20
một...vài thủ thuật hay cho 3Ds Max ! 1./ Dùng Alt+X để vật thể trong suốt 2./Giữ Ctrl và kéo chuột ở spinner sẽ làm giá trị tăng nhanh, giữ Alt sẽ làm giá trị tăng chậm 3./ Ấn chuột phải vào các nút pan, zoom sẽ mở bảng cấu hình viewport 4./ Sử dụng công cụ Renamer Objects để đặt tên lại cho nhiều vật thể 5./ Dùng Alt+Q để giấu các vật thể không chọn, giống chức năng Hide Unselected 6./ Để ảnh hiện thị chất lượng tốt trong viewport: Customize -> Preferences -> Viewport -> Configure Driver, kích chọn vào "Match Bitmap as close as Possible" 7./ Để 1 edit mesh modifier lên trên cùng giúp viewport tính toán nhanh hơn 6. Chọn 24 vật liệu bạn hay dùng save vào thư mục defaults\max\Medit.mat khi mở max ra luôn luôn có 24 vật liệu đó trong ô Material Editor. 7. Save setting vray ở ô preset sau đó load ra cho khỏe cái này tiện cho test còn render thật thì tùy sence mà chỉnh. Để đơn giản việc chuyển 24 ô vật liệu qua vật liệu vray còn có cách sau: 7.1. Ấn F11 để chạy max scrip 7.2. Copy and paste dòng command: for m = 1 to 24 do (meditmaterials[m] = VRayMtl())

Phím tắt 3DS max

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phím tắt 3DS max

một...vài thủ thuật hay cho 3Ds Max !

1./ Dùng Alt+X để vật thể trong suốt

2./Giữ Ctrl và kéo chuột ở spinner sẽ làm giá trị tăng nhanh, giữ Alt

sẽ làm giá trị tăng chậm

3./ Ấn chuột phải vào các nút pan, zoom sẽ mở bảng cấu hình

viewport

4./ Sử dụng công cụ Renamer Objects để đặt tên lại cho nhiều vật

thể

5./ Dùng Alt+Q để giấu các vật thể không chọn, giống chức năng

Hide Unselected

6./ Để ảnh hiện thị chất lượng tốt trong viewport: Customize ->

Preferences -> Viewport

-> Configure Driver, kích chọn vào "Match Bitmap as close as

Possible"

7./ Để 1 edit mesh modifier lên trên cùng giúp viewport tính toán

nhanh hơn

6. Chọn 24 vật liệu bạn hay dùng save vào thư mục

defaults\max\Medit.mat khi mở max ra luôn luôn có 24 vật liệu đó

trong

ô Material Editor.

7. Save setting vray ở ô preset sau đó load ra cho khỏe cái này

tiện cho test còn render thật thì tùy sence mà chỉnh.

Để đơn giản việc chuyển 24 ô vật liệu qua vật liệu vray còn có cách

sau:

7.1. Ấn F11 để chạy max scrip

7.2. Copy and paste dòng command: for m = 1 to 24 do

(meditmaterials[m] = VRayMtl())

Page 2: Phím tắt 3DS max

7.3. Ấn Enter.

8. Trước khi render ra file để in khổ lớn (A1) thì bấm F10 phần

output

size chọn Vistavision. Width = 3000. height = 2000. Sau khi render

xong

lưu file tif đừng chỉnh gì hết. khi đi in khổ A1 ( 84 x 60 ) có thể

qua photoshop để chuyển sang file jpg cho nhẹ.

9. Bấm nút X để bật/tắt biểu tượng trục tọa độ khi move.

10. Những cách có thể làm max render nhanh hơn:

11. Click chuột phải vào spiner sẽ cho giá trị = 0

12. Sử dụng Unwraptools của Chuggnut sẽ giúp unwrap nhanh hơn

13. Click chuột phải vào nút undo sẽ cho danh sách các lệnh đã làm

14. Nên xây dựng các Material Lib (thư viện chất liệu) cho riêng

mình để dùng sau này

15. Giữ Ctrl hay Shift rồi kéo 1 modifier từ vật này sang vật khác

giúp bạn copy modifier

16. Giữ Shift khi đang quay màn hình sẽ giới hạn chỉ quay dọc hay

quay ngang

17. CHuột giữa pan màn hình, Ctrl + chuột giữa giúp pan nhanh

hơn

18. Giữ phím tắt "i" giúp con trỏ chuột luôn nằm giữa màn hình

Hệ thống phím tắt trong 3ds Max

Sau đây là hệ thống phím tắt thường sử dụng trong 3Dmax

Page 3: Phím tắt 3DS max

1. Các phím F:

F1: Trợ giúp

F2: Shade selected faces toggle

Khi bạn đang ở chế độ polygon sub-object và lựa chọn 1 hoặc nhiều

frame, các frame được chọn sẽ được tô màu đỏ

ấn phím F2 => ấn phím F2 =>

Khi bạn ấn phím F2 hệ thống sẽ tự động bật/tắt chế độ hiển thị các frame

được chọn dưới dạng tô màu đỏ hay chỉ tô màu khung của các frame được

chọn.

Alt + F2: bắt dính tới các đối tượng đông cứng

F3: chuyển đối giữa các kiểu hiển thị Wireframe/smooth + highlights

Theo mặc định, 3dmax sẽ hiển thị dưới dạng Wireframe, thay vì việc bạn

phải click chuột vào khung nhìn => chọn mooth + Highlights thì bạn chỉ

cần ấn phím F3

Alt+F3:

F4: bật chế độ xem edged faces

Khi muốn hiển thị đối tượng dưới dạng Smooth + Highlights mà muốn

hiển thị cạnh của các frame trong đối tượng thì chỉ cần ấn phím F4

F5: giới hạn tới trục x

Alt+F5: bắt dính vào lưới

F6: giới hạn tới trục y

Alt+F6: bắt dính vào chốt (pivot)

F7: giới hạn tới trục z

Alt+F7: bắt dính tới đỉnh

F8: chuyển đổi qua lại giữa các mặt phẳng của hệ trục toạ độ xoyz

(xoy,zoy,xoz)

Alt+F8: bắt dính tới điểm cuối

F9: render khung nhìn

Alt + F9: bắt dính tới điểm giữa

Page 4: Phím tắt 3DS max

F10: mở hộp thoại render

Alt + F10: bắt dính tới cạnh

F11: hiện danh sách các lệnh trong maxcript

Alt + F11: bắt dính tới cấp độ mặt

F12: bật hộp thoại transform type-in

2. Các phím số bên dưới các phím F:

`: làm tươi các khung nhìn

Ctrl + `:

1: sub-object level 1

2: sub-object level 2

3: sub-object level 3

4: sub-object level 4

5: sub-object level 5

6: mở cửa sổ Particle

Alt + 6: ẩn/hiện các công cụ chính

7: đếm số lượng các đa giác

8: bật hộp thoại môi trường (environment dialog)

9: mở cửa sổ điều chỉnh ánh sáng nâng cao

0: mở hộp thoại render to texture

Alt + 0: khoá giao diện người dùng

Dấu trừ (-): thu nhỏ gizmo

Ctrl + (-): thu nhỏ khung nhìn

Dấu cộng (+): phóng to gizmo

Ctrl + (+): phóng to khung nhìn

3. Các phím chữ cái:

A: Bật chế độ bắt dính góc

Shift + A: căn gióng nhanh các đối tượng

Ctrl + A: lựa chọn tát cả các đối tượng

Alt + A: căn gióng

B: khung nhìn dưới

Ctrl + B: lựa chọn đối tượng thứ cấp (gần giống với phím số 1)

Alt + B: đặt chế độ nền cho khung nhìn

C: khung nhìn Camera

Shift + C: ẩn Cameras

Ctrl + C: tạo Camera từ khung nhìn hiện hành

Page 5: Phím tắt 3DS max

Alt + C: cắt (trong chế độ poly subobject)

Ctrl + V: nhân bản đối tượng

D: vô hiệu hoá khung nhìn

Ctrl + D: bỏ chọn đối tượng

Alt + D: bắt dính các trục toạ độ

E: lệnh lựa chọn và quay

Ctrl + E: chuyển đổi giữa các lựa chọn trong phép quay

ALt + E: extrude face (poly)

F: kích hoạt khung nhìn trước (front view)

Shift + F: hiện khung nhìn an toàn

Ctrl + F: chuyển đổi giữa các dạng lựa chọn đối tượng (chọn đối tượng

theo vùng, theo hình chữ nhật, theo hình tròn...)

G: ẩn đường lưới

Shift + G: ẩn các đối tượng hình học, ngoại trừ các đối tượng thuộc hình

học phẳng (2d)

H: lựa chọn đối tượng thông qua tên của đối tượng

Shift + H: ẩn các vật trợ giúp (helpers)

Ctrl + H: quay đối tượng được lựa chọn xung quanh một đối tượng khác

I: Di chuyển khung nhìn, đến vị trí của con trỏ chuột

Shift + I: các công cụ về khoảng cách

Ctrl + I: chuyển đổi qua lại giữa các đối tượng đang được chọn với các đối

tượng khác

J: bật/tắt khung ảo màu trắng bao quanh đối tượng (trong khung nhìn

phối cảnh)

-> ấn phím J -> -> ấn phím J -

>

K: thiết lập khoá

L: chuyển khung nhìn hiện hành thành khung nhìn bên trái

Shift + L: ẩn/hiện các đối tượng ánh sáng

Page 6: Phím tắt 3DS max

Ctrl + L: thử hướng của ánh sáng, với các ánh sáng chuẩn thì khi render sẽ

giống với trong khung nhìn.

M: mở cửa sổ biên tập vật liệu

Ctrl + M: bật meshsmooth (trong chế độ editable poly)

N: bật/tắt chế độ tự động tạo khoá (auto key)

Ctrl + N: tạo ra cảnh mới

Alt + N: căn gióng bình thường

O:

Ctrl + O: mở file

Alt + O: hiển thị các đối tượng được lựa chọn (nổi lên hoặc hoà lẫn vào

trong đối tượng khác)

P: Kích hoạt khung nhìn phối cảnh (Perspective)

Shift + P: ẩn các đối tượng là thuộc hệ thống particle

Ctrl + P: Kích hoạt công cụ di chuyển khung nhìn

Alt + P:

Q: bật nút chọn đối tượng (select object)

Shift + Q: render nhanh

Alt + Q: cô lập đối tượng được chọn để điều chỉnh cho dễ.

R: lệnh thu/phóng tỷ lệ

Ctrl + R: arc rotate wiew mode

S: bật chế độ truy bắt điểm

Shift + S: ẩn các đối tượng hình học phẳng

Ctrl + S: lưu file

Alt +S: cycle avtive snap type

T: Kích hoạt khung nhìn Top

Shift + T: mở cửa sổ hệ thống theo dõi tài sản về đối tượng

Shift + Y: phục hồi các thao tác với khung nhìn

Ctrl + Y: phục hồi các thao tác trước đó đã sử dụng trong cảnh

U: kích hoạt khung nhìn người sử dụng (user view)

V: mở menu lựa chọn các khung nhìn.

X: bật hoặc tắt gizmo

-> ấn phím X -> -> ấn phím X ->

Ctrl + X: phóng to toàn màn hình

Alt + X: hiện các đối tượng dưới dạng có thể nhìn xuyên thấu qua

Page 7: Phím tắt 3DS max

Z: phóng to hoặc thu nhỏ đối tượng được lựa chọn cho vừa khung nhìn

Shift + Z: quay lại các khung nhìn trước đã lựa chọn

Alt + Z: kích hoạt chế độ phóng to hoặc thu nhỏ khung nhìn

W: lựa chọn và di chuyển

Shift + W: ẩn các đối tượng thuộc "space warps"

Ctrl + W: bật nút điều chỉnh thị trường FOV (field of view)

Alt + W: mở khung nhìn hiện hành và tạm thời tắt các khung nhìn còn lại

4. Các phím khác:

[: phóng to khung nhìn

]: thu nhỏ khung nhìn

(Lưu ý: nếu bạn bật chế độ gõ tiếng việt của Vietkey hoặc Unikey,... thì khi

sử dụng các phím có hỗ trợ bỏ dấu tiếng việt sẽ hoạt động không chính xác)

": Bật chế độ thiết lập khoá (set key)

<: di chuyển thanh trượt thời gian tiến về phía trước

>: di chuyển thanh trượt thời gian tiến về phía sau

?: chạy hoạt cảnh

Insert: di chuyển qua lại giữa các chế độ hiệu chỉnh sub-object

(vertex,edge,element...)

Delete: xoá đối tượng

Home: nhảy đến frame đầu tiên

End: nhảy đến frame cuối cùng

PageUp:

PageDown:

Mẹo vặt , Thủ thuật 3DMax

1. Các sence với nhiều face, ấn O để các vật thể hiển thị display as box khi pan, zoom, rotate không bị giật hình. 2. Ấn I để max zoom vào vị trí con trỏ vào giữa màn hình (rất tiện lợi khi vẽ spline). 3. Có thể sử dụng 2 dòng lệnh ở góc dưới bên trái của max như là 1 máy tính (caculator)(nhập phép tính ở dòng trên và ấn enter để ra KQ ở dòng

Page 8: Phím tắt 3DS max

dưới). 4. Dùng "Arc Rotate Select" hoặc "Arc Rotate SubObject" sẽ xoay quanh điểm Pivot của đối tượng đang chọn. 5. SHIFT+G = Hide Geometry, SHIFT+L = Hide Lights, SHIFT+C = Hide Cameras, SHIFT+S = Hide Shapes. 6. Chọn 24 vật liệu bạn hay dùng, save vào thư mục defaults\max\Medit.mat khi mở max ra luôn luôn có 24 vật liệu đó trong ô Material Editor. 7. Save setting vray ở ô preset, sau đó load ra cho khỏe, cái này tiện cho test, còn render thật thì tùy sence mà chỉnh. Để đơn giản việc chuyển 24 ô vật liệu qua vật liệu vray còn có cách sau: 7.1. Ấn F11 để chạy max scrip, 7.2. Copy and paste dòng command: for m = 1 to 24 do (meditmaterials[m] = VRayMtl()) 7.3. Ấn Enter. 8. Trước khi render ra file để in khổ lớn (A1) thì bấm F10, phần output size chọn Vistavision. Width = 3000. height = 2000. Sau khi render xong lưu file tif, đừng chỉnh gì hết. khi đi in khổ A1 ( 84 x 60 ) có thể qua photoshop để chuyển sang file jpg cho nhẹ. 9. Bấm nút X để bật/tắt biểu tượng trục tọa độ khi move. 10. Những cách có thể làm max render nhanh hơn: 10.1. Không pan, zoom khi đang render (máy đã yếu thì đừng có pan, zoom khi đang render, nếu tắt chức năng show calculator của Irr và Lightcache càng tốt) 10.2. Đừng tham quá với vray fur, displacement (có thể tắt 2 chức năng này rồi tính Lightcache sau đó save Lightcache map, bật 2 chức năng đó lên load file lightcache map ra rồi render). 10.3. Hãy nhường cái quạt cho cái case máy tính thay vì quạt mát cho mình. 11. Từ Vray 1.5 trở lên có thể dùng VRayOverrideMtl để tránh blend color. Dùng diffuse là 200,200,200 cho GI material. 12. Khi chạy 3ds max 8 (có thể ở 3ds max 9 nữa , 3ds max 7 hoàn toàn ko bị lỗi này) dùng vật liệu vraylightmtl thì khi render sẽ xuất hiện 1 viền đen xung quanh của vật thể mà mình gán vật liệu vraylightmtl. Cách sửa: nhấn F10 > renderer > color mapping > chọn Sub-pixel mapping + chọn Clamp output . Render là ok luôn.

Page 9: Phím tắt 3DS max

13. Alt+D để bật tắt "User Axis Cosntrain" di chuyển với bắt điểm trên mặt phẳng hoặc 3d. 14. Đặt phím tắt cho "Center Point Cycle" bằng Number Pad 5, để dễ dàng xoay mô hình với bắt điểm bất kỳ của "User transform coordinate center". 15. Khi chọn lệnh Move có mũi tên màu theo trục Yvà X để điều khiển độ to nhỏ ta dùng dấu + hoặc - 16. Alt+ X làm trong đối tượng. 12. Khi edit spline, poly hay mesh, bấm 1, 2, 3, 4, 5 để vào các sub object 1, 2, 3, 4, 5 tương ứng, bấm 1 lần nữa để thoát (cái này khá là cơ bản nhưng mà mình chỉ biết thế thôi). 13. Thói quen đặt phím tắt: số 0 là group và 8 là ungroup khá tiện lợi. 14. Khi dựng hình nên chủ yếu nên bắt điểm bằng vertex duy nhất để có kết quả chính xác nhất, và cũng nên dùng view User. 15. Nên làm kính cửa bằng các khối box nguyên thủy để tránh bị lỗi méo hình hoặc ánh sáng ko xuyên. 16. Khi copy hoặc move đối tượng có bắt điểm. nên chuyển bắt điểm sang 2,5D rất tiện khi copy nhiều đối tượng mà không bị nhảy theo trục Z. 17. Bắt điểm "snap" (S) với move, rotate, scale nên kết hợp khóa đối tượng chọn "selection lock"(Space Bar on/ off). Khi khóa đối tượng chọn bạn có thể dễ dàng bắt điểm tại đối tượng khác ! 18. Chọn sub object để move thì điểm cần bắt đã là pivot của sub object được chọn, bạn chỉ cần bắt điểm đích! áp dụng cho 3ds Max 8 trở đi. 19. Khi đang vẽ line mà chẳng may có 1 đường bị sai điểm bắt thì ta ấn nút Backspace để quay lại đường trước đó (tương tự Ps). 20. - Nhấn Q để về công cụ chọn (Q vài lần nữa để thay đổi hình công cụ chọn (hình tròn, hình vuông hay đa giác v.v....)), - Nhấn W để Move, - Nhấn E để Rotate, - Nhấn R để Scale.

Page 10: Phím tắt 3DS max

21. Ấn nút Alt+Q và chọn một object nào đó bạn sẽ tắt được layer còn lại,

muốn mở layer lại thi chỉ việc bấm vào cái box màu vàng.

22. Copy/paste/paste instance trong bảng quản lý lý lịch của đối tượng

(modifier edit stask) sẽ làm giảm bớt thao tác cho các đối tượng chỉnh sửa

giống nhau.

23. Chọn nhanh các đối tượng instance:

23.1. Chọn vào 1 đối tượng mà biết chắc rằng nó đã instance với nhiều đối

tượng khác,

23.2. Dùng "select by name" [H] với tùy chọn trong hộp kiểm (select

dependents),

23.3. Các đối tượng instance cùng đối tượng được chọn.

24. Mirror nhanh 4 góc (nếu 4 góc giống nhau) cái này làm mái đao của chùa

rất thích hợp:

b1. Chỉ cần vẽ 1/4 của mái đao,

b2. bây giờ mirror bằng modifier list>mirror

nhớ chọn [copy] options,

b3. xong - Ctrl+B để chọn mirror center Sub-Object,

b4. Dóng, move, ... (hoặc thao tác tương đương) "mirror center" Sub-Object

vào điểm tâm của mái theo chiều trục tương xứng - Vd: trục X,

b5. Copy mirror modifier (trong modifier edit stk) & paste luôn lên trên đầu

danh sách, và đổi trục vuông góc với trục trước đó -VD: trục Y

25. Edit/Editable Mesh hoặc Poly khi boolean vùng khép kín của spline

(shape) thất bại do

Nguyên nhân:

1. Vùng giao không rõ ràng (trùng spline edge segment, hoặc spline vertex

sub-obj.

2. Attck các spline nhân bản.

Giải quyết:

1. convert lại về Convert to Editable spline rồi lại boolearn tiếp.

2. Đổi các segment (đoạn thẳng) về line.

3. Đổi các vertex(đỉnh nhọn) về corner vertex rồi lại boolearn tiếp.

26. Nếu copy/paste UVW Map làm 3ds max nhảy ra ngoài thì còn cách nữa,

gán nhanh UVW map cho giống nhau giữa 2 vất thể: Acquire>Acquire

Absolute>OK

Page 11: Phím tắt 3DS max

27. Nên tắt active của những shortcut của: edit/editable poly & mesh đi để

dành toàn bộ cho Main UI, vì chúng ta làm việc nhiều với việc zoom/pan mà

những cái đó ảnh hưởng nhiều. Vd: Ctrl+W là zoom reigion mà active

edit/editable poly & mesh lại thành ra weld, như vậy làm mình khó xoay xở.

28. Move 1/2 kích thước của Element Sub-Object của Edit/Editable Poly &

Mesh sẽ rất thú vị cho những model uốn nắn theo các đường dẫn cong queo,

đặc biệt với các: PathDeform, Spacing Tool...

29. Dùng system unit = inch, Display unit scale = Metric = mm, hay tương tự

Sẽ vẽ ngay các AEC Object như Door, Window, Railing, Stair với những kích

thước mặc định tương xứng. Chúng ta có thể dùng ngay kích thước này tuy

nó hơi lẻ

Trước khi merge nên lưu ý "system unit ", bạn có thể vận dụng nó trong việc

đổi tỷ lệ & kích thước trong các bản vẽ kiến trúc. Vd: bạn nên merge các file

thư viện trong bộ arch model (đơn vị inch) sang 1 file mới với đơn vị

Metric=mm, sửa hoặc gán lại vật liệu... và sử dụng (có thể là xref, có thể là

proxy, hoặc merge).

30. Shift+I: công cụ Spacing Tool - dùng để copy đối tượng theo số lượng tự

chọn hoặc kích thước tự chọn theo đường path (tính chất như công cụ

measure trong Autocad) các bác thấy cái bảng của nó sẽ dễ dàng biết cách

dùng, rất hữu dụng trong việc copy cây hoặc đèn đường trong phối cảnh tổng

thể.

31. Giữ phím "Alt" trong khi bấm nút cuộn của chuột để xoay hình.

32. Gõ "V" để chọn hướng nhìn.

33. Material ID của extruded, beveled, ... đừng mất công edit/editable poly,

mesh để gán lại id

1 cho mặt nắp (cap end),

2 cho mặt đáy (cap start),

3 cho mặt cạnh.

Với các AEC obj như door, window, railing id 3 dành cho các bề mặt bạn

muốn gán kính vậy cũng chỉ cần set number id =3.

34. Bạn có đoạn mã gỡ bỏ hoàn toàn vật liệu ra khỏi đối tượng. Nhưng khi

Page 12: Phím tắt 3DS max

kích hoạt thì có gỡ toàn bộ vật liệu ở các đối tượng khác. cách nào để chỉ gỡ

bỏ material ở đối tượng được chọn ?

C1: Utilities > more >UVW Remove >Materials > Ok

C2:Chỉ cần gắp none trong [material/map browser] vào object đang chọn,

nếu thứ được chọn là một đống vật thể hay một nhóm (group) thì 2 lựa chọn:

Assign to Object/Selection là xong.

35. Vào tools \ light lister để chọn và chỉnh ánh sáng nhanh hơn.

36. Vào edit \ select by \ color chọn các vật thể cùng màu (chọn màu cho vật

thể ở name and color) cách này quản lý gần giống như quản lý layer ở cad.

37. Canh giữa tâm đối tượng, cách này giúp bạn xoay đối tượng đúng ngay

tâm của nó: click tab hierarchy (ở bảng Command panel) chọn tab pivot, click

affect pivot only chọn center to object.

38. Sáng dậy có luôn "chục" cái ảnh render mà ko phải thức khuya:

Rendering > Batch Render.

39. Làm thế nào để render được công trình ở dạng khung dây?

Có nhiều tham số đặt vật liệu để ren như thế. với vl thường của max

(standard) bạn dùng wire [] trong tham số nhóm đầu - shader basic

parameter bạn có thể đặt size cho những nét khung dây bạn muốn trong

tham số nhóm - extended parameter

Nếu bạn muốn cầu kỳ hơn Vd: vừa có nét khung dây vừa thể hiện tô bóng bề

mặt

bạn nên dùng vật liệu với vrayedgestex. Kích thước của dây bây giờ nó tên

là thickness.

40. So sánh spline step:

- Optimize như xe máy số, không tiện nhưng tiết kiệm xăng.

- Adaptive như xe máy ga, tiện và tốn xăng.

41. Muốn modifier surface ngon lành thì quy tắc tối đa 4 đỉnh nối đủ đường

và tối thiểu 3 đỉnh nối đủ đường.

42. Cross section trong edit/edit spline tiện hơn modifier cross section

43. Các sence với nhiều face, ấn O để các vật thể hiển thị display as box khi

Page 13: Phím tắt 3DS max

pan, zoom, rotate > không bị giật hình (với điều kiện Shade Selected Tooggle

hoặc Shade Selected Faces Tooggle ( F2 ) kkông được kích hoạt).

44. Khi đang render mới phát hiện có 1 vùng ảnh bị lỗi (ghế bị bay chẳng

hạn) > cứ bình tĩnh ren tiếp > save. Sau đó chọn render region, kéo cái vùng

chọn cho nó trùm lớn hơn cái vùng ảnh bị hư 1 tí > nhấn OK render lại vùng

đó > save thêm 1 tấm khác

vô Ps nhập 2 tấm lại, dùng công cụ erase xóa bớt các viền kg đều màu, nhấn

Ctrl+E merge lớp lại > save đi in.

45. Có cách nào để chỉnh See through hoàn toàn không? Nghĩa là nó mất

hẳn cái mesh đi chỉ có khung wire không nhưng vẫn ở chế độ smooth +

highlight.

- Gán cho nó vật liệu standard với opacity =0 < trong menu của viewport

chọn tranperency là Best.

- Chọn đối tượng, phải chuột > properties > check See through. Nếu check

cái Backface cull > khi ở chế độ khung dây sẽ ko nhìn được các dây ở phía

sau > hữu dụng khi dựng hình các đối tượng "lằng nhằng"

46. Khi làm 1 nửa hình thì có thể chỉnh hình kia ở chế độ smooth? Làm 1

nửa, nửa kia copy ra bản reference. sau đó áp modify turbosmooth cho bản

này. Chú ý là turbo smooth nằm trên cái đường kẻ. Khi chỉnh bản chính thì

bản copy sẽ thay đồi ở dạng smooth. Còn để bản smooth mất lưới thì vào

Viewport Confiruration check vào Display Selected with Edged Face. Sẽ thấy

được kết quả smooth rõ ràng khi hiệu chỉnh model gốc

47. Táng 1 cái dummy vào giữa công trình, rồi bạn khống chế lựa chọn

helpers thay vì all

rồi cho sếp của bạn xoay thoải mái mà không còn sợ sai lệch.

48. Từ góc cam, bạn nên chuyển ngay về Perspective khi rời chỗ ngồi!Nếu

không bạn sẽ mất toi góc cam đó khi quay trở lại!

49. Xin hỏi có cách nào render phối cảnh toàn khu gồm 5 công trình giống

nhau mà không phải copy? Cầu kỳ quá! Copy hay không thì cũng vậy thôi,

khác gì? Đôi khi copy với proxy obj lại tốt hơn ấy chứ. Tuy nhiên, để không

có từ copy mà như bạn muốn tớ chỉ có 1 cách: modifier list > substitute, có 2

lựa chọn 1 cho obj, 1 cho xref, bạn xref cái nhà đó vào và thực hiện thôi.

Chúc thú vị!

Page 14: Phím tắt 3DS max

50. Nên bật tùy chọn "show vertex number" của edit spline dành cho các

profile kín

để còn biết chiều của nó!

51. Nếu dùng railling làm vách kính, thì các góc nhọn của đường spline dẫn

nên là corner vertex, nếu như nó không liên quan đến đoạn cong nào!

52. Thông thường anh em mình ai cũng dùng ít nhất là 2 máy, 1 ở cơ quan

và 1 ở nhà, làm thế nào để khi chuyển file đi, chuyển file lại mà không phải

quan tâm đến vụ archive file nữa ?! Cách tốt nhất là bỏ thời gian ra sắp xếp

lại hệ thống các file phục vụ cho công việc. Vd: như máy em, tất cả các hệ

thống map, texture em đều để ở ổ D, máy ở nhà cũng như ở công ty, đường

dẫn giống hệt nhau, thế là copy đi copy về cũng chỉ cần copy file max thôi...

53. Muốn tìm cái thước đo trong max thì tìm ở đâu? Bạn vào bắt điểm chọn

Vertex rồi vào Tools/ Measure distance chọn 2 điểm cần đo khoảng cách sẽ

thấy kích thước hiện ở góc trái màn hình.

54. Clear all smoothing group cho tất cả những poly phẳng để tránh sự

chuyển mặt không đáng có

55. Turn edge của edit/editable mesh khá thú vị, còn trong edit/editable poly

thì tôi chưa tìm thấy nó ở đâu cả!

56. Khi lỡ thu nhỏ cửa sổ Max lúc đang render, trường hợp không mở lên lại

được! Nhấn Ctrl+Alt+Del (hoặc Ctrl+Shiftr+Esc) vô tab Applications, nhấp

chuột phải vào MAX... rồi maximize là được.

57. Khi model nên import mb từ cad (truớc khi import mb cad các bạn nên bo

layer tường và chuyển sang 2 layer mới để loại bỏ các nét trùng - nếu ko khi

bạn extrude bên max- nó sẽ tạo thêm face trùng và ren sẽ bị lỗi) vào max-

extrude-covert về poly , ko nên vẽ theo kiểu ghép khối để tránh các lỗi giữa

các diện khi chúng ta truy bắt điểm(snap- phím tắt :S) ko chuẩn xác

58. Để giảm thiểu thao tác và click chuột chúng ta nên tối đa cho việc đặt

phím tắt.

59. Tớ hay phải vẽ pc từ mặt bằng của người khác nên toàn lấy nét tường

Page 15: Phím tắt 3DS max

bao ngoài extruded no capping với hseg=4, xóa các polygon subobj của

khoảng mở như của sổ cửa đi & khoảng mở rồi shell iner amout=dày tường.

tớ khoái cách vẽ này- không biết anh em có thích không?

60. Đừng buồn khi nhập dwg vào mà các đoạn cong trở nên thẳng đuỗn, bạn

chỉ cần chọn segment sub [2], select all [Ctrl+A] và chọn tiếp curver ngay tại

menu chuột phải! bạn cũng nên liệu cơm mà gắp mắm cho spline step nhé!

62. Đừng nên dùng scale thông thường trong cả max và cad, điều này làm

kích thước chính xác của đối tượng trở nên bất kham.

63. Thay đổi units setup với system units rồi merge qua merge lại, sẽ cho bạn cảm giác thú vị khi chuyển đổi giữa các đơn vị m, mm, và thậm chí cả inch 63. Thay đổi units setup với system units rồi merge qua merge lại, sẽ cho bạn

cảm giác thú vị khi chuyển đổi giữa các đơn vị m, mm, và thậm chí cả inch

64. Chọn đối tượng, nhấn Z, đối tượng sẽ được zoom to nhất có thể trên

viewport. Nhấn Z khi không trọn đối tượng, tất cả object trong scene sẽ zoom

lại trên viewport. Cách này đơn giản nhưng hiệu quả.

65. Nếu không muốn 1 vật ảnh hưởng màu của vật khác thì làm thế nào?

Có một cách tạm tạm : Chọn vật thể đó, click chuột phải vào nó chọn vray

properties > chú ý đến 2 dòng Generate GI và Receive GI, nếu muốn nó chịu

ảnh hưởng nhiều từ màu sắc của các đối tượng khác thì tăng thông số

receive, và ngược lại.

Nếu muốn màu sắc của nó ảnh hưởng nhiều đến các đối tượng xung quanh

thì tăng generate và ngược lại.

Dùng cách trên có thế đặt tham số phát và nhận GI cho từng đối tượng, còn

nếu muốn thay đổi tham số này cho vật liệu thì có thể sử dụng

VrayMtlWrapper. Các bác chọn ô VL muốn thay đổi, sau đó ấn vào nút chọn

loại VL, hiện ra bảng Materials & Maps browser, cuộn xuống chọn

VrayMtlWrapper , nó sẽ hỏi có lấy VL hiện tại trong ô VL làm VL cơ sở không

, nhấn ok là ok

66. Có nên làm nhiều đường ngang các thanh, ống nhỏ không nhỉ? Tớ thấy

lời khuyên của một bạn người Nga như thế, tức là tránh các polygon mảnh

mà dài

nhất là để chạy vray có phải không các anh em? Tất nhiên điều này làm số

đỉnh và mặt tăng đáng kể!

Page 16: Phím tắt 3DS max

67. Có ai dùng Alt+Ctrl+H (hold) để lưu lại hình ảnh file không? Cái này giống

Ctrl+S nhưng nó khôi phục lại file ngay cả khi file gốc lỗi không chơi được

nữa hoặc muốn thử nghiệm cái gì mới mà không muốn lưu lại. Khi cần khôi

phục ấn Alt+Ctrl+F.

Khi bạn có một file quá nặng ví dụ trót trồng nhiều cây hay nhiều bàn ghế, file

của bạn rất nặng, kể cả ấn O rồi nhưng khi zoom, pan nó vẫn như kiểu quay

chậm thì có thế chọn đối tượng > phải chuột > properties > pick vào display

as box.

68. Ctrl + C để tạo camera tại chính view Perspective mà mình ưng ý (sau khi

xoay bở hơi tai để chọn góc).

69. Bạn có thể kết hợp các phím ctrl, Alt, shift với chuột phải:

Shift + right click = Snap Quadmenu

Alt+ right click = Anmation quadmenu

Ctrl + right click = Modelling quad menu

Shift + Alt + right click = reactor quadmenu

Ctrl + Alt +right click = lighting&rendering quadmenu

Đó là mặc định, còn muốn thêm bớt thì bạn vào customize / customize user

interface/ quads

70. Bộ lệnh tắt ,cho những người mới học:

1. Các phím F:

F1: Trợ giúp

F2:

Alt + F2: bắt dính tới các đối tượng đông cứng

F3: chuyển đối giữa các kiểu hiển thị Wireframe/smooth + highlights

Alt+F3:

F4: bật chế độ xem edged faces

F5: giới hạn tới trục X

Alt+F5: bắt dính vào lưới

F6: giới hạn tới trục Y

Alt+F6: bắt dính vào chốt (pivot)

F7: giới hạn tới trục Z

Alt+F7: bắt dính tới đỉnh

F8: chuyển đổi qua lại giữa các mặt phẳng của hệ trục toạ độ xoyz

(xoy,zoy,xoz)

Alt+F8: bắt dính tới điểm cuối

F9: render khung nhìn

Page 17: Phím tắt 3DS max

Alt + F9: bắt dính tới điểm giữa

F10: mở hộp thoại render

Alt + F10: bắt dính tới cạnh

F11: hiện danh sách các lệnh trong maxcript

Alt + F11: bắt dính tới cấp độ mặt

F12: bật hộp thoại transform type-in

2. Các phím số bên dưới các phím F:

`: làm tươi các khung nhìn

Ctrl + `:

1: sub-object level 1

2: sub-object level 2

3: sub-object level 3

4: sub-object level 4

5: sub-object level 5

6: mở cửa sổ Particle

Alt + 6: ẩn/hiện các công cụ chính

7: đếm số lượng các đa giác

8: bật hộp thoại môi trường (environment dialog)

9: mở cửa sổ điều chỉnh ánh sáng nâng cao

0: mở hộp thoại render to texture

Alt + 0: khoá giao diện người dùng

Dấu trừ (-): thu nhỏ gizmo

Ctrl + (-): thu nhỏ khung nhìn

Dấu cộng (+): phóng to gizmo

Ctrl + (+): phóng to khung nhìn

3. Các phím chữ cái:

A: Bật chế độ bắt dính góc

Shift + A: căn gióng nhanh các đối tượng

Ctrl + A: lựa chọn tát cả các đối tượng

Alt + A: căn gióng

B: khung nhìn dưới

Ctrl + B: lựa chọn đối tượng thứ cấp (gần giống với phím số 1)

Alt + B: đặt chế độ nền cho khung nhìn

C: khung nhìn Camera

Shift + C: ẩn Cameras

Ctrl + C: tạo Camera từ khung nhìn hiện hành

Alt + C: cắt (trong chế độ poly subobject)

Ctrl + V: nhân bản đối tượng

D: vô hiệu hoá khung nhìn

Page 18: Phím tắt 3DS max

Ctrl + D: bỏ chọn đối tượng

Alt + D: bắt dính các trục toạ độ

E: lệnh lựa chọn và quay

Ctrl + E: chuyển đổi giữa các lựa chọn trong phép quay

Alt + E: extrude face (poly)

F: kích hoạt khung nhìn trước (front view)

Shift + F: hiện khung nhìn an toàn

Ctrl + F: chuyển đổi giữa các dạng lựa chọn đối tượng (chọn đối tượng theo

vùng, theo hình chữ nhật, theo hình tròn...)

G: ẩn đường lưới

Shift + G: ẩn các đối tượng hình học, ngoại trừ các đối tượng thuộc hình học

phẳng (2d)

H: lựa chọn đối tượng thông qua tên của đối tượng

Shift + H: ẩn các vật trợ giúp (helpers)

Ctrl + H: quay đối tượng được lựa chọn xung quanh một đối tượng khác

I: Di chuyển khung nhìn, đến vị trí của con trỏ chuột

Shift + I: các công cụ về khoảng cách

Ctrl + I: chuyển đổi qua lại giữa các đối tượng đang được chọn với các đối

tượng khác

J: bật/tắt khung ảo màu trắng bao quanh đối tượng (trong khung nhìn phối

cảnh)

K: thiết lập khoá

L: chuyển khung nhìn hiện hành thành khung nhìn bên trái

Shift + L: ẩn/hiện các đối tượng ánh sáng

Ctrl + L: thử hướng của ánh sáng, với các ánh sáng chuẩn thì khi render sẽ

giống với trong khung nhìn.

M: mở cửa sổ biên tập vật liệu

Ctrl + M: bật meshsmooth (trong chế độ editable poly)

N: bật/tắt chế độ tự động tạo khoá (auto key)

Ctrl + N: tạo ra cảnh mới

Alt + N: căn gióng bình thường

O:

Ctrl + O: mở file

Alt + O: hiển thị các đối tượng được lựa chọn (nổi lên hoặc hoà lẫn vào trong

đối tượng khác)

P: Kích hoạt khung nhìn phối cảnh (Perspective)

Shift + P: ẩn các đối tượng là thuộc hệ thống particle

Ctrl + P: Kích hoạt công cụ di chuyển khung nhìn

Alt + P:

Page 19: Phím tắt 3DS max

Q: bật nút chọn đối tượng (select object)

Shift + Q: render nhanh

Alt + Q: cô lập đối tượng được chọn để điều chỉnh cho dễ.

R: lệnh thu/phóng tỷ lệ

Ctrl + R: arc rotate wiew mode

S: bật chế độ truy bắt điểm

Shift + S: ẩn các đối tượng hình học phẳng

Ctrl + S: lưu file

Alt +S: cycle avtive snap type

T: Kích hoạt khung nhìn Top

Shift + T: mở cửa sổ hệ thống theo dõi tài sản về đối tượng

Shift + Y: phục hồi các thao tác với khung nhìn

Ctrl + Y: phục hồi các thao tác trước đó đã sử dụng trong cảnh

U: kích hoạt khung nhìn người sử dụng (user view)

V: mở menu lựa chọn các khung nhìn.

X: bật hoặc tắt gizmo

Ctrl + X: phóng to toàn màn hình

Alt + X: hiện các đối tượng dưới dạng có thể nhìn xuyên thấu qua

Z: phóng to hoặc thu nhỏ đối tượng được lựa chọn cho vừa khung nhìn

Shift + Z: quay lại các khung nhìn trước đã lựa chọn

Alt + Z: kích hoạt chế độ phóng to hoặc thu nhỏ khung nhìn

W: lựa chọn và di chuyển

Shift + W: ẩn các đối tượng thuộc "space warps"

Ctrl + W: bật nút điều chỉnh thị trường FOV (field of view).

Alt + W: mở khung nhìn hiện hành và tạm thời tắt các khung nhìn còn lại

4. Các phím khác:

[: phóng to khung nhìn.

]: thu nhỏ khung nhìn (với 3dmax 8 thì ấn cả hai phím này thì mới thu nhỏ

được khung nhìn, còn phóng to thì không ổn lắm).

": Bật chế độ thiết lập khoá (set key).

<: di chuyển thanh trượt thời gian tiến về phía trước.

>: di chuyển thanh trượt thời gian tiến về phía sau.

?: chạy hoạt cảnh.

Insert: di chuyển qua lại giữa các chế độ hiệu chỉnh sub-object

(vertex,edge,element...).

Delete: xoá đối tượng.

Home: nhảy đến frame đầu tiên.

End: nhảy đến frame cuối cùng.

Page 20: Phím tắt 3DS max

Page Up:

Page Down:

71. Gán vật liệu tự phát sáng ấy: Bật chế độ render Vray lên rồi vào bảng vật

liệu chọn VR Mtl Light gán vào,vậy là nó sáng như đèn Vray light .Trong vật

liệu standar cũng làm được nhưng chọn vật liệu Vray thì vẫn đẹp hơn.

72. Làm sao để Aray vật thể theo 1 đường spline vẽ ra nhỉ?

Có thể dùng spacing tool

Bước 1:

- Tạo một đối tượng muống nhân bản(đối tượng 1)

- Tạo một đường dẫn cho đối tượng nhân bản (đối tượng 2)

Bước 2:

- Chọn đối tường 1

- Vào Tool/Spacing Tool...

- Hiện lên bảng spacing tool trong đó bạn chọn đường dẫn bằng pick path(

chọn đối tượng 2)

- Nhập số lượng đố tượng ở count.

73. Tùy thuộc vào kích thước ảnh mà bạn cần, ta có thể xem nên dựng kỹ

đến đâu. Vì nhiều trường hợp ví dụ chỉ dựng một cái biệt thự in ra A4, có rất

nhiều bạn dựng tận đến tay nắm cửa hoạc đầy đủ các cấp độ của một cái

phào, điều này là không cần vì khi render rất nặng mà khi in ra thì không nhìn

thấy.

74. Dùng modify multyres để giảm bớt số lượng face của đối tượng.Rất cần

cho những người làm phim diễn họa.