Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Chuyên đề kỹ thuật 1 Phân tích ứng suất đập dâng
Nguyễn Thái Hương
PHẦN IV: CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT
PHÂN TÍCH ỨNG SUẤT ĐẬP KHÔNG TRÀN
Chuyên đề kỹ thuật 2 Phân tích ứng suất đập dâng
Nguyễn Thái Hương
1.1) Mục đích của phân tích ứng suất
Tính toán ứng suất trong đập bê tông trọng lực nhằm xác định trị số, phương,
chiều và tình hình phân bố của các ứng suất dưới tác dụng của ngoại lực và ảnh hưởng
của các nhân tố khác như biến dạng của nền, sự thay đổi nhiệt độ, sự phân giai đoạn
thi công thân đập… Trên cơ sở các số liệu tính toán được ta tiến hành kiểm tra khả
năng chịu lực của vật liệu, phân vùng đập để định các số liệu của bê tông khác nhau,
phù hợp với điều kiện chịu lực của từng vùng, bố trí, cấu tạo các bộ phận công trình
thích ứng với các điều kiện làm việc của chúng.
1.2) Các phương pháp phân tích ứng suất
Hiện nay trong tính toán thiết kế đập bê tông để phân tích ứng suất người ta
thường sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp sức bền vật liệu: Phương pháp này đơn giản, cho kết quả tin cậy
trong bài toán thiết kế đập bê tông có cấu tạo mặt cắt cũng như nền không phức tạp.
- Phương pháp lý luận đàn hồi: Phương pháp này xem thân đập là một môi
trường liên tục, đồng nhất, đẳng hướng, ứng suất và biến dạng trong phạm vi đàn hồi
của vật liệu theo định luật Húc. Nói chung với những đập cao các giả thiết đó cơ bản
phù hợp với tình hình thực tế. Phương pháp này có thể giải quyết các vấn đề đặc biệt
như ứng suất tập trung, ứng suất nhiệt mà bài toán sức bền vật liệu không thể giải
quyết được.
- Phương pháp phần tử hữu hạn: Ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn có thể
phân tích một cách gần đúng trạng thái ứng suất của đập bê tông kể cả các đập có điều
kiện biên phức tạp, giải được cả bài toán phẳng và bài toán không gian, các bài toán có
xét đến trạng thái làm việc đồng thời của môi trường đập và nền.
Trong đồ án này em sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn để phân tích ứng suất
đập không tràn.
1.3) Phương pháp phần tử hữu hạn
Sự phát triển và ứng dụng rộng rãi của máy tính điện tử đã làm thay đổi sâu sắc
cách xem xét và sử dụng các phương pháp tính toán kết cấu. Với công cụ máy tính
điện tử người ta có thể chọn các thuật toán tổng quát, soạn thảo các chương trình mang
tính tự động hóa cao, áp dụng cho một lớp các bài toán có chung tính chất chủ yếu.
Một trong những phương pháp số sử dụng máy tính điện tử trong tính toán kết cấu
hiện nay là phương pháp phần tử hữu hạn.
Trong phương pháp phần tử hữu hạn, vật thể liên tục được thay thế bằng một số
hữu hạn các phần tử rời rạc có hình dạng đơn giản, có kích thước càng nhỏ càng tốt
nhưng hữu hạn. Chúng được nối với nhau ở một số điểm quy định gọi là nút. Các phần
tử này vẫn giữ nguyên vật thể liên tục trong phạm vi mỗi nút nhưng do có hình dạng
Chuyên đề kỹ thuật 3 Phân tích ứng suất đập dâng
Nguyễn Thái Hương
đơn giản và kích thước bé nên cho phép nghiên cứu dễ dàng hơn dựa trên cơ sở quy
luật về sự phân bố chuyển vị và nội lực.
Các đặc trưng cơ bản của mỗi phần tử được xác định và mô tả dưới dạng các ma
trận độ cứng của phần tử. Các ma trận này dùng để ghép các phần lại thành một mô
hình rời rạc hóa của kết cấu thực dưới dạng ma trận cứng của cả kết cấu.
Các tác động ngoài gây ra nội lực và chuyển vị của kết cấu được quy về các ứng
lực tại các nút và được mô tả trong ma trận tải trọng nút. Các ẩn số cần tìm là các
chuyển vị (hoặc nội lực) tại các nút được xác định trong ma trận chuyển vị nút (hoặc
ma trận nội lực nút). Các ma trận độ cứng, ma trận tải trọng và ma trận chuyển vị nút
được liên kết với nhau trong phương trình cân bằng theo quy luật tuyến tính hay phi
tuyến tùy theo ứng xử của kết cấu và các tác động lên kết cấu. Như vậy, thuật toán
phần tử hữu hạn được dựa trên sự nghiên cứu và xác lập các ma trận cơ bản cùng với
quy luật liên hệ giữa các ma trận để phản ánh gần đúng các ứng xử thực tế của kết cấu
và các tác động lên kết cấu.
Hệ phương trình cơ bản của phương pháp phần tử hữu hạn có dạng như sau:
[ ] { } { }K . F∆ =
Trong đó:
- [K]: là ma trận độ cứng của toàn kết cấu.
- {∆}: véc tơ chuyển vị nút của toàn kết cấu.
- {F}: véc tơ ngoại lực nút.
Đây là phương trình cân bằng lực tại toàn bộ các nút của hệ. Sau khi xét điều kiện
biên (nút có chuyển vị hoặc không chuyển vị đã biết trước) thì hệ này hoàn toàn có thể
giải được. Kết quả giải hệ phương trình trên cho ta chuyển vị của toàn kết cấu ở hệ tọa
độ chung, từ đó sẽ tìm ra chuyển vị nút của mỗi phần tử trong hệ tọa độ riêng của phần
tử, sau đó sẽ xác định được nội lực, ứng suất, biến dạng của điểm bất kỳ trong phần tử.
1.4) Ứng dụng phần mềm ANSYS để giải bài toán kết cấu
Hiện nay việc sử dụng các phần mềm trên máy vi tính để giải các bài toán kết
cấu rất phổ biến. Có rất nhiều phần mềm có thể giải quyết bài toán kết cấu đặt ra ở trên
như ANSYS, Sap 2000, Abaqus, ADINA… Trong đồ án này em chọn phần mềm
ANSYS version 12 để tính toán ứng suất của đập không tràn.
ANSYS là một phần mềm đa năng có thể dùng để giải các bài toán trong nhiều
lĩnh vực khác nhau như kết cấu, thủy lực, nhiệt, điện, điện tử, đặc biệt là các bài toán
tương tác giữa các môi trường khác nhau, tương tác giữa các hệ vật lý… Từ khi ra đời
năm 1970, phần mềm ANSYS không ngừng được cải tiến nâng cao, công năng ngày
càng lớn mạnh, hiện tại đã phát triển đến phiên bản 15.0. Hiện nay có hơn 70% các
Chuyên đề kỹ thuật 4 Phân tích ứng suất đập dâng
Nguyễn Thái Hương
trường Đại học và Viện nghiên cứu trên thế giới sử dụng phần mềm ANSYS trong
giảng dạy và nghiên cứu. ANSYS đã trở thành phần mềm có tốc độ tăng trưởng nhanh
nhất trên phạm vi toàn thế giới.
Có ba phương thức chính giải bài toán kết cấu bằng phần mềm ANSYS đó là
phương thức giao diện đồ họa – người dùng (GUI – Graphical User Interface), phương
thức dùng lệnh (Command), phương thức ngôn ngữ lập trình tham số hóa (APDL –
ANSYS Parametric Design Language), người sử dụng có thể dùng phối hợp cả ba
phương thức này. Ngoài ra có thể dựa trên APDL xây dựng chương trình phân tích
chuyên dụng dưới dạng file macro.
Trình tự giải bài toán kết cấu công trình bằng phần mềm ANSYS gồm 14 bước
cơ bản được phân thành 3 nhóm chính như sau:
(1) Xử lý số liệu
- Đặt tên bài toán
- Giới hạn phạm vi phân tích
- Định nghĩa loại hình phần tử và lựa chọn các thông số
- Định nghĩa hằng số thực
- Định nghĩa thuộc tính vật liệu
- Xây dựng mô hình hình học
- Chia lưới phần tử
- Gán tải trọng và điều kiện biên
(2) Tính toán
- Lựa chọn loại hình tính toán
- Thiết lập các yêu cầu tính toán
- Tính toán các vấn đề có liên quan
(3) Xử lý kết quả
- Đọc lấy dữ liệu từ trong kết quả tính toán
- Hiện thị các loại biểu đồ, bảng biểu (nếu có) đối với kết quả tính toán
- Phân tích kết quả
1.5) Mô hình và kết quả bài toán
1.5.1) Mô hình bài toán
Tính toán ứng suất thân đập trong trường hợp bài toán phẳng nghĩa là khảo sát
một đoạn đập có chiều dài đơn vị, bỏ qua tác dụng của các lực có phương song song
với trục đập.
Chuyên đề kỹ thuật 5 Phân tích ứng suất đập dâng
Nguyễn Thái Hương
Hình 1.1- Các cao trình và kích thước cơ bản của bài toán.
1.5.2) Điều kiện biên của bài toán
Việc xác định điều kiện biên của bài toán đóng một vai trò vô cùng quan trọng,
nó quyết định đến độ chính xác của bài toán. Trong bài toán này, ta chỉ tính toán cho
mặt cắt đập có chiều dài đơn vị là 1m nên đây là bài toán biến dạng phẳng. Đối với bài
toán tính ứng suất thân đập có kể tới nền thì độ sâu nền được lấy bằng chiều cao H của
thân đập, bề rộng nền lấy sang 2 bên thân đập được lấy bằng bề rộng đáy đập B. Điều
kiện biên của bài toán như sau:
- Do bài toán là biến dạng phẳng nên mặt cắt đập chỉ có thể biến dạng trong mặt phẳng
vuông góc với trục đập mà không thể biến dạng theo phương trục đập. Vì vậy, các
điểm ở đáy nền được hạn chế chuyển vị theo phương đứng (gán liên kết chống đứng).
- Các điểm biên 2 bên của nền được hạn chế chuyển vị theo phương ngang (gán liên
kết chống ngang).
1.5.3) Trường hợp tính toán
Thực tế để phân tích ứng suất thân đập ta cần phải tính toán với nhiều tổ hợp tải
trọng khác nhau. Nhưng trong phạm vi đồ án này em tính cho 1 tổ hợp tải trọng:
MNTL ứng với MNLTK = +410.32m, MNHL = +325.95m, các thiết bị chống thấm và
tiêu nước làm việc bình thường.
Chuyên đề kỹ thuật 6 Phân tích ứng suất đập dâng
Nguyễn Thái Hương
1.5.4) Các loại tải trọng tác dụng
- Trọng lượng bản thân đập.
- Áp lực nước thượng lưu tác dụng vào đập.
- Áp lực đẩy nổi tác dụng lên đáy đập.
- Áp lực sóng.
- Áp lực bùn cát tác dụng vào đập(Zbc = 325,54m).
- Trọng lượng của nước đè lên thượng lưu nền.
- Trọng lượng của khối bùn cát đè lên thượng lưu nền.
- Áp lực nước hạ lưu.
- Áp lực thấm tác dụng lên đáy đập.
Các chỉ tiêu cơ lý của nền và bê tông được cho trong bảng sau:
Loại vật liệu γ (T/m3) E(T/m2) µ Rk(T/m2) Rn(T/m2)
Bêtông M150 2,4 2,1.106 0,2 85 900
Nền đá IIA 2,65 1,2.106 0,22 100 1100
Bêtông M300 160 1300
Bêtông M250 130 1100
Bêtông M200 115 950
1.5.5) Kết quả tính toán
Tiến hành các bước tính toán trong phần mềm ANSYS, ta được kết quả hình ảnh phổ
màu của các thành phần ứng suất như phụ lục 8.
Giá trị của các thành phần ứng suất chính (S1,S3) và ứng suất theo phương X, Y (SX,
SY) tại mặt tiếp giáp giữa đập với nền (A-B) và mặt cắt giảm yếu (C-D) được thể hiện
ở các biểu đồ sau:
Chuyên đề kỹ thuật 7 Phân tích ứng suất đập dâng
Nguyễn Thái Hương
Hình 1.2- Biểu đồ Ư/S chính S1, S3 tại mặt tiếp giáp giữa đập và nền A-B (đ.v T/m2).
Hình 1.3- Biểu đồ Ư/S theo phương X, Y tại mặt tiếp giáp giữa đập và nền (đ.v T/m2).
Chuyên đề kỹ thuật 8 Phân tích ứng suất đập dâng
Nguyễn Thái Hương
Hình 1.4- Biểu đồ Ư/S chính S1, S3 tại mặt giảm yếu C-D (đ.v T/m2).
Hình 1.5- Biểu đồ Ư/S theo phương X, Y tại mặt cắt giảm yếu C-D (đ.v T/m2).
Nhận xét:
Từ kết quả tính toán ta thấy, ứng suất kéo nén lớn nhất xuất hiện tại vùng tiếp
giáp giữa đập và nền. Cụ thể, chân đập phía thượng lưu (điểm A) xuất hiện ứng suất
kéo lớn nhất, chân đập phía hạ lưu (điểm B) xuất hiện ứng suất nén lớn nhất. Trị số thể
hiện ở bảng sau:
Chuyên đề kỹ thuật 9 Phân tích ứng suất đập dâng
Nguyễn Thái Hương
Điểm Giá trị ƯS chính Giá trị ƯS theo phương X,Y
S1(T/m2) S3(T/m2) SX(T/m2) SY(T/m2)
A 592.246 30.755 382.99 240.01
B -72.082 -576.79 -445.83 -203.04
Các giá trị ứng suất kéo tại điểm A có sự nhảy vọt, vượt quá giới hạn chịu kéo
của vật liệu, vùng ứng suất này không mở rộng về phía đập và nền. Điều này cũng có
thể giải thích là do xuất hiện ứng suất cục bộ và tăng đột ngột tại điểm chân đập (điểm
kỳ dị). Để có kết quả chính xác hơn cần tiến hành thí nghiệm để có được các thông số
đầu vào, chọn mô hình vật liệu và tiến hành những phân tích phi tuyến để mô phỏng
đúng sự làm việc của vật liệu hơn. Các gía trị ứng suất nén nằm trong giới hạn cho
phép của vật liệu. Trong đồ án này vì lý do thời gian nên em mới chỉ dừng lại ở phân
tích tuyến tính.
Ứng suất xung quanh các hành lang rất phức tạp, tại các khu vực đó vừa xuất
hiện ứng suất kéo tập trung, vừa xuất hiện ứng suất nén tập trung.
Tại khu vực chân đập thượng lưu và hạ lưu, vị trí các hành lang xuất hiện ứng
suất kéo gây mất ổn định cục bộ và có thể làm nứt bê tông. Do vậy tại những vị trí đó
ta bố trí thêm cốt thép để tăng khả năng chịu kéo cho bê tông.
Chuyên đề kỹ thuật 10 Phân tích ứng suất đập dâng
Nguyễn Thái Hương
PHỤ LỤC 8
Hình 1.6- Mô hình PTHH bài toán phân tích ứng suất thân đập có kể nền.
Hình 1.7- Phổ ứng suất chính S1 của đập và nền (đơn vị T/m2).
Chuyên đề kỹ thuật 11 Phân tích ứng suất đập dâng
Nguyễn Thái Hương
Hình 1.8- Phổ ứng suất chính theo phương 3 (S3) của đập và nền (đơn vị T/m2).
Hình 1.9- Phổ ứng suất theo phương ngang X (SX) của đập và nền (đơn vị T/m2).
Chuyên đề kỹ thuật 12 Phân tích ứng suất đập dâng
Nguyễn Thái Hương
Hình 1.10- Phổ ứng suất theo phương đứng Y (SY) của đập và nền (Đơn vị T/m2).
Hình 1.11- Phổ chuyển vị tổng của đập và nền (Đơn vị m).