21
Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp Đinh Hải Yến Khoa Lut Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Kinh tế; Mã số: 60 38 50 Người hướng dẫn: PGS. TS Phạm Hữu Nghị Năm bảo vệ: 2011 Abstract: Làm sáng tỏ những vấn đề pháp lý cũng như cơ sở lý luận của những quy định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) một cách có hệ thống, đầy đủ và toàn diện; nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong quá trình hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế TNDN, những điểm tiến bộ mà Việt Nam cần học hỏi. Nghiên cứu thực trạng của việc áp dụng pháp luật về ưu đãi thuế TNDN ở nước ta, kết quả thu thuế và ưu đãi thuế TNDN từ khi có Luật thuế TNDN đến nay, đưa ra những nhận xét, đánh giá những điểm chưa phù hợp và những vấn đề bất cập trong việc áp dụng quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN. Đưa ra xu hướng cải cách thuế TNDN trong thời gian tới, các mục tiêu cần đạt được và đề xuất một số biện pháp sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNDN cũng như các điều kiện để. Qua đó nêu lên những kiến nghị có thể áp dụng cho Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp luật đối với lĩnh vực này, đồng thời xây dựng cơ chế cho việc áp dụng chúng một cách phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế. Keywords: Pháp luật Việt Nam; Luật kinh tế; Thuế thu nhập; Doanh Nghiệp Content MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế TNDN là khoản thu quan trọng chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN. Thuế TNDN là một công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thu ngân sách, trong đó cùng với thuế suất phổ thông, hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế TNDN đóng vai trò then chốt. Từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế, chính sách ưu đãi thuế TNDN đã được đưa vào Luật Thuế TNDN và các văn bản pháp luật về đầu tư. Qua gần 20 năm thực hiện, chúng ta đã có hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế TNDN đa dạng và tương đối hoàn chỉnh với các quy định chi tiết về các điều kiện ưu đãi, các hình thức ưu đãi và mức độ ưu đãi. Điều này đã góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế ổn định, xoá đói và giảm nghèo. Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO vào cuối năm 2006. Sự kiện này mang lại nhiều cơ hội và cả những thách thức không nhỏ đối với chúng ta. Chúng ta cần phải có những chính sách ưu đãi thoả đáng để các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn kinh doanh. Một

Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/6846/1/00050001040.pdf · 3 Chương 3: Một số giải pháp

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh

nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Đinh Hải Yến

Khoa Luật

Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Kinh tế; Mã số: 60 38 50

Người hướng dẫn: PGS. TS Phạm Hữu Nghị

Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Làm sáng tỏ những vấn đề pháp lý cũng như cơ sở lý luận của những quy

định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) một cách

có hệ thống, đầy đủ và toàn diện; nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới

trong quá trình hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế TNDN, những điểm tiến bộ mà

Việt Nam cần học hỏi. Nghiên cứu thực trạng của việc áp dụng pháp luật về ưu đãi

thuế TNDN ở nước ta, kết quả thu thuế và ưu đãi thuế TNDN từ khi có Luật thuế

TNDN đến nay, đưa ra những nhận xét, đánh giá những điểm chưa phù hợp và những

vấn đề bất cập trong việc áp dụng quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN. Đưa ra xu

hướng cải cách thuế TNDN trong thời gian tới, các mục tiêu cần đạt được và đề xuất

một số biện pháp sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNDN cũng như các điều kiện để. Qua

đó nêu lên những kiến nghị có thể áp dụng cho Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp

luật đối với lĩnh vực này, đồng thời xây dựng cơ chế cho việc áp dụng chúng một cách

phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.

Keywords: Pháp luật Việt Nam; Luật kinh tế; Thuế thu nhập; Doanh Nghiệp

Content

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế TNDN là khoản thu quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu

NSNN. Thuế TNDN là một công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô

nền kinh tế và thu ngân sách, trong đó cùng với thuế suất phổ thông, hệ thống pháp luật về

ưu đãi thuế TNDN đóng vai trò then chốt.

Từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế, chính sách ưu đãi thuế TNDN đã được đưa vào

Luật Thuế TNDN và các văn bản pháp luật về đầu tư. Qua gần 20 năm thực hiện, chúng ta đã

có hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế TNDN đa dạng và tương đối hoàn chỉnh với các quy

định chi tiết về các điều kiện ưu đãi, các hình thức ưu đãi và mức độ ưu đãi. Điều này đã góp

phần tăng cường thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế ổn định, xoá đói và giảm nghèo. Việt

Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO vào cuối năm 2006. Sự kiện này

mang lại nhiều cơ hội và cả những thách thức không nhỏ đối với chúng ta. Chúng ta cần phải

có những chính sách ưu đãi thoả đáng để các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn kinh doanh. Một

2

trong những chính sách khuyến khích được nhiều nhà đầu tư quan tâm đến đó là các quy định

ưu đãi về thuế, đặc biệt là ưu đãi thuế TNDN.

Trong bối cảnh hiện nay, một yêu cầu được đặt ra là hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế

TNDN một mặt phải vừa thực hiện được mục tiêu quan trọng là quản lý, điều tiết vĩ mô nền

kinh tế; mặt khác vừa phải phù hợp với các thông lệ và cam kết quốc tế. Đồng thời, tính hiệu

quả của hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế TNDN đến nay chưa được xem xét, đánh giá một

cách đầy đủ và toàn diện. Từ thực tiễn này, đề tài “Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh

nghiệp ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp” đã được tác giả lựa chọn nghiên cứu để làm

luận văn thạc sĩ luật học với mong muốn nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ và toàn

diện những quy định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi thuế TNDN.

2. Mục đích của nghiên cứu

Để hiểu rõ hơn các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN tại Việt Nam, đề tài

nghiên cứu có mục đích như sau:

Thứ nhất, là làm sáng tỏ những vấn đề pháp lý cũng như cơ sở lý luận của những quy

định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi thuế TNDN một cách có hệ thống, đầy đủ và toàn

diện; nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong quá trình hoàn thiện pháp luật

về ưu đãi thuế TNDN, những điểm tiến bộ mà Việt Nam cần học hỏi.

Thứ hai, trong nội dung trình bày, từ thực trạng của việc áp dụng pháp luật về ưu đãi

thuế TNDN ở nước ta, kết quả thu thuế và ưu đãi thuế TNDN từ khi có Luật thuế TNDN

đến nay, tác giả sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá những điểm chưa phù hợp và những vấn

đề bất cập trong việc áp dụng quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN.

Thứ ba, đưa ra xu hướng cải cách thuế TNDN trong thời gian tới, các mục tiêu cần

đạt được và đề xuất một số biện pháp sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNDN cũng như các điều

kiện để. Qua đó nêu lên những kiến nghị có thể áp dụng cho Việt Nam trong việc hoàn thiện

pháp luật đối với lĩnh vực này, đồng thời xây dựng cơ chế cho việc áp dụng chúng một cách

phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.

3. Phạm vi nghiên cứu

Do thời gian có hạn nên tác giả nghiên cứu các quy định pháp luật về ưu đãi thuế

TNDN tại Việt Nam thông qua pháp luật Việt Nam về ưu đãi thuế TNDN (Luật Thuế TNDN,

Luật Quản lý thuế, Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành...). Bên cạnh đó, để khách

quan hơn tác giả còn nghiên cứu pháp luật về ưu đãi thuế TNDN của một số nước nhằm làm

rõ hơn tình hình thực hiện nội dung pháp luật về ưu đãi của thuế TNDN tại Việt Nam.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương

pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là các phương pháp như: phương pháp duy vật biện chứng,

phương pháp phân tích, phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp so sánh,

phương pháp định tính, định lượng… Các phương pháp nghiên cứu trong luận văn được thực

hiện trên nền tảng của phương pháp duy vật biện chứng; trên cơ sở các quan điểm, đường lối

chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam. Các phương pháp được sử

dụng để giải quyết mục tiêu đề ra.

5. Kết cấu đề tài

Đề tài nghiên cứu gồm có 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề chung về pháp luật ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.

3

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập

doanh nghiệp ở Việt Nam.

4

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI THUẾ THU

NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1 Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế thu nhập công ty)

Thuế thu nhập là tên gọi để chỉ những sắc thuế lấy thu nhập làm đối tượng tính thuế.

Trong hệ thống luật thực định về thuế ở các nước, thuế thu nhập được phân chia thành hai loại

là thuế thu nhập công ty (thuế TNDN) và thuế thu nhập cá nhân.

Thuế thu nhập công ty (thuế TNDN) là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của cơ sở

kinh doanh trong kỳ tính thuế.

Thuế thu nhập công ty ở các nước đều có quy định về chế độ ưu đãi thuế, miễn giảm

thuế. Tuy nhiên do chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia là khác

nhau mà các nước có sự quy định về ưu đãi thuế cho ngành nghề, lĩnh vực đầu tư khác nhau.

Ở Việt Nam, thuế TNDN cũng có quy định về mức thuế suất ưu đãi, về các trường hợp được

miễn, giảm thuế cho các đối tượng kinh doanh trong các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn

khuyến khích đầu tư theo chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.

1.2 Quan niệm pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được hiểu là những quy định về những biện pháp,

những lợi thế nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế TNDN cho các nhà đầu tư, khuyến khích và

thu hút đầu tư mà Nhà nước dành cho những DN hoặc những nhóm DN nhất định (ưu đãi về

thuế suất, thời gian miễn giảm...) so với những đối tượng chịu thuế khác trong cùng điều kiện

nhất định.

Pháp luật ưu đãi thuế TNDN được coi là một bộ phận trong chiến lược khuyến khích

phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Khi nói đến chiến lược của một đất

nước là nói về quan điểm, cách nhìn nhận chính thống của nhà nước đó về một lĩnh vực, một

hoạt động trong một giai đoạn nhất định. Các quan điểm chính thống của nhà nước thuộc

phạm trù ý chí, vì vậy chúng là vô hình. Để cụ thể hoá các quan điểm chính thống này, nhà

nước thông qua hình thức các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể.

1.3 Những yếu tố chi phối pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Cũng như những quy định pháp luật về kinh tế khác, các quy định pháp luật về ưu đãi

thuế TNDN được ban hành dưới tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác

nhau, trong đó 3 yếu tố quan trọng nhất là: chính trị, kinh tế và xã hội. Cụ thể:

1.3.1 Yếu tố chính trị

Các luật thuế nói chung, pháp luật ưu đãi thuế TNDN nói riêng phải thể hiện được các

quan điểm chính trị của nhà nước trên từng lĩnh vực, trong từng thời kỳ để đảm bảo việc điều

hành đất nước thông suốt.

Trong giai đoạn hội nhập, pháp luật về ưu đãi thuế TNDN không chỉ thể hiện ý chí của

nhà nước mà còn thể hiện một phần ý chí của cộng đồng quốc tế thông qua các cam kết và

Hiệp định.

1.3.2 Yếu tố kinh tế

Trên cơ sở kinh tế, các quy định pháp luật về thuế nói chung, pháp luật về ưu đãi thuế

TNDN nói riêng được xây dựng mới mang tính chất khả thi cao. Một chính sách ưu đãi thuế

TNDN tốt là vừa huy động được nguồn tài chính dồi dào vào NSNN nhưng cũng vừa tạo điều

kiện để cho các hoạt động kinh tế phát triển.

5

Những yếu tố kinh tế thường tác động đến các quy định pháp luật về ưu đãi thuế

TNDN là mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân

đầu người, giá cả, quan hệ cung - cầu trên thị trường, sự biến động của Ngân sách, tỷ giá hối

đoái...

Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố kinh tế đối với pháp luật về ưu đãi thuế TNDN

để thấy rõ hơn về bản chất kinh tế của thuế và quán triệt quan điểm việc xây dựng các quy

định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN phải căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nền kinh

tế và dựa trên các chính sách phát triển kinh tế từng thời kỳ của mỗi quốc gia.

1.3.3 Yếu tố xã hội

Một hệ thống pháp luật ưu đãi thuế TNDN ban hành có cơ sở kinh tế vững chắc nhưng

gây ra sự xáo trộn xã hội lớn sẽ không thể tồn tại lâu dài được.

Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố xã hội đến các quy định pháp luật về ưu đãi

thuế TNDN và tác động của pháp luật về ưu đãi thuế TNDN đến các lĩnh vực xã hội giúp

chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất xã hội của thuế, qua đó thấy rõ về yêu cầu xây dựng pháp

luật về ưu đãi thuế TNDN phải đảm bảo sự chú ý toàn diện đến tất cả các yếu tố liên quan.

1.3.4 Các yếu tố khác

Bên cạnh 3 yếu tố quan trọng nêu trên, hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế TNDN cũng

chịu tác động của các yếu tố khác (mối tương quan với các cam kết quốc tế về thuế và các

Hiệp định về thuế; mối quan hệ giữa các yếu tố (Luật đầu tư, hay Luật quản lý thuế…)

1.4 Vai trò của pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Vai trò của các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được thể hiện trên các khía

cạnh sau đây:

1.4.1 Góp phần điều tiết nền kinh tế

Ưu đãi thuế TNDN tức là hình thức cho người nộp thuế được hưởng những điều kiện

thuận lợi khi nộp thuế TNDN. Thông qua thực hiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế

TNDN, Nhà nước đã điều tiết nền kinh tế một cách linh hoạt, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể

của cục diện nền kinh tế để đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Tác dụng kích thích của các

quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được xem như một hình thức Nhà nước cấp phát vốn

trực tiếp cho các DN và các tầng lớp dân cư. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, Nhà nước có thể

tăng hoặc giảm quy mô và mức độ của các ưu đãi thuế để kích thích tăng tích luỹ và tích tụ vốn

trong các DN và dân cư.

1.4.2 Góp phần tạo nguồn thu cho NSNN

Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế tạo môi trường đầu tư kinh

doanh thuận lợi, đảm bảo công bằng, bình đẳng trong cạnh tranh; thực hiện giảm mức thuế

suất chung để khuyến khích DN có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy, tích tụ đổi mới

thiết bị, đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ đó, thúc đẩy nền kinh tế

phát triển, góp phần tạo nguồn thu cho NSNN.

1.4.3 Là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội

Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình

phân phối thu nhập, của cải của xã hội và đặc biệt pháp luật về ưu đãi thuế cũng góp phần

điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.

6

1.4.4 Góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư và

thay đổi cơ cấu kinh tế

Phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất nước, mà nhà nước có thể dùng các quy định

pháp luật về ưu đãi thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số

ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý

hơn.

Thông qua ưu đãi về thuế suất và miễn giảm thuế cho các dự án đầu tư sẽ góp phần

thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo động lực phát triển kinh tế, khuyến khích người dân bỏ

vốn thành lập DN mới, đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới

công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái... Đồng thời, hệ thống pháp luật ưu đãi thuế TNDN

cũng hướng các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực ngành nghề, vùng kinh tế theo đúng mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.

1.5 Pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của một số nƣớc trên thế

giới

Rất nhiều các nước sử dụng công cụ ưu đãi thuế TNDN cho các mục đích kinh tế và

xã hội khác nhau.

1.5.1 Malaysia

Trong các nước ASEAN, Malaysia là một trong những ví dụ điển hình về thành công

trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để thực hiện công nghiệp hóa. Từ một nước

nông nghiệp lạc hậu, đa sắc tộc, tích luỹ nội địa thấp, Malaysia luôn coi trọng nguồn vốn FDI

đối với sự phát triển nền kinh tế đất nước vì coi đây là yếu tố then chốt để thực thiện công

nghiệp hóa.

Tại Malaysia, hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế đối với hoạt động đầu tư được quy

định tại Luật Khuyến khích đầu tư năm 1986, Luật Thuế Thu nhập năm 1967, Luật Hải quan

năm 1967, Luật Thuế hàng hoá năm 1972, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt năm 1976, Luật Các

khu tự do năm 1990. Các Luật này quy định các hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực: sản xuất,

nông nghiệp, du lịch (bao gồm cả khách sạn), dịch vụ, nghiên cứu phát triển, giáo dục đào tạo

và bảo vệ môi trường.

Ưu đãi thuế dành cho lĩnh vực sản xuất là ưu đãi cơ bản. Ngoài ra, DN đầu tư vào các

lĩnh vực sản xuất còn được hưởng một số ưu đãi đặc thù theo ngành và Chính phủ Malaysia

khuyến khích đầu tư vào các loại hình KCN.

Về việc chuyển lỗ, pháp luật thuế TNDN của Malaysia cho phép DN có số lỗ được

chuyển lỗ vô thời hạn về sau nhưng không được chuyển lỗ về năm trước.

1.5.2 Philippines

Tại Philippines, các DN trong nước và nước ngoài đều chịu thuế suất 35% (trước năm

2009) và 30% (từ năm 2009). Lỗ kinh doanh ròng có thể được chuyển sang 3 năm sau để bù

trừ các khoản thu nhập tương lai trong các năm đó. Lỗ kinh doanh ròng được định nghĩa là số

chênh lệch của các khoản được trừ so với lãi gộp của cả năm tính thuế. Lỗ ròng có thể được

chuyển sang các năm sau nếu lỗ phát sinh trong năm mà DN được miễn hoặc nếu có sự thay

đổi về chủ sở hữu. Đối với một số trường hợp miễn thuế đặc biệt, từ năm tính thuế thứ tư sau

khi DN trong nước và DN nước ngoài là đối tượng cư trú bắt đầu hoạt động kinh doanh, các

DN này phải nộp một khoản thuế TNDN tối thiểu nếu số thuế này vượt quá số thuế tính theo

cách tính thuế thông thường. Số thuế TNDN tối thiểu này là 2% của lãi gộp.

7

Các DN trong nước và nước ngoài đăng ký với Ban đầu tư theo đạo luật đầu tư theo

nhiều hạng mục có thể được hưởng ưu đãi thuế TNDN và miễn thuế đối với một số loại thuế

và thuế quan nhất định.

1.5.3 Các nước khác:

Các nước khác trong khu vực, mặc dù có thuế suất phổ thông cao hơn nước ta nhưng

lại có nhiều chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế hơn. Ví dụ như Indonesia, Thái Lan, Trung

Quốc hay Singapore...

1.6 Sơ lƣợc quá trình xây dựng và phát triển những quy định của pháp luật về ƣu

đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam

Trước năm 1990 có một loại thuế đánh vào thu nhập của các cở sở sản xuất, kinh

doanh gọi là thuế lợi tức. Kể từ sau năm 1990, pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được quy định

trong Luật thuế lợi tức, Thuế TNDN năm 1997, Luật Thuế TNDN năm 2003 và Luật Thuế

TNDN năm 2008.

Luật Thuế TNDN năm 2008 đã góp phần hoàn thiện khung pháp luật thuế TNDN, cải

thiện môi trường đầu tư theo hướng mở rộng hơn nữa cho các nhà đầu tư nước ngoài và tạo

cơ sở vững chắc cho việc bổ sung nguồn NSNN trong giai đoạn hiện nay. Chính phủ đã ban

hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

một số điều của Luật Thuế TNDN; Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư số 130/2008/TT-

BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN và Nghị định số 124/2008/NĐ-

CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ; và mới đây nhất là Thông tư số 18/2011/TT-BTC của Bộ

Tài chính ngày 28/02/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008

của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và

hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế TNDN, trong đó quy định rất cụ thể

về các chế độ ưu đãi thuế TNDN.

Mặt khác, triển khai thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, tháo gỡ khó

khăn đối với DN và thực hiện những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế,

duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã, Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành các

Nghị quyết, Quyết định và Thông tư hướng dẫn kịp thời.

8

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP Ở VIỆT NAM

2.1 Những quy định pháp luật hiện hành về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở

Việt Nam

2.1.1 Điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với DN thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn,

chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế TNDN theo kê khai. DN phải hạch toán riêng

thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán

riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định

theo tỉ lệ doanh thu giữa hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu

của DN.

Về ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn giảm thuế TNDN không áp dụng đối với:

Thu nhập khác của DN; thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài

nguyên quí hiếm khác; thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của

pháp luật và trường hợp khác được Chính phủ quy định.

2.1.2 Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN được quy định cụ thể, rõ ràng, bao gồm 8

nguyên tắc.

2.1.3 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời hạn áp dụng thuế suất

thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi

Tại Điều 10 Luật Thuế TNDN năm 2008 quy định: Thuế suất thuế TNDN là 25%, trừ

trường hợp ưu đãi về thuế suất (Điều 13 Luật thuế TNDN) và thuế suất thuế TNDN đối với

hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50%

phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Ưu đãi về thuế suất quy định cụ thể như sau:

(1) Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:

- DN thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt

khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày

11/12/2008 của Chính phủ.

- DN thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập

theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

- DN thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực: (+) Công nghệ cao theo quy

định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; (+) Đầu tư phát triển nhà

máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng

không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng

khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; (+) Sản xuất sản phẩm phần mềm.

(2) DN thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại gạch đầu dòng thứ

ba điểm (1) nêu trên thuộc loại dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu

hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời

gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn

cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

9

(3) Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập của DN có

được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi

trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá).

Danh mục chi tiết các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá được thực hiện theo danh

mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.

(4) Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với DN

thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại

Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.

(5) Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động được áp dụng đối với Hợp tác

xã dịch vụ nông nghiệp và Quỹ tín dụng nhân dân.

Đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới tại địa

bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo

Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng

thuế suất 10% quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất điểm (1) nêu trên thì chuyển sang áp dụng

mức thuế suất 20%.

(6) Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định nêu trên được tính liên tục từ năm đầu

tiên DN có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.

(7) Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại điểm (1), điểm (2), điểm (4) nêu

trên, DN chuyển sang áp dụng mức thuế suất 25%.

2.1.4 Mức và thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Mức và thời gian miễn giảm thuế TNDN đã được nhà nước ta quy định khá rõ ràng

từng trường hợp. Theo đó:

(1) Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

- DN thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt

khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày

11/12/2008 của Chính phủ.

- DN thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập

theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

- DN thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực: (+) Công nghệ cao theo quy

định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; (+) Đầu tư phát triển nhà

máy nước, nhà máy thuỷ điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng

không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng

khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; (+) Sản xuất sản phẩm phần mềm.

Để được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo trường hợp DN thành lập mới từ dự án đầu tư

vào các ngành nghề đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước;

cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công

trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì DN phải

phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên. Trường

hợp các DN thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động

thi công, xây dựng các công trình này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

- DN thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế

- xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định

số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.

10

(2) Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với DN

thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn

có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành

kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.

(3) Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với DN

thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại

Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.

(4) Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định nêu trên được tính liên tục từ năm đầu

tiên DN có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp DN

không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu

tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

(5) Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu

tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên DN bắt đầu có thu

nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang). Trường hợp, kỳ tính thuế

đầu tiên DN có thu nhập chịu thuế, nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,

dịch vụ dưới 12 tháng thì DN có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn thuế,

giảm thuế ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp DN

đăng ký thời gian miễn giảm thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp

của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào NSNN theo quy định. Kỳ tính thuế hướng dẫn tại điểm 3

Phần B Thông tư số 130/2008/TT-BTC không áp dụng để xác định ưu đãi miễn thuế, giảm

thuế theo quy định tại điểm này.

2.1.5 Các trường hợp giảm thuế khác

Ngoài ưu đãi về thuế suất, ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế, Chính phủ quy định về

các trường hợp giảm thuế khác nhằm khuyến khích và thu hút đầu tư (11 trường hợp).

2.1.6 Chuyển lỗ

(1) Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.

(2) DN sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào

thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5

năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

DN có số lỗ giữa các Quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý

trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế TNDN DN xác định số

lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp

sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.

DN tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thu ế theo nguyên tắc nêu trên.

Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không

bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5

năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế TNDN xác

định số lỗ DN được chuyển khác với số lỗ do DN tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định

theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục

không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.

Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa

chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.

11

(3) DN chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán DN

Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với

cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở

hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền. Số lỗ của

DN phát sinh trước khi chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải được theo dõi

chi tiết theo năm phát sinh và được tiếp tục chuyển vào thu nhập chiu thuế của DN sau khi

chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên

tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

(4) DN là liên doanh của nhiều DN khác, khi có quyết định giải thể mà bị lỗ thì số lỗ

được phân bổ cho từng DN tham gia liên doanh. DN tham gia liên doanh được tổng hợp số lỗ

phân bổ từ cơ sở liên doanh vào kết quả kinh doanh của mình khi quyết toán thuế nhưng đảm

bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá năm (05) năm, kể từ năm tiếp sau năm phát

sinh lỗ của DN liên doanh.

2.1.7 Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của DN

(1) DN được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối

đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế TNDN để lập Quỹ phát triển KHCN

của DN. DN tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển KHCN theo quy định trước khi tính

thuế TNDN. Hàng năm nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì

doanh nghiêp phai lập Báo cáo trích , sử dụng Quỹ phát triển KHCN và kê khai mức trích lập ,

số tiền trích lập vao tơ khai quyêt toan thuê TNDN. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển

KHCN được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế TNDN.

(2) Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển KHCN của DN

không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì DN

phải nộp NSNN phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử

dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó.

Số tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ không được tính vào tổng số tiền sử dụng

cho mục đích phát triển KHCN.

- Thuế suất thuế TNDN dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho DN

trong thời gian trích lập quỹ.

- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi

suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi

là hai năm.

- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là

mưc lãi tinh theo ty lê phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và thời gian tính lãi

là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi. Ngày thu hồi là ngày hành vi vi

phạm được phát hiện và lập biên bản (trừ trường hợp không phải lập biên bản) .

Việc xác định thời điểm trích quỹ của số tiền sử dụng sai mục đích làm căn cứ tính lãi

đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích theo nguyên tắc số tiền trích

quỹ trước thì sử dụng trước.

(3) Quỹ phát triển KHCN của DN chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học, công nghệ

tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ phát triển KHCN phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp

pháp theo quy định của pháp luật.

(4) DN không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển KHCN của DN vào chi

phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.

12

(5) DN đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì

DN mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu

trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển KHCN của DN trước khi chuyển đổi, hợp

nhất, sáp nhập.

DN nếu có Quỹ phát triển KHCN chưa sử dụng hết khi chia, tách thì DN mới thành

lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát

triển KHCN của DN trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển KHCN do DN quyết

định và đăng ký với cơ quan thuế.

2.1.8 Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

DN tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế,

giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ

quan thuế.

Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với DN phải kiểm tra các điều kiện được

hưởng ưu đãi thuế, số thuế TNDN được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập

chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà DN đáp ứng được. Trường hợp DN không đảm bảo

các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế

xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.

2.2 Khái quát tình hình thực hiện các quy định pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập

doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua

Qua gần 3 năm thực hiện, Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 được Quốc hội khoá

XII, ký họp thứ 3 thông qua ngày 03/6/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 đã đạt

được những mục tiêu đặt ra trong quá trình tham gia xây dựng Luật, chính sách thuế TNDN

đã đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng tốt.

Pháp luật ưu đãi thuế TNDN và thủ tục hành chính thuế đã có những thay đổi lớn lao

và nhiều văn bản pháp luật được ban hành, được các DN ghi nhận. Về cơ bản các chính sách

thuế đã được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế triển khai thực hiện kịp thời, đúng mục tiêu của

các giải pháp về thuế của Quốc hội, Chính phủ nhằm kích cầu đầu tư, tiêu dùng, ngăn chặn

suy giảm kinh tế, ngăn chặn lạm phát, tốc độ tăng GDP quý sau cao hơn quý trước. Do đó, dù

thực hiện các giải pháp về thuế nhưng thu NSNN vẫn vượt dự toán, kinh tế vẫn tăng trưởng

cao.

Tóm lại, việc thực hiện pháp luật về thuế TNDN qua các năm đã đem lại nhiều kết quả

tốt đẹp trên tất cả các mặt của đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, đã phần nào phát huy

được vai trò là công cụ để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, những mục tiêu kinh tế - xã hội mà nhà

nước đã đề ra.

2.3 Những hạn chế, bất cập trong các quy định pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập

doanh nghiệp và trong triển khai áp dụng

2.3.1 Những hạn chế, bất cập trong các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập

doanh nghiệp

* Về thuế suất: chưa thực sự tạo điều kiện cho các DN tích tụ vốn tái đâu tư mở rộng

sản xuất, kinh doanh; chưa thực sự khuyến khích và thu hút được đầu tư trong và ngoài nước

trong bối cảnh mới hiện nay.

* Về các mức ưu đãi thuế TNDN

- Đối tượng không áp dụng ưu đãi thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ thuộc

đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (kinh doanh casino, trò chơi có thưởng, cá cược...): Đây

13

là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, không khuyến khích phát triển và cần quản lý chặt chẽ,

chỉ mở cửa dần để thu hút du lịch, do đó, trường hợp cơ sở được phép kinh doanh hoạt động

này thì không ưu đãi thuế TNDN, kể cả trường hợp thực hiện tại địa bàn có điều kiện khó

khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

- Ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động xuất bản: cần thiết phải có chính sách ưu đãi

thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng từ hoạt động xuất bản, in xuất bản phẩm, in báo chí và

phát hành xuất bản phẩm của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xuất bản.

- Ưu đãi thuế TNDN đối với tổ chức tài chính vi mô: có ý kiến đề nghị cần có chính

sách ưu đãi thuế TNDN đối với loại hình tổ chức này.

- Ưu đãi thuế TNDN đối với DN nằm trong khu kinh tế: DN nằm trong khu kinh tế

cũng hưởng ưu đãi như là DN trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là

chưa phù hợp.

- Về ưu đãi đối với dự án xây dựng nhà ở: Việc đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh,

sinh viên; công nhân trong các KCN và người có thu nhập thấp đang là vấn đề xã hội bức xúc,

cần có cơ chế khuyến khích kịp thời, phù hợp.

* Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực

kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường:

Cần phải quy định rõ hơn thế nào là dự án đầu tư mở rộng để phân biệt với đầu tư mới.

* Ưu đãi thuế đối với trường hợp DN đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế

TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế theo cam

kết WTO: cần thiết bổ sung quy định pháp luật về xử lý ưu đãi mang tính nguyên tắc cho các

trường hợp này vào dự thảo Nghị định, Luật để đảm bảo cơ sở pháp lý trong thực hiện.

* Về vấn đề chuyển lỗ:

Qua trích dẫn trên cho thấy, cách hiểu về thời gian chuyển lỗ 5 năm liên tục là hoàn

toàn khác nhau, cần có sự thống nhất giúp cho DN dự tính trước chiến lược kinh doanh và chủ

động trong việc sử dụng nguồn vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

* Về việc trích lập Quỹ phát triển KHCN: Tương tự, theo quy định của Thông tư số

130/2008/TT-BTC, DN được trích tối đa 10% trên thu nhập tính thuế để lập Quỹ phát triển

KHCN. Tuy nhiên, các khoản chi nào được tính, khoản chi nào không được tính cũng như

việc sử dụng quỹ này như thế nào vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể. Do vậy, cho đến

nay DN vẫn còn lúng túng trong cách trích lập và sử dụng Quỹ phát triển KHCN.

* Các khoản thu nhập khác: Việc xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập được ưu đãi

chưa hợp lý khi toàn bộ các khoản thu nhập khác đều không được ưu đãi thuế (trong đó có

nhiều khoản thu nhập khác liên quan đến hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế TNDN).

* Về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN: Đặt ra vấn đề là làm thế nào quản lý được

những gì DN tự giác làm đó, liệu có đủ niềm tin để cho ưu đãi nếu chỉ nghe một chiều thông

tin như vậy hay không. Sự lo sợ của DN khi làm việc với cơ quan thuế đã cản trở DN yêu cầu

quyền lợi của mình.

* Về vấn đề luật hóa:

Để phù hợp với thực tiễn và đảm bảo tính khả thi, Bộ Tài chính có Thông tư sửa đổi

bổ sung. Các hướng dẫn của Bộ Tài chính là phù hợp, cần thiết nhưng chủ yếu dưới hình thức

Thông tư, công văn hướng dẫn, chưa được luật hóa.

14

Nhiều trường hợp, cơ quan có thẩm quyền thay đổi các chính sách thuế nhưng lại

không ban hành văn bản hướng dẫn kịp thời nhất về thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế và các

mẫu giấy tờ liên quan.

Luật quản lý thuế đã quy định một số trường hợp được gia hạn nộp thuế, nhưng các

trường hợp được gia hạn vẫn còn ít, quy định còn chung chung, gây khó khăn, mất thời gian

cho DN vì quy trình xin gia hạn phải qua rất nhiều cấp có thẩm quyền của Nhà nước.

2.3.2 Những hạn chế trong triển khai áp dụng các quy định pháp luật về ưu đãi

thuế thu nhập doanh nghiệp

Công tác quản lý thuế đối với pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được triển khai sâu

rộng, có ảnh hưởng to lớn tới kinh tế, chính trị, xã hội của nước ta. Tuy nhiên vẫn còn một số

hạn chế, bất cập sau:

* Công tác triển khai của Bộ Tài chính

- Một số nội dung hướng dẫn của Bộ Tài chính chưa phù hợp, chưa bám sát mục tiêu

của giải pháp về thuế của Chính phủ nên khó thực hiện và làm hạn chế tác dụng của chính sách

ưu đãi thuế TNDN.

- Một số Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thiếu cụ thể, quá trình thực hiện phát

sinh nhiều vướng mắc, Bộ Tài chính phải ban hành nhiều công văn giải thích, trả lời chính

sách, trong đó một số công văn có nội dung hướng dẫn, quy định có tính quy phạm pháp luật

phải ban hành dưới hình thức Thông tư nhưng Bộ Tài chính đã ban hành công văn hướng dẫn

không đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

* Công tác thực hiện của cơ quan Thuế

- Đội ngũ cán bộ ngành Thuế hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và

chất lượng.

- Việc triển khai thực hiện ở một số Cục Thuế còn chậm, một số nội dung thực hiện

thiếu thống nhất như không giảm, giãn thuế TNDN cho công ty xổ số kiến thiết mặc dù công ty

này đủ điều kiện là DN vừa và nhỏ theo quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BTC. Công tác

tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện giảm, gia hạn nộp thuế TNDN theo Nghị quyết số

30/2008/NQ-CP không được thực hiện rộng rãi.

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ

ƢU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

3.1 Yêu cầu đối với việc hoàn thiện các quy định pháp luật về ƣu đãi thuế thu

nhập doanh nghiệp

- Đảm bảo nguyên tắc trung lập, bình đẳng, công bằng, hiệu quả trong quá trình hoàn

thiện pháp luật ưu đãi thuế TNDN.

- Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Trong bối cảnh hội nhập đòi hỏi các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN phải

phù hợp với các thông lệ, các cam kết quốc tế.

- Các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN cần đạt tới mục tiêu đơn giản, dễ hiểu,

dễ làm, dễ quản lý; giúp cho đối tượng nộp thuế và người thu thuế thực hiện đúng luật.

15

- Luật thuế TNDN cần có định hướng thay đổi năm (05) năm một lần và phải đi song

song với năm (05) năm kế hoạch của nước ta nhằm tạo cho các DN một sự chủ động trong

việc lập kế hoạch kinh doanh tránh trường hợp luật thay đổi gây thiệt hại nhiều cho DN.

3.2 Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập

doanh nghiệp ở Việt Nam

3.2.1 Kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh

nghiệp

* Về thuế suất: Thuế suất thuế TNDN có thể điều chỉnh giảm theo 2 phương án: (+)

Phương án 1: thuế suất 23% từ năm 2012 đến 2015; thuế suất 20% từ năm 2016 đến 2020. (+)

Phương án 2: thuế suất 20% từ năm 2012.

Để đảm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa NSNN và DN, theo tác giả nên lựa chọn Phương

án 1.

* Về các mức ưu đãi thuế TNDN

- Đối tượng không áp dụng ưu đãi thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ thuộc

đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (kinh doanh casino, trò chơi có thưởng, cá cược...): tác

giả xin đề xuất sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP theo hướng

như sau: “Thu nhập không được áp dụng quy định về ưu đãi thuế TNDN bao gồm: các khoản

thu nhập được quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 18 Luật Thuế TNDN, thu nhập từ

kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế

tiêu thụ đặc biệt (thu nhập từ hoạt động kinh doanh casino, kinh doanh trò chơi điện tử có

thưởng, kinh doanh đặt cược, kinh doanh vũ trường, massage, karaoke, kinh doanh golf, kinh

doanh xổ số), và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản”.

- Ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động xuất bản: Tác giả xin đề xuất sửa đổi, bổ sung

khoản 3 Điều 15 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP như sau:

3. Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với phần thu nhập của

DN hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi

trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).

Danh mục các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa quy định tại khoản này do Thủ

tướng Chính phủ quy định.

Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với phần thu nhập từ hoạt

động xuất bản phẩm theo quy định của Luật xuất bản.

Căn cứ quy định của pháp luật về xuất bản, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thông tin

và Truyền thông hướng dẫn cụ thể nội dung quy định tại khoản này”.

- Ưu đãi thuế TNDN đối với tổ chức tài chính vi mô: đề nghị cần có chính sách ưu đãi

thuế TNDN đối với loại hình tổ chức này, theo đó sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 15 Nghị

định số 124/2008/NĐ-CP như sau:

“5. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong suốt thời gian hoạt động đối với hợp tác xã

dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.

Đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi

mô sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế suất 10% quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15

Nghị định số 124/2008/NĐ-CP thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%”.

16

- Ưu đãi thuế đối với DN thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế: để đảm bảo

tính hợp lý, tác giả kiến nghị DN được ưu đãi về thuế như DN thành lập mới từ dự án đầu tư

tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (thuế suất 20% trong thời gian mười năm).

- Về ưu đãi đối với dự án xây dựng nhà ở: Nay Chính phủ đề nghị quy định: mọi dự án

đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân khu công nghiệp và người có thu

nhập thấp, không phụ thuộc vào địa bàn đầu tư đều được hưởng ưu đãi về thuế TNDN với

mức ưu đãi cao nhất.

* Ưu đãi thuế đối với trường hợp DN đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế

TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế theo cam

kết WTO: tác giả xin đề xuất bổ sung một khoản vào Điều khoản thi hành tại dự thảo Nghị

định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 124/2008/NĐ-CP:

“2. DN đang được trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều

kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế TNDN kể tử ngày 01/01/2012 do

thực hiện cam kết WTO được lựa chọn để tiếp tục hưởng ưu đãi thuế cho thời gian ưu đãi còn

lại tương ứng với các điều kiện thực tế DN đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn

bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập hoặc theo

quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại/ từ thời điểm bị điều chỉnh ưu

đãi thuế do thực hiện cam kết WTO (hết ngày 31/12/2011).

DN phải thông báo với cơ quan thuế về phương án lựa chọn nêu trên”.

Quy định như trên sẽ góp phần đảm bảo cơ sở pháp lý trong thực hiện pháp luật về ưu

đãi thuế TNDN.

* Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực

kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường

Có 2 phương án đặt ra:

- Phương án 1: Nếu không áp dụng chính sách ưu đãi đối với dự án đầu tư mở rộng để

tránh tình trạng ưu đãi dàn trải, lợi dụng quy định này để hưởng ưu đãi, trốn thuế, gây thất

thoát nguồn thu cho NSNN, thì chỉ cần có quy định cho phép khấu hao nhanh tài sản DN là

đủ.

- Phương án 2: Nếu cho phép áp dụng chính sách ưu đãi đối với dự án đầu tư mở rộng

thì phải quy định rõ các tiêu chí, điều kiện để xác định các dự án đầu tư mở rộng được hưởng

ưu đãi thuế (số vốn, công suất tăng thêm, cơ chế hạch toán...) nhằm khắc phục tình trạng lợi

dụng pháp luật để trốn thuế.

Theo tác giả, nên lựa chọn phương án 1.

* Về vấn đề chuyển lỗ: Theo tác giả nên cho phép DN có thể lựa chọn chuyển lỗ trong

năm nào bất kỳ nhưng không quá 5 năm. Nếu áp dụng theo cách này sẽ có lợi và thuân tiện

cho DN hơn: nếu năm sau có lãi và DN đang được hưởng ưu đãi thuế thì vẫn được ưu đãi và

chuyển lỗ sang các năm sau nhưng không quá 5 năm.

* Về việc trích lập Quỹ phát triển KHCN: Cần có văn bản hướng dẫn cụ thể các khoản

chi nào được tính, khoản chi nào không được tính cũng như việc sử dụng Quỹ phát triển

KHCN để DN chủ động trong việc trích lập và sử dụng Quỹ này. Cũng có ý kiến cho rằng

Quỹ phát triển KHCN nên được định nghĩa rộng hơn, vì các ngành khoa học xã hội, ngành

dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp không phải lúc nào cũng có KHCN; nên coi đó là Quỹ đào tạo

nhân lực, phát triển KHCN. Đây cũng là một khía cạnh đặt ra cần xem xét.

* Các khoản thu nhập khác:

17

Theo tác giả đề xuất các khoản thu nhập khác liên quan tới hoạt động sản xuất kinh

doanh cơ bản thuộc diện ưu đãi thuế cũng được ưu đãi thuế TNDN.

Riêng thu nhập từ chuyển nhượng vốn, đầu tư chứng khoán, chuyển nhượng bất động

sản, thu nhập nhận được ở nước ngoài, thu nhập từ thanh lý tài sản cố định không được ưu đãi

thuế TNDN.

* Về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN

- Trường hợp các chính sách thuế được sửa đổi, bổ sung, cần ban hành đồng bộ và kịp

thời các mẫu đăng ký, kê khai, nộp thuế và các mẫu giấy tờ liên quan để đảm bảo tạo điều

kiện tốt nhất cho DN trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Bên cạnh đó, mặc dù

toàn bộ thủ tục hành chính thuế đã được tổng hợp tại Luật quản lý thuế.

- Tạo điều kiện về mặt chính sách và thủ tục cho DN đầu tư được kê khai, tính thuế

và tự động được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật tránh rườm rà, phức

tạp, gây tâm lý không tốt cho DN.

* Về vấn đề luật hóa: Đề nghị Chính phủ, Bộ Tài chính luật hoá các hướng dẫn của Bộ

Tài chính là phù hợp và cần thiết nhưng chủ yếu dưới hình thức công văn, Thông tư hướng

dẫn mà chưa được luật hóa. Cần đơn giản hoá quy trình xin gia hạn nộp thuế để tránh gây khó

khăn, mất thời gian cho DN.

* Hoàn thiện các quy định của pháp luật đầu tư có liên quan

- Cần tạo sự thuận lợi, thông thoáng cho nhà đầu tư về các thủ tục đăng ký, thẩm tra,

tiền kiểm; các thủ tục còn phức tạp, đòi hỏi nhiều ở nhà đầu tư; thiếu các quy định chi tiết,

minh bạch ở những vấn đề cần thiết như trình tự, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước,

quyền khiếu nại của các nhà đầu tư,...

- Không coi công cụ chính để thu hút nhà đầu tư là các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, chỉ

nên xem các chính sách ưu đãi và hỗ trợ là một sự giúp đỡ đối với DN trong thời kì đầu kinh

doanh vì thực tế các DN, các nhà đầu tư hiện nay quan tâm nhiều hơn đến môi trường đầu tư.

- Việc ưu đãi đầu tư cũng phải bảo đảm không trái với các điều cấm được quy định

trong các điều ước quốc tế và các quy định của WTO mà Việt Nam đã cam kết loại bỏ từ thời

điểm gia nhập.

3.2.2 Kiến nghị công tác triển khai, áp dụng các quy định pháp luật về ưu đãi thuế

thu nhập doanh nghiệp

* Về phía cơ quan quản lý thuế

Cải cách hệ thống hành thu là một điều kiện tiên quyết trong việc đảm bảo sự thành

công trong việc thực hiện pháp luật thuế, đặc biệt là đối với pháp luật thuế TNDN

Quy trình tổ chức hành thu phù hợp; tổ chức bộ máy hành thu hiệu quả; tổ chức nhân

lực tinh thông, và điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại. Bốn yếu tố này có mối quan hệ

biện chứng phụ thuộc lẫn nhau bao gồm: quy trình tổ chức hành thu; tổ chức và đào tạo nhân

lực; Từng bước áp dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thuế để tăng cường hiệu quả

quản lý thuế TNDN; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thuế.

* Về phía đội ngũ cán bộ ngành Thuế: Cần đào tạo đội ngũ các cán bộ hoạch định

chính sách thuế phải giỏi về chuyên môn, am hiểu về lĩnh vực thuế. Các cán bộ làm chính

sách thuế phải có tầm nhìn chiến lược để đề ra các chính sách thuế phù hợp với sự thay đổi

của nền kinh tế và các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

* Cơ quan hoạch định chính sách thuế TNDN phải có mối quan hệ chặt chẽ với

18

DN và các cơ quan chức năng có liên quan: Điều này thể hiện ở việc trước khi ban hành các

dự thảo về pháp luật ưu đãi thuế TNDN cần phải lấy ý kiến đóng góp của các DN, cũng như

của các cơ quan chức năng có liên quan.

* Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ, định hướng cải cách thuế: Công tác tuyên

truyền chính sách, định hướng cải cách thuế phải được tiến hành thường xuyên và có hệ thống

đối với đối tượng nộp thuế và đối với toàn xã hội nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các

tầng lớp nhân dân.

* Hoạt động dịch vụ tư vấn thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng cần phải được

coi trọng phát triển

* Về phía DN: Các DN nên tìm hiểu thật rõ các quy định cung như các thủ tục, hướng

dẫn của cơ quan thuế để tự mình làm tốt bổn phận nộp thuế và rút ngắn thời gian nộp thuế để

việc hoạt động kinh doanh mang lại kết quả tốt hơn. DN có thể tham khảo luật ở nhiều kênh

thông tin khác nhau hoặc có thể tìm đến các công ty kiểm toán để được hỗ trợ hơn về các vấn

đề khó khăn trong việc áp dụng luật.

* Các biện pháp hỗ trợ khác: quy chế làm việc, lương cán bộ...

KẾT LUẬN

Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN đóng vai trò vô cùng quan trọng trong pháp luật thuế

TNDN nói riêng và hệ thống pháp luật thuế trực thu nói chung. Trải qua quá trình phát triển,

hệ thống pháp luật thuế TNDN trong đó có ưu đãi thuế TNDN của nước ta không ngừng được

sửa đổi, bổ sung, cải cách và đổi mới để thích nghi với sự vận động của nền kinh tế.

Nước ta có được tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay phần lớn là nhờ vào việc thay

đổi các chính sách kinh tế, cải thiện chính sách đầu tư, môi trường kinh doanh, mở cửa thị

trường theo cam kết WTO. Với điều kiện nguồn lực (ngân sách nhà nước) còn có hạn, để phát

huy cao độ hiệu quả của các biện pháp kích thích kinh tế thì vấn đề quan trọng, có tính chất

quyết định là phải xác định được chính xác ngành, lĩnh vực nào hiện nay cần được hưởng ưu

đãi đặc biệt để tạo nền tảng, động lực thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế.

Thông qua việc nghiên cứu các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN dưới góc độ

pháp luật của thuế, bằng phương pháp định tính, định lượng,... luận văn đã đạt được phần nào

mục tiêu đề ra.

Về bản thân khi nghiên cứu đề tài này, tác giả cũng đã tiếp cận được có hệ thống hơn

cả về phương diện lý luận và thực tiễn của pháp luật về ưu đãi thuế TNDN nói riêng và hệ

thống pháp luật thuế TNDN nói chung. Qua luận văn này, tác giả muốn góp một phần nhỏ bé

của mình vào việc tuyên truyền pháp luật về ưu đãi thuế TNDN mới, đồng thời đưa ra biện

pháp để sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN để pháp luật về ưu đãi

thuế TNDN ngày càng phù hợp và hoàn thiện hơn.

References

1. Quốc hội (2003), Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11, Hà Nội;

2. Quốc hội (2008), Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, Hà Nội;

3. Quốc hội (2005), Luật đầu tư số 59/2005, Hà Nội;

4. Chính phủ (2008), Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN;

19

5. Chính phủ (2008), Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 chủ trương kích

cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với DN và

thực hiện những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng

trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;

6. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 05 tháng 06 năm 2011 về phiên họp

Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2011;

7. Chính phủ (2009), Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 ban

hành một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu

dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với DN;

8. Chính phủ (2011), Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/4/2011 của Thủ tướng

Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế TNDN của DN nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó

khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011;

9. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2007

hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN;

10. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và hướng dẫn

thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế TNDN;

11. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2009

hướng dẫn thực hiện giảm, gia hạn nộp thuế TNDN theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-

CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy

giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;

12. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 12/2009/TT-BTC ngày 22 tháng 01 năm 2009

hướng dẫn thực hiện gia hạn nộp thuế TNDN năm 2009 đối với DN kinh doanh một số

ngành nghề;

13. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 85/2009/TT-BTC ngày 28 tháng 04 năm 2009

hướng dẫn thực hiện Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng

Chính phủ bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu

tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với DN;

14. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 12/2009/TT-BTC ngày 28 tháng 04 năm 2009

hướng dẫn thực hiện Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng

Chính phủ bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu

tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với DN;

20

15. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10 tháng 02 năm 2011 sửa

đổi, bổ sung Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi

hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế TNDN;

16. Văn phòng Chính phủ (2008), công văn số 8951/VPCP-KTTH ngày 31 tháng 12 năm

2008 về ưu đãi thuế TNDN khi thực hiện cam kết với WTO;

17. Bộ Tài chính (2009), công văn số 2348/BTC-TCT ngày 03 tháng 03 năm 2009 hướng

dẫn về ưu đãi thuế TNDN khi thực hiện cam kết với WTO;

18. Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Nhà xuất bản Công an

nhân dân;

19. Trường Nghiệp vụ Thuế - Tổng cục Thuế (2009), Giáo trình Bồi dưỡng nghiệp vụ

thuế cho công chức mới, Nhà xuất bản Giao thông vận tải;

20. Lê Thị Ánh Nguyệt – ThS. Luật học, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2007),

Tác động từ việc gia nhập tổ chức Thương mại thế giới đối với chính sách ưu đãi đầu

tư của Việt Nam, Tạp chí Khoa học pháp luật số 1 (38);

21. Nguyễn Thị Hải Yến (2006), Các hình thức khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài

và tác động tới thương mại, Vụ thương mại đa biên (Bộ Thương mại);

22. Báo Hà Nội mới (2009), Điều chỉnh thuế giá trị gia tăng và thuế TNDN: Ai hưởng

lợi, Hà Nội;

23. Bộ Tài chính – VCCI (2011), Báo cáo tại Hội thảo về những vướng mắc về thuế giá

trị gia tăng và thuế TNDN trong quá trình thực hiện Nghị định số 123/2008/NĐ-CP và

Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2011, Thành phố Hồ Chí Minh;

24. Bộ Tài chính (2011), Tờ trình Chính phủ về việc Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị

định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết và hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật thuế TNDN;

25. Quỳnh Như (2009), Gỡ vướng về ưu đãi thuế TNDN, Hà Nội;

26. Tổng cục Thuế (2009, 2010 và 2011), Báo cáo tình hình thực hiện miễn, giảm thuế

TNDN qua các năm 2009, 2010 và 2011; Hà Nội;

Websites:

27. www.mof.gov.vn

28. www.gdt.gov.vn

29. www.doanhnhan360.com

30. www.luathoc.cafeluat.com

21

31. www.vnexpress.net

32. www.vibonline.com.vn