Upload
others
View
32
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU
LIÊN QUAN ĐẾN THÔNG TIỂU
Ban hành theo Quyết định số: 3916 /QĐ-BYT, ngày 28/8/2017
Trình bày: PGS TS Leâ thò Anh Thö
Trưởng khoa Kiểm soát Nhiễm Khuẩn Bệnh viện Chợ Rẫy
Chủ nhiệm Bộ môn Kiểm soát Nhiễm Khuẩn ĐH Y PNT
Chủ tịch Hội Kiểm soát Nhiễm Khuẩn TPHCM
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu bệnh viện là nhiễm khuẩn xảy ra trong bệnh viện liên quan đến chăm sóc y tế.
Chiếm tỉ lệ 20- 40% trong tổng số các loại NKBV
NKTN liên quan đến thông tiểu (CAUTI) chiếm tỉ lệ khoảng 80%
NKTN liên quan đến thông tiểu là loại NKBV thường gặp ở các khoa HSTC ◦ Tại Mỹ chiếm khoảng 31% trong tất cả các loại NKBV
◦ Tổng số khoảng 600 000 bệnh nhân tại Mỹ mỗi năm
◦ Tại các nước đang phát triển: NKTN lên đến 25% trên bn đặt thông tiểu ≥ 7 ngày.
Tần suất mắc mới mỗi ngày khoảng 3-10%.
25% có triệu chứng tại chỗ và khoảng 3% có biến chứng nhiễm trùng huyết.
◦ tăng tỉ lệ tử vong
◦ kéo dài thời gian nằm viện
◦ tăng kinh phí điều trị
Mỗi trường hợp NKTN liên quan thông tiểu tốn thêm 676 USD, và nhiễm khuẩn huyết thứ phát sau NKTN tốn ít nhất 2836 USD (CDC 2013)
Ít có nghiên cứu đánh giá tỉ lệ NKTN liên
quan đến thông tiểu tại nước ta.
Một số nghiên cứu :
◦ Bệnh viện Việt Đức 2005: 27.7%, 3,9/ 100
ngày nằm viện
◦ Bệnh viện Chợ Rẫy 2005: 12.3 %
Tình hình Nhiễm khuẩn tiết niệu liên
quan đến thông tiêu tại Việt nam
BYT BM
Cơ quan NKBV % %
Viêm phổi BV 55,4 41,9
NKVM 13,6 27,5
NK tiết niệu 9,7 13,1
NK tiêu hóa 7,9 10,3
Nk da,mô mềm 5,9 4,1
NK huyết 5,4 1,0
NK khác 2,1 2,2 Nguồn: Vụ Điều trị, Điêu tra NKBV 2005 tại 19 BV
BV Bạch Mai, Điều tra năm 2008, tại 36 BV
Khoảng 17% - 69% NKTN liên quan thông tiểu có
thể phòng ngừa được
Khoảng 380,000 nhiễm khuẩn và 9000 tử vong do
NKTN liên quan thông tiểu có thể phòng ngừa
được hàng năm
Hiệu quả của chương trình phòng
ngừa nhiễm khuẩn niệu liên quan đến
đặt sonde
BVCR 2010: Hướng dẫn nguyên tắc và thực hành nhằm làm
giảm tỉ lệ NKTN Thay đổi và chuẩn hóa các qui trình đặt sonde,
săn sóc đường tiểu Bộ thông tiểu vô trùng dùng một lần Dẫn lưu kín Thực hiện quy trình kỹ thuật vô khuẩn
Tỉ lệ NKTN liên quan thông tiểu:
từ 12.3 % giảm còn 5.8 %
Hiệu quả của chương trình phòng
ngừa NKTN liên quan đến thông tiểu
Một can thiệp trong 2 năm tại BV 450 giường ở vùng Pratumthani, Thailand có 2,412 bệnh nhân được đặt sonde tiểu: 1 điều dưỡng hàng ngày can thiệp việc đặt sonde tiểu sao cho thích hợp mỗi ngày, và nhắc nhở hàng ngày tầm quan trọng của việc rút sonde sớm nếu không còn cần thiết, kết quả:
◦ Ngày mang sonde tiểu giảm đi (từ 11 ngày xuống 3 ngày),
◦ Tỷ lệ NT đường tiểu (23.4/1,000 ngày mang sonde xuống còn 3.5/1,000)
◦ Thời gian nằm viện ngắn (16 ngày xuống còn 5 ngày)
◦ Chi phí giảm đi ($3,739 xuống còn $1,378.)
Giảm việc sử dụng sonde xuống còn 73% và tỷ lệ NT đường tiểu giảm đi 85%.”
Đưa ra những hướng dẫn về nguyên tắc, quy
trình, quy định KSNK tại các khoa lâm sàng nhằm
giảm thiểu tỷ lệ NKTN liên quan đến thông tiểu.
Cung cấp hướng dẫn cụ thể về quy trình và bảng
kiểm thực hành, giám sát NKTN liên quan đến
thông tiểu.
3. Phạm vi
Hướng dẫn này được áp dụng cho tất cả các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh (KBCB). Hướng dẫn
này thống nhất quy trình quản lý dự phòng NKTN.
4. Đối tượng áp dụng
Áp dụng cho tất cả các cơ sở KBCB, tất cả NVYT
cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và quy
trình trong hướng dẫn này.
+ Cầu khuẩn gram (+)
Staphylococcus aureus, S. epidermidis, S. saprophyticus
Streptococcus pyogenes, Enterococcus
+ Vi khuẩn kỵ khí
Bacteroides fragilis
Peptostreptoccus spp
+ Nấm : Candida albicans
Streptococcus
Enterococcus
S. aureus
+ Họ vi khuẩn đường ruột (gram âm)
Escherichia coli
Enterobacter (E. cloacae, E. aerogenes)
Klebsiella...
+ Pseudomonas (P.aeruginosa, P.maltophila)
Pseudomonas seruginosa
Enterobacteria
Từ thận đến bàng quang là vô trùng
Niệu đạo ngoài có một số VK ký sinh, số lượng dưới 104/ml: TC, trực khuẩn không gây bệnh.
Tiếp xúc trực tiếp: chủ yếu nhất (90%) trong BV
Các vi khuẩn gây ô nhiễm từ dụng cụ y tế (nhất là
sonde tiểu), bàn tay nhân viên y tế, dung dịch bôi
trơn, hoặc theo ống sonde tiểu trong quá trình
chăm sóc ống thông, để nước tiểu trào ngược.
Theo đường máu: các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn
máu xâm nhập vào đường tiết niệu gây nhiễm
khuẩn tiết niệu
Theo đường bạch huyết: nhiễm khuẩn từ các khu
vực xung quanh theo đường bạch mạch lan đến
đường tiết niệu.
3.1. Yếu tố nguy cơ do đặt sonde tiểu :
Do thời gian đặt thông tiểu kéo dài. Sau 5-7 ngày đặt thông tiểu thì tỷ lệ tăng lên rõ rệt.
Đặt thông tiểu sau mổ, tỷ lệ NKTN là 47-57%
Kỹ thuật đặt thông tiểu không vô trùng.
Hệ thống dẫn lưu bị hở.
Chăm sóc ống dẫn lưu không đúng, túi chứa nước tiểu bị ô nhiễm đều làm tăng nguy cơ NKTN.
3.2. Các yếu tố nguy cơ từ người bệnh và nhân viên y tế Người bệnh già yếu, suy giảm miễn dịch, đái đường… Đặt dẫn lưu nước tiểu dài ngày, nằm lâu do liệt, chấn
thương cột sống… Người bệnh mắc nhiễm khuẩn khu vực lân cận có đặt
sonde tiểu. Kỹ thuật đặt sonde tiểu không bảo đảm vô khuẩn:
Người bệnh bị nhiễm khuẩn ngay khi được đặt thông tiểu, vi khuẩn có thể xâm nhập vào đường tiết niệu qua tay của NVYT, dụng cụ, dung dịch bôi trơn bị nhiễm khuẩn …
Nhân viên y tế không thực hiện vô khuẩn tốt khi đặt và chăm sóc sonde tiểu (vệ sinh tay, mang găng…)
Yếu tố ORdc (KTC 95) p
Sonde tiểu kích thước
>20
Thời gian lưu sonde kéo
dài
Đặt sonde tiểu cấp cứu
Đặt lại sonde
3.1 (1.16-8.44)
1.05 (1.02-1.09)
2.8(1.41 -5.59)
2.6(1.27-5.4)
0.03
<0.001
<0.001
0.005
Chỉ đặt ống thông tiểu khi có chỉ định và loại bỏ ống
thông tiểu sớm nhất có thể.
Giảm thiểu tối đa việc sử dụng và thời gian lưu ống
thông tiểu ở mọi NB, đặc biệt ở những NB có nguy cơ
cao mắc NKTN liên quan đến đặt ống thông tiểu như
phụ nữ, người cao tuổi và NB suy giảm miễn dịch.
Tránh sử dụng ống thông tiểu để thay thế cho các biện
pháp chăm sóc của điều dưỡng với những NB tiểu tiện
không tự chủ.
Chỉ sử dụng ống thông tiểu ở NB phẫu thuật khi có chỉ
định, không sử dụng thường quy cho mọi NB phẫu
thuật.
A. Chỉ định đặt ống thông niệu đạo ngắn ngày (lưu ống thông trên NB ≤ 2 tuần)
Người bệnh có bí tiểu cấp. Dẫn lưu bàng quang liên tục sau phẫu thuật. Đo lượng nước tiểu ở NB nặng. Sử dụng ống thông tiểu ở NB phẫu thuật có chuẩn bị trong các
trường hợp sau: Phẫu thuật tái tạo tạm thời/vĩnh viễn đường dẫn niệu ở NB tổn
thương không hồi phục vùng đáy chậu, xương cùng. Phẫu thuật có thời gian dự kiến kéo dài. Người bệnh dự kiến phải truyền lượng lớn thuốc lợi tiểu trong
phẫu thuật. Đo lượng nước tiểu trong phẫu thuật. Hỗ trợ chữa lành các vết thương hở vùng xương cùng hoặc đáy
chậu ở NB tiểu tiện không tự chủ. Rửa hoặc làm giảm áp lực bàng quang sau phẫu thuật đường
tiết niệu.
Đối với bn mổ có chỉ định đặt thông tiểu, phải rút
thông tiểu càng sớm càng tốt sau mổ, tốt nhất
trong vòng 24 giờ, trừ khi có chỉ định tiếp tục sử
dụng.
Cần tính đến đặt thông tiểu ngắt quãng thay cho
thông tiểu lưu ở những bệnh nhân bị tổn thương
cột sống, rối loạn khả năng tống nước tiểu của
bàng quang, trẻ em có thoát vị màng não tủy và
bàng quang thần kinh
Chỉ định thông tiểu
- NB có tổn thương tủy sống, rối loạn chức năng bài tiết
nước tiểu, bệnh nhi thoát vị tủy sống hoặc mắc hội chứng
bàng quang thần kinh: sử dụng ống thông tiểu ngắt quãng
B. Chỉ định đặt ống thông niệu đạo dài ngày (lưu
ống thông trên NB ≥ 4 tuần)
Tắc niệu đạo hoặc bí tiểu không thể xử trí bằng các
phương pháp khác như cắt bỏ tổ chức gây tắc, đặt ống
thông tiểu ngắt quãng.
Tiểu tiện không tự chủ và bí tiểu không thể điều trị bằng
các phương pháp khác.
Thúc đẩy tiến triển lành bệnh ở NB NKTN (nước tiểu
mủ) giai đoạn III–IV
NB phải bất động kéo dài (ví dụ: đa chấn thương vùng
xương chậu, chấn thương cột sống thắt lưng v.v).
Chăm sóc bàng quang cho NB mắc bệnh không thể điều
trị ở giai đoạn cuối.
C. Chống chỉ định đặt ống thông tiểu
Thay thế cho các biện pháp chăm sóc của điều
dưỡng với những NB tiểu tiện không tự chủ.
Sử dụng như phương tiện để lấy mẫu nước tiểu
làm xét nghiệm hoặc thay thế cho các xét nghiệm
chẩn đoán khác khi NB có thể tự tiểu tiện.
Sử dụng ống thông tiểu kéo dài sau phẫu thuật ở
NB không có chỉ định đặt ống thông tiểu
Chuẩn bị người bệnh
Thông báo, giải thích để người bệnh nhất trí và
hợp tác trong quá trình làm thủ thuật.
Người bệnh phải được vệ sinh sạch vùng sinh
dục trước khi làm thủ thuật.
Dụng cụ, phương tiện
Đầy đủ dụng cụ theo quy định (dụng cụ vô khuẩn, dụng cụ sạch).
Các dụng cụ phải bảo đảm phù hợp (kích thước, cỡ số…), tiệt khuẩn...
+ Yêu cầu kỹ thuật
Sử dụng ống thông vô khuẩn đúng tiêu chuẩn, đóng gói vô khuẩn kín, còn hạn sử dụng và sử dụng một lần.
Sử dụng chất sát khuẩn da, niêm mạc đúng chỉ định, chất bôi trơn bảo đảm vô khuẩn (khuyến khích dùng loại đóng gói dùng một lần).
Sử dụng ống thông tiểu được tẩm kháng sinh như minocycline, rifampicin hoặc nitrofurazone có thể làm giảm tỷ lệ mang vi khuẩn niệu ở NB đặt ống thông tiểu.
Tuy nhiên, hiệu quả làm giảm NKTN của các loại ống thông này chưa được chứng minh trên lâm sàng.
Chỉ khuyến cáo sử dụng ống thông tiểu có tẩm kháng sinh nếu tỷ lệ NKTN liên quan đến đặt ống thông tiểu không giảm sau khi triển khai chiến lược can thiệp toàn diện để làm giảm NKTN
Thực hiện vệ sinh tay ngay trước và sau khi đặt
hoặc thực hiện bất kỳ thao tác nào đối với dụng
cụ thông tiểu hoặc nơi đặt thông tiểu.
Chỉ những người được huấn luyện kỹ càng về kỹ
thuật đặt thông tiểu vô khuẩn và biết cách giữ gìn
thông tiểu mới được giao cho trách nhiệm này.
Sử dụng kỹ thuật vô khuẩn và thiết bị vô khuẩn trong
khi đặt thông tiểu.
Sử dụng găng tay, săng, dung dịch sát khuẩn theo
hướng dẫn đê làm vệ sinh quanh niệu đạo và gel bôi
trơn dùng một lần đê đặt thông tiểu.
Bảo đảm đầu ống thông tiểu được bôi trơn để phòng
ngừa tổn thương niệu đạo.
Không cần sử dụng chất bôi trơn sát khuẩn thường
quy.
Không đặt lại ống thông tiểu đã sử dụng khi
thực hiện thủ thuật không thành công.
Nếu đặt nhầm ống thông tiểu vào vị trí âm
đạo ở NB nữ, giữ nguyên vị trí ống thông
như điểm đánh dấu tới khi ống thông tiểu
mới được đặt vào niệu đạo.
Sử dụng nước vô khuẩn hoặc nước muối hoặc dung dịch sát khuẩn theo hướng dẫn đê làm vệ sinh quanh niệu đạo trước khi đặt thông tiểu.
Nếu sử dụng thông tiểu ngắt quãng: ◦ thực hiện ở những quãng cách đều nhau đê phòng ngừa
bàng quang bị căng phồng quá mức
◦ Siêu âm đánh giá lượng nước tiểu trong bàng quang
Tuân theo nguyên tắc vô khuẩn
khi đặt thông
Trừ khi có chỉ định khác về LS, nên sử dụng thông tiểu có đường kính nhỏ nhất, có dẫn lưu tốt, đê làm giảm tối thiểu chấn thương cổ bàng quang và niệu đạo
+ Các thao tác kỹ thuật phải nhẹ nhàng, nếu vướng
mắc thì phải tạm dừng sau đó sẽ làm tiếp. Nếu vẫn không đẩy được sonde tiểu vào thì phải làm lại.
+ Theo dõi bệnh nhân và sau khi đặt sonde tiểu để
phát hiện những dấu hiệu bất thường và xử trí kịp thời.
Tuân theo nguyên tắc vô khuẩn
khi đặt thông
Cố định ống thông tiểu
ngay sau khi đặt (cố định
mặt trong đùi ở vị trí thấp
hơn bàng quang) để
tránh di lệch ống và kéo
giãn niệu đạo.
◦Chỉ định đặt thông tiểu,
◦Ngày và giờ đặt thông tiểu,
◦Người thực hiện đặt thông tiểu,
◦Ngày và giờ rút thông tiểu
◦ Tổng số ngày đặt thông tiểu
Duy trì hệ thống dẫn lưu kín
Duy trì hệ thống dẫn lưu nước tiểu kín khi thay túi
nước tiểu, loại bỏ nước tiểu trong túi và khi lấy bệnh
phẩm nước tiểu.
Hệ thống dẫn lưu nước tiểu cần được thay mới khi
phạm lỗi vô khuẩn trong chăm sóc đường dẫn lưu
Nếu thông bị đứt, hoặc xuất hiện rò rỉ từ các vị trí kết
nối giữa ống thông tiểu với ống dẫn lưu hoặc kết nối
giữa ống dẫn lưu với túi lưu nước tiểu, phải thay
thông tiểu và hệ thống hứng nước tiểu bằng kỹ thuật
vô khuẩn và thiết bị vô khuẩn.
Duy trì luồng nước tiểu không tắc nghẽn
Đặt túi dẫn lưu luôn thấp hơn so với bàng quang,
giữ ống thông và túi lưu nước tiểu không bị gấp,
xoắn vặn để duy trì luồng nước tiểu thông suốt.
Không để túi dẫn lưu xuống sàn nhà.
Loại bỏ thường xuyên nước tiểu trong túi dẫn lưu,
sử dụng túi lưu nước tiểu dùng riêng cho mỗi NB,
tránh làm văng bắn và không để van kết nối tiếp
xúc với túi dẫn lưu không vô khuẩn.
Sử dụng găng và áo choàng khi thực hiện bất kỳ thao tác nào có động chạm tới ống thông tiểu hoặc túi lưu nước tiểu.
Không sử dụng kháng sinh toàn thân để phòng ngừa NKTN liên quan đến đặt ống thông tiểu trừ khi có chỉ định lâm sàng (Ví dụ: NB có vi khuẩn niệu khi loại bỏ ống thông tiểu sau phẫu thuật tiết niệu).
Không làm sạch vùng xung quanh niệu đạo bằng dung dịch khử khuẩn để phòng ngừa NKTN khi đang lưu ống thông tiểu.
Không thay thế định kỳ hoặc thường xuyên ống thông tiểu.
Giữ cho túi hứng
nước tiểu luôn ở
mức thấp hơn bàng
quang. Không được
để túi nằm trên sàn
nhà
Kỹ thuật chăm sóc thông tiểu
Đổ túi hứng nước tiểu thường xuyên bằng cách
sử dụng chai sạch đựng nước tiểu riêng cho mỗi
bệnh nhân; tránh làm văng tóe và tránh để cho
van khóa nước tiểu tiếp xúc với chai chứa không
vô khuẩn.
Sử dụng những biện pháp phòng chuẩn trong bất
kỳ thao tác nào với thông tiểu hoặc hệ thống hứng
nước tiểu
Kỹ thuật chăm sóc thông tiểu
Thay thông tiểu tại chỗ hoặc túi dẫn lưu dựa
vào chỉ định LS (nhiễm khuẩn, tắc nghẽn hoặc
khi hệ thống kín không còn nguyên vẹn)
Không cần làm sạch vùng quanh niệu đạo
bằng thuốc sát trùng khi đang đặt thông tiểu.
Nên thực hiện vệ sinh bình thường
Kỹ thuật chăm sóc thông tiểu
Không được súc rửa bàng quang, trừ khi tiên liệu
xảy ra tắc nghẽn (chảy máu, sau phẫu thuật tuyến
tiền liệt hoặc bàng quang).
Nếu tiên liệu xảy ra tắc nghẽn, phải sử dụng
phương pháp rửa kín liên tục.
Không khuyến nghị rửa bàng quang thường quy
bằng dung dịch kháng sinh.
Kỹ thuật chăm sóc thông tiểu
Không khuyến nghị cho thường quy dung dịch
sát trùng hoặc dung dịch kháng sinh vào túi
dẫn lưu nước tiểu.
Không cần thiết phải kẹp ống thông tiểu tại chỗ
trước khi rút ra.
Nếu xuất hiện tắc nghẽn và nếu tắc nghẽn có
khả năng do chất liệu thông tiểu thì phải thay
thông tiểu khác
Kỹ thuật chăm sóc thông tiểu
Nếu tỉ lệ NKTN liên quan thông tiểu không
giảm sau khi thực hiện biện pháp toàn diện, có
thể sử dụng thông tiểu được tẩm kháng
sinh/thuốc sát trùng.
Thông tiểu hydrophilic thích hợp hơn thông tiểu
bình thường khi đặt thông tiểu ngắt quãng.
Silicone thích hợp hơn chất liệu khác để làm
giảm nguy cơ đóng cặn ở bn đặt thông tiểu dài
hạn thường xuyên bị tắc nghẽn.
5. Lấy mẫu nước tiểu
Lấy mẫu nước tiểu theo phương pháp vô khuẩn
Nếu cần một lượng nhỏ nước tiểu tươi để làm XN, sát trùng đầu xa của sonde hay tốt hơn là lỗ lấy mẫu nếu có, và rút nước tiểu bằng xy lanh và kim vô trùng.
Khi cần lấy lượng nước tiểu lớn hơn để làm các XN đặc biệt, nên lấy nước tiểu từ túi dẫn lưu.
Không cần cấy nước tiểu theo dõi vi khuẩn thường xuyên ở người bệnh đặt sonde.
Chỉ đặt thông tiểu khi có chỉ định thích hợp
Tránh sử dụng thông tiểu ở bệnh nhân tiêu tiểu
không kiểm soát
Người đặt và chăm sóc thông phải được huấn
luyện kỹ càng.
Sử dụng kỹ thuật và thiết bị vô khuẩn để đặt
thông tiểu.
Áp dụng tổng hợp các biện pháp
Khi đặt thông
Hàng ngày xem xét lại nhu cầu sử dụng thông
tiểu và rút ra càng sớm càng tốt.
BN mổ có chỉ định đặt thông tiểu tại chỗ: phải
rút thông tiểu càng sớm càng tốt sau khi mổ,
tốt nhất là trong vòng 24 giờ
Luôn thực hiện vệ sinh tay khi chăm sóc thông
tiểu
Duy trì hệ thống dẫn lưu kín.
Duy tri dòng chảy nước tiếu không bị nghẽn
Áp dụng tổng hợp các biện pháp
Khi chăm sóc thông
6. Giám sát
Giám sát mức độ tuân thủ của NVYT đối với
việc thực hiện quy trình hướng dẫn phòng
ngừa NKTN.
+ Giám sát quy trình chuẩn bị dụng cụ phương
tiện
+ Giám sát quy trình đặt thông tiểu.
+ Giám sát quy trình chăm sóc người bệnh.
Giám sát tổng thể: chỉ định, kỹ thuật, chăm
sóc.
- bảo đảm sử dụng thông tiểu đúng cách
- đánh giá nhu cầu tiếp tục sử dụng thông tiểu,
nhận biết và rút thông tiểu không cần thiết
hàng ngày
- bảo đảm tuân thủ vệ sinh tay và chăm sóc
thông tiểu đúng cách.
- bệnh nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng thông
tiểu phải được đánh giá và ghi hồ sơ.
Giám sát định kỳ hoặc khi xuất hiện ca bệnh và
dịch với tỷ lệ NKTN tăng bất thường.
Giám sát liên tục NKTN liên quan thông tiểu
trong ICU liên tục:
Tỉ lệ NKTN trên 1000 thông tiểu-ngày
Phản hồi kết quả cho lãnh đạo bệnh viện, hội
đồng KSNK và khoa nơi thực hiện giám sát.
Báo cáo về hiệu quả liên quan đến các biện
pháp phòng ngửa NKTN liên quan thông tiểu
1. Thủ trưởng cơ sở y tế
Ban hành hướng dẫn phòng ngừa NKTN do đặt
sonde tiểu và các biện pháp giám sát trong đơn vị
của mình.
Mua sắm trang bị vật tư phục vụ công tác phòng
ngừa chuẩn nói chung và nhiễm khuẩn tiết niệu
do đặt sonde tiểu nói riêng
Tổ chức huấn luyện đào tạo về các quy trình kỹ
thuật, hướng dẫn đặt, chăm sóc người bệnh đặt
sonde tiểu và giám sát ca bệnh có NKTN
2. Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
- Tham mưu cho bệnh viện về ban hành quy định phòng ngừa NKTN do đặt sonde tiểu tại cơ sở phù hợp với điều kiện bệnh viện.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho nhân viên y tế và học sinh về phòng ngừa chuẩn nói chung và nhiễm khuẩn tiết niệu nói riêng.
- Giám sát việc chấp hành qui định phòng ngừa NKTN do đặt sonde tiểu trong toàn bệnh viện.
- Tổ chức khử khuẩn, tiệt khuẩn các vật tư y tế phục vụ công tác phòng ngừa NKTN do đặt sonde tiểu và định kỳ lấy mẫu kiểm tra, giám sát tỷ lệ NKTN trong đơn vị.
3. Các khoa phòng và nhân viên y tế
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn về
phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu đã được ban
hành.
- Nhân viên y tế phải hiểu và làm đúng quy trình đã
hướng dẫn đặt sonde tiểu.
NKTN liên quan thông tiểu còn chiếm tỉ lệ cao và
gây tác động đến chất lượng điều trị
Áp dụng biện pháp phòng ngừa cần lưu ý ở 2 giai
đoạn: ◦ Đặt thông tiểu
◦ Chăm sóc thông tiểu
Cần đưa chương trình phòng ngừa NKTN liên
quan đến thông tiểu vào chương trình KSNK trong
giai đạon hiện nay