đa dạng thêm phương thức thanh toán quốc tế, công ty sẽ gặp nhiều khó
khăn và rủi ro trong hoạt động KD của mình. Ngoài L/C TTR, công ty được thanh toán
nhanh trong thời gian ngắn, còn lại những đơn hàng thanh toán bằng L/C thường, công
ty chủ yếu nhận thanh toán trả chậm (30-60 ngày). Nếu tình trạng này kéo dài, công ty
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
42
sẽ gặp bất lợi lớn. Với những đơn hàng có giá trị cao, khách hàng thanh toán trả chậm,
công ty sẽ bị giảm vốn lưu động phục vụ cho KD, dễ bị chiếm dụng vốn, chi phí trong
KD sẽ tăng.
Công ty có thể giảm bớt rủi ro từ việc trả chậm bằng cách sử dụng nhiều
phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương thức thanh toán nào
phụ thuộc vào thỏa thuận của hai cả hai bên XK và NK, chứ không phải chỉ do ý muốn
của riêng bên XK mà được. Để có quyền chủ động hơn trong việc lựa chọn phương
thức thanh toán có lợi cho mình, công ty Thiên Minh cần:
Nâng thế và lực của bản thân DN bằng cách tạo ra những sản phẩm độc đáo,
mang tính độc quyền, chất lượng cao, giá rẻ, có thương hiệu riêng. DN có khả năng
cung cấp kịp thời với khối lượng lớn theo yêu cầu. Đây là những cơ sở quan trọng hỗ
trợ đàm phán để DN có thể lựa chọn phương thức thanh toán có lợi nhất.
Nâng cao trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ thanh toán cho nhân viên bộ phận
XNK, giảm thiểu lập bộ chứng từ thanh toán bất hợp lệ, tránh rủi ro không được nhận
thanh toán hoặc thanh toán chậm, làm DN bị ứ đọng vốn, chịu thêm nhiều chi phí và
lãi suất phát sinh. Đồng thời, nâng cao nghiệp vụ đàm phán, tích lũy kinh nghiệm đàm
phán, chiếm thế chủ động trong những cuộc đàm phán, thương thảo hợp đồng.
Tìm hiểu kĩ đối tác, lựa chọn đối tác có uy tín, tạo ra các khả năng có thể khống
chế đối tác trong thanh toán.
Cuối cùng, cần lựa chọn ngân hàng phục vụ thanh toán tốt, có uy tín, kinh
nghiệm thực hiện thanh toán quốc tế, với chi phí dịch vụ tốt, có khả năng đáp ứng các
yêu vầu vay vốn, chiết khấu…và xây dựng mối quan hệ thân thiết với ngân hàng đó.
Nâng cao được vị thế cạnh tranh giúp công ty lựa chọn được phương thức có lợi
cho mình.
2.2.5. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả là những chỉ tiếu chất lượng phản án kết quả thu được so sánh với chi
phí bỏ ra để thực hiện kinh doanh thương mại. Hay nói cách khác, đây là những chỉ
tiêu phản ánh đầu ra của quá trình kinh doanh trong quan hệ so sánh với các yếu tố đầu
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
43
vào. Có rất nhiều chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Theo
tình hình thực tế tại địa điểm thực tập và giới hạn về nội dung của bài luận văn này, tác
giả xin được thực hiện phân tích một số chỉ tiêu như sau:
2.2.5.1. Tỉ suất chi phí
Bảng 7-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi phí
CHỈ TIÊU 2013 2014 2015
Tổng doanh thu (triệu đồng) 121,066 145,948 171,052
Tổng lợi nhuận (triệu đồng) 3,919 6,919 22,384
Tổng chi phí kinh doanh (triệu đồng) 117,147 139,029 148,668
*Chi phí bán hàng (triệu đồng) 10,719 15,206 11,300
*Chi phí quản lý doanh nghiệp (triệu đồng) 6,186 3,826 8,500
Tỉ suất CPKD/DT 0.97 0.95 0.87
Tỉ suất CPKD/LN 29.89 20.09 6.64
*Tỉ suất CPBH/LN 2.74 2.20 0.50
*Tỉ suất CPQLDN/LN 1.58 0.55 0.38
Nguồn: Tính toán của người viết
Tỉ suất chi phí trên doanh thu
Đây là chỉ tiêu tương đối, phản ánh tình hình bán một đồng hàng hóa thì DN
phải bỏ ra bao nhiêu chi phí.
Chỉ tiêu này có giá trị giảm dần qua các kì. Cụ thể, năm 2013, để thu được 100
đồng doanh thu, công ty đã phải bỏ ra đến 97 đồng chi phí. Chi phí này là 95 đồng
trong năm 2014 và chỉ còn 87 đồng trong năm 2015. Tỉ suất này là quá cao nhưng
chứng tỏ công ty hoạt động chưa đạt hiệu quả về chi phí. Tuy nhiên, với giá trị giảm
dần qua các kì, phần nào phản ánh những nỗ lực, cố gắng của công ty trong SXKD để
tối đa hóa hiệu quả sử dụng chi phí.
Tỉ suất chi phí trên lợi nhuận
Đây cũng là chỉ tiêu tương đối chỉ ra được rằng, để thu được một đồng lợi
nhuận, người ta phải bỏ ra bao nhiêu chi phí.
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
44
Tại Thiên Minh, chỉ tiêu này cũng có giá trị giảm dần qua các kì. Cụ thể, trong
năm 2013, để thu được 1 đồng lợi nhuận, công ty phải bỏ ra gần 30đ chi phí. Con số
này là 20đ trong năm 2014 và chỉ còn 6.64đ trong năm 2015. Có thể nói, trong giai
đoạn 2013-2014, chi phí bỏ ra khá lớn nhưng lợi nhuận thu về không nhiều chứng tỏ
công ty chưa đạt hiệu quả về chi phí. Cũng như đối với tỉ suất chi phí trên doanh thu, tỉ
suất chi phí trên lợi nhuận cũng có giá trị giảm dần qua các kì, đặc biệt trong năm 2015
chỉ còn 6.64, giảm hơn 3 lần so với năm 2014. Điều này chứng tỏ trong năm này, công
ty sử dụng chi phí có hiệu quả hơn nhiều.
Nguyên nhân công ty chưa đạt hiệu quả về chi phí trong giai đoạn 2013-2014
chủ yếu là do chưa đạt hiệu quả về chi phí bán hàng. Để thu được 1đ lợi nhuận công ty
phải bỏ ra 2.74đ chi phí trong năm 2013 và 2.2đ trong năm 2014. Điều này cũng có thể
giải thích do sự gia tăng về các mặt chi phí trong thời kỳ khủng hoảng. Trong khi đó,
chi phí quản lý doanh nghiệp giảm mạnh trong năm 2014, dẫn đến tỉ suất chi phí này
trên lợi nhuận cũng khá thấp, chỉ còn 0.55đ/1đ LN. Điều này chứng tỏ trong năm,
doanh nghiệp đã có các chính sách tiết kiệm khá hiệu quả chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Sang năm 2015, công ty hoạt động có hiệu quả hơn cả trong chi phí bán hàng
lẫn chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỉ suất hai loại chi phí này trên lợi nhuận lần lượt là
0.5 và 0.38, thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước.
2.2.5.2. Tỉ suất lợi nhuận
Bảng 8-Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
CHỈ TIÊU 2013 2014 2015
Tổng doanh thu (triệu đồng) 121,066 145,948 171,052
Tổng lợi nhuận (triệu đồng) 3,919 6,919 22,384
Tổng vốn kinh doanh (triệu đồng) 57,912 92,210 110,257
Tỉ suất lợi nhuận so với doanh thu 3.2% 4.7% 13.1%
Tỉ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh 6.8% 7.5% 20.3%
Nguồn: Tính toán của người viết
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
45
Tỉ suất lợi nhuận so với doanh thu
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu cho biết DN tạo ra được bao nhiêu
lợi nhuận từ một đồng doanh thu. Tỉ suất này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh
doanh có lãi, tỉ suất càng lớn nghĩa là lãi càng lớn.
Tại Thiên Minh, tỉ suất này còn khá thấp nhưng đang tăng dần qua các năm.
Năm 2013, cứ 100đ doanh thu thu về thì công ty lợi được 3.2đ. Con số này trong năm
2014 là 4.7đ và 13.1đ trong năm 2015. Nguyên nhân tỉ suất này còn thấp trong giai
đoạn 2013-2014 là do tổng chi phí kinh doanh so với doanh thu là rất lớn, dẫn đến tình
trạng lợi nhuận không còn nhiều. Trong năm 2015, tỉ suất này tăng mạnh so với giai
đoạn trước là do tốc độ tăng doanh thu (17%) cao hơn tốc độ tăng chi phí (7%), làm lợi
nhuận trong năm 2015 tăng mạnh, kéo theo tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng.
Tỉ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn là chỉ tiêu cho biết hiệu quả sử dụng vốn của DN, để
xem xem một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỉ suất này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi và ngược lại. Tỉ suất này lớn hơn lãi suất huy động của
ngân hàng thì kinh doanh thương mại mới coi là có hiệu quả. Tỉ số này phụ thuộc vào
thời vụ kinh doanh. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công
ty.
So với lãi suất huy động vốn bình quân của ngân hàng là 6.5%/năm (BIDV), ta
thấy chỉ tiêu này của công ty giai đoạn 2013-2015 luôn cao hơn. Tuy nhiên, tỉ suất này
trong năm 2013 và 2014 lần lượt là 6.8% và 7.5%, chênh lệch không nhiều so với mức
lãi suất ngân hàng. Đây có thể là rủi ro cho hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ.
Sang đến năm 2015, tỉ suất này tăng mạnh, đạt mức 20.3%, cao hơn nhiều so với lãi
suất ngân hàng, chứng tỏ hoạt động kinh doanh trong năm này đạt hiệu quả khá tốt.
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
46
2.2.5.3. Sức sản xuất của vốn kinh doanh
Bảng 9- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
CHỈ TIÊU 2013 2014 2015
Tổng doanh thu (triiệu đồng) 121,066 145,948 171,052
Tổng vốn kinh doanh (triệu đồng) 57,912 92,210 110,257
Tổng vốn chủ sở hữu (triệu đồng) 20,576 26,975 28,765
Tổng doanh thu trên tổng vốn kinh doanh 2.09 1.58 1.55
Tổng doanh thu trên vốn chủ sở hữu 5.88 5.41 5.95
Nguồn: Tính toán của người viết
Các tỉ suất doanh thu trên vốn phản ánh hiệu quả trong việc sử dụng vốn của
DN, nói lên 1đ vốn bỏ ra kinh doanh mang lại nguồn thu bao nhiêu. Tỉ suất này càng
lớn biểu hiện tính hiệu quả càng cao.
Tỉ suất doanh thu trên tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này của công ty có sự giảm dần qua các năm trong giai đoạn 2013-
2015. Cụ thể, cứ 1đ vốn bỏ ra, công ty thu về doanh thu 2.09đ trong năm 2013, 1.58đ
trong năm 2014 và 1.55đ trong năm 2015. Có thể nói, hiệu quả sử dụng vốn trong việc
tạo ra doanh thu cho công ty đã giảm dần.
Tỉ suất doanh thu trên vốn chủ sở hữu
Tỉ suất doanh thu trên vốn chủ sở hữu (VCSH) có sự biến động tăng giảm thất
thường. Cụ thể trong năm 2013, 1đ VCSH bỏ ra thu được 5.88đ doanh thu. Con số này
giảm còn 5.41 trong năm 2014 và tăng lên đến 5.95 trong năm 2915.
Nguyên nhân khiến chỉ tiêu này sụt giảm trong năm 2014 là do trong năm này,
vốn chủ sở hữu tăng thêm 6 tỷ đồng so với năm 2013 và đạt mức gần 27 tỷ đồng.
Nguyên nhân vốn chủ sở hữu tăng lên là do doanh nghiệp tăng phần lợi nhuận chưa
phân phối và quỹ đầu tư phát triển. Sang năm 2015, chỉ tiêu này tăng trưởng trở lại,
vượt giá trị của năm 2013.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
47
2.3. NHẬN XÉT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2013-2015
2.3.1. Thành tựu
Giai đoạn 2013-2015 được xem là giai đoạn phục hồi và phát triển của công ty
sau thời gian gặp khó khăn, khủng hoảng do ảnh hưởng của nền kinh tế chung. Công ty
đã nỗ lực, phấn đấu trong hoạt động kinh doanh của mình, mang lại nhiều thành tích
đáng kể.
Về kết quả hoạt động KD, doanh thu và kim ngạch XK tăng liên tục trong giai
đoạn 2013-2015 với tốc độ tăng trưởng tốt (hơn 10%/ năm ở cả hai chỉ tiêu). Trong đó,
kim ngạch XK luôn chiếm tỉ trọng cao và ổn định trong tổng doanh thu (trên 80%)
Về sản phẩm , công ty có khả năng sản xuất, chế biến ra các sản phẩm đạt tiêu
chuẩn và đủ điều kiện để đáp ứng nhu cầu các đơn hàng. Nguồn gốc gỗ nguyên liệu
được công nhận. Công ty luôn có quan hệ tốt với nhà cung cấp gỗ và các phụ kiện tạo
nên thành phẩm xuất khẩu.
Cơ cấu sản phẩm đa dạng, xây dựng được sản phẩm chủ lực, mang về nguồn thu
lớn. Một số sản phẩm chiếm tỉ trọng thấp nhưng có tốc độ tăng trưởng cao.
Về khách hàng, thị trường, có thị trường XK đa dạng, rộng khắp. Công ty đã tạo
dựng và duy trì được mối quan hệ thân thiết với một số khách hàng truyền thống, thị
trường XK chủ lực như Đức và Hong Kong. Ngoài ra còn có khách hàng ở nhiều quốc
gia, khu vực trên thế giới. Công ty được đánh giá là một doanh nghiệp có uy tín trong
kinh doanh.
Về phương thức thanh toán quốc tế, công ty đang sử dụng các phương thức
thanh toán phù hợp, có hiệu quả, giá trị XK theo từng phương thức luôn tăng.
Về hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
khá cao, đặc biệt trong năm 2015, lợi nhuận tăng hơn 3 lần so với năm 2014; sử dụng
vốn và chi phí đang dần có hiệu quả hơn mặc dù hiệu quả này chưa cao.
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
48
2.3.2. Tồn tại
Bên cạnh những thành công nói trên, công ty cũng còn vướng nhiều tồn tại, hạn
chế trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tồn tại 1: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu mất cân đối
Biểu hiện:
Mặc dù rất đa dạng về số lượng mặt hàng XK nhưng hầu hết kim ngạch XK của
công ty là do sản phẩm Ván sàn đem lại, chiếm đến hơn 77% tổng kim ngạch XK của
công ty trong khi tốc độ tăng trưởng của sản phẩm này đang có sự chậm lại. Sản phẩm
chủ lực xếp thứ hai là Bàn ghế lại chiếm tỉ trọng chênh lệch rất nhiều so với sản phẩm
đứng đầu (chỉ chiếm khoảng 13% tổng KNXK). Rất nhiều các sản phẩm còn lại chỉ
chiếm một tỉ trọng rất thấp trong cơ cấu hàng hóa XK của công ty.
Điều đáng nói ở đây, là hiện tại các sản phẩm chủ lực đang có tốc độ tăng trưởng
chậm lại trong khi một số sản phẩm khác tỉ trọng thấp lại có tốc độ tăng trưởng tốt hơn.
Việc đa dạng được danh mục hàng hóa XK đã là một thành công đáng kể nhưng công
ty vẫn chưa tận dụng được hết lợi thế này khiến công ty có thể gặp rủi ro khi XK.
Tác động:
Với đặc điểm của sản phẩm gỗ trang trí nội thất, yêu cầu của khách hàng đối với
loại sản phẩm này ngày càng cao, đặc biệt là về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng; các đối
thủ cũng không ngừng thay đổi và sáng tạo. Nếu chỉ có một sản phẩm chủ lực duy
nhất, cụ thể là Ván sàn, thì trong tương lai công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Khi nhu cầu
về sản phẩm này đã bão hòa, đối thủ liên tục tung ra nhiều sản phẩm mới, độc đáo,
sáng tạo, công ty sẽ không cạnh tranh lại và tự loại mình khỏi cuộc chơi.
Tồn tại 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu mất cân đối
Biểu hiện:
Cũng như cơ cấu sản phẩm XK, thị trường XK của công ty cũng rất đa dạng,
sản phẩm của công ty được XK đến khá nhiều quốc gia. Tuy nhiên chỉ có một vài nơi
trong số đó là chủ yếu và chiếm tỉ trọng cao. Cụ thể, thị trường lớn nhất của công ty là
Đức chiếm khoảng 45-46%. Xếp thứ 2 là Hong Kong với 25-26%. Đứng thứ 3 là Thụy
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
49
Điển với 15-16% chỉ bằng 1/3 thị trường Đức. Như vậy, chỉ với 3 thị trường này, đã
chiếm đến gần 90% tổng KNXK của công ty. Hơn nữa còn tồn tại sự chênh lệch lớn về
tỉ trọng giữa 3 thị trường này. Còn đến hơn 10 thị trường khác cũng có hàng XK đến
chỉ chia nhau 10% ít ỏi còn lại.
Tác động:
Cũng tương tự như tác động từ việc mất cân đối mặt hàng XK, việc mất cân đối
thị trường XK cũng khiến công ty gặp khó khăn trong hoạt động KDXK trong tương
lai. Cụ thể, khi nhu cầu tại những thị trường lớn đã bão hòa, đối tác ngừng nhập khẩu,
hoặc trong năm nào đó, quốc gia đó gặp khủng hoảng kinh tế, hạn chế nhập khẩu, chỉ
một sự sụt giảm nhỏ về giá trị XK sang các thị trường này sẽ kéo theo một sự sụt giảm
doanh thu đáng kể, nếu công ty không có khách hàng mới thay thế.
Mặt khác, việc quá lệ thuộc vào một hai thị trường chủ lực, một hai khách hàng
thân thiết sẽ khiến công ty bị hạn chế về tính chủ động hay vị thế trên bàn đàm phán,
có thể gặp tình trạng bị đối tác chèn ép.
Tồn tại 3: Chưa thực hiện các hoạt động Marketing
Biểu hiện:
Công ty chưa có bộ phận Marketing nhằm thực hiện các hoạt động có liên quan
như nghiên cứu thị trường; nghiên cứu và phát triển sản phẩm; các hoạt động phân
phối, quảng cáo sản phẩm, thương hiệu; thu hút đầu tư…
Những hoạt động này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc kinh doanh của
một doanh nghiệp. Giải quyết được tồn tại này là tiền đề giải quyết được tồn tại 1 và 2
đã được đề cập ở trên.
Tác động:
Mỗi thị trường có những yêu cầu, thị hiếu khác nhau về kiểu dáng, mẫu mã của
sản phẩm nhập khẩu, cần áp dụng những cách thức quảng cáo, phân phối sản phẩm
khác nhau. Không thực hiện nghiên cứu thị trường, công ty sẽ không nhận diện được
nhu cầu tại thị trường đó, quy mô thị trường cũng như khả năng cạnh tranh tại đây.
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
50
Hiện nay, công ty chỉ sản xuất kinh doanh những sản phẩm với mẫu mã, kiểu
dáng quen thuộc, chưa thực hiện đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sáng tạo ra
những loại sản phẩm mới, đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng. Điều này dễ gây nhàm chán
với khách hàng. Hơn nữa, đối thủ lại không ngừng sáng tạo, cung cấp nhiều sản phẩm
độc đáo, mới lạ. Nếu không bắt kịp xu thế đó, công ty sẽ cạnh tranh không lại đối thủ
và tự loại mình khỏi cuộc chơi.
Các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, phân phối cũng đóng một vai trò quan trọng,
trực tiếp đưa sản phẩm đến tay khách hàng. Nếu không thực hiện tốt, công ty cũng gặp
khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa của mình.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
51
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XUẤT KHẨU GỖ TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM &
XNK THIÊN MINH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
TỚI
Trong xu thế đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng, đặc biệt giữa bối cảnh
Cộng đồng kinh tế ASEAN AEC chính thức có hiệu lực, kết thúc tiến trình đàm phán
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương, nền kinh tế nói chung và ngành gỗ nói
riêng đã có những định hướng phát triển cho phù hợp với tình hình. Công ty TNHH
Thiên Minh cũng đề ra cho mình những mục tiêu, phương hướng hoạt động, phát triển
tương xứng.
3.1.1. Về sản xuất thương mại
Công ty TNHH SX-TM & XNK Thiên Minh thuộc loại hình doanh nghiệp vừa
và nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận
và lợi ích kinh tế cho những thành viên trong công ty.
Theo định hướng phát triển chung toàn ngành, lấy chế biến gỗ làm trung tâm,
trong những năm tới, công ty dự kiến mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm,
mở rộng loại hình kinh doanh.
Ngoài ra, tiếp tục duy trì sản xuất ổn định, thường xuyên, đảm bảo đủ việc làm
cho người lao động, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất cũng như các chỉ tiêu ngân
sách nhà nước.
3.1.2. Về xuất khẩu
Công ty tiếp tục duy trì thành tích trên 70% doanh thu là từ xuất khẩu bằng cách
đẩy mạnh năng lượng hoạt động và khả năng làm việc hiệu quả của nhân viên và
xưởng sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
52
Duy trì mối quan hệ với những khách hàng thân thiết. Đồng thời chủ động tìm
kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác, chủ động trong hội nhập thị trường khu vực và thế
giới, tham gia vào các thị trường mới.
Cơ cấu lại mặt hàng xuất khẩu cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Chú trọng
sản xuất sản phẩm đồ gỗ nội thất với mẫu mã đa dạng hơn, chất lượng hơn, đáp ứng
nhu cầu đang tăng cao đối với mặt hàng này tại hầu hết các thị trường.
Hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh, đặc biệt là nghiệp vụ XNK giảm chi phí,
tăng lợi nhuận, nâng cao sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và trên thế
giới.
3.1.3. Về tổ chức, quản lý:
Công ty tiếp tục duy trì mục tiêu và phương châm hoạt động của công ty đã
được đề ra từ khi thành lập: có thương hiệu nổi trội trong lĩnh vực kinh doanh, XNK
gỗ-nội thất tại Việt Nam.
Mở rộng sản xuất để tăng cường thu hút thêm lao động, giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động, thực hiện đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ, kinh
nghiệm.
Hoàn thiện, đổi mới và tổ chức tốt cơ cấu bộ máy quản lí doanh nghiệp. Tổ chức
đào tạo lại đội ngũ nhân viên trong quản lý, đặc biệt là trong giao dịch kinh doanh, kí
kết hợp đồng.
Bổ sung nguồn vốn kinh doanh, tăng vốn chủ sở hữu và giảm vốn vay.
3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
3.2.1. Cân đối cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
3.2.1.1. Nội dung giải pháp
Cụ thể giải pháp này là tiếp tục duy trì khả năng XK của các mặt hàng chủ lực
như ván sàn và bộ bàn ghế. Đồng thời nâng cao chất lượng các sản phẩm khác đang
chiếm tỉ trọng thấp, nhằm đẩy mạnh giá trị XK các sản phẩm đó, làm cân đối cơ cấu
mặt hàng XK của công ty.
Nội dung cụ thể nhằm thực hiện giải pháp trên như sau:
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
53
Thành lập bộ phận Marketing, thực hiện các hoạt động quảng cáo, chào hàng,
giới thiệu những sản phẩm khác đang có tiềm năng về tốc độ tăng trưởng
nhằm đẩy mạnh giá trị XK các sản phẩm này (Thảm chùi chân, Đế chùi chân,
Chậu gỗ…)
Tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới, phù hợp với nhu cầu của khách hàng về chất lượng, mẫu mã,
nguồn gốc, xuất xứ.
Với đặc tính của sản phẩm đồ nội thất, công ty cần đầu tư cho khâu thiết kế
mẫu mã bằng cách thành lập phòng thiết kế, tuyển nhân viên có kinh nghiệm,
chuyên môn về thiết kế để tạo ra nhiều sản phẩm mới có kiểu dáng mới lạ,
độc đáo.
Nâng tính cạnh tranh cho sản phẩm bằng cách tạo ra những sản phẩm có đặc
tính độc đáo, mang tính độc quyền như sản phẩm tạo cảm hứng cho người sử
dụng, các sản phẩm an toàn, thân thiện với môi trường và xác lập quyền sở
hữu trí tuệ đối với sản phẩm.
3.2.1.2. Điều kiện thực hiện
Cần có nguồn tài chính dồi dào, đủ lớn để tự thực hiện hoặc thuê ngoài các hoạt
động khảo sát nhu cầu, thị hiếu khách hàng.
Kết quả của khảo sát phải có độ tin cậy, tính chính xác cao.
Công ty phải có nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc tại khối văn phòng và
nguồn lao động có tay nghề, kinh nghiệm làm việc tại xưởng sản xuất để có thể cho ra
đời những sản phẩm với thiết kế sáng tạo, theo yêu cầu khách hàng.
3.2.1.3. Dự trù hiệu quả
Cân đối lại cơ cấu sản phẩm XK, không để tình trạng chỉ XK được một, hai mặt
hàng chủ lực với tỉ trọng quá lớn, bỏ lỡ tiềm năng của các mặt hàng còn lại.
Tạo ra được những sản phẩm mới chất lượng cao, mẫu mã đẹp, theo yêu cầu của
khách hàng, có thương hiệu riêng, tăng cường sức cạnh tranh, vị thế của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
54
Thực hiện tốt các giải pháp về sản phẩm tạo điều kiện để thực hiện các nhóm giải
pháp khác.
3.2.2. Cân đối cơ cấu thị trường xuất khẩu
3.2.2.1. Nội dung giải pháp
Duy trì, giữ vững và tăng kim ngạch XK tại các thị trường hiện có
EU là thị trường XK chủ yếu của Thiên Minh trong những năm gần đây. Công
ty cần tiếp tục duy trì tính ổn định trong hoạt động XK sang các thị trường này, đặc
biệt là đối với các thị trường chủ lực, chiếm tỉ trọng cao như Đức, Phần Lan, Thụy
Điển… Cuối năm 2015, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU đã được kí kết, đây
chính là cơ hội cho ngành XK Việt Nam nói chung và XK gỗ nói riêng. Công ty Thiên
Minh đang có nhiều thị trường XK tại khu vực này là một lợi thế rất lớn cần được duy
trì và phát huy. Chính vì thế, cần giữ vững tốc độ tăng trưởng cũng như không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu, tạo dựng uy tín với khách hàng
Đối với những thị trường có tỉ trọng hàng XK thấp nhưng có tốc độ tăng trưởng
cao như Nga, Nhật,… công ty cần thực hiện nghiên cứu, khảo sát thị trường, xác định
nhu cầu, thị hiếu của những khách hàng tại đây, nhằm có kế hoạch sản xuất sản phẩm
phù hợp. Đồng thời, thực hiện các hình thức tiếp thị sản phẩm, thu hút người tiêu dùng,
tăng kim ngạch XK sang những thị trường này. Cụ thể tại Nhật Bản, hàng Việt Nam có
những điểm mạnh và cơ hội khác để vào thị trường này với thuế suất 0% . Ngày càng
có nhiều người Nhật có “cảm tình” với hàng Việt Nam. Chi phí vận chuyển từ Việt
Nam sang Nhật tương đương với chi phí vận chuyển bên trong nước Nhật dù rằng đoạn
đường vận chuyển bên trong ngắn hơn. Công ty cần tận dụng những cơ hội này để tăng
kim ngạch XK sang thị trường Nhật nói riêng và khu vực Bắc Á nói chung.
Để duy trì các khách hàng cũ, công ty cần:
Thực hiện tốt các đơn đặt hàng đảm bảo uy tín về chất lượng, số lượng
hàng hóa và thời gian giao hàng.
Thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác mỗi khi khách hàng có nhu
cầu.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
55
Cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất cũng như các chế độ đãi
ngộ, chiết khấu tính trên chế độ hợp đồng và số lần đặt hàng.
Cung cấp những thông tin về hàng hóa và giới thiệu mẫu mã mới được
thiết kế từ công tác nghiên cứu thị trường.
Tìm kiếm, mở rộng XK sang các thị trường mới
Ngoài duy trì và phát triển những thị trường hiện có, công ty nên tiến hành tìm
kiếm khách hàng, đối tác tại những thị trường mới. Ngành XK gỗ của nước ta có rất
nhiều thị trường tiềm năng mà công ty chưa tận dụng. Cụ thể là Hoa Kỳ, Trung Quốc,
Hàn Quốc… là các quốc gia đứng đầu về giá trị nhập khẩu đồ gỗ từ Việt Nam.
Tại thị trường Mỹ, quốc gia này đang đánh thuế chống bán phá giá rất cao đối
với mặt hàng đồ gỗ của Trung Quốc – đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam tại thị
trường Mỹ. Đây là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp (DN) sản xuất chế biến đồ
gỗ Việt Nam tăng cường xuất khẩu vào Mỹ.
Một thị trường tiềm năng khác trong giai đoạn sắp tới chính là thị trường
ASEAN rộng lớn với hơn 10 quốc gia. Cuối năm 2015, ASEAN đã trở thành cộng
đồng kinh tế chung và một trong 12 lĩnh vực hàng hóa ưu tiên là mặt hàng gỗ. Do đó,
ASEAN mang đến một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp. Nếu nắm bắt được cơ hội lớn
này, các doanh nghiệp có thể quảng bá mặt hàng của mình, mở rộng thị trường kinh tế
khắp các nước ASEAN. Tuy nhiên, thị trường này cũng tạo nên sự canh tranh lớn giữa
các doanh nghiệp cùng ngành trong khối cộng đồng kinh tế, sự sàng lọc của thị trường
về chất lượng, giá thành sản phẩm là điều tất yếu xảy ra.
Để tìm kiếm các khách hàng mới, công ty có thể tham gia vào những hội chợ
xúc tiến thương mại được tổ chức định kì hàng năm dành riêng cho lĩnh vực đồ gỗ, nội
thất. Ngoài ra, trong thời đại công nghệ thông tin hiện đại như hiện nay, chúng ta có
thể dễ dàng tìm kiếm, tiếp cận những nhà phân phối, NK sản phẩm gỗ chế biến trên các
website như www.ecvn.com, www.worldfurnitureonline.com,
www.rawtag.com/site/furnitureretailers.org, … Sau khi lựa chọn được những khách
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
56
hàng tiềm năng, chúng ta có thể tiến hàng gửi thư tự giới thiệu về công ty và các sản
phẩm chủ yếu để giới thiệu đến khách hàng mục tiêu mà mình hướng tới.
3.2.2.2. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện tốt giải pháp mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới, công
ty cần có chính sách Marketing hiệu quả, vận dụng tốt các công cụ Marketing là sản
phẩm, giá, phân phối, quảng cáo . Một lần nữa, Marketing lại đóng vai trò quan trọng
trong việc đẩy mạnh hoạt động XK cho công ty. Điều này khẳng định sự cần thiết của
phòng ban này trong cơ cấu tổ chức của một DN.
Ngoài ra, để thực hiện tốt các giải pháp về thị trường, công ty phải thực hiện tốt
các giải pháp về sản phẩm đã được đề cập ở trên. Cụ thể là các giải pháp về cải tiến
chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách
hàng ở từng thị trường khác nhau. Từ đó, gia tăng kim ngạch XK cho từng thị trường.
3.2.2.3. Dự trù hiệu quả
Với việc tăng kim ngạch XK sang những thị trường hiện hữu có tỉ trọng thấp,
công ty sẽ cân đối hơn cơ cấu thị trường XK của mình, tránh tình trạng quá lệ thuộc
vào một, hai thị trường chủ lực.
Nếu tìm kiếm, mở rộng XK sang các thị trường mới, công ty sẽ tăng cường
được tiếng tăm, thương hiệu, tính cạnh tranh của mình trong lĩnh vực XK gỗ nội thất.
3.2.3. Thành lập bộ phận Marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị
trường
3.2.3.1. Nội dung giải pháp
Thành lập bộ phận Marketing
Tiến hành tuyển dụng nhân sự có trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh
vực Marketing. Bộ phận này có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về thị
trường, thị hiếu từng khu vực…cung cấp lại cho bộ phận Sản Xuất và bộ phận Kinh
Doanh; thực hiện các hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm…
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường:
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
57
Nghiên cứu môi trường pháp luật, nhu cầu, thị hiếu, quy mô của từng thị trường
khác nhau, các hình thức quảng cáo, tiếp thị có hiệu quả đối với từng thị trường đó.
Hoàn thiện công tác Marketing:
Khẳng định thương hiệu, uy tín, làm cho khách hàng tin tưởng vào khả năng của
công ty.
Tham gia vào các hội chợ triễn lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách
hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng.
Đầu tư cho công tác xúc tiến thương mại, tiếp thị và phân phối. Tăng cường các
hoạt động quảng cáo, chào hàng, tiếp thị sản phẩm tại các hội chợ, gởi mẫu catalogue
qua email…, tăng cường độ phủ sóng của sản phẩm.
3.2.3.2. Điều kiện thực hiện
Có nguồn ngân sách riêng và ổn định dành cho các hoạt động Marketing. Ban
đầu mới thành lập có thể mất nhiều chi phí. Khi bộ phận này đã hoạt động ổn định, có
thể giảm bớt ngân sách, nhưng phải đảm bảo tính ổn định của nguồn kinh phí đó cho
Marketing.
Đội ngũ cán bộ Marketing có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, giỏi nghiên
cứu và phân tích thị trường. Ngoài ra, một vài tố chất cần thiết của một người làm
Marketing là phải năng động, sáng tạo, nhạy bén và thích nghi nhanh với sự thay đổi
của thị trường.
3.2.3.3. Dự trù hiệu quả
Việc thành lập bộ phận Marketing và thực hiện có hiệu quả các hoạt động
Marketing như nghiên cứu thị trường, xúc tiến quảng cáo, tiếp thị… là cơ sở để thực
hiện các giải pháp khác về đẩy mạnh XK theo mặt hàng và theo thị trường. Nhờ có
Marketing, công ty sẽ có nguồn thông tin, dữ liệu có ý nghĩa, dựa vào đó có kế hoạch
sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu từng thị trường, tối đa hóa năng lực sản xuất
sản phẩm, tối đa hóa việc thâm nhập có hiệu quả tại từng thị trường khác nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
58
Nhờ có Marketing, công ty sẽ xây dựng được thương hiệu riêng, khẳng định uy
tín, tạo dựng vị thế riêng, có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
3.2.4. Một số giải pháp khác
Không chỉ tập trung vào XK, công ty nên mở rộng bán sản phẩm của mình tại
thị trường trong nước để tăng doanh thu, hạn chế rủi ro khi để doanh thu quá phụ thuộc
vào kim ngạch XK. Để tăng doanh thu bán hàng trong nước, công ty cần mở rộng hệ
thống phân phối, tăng cường hoạt động tiếp thị, quảng cáo sản phẩm.
Xây dựng nguồn cung cấp gỗ ổn định, chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng và nguồn gốc, xuất xứ. Phát triển liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp
trong cùng ngành XK gỗ để tạo nguồn gỗ nguyên liệu ổn định và cùng thực hiện các
hợp đồng XK lớn.
Mở rộng quy mô, năng lực sản xuất, XK của DN. Đầu tư nâng cấp trang thiết bị,
máy móc, công nghệ mới.
Chú ý đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản lý cho cấp lãnh đạo,
trình độ nghiệp vụ cho cán bộ XNK cũng như các bộ phận khác, có chính sách thu hút
và duy trì đội ngũ nghệ nhân.
Xây dựng phòng thiết kế, sáng tạo nhiều mẫu mã mới, kiểu dáng độc đáo, tạo
dựng thương hiệu có uy tín.
Chú ý ứng dụng thương mại điện tử trọng tiếp thị và bán sản phẩm. Xây dựng,
nâng cấp và thường xuyên cập nhật trang web của công ty.
Phát triển công ty nhưng vẫn luôn chú trọng công tác bảo vệ môi trường, chú ý
đời sống công nhân viên, đảm bảo tính nhân văn và bền vững của quá trình phát triển.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
59
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả hoạt động KD XK là một yếu tố cần
thiết để phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm gần đây, kim ngạch XK của Việt
Nam ngày càng lớn, chủng loại hàng hóa ngày càng da dạng, tốc độ lưu chuyển hàng
hóa ngày càng nhanh, cho thấy hoạt động KD XNK của đất nước đang trên đà phát
triển. Dù vậy nền kinh tế thị trường không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt và ngày
càng khốc liệt. Việc nhận diện được thực trạng trong hoạt động KD của mình, nhận ra
điểm mạnh, điểm yếu đồng thời, có giải pháp khắc phục nhược điểm, phát huy thế
mạnh là điều vô cùng cần thiết đối với các DN Việt Nam nói chung và Công ty Thiên
Minh nói riêng.
Nhìn chung, trong giai đoạn 2013-2015, công ty đã có nhiều cố gắng trong việc
duy trì và phát triển hoạt động của mình, đảm bảo cho hoạt động SXKD luôn đạt hiệu
quả. Đặc biệt, giai đoạn 2014-2015, công ty có sự tăng trưởng mạnh mẽ với những kết
quả vô cùng ấn tượng. Xuất khẩu sản phẩm gỗ là hoạt động chủ lực, hàng năm mang
về khoảng 85% doanh thu cho công ty. Lĩnh vực này đang có tiềm năng lớn trong thời
gian tới khi các hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với các quốc gia, khu vực
trên thế giới chính thức có hiệu lực.
Để có thể tồn tại và phát triển lâu dài trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay
gắt như hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu rộng hơn với
kinh tế thế giới, công ty không những cần khắc phục được những khuyết điểm, hạn chế
của mình mà còn phải nổ lực hơn nữa trong việc đề ra và thực hiện những chiến lược
kinh doanh hợp lý. Đồng thời công ty phải tiến hành tìm kiếm, mở rộng thị trường
nhằm nâng cao vị thế, năng lực cạnh tranh của mình trên thương trường trong thời buổi
hội nhập. Từ đó, nâng cao hiệu quả hoạt động KD của công ty ngày càng tốt hơn.
Sau khi nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động XK, đưa ra một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XK, em hy vọng, công ty sẽ có được cái nhìn tổng
quan về tình hình XK của mình trong thời gian gần đây, đồng thời có thể xem xét, cân
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
60
nhắc vận dụng những biện pháp phù hợp hoặc có thêm thông tin trong việc đưa ra kế
hoạch kinh doanh trong tương lai.
Trong khuôn khổ bài luận văn với thời gian thực tập không nhiều, giới hạn về
kiến thức, kinh nghiệm thực tế cũng như nguồn tài liệu nên cái nhìn về hoạt động KD
XK của công ty chưa thật sự đầy đủ và chính xác tuyệt đối. Mong nhận được sự đóng
góp từ thầy cô, các cô chú và các anh chị trong công ty giúp em hoàn thiện bài luận văn
một cách tốt nhất.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
GS.TS Võ Thanh Thu, 2010. Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh
thương mại. TPHCM: NXB Tổng Hợp.
GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, 2013. Quản trị xuất nhập khẩu. TPHCM: NXB
Lao động-Xã hội.
Bộ Công Thương, 2016. Báo Cáo Tổng Kết Tình Hình Thực Hiện Nhiệm Vụ
Năm 2015 Và Triển Khai Nhiệm Vụ Năm 2016 Của Ngành Công Thương. Hà Nội.
Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến thương mại
(VIETRADE), 2015. Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ. Hà Nội.
Trịnh Thị Lựu, 2010. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản
phẩm gỗ tại Công ty CP hợp tác kinh tế và xuất nhập khẩu SAVIMEX. TPHCM,
Trường ĐH Dân lập Văn Lang.
Các trang web:
www.gso.gov.vn
www.thienminhfurniture.com
www.cungcapgo.com/tinh-hinh-xuat-nhap-khau-go-cua-viet-nam-trong-nam-
2015/
www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?ID=22708&Categ
ory=Th%E1%BB%91ng%20k%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan
www.vietnamexport.com/thi-truong-xuat-khau-go-va-san-pham-go-11-thang-
dau-nam-2015/vn2525807.html
Danh mục tài liệu nước ngoài
Các websites:
www.worldfurnitureonline.com
www.furnituretoday.com
www.statista.com/topics/1136/us-furniture-retail/
SVTH: Nguyễn Thị Nam Bình-NT2K38
62
PHỤ LỤC