Upload
others
View
9
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Trần Thúy Hằng
PHÂN LẬP, NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘT
SỐ CHỦNG VI SINH VẬT CÓ KHẢ NĂNG TẠO MÀNG SINH
VẬT (BIOFILM) Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2011
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Trần Thúy Hằng
PHÂN LẬP, NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘT
SỐ CHỦNG VI SINH VẬT CÓ KHẢ NĂNG TẠO MÀNG SINH
VẬT (BIOFILM) PHÂN LẬP Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG HUY
Hà Nội - 2011
3
Phân lập, nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số chủng vi sinh vật
có khả năng tạo màng sinh vật (biofilm) phân lập ở Việt Nam
1. Đặt vấn đề
Màng sinh vật là tập hợp các quần xã vi sinh vật bám dính và phát triển trên bề mặt
các môi trường khác nhau thông qua mạng lưới chất ngoại bào do chính chúng tạo ra và là
một hiện tượng phổ biến trong tự nhiên. Các vi sinh vật có khả năng tạo màng sinh vật đóng
vai trò quan trọng trong các chu trình dinh dưỡng cũng như trong xử lý ô nhiễm môi trường.
Thêm vào đó, sự tạo thành màng sinh vật của các chủng vi sinh vật còn góp phần kiểm soát sự
xâm nhiễm của các tác nhân gây hại cây trồng, làm giảm sự ăn mòn kim loại và sự phá hủy
những hợp kim khác.
2. Nguyên liệu và phương pháp
Các vi sinh vật có khả năng tạo màng sinh vật được phân lập từ mẫu nước thải các khu
vực làng nghề ở Hà Nội và Hưng Yên theo phương pháp nuôi cấy làm giàu. Các chủng vi sinh
vật phân lập được thử nghiệm hoạt tính tạo thành màng sinh vật nhờ phương pháp nhuộm tím
kết tinh. Các chủng có khả năng tạo màng sinh vật được nuôi cấy trong môi trường khoáng tối
thiểu có bổ sung nguồn cacbon, nitơ khác nhau và nuôi cấy trong môi trường LB lỏng ở các
điều kiện nhiệt độ, pH khác nhau để khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên sự tạo
thành màng sinh vật của các chủng phân lập.
Các chủng phân lập được thử nghiệm khả năng tạo chất hoạt động bề mặt thông qua
chỉ số nhũ tương hóa E24. Các chủng có khả năng tạo màng được nghiên cứu khả năng kháng
khuẩn theo phương pháp của De Angelis và cộng sự. Đồng thời các chủng này được nuôi cấy
trên các bề mặt vật liệu môi trường khác nhau để quan sát các dạng màng. Cuối cùng, chúng
tôi tiến hành phân tích đặc điểm hình thái và phân loại các chủng có hoạt tính biofilm mạnh
nhất bằng phương pháp nhuộm Gram và phân tích gen 16S rDNA.
3. Kết quả và thảo luận
3.1 Phân lập, tuyển chọn các chủng vi sinh vật có khả năng tạo màng sinh vật
3.1.1 Phân lập vi sinh vật
Từ mẫu nước thải các khu vực ô nhiễm làng nghề ở Hà Nội và Hưng Yên, chúng tôi
đã phân lập được 75 chủng vi sinh vật, trong đó 23 chủng vi sinh vật thu được từ mẫu nước
thải khu vực làng nghề miến Lại Trạch; 25 chủng vi sinh vật thu được từ mẫu nước thải nhà
máy sản xuất bia và 27 chủng vi sinh vật phân lập được từ mẫu nước thải làng bún Phú Đô.
Trong đó, các chủng vi sinh vật phân lập được chủ yếu từ khu vực nước thải ở tầng
giữa và tầng đáy. Điều này phù hợp với giải thích về khả năng bám dính của các chủng vi sinh
vật ở các phần nước này. Đây là khu vực ít có sự biến động và xáo trộn về dòng chảy; đồng
thời cũng là nơi tập trung nhiều nguồn dinh dưỡng thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển
của vi sinh vật.
4
Hình 1. Khuẩn lạc một số chủng vi sinh vật phân lập trên môi trường thạch
3.1.2 Khả năng phát triển và tạo màng sinh vật của các chủng phân lập
Đánh giá sự phát triển và tạo màng sinh vật của các chủng vi sinh vật phân lập từ
nguồn nước thải làng nghề miến Lại Trạch, chúng tôi nhận thấy: Trong môi trường nuôi cấy ở
điều kiện tĩnh, khả năng hấp thụ ánh sáng ở bước sóng 620 nm (OD620) đặc trưng cho mật độ
tế bào sống trôi nổi giảm thấp, trong khi khả năng hấp thụ ánh sáng ở bước sóng 570 nm
(OD570) đặc trưng cho mật độ tế bào trong cấu trúc màng sinh vật tăng lên đáng kể. Trong số
đó, có 2 chủng vi sinh vật tạo màng tốt nhất mà chúng tôi lựa chọn để thực hiện các thí
nghiệm tiếp theo đó là M1.10 và U1.3.
Kết quả đánh giá tương tự được chúng tôi thực hiện với các chủng vi sinh vật phân lập
từ nguồn nước thải nhà máy sản xuất bia - Viện Công nghiệp Thực phẩm và làng nghề bún
Phú Đô.
Đối với mẫu nước thải nhà máy sản xuất bia, chúng tôi thu được khá nhiều chủng vi
sinh vật có khả năng tạo màng sinh vật tốt; trong đó 3 chủng có hoạt tính tạo màng tốt nhất
được chúng tôi lựa chọn sử dụng trong các thí nghiệm tiếp theo đó là A3.3, M3.8 và U3.7.
Kết quả thí nghiệm cho thấy trong 3 khu vực lấy mẫu thì mẫu nước thải từ làng nghề
bún Phú Đô chúng tôi phân lập được nhiều chủng vi sinh vật có khả năng tạo màng sinh vật
nhất và các chủng này cũng có hoạt tính tạo màng cao nhất. Trong số đó, chúng tôi lựa chọn
được 3 chủng có khả năng tạo màng sinh vật tốt nhất để sử dụng trong các nghiên cứu tiếp
theo đó là M4.3, M4.9 và M4.10.
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tạo màng sinh vật của các chủng phân lập
3.2.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự tạo thành màng sinh vật cho thấy: Các
chủng vi sinh vật được nghiên cứu hầu hết biểu hiện hoạt tính tạo màng sinh vật mạnh nhất ở
nhiệt độ 37oC. Tuy nhiên, ở 50oC một số chủng như M1.10, U1.3, M3.8, M4.9 vẫn có hoạt
tính tạo màng sinh vật tương đối tốt.
5
Các kết quả thu được này cũng khá phù hợp với các kết quả từ nghiên cứu của Nguyễn
Quang Huy và cộng sự. Điều này cho thấy rằng nhiệt độ 37oC thích hợp cho nhiều chủng vi
khuẩn phân lập trong môi trường ô nhiễm ở Việt Nam phát triển và tạo màng sinh vật.
3.2.2 Ảnh hưởng của pH môi trường
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị pH phù hợp nhất cho sự tăng trưởng và tạo màng
sinh vật của các chủng phân lập là pH7 - pH7,5.
Các kết quả thu được của chúng tôi cũng phù hợp với các kết quả của một số tác giả
trên thế giới. Kết quả nghiên cứu của Oliveira và cộng sự cho thấy chủng vi khuẩn
Pseudomonas fluorescens tạo màng sinh vật tối ưu ở môi trường nuôi cấy pH7 [64] còn chủng
Stenotrophomonas maltophilia tạo màng sinh vật tối ưu ở môi trường pH7,3.
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy chủng M4.9, M4.3 vẫn tạo màng sinh vật tốt nhất
tương ứng trong môi trường pH8, pH8,5 được chúng tôi nhận định là chủng vi khuẩn ưa kiềm.
3.2.3 Ảnh hưởng của nguồn cacbon
Kết quả thu được ở bảng 2 chúng tôi nhận định chủng M1.10 thích hợp với việc sử
dụng nguồn cacbon là đường galactose, chủng M4.10 sử dụng tốt nhất nguồn cacbon là đường
glucose và chủng M4.3 sử dụng đường mannose tối ưu nhất. Các kết quả này phù hợp với
đánh giá của các tác giả trong nước như Nguyễn Quang Huy và cộng sự hay tác giả nước
ngoài như Haggag. Tuy nhiên khả năng tạo màng sinh vật của các chủng này trong kết quả
nghiên cứu là không cao đối với từng loại đường riêng biệt.
Trong số 8 chủng vi sinh vật được lựa chọn nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy 4 chủng
có hoạt tính tạo màng sinh vật cao nhất là M3.8, M4.9, U1.3, U3.7; và cả 4 chủng này đều có
khả năng sử dụng tất cả các loại đường cho sự tạo thành màng sinh vật với các mức độ khác
nhau.
3.2.4 Ảnh hưởng của nguồn nitơ
Kết quả nghiên cứu cho thấy một số chủng như U1.3, M3.8, M4.9, M4.10 tạo màng
sinh vật tương đối tốt với nguồn nitơ từ muối (NH4)2SO4. Kết quả này tương đối phù hợp với
nghiên cứu của Lee và cộng sự cho thấy chủng Aureobasidium pullulans tạo màng sinh vật tốt
với nguồn nitơ từ muối (NH4)2SO4. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy cao nấm
men là nguồn dinh dưỡng thích hợp cho sự tạo thành màng sinh vật của nhiều chủng phân lập.
Từ kết quả này chúng tôi lựa chọn được 4 chủng vi sinh vật lần lượt ký hiệu là U1.3,
U3.7, M3.8, M4.9 tạo thành màng sinh vật tốt nhất với nhiều nguồn nitơ khác nhau được bổ
sung vào môi trường nuôi cấy.
3.2.5 Ảnh hưởng của giá thể
3.2.5.1 Khả năng tạo màng sinh vật trên bề mặt các giá thể khác nhau
6
Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 4 chủng U1.3, U3.7, M3.8, M4.9 đều có khả năng tạo
các dạng màng sinh vật trên bề mặt các giá thể khác nhau như: Dạng màng nổi (floating
biofilm) được tạo thành trên bề mặt dịch môi trường, phần tiếp xúc với không khí tạo thành
một lớp váng nổi, màu trắng (hình 2). Hay dạng màng bám dính trên bề mặt rắn mà cụ thể ở
đây là trên ống eppendorf nhựa tạo thành một lớp màng màu tím bao xung quanh thành ống
(hình 3).
Hình 2. Màng nổi của 4 chủng vi sinh vật sau 5 ngày nuôi cấy
M3.8 M4.9 U1.3 U3.7 ĐC
Hình 3. Màng sinh vật trên bề mặt nhựa
3.2.5.2 Cấu trúc màng sinh vật quan sát bằng kính hiển vi điện tử quét
Quan sát cấu trúc không gian ba chiều của màng sinh vật dưới kính hiển vi điện tử
quét (hình 4) chúng tôi nhận thấy màng sinh vật của cả 4 chủng M3.8, M4.9, U1.3, U3.7 đều
được tạo thành bởi các vi khuẩn lạc, bao quanh là mạng lưới chất ngoại bào.
7
M3.8 M4.9
U1.3 U3.7
Hình 4. Cấu trúc màng sinh vật của các chủng phân lập (× 1000)
3.3 Một số đặc tính sinh học và phân loại các chủng vi sinh vật phân lập
3.3.1 Khả năng tạo chất hoạt động bề mặt
Nhằm mục đích đánh giá khả năng tạo chất hoạt động bề mặt của các chủng vi sinh
vật phân lập, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng nhũ tương hóa dầu ăn của chúng và thu
được kết quả như ở hình 5.
Hình 5. Khả năng nhũ tương hóa dầu ăn của các chủng vi sinh vật
8
Kết quả thu được: 4 chủng có khả năng nhũ tương hóa dầu mạnh nhất là:
Ký hiệu chủng U1.3 A3.3 M3.8 U3.7
Chỉ số nhũ hóa (%)
74,19 80,58 80,77 67,33
Kết quả nhũ tương hóa dầu ăn cho thấy một số chủng vi sinh vật có hoạt tính hình
thành màng sinh vật mạnh đồng thời cũng có khả năng tạo thành chất hoạt động bề mặt. Chất
hoạt động bề mặt sinh học do vi sinh vật tạo ra là chất có thành phần cấu trúc đa dạng với bề
mặt rất hoạt động. Bởi vậy, có một mối liên hệ giữa sự hình thành màng sinh vật và khả năng
tạo chất hoạt động bề mặt. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các phân tử chất hoạt động bề mặt
có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự gắn kết và phát triển của các vi sinh vật trên một bề mặt.
Bởi chúng làm giảm sức căng bề mặt và nhờ đó tăng cường khả năng lan rộng và bám dính
của vi sinh vật, hình thành dạng màng nổi hay dạng màng bám dính với bề mặt rắn.
3.3.2 Khả năng kháng khuẩn
Bảng 1: Hoạt tính kháng khuẩn của các chủng vi khuẩn nghiên cứu
Ký hiệu chủng
Hoạt tính kháng khuẩn
(Đường kính vòng kháng khuẩn: mm)
E. coli Vibrio
parahaemolyticus Samonella
typhi Ralstonia
solanacaerum Staphylococcus
aureus
M3.8 7 9 2 3 2
M4.9 8 10 2 2 2
U1.3 7 9 2 3 3
U3.7 3 2 7 7 8
Kết quả ở bảng 1 cho thấy các chủng M3.8, M4.9, U1.3 có hoạt tính kháng mạnh đối
với E. coli và Vibrio parahaemolyticus còn U3.7 có hoạt tính mạnh đối với 3 chủng
Samonella typhi, Ralstonia solanacaerum và Staphylococcus aureus.
3.3.3 Đặc điểm hình thái
Để phân loại các chủng phân lập có khả năng tạo thành màng sinh vật mạnh M3.8,
M4.9, U1.3, U3.7, chúng tôi tiến hành quan sát hình dạng khuẩn lạc và nhuộm Gram các
chủng, kết quả bước đầu cho thấy các tế bào vi khuẩn có dạng hình que ngắn, nằm riêng rẽ
nhau, không xếp thành chuỗi và đều thuộc nhóm vi khuẩn Gram dương (hình 6).
9
Ký hiệu Hình thái khuẩn lạc Kết quả nhuộm Gram
M3.8
M4.9
U1.3
U3.7
Hình 6. Hình thái tế bào các chủng vi khuẩn trong màng sinh vật
3.3.4 Phân loại các chủng vi sinh vật phân lập dựa trên gen 16S rDNA
Để xác định phân loại chính xác của các chủng vi khuẩn phân lập M3.8, M4.9,
U1.3 và U3.7, chúng tôi tiến hành giải trình tự gen 16S rDNA của chúng.
Kết quả hình 7 cho thấy trình tự gen 16S rDNA của chủng M3.8 tương đồng
99,9% với đoạn 16S của chủng Bacillus licheniformis_X68416; tương đồng 99,5% với
10
đoạn 16S của chủng Bacillus aerius_AJ831843. Trình tự gen 16S rDNA của chủng
M4.9 tương đồng 100% với đoạn 16S của chủng Bacillus licheniformis_X68416;
tương đồng 99,6% với đoạn trình tự 16S của chủng Bacillus aerius_AJ831843.
Hình 7. Vị trí phân loại của các chủng M3.8, M4.9 với các loài có quan hệ họ hàng dựa vào
trình tự gen 16S rDNA
Kết quả hình 8 cho thấy trình tự gen 16S rDNA của chủng U1.3 tương đồng
99,9% với đoạn 16S của chủng vi khuẩn Bacillus subtilis subsp spizizenii_AF074970
và tương đồng 99,8% với chủng Bacillus subtilis_AB042061. Trình tự gen 16S rDNA
của chủng U3.7 tương đồng 99,8% với đoạn trình tự 16S của vi khuẩn Bacillus
Staphylococcus aureus_X68417
Bacillus cibi_AY550276
Bacillus indicus_AJ583158
Bacillus idriensis_AY904033
100
Bacillus isabeliae_AM503357
Bacillus safensis_AF234854
Bacillus pumilus_AY876289
Bacillus altitudinis_AJ831842
Bacillus aerophilus_AJ831844
Bacillus stratosphericus_AJ831841
100
99
100
Bacillus aerius_AJ831843
Bacillus licheniformis_X68416
M3.8 100
M4.9
80
77
Bacillus sonorensis_AF302118
72
Bacillus atrophaeus_AB021181
Bacillus velezensis_AY603658
Bacillus nematotocita_AY820954
Bacillus amyloliquefaciens_X60605
59
Bacillus vallismortis_AB021198
Bacillus subtilis subsp subtilis _AB042061
Bacillus subtilis_subsp_spizizenii_ AF074970
Bacillus axarquiensis_AY603657
Bacillus malacitensis_AY603656
Bacillus mojavensis_AB021191 2661
59
79
23
69
100
98
100
100
85
100
54
0.01
11
velezensis_AY603658 và tương đồng 99,5% với chủng Bacillus
nematotocita_AY820954.
Hình 8. Vị trí phân loại của chủng U1.3 và U3.7 với các loài có quan hệ họ hàng dựa vào trình tự gen
16S rDNA
Chi Bacillus được đánh giá đa phần gồm các chủng vi khuẩn không gây bệnh, có khả
năng tạo màng sinh vật cao và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Sự tạo thành màng sinh vật ở
chủng Bacillus subtilis đóng vai trò quan trọng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: công nghiệp,
nông nghiệp, thực phẩm, hóa mỹ phẩm. Bằng cách tạo ra hợp chất surfactin trong quá trình
tạo màng sinh vật, B. subtilis giúp các cây trồng có khả năng kháng lại một số vi khuẩn gây
bệnh như Erwina, Pseudomonas, Xanthomonas. Khả năng tạo gramicidin của chủng Bacillus
brevis 18-3 có tác dụng làm giảm đáng kể tốc độ ăn mòn kim loại bằng cách ức chế cả hai
chủng vi khuẩn D. orientis và L. discophora SP-6. Mặt khác, khả năng tạo chất hoạt động bề
mặt của các chủng vi sinh vật trong quá trình tạo màng cũng làm tăng mức độ nhũ tương hóa
và tạo bọt trong chế biến thực phẩm và tạo nhũ hóa cho các sản phẩm mỹ phẩm. Đồng thời,
Staphylococcus aureus_X68417 Bacillus cibi_AY550276 Bacillus indicus_AJ583158
Bacillus idriensis_AY904033 100
Bacillus isabeliae_AM503357 Bacillus safensis_AF234854 Bacillus pumilus_AY876289
Bacillus altitudinis_AJ831842 Bacillus aerophilus_AJ831844 Bacillus stratosphericus_AJ831841
99
100
99
Bacillus aerius_AJ831843 Bacillus licheniformis_X68416
Bacillus sonorensis_AF302118
100
Bacillus atrophaeus_AB021181 Bacillus velezensis_AY603658
U3.7 Bacillus nematotocita_AY820954
82
Bacillus amyloliquefaciens_X60605
79
Bacillus vallismortis_AB021198 Bacillus axarquiensis_AY603657
Bacillus malacitensis_AY603656 Bacillus mojavensis_AB021191
78
Bacillus subtilis subsp spizizenii_ AF074970
59
U1.3 Bacillus subtilis_AB042061
67
5479
70
72
100
99
100
98
77
100
66
0.01
12
đặc tính này cũng đã mở ra triển vọng mới trong việc chế tạo chất hoạt động bề mặt sinh học
hoạt tính cao từ nguồn vi sinh vật ứng dụng cho công nghiệp dầu khí để xử lý các sự cố tràn
dầu.
4. Kết luận và kiến nghị
Kết luận
1. Từ mẫu 75 chủng vi sinh vật phân lập được từ nước thải các làng nghề ở Việt Nam,
chúng tôi đã lựa chọn được 8 chủng M1.10, U1.3, A3.3, M3.8, U3.7, M4.3, M4.9 và M4.10
có hoạt tính tạo màng sinh vật cao hơn các chủng còn lại.
2. Tám chủng vi khuẩn phân lập có khả năng sinh trưởng và tạo màng sinh vật tốt nhất
ở 37oC và pH từ 7 - 7,5. Trong số các chủng này, bốn chủng M3.8, M4.9, U1.3, U3.7 có khả
năng sinh trưởng và tạo màng sinh vật tốt nhất trong môi trường khoáng cơ bản có bổ sung
các nguồn cacbon (fructose, rhamnose, glucosamine) và trong môi trường khoáng cơ sở có bổ
sung các nguồn nitơ ((NH4)2SO4, cao nấm men) khác nhau.
3. Các chủng M3.8, M4.9 và U1.3 có hoạt tính kháng mạnh đối với E. coli và Vibrio
parahaemolyticus, với đường kính vòng kháng khuẩn lần lượt là 7 mm và 9 mm; 8 mm và 10
mm; 7 mm và 9 mm; trong khi đó chủng U3.7 có hoạt tính kháng mạnh đối với 3 chủng
Staphylococcus aureus, Samonella typhi và Ralstonia solanacaerum với đường kính vòng
kháng khuẩn lần lượt là 7 mm, 7 mm và 8 mm.
4. Những phân tích về đặc điểm hình thái và phân tích gen 16S rDNA của 4 chủng cho
phép chúng tôi nhận định 4 chủng M3.8, M4.9, U1.3, U3.7 là vi khuẩn Gram dương thuộc chi
Bacillus. Trong đó, chủng M3.8, M4.9 gần với loài Bacillus licheniformis; chủng U1.3 gần
với loài Bacillus subtilis còn chủng U3.7 gần với loài Bacillus velezensis.
Kiến nghị
Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về khả năng tạo thành chất hoạt động bề mặt và đặc tính
kháng khuẩn của bốn chủng vi khuẩn phân lập M3.8, M4.9, U1.3, U3.7 để ứng dụng trong
công nghệ xử lý nước thải và trong phòng chống dịch hại gây bệnh trên cây trồng.
Tìm hiểu thành phần protein và vai trò của sự điều hòa biểu hiện gen trong quá trình
tạo thành màng sinh vật của bốn chủng vi khuẩn phân lập.