Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THỊ DIỆU HIỀN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ QUA TỔ CHỨC HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM
CHO SINH VIÊN CÁC NGÀNH KỸ THUẬT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THỊ DIỆU HIỀN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ QUA TỔ CHỨC HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM
CHO SINH VIÊN CÁC NGÀNH KỸ THUẬT
NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 9140101
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. DƯƠNG THỊ KIM OANH
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. NGUYỄN VŨ BÍCH HIỀN
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021
I
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Đặng Thị Diệu Hiền, tác giả của luận án tiến sĩ “Phát triển năng lực
hợp tác giải quyết vấn đề qua tổ chức học tập trải nghiệm cho sinh viên các ngành kỹ
thuật”. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không có nội
dung nào được sao chép một cách bất hợp pháp từ công trình nghiên cứu của các tác
giả khác.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2020
Tác giả luận án
Đặng Thị Diệu Hiền
II
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi xin gởi lời tri ân chân thành và sâu sắc đến:
Giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Dương Thị Kim Oanh và PGS.TS. Nguyễn Vũ
Bích Hiền đã định hướng, động viên, đồng hành, hỗ trợ, góp ý chân thành, sâu sắc và
kịp thời không chỉ giúp tôi hoàn thành luận án một cách tốt nhất mà còn giúp tôi
trưởng thành hơn trong khoa học sau quá trình học tập và nghiên cứu.
Thầy/ Cô và các em sinh viên các tại trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ
Chí Minh, Đại học Cần Thơ, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã
nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu.
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Sư phạm Kỹ
thuật – nơi tôi đang công tác và nghiên cứu cùng gia đình, người thân, đồng nghiệp
và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt thời gian, hỗ trợ vật chất, chia sẻ công
việc, động viên tinh thần giúp đỡ tôi vượt qua trở ngại để hoàn thành nghiên cứu này.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả luận án
Đặng Thị Diệu Hiền
III
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 3
3. Khách thể nghiên cứu ................................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................... 3
7. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................... 4
8. Tiếp cận nghiên cứu ...................................................................................................... 4
9. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 5
10. Đóng góp mới của luận án ............................................................................................ 7
11. Cấu trúc của luận án ...................................................................................................... 8
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP
TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ QUA TỔ CHỨC HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO
SINH VIÊN ................................................................................................................ 9
1.1. NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ................... 9
1.1.1. Nghiên cứu về khái niệm năng lực hợp tác giải quyết vấn đề và cấu trúc của
năng lực hợp tác giải quyết vấn đề ...................................................................................... 9
1.1.2. Nghiên cứu về thang đo và phương pháp đánh giá năng lực hợp tác giải quyết
vấn đề .............................................................................................................................. 10
1.1.3. Nghiên cứu về quy trình thực hiện hợp tác giải quyết vấn đề .......................... 11
1.2. NGHIÊN CỨU VỀ HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM ..................................................... 13
1.2.1. Nghiên cứu về khái niệm học tập trải nghiệm ................................................... 14
1.2.2. Nghiên cứu về quy trình học tập trải nghiệm và quy trình tổ chức học tập trải
nghiệm .............................................................................................................................. 15
1.2.3. Nghiên cứu về phương pháp tổ chức học tập trải nghiệm ................................ 16
1.3. NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ QUA TỔ CHỨC HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN .......................... 17
1.3.1. Nghiên cứu về phát triển năng lực hợp tác ........................................................ 18
1.3.2. Nghiên cứu về phát triển năng lực giải quyết vấn đề ........................................ 19
IV
1.3.3. Nghiên cứu về phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề ........................... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 24
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ QUA TỔ CHỨC HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN
CÁC NGÀNH KỸ THUẬT ..................................................................................... 25
2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ..................................................................................... 25
2.1.1. Năng lực và năng lực hợp tác giải quyết vấn đề ............................................ 25
2.1.2. Học tập trải nghiệm và tổ chức học tập trải nghiệm ...................................... 27
2.1.3. Phát triển và phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua tổ chức học
tập trải nghiệm ....................................................................................................... 29
2.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KỸ
THUẬT .............................................................................................................................. 30
2.2.1. Hoạt động học tập gắn liền với nội dung học tập liên quan đến kỹ thuật ........ 31
2.2.2. Hoạt động học tập chủ động, có tính sáng tạo cao, gắn liền với thực hành và
giải quyết các tình huống thực tiễn nghề nghiệp .............................................................. 31
2.2.3. Hoạt động học tập đòi hỏi sinh viên có năng lực tự học và tự nghiên cứu ...... 31
2.2.4. Hoạt động học tập gắn với việc giải quyết các tình huống kỹ thuật có tính chất
liên môn .............................................................................................................................. 32
2.2.5. Hoạt động học tập đòi hỏi SV phát triển năng lực toàn diện, gồm năng lực
chuyên môn và các năng lực cốt lõi .................................................................................. 32
2.3. NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ................................................... 33
2.3.1. Cấu trúc năng lực hợp tác giải quyết vấn đề ................................................. 33
2.3.2. Thang đo năng lực hợp tác giải quyết vấn đề ................................................ 37
2.4. TỔ CHỨC HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN CÁC NGÀNH KỸ
THUẬT .............................................................................................................................. 41
2.4.1. Đặc điểm học tập trải nghiệm và mô hình học tập trải nghiệm ..................... 41
2.4.2. Các dạng hoạt động học tập trải nghiệm của sinh viên các ngành kỹ thuật để
phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề ......................................................... 44
2.4.3. Các phương pháp tổ chức học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác
giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật .............................................. 51
V
2.4.4. Quy trình tổ chức học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác giải
quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật ..................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 70
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ QUA TỔ CHỨC HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN CÁC
NGÀNH KỸ THUẬT .............................................................................................. 71
3.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............................................................................ 71
3.1.1. Mục đích và nội dung nghiên cứu ...................................................................... 71
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 71
3.1.3. Khách thể khảo sát ............................................................................................... 71
3.1.4. Tổ chức nghiên cứu thực trạng phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
qua tổ chức học tập trải nghiệm cho sinh viên các ngành kỹ thuật ................................. 72
3.1.5. Thông tin mẫu khảo sát ....................................................................................... 79
3.1.6. Kết quả phân tích thang đo năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của sinh viên
các ngành kỹ thuật .............................................................................................................. 81
3.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA
SINH VIÊN CÁC NGÀNH KỸ THUẬT ................................................................ 83
3.2.1. Nhận thức về năng lực và sự cần thiết phát triển năng lực hợp tác giải quyết
vấn đề của sinh viên các ngành kỹ thuật ........................................................................... 83
3.2.2. Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của sinh viên các ngành kỹ thuật .......... 85
3.2.3. Sự khác biệt giữa các biến học tập với năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của
sinh viên các ngành kỹ thuật .............................................................................................. 88
3.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ QUA TỔ CHỨC HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN CÁC NGÀNH
KỸ THUẬT .............................................................................................................. 91
3.3.1. Nhận thức của giảng viên về năng lực và sự cần thiết của việc phát triển năng
lực hợp tác giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật ..................................... 92
3.3.2. Mức độ tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp
tác giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật ................................................... 93
3.3.3. Thiết kế các hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác giải
quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật ................................................................ 96
VI
3.3.4. Tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác giải
quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật ................................................................ 98
3.3.5. Mối quan hệ giữa mức độ tổ chức của giảng viên và tham gia của sinh viên
vào hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho
sinh viên các ngành kỹ thuật ............................................................................................ 106
3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP TRẢI NGHIỆM VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KỸ THUẬT ...................... 111
3.4.1. Mối quan hệ giữa các biến học tập với sự tham gia các hoạt động học tập trải
nghiệm của sinh viên các ngành kỹ thuật ....................................................................... 111
3.4.2. Tương quan giữa mức độ tham gia các hoạt động học tập tập trải nghiệm với
năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của sinh viên các ngành kỹ thuật .......................... 114
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 116
Chương 4: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM ĐỂ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO SINH VIÊN CÁC
NGÀNH KỸ THUẬT ............................................................................................ 118
4.1. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TÂP TRẢI NGHIỆM ĐỂ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO SINH VIÊN
CÁC NGÀNH KỸ THUẬT ............................................................................................ 118
4.1.1. Đảm bảo tính khoa học ..................................................................................... 118
4.1.2. Đảm bảo tính đa dạng ........................................................................................ 119
4.1.3. Đảm bảo tính phù hợp ....................................................................................... 119
4.1.4. Đảm bảo tính khả thi ......................................................................................... 119
4.2. CÁCH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM TRONG
DẠY HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO SINH VIÊN CÁC NGÀNH KỸ THUẬT ........................................................... 120
4.2.1. Cách thức tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp
tác giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật trong dạy học môn Quản lý dịch
vụ ô tô ............................................................................................................................ 120
VII
4.2.2. Cách thức tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp
tác giải quyết vấn đề của sinh viên các ngành kỹ thuật trong dạy học môn Kỹ năng làm
việc trong môi trường kỹ thuật ........................................................................................ 126
4.3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................................. 139
4.3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................. 139
4.3.2. Nội dung và kế hoạch thực nghiệm sư phạm .............................................. 139
4.3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................ 140
4.3.4. Tổ chức và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .................................... 141
4.3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 143
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................................ 174
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 175
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 180
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN ............................................................................................................................ 189
PHỤ LỤC
VIII
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Cấu trúc năng lực hợp tác giải quyết vấn đề ........................................... 36
Bảng 2. 2. Biểu hiện mức độ năng lực HTGQVĐ ................................................... 39
Bảng 2. 3. Rubric đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề ............................... 40
Bảng 2. 4. Mối quan hệ giữa hoạt động kỹ thuật, hoạt động HTTN, phương pháp/
kỹ thuật tổ chức hoạt động HTTN và các giai đoạn HTTN của Kolb ..................... 62
Bảng 3. 1. Mức độ trung bình của thang đo Likert .................................................. 78
Bảng 3. 2. Mẫu khảo sát sinh viên ............................................................................ 79
Bảng 3. 3. Mẫu khảo sát giảng viên ......................................................................... 80
Bảng 3. 4. Độ tin cậy C. Alpha của thang đo năng lực HTTGQVĐ (Phụ lục 3.6) .. 82
Bảng 3. 5. Nhận thức về năng lực HTGQVĐ của sinh viên các ngành kỹ thuật ..... 84
Bảng 3. 6. Kết quả phân tích ANOVA giữa các biến học tập với năng lực HTGQVĐ
của SV các ngành KT ............................................................................................... 88
Bảng 3. 7. Nhận thức của GV về năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật . 92
Bảng 3. 8. Tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm cụ thể để phát triển năng lực
HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật ................................................................... 101
Bảng 3. 9. So sánh và tương quan giữa việc tổ chức HTTN của GV và sự tham gia
các hoạt động HTTN của SV .................................................................................. 108
Bảng 3. 10. Kết quả phân tích ANOVA giữa các biến học tập với các hoạt động học
tập trải nghiệm của SV kỹ thuật ............................................................................. 112
Bảng 3. 11. Tương quan giữa năng lực HTGQVĐ và các hoạt động HTTN ........ 114
Bảng 4. 1. Tiêu chí đánh giá hoạt động HTTN tại doanh nghiệp môn Quản lý dịch
vụ ô tô ..................................................................................................................... 123
Bảng 4. 2. Kế hoạch tổ chức hoạt động HTTN tại doanh nghiệp môn QLDVOT . 124
Bảng 4. 3. Kế hoạch đánh giá hoạt động HTTN môn Quản lý dịch vụ ô tô .......... 126
Bảng 4. 4. Các chủ đề hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV
các ngành kỹ thuật của môn học KNLVTMTKT ................................................... 129
Bảng 4. 5. Tiêu chí đánh giá hoạt động HTTN qua trò chơi .................................. 131
Bảng 4. 6. Rubric đánh giá năng lực HTGQVĐ của hoạt động học tập qua trò chơi
................................................................................................................................ 132
IX
Bảng 4. 7. Tiêu chí đánh giá hoạt động học tập theo dự án học tập ....................... 133
Bảng 4. 8. Rubric đánh giá năng lực HTGQVĐ của hoạt động HTTN theo dự án134
Bảng 4. 9. Kế hoạch thực hiện tổ chức hoạt động HTTN qua trò chơi .................. 135
Bảng 4. 10. Kế hoạch thực hiện tổ chức hoạt động HTTN theo dự án .................. 136
Bảng 4. 11. Kế hoạch đánh giá kết quả hoạt động HTTN và đánh giá năng lực
HTGQVĐ của hoạt động HTTN qua trò chơi ........................................................ 138
Bảng 4. 12. Kế hoạch đánh giá kết quả hoạt động HTTN và đánh giá năng lực
HTGQVĐ của hoạt động HTTN theo dự án .......................................................... 138
Bảng 4. 13. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm .......................................................... 140
Bảng 4. 14. Tóm tắt phương pháp và công cụ thu thập thông tin trong các giai đoạn
tổ chức TNSP .......................................................................................................... 142
Bảng 4. 15. Năng lực HTGQVĐ của 2 nhóm SV trước và sau khi TNSP môn Quản
lý dịch vụ ô tô ......................................................................................................... 144
Bảng 4. 16. Năng lực HTGQVĐ của SV trước và sau khi TNSP môn Kỹ năng làm
việc trong môi trường kỹ thuật ............................................................................... 153
X
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1. Mô hình học tập trải nghiệm của Kolb .................................................... 43
Hình 2. 2. Mối quan hệ giữa hoạt động kỹ thuật và hoạt động HTTN để phát triển
năng lực HTGQVĐ ................................................................................................. 47
Hình 2. 3. Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ .............................................. 53
Hình 2. 4. Các bước tiến hành kỹ thuật công não .................................................... 55
Hình 2. 5. Minh họa kỹ thuật khăn trải bàn .............................................................. 55
Hình 2. 6. Các bước tiến hành của phương pháp dạy học GQVĐ ........................... 58
Hình 2. 7. Các giai đoạn tiến hành dạy học theo dự án ........................................... 59
Hình 2. 8. Các giai đoạn tổ chức bài dạy thực hành ................................................. 60
Hình 2. 9. Quy trình tổ chức học tập trải nghiệm để phát triển năng lực HTGQVĐ
cho SV các ngành kỹ thuật ....................................................................................... 64
Hình 3. 1. Quy trình tổ chức nghiên cứu thực trạng phát triển năng lực hợp tác giải
quyết vấn đề qua tổ chức HTTN cho SV các ngành kỹ thuật .................................. 72
Hình 3. 2. Nhận thức của sinh viên các ngành kỹ thuật về sự cần thiết phát triển
năng lực HTGQVĐ .................................................................................................. 84
Hình 3. 3. Mức độ năng lực HTGQVĐ của sinh viên các ngành kỹ thuật .............. 85
Hình 3. 4. Biểu đồ sự khác biệt giữa SV ở các năm học về năng lực HTGQVĐ .... 89
Hình 3. 5. Sự khác biệt giữa kết quả học tập và năng lực HTGQVĐ ...................... 90
Hình 3. 6. Sự khác biệt giữa SV các trường về năng lực HTGQVĐ .......................... 90
Hình 3. 7. Nhận thức của GV về sự cần thiết phát triển năng lực HTGQVĐ .......... 93
Hình 3. 8. Mức độ tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực
HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật ..................................................................... 94
Hình 3. 9. Tỉ lệ thiết kế hoạt động học tập trải nghiệm của GV .............................. 97
Hình 3. 10. Mức độ tổ chức các nhóm hoạt động học tập trải nghiệm kỹ thuật ...... 99
Hình 3. 11. Mức độ tổ chức của GV và tham gia của SV vào hoạt động HTTN .... 106
Hình 4. 1. Biểu đồ mức độ năng lực HTGQVĐ của sinh viên trước và sau TNSP
môn Quản lý dịch vụ ô tô ....................................................................................... 145
Hình 4. 2. Minh họa kế hoạch nhóm đạt 1 điểm .................................................... 148
Hình 4. 3. Minh họa kế hoạch nhóm đạt 0.75 điểm ............................................... 148
Hình 4. 4. Minh họa nội dung chính báo cáo bằng văn bản ................................... 149
XI
Hình 4. 5. SV trình bày kết quả tìm hiểu tại đại lý ................................................. 150
Hình 4. 6. SV nhận xét, đánh giá kết quả thuyết trình nhóm khác ......................... 150
Hình 4. 7. Biểu đồ trung bình năng lực HTGQVĐ 2 nhóm trước và sau TNSP môn
Kỹ năng làm việc trong môi trường kỹ thuật (đánh giá bằng phiếu khảo sát) ....... 154
Hình 4. 8. Biểu đồ trung bình năng lực HTGQVĐ trước và sau TNSP hoạt động học
tập qua trò chơi và theo dự án môn KNLVTMTKT (đo bằng rubric đánh giá) .... 156
ình 4. 9. Minh hoạ kết quả tự đánh giá hoạt động HTTN qua trò chơi .................. 162
Hình 4. 10. Minh hoạ kết quả tự đánh giá hoạt động HTTN theo dự án ............... 162
Hình 4. 11. Sinh viên hợp tác thực hiện hoạt động HTTN qua trò chơi ................ 163
Hình 4. 12. Sinh viên cùng nhau báo cáo kết quả .................................................. 164
Hình 4. 13. Sinh viên tham gia hoạt động đánh giá độ vững chắc của tháp .......... 164
Hình 4. 14. Minh hoạ kết quả đánh giá hoạt động HTTN qua trò chơi của các nhóm
SV ........................................................................................................................... 165
Hình 4. 15. Kết quả phản ánh về hoạt động HTTN qua trò chơi của một số nhóm166
Hình 4. 16. Minh hoạ việc thay đổi ý tưởng để giải quyết vấn đề ......................... 166
Hình 4. 17. Kết quả sản phẩm dự án và sinh viên lớp 06CLC ............................... 167
Hình 4. 18. Sinh viên tự đánh giá theo tiêu chí ...................................................... 167
Hình 4. 19. Sinh viên thực hiện đánh giá chéo ....................................................... 168
Hình 4. 20. Minh hoạ kết quả tự đánh giá và đánh giá chéo của nhóm 2 và nhóm 5
................................................................................................................................ 168
Hình 4. 21. Mô hình cải tiến hộp bút đa năng tích hợp đồ chuốt tự động và hệ thống
đèn ........................................................................................................................... 171
Hình 4. 22. Mô hình cải tiến hệ thống nhà thông minh (smart home) nhận dạng bằng
giọng nói Google assistant ...................................................................................... 172
XII
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Nội dung viết tắt
1 CDIO Conceive – Design – Implement – Operate
2 ĐH Đại học
3 ĐH CN
Tp.HCM Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
4 ĐH CT Đại học Cần Thơ
5 ĐH SPKT Tp.
HCM Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
6 GQVĐ Giải quyết vấn đề
7 GV Giảng viên
8 HTGQVĐ Hợp tác giải quyết vấn đề
9 HTTN Học tập trải nghiệm
10 KNLVTMTKT Kỹ năng làm việc trong môi trường kỹ thuật
11 OECD Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế
12 SPKT Sư phạm Kỹ thuật
13 SV Sinh viên
14 TB Trung bình
15 TNSP Thực nghiệm sư phạm
16 Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, xu thế toàn cầu hóa, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ
bão đặt ra thêm những yêu cầu và thách thức cho nguồn nhân lực, các năng lực cá
nhân cần đáp ứng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Do đó, giáo dục nói chung và đặc
biệt là giáo dục kỹ thuật phải hướng đến việc đào tạo lực lượng lao động có khả năng
thích ứng và giải quyết được công việc với yêu cầu ngày càng cao trong giai đoạn
hiện nay.
Ngày nay, các sản phẩm kỹ thuật không chỉ đa dạng về hình dáng, kích thước mà
còn tích hợp nhiều chức năng, nên sự phức tạp về mặt công nghệ ngày càng cao. Để
tạo ra được những sản phẩm này, không chỉ yêu cầu người lao động nói chung và
những kỹ sư nói riêng giỏi về chuyên môn và có những phẩm chất làm việc tốt mà
còn có những năng lực cốt lõi như sáng tạo, giải quyết vấn đề vấn đề phức tạp, giao
tiếp, hợp tác, phản biện, thương lượng, quản lý, v.v ở mức độ tốt (World Economic
Forum; OECD; Employment and Training Adninistration). Đặc biệt, để làm ra một
sản phẩm kỹ thuật với yêu cầu ngày càng cao, người kỹ sư không thể làm việc một
mình mà phải cùng hợp tác với nhau để đưa ra ý tưởng, giải quyết các vấn đề trong
quá trình thiết kế, chế tạo và vận hành sản phẩm. Vì vậy, năng lực Hợp tác giải quyết
vấn đề (Collaborative problem solving) là một trong những năng lực không thể thiếu
của người lao động nói chung và kỹ sư nói riêng trong thời đại hiện nay (Oliveri, M.
E., và cộng sự, 2017). Tuy nhiên, năng lực này của người lao động Việt Nam nói
chung đang bị thiếu hụt và của sinh viên (SV) các ngành kỹ thuật nói riêng ở mức độ
chưa cao (Đặng Thị Diệu Hiền, 2017). SV hợp tác tốt với những SV khác đã quen biết
từ trước hay trong những tình huống không có mâu thuẫn xảy ra và chỉ giải quyết được
các vấn đề có độ khó trung bình. Đối với những vấn đề khó hay gặp những mâu thuẫn
xảy ra trong quá trình làm việc nhóm, SV chưa giải quyết được mà cần có sự hỗ trợ
của bạn bè hay GV. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV là
rất cần thiết nhằm góp phần phát triển những năng lực cốt lõi cho người lao động trong
tương lai để cùng nhau thực hiện công việc và giải quyết các vấn đề khó khăn, phức
tạp từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
2
Để phát triển năng lực cho SV nói chung và năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
nói riêng, trong những năm gần đây, chương trình đào tạo phổ thông và đại học trên
thế giới Việt Nam có sự cải tiến đáng kể. Xu hướng cải tiến không chỉ tập trung vào
đào tạo người học có năng lực chuyên môn mà còn có những năng lực cốt lõi. Những
năng lực cốt lõi này được phát triển bằng nhiều cách như qua dạy học các môn học
kỹ năng và tích hợp trong dạy học các môn học chuyên ngành, tổ chức hoạt động trải
nghiệm qua các môn học, hoạt động đoàn/ hội, các cuộc thi v.v. Trong các cách trên,
tổ chức học tập trải nghiệm để phát triển năng lực cho SV là cách thức học tập cơ bản
và tự nhiên nhất của con người (Beard, C. and Wilson, J. P., 2006). Học tập trải
nghiệm và giá trị của học tập trải nghiệm đã được nhiều nhà tư tưởng và khoa học
trên thế giới chứng minh tính hiệu quả trong phát triển năng lực người học (Khổng
Tử, Comenius. J.M, Rousseau. J.J, John Locke.J, Hahn.K, Dewey.J, Kolb.D …). Tiếp
cận dạy học theo trải nghiệm cũng đã thúc đẩy SV tích cực học tập, gia tăng sự tương
tác, gắn kết lý thuyết với thực tiễn, phát triển các năng lực chuyên môn và kỹ năng
chung (Hollis và cộng sự, 2016; Wei, W. và Brad, H., 2016’; Jack và Kristen, 2011)
như kỹ năng lãnh đạo (Kolb, D. và cộng sự, 1982; Silberman, M., 2007; Wegner, D.
M., 1986), kỹ năng làm việc nhóm (Lê Thị Minh Hoa, 2015; Eikenberry, K., 2007),
kỹ năng giao tiếp (Burnard, P., 1989; Silberman M., 2007) v.v.
Dựa trên xu hướng chung, các trường đại học đào tạo các ngành kỹ thuật đã bổ
sung một số năng lực cốt lõi nói chung và thành phần của năng lực hợp tác giải quyết
vấn đề nói riêng trong chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Việc phát triển năng
lực HTGQVĐ cũng được phát triển theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, nghiên
cứu phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật còn hạn chế so với các
nghiên cứu về phát triển năng lực cho học sinh phổ thông. Các nghiên cứu khoa học
cũng chưa tập trung vào cách thức để phát triển năng lực HTGQVĐ của SV các ngành
kỹ thuật mà chỉ tập trung nghiên cứu về khái niệm, cấu trúc, đánh giá năng lực này
hoặc nghiên cứu phát triển cho học sinh phổ thông. Giảng viên (GV) chưa thiết kế và
tổ chức đa dạng các hoạt động học tập qua trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác
giải quyết vấn đề cho SV. Do đó, nghiên cứu cách thức để phát triển năng lực
HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật qua tổ chức học tập trải nghiệm trên thế giới
và ở Việt Nam là rất cần thiết và có giá trị thực tiễn cao.
3
Để tìm ra nền tảng lý luận và thực tiễn phát triển năng lực HTGQVĐ của SV các
ngành kỹ thuật qua việc tổ chức dạy học học tập trải nghiệm, nghiên cứu “Phát triển
năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua tổ chức học tập trải nghiệm cho sinh viên
các ngành kỹ thuật” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Kết quả đề tài góp phần nâng
cao kết quả tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm (HTTN) để phát triển năng lực
HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ
chức HTTN cho SV các ngành kỹ thuật, luận án đề xuất cách thức tổ chức hoạt động
HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật.
3. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho SV các ngành kỹ thuật
qua tổ chức HTTN.
4. Đối tượng nghiên cứu
Cách thức tổ chức học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác giải quyết
vấn đề cho SV các ngành kỹ thuật.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua
tổ chức học tập trải nghiệm cho SV các ngành kỹ thuật.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức học tập trải
nghiệm cho SV các ngành kỹ thuật trong các trường đại học kỹ thuật tại Việt Nam.
- Nghiên cứu tổ chức hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho
SV các ngành kỹ thuật.
6. Giả thuyết khoa học
Năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật đạt mức độ khá. Mức độ năng
lực HTGQVĐ của SV có sự tương quan chặt với mức độ tổ chức hoạt động HTTN
của GV và sự tham gia của SV.
Năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật sẽ phát triển khi GV tổ chức hoạt
động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật.
4
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Nội dung nghiên cứu
Luận án nghiên cứu cách thức tổ chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ
cho SV các ngành kỹ thuật trong dạy học các môn thuộc chương trình đào tạo trình
độ đại học. Các hoạt động HTTN gồm: Quan sát, trò chơi, học tập theo dự án, thực
hành, học tập tại doanh nghiệp.
7.2. Khách thể khảo sát
Đề tài nghiên cứu việc tổ chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV
các ngành kỹ thuật của 97 GV, năng lực HTGQVĐ và sự tham gia vào các hoạt động
HTTN của 705 SV chính quy chuyên ngành kỹ thuật.
7.3. Phạm vi khảo sát
Đề tài khảo sát tại 03 trường đại học công lập tại Tp. HCM và các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long, gồm: Đại học Cần Thơ (ĐH CT), Đại học Công nghiệp Tp.HCM
(ĐH CN Tp.HCM), Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp Hồ Chí Minh (ĐH SPKT Tp.
HCM).
8. Tiếp cận nghiên cứu
Luận án sử dụng các cách tiếp cận nghiên cứu sau:
8.1. Tiếp cận hệ thống
Nghiên cứu vấn đề phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức học tập trải nghiệm
được đặt trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các thành tố của quá trình dạy học
(mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập
v.v.) và môi trường học tập trong nhà trường và ngoài doanh nghiệp.
8.2. Tiếp cận thực tiễn
Vấn đề phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức học tập trải nghiệm cho SV
các ngành kỹ thuật xuất phát từ yêu cầu về năng lực chuyên môn và năng lực cốt lõi,
trong đó có năng lực HTGQVĐ của người kỹ sư trong tương lai.
Ngoài ra, việc phát triển năng lực HTGQVĐ qua HTTN còn xuất phát từ định
hướng đổi mới phương pháp dạy học theo xu hướng gia tăng tính tích cực và trải
nghiệm của SV. Đề tài sử dụng tiếp cận thực tiễn để đánh giá thực trạng năng lực
HTGQVĐ qua tổ chức học tập trải nghiệm cho SV các ngành kỹ thuật và triển khai
các hoạt động học tập trải nghiệm tại các lớp thực nghiệm.
5
8.3. Tiếp cận phân tích, tổng hợp
Đề tài sử dụng tiếp cận phân tích tổng hợp để hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát
triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm, các kết quả phân
tích thực trạng, và thực nghiệm sư phạm về phát triển năng lực HTGQVĐ của SV
các ngành kỹ thuật.
8.4. Tiếp cận hỗn hợp
Đề tài sử dụng tiếp cận hỗn hợp để nghiên cứu các tài liệu sách, báo, tạp chí, đề
tài và các tài liệu tham khảo liên quan đến cở sở lý luận, kết quả điều tra, phỏng vấn,
quan sát v.v. Ngoài ra, tiếp cận hỗn hợp sử dụng để phân tích định lượng các dữ liệu
liên quan đến sự phát triển năng lực HTGQVĐ.
9. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
9.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử phương pháp nghiên cứu lý luận để phân tích, tổng hợp các công trình nghiên
cứu khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu giáo khoa, các bài báo khoa học v.v.
liên quan đến vấn đề năng lực hợp tác giải quyết vấn đề, học tập trải nghiệm, phát
triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua học tập trải nghiệm. Các kết quả nghiên
cứu này là cơ sở khoa học để xác lập khung cơ sở lý luận về phát triển năng lực
HTGQVĐ qua tổ chức HTTN cho SV các ngành kỹ thuật.
9.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Để nghiên cứu thực trạng năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật và việc
phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật qua tổ chức HTTN, luận án
sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sau:
9.2.1. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi để thu thập các thông tin về:
- Thực trạng năng lực HTGQVĐ của SV ngành kỹ thuật trong các trường đại
học công lập tại Tp. HCM và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
- Thực trạng phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật qua tổ
chức HTTN tại các trường đại học công lập tại Tp. HCM và các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long.
6
- Xác định mức độ phát triển năng lực HTGQVĐ của SV qua tổ chức các hoạt
động HTTN trong quá trình thực nghiệm các môn học thuộc chương trình đào
tạo SV các ngành kỹ thuật.
Nghiên cứu thực trạng phát triển năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật
qua tổ chức HTTN được thực hiện trên khách thể là GV và SV.
9.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn được sử dụng trên các nhóm khách thể nghiên cứu là
GV và SV tại 3 trường đại học (ĐH Cần Thơ, ĐH Công nghiệp Tp. HCM, ĐH Sư
phạm Kỹ thuật Tp. HCM) để thu thập thông tin làm rõ các vấn đề:
- Thực trạng và lí do tổ chức các hoạt động HTTN để phát triển năng lực
HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật.
- Thực trạng năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật.
- Mức độ tham gia các hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực
HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật.
- Sự thay đổi về năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật khi tổ chức thực
nghiệm các hoạt động HTTN.
9.2.3. Phương pháp quan sát
Sử dụng phương pháp quan sát để làm rõ thực trạng tổ chức hoạt động HTTN và
thu thập biểu hiện về năng lực HTGQVĐ của SV trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
9.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục
Sử dụng phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục để thu thập thông
tin liên quan đến năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật và cách thức tổ chức
hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật.
Các sản phẩm hoạt động giáo dục gồm các báo cáo kết quả học tập, mô hình, sản
phẩm, kịch bản của SV.
9.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết nghiên
cứu: “Năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật sẽ phát triển khi GV tổ chức
hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật”.
7
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành theo phương pháp thực nghiệm trên cùng
một mẫu, không có đối chứng cho 2 môn học Quản lý dịch vụ ô tô và Kỹ năng làm
việc trong môi trường kỹ thuật tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM.
9.3. Phương pháp xử lý số liệu
Thông tin định lượng được mã hóa, thống kê và xử lý với sự hỗ của phần mềm
Excel và phần mềm SPSS phiên bản 22. Các thông số thống kê, xử lí gồm: phân tích
nhân tố (Factor Analysis), phân tích độ tin cậy (Reliability Anlalysis) để xác định độ
tin cậy của thang đo; Mô tả cơ bản như tần số, tỉ lệ, trung bình, độ lệch tiêu chuẩn
v.v; Phân tích ANOVA, tương quan, T test cũng được sử dụng để phân tích số liệu
thu thập được từ phương pháp khảo sát bằng phiếu khảo sát.
Thông tin định tính liên quan đến quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm hoạt
động giáo dục được mã hóa, phân tích, tổng hợp và khái quát.
10. Đóng góp mới của luận án
Luận án có những đóng góp về lý luận và thực tiễn như sau:
Về lý luận:
Dựa trên sự phân tích tổng hợp của các công trình nghiên cứu, luận án đã xây
dựng được khái niệm Phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức HTTN và các khái
niệm liên quan; Phát triển cấu trúc gồm 4 thành tố và 6 hành vi của năng lực
HTGQVĐ với 5 mức độ biểu hiện từ thấp đến cao. Ngoài ra, nghiên cứu đã xác định
được 5 nhóm hoạt động học tập trải nghiệm chính của SV các ngành kỹ thuật gồm:
Quan sát, trò chơi, học tập theo dự án, thực hành, học tập tại doanh nghiệp.
Nghiên cứu đã xây dựng được quy trình 3 giai đoạn để tổ chức HTTN để phát
triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật. Quy trình này là đóng góp quan
trọng của luận án về mặt lý luận giúp GV thiết kế và tổ chức các hoạt động HTTN để
phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật.
Về thực tiễn:
Phát triển thang đo đánh giá năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật bằng
phương pháp phân tích nhân tố 2 lần và phân tích độ tin cậy Cronbach’s Anpha.
Bên cạnh việc xác định được thực trạng năng lực HTGQVĐ của SV các ngành
kỹ thuật luận án cũng xác định được thực trạng phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ
chức các hoạt động HTTN cho SV các ngành kỹ thuật. Ngoài ra, nghiên cứu đã xác
8
định được sự tương quan giữa việc GV tổ chức các hoạt động HTTN và sự tham gia
của SV vào các hoạt động này.
Luận án đã kiểm chứng được sự phù hợp của kết quả nghiên cứu lý luận và thực
tiễn trong việc triển khai tổ chức hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ
cho 2 môn học thuộc chương trình đào tạo sinh viên các ngành kỹ thuật.
11. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm các phần sau:
- Mở đầu
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về phát triển năng lực hợp tác giải quyết
vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật
- Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua
tổ chức học tập trải nghiệm cho sinh viên các ngành kỹ thuật
- Chương 3: Thực trạng phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua tổ
chức học tập trải nghiệm cho sinh viên các ngành kỹ thuật
- Chương 4: Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp
tác giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến luận án
- Phụ lục
9
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ QUA TỔ CHỨC
HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN
Tổng quan nghiên cứu về phát triển năng lực HTGQVĐ qua HTTN cho SV trên
thế giới và Việt Nam cho thấy, các nghiên cứu đã đề cập 3 hướng sau:
- Nghiên cứu về năng lực HTGQVĐ
- Nghiên cứu về HTTN
- Nghiên cứu về phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV qua tổ chức học tập trải
nghiệm
Nội dung của 3 hướng nghiên cứu này được trình bày chi tiết như sau:
1.1. NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề (collaborative problem solving) được Stevens
và Campion (1994) lần đầu tiên đề cập khi nghiên cứu yêu cầu về kiến thức, kỹ năng
và thái độ của làm việc nhóm trong lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực (Oliveri, 2017;
Stevens, 1994). Nhìn chung, nghiên cứu về năng lực HTGQVĐ tập trung vào 3 hướng
chính: nghiên cứu khái niệm năng lực HTGQVĐ và cấu trúc của năng lực HTGQVĐ,
xây dựng thang đo và phương pháp đánh giá năng lực HTGQVĐ, nghiên cứu quy
trình thực hiện HTGQVĐ.
1.1.1. Nghiên cứu về khái niệm năng lực hợp tác giải quyết vấn đề và cấu trúc
của năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
Các nghiên cứu liên quan đến khái niệm HTGQVĐ và năng lực HTGQVĐ được
nhiều nhà nghiên cứu và tổ chức đề cập, trong đó khái niệm “HTGQVĐ” được nghiên
cứu nhiều hơn khái niệm “năng lực HTGQVĐ”.
Các khái niệm HTGQVĐ có cùng nội hàm là hoạt động cùng nhau để lên kế
hoạch, tổ chức, sáng tạo, giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định hoặc đạt mục tiêu
(Straus, 2002; Griffin and Care, 2015).
Khái niệm năng lực HTGQVĐ được Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế (OECD)
xây dựng trong khung đánh giá năng lực PISA (2015) dành cho học sinh 15 tuổi với
10
nội dung chủ yếu là khả năng của cá nhân trong hoạt động nhóm để thực hiện các
công việc HTGQVĐ (OECD, 2017).
Bên cạnh đề xuất khái niệm, các nhà nghiên cứu và tổ chức còn xác định cấu trúc
của năng lực HTGQVĐ bằng việc chỉ ra các thành phần của năng lực này. Tổ chức
OECD (2017), Griffin P. và Care E. (2012), O’Neil (2004) và các cộng sự xác định
2 thành phần của năng lực HTGQVĐ gồm: Hợp tác/ Làm việc nhóm (Xã hội) và Giải
quyết vấn đề (Nhận thức). Ngoài thành phần Hợp tác và GQVĐ, Oliveri và các cộng
sự (2017) còn xác định thêm thành phần Giao tiếp và Lãnh đạo.
Tại Việt Nam, nghiên cứu liên quan cấu trúc năng lực HTGQVĐ được Lê Thái
Hưng (2016) tổng hợp từ các nghiên cứu của Griffin, O’Neil và các tác giả khác đã
khái quát thành 3 yêu cầu chính của năng lực này gồm: (1) đòi hỏi người học có khả
năng thiết lập, kiểm soát và duy trì sự hiểu biết chung qua nhiệm vụ giải quyết vấn
đề bằng cách đáp lại các yêu cầu, chia sẻ các thông tin quan trọng cho đối tác để hoàn
thành nhiệm vụ; thiết lập và trao đổi ý nghĩa của các thông tin, xác định xem thông
tin mà đối tác đã có và hành động điều chỉnh các sai lệch trong kiến thức chung. (2)
Sự hợp tác đòi hỏi khả năng xác định các hoạt động cần thiết để giải quyết vấn đề và
để tuân theo các bước thích hợp để đi đến một giải pháp. (3) Người học cần có năng
lực tổ chức nhóm để giải quyết vấn đề, xem xét năng lực và các nguồn thông tin của
thành viên nhóm, hiểu biết vai trò của bản thân và các thành viên nhóm, tuân theo
các quy tắc thể hiện vai trò, kiểm soát tổ chức nhóm, phản ánh thành quả của tổ chức
nhóm, và giúp xử lý các xung đột, khó khăn, ngắt quãng trong quá trình giao tiếp. Từ
việc tổng hợp các nghiên cứu liên quan, nghiên cứu đề xuất những định hướng vận
dụng trong quá trình dạy học – đánh giá ở cấp trung học phổ thông.
1.1.2. Nghiên cứu về thang đo và phương pháp đánh giá năng lực hợp tác giải
quyết vấn đề
Oliveri M. E. (2017) và cộng sự đã phân tích, tổng hợp, phân loại các công trình
nghiên cứu liên quan đến năng lực HTGQVĐ và năng lực hợp tác, đã xác định 4
phương pháp đánh giá năng lực HTGQVĐ gồm: Tự đánh giá bằng thang đo Likert,
đánh giá qua tình huống, đánh giá của bên thứ ba và đánh giá qua quan sát.
11
Tự đánh giá bằng thang đo Likert được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá
năng lực nói chung và năng lực HTGQVĐ nói riêng vì tính tiện lợi và kinh tế cao.
Người tự đánh giá biết rõ nhất về hành vi của họ và có thể đánh giá độc lập. Tuy
nhiên, phương pháp đánh giá này dễ bị làm giả và bị ảnh hưởng bởi nhận thức, thành
kiến của SV khi trả lời và cách đặt câu hỏi.
Đánh giá qua tình huống có giảm sự ảnh hưởng của vùng miền, cung cấp bằng
chứng có giá trị, đo lường và đưa ra những phán quyết trực tiếp, cung cấp thêm một
số chứng cứ so với bản tự đánh giá. Tuy nhiên, người thực hiện dễ dàng thay đổi hành
vi khi có sự hướng dẫn và người đánh giá có thể tăng điểm qua việc kiểm tra lại hoặc
huấn luyện.
Đánh giá của bên thứ ba có chi phí phù hợp, mở rộng cho nhiều người cùng
đánh giá và loại bỏ được yếu tố cá nhân khi tự đánh giá nhưng rất khó điều khiển
những người đánh giá và có độ tin cậy không đồng đều khi so sánh giữa những
người đánh giá.
Đánh giá qua quan sát hạn chế tối đa sự giả mạo thực hiện của nhóm trong một
ngữ cảnh. Tuy nhiên, phương pháp này không thể quan sát tất cả mọi khía cạnh của
sự thực hiện vì một số hành vi không thể hiện, khó quan sát những vấn đề phức tạp,
khó chuẩn hóa và chi phí cao khi nghiên cứu trên qui mô lớn.
Trong 4 loại phương pháp đánh giá, đánh giá của bên thứ ba và thông qua quan
sát ít được sử dụng hơn các loại đánh giá còn lại vì khó sử dụng, chi phí cao, mất thời
gian. Tuy nhiên, những phương pháp đánh giá này cũng rất cần thiết trong việc thu
thập thông tin để hỗ trợ các phương pháp đánh giá khác và cung cấp thông tin đa
chiều hơn trong việc đánh giá năng lực HTGQVĐ.
1.1.3. Nghiên cứu về quy trình thực hiện hợp tác giải quyết vấn đề
Nghiên cứu về quy trình thực hiện HTGQVĐ, Larson và Christensen (1993) cho
rằng, quá trình hợp tác GQVĐ đòi hỏi các bên hợp tác nhận ra vấn đề và xác định
những yếu tố thuộc về vấn đề để kiểm soát hoặc theo dõi. Thông thường, mỗi thành
viên của nhóm xác định một yếu tố của vấn đề, thông báo cho cộng tác viên về sự
khác nhau giữa các trạng thái hiện tại và các vấn đề mong muốn đạt được.
12
Khác với Larson và Christensen, Klimoski và Mohammed (1994) nhấn mạnh vai
trò chia sẻ của các thành viên trong hoạt động hợp tác giải quyết vấn đề vì nhóm giải
quyết vấn đề tốt khi các thành viên trong nhóm có ý kiến tương tự nhau.
Không giống với mô tả chung về quá trình hợp tác của 2 nghiên cứu đã đề cập,
OECD (2013) đề xuất 4 giai đoạn để thực hiện HTGQVĐ gồm: (1) Xác định vấn đề:
Hiểu và giải nghĩa được vấn đề; (2) Lựa chọn tổ chức và tích hợp thông tin: Lựa chọn
được các thông tin liên quan đến vấn đề từ đó tổ chức và kết hợp với các thông tin
khác sao cho hợp lý nhất; (3) Lên kế hoạch: Xác định mục tiêu của kế hoạch, nội
dung và các nguồn lực liên quan đến việc lập kế hoạch; (4) Theo dõi và đánh giá kế
hoạch: Theo dõi và đánh giá việc thực hiện so với kế hoạch đề ra để điều chỉnh.
Griffin P. (2015) đề xuất 5 giai đoạn GQVĐ nhưng mô tả thêm về sự hợp tác
trong quá trình GQVĐ gồm: (1) Cùng nhận dạng vấn đề: các thành viên cùng chia sẻ
để xác định những khoảng trống giữa hiện tại và yêu cầu mới của vấn đề, yếu tố nào
cần phải kiểm soát và theo dõi, bản chất cốt lõi của vấn đề là gì. Thống nhất các yếu tố
của vấn đề; (2) Cùng chia sẻ về cách thức thực hiện: các thành viên trong nhóm đưa ra
phát biểu cá nhân về vấn đề sau đó cùng chia sẻ và thống nhất các phương án giải
quyết; (3) Cùng chia lên kế hoạch để đạt mục tiêu đề ra: Xác định mục tiêu và lên kế
hoạch để xác định các công việc cần phải thực hiện và đề xuất cách thức kết hợp và
quản lý các nguồn lực như thời gian, tài chính, nhân lực .v.v. để đạt mục tiêu. Ngoài
ra, cần lên kế hoạch dự phòng rủi ro có thể xảy ra; (4) Cùng thực hiện kế hoạch: Các
thành viên trong nhóm thực hiện các công việc. Trong một số trường hợp các thành
viên trong nhóm phải cùng lúc nỗ lực hợp tác giải quyết vấn đề nếu không sẽ không
đạt kết quả; (5) Cùng theo dõi và đánh giá: Các thành viên cùng nhau theo dõi quá trình
thực hiện. Kế hoạch nếu cần thiết phải được điều chỉnh, các thành viên phải quyết định
cách thức thực hiện.
Theo Steven S. L (2005), HTGQVĐ gồm 3 giai đoạn: trước khi thảo luận, trong
khi thảo luận và sau khi thảo luận. Cụ thể: (1) Trước khi thảo luận: Đánh giá chung
vấn đề, điều kiện hợp tác và cấu trúc vấn đề; Xác định lợi ích/thuận lợi cũng như là
những bất lợi/khó khăn của các bên liên quan khi tham gia giải quyết vấn đề; Thiết kế
chiến lược giải quyết vấn đề liên quan đến các bước tiến hành, người tiến hành, thời
13
điểm tiến hành; Thiết lập chương trình như xác định chi tiết về hậu cần và những
nguyên tắc chung; (2) Trong khi thảo luận: Thiết lập các quy tắc chung; Giáo dục/ chia
sẻ lẫn nhau; Xác định vấn đề; Lựa chọn thông tin, giải pháp; Phát triển các tiêu chí
đánh giá; Đánh giá các lựa chọn; Xây dựng kế hoạch bằng văn bản; (3) Sau khi thảo
luận: Phê chuẩn thỏa thuận; Hợp nhất thỏa thuận vào quá trình quyết định công việc;
Thực hiện các thỏa thuận.
Wegner (1986); Steiner (1972); Laughlin và Ellis (1986); Bransford và Stein
(1984) nghiên cứu về quá trình tiến hành hợp tác, GQVĐ, HTGQVĐ cho thấy có 5
giai đoạn cơ bản để thực hiện HTGQVĐ: xác định vấn đề, mô tả vấn đề, lập kế hoạch,
thực hiện và giám sát.
Như vậy, các nghiên cứu về quy trình HTGQVĐ đa số lấy quy trình trình GQVĐ
làm các bước chính trừ nghiên cứu của Steven S. L (2005). Các bước tiến hành trong
các công trình trên có điểm chung là bắt đầu từ việc Xác định tình huống hay Nhận
dạng vấn đề, kết thúc bằng việc Kiểm tra, xem xét đánh giá kết quả. Các bước còn lại
trong quy trình HTGQVĐ có sự khác nhau đôi chút nhưng đều đề cập đến việc đưa
ra phương án giải quyết, lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch để đạt mục tiêu đề ra.
Tóm lại, năng lực HTGQVĐ đã được quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần
đây. Các nghiên cứu làm rõ khái niệm, cấu trúc của HTGQVĐ, thang đo/ phương
pháp đánh giá và quy trình thực hiện HTGQVĐ.
1.2. NGHIÊN CỨU VỀ HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM
Tư tưởng về học tập trải nghiệm đã có từ rất lâu. Quan điểm của Khổng Tử (551
– 479 TCN): “Tôi nghe, tôi sẽ quên. Tôi nhìn, tôi có thể nhớ. Tôi làm, tôi sẽ hiểu”
được cho là điểm mốc đầu tiên của việc học qua trải nghiệm.
Comenius J. A. (1592-1670) chủ trương việc học qua các giác quan. Theo
Comenius, kiến thức được thu nhận dần dần, bắt đầu từ nhận thức qua giác quan về
tình huống cụ thể và sau đó chuyển thành tư duy trừu tượng. Tư tưởng này có ý nghĩa
đặc biệt trong việc đặt nền tảng và phát triển giáo dục trải nghiệm (Kujalová, 2005).
Rousseau J.J (1712 – 1778) nghiên cứu thúc đẩy giáo dục tự nhiên và tự do gắn
liền với các giai đoạn lứa tuổi khác nhau. Tư tưởng này nhấn mạnh nhu cầu trải
14
nghiệm cá nhân, phát triển nhận thức giác quan và giáo dục thể chất đối với sự thành
công trong học tập (Kujalová, 2005).
Ý nghĩa học tập từ kinh nghiệm được John Locke khái quát: kiến thức của con
người không thể vượt ra ngoài kinh nghiệm (Beard và Wilson, 2006). Hahn K. (1884-
1974) dựa trên sự phát triển toàn diện của cá nhân khi có sự kết nối của ba bộ phận:
đầu, trái tim và tay đã đề xuất khái niệm liệu pháp trải nghiệm gồm giáo dục thể chất,
dịch vụ cộng đồng, học tập theo dự án để học sinh sáng tạo, tự chủ và khám phá tìm
hiểu. Theo Hahn K. những trải nghiệm này sẽ quay trở lại đối với cá nhân trong suốt
những khoảnh khắc quan trọng của cuộc đời và chúng sẽ mang đến cho họ sự hỗ trợ
để vượt qua khủng hoảng (Kujalová, 2005).
Dewey là người nghiên cứu sâu về sử dụng “trải nghiệm” trong giáo dục. Sau
Dewey, nghiên cứu về học tập trải nghiệm hay học tập dựa trên kinh nghiệm được rất
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, điển hình là các nghiên cứu của Zadek Kurt Lawin
và David Kolb (Beard và Wilson, 2006).
Như vậy, sự phát triển của học tập trải nghiệm, học tập dựa trên kinh nghiệm có
từ rất lâu. Các nghiên cứu này tập trung ba lĩnh vực chính: xây dựng khái niệm HTTN,
xây dựng quy trình HTTN, phương pháp tổ chức HTTN.
1.2.1. Nghiên cứu về khái niệm học tập trải nghiệm
Mặc dù không đưa ra khái niệm HTTN nhưng tư tưởng của Dewey về học tập
cho thấy, con người học tập không chỉ bằng cách lắng nghe mà còn qua hoạt động,
công việc, trải nghiệm để hình thành những hiểu biết về thế giới xung quanh. Dewey
nhấn mạnh phương pháp dạy học, trong đó GV tổ chức cho người học thực hiện và
giải quyết vấn đề gắn liền với bối cảnh thực tế (Phạm Toàn, 2012).
Khái niệm HTTN có 2 xu hướng chính:
- HTTN là quá trình học tập từ kinh nghiệm (Felicia và Patrick, 2011) hoặc bắt
đầu từ kinh nghiệm (Beard và Wilson, 2013), hay qua các kinh nghiệm
(Hutton, 1989; Kolb, 1984; Beard và Wilson, 2013; Saddington, 1992), các
kinh nghiệm này định hướng người học lựa chọn các hành động học tập
(Hutton, 1989; Saddington, 1992), thực hiện hoạt động phản ánh (Kolb, 1984;
15
Beard và Wilson, 2013; Saddington, 1992), để hình thành kiến thức (Kolb,
1984), kỹ năng, thái độ, cảm xúc, giá trị, niềm tin.
- HTTN là quá trình người học trực tiếp thực hiện các hoạt động học tập để hình
thành và phát triển các kinh nghiệm cá nhân. Các hoạt động học tập này rất đa
dạng như quan sát, trao đổi, phỏng vấn (McGill, và Warner, 1989), thực hiện
dự án mô phỏng, dự án thực tế (Silberman, 2006), tái cấu trúc thông tin
(Laughlin và Ellis, 1986), đánh giá vấn đề (Beard và Wilson, 2006) .v.v.
Như vậy, HTTN là hoạt động do cá nhân tham gia trực tiếp vào quá trình học
để hình thành và phát triển kinh nghiệm; lấy kinh nghiệm làm nền tảng tư duy để hình
thành kiến thức mới và phát triển kiến thức, kỹ năng hoặc năng lực đã có.
1.2.2. Nghiên cứu về quy trình học tập trải nghiệm và quy trình tổ chức học
tập trải nghiệm
Bên cạnh nghiên cứu về khái niệm, xây dựng quy trình HTTN thu hút được sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu như Dewey, Lewin, Kolb, Philip Buranard.v.v.
Dewey (1859 - 1952) đề xuất mô hình học tập trải nghiệm gồm sự lặp lại của
nhiều chu trình liên tiếp để đạt mục đích cuối cùng. Mỗi chu trình có 4 giai đoạn gồm:
động cơ, quan sát, hình thành kiến thức và điều chỉnh (Kolb, 1984).
Lewin (1890 - 1947) đề xuất quy trình học tập trải nghiệm gồm 4 giai đoạn:
kinh nghiệm cụ thể, quan sát và phản ánh, hình thành khái niệm trừu tượng và khái
quát hóa và áp dụng khái niệm vào tình huống cụ thể (Kolb, 1984).
Kolb D. (1939 -) dựa trên các nghiên cứu của Dewey, Lewin, Piaget, Lev
Vygotsky và các nghiên cứu có liên quan đến học tập trải nghiệm đã giới thiệu về lý
thuyết học tập trải nghiệm đề xuất quy trình học tập trải nghiệm gồm 4 giai đoạn:
Kinh nghiệm cụ thể/rời rạc, quan sát phản ánh, khái quát hoá/ hình thành khái niệm,
thử nghiệm tích cực. Quy trình học tập trải nghiệm của Kolb làm nền tảng cho rất
nhiều nghiên cứu sâu về học tập trải nghiệm sau này.
Buranard P. (1989) xây dựng quy trình học tập trải nghiệm dựa trên sự phân
tích, tổng hợp để tìm ra các đặc điểm chung của việc học tập trải nghiệm. Tác giả đã
khái quát các điểm chung thành quy trình học tập trải nghiệm gồm 3 giai đoạn: hành
động/kinh nghiệm; phản ánh; chuyển giao kiến thức và ý nghĩa.
16
Tại Việt Nam, để tổ chức hoạt động HTTN cho học sinh, một số quy trình quy
trình tổ chức hoạt động HTTN được áp dụng. Quy trình tổ chức trải nghiệm 4 bước
gồm: Giới thiệu hoạt động trải nghiệm, mục đích tổ chức hoạt động; Phổ biến nhiệm
vụ trải nghiệm cho học sinh; Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Đánh giá
(Dương Giáng Thiên Hương, 2017). Ngoài ra, để xây dựng hoạt động trải nghiệm
phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh qua các môn học, các nghiên cứu dựa trên
sơ đồ tổ chức gồm 5 giai đoạn chính: Giáo viên giao nhiệm vụ; Học sinh trải nghiệm
thực tiễn; Học sinh làm báo cáo kết quả trải nghiệm; Học sinh trình bày, thảo luận
các báo cáo trải nghiệm; Học sinh kết luận, thể chế kiến thức thu được qua trải
nghiệm; Giáo viên đánh giá (Tưởng Duy Hải, 2017).
Như vậy, nghiên cứu về quy trình HTTN quy trình tổ chức HTTN được nhiều
nhà nghiên cứu thực hiện. Các quy trình HTTN có điểm chung là bắt đầu từ kinh
nghiệm cụ thể hoặc quan sát hay tạo động cơ, phản ánh, hình thành kiến thức (khái
niệm trừu tượng) và ứng dụng những kiến thức vào những tình huống mới nhằm phát
triển các kinh nghiệm đã có. Quy trình tổ chức HTTN tuy không hoàn toàn giống
nhau nhưng đều có điểm chung là GV giao/ phổ biến nhiệm vụ, học sinh thực hiện
và GV đánh giá kết quả.
1.2.3. Nghiên cứu về phương pháp tổ chức học tập trải nghiệm
Silberman M., Thiagarajan S., Burnard P., Suger S. và Suger K., Dobos A.,
Schwatz M. v.v. đã sử dụng phương pháp nghiên cứu khác nhau và tìm ra kết quả
không hoàn toàn giống nhau về phương pháp tổ chức HTTN. Silberman M. (2006,
2007) sử dụng kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu về phương pháp dạy học của cá
nhân theo xu hướng tích cực để chọn lọc ra những phương pháp học tập trải nghiệm.
Sreve Suger và Suger S. và Kim K.K. (2002) tổng hợp các phương pháp học tập trải
nghiệm qua 25 trò chơi. Thiagarajan S. (2007) lựa chọn các phương pháp học tập trải
nghiệm để thiết kế các hoạt động học tập trong lĩnh vực kỹ thuật. Burnard (1989)
nghiên cứu các phương pháp học tập trải nghiệm nhưng trong lĩnh vực đào tạo kỹ
năng giao tiếp.
Ágota Dobos (2014) và Michelle Schwatz (2012) nghiên cứu phân loại các
phương pháp tổ chức học tập trải nghiệm theo mục đích cụ thể. Ágota Dobos đã nhóm
17
các phương pháp tổ chức học tập trải nghiệm theo các giai đoạn của chu trình học tập
trải nghiệm của Kolb còn Michelle Schwatz phân loại dựa trên hình thức học tập trải
nghiệm trong nước và ngoài nước.
Bên cạnh những phương pháp tổ chức HTTN, các tác giả còn đề cập đến các
phương pháp và hình thức tổ chức học tập trải nghiệm như: Trò chơi, làm việc nhóm,
đóng vai, mô phỏng theo tình huống thực tế hay mô phỏng dựa trên máy tính, đào tạo
trong công việc, thực tập tại công ty xí nghiệp hay tại phòng thí nghiệm, học tập theo
dự án, quan sát, chia sẻ nhóm đôi, tình huống, kể chuyện, đánh giá và tự đánh giá,
luyện tập phản ánh, trao đổi SV, tham quan.v.v. (Silberman, 2006; Silberman 2007;
Thiagarajan S., 2007; Dobos A., Schwatz M., 2014; Burnard P., 1989).
Tại Việt Nam, tổ chức hoạt động HTTN sáng tạo được triển khai trong chương
trình giáo dục phổ thông mới. Các hình thức tổ chức hoạt động HTTN được đề xuất
gồm: Câu lạc bộ, trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan, dã ngoại, hội
thi/cuộc thi, tổ chức sự kiện, giao lưu, hoạt động nhân đạo/ tình nguyện, lao động
công ích, sinh hoạt tập thể, hoạt động nghiên cứu khoa học. Bên cạnh các hình thức
tổ chức, phương pháp tổ chức hoạt động HTTN sáng tạo gồm: Giải quyết vấn đề, sắm
vai, làm việc nhóm, dự án (Nguyễn Thị Liên, 2016).
Tóm lại, HTTN được các học giả trên thế giới nghiên cứu từ rất lâu. Các nghiên
cứu này đã xác định được khái niệm, mô hình, quy trình các phương pháp và hình
thức học tập trải nghiệm.
1.3. NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ QUA TỔ CHỨC HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN
Điểm giống nhau của các nghiên cứu về năng lực HTGQVĐ là tập trung nghiên
cứu khái niệm, xác định cấu trúc, các thang đo và phương pháp đánh giá. Các nghiên
cứu trực diện về phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức HTTN hiện nay còn hạn
chế. Các nghiên cứu chủ yếu liên quan đến cách thức phát triển các năng lực riêng lẻ
của năng lực HTGQVĐ là năng lực Hợp tác và Giải quyết vấn đề. Các nghiên cứu về
phát triển năng lực HTGQVĐ còn mỏng, cụ thể:
18
1.3.1. Nghiên cứu về phát triển năng lực hợp tác
Nghiên cứu phát triển năng lực làm việc nhóm và lãnh đạo cho SV ngành kỹ
thuật qua học tập trải nghiệm, Kenneth W. Hunter và đồng nghiệp (2001) đã dựa trên
khung lý thuyết về học tập trải nghiệm để xây dựng quy trình phát triển năng lực hợp
tác qua 4 bước: Xác định mục tiêu; Lựa chọn bài tập trải nghiệm trong chương trình;
Lên khung cho các bài tập; Liên hệ với thực tế và nhấn mạnh vào việc áp dụng để rút
ra kết luận. Khi áp dụng các bước này, nghiên cứu định tính đã đưa ra phản hồi tích
cực từ SV, ban cố vấn đến từ doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa sử dụng
phương pháp định lượng trong việc đo lường sự phát triển của năng lực này.
Dựa trên mô hình CARB (Commitment to the team each other, Alignment and
goal agreement, Relationships among team members, Behaviors and skills) trong làm
việc nhóm, Eikenberry K. đã thiết kế các hoạt động học tập trải nghiệm thông qua
những sự kiện truyền thống, hoạt động ngoại khoá, tham gia trong công việc và một
số hoạt động khác để phát triển năng lực Hợp tác. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đo
lường đánh giá mức độ phát triển năng lực này (Silberman, 2007).
Tại Việt Nam, phát triển năng lực hợp tác của người học được thực hiện qua sự
vận dụng các phương pháp học tập trải nghiệm trong lớp như dạy học theo nhóm, dạy
học theo góc, dạy học theo dự án, trò chơi v.v. cho các môn học.
Lê Thị Minh Hoa (2015) nghiên cứu phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
Trung học cơ sở qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Nghiên cứu đề xuất 5 biện
pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh được đề xuất. Trong đó,
các giải biện pháp chính gồm: sử dụng các tình huống giả định trong hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp nhằm tạo ra môi trường giải quyết vấn đề theo hướng hợp tác;
Tạo môi trường trải nghiệm thực tế cho học sinh qua các hoạt động xã hội theo nhóm;
Tổ chức các câu lạc bộ theo hướng tăng cường sự hợp tác. Kết quả thực nghiệm sư
phạm bước đầu khẳng định các biện pháp giáo dục đã có tác động tích cực đến sự phát
triển các thành tố cấu trúc của năng lực hợp tác cho học sinh.
Nguyễn Quỳnh Mai Phương (2015) nghiên cứu đánh giá năng lực hợp tác để
làm cơ sở phát triển năng lực này cho học sinh trong dạy học phần dẫn xuất
HIĐROCACBON Hóa học lớp 11 trung học phổ thông. Nghiên cứu dựa trên 5
19
nguyên tắc phát triển năng lực hợp tác và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hợp tác
từ đó đề xuất 4 biện pháp phát triển năng lực hợp tác qua việc áp dụng phương pháp
dự án, hợp tác nhóm, trò chơi và dạy học theo góc. Nghiên cứu xây dựng 6 giáo án
và tiến hành thực nghiệm. Kết quả phân tích định tính và định lượng cho thấy năng
lực hợp tác của học sinh được phát triển sau quá trình thực nghiệm.
Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương (2015), nghiên cứu cấu trúc của
năng lực hợp tác để thiết kế các tiêu chí, công cụ đánh giá và giải pháp phát triển năng
lực hợp tác trong dạy học ở trường phổ thông. Để vận dụng các công cụ đánh giá này
nhóm tác giả đã tiến hành tổ chức thực nghiệm trên học sinh lớp 11, bằng cách tổ
chức các hoạt động học tập trải nghiệm làm việc theo nhóm một số bài trong môn
Sinh học lớp 11. Kết quả đánh giá định lượng tổng hợp và định tính cá nhân cho thấy
các học sinh đã phát triển năng lực hợp tác sau quá trình thực nghiệm.
Cũng nghiên cứu về phát triển năng lực hợp tác qua các hoạt động trải nghiệm,
Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2012) đã nghiên cứu tổ chức rèn luyện kỹ năng hợp tác
cho SV sư phạm qua 3 giai đoạn: Cung cấp kiến thức, giáo dục nhu cầu, tính tích cực
rèn luyện của SV; Tổ chức rèn luyện kỹ năng hợp tác cho SV sư phạm trong hoạt
động nhóm; Kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng hợp tác cho SV sư phạm
trong hoạt động nhóm. Trong mỗi giai đoạn cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo các biện
pháp rèn luyện kỹ năng hợp tác. Kết quả thực nghiệm khẳng định các biện pháp rèn
luyện được tổ chức trong các giờ lý thuyết, thảo luận, thực hành và giờ tự học đúng
bản chất hợp tác và tạo ra sự phụ thuộc tích cực và tương tác trên tinh thần phát huy
cao độ trách nhiệm của cá nhân trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập.
1.3.2. Nghiên cứu về phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Laisema S. và Wannapiroon P. (2014) tập trung thiết kế môi trường học tập hợp
tác và giải quyết vấn đề sáng tạo nhằm phát triển tư duy sáng tạo của SV. Các tác giả
đã đề xuất quy trình phát triển năng lực GQVĐ và sáng tạo trong môi trường học tập
hợp tác gồm 3 bước: Nghiên cứu về nội dung; Sắp xếp quá trình học tập hợp tác thông
qua quy trình giải quyết vấn đề sáng tạo; Tổng kết.
Tại Việt Nam, nghiên cứu về phát triển năng lực GQVĐ qua học tập trải nghiệm
đa số được áp dụng cho các môn học của bậc phổ thông là Toán hình học (Từ Đức
20
Thảo, 2012), Toán đại số (Thịnh Thị Bạch Tuyết, 2016), Hóa học (Nguyễn Thị
Phương Thúy, 2015; Trần Thị Thu Huệ, 2011). Điểm chung của các nghiên cứu này
là đã sử dụng các phương pháp trải nghiệm trong lớp kết hợp với ngoài lớp học như
dạy học theo tình huống, giải quyết vấn đề, dự án để phát triển năng lực GQVĐ. Tuy
nhiên, mỗi tác giả nghiên cứu trên đối tượng và môn học khác nhau.
Từ Đức Thảo (2012) nghiên cứu để bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học hình học. Dựa trên cơ sở lý
luận và thực tiễn năng lực Toán học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong
dạy học Hình học và mối quan hệ với các năng lực khác; những biểu hiện và cấp độ
của năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong Hình học của học sinh ở trường phổ
thông đề xuất 9 biện pháp sư phạm. Trong đó, một số biện pháp cơ bản như: (1) Tăng
cường sử dụng các ví dụ, bài toán cụ thể, trực quan nhằm tạo cơ hội dẫn dắt học sinh
tới vấn đề cần phát hiện; (2) Hướng dẫn, tổ chức cho học sinh liên tưởng, huy động
tri thức nhằm tiếp cận, khai thác các tình huống tiến tối nhận biết, phát hiện vấn đề
và tìm cách giải quyết vấn đề; (3) Sử dụng hợp lý, đúng thời điểm các phương tiện
và đồ dùng dạy học để tạo thuận lợi cho học sinh trong phát hiện và GQVĐ; (4)
Hướng dẫn học sinh thông qua các hoạt động trí tuệ: so sánh, dự đoán, tương tự, đặt
biệt hóa, khái quát hóa .v.v. để tổ chức tri thức, xác định bản chất của vấn đề, tìm
cách giải quyết vấn đề và khái quát vấn đề đó; (5) Tổ chức cho học sinh phát hiện,
thực hành các qui tắc thuật giải, tựa thuật giải để bồi dưỡng năng lực tính toán, suy
luận và chứng minh góp phần bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Kết
quả thực nghiệm các biện pháp được đề xuất góp phần rất tốt để tăng cường năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh.
Thịnh Thị Bạch Tuyết (2016) nghiên cứu dạy học giải tích ở trường trung học
phổ thông theo hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ thông qua trang bị một số thủ pháp
hoạt động nhận thức cho học sinh. Nghiên cứu xây dựng 3 biện pháp dạy học giải
tích theo bồi dưỡng năng lực GQVĐ thông qua trang bị một số thủ pháp hoạt động
nhận thức cho học sinh gồm: (1) Trang bị một số thủ pháp hoạt động nhận thức trong
quá trình chiếm lĩnh khái niệm, định lí, quy tắc, phương pháp; (2) Trang bị một số
thủ pháp hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học một số tình huống vận dụng
21
kiến thức giải tích thông qua hoạt động tìm hiểu và nhận biết vấn đề, tìm giải pháp
và thực hiện giải pháp GQVĐ; (3) Rèn luyện cho HS khả năng nghiên cứu sử dụng
một số thủ pháp hoạt động nhận thức trong nghiên cứu sâu giải pháp. Kết quả thực
nghiệm sư phạm cho thấy, 3 biện pháp này khả thi và hiệu quả khi được áp dụng vào
thực tiễn.
Nguyễn Thị Phương Thúy, Nguyễn Thị Sửu và Vũ Quốc Trung (2015) nghiên
cứu về phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Tỉnh Điện Biên thông qua
dạy học dự án phần Hiđrocacbon hóa học hữu cơ lớp 11 Trung học phổ thông. Kết
quả triển khai 2 dự án học tập cho thấy: học sinh hứng thú tham gia thực hiện dự án,
tích cực tham gia các hoạt động tìm hiểu, GQVĐ học tập và mạnh dạn đề xuất ý
tưởng. Ngoài ra, năng lực GQVĐ của học sinh tăng lên ở mức có ý nghĩa sau quá
trình thực nghiệm.
Trần Thị Thu Huệ (2011) nghiên cứu tổng hợp cơ sở lý luận về phát triển một số
năng lực của học sinh phổ thông trung học như năng lực độc lập, sáng tạo; năng lực
phát hiện giải quyết vấn đề; năng lực hợp tác thông qua phương pháp và thiết bị trong
dạy học Hóa học vô cơ. Tác giả đã đưa ra quy trình chung để phát triển một số năng
lực trong dạy học hóa học và đề xuất quy trình phát triển từng năng lực lựa chọn như
năng lực độc lập sáng tạo; năng lực phát hiện-giải quyết vấn đề; năng lực hợp tác.
Khác với các nghiên cứu đã đề cập, nghiên cứu phát triển năng lực GQVĐ của
Ngô Văn Hoan (2016) được tiến hành trên đối tượng là SV kỹ thuật. Nghiên cứu dựa
trên khái niệm năng lực và năng lực kỹ thuật, cấu trúc của năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề kỹ thuật đề xuất biện pháp phát triển năng lực là hệ thống các hoạt động
giáo dục và dạy học, tác động vào các thành tố của cấu trúc năng lực, phù hợp với
quy luật vận động, tương tác, pháp triển của chúng, tạo ra sự biến đổi về chất và làm
gia tăng chức năng hợp trội của các năng lực thành phần của năng lực cá nhân. Nội
dung chính của biện pháp gồm: (1) GV định hướng hành động học tập của SV; (2)
Trong dạy học kĩ thuật điện tử, các dạng thí nghiệm chứng minh, thực nghiệm
nghiên cứu tìm tòi và các sáng kiến cải tiến kỹ thuật có tác dụng to lớn trong việc
hình thành năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; (3) GV phải định hướng hành
động học và cung cấp bổ sung tri thức cần thiết; (4) Vận dụng tổng hợp các kiến thức,
22
kỹ năng để phân tích sơ đồ mạch điện của thiết bị điện tử là một trong những hoạt
động chủ đạo để hình thành năng lực nhận thức, năng lực hành động, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo; (5) Phân tích sơ đồ mạch điện nguyên lí
hay mạch điện thực tế; (6) Phát triển năng lực chẩn đoán, phát hiện và xử lí sự cố kĩ
thuật. Tuy nhiên, trong nghiên cứu chưa công bố kết quả nghiên cứu kiểm chứng giải
pháp đã đề xuất (Ngô Văn Hoan, 2016).
1.3.3. Nghiên cứu về phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
Griffin P. & Care E. (2014) nghiên cứu phát triển năng lực HTGQVĐ của người
học về 3 khía cạnh sau: Khám phá được bản chất của HTGQVĐ; Phân biệt sự khác
nhau giữa làm việc nhóm thông thường và làm việc nhóm hợp tác; Thiết lập các bước
hướng dẫn cho phát triển dự án hợp tác giải quyết vấn đề. Kết quả nghiên cứu đề xuất
để thiết kế một công việc hay một dự án hợp tác giải quyết vấn đề cần thực hiện nội
dung sau: Xác định vấn đề hoặc dự án hợp tác; Xác định chi tiết các thành phần của
dự án; Xác định các nguồn lực cần thiết trong mỗi thành phần của dự án gồm: kiến
thức, tài liệu, chiến lược, kinh nghiệm và thiết bị; Phân công nhiệm vụ hợp lý, tránh
trùng lắp; Nêu rõ các mục tiêu của công việc hoặc của vấn đề mà SV cần quan sát/
thực hiện trong công việc; Giải thích cho những người tham gia rằng họ phải xác định
vấn đề, sắp xếp chiến lược để giải quyết vấn đề hoặc hoàn thành nhiệm vụ; SV cần
phát triển một phương tiện lưu trữ các quyết định và thảo luận của họ. Đối với những
nỗ lực đối mặt trong việc hợp tác giải quyết các vấn đề hoặc hợp tác làm việc trong
dự án, lưu trữ hồ sơ công việc của dự án là một khía cạnh thiết yếu của quá trình đánh
giá.
Trần Trung Ninh và Nguyễn Thị Thu Thủy (2018) đề xuất bộ công cụ đánh giá,
quy trình xây dựng chủ đề và quy trình giảng dạy về tính chất của phi kim để phát
triển năng lực HTGQVĐ cho SV. Để kiểm nghiệm bộ công cụ đánh giá, nhóm nghiên
cứu đã áp dụng đánh giá và phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua phương
pháp dạy học Webquest trong dạy học môn Hoá học lớp 10. Kết quả cho thấy, năng
lực HTGQVĐ của học sinh lớp 10 đã có những phát triển nhất định thông qua sử
dụng phương pháp dạy học WebQuest sau quá trình kiểm chứng.
23
Trần Thị Cúc (2017), nghiên cứu phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
cho học sinh thông qua dạy học học phần phi kim – Hóa học 10 nâng cao. Kết quả
nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực hợp tác giải quyết vấn đề (khái
niệm, cấu trúc, thang đánh giá, v.v.). Tìm hiểu thực trang năng lực hợp tác giải quyết
vấn đề của 28 GV và 300 SV. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp phát triển
năng lực hợp tác giải quyết vấn đề trong dạy học phần phi kim – Hóa học 10 nâng
cao 2. Kết quả cho thấy, sau quá trình thực nghiệm năng lực hợp tác giải quyết vấn
đề của SV phát triển ở mức có ý nghĩa so với trước khi thực nghiệm.
Như vậy, chưa có nhiều nghiên cứu trực tiếp về phát triển năng lực HTGQVĐ qua
tổ chức học tập trải nghiệm cho SV các ngành kỹ thuật, song phát triển năng lực
thành phần hợp tác và giải quyết vấn đề qua tổ chức HTTN trong và ngoài lớp học
hoặc kết hợp giữa trong và ngoài lớp đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu trên
đối tượng chủ yếu là học sinh. Các tác giả chủ yếu nghiên cứu đề xuất giải pháp, từ
đó kiểm nghiệm tính hiệu quả các giải pháp đã đề xuất.
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Luận án đã tiến hành tổng quan các nghiên cứu về năng lực HTGQVĐ, HTTN
và phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV qua tổ chức HTTN. Kết quả nghiên cứu cho
thấy:
Các nghiên cứu về năng lực HTGQVĐ đã nghiên cứu về khái niệm, cấu trúc,
các phương pháp đánh giá đánh giá, quy trình thực hiện giải quyết vấn đề. Mỗi nghiên
cứu có cách tiếp cận khác nhau nên khái niệm, cấu trúc và phương pháp đánh giá
năng lực và quy trình thực hiện cũng không giống nhau.
Các nghiên cứu về học tập trải nghiệm đã được nghiên cứu từ rất lâu. Các
nghiên cứu này đã xác định được khái niệm, mô hình, quy trình và các phương pháp
tổ chức HTTN.
Mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu trực tiếp về phát triển năng lực HTGQVĐ
qua tổ chức học tập trải nghiệm cho SV các ngành kỹ thuật, song phát triển năng lực
thành phần hợp tác và giải quyết vấn đề qua tổ chức HTTN trong và ngoài lớp học
hoặc kết hợp giữa trong và ngoài lớp đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu trên đối
tượng chủ yếu là học sinh.
Nghiên cứu tổng quan cho thấy, nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển năng
lực HTGQVĐ với tổ chức học tập trải nghiệm và cách thức tổ chức HTTN để phát
triển năng lực HTGQVĐ còn rất mỏng. Vì vậy, nghiên cứu để tìm ra sự tương quan
giữa những hoạt động học tập trải nghiệm với sự phát triển năng lực HTGQVĐ và
cách thức phát triển năng lực này cho SV các ngành kỹ thuật là cần thiết.
25
Chương 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ QUA TỔ CHỨC HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO
SINH VIÊN CÁC NGÀNH KỸ THUẬT
2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Nghiên cứu phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức HTTN cho SV các ngành
kỹ thuật xác định các khái niệm cơ bản sau:
2.1.1. Năng lực và năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
2.1.1.1. Năng lực
Khái niệm năng lực được nhiều nhà nghiên cứu định nghĩa theo những cách
khác nhau.
Spencer M. L và Spencer M. S.(1993) định nghĩa năng lực theo xu hướng tập
trung vào các yếu tố thuộc về cá nhân: “năng lực là một đặc điểm cơ bản của cá nhân
mà quan hệ thường xuyên với những tiêu chí hay tiêu chuẩn cụ thể và/hoặc thể hiện
tốt trong công việc hoặc trong tình huống” (Spencer L. M và Spencer S. M., 1993,
tr.9, 10) .
Weinert (2001) không chỉ tập trung vào yếu tố cá nhân mà còn đề cập đến sự
hình thành năng lực: “Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được hoặc có sẵn
của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động
cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm
và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” (Nguyễn Văn Cường, 2014).
OECD nhấn mạnh về các thành phần kiến thức, kỹ năng và thái độ trong khái
niệm năng lực. Cụ thể: “Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được hoặc có
sẵn của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về
động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”.
Rychen and Salganik (2003) đề cập đến yếu tố tinh thần và khả năng huy động
các kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành và thái độ, cảm xúc, giá trị, đạo đức, động
lực của một người để thực hiện thành công các hoạt động trong bối cảnh cụ thể.
26
Guofang Wan và Dianne M. Gut (2011) không chỉ xem xét các yếu tố bên trong
cá nhân (kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị đạo đức, động cơ) mà còn mở
rộng ra các yếu tố bên ngoài (bối cảnh, tình huống) trong khái niệm năng lực (Nguyễn
Lộc và Nguyễn Thị Lan Phương, 2016).
Phân tích và tổng hợp các khái niệm về năng lực cho thấy 3 điểm cơ bản sau:
- Năng lực là yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân, là khả năng của cá nhân.
- Năng lực gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ, và các thuộc tính tâm lý cá nhân
như hứng thú, động cơ, nhu cầu, niềm tin v.v.
- Năng lực được thể hiện qua khả năng thực hiện hoạt động, giải quyết nhiệm
vụ/ vấn đề trong bối cảnh cụ thể có kết quả.
Luận án chủ yếu dựa trên đặc điểm của năng lực thể hiện qua sự thực hiện các
hoạt động, từ đó xác lập khái niệm năng lực như sau: Năng lực là khả năng thực hiện
có kết quả các hoạt động hoặc giải quyết các nhiệm vụ trong bối cảnh cụ thể.
2.1.1.2. Hợp tác giải quyết vần đề
Khái niệm hợp tác giải quyết vấn đề được Kyllonen (2012), Hesse và cộng sự
(2015), Straus D. (2002), Griffin P. và Care E. (2015) diễn đạt theo nhiều cách khác
nhau. Kyllonen (2012) mô tả “hợp tác giải quyết vấn đề là một hoạt động được thể
hiện đòi hỏi nhóm sinh viên làm việc với nhau để giải quyết vấn đề”. Hesse và các
cộng sự (2015) định nghĩa“hợp tác giải quyết vấn đề là một hoạt động chung của các
nhóm nhỏ hoặc các nhóm để thực hiện một số bước để biến đổi trạng thái hiện tại
thành trạng thái mong muốn”. Straus D. (2002) cho rằng “HTGQVĐ là quá trình mà
con người sử dụng khi thực hiện cùng với nhau trong 1 nhóm, tổ chức, hoặc cộng tác
để lên kế hoạch, sáng tạo, giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định.”. Griffin P. và
Care E. (2015) phát biểu “hợp tác giải quyết vấn đề nghĩa là tiếp cận vấn đề bằng
cách làm việc cùng nhau để trao đổi ý tưởng. Hợp tác là một công cụ hữu ích, và dựa
trên những yếu tố như là sự sẵn sàng tham gia, hiểu biết lẫn nhau, và khả năng giải
quyết xung đột. Hợp tác giải quyết vấn đề đặc biệt hữu ích khi giải quyết vấn đề phức
tạp”. Mặc dù diễn đạt về khái niệm HTGQVĐ không giống nhau giữa các tác giả,
song các khái niệm này có điểm chung: “Hợp tác giải quyết vấn đề” là hoạt động
GQVĐ của các thành viên trong nhóm phải cùng nhau thực hiện các công việc để đạt
27
mục tiêu chung; các thành viên trong nhóm hiểu biết lẫn nhau thực hiện nhiều hoạt
động như tổ chức, lên kế hoạch, sáng tạo, giải quyết vấn đề, giải quyết xung đột, đưa
ra quyết định .v.v.
Từ những đặc điểm chung của các khái niệm, luận án xác định: Hợp tác giải quyết
vấn đề là hoạt động của các thành viên trong nhóm cùng nhau giải quyết các vấn đề.
2.1.1.3. Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
Theo OECD (2013), “năng lực hợp tác giải quyết vấn đề là khả năng thực hiện
hoạt động có hiệu quả của cá nhân trong hoạt động nhóm qua chia sẻ sự hiểu biết,
đề xuất giải pháp và nỗ lực thực hiện giải pháp đề ra.”
Dựa vào khái niệm năng lực và các khái niệm HTGQVĐ và năng lực HTGQVĐ
đã được đề cập, luận án xác lập, khái niệm năng lực HTGQVĐ như sau: Năng lực
hợp tác giải quyết vấn đề là khả năng cùng nhau thực hiện các hoạt động hoặc GQVĐ
có kết quả của các thành viên trong nhóm.
2.1.2. Học tập trải nghiệm và tổ chức học tập trải nghiệm
2.1.2.1. Học tập trải nghiệm
Khái niệm học tập trải nghiệm được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Trong đó, một số khái niệm nổi bật gồm:
- Học tập không phải chỉ bằng cách lắng nghe mà còn qua hoạt động, công
việc, trải nghiệm để thu nạp các hiểu biết (Dewey, 1938).
- Học tập trải nghiệm đề cập đến (a) sự tham gia của người học trong các hoạt
động cụ thể mà cho phép họ trải nghiệm những gì họ đang tìm hiểu về và
(b) cơ hội để phản ánh về những hoạt động này. Học tập trải nghiệm có thể
được dựa trên cả kinh nghiệm thực tế hay kinh nghiệm sống và kinh nghiệm
mô phỏng gần đúng với kinh nghiệm của cuộc sống. Phạm vi của loại học
tập này là rất lớn. Nó áp dụng cho nội dung kỹ thuật hoặc không có kỹ thuật/
kỹ năng mềm. Hơn nữa, hoạt động trải nghiệm có thể được sử dụng cho việc
học tập về nhận thức, hành vi, và thái độ (Silberman M., 2007).
- Học tập là một quá trình mà ở đó kiến thức được hình thành thông qua việc
tích lũy và chuyển đổi từ kinh nghiệm (David Kolb, 1984).
28
- Học tập trải nghiệm là quá trình học tập từ kinh nghiệm. (Felicia và Patrick,
2011, tr. 1003].
- Quá trình học tập trải nghiệm có ý nghĩa khi những kinh nghiệm có ý nghĩa
ở những mức độ khác nhau, hành động như là nguồn lực học tập. Những
kinh nghiệm này tham gia một cách tích cực và phản ánh vào trong thế giới
của người học, như là toàn bộ cơ thể (gồm thể chất, trí tuệ, cảm xúc và tinh
thần) với sự phức tạp của thế giới bên ngoài của môi trường (gồm vị trí làm
việc, không gian, trong xã hội, văn hoá, ngữ cảnh chính trị) để tạo ra trí nhớ,
làm giàu thêm những kinh nghiệm cho việc học tập. (Beard C. và Wilson P.
J, 2013, tr.26).
Từ các khái niệm về HTTN cho thấy bản chất của HTTN là quá trình học từ
kinh nghiệm, từ sự trải qua, làm qua, sự tham gia trực tiếp vào các hoạt động học tập
từ đó phản ánh, chiêm nghiệm, khái quát để tạo ra trí nhớ, phát triển kiến thức, kỹ
năng, làm giàu thêm kinh nghiệm cho việc học tập.
Dựa trên bản chất của các khái niệm về HTTN, Luận án đề xuất khái niệm
HTTN như sau: HTTN là quá trình người học tham gia trực tiếp giải quyết các nhiệm
vụ học tập để hình thành và phát triển năng lực.
2.1.2.2. Tổ chức học tập trải nghiệm
Theo từ điển Tiếng Việt, tổ chức là làm những gì cần thiết để tiến hành một
hoạt động nào đó đạt hiệu quả tốt nhất (Nguyễn Kim Thản và cộng sự, 2005) hay đó
là sắp xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ, hoặc chức năng
chung (Nguyễn Như Ý., 1997).
Dựa vào các phân tích trên, luận án xác lập khái niệm tổ chức HTTN như sau:
Tổ chức học tập trải nghiệm là thiết kế và thực hiện các hoạt động dạy học để
người học tham gia trực tiếp giải quyết các nhiệm vụ học tập nhằm hình thành và
phát triển năng lực.
29
2.1.3. Phát triển và phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua tổ chức
học tập trải nghiệm
2.1.3.1. Phát triển
Theo từ điển Tiếng Việt, phát triển là “biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến
nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp” (Nguyễn Kim
Thản và cộng sự, 2005).
Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định, “phát triển là một phạm trù triết học
dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.” (Nguyễn Ngọc Long và Nguyễn
Hữu Vui).
Trong luận án này, “phát triển” là sự biến đổi từ mức độ thấp đến mức độ cao
hơn, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
2.1.3.2. Phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua tổ chức học tập trải
nghiệm
Dựa trên sự phân tích và tổng hợp các các khái niệm thành phần đã được đề cập,
khái niệm về phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua tổ chức học tập trải
nghiệm trong luận án này được phát biểu như sau:
Phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua tổ chức học tập trải nghiệm
là thiết kế và thực hiện các hoạt động dạy học để người học tham gia trực tiếp vào
các nhiệm vụ học tập nhằm biến đổi từ thấp đến cao khả năng cùng nhau thực hiện
các hoạt động hoặc GQVĐ có kết quả cho các thành viên trong nhóm.
Khái niệm này được phân tích như sau:
- GV đóng vai trò chủ đạo trong việc thiết kế và thực hiện triển khai các hoạt
động dạy học để tất cả SV trong nhóm cùng nhau trực tiếp tham gia giải
quyết các nhiệm vụ.
- Các thành viên trong nhóm cùng thực hiện các hoạt động như trao đổi thông
tin, chia sẻ hiểu biết, đề xuất giải pháp, nỗ lực thực hiện, xem xét đánh giá
kết quả v.v. để giải quyết các nhiệm vụ học tập của GV đặt ra từ đó phát
triển năng lực HTGQVĐ.
30
Như vậy, để phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức HTTN cho SV các ngành
kỹ thuật, luận án đã xây dựng các khái niệm công cụ sau:
- Năng lực và năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
- Học tập trải nghiệm và tổ chức học tập trải nghiệm
- Phát triển và phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua tổ chức HTTN.
2.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH
KỸ THUẬT
Thuật ngữ sinh viên có nguồn gốc từ tiếng Latinh student có nghĩa là người làm
việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm, khai thác tri thức (Nguyễn Thạc, 2009, tr.57).
Từ điển tiếng Việt định nghĩa sinh viên là những người đang theo học ở bậc đại học
(Nguyễn Kim Thản, 2005, tr. 1400). Phần lớn SV là những người thuộc một lứa tuổi
nhất định (17 đến 25 tuổi).
SV các ngành kỹ thuật là SV học bậc đại học các ngành có liên quan đến các
phương tiện, máy móc, thiết bị, hệ thống, tư liệu hoạt động của con người. Sau khi
tốt nghiệp SV các ngành kỹ thuật sẽ nhận bằng kỹ sư. Theo xu thế ngày nay, người
kỹ sư hiện đại cần phải tham gia toàn bộ chu trình vòng đời sản phẩm, quy trình, và
hệ thống từ đơn giản đến cực kỳ phức tạp nhưng phải đáp ứng yêu cầu xã hội. Họ
không chỉ hình thành ý tưởng, thiết kế và chế tạo sản phẩm, xây dựng quy trình, và
vận hành hệ thống, kết hợp với công nghệ khác mà còn đóng vai trò hướng dẫn và
lãnh đạo và trong một số trường hợp là kiêm luôn việc triển khai thiết kế sản phẩm,
quy trình hoặc hệ thống. Để thực hiện được điều này họ thường thực hiện theo nhóm
để trao đổi tư duy, ý tưởng, dữ liệu bản vẽ, các thiết kế, các chi tiết và thiết bị với
nhau tại nơi làm việc và trên phạm vi toàn thế giới. Người kỹ sư giỏi làm việc theo
nhóm và giao tiếp hiệu quả, đồng thời phải luôn luôn rèn luyện tính sáng tạo và trách
nhiệm cá nhân (Edward F. C., 2007). Để thực hiện được yêu cầu trên, SV các ngành
kỹ thuật không chỉ được trang bị những kiến thức khoa học cơ bản, các kiến thức
chuyên ngành mà còn được trang bị năng lực liên quan đến toàn bộ quy trình tạo ra
sản phẩm, năng lực lãnh đạo, năng lực hợp tác, GQVĐ, sáng tạo. Do đó, ngoài đặc
điểm tâm lý và hoạt động học tập chung của SV, SV các ngành kỹ thuật còn cần phải
có những đặc điểm học tập sau:
31
2.2.1. Hoạt động học tập gắn liền với nội dung học tập liên quan đến kỹ thuật
Vì hoạt động của SV các ngành kỹ thuật có liên quan đến máy móc, thiết bị,
quy trình sản xuất, v.v. nên bên cạnh những nội dung chung, cơ bản cho tất cả SV thì
phần lớn nội dung học tập liên quan đến hình thành ý tưởng, tính toán, thiết kế, lắp
ráp, chế tạo hay làm ra và vận hành sản phẩm (Edward F. C., 2007). Ngoài những
yếu tố liên quan về kỹ thuật, trong chương trình đào tạo SV kỹ thuật, nội dung đào
tạo còn liên quan đến các kỹ năng, tổ chức quản lý công việc, giao tiếp v.v.
2.2.2. Hoạt động học tập chủ động, có tính sáng tạo cao, gắn liền với thực hành
và giải quyết các tình huống thực tiễn nghề nghiệp
Học tập chủ động được hiểu đơn giản là hoạt động mà SV làm trong và ngoài
lớp học, miễn là không lắng nghe thụ động bài giảng từ GV. Hoạt động này bao gồm
tất cả mọi việc từ tập trung nghe giảng đến những bài tập vận dụng kiến thức vừa học
hoặc những bài tập phức tạp để ứng dụng kiến thức đã học vào đời sống (Nguyễn
Hữu Lộc, Phạm Công Bằng, Lê Ngọc Quỳnh Lam, 2014).
Không giống như các ngành khoa học khác, SV các ngành kỹ thuật không chỉ
dừng biết lý luận mà phải có khả năng làm được, vận dụng được lý thuyết vào thực
tiễn. Vì vậy, bên cạnh việc học lý thuyết, SV kỹ thuật phải tham gia vào các xưởng
thực hành, các phòng thí nghiệm của trường và thực tập tại các công ty, xí nghiệp liên
quan đến ngành nghề. Ngoài ra, SV còn tham gia vào việc thực hiện các dự án liên
quan đến việc giải quyết các vấn đề, các tình huống giả định hoặc thực tiễn nghề
nghiệp nhằm giúp SV suy nghĩ đề xuất ra những phương án có tính sáng tạo cao.
2.2.3. Hoạt động học tập đòi hỏi sinh viên có năng lực tự học và tự nghiên cứu
Hiện nay, sự phát triển rất mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật, sự thay đổi của công
nghệ diễn ra rất nhanh, sẽ dẫn đến hệ quả tất yếu là nội dung đào tạo trong ghế nhà
trường nhanh chóng bị lạc hậu. Do dó, để bắt kịp được với sự thay đổi, ngoài việc
được học những nội dung cốt lõi theo sự hướng dẫn của GV, SV cần phải đọc thêm
những tài liệu chuyên ngành khác để làm rõ hơn về môn học và để cập nhật những
công nghệ mới. Điều này đòi hỏi SV phải có khả năng tự học, tự nghiên cứu cao
thông qua những công việc như tự lập mục tiêu học tập, tự lập kế hoạch học tập, tự
tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, tự cấu trúc thông tin, vận dụng thông
32
tin vào thực tế, v.v. Bên cạnh đó, SV kỹ thuật cần nghiên cứu ứng dụng lý thuyết vào
thực tiễn thông qua việc lên ý tưởng, thiết kế, chế tạo ra các sản phẩm. Để thực hiện
được các công việc này, SV phải tự tìm hiểu, tự nghiên cứu để hiểu cặn kẽ về cấu
trúc, nguyên lý hoạt động, tính thẩm mỹ, tính hữu dụng… của sản phẩm. Như vậy,
năng lực tự học, tự nghiên cứu của SV là một yêu cầu bắt buộc không thể thiếu của
SV các ngành kỹ thuật.
2.2.4. Hoạt động học tập gắn với việc giải quyết các tình huống kỹ thuật có
tính chất liên môn
Một cơ cấu kỹ thuật ngày nay không còn là ứng dụng của một lĩnh vực khoa
học đơn ngành mà là sự kết hợp của nhiều lĩnh vực khác nhau như điện, cơ khí, tin
học, cơ điện tử, tự động hóa v.v. Chính vì vậy, việc học của SV không thể chỉ hướng
đến một môn học riêng lẻ với mục đích đạt kết quả cao mà phải suy nghĩ sự kết hợp
kiến thức của nhiều môn học khác nhau, nhiều kĩnh vực khoa học của các lĩnh vực
chuyên môn khác nhau để có thể tạo ra được một sản phẩm có tính ứng dụng cao mới
có thể đáp ứng nhu cầu khắc khe và ngày càng đa dạng của khách hàng. Một người
kỹ sư giỏi không chỉ biết đến việc tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp
với yêu cầu sử dụng mà còn phải biết phân tích nhu cầu khách hàng, biết phân tích
tính kinh tế, tính toán chi phí tạo ra sản phẩm sao cho tiết kiệm nhất, thị hiếu của
người tiêu dùng thì sản phẩm của họ mới có thể tiêu thụ được. Như vậy có thể thấy
rằng để dễ dàng phát triển SV kỹ thuật ngày nay không nên học các kiến thức đơn lẻ
mà phải có sự gắn kết các kiến thức lại với nhau để giải quyết các tình huống kỹ thuật
có tính chất liên môn, liên ngành.
2.2.5. Hoạt động học tập đòi hỏi SV phát triển năng lực toàn diện, gồm năng
lực chuyên môn và các năng lực cốt lõi
Nhằm hướng đến những yêu cầu mới của người kỹ sư trong tương lai, SV ngành
kỹ thuật không chỉ hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn mà còn phải có những năng lực
cốt lõi khác như làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, thích ứng, sáng tạo, lập kế hoạch,
giao tiếp, ngoại ngữ, quản lý thông tin, v.v. Những năng lực cốt lõi này tạo nên nền
tảng vững chắc để SV có thể giao tiếp, gắn kết mọi người ở các lĩnh vực khác nhau,
33
cùng nhau làm việc để giải quyết những vấn đề liên ngành, vấn đề mang tính chất
phức tạp ở hiện tại và trong tương lai.
Tóm lại, SV các ngành kỹ thuật là SV bậc đại học các ngành có liên quan đến
các phương tiện, máy móc, tư liệu hoạt động của con người. SV các ngành kỹ thuật
có các đặc điểm hoạt động học tập: Gắn liền với nội dung chính liên quan đến kỹ
thuật; Gắn liền với thực hành và giải quyết các tình huống thực tiễn nghề nghiệp với
tính sáng tạo cao; Đòi hỏi SV có năng lực tự học, tự nghiên cứu cao; Gắn với việc
giải quyết các tình huống kỹ thuật có tính chất liên môn; Đòi hỏi SV phát triển năng
lực toàn diện, gồm năng lực chuyên môn và các năng lực cốt lõi.
Chính vì những đặc điểm của SV kỹ thuật như trên, nên bên cạnh yếu tố nỗ lực
của cá nhân trong quá trình tự nghiên cứu giải quyết vấn đề SV phải rèn luyện năng
lực HTGQVĐ để có thể làm việc, liên kết, hợp tác nhau với những người khác nhằm
giải quyết những nhệm vụ học tập đặc biệt tìm hiểu những nội dung mang tính chất
liên môn, đa ngành, bài tập vận dụng đòi hỏi nhiều ý tưởng, những vấn đề phức tạp
mang tính sáng tạo. Ngoài ra, nội dung hoạt động HTTN cho SV kỹ thuật cần được
xây dựng đa dạng không chỉ tập trung vào vấn đề kỹ thuật như hình thành ý tưởng,
thiết kế, chế tạo/ mô phỏng, vận hành, giải quyết các vấn đề kỹ thuật mà còn tập trung
vào toàn bộ các vấn đề liên quan đến vấn đề liên quan khác như kinh tế nền tảng, xã
hội, tổ chức quản lý, và ứng dụng nhiều năng lực khác.
2.3. NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.3.1. Cấu trúc năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
Để phát triển năng lực HTGQVĐ, việc xác định các thành phần của năng lực
này là rất quan trọng. Oliveri M. E. và cộng sự (2017) đã xác định 4 hợp phần (hợp
tác, giao tiếp, lãnh đạo và giải quyết vấn đề) và 15 thành tố (Sự gắn kết đồng đội; Gia
tăng sức mạnh của nhóm; Học nhóm; Tự quản lý/tự lãnh đạo; Thích ứng/linh hoạt/cởi
mở; Lắng nghe tích cực; Trao đổi thông tin; Tổ chức hoạt động/ tổ chức nguồn lực
và giám sát sự thể hiện; Phản ứng với các trở ngại/giải quyết xung đột; Di chuyển vai
trò lãnh đạo; Nhận dạng vấn đề; Công não; Lên kế hoạch; Phân tích/giải nghĩa; Thực
hiện và đánh giá.) trong năng lực HTGQ của SV.
34
Trong khi nghiên cứu của Oliveri M. E. đề xuất 4 hợp phần, OECD (2017),
Griffin, P., Care, E. (2015) đề cập trực diện 2 hợp phần của năng lực HTGQVĐ là
Hợp tác/Xã hội và Giải quyết vấn đề với 6 mức độ năng lực HTGQVĐ được sắp xếp
từ thấp đến cao (Nguyễn Lộc và cộng sự, 2016).
OECD (2017) xác định 3 thành tố trong hợp phần Hợp tác (Thiết lập và duy trì
sự hiểu biết; Hành động thích hợp để GQVĐ; Thiết lập và duy trì tổ chức nhóm), và
4 thành tố trong hợp phần GQVĐ (Khám phá và hiểu biết; Mô tả và trình bày; Lên
kế hoạch và thực hiện; Theo dõi và phản ánh trong đánh giá). Bên cạnh đó, theo
OECD, các thành phần trong hai hợp phần này được kết hợp với nhau trong một ma
trận 2 chiều, một chiều thể hiện các các thành phần của hợp phần Hợp tác, một chiều
thể hiện các thành phần của hợp phần Giải quyết vấn đề. Sự kết hợp giữa hai thành
phần này tạo nên cấu trúc của năng lực HTGQVĐ (Phụ lục 2.1).
Griffin và Care E. (2015) cũng xác định Hợp tác và GQVĐ là 2 hợp phần chính
của năng lực HTGQVĐ. Hợp phần Hợp tác gồm 9 hành vi (Hành động tham gia; Tương
tác; Kiên trì thực hiện; Đáp ứng để thích nghi; Sự quan tâm; Thương lượng; Đánh giá
bản thân; Đánh giá nhóm; Trách nhiệm trong công việc) được sắp xếp vào 3 thành tố:
Sự tham gia, Chấp nhận quan điểm của người khác và Quản lý xã hội. Hợp phần GQVĐ
gồm 9 hành vi (Phân tích vấn đề; Thiết lập mục tiêu; Quản lý nguồn lực; Thích ứng và
linh hoạt với những tình huống mơ hồ; Thu thập thông tin; Tính hệ thống; Cấu trúc
thông tin; Tính logic (theo luật nguyên nhân – kết quả); Phản ánh và giám sát) thuộc 2
thành tố: Quản lý nhiệm vụ và Xây dựng kiến thức (Lộc N. và cộng sự, 2016).
Như vậy, quan điểm về thành phần của năng lực HTGQVĐ có một số điểm khác
nhau nhưng đều có điểm chung gồm hai hợp phần “Hợp tác” và “Giải quyết vấn đề”.
Phân tích và tổng hợp các thành tố của từng hợp phần trong các nghiên cứu đã đề cập
cho thấy, mặc dù có sự sắp xếp các thành tố khác nhau trong các hợp phần, song hợp
tác không chỉ giúp các thành viên gắn kết để thực hiện công việc mà còn giải quyết
vấn đề để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các yếu tố trong 2 hợp phần này gồm:
- Hợp phần Hợp tác phản ánh những yếu tố liên quan đến sự liên kết các thành
viên trong nhóm để giải quyết vấn đề. Các biểu hiện của sự hợp tác gồm: sự
gắn kết đồng đội qua thiết lập liên kết giữa các thành viên trong nhóm; Thiết
35
lập nhóm; Chia sẻ và tương tác của các thành viên trong quá trình làm việc
nhóm; Quan tâm và hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. Ngoài
các yếu tố trên, điều kiện để hợp “hợp tác” thành công còn bao gồm việc quản
lý nhóm, kiên trì và trách nhiệm của mỗi thành viên, khả năng giải quyết các
mâu thuẫn v.v.
- Hợp phần Giải quyết vấn đề đề cập đến cách thức các cá nhân trong nhóm
quản lý công việc để đạt hiệu quả để đạt mục tiêu. Hợp phần này gồm các
cấu trúc thành phần như khả năng phân tích hay nhận dạng vấn đề, lựa chọn
giải pháp, lên kế hoạch và thực hiện, theo dõi và đánh giá.
Sự tách cấu trúc năng lực HTGQVĐ thành 2 hợp phần chính là Hợp tác và Giải
quyết vấn đề riêng lẻ phản ánh rõ ràng các thành phần của năng lực này, song chưa làm
nổi bật được bản chất cùng làm việc cùng nhau của các thành viên trong nhóm khi giải
quyết vấn đề như mô tả trong khái niệm năng lực HTGQVĐ mà chỉ là sự tổng hợp của
năng lực hợp tác và giải quyết vấn đề. Trong năng lực HTQVĐ, 2 hợp phần Hợp tác
và Giải quyết vấn đề không thể tách rời mà luôn song hành với nhau. Kết quả của quá
trình hợp tác là các là các nhiệm vụ và những vấn đề được giải quyết bằng sự nỗ lực,
làm việc có trách nhiệm của mỗi cá nhân kết hợp với sự gắn kết, trao đổi, quan tâm,
chia sẻ những hiểu biết của các thành viên trong nhóm. Kết quả GQVĐ không chỉ thể
hiện thành quả của một cá nhân trong nhóm mà là sự tổng hợp kết quả của sự hợp tác
của tất cả thành viên trong nhóm. Từ sự phân tích cấu trúc năng lực HTGQVĐ của
OECD (2017), khái niệm năng lực HTGQVĐ và quy trình HTGQVĐ (mục 1.1.3) luận
án xác định cấu trúc năng lực HTGQVĐ gồm 4 thành tố:
(1) Cùng nhau xác định vấn đề
(2) Cùng nhau đề xuất phương án GQVĐ
(3) Cùng nhau thực hiện GQVĐ
(4) Cùng nhau đánh giá và điều chỉnh.
Các thành tố này được cụ thể hóa trong các hành vi, biểu hiện và theo bảng 2.1.
Tóm lại, dựa vào sự phân tích cấu trúc năng lực HTGQVĐ từ nghiên cứu của
Oliveri M. E., OECD, Griffin, khái niệm năng lực HTGQVĐ, quy trình thực hiện
HTGQVĐ, chuẩn đầu ra chương trình đào tạo kỹ thuật, luận án xác định 4 năng lực
36
thành phần của năng lực HTGQVĐ gồm: Cùng nhau xác định vấn đề; Cùng nhau đề
xuất phương án GQVĐ; Cùng nhau thực hiện GQVĐ; Cùng nhau đánh giá và điều
chỉnh. Các năng lực thành phần được thể hiện cụ thể qua cấu trúc 4 thành tố và 6 hành
vi của năng lực HTGQVĐ. Cấu trúc này làm cơ sở để thiết kế công cụ đánh giá mức
độ của năng lực HTGQVĐ và đề xuất quy trình phát triển năng lực này của SV các
ngành kỹ thuật.
Bảng 2. 1. Cấu trúc năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
TT Thành tố Hành vi Biểu hiện
1 Cùng nhau xác
định vấn đề
Xác định
vấn đề
- Trao đổi, chia sẻ để nhận diện vấn đề.
- Trao đổi, chia sẻ để phân tích vấn đề.
- Thống nhất cách thức xác định vấn đề.
2
Cùng nhau đề
xuất phương án
GQVĐ
Đề xuất
phương án
GQVĐ
- Trao đổi, chia sẻ để tìm hiểu, phân tích
các thông tin liên quan để đề xuất các
phương án GQVĐ.
- Trao đổi, thảo luận để mô tả, phân tích
và đánh giá các phương án GQVĐ.
- Thống nhất lựa chọn phương án GQVĐ.
3 Cùng nhau thực
hiện GQVĐ
3.1. Lập kế
hoạch
GQVĐ
- Trao đổi, chia sẻ, thống nhất các mục
tiêu và thiết kế nội dung cho các thành phần
của kế hoạch giải quyết vấn đề.
- Thống nhất thiết kế các phương án dự
phòng cho kết hoạch giải quyết vấn đề.
3.2. Thực
hiện kế
hoạch
GQVĐ
- Thống nhất cách thức phân công và triển
khai kế hoạch
- Trao đổi, chia sẻ, liên kết, động viên,
giúp đỡ để thực hiện GQVĐ theo kế hoạch.
4
Cùng nhau
đánh giá và
điều chỉnh
4.1. Đánh
giá kết quả
GQVĐ
- Trao đổi, phân tích, theo dõi tiến độ và
đánh giá kết quả QGVĐ.
- Trao đổi, thống nhất về kết quả đánh giá
sự hợp tác của các thành viên.
4.2. Điều
chỉnh kết
quả GQVĐ
- Thảo luận, phân tích để đóng góp ý kiến
về kết quả GQVĐ.
- Thống nhất điều chỉnh kết quả GQVĐ.
37
2.3.2. Thang đo năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
Trước khi đề cập đến các mức độ của năng lực HTGQVĐ, cần xem xét tổng
quát các nghiên cứu liên quan đến các mức độ năng lực của con người. Các nghiên
cứu về lĩnh vực này thường được mô tả qua các phân loại về mức độ phát triển từ
thấp đến cao. Trong khi các nghiên cứu khác liên quan đến lĩnh vực năng lực chia sự
phát triển thành 5 mức độ (Munzenmaier C. and Rubin N., 2013; Davidpol, 2017;
Bloom, 1956), Anderson và Krathwohl đã cải tiến thang đo 6 mức độ nhận thức của
Bloom thành: Biết, hiểu, phân tích, vận dụng, đánh giá và sáng tạo.
Biggs (2007) đề xuất 5 mức độ phát triển của kết quả học tập quan sát được
(phân loại SOLO) từ đơn giản đến phức tạp là tiền cấu trúc, cấu trúc đơn, đa cấu trúc,
liên kết và lý thuyết mở rộng.
Về lĩnh vực kỹ năng, Stuart E. Dreyfus và Hubert L. Dreyfus đặt tên 5 mức độ
phát triển năng lực là chưa có năng lực, bắt đầu có năng lực, có năng lực, chuyên gia
và thông thạo (Nguyễn Lộc và cộng sự, 2016). Dave đặt tên 5 mức độ phát triển là
bắt chước, thao tác, chính xác, kết nối, tự động hóa (Davidpol, 2017).
Về lĩnh vực thái độ, Krathwolf đề xuất 5 mức độ phát triển là tiếp nhận, đáp lại,
giá trị, tổ chức, đặc tính bởi giá trị (O’Neill G., Murphy F., 2010; Bohlin M. R.,1998,
Nguyễn Lộc và cộng sự, 2016).
Nghiên cứu về các mức độ phát triển của năng lực HTGQVĐ, có 2 công trình
nghiên cứu điển hình của OECD và Griffin. Các nghiên cứu này đều xếp mức độ phát
triển từ thấp đến cao, có sự mô tả về các dấu hiệu đánh giá trong từng mức độ, nhưng
tiếp cận về phân chia số lượng mức độ phát triển của 2 công trình này khác nhau.
Trong khi nghiên cứu của OECD (2017) sử dụng thang đo 4 mức độ, Griffin và cộng
sự đã phát triển thang đo gồm 6 mức. Dù được phân chia thành 4 hay 6 mức, các
thang đo đều mô tả năng lực HTGQVĐ ở mức thấp nhất và cao nhất tương đương
nhau. Với mức thấp nhất, người học thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập, có tính
phức tạp của vấn đề thấp. Với mức cao nhất, người học thực hiện các nhiệm vụ với
độ phức tạp cao, giải quyết được các mâu thuẫn, chủ động thực hiện hoặc yêu cầu,
các thành viên vượt qua trở ngại để hoàn thành nhiệm vụ (OECD, 2017; Griffin).
Ngoài ra, nếu OECD (2017) đưa ra 4 mức độ năng lực (phụ lục 2.2), Griffin và
cộng sự phát triển thang đo các mức độ năng lực thông qua 3 mô hình dựa trên tiếp
cận về mức độ tổng quát hay chi tiết của năng lực. Mô hình 1 chiều dựa trên cơ sở
38
năng lực HTGQVĐ là một tổng thể thống nhất. Mô hình 2 chiều phân chia năng lực
này thành 2 hợp phần Hợp tác và GQVĐ. Mô hình 5 chiều mô tả chi tiết 6 mức độ
của 5 hợp phần Tham gia, Chấp nhận quan điểm, Quản lý xã hội, Quản lý nhiệm vụ
và Xây dựng kiến thức (Phụ lục 2.3).
Như vậy, các nghiên cứu chia sự phát triển của năng lực HTGQVĐ thành 5 mức
độ được sắp xếp từ thấp đến cao. Ở mức thấp nhất, SV chưa thực hiện được những
yêu cầu đặt ra hoặc thực hiện được nhưng còn rất nhiều lỗi. Với mức cao nhất, SV
thực hiện thành thạo, giải quyết các vấn đề trong những tình huống khác nhau, linh
hoạt, không cần nhiều nỗ lực nhưng vẫn đạt kết quả cao. Mức độ giữa hay mức độ
trung gian chia tách khá rõ ràng giữa các mức độ năng lực thấp và cao.
Dựa trên các tiếp cận chung về mức độ phát triển của năng lực và tính dễ sử
dụng để làm cơ sở xây dựng các Rubic đánh giá cũng như xây dựng phiếu khảo sát
theo thang đo Likert 5 mức độ. Luận án lựa chọn tiếp cận phát triển năng lực
HTGQVĐ theo 5 mức độ với các biểu hiện theo Bảng 2.2.
Ngoài việc lựa chọn mức độ phát triển, luận án xây dựng các chỉ số đo lường
đánh giá năng lực HTGQVĐ dựa trên sự kết hợp với các các thành phần trong cấu
trúc năng lực HTGQVĐ. Rubric đánh giá năng lực HTGQVĐ được đề xuất là một
bảng 2 chiều. Chiều thứ nhất thể hiện các tiêu chí đánh giá gồm 4 tiêu chí chính (cùng
nhau xác định vấn đề, cùng nhau đề xuất phương án giải quyết vấn đề, cùng nhau
thực hiện GQVĐ, cùng nhau đánh giá và điền chỉnh) với 10 chỉ số đo lường. Chiều
còn lại thể hiện cho 5 mức độ phát triển của năng lực được sắp xếp từ thấp đến cao.
Cụ thể các mô tả từng chỉ số đo lường của từng mức độ được trình bày tại Bảng 2.3.
Rubric đánh giá năng lực HTGQVĐ không chỉ là cơ sở để xây dựng bảng khảo
sát, đánh giá về năng lực HTGQVĐ của SV mà còn được dùng làm cơ sở phát triển
rubric đánh giá mức độ năng lực HTGQVĐ của SV sau khi thực hiện từng hoạt động
HTTN. Sử dụng rubric giúp SV đánh giá chính xác từng biểu hiện của mình liên quan
đến năng lực HTGQVĐ khi thực hiện các hoạt động HTTN và giúp GV mô tả chính
xác hơn về từng mức độ từng thành phần năng lực HTGQVĐ mà SV đạt được.
Rubric đánh giá năng lực HTGQVĐ sử dụng bằng cách SV dựa theo những
biểu hiện tự cho điểm vào cột “Tự đánh giá”, sau đó cộng tổng tất cả các điểm chia
cho 10 nếu quy ra thang điểm 5.
39
Bảng 2. 2. Biểu hiện mức độ năng lực HTGQVĐ
Mức độ Biểu hiện
Kém
- Chưa hoặc có hiểu biết cơ bản về năng lực HTGQVĐ.
- Không hoặc rất hiếm khi trao đổi, liên kết được với các thành viên
trong nhóm để thực hiện các hoạt động hoặc GQVĐ.
- Chưa thực hiện hoặc thực hiện gần như không chính xác hay thực
hiện còn rất nhiều sai sót về các thành tố của năng lực HTGQVĐ.
Yếu
- Có hiểu biết về năng lực HTGQVĐ.
- Hiếm khi trao đổi, liên kết được với các thành viên trong nhóm
để thực hiện các hoạt động hoặc GQVĐ.
- Thực hiện thiếu nhiều hoặc nhiều nội dung chưa chính xác hay
sai sót cơ bản về các thành tố của năng lực HTGQVĐ.
Trung
bình
- Có hiểu biết về năng lực HTGQVĐ.
- Thỉnh thoảng trao đổi, liên kết, tương tác, chia sẻ tài nguyên với các
thành viên khác trong nhóm để thực hiện các hoạt động hoặc GQVĐ.
- Thực hiện gần trọn vẹn nhưng còn một số sai sót hoặc thực hiện
được trong tình huống tương tự, giống bài mẫu về các thành tố của
năng lực HTGQVĐ.
Khá
- Có hiểu biết tốt về năng lực HTGQVĐ.
- Thường xuyên trao đổi, liên kết, tương tác, chia sẻ thông tin với
thành viên khác trong nhóm để thực hiện các hoạt động hoặc
GQVĐ.
- Thực hiện khá trọn vẹn với rất ít sai sót về các thành tố của năng
lực HTGQVĐ.
Tốt
- Có hiểu biết rất tốt về năng lực HTGQVĐ.
- Rất thường xuyên hoặc chủ động hay nỗ lực trao đổi, liên kết,
tương tác, chia sẻ thông tin và nâng đỡ các thành viên khác trong
nhóm để thực hiện các hoạt động hoặc GQVĐ.
- Thực hiện trọn vẹn, sáng tạo, hầu như không sai sót về các thành
tố của năng lực HTGQVĐ.
Tóm lại, trong phần cơ sở lý luận liên quan đến năng lực HTGQVĐ dựa trên
sự phân tích tổng hợp các nghiên cứu trước đó, luận án đã xác định cấu trúc năng lực
HTGQVĐ, các mức độ phát triển năng lực HTGQVĐ và xây dựng rubric đánh giá
năng lực HTGQVĐ.
40
Bảng 2. 3. Rubric đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Tiêu chí
Mức độ
Kém
(0 đến dưới 3.5)
Yếu
(3.5 đến dưới 5)
Trung bình
(5 đến dưới 6.5)
Khá
(6.5 đến dưới 8)
Tốt
(8 đến 10)
Điểm tự
đánh giá
1. Cùng
nhau
xác định
vấn đề
(VĐ)
1.1
Hầu như chưa chưa trao đổi, liên kết được với các thành
viên trong nhóm để xác định
vấn đề
Hiếm khi trao đổi, liên kết với các thành viên khác trong nhóm
để thực hiện xác định vấn đề. Chỉ
trao đổi khi thật sự cần thiết
Thỉnh thoảng trao đổi, liên kết,
tương tác với các thành viên trong nhóm để xác định vấn đề
Thường thường xuyên trao đổi, liên kết,
tương tác, chia sẻ thông tin với thành viên khác trong nhóm để xác định vấn đề
Rất thường xuyên hoặc chủ động, nỗ lực và rất thường xuyên trao đổi, liên kết, tương tác, chia
sẻ thông tin và nâng đỡ các thành viên khác
trong nhóm để xác định vấn đề
1.2
Chưa xác định được hoặc xác
định vấn đề còn rất nhiều sai
sót. (đạt < 25%)
Xác định được vấn đề với độ
chính xác từ 25% đến dưới 50%
Xác định được vấn đề với độ chính
xác từ 50% đến dưới 70%
Xác định được vấn đề với độ chính xác
từ 70% đến dưới 90%
Xác định được vấn đề với độ chính xác từ 90%
đến vượt mức mong đợi Ý tưởng hoàn toàn
chưa có
2. Cùng
nhau đề
xuất
phương
án
GQVĐ
2.1
Hầu như chưa chưa trao đổi,
liên kết được với các thành
viên trong nhóm để đề xuất các phương án
Hiếm khi trao đổi, liên kết với các
thành viên khác trong nhóm để đề
xuất các phương án. Chỉ trao đổi khi thật sự cần thiết
Thình thoảng trao đổi, liên kết, tương tác với các thành viên trong
nhóm để đề xuất các phương án
Thường xuyên trao đổi, liên kết, tương
tác, chia sẻ thông tin với thành viên
khác trong nhóm để đề xuất các phương án
Rất thường xuyên hoặc chủ động, nỗ lực và rất
thường xuyên trao đổi, liên kết, tương tác, chia
sẻ thông tin và nâng đỡ các thành viên khác trong nhóm để đề xuất các phương án
2.2 Chưa đề xuất được hoặc đề xuất các phương án còn nhiều
sai sót. (đạt dưới 25%)
Đề xuất, phân tích và lựa chọn được các phương án với độ chính
xác từ 25% đến dưới 50%
Đề xuất, phân tích và lựa chọn được các phương án với độ chính
xác từ 50% đến dưới 70%
Đề xuất, phân tích và lựa chọn được các phương án với độ chính xác từ 70% đến
dưới 90%
Đề xuất, phân tích và lựa chọn được các
phương án đạt trên 90%. Ý tưởng hoàn toàn
chưa có hoặc kết hợp được nhiều ý tưởng của thành viên trong nhóm
3. Cùng
nhau
thực
hiện
GQVĐ
3.1
Hầu như chưa tham gia vào lập
kế hoạch và trao đổi, liên kết được với các thành viên trong
nhóm để thực hiện sản phẩm
Hiếm khi trao đổi, liên kết với các
thành viên khác trong nhóm để lập kế hoạch và thực hiện sản phẩm.
Chỉ trao đổi trong các khâu chính
Thỉnh thoảng trao đổi, liên kết,
tương tác với các thành viên trong nhóm để lập kế hoạch và thực hiện
sản phẩm
Thường xuyên trao đổi, liên kết, tương
tác, chia sẻ thông tin với thành viên khác trong nhóm để lập kế hoạch và
thực hiện sản phẩm
Rất thường xuyên hoặc chủ động hoặc nỗ lực
trao đổi, theo dõi, liên kết, tương tác, chia sẻ thông tin và nâng đỡ các thành viên khác trong
nhóm để lập kế hoạch và thực hiện sản phẩm
3.2
Xác định được mục tiêu, các
nội dung của kế hoạch đạt dưới 25%, chưa có phương án dự
phòng
Xác định được mục tiêu, các nội
dung của kế hoạch đạt dưới 25% đến 50%, chưa có phương án dự
phòng
Xác định được mục tiêu, các nội
dung cơ bản của kế hoạch đạt từ 50% đến dưới 70%, có phương án
dự phòng chính
Xác định được mục tiêu, các nội dung
chi tiết của kế hoạch đạt từ 70% đến
dưới 90%, có các phương án dự phòng
Xác định được mục tiêu, các nội dung chi tiết
của kế hoạch đạt từ 90% trở lên, kế hoạch mang tính sáng tạo và khả thi cao, có đa dạng phương
án dự phòng
3.3 Hoàn thành dưới 25% công
việc được giao trong kế hoạch
Hoàn thành từ 25% đến 50% công việc được giao trong kế hoạch.
Chưa giải quyết được các vấn đề
phát sinh
Hoàn thành đúng hạn đạt từ 50% đến 70% công việc được giao trong
kế hoạch. Giải quyết được các vấn
đề phát sinh đơn giản
Hoàn thành đúng hạn đạt từ 70% đến 90% công việc được giao trong kế
hoạch. Giải quyết được các vấn đề phát
sinh khá phức tạp
Hoàn thành đúng hạn đạt trên 90% yêu cầu trong kế hoạch. Kiên trì và có trách nhiệm khi
thực hiện mặc dù gặp nhiều khó khăn. Giải
quyết được các vấn đề phát sinh phức tạp
4. Cùng
nhau
đánh
giá và
điều
chỉnh
4.1 Không/ hiếm khi theo dõi KH và đánh giá kết quả của nhóm
Hiếm khi theo dõi KH và đánh giá và kết quả của nhóm
Thỉnh thoảng theo dõi KH và đánh giá kết quả của nhóm
Thường xuyên theo dõi KH và đánh giá kết quả của nhóm
Rất thường xuyên đánh theo dõi KH, nhắc nhở động viên, đánh giá và góp ý kết quả của các
thành viên trong nhóm
4.2 Không hoặc hiếm khi đánh giá kết quả sự hợp tác và GQVĐ
của cá nhân
Hiếm khi đánh giá kết quả sự hợp
tác và GQVĐ của cá nhân
Thỉnh thoảng kết quả và đôi khi đánh giá sự hợp tác và GQVĐ của
cá nhân
Thường xuyên đánh giá từng giai đoạn và toàn bộ sự hợp tác và GQVĐ của cá
nhân
Rất thường xuyên đánh giá từng giai đoạn và toàn bộ kết quả liên quan đến sự hợp tác và
GQVĐ của cá nhân
4.3
Cương quyết giữ ý kiến của mình, phớt lờ sự góp ý của
người khác
Tiếp nhận ý kiến, xem xét điều
chỉnh nhưng thực hiện qua loa
Sẵn lòng tiếp thu những nhận xét,
góp ý và thực hiện điều chỉnh nhưng chưa tổng hợp được thông tin.
Sẵn lòng tiếp thu những đóng góp, nhận xét, suy nghĩ đa chiều và phân tích các ý
kiến, tìm hiểu thêm thông tin để điều chỉnh
phù hợp
Rất sẵn lòng tiếp thu những đóng góp, nhận xét,
suy nghĩ đa chiều và phân tích các ý kiến, tìm hiểu thêm thông tin để điều chỉnh phù hợp
Tổng Qui đổi điểm (theo thang 5) = tổng điểm tự đánh giá/10 =
41
2.4. TỔ CHỨC HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN CÁC
NGÀNH KỸ THUẬT
2.4.1. Đặc điểm học tập trải nghiệm và mô hình học tập trải nghiệm
2.4.1.1. Đặc điểm học tập trải nghiệm
Để phát triển năng lực HTGQVĐ, luận án đã xác lập khái niệm HTTN trong
đó nhấn mạnh sự tham gia trực tiếp của người học vào giải quyết các nhiệm vụ học
tập để hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ và các phẩm chất tâm
lý. HTTN được Kolb (1984), Vince, R. (1998), Kolb (2008) đề cập đến các đặc
điểm:
Học tập trải nghiệm tập trung vào quá trình học tập hơn là kết quả học tập:
Lý thuyết học tập trải nghiệm xuất phát từ giả thuyết nhận thức không phải là yếu
tố cố định mà thông qua kinh nghiệm. Ngoài ra, học tập trải nghiệm là quá trình
tái cấu trúc liên tục các kinh nghiệm, điều chỉnh việc học thông qua kinh nghiệm,
sử dụng kinh nghiệm, từ đó kích thích người học chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng mới.
Do đó, HTTN là quá trình tập trung vào quá trình học tập hơn là kết quả học tập.
Học tập trải nghiệm là quá trình học tập dựa trên kinh nghiệm: người học
học tập tốt nhất khi tự khám phá, tự kiểm tra và tích hợp những kinh nghiệm đã có
vào quá trình hình thành kiến thức và kỹ năng mới. Trong HTTN, kiến thức liên
tục được chuyển hóa, áp dụng để tạo thành kinh nghiệm của người học. Dewey
(1938) cho rằng, tính liên tục của kinh nghiệm được chuyển hóa và vận dụng giúp
người học biến kinh nghiệm đã có thành kinh nghiệm mới phù hợp với bản thân.
Học tập trải nghiệm là quá trình giải quyết các mâu thuẫn nhận thức: Trong
quá trình học, người học có sự di chuyển qua lại giữa 2 trạng thái nhận thức đối
nghịch nhau: kinh nghiệm cụ thể với những yêu cầu khái quát để đưa ra khái niệm
(giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng) và yêu cầu trải nghiệm tích cực với quan
sát suy tư (giữa làm và quan sát). Vì vậy, trong quá trình học, sự dịch chuyển giữa
các mức độ nhận thức khác nhau thúc đẩy sự tích cực, tìm tòi, khám phá trải
nghiệm để giải quyết các mâu thuẫn nhận thức của người học.
Học tập trải nghiệm là quá trình thích nghi với môi trường xung quanh:
HTTN là quá trình thích nghi của người học đối với môi trường xung quanh như
42
môi trường xã hội, gia đình, nhà trường. Trong quá trình thích nghi, người học sử
dụng các phương pháp khoa học để giải quyết vấn đề, đưa ra các quyết định và
sáng tạo. Kết quả của HTTN không chỉ là sự phát triển về nhận thức mà còn là sự
phát triển về kỹ năng và hành vi của người học.
Học tập trải nghiệm là quá trình kiến tạo kiến thức: Học tập trải nghiệm dựa
trên nền tảng của thuyết kiến tạo nơi mà kiến thức xã hội được tạo ra và tái kiến
tạo trong kiến thức của người học. Điều này đạt được thông qua sự tương tác giữa
những kinh nghiệm cuộc sống của bản thân và kinh nghiệm khách quan của con
người về văn hóa (Kolb D., 1984; Vince R., 1998; Kolb Y. A and Kolb D.,2008).
Nhìn chung, các đặc điểm HTTN tập trung vào quá trình học tập là quá trình
học tập dựa trên kinh nghiệm, sự trải nghiệm, sự tìm tòi, khám phá để từ đó kiến
tạo kiến thức, giải quyết các mâu thuẫn nhận thức, để thích nghi với môi trường và
kiến tạo kiến thức.
2.4.1.2. Mô hình học tập trải nghiệm
Để thiết kế và tổ chức các hoạt động HTTN phù hợp với các đặc điểm HTTN,
luận án sử dụng mô hình học tập của David Kolb. Kolb (1984) đã phát triển mô
hình học tập trải nghiệm (Experiential Learning Cycle) dựa trên nền tảng lí luận
về giáo dục của John Locke, mô hình học tập trải nghiệm của Lewin, chu trình học
của Dewey, mô hình học tập và phát triển nhận thức của Piaget và một số nghiên
cứu khác (Moon J. A., 2004; Beard C. and Wilson. J. P, 2013). Mô hình HTTN
của Kolb là khung định hướng thực hiện HTTN. Mô hình này nhấn mạnh vai trò
của giáo dục trong học tập suốt đời và sự phát triển của cá nhân. Về tổng quát,
trong mô hình học tập này, kiến thức đã có dẫn dắt cách tư duy và kiến tạo nên
kiến thức mới của người học (Sumfleth E., 2012).
Mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb gồm 4 giai đoạn: kinh nghiệm
rời rạc hoặc cụ thể; quan sát phản ánh; khái quát hóa hay hình thành khái niệm;
thử nghiệm tích cực. Trong mô hình này, người học bắt đầu quá trình học tập từ
bất kỳ các giai đoạn song việc tuân theo tuần tự sẽ giúp người học đạt kết quả cao
hơn. Ngoài ra, người học có thể thực hiện mô hình này nhiều lần, nên mô hình
HTTN còn được xem là một chu trình tuần hoàn xoắn ốc (Healey M. and Jenkins
43
A., 2000). Các giai đoạn học tập trong mô hình HTTN được phân tích cụ thể như
sau (Kolb, 1984; Sasi Kumar S; Võ Trung Minh, 2014; University of Leicester):
Hình 2. 1. Mô hình học tập trải nghiệm của Kolb
- Giai đoạn 1: Kinh nghiệm cụ thể hoặc rời rạc
Kinh nghiệm cụ thể là kinh nghiệm thực tế, trực tiếp mà SV có được khi tham
gia vào một số hoạt động trong thực tiễn. Kinh nghiệm này có được qua những
công việc đơn lẻ mà SV trải nghiệm. Những kinh nghiệm cụ thể về một chủ đề hay
nội dung học tập là nguyên liệu quan trọng cho quá trình học tập. Khi thực hiện
giai đoạn 1, SV sẽ xuất hiện mâu thuẫn, bất đồng giữa kiến thức đã có với nhiệm
vụ học tập mới. Những mâu thuẫn nhận thức này sẽ tạo ra những tình huống có
vấn đề và kích thích nhu cầu học tập của SV.
- Giai đoạn 2: Quan sát phản ánh
SV xem xét lại những kinh nghiệm cụ thể đã được trải nghiệm trong giai
đoạn 1, suy nghĩ để hiểu rõ hơn về những điều đã xảy ra. Khi phản ánh những kinh
nghiệm mới, SV cần tập trung vào những điểm chưa thống nhất giữa kinh nghiệm
đã có và sự hiểu biết của bản thân. Ở giai đoạn này, những mâu thuẫn của kiến
thức đã có, và các nhiệm vụ học tập sẽ được đồng hóa dần thành các ý tưởng cho
việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Giai đoạn 3: Khái quát hóa hoặc hình thành khái niệm
Kinh
nghiệm cụ
thể/rời rạc
(Cảm giác)
Quan sát phản
ánh
(Quan sát)
Khái quát hóa,
hình thành khái
niệm
(Suy nghĩ)
Thử nghiệm
tích cực
(Làm)
44
SV trình bày hoặc khái quát những kinh nghiệm rời rạc thành lý thuyết hay
mô hình thông qua việc quan sát, suy tư, đối chiếu, phản ánh nội dung đã thực hiện
trong giai đoạn 2. SV thực hiện bằng cách so sánh giữa những gì đã làm với những
gì họ đã biết trước đó. SV dựa trên lý thuyết từ những tài liệu làm cơ sở giải thích
các sự kiện, các mô hình, kiến thức, kinh nghiệm mới. Trong giai đoạn này, ngoài
việc khái quát để hiểu về lý thuyết hay mô hình đã có sẵn, SV còn có thể tạo ra
một ý tưởng mới hoặc sửa đổi khái niệm hiện có.
- Giai đoạn 4: Thử nghiệm tích cực
SV lên kế hoạch để kiểm tra kết quả hay áp dụng mô hình, lý thuyết trong
giai đoạn 3 vào những tình huống học tập thực tế. Để việc thử nghiệm đạt kết quả,
SV cần tham gia vào tình huống có liên quan đến nội dung học tập. Những hoạt
động HTTN tích cực này giúp SV điều chỉnh, sửa chữa sai hỏng để lĩnh hội khái
niệm mới chắc chắn hơn và chuyển tải chúng thành kinh nghiệm mới cho bản thân.
Tóm lại, các đặc điểm HTTN tập trung vào quá trình hơn là kết quả. Để tổ
chức hoạt động HTTN phù hợp với các đặc điểm, mô hình HTTN 4 giai đoạn của
Kolb được sử dụng. Vận dụng mô hình này vào tổ chức các hoạt động HTTN để
phát triển năng lực HTGQVĐ của SV, GV có thể bắt đầu bất cứ giai đoạn nào
nhưng nên theo tuần tự kết quả sẽ cao hơn.
2.4.2. Các dạng hoạt động học tập trải nghiệm của sinh viên các ngành kỹ
thuật để phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
Theo xu hướng đổi mới trong đào tạo SV các ngành kỹ thuật hiện nay không
quá chú trọng vào giảng dạy lý thuyết về toán học, khoa học, những môn kỹ thuật
mà tập trung vào đào tạo SV trở thành người kỹ sư toàn diện hiểu được cách thức
để Hình thành ý tưởng – Thiết kế – Triển khai và Vận hành những sản phẩm, quy
trình, và hệ thống kỹ thuật thuật phức hợp, có giá trị gia tăng, trong môi trường
hiện đại, làm việc theo nhóm. Đào tạo kỹ sư cần đạt được 3 mục tiêu chính gồm
(1) Nắm vững kiến thức chuyên sâu hơn về quy tắc cơ bản của kỹ thuật, (2) Dẫn
đầu trong kiến tạo và vận hành sản phẩm, quy trình và hệ thống mới, (3) Hiểu được
tầm quan trọng và tác động chiến lược của nghiên cứu và phát triển kỹ thuật đối
với xã hội. Với mục tiêu đào tạo trọng tâm về những kiến thức, kỹ năng liên quan
45
đến kỹ thuật để SV có khả năng dẫn đầu hay lãnh đạo trong việc xây dựng và vận
hành các sản phẩm mới, quy trình và hệ thống mới phù hợp với nhu cầu của xã
hội. Để đạt được các mục tiêu này cần chuẩn bị cho SV các kiến thức và kỹ năng
về tư duy, giao tiếp, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, sáng tạo, chuyên môn như
kiến tạo sản phẩm, quy trình, hệ thống để đặt nền tảng cho việc hình thành ý tưởng,
thiết kế, triển khai và vận hành hệ thống. Bên cạnh đó, cần rèn luyện cho người
học thái độ và tố chất cá nhân bao gồm tính trung thực, trách nhiệm xã hội, tính
ham học hỏi, v.v. (Hồ Tấn Nhựt và Đoàn Thị Minh Trinh, 2010, tr. 2, 22, 23). Do
đó, SV các ngành kỹ thuật phải tăng cường các hoạt động tập chủ động, trải
nghiệm, thiết lập kinh nghiệm học tích hợp để nắm vững kiến thức chuyên môn,
kỹ năng cá nhân và giao tiếp cũng như kỹ năng sáng tao sản phẩm, quy trình và hệ
thống (Hồ Tấn Nhựt và Đoàn Thị Minh Trinh, 2010, tr. 32).
Trên cơ sở mục tiêu đào tạo SV các ngành kỹ thuật, đặc điểm hoạt động HTTN
và đặc điểm hoạt động học tập của SV các ngành kỹ thuật cho thấy: hoạt động HTTN
của SV các ngành kỹ thuật rất đa dạng gồm tìm tòi, quan sát, khám phá, thực hành,
tự học, tự nghiên cứu, trao đổi, hợp tác, thực hiện các dự án học tập, tham gia các
hoạt động học tập tại doanh nghiệp, chiêm nghiệm để khái quát lý thuyết, hình thành
kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, tư duy, giao tiếp, phẩm chất thái độ,.v.v. Các
hoạt động này hỗ trợ, liên kết nhau để giúp SV các ngành kỹ thuật hiểu và thực hiện
được các hoạt động kỹ thuật gồm Hình thành ý tưởng – Thiết kế – Triển khai và Vận
hành sản phẩm, hệ thống quy trình. Trong đó, hình thành ý tưởng là giai đoạn đầu
tiên giúp SV suy nghĩ, nảy sinh các ý tưởng để từ đó đánh giá lựa chọn ý tưởng phù
hợp để tiến hành nghiên cứu, phân tích, tính toán, phác thảo, mô phỏng, thiết kế.
Dựa trên kết quả thiết kế, tiến hành lựa chọn các nguyên liệu, công cụ phù hợp để
triển khai, chế tạo, thực hiện mô hình hoặc sản phẩm thực để đưa vào hoạt động thử
nghiệm hay hoạt động thực tế.
Ngoài ra, theo các nghiên cứu về HTTN cho thấy, SV khi tham gia HTTN để
phát triển năng lực HTGQVĐ thường được tiến hành theo nhóm nhỏ để phát triển
hợp phần hợp tác (Warnick, G. M., 2014; Schwatz, 2012) kết hợp với các hoạt
động giúp SV phát triển hợp phần giải quyết vấn đề như đóng vai, trò chơi và mô
46
phỏng, quan sát, học tập theo dự án, học tập hành động (action learning), học qua
trò chơi sáng tạo, mô phỏng trên máy tính, đóng kịch, học tập khám phá, học tập
từ kinh nghiệm làm việc thực tế, giải quyết vấn đề thực tế (Mel Silberman, 2006;
2007), học tập tại doanh nghiệp, học việc (Apprenticeship), thực hành, tham gia
cuộc thi, mô phỏng, học tập nhóm đôi, v.v. (Pair Learning) (Thiagarajan S., 2007),
thực hiện dự án học tập theo nhóm hoặc lớp, tự đánh giá và đánh giá chéo
(Schwatz, 2012). Nghiên cứu phân loại của Đinh Thị Kim Thoa (2015) đã phân
loại các hình thức tổ chức hoạt động HTTN sáng tạo cho học sinh gồm 4 nhóm
sau: (1) Khám phá: thực địa, thực tế, tham quan, cắm trại, trò chơi; (2) Tham gia
lâu dài: dự án, nghiên cứu khoa học, các câu lạc bộ; (3) Thể nghiệm hoặc tương
tác: diễn đàn, giao lưu, hội thảo, sân khấu hóa; và (4) Cống hiến: thực hành lao
động việc nhà, việc trường, các hoạt động xã hội hay hoạt động tình nguyện., .v.v.
để tìm hiểu các nội dung học tập, giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ học tập, tham
gia các hoạt động xã hội.
Như vậy, nghiên cứu về HTTN cho thấy các hoạt động HTTN của học sinh,
SV nói chung và của SV các ngành kỹ thuật nói riêng rất đa dạng từ những hoạt
động đơn giản đòi hỏi mức độ tư duy thấp hay sử dụng ít kỹ năng để thực hiện
(hoạt động quan sát, tham quan v.v.) đến các hoạt động tương đối phức tạp (đóng
kịch, đóng vai, trò chơi, mô phỏng, thực hành, hoạt động học tập tại doanh nghiệp
v.v.) và các hoạt động yêu cầu khi thực hiện phải vận dụng nhiều năng lực khác
nhau mới thực hiện được (dự án học tập, giải quyết vấn đề, học tập hành động).
Bên cạnh đó, còn có các hoạt động như tham gia câu lạc bộ, các diễn đàn, giao lưu,
các hoạt động tình nguyện, các cuộc thi v.v. Các hoạt động này không chỉ giúp SV
có được dữ liệu, hình ảnh, kiến thức nền tảng để hình thành ý tưởng thiết kế, chế
tạo và vận hành sản phẩm mà còn giúp SV phát triển những kiến thức và kỹ năng
xã hội và những kỹ năng liên quan khác. Tuy nhiên, dựa trên giới hạn của luận án
về các hoạt động HTTN trong dạy học các môn học thuộc chương trình đào tạo để
phát triển năng lực HTGQVĐ, đặc điểm hoạt động HTTN và đặc điểm HTTN của
SV các ngành kỹ thuật, luận án giới hạn không nghiên cứu những hoạt động liên
quan đến các hoạt động trong nhóm thể nghiệm hay tương tác và cống hiến theo
47
nghiên cứu của Đinh Thị Kim Thoa mà chỉ lựa chọn những hoạt động HTTN được
tổ chức theo nhóm cho tất cả các SV khi học môn học giúp SV cùng nhau giải
quyết vấn đề gắn với các hoạt động kỹ thuật Hình thành ý tưởng – Thiết kế – Triển
khai và Vận hành. Các hoạt động HTTN được đề xuất để thực hiện theo nhóm
nhằm phát triển năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật tương ứng với các
hoạt động kỹ thuật được khái quát và mô tả như sau:
- Hình thành ý tưởng: Hình thành ý tưởng là hoạt động đầu tiên trong các
hoạt động kỹ thuật của SV các ngành kỹ thuật. Ý tưởng của SV thường
được hình thành quá trình tích lũy kiến thức kết hợp với sự tìm tòi, nghiên
cứu và sự tham gia vào các hoạt động trải nghiệm của cá nhân và nhóm như
quan sát phim, ảnh, vật thật, hiện tượng thật trong thực tế, đi tham quan,
tìm tòi khám phá, hay trong quá trình tìm hiểu hoặc học tập tại doanh nghiệp
hoặc từ những kinh nghiệm thực tế của SV v.v.
Hoạt động HTTN để phát triển năng
lực HTGQVĐ
Ho
ạt
độ
ng
kỹ
th
uậ
t
Hình thànhý tưởng
Quan sát, học tập khám phá, tham quan, học tập từ kinh nghiệm thực tế,
học tập tại doanh nghiệp,...
Thiết kếQuan sát, trò chơi, mô phỏng, thực
hành, dự án học tập...
Triển khai và vận hành
Đóng vai, dự án học tập, học tập hành động, giải quyết vấn đề, thực
hành, tham gia các cuộc thi, học tập tại doanh nghiệp ...
Hình 2. 2. Mối quan hệ giữa hoạt động kỹ thuật và hoạt động HTTN để phát
triển năng lực HTGQVĐ
48
- Thiết kế: Sau quá trình hình thành ý tưởng, sản phẩm kỹ thuật được các
thành viên trong nhóm trao đổi thống nhất ý tưởng để tính toán, thiết kế trên
giấy hoặc mô phỏng. Để thiết kế được sản phẩm, SV không chỉ kế thừa các
hoạt động trải nghiệm trong giai đoạn hình thành ý tưởng mà còn tham gia
các hoạt động HTTN như thực hành, quan sát hay tìm hiểu các thiết kế đã
có, trò chơi, mô phỏng hay thực hiện các dự án.v.v. để tính toán, thiết kế
không chỉ tạo ra các sản phẩm như các bản vẽ, dựng hình, mô phỏng về các
sản phẩm kỹ thuật mà cũng có thể là ở dạng quy trình thực hiện, sơ đồ
nguyên lý, sơ đồ tổ chức, kịch bản.v.v.
- Triển khai và Vận hành: Dựa trên kết quả thiết kế kết hợp với kiến thức, kỹ
năng và những kinh nghiệm cùng với việc thực hiện các hoạt động trải
nghiệm theo nhóm như đóng vai, học tập theo dự án, học tập hành động,
giải quyết vấn đề, thực hành, hoạt động tại doanh nghiệp, tham gia các cuộc
thi, .v.v. để tạo ra các sản phẩm như phim, ảnh, tiểu phẩm, mô hình, sản
phẩm trong phòng thí nghiệm hoặc ứng dụng trong thực tiễn .v.v.
Kết quả đề xuất cho thấy, có nhiều hoạt động HTTN cho SV các ngành kỹ
thuật cùng nhau thực hiện theo nhóm để phát triển năng lực HTGQVĐ. Mỗi hoạt
động HTTN có thể góp phần để thực hiện không chỉ một mà còn nhiều hoạt động
kỹ thuật. Các hoạt động HTTN đa dạng gồm: Quan sát, học tập khám phá, học tập
từ kinh nghiệm thực tế, học tập tại doanh nghiệp, trò chơi, mô phỏng, đóng vai,
học tập theo dự án, học tập hành động, giải quyết vấn đề, thực hành, hoạt động tại
doanh nghiệp, tham gia các cuộc thi .v.v. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm HTTN
của SV các ngành kỹ thuật và các hoạt động HTTN trong chương trình đào tạo,
luận án lựa chọn 5 hoạt động HTTN để tổ chức hoạt động HTTN cho SV các ngành
kỹ thuật gồm: Quan sát; Học tập tại doanh nghiệp; Trò chơi; Thực hành; Học tập
theo dự án. Cụ thể:
- Hoạt động quan sát:
Quan sát là những hoạt động người học dùng thị giác và các gian quan khác
để tìm hiểu thông tin về nhiệm vụ học tập. Hoạt động HTTN quan sát thường được
sử dụng trong giai đoạn 1: kinh nghiệm cụ thể hoặc rời rạc của mô hình Kolb để SV
49
có kinh nghiệm cụ thể, gắn kết những kinh nghiệm cũ để có ý tưởng giải quyết
những vấn đề mới, hay tìm kiếm thông tin, hình thành ý tưởng, thiết kế hay triển
khai và vận hành .v.v. Trong quá trình học, các hoạt động quan sát cụ thể thường
được SV sử dụng gồm: Xem phim liên quan đến nội dung yêu cầu, xem mô phỏng
liên quan đến ý tưởng kỹ thuật, xem diễn trình hay làm mẫu, tham quan xí nghiệp
hoặc công ty hoặc quan sát thực tế.
- Học tập tại doanh nghiệp:
Học tập tại doanh nghiệp được hiểu là hoạt động học tập SV đến trực tiếp các
doanh nghiệp hoặc công ty hay cơ sở sản xuất để nhằm thực hiện các nhiệm vụ
học tập. Hoạt động HTTN tại doanh nghiệp thường được sử dụng trong giai đoạn
1 và giai đoạn 4 của mô hình Kolb. Trong giai đoạn 1, việc đến doanh nghiệp để
tham quan, tìm hiểu hoặc kiến tập giúp SV có được những kinh nghiệm ban đầu
về các hoạt động trong doanh nghiệp từ đó có thể phản ánh, khái quát thành mô
hình, quy trình hoạt động hay thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trong giai đoạn
4, SV thực hiện hoạt động tại doanh nghiệp với nhiều mục đích khác nhau như
thực hiện các nhiệm vụ yêu cầu để hoàn thành các tín chỉ về thực tập tại doanh
nghiệp trong chương trình đào tạo, để phỏng vấn kết hợp với quan sát tìm hiểu nội
dung lý thuyết theo yêu cầu, rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp, thực hành kiểm
nghiệm lý thuyết, thực hiện các dự án thực, v.v. Hoạt động học tập tại doanh nghiệp
không chỉ giúp SV hình thành được ý tưởng mà còn triển khai thực hiện các ý
tưởng này trong thực tiễn.
- Hoạt động học tập qua trò chơi:
Hoạt động học tập qua trò chơi là hoạt động HTTN được người học thực hiện
qua các trò chơi do GV tổ chức từ đó kích thích tạo sự hưng phấn, tiếp nhận nội
dung học tập một cách sinh động, khám phá hoặc ứng dụng nội dung dạy học vào
thực tiễn. Trò chơi trong dạy học có 3 loại cơ bản: trò chơi khởi động, kích thích
học tập, khám phá tri thức. Trò chơi khởi động nhằm tạo hưng phấn trước khi học,
kích hoạt tâm thế học tập hay cho người học có những trải nghiệm ban đầu về chủ
đề học tập. Do đó, trò chơi khởi động thường được thực hiện trong giai đoạn 1 của
mô hình HTTN Kolb giúp SV có những trải nghiệm ban đầu để làm cơ sở cho việc
50
phản ánh khái quát nội dung học tập liên quan. Trò chơi kích thích học tập nhằm
kích thích tính tích cực học tập, sự hào hứng, sôi động trong quá trình thực hiện.
Trò chơi khám phá tri thức nhằm giúp người học trải nghiệm, tạo tình huống có
vấn đề nên yêu cầu người học có tính sáng tạo trong quá trình thực hiện (Nguyễn
Thị Bích Hồng, 2014). Trò chơi kích thích học tập và khám phá tri thức kỹ thuật
phù hợp để SV trải nghiệm trong giai đoạn 4 của chu trình HTTN Kolb. Hoạt động
học tập trải nghiệm qua các trò chơi cho SV các ngành kỹ thuật thường được thực
hiện thông qua các trò chơi hướng đến việc tìm kiếm, triển khai ý tưởng, mô phỏng
hay tạo ra những mô hình hay sản phẩm thật hay khám phá kỹ thuật nhằm tạo
không khí hào hứng, sôi động, sáng tạo trong việc hình thành ý tưởng, thiết kế và
triển khai thực hiện ý tưởng từ đó khái quát về nội dung học tập hay ứng dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn.
- Hoạt động thực hành:
Hoạt động HTTN thực hành là những hoạt động mà SV tham gia trực tiếp
nhằm áp dụng kiến thức vào thực tiễn, để rèn luyện và phát triển kỹ năng chuyên
môn góp phần giúp SV nâng cao kỹ năng thiết kế, thực hiện các ý tưởng và vận hành
máy móc, thiết bị. Hoạt động luyện tập không thể thiếu trong đào tạo SV kỹ thuật
và thường được sử dụng trong giai đoạn 4 của mô hình Kolb. Để phát triển năng lực
HTGQVĐ, các hoạt động thực hành, luyện tập SV các ngành kỹ thuật thường tham
gia trải nghiệm và phù hợp với các nghiên cứu được đề xuất gồm: Thực hành tại
xưởng hay phòng thí nghiệm; Thực hành trong môi trường mô phỏng với sự hỗ trợ
của công nghệ; Thực tập tại công ty hay xí nghiệp; Tham gia các cuộc thi sáng tạo
theo nhóm; Trao đổi SV với các trường khác.
- Học tập theo dự án:
Học tập theo dự án là hoạt động giúp người học có cơ hội để mở rộng kiến
thức nền tảng và phát triển các kỹ năng thông qua thực hiện các dự án giải quyết
những vấn đề học tập hoặc thực tiễn (Thúy Phương, 2020).
Hoạt động học tập theo dự án là những hoạt động theo nhóm, đòi hỏi SV
tham gia trong thời gian dài, cần có sự kết hợp với nhiều hoạt động thực hiện trong
lớp học và ngoài không gian lớp học. Hoạt động HTTN qua các dự án học tập
51
thường được thực hiện trong giai đoạn 4 của mô hình Kolb với mục đích chính
giúp SV khám phá, trải nghiệm tích cực trong những tình huống khác nhau sau khi
đã có kinh nghiệm cụ thể, phản ánh và khái quát lý thuyết nhằm thực hiện các
nhiệm vụ, giải quyết các vấn đề học tập và thực tế như thiết kế, chế tạo, thực hiện,
sử dụng các thiết bị máy móc hoặc giải quyết các vấn đề, các dự án có độ khó và
tính chất phức tạp cao hơn so với những hoạt động trên lớp. Để thực hiện dự án
học tập, các hoạt động HTTN chính SV thường tham gia trong nhóm này gồm:
Làm việc nhóm ngoài lớp để giải quyết tình huống, vấn đề hay các bài tập lớn;
Thực hiện các dự án học tập theo nhóm; Thực hiện các bài tập lớn hoặc dự án học
tập yêu cầu tất cả các thành viên phải trình bày kết quả liên quan đến việc hình
thành ý tưởng đến thiết kế, triển khai và vận hành sản phẩm.
Tóm lại, dựa trên cơ sở đặc điểm hoạt động HTTN, đặc điểm học tập của SV
các ngành kỹ thuật, các giai đoạn trong mô hình HTTN của Kolb, các nghiên cứu
về phương pháp và hình thức tổ chức HTTN, các hoạt động hỗ trợ trong quá trình
SV thực hiệc các hoạt động HTTN, luận án đề xuất 5 nhóm hoạt động HTTN để
giúp SV các ngành kỹ thuật hiểu và thực hiện Hình thành ý tưởng – Thiết kế –
Triển khai – Vận hành sản phẩm. Các hoạt động này gồm: hoạt động quan sát; Học
tập tại doanh nghiệp; học tập qua trò chơi; Thực hành; Học tập theo dự án. Để SV
có điều kiện thực hiện các nhóm hoạt động HTTN này nhằm phát triển năng lực
HTGQVĐ, GV đóng vai trò chủ đạo trong việc thiết kế và tổ chức các hoạt động
dạy học thông qua các phương pháp và hình thức tổ chức HTTN phù hợp.
2.4.3. Các phương pháp tổ chức học tập trải nghiệm để phát triển năng lực
hợp tác giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật
Để SV có cơ hội thực hiện các nhóm hoạt động HTTN đã được đề xuất nhằm
phát triển năng lực HTGQVĐ, GV đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế và
tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với các nhóm hoạt động HTTN của SV các
ngành kỹ thuật theo xu hướng tổ chức cho SV làm việc cùng nhau theo nhóm nhỏ
để giải quyết các nhiệm vụ học tập liên quan chủ yếu đến Hình thành ý tưởng –
Thiết kế - Triển khai – Vận hành.
52
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các nghiên cứu về phương pháp tổ chức hoạt
động HTTN của các tác giả: Silberman M. (2006, 2007), Thiagarajan S. (2007),
Laird, D (2003), Ágota Dobos (2014) và các tác giả khác. Nghiên cứu lựa chọn
các phương pháp tổ chức hoạt động HTTN phù hợp với các nhóm hoạt động HTTN
của SV các ngành kỹ thuật đã được đề xuất. Các phương pháp tổ chức HTTN phải
phát huy tối đa sự tham gia của SV vào hoạt động chung của nhóm không chỉ giúp
SV đạt được mục tiêu học tập mà còn giúp người học có cơ hội thực hiện các các
hoạt động liên quan đến các thành tố của năng lực HTGQVĐ gồm: cùng nhau xác
định vấn đề, cùng nhau đề xuất phương án GQVĐ, cùng nhau thực hiện GQVĐ,
cùng nhau đánh giá và điều chỉnh. Kết quả các phương pháp tổ chức hoạt động
HTTN được đề xuất gồm:
- Phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ
- Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học theo dự án
- Phương pháp tổ chức thực hành
Nội dung và các phương pháp tổ chức HTTN cụ thể của các phương pháp
được trình bày chi tiết như sau:
2.4.3.1. Phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ
Dạy học theo nhóm trên lớp là phương pháp dạy học trong đó GV tổ chức và
điều khiển cho SV chia thành nhóm nhỏ sau đó SV phối hợp để GQVĐ đặt ra trong
không gian lớp học.
Trong quá trình làm việc nhóm, mỗi thành viên đều phải có trách nhiệm, hỗ
trợ giúp đỡ lẫn nhau (Huỳnh Văn Sơn và cộng sự, 2017). Đây là phương pháp thúc
đẩy SV tham gia và hợp tác nhau trong học tập. Ngoài ra, dạy học theo nhóm nhỏ
SV có cơ hội phản biện, khám phá từ đó phát triển nhiều kỹ năng chung, sự tự tin,
kỹ năng giao tiếp (Fry H., 2009), thích ứng được nhiều tính cách khác nhau của
các thành viên trong nhóm và thay đổi phong cách học tập của cá nhân để thích
hợp với nhiều loại công việc nhằm tìm hiểu sâu hơn về chủ đề (Griffiths et al.,
1992). Do đó, tổ chức học tập theo nhóm nhỏ trên lớp được lựa chọn để tổ chức
hoạt động HTTN nhằm phát triển năng lực HTGQVD của SV. Tổ chức hoạt động
53
HTTN bằng phương pháp học tập nhóm nhỏ thường được áp dụng để tổ chức cho
SV tham gia vào các trò chơi, giải quyết vấn đề, quan sát, học tập theo dự án.v.v.
theo nhóm để thực hiện các nhiệm vụ học tập, giải quyết vấn đề. Phương pháp dạy
học này cũng phù hợp để tổ chức các hoạt khác nhau như các giai đoạn của mô
hình HTTN để SV hình thành kinh nghiệm cụ thể hoặc rời rạc, quan sát phản ánh
và khái quát hình thành khái niệm và trải nghiệm tích cực hướng đến việc khơi gợi
cho SV các ý tưởng, giúp SV hiểu biết và thực hiện thiết kế và triển khai các hệ
thống kỹ thuật.
Để thực hiện tổ chức cho SV học tập bằng phương pháp nhóm nhỏ trên lớp,
GV nên tiến hành thực hiện theo tiến trình dạy học 3 giai đoạn theo sơ đồ:
Hình 2. 3. Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ
Cụ thể Nội dung từng giai đoạn như sau (Huỳnh Văn Sơn. và cộng sự, 2017;
Nguyễn Thị Minh Phượng và Phạm Thị Thuý, 2012):
Giai đoạn 1: Chuẩn bị nội dung và nhiệm vụ làm việc nhóm
Nội dung thảo luận bám sát mục tiêu bài giảng, phù hợp với người học, rõ
ràng ngắn gọn, gợi ra sự tranh luận và càng mang tính thời sự càng tốt.
Nhiệm vụ của hoạt động làm việc theo nhóm nhỏ trên lớp nhằm giải quyết
những vấn đề nhỏ, độ phức tạp vừa phải nhưng đòi hỏi SV phải suy nghĩ cùng nhau
giải quyết và được tổ chức thực hiện trong không gian lớp học.
Giai đoạn 2: Thiết kế kế hoạch thực hiện phương pháp dạy học theo nhóm
Xuất phát từ mục tiêu, nội dung của bài học, GV cần thiết kế các hoạt động
dạy học trong đó xác định hoạt động nào cần tổ chức dạy học theo nhóm.
- Xác định tiêu chí thành lập nhóm: theo trình độ của SV, theo nhóm ngẫu
nhiên, thuận tiện, theo dãy bàn, theo màu sắc, theo sở trường hoặc tiêu chí
khác.
- Xác định phương pháp hoặc kỹ thuật làm việc nhóm chủ yếu: dạy học theo
nhóm cần kết hợp với các phương pháp và kỹ thuật dạy học khác. Ví dụ: kỹ
1. Chuẩn bị nội dung và nhiệm vụ làm việc nhóm
2: Thiết kế kế hoạch thực hiện
phương pháp dạy học theo nhóm
3: Tổ chức dạy học theo nhóm
54
thuật mảnh ghép, khăn trải bàn, trò chơi.v.v. để SV tìm hiểu lý thuyết, vận
dụng nội dung vào thực tiễn, giải quyết tình huống hoặc vấn đề.v.v.
- Chuẩn bị phương tiện: GV chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, phiếu hướng dẫn,
phiếu kiểm tra hoặc tiêu chí đánh giá, phương tiện, thiết bị.v.v. để thực hiện
tổ chức hoạt động nhóm.
- Xác định số lượng SV trong nhóm và thời gian hoạt động nhóm.
- Thiết kế kế hoạch tổ chức và đánh giá hoạt động làm việc theo nhóm nhỏ
trên lớp. Kế hoạch này cần mô tả những hoạt động chính của GV và SV
trong quá trình hoạt động nhóm và thời gian của từng hoạt động đó.
Giai đoạn 3: Tổ chức dạy học theo nhóm
Trong giai đoạn tổ chức dạy học theo nhóm GV cần thực hiện các hoạt động
sau: Giới thiệu về chủ đề, mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động nhóm;
Thành lập các nhóm, xác định cơ cấu nhóm; Giao nhiệm vụ cho nhóm; Tổ chức,
hướng dẫn, theo dõi quá trình làm việc nhóm của SV; Tổ chức trình bày; GV đánh
giá, tổng kết và bổ sung.
Hiện nay, phương pháp làm việc nhóm truyền thống (tất cả SV tham gia đưa
ý kiến để thống nhất kết quả) giúp SV có cơ hội hợp tác tốt nhưng có nhược điểm
lớn là chưa phát huy được sự tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm, đặc
biệt là các thành viên ngại giao tiếp. Vì vậy, nhằm tối ưu hoá sự tham gia của tất
cả thành viên trong nhóm từ đó phát triển năng lực HTGQVĐ của SV, luận án lựa
chọn những kỹ thuật dạy học theo nhóm vừa kết hợp làm việc của cá nhân và nhóm
để phát triển đồng đều năng lực HTGQVĐ của tất cả SV. Một số phương pháp và
kỹ thuật làm việc nhóm thoả mãn yêu cầu này bao gồm: Kỹ thuật công não, kỹ
thuật khăn trải bàn, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật trạm v.v. (Huỳnh Văn Sơn và
cộng sự, 2017; Fry H., 2009). Các kỹ thuật này được mô tả khái quát như sau:
Kỹ thuật công não (Brain storming)
Kỹ thuật công não là cách thức tác động vào não để não hoạt động một cách
tối đa nhằm tìm ra nhiều ý tưởng nhất. Mục đích kỹ thuật này nhằm tìm ra nhiều
giải pháp sáng tạo cho một vấn đề. Các bước tiến hành kỹ thuật công não được
khái quát theo hình sau (Huỳnh Văn Sơn và cộng sự, 2017).
55
Hình 2. 4. Các bước tiến hành kỹ thuật công não
Kỹ thuật khăn trải bàn
Kỹ thuật khăn trải bàn là kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm mang tính hợp tác
kết hợp giữa hoạt động GQVĐ của cá nhân và hoạt động nhóm nhằm: Kích thích,
thúc đẩy sự tham gia tích cực của SV; Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của
cá nhân SV; Phát triển mô hình có sự
tương tác giữa SV với SV.
Cách thức tiến hành được thực hiện
như sau (Huỳnh Văn Sơn và cộng sự,
2017):
- Thành lập nhóm từ 4 đến 6 SV.
Mỗi nhóm sẽ có 1 tờ giấy đặt trên
bàn.
• Xác định thành viên tham gia;
• Chọn người đứng đầu để điều khiển quá trình động não và thư ký ghi lại tất cả ý kiến.
Bước 1:
Thành lập nhóm
• Xác định vấn đề và giải thích cho tất cả thành viên hiểu về yêu cầu đặt ra.
Bước 2:
Xác định vấn đề
• Nhóm trưởng điều khiển buổi công não;
• Không cản trở, phê bình, đánh giá ý kiến hay giải pháp của thành viên khác;
• Không làm việc riêng trong quá trình công não;
• Ghi nhận tất cả các ý kiến, giải pháp;
• Quy định thời gian.
Bước 3:
Thiết lập quy tắt cho buổi công não
• Tất cả thành viên bắt buộc phải đưa ý kiến bằng lời hoặc viết.
Bước 4:
Bắt đầu động não
• Sắp xếp các câu trả lời có cùng ý tưởng;
• Chọn và giữ lại những câu trả lời phù hợp;
• Lập danh sách những ý tưởng và đánh giá tính khả thi của từng ý tưởng.
Bước 5:
Sắp xếp, chọn lọc và đánh giá các câu
trả lời
Hình 2. 5. Minh họa kỹ thuật khăn trải bàn
56
- Chia tờ giấy thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần
xung quanh thành 4 đến 6 phần tương ứng với số thành viên trong nhóm.
- Mỗi thành viên suy nghĩ và viết ý kiến của mình vào phần cạnh “khăn trải
bàn” trước mặt mình trong thời gian nhất định.
- Sau đó, thảo luận nhóm để tìm ra ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa
của “khăn trải bàn”.
- Trình bày kết quả.
Kỹ thuật mảnh ghép (Jigsaw)
Kỹ thuật các mảnh ghép là cách thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân,
nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ có nhiều chủ đề,
kích thích sự tham gia tích cực của SV, nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình
hợp tác.
Kỹ thuật này được thực hiện theo 2 giai đoạn: Nhóm chuyên gia và nhóm lắp
ghép (Huỳnh Văn Sơn và cộng sự, 2017).
- Giai đoạn 1: Nhóm chuyên gia
o Thành lập nhóm: số lượng nhóm bằng số lượng chủ đề hoặc = số chủ
đề*n (n=1, 2...).
o Giao nhiệm vụ: Mỗi nhóm chuyên gia được giao 1 nhiệm vụ.
o Mỗi cá nhân làm việc trong vài phút để suy nghĩ ý kiến về chủ đề.
o Thảo luận và thống nhất chủ đề. Lưu ý khi kết thúc phần làm việc nhóm
chuyên gia, tất cả thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi
và trở thành “chuyên gia”.
- Giai đoạn 2: Nhóm các mảnh ghép
o Hình thành nhóm, số lượng thành viên bằng số lượng chủ đề. Mỗi thành
viên của nhóm lắp ghép đến từ các nhóm chuyên môn khác nhau.
o Từng thành viên chia sẻ kết quả thảo luận từ nhóm chuyên môn để tất
cả thành viên trong nhóm lắp ghép có thể hiểu và trình bày được nội dung của
tất cả chủ đề.
o Báo cáo kết quả.
Kỹ thuật trạm học tập (Learning station)
57
Trạm học tập là kỹ thuật mà SV di chuyển đến các “trạm” để tìm hiểu các
chủ đề nhỏ của chủ đề lớn hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong thời gian
nhất định (Spisak J., 2015).
Tổ chức làm việc nhóm theo kỹ thuật trạm được tiến hành như sau
(MekongSkills2Work):
- Chuẩn bị nhiệm vụ và hướng dẫn thực hiện tại mỗi trạm.
- Chia lớp thành 4 đến 5 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 SV (nếu lớp đông chia
lớp thành 2 phần, sau đó chia mỗi phần thành các nhóm nhỏ). Mỗi nhóm
được giao thực hiện 1 nhiệm vụ tại “trạm”. Số lượng nhiệm vụ nên bằng
với số lượng nhóm.
- SV thực hiện công việc ở mỗi trạm trong thời gian nhất định, sau đó di
chuyển đến trạm khác để thực hiện công việc tiếp theo cho đến khi kết thúc
công việc hoặc hết thời gian tổng.
- SV báo cáo kết quả làm việc.
2.4.3.2. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực
tư duy sáng tạo, năng lực GQVĐ của SV. SV được đặt trong tình huống có vấn đề,
thông qua việc GQVĐ giúp SV lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức.
Phương pháp dạy học GQVĐ gồm 4 mức độ (Huỳnh Văn Sơn, 2017):
- Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết và giải quyết vấn đề. SV quan
sát, lắng nghe và tiếp nhận kết luận của GV.
- Mức 2: GV đặt vấn đề cần tìm hiểu, tìm ra giải pháp và thực hiện giải pháp.
SV rút ra kết luận.
- Mức 3: GV gợi ý để SV phát hiện vấn đề, hướng dẫn SV tìm cách GQVĐ.
SV tiến hành GQVĐ. GV và SV cùng đánh giá kết luận được rút ra.
- Mức 4: SV tự phát hiện vấn đề cần nghiên cứu, nêu giả thuyết, lập kế hoạch,
GQVĐ, rút ra kết luận. GV nhận xét đánh giá.
Với mục đích phát triển năng lực HTGQVĐ của SV qua tổ chức HTTN, GV
nên ưu tiên lựa chọn mức độ cao (mức 4) để SV tự phát hiện, giải quyết và đánh
giá kết quả GQVĐ.
58
Pháp dạy học giải quyết vấn đề được tiến hành theo 4 bước sau (Huỳnh Văn
Sơn và cộng sự, 2017):
Hình 2. 6. Các bước tiến hành của phương pháp dạy học GQVĐ
2.4.3.3. Dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học hay phương pháp dạy học phức
hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của GV, SV tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ
năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời
sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành để tạo
ra các sản phẩm cụ thể giúp người có cơ hội rèn luyện cách thức từ hình thành ý
tưởng đến thiết kế, thực hiện và vận hành thử nghiệm sản phẩm. Tổ chức dạy học
theo dự án nhằm phát huy tính tích cực, tự lực, chịu trách nhiệm, gắn lý thuyết với
thực hành, rèn luyện năng lực GQVĐ phức hợp, phát triển năng lực sáng tạo, hợp
tác và năng lực đánh giá của SV.
Dự án học tập được phân loại như sau:
- Phân loại theo chuyên môn: dự án trong một môn học, dự án liên môn, dự
án ngoài chuyên môn.
- Phân loại theo sự tham gia của người học: dự án cá nhân, dự án nhóm.
• GV đưa người học vào tình huống có vấn đề hoặc GV gợi ý để SV tự tạo ra tình huống có vấn đề.
Bước 1:
Định hướng
• Đề xuất giả thuyết GQVĐ.
• Lập kế hoạch GQVĐ theo giả thuyết.
Bước 2:
Lập kế hoạch
• Thực hiện kế hoạch GQVĐ.
• Đánh giá kết quả thực hiện, nếu đúng thực hiện bước 4, nếu chưa đúng quay lại bước 2.
Bước 3:
Thực hiện kế hoạch
• Rút ra kết luận về cách thức giải quyết tình huống.
• Thử nghiệm và ứng dụng.
• Đề xuất vấn đề mới.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết
luận
59
- Phân loại theo quỹ thời gian: dự án nhỏ (từ 2 đến 6 giờ học), dự án trung
bình (1 tuần), dự án lớn (1 tuần trở lên).
- Phân loại theo nhiệm vụ: dự án tìm hiểu, dự án nghiên cứu, dự án thực hành,
dự án hỗn hợp.
Dạy học theo dự án được tiến hành theo 3 giai đoạn chính gồm (Huỳnh
Văn Sơn và cộng sự, 2017):
Hình 2. 7. Các giai đoạn tiến hành dạy học theo dự án
2.4.3.4. Phương pháp dạy học thực hành
Nhóm phương pháp tổ chức HTTN thực hành, luyện tập giúp SV rèn luyện
kỹ năng thông qua sự quan sát GV làm mẫu và tự lực của SV dưới sự hướng dẫn
của GV. Phương pháp dạy tổ chức thực hành theo tiếp cận nội dung được chia
thành 4 loại:
- Thực hành nhận biết: Là phương pháp xác vật mẫu, đòi hỏi học sinh phải
có khả năng quan sát. GV hướng dẫn học sinh quan sát bằng giác quan và
kết hợp các phương tiện dạy học khác, các biện pháp so sánh, đối chiếu và
hướng dẫn học sinh có thói quen quan sát.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
• Xác định đối tượng tiến hành dự án.
• Xác định mục tiêu học tập.
• Xây dựng ý tưởng dự án.
• Xây dựng bộ câu hỏi định hướng của dự án.
• Xây dựng lịch trình đánh giá.
• Xây dựng kế hoạch triển khai dự án.
• Xây dựng kế hoạch hỗ trợ SV làm dự án.
Giai đoạn 2: Tiến hành
• Tìm hiểu nhu cầu SV.
• Triển khai dự án.
• Ra các bài tập nhỏ nhằm hỗ trợ việc thực hiện dự án.
• Hỗ trợ SV thực hiện sản phẩm (nếu cần thiết).
• Thu thập sản phẩm của SV và lên kế hoạch báo cáo.
Giai đoạn 3: Đánh giá
• Tổ chức báo cáo sản phẩm.
• Tổ chức đánh giá.
• Công bố kết quả.
• Rút kinh nghiệm.
60
- Thực hành khảo sát: Đòi hỏi SV phải phân tích các dữ kiện để có đủ cơ sở
nắm vững nội dung.
- Thực hành kiểm nghiệm: Được tiến hành đối với một nội dung lý thuyết học
sinh đã nắm vững và thực hành để kiểm nghiệm lại lý thuyết đó.
- Thực hành theo quy trình sản xuất: Rèn luyện cho học sinh hình thành các
kỹ năng, kỹ xảo như thực hiện một sản phẩm, thiết kế, sử dụng dụng cụ, sửa
chữa, tháo lắp ...
Với phân loại này, phương pháp tổ chức thực hành rất phù hợp để sử dụng
trong giai đoạn đầu và cuối trong mô hình HTTN của Kolb giúp SV không chỉ
hình thành ý tưởng qua việc thực hiện thực hành nhận biết, thực hành khảo sát mà
còn thực hiện kiểm nghiệm hay triển khai các ý tưởng qua thực hành kiểm nghiệm
và thực hành theo quy trình sản xuất. Các nội dung thực hành này được tổ chức
bằng nhiều hình thức khác nhau như: thực hành tại xưởng hoặc phòng thí nghiệm,
thực hành trong môi trường mô phỏng theo thực tế hay dưới sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin, tham gia các cuộc thi sáng tạo, thực tập trong công ty, thực hành
thông qua việc đào tạo trong công việc, v.v. Tuỳ theo loại hoạt động thực hành
luyện tập được tổ chức theo quy trình khác nhau, song về cơ bản phương pháp tổ
chức dạy thực hành được phân thành 2 giai đoạn chính là chuẩn bị và tiến hành.
Hình 2. 8. Các giai đoạn tổ chức bài dạy thực hành
Bài dạy thực hành được tiến hành qua 3 giai đoạn:
- Hướng dẫn mở đầu: định hướng lý thuyết, làm mẫu,
lưu ý về mốc kiểm/ điểm khóa/ những sai hỏng thường
gặp, …
- Hướng dẫn thường xuyên: chia tổ nhóm để luyện tập,
giám sát, giải đáp thắc mắc.
- Hướng dẫn kết thúc: nhận xét, phân tích kết quả, giải
đáp thắc mắc, củng cố
- Chọn phương án thực hành
- Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện thực hành, yêu cầu
- Chia nhóm, phân công nhiệm vụ, quy định thời gian
- Kiểm tra, sắp xếp dụng cụ
Giai đoạn 1:
CHUẨN BỊ
Giai đoạn 2:
TIẾN HÀNH
61
Ngoài 2 giai đoạn tổ chức bài thực hành nói chung, tùy theo tính chất của kỹ
năng và trình độ của người học có thể sử dụng phương pháp dạy thực hành 3 bước,
4 bước và 6 bước.
- Phương pháp dạy thực hành 4 bước phù hợp với kỹ năng lần đầu và kỹ năng
khó. 4 bước gồm: Thông tin, làm mẫu, người học làm lại và tự luyện tập.
- Phương pháp dạy thực hành 3 bước phù hợp với kỹ năng đơn giản. 3 bước
gồm: Thông tin, làm mẫu hoặc lĩnh hội lý thuyết và tự luyện tập.
- Phương pháp dạy thực hành 6 bước là phương pháp đa hợp, trong đó SV tự
thu nhận thông tin, nhiệm vụ học tập và tiến hành lập kế hoạch, quy trình,
thực hiện chúng theo các phiếu học tập, góp phần phát triển năng lực hợp
tác, tự thu nhận thông tin và kỹ năng lập kế hoạch lao động. Vì vậy, phương
pháp này phù hợp để SV trải nghiệm tích cực trong giai đoạn cuối cùng của
mô hình Kolb góp phần vào phát triển năng lực HTGQVĐ. Các bước thực
hiện dạy học theo phương pháp thực hành 6 bước gồm: Thông tin, kế hoạch,
quyết định, thực hiện, kiểm tra, đánh giá. (Nguyễn Văn Tuấn, 2008)
Tóm lại, dựa trên các hoạt động HTTN, phương pháp tổ chức HTTN của các
nghiên cứu đã có, luận án đề xuất các phương pháp tổ chức dạy học gồm: phương
pháp dạy học theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án, phương
pháp tổ chức thực hành. Các phương phương pháp tổ chức HTTN cụ thể đã đề cập
sẽ được vận dụng để thiết kế và triển khai các hoạt động HTTN trong quy trình
phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức HTTN và thiết kế hoạt động HTTN để
thực nghiệm cho từng bài học hay chủ đề học tập.
Từ tất cả nội dung liên quan đến tổ chức các hoạt động kỹ thuật gồm Hình
thành ý tưởng – Thiết kế - Triển khai và Vận hành cho SV các ngành kỹ thuật cho
thấy mối quan hệ giữa các hoạt động HTTN, phương pháp tổ chức HTTN và các
giai đoạn trong mô hình học tập trải nghiệm của Kolb luận án tập trung nghiên cứu
được tóm tắt theo bảng sau:
62
Bảng 2. 4. Mối quan hệ giữa hoạt động kỹ thuật, hoạt động HTTN, phương pháp
hoặc kỹ thuật tổ chức hoạt động HTTN và các giai đoạn HTTN của Kolb
TT Hoạt động
kỹ thuật
Các hoạt động
HTTN
trọng tâm
Các phương pháp tổ
chức HTTN chính
Giai đoạn học tập
trải nghiệm của
Kolb
1 Hình thành
ý tưởng
- Quan sát
- Học tập tại
doanh nghiệp
- Phương pháp dạy
học theo nhóm
- Thực hành
Kinh nghiệm cụ thể
2 Thiết kế
- Quan sát
- Trò chơi
- Thực hành
- Học tập theo
dự án
- Phương pháp dạy
học theo nhóm
- Dạy học giải quyết
vấn đề
- Dạy học theo dự án
- Thực hành
- Kinh nghiệm cụ
thể
- Quan sát, phản
ánh
- Khái quát, hình
thành khái niệm
- Trải nghiệm tích
cực
3
Triển khai
và Vận
hành
- Học tập theo
dự án
- Học tập tại
doanh nghiệp
- Thực hành
- Phương pháp dạy
học theo nhóm
- Dạy học giải quyết
vấn đề
- Dạy học theo dự án
- Thực hành
Trải nghiệm tích
cực
2.4.4. Quy trình tổ chức học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp
tác giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật
Để xây dựng quy trình tổ chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho
SV các ngành kỹ thuật, luận án dựa vào các cơ sở sau:
Thứ 1: Quy trình thực hiện HTGQVĐ
Theo Griffin P. (2015) để thực hiện HTGQVĐ, người học cần thực hiện 5
bước sau: Cùng nhận dạng và mô tả vấn đề; Cùng chia sẻ để đề xuất cách thức
thực hiện hoặc giải pháp; Thống nhất kế hoạch; Cùng thực hiện kế hoạch; Cùng
giám sát và đánh giá (chi tiết tại mục 1.1.3.).
Thứ 2: Quy trình tổ chức HTTN 5 giai đoạn của Schwatz M. (2012) và
Cantor (1995). Quy trình này gồm các bước: Lập kế hoạch; Thiết kế hoạt động
63
học tập trải nghiệm; Tổ chức hoạt động HTTN; Tổ chức hoạt động phản ánh; Đánh
giá kết quả hoạt động HTTN
Thứ 3: Các cơ sở lý luận về năng lực HTGQVĐ và tổ chức HTTN
Các cơ sở lý luận về năng lực HTGQVĐ và tổ chức HTTN làm nền tảng gồm:
- Khái niệm phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức HTTN;
- Cấu trúc năng lực HTGQVĐ;
- Mô hình HTTN, các hoạt động HTTN và phương pháp tổ chức HTTN;
- Đặc điểm hoạt động HTTN và đặc điểm học tập của SV các ngành kỹ thuật để
thiết kế và tổ chức các hoạt động phù hợp với đối tượng;
- Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra môn học để xác định những
chuẩn đầu ra liên quan đến năng lực HTGQVĐ và nội dung học tập có thể xây
dựng hoạt động HTTN.
Dựa trên các cơ sở trên, luận án tái cấu trúc các giai đoạn quy trình HTTN của
Schwatz M. (2012) và Cantor (1995) kết hợp với quy trình thực hiện HTGQVĐ
thành quy trình tổ chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ như sau:
Quy trình tổ chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ luận án đề xuất gồm
3 giai đoạn chính và 10 bước theo Hình 2.9.:
GIAI ĐOẠN 1: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM ĐỂ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HTGQVĐ CHO SV
Giai đoạn 1, các bước sau cần thực hiện:
Bước 1: Phân tích chuẩn đầu ra
Phân tích chuẩn đầu ra của môn học để lựa chọn những chuẩn đầu ra về chuyên
môn và năng lực HTGQVĐ cần rèn luyện cho SV. Trong chương trình môn học,
năng lực HTGQVĐ được xác định thông qua chuẩn đầu ra liên quan đến 2 năng
lực thành phần Hợp tác và GQVĐ.
Bước 2: Xác định đối tượng
Xác định đối tượng học môn học như số lượng SV trong lớp, trình độ nhận
thức, kỹ năng, động cơ học tập, lĩnh vực chuyên môn chuyên môn, v.v. hiện tại
của SV.
Bước 3: Phân tích và lựa chọn nội dung
64
Phân tích và lựa chọn nội dung hoặc vấn đề của môn học có thể thiết kế các
hoạt động học tập trải nghiệm hướng đến việc phát triển năng lực HTGQVĐ và
gắn với các nội dung chính liên quan đến Hình thành ý tưởng – Thiết kế – Triển
khai – Vận hành. Để tăng tính hiệu quả tổ chức hoạt động HTTN, mỗi hoạt động
HTTN nên được tích hợp các nội dung khác nhau của một hoặc nhiều môn học.
Hình 2. 9. Quy trình tổ chức học tập trải nghiệm để phát triển năng lực
HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật
Thiết kế tài liệu, phương tiện
GIAI ĐOẠN 2:
THỰC HIỆN TỔ
CHỨC HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP
TRẢI NGHIỆM
Cung cấp thông tin tổng quát,
công cụ tiến hành và thiết lập
qui định chung
Tổ chức cho SV cùng xác
định vấn đề
Tổ chức cho SV cùng đề
xuất giải pháp GQVĐ
Tổ chức cho SV cùng
giải quyết vấn đề
Phân tích chuẩn đầu ra
Phân tích và lựa chọn nội dung
Thiết kế hoạt động TN
Thiết kế hoạt động đánh giá
Xác định đối tượng
GIAI ĐOẠN 1:
THIẾT KẾ HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP
TRẢI NGHIỆM
Tổ chức cho SV cùng
giám sát và đánh giá
Tổ chức đánh giá
Tổng kết
GIAI ĐOẠN 3:
ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG
HTTN
Hoạt
độn
g c
ủa g
iản
g v
iên
Th
iết
kế,
th
am
vấn
, h
ỗ t
rợ
Tổ c
hứ
c H
TT
N g
ắn v
ới
năn
g l
ực
thàn
h p
hần
tro
ng n
ăng l
ực
HT
GQ
VĐ
Hoạt
độn
g c
ủa s
inh
viê
n
Th
am
gia
và đ
án
h g
iá k
ết q
uả
65
Bước 4: Thiết kế các hoạt động học tập trải nghiệm
Khi thiết kế các hoạt động học tập trải nghiệm, cần linh hoạt lựa chọn và kết
hợp các phương pháp tổ chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các
ngành kỹ thuật như phương pháp học tập theo nhóm nhỏ, dạy học theo dự án, dạy
học thực hành v.v. (mục 2.4.3) để triển khai thực hiện các hoạt động kỹ thuật Hình
thành ý tưởng – Thiết kế - Triển khai – Vận hành. Ngoài ra, trong quá trình thiết
kế, cần bổ sung các nội dung yêu cầu người học thực hiện liên quan đến các thành
phần trong năng lực HTGQVĐ ví dụ như cách thức để SV có thể hợp tác chặt chẽ
như phương pháp quản lý nhóm, chia sẻ thông tin.v.v. để nhận dạng vấn đề, đề
xuất phương án GQVĐ, thực hiện GQVĐ, đánh giá v.v.
Tùy từng hoạt động học tập trải nghiệm trong lớp hay ngoài lớp, khi thiết kế
hoạt động HTTN, các yếu tố sau cần quan tâm đến:
Đối với các hoạt động HTTN trong lớp học: Mặc dù được diễn ra trong lớp
học nhưng hoạt động này nên được thiết kế theo kịch bản thực tế, đòi hỏi SV giải
quyết vấn đề liên quan đến cuộc sống, hoặc phải lấy học sinh làm trung tâm. Ngoài
ra, để thực hiện các hoạt động trong lớp học hiệu quả, khi thiết kế GV cần phải xác
định rõ ràng mục tiêu của hoạt động, các hoạt động phải vừa sức với trình độ nhận
thức của người học, hoạt động có liên quan đến nhu cầu học tập và phải có hoạt
động phản ánh. Thêm vào đó, GV phải thiết kế hoạt động dạy của GV với vai trò
là người hướng dẫn hoặc giúp đỡ hay hỗ trợ, định hướng, hoạt động học của SV
với vai trò là người chủ động tìm ra kiến thức (Schwatz M., 2012).
Đối với các hoạt động HTTN ngoài lớp học: để thiết kế hoạt động học tập
trải nghiệm ngoài lớp thành công theo Moon (2004) và Cantor (1995) GV nên:
- Thiết kế các chuẩn đầu ra cẩn thận.
- Thiết kế các công việc cần được thực hiện tại nơi trải nghiệm.
- Thiết kế tài liệu phát tay.
- Thiết kế các hoạt động phản hồi.
- Thiết kế các tiêu chí đánh giá (McGill, I., 1989; Cantor, 1995).
Ngoài ra, GV lưu ý khi thiết kế hoạt động HTTN ngoài lớp học cần tạo ra các
hoạt động học tập trải nghiệm có tính thách thức để người học cố gắng, các nội
66
dung trải nghiệm phải liên quan đến chuyên môn và một số kỹ năng khác (tổ chức,
giao tiếp, lập kế hoạch, tự quản lý…), thời gian đủ để thực hiện, vấn đề pháp lý,
kinh phí, v.v.
Bước 5: Thiết kế các hoạt động đánh giá
Công cụ có thể sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động HTTN gồm phiếu
đánh giá, câu hỏi hoặc rubric, quan sát, vấn đáp, phỏng vấn, tự đánh giá (Moon J.
A., 2004). Để thực hiện tốt bước này, GV cần thiết kế các công cụ đánh giá phù
hợp để giúp SV có thể tự đánh giá, đánh giá chéo và GV đánh giá. Thiết kế hoạt
động đánh giá không chỉ hướng đến việc thu thập thông tin để quyết định kết quả
đạt được hay đưa ra nhận xét sau quá trình trải nghiệm mà còn tạo cơ hội cho SV
thực hiện hoạt động phản ánh, khái quát lý thuyết. Ngoài ra, với mục đích tổ chức
HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ qua thiết kế công cụ đánh giá hoạt động
HTTN không chỉ thu thập thông tin về nội dung chuyên môn mà còn hướng đến
sự đánh giá về năng lực HTGQVĐ. Trong các công cụ đánh giá, đánh giá theo
thang đo, quan sát, đánh giá thông qua tình huống là những phương pháp chủ yếu
để đánh giá năng lực HTGQVĐ (Oliveri M E, 2007).
Bước 6: Thiết kế tài liệu, phương tiện
Thiết kế tài liệu, phương tiện hỗ trợ cho quá trình tổ chức và đánh giá các
hoạt động học tập trải nghiệm. Các tài liệu, phương tiện này được thiết kế sao cho
GV và SV dễ dàng sử dụng, đạt những tiêu chí về thiết kế tài liệu dạy học.
GIAI ĐOẠN 2: THỰC HIỆN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI
NGHIỆM
Giai đoạn này gồm 6 bước. Nội dung của các bước được mô tả như sau:
Bước 1: Cung cấp thông tin tổng quát, công cụ tiến hành và thiết lập qui định
chung
Trong bước 1, GV cần giới thiệu, khơi gợi những kinh nghiệm cụ thể cung cấp
các thông tin tổng quát và chi tiết liên quan đến các hoạt động học tập trải nghiệm
như mục tiêu của bài tập, yêu cầu chung và cụ thể cần đạt được sau quá trình trải
nghiệm. GV cũng cung cấp thông tin liên quan đến cách thức thực hiện và đánh
giá những năng lực chuyên môn và năng lực HTGQVĐ. Ngoài ra, GV cần hướng
67
dẫn thành lập nhóm, thiết lập qui định chung về làm việc nhóm trong quá trình
HTGQVĐ để thực hiện các hoạt động học tập trải nghiệm. Các qui định này bao
gồm về cách thức liên lạc, thời gian, các nguyên tắc chung của hoạt động, đánh giá
kết quả v.v.
Bước 2: Tổ chức hoạt động HTTN gắn với năng lực HTGQVĐ
Tổ chức hoạt động HTTN gắn với năng lực HTGQVĐ gồm các hành động: Tổ
chức cho SV cùng xác định vấn đề; Tổ chức cho SV cùng đề xuất giải pháp GQVĐ;
Tổ chức cho SV cùng thống nhất kế hoạch; Tổ chức cho SV cùng thực hiện kế
hoạch; Tổ chức cho SV cùng giám sát và đánh giá. Các hành động này được trình
bày cụ thể như sau:
- Tổ chức cho SV cùng xác định vấn đề
Sử dụng các phương pháp hoặc kỹ thuật tổ chức dạy học theo nhóm mà tất cả
thành viên phải tham gia như khăn trải bàn, công não, v.v... Hướng dẫn SV cùng
nhận dạng và xác định những yêu cầu hay bản chất cốt lõi của vấn đề để xác định
chính xác vấn đề cần giải quyết.
- Tổ chức cho SV cùng đề xuất giải pháp GQVĐ
Sử dụng các phương pháp hoặc kỹ thuật tổ chức làm việc nhóm như công não,
khăn trải bàn để tổ chức cho SV đưa ra các giải pháp hay phương án thực hiện
khác nhau từ đó phân tích, so sánh, lựa chọn giải pháp hoặc phương án thực hiện
tối ưu.
- Tổ chức cho SV cùng giải quyết vấn đề
Đối với hoạt động HTTN diễn ra trong thời gian dài hoặc có nhiều nhiệm vụ
cần phải giải quyết. Mỗi nhóm được yêu cầu lập và thống nhất kế hoạch thực hiện.
Nội dung kế hoạch ngoài phần thông tin chung, SV cần xác định mục tiêu, các
công việc chính, công việc liên quan hay công việc dự phòng cần thực hiện, xác
định thời gian, phân công công việc, địa điểm, kinh phí v.v. GV có thể tổ chức cho
SV trình bày hay nộp kế hoạch để góp ý để điều chỉnh đối với những hoạt động
HTTN khó hoặc phức tạp. Đối với những hoạt động HTTN đơn giản, SV tự thống
nhất kế hoạch và thực hiện.
68
Đối với những bài tập trải nghiệm lớn hoặc phức tạp các hành động trong bước
2 nên được tổ chức riêng, song đối với bài tập dễ, vừa sức, không quá phức tạp các
hành động này có thể kết hợp chung với nhau.
Đối với những bài tập trải nghiệm trong không gian lớp học, GV nên sử dụng
các phương pháp tổ chức theo nhóm nhỏ trên lớp. Đối với những bài tập diễn ra
ngoài không gian lớp học GV nên sử dụng các phương pháp dạy học giải quyết
vấn đề, dạy học theo dự án v.v.
Trong quá trình tổ chức, GV khuyến khích SV tham gia, trao đổi, chia sẻ thông
tin, hướng dẫn giải quyết mâu thuẫn nếu SV chưa giải quyết được.
- Tổ chức cho SV cùng phản ánh, đánh giá
Tổ chức cho SV phản ánh những nội dung đã trải nghiệm theo nhóm để đánh
giá năng lực chuyên môn và năng lực HTGQVĐ. Hoạt động phản ánh giúp SV xác
định được những nội dung đạt được và chưa đạt, những gì đã biết và chưa biết,
những nội dung thực hiện chính xác cũng như chưa chính xác, sự khác biệt giữa
suy nghĩ và hành động, lý thuyết và thực tiễn, v.v...
Trong suốt quá trình SV thực hiện, GV đóng vai trò là người tham vấn, hỗ
trợ SV thực hiện hoạt động HTTN. SV không chỉ chủ động tham gia thực hiện các
hoạt động do GV định hướng mà còn tham gia vào hoạt động đánh giá kết quả hoạt
động HTTN.
GIAI ĐOẠN 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG HTTN
Để việc đánh giá kết quả hoạt động học tập trải nghiệm hiệu quả GV cần:
- Bước 1: Tổ chức hoạt động đánh giá
Ngoài hoạt động GV đánh giá, các hoạt động tự đánh giá và đánh giá chéo
cũng được tổ chức để SV thực hiện.
- Bước 2: Tổng kết
Nhận xét về sự tham gia và kết quả hoạt động HTTN của SV, tổng kết và rút
ra kết luận về nội dung cần học tập.
Ngoài 3 giai đoạn chính, quy trình tổ chức HTTN nhằm phát triển năng lực
HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật còn cho thấy vai trò của GV và SV trong
việc thực hiện các hoạt động dạy và học. Trong đó, GV đóng vai trò chủ đạo trong
69
việc thiết kế, tổ chức, tham vấn, hỗ trợ các hoạt động HTTN qua việc sử dụng linh
hoạt các phương pháp tổ chức HTTN nhằm phát triển năng lực HTGQVĐ. SV chủ
động tham gia thực hiện các hoạt động HTTN tương ứng với hoạt động tổ chức
của GV.
Tóm lại, dựa trên quy trình thực hiện GQVĐ, quy trình tổ chức HTTN, cơ sở
lý luận về năng lực HTGQVĐ và tổ chức HTTN, luận án xây dựng quy trình tổ
chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ. Quy trình này gồm 3 giai đoạn:
Thiết kế hoạt động HTTN, thực hiện tổ chức hoạt động HTTN và Đánh giá hoạt
động HTTN.
70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận để phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ
thống hóa và khái quát hóa các tài liệu về năng lực HTGQVĐ, phát triển năng lực
HTGQVĐ, HTTN và các tài liệu liên quan khác, nghiên cứu lý luận về phát triển
năng HTGQVĐ qua tổ chức HTTN đã đạt được một số kết quả sau:
Xây dựng các khái niệm thành phần từ đó phát biểu khái niệm phát triển năng
lực HTGQVĐ qua tổ chức HTTN như sau: Phát triển năng lực hợp tác giải quyết
vấn đề qua tổ chức học tập trải nghiệm là thiết kế và thực hiện các hoạt động dạy
học để người học tham gia trực tiếp vào các nhiệm vụ học tập nhằm biến đổi từ thấp
đến cao khả năng cùng nhau thực hiện các hoạt động hoặc GQVĐ có kết quả cho
các thành viên trong nhóm.
Đề xuất các năng lực thành phần của năng lực HTGQVĐ gồm: Cùng nhau xác
định vấn đề; Cùng nhau đề xuất phương án GQVĐ; Cùng nhau thực hiện GQVĐ;
Cùng nhau đánh giá và điều chỉnh. Các năng lực thành phần này được biểu hiện
cụ thể qua 4 thành tố và 6 hành vi. Các thành tố và hành vi được đo lường với
thang đo 5 mức độ: Kém; Yếu; Trung bình; Khá và Tốt. Từng hành vi của năng
lực HTGQVĐ ứng với mỗi mức độ cũng được nghiên cứu mô tả trong rubric đánh
giá năng lực HTGQVĐ.
Xác định 5 nhóm hoạt động HTTN của SV các ngành kỹ thuật gồm: Quan sát;
Học tập tại doanh nghiệp; Học tập qua trò chơi; Thực hành; Học tập theo dự án.
Để SV có cơ hội tham gia vào các hoạt động HTTN này nhằm phát triển năng lực
HTGQVĐ, nghiên cứu đề xuất lựa chọn các phương pháp tổ chức dạy học như:
Phương pháp dạy học theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án,
và phương pháp dạy học thực hành.
Xây dựng quy trình tổ chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ gồm 10
bước trong 3 giai đoạn: (1) Thiết kế hoạt động HTTN; (2) Thực hiện tổ chức hoạt
động HTTN; (3) Đánh giá kết quả hoạt động HTTN để hỗ trợ GV thực hiện tổ
chức hoạt động HTTN nhằm phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ
thuật.
Các nội dung lý luận này làm cơ sở để xây dựng các công cụ nghiên cứu thực
trạng và nghiên cứu tổ chức phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức HTTN cho
SV các ngành kỹ thuật.
71
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ QUA TỔ CHỨC HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO SINH
VIÊN CÁC NGÀNH KỸ THUẬT
3.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
3.1.1. Mục đích và nội dung nghiên cứu thực trạng
Nghiên cứu thực trạng phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua tổ chức
HTTN cho SV các ngành kỹ thuật để xác định:
- Thực trạng năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật.
- Thực trạng phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua tổ chức HTTN
cho SV các ngành kỹ thuật.
- Mối quan hệ giữa mức độ tham gia các hoạt động HTTN và sự phát triển
năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật.
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu thực trạng
Nghiên cứu thực trạng phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua tổ chức
HTTN cho SV các ngành kỹ thuật luận án phối kết hợp các phương pháp nghiên
cứu định tính và định lượng sau:
- Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp xử lý số liệu.
3.1.3. Khách thể khảo sát
Luận án nghiên cứu 97 GV và 705 SV các trường đại học thuộc khối ngành kỹ
thuật tại Tp. HCM và các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long gồm:
- Trường đại học Đại học SPKT Tp. HCM;
- Trường ĐH Công nghiệp Tp. HCM;
- Trường ĐH Cần Thơ.
72
3.1.4. Tổ chức nghiên cứu thực trạng phát triển năng lực hợp tác giải quyết
vấn đề qua tổ chức học tập trải nghiệm cho sinh viên các ngành kỹ thuật
Nghiên cứu thực trạng phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua tổ
chức học tập trải nghiệm cho SV các ngành kỹ thuật được thực hiện theo quy trình
gồm 3 giai đoạn: Thiết kế và thử nghiệm công cụ nghiên cứu; Thu thập dữ liệu
chính thức; Xử lí số liệu và đánh giá kết quả. Các giai đoạn của quá trình Tổ chức
nghiên cứu thực trạng phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua tổ chức
học tập trải nghiệm cho SV các ngành kỹ thuật được thể hiện theo quy trình sau:
Hình 3. 1. Quy trình tổ chức nghiên cứu thực trạng phát triển năng lực hợp tác
giải quyết vấn đề qua tổ chức HTTN cho SV các ngành kỹ thuật
Giai đoạn 2:
Thu thập dữ liệu
chính thức
Xác định địa điểm khảo sát
Xác định kích thước mẫu và phương pháp chọn mẫu
Tiến hành khảo sát
Thiết kế và thử nghiệm công cụ nghiên cứu
- Thiết kế và thử nghiệm phiếu khảo sát
- Thiết kế phiếu phỏng vấn
Giai đoạn 1:
Thiết kế và thử
nghiệm công cụ
nghiên cứu
Giai đoạn 3:
Phân tích số liệu
và đánh giá kết
quả
Đánh giá tính tin cậy của bảng hỏi
Mã hóa, nhập và kiểm tra số liệu
Phân tích số liệu
- Phân tích thang đo
- Phân tích kết quả: Gom biến, thống kê mô tả,
thống kê suy diễn
- Đánh giá kết quả
73
3.1.4.1. Thiết kế và thử nghiệm công cụ nghiên cứu
Thiết kế và thử nghiệm công cụ nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng phiếu
khảo sát và phiếu phỏng vấn GV và SV.
A. THIẾT KẾ PHIẾU KHẢO SÁT
Phiếu khảo sát SV và GV được thiết kế theo các bước cụ thể sau:
Thứ 1: Phiếu khảo sát dành cho sinh viên
Phiếu khảo sát dành cho SV được thiết kế theo 3 bước cơ bản: Thiết kế cấu
trúc và nội dung câu hỏi trong phiếu khảo sát; Lựa chọn thang đo; Khảo sát thử
nghiệm (2 lần), phân tích thang đo và điều chỉnh.
Bước 1: Thiết kế cấu trúc và nội dung phiếu khảo sát
Cấu trúc của phiếu khảo sát và nội dung câu hỏi được thiết kế dựa trên cơ sở
lí luận về khái niệm, thành phần của năng lực HTGQVĐ, các yếu tố trải nghiệm
để phát triển năng lực HTGQVĐ kết hợp với các biến năm học, trường, kết quả
học tập. Phiếu khảo sát trong giai đoạn thử nghiệm gồm 2 phần chính thông tin
chung của SV và nội dung khảo sát.
- Nội dung khảo sát tìm hiểu về: nhận thức về năng lực HTGQVĐ, sự cần
thiết phát triển năng lực HTGQVĐ, sự tham gia hoạt động HTTN của SV,
các biến liên quan đến thành phần năng lực HTGQVĐ.
- Thông tin chung của SV gồm 3 biến học tập: năm học, điểm trung bình
chung, trường đang theo học.
Bước 2: Lựa chọn thang đo
Thang đo Liket 5 mức độ được sử dụng cho các biến liên quan đến nhận thức
về sự cần thiết của năng lực HTGQVĐ, sự tham gia các hoạt động học tập trải
nghiệm, các biến liên quan đến năng lực HTGQVĐ. Mức độ của thang đo được
sắp xếp từ thấp đến cao, trong đó mức 1 là thấp nhất, mức 5 là cao nhất.
Các câu hỏi phần thông tin chung trừ biến “Trường” và biến nhận thức về năng
lực HTGQVĐ là câu hỏi đóng. Biến “Trường” là câu hỏi mở.
Bước 3: Khảo sát thử nghiệm, phân tích thang đo và điều chỉnh
Phiếu khảo sát sau khi thiết kế xong được phát cho 15 SV thực hiện và góp ý
về những phát biểu chưa rõ nghĩa. Sau đó, điều chỉnh và phát ngẫu nhiên cho 100
74
SV đang học tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh để thử
nghiệm lần 2. Yêu cầu SV góp ý những phát biểu chưa rõ và trả lời đúng với bản
thân nhất. Dựa trên 97 phiếu đạt giá trị thống kê trong khảo sát thử nghiệm luận
án tiến hành thực phân tích và điều chỉnh thang đo về các nội dung sau:
- Đánh giá định tính để điều chỉnh những phát biểu chưa rõ nghĩa trong phiếu
khảo sát.
- Thống kê, phân tích nhân tố (EFA), phân tích độ tin cậy (Conbach’s Alpha
Index) cho các biến của thang đo năng lực hợp tác giải quyết vấn đề.
- Loại bỏ các biến không đạt yêu cầu của thang đo năng lực hợp tác giải quyết
vấn đề.
- Điều chỉnh những phát biểu chưa rõ ràng, loại bỏ những biến không phù
hợp và bổ sung các biến kiểm chứng và một số biến cho những thang đo mà
sau khi phân tích nhân tố chỉ còn 2 hoặc 3 biến.
- Phiếu khảo sát đã điều chỉnh sử dụng trong giai đoạn khảo sát chính thức
được trình bày trong Phụ lục 3.1.
Thứ 2: Thiết kế phiếu khảo sát dành cho giảng viên
Phiếu khảo sát dành cho GV được xây dựng theo 3 bước chính như sau:
Bước 1: Thiết kế nội dung câu hỏi
Nội dung phiếu khảo sát của GV được thiết kế dựa trên cơ sở lí luận về quy
trình tổ chức HTTN phát triển năng lực HTGQVĐ cho SVcác ngành kỹ thuật, hoạt
động tổ chức HTTN.
Phiếu khảo sát GV cũng gồm 2 phần chính:
- Nội dung khảo sát tìm hiểu nhận thức về năng lực HTGQVĐ, sự cần thiết
phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV, thiết kế và tổ chức các hoạt động
HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật.
- Thông tin chung tìm hiểu về nơi công tác, chuyên ngành giảng dạy, giới
tính, số năm kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, chức danh GV và trình độ
sư phạm.
Bước 2: Lựa chọn thang đo
75
Đa số các câu hỏi trong phiếu khảo sát sử dụng thang đo Likert 5 mức độ,
trong đó mức 1 là thấp nhất, 5 là cao nhất. Các câu hỏi khác được thiết kế theo
dạng câu hỏi đóng với đáp án trả lời được thiết kế sẵn, riêng các câu hỏi về ý kiến
đề xuất của GV được thiết kế theo dạng câu hỏi mở.
Bước 3: Lấy ý kiến và điều chỉnh
Sau khi thiết kế, phiếu khảo sát được gởi cho một số Thầy/Cô để lấy ý kiến
nhận xét để điều chỉnh trước khi khảo sát chính thức. Kết quả phiếu khảo sát sau
khi điều chỉnh được trình bày tại Phụ lục 3.2.
B. THIẾT KẾ PHIẾU PHỎNG VẤN GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN
Dựa vào cơ sở lí luận và nội dung phiếu khảo sát để thiết kế phiếu phỏng vấn
GV và SV. Phiếu phỏng vấn GV nhằm làm rõ cách thức GV tổ chức dạy học để phát
triển năng lực HTGQVĐ cho SV (Phụ lục 3.3). Phiếu phỏng vấn SV để làm rõ các
hoạt động HTTN của SV và những biểu hiện của năng lực HTGQVĐ (Phụ lục 3.4).
3.1.4.2. Thu thập dữ liệu chính thức
Thu thập dữ liệu chính thức, luận án thực hiện các bước công việc gồm: xác định
địa điểm khảo sát, kích thước mẫu và phương pháp chọn mẫu, tiến hành khảo sát.
- Xác định địa điểm khảo sát
Dựa trên phạm vi nghiên cứu kết hợp với sự xem xét về tính đại diện mẫu, thời
gian và điều kiện nghiên cứu. Luận án lựa chọn 3 trường đại học có đào tạo chuyên
ngành kỹ thuật đại diện cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và Tp. HCM gồm:
• Trường Đại học Cần Thơ là đại học công lập lớn nhất khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long, đào tạo nhiều ngành nghề liên quan đến kỹ thuật. Trường
có điểm tuyển sinh đầu vào năm học 2019 – 2020 trung bình mỗi môn từ 5
đến 6.5 điểm tùy theo ngành. Website: https://www.ctu.edu.vn/
• Trường Đại học Công Nghiệp Tp. HCM là đại học công lập chuyên kỹ thuật
lớn tại Tp.HCM với quy mô tuyển sinh trên 10.000 SV mỗi năm. Điểm
tuyển sinh đầu vào năm học 2019 – 2020 của trường trung bình mỗi môn từ
5.5 đến 7 điểm tùy theo ngành. Website: http://www.hui.edu.vn/
• Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM, là đại học công lập không chỉ
đào tạo về kỹ thuật mà còn đào tạo về sư phạm với quy mô tuyển sinh
76
khoảng 4.000 SV/năm. Điểm tuyển sinh đầu vào năm học 2019 – 2020 của
trường trung bình mỗi môn từ 6.0 đến 8 điểm tùy theo ngành. Website:
http:/hcmute.edu.vn/
- Xác định kích thước mẫu và phương pháp chọn mẫu
• Xác định kích thước mẫu:
Dựa trên tiếp cận các phương pháp tính toán về số lượng mẫu cần thu thập của
Glenn D. Israel (1992) và Hair (2014) (sổ tay nghiên cứu) với tổng cộng phần nội
dung của phiếu khảo sát SV có 73 biến, do đó số lượng mẫu SV tối thiểu là 400
phiếu (độ tin cậy 95%) hoặc 360 phiếu (độ tin cậy 95% và có thể sử dụng cho phân
tích nhân tố). Đối với GV là 98 phiếu (độ tin cậy 90%). Để đảm bảo an toàn đạt số
lượng phiếu thu vào, luận án xác định số phiếu phát ra cho SV là 1050 phiếu và số
phiếu phát ra đối với SV là 150 phiếu.
• Xác định phương pháp chọn mẫu:
Dựa trên tổng số phiếu cần khảo sát của SV, luận án chia số phiếu đều cho 3
trường, mỗi trường 350 phiếu (mục tiêu số phiếu thu vào đạt yêu cầu của mỗi
trường dao động từ 200 đến 240 phiếu). Số phiếu này được chia tương đối đồng
đều cho SV ở các năm học với mục tiêu trung bình tối thiểu số phiếu đạt yêu cầu
từ 50 đến 60 phiếu/mỗi năm/ trường.
Đối với GV, luận án lấy phiếu theo phương pháp ngẫu nhiên, song phải thỏa
điều kiện GV có tham gia giảng dạy SV các ngành kỹ thuật.
- Tiến hành khảo sát
Luận án tiến hành khảo sát SV trong học kỳ II năm học 2017 – 2018. Trong
quá trình khảo sát, SV được người nghiên cứu phát phiếu trực tiếp với yêu cầu đọc
kỹ, trả lời các câu hỏi đúng với bản thân nhất và trả lời trọn vẹn phiếu khảo sát.
Phiếu khảo sát GV được gởi đến cơ sở đào tạo để GV thực hiện.
Ngoài ra, để làm rõ hơn thông tin thu thập bằng phiếu khảo sát, luận án đã
phỏng vấn một nhóm đối với SV và cá nhân đối với GV.
3.1.4.3. Phân tích số liệu và đánh giá kết quả
Xử lí số liệu và đánh giá kết quả gồm các nội dung: Phân tích thang đo, phân
tích kết quả và đánh giá kết quả.
77
A. PHÂN TÍCH THANG ĐO
Để phân tích thang đo năng lực HTGQVĐ, nghiên cứu tiến hành đánh giá tính
tin cậy của từng phiếu trả lời của GV và SV sau đó tiến hành mã hóa, nhập, kiểm
tra dữ liệu và phân tích dữ liệu. Kết quả có 705 phiếu khảo sát SV và 97 phiếu
khảo sát GV đạt yêu cầu về tính tin cậy. Số liệu trong các phiếu này được mã hóa
và nhập vào phần mềm Excel. Sau khi kiểm tra, số liệu được phân tích bằng phần
mềm SPSS phiên bản 22. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) và độ tin cậy
(Cronbach’s Alpha) để đánh giá thang đo năng lực HTGQVĐ lần thứ 2 cho số liệu
khảo sát chính thức. Phân tích này nhằm loại bỏ các biến không giá trị.
B. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Phân tích kết quả thực hiện các công việc sau:
- Gom biến: Các biến có giá trị trong cùng một nhân tố được kết hợp với nhau
(Compute Variable) thành biến tổng từ đó tính trung bình.
- Thống kê mô tả: Tần số (Frequency), tỉ lệ (Percent), trung bình (Mean).
- Thống kê suy diễn: So sánh trung bình (One way – Anova), tương quan
(Pearson Correlation) và hồi quy (Regression).
Đối với phiếu trả lời của GV cũng được kiểm tra và thống kê mô tả các trị số
tương tự như phiếu của SV. Số liệu khảo sát GV không tiến hành phân tích nhân
tố khám phá (EFA) và độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) cho các biến về tổ chức học
tập trải nghiệm mà lấy kết quả từ phân tích số liệu từ phiếu khảo sát SV.
C. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Kết quả đánh giá được dựa trên các cơ sở khoa học về phân tích nhân tố và
phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích trung bình của thang đo Likert,
phân tích ANOVA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy như sau:
Thứ 1: Phân tích nhân tố và phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Điều kiện để phân tích khám phá đạt yêu cầu:
▪ Hệ số tải (Factor loading) > 0.3 được xem đạt mức tối thiểu, > 0.4 được
xem là quan trọng, > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn,
▪ Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải có giá trị từ 0.5 đến 1, hệ số KMO
càng gần giá trị 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp.
78
▪ Kiểm định Bartlett ý nghĩa thống kê khi Sig. < 0.05.
▪ Phần trăm phương sai cho toàn bộ (Percentage of variance) > 50% (SPSS
tất tần tật).
Điều kiện để phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha (C. Alpha)
đạt yêu cầu:
▪ Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3);
▪ Tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6. Hệ số Alpha
lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở
lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc là
mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nhóm MBA Bách khoa).
Thứ 2: Phân tích trung bình của thang đo Likert
Đánh giá trung bình số liệu của thang đo Likert 5 mức độ, mỗi mức có khoảng
cách là 0.8, cụ thể như sau:
Bảng 3. 1. Mức độ trung bình của thang đo Likert
TT Mức trung bình Nội dung đánh giá
Năng lực Hoạt động HTTN
1 1 đến 1.8 Kém Không bao giờ
2 1,81 đến 2.6 Yếu Hiếm khi
3 2.61 đến 3.4 Trung bình Thỉnh thoảng
4 3.41 đến 4.2 Khá Thường xuyên
5 4.21 đến 5 Tốt Rất thường xuyên
Ngoài ra, để đánh giá chi tiết hơn mức độ năng lực, mỗi khoảng được chia thành
4 phần, mỗi phần cách nhau 0.2. Ví dụ trong mức khá: TB từ 3.41 đến 3.60 là phần
tư thứ nhất của mức khá, từ 3.61 đến 3.80 là phần tư thứ hai của mức khá, từ 3.81
đến 4.0 là phần tư thứ 3 của mức khá, từ 4.01 đến 4.20 là phần tư thứ 4 của mức khá.
Thứ 3: Phân tích ANOVA
Kiểm nghiệm ANOVA, nếu Sig.<=0.05 hay Sig. <= 0.1 thì có sự khác biệt với
mức ý nghĩa 5% hoặc 10%, nếu Sig.> 0.05 sự khác biệt không có ý nghĩa giữa các
yếu tố cần kiểm nghiệm với các biến.
79
Thứ 4: Phân tích tương quan
Hệ số tương quan Pearson được sử dụng chính trong nghiên cứu này. Hệ số tương
quan có giá trị từ -1 đến 1. Hệ số tương quan dương là tương quan thuận, hệ số tương
quan âm là tương quan nghịch. Giá trị và ý nghĩa của hệ số tương quan như sau:
▪ Từ 0.8 đến 1.0: tương quan cao, đáng tin cậy
▪ Từ 0.6 đến 0.79: tương quan từ “vừa phải” đến “đáng kể”
▪ Từ 0.4 đến 0.59: tương quan tạm được, trung bình
▪ Từ 0.2 đến 0.39: tương quan ít
▪ Từ 0.00 đến 0.19: tương quan không đáng kể (Dương Thiệu Tống, 2005).
3.1.5. Thông tin mẫu khảo sát
3.1.5.1. Thông tin mẫu khảo sát sinh viên
Bảng 3. 2. Mẫu khảo sát sinh viên
TT Biến Chi tiết biến Tần số Tỉ lệ (%)
1 Trường
ĐH Cần Thơ 246 34.9
ĐH CN Tp. HCM 202 28.7
ĐH SPKT TP.HCM 257 36.5
2 Năm thứ
1 147 20.9
2 182 25.8
3 193 27.4
4 183 26.0
3 Kết quả học tập
< 5.0 15 2.1
5.0 đến < 6.0 89 12.6
6.0 đến < 6.5 151 21.4
6.5 đến <7.0 192 27.2
7.0 đến <7.5 151 21.4
7.5 đến <8.0 75 10.6
>= 8.0 32 4.5
Tổng 705 100
Kết quả phân bố mẫu khảo sát SV (Bảng 3.2) cho thấy, số lượng mẫu sử dụng
để thống kê là 705 phiếu đạt tiêu chuẩn giá trị về số lượng mẫu khảo sát. Phân bố
mẫu cho các trường và năm học tuy không đều nhau nhưng sự khác biệt không
nhiều. Kết quả học tập phản ánh được thực trạng chung về kết quả học tập của SV
80
các trường đại học kỹ thuật hiện nay. Như vậy, mẫu nghiên cứu mang tính đại diện
cho SV các ngành kỹ thuật hệ chính quy tại Tp. HCM và các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long.
3.1.5.2. Thông tin mẫu khảo sát giảng viên
Bảng 3. 3. Mẫu khảo sát giảng viên
TT Biến Chi tiết biến Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
1 Trường
ĐH Cần Thơ 27 27.8
ĐH Công nghiệp Tp. HCM 30 30.9
Đại học SPKT TP.HCM 40 41.2
2 Giới tính Nam 65 67.0
Nữ 32 33.0
3 Trình độ chuyên
môn
Đại học 4 4.1
Thạc sĩ 63 64.9
Tiến sĩ 30 30.9
4 Chức danh giảng
viên
Trợ giảng 4 4.1
Giảng viên 87 89.7
Giảng viên chính 3 3.1
Phó giáo sư 3 3.1
5 Số năm kinh
nghiệm
Dưới 1 năm 3 3.1
Từ 1 đến dưới 3 năm 6 6.2
Từ 3 đến dưới 5 năm 7 7.2
Từ 5 đến dưới 10 năm 31 32.0
Từ 10 đến dưới 15 năm 24 24.7
Từ 15 đến dưới 20 năm 18 18.6
Trên 20 năm 8 8.2
6 Trình độ sư phạm
(chứng chỉ sư
phạm cao nhất)
Sơ cấp nghề 2 2.1
Sư phạm nghề hoặc sư phạm
bậc 2 32
33.0
Sư phạm đại học 63 64.9
7 Chứng chỉ sư phạm
khác
Chứng chỉ quốc tế, các khóa
bồi dưỡng về sư phạm khác 17
Tổng 97 100%
81
Đánh giá chung về mẫu khảo sát GV, số lượng mẫu là 97 là không nhiều nhưng
đạt tiêu chuẩn về chọn mẫu với độ tin cậy 90% theo phương pháp chọn mẫu. Số
lượng GV được khảo sát ở các trường phân bố tương đối đồng đều. Về trình độ và
học hàm, kinh nghiệm, chuyên môn, trình độ sư phạm đã đại diện cho GV tại 3
trường được khảo sát.
3.1.6. Kết quả phân tích thang đo năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của
sinh viên các ngành kỹ thuật
Sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích độ tin cậy Cronbach’s
Alpha lần thứ 2 cho số liệu khảo sát chính thức để đánh giá sự hội tụ và độ tin cậy
của các biến của thang đo năng lực HTGQVĐ. Đối với thang đo năng lực
HTGQVĐ, Luận án phân tích nhân tố khám phá trước, sau đó tiến hành phân tích
độ tin cậy của các biến trong cùng thang đo.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá và phân tích độ tin cậy của thang đo năng
lực HTGQVĐ như sau:
3.1.6.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá của thang đo năng lực HTGQVĐ
Kết quả phân tích nhân tố với hệ số tải là .425 của thang đo năng lực HTGQVĐ
có hệ số KMO = .953, kiểm định Barlett’s có Sig. = .000 (Phụ lục 3.5, bảng KMO
and Bartlett's Test), phần trăm phương sai cho toàn bộ = 56.384 (Phụ lục 3.5, bảng
Total Variance Explained). Tất cả các chỉ số đạt yêu cầu của phân tích nhân tố
khám phá, do đó 5 nhân tố trong bảng phân tích Rotated Component Matrix được
lựa chọn (Phụ lục 3.5, bảng Rotated Component Matrixa). Tuy nhiên, do nhân tố
thứ 1 bao gồm nhiều biến (12 biến) nên luận án phân tích 12 biến này thành 2 nhân
tố (phụ lục 3.5, bảng Rotated Component Matrixa1).
Kết quả sau khi phân tích nhân tố các biến thuộc thang đo năng lực HTGQVĐ
còn lại 34 trong 39 biến của phiếu khảo sát. 34 biến này được chia thành 6 nhóm
nhân tố, mỗi nhân tố gồm các biến phù hợp với từng hành vi trong cấu trúc năng
lực HTGQVĐ đã đề cập trong cơ sở lý luận. Các biến trong cùng nhóm sau đó
được tiến hành phân tích độ tin cậy C. Alpha.
82
3.1.6.2. Phân tích thang đo năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của sinh viên các
ngành kỹ thuật
Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo năng lực HTGQVĐ
Bảng 3. 4. Độ tin cậy C. Alpha của thang đo năng lực HTTGQVĐ (Phụ lục 3.6)
Thành tố Hành vi Hệ số C.
Alpha
Số
lượng
biến
Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề .948 34
1. Cùng nhau xác định
vấn đề
Cùng nhau xác định vấn đề .818 5
2. Cùng nhau đề xuất
phương án GQVĐ
Cùng nhau đề xuất phương án
GQVĐ .848 6
3. Cùng nhau thực hiện GQVĐ .895 12
3.1 Lập kế hoạch GQVĐ .882 9
3.2 Thực hiện và theo dõi kế
hoạch .812 3
4. Cùng nhau đánh giá và điều chỉnh .881 11
4.1. Đánh giá kết quả .790 5
4.2. Điều chỉnh .842 6
Kết quả phân tích tính tin cậy của các thang đo thành phần năng lực HTGQVĐ
cho thấy, tất cả giá trị C. Alpha của các hành vi, thành tố và hợp phần khác đều >
0.7 và tương quan với biến tổng giữa các biến trong một nhân tố > 0.3 (Phụ lục
3.6). Do đó, thang đo của các thành phần năng lực HTGQVĐ có giá trị sử dụng
trong nghiên cứu. Như vậy, có tất cả 5 biến trong 39 biến của phiếu khảo sát bị
loại, 34 biến còn lại được chia thành 6 nhân tố, mỗi nhân tố có ít nhất 3 biến nhiều
nhất 9 biến theo bảng 3.4, các biến trong cùng 1 nhân tố phù hợp với cơ sở lý luận.
Vì vậy, phương pháp gom biến (Transform/compute Variable) trong phần mềm
SPSS có giá trị để đánh giá các hành vi, thành tố, hợp phần và năng lực HTGQVĐ.
Tóm lại, tổ chức nghiên cứu đã đề cập đến mục đích, đối tượng, nội dung,
phương pháp và quy trình nghiên cứu thực trạng phát triển năng lực HTGQVĐ qua
học tập trải nghiệm, Cách thức thiết kế công cụ thu thập thông tin, tiến hành thu
thập thông tin và xử lí dữ liệu. Ngoài ra, thông tin mẫu khảo sát, kết quả phân tích
83
thang đo các hoạt động HTTN và năng lực HTGQVĐ cũng được trình bày trong
phần này. Kết quả có một số điểm nổi bật sau:
- Nội dung và quy trình tổ chức nghiên cứu thực trạng đảm bảo tính chặt chẽ,
logic.
- Mẫu khảo sát đạt yêu cầu về số lượng và đảm bảo tính diện cho cả GV và
SV các ngành kỹ thuật.
- Thang đo năng lực HTGQVĐ phù hợp với cơ sở lý luận, có giá trị trong
việc đo lường các yếu tố liên quan đến năng lực HTGQVĐ. Kết quả thang
đo trong mô hình nghiên cứu thực tiễn về hoạt động HTTN và năng lực
HTGQVĐ gồm 4 thành tố và 6 hành vi.
3.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA
SINH VIÊN CÁC NGÀNH KỸ THUẬT
Thực trạng năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật sẽ trình bày các
vấn đề sau:
- Nhận thức về năng lực và sự cần thiết phát triển năng lực hợp tác giải quyết
vấn đề của SV các ngành kỹ thuật.
- Thực trạng năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của SV các ngành kỹ thuật.
- Sự khác biệt giữa các biến học tập với năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của
SV các ngành kỹ thuật.
3.2.1. Nhận thức về năng lực và sự cần thiết phát triển năng lực hợp tác giải
quyết vấn đề của sinh viên các ngành kỹ thuật
3.2.1.1. Nhận thức về năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của sinh viên các
ngành kỹ thuật
Kết quả thống kê cho thấy, chỉ có 48.5% số SV nhận thức chính xác về năng
lực HTGQVĐ. Vì vậy, hơn 50 % SV chưa nhận thức đúng đắn về năng lực này.
Có 29.8% cho rằng năng lực HTGQVĐ là sự thể hiện của nhóm khi tham gia giải
quyết vấn đề, không phải là của cá nhân. 18.3% số SV quan điểm năng lực
HTGQVĐ là những kỹ năng của cá nhân khi tham gia vào quá trình làm việc nhóm
để GQVĐ, 3.3% số SV lựa chọn quan điểm năng lực HTGQVĐ là những hiểu biết
về phương pháp giải quyết vấn đề của cá nhân trong môi trường hợp tác.
84
Bảng 3. 5. Nhận thức về năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật
TT Nhận thức về năng lực HTGQVĐ của sinh viên các
ngành kỹ thuật
Tần
số
Tỉ lệ
(%)
1 Năng lực HTGQVĐ là những hiểu biết về phương pháp
giải quyết vấn đề của cá nhân trong môi trường hợp tác. 23 3.3
2 Năng lực HTGQVĐ là những kỹ năng của cá nhân khi
tham gia vào quá trình làm việc nhóm để giải quyết vấn đề. 129 18.3
3 Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề là khả năng cùng nhau
thực hiện các hoạt động hoặc GQVĐ có kết quả của các thành
viên trong nhóm.
342 48.5
4 Năng lực HTGQVĐ là sự thể hiện hiệu quả của nhóm
khi tham gia giải quyết vấn đề. 210 29.8
5 Ý kiến khác 1 .1
3.2.1.2. Nhận thức về sự cần thiết của việc phát triển năng lực hợp tác giải
quyết vấn đề của sinh viên các ngành kỹ thuật
Nhận thức của SV các ngành kỹ thuật về sự cần thiết phát triển năng lực
HTGQVĐ như sau:
Hình 3. 2. Nhận thức của SV các ngành kỹ thuật về sự cần thiết phát triển năng
lực HTGQVĐ
0.9% 0.9%
5.2%
33.5%
59.6%
Nhận thức của sinh viên các ngành kỹ thuật về sự cần thiết phát
triển năng lực HTGQVĐ
Hoàn toàn không cần thiết Không cần thiết Phân vân Cần thiết Rất cần thiết
85
Kết quả thống kê cho thấy, tỉ lệ SV cho rằng việc phát triển năng lực HTGQVĐ
cho SV ở mức rất cần thiết và cần thiết chiếm tỉ lệ cao lần lượt là 59.6% và 33.5%.
Như vậy, hầu hết SV đều có cùng quan điểm là năng lực HTGQVĐ cần thiết đến
rất cần thiết được phát triển để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Kết quả
này phản ánh SV đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc phát triển
năng lực này điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức phát triển năng
lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật.
Tóm lại, về mặt nhận thức gần như toàn bộ SV các ngành kỹ thuật đánh giá
cần thiết và rất cần thiết phát triển năng lực HTGQVĐ. Tuy nhiên, có khoảng 50%
SV chưa nhận thức đúng về năng lực HTGQVĐ. Kết quả tỉ lệ nhận thức của SV
cũng có sự tương đồng với kết quả tỉ lệ nhận thức của GV về năng lực và sự cần
thiết phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật (mục 3.3.1).
3.2.2. Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của sinh viên các ngành kỹ thuật
Dựa trên kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo về năng lực HTGQVĐ, các
biến quan sát trong cùng một nhóm thuộc thành phần cấu trúc của năng lực
HTGQVĐ được kết hợp thành biến tổng. Kết quả trung bình của các hành vi, thành
tố, hợp phần và năng lực HTGQVĐ được thể hiện trong hình sau:
Hình 3. 3. Mức độ năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật
3.86
3.71
3.593.61
3.57
3.65
3.43
3.87
3.67
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
1. Cùng
nhau xác
định vấn đề
2. Cùng
nhau đề
xuất
phương án
GQVĐ
3. Cùng
nhau thực
hiện GQVĐ
3.1. Lập kế
hoạch
GQVĐ
3.2. Thực
hiện kế
hoạch
GQVĐ
4. Cùng
nhau đánh
giá và điều
chỉnh
4.1. Đánh
giá kết quả
GQVĐ
4.2. Điều
chỉnh kết
quả GQVĐ
(nếu có)
Năng lực
HTGQVĐ
86
Về tổng quát, số liệu thống kê mức độ trung bình năng lực HTGQVĐ của SV
đang ở mức khá (TB = 3.67), cụ thể là phần tư thứ 2 của mức khá. Theo lý thuyết,
năng lực HTGQVĐ ở mức độ khá nghĩa là trong quá trình làm SV có hiểu biết tốt
về năng lực HTGQVĐ, thường xuyên chia sẻ tài nguyên và thông tin, điều chỉnh
sự giao tiếp để hiểu biết lẫn nhau, thừa nhận và có sự phản hồi về sự thực hiện của
người khác, có nhận xét về sự thể hiện của bản thân, bắt đầu có những nỗ lực để
giải quyết sự khác biệt, giải quyết được các xung đột đơn giản. Để kiểm chứng kết
quả khảo sát, kết quả phỏng vấn SV cũng có kết quả tương tự. SV tự đánh giá trong
quá trình làm việc nhóm, SV thường chia sẻ thông tin với nhau tốt, hòa đồng, thân
thiện nhưng xác định vấn đề và đề xuất giải pháp thông thường đạt khoảng 80%
yêu cầu. Theo dõi sự thể hiện và kết quả các bài tập nhóm của SV trên lớp trong
nhiều năm, người nghiên cứu cũng nhận thấy đa số SV thực hiện các bài tập nhóm
đạt kết quả khoảng 70% đến 80%. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả phỏng
vấn GV. Ngoài ra, GV chia sẻ mặc dù SV xác định chính xác vấn đề cần giải quyết
khoảng 70% đến 80%, song chưa phát biểu chính xác mục tiêu cho nhiệm vụ cần
giải quyết, thường xuyên lập kế hoạch tổng quát chưa thiết kế kế hoạch chi tiết với
các phương án dự phòng. (Phụ lục 3.9: Kết quả phỏng vấn GV).
Về chi tiết, các thành tố và hành vi trong năng lực HTGQVĐ của SV các ngành
kỹ thuật có mức trung bình khác nhau, song đều nằm trong ba phần tư đầu tiên của
mức khá (trung bình từ 3.43 đến 3.87). So sánh giữa các thành tố cho thấy, thành
tố ‘Cùng nhau xác định vấn đề’ có giá trị cao nhất (3.86) và cũng là thành tố duy
nhất trong phần tư thứ 3 của mức khá, trong khi đó thành tố ‘Cùng nhau thực hiện
GQVĐ’ là thành tố có giá trị thấp nhất (TB = 3.59). 2 thành tố có mức trung bình
ở giữa còn lại gồm ‘Cùng nhau đề xuất phương án GQVĐ’ và ‘Cùng nhau đánh
giá và điều chỉnh’ với giá trị lần lượt là 3.71 và 3.65. Xem xét dưới góc độ hành vi
cấu thành nên các thành tố của năng lực HTGQVĐ cho thấy, 2 hành vi cấu thành
nên thành tố ‘Cùng nhau thực hiện GQVĐ’ gồm ‘Lập kế hoạch GQVĐ’ và ‘Thực
hiện kế hoạch GQVĐ’ không chênh lệch nhiều với nhau, giá trị lần lượt là 3.61 và
3.57. Trong khi đó, 2 hành vi ‘Đánh giá kết quả GQVĐ’ và ‘Điều chỉnh kết quả
GQVĐ’ thuộc Thành tố ‘Cùng nhau đánh giá và điều chỉnh’ lại có mức chênh lệch
87
khá nhiều với giá trị lần lượt là 3.43 và 3.87. Kết quả phỏng vấn để tìm hiểu sâu
hơn về sự thể hiện của các biểu hiện các hành vi của năng lực HTGQVĐ cho thấy:
Trong quá trình làm việc nhóm đa số SV thường xuyên trao đổi, chia sẻ thông
tin khá tốt, hòa đồng, thân thiện để cùng với các thành viên khác trong nhóm để
nhận diện vấn đề, phân tích, tìm hiểu các thông tin liên quan để đề xuất các phương
án GQVĐ, thực hiện GQVĐ. Tuy nhiên, việc theo dõi, đánh giá chéo kết quả làm
việc của các thành viên khác ít được thực hiện. Thông thường, người tập hợp thông
tin và/hoặc nhóm trưởng chịu trách nhiệm về việc nhận xét đánh giá kết quả hợp
tác và làm việc của các thành viên trong nhóm, song nếu như nhận được góp ý các
thành viên sẵn sàng điều chỉnh theo những góp ý.
Đối với các biểu hiện liên quan đến 2 thành tố cùng nhau xác định vấn đề và
thành tố cùng nhau đề xuất phương án GQVĐ, SV cho rằng thường chỉ đọc yêu
cầu từ 1 đến tối đa là 4 lần, sau đó chia sẻ thông tin với các thành viên trong nhóm,
thường xác định vấn đề cũng như hiệu quả của các giải pháp đạt khoảng 80%, ít
khi lên trên mức đó. Kết quả SV đánh giá khá phù hợp với kết quả thực hiện các
bài tập nhóm. Các bài tập nhóm của SV cũng thường tập trung nhiều từ 7.5 đến
8.5 điểm.
Thành tố cùng nhau thực hiện GQVĐ: SV rất ít khi lập kế hoạch trên giấy đối
với các bài tập nếu GV không yêu cầu. Nhóm trưởng thường phân công nhiêm vụ
cho các thành viên trong nhóm bằng lời hoặc thông qua kênh liên lạc chung. SV
thường chỉ xác định được các công việc chính liên quan đến việc GQVĐ, còn
những công việc phụ/ hoặc ít liên quan công việc dự phòng rất ít SV thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, SV thường tham gia đóng góp ý kiến để đi đến thống
nhất chung nếu thảo luận trực tiếp với các thành viên trong nhóm. Đối với bài tập
hoặc nhiệm vụ có sự phân công cho từng thành viên, hầu hết SV (trừ một số SV
thường làm nhóm trưởng) chỉ quan tâm đến công việc của cá nhân, ít khi quan tâm
đến tiến độ và kết quả công việc của nhóm.
Thành tố cùng nhau đánh giá và điều chỉnh: Khi tổng hợp bài làm của từng
thành viên, nếu có sai sót, người tổng hợp sẽ điều chỉnh. Đôi khi, SV sẽ trao đổi với
người thực hiện hoặc nhóm để điều chỉnh cho hợp lý. Thông thường, trong quá trình
88
làm việc, SV có xu hướng chấp nhận phần công việc của bạn, ít có ý kiến nhận xét,
đánh giá.
Về tổng quát, kết quả phỏng vấn cho thấy, mặc dù SV các ngành kỹ thuật có
sự hợp tác và giải quyết vấn đề khá tốt song kết quả đạt được cũng chưa như mong
đợi của họ. Điều này là do, SV chưa thực sự nỗ lực trong vấn đề hợp tác để hoàn
thành nhiệm vụ cũng như chưa giải quyết trọn vẹn các mâu thuẫn xảy ra trong quá
trình làm việc nhóm. (Minh kết quả phỏng vấn xem Phụ lục 3.8).
Tóm lại, kết quả phân tích cho thấy có sự tương đồng giữa kết quả thống kê và
và phỏng vấn liên quan đến các thành tố và hành vi của năng lực HTGQVĐ. Như
vậy, năng lực HTGQVĐ và các năng lực thành phần SV các ngành kỹ thuật đạt
mức khá . Ở mức này SV có thể thực hiện khá trọn vẹn các năng lực thành phần
liên quan đến năng lực HTGQVĐ trong tình huống quen thuộc, song SV chưa giải
quyết một cách trọn vẹn vấn đề, chưa hợp tác tốt để GQVĐ trong những tình huống
phức tạp hoặc những tình huống có tính sáng tạo cao. SV cũng chưa thực sự nỗ
lực và chưa thúc đẩy được các thành viên khác cùng thực hiện các hành vi trong
năng lực HTGQVĐ. Do đó, việc phát triển năng lực HTGQVĐ để SV đạt mức cao
hơn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về kỹ năng của người lao động là thực
sự cần thiết.
3.2.3. Sự khác biệt giữa các biến học tập với năng lực hợp tác giải quyết vấn
đề của sinh viên các ngành kỹ thuật
Phân tích ANOVA và trung bình được sử dụng chủ yếu để xác định sự khác
biệt giữa các biến học tập với năng lực HTGQVĐ.
Bảng 3. 6. Kết quả phân tích ANOVA giữa các biến học tập với
năng lực HTGQVĐ của SV các ngành KT
Giá trị Sig.
Biến Năm học Kết quả học tập Trường
Năng lực
HTGQVĐ
.014 .000 .011
Số liệu Bảng 3.6 cho thấy, giá trị Sig. của biến “năm học”, “kết quả học tập”
và “trường” lần lượt là: .014, .000, .011< 0.05. Do đó, có sự khác biệt giữa 3 trường
89
SV đang theo học (ĐHCT, ĐHCN Tp.HCM và ĐH SPKT Tp.HCM), năm học và
kết quả học tập với năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật. Xu hướng sự
khác biệt được mô tả trong các hình sau:
Hình 3. 4. Biểu
đồ sự khác biệt giữa
SV ở các năm học về
năng lực HTGQVĐ
Số liệu Hình 3.4 chỉ ra sự khác biệt về năng lực HTGQVĐ của SV qua các
năm học không theo xu hướng tăng dần mà theo xu hướng: trung bình năng lực
HTGQVĐ của SV năm cuối cao nhất, tiếp đến là SV năm nhất, SV năm II và SV
năm III. Do đó, có thể suy luận không phải là SV càng học lâu thì năng lực
HTGQVĐ của SV càng cao hay có thể hiểu là sự phát triển năng lực HTGQVĐ
không phụ thuộc vào thời gian SV học ở trường. Kết quả này có thể lí giải là do
khi mới vào học, SV năm nhất có xu hướng tự hào về bản thân mình vì thi đỗ đại
học và tự nhận thấy có năng lực tốt. Tuy nhiên, sau quá trình học tập ở đại học, SV
có kết quả học tập chưa tốt lắm vì phương pháp và kết quả học tập ở đại học khác
nhiều so với học phổ thông. Thêm vào đó, yêu cầu ngày càng cao về những kiến
thức và kỹ năng trong quá trình học, nên SV tự đánh giá dường như bản thân chưa
có năng lực tốt hoặc rơi vào trạng thái khủng hoảng hay chán nãn vào năm thứ hai
và năm 3 (theo quy luật phát triển đây là điểm giảm sút tạm thời). Khi học năm
cuối, sau giai đoạn giảm sút tạm thời, SV nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của
việc HTGQVĐ trong công việc sau này và có động cơ học tập và rèn luyện cao
hơn những năm trước đó để chuẩn bị ra trường nên có mức năng lực HTGQVĐ
cao hơn. Tuy nhiên, bản chất sự phát triển của năng lực HTGQVĐ là do yếu tố nào
quyết định sẽ được phân tích rõ hơn trong các nội dung tiếp theo.
3.663.64
3.63
3.76
3.6
3.62
3.64
3.66
3.68
3.7
3.72
3.74
3.76
3.78
Năm I Năm II Năm III Năm IV
NL HTGQVĐ
90
Hình 3. 5. Sự khác biệt giữa kết quả học tập
và năng lực HTGQVĐ
Hình 3. 6. Sự khác biệt giữa SV
các trường về năng lực HTGQVĐ
Số liệu Hình 3.5 chỉ ra, điểm TB càng cao thì năng lực HTGQVĐ càng tốt.
Kết quả Hình 3.6 cho thấy, mức độ năng lực HTGQVĐ của SV học tại trường ĐH
Cần Thơ và ĐH Công nghiệp Tp. HCM là bằng nhau và thấp hơn mức trung bình
năng lực HTGQVĐ của SV tại ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM.
Phân tích sự khác biệt giữa 2 điểm kết quả học tập của SV và năm học cho
thấy, SV năm thứ nhất có điểm TB tích lũy cao nhất, tiếp đến là SV năm thứ IV
trở lên, SV năm thứ II và thấp nhất là năm thứ III.
Ngoài ra, nghiên cứu điểm chuẩn xét tuyển đầu vào của 3 trường ĐH cho thấy,
điểm chuẩn cùng ngành của ĐH Cần Thơ và ĐH Công nghiệp Tp.HCM gần như
tương đương nhau, trong khi đó điểm chuẩn của trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp.
HCM cao hơn khoảng 3 điểm trở lên.
Từ kết quả phân tích sự khác biệt giữa các biến học tập với năng lực năng lực
HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật cho thấy, năng lực học tập của SV thể hiện
qua kết quả học tập là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt
về năng lực HTGQVĐ của SV. Sự phát triển năng lực HTGQVĐ chưa thấy liên
quan đến thời gian học của SV.
Như vậy, bản chất sự phát triển năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật
chịu sự ảnh hưởng nhiều bởi năng lực học tập của SV thông qua kết quả học tập.
3.37
3.53
3.623.68
3.74
3.76
3.82
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
< 5.0 5.0 đến
< 6.0
6.0 đến
< 6.5
6.5 đến
< 7.0
7.0 đến
< 7.5
7.5 đến
< 8.0
> = 8.0
NL HTGQVĐ
3.63 3.63
3.74
3.55
3.6
3.65
3.7
3.75
ĐH CT ĐH CN
Tp.HCM
ĐH SpKT
Tp.HCM
Năng lực HTGQVĐ của các trường
91
Bên cạnh đó, trường SV đang theo học cũng có ảnh hưởng đối với sự phát triển
năng lực HTGQVĐ của SV.
Kết quả nghiên cứu thực trạng năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật
dẫn đến một số kết luận chính sau:
- SV các ngành kỹ thuật nhận thức về sự cần thiết phát triển năng lực HTGQVĐ
ở mức độ cao nhưng phần lớn SV chưa nhận thức đúng về năng lực HTGQVĐ.
- Mức độ và các biểu hiện về các hành vi, hợp phần và năng lực HTGQVĐ của
SV các ngành kỹ thuật đa số ở mức khá tốt nhưng không đồng đều giữa các
thành tố và hành vi của năng lực.
- Sự phát triển năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật chịu sự ảnh hưởng
nhiều bởi năng lực học tập của SV thông qua kết quả học tập. Bên cạnh đó,
trường SV đang theo học cũng có ảnh hưởng đối với sự phát triển năng lực
HTGQVĐ của SV.
3.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ QUA TỔ CHỨC HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN
CÁC NGÀNH KỸ THUẬT
Thực trạng phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua tổ chức học tập
trải nghiệm cho SV các ngành kỹ thuật sẽ trình bày các vấn đề sau:
- Nhận thức của GV về năng lực HTGQVĐ và sự cần thiết phát triển năng
lực này cho SV các ngành kỹ thuật.
- Mức độ tổ chức các hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho
SV các ngành kỹ thuật.
- Thực trạng thiết kế các hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ
cho SV các ngành kỹ thuật.
- Thực trạng tổ chức các hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ
cho SV các ngành kỹ thuật.
- Mối quan hệ giữa mức độ tổ chức và tham gia vào hoạt động học tập trải
nghiệm đến sự phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của SV các
ngành kỹ thuật.
92
3.3.1. Nhận thức của giảng viên về năng lực và sự cần thiết của việc phát triển
năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật
Để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV, trước tiên GV cần nhận thức đúng
về năng lực này và sự cần thiết của việc phát triển nó. Thực trạng nhận thức của
GV về năng lực và sự cần thiết của việc phát triển năng lực HTGQVĐ như sau:
3.3.1.1. Nhận thức của giảng viên về năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của
sinh viên các ngành kỹ thuật
Bảng 3. 7. Nhận thức của GV về năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật
TT Nhận thức của GV về năng lực HTGQVĐ Tần số Tỉ lệ
(%)
1 Năng lực HTGQVĐ là những hiểu biết về phương
pháp giải quyết vấn đề của cá nhân trong môi trường
hợp tác.
1 1.0
2 Năng lực HTGQVĐ là những kỹ năng của cá nhân khi
tham gia vào quá trình làm việc nhóm để giải quyết vấn
đề. 28 28.9
3 Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề là khả năng cùng nhau
thực hiện các hoạt động hoặc GQVĐ có kết quả của các
thành viên trong nhóm.
41 42.3
4 Năng lực HTGQVĐ là sự thể hiện hiệu quả của nhóm
khi tham gia giải quyết vấn đề. 25 25.8
5 Ý kiến khác 2 2.1
Kết quả thống kê nhận thức của GV về năng lực HTGQVĐ cho thấy, có 42.3%
GV nhận thức chính xác về năng lực HTGQVĐ. 28.9% GV cho rằng biểu hiện của
năng lực chỉ thể hiện qua kỹ năng. Ngoài ra, có 25.5% GV cũng chưa phân biệt
được năng lực HTGQVĐ là sự thể hiện hiệu quả của nhóm hay là của cá nhân.
Như vậy, có khoảng 60% GV chưa nhận thức đúng về bản chất khái niệm năng
lực HTGQVĐ. Kết quả này này có thể sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của việc
phát triển và đánh giá về năng lực này của SV.
93
3.3.1.2. Nhận thức của giảng viên về sự cần thiết phát triển năng lực hợp tác
giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật
Thực trạng mức độ nhận thức của GV về sự cần thiết phát triển năng lực
HTGQVĐ cho SV kỹ thuật được thể hiện trong Hình 3.7.
Hình 3. 7. Nhận thức của GV về sự cần thiết phát triển năng lực HTGQVĐ
Kết quả thống kê cho thấy, tỉ lệ GV cho rằng việc phát triển năng lực
HTGQVĐ cho SV ở mức rất cần thiết và cần thiết chiếm tỉ lệ cao lần lượt là 48.5%
và 43.3%. Như vậy, hầu hết GV đều có cùng quan điểm là năng lực HTGQVĐ cần
thiết và rất cần thiết được phát triển cho SV các ngành kỹ thuật. Kết quả này phản
ánh GV đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc phát triển năng lực
này cho SV để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Khi có nhận thức về sự
phát triển ở mức cao thì dễ dàng cho GV thực hiện các hoạt động tổ chức để phát
triển năng lực HTGQVĐ cho SV.
Tóm lại, hầu hết GV nhận thức là cần thiết và rất cần thiết phát triển năng lực
HTGQVĐ nhưng có hơn 60% GV chưa nhận thức đúng bản chất khái niệm này.
3.3.2. Mức độ tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng
lực hợp tác giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật
Trước khi tiến hành xác định chi tiết thực trạng thiết kế và tổ chức các hoạt
động trải nghiệm, nghiên cứu đã xác mức độ GV tổ chức các hoạt động trải nghiệm
1% 1% 6.2%
43.3%
48.5%
Hoàn toàn không cần thiết Không cần thiết Phân vân Cần thiết Rất cần thiết
94
và nguyên nhân dẫn đến một số GV thỉnh thoảng, hiếm khi và không bao giờ tổ
chức các hoạt động trải nghiệm cho SV tham gia.
Hình 3. 8. Mức độ tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng
lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật
Về tổng thể, tỉ lệ GV thường xuyên và rất thường xuyên tổ chức hoạt động học
tập trải nghiệm cao hơn số GV hiếm khi hoặc không bao giờ tổ chức hoạt động
học tập trải nghiệm. Cụ thể, tỉ lệ GV thỉnh thoảng tổ chức các hoạt động học tập
trải nghiệm ở mức cao nhất (41.2%), 37.1% GV thường xuyên nhưng chỉ 9.3%
GV rất thường xuyên tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm. Tuy nhiên, vẫn
còn 12.4% GV hầu như không hoặc rất ít khi tổ chức các hoạt động học tập trải
nghiệm.
Cùng với việc tìm hiểu mức độ tổ chức các hoạt động HTTN bằng phương
pháp khảo sát bằng bảng hỏi, luận án còn sử dụng phương pháp quan sát và phỏng
vấn để làm rõ hơn về thực trạng và lí do dẫn đến mức độ tổ chức hoạt động HTTN
của GV.
Kết quả quan sát ngẫu nhiên 55 tiết học gồm 44 tiết lý thuyết và 11 tiết thực hành
nhằm đánh giá chất lượng giảng dạy tại trường Đại học SPKT Tp.HCM cho thấy:
2.1, 2%10.3, 11%
41.2, 41%37.1, 37%
9.3, 9%
Không bao giờ (0 – 10% thời gian) Hiếm khi (11 – 25% thời gan)
Thỉnh thoảng (26 – 50% thời gian) Thường xuyên (50 – 70% thời gian)
Rất thường xuyên (trên 75% thời gian)
95
- Trong số các tiết dạy lý thuyết có 30 tiết GV chủ yếu sử dụng phương pháp
thuyết trình và đàm thoại để triển khai nội dung, 14 tiết học còn lại GV sử
dụng các hoạt động HTTN cho SV tham gia. Các hoạt động HTTN được GV
tổ chức nhiều cách khác nhau như làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm để
thực hiện bài tập vận dụng ngay tại lớp học, giải quyết tình huống, tổ chức
báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ ngoài lớp theo nhóm. Khoảng 2/3 số GV
trong các tiết quan sát đã thiết kế, tổ chức quản lý khá tốt các hoạt động
HTTN, song vẫn có khoảng 1/3 GV triển khai các hoạt động HTTN hiệu quả
chưa cao, ví dụ: hoạt động HTTN chưa phù hợp với nội dung và mục tiêu,
chưa quản lý được SV tham gia vào hoạt động nhóm, tổ chức 1 nhóm báo
cáo quá lâu, SV chưa chú ý đến phần trình bày của nhóm khác v.v.
- Đối với các tiết dạy thực hành, chủ yếu GV tổ chức theo quy trình dạy thực
hành cơ bản (GV dạy lý thuyết, làm mẫu, một vài SV làm lại, luyện tập) để
rèn luyện các kỹ năng ban đầu cho SV. Khoảng 50% GV giờ dạy thực hành
của GV được đánh giá tốt, số còn lại đạt mức khá. Nguyên nhân những tiết
giảng được đánh giá mức khá là do khi tổ chức hoạt động HTTN qua thực
hành GV hướng dẫn chưa rõ ràng, chưa bao quát hết được hoạt động của SV.
Như vậy, kết quả quan sát ngẫu nhiên các tiết học cho thấy, dưới 50% số tiết
quan sát được tổ chức hoạt động HTTN và hoạt động thực hành. Khoảng 2/3 số
tiết tổ chức hoạt động HTTN được tổ chức tốt, số còn lại được tổ chức ở mức khá.
Để tìm hiểu nguyên nhân liên quan đến tổ chức hoạt động HTTN, nghiên cứu
phỏng vấn 20 GV gồm những GV chưa bao giờ, hiếm khi, thỉnh thoảng và thường
xuyên tổ chức các hoạt động HTTN tại 3 trường ĐH theo giới hạn nghiên cứu. Kết
quả cho thấy, 2 nguyên nhân chính dẫn đến đa số GV không bao giờ, hiếm khi và
thỉnh thoảng tổ chức các hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ là do
tính chất môn học là môn lý thuyết và thời gian giảng dạy trên lớp hạn chế. Trong
khi đó, những GV có xu hướng thường xuyên tổ chức hoạt động HTTN và một số
GV tham gia chương trình bồi dưỡng 6 tuần về kỹ năng giảng dạy theo chương
trình HEEAP (Higher Engineering Education Alliance Program) tại đại học
Arizona của Mỹ chia sẻ, đối với môn lý thuyết nếu tâm huyết vẫn có thể tổ chức
96
được các hoạt động học tập trải nghiệm trong lớp học để SV có thể tham gia trong
điều kiện kinh phí và thời gian cho phép. Đồng quan điểm với các GV tham gia
chương trình HEEAP, GV dạy môn Tư tưởng Hồ Chí Minh cho rằng, môn lý
thuyết hoàn toàn có thể tổ chức hoạt động cho SV trải nghiệm qua dạy học theo dự
án và các hoạt động trải nghiệm khác. Để thực hiện hoạt động HTTN, GV đã cấu
trúc 1 số nội dung thành các chủ đề cho SV tìm hiểu ngoài lớp học để xây dựng
mô hình (ví dụ mô hình về biển đảo), những đoạn phim liên quan đến chủ đề.
Ngoài ra, một số GV chia sẻ lí do ít tổ chức hoạt động HTTN cho SV tham gia
do bản thân chưa biết nhiều về phương pháp tổ chức hoạt động HTTN, kinh phí tổ
chức hạn hẹp, lớp học ồn ào khi tổ chức cho SV tham gia nên họ rất ngại tổ chức
các hoạt động HTTN.
Như vậy, lí do dẫn đến việc GV ít tổ chức hoạt động HTTN cho SV tham gia
là tính chất của môn học mang tính lý thuyết cao, thời gian và kinh phí hạn hẹp,
GV ngại tổ chức, GV chưa biết nhiều về phương pháp tổ chức HTTN. Tuy nhiên,
dựa trên kết quả khảo sát, quan sát và phỏng vấn có thể suy luận nguyên nhân
chính dẫn đến việc GV không hoặc ít thiết kế và tổ chức được hoạt động học tập
trải nghiệm là do sự tâm huyết tổ chức hoạt động HTTN chưa cao kết hợp với chưa
biết nhiều về phương pháp tổ chức hoạt động HTTN hiệu quả.
Tóm lại, kết quả phân tích thực trạng mức độ tổ chức các hoạt động HTTN để
phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật cho thấy, hơn 50% GV
không bao giờ, hiếm khi và thỉnh thoảng tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm
đến từ các nguyên nhân khác nhau. Nguyên nhân của thực trạng này là do tính chất
lý thuyết của môn học, không đủ thời gian để thực hiện, không đủ kinh phí thực
hiện và chưa biết phương pháp tổ chức hoạt động HTTN hiệu quả, chưa thực sự
tâm huyết để thiết kế và tổ chức hoạt động HTTN cho SV tham gia.
3.3.3. Thiết kế các hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp
tác giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật
Đối với những GV có thực hiện các hoạt động tổ chức học tập trải nghiệm,
trong giai đoạn thiết kế, GV thực hiện các hoạt động thiết kế chi tiết theo từng mức
độ với tỉ lệ theo biểu đồ sau:
97
Hình 3. 9. Tỉ lệ thiết kế hoạt động học tập trải nghiệm của GV
Kết quả thống kê cho thấy, đa số GV thường xuyên và rất thường xuyên thực
hiện các hành động của hoạt động thiết kế các hoạt động học tập trải nghiệm để
phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật. Có 84.7% GV thường
xuyên và rất thường xuyên thực hiện hoạt động “phân tích và lựa chọn nội dung
để thiết kế các hoạt động HTTN nhằm phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các
ngành kỹ thuật”. Tổng tỉ lệ của 2 mức độ thường xuyên và rất thường xuyên của
các hành động còn lại trong giai đoạn thiết kế được GV sử dụng theo thứ tự từ cao
đến thấp lần lượt là hành động thiết kế phương tiện/ tài liệu đầy đủ để triển khai
hoạt động HTTN” (71.1%), “phân tích chuẩn đầu ra có liên quan đến năng lực
HTGQVĐ” (65%), “phân tích các yêu cầu về đánh giá môn học liên quan đến năng
lực HTGQVĐ (61.1%), thiết kế các hoạt động học tập trải nghiệm kỹ thuật nhằm
phát triển năng lực HTGQVĐ (60%) và cuối cùng là “xây dựng các công cụ đánh
giá năng lực HTGQVĐ” (57.39%).
Để làm rõ hơn cách thức thiết kế các hoạt động HTTN của GV, nghiên cứu
phỏng vấn và quan sát một số GV thường xuyên tổ chức hoạt động HTTN tại
trường ĐH SPKT TpHCM và trường ĐH Cần Thơ. Kết quả phân tích định tính
2.40
2.4 3.55.9
11.8
30.6
15.3
37.6
24.7
32.929.4
58.8
70.6
42.4
54.1
43.545.9
8.214.1
17.6 17.6 17.611.8
0
10
20
30
40
50
60
70
80
1. Phân tích
chuẩn đầu ra môn
học có liên quan
đến NL
HTGQVĐ
2. Phân tích và
lựa chọn nội dung
để thiết kế hoạt
động HTTN
nhằm phát triển
NL HTGQVĐ
3. Thiết kế các
hoạt động/bài tập
trải nghiệm kỹ
thuật để phát triển
NL HTGQVĐ
4. Thiết kế
phương tiện/ tài
liệu để triển khai
hoạt động đã thiết
kế
5. Phân tích các
yêu cầu về đánh
giá liên quan đến
việc phát triển
năng lực
HTGQVĐ cho
môn học
6. Xây dựng các
công cụ đánh giá
năng lực
HTGQVĐ
Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên
98
cho thấy, GV thường tập trung vào phân tích nội dung của môn học để xây dựng
bài tập trải nghiệm thường xuyên hơn là phân tích mục tiêu môn học. Dựa trên cơ
sở nội dung và mục tiêu GV xây dựng các bài tập trải nghiệm, chuẩn bị những
phương tiện và các công cụ đánh giá.
Ví dụ: để phát triển năng lực HTGQVĐ thông qua bài dạy “Kỹ năng giải quyết
vấn đề” cho SV năm nhất ngành xây dựng, GV14 đã dựa vào mục tiêu và nội dung
môn học thiết kế bài tập trải nghiệm cho các nhóm SV đi thu thập thông tin bằng
cách quan sát, phỏng vấn về tình hình kẹt xe hoặc ngập nước khi trời mưa tại những
địa điểm gần trường để phân tích nguyên nhân, đề ra giải pháp giải quyết. Để triển
khai bài tập này GV đã chuẩn bị slide trình chiếu, máy tính, máy chiếu, giấy A1
và bút lông. Ngoài ra, GV này đã thiết kế rubric đánh giá phần trình bày của SV.
Một trường hợp khác để tổ chức hoạt động HTTN cho SV ứng dụng tất cả
những kiến thức đã học, GV19 thiết kế bài tập trải nghiệm bằng cách cho các nhóm
SV thiết kế xe đua chạy bằng năng lượng mặt trời thi đấu. Để triển khai được bài
tập, GV đã chuẩn bị các tài liệu liên quan đến những yêu cầu của xe, luật chơi, các
bộ mô hình, sân chơi và cả tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm của SV.
(Kết quả phỏng vấn Phụ lục 3.9).
Như vậy, để thiết kế hoạt động học tập trải nghiệm nhằm phát triển năng lực
HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật, GV ưu tiên thực hiện phân tích nội dung
môn học, chuẩn bị tài liệu, phương tiện giảng dạy và xác định chuẩn đầu ra trong
chương trình môn học ở mức độ cao hơn việc thiết kế các hoạt động hoặc bài tập
trải nghiệm, phân tích và xây dựng các công cụ đánh giá năng lực HTGQVĐ.
3.3.4. Tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp
tác giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật
Thực trạng tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực
hợp tác giải quyết vấn đề cho SV các ngành kỹ thuật sẽ nghiên cứu về:
- Thực trạng tổ chức các nhóm hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển
năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho SV các ngành kỹ thuật.
- Thực trạng tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm cụ thể để phát triển
năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật
99
3.3.4.1. Tổ chức các nhóm hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực
hợp tác giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật
Hình 3. 10. Mức độ tổ chức các nhóm hoạt động học tập trải nghiệm kỹ thuật
Biểu đồ mức độ tổ chức các hoạt động HTTN của 97 GV cho thấy, GV tổ chức
các nhóm hoạt động liên quan đến HTTN cho SV các ngành kỹ thuật có giá trị
trung bình không đồng đều nhau từ mức độ hiếm khi đến mức độ thường xuyên,
với giá trị trung bình từ 2.66 đến 3.45. Dựa trên đánh giá mức độ trung bình của
thang đo Likert, mức độ trung bình của các hoạt động tổ chức HTTN được chia
thành 2 nhóm. Cụ thể các hoạt động trong 2 nhóm như sau:
- Nhóm 1: GV thỉnh thoảng hay đôi khi tổ chức các hoạt động HTTN, có mức
giá trị từ 2.61 đến 3.4. Nhóm này gồm 4 hoạt động được GV tổ chức có giá trị
trung bình từ thấp đến cao như sau 2.52, 2.91, 3.13 và 3.4, các giá trị này lần lượt
thuộc về các nhóm hoạt động: “Học tập tại doanh nghiệp”, “Thực hành”, “Quan
sát” và “Học tập theo dự án”. Trong 4 nhóm hoạt động này, hoạt động “Học tập
tại doanh nghiệp” được GV tổ chức ở mức trung bình thấp nhất và có giá trị rất
gần với mức “hiếm khi” tổ chức (mức hiếm khi có giá trị TB từ 1.81 đến 2.6).
Thống kê chi tiết (Bảng 3.8) cho thấy, mặc dù các hoạt động HTTN cùng thuộc
nhóm GV đôi khi tổ chức, song tỉ lệ GV tổ chức các hoạt động HTTN trong từng
mức độ của nhóm có giá trị thấp nhất là “Học tập tại doanh nghiệp” có sự chênh
lệch khá nhiều so với hoạt động cao nhất “Học tập theo dự án”. Cụ thể, ở mức
3.13
3.45 3.4
2.91
2.61
2
2.2
2.4
2.6
2.8
3
3.2
3.4
3.6
Tổ chức hoạt
động quan sát
Tổ chức hoạt
động trò chơi
Tổ chức học tập
theo dự án
Tổ chức thực
hành
Tổ chức học tập
tại doanh nghiệp
100
thường xuyên và rất thường xuyên chỉ có 17.4% và 11.3% tổ chức hoạt động “Học
tập tại doanh nghiệp”, trong khi đó hoạt động “Học tập theo dự án” được tổ chức
với tỉ lệ là 39.2% và 14.4%; mức không bao giờ và hiếm khi tỉ lệ lần lượt của 2
hoạt động này lần lượt là 30.5, 18.6% và 10.1% 7.7%.
- Nhóm 2: GV thường xuyên tổ chức, có mức giá trị từ 3.41 đến 4.2. Nhóm này
có duy nhất hoạt động tổ chức “Học tập qua trò chơi”, với giá trị trung bình là 3.45.
Trong đó, có 35.6% GV thường xuyên, 13.2% rất thường xuyên, 37.7% đôi khi và
chỉ 15.7% GV hiếm khi tổ chức hoạt động động này.
Như vậy, kết quả phân tích chỉ ra, về tổng quát, GV tổ chức các hoạt động
HTTN ở mức đôi khi chiếm 4/5 hoạt động mà đề tài nghiên cứu gồm hoạt động
HTTN thuộc nhóm quan sát, học tập theo dự án, thực hành và hoạt động học tập
tại doanh nghiệp. Trong khi đó, chỉ có 1 hoạt động HTTN tổ chức trò chơi được
GV thường xuyên tổ chức. Các hoạt động HTTN trong từng nhóm được phân tích
cụ thể trong nội dung tiếp theo.
3.3.4.2. Tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm cụ thể để phát triển năng
lực hợp tác giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật
Số liệu thống kê cho thấy, GV tổ chức các hoạt động HTNN từ không bao giờ,
hiếm khi, đôi khi, thường xuyên và rất thường xuyên. Nhìn chung, tỉ lệ GV lựa
chọn mức độ thường xuyên là cao nhất, mức độ không bao giờ và/hoặc hiếm khi
ở mức độ thấp nhất ở gần như tất cả các hoạt động, trừ các hoạt động trong nhóm
“thực hành” và “Tổ chức hoạt động tại doanh nghiệp”.
Việc tổ chức từng hoạt động HTTN trong các nhóm hoạt động HTTN được
phân tích như sau:
Nhóm 1: HOẠT ĐỘNG QUAN SÁT
Mức độ tổ chức 3 hoạt động quan sát “xem phim”, “xem mô phỏng”, “xem diễn
trình làm mẫu” liên quan đến nội dung kỹ thuật không có sự khác biệt lớn. Tuy
nhiên, hoạt động “Tổ chức quan sát các hoạt động thực tiễn” ở mức thấp hơn các
hoạt động còn lại. Trung bình tỉ lệ GV tổ chức 4 hoạt động này ở mức thường xuyên
và rất thường xuyên chiếm 44.3%, mức không bao giờ và hiếm khi chiếm 28.2% và
mức thỉnh thoảng chiếm 26.5%.
101
Kết quả phỏng vấn cho thấy chỉ có khoảng 3/10 GV cho rằng họ thường xuyên
hoặc rất thường xuyên tổ chức cho SV đi tham quan xí nghiệp hoặc quan sát thực tế
cho những môn học về Nhập môn ngành hay những môn học liên quan đến quy trình
công nghệ. Ngoài ra, đa số GV dạy các môn chuyên ngành chia sẻ thường xuyên
chiếu các đoạn phim hay mô phỏng hoặc yêu cầu SV tự tìm hiểu những nội dung
liên quan đến chuyên ngành.
Bảng 3. 8. Tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm cụ thể để phát triển năng
lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật
Các nhóm
hoạt động Mức độ
Tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm TB
mức
độ tổ
chức
của
GV
Không
bao giờ Hiếm khi Đôi khi
Thường
xuyên
Rất
thường
xuyên
Tổ chức các hoạt động
cho SV
Tần
số %
Tần
số %
Tần
số %
Tần
số %
Tần
số %
1. Tổ
chức
hoạt
động
quan sát
Tổ chức xem phim
hoặcảnh liên quan đến
hoạt động kỹ thuật
11 11.3 11 11.3 27 27.8 36 37.1 12 12.4 3.28
Tổ chức xem mô phỏng
liên quan đến hoạt động
kỹ thuật
10 10.3 13 13.4 26 26.8 37 38.1 11 11.3 3.27
Tổ chức diễn trình hoặc
làm mẫu 12 12.4 12 12.4 27 27.8 33 34.0 13 13.4 3.24
Tổ chức quan sát các
hoạt động thực tiễn 26 26.8 18 18.6 23 23.7 16 16.5 14 14.4 2.73
Trung bình 15.2 13.9 26.5 31.4 12.9 3.13
2. Tổ
chức hoạt
động trò
chơi
Tổ chức cho SV trò chơi
sáng tạo để giúp SV tìm
và triển khai ý tưởng
3 3.1 7 7.2 31 32.0 37 38.1 19 14.4 3.64
Tổ chức cho SV thực
hiện trò chơi theo nhóm
để mô phỏng sản phẩm
7 7.2 9 9.3 32 33.0 33 34.0 16 13.4 3.43
Tổ chức cho SV thực
hiện trò chơi theo nhóm
để thực hiện mô hình
hay sản phẩm
9 9.3 12 12.4 30 30.9 32 33.0 14 12.4 3.31
Tổ chức trò chơi khám
phá kỹ thuật theo nhóm 6 6.2 8 8.2 34 35.1 36 37.1 13 12.4 3.43
Trung bình 6.4 9.3 32.7 35.6 13.2 3.45
3. Tổ
chức học
Tổ chức các học tập theo
dự án để SV tìm hiểu,
nghiên cứu lý thuyết
6 6.2 4 4.1 32 33.0 40 41.2 15 15.5 3.56
102
Các nhóm
hoạt động Mức độ
Tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm TB
mức
độ tổ
chức
của
GV
Không
bao giờ Hiếm khi Đôi khi
Thường
xuyên
Rất
thường
xuyên
Tổ chức các hoạt động
cho SV
Tần
số %
Tần
số %
Tần
số %
Tần
số %
Tần
số %
tập theo
dự án
Tổ chức học tập theo dự
án để SV tạo ra các bản
thiết kế, mô phỏng
12 12.4 9 9.3 32 33.0 31 32.0 13 13.4 3.25
Tổ chức học tập theo dự
án để SV tạo ra mô hình 9 9.3 6 6.2 19 19.6 46 47.4 17 17.5 3.58
Tổ chức các dự án để SV
thực hiện các sản phẩm
thực
12 12.4 11 11.3 28 28.9 35 36.1 11 11.3 3.23
Trung bình 10.1 7.7 28.6 39.2 14.4 3.40
4. Tổ
chức thực
hành
Tổ chức thực hành tại
xưởnghay phòng thí
nghiệm
27 27.8 4 4.1 10 10.3 31 32.0 25 25.8 3.24
Tổ chức thực hành trong
môi trường mô phỏng
với sự hỗ trợ của công
nghệ
29 29.9 9 9.3 21 21.6 25 25.8 13 13.4 2.84
Tổ chức thực tập tại
công ty hoặc xí nghiệp 38 39.2 9 9.3 17 17.5 17 17.5 16 16.5 2.63
Tổ chức thực hành rèn
luyện những kỹ năng
mới
25 25.8 6 6.2 15 15.5 28 28.9 23 23.7 3.19
Tổ chức thực hành vận
dụng tổng hợp các kỹ
năng trong môi trường
khác nhau
23 23.7 26 26.8 19 19.6 20 20.6 9 9.3 2.65
Trung bình 29.3 11.1 16.9 24.9 17.7 2.91
5. Tổ
chức hoạt
động học
tập tại
doanh
nghiệp
Tổ chức cho SV tham
quan ở xí nghiệp hay
công ty hoặc thực địa
26 26.8 18 18.6 23 23.7 16 16.5 14 14.4 2.73
Tổ chức cho SV tìm hiểu
nội dung học tập tại
doanh nghiệp
29 29.9 18 18.6 23 23.7 16 16.5 11 11.3 2.61
Tổ chức cho SV tham
gia chương trình trao đổi
SV tại doanh nghiệp
45 46.4 20 20.6 15 15.5 13 13.4 4 4.1 2.08
Tổ chức các hoạt động
đào tạo tại doanh nghiệp 38 39.2 9 9.3 17 17.5 17 17.5 16 16.5 2.63
Tổ chức vận dụng, kiểm
chứng lý thuyết vào thực
tiễn
10 10.3 25 25.8 27 27.8 25 25.8 10 10.3 3.00
Trung bình 30.5 18.6 21.6 17.4 11.3 2.61
Nhóm 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÒ CHƠI
103
Trong 4 hoạt động tổ chức trò chơi, GV có xu hướng thường xuyên tổ chức 3
hoạt động “trò chơi sáng tạo để giúp SV hình thành ý tưởng” (TB = 3.64) và “tổ
chức trò chơi khám phá kỹ thuật theo nhóm” (TB = 3.43) và “tổ chức cho SV thực
hiện trò chơi theo nhóm để thực hiện mô phỏng sản phẩm” (TB = 3.43). Riêng
hoạt động “Tổ chức cho SV thực hiện trò chơi theo nhóm để thực hiện mô hình
sản phẩm” GV đôi khi mới tổ chức (TB = 3.31). Các hoạt động này được tổ chức
với mức trung bình với giá trị là 3.45. Với giá trị trung bình này cho thấy GV
thường xuyên tổ chức các hoạt động trò chơi cho SV tham gia, cụ thể, tỉ lệ GV tổ
chức các hoạt động tổ chức hoạt động trò chơi đa số ở mức thường xuyên và rất
thường xuyên (chiếm 48.8%) và mức đôi khi (chiếm 32.7%). Như vậy, GV có xu
hướng tổ chức các hoạt động trò chơi để SV hình thành ý tưởng, mô phỏng, hay
khám phá kỹ thuật ở mức độ cao hơn tổ chức trò chơi để SV tạo ra mô hình hay
sản phẩm. Kết quả này phản ánh xu hướng dạy học hiện nay đang có sự thay đổi
từ tập trung vào lý thuyết sang vận dụng thực tế. Thầy giáo dạy về lĩnh vực điện
tử và cô giáo dạy tin học tại trường ĐH Cần Thơ có cùng quan điểm Thầy/Cô
thường xuyên hướng dẫn lý thuyết trước, sau đó tổ chức cho SV làm việc theo
nhóm để vận dụng giải quyết các bài tập hoặc các tình huống.
Nhóm 3: TỔ CHỨC HỌC TẬP THEO DỰ ÁN
Trung bình GV tổ chức các hoạt động liên quan đến học tập theo dự án ở mức
thường xuyên (TB = 3.4). Cụ thể, tỉ lệ GV tổ chức các hoạt động học tập dự án đa
số ở mức thường xuyên (chiếm 39.2%) và mức đôi khi (chiếm 28.62%). Trong 4
hoạt động của nhóm này, GV có xu hướng tổ chức 2 hoạt động “học tập theo dự
án để SV tạo ra mô hình” (TB = 3.58) và tổ chức “học tập theo dự án để SV tìm
hiểu, nghiên cứu lý thuyết” (TB = 3.56) ở mức thường xuyên. Trong khi đó, 2 hoạt
động còn lại gồm “tổ chức học tập theo dự án để SV tạo ra các bản thiết kế, mô
phỏng” và “tổ chức cho SV thực hiện các sản phẩm thực” thỉnh thoảng mới được
GV tổ chức với giá trị trung bình gần như bằng nhau lần lượt là 3.25 và 3.23. Số
liệu này cho thấy, GV có xu hướng tổ chức các hoạt động dự án lý thuyết và kiến
tạo thường xuyên hơn những dự án thực. GV 14, 17, 19 chia sẻ đa số tổ chức dự
104
án lý thuyết và kiến tạo vì dễ tổ chức cho nhiều lớp, còn số lượng dự án thực rất
hạn chế nên khó áp dụng cho số đông SV.
Dạy học theo dự án là xu hướng dạy học được khuyến khích áp dụng trong các
trường đại học hiện nay vì giúp SV vận dụng kiến thức và kỹ năng để giải quyết
các vấn đề thực tiễn, tuy nhiên chỉ khoảng 50% GV thường xuyên và rất thường
xuyên tổ chức hoạt động này. Do đó, cần có biện pháp phát triển về cả số lượng và
chất lượng GV tổ chức dạy học theo dự án nhằm nâng cao chất lượng học tập.
Nhóm 4: TỔ CHỨC THỰC HÀNH
Thực hành, luyện tập góp phần quan trọng vào việc phát triển kỹ năng nghề
nghiệp cho SV, là hoạt động không thể thiếu trong quá trình đào tạo SV kỹ thuật.
Trung bình mức độ tổ chức các hoạt động thực hành được GV tổ chức đều ở mức
độ đôi khi nhưng với giá trị khá khác biệt từ 2.63 đối với hoạt động “thực tập tại
công ty hay xí nghiệp” và 3.24 của hoạt động “thực hành tại xưởng hoặc phòng thí
nghiệm” với giá trị trung bình chung là 2.91. Tỉ lệ GV thường xuyên và rất thường
xuyên tổ chức các hoạt động thực hành, luyện tập là khá thấp (42.6%) và gần như
tương đương với tỉ lệ 40.3% GV không bao giờ và hiếm khi tổ chức hoạt động này.
Việc tổ chức hoạt động “thực hành tại xưởng hoặc phòng thí nghiệm” và “tổ chức
thực hành rèn luyện kỹ năng mới” với trung bình lần lượt là có sự khác biệt đáng
kể giữa với sự tổ chức các động thực hành, luyện tập khác. Có 57.8% GV thường
xuyên và rất thường xuyên tổ chức “thực hành tại xưởng hoặc phòng thí nghiệm,
số liệu này đối với hoạt động “tổ chức rèn luyện kỹ năng mới” là 51%, trong khi
đó tỉ lệ này đối với các hoạt động tổ chức “thực hành trong môi trường mô phỏng
với sự hỗ trợ của công nghệ”, “thực tập tại công ty hoặc xí nghiệp”, “tổ chức thực
hành vận dụng tổng hợp trong các môi trường khác nhau” khá thấp và lần lượt là
39.2%, 34% và 29.9%. Tỉ lệ tổ chức các hoạt động trong nhóm này thấp là do các
hoạt động trong nhóm thực hành, luyện tập mang đặc thù riêng so với các nhóm
hoạt động HTTN khác và không phải tất cả các GV đều được phân công giảng dạy
thực hành tại xưởng hay phòng thí nghiệm mà chỉ dạy lý thuyết. Ngoài ra, tỉ lệ thời
lượng các môn thực hành trong chương trình đào tạo SV các ngành kỹ thuật ít hơn
thời lượng của các môn lý thuyết.
105
Nhóm 5: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TẠI DOANH NGHIỆP
Học tập trải nghiệm tại doanh nghiệp không chỉ giúp SV có được kinh nghiệm
trong môi trường thực tế mà còn rèn luyện tinh thần và thái độ làm việc. Hoạt động
học tập tại doanh nghiệp được tổ chức ở mức thỉnh thoảng, với giá trị trung bình
2.61, đây là giá trị thấp nhất của mức thỉnh thoảng và rất gần với mức hiếm khi tổ
chức. Tỉ lệ GV không bao giờ và hiếm khi tổ chức các hoạt động này là 48.6% cao
hơn nhiều khi so sánh với tỉ lệ 28.7% GV thường xuyên và rất thường xuyên tổ
chức. Trong 5 hoạt động của nhóm này, duy nhất hoạt động “tổ chức SV tham gia
chương trình trao đổi tại doanh nghiệp” ở mức rất hiếm khi được thực hiện (TB =
2.08) nhưng cũng có 17.5% GV thường xuyên và rất thường xuyên thực hiện. Chia
sẻ về việc tổ chức hoạt động “tổ chức trao đổi SV”, GV là cán bộ quản lý khoa của
trường ĐH Cần Thơ và SPKT chia sẻ hằng năm nhà trường có tổ chức được cho
khoảng hơn 10 SV qua các nước khác như Thái Lan, Ý, Pháp, Indonesia, Malaysia
v.v. 4 hoạt động còn lại được GV tổ chức với mức trung bình từ 2.61 đến 3.0.
Trong các hoạt động ở mức thỉnh thoảng được tổ chức hoạt động “tổ chức vận
dụng kiểm chứng lý thuyết vào thực tiễn” có giá trị trung bình cao nhất là 3.0 còn
các hoạt động còn lại được sắp xếp theo mức độ tổ chức giảm dần gồm “tổ chức
cho SV tham quan ở xí nghiệp hoặc công ty hay thực địa”, “tổ chức hoạt động đào
tạo tại doanh nghiệp” và “tổ chức cho SV tìm hiểu nội dung học tập tại doanh
nghiệp” có giá trị trung bình và tỉ lệ GV thường xuyên và rất thường xuyên tổ chức
lần lượt là 2.73, 2.63, 2.61 và 30.9%, 34% và 27.8%. GV chia sẻ về hoạt động thực
tập, đào tạo tại doanh nghiệp, khoa và các GV chỉ tổ chức cho SV năm 4 thực tập
1 lần từ 4 - 6 tuần theo chương trình đào tạo.
Như vậy, nghiên cứu về các hoạt động tổ chức HTTN cho thấy, tỉ lệ tổ chức
các hoạt động HTTN của GV ở các mức độ khác nhau từ không bao giờ đến rất
thường xuyên. Khoảng 50% GV có xu hướng thường xuyên và rất thường xuyên
tổ chức các hoạt động để SV “quan sát”, “trò chơi”, thực hiện “học tập theo dự
án”, tỉ lệ này cách xa với khoảng 40% GV tổ chức hoạt động thực hành và 28.7%
tổ chức cho SV hoạt động tại doanh nghiệp. Các hoạt động HTTN được GV tổ
chức ở mức cao hơn có đặc điểm là diễn ra trong lớp học hoặc GV chủ động trong
106
khâu tổ chức. Trong khi đó, các hoạt động diễn ra ngoài lớp học, hoặc các hoạt
động yêu cầu các điều kiện khác như phương tiện, thiết bị khi tổ thì GV mới thỉnh
thoảng tổ chức. (Minh chứng kết quả phỏng vấn xem phụ lục 3.9)
3.3.5. Mối quan hệ giữa mức độ tổ chức của giảng viên và tham gia của sinh
viên vào hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác
giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật
3.3.5.1. Mối quan hệ giữa mức độ tổ chức các nhóm hoạt động học tập trải
nghiệm của giảng viên và tham gia của sinh viên để phát triển năng lực hợp
tác giải quyết vấn đề của sinh viên các ngành kỹ thuật
Thống kê chênh lệch và phân tích tương quan Pearson giữa mức độ tổ chức
các hoạt động HTTN của GV và mức độ tham gia của SV được sử dụng để đánh
giá mối quan hệ giữa mức độ tổ chức các hoạt động HTTN của GV và sự tham gia
của SV. Nếu giá trị tuyệt đối của mức chênh lệch càng cao tức là có sự khác biệt
càng lớn giữa mức độ GV tổ chức với sự tham gia của SV và ngược lại. Ngoài ra,
nếu giá trị chênh lệch mang trị số dương, nghĩa là mức độ tổ chức của GV nhiều
hơn mức độ tham gia của SV, ngược lại nếu giá trị âm mức độ tổ chức của GV
thấp hơn mức độ tham gia của SV. Bên cạnh đó, nếu hệ số tương quan có giá trị
càng cao thì sự tương quan giữa hoạt động tổ chức của GV và tham gia của SV
càng chặt chẽ (nghĩa là GV tổ chức càng nhiều thì SV tham gia càng nhiều và
ngược lại), nếu mức độ tương quan thấp thì ngược lại sự tổ chức của GV không
ảnh hưởng nhiều đến sự tham gia của SV.
Hình 3. 11. Mức độ tổ chức của GV và tham gia của SV vào hoạt động HTTN
3.133.45 3.4
2.912.612.78
3.15 3.16
2.59 2.45
0.35 0.3 0.24 0.32 0.16
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
Quan sát Trò chơi Học tập theo dự
án
Thực hành Học tập tại doanh
nghiệp
Trung bình (GV) Trung bình (SV) Chênh lệch
107
Kết quả so sánh giữa mức độ tổ chức của GV và sự tham gia của SV về các
nhóm hoạt động HTTN chính cho thấy, mức độ tổ chức của tất cả các hoạt động
HTTN của GV cao hơn mức độ tham gia của SV vào các hoạt động này. Mức
chênh lệch thấp nhất là 0.16 thuộc về hoạt động tổ chức và tham gia thực hiện “học
tập tại doanh nghiệp”, cao nhất là hoạt động “quan sát” với mức chênh lệch là 0.35,
các hoạt động khác có mức chênh lệch từ 0.24 đến 0.32. Mặc dù có sự chênh lệch
giữa mức độ tổ chức của GV và sự tham gia của SV, nhưng khi tính hệ số tương
quan Pearson giữa các nhóm hoạt động HTTN mà GV tổ chức và SV tham gia có
giá trị là 0.98, nghĩa là có sự tương quan ở mức “cao” giữa việc tổ chức của GV
và sự tham gia của SV vào các hoạt động HTTN. Nói cách khác việc tổ chức các
nhóm hoạt động HTTN của GV có ảnh hưởng rất lớn đến sự tham gia của SV.
3.3.5.2. Mối quan hệ giữa mức độ tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm
cụ thể của giảng viên và tham gia của sinh viên để phát triển năng lực hợp
tác giải quyết vấn đề của sinh viên các ngành kỹ thuật
Số liệu Bảng 3.9 cho thấy đa số tỉ lệ GV tổ chức các hoạt động HTTN để phát
triển năng lực HTGQVĐ cho SV cao hơn mức độ tham gia của SV ở những mức
‘rất thường xuyên’, ‘thường xuyên’, ‘không bao giờ’ và thấp hơn mức độ tham gia
của SV ở các mức ‘hiếm khi’ và ‘đôi khi’. Ngoài ra, giá trị của cột (*) Bảng 3.9
chỉ ra: sự chênh lệch giữa mức độ tổ chức các hoạt động HTTN của GV và sự tham
gia của SV với giá trị thấp nhất từ - 0.05 đối với hoạt động “Tổ chức cho SV tham
gia chương trình trao đổi tại doanh nghiệp” và cao nhất là 0.67 thuộc về hoạt động
“Thực tập tại công ty hay xí nghiệp”. Mức chênh lệch của đa số các hoạt động còn
lại có giá trị dương với giá trị từ 0.2 đến 0.43. Số liệu này cho thấy, GV tự đánh
giá tổ chức những hoạt động HTTN cho SV tham gia ở mức cao hơn so với sự
tham gia của SV. Kết quả này có thể là do việc SV chưa nhận thấy được sự tổ chức
GV trong quá trình dạy học hoặc do SV kỳ vọng được tham gia ở mức cao hơn
trong các hoạt động.
108
Dù có sự khác biệt cao trong 1 số hoạt động, nhưng kết quả phân tích tương
quan giữa từng hoạt động HTTN (không tính các giá trị trung bình của các nhóm)
với mức độ tham gia của SV và tổ chức của GV có giá trị rất cao là 0.93. Giá trị
ngày có nghĩa là có sự tương quan cao hay tương quan rất chặt chẽ giữa việc tổ
chức các hoạt động của GV và sự tham gia của SV. Hay nói cách khác, GV tổ chức
các hoạt động HTTN càng nhiều thì SV tham gia nhiều. Phân tích chi tiết tương
quan giữa tỉ lệ từng mức độ (không bao giờ, hiếm khi, đôi khi, thường xuyên và
rất thường xuyên) của GV tổ chức và sự tham gia của SV vào hoạt động HTTN
đều cho thấy giá trị tương quan nhỏ nhất là 0.8 và lớn nhất là 0.96. Mức độ tương
quan này phản ánh sự tương đồng cao giữa tỉ lệ lựa chọn của GV và SV đối với
từng mức độ trong hoạt động HTTN. Kết quả tương quan cho thấy, tỉ lệ tổ chức
hoạt động HTTN của GV trong từng mức độ của các hoạt động HTTN có sự tương
đồng cao với tỉ lệ của SV tham gia ở cùng mức độ.
Bảng 3. 9. So sánh và tương quan giữa việc tổ chức HTTN của GV và sự tham
gia các hoạt động HTTN của SV
Các
nhóm
hoạt
động
Mức độ
Tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm TB mức
độ tổ chức
của GV
Chênh
lệch
giữa cột
(II) và
(1)
(*)
Không bao
giờ
Hiếm
khi Đôi khi
Thường
xuyên
Rất
thường
xuyên
Tổ chức các hoạt
động cho SV GV SV GV SV GV SV GV SV GV SV
GV
(I)
SV
(II)
1.
Quan
sát
Tổ chức xem phim
hoặc ảnh liên quan
đến hoạt động kỹ
thuật
11.3 11.9 11.3 22.6 27.8 39.1 37.1 21.1 12.4 5.2 3.28 2.85 0.43
Tổ chức xem mô
phỏng liên quan
đến hoạt động kỹ
thuật
10.3 10.9 13.4 21.6 26.8 37.2 38.1 23.7 11.3 6.7 3.27 2.94 0.33
Tổ chức diễn trình
hay làm mẫu 12.4 10.9 12.4 21.7 27.8 34 34.0 24.8 13.4 8.5 3.24 2.98 0.26
Tổ chức quan sát
các hoạt động thực
tiễn
26.8 29.2 18.6 25.7 23.7 30.8 16.5 9.6 14.4 4.7 2.73 2.35 0.38
Trung bình 15.2 15.7 13.9 22.9 26.5 35.3 31.4 19.8 12.9 6.3 3.13 2.78 0.35
2. Tổ
chức
Tổ chức cho SV trò
chơi sáng tạo để 3.1 7.2 7.2 15.2 32.0 34.8 38.1 32.2 14.4 10.8 3.64 3.25 0.39
109
hoạt
động
trò
chơi
giúp SV tìm và
triển khai ý tưởng
Tổ chức cho SV
thực hiện trò chơi
theo nhóm để mô
phỏng sản phẩm
7.2 10.1 9.3 12.6 33.0 38.5 34.0 30.7 13.4 8.1 3.43 3.14 0.29
Tổ chức cho SV
thực hiện trò chơi
theo nhóm để thực
hiện mô hình hay
sản phẩm
9.3 12.8 12.4 15.1 30.9 34.4 33.0 28.6 12.4 9.1 3.31 3.06 0.25
Tổ chức trò chơi
khám phá kỹ thuật
theo nhóm
6.2 9.7 8.2 13.5 35.1 37.8 37.1 29 12.4 10 3.43 3.16 0.27
Trung bình 6.4 10.0 9.3 14.1 32.7 36.4 35.6 30.1 13.2 9.5 3.45 3.15 0.30
3. Tổ
chức
học
tập
theo
dự án
Tổ chức học tập
theo dự án để SV
tìm hiểu, nghiên
cứu lý thuyết
6.2 10.3 4.1 8.5 33.0 30.5 41.2 38.8 15.5 11.6 3.56 3.32 0.24
Tổ chức học tập
theo dự án để SV
tạo ra các bản thiết
kế, mô phỏng
12.4 15.8 9.3 13.7 33.0 38.2 32.0 25.8 13.4 6.5 3.25 2.94 0.32
Tổ chức học tập
theo dự án để SV
tạo ra mô hình
9.3 12.5 6.2 9.6 19.6 25.4 47.4 44.3 17.5 8.2 3.58 3.26 0.32
Tổ chức học tập
theo dự án để SV
thực hiện các sản
phẩm thực
12.4 7.7 11.3 19.6 28.9 35.2 36.1 27.9 11.3 9.6 3.23 3.12 0.11
Trung bình 10.1 11.6 7.7 12.9 28.6 32.3 39.2 34.2 14.4 9.0 3.40 3.16 0.25
4. Tổ
chức
thực
hành
Tổ chức thực hành
tại xưởng hoặc
phòng thí nghiệm
27.8 28.2 4.1 5.6 10.3 12.5 32.0 29.5 25.8 24.2 3.24 3.16 0.08
Tổ chức thực hành
trong môi trường
mô phỏng với sự
hỗ trợ của công
nghệ
29.9 30.8 9.3 23.5 21.6 25.1 25.8 14 13.4 6.6 2.84 2.42 0.42
Tổ chức thực tập
tại công ty hay xí
nghiệp
39.2 52.9 9.3 17.2 17.5 15.7 17.5 9.5 16.5 4.7 2.63 1.96 0.67
Tổ chức thực hành
rèn luyện những kỹ
năng mới
25.8 28.5 6.2 10.7 15.5 17.7 28.9 24.4 23.7 18.7 3.19 2.94 0.25
Tổ chức thực hành
vận dụng tổng hợp
các kỹ năng trong
23.7 26.8 26.8 30.2 19.6 20.7 20.6 15.7 9.3 6.6 2.65 2.45 0.20
110
Như vậy, kết quả phân tích cho thấy, mặc dù đa số tỉ lệ GV tổ chức các hoạt động
HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV cao hơn mức độ tham gia của SV
ở những mức ‘rất thường xuyên’, ‘thường xuyên’, ‘không bao giờ’ và thấp hơn
mức độ tham gia của SV ở các mức ‘hiếm khi’ và ‘đôi khi’, song có tương quan
rất chặt chẽ giữa 2 hoạt động tổ chức và tham gia. Mối quan hệ theo xu hướng nếu
GV tổ chức các hoạt động HTTN ở mức độ càng nhiều thì SV tham gia càng nhiều,
hay nói cách khác mức độ tham gia của SV chịu sự ảnh hưởng lớn từ mức độ tổ
chức của GV. Vì vậy, GV cần tổ chức nhiều hơn các hoạt động HTTN để SV tham
gia nhằm phát triển năng lực nói chung và năng lực HTGQVĐ nói riêng.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức các hoạt động HTTN để phát
triển năng lực HTGQVĐ cho SV có thể rút ra một số kết luận sau:
- Hầu hết GV các ngành kỹ thuật đều nhận thức được sự cần thiết phát triển
năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành thuật. Tuy nhiên, hơn 50% GV các ngành
kỹ thuật chưa hiểu nội hàm của khái niệm HTGQVĐ.
môi trường khác
nhau
Trung bình 29.3 33.4 11.1 17.4 16.9 18.3 24.9 18.6 17.7 12.2 2.91 2.59 0.32
5. Tổ
chức
hoạt
động
học tập
tại
doanh
nghiệp
Tổ chức cho SV
tham quan ở xí
nghiệp hoặc công ty
hay thực địa
26.8 29.2 18.6 24.8 23.7 29.5 16.5 11.3 14.4 5.2 2.73 2.39 0.35
Tổ chức cho SV
tìm hiểu nội dung
học tập tại doanh
nghiệp
29.9 32.4 18.6 22.5 23.7 24.6 16.5 12.6 11.3 7.7 2.61 2.40 0.21
Tổ chức cho SV
tham gia chương
trình trao đổi SV
tại doanh nghiệp
46.4 43.4 20.6 21.2 15.5 18.3 13.4 13.3 4.1 3.8 2.08 2.13 -0.05
Tổ chức các hoạt
động đào tạo tại
doanh nghiệp
39.2 38.4 9.3 10.4 17.5 18.5 17.5 18.8 16.5 13.9 2.63 2.59 0.04
Tổ chức vận dụng,
kiểm chứng lý
thuyết vào thực tiễn
10.3 13.4 25.8 30.5 27.8 30.2 25.8 20.4 10.3 5.5 3.00 2.74 0.26
Trung bình 30.5 31.4 18.6 21.9 21.6 24.2 17.4 15.3 11.3 7.2 2.61 2.45 0.16
Tương quan
Pearson 0.96 0.88 0.92 0.9 0.8 0.93
111
- Có trên 50% GV không bao giờ, hiếm khi và thỉnh thoảng tổ chức các hoạt
động học tập trải nghiệm cho SV kỹ thuật tham gia để phát triển năng lực
HTGQVĐ. Nguyên nhân của thực trạng này là do tính chất lý thuyết của môn học,
không đủ thời gian để thực hiện, không đủ kinh phí thực hiện và chưa biết phương
pháp tổ chức hoạt động HTTN hiệu quả và chưa thực sự tâm huyết để thiết kế và
tổ chức hoạt động HTTN cho SV tham gia.
- Khi thiết kế các hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV
các ngành kỹ thuật, GV ưu tiên thực hiện phân tích nội dung môn học, chuẩn bị tài
liệu, phương tiện giảng dạy và xác định mục tiêu trong chương trình môn học hơn
là việc thiết kế các hoạt động hoặc bài tập trải nghiệm, phân tích và xây dựng các
công cụ đánh giá năng lực HTGQVĐ. Trong quá trình tổ chức các hoạt động
HTTN, GV có xu hướng đôi khi tổ chức các hoạt động quan sát, trò chơi, học tập
theo dự án, thực hành và tổ chức hoạt động tại doanh nghiệp. Việc tổ chức các hoạt
động HTTN này sự tương quan rất chặt chẽ đến sự tham gia của SV ở không chỉ về
trung bình chung của các nhóm hoạt động HTTN hay từng hoạt động HTTN mà còn
ở từng mức độ trong mỗi hoạt động HTTN.
3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP TRẢI NGHIỆM VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KỸ THUẬT
3.4.1. Mối quan hệ giữa các biến học tập với sự tham gia các hoạt động học
tập trải nghiệm của sinh viên các ngành kỹ thuật
Mối quan hệ giữa các biến học tập với sự tham gia các hoạt động học tập trải
nghiệm của SV các ngành kỹ thuật được thể hiện qua kết quả phân tích Anova.
Tất cả Sig. ở cột (2), Bảng 3.10 đều < 0.05. Do đó, có sự khác biệt ý nghĩa
giữa SV đang theo học năm nhất, năm hai, năm ba và năm tư với các hoạt động
học tập trải nghiệm trong được đề cập trong bảng. Phân tích mô tả cho thấy sự
khác biệt đa số theo xu hướng chung là SV năm càng lớn thì sự tham gia vào các
hoạt động học tập trải nghiệm càng cao. Hay nói cách khác thời gian học tại trường
đại học của có sự ảnh hưởng đến sự tham gia trải nghiệm của SV.
112
Bảng 3. 10. Kết quả phân tích ANOVA giữa các biến học tập với các hoạt động
học tập trải nghiệm của SV kỹ thuật
Các hoạt động học tập trải nghiệm
(1)
Sig.
TT Năm học
(2)
Trường
(3)
Điểm TB
(4)
1 Hoạt động quan sát .000 .000 .006
2 Hoạt động học tập qua trò chơi .001 .003 .007
3 Hoạt động học tập theo dự án .000 .000 .000
4 Họat động thực hành .000 .000 .043
5 Hoạt động tại doanh nghiệp .003 .018 .002
Số liệu Bảng 3.10 cho thấy, tất cả các Sig. của cột (3) đều < 0.05. Do đó, có sự
khác biệt ý nghĩa giữa các hoạt động học tập trải nghiệm đã đề cập với trường SV
đang theo học. Phân tích mô tả cho thấy, đa số trung bình các nhóm hoạt động học
tập trải nghiệm của SV tại trường Đại học Công nghiệp Tp. HCM và Đại học Cần
Thơ gần bằng nhau, hoạt động học tập trải nghiệm của SV tại Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Tp. HCM ở mức cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích ANOVA để tìm sự khác
biệt giữa việc tổ chức hoạt động HTTN của GV tại 3 trường được nghiên cứu thì
không có sự khác biệt (Sig. > 0.05). Mặc dù kết quả phân tích chưa thấy sự khác biệt
nhưng kết quả phân tích tại mục 3.3.5 chỉ ra có sự tương quan rất chặt chẽ giữa việc
tổ chức hoạt động HTTN của GV và sự tham gia của SV. Do đó, có thể suy luận
điểm chuẩn đầu vào của SV của Đại học SPKT Tp. HCM là yếu tố quan trọng dẫn
đến sự khác biệt về sự tham gia các hoạt động HTTN. Tần suất GV tổ chức các hoạt
động HTTN cũng có ảnh hưởng đến sự tham gia của SV các ngành kỹ thuật (do có
sự tương quan rất chặt chẽ giữa việc tổ chức của GV và tham gia của SV).
Giá trị Sig. trong cột (4) Bảng 3.10 của các hoạt động học tập trải nghiệm đều
<0.05. Do đó, có sự khác biệt giữa SV có mức điểm trung bình khác nhau với các
hoạt động học tập trải nghiệm trong mô hình nghiên cứu. Các hoạt động học tập
trải nghiệm mang lại sự khác biệt về kết quả học tập đều là các hoạt động liên quan
113
đến việc học tập của SV. Phân tích mô tả cho thấy, xu hướng sự khác biệt chung
là SV có điểm trung bình càng cao thì việc tham gia các hoạt động học tập trải
nghiệm ở mức độ càng cao. Số liệu này có thể suy luận theo 2 xu hướng: SV có sự
tham gia vào các hoạt động trải nghiệm trong mô hình nghiên cứu càng nhiều thì
kết quả học tập càng tốt hoặc năng lực học tập của SV là động cơ giúp SV tham
gia hoạt động học tập trải nghiệm nhiều hơn. Theo lý thuyết học tập trải nghiệm,
sự tham gia vào các hoạt động sẽ giúp con người phát triển. Do đó, việc tham gia
nhiều hoạt động học tập trải nghiệm liên quan đến việc học tập giúp SV có kết quả
học tập tốt có cơ sở vững chắc hơn.
Tóm lại, kết quả phân tích ANOVA giữa các đặc điểm của mẫu khảo sát với các hoạt
động học tập trải nghiệm trong mô hình nghiên cứu cho thấy một số yếu tố nổi bật sau:
- SV có thời gian học tập tại trường đại học càng lâu thì sự trải nghiệm càng nhiều.
- Sự tham gia các hoạt động học tập trải nghiệm liên quan đến nội dung học tập
sẽ đem lại sự khác biệt về kết quả học tập cho SV.
Kết hợp giữa kết quả phân tích ANOVA trong mục 3.2.3 và 3.4.1 có thể suy
luận về mối quan hệ giữa các biến về học tập, năng lực HTGQVĐ và sự tham gia
vào hoạt động học tập trải nghiệm của SV như sau:
- Các yếu tố về năng lực học tập biểu hiện qua kết quả học tập có ảnh hưởng
đến năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật. Mối quan hệ theo xu hướng:
khi tham gia hoạt động học tập trải nghiệm đã đề cập trong mô hình nghiên cứu
càng nhiều thì năng lực HTGQVĐ và kết quả học tập đạt mức càng cao.
- SV có thời gian học tập lâu hơn sẽ tham gia hoạt động HTTN nhiều hơn và
cũng có sự khác biệt về năng lực HTGQVĐ nhưng không phải theo xu hướng SV
năm sau sẽ có năng lực tốt hơn năm trước. Bản chất sự phát triển là do SV có kết
quả học tập tốt hoặc SV tham gia nhiều hoạt động HTTN hơn sẽ có năng lực
HTGQVĐ tốt hơn.
- Trường SV đang theo học không chỉ có sự khác biệt giữa sự tham gia của SV
vào các hoạt động học tập trải nghiệm mà còn tạo nên sự khác biệt ở năng lực
HTGQVĐ của SV. Tuy nhiên, bản chất của sự khác biệt này không phải là do sự
khác biệt giữa mức độ tổ chức của GV ở các trường mà là do trình độ đầu vào cũng
114
như điểm trung bình chung của SV tại các trường khác nhau. Do đó, suy cho cùng
năng lực học tập thể hiện qua kết quả học tập sẽ ảnh hưởng đến sự tham gia của
SV vào các hoạt động học tập trải nghiệm và năng lực HTGQVĐ của SV đang học
tập tại các trường khác nhau.
3.4.2. Tương quan giữa mức độ tham gia các hoạt động học tập tập trải
nghiệm với năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của sinh viên các ngành
kỹ thuật
Phân tích tương quan Pearson được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa từng hoạt
động HTTN với năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật. Nếu hệ số tương
quan có ý nghĩa thống kê, có thể kết luận yếu tố HTTN có mối tương quan hay có
ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật.
Bảng 3. 11. Tương quan giữa năng lực HTGQVĐ và các hoạt động HTTN
TT Các hoạt động học tập trải nghiệm
Năng lực HTGQVĐ
Tương
quan r
Sig. (2-
tailed)
Năng lực HTGQVĐ 1
1 Hoạt động quan sát .421** .000
2 Hoạt động học tập qua trò chơi .423** .000
3 Hoạt động học tập theo dự án .457** .000
4 Họat động thực hành .323** .000
5 Hoạt động tại doanh nghiệp .302** .000
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Kết quả phân tích cho thấy có sự tương quan ý nghĩa theo kiểm nghiệm 2 đuôi
giữa năng lực HTGQVĐ với 5 hoạt động HTTN trong mô hình nghiên cứu. Hệ số
tương quan thấp nhất là 0.323 thuộc về hoạt động “thực hành” và cao nhất là 0.457
thuộc về hoạt động “học tập theo dự án”. Mức độ tương quan giữa năng lực
HTGQVĐ và các hoạt động HTTN được phân loại theo 2 nhóm như sau:
- Nhóm tương quan ít: hoạt động thực hành (r = 0.323) và hoạt động tại doanh
nghiệp (r = 0.302).
115
- Nhóm tương quan trung bình: hoạt động quan sát (r = 0.421), hoạt động trò chơi
(r = 0.423), học tập theo dự án (r = 0.457).
Giá trị của hệ số tương quan trong các nhóm trên phản ánh những hoạt động
học tập trải nghiệm liên quan đến các yếu tố hoạt động thực hành luyện tập có sự
tương quan thấp với năng lực HTGQVĐ. Trong khi đó, các yếu tố liên quan đến
hoạt động học tập trải nghiệm như hoạt động quan sát, hoạt động trò chơi, học tập
theo dự án có mức tương quan trung bình đến sự phát triển năng lực HTGQVĐ của
SV các ngành kỹ thuật. Theo lý luận, những hoạt động liên quan đến thực hành,
thí nghiệm, hoạt động tại doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển năng
lực nói chung và năng lực HTGQVĐ nói riêng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này,
sự tương quan giữa các hoạt động này đối với năng lực HTGQVĐ rất ít có lẽ là do
sự tham gia các hoạt động thực hành và hoạt động học tập tại doanh nghiệp của
SV còn ở mức độ thấp nên chưa đủ mức độ ảnh hưởng đến năng lực HTGQVĐ.
Tóm lại, nghiên cứu tương quan giữa sự tham gia vào các hoạt động HTTN và
năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật cho thấy năng lực HTGQVĐ của
SV chịu sự tác động theo chiều hướng thuận bởi tất cả các hoạt động HTTN đã
được đề cập trong nghiên cứu nhưng ở các mức độ khác nhau.
116
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương III, ngoài việc mô tả quá trình tổ chức nghiên cứu thực trạng,
giới thiệu về địa bàn khảo sát, thông tin mẫu khảo sát của GV và SV, kết quả phân
tích thang đo về năng lực HTGQVĐ trong phiếu khảo sát của SV còn trình bày các
kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy 3 khía cạnh chính như sau:
Thực trạng năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật: SV nhận thức về
sự cần thiết phát triển năng lực HTGQVĐ ở mức cao, nhưng có hơn 50% SV chưa
nhận thức đúng đắn về khái niệm năng lực HTGQVĐ. Nghiên cứu về định lượng
và định tính cho thấy SV thể hiện năng lực HTGQVĐ ở mức khá, nghĩa là SV có
thể thực hiện khá trọn vẹn các năng lực thành phần liên quan đến năng lực
HTGQVĐ trong tình huống quen thuộc, song SV chưa giải quyết một cách trọn
vẹn vấn đề, chưa hợp tác tốt để GQVĐ trong những tình huống phức tạp hoặc
những tình huống có tính sáng tạo cao. SV cũng chưa thực sự nỗ lực và chưa thúc
đẩy được các thành viên khác cùng thực hiện các hành vi trong năng lực HTGQVĐ.
Ngoài ra, nghiên cứu về thực trạng còn cho thấy năng lực HTGQVĐ có sự khác
biệt với thời gian SV học đại học song theo chiều hướng không rõ ràng. Năng lực
học tập của SV thể hiện qua kết quả học tập tạo nên sự khác biệt với năng lực
HTGQVĐ của SV kỹ thuật theo hướng SV có kết quả học tập càng cao năng lực
HTGQVĐ ở mức độ càng cao.
Thực trạng phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức HTTN cho SV các ngành
kỹ thuật: Hơn 90% GV các ngành kỹ thuật đồng ý ở mức cần thiết đến rất cần thiết
phải phát triển năng lực HTGQVĐ nhưng khoảng 60% GV chưa nhận thức đúng
về bản chất của năng lực HTGQVĐ. Trong số 97 GV được khảo sát, có trên 50%
GV không bao giờ, ít và thỉnh thoảng tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm
cho SV kỹ thuật tham gia để phát triển năng lực HTGQVĐ. Nguyên nhân của thực
trạng này là do tính chất lý thuyết của môn học, không đủ thời gian để thực hiện,
không đủ kinh phí thực hiện, chưa biết phương pháp tổ chức hoạt động HTTN hiệu
quả và chưa thực sự tâm huyết để thiết kế và tổ chức hoạt động HTTN cho SV
tham gia. Khi thiết kế các hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho
SV các ngành kỹ thuật, GV thực hiện phân tích nội dung môn học, chuẩn bị tài
117
liệu hay phương tiện giảng dạy và xác định mục tiêu trong chương trình môn học
với tỉ lệ cao hơn thiết kế các hoạt động hay bài tập trải nghiệm, phân tích và xây
dựng các công cụ đánh giá năng lực HTGQVĐ. Trong quá trình tổ chức các hoạt
động HTTN, GV có xu hướng thỉnh thoảng tổ chức các nhóm hoạt động HTTN
quan sát, trò chơi, học tập theo dự án, thực hành và hoạt động tại doanh nghiệp để
SV tham gia. Việc tổ chức các nhóm hoạt động HTTN cũng như các hoạt động
HTTN cụ thể có sự tương quan rất chặt chẽ đến mức độ tham gia của SV.
Mối quan hệ giữa mức độ tham gia các hoạt động HTTN và sự phát triển năng
lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật: Phân tích ANOVA cho thấy, trường SV
đang theo học, thời gian học tập đã tạo ra sự khác nhau có ý nghĩa về một số hoạt
động học tập trải nghiệm trong SV theo xu hướng SV học càng lâu có xu hướng
tham gia hoạt động HTTN càng nhiều; sự tham gia các hoạt động HTTN liên quan
đến nội dung học tập tạo ra sự khác biệt về kết quả học tập cho SV; các yếu tố về
kết quả học tập tạo ra sự khác biệt về sự tham gia của SV vào các hoạt động HTTN.
Bên cạnh phân tích ANOVA, phân tích tương quan chỉ ra, tất cả 5 hoạt động học tập
trải nghiệm trong mô hình nghiên cứu đều có sự tương quan thuận từ ít đến trung
bình với năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật. Kết quả này có thể suy
luận sự tham gia vào các hoạt động HTTN đã đề cập trong mô hình nghiên cứu đã
góp phần phát triển năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật.
118
Chương 4
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM ĐỂ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO SINH VIÊN CÁC NGÀNH KỸ THUẬT
4.1. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TÂP TRẢI NGHIỆM
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO
SINH VIÊN CÁC NGÀNH KỸ THUẬT
Tổ chức các hoạt động HTTN phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành
kỹ thuật được xây dựng đảm bảo các nguyên tắc sau:
4.1.1. Đảm bảo tính khoa học
Tổ chức hoạt động HTTN phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ
thuật phảỉ đảm bảo tính khoa học, cụ thể:
- Đảm bảo nội dung khoa học của bài học, môn học, chương trình đào tạo.
- Đảm bảo tính khoa học trong cơ sở lý luận về phát triển năng lực HTGQVĐ
qua tổ chức HTTN cho SV các ngành kỹ thuật. Các cơ sở lý luận quan trọng
gồm: Quy trình tổ chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các
ngành kỹ thuật, hoạt động HTTN của SV các ngành kỹ thuật, phương pháp tổ
chức HTTN, đặc điểm học tập của SV các ngành ngành kỹ thuật, cấu trúc năng
lực HTGQVĐ. Theo đó, để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành
kỹ thuật, khi tổ chức hoạt động HTTN cần tổ chức theo trình tự 3 giai đoạn của
quy trình tổ chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ gồm: Thiết kế hoạt
động HTTN, tổ chức hoạt động HTTN và đánh giá hoạt động HTTN. Trong
giai đoạn thiết kế các hoạt động HTTN, GV nên sử dụng các phương pháp dạy
học chính như theo nhóm nhỏ, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án
hay dạy học thực hành để tổ chức các hoạt động học tập qua quan sát, trò chơi,
thực hành, học tập tại doanh nghiệp và học tập theo dự án sao cho phù hợp với
đặc điểm của SV các ngành kỹ thuật.
Phù hợp với thực trạng phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức HTTN cho
SV các ngành kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy mức độ tổ chức
119
các hoạt động HTTN của GV có sự tương quan rất chặt chẽ với sự tham gia của
SV. Ngoài ra, có sự tương quan giữa các nhóm hoạt động HTTN như quan sát, trò
chơi, học tập theo dự án, thực hành và hoạt động học tập tại doanh nghiệp. Do đó,
để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật không chỉ tổ chức
nhiều hoạt động HTTN để gia tăng cơ hội cho SV tham gia mà cần lựa chọn các
hoạt động HTTN phù hợp có tương quan đến năng lực HTGQVĐ của SV các
ngành kỹ thuật.
4.1.2. Đảm bảo tính đa dạng
Tổ chức hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành
kỹ thuật phải đảm bảo tính đa dạng về:
- Các loại hoạt động HTTN.
- Các phương pháp tổ chức hoạt động HTTN.
- Các nội dung tổ chức hoạt động HTTN.
4.1.3. Đảm bảo tính phù hợp
Tổ chức hoạt động HTTN phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ
thuật phải đảm bảo tính phù hợp về:
- Chuẩn đầu ra, nội dung, kế hoạch, định hướng triển khai dạy học và đánh giá
trong chương trình đào tạo và chương trình môn học.
- Trình độ nhận thức, tâm sinh lý và chuyên môn của SV.
- Đặc điểm học tập của SV các ngành kỹ thuật.
- Qui định, chính sách của nhà trường, đơn vị liên kết và xã hội.
4.1.4. Đảm bảo tính khả thi
Tổ chức hoạt động HTTN phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ
thuật phải đảm bảo tính khả thi về:
- Điều kiện tổ chức hoạt động HTTN như cơ sở vật chất của nhà trường, không
gian lớp học, kinh phí, v.v.
- Sự triển khai trên nhiều lớp học khác nhau.
Tóm lại, nguyên tắc tổ chức hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ
cho SV các ngành kỹ thuật dựa trên cơ sở đảm bảo tính khoa học, đa dạng, phù
hợp và khả thi.
120
4.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY
HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO
SINH VIÊN CÁC NGÀNH KỸ THUẬT
Nhằm kiểm chứng giả thuyết “Năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật sẽ
phát triển khi GV tổ chức hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV
các ngành kỹ thuật.” thông qua việc vận dụng Quy trình tổ chức hoạt động HTTN để
phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật kết hợp với việc tổ chức
các hoạt động HTTN và các phương pháp luận án đã đề xuất, nghiên cứu đề xuất cách
thức tổ chức HTTN cho một số chủ đề học tập của 2 môn học trong chương trình đào
tạo đại học cho SV các ngành kỹ thuật tại trường đại học SPKT Tp. HCM gồm: Quản
lý dịch vụ ô tô (QLDVOT) và Kỹ năng làm việc trong môi trường kỹ thuật
(KNLVTMTKT).
4.2.1. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác
giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật trong dạy học môn
Quản lý dịch vụ ô tô
4.2.1.1. Giới thiệu môn học Quản lý dịch vụ ô tô
Môn học Quản lý dịch vụ ô tô trong chương trình đào tạo kỹ sư công nghệ
ngành Cơ khí động lực tại trường ĐH SPKT Tp.HCM. Môn học này gồm 30 tiết,
được tổ chức vào học kỳ I của năm thứ 4 trong chương trình đào tạo, nhưng do đào
tạo theo tín chỉ nên SV có thể tự do đăng ký theo tiến độ học của SV. Môn học này
trang bị cho SV những kiến thức cơ bản liên quan đến các tiêu chuẩn nhân sự, quản
lý điều hành dịch vụ ô tô. Các vấn đề về quản lý điều hành cơ sở dịch vụ ô tô, chức
năng nhiệm vụ của các vị trí trong đại lý ô tô và các quy trình hoạt động về quản
lý xưởng dịch vụ, trang bị các kỹ năng về dịch vụ và cách đánh giá hoạt động của
xưởng dịch vụ cho SV. Môn học gồm 7 chuẩn đầu ra:
(1) Trình bày được chức năng của các đại lý trong ngành ô tô, chức năng của
phòng dịch vụ trong một đại lý ô tô, các tiêu chuẩn trong vận hành một
xưởng chuyên ngành dịch vụ ô tô.
(2) Trình bày và giải thích được quy trình hoạt động của dịch vụ ô tô
(3) Trình bày và ứng dụng được các tiêu chuẩn trong vận hành một xưởng
chuyên ngành dịch vụ ô tô.
121
(4) Có khả năng tự tìm kiếm tài liệu, tự nghiên cứu và trình bày các nội dung
trong lĩnh vực quản lý dịch vụ ô tô.
(5) Có khả năng làm việc trong các nhóm để thảo luận và giải quyết các vấn
đề liên quan trong quản lý dịch vụ ô tô.
(6) Đọc và sử dụng được các thuật ngữ tiếng Anh trong hệ thống dịch vu ô tô.
(7) Trình bày và giải thích cách sử dụng các chỉ số đánh giá chất lượng phòng
dịch vụ ô tô.
Nội dung 6 chương của môn học gồm:
- Chương 1: Giới thiệu tổng quát về các hãng ô tô trên thế giới
- Chương 2: Khái quát về quản lý dịch vụ ngành ô tô
- Chương 3: Các tiêu chuẩn vận hành dịch vụ ô tô
- Chương 4: Quản lý nhân sự dịch vụ ô tô
- Chương 5: Quy trình quản lý khách hàng của các xưởng dịch vụ ô tô
- Chương 6: Hệ thống làm mát
4.2.1.2. Thiết kế hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác
giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật trong dạy học môn
Quản lý dịch vụ ô tô
Phương pháp học tập của môn học Quản lý dịch vụ ô tô được thiết kế trong đề
cương môn học chủ yếu là thuyết giảng, trình chiếu, thảo luận nhóm nên luận án
đề xuất bổ sung phương pháp học tập trải nghiệm thông qua hoạt động học tập tại
doanh nghiệp vào đề cương môn học. Cách thức tổ chức HTTN để SV tìm hiểu
nội dung liên quan đến chuyên ngành và kết hợp với phát triển năng lực HTGQVĐ
được thiết kế theo các giai đoạn sau:
GIAI ĐOẠN 1: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM
Thiết kế hoạt động HTTN được đề xuất dựa trên Quy trình tổ chức HTTN để
phát triển năng lực HTGQVĐ kết hợp với hoạt HTTN tại doanh nghiệp. Thiết kế
hoạt động HTTN cho chủ đề học tập gồm 6 nội dung sau:
- Phân tích chuẩn đầu ra
Bên cạnh chuẩn đầu ra liên quan đến nội dung môn học Quản lý dịch vụ ô tô,
chuẩn đầu ra liên quan đến năng lực HTGQVĐ trong môn học này gồm chuẩn số
(5) “Có khả năng làm việc trong các nhóm để thảo luận và giải quyết các vấn đề
liên quan trong quản lý dịch vụ ô tô”.
122
- Xác định đối tượng
Đối tượng học môn học này là SV năm 3 và 4 ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô
đang học học kỳ I năm học 2018 – 2019 tại trường đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.
HCM, số lượng và ngành SV được thể hiện trong danh sách lớp.
- Phân tích nội dung
Sau khi phân tích nội dung 6 chương, luận án lựa chọn các chủ đề của Chương
4: Quản lý nhân sự dịch vụ ô tô và Chương 5: Quy trình quản lý khách hàng của
các xưởng dịch vụ ô tô để thiết kế hoạt động HTTN cho SV tìm hiểu tại các đại lý
ô tô từ đó khái quát thành lý thuyết.
- Thiết kế hoạt động HTTN
Dựa vào mục tiêu, nội dung, quy trình tổ chức hoạt động HTTN, thời lượng
phân bố cho từng nội dung v.v. để thiết kế các hoạt động HTTN. Hoạt động HTTN
của các chủ đề này được thiết kế theo nhóm để SV quan sát, tìm hiểu nội dung học
tập tại doanh nghiệp. Nội dung của hoạt động HTTN tại doanh nghiệp như sau:
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM TẠI DOANH NGHIỆP
TÌM HIỂU VỀ QUẢN LÝ NHÂN SỰ VÀ
QUY TRÌNH QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG TẠI CÁC ĐẠI LÝ Ô TÔ
Nhóm từ 3 đến 5 SV đến các đại lý ô tô trong 3 tuần để tìm hiểu về mô hình
hay quy trình quản lý nhân sự dịch vụ ô tô và quy trình quản lý khách hàng của
các xưởng dịch vụ ô tô.
Yêu cầu:
- Mỗi SV đến các đại lý trong 3 tuần, ít nhất 2 ngày/tuần.
- Nộp và báo cáo trước lớp về kế hoạch 1 tuần trước khi thực hiện.
- Báo cáo bằng file word gồm các nội dung chính sau:
o Tổng quan về đại lý (lịch sử, địa điểm, diện tích, mục tiêu, chức năng,
nhiệm vụ, khách hàng v.v. của đại lý)
o Mô hình hay quy trình quản lý chung, mô hình quản lý nhân sự dịch
vụ ô tô, quy trình quản lý khách hàng các xưởng dịch vụ ô tô.
o Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quy trình của từng bộ phận của mô hình.
- Báo cáo kết quả trước lớp 15ph/nhóm.
123
- Thiết kế hoạt động đánh giá
GV tổ chức cho SV báo cáo để đánh giá kết quả sau khi SV đã hoàn thành
nhiệm vụ tìm hiểu tại các đại lý ô tô và viết báo cáo. Kết quả được GV và SV đánh
theo tiêu chí đánh giá.
Bảng 4. 1. Tiêu chí đánh giá hoạt động HTTN tại doanh nghiệp môn Quản lý
dịch vụ ô tô
TT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM
CHUẨN
ĐIỂM
ĐÁNH
GIÁ
1 Sự tham gia và kế hoạch 1
1.1 Tham gia các buổi đăng ký nhóm và báo cáo kế hoạch Điều kiện cần để
chấm điểm mục 2
và 3 1.2 Tham gia đầy đủ theo kế hoạch (đại lý xác nhận)
1.3 Kế hoạch thực hiện 1
2 Trình bày bằng văn bản 5
2.1 Có cấu trúc và format đúng tiêu chuẩn, rõ ràng, đầy
đủ các đề mục 1
2.2 Tổng quan về đại lý ô tô (lịch sử, địa điểm, diện tích,
mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, khách hàng v.v.) 0.5
2.3 Mô hình quản lý chung và giải thích từng thành phần
trong mô hình 1
2.4 Mô hình quản lý nhân sự dịch vụ ô tô và giải thích
từng thành phần trong mô hình 1
2.5 Quy trình quản lý khách hàng các xưởng dịch vụ ô tô
và giải thích từng thành phần trong mô hình
2.6 Nhận xét đánh giá về đại lý 0.5
3 Trình bày bằng lời 4
3.1 Tất cả thành viên nhóm trình bày 0.5
3.2 Trình bày to, rõ, mạch lạc 0.5
3.3 Nội dung đúg chủ đề, đầy đủ, mạch lạc 1
3.4 Thiết kế phương tiện rõ ràng, sáng tạo 1
Tổng 10
- Thiết kế tài liệu, phương tiện
Ngoài tài liệu môn học, tài liệu thực hiện hoạt động này gồm: nội dung hoạt
động tìm hiểu về quản lý nhân sự và quy trình quản lý khách hàng tại các đại lý ô
tô, tiêu chí đánh giá.
124
Ngoài ra, để tổ chức hoạt động cho SV tìm hiểu tại các đại lý ô tô. GV liên lạc
trước với các đại lý để thực hiện các thủ tục cần thiết, trao đổi trước về nội dung
và kết quả cần đạt sau khi SV tìm hiểu tại các đại lý. Kết quả GV có danh sách
những đại lý đồng thuận hỗ trợ SV thực hiện hoạt động này và người quản lý để
SV liên hệ, nhờ sự giúp đỡ khi cần thiết.
GIAI ĐOẠN 2: THỰC HIỆN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI
NGHIỆM
Dựa trên các bước và hành động trong giai đoạn 2 “Thực hiện tổ chức hoạt động
HTTN” của Quy trình tổ chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các
ngành kỹ thuật, luận án đề xuất hoạt động của GV và SV cho hoạt động tìm hiểu về
quản lý nhân sự và quy trình quản lý khách hàng tại các đại lý ô tô như sau:
Bảng 4. 2. Kế hoạch tổ chức hoạt động HTTN tại doanh nghiệp môn QLDVOT
TT
bước Hoạt động của GV
Hoạt động của
SV
Thời
gian
1 Cung cấp thông tin tổng quát, công cụ tiến hành và thiết
lập quy định chung Tuần 8
1.1
Đặt câu hỏi gợi mở để SV liên kết giữa
kiến thức và kinh nghiệm đã biết về
quản lý nhân sự và quản lý khách hàng.
Suy nghĩ, trả lời 15’
1.2
Liên kết dẫn dắt để tổ chức hoạt động
cho SV thực hiện việc tìm hiểu tại các
đại lý ô tô theo các nội dung yêu cầu
Lắng nghe 5’
1.3
Giới thiệu tổng quát về quy trình
quản lý nhân sự và quy trình quản lý
khách hàng của các xưởng dịch vụ ô tô
Lắng nghe
Đặt câu hỏi
Tuần 8 1.4
Giao nhiệm vụ tìm hiểu tại đại lý ô
tô, yêu cầu về kế hoạch, nội dung, cấu
trúc báo cáo, nội dung báo cáo bằng lời,
nội quy v.v. khi thực hiện tìm hiểu tại
đại lý. (cụ thể trong bài tập)
Lắng nghe
Đặt câu hỏi
1.5 Tổ chức thành lập nhóm và giao đại
lý cho SV tìm hiểu Phân nhóm
1.6 Thiết lập những quy định chung ví
dụ: thời gian, trang phục thực hiện các Lắng nghe
125
TT
bước Hoạt động của GV
Hoạt động của
SV
Thời
gian
qui định tại đại lý, viết báo cáo, báo cáo
bằng lời v.v.
2 Tổ chức HTTN gắn với các năng lực thành phần trong năng lực
HTGQVĐ
2.1 Tổ chức cho SV cùng xác định vấn đề Tuần 8
Yêu cầu SV thảo luận theo nhóm nhỏ
theo kỹ thuật khăn trải bàn để xác định
những yêu cầu của bài tập và xác định
mục tiêu thực hiện
Thảo luận
theo nhóm nhỏ
2.2 Tổ chức cho SV cùng xuất phương án GQVĐ Tuần 8
Yêu cầu SV thảo luận theo nhóm nhỏ
để đề xuất và lựa chọn phương án thực
hiện tốt nhất.
Yêu cầu SV về nhà lập kế hoạch thực
hiện để tuần sau báo cáo
Thảo luận
theo nhóm nhỏ
2.3 Tổ chức cho SV cùng GQVĐ Tuần 9
Tổ chức báo cáo và thống nhất kế
hoạch
Từng nhóm
báo cáo kế hoạch Tuần 9
Theo dõi qua báo cáo hàng tuần và
phản hồi cho SV qua kênh liên lạc qui
định (nếu cần)
Thực hiện tìm
hiểu tại đại lý theo
kế hoạch
Báo cáo
Tuần 10,
11, 12
2.4 Tổ chức cho SV giám sát và đánh giá Tuần 13,
14
Yêu cầu SV viết báo cáo tổng kết và
tổ chức báo cáo đánh giá kết quả
Viết báo cáo
Chuẩn bị và
báo cáo (tất cả
SV phải báo cáo).
SV nhóm
khác lắng nghe
ghi chú những nội
dung quan trọng
của nhóm báo
cáo.
Tuần 13
15ph/
Nhóm
tuần 15
126
GIAI ĐOẠN 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI
NGHIỆM
Bảng 4. 3. Kế hoạch đánh giá hoạt động HTTN môn Quản lý dịch vụ ô tô
TT
Bước Hoạt động của GV
Hoạt động
của SV
Thời
gian
1 Tổ chức đánh giá 55’
1.1 GV nhận xét kết quả của các nhóm Lắng nghe và
trả lời câu hỏi 5’/nhóm
1.2 Tự đánh giá về năng lực HTGQVĐ Tự đánh giá 10’
2 Tổng kết, rút ra kết luận chung 15’
Tóm lại, dựa trên chuẩn đầu ra, nội dung, phương pháp học tập trong đề cương
môn học Quản lý dịch vụ ô tô, luận án đề xuất cách thức tổ chức các hoạt động
HTTN để phát triển năng lực HTGQĐ cho SV các ngành kỹ thuật trong dạy học
môn Quản lý dịch vụ ô tô. Kết quả yếu tố liên quan đến hoạt động tìm hiểu về quản
lý nhân sự và quy trình quản lý khách hàng tại các đại lý ô tô được thiết kế dựa
trên quy trình phát triển năng lực HTGQĐ qua tổ chức HTTN luận án đã đề xuất.
4.2.2. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác
giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật trong dạy học môn Kỹ
năng làm việc trong môi trường kỹ thuật
4.2.2.1. Giới thiệu môn học Kỹ năng làm việc trong môi trường kỹ thuật
KNLVTMTKT là môn học 2 tín chỉ (30 tiết) dành cho SV các ngành kỹ thuật
công nghệ của chương trình đào tạo 132 tín chỉ được áp dụng từ năm học 2018 –
2019 tại trường ĐH SPKT Tp. HCM. Môn học này nhằm hình thành cho SV một
số kỹ năng làm việc cơ bản trong môi trường kỹ thuật, đặc biệt là các kỹ năng làm
việc trong môi trường đa văn hóa, hiện đại, có sự thay đổi nhanh chóng về công
nghệ, như: kỹ năng giao tiếp kỹ thuật; kỹ năng tư duy sáng tạo; kỹ năng giải quyết
vấn đề và ra quyết định; kỹ năng lập kế hoạch thực hiện dự án; kỹ năng làm việc
nhóm; kỹ năng trình bày ý tưởng hay vấn đề kỹ thuật; kỹ năng viết tài liệu hay báo
cáo kỹ thuật. Chuẩn đầu ra chính của môn học gồm:
127
(1) Trình bày được đặc điểm, quy trình hoặc cách thức làm việc nhóm và các
phương pháp giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, giao tiếp, trình bày ý tưởng
hay vấn đề kỹ thuật, viết tài liệu hoặc báo cáo kỹ thuật.
(2) Vận dụng được các bài tập kỹ năng giao tiếp kỹ thuật; kỹ năng tư duy sáng
tạo; kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định; kỹ năng lập kế hoạch thực
hiện dự án; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng trình bày ý tưởng hay vấn đề kỹ
thuật; kỹ năng viết tài liệu hặc báo cáo kỹ thuật vào giải quyết từng bài tập.
(3) Phát triển kỹ năng làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, thuyết
trình, kỹ năng giao tiếp bằng lời và bằng văn viết.
(4) Có trách nhiệm trong công việc.
Môn học gồm các nội dung chính sau:
• Tổng quan về môi trường làm việc kỹ thuật
• Kỹ năng làm việc nhóm
• Kỹ năng giải quyết vấn đề
• Kỹ năng tư duy sáng tạo
• Kỹ năng giao tiếp trong môi trường kỹ thuật
• Kỹ năng lập kế hoạch thực hiện dự án
• Kỹ năng thuyết trình ý tưởng hoặc sản phẩm hay vấn đề kỹ thuật
• Kỹ năng viết tài liệu hoặc báo cáo kỹ thuật
Phương pháp học tập được đề cập trong đề cương môn học là thuyết trình, đàm
thoại, trải nghiệm, làm việc nhóm để thực hiện các bài tập của từng chương sau đó
báo cáo kết quả thực hiện trước lớp.
4.2.2.2. Thiết kế hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác
giải quyết vấn đề cho sinh viên các ngành kỹ thuật trong dạy học môn
Kỹ năng làm việc trong môi trường kỹ thuật
Phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức HTTN cho SV các ngành kỹ thuật
trong dạy học môn KNLVTMTKT được thiết kế theo các giai đoạn của quy trình
tổ chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ như sau:
GIAI ĐOẠN 1: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HTTN MÔN KNLVTMTKT
128
Thiết kế hoạt động HTTN được đề xuất dựa trên quy trình tổ chức HTTN để
phát triển năng lực HTGQVĐ gồm 6 nội dung sau:
- Phân tích chuẩn đầu ra
Bên cạnh chuẩn đầu ra liên quan đến nội dung môn học KNLVTMTKT, chuẩn
đầu ra liên quan đến năng lực HTGQVĐ trong môn học này gồm chuẩn đầu ra số
(2), (3) và (4) đã đề cập trong phần chuẩn đầu ra của môn học phía trên.
- Xác định đối tượng
Đối tượng học môn học này đa số là SV các ngành kỹ thuật năm nhất hoặc
năm hai đang học học kỳ II năm học 2018 – 2019, số lượng và ngành SV được thể
hiện trong danh sách lớp.
- Phân tích nội dung
Nội dung trong chương trình môn học ngoài phần giới thiệu tổng quan, các
chương còn lại mỗi chương đề cập đến 1 kỹ năng. Luận án lựa chọn 4 nội dung để
thiết kế hoạt động HTTN, gồm:
• Kỹ năng tư duy sáng tạo
• Kỹ năng thuyết trình
• Kỹ năng lập kế hoạch
• Kỹ năng viết báo cáo kỹ thuật
- Thiết kế hoạt động HTTN
Dựa vào mục tiêu, nội dung, quy trình tổ chức hoạt động HTTN, thời lượng
phân bố cho từng nội dung v.v. để thiết kế các hoạt động HTTN. Kết quả 2 hoạt
động HTTN được thiết kế cho các chủ đề của môn KNLVTMTKT nhằm phát triển
năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật. Các hoạt động HTTN được thiết
kế theo nguyên tắc phù hợp với kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn và hướng
đến các hoạt động kỹ thuật từ hình thành ý tưởng đến thiết kế và triển khai vận
hành. Theo đó, 2 hoạt động HTTN chính của SV các ngành kỹ thuật được lựa chọn
để thiết kế cho 2 hoạt động HTTN của môn học là hoạt động học tập qua trò chơi
và học tập theo dự án. Cụ thể, chuẩn đầu ra, nội dung, các loại hoạt động HTTN
chủ đề và nội dung cụ thể của hoạt động HTTN được đề xuất để phát triển năng
lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật của môn học KNLVTMTKT như sau:
129
Bảng 4. 4. Các chủ đề hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV
các ngành kỹ thuật của môn học KNLVTMTKT
Chuẩn
đầu ra Nội dung
Loại hoạt động
HTTN
Các hoạt động HTTN
được đề xuất
(2), (3),
(4)
- Kỹ năng tư duy
sáng tạo
- Kỹ năng thuyết
trình
Học tập qua
trò chơi
Hoạt động học tập qua
trò chơi: Xây tháp bằng
ly nhựa, que tre, thun và
băng keo
(2), (3),
(4)
Rèn luyện tổng hợp
các kỹ năng:
- Tư duy sáng tạo
- Giao tiếp
- Thuyết trình
- Lập kế hoạch
- Viết báo cáo kỹ
thuật
Học tập theo
dự án
Hoạt động học tập theo
dự án: Giải quyết vấn đề
thực tiễn liên quan đến
chuyên ngành hoặc cải
tiến 1 sản phẩm hiện có
theo hướng phát triển
bền vững
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP QUA TRÒ CHƠI: Trò chơi xây tháp bằng ly nhựa,
quye tre, thun và băng keo
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP QUA TRÒ CHƠI
XÂY THÁP BẰNG LY NHỰA, QUE TRE, THUN VÀ BĂNG KEO
Nhóm từ 6 đến 8 SV thực hiện trò chơi xây
tháp trong 30 phút sao cho tháp có tính sáng
tạo cao, vững chắc và cao nhất với: 5 ly nhựa,
20 que tre, 20 sợi thun và 1 mét băng keo giấy.
1. Yêu cầu
• Tháp có tính sáng tạo hoặc độc đáo,
chiều cao (tối thiểu 100 cm) và vững
chắc.
• Trình bày trên giấy A4 và A2 với các
nội dung sau:
o Lí do chọn chủ đề
o Ý tưởng hoặc giải pháp hay điểm mới của sản phẩm
130
o Phân chia công việc (chỉ trình bày trên giấy A4)
o Đánh giá những ưu điểm và hạn chế của nhóm trong quá trình hợp
tác thực hiện bài tập.
o Trong quá trình từ hình thành ý tưởng đến khi hoàn thành sản phẩm
nhóm bạn gặp những vấn đề gì và đã giải quyết như thế nào?
o Sự khác biệt giữa ý tưởng ban đầu và sản phẩm thực tế.
o Những bài học rút ra về cách thức thiết lập nhóm và GQVĐ sau khi
thực hiện bài tập này.
• Trình bày bằng lời: 2 SV/ nhóm. Thời gian trình bày tối đa 3 phút.
2. Một số quy định trong quá trình thực hiện trò chơi
• Trong quá trình thực hiện nếu nhóm có 1 thành viên làm việc riêng
trong quá trình thực hiện trừ 2 điểm.
• Tháp cao dưới 100 cm loại không tham gia đánh giá mức độ vững chắc
nhất của tháp.
• Tháp bị ngã hoặc bung trong quá trình di chuyển, trong lúc báo cáo
không được chỉnh sửa để tham gia so sánh chiều cao và độ vững chắc.
HOẠT ĐỘNG HTTN THEO DỰ ÁN: Giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan
đến chuyên ngành hoặc cải tiến 1 sản phẩm hiện có theo hướng phát triển bền vững
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO DỰ ÁN
Giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan đến chuyên ngành hoặc cải tiến 1 sản
phẩm hiện có theo hướng phát triển bền vững.
I. Yêu cầu sản phẩm
1.1. Mô hình hoặc sản phẩm thật đã được cải tiến.
1.2. Viết báo cáo kỹ thuật về dự án theo cấu trúc.
1.3. Kế hoạch thực hiện dự án học tập.
1.4. Lấy ý kiến của 2 Thầy/Cô chuyên ngành hoặc người đã đi làm trong
công ty chuyên ngành hay SV năm 4 về tính khả thi của dự án (kèm theo
minh chứng email/ phỏng vấn/ ghi hình…).
1.5. Đoạn phim ngắn giới thiệu về sản phẩm và tiến trình thực hiện.
1.6. Triển lãm và báo cáo kết quả theo trạm học tập.
II. Hình thức, thời gian và địa chỉ nộp bài và báo cáo
131
- Thiết kế hoạt động đánh giá
Dựa trên nội dung yêu cầu của hoạt động HTTN, phương pháp đánh giá sử
dụng chủ yếu là quan sát, tự đánh giá, đánh giá chéo. Công cụ đánh giá mỗi hoạt
động HTTN gồm: tiêu chí đánh giá hoạt động HTTN, rubric đánh giá năng lực
HTGQVĐ.
Bảng 4. 5. Tiêu chí đánh giá hoạt động HTTN qua trò chơi
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRÒ CHƠI XÂY THÁP
Lớp: Nhóm: Ngày:
TT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM
CHUẨN
ĐIỂM Đ. GIÁ
N1 N2 N3
1
Tham gia: Tất cả thành viên trong nhóm đều
tham gia tích cực trong suốt quá trình thực hiện
(2 đ), nếu có thành viên chỉ quan sát (1.5 đ), nếu
có 1 thành viên làm việc riêng (0 đ).
2
2 Sản phẩm tháp 3
2.1 Tháp có cấu trúc độc đáo hoặc sáng tạo 1
2.2 Cân đối, thẩm mỹ 1
2.3 Không bị ngã hoặc bung trong quá trình di chuyển
đến lúc tất cả các nhóm báo cáo xong 1
3 Trình bày giấy A4 2.5
3.1 Đầy đủ nội dung, thiếu 1 nội dung – 0.25 đ 1.5
3.2 Kế hoạch trình bày rõ ràng 0.5
3.3 Trình bày rõ ràng, sáng tạo 0.5
4 Trình bày giấy A2 1
4.1 Đầy đủ các nội dung yêu cầu 0.5
4.2 Trình bày rõ ràng, có cấu trúc, sáng tạo 0.5
2.1. Hình thức: nhóm từ 3 đến 5 SV
2.2. Thời gian: 3 tuần
2.3. Địa điểm nộp bài và báo cáo:
- Sản phẩm, bản in báo cáo kỹ thuật, kế hoạch và minh chứng lấy ý kiến
được trình bày tại gian hàng trên lớp.
- Mỗi SV thay phiên trình bày sản phẩm cho những nhóm tham quan.
- Đại diện nhóm nộp 01 file gồm: báo cáo kỹ thuật, kế hoạch và minh chứng
lấy ý kiến trên trang FHQLMS trong mục “Bài tập dự án”
132
5 Trình bày bằng lời 1.5
5.1 2 SV trình bày 0.5
5.2 Trình bày đầy đủ nội dung theo yêu cầu 0.5
5.3 Trình bày to rõ, đúng trọng tâm, trong 3 phút 0.5
6 Điểm thưởng 1
6.1 Tháp độc đáo nhất hoặc cao nhất hay vững chắc nhất
(điểm mỗi yếu tố) + 0.5
6.2 Tháp độc đáo nhất hoặc cao nhất hay vững chắc thứ
2 (điểm mỗi yếu tố) + 0.3
Tổng 10
Ghi chú điểm trừ và cộng cá nhân: Tham gia tích cực trong
nhóm + 0.2 đến 0.5 đ. Vào trễ trước khi nhóm thực hiện -0.3đ, trễ
5’ khi nhóm đã thực hiện: – 1đ, 5’ đến 10’: – 2đ, 10’ đến 20’: - 3đ,
20’-30’: ½ điểm, sau khi xong: 0đ, vắng: 0đ
Bảng 4. 6. Rubric đánh giá năng lực HTGQVĐ của hoạt động học tập qua trò
chơi (Phụ lục 4.19)
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ (Hoạt động học tập qua trò chơi) Họ và tên: MSSV: Lớp: Nhóm: Ngày:
Tiêu chí
Mức độ
Kém
Yếu
Trung bình
Khá
Tốt
Điểm
đánh giá
1. Cùng
nhau xác
định vấn
đề (VĐ)
1.1
Hầu như chưa chưa trao
đổi, liên kết được với các thành viên trong nhóm để
xác định yêu cầu của tháp
Hiếm khi trao đổi, liên kết với
các thành viên khác trong nhóm để thực hiện xác định
yêu cầu của tháp. Chỉ trao đổi
khi thật sự cần thiết
Thỉnh thoảng trao đổi, liên kết,
tương tác với các thành viên trong nhóm để xác định yêu cầu
của tháp
Thường xuyên trao đổi, liên
kết, tương tác, chia sẻ thông tin với thành viên khác trong
nhóm để xác định yêu cầu của
tháp
Rất thường xuyên/chủ động, nỗ lực và
rất thường xuyên trao đổi, liên kết, tương tác, chia sẻ thông tin và nâng đỡ
các thành viên khác trong nhóm để xác
định yêu cầu của tháp
1.2 Chưa xác định được hoặc không đưa ra ý tưởng nào
về cấu trúc tháp (đạt <25%)
Xác định được ý tưởng về cấu trúc tháp, đóng góp
khoảng 25% đến dưới 50%
Xác định được ý tưởng về cấu trúc tháp, đóng góp khoảng
50% đến dưới 70%
Xác định được ý tưởng cấu trúc tháp, đóng góp khoảng
70% đến dưới 90%
Xác định được ý tưởng về cấu trúc tháp có điểm mới từ 90% đến vượt
mức mong đợi. Chủ đề tháp hoàn toàn
chưa có
2. Cùng
nhau đề
xuất
phương
án
GQVĐ
2.1
Hầu như chưa chưa trao
đổi, liên kết được với các
thành viên trong nhóm để
đề xuất các phương án thực
hiện tháp
Hiếm khi trao đổi, liên kết
với các thành viên khác
trong nhóm để đề xuất các
phương án thực hiện tháp
Thỉnh thoảng trao đổi, liên kết,
tương tác với các thành viên
trong nhóm để đề xuất các
phương án thực hiện tháp
Thường xuyên trao đổi, liên
kết, tương tác, chia sẻ thông
tin với thành viên khác trong
nhóm để đề xuất phương án
xây tháp
Rất thường xuyên/chủ động, nỗ lực
trao đổi, liên kết, tương tác, chia sẻ
thông tin và nâng đỡ các thành viên
khác trong nhóm để đề xuất các
phương án thực hiện tháp
2.2
Chưa đề xuất được hoặc đề
xuất các phương án thực
hiện tháp còn nhiều sai sót.
(đạt dưới 25%)
Đề xuất, phân tích và lựa
chọn được các phương án
thực hiện tháp với độ chính
xác từ 25% đến dưới 50%
Đề xuất, phân tích và lựa chọn
được các phương án thực hiện
tháp với độ chính xác từ 50%
đến dưới 70%
Đề xuất, phân tích và lựa chọn
được các phương án thực hiện
tháp với độ chính xác từ 70%
đến dưới 90%
Đề xuất, phân tích và lựa chọn được
các phương án thực hiện tháp đạt trên
90%. Phương án đề xuất tối ưu hơn
các phương án của các thành viên
trong nhóm.
3. Cùng
nhau
thực
hiện
GQVĐ
3.1
Hầu như chưa tham gia vào
lập kế hoạch và trao đổi,
liên kết được với các thành
viên trong nhóm để thực hiện tháp
Hiếm khi trao đổi, liên kết
với các thành viên khác
trong nhóm để lập kế hoạch
và thực hiện tháp. Chỉ trao đổi trong các khâu chính
Thỉnh thoảng trao đổi, liên kết,
tương tác với các thành viên
trong nhóm để lập kế hoạch và
thực hiện tháp
Thường xuyên trao đổi, liên
kết, tương tác, chia sẻ thông
tin với thành viên khác trong
nhóm để lập kế hoạch và thực hiện tháp
Rất thường xuyên/chủ động, nỗ lực
trao đổi, theo dõi liên kết, tương tác,
chia sẻ thông tin và nâng đỡ các thành
viên khác trong nhóm để lập kế hoạch và thực hiện tháp
3.2
Xác định được mục tiêu, các nội dung của kế hoạch
đạt dưới 25%, chưa có
phương án dự phòng.
Xác định được mục tiêu, các nội dung của kế hoạch
đạt dưới 25% đến 50%,
chưa có phương án dự
phòng
Xác định được mục tiêu, các nội dung cơ bản của kế hoạch
đạt từ 50% đến dưới 70%, có
phương án dự phòng chính
Xác định được mục tiêu, các nội dung chi tiết của kế hoạch
đạt từ 70% đến dưới 90%, có
các phương án dự phòng
Xác định được mục tiêu, các nội dung chi tiết của kế hoạch đạt từ 90% trở
lên, kế hoạch mang tính sáng tạo và
khả thi cao, có đa dạng phương án dự
phòng
3.3
Hoàn thành dưới 25% công
việc được giao trong kế
hoạch
Hoàn thành từ 25% đến
50% công việc được giao
trong kế hoạch. Chưa giải
quyết được các vấn đề phát
sinh
Hoàn thành đúng hạn đạt từ
50% đến 70% công việc được
giao trong kế hoạch. Giải quyết
được các vấn đề phát sinh đơn
giản
Hoàn thành đúng hạn đạt từ
70% đến 90% công việc được
giao trong kế hoạch. Giải
quyết được các vấn đề phát
sinh khá phức tạp
Hoàn thành đúng hạn đạt trên 90%
yêu cầu trong kế hoạch. Kiên trì và
có trách nhiệm khi thực hiện mặc dù
gặp nhiều khó khăn. Giải quyết được
các vấn đề phát sinh phức tạp
4. Cùng
nhau
đánh giá
và điều
chỉnh
4.1 Không/ hiếm khi theo dõi KH
và đánh giá kết quả của nhóm
Hiếm khi theo dõi KH và
đánh giá và kết quả của
nhóm
Thỉnh thoảng theo dõi KH và
đánh giá kết quả của nhóm
Thường xuyên theo dõi KH và
đánh giá kết quả của nhóm
Luôn đánh theo dõi KH, nhắc nhở
động viên, đánh giá và góp ý kết quả
của các thành viên trong nhóm
4.2
Không hoặc hiếm khi đánh
giá kết quả sự hợp tác và
GQVĐ của cá nhân
Hiếm khi đánh giá kết quả
sự hợp tác và GQVĐ của
cá nhân
Thỉnh thoảng đánh giá kết quả
và đôi khi đánh giá sự hợp tác
và GQVĐ của cá nhân
Thường xuyên đánh giá từng
giai đoạn và toàn bộ sự hợp tác
và GQVĐ của cá nhân
Luôn đánh giá từng giai đoạn và toàn
bộ kết quả liên quan đến sự hợp tác
và GQVĐ của cá nhân
4.3
Cương quyết giữ ý kiến của
mình, phớt lờ sự góp ý của
người khác
Tiếp nhận ý kiến, xem xét
điều chỉnh nhưng thực hiện
qua loa
Sẵn lòng tiếp thu những nhận
xét, góp ý và thực hiện điều
chỉnh nhưng chưa tổng hợp
được thông tin.
Sẵn lòng tiếp thu những đóng góp,
nhận xét, suy nghĩ đa chiều và
phân tích các ý kiến, tìm hiểu
thêm thông tin để điều chỉnh phù hợp
Rất sẵn lòng tiếp thu những đóng góp,
nhận xét, suy nghĩ đa chiều và phân tích
các ý kiến, tìm hiểu thêm thông tin để
điều chỉnh phù hợp
Tổng Qui đổi điểm (theo thang 5) = tổng điểm tự đánh giá/10
133
Bảng 4. 7. Tiêu chí đánh giá hoạt động học tập theo dự án học tập
TT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM
CHUẨN
ĐIỂM
ĐÁNH
GIÁ
1 Mô hình hoặc sản phẩm thật 2.5
1.1 Chủ đề có tính sáng tạo cao 1
1.2 Cân đối, thẩm mỹ, vững chắc 0.5
1.3 Có thể hoạt động 1
2 Báo cáo kỹ thuật 2
2.1 Có cấu trúc và format đúng tiêu chuẩn, rõ ràng, đầy
đủ các đề mục 0.5
2.2 Nội dung từng đề mục phù hợp, viết rõ ràng, logic. 1.5
3 Kế hoạch thực hiện 1.5
3.1 Kế hoạch đầy đủ các nội dung theo yêu cầu của kế
hoạch 1
3.2 Kế hoạch được trình bày rõ ràng 0.5
4 Lấy ý kiến: Có minh chứng 2 ý kiến bằng email/
phỏng vấn/ … 1
5 Phim giới thiệu 1.5
5.1 Giới thiệu được tổng quát về sản phẩm và quy trình
thực hiện sản phẩm 1
5.2 Hình ảnh và âm thanh rõ ràng 0.5
6 Trình bày 1.5
6.1
Trình bày to, rõ cho khách tham quan về: lí do/ xác
định vấn đề cần cải tiến, mục đích, nội dung/ vấn đề,
phương pháp cải tiến, lựa chọn phương án cải tiến, kết
quả đạt được/dự kiến….
1
6.2 Có thay đổi các thành viên trình bày sau mỗi lần giới
thiệu 0.5
Ghi chú về điểm trừ và cộng: đi trễ báo cáo dưới 10’ – 0.2đ,
trễ 10’ đến 20’: – 0.3đ, trễ 15’ – 30’: - 1đ; trễ trên 30’ đến ½
thời gian – 2đ; trễ trên ½ thời gian = ½ số điểm nhóm. Nghỉ 1
buổi học trong thời gian giao dự án – 0.5đ. Tham gia tích cực
+ 0.2 đến 0.5 đ.
Phần tự đánh giá:
1. Nhóm tự nhận chung về các kỹ năng thể hiện trong quá trình thực hiện bài
tập:
134
2. Kinh nghiệm rút ra từ bài tập này liên quan đến vấn đề tổ chức nhóm và thực
hiện công việc
3. Những nội dung lý thuyết của các kỹ năng đã học được khi thực hiện bài tập:
4. Nhóm trưởng và phó đánh giá kết quả thực hiện các thành viên trong nhóm:
Họ và tên/
nhiệm vụ
chính (VD:
nhóm trưởng,
thư ký….)
Về hợp tác
Về kết quả của
công việc/
GQVĐ/ xử lí
công việc
Về giao tiếp và
sự chủ động
trong công việc
Điểm
đánh
giá
1.
2.
3.
Bảng 4. 8. Rubric đánh giá năng lực HTGQVĐ của hoạt động HTTN theo dự án
(Phụ lục 4. 20)
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ (Hoạt động học tập theo dự án)
Họ và tên: MSSV: Lớp: Nhóm: Ngày:
Tiêu chí
Mức độ
Kém Yếu Trung bình Khá Tốt Điểm đánh
giá
1. Cùng
nhau xác
định vấn
đề (VĐ)
1.1
Hầu như chưa chưa trao đổi,
liên kết được với các thành
viên trong nhóm để xác định
vấn đề và tên dự án
Hiếm khi trao đổi, liên kết với các
thành viên khác trong nhóm để thực
hiện xác định vấn đề và tên dự án.
Chỉ trao đổi khi thật sự cần thiết
Thình thoảng trao đổi, liên
kết, tương tác với các thành
viên trong nhóm để xác định
vấn đề và tên dự án
Thường xuyên trao đổi, liên
kết, tương tác, chia sẻ thông tin
với thành viên khác trong
nhóm để xác định vấn đề và tên dự án
Rất thường xuyên/ chủ động, nỗ lực và rất
thường xuyên trao đổi, liên kết, tương tác,
chia sẻ thông tin và nâng đỡ các thành viên
khác trong nhóm để xác định vấn đề và tên dự án
1.2
Chưa xác định được hoặc không đưa ra ý tưởng nào về
vấn đề/ chủ đề dự án (đạt <
25%)
Xác định được ý tưởng về vấn đề/ chủ đề dự án, đóng góp khoảng 25%
đến dưới 50%
Xác định được ý tưởng về vấn đề/ chủ đề dự án, đóng góp
khoảng 50% đến dưới 70%
Xác định được ý tưởng về vấn đề/ chủ đề dự án, đóng góp
khoảng 70% đến dưới 90%
Xác định được ý tưởng về vấn đề/ chủ đề dự án có điểm mới từ 90% đến vượt mức mong
đợi. Chủ đề dự án hoàn toàn chưa có
2. Cùng
nhau đề
xuất
phương
án
GQVĐ
2.1
Hầu như chưa chưa trao đổi,
liên kết được với các thành
viên trong nhóm để đề xuất
các phương án thực hiện dự
án
Hiếm khi trao đổi, liên kết với các
thành viên khác trong nhóm để đề
xuất các phương án thực hiện dự án
Thỉnh thoảng trao đổi, liên
kết, tương tác với các thành
viên trong nhóm để đề xuất
các phương án thực hiện dự
án
Thường xuyên trao đổi, liên
kết, tương tác, chia sẻ thông
tin với thành viên khác trong
nhóm để đề xuất các phương
án thực hiện dự án
Rất thường xuyên/ chủ động, nỗ lực trao
đổi, liên kết, tương tác, chia sẻ thông tin và
nâng đỡ các thành viên khác trong nhóm để
đề xuất các phương án thực hiện dự án
2.2
Chưa đề xuất được hoặc đề
xuất các phương án thực
hiện dự án còn nhiều sai
sót. (đạt dưới 25%)
Đề xuất, phân tích và lựa chọn
được các phương án thực hiện dự
án với độ chính xác từ 25% đến
dưới 50%
Đề xuất, phân tích và lựa chọn
được các phương án thực hiện
dự án với độ chính xác từ 50%
đến dưới 70%
Đề xuất, phân tích và lựa chọn
được các phương án thực hiện
dự án với độ chính xác từ 70%
đến dưới 90%
Đề xuất, phân tích và lựa chọn được các
phương án thực hiện dự án đạt trên 90%.
Phương án đề xuất tối ưu hơn các phương
án của các thành viên trong nhóm.
3. Cùng
nhau
thực
hiện
GQVĐ
3.1
Hầu như chưa tham gia vào
lập kế hoạch và trao đổi, liên
kết được với các thành viên
trong nhóm để thực hiện dự án
Hiếm khi trao đổi, liên kết với các thành
viên khác trong nhóm để lập kế hoạch
và thực hiện dự án. Chỉ trao đổi trong các khâu chính
Thỉnh thoảng trao đổi, liên
kết, tương tác với các thành
viên trong nhóm để lập kế hoạch và thực hiện dự án
Thường xuyên trao đổi, liên
kết, tương tác, chia sẻ thông
tin với thành viên khác trong
nhóm để lập kế hoạch và thực hiện dự án
Rất thường xuyên/chủ động, nỗ lực trao đổi,
theo dõi liên kết, tương tác, chia sẻ thông tin
và nâng đỡ các thành viên khác trong nhóm để lập kế hoạch và thực hiện dự án
3.2
Xác định được mục tiêu, các nội dung của kế hoạch đạt
dưới 25%, chưa có phương
án dự phòng.
Xác định được mục tiêu, các nội dung của kế hoạch đạt dưới 25%
đến 50%, chưa có phương án dự
phòng
Xác định được mục tiêu, các nội dung cơ bản của kế hoạch
đạt từ 50% đến dưới 70%, có
phương án dự phòng chính
Xác định được mục tiêu, các nội dung chi tiết của kế hoạch
đạt từ 70% đến dưới 90%, có
các phương án dự phòng
Xác định được mục tiêu, các nội dung chi tiết của kế hoạch đạt từ 90% trở lên, kế
hoạch mang tính sáng tạo và khả thi cao, có
đa dạng phương án dự phòng
3.3
Hoàn thành dưới 25% công
việc được giao trong kế
hoạch
Hoàn thành từ 25% đến 50% công
việc được giao trong kế hoạch.
Chưa giải quyết được các vấn đề
phát sinh
Hoàn thành đúng hạn đạt từ 50%
đến 70% công việc được giao
trong kế hoạch. Giải quyết được
các vấn đề phát sinh đơn giản
Hoàn thành đúng hạn đạt từ
70% đến 90% công việc được
giao trong kế hoạch. Giải
quyết được các vấn đề phát
sinh khá phức tạp
Hoàn thành đúng hạn đạt trên 90% yêu cầu
trong kế hoạch. Kiên trì và có trách nhiệm
khi thực hiện mặc dù gặp nhiều khó khăn.
Giải quyết được các vấn đề phát sinh phức
tạp
4. Cùng
nhau
đánh giá
và điều
chỉnh
4.1 Không/ hiếm khi theo dõi KH
và đánh giá kết quả của nhóm Hiếm khi theo dõi KH và đánh giá
và kết quả của nhóm
Thỉnh thoảng theo dõi KH và
đánh giá kết quả của nhóm
Thường xuyên theo dõi KH và
đánh giá kết quả của nhóm
Rất thường xuyên đánh theo dõi KH,
nhắc nhở, động viên, đánh giá và góp ý
cho nhóm
4.2
Không hoặc hiếm khi đánh
giá kết quả sự hợp tác và
GQVĐ cá nhân
Hiếm khi đánh giá kết quả sự hợp
tác và GQVĐ cá nhân
Thỉnh thoảng đánh giá kết quả
và sự hợp tác và GQVĐ cá
nhân
Thường xuyên đánh giá từng
giai đoạn và toàn bộ sự hợp
tác và GQVĐ cá nhân
Rất thường xuyên đánh giá từng giai đoạn
và toàn bộ kết quả liên quan đến sự hợp tác
và GQVĐ của cá nhân
4.3
Cương quyết giữ ý kiến của
mình, phớt lờ sự góp ý của
người khác
Tiếp nhận ý kiến, xem xét điều
chỉnh nhưng thực hiện qua loa
Sẵn lòng tiếp thu những nhận xét,
góp ý và thực hiện điều chỉnh
nhưng chưa tổng hợp được thông
tin
Sẵn lòng tiếp thu những đóng
góp, nhận xét, suy nghĩ đa chiều
và phân tích, tìm hiểu thêm thông
tin để điều chỉnh phù hợp
Rất sẵn lòng tiếp thu những đóng góp, nhận xét,
suy nghĩ đa chiều và phân tích các ý kiến, tìm
hiểu thêm thông tin để điều chỉnh phù hợp
Tổng Qui đổi điểm (theo thang 5) = tổng điểm tự đánh giá/10 =
135
- Thiết kế tài liệu, phương tiện
Dựa trên mục đích, nội dung, loại hoạt động HTTN, phương pháp đánh giá v.v
tiến hành thiết kế nội dung các hoạt động HTTN, phương tiện, công cụ đánh giá
phù hợp với từng hoạt động HHTN. Đối với mỗi hoạt động HTTN ngoài tài liệu,
bài giảng của môn học, nội dung bài tập, tiêu chí đánh giá hoạt động HTTN và
rubric đánh giá năng lực HTGQVĐ của từng hoạt động HTTN.
GIAI ĐOẠN 2: THỰC HIỆN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HTTN
Dựa trên các bước và các hành động trong trong giai đoạn 2 của quy trình tổ
chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật, luận án
đề xuất hoạt động của GV và SV để thực hiện giai đoạn 2 chi tiết trong kế hoạch
thực hiện từng hoạt động HTTN. Cụ thể kế hoạch triển khai tổ chức 2 hoạt động
HTTN của môn học KNLVTMTKT như sau:
Bảng 4. 9. Kế hoạch thực hiện tổ chức hoạt động HTTN qua trò chơi
TT
bước Hoạt động của GV
Hoạt động
của SV
Thời
gian
1 Cung cấp thông tin tổng quát, công cụ tiến hành và thiết
lập quy định chung
15’
(tuần 1)
1.1
Nêu ra yêu cầu của trò chơi, luật chơi,
thời gian, cách thức báo cáo và tiêu chí
đánh giá
Lắng nghe 5’
1.2 Giải thích những ND SV đặt câu hỏi
(nếu có). Đặt câu hỏi 5’
1.3 Tổ chức thành lập nhóm ngẫu nhiên
từ 6 đến 8 SV.
Thành lập
nhóm 5’
2 Tổ chức HTTN gắn với năng lực thành phần trong năng lực HTGQVĐ
2.1 Tổ chức cho SV cùng xác định vấn đề, đề xuất phương án
giải quyết và lên kế hoạch thực hiện Tuần 2
Yêu cầu nhóm về nhà tìm và thống
nhất ý tưởng, kế hoạch Về nhà
2.2 Tổ chức cho SV cùng GQVĐ 35’
Phát nội dung bài tập, tiêu chí đánh
giá, nguyên liệu: ly nhựa, que tre, băng
dính, dây thun. Quy định thời gian.
Đại diện
nhóm nhận 5’
136
TT
bước Hoạt động của GV
Hoạt động
của SV
Thời
gian
Tổ chức cho SV tiến hành thực hiện
xây tháp
Quan sát, theo dõi, đánh giá tiêu chí
1: Tham gia
Cùng nhau
xây tháp, viết báo
cáo giấy A4 và
A2
30’
2.3 Tổ chức cho SV cùng giám sát và đánh giá 5’
Yêu cầu SV làm việc nhóm nhận xét,
so sánh ý tưởng tháp ban đầu và thực tế.
Nhận xét, so sánh những hiểu biết về
cách thức làm việc nhóm, những khó
khăn, thuận lợi trong quá trình GQVĐ.
Làm việc
nhóm và trình
bày kết quả vào
giấy A4
Bảng 4. 10. Kế hoạch thực hiện tổ chức hoạt động HTTN theo dự án
TT Hoạt động của GV Hoạt động
của SV
Thời
gian
1 Cung cấp thông tin tổng quát, công cụ tiến hành và thiết
lập quy định chung 30’
1.1
Giao bài tập, mô tả rõ yêu cầu và tiêu
chí đánh giá.
Yêu cầu SV về nhà nghiên cứu xác
định rõ vấn đề bài tập dự án yêu cầu, tìm
ý tưởng thực hiện (theo cá nhân).
Yêu cầu SV về nhà nghiên cứu trước
tài liệu lựa chọn ý tưởng và các công việc
cần thực hiện để thực hiện dự án.
Nghiên cứu
nội dung và yêu
cầu của dự án,
tìm ý tưởng thực
hiện.
Lựa chọn ý
tưởng
15’
(tuần
triển khai
thứ 1)
1.2
Thành lập nhóm ngẫu nhiên.
Yêu cầu SV làm quen, tìm hiểu điểm
mạnh/hạn chế trong việc thực hiện bài
tập và xác định cơ cấu nhóm (bầu nhóm
trưởng, thư ký, người quản lý thời
gian…)
Thành lập
nhóm
Làm quen tìm
hiểu về ngành
nghề, điểm mạnh
hay hạn chế …
Thiết lập cơ cấu
nhóm
12’
(tuần 2)
1.3 Cung cấp tài liệu liên quan đến nội
dung và tiêu chí đánh giá dự án
Nhóm trưởng
nhận tài liệu 3’
2 Tổ chức HTTN gắn với năng lực thành phần trong năng lực HTGQVĐ
137
TT Hoạt động của GV Hoạt động
của SV
Thời
gian
2.1 Tổ chức cho SV cùng xác định vấn đề 15’
Tổ chức cho SV làm việc theo nhóm
nhỏ xác định tất cả các yêu cầu của dự án
Xác định yêu
cầu của bài tập 15’
2.2 Tổ chức cho SV đề xuất phương án giải quyết và lên kế
hoạch thực hiện 45’
Yêu cầu SV làm việc theo nhóm theo
dạng khăn trải bàn để xác định và lựa
chọn vấn đề của dự án phù hợp nhất.
Thảo luận thống
nhất ý kiến. 20’
Tổ chức cho SV báo cáo để định
hướng hoặc điều chỉnh vấn đề dự án của
nhóm lựa chọn.
Báo cáo vấn đề
của dự án 3’/nhóm
2.3 Tổ chức cho SV cùng GQVĐ
- Yêu cầu SV lập kế hoạch GQVĐ.
- Định hướng, hỗ trợ SV GQVĐ.
- Lập kế hoạch
- Thực hiện
GQVĐ
Về nhà
Tổ chức cho SV báo cáo kết quả thực
hiện dự án học tập theo hình thức trạm
học tập.
Báo cáo kết
quả 7’/nhóm
2.4 Tổ chức cho SV cùng giám sát và đánh giá kết quả thực
hiện dự án và năng lực HTGQVĐ
10’
Tuần 3
Tổ chức cho nhóm SV tự đánh giá
kết quả dự án theo tiêu chí đánh giá kết
quả hoạt động HTTN qua trò chơi
Nhóm tự
đánh giá 5’
Tổ chức cho SV tự đánh giá năng lực
HTGQVĐ theo tiêu chí đánh giá năng
lực HTGQVĐ của hoạt động HTTN qua
trò chơi
Cá nhân tự
đánh giá 5’
GIAI ĐOẠN 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG HTTN
Dựa trên 2 bước “Tổ chức đánh giá” và “Tổng kết” trong quy trình phát triển
năng lực HTGQVĐ qua tổ chức HTTN, luận án đề xuất kế hoạch đánh giá của
từng hoạt động HTTN trong kế hoạch đánh giá. Cụ thể kế hoạch đánh giá 2 hoạt
động HTTN cho môn học KNLVTMTKT như sau:
138
Bảng 4. 11. Kế hoạch đánh giá kết quả hoạt động HTTN và đánh giá năng lực
HTGQVĐ của hoạt động HTTN qua trò chơi
TT
bước Hoạt động của GV
Hoạt động
của SV
Thời
gian
Đánh giá kết quả hoạt động HTTN qua trò chơi 55’
1 Tổ chức đánh giá 20’
1.1 Nhắc lại tiêu chí đánh giá Lắng nghe 1’
1.2 Tổ chức cho nhóm SV tự đánh giá kết
quả hoạt động HTTN trò chơi xây tháp
Nhóm tự
đánh giá 5’
1.3 Tổ chức cho SV tự đánh giá năng lực
HTGQVĐ theo tiêu chí
Cá nhân tự
đánh giá 5’
1.4
Yêu cầu các nhóm lần lượt trình bày,
các nhóm khác đánh giá chéo theo tiêu
chí
Đại diện 2 SV/
nhóm trình bày
Đánh giá chéo
3’/nhóm
1.5 Đánh giá tháp cao nhất Bình chọn 2’
1.6 Tổ chức đánh giá tháp có độ vững
chắc nhất
Tác động làm
tháp ngã 5’
2 Tổng kết 5’
Tóm tắt, nhận xét về kết quả sản
phẩm, sự sáng tạo, tham gia, không khí
lớp v.v.
Nhận xét về kết quả tự đánh giá và
đánh giá chéo của SV.
Lắng nghe
Đặt câu hỏi
Bảng 4. 12. Kế hoạch đánh giá kết quả hoạt động HTTN và đánh giá năng lực
HTGQVĐ của hoạt động HTTN theo dự án
TT
bước Hoạt động của GV
Hoạt động
của SV Thời gian
Đánh giá kết quả hoạt động HTTN theo dự án 90’
1 Tổ chức đánh giá 20’
1.2
Tổ chức cho nhóm SV tự đánh giá
kết quả dự án theo tiêu chí đánh giá kết
quả hoạt động HTTN qua trò chơi
Nhóm tự
đánh giá 5’
139
TT
bước Hoạt động của GV
Hoạt động
của SV Thời gian
1.3
Tổ chức cho SV tự đánh giá năng lực
HTGQVĐ theo tiêu chí đánh giá năng
lực HTGQVĐ của hoạt động HTTN
qua trò chơi
Cá nhân tự
đánh giá 5’
1.4
Tổ chức cho 1 nhóm SV báo cáo
trước lớp
GV nhận xét, hướng dẫn cách thức
đánh giá chéo
Nhóm SV
đại diện trình
bày
15’
1.5
Hướng dẫn cho SV bố trí sản phẩm
tại các trạm học tập và cách thức di
chuyển trạm để đánh giá chéo
Lắng nghe
và tiến hành bố
trí sản phẩm tại
trạm
10’
1.6 Quan sát, theo dõi và di chuyển đến
các trạm để đánh giá
Thay phiên
trình bày kết quả
và đánh giá chéo
tại trạm học tập
50’
2 Tổng kết 10’
Tóm tắt, nhận xét, phân tích kết quả
sản phẩm dự án của các nhóm, sự sáng
tạo, tham gia, không khí lớp v.v.
SV nộp lại các kết quả đánh giá
Lắng nghe
Đặt câu hỏi
4.3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm (TNSP) để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu “Năng
lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật sẽ phát triển khi GV tổ chức hoạt động
HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật.” trong dạy
học 2 môn học Quản lý dịch vụ ô tô và KNLVTMTKT.
4.3.2. Nội dung và kế hoạch thực nghiệm sư phạm
Luận án thực nghiệm 01 hoạt động HTTN tại doanh nghiệp của môn QLDVOT
và 2 hoạt động HTTN của môn KNLVTMTKT đã được thiết kế theo mục 4.2. Kế
hoạch thực nghiệm các hoạt động HTTN của 2 môn học được trình bày như sau:
140
Bảng 4. 13. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm
TT Hoạt động HTTN Thời điểm Đối tượng
1
Hoạt động học tập tại
doanh nghiệp: Tìm hiểu
quy trình về quản lý nhân
sự và quy trình quản lý
khách hàng tại các đại lý ô
tô
Tuần 8 đến 14,
Học kỳ I
năm học
2018 – 2019
- Nhóm lớp 09CLC: 22
SV
- Nhóm lớp 07CLC: 27
SV
2
Hoạt động học học tập
qua trò chơi: Xây tháp
bằng ly nhựa, que tre, thun
và băng keo
Tuần 4, 5,
Học kỳ II
năm học
2018 - 2019 - Nhóm lớp 06CLC: 51
SV
- Nhóm lớp 07CLC: 28
SV 3
Hoạt động học tập qua
dự án: Dự án học tập:
Giải quyết vấn đề thực tiễn
liên quan đến chuyên
ngành hoặc cải tiến 1 sản
phẩm hiện có theo hướng
phát triển bền vững
Tuần 12 – 15
Học kỳ II
năm học
2018 - 2019
Địa điểm: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM, số 01 Võ Văn Ngân -
Phường Linh Chiểu – Quận Thủ Đức – TP HCM.
4.3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Kết quả phân tích thực trạng đã chỉ ra rằng sự phát triển năng lực HTGQVĐ
của SV các ngành kỹ thuật không phụ thuộc vào thời gian SV học mà phụ thuộc
nhiều vào năng lực học tập thông qua kết quả học của SV. Do đó, yếu tố phát triển
tự nhiên theo năm học của SV được loại bỏ. Ngoài ra, nghiên cứu thực tiễn cũng
đã chỉ ra, sự tham gia vào các nhóm hoạt động HTTN trong luận án có tương quan
thuận với năng lực HTGQVĐ. Bên cạnh đó, do đặc thù của việc học tín chỉ, SV
trong 1 lớp đăng ký học các môn học khác nhau nên việc chọn 2 lớp SV học cùng
các môn học trong học kỳ và cùng trình độ đầu vào về năng lực học tập là dường
như không thể thực hiện được.
Do đó, để phù hợp với đặc điểm tổ chức học tập tín chỉ, nhưng vẫn đảm bảo
được kết quả đo lường sự phát triển năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật
thông qua tổ chức HTTN, luận án chọn phương pháp thực nghiệm không đối chứng
141
hay thực nghiệm trên 1 mẫu. Thực nghiệm trên một mẫu được tiến hành bằng cách
đo đầu vào của các nhóm thực nghiệm, sau đó tác động yếu tố cần thực nghiệm và
tiến hành đo đầu ra trên cùng nhóm SV. So sánh sự thay đổi về biến cần quan sát
trước và sau khi thực nghiệm của nhóm đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, phương
pháp thực nghiệm này khó kiểm soát được yếu tố ngoại lai và phụ thuộc vào thang
đánh giá (Mohan R., 2011). Vì vậy, để tăng tính tin cậy cho phương pháp thực
nghiệm không đối chứng, nghiên cứu tiến hành trên 4 nhóm lớp thuộc 2 môn học,
mỗi môn học 2 nhóm lớp.
Các phương pháp thu thập thông tin trước, trong và sau thực nghiệm làm cơ sở
để so sánh đánh giá định tính và định lượng sự phát triển năng lực HTGQVĐ gồm:
khảo sát bằng bảng hỏi, tự đánh giá thông qua rubric đánh giá năng lực HTGQVĐ,
quan sát, phỏng vấn nhóm, phân tích kết quả hoạt động HTTN. Trường hợp sử dụng
các phương pháp này trong 3 hoạt động HTTN được đề xuất cho 2 môn học được
trình bày chi tiết tại đề mục tiếp theo.
4.3.4. Tổ chức và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
Kế hoạch tổ chức TNSP của 3 hoạt động HTTN trong 2 môn học được trình
bày tại Bảng 4.13. Ngoài ra, để đánh giá sự biến đổi về năng lực HTGQVĐ của
SV các ngành kỹ thuật trước và sau khi TNSP, quá trình thu thập, phân tích và
đánh giá TNSP được thực hiện dựa trên 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Trước thực nghiệm sư phạm
Trước khi TNSP, nghiên cứu tiến hành thu thập phân tích xác định mức độ
năng lực HTGQVĐ của các nhóm TNSP. Đầu vào về năng lực HTGQVĐ của SV
các lớp TNSP được đo bằng bảng hỏi về năng lực HTGQVĐ 1 tuần trước khi tiến
hành TNSP. Bảng hỏi này đã được loại bỏ những biến không có giá trị sau khi
phân tích nhân tố trong nghiên cứu thực tiễn (Phụ lục 4.1). Ngoài ra, đối với môn
học KNLVTMTKT, SV còn thực hiện thêm rubric đánh giá về năng lực HTGQVĐ
(Bảng 2.3) để có cơ sở so sánh về sự biến đổi về năng lực HTGQVĐ qua từng hoạt
động HTTN. Thêm vào đó, quan sát biểu hiện về HTGQVĐ trong các hoạt động
nhóm cũng được GV tiến hành cho môn môn KNLVTMTKT để đánh giá khách
quan và đa chiều hơn về năng lực HTGQVĐ của SV trước khi TNSP. Phiếu quan
sát được trình bày tại Phụ lục 4.2.
Giai đoạn 2: Trong quá trình thực nghiệm sư phạm
142
Trong quá trình TNSP, những biểu hiện về năng lực HTGQVĐ của SV trong
hoạt động HTTN tại doanh nghiệp môn QLDVOT không được theo dõi trực tiếp
vì SV thực hiện hoạt động theo nhiều nhóm tại các đại lý ô tô. Đối với môn
KNLVTMTKT, những biểu hiện về năng lực HTGQVĐ trong quá trình SV thực
hiện hoạt động HTTN tại doanh nghiệp và hoạt động HTTN qua trò chơi được
quan sát theo cùng phiếu quan sát với phiếu được sử dụng trước TNSP (Phụ lục
4.2). Ngoài ra, sau khi SV thực hiện xong mỗi hoạt động HTTN, rubric đánh giá
về năng lực HTGQVĐ được SV thực hiện để tự xác định mức độ tham gia của cá
nhân vào từng hoạt động HTTN.
Giai đoạn 3: Sau quá trình thực nghiệm sư phạm
Sau khi kết thúc TNSP các hoạt động HTTN được đề xuất cho 2 môn học, SV
thực hiện tự đánh giá về năng lực HTGQVĐ cùng với bảng hỏi được sử dụng trước
khi thực nghiệm sư phạm (Phụ lục 4.1). Ngoài ra, phỏng vấn theo nhóm và nghiên
cứu sản phẩm hoạt động giáo dục cũng được thực hiện để hỗ trợ đánh giá về năng
lực HTGQVĐ của SV tham gia thực nghiệm.
Tóm lại, phương pháp và công cụ thu thập thông tin trước, trong và sau TNSP
của hoạt động HTTN tại doanh nghiệp thuộc môn QLDVOT và hoạt động học tập
qua trò chơi và học tập theo dự án của môn KNLVTMTKT được trình bày khái
quát theo bảng sau:
Bảng 4. 14. Tóm tắt phương pháp và công cụ thu thập thông tin trong các
giai đoạn tổ chức TNSP
TT Hoạt động Phương pháp thu thập
thông tin
Công cụ thu thập
thông tin
1 Giai đoạn 1: Trước khi TNSP
1.1 Hoạt động học tập
tại doanh nghiệp
Khảo sát bằng bảng hỏi về
năng lực HTGQVĐ
Bảng hỏi
(Phụ lục 4.1)
1.2
Hoạt động học tập
qua trò chơi và qua
dự án
- Khảo sát bằng bảng
hỏi về năng lực
HTGQVĐ
- SV tự đánh giá bằng
Rubiric đánh giá năng lực
HTGQVĐ trong hoạt
động nhóm trước TNSP
- Quan sát
Bảng hỏi
(Phụ lục 4.1)
Rubric đánh giá
(Bảng 2.3)
Phiếu quan sát
(Phụ lục 4.2)
143
2 Giai đoạn 2: Trong quá trình TNSP
2.1 Hoạt động học tập
tại doanh nghiệp Không tiến hành
2.2 Hoạt động học tập
qua trò chơi
- Quan sát
- SV tự đánh giá bằng
Rubiric đánh giá năng lực
HTGQVĐ của hoạt động
học tập qua trò chơi
Phiếu quan sát
(Phụ lục 4.2)
Rubric đánh giá
(Bảng 4.6)
2.3 Hoạt động học tập
theo dự án
- Quan sát
- SV tự đánh giá bằng
Rubiric đánh giá năng lực
HTGQVĐ của hoạt động
học tập theo dự án
Phiếu quan sát
(Phụ lục 4.2)
Rubric đánh giá
(Bảng 4.8)
3 Giai đoạn 3: Sau quá trình TNSP
3.1 Hoạt động học tập
tại doanh nghiệp
- Khảo sát bằng bảng hỏi
về năng lực HTGQVĐ
- Phỏng vấn theo nhóm và
trao đổi với GV
- Phân tích kết quả sản
phẩm hoạt động sư phạm
- Bảng hỏi (Phụ lục
4.1)
- Phiếu phỏng vấn
(Phụ lục 4.3)
- Tiêu chí đánh giá
hoạt động học tập tại
doanh nghiệp
(Bảng 4.1)
3.2
Hoạt động học tập
qua trò chơi và dự
án
- Khảo sát bằng bảng hỏi
về năng lực HTGQVĐ
- Phỏng vấn theo nhóm
- Phân tích kết quả sản
phẩm hoạt động sư phạm
của hoạt động học tập qua
trò chơi
- Phân tích kết quả sản
phẩm hoạt động sư phạm
của hoạt động học tập
theo dự án
- Bảng hỏi (Phụ lục
4.1)
- Phiếu phỏng vấn
(Phụ lục 4.4)
- Tiêu chí đánh giá
hoạt động học tập
qua trò chơi
(Bảng 4.5)
- Tiêu chí đánh giá
hoạt động học tập
theo dự án (Bảng 4.7)
Số liệu sau khi thu thập qua 3 giai đoạn sẽ được thống kê, phân tích, so sánh
để đánh giá sự phát triển năng lực HTGQVĐ của SV trước và sau khi TNSP.
4.3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm
Kết quả TNSP trình bày các nội dung sau:
144
- Kết quả thực nghiệm môn Quản lý dịch vụ ô tô
- Kết quả thực nghiệm môn Kỹ năng làm việc trong môi trường kỹ thuật
4.3.5.1. Kết quả thực nghiệm môn Quản lý dịch vụ ô tô
Kết quả thực nghiệm môn Quản lý dịch vụ ô tô trình bày các nội dung sau:
- Năng lực HTGQVĐ trước khi TNSP
- Kết quả nghiên cứu định lượng về năng lực HTGQVĐ sau TNSP
- Kết quả nghiên cứu định tính về năng lực HTGQVĐ sau TNSP.
Bảng 4. 15. Năng lực HTGQVĐ của 2 nhóm SV trước và sau khi TNSP
môn Quản lý dịch vụ ô tô
TT Thành tố Hành vi
Nhóm 07CLC Nhóm 09CLC Trung bình
Trước
TN
Sau
TN +/-
Trước
TN
Sau
TN +/-
Trước
TN
Sau
TN +/-
1 Cùng nhau xác
định vấn đề Xác định vấn đề 4.07 4.30 0.22 4.04 4.12 0.08 4.06 4.21 0.16
2
Cùng nhau đề
xuất phương án
GQVĐ
Đề xuất phương án
GQVĐ 4.02 4.27 0.25 3.93 4.01 0.08 3.98 4.14 0.17
3 Cùng nhau thực hiện GQVĐ 3.96 4.28 0.32 3.94 4 0.07 3.95 4.14 0.19
3.1 Lập kế hoạch GQVĐ 3.94 4.27 0.33 3.90 3.95 0.05 3.92 4.11 0.19
3.2 Thực hiện kế hoạch GQVĐ 3.98 4.28 0.31 3.97 4.05 0.08 3.98 4.17 0.19
4 Cùng nhau đánh giá và điều chỉnh 3.96 4.18 0.23 3.75 3.97 0.22 3.86 4.08 0.23
4.1 Đánh giá 3.74 4.04 0.30 3.45 3.83 0.37 3.6 3.94 0.34
4.2 Điều chỉnh 4.17 4.32 0.15 4.04 4.11 0.07 4.11 4.22 0.11
Tổng 4.00 4.26 0.26 3.92 4.03 0.11 3.96 4.14 0.18
T. test
t -5.105 -3.914 -6.063
df 5 5 5
Sig. (2-tail) .000 0.00 0.00
(Năng lực HTGQVĐ của từng SV trước và sau TNSP được trình bày tại Phụ lục 4.5)
145
Hình 4. 1. Biểu đồ mức độ năng lực HTGQVĐ của SV trước và sau TNSP môn
Quản lý dịch vụ ô tô
Thứ 1: Kết quả năng lực HTGQVĐ của SV trước thực nghiệm sư phạm
Kết quả năng lực HTGQVĐ trước khi thực nghiệm của SV 2 nhóm thực
nghiệm môn Quản lý dịch vụ ô tô cho thấy, về tổng quát mức độ trung bình năng
lực HTGQVĐ là 3.96 thuộc mức khá. Trung bình 4 thành tố của năng lực
HTGQVĐ có sự khác biệt nhưng không cao, thấp nhất là thành tố “Cùng nhau
đánh giá và điều chỉnh” và cao nhất là thành tố “Cùng nhau xác định vấn đề” với
giá trị lần lượt là 3.86 và 4.06. Trong đó, hành vi “Đánh giá” có giá trị thấp nhất
trong các hành vi với trung bình là 3.6, giá trị cao nhất là 4.1.1 thuộc về hành vi
“Điều chỉnh”.
So sánh về năng lực HTGQĐ của 2 nhóm thực nghiệm cho thấy, trung bình
năng lực HTGQVĐ của lớp 07CLC có giá trị cao hơn lớp 09CLC nhưng không
đáng kể với mức chênh lệch là 0.08. Xét về các thành tố, sự chênh lệch giữa 4
thành tố năng lực HTGQVĐ của 2 lớp trước thực nghiệm thấp nhất là 0.03 thuộc
thành tố “Cùng nhau xác định vấn đề” và cao nhất là 0.21 đối với thành tố “Cùng
nhau đánh giá và điều chỉnh”. Phân tích chi tiết các hành vi của năng lực HTGQVĐ
cho thấy, hành vi “Đánh giá” và hành vi “Điều chỉnh” cũng là 2 hành vi giữ vị trí
lần lượt thấp nhất và cao nhất trong cả 2 nhóm thực nghiệm.
Kết quả trên cho thấy SV 2 nhóm thực nghiệm môn Quản lý dịch vụ ô tô có
năng lực HTGQVĐ là 3.96 tốt hơn khá nhiều so với mức độ bình chung 3.67 của
4.06
3.98 3.95 3.923.98
3.86
3.6
4.11
3.96
4.214.14 4.14 4.11
4.17
4.08
3.94
4.22
4.14
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
4
4.1
4.2
4.3
1 2 3 3.1 3.2 4 4.1 4.2 Tổng
Biểu đồ năng lực HTGQVĐ trước và sau thực nghiệm
môn Quản lý dịch vụ ô tô
TB 2 nhóm trước TN TB 2 nhóm sau TN
146
SV các trường đại học (Hình 3.3) và mức độ trung bình 3.76 của SV năm thứ tư
(Hình 3.4) và 3.74 của SV trường ĐH SPKT (Hình 3.6), song vẫn có sự tương
đồng về các hành vi mà hiện nay SV còn yếu. Kết quả này là do đa số những SV
này là SV học kỳ II năm 4, năm cuối của chương trình học đại học nên SV đã trang
bị những năng lực một cách tốt nhất trước khi ra trường. Ngoài ra, SV trong 2
nhóm thực nghiệm đều là SV ngành ô tô _ ngành mà đa số SV có điểm trung bình
học tập thường ở mức cao và cũng là một trong những ngành có điểm tuyển sinh
đầu vào cao nhất trường Đại học SPKT Tp.HCM. Kết quả đánh giá trước khi thực
nghiệm của 2 nhóm SV ngành ô tô đang học môn QLDVOT đã chứng minh kết
quả nghiên cứu thực tiễn trong luận án là đáng tin cậy.
Kết quả tự đánh giá của SV có sự tương đồng với kết quả quan sát lớp học và
ý kiến của GV đứng lớp trước khi thực nghiệm vì SV nhóm 07CLC có sự năng
động, tích cực hơn, thành lập nhóm cũng như giải quyết vấn đề nhanh chóng và
đạt kết quả có phần trội hơn những SV nhóm 09CLC.
Thứ 2: Kết quả nghiên cứu định lượng về năng lực HTGQVĐ của SV sau thực
nghiệm sư phạm môn QLDVOT
Kết quả năng lực HTGQVĐ của SV sau thực nghiệm môn QLDVOT cho thấy,
mức độ của tất cả các thành tố, hành vi và trung bình tổng của năng lực HTGQVĐ
sau TNSP của 2 nhóm đều cao hơn mức độ năng lực này trước khi thực nghiệm.
Kết quả kiểm nghiệm T. Test cho thấy sự chênh lệch trước và sau thực nghiệm của
có ý nghĩa thống kê với với mức ý nghĩa 95% vì tất cả các giá trị Sig. < 0.05. Trung
bình tổng mức chênh lệch là 0.18. Tất cả các hành vi của năng lực HTGQVĐ sau
thực nghiệm đều có sự phát triển so với trước thực nghiệm với mức thấp nhất là
0.11 đối với hành vi “Điều chỉnh”, mức cao nhất là 0.34 là “Đánh giá”. Ngoài hành
vi “Đánh giá”, những hành vi khác có sự thay đổi trong khoảng 0.11 đến 0.19.
Bên cạnh phân tích kết quả trung bình của 2 nhóm, so sánh kết quả giữa 2
nhóm trước và sau thực nghiệm cho thấy, về tổng quát, nhóm 07CLC có sự chênh
lệch là 0.26 cao hơn mức 0.11 của nhóm 06CLC. Sự chênh lệch này phần lớn là
sự góp phần của 3 thành tố “Cùng nhau xác định vấn đề”, “Cùng nhau thực hiện
GQVĐ” và “Đề xuất phương án GQVĐ”.
Kết quả về năng lực HTGQVĐ sau TNSP nhóm 07CLC phát triển tốt hơn
nhóm 09CLC có lẽ là do sự năng động của những SV lớp 07CLC giúp họ nhanh
147
chóng thích nghi và giải quyết vấn đề tốt hơn trong môi trường mới. Thực vậy, kết
quả phỏng vấn 2 nhóm SV, mỗi nhóm gồm 7 SV của mỗi nhóm lớp, cho thấy, SV
nhóm 09CLC cho rằng vì một số SV chưa quen từ trước nên họ gặp khó khăn ban
đầu trong quá trình làm việc, nhưng sau đó SV liên kết tốt hơn hơn trong quá trình
thực hiện bài tập. Nhóm 07CLC chia sẻ, SV không gặp khó khăn trong việc làm
quen với nhau, nên bắt tay ngay vào công việc, chủ động liên hệ với các đại lý theo
hướng dẫn của GV để thực hiện công việc.
Như vậy, kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy SV tự đánh giá năng lực
HTGQVĐ của bản thân có sự phát triển sau quá trình TNSP môn QLDVOT. Kết
quả sự phát triển năng lực này sau thực nghiệm so với trước khi thực nghiệm có ý
nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu định lượng đã một phần chứng minh các hoạt
động HTTN quan sát kết hợp với hoạt động HTTN tại doanh nghiệp mà luận án
thiết kế dựa trên quy trình tổ chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV
các ngành kỹ thuật trong dạy học môn QLDVOT đã tác động làm thay đổi năng
lực HTGQVĐ của SV theo chiều hướng tốt hơn. Sự tác động có ý nghĩa cao đối
với hành vi mà hiện nay SV đang yếu nhất là “Đánh giá”.
Thứ 3: Kết quả nghiên cứu định tính về năng lực HTGQVĐ sau TNSP
Kết quả nghiên cứu định tính về năng lực HTGQVĐ sau thực nghiệm môn
Quản lý dịch vụ ô tô được thu thập thông qua kết quả phân tích sản phẩm hoạt
động sư phạm, kết quả phỏng vấn SV và kết quả chia sẻ GV trực tiếp giảng dạy
sau quá trình thực nghiệm.
➀ Kết quả phân tích sản phẩm hoạt động sư phạm
Tất cả SV tham gia thực nghiệm của 2 nhóm lớp 07CLC và 09CLC thuộc 12
nhóm được giới thiệu đến 12 đại lý ô tô tại Tp. HCM và các tỉnh lân cận gồm:
BMW, City Ford ®, Haxaco, Honda Bình Dương, Honda Tiến Phát, Toyota Đông
Sài Gòn, Honda Ôtô Phát Tiến, City Ford Bình Triệu, Hyundai Ngọc An, Kia Phú
Mỹ Hưng, Toyota An Sương và Toyota Bến Thành. Theo kế hoạch tổ chức hoạt
động HHTN tại doanh nghiệp, các nhóm SV được yêu cầu báo cáo kế hoạch, sau
đó tiến hành đến các đại lý thu thập thông tin viết báo cáo bằng văn bản và bằng
lời. Kết quả phân tích sản phẩm hoạt động sư phạm theo các tiêu chí chính của
bảng tiêu chí đánh giá Bảng 4.1 gồm: (1) Sự tham gia và kế hoạch, (2) Trình bày
bằng văn bản và (3) Trình bày bằng lời. Trong đó, yếu tố tham gia là điều kiện cần
148
để đánh giá các tiêu chí khác. Về tổng quát các tiêu chí đánh giá được phân tích
như sau: (Kết quả đánh giá chi tiết các nhóm được trình bày tại Phụ lục 4.6.)
- Kế hoạch của các nhóm được đánh giá từ 0.75 đến 1 điểm. Trong đó, có 6
nhóm được đánh giá mức A (1 điểm) và 6 nhóm còn lại được đánh giá mức
B (0.75 đế 0.8 điểm). Kế hoạch các nhóm được đánh giá mức A được trình
bày rõ ràng, thể hiện đầy đủ các nội dung như công việc, thời gian, địa điểm,
phân công rõ ràng và đặt biệt sự sáng tạo trong các công việc. Kế hoạch
được đánh giá mức B được đánh giá 0.75/1 điểm cũng trình bày có nhiệm
vụ và phân công rõ ràng nhưng chưa thể hiện điểm mới trong quá trình quan
sát, tìm hiểu sâu thông tin. Ví dụ kế hoạch nhóm SV tìm hiểu tại Toyota
Đông Sài Gòn mặc dù không dài nhưng khá sáng tạo trong việc thực hiện.
Hình 4. 2. Minh họa kế hoạch nhóm đạt 1 điểm
Hình 4. 3. Minh họa kế hoạch nhóm đạt 0.75 điểm
149
- Kết quả phân tích, nhận xét báo cáo bằng văn bản của SV cho thấy đa số
các nhóm trình bày báo cáo đầy đủ các nội dung về tổng quan các đại lý,
quy trình hay mô hình quản lý chung, mô hình hay quy trình quản lý nhân
sự và quản lý khách hàng. Một số nhóm khi trình bày các nội dung này đã
khái quát thành sơ đồ, biểu đồ một số nhóm khác lại trình bày theo dạng liệt
kê. Ngoài ra, bên cạnh một số nhóm giải thích các nội dung trong quy trình
rõ ràng cũng còn có 1 số nhóm làm bài chưa chi tiết hoặc giải thích chưa rõ
ràng về các nội dung yêu cầu. Kết quả tiêu chí này các nhóm đạt từ 4.25
đến điểm tố đa là 5 điểm (chi tiết xem phụ lục 4.6).
Hình 4. 4. Minh họa nội dung chính báo cáo bằng văn bản
150
- Kết quả phân tích quá trình báo cáo bằng lời của SV cho thấy, về cơ
bản SV phân chia nhiệm vụ báo cáo rõ ràng và các thành viên kết tốt khi trình
bày báo cáo. Đa số các nhóm thiết kế báo cáo bằng poweroint theo cách
truyền thống, riêng nhóm đến đại lý Toyota Đông Sài Gòn thiết kế video để
báo cáo. Thành viên trong đa số các nhóm được đánh giá kết quả ngang bằng
nhau về sự lưu loát, tự tin, trình bày to rõ mạch lạc, nhưng có 1 số trường hợp
điểm đánh giá về phần thuyết trình được đánh giá khác nhau vì SV trình bày
vấn đề tốt hơn hay yếu hơn các thành viên khác trong nhóm. Kết quả đánh
giá về tiêu chí trình bày bằng lời thấp nhất là 1.75 điểm và cao nhất là 4 điểm
bằng thang điểm tối đa. Kết quả một số sản phẩm hoạt động trình bày và nhận
xét đánh giá của SV được minh họa như sau:
Hình 4. 5. SV trình bày kết quả tìm hiểu tại đại lý
Hình 4. 6. SV nhận xét, đánh giá kết quả thuyết trình nhóm khác
Kết quả đánh giá tổng điểm hoạt động HTTN tại doanh nghiệp các nhóm là từ
7 điểm đến 10 điểm. Trung bình điểm số của tất cả 49 SV tham gia thực nghiệm
của 2 lớp là 8.16, trong đó nhóm 07CLC có mức trung bình là 8.52 cao hơn khá
nhiều so với mức trung bình 7.73 của nhóm 09CLC. So sánh kết quả điểm số đạt
được sau khi thực hiện hoạt động HTTN với sự phát triển năng lực HTGQVĐ của
151
2 nhóm 07CLC và 09CLC cho (Bảng 4.15) nhận thấy nhóm 07CLC có kết quả học
tập tốt hơn nhóm 09CLC thì mức độ phát triển về năng lực HTGQVĐ cũng tốt
hơn. Kết quả này củng cố thêm dữ liệu được thống kê trong nghiên cứu thực tiễn
là năng lực học tập của SV đã tạo nên sự khác biệt về năng lực HTGQVĐ và cũng
cho thấy nghiên cứu lựa chọn phương pháp thực nghiệm không đối chứng là phù
hợp vì rất khó tìm thấy 2 nhóm lớp có năng lực học tập hoàn toàn giống nhau.
➁ Kết quả phỏng vấn SV sau thực nghiệm sư phạm
Kết quả phỏng vấn SV sau quá trình thực nghiệm cho thấy: SV rất thích được
tìm hiểu nội dung học tập tại nơi làm việc vì được tự tìm hiểu nội dung học qua
quan sát hoạt động thực tế, phỏng vấn tìm hiểu về các vấn đề không chỉ liên quan
đến cơ cấu tổ chức và các hoạt động quản lý dịch vụ ô tô mà còn các vấn đề liên
quan khác trong hoạt động của một đại lý ô tô giúp hiểu rõ nội dung hơn. Một số
SV còn được các anh chị tại một số đại lý hướng dẫn cụ thể về từng vị trí việc làm
và cho giao tiếp với khách hàng thực tế. SV còn chia sẻ, sau quá trình tìm hiểu tại
các đại lý ô tô, giúp nhận thức và thực hiện tốt hơn một số yếu tố như tổ chức nhóm
vì ở đại lý thường sẽ làm việc nhiều với nhóm trưởng, sau đó nhóm trưởng sẽ
truyền đạt lại cho thành viên khác, nên không phân chia rõ vai trò rất khó thực
hiện; hợp tác tốt hơn vì phải liên lạc với bạn thường xuyên hơn để đến đúng giờ
để vào đại lý cùng lúc và viết báo cáo và trình bày báo cáo; thiết kế kế hoạch phải
cụ thể hơn và phải thực hiện theo kế hoạch của GV và đại diện của đại lý duyệt,
sau đó thực hiện theo kế hoạch; nhận thức sâu sắc hơn về tính trách nhiệm trong
công việc vì nhận ra được tầm quan trọng mối quan hệ của từng bộ phận trong tổ
chức. Khi làm việc không chỉ biết công việc của mình mà phải kiểm tra công việc
của người trước và suy nghĩ xem làm cách nào để thuận lợi cho công việc của
người sau; nhận dạng được những vấn đề trong công việc và biết được những cách
xử lí thông qua quan sát và phỏng vấn nhân viên trong các đại lý ô tô. Mức độ phát
triển về năng lực HTGQVĐ trong bài tập này tăng khoảng 0.5 → 2 mức trên thang
5 mức độ tùy theo SV. Ngoài ra, việc GV yêu cầu các nhóm báo cáo giúp cho SV
phát triển rất nhiều hành vi “Đánh giá kết quả” trong năng lực HTGQVĐ.
Ngoài sự chia sẻ về những mặt đạt được, SV còn chia sẻ những thuận lợi và
khó khăn khi thực hiện hoạt động trải nghiệm tìm hiểu nội dung tại các đại lý ô tô.
Về thuận lợi, đa số SV đồng ý có 3 thuận lợi chính: (1) GV hướng dẫn tận tình và
152
tạo điều kiện tối đa để thực hiện bài tập như đã liên lạc với đại lý, xin giấy giới
thiệu, hướng dẫn chi tiết về kế hoạch, cách thức giao tiếp trong công ty v.v.; (2)
Chỉ trừ một số anh chị ở bộ phận kế toán, còn lại hầu như mọi người tại đại lý đều
nhiệt tình, có người hướng dẫn công việc cần làm tại hãng ô tô, đưa tài liệu, hướng
dẫn, giải đáp nhiệt tình, tạo điều kiện nhưng có số yêu cầu tự tìm hiểu; (3) Đa số
các đại lý có khoảng cách gần, trong nội thành, thuận tiện đi lại. Tuy nhiên, bên
cạnh những thuận lợi hầu hết SV cho rằng gặp 3 khó khăn lớn: (1) Mất thời gian
nhiều hơn học trên lớp vì thời gian đến đại lý ít nhất 1 tuần 2 - 4 buổi (thay vì 2
tiết/ tuần); (2) Thống nhất lịch giữa các thành viên trong nhóm gặp nhiều khó khăn
vì mỗi SV có thời khoá biểu riêng; (3) Khó khăn trong việc đi lại vì khoảng cách
từ một số đại lý đến trường khá xa (3 nhóm). (Chi tiết kết quả phỏng vấn xem phụ
lục 4.7.)
➂ Kết quả chia sẻ của GV
GV giảng dạy 2 lớp thực nghiệm chia sẻ so với các học kỳ trước dạy lý thuyết
trên lớp thông qua phương pháp thuyết trình kết hợp với thảo luận và đàm thoại
thì SV 2 lớp được tổ chức tìm hiểu nội dung thông qua hoạt động HTTN tại các
đại lý ô tô nắm vững kiến thức hơn, nhận thức về quy trình tổng quát và chi tiết tốt
hơn nhiều so với những SV không đi thực tế. Bên cạnh đó, SV không chỉ hợp tác
tốt hơn với các thành viên trong nhóm mà còn tạo được mối quan hệ với đại lý từ
đó có thể tạo cơ hội cho một số em có việc làm sau này. Tuy nhiên, trong quá trình
tổ chức cho SV thực hiện, khó khăn lớn nhất là việc liên lạc với các đại lý ô tô để
họ đồng ý tiếp nhận và hỗ trợ hướng dẫn SV thực hiện bài tập. Tuy nhiên, đa số
các đại lý đồng ý nhận SV là nhờ mối quan hệ cá nhân của GV với các đại lý.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu định tính cho thấy SV sau quá trình TNSP không
chỉ phát triển các hành vi của năng lực HTGQVĐ mà còn phát triển nhận thức về
trách nhiệm trong công việc và phát triển mối quan hệ với các đại lý.
Như vậy, kết quả thực nghiệm môn Quản lý dịch vụ ô tô cho thấy, hoạt động
HTTN được thiết kế và thực hiện theo quy trình tổ chức HTTN để phát triển năng
lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật kết hợp với hoạt động HTTN quan sát,
tìm hiểu tại doanh nghiệp không chỉ giúp SV phát triển năng lực HTGQVĐ về mặt
định lượng và định tính mà còn phát triển nhận thức về nghề nghiệp cũng như có
những mối quan hệ với doanh nghiệp.
153
4.3.5.2. Kết quả thực nghiệm môn Kỹ năng làm việc trong môi trường kỹ thuật
Kết quả thực nghiệm môn KNLVTMTKT đề cập đến:
- Năng lực HTGQVĐ trước TNSP
- Kết quả nghiên cứu định lượng về năng lực HTGQVĐ sau TNSP
- Kết quả nghiên cứu định tính về năng lực HTGQVĐ sau TNSP
- Kết quả phân tích trường hợp điển hình
Bảng 4. 16. Năng lực HTGQVĐ của SV trước và sau khi TNSP môn Kỹ năng
làm việc trong môi trường kỹ thuật
TT Thành tố Hành vi
Nhóm 07CLC Nhóm 06CLC Trung bình
Trước
TN
Sau
TN +/-
Trước
TN
Sau
TN +/-
Trước
TN
Sau
TN +/-
1 Cùng nhau xác
định vấn đề Xác định vấn đề 3.88 4.15 0.27 3.76 4.19 0.43 3.82 4.17 0.35
2
Cùng nhau đề
xuất phương án
GQVĐ
Đề xuất phương án
GQVĐ 3.67 4.04 0.36 3.77 4.27 0.50 3.72 4.16 0.44
3 Cùng nhau thực hiện GQVĐ 3.63 3.92 0.29 3.57 4.22 0.65 3.60 4.14 0.54
3.1 Lập kế hoạch GQVĐ 3.65 3.90 0.25 3.65 4.22 0.56 3.65 4.06 0.41
3.2 Thực hiện kế hoạch GQVĐ 3.60 3.93 0.33 3.49 4.22 0.73 3.55 4.21 0.66
4 Cùng nhau đánh giá và điều chỉnh 3.71 3.96 0.25 3.72 4.25 0.53 3.71 4.11 0.40
4.1 Đánh giá 3.34 3.79 0.45 3.48 4.21 0.72 3.41 4.00 0.59
4.2 Điều chỉnh 4.07 4.27 0.20 3.95 4.29 0.34 4.01 4.28 0.27
Tổng 3.72 4.02 0.29 3.71 4.23 0.53 3.71 4.15 0.43
T. test
t -10.616 -10.616 -11.415
df 5 5 5
Sig. (2-tail) .000 0.00 0.00
(Năng lực HTGQVĐ của từng SV trước và sau TNSP được trình bày tại Phụ lục 4.8)
154
Hình 4. 7. Biểu đồ trung bình năng lực HTGQVĐ 2 nhóm trước và sau TNSP
môn Kỹ năng làm việc trong môi trường kỹ thuật (đánh giá bằng phiếu khảo sát)
Thứ 1: Năng lực HTGQVĐ của sinh viên trước thực nghiệm sư phạm
Về tổng quát, trung bình năng lực HTGQVĐ trước khi TNSP của SV 2 lớp môn
KNLVTMTKT đang ở mức khá, với giá trị trung bình là 3.71 (SV tự đánh giá bằng
phiếu khảo sát). Về chi tiết, trung bình 4 thành tố của năng lực HTGQVĐ của 2 lớp
TNSP không có sự cách biệt nhiều. Trong đó giá trị thấp nhất thuộc về thành tố
“Cùng nhau thực hiện GQVĐ” và cao nhất là hành vi “Cùng nhau xác định vấn đề”,
2 thành tố “Cùng nhau đề xuất phương án GQVĐ” và “Cùng nhau đánh giá điều
chỉnh” có giá trị trung bình lần lượt là 3.6 và 3.71. Tuy không có sự khác biệt lớn
giữa các thành tố, song có sự chênh lệch khá lớn về giá trị trung bình của 2 hành vi
thấp nhất và cao nhất là “Đánh giá” và “Điều chỉnh” với giá trị lần lượt là 3.41 và
4.01.
So sánh giá trị trung bình của năng lực HTGQVĐ của 2 nhóm lớp SV trước khi
thực nghiệm với kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy, trung bình của SV 2 nhóm
trước khi thực nghiệm là 3.71 cao hơn một ít, nhưng không đáng kể so với kết quả
trung bình 3.67 của SV 3 trường khảo sát và trung bình 3.66 của SV năm nhất trong
nghiên cứu thực tiễn (mục 3.2.2). Tuy nhiên, số liệu này là phù hợp vì các nhóm
thực nghiệm là SV trường đại học SPKT Tp.HCM có mức độ năng lực HTGQVĐ
cao hơn các trường khác (Hình 3.6). Về thứ bậc các hành vi và hợp phần ở mức độ
cao nhất hay thấp nhất của các nhóm trước khi thực nghiệm không có sự khác biệt
lớn với nghiên cứu thực trạng. Do đó, kết quả đo lường trước thực nghiệm của 2
3.823.72
3.63.65
3.55
3.71
3.41
4.01
3.71
4.17 4.16 4.144.06
4.214.11
4
4.28
4.15
3.2
3.4
3.6
3.8
4
4.2
4.4
1 2 3 3.1 3.2 4 4.1 4.2 Tổng
Biểu đồ năng lực HTGQVĐ trước và sau thực nghiệm môn Kỹ năng
làm việc trong môi trường kỹ thuật
TB 2 nhóm trước TN TB 2 nhóm sau TN
155
nhóm SV môn học KNLVTTKT phù hợp với kết quả nghiên cứu thực tiễn về năng
lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật. Kết quả này đã chứng minh bảng hỏi về
năng lực HTGQVĐ có giá trị trong việc thu thập thông tin.
So sánh mức độ trung bình chung của 2 nhóm thực nghiệm không có sự khác
biệt lớn với giá trị trung bình là 3.72 của nhóm 07CLC và 3.71 nhóm 06CLC.
Trung bình nhóm lớp 07CLC cao hơn nhóm lớp 06CLC nhưng không có nghĩa là
tất cả các thành tố của nhóm 07CLC đều cao hơn các thành tố nhóm 06CLC mà
chỉ có 2 thành tố “Cùng nhau xác định vấn đề” và “Cùng nhau thực hiện GQVĐ”
có giá trị cao hơn.
Quan sát ghi nhận trong các hoạt động nhóm ban đầu của các lớp TNSP nhóm
06CLC và 07CLC môn KNLVTMTKT nhận thấy:
- Trong số 28 SV năm nhất của nhóm 07CLC tham gia thực nghiệm, có 13
SV nữ, 15 SV nam. Đa số SV trong nhóm này học ngành Môi trường, ngoài
ra còn có một số ngành khác như Ôtô, Cơ điện tử, Điện… Điểm trung bình
học tập chung cả nhóm học kỳ I năm học 2018 – 2019 là 6.66. Trong những
hoạt động đầu tiên của môn học trước khi tiến hành đánh giá năng lực
HTGQVĐ, nhóm SV này thường tham gia học tập và làm việc nhóm khá
tích cực, hợp tác tốt trong trường hợp cho SV tự thành lập nhóm với những
bạn đã quen biết. Tuy nhiên, khi yêu cầu làm việc theo nhóm ngẫu nhiên
theo số đếm rất nhiều SV tỏ vẻ không vui và rất nhiều SV xin SV giữ lại
nhóm cũ vì tâm lý ngại làm việc cùng với bạn mới. Ngoài ra, trong quá trình
thực hiện bài tập về nhà, có một số SV mất liên lạc với nhóm. Về lĩnh vực
giải quyết vấn đề, trong một vài buổi học đầu tiên SV nhận thấy SV thường
xác định đúng khoảng 70% đến 80% vấn đề, GV cần phải hướng dẫn thêm
SV mới có thể xác định trọn vẹn vấn đề. Trước khi thực hiện công việc SV
có phân công công việc cho các thành viên trong nhóm nhưng chưa thực sự
rõ ràng, một số SV chưa thực hiện đúng kế hoạch. Ngoài ra, SV chưa xác
định được trọn vẹn các công việc dự kiến sẽ làm cũng như chưa theo dõi tốt
quá trình làm việc của các thành viên trong nhóm.
- Nhóm 06CLC, gồm 51 SV năm nhất tham gia thực nghiệm, trong đó có duy
nhất 01 SV nữ. Đa số SV trong nhóm này học ngành Cơ điện tử, còn lại là
các ngành khác như Điện, Ô tô…. Điểm trung bình học tập chung cả nhóm
156
học kỳ I năm học 2018 – 2019 là 7.12. Qua quan sát lớp học trong những
tuần đầu tiên, khoảng 2/3 SV của nhóm này cũng có sự thể hiện về các hành
vi liên quan đến năng lực hợp tác giải quyết vấn việc giải quyết vấn đề
tương tự như nhóm 07CLC. Tuy nhiên, sự khác biệt lớn nhất giữa SV 2
nhóm này là ngành học của SV, tỉ lệ SV nam và nữ trong lớp, đặc biệt là sự
tập trung chú ý của khoảng 1/3 số SV trong lớp chưa thực sự tốt vì hay làm
việc riêng trong lớp.
Thứ 2: Kết quả nghiên cứu định lượng về năng lực HTGQVĐ của SV sau
thực nghiệm sư phạm
Kết quả nghiên cứu định lượng về năng lực HTGQVĐ của SV sau thực nghiệm
sư phạm phân tích dựa trên 2 phương pháp thu thập thông tin:
- Đánh giá của SV trước và sau TNSP của từng hoạt động HTTN bằng rubric
năng lực HTGQVĐ
- Đánh giá của SV trước và sau TNSP cả 2 hoạt động HTTN qua trò chơi và
hoạt động học tập theo dự án bằng phiếu khảo sát năng lực HTGQVĐ
➀ Kết quả đánh giá năng lực HTGQVĐ của SV trước và sau TNSP của từng hoạt
động HTTN đo bằng rubric đánh giá năng lực HTGQVĐ
Hình 4. 8. Biểu đồ trung bình năng lực HTGQVĐ trước và sau TNSP hoạt động
học tập qua trò chơi và theo dự án môn KNLVTMTKT (đo bằng rubric đánh giá)
Kết quả đánh giá của SV bằng rubric đánh giá năng lực HTGQVĐ trong từng
hoạt động làm việc nhóm trước khi TNSP, sau khi thực hiện hoạt động HTTN qua
3.68
3.523.6
4.06 4.03 4.05
4.43
4.264.34
3
3.2
3.4
3.6
3.8
4
4.2
4.4
4.6
Lớp 06CLC Lớp 07CLC TB 2 lớp
Trước TNSP Hoạt động học tập qua trò chơi Hoạt động học tập theo dự án
157
trò chơi xây tháp và hoạt động HTTN _Dự án học tập cho thấy có sự khác biệt về
mức độ tham gia của SV trong từng hoạt động (Số liệu chi tiết của từng SV xem
Phụ lục 4.16 và kết quả tổng hợp xem Phụ lục 4.17). Kết quả SV tự đánh giá hoạt
động làm việc nhóm trước khi TNSP thông qua rubric đánh giá năng lực HTGQVĐ
trung bình ở phần tư thứ nhất của mức khá với giá trị là 3.6. Ở mức này SV thường
xuyên liên kết tương tác với các thành viên khác để thực hiện xác định vấn đề, đề
xuất phương án GQVĐ, thực hiện GQVĐ và đánh giá. Kết quả GQVĐ đạt khoảng
50% đến khoảng 75%. Trong khi đó, kết quả tự đánh giá mức độ năng lực
HTGQVĐ sau khi thực hiện hoạt động HTTN qua trò chơi xây tháp bằng rubric
có giá trị là 4.05, chênh lệch + 0.45 so với hoạt động làm việc nhóm trước khi
TNSP. Ở mức này SV rất thường xuyên trao đổi, tương tác, chia sẻ thông tin với
các thành viên trong nhóm để xác định, thực hiện GQVĐ và đánh giá. Kết quả
GQVĐ đạt từ khoảng 70% đến gần 90%. Đối với kết quả tự đánh giá mức độ năng
lực HTGQVĐ sau khi thực hiện hoạt động HTTN theo dự án học tập bằng rubric
đánh giá năng lực HTGQVĐ của hoạt động theo dự án với mức trung bình là 4.34,
cao hơn mức 4.05 của hoạt động HTTN qua trò chơi là 0.3 và hoạt động làm việc
nhóm trước TNSP là 0.74. Theo rubric đánh giá năng lực HTGQVĐ của hoạt động
dự án học tập ở mức này SV có sự chủ động, nỗ lực, rất thường xuyên trao đổi với
các thành viên trong nhóm để xác định, đề xuất phương án, thực hiện GQVĐ và
đánh giá. Kết quả GQVĐ tự đánh giá đạt mức khoảng 90%.
So sánh chi tiết kết quả tự đánh giá theo các tiêu chí trong rubric đánh giá về
năng lực HTGQVĐ của SV sau khi thực hiện các hoạt động học tập cho thấy: sự
chênh lệch giữa kết quả đánh giá các tiêu chí trong hoạt động HTTN qua trò chơi
và hoạt động theo dự án với trước và sau khi TNSP theo xu hướng chung tất cả
các giá trị đều mang dấu dương. Cụ thể, sự chênh lệch giữa hoạt động HTTN qua
trò chơi với trước khi TNSP có giá trị phát triển thấp nhất 0.28 đối với tiêu chí 3.3
đánh giá về mức độ hoàn thành công việc trong tiêu chí 3 “Cùng nhau thực hiện
GQVĐ” và cao nhất là 0.66 đối với tiêu chí 4.2 liên quan đến việc đánh giá sau
khi thực hiện xong công việc trong tiêu chí 4 “Cùng nhau đánh giá và điều chỉnh”
(Xem cột (*) Phụ lục 4.17). Sự chênh lệch giữa sự đánh giá hoạt động học tập theo
158
dự án và trước khi TNSP có giá trị dao động từ 0.46 đối với tiêu chí 4.1 về theo
dõi kế hoạch trong tiêu chí 4 “Cùng nhau đánh giá và điều chỉnh” đến 0.95 của
tiêu chí 2.1 về sự liên kết, trao đổi, tương tác, chia sẻ thông tin trong tiêu chí 2
“Cùng nhau đề xuất phương án GQVĐ” (Xem cột (**) Phụ lục 4.17). Mức độ
chênh lệch giữa hoạt động HTTN theo dự án và qua trò chơi cũng có giá trị toàn
dương với giá trị thấp nhất là 0.16 thuộc về tiêu chí 4.1 và cao nhất là 0.42 của tiêu
chí 2.1.
Bên cạnh kết quả trung bình, so sánh kết quả tự đánh giá giữa 2 lớp 06CLC và
07CLC cho thấy, SV lớp 06CLC tự đánh giá sự tham gia hoạt động nhóm trước
khi TNSP là 3.68 cao hơn 0.14 so với nhóm 07CLC. Sự chênh lệch này đối với
hoạt động HTTN qua trò chơi thu hẹp lại còn 0.03, nhưng lại giãn ra với mức chênh
lệch là 0.17 đối với hoạt động HTTN qua dự án. Kết quả này cho thấy, đối với hoạt
động HTTN qua trò chơi mức phát triển về năng lực HTGQVĐ của nhóm 07CLC
phát triển tốt hơn nhóm 06CLC, tuy nhiên đối với hoạt động HTTN qua dự án thì
ngược lại nhóm 06CLC có mức phát triển tốt hơn nhóm 07CLC. Kết quả này có
thể giải thích là do ngoài những yêu cầu chung của 2 hoạt động là vận dụng kỹ
năng tư duy sáng tạo, trình bày, giao tiếp, lập kế hoạch, viết báo cáo thì tính chất
của hoạt động HTTN qua trò chơi gắn với kỹ thuật với mục đích giúp SV trải
nghiệm ban đầu với việc hình thành ý tưởng, thiết kế và thực hiện, có tính chất đơn
giản, nên tất cả SV của các chuyên ngành đều có thể thục hiện được. Trong khi đó,
hoạt động HTTN theo dự án mang tính chất phức tạp hơn không chỉ yêu cầu SV
phải tự hình thành ý tưởng, thiết kế và thực hiện sản phẩm mà còn yêu cầu sản
phẩm có thể hoạt động hay vận hành được. Do đó, đối với đa số SV các ngành
Điện, Điện tử hay Cơ điện tử của lớp 06CLC dường như có ưu thế hơn so với đa
số SV ở ngành môi trường của lớp 07CLC. Kết quả này cũng có sự tương đồng về
điểm đánh giá trong 2 hoạt động HTTN của 2 lớp. Đối với hoạt động HTTN qua
trò chơi xây tháp, trung bình kết quả điểm số lớp 07CLC là 8.81, trong khi đó lớp
06CLC là 8.56 (Phụ lục 4.11). Kết quả trung bình điểm số của hoạt động HTTN
qua dự án học tập của lớp 07CLC là 7.37 và lớp 06CLC là 7.91 (Phụ lục 4.14).
159
Như vậy, qua phân tích kết quả đánh giá năng lực HTGQVĐ của SV trước và
sau TNSP của từng hoạt động HTTN đo bằng rubric đánh giá năng lực HTGQVĐ
cho thấy, SV tự đánh giá bản thân thể hiện tốt hơn trước TNSP về những tiêu chí
được đánh giá qua 2 hoạt động HTTN qua trò chơi và dự án, hay nói cách khác
năng lực HTGQVĐ của SV có sự phát triển qua sự tham gia các hoạt động HTTN
của luận án đề xuất.
➁ Kết quả đánh giá của SV trước và sau TNSP cả 2 hoạt động HTTN đo bằng
phiếu khảo sát năng lực HTGQVĐ
Kết quả nghiên cứu về năng lực HTGQVĐ của SV sau thực nghiệm môn
KNLVTMTKT bằng phiếu khảo sát năng lực HTGQVĐ cho thấy, mức độ của tất
cả các thành tố, hành vi và trung bình tổng của năng lực HTGQVĐ sau thực
nghiệm đều cao hơn mức độ năng lực này trước khi thực nghiệm. Kết quả kiểm
nghiệm T. Test cho thấy sự chênh lệch trước và sau thực nghiệm có ý nghĩa thống
kê với với mức ý nghĩa 95% vì tất cả các giá trị Sig. < 0.05. Trung bình năng lực
HTGQVĐ sau TNSP là 4.15 cao hơn 0.43 so với trước khi thực nghiệm, song cũng
chưa đạt được mức năng lực tốt (TB > 4.2) mà đạt ở phần tư cuối cùng của mức
khá (4.0 < TB <4.2). Các thành tố trong năng lực HTGQVĐ có sự phát triển nhưng
không đồng đều nhau với mức chênh lệch cao nhất là 0.54 thuộc về thành tố “Cùng
nhau thực hiện GQVĐ” và thấp nhất là thành tố “Cùng nhau xác định vấn đề” với
mức chênh lệch là 0.35. 2 thành tố còn lại là “Cùng nhau đề xuất phương án
GQVĐ” và “Cùng nhau đánh giá và điều chỉnh” có mức chênh lệch sau thực
nghiệm so với trước thực nghiệm lần lượt là 0.44 và 0.40. Xét trên phương diện
hành vi, cũng có sự thay đổi không đồng đều về giá trị các hành vi trước và sau
thực nghiệm. Trong đó, hành vi “Thực hiện kế hoạch GQVĐ” thay đổi ở mức cao
nhất với giá trị là 0.66 và hành vi “Điều chỉnh” có sự thay đổi ít nhất với giá trị là
0.27. Hành vi “Đánh giá” là hành vi SV còn yếu nhất trước khi thực nghiệm cũng
có sự thay đổi khá cao với mức 0.59. Hành vi “Lập kế hoạch GQVĐ” thay đổi
trước và sau khi thực nghiệm là 0.41. Số liệu này cho thấy, 2 hành vi mà SV còn
yếu nhất trước khi TNSP gồm “Đánh giá” và “Thực hiện kế hoạch GQVĐ”có xu
hướng phát triển nhiều hơn các hành vi còn lại.
160
Bên cạnh phân tích kết quả trung bình của 2 nhóm, so sánh sự phát triển giữa
2 nhóm thực nghiệm cho thấy, sự thay đổi về năng lực HTGQVĐ của 2 nhóm theo
những giá trị không giống nhau. Nhóm 06CLC có sự khác biệt về năng lực
HTGQVĐ trước và sau khi thực nghiệm là 0.53 cao hơn khá nhiều so với giá trị
0.29 của nhóm 07CLC. Kết quả này có thể giải thích là do nhóm 06CLC có kết
quả điểm trung bình học tập cao hơn nhóm 07CLC nên dễ dàng tác động đến sự
phát triển hơn vì nghiên cứu thực tiễn chỉ ra SV có kết quả học tập tốt thì năng lực
HTGQVĐ cũng đạt mức cao.
Như vậy, kết quả phân tích, đánh giá về năng lực HTGQVĐ bằng bảng hỏi
cũng cho thấy SV tham gia TNSP có sự phát triển về năng lực HTGQVĐ ở mức
có ý nghĩa so với trước khi TNSP.
Tóm lại, từ kết quả nghiên cứu định lượng về năng lực HTGQVĐ theo 2 phương
pháp khác nhau gồm rubric đánh giá trước và sau khi thực hiện từng hoạt động
HTTN và khảo sát bằng bảng hỏi về năng lực HTGQVĐ trước và sau khi thực hiện
tất cả các hoạt động HTTN cho thấy: 2 hoạt động HTTN luận án đề xuất cho môn
KNLVTMTKT đã phát huy hiệu quả trong việc phát triển năng lực HTGQVĐ cho
SV các ngành kỹ thuật. Sự thay đổi này càng có giá trị khi những hành vi hiện nay
SV các ngành kỹ thuật đang còn yếu có mức độ phát triển tốt hơn các hành vi khác.
Như vậy, kết quả nghiên cứu định lượng đã một phần chứng minh các hoạt động
HTTN mà luận án thiết kế dựa trên cơ sở lý thuyết về các hoạt động HTTN của
SV các ngành kỹ thuật kết hợp với quy trình tổ chức HTTN để phát triển năng lực
HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật đã tác động làm thay đổi năng lực HTGQVĐ
của SV theo chiều hướng tốt hơn. Ngoài ra, kết quả thực nghiệm cũng đã kiểm
chứng một số kết quả trong nghiên cứu thực tiễn như sự phát triển năng lực
HTGQVĐ phụ thuộc vào năng lực của SV thông qua kết quả học tập.
Thứ 3: Kết quả nghiên cứu định tính về năng lực HTGQVĐ sau TNSP
Kết quả nghiên cứu định tính về năng lực HTGQVĐ sau thực nghiệm môn
KNLVTMTKT được thu thập thông qua quan sát hành vi trong lớp học, kết quả tự
đánh giá của các nhóm SV, kết quả phân tích sản phẩm hoạt động sư phạm và kết
quả phỏng vấn SV sau quá trình thực nghiệm:
161
➀ Kết quả quan sát hành vi trong lớp học
Kết quả quan sát hành vi trong lớp khi tổ chức 2 hoạt động HTTN cho thấy:
Nhìn chung, hầu như tất cả SV hợp tác tích cực và hào hứng tham gia các hoạt
động HTTN. SV liên kết nhau, chia sẻ thông tin đóng góp ý kiến để thực hiện tất
cả các nhiệm vụ trong hoạt động HTTN qua trò chơi xây tháp (Phụ lục 4.12). Đối
với hoạt động HTTN theo theo dự án, SV tích cực đưa ra ý tưởng, trao đổi, thuyết
phục bảo vệ ý tưởng với mục đích là ý tưởng của mình được lựa chọn thực hiện.
Hoạt động báo cáo đánh giá chéo cũng được SV hào hứng tham gia. Gần như tất
cả SV tích cực, hỗ trợ trong quá trình nhóm báo cáo, các SV chưa đến lượt báo cáo
chủ động di chuyển đến các nhóm để nghe báo cáo và nhận xét (Phụ lục 4.15). Kết
quả sản phẩm cho thấy các chủ đề SV thực hiện rất đa dạng (Phụ lục 4.14) và hầu
hết SV thực hiện ở dạng mô hình và mô hình có thể hoạt động được nên đạt điểm
tối đa trong phần này (tiêu chí 1.3 Phụ lục 4.13).
➁ Kết quả tự đánh giá của các nhóm SV
Tổng hợp kết quả tự đánh giá thông qua báo cáo của các nhóm sau khi thực
hiện 02 hoạt động HTTN của luận án đề xuất cho thấy: Đa số các nhóm tự đánh
giá các thành viên trong nhóm hợp tác tốt và rất tốt trong quá trình thực hiện bài
tập. Các thành viên tham gia tích cực, tập trung đầy đủ, đúng giờ, chia sẻ thông tin
tốt, làm việc ăn ý, đóng góp ý kiến nhiệt tình, thiết lập kênh liên lạc chính xác, có
thực hiện tìm hiểu để hiểu biết lẫn nhau hơn trong quá trình làm việc, làm việc có
trách nhiệm, nhanh chóng, trao đổi và phản hồi thông tin tốt. Hầu hết các nhóm
cũng tự đánh giá hoàn thành đến hoàn thành tốt các công việc như xác định vấn
đề, hình thành ý tưởng, trao đổi thống nhất ý tưởng, kế hoạch phân chia công việc,
triển khai và đánh giá kết quả công việc. Bên cạnh những ưu điểm, quá trình tự
đánh giá SV cũng thể hiện một số hạn chế trong quá trình thực hiện nhóm. Ví dụ:
do không thống nhất được ý kiến, đôi lúc SV trong nhóm cũng xuất hiện mâu
thuẫn. Nhóm thường giải quyết bằng cách phân tích các ý tưởng để chọn ý tưởng
tốt nhất hoặc phát triển các ý tưởng nhỏ, riêng lẽ thành ý tưởng lớn hơn. Ngoài ra,
162
một số SV chưa tham gia tích cực vào hoạt động nhóm nên các thành viên đánh
giá chỉ ở mức trung bình và nhận điểm số thấp hơn.
-
Hình 4. 9. Minh hoạ kết quả tự đánh giá hoạt động HTTN qua trò chơi
Hình 4. 10. Minh hoạ
kết quả tự đánh giá
hoạt động HTTN theo
dự án
➂ Kết quả phân tích sản phẩm hoạt động sư phạm
Kết quả phân tích sản phẩm hoạt động của SV thực hiện 02 hoạt động HTTN
môn KNLVTMTKT cho thấy, nhìn chung SV liên kết nhau rất tốt để thực hiện
giải quyết các vấn đề được giao. Các thành viên trong nhóm cùng nhau thực hiện
163
các hoạt động, kết quả SV đã giải quyết khá tốt các yêu cầu của từng hoạt động
HTTN. Kết quả phân tích sản phẩm của hoạt động được phân tích chi tiết như sau:
Hoạt động học tập qua trò chơi: Trò chơi xây tháp bằng ly nhựa, que tre, thun và
băng keo.
Hoạt động học tập qua trò chơi xây tháp bằng ly nhựa, que tre, thun và băng
keo là hoạt động HTTN theo nhóm nhỏ trên lớp được thực nghiệm đầu tiên để SV
có trải nghiệm ban đầu về kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng viết báo cáo kỹ thuật,
lên kế hoạch và kỹ năng thuyết trình.
Quan sát quá trình làm việc của nhóm cho thấy, tất cả SV tham gia rất tích cực,
hào hứng, đóng góp ý kiến sôi nổi vào hoạt động này. Kết thúc hoạt động học tập
qua trò chơi, tất cả các nhóm SV hoàn thành tháp với cấu trúc khác nhau, đạt chiều
cao tối thiểu so với yêu cầu, trình bày được những nội dung yêu cầu trên giấy khổ
nhỏ và khổ lớn. Để đạt được kết quả này, SV các nhóm chia sẻ, trong quá trình
làm việc lúc đầu SV có mâu thuẫn trong việc quyết định cấu trúc tháp sao cho đảm
bảo tính sáng tạo kết hợp với sự vững chắc và chiều cao tối ưu nhất, song mâu
thuẫn đó sớm được giải quyết. Ngoài ra, SV chia sẻ tất cả các bạn trong nhóm tích
cực thực hiện các yêu cầu. Tuy nhiên, đa số các nhóm chưa có kế hoạch phân công
tốt nên chỉ tập trung thực hiện sản phẩm tháp hơn là viết những yêu cầu trên giấy
cho đến khi GV nhắc nhở thì mới thực hiện, nên một số nhóm bị chậm trễ do chưa
hoàn thành viết lên giấy khổ lớn và giấy khổ nhỏ trong thời gian qui định.
Hình 4. 11. SV hợp tác thực hiện hoạt động HTTN qua trò chơi
Trò chơi không chỉ thiết kế yêu cầu SV phải cùng với nhau thực hiện sản phẩm
mà còn yêu cầu ít nhất 2 SV cùng nhau trình bày kết quả trong vòng 3 phút. Kết
quả hầu hết các nhóm đã chọn 2 SV lên báo cáo, trong đó, một số nhóm SV liên
164
kết tốt trong quá trình báo cáo, nhưng bên cạnh đó một số nhóm báo cáo còn khá
rời rạc.
Hình 4. 12. SV cùng nhau báo cáo kết quả
Hoạt động đánh giá độ vững chắc của tháp được GV trao quyền cho SV quyết
định cách thức thực hiện. Đối với SV nhóm 07 chọn phương án dùng gió (quạt trần
kết hợp với quạt tay) để làm đổ tháp. Trong khi đó, SV nhóm 06 sử dụng cách rung
và lắc bàn để thử độ vững chắc của tháp. Không khí lớp khi thực hiện hoạt động để
chọn tháp vững chắc nhất rất náo nhiệt và thu hút được sự theo dõi của tất cả SV.
Hình 4. 13. SV tham gia hoạt động đánh giá độ vững chắc của tháp
Để đánh giá hoạt động HTTN này, SV thực hiện tự đánh giá và GV đánh giá
theo tiêu chí đã cung cấp trước khi thực hiện hoạt động. Kết quả ghi nhận, 1 số
nhóm SV đánh giá chính xác điểm số theo tiêu chí đối với sự tham gia của từng
thành viên trong nhóm, nhưng cũng có nhóm đánh giá kết quả đều nhau giữa các
thành viên với điểm số “hào phóng”. Dù đánh giá kết quả đánh giá của một số
165
nhóm chưa thực chính xác, song qua hoạt động này SV chia sẻ đã giúp SV phát
triển hành vi đánh giá trong năng lực HTGQVĐ. Kết quả hoạt động trò chơi xây
tháp, các nhóm SV đạt kết quả khá tốt thấp nhất là 7 điểm và cao nhất là 9.5 (Phụ
lục 4.13). Tuy nhiên, do một số SV đi trễ hoặc chưa được nhóm đánh giá tốt sẽ bị
trừ nên kết quả thấp hơn các thành viên khác trong nhóm. Kết quả trung bình chung
cả 2 lớp là 8.65 (Phụ lục 4.14). Theo kết quả trình bày tại Phụ lục 4.14 có 4 SV
không tham gia hoạt động này.
Hình 4. 14. Minh hoạ kết quả đánh giá hoạt động HTTN qua trò chơi của
các nhóm SV
Ngoài việc đánh giá theo tiêu chí, cá nhóm còn chia sẻ ngắn gọn về quá trình
thực hiện. Đa số các nhóm phản ánh có sự hợp tác tốt, nhưng gặp mâu thuẫn trong
quá trình thống nhất cách thức xây tháp ban đầu song cuối cùng cũng thống nhất
được ý kiến. Trong quá trình thực hiện công việc nhóm phải liên tục giải quyết các
tình huống phát sinh so với ý tưởng ban đầu vì ly nhựa trơn khó cố định, keo dán
không dính, thun cột bị tuột v.v. Có 2 nhóm chia sẻ sản phẩm cuối cùng khác hoàn
toàn với ý tưởng ban đầu nhưng phải liên tục cách giải quyết để đạt được mục tiêu.
166
-
Hình 4. 15. Kết quả phản ánh về hoạt động HTTN qua trò chơi của một số nhóm
Ý tưởng trước khi thực hiện
Kết quả sau khi thực hiện
Hình 4. 16. Minh hoạ việc thay đổi ý tưởng để giải quyết vấn đề
Như vậy, hoạt động HTTN qua trò chơi xây tháp bằng ly nhựa, que tre, thun
và băng keo giúp SV có những kinh nghiệm ban đầu và những phản ánh về kỹ
năng tư suy sáng tạo và kỹ năng thuyết trình. Ngoài ra, cách thức tổ chức hoạt động
này giúp SV hợp tác chặt chẽ hơn trong quá trình làm việc nhóm để cùng nhau và
giúp SV phát triển những hành vi SV còn yếu như đánh giá, lập kế hoạch, v.v.
trong năng lực HTGQVĐ.
Hoạt động HTTN qua dự án: Học tập theo dự án _Giải quyết vấn đề thực
tiễn liên quan đến chuyên ngành hoặc cải tiến 1 sản phẩm theo hướng phát
triển bền vững
167
Hoạt động học tập theo dự án được triển khai vào 4 tuần cuối của môn học
theo nội dung và kế hoạch nhằm tạo cơ hội cho SV trải nghiệm tích cực các kỹ
năng riêng lẻ đã được rèn luyện trong chương trình và kỹ năng HTGQVĐ kết hợp
với đánh giá tổng kết môn học.
Sau quá trình thực hiện, kết quả có 23 sản phẩm khác nhau của 23 nhóm được
thiết kế. Chủ đề các nhóm khai thác đa dạng, song nhìn chung, sản phẩm của các
nhóm thực nghiệm phần lớn là những ý tưởng sáng tạo giải quyết các tình huống
thực tế, tập trung vào những khó khăn về mặt kỹ thuật hiện chưa giải quyết hoặc giải
quyết chưa tối ưu. Cụ thể, các vấn đề được SV khai thác thuộc về nhiều chủ đề trong
cuộc sống, hỗ trợ làm nhẹ sức lao động của con người như những mô hình lau bảng
tự động, cải tiến trang trại nuôi heo, thiết kế thùng rác tự huỷ, đèn học thân thiện với
môi trường, hộp đựng viết đa năng .v.v. Đặc biệt có 3 nhóm trong số các nhóm thiết
kế mô hình nhà Smart House với cùng giải pháp dùng năng lượng mặt trời kết hợp
với điều khiển tự động nhưng việc điều khiển tự động không giống nhau gồm: điều
khiển dựa trên Google Assistant tiếng Việt, điều khiển qua điện thoại và điều khiển
bằng âm thanh theo số lần vỗ tay. (Chủ đề các nhóm xem Phụ lục 4.14)
Hình 4. 17. Kết quả sản phẩm dự án và SV lớp 06CLC
Bên cạnh việc làm ra sản phẩm là mô hình hay sản phẩm, SV được tổ chức tự
đánh giá và đánh giá chéo thông qua hoạt động báo cáo theo dạng triển lãm.
Hình 4. 18. Sinh
viên tự đánh giá
theo tiêu chí
168
Hình 4. 19. SV thực hiện đánh giá chéo
Hình 4. 20. Minh hoạ kết quả tự đánh giá và đánh giá chéo của nhóm 2 và nhóm 5
Kết quả tự đánh giá, ngoài việc cho điểm theo các tiêu chí đánh giá SV tự nhận
xét về các kỹ năng thể hiện trong quá trình làm việc và tự đánh giá từng các thành
viên về kỹ năng làm việc nhóm, GQVĐ, giao tiếp và chủ động trong công việc. Đa
số các nhóm nhận xét khi làm việc cùng nhau các thành viên trong nhóm tham gia
đầy đủ, hợp tác tốt, có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành công việc, vẫn có
mâu thuẫn xảy ra nhưng vẫn giải quyết được. Kết quả tự đánh giá chéo giữa các
thành viên trong nhóm, đa số các nhóm cho điểm bằng nhau. Tuy nhiên, vẫn có
169
một số nhóm cho điểm khác nhau giữa các thành viên tương tự hoạt động học tập
qua trò chơi.
Kết quả đánh giá chéo của SV có sự chênh lệch giữa các nhóm mặc dù các
nhóm cùng dựa trên một tiêu chí. Hình minh hoạ trên là sản phẩm đánh giá của
nhóm có xu hướng đánh giá điểm cao và đánh giá thấp. Ví dụ nhóm 2 tự đánh giá
đạt 7.75 đ, nhưng nhóm 5 đánh giá nhóm 2 đạt 9.5 điểm. Nhóm 2 đánh giá nhóm
7 đạt 6.5 đ, trong khi đó nhóm 5 đánh giá là 8.5 đ. Kết quả đánh giá cuối cùng của
mỗi nhóm được tính bằng (trung bình cộng các nhóm) * 50% + GV đánh giá *
50% (Tổng hợp kết quả đánh giá các nhóm trình bày tại Phụ lục 4.13). Mặc dù có
sự chênh lệch về điểm số đánh giá giữa các nhóm nhưng hoạt động tự đánh giá và
đánh giá chéo được tích hợp trong từng hoạt động HTTN của môn học đã giúp SV
phát triển được hành vi tự đánh giá ở mức cao (0.59) so với trung bình chung 0.43
của năng lực HTGQVĐ.
Tổng hợp kết quả đánh giá theo tiêu chí của GV và SV trong hoạt động HTTN
theo dự án cho thấy nhóm SV có kết quả thấp nhất là 7 điểm cao nhất là 9 điểm
(Phụ lục 4.13). Trung bình kết quả của tất cả SV tham gia hoạt động HTTN theo
dự án là 7.72, trong đó nhóm 07CLC có trung bình là 7.37 nhóm 06CLC là 7.91.
So sánh kết quả điểm số trong hoạt động HTTN qua dự án và kết quả SV tự đánh
giá về năng lực HTGQVĐ theo rubric đánh giá năng lực HTGQVĐ của hoạt động
HTTN qua dự án cho thấy nhóm 06CLC có mức trung bình tự đánh giá là 4.52
trong khi nhóm 07CLC là 4.26 (Phụ lục 4.16). Kết quả này một lần nữa cho thấy
có sự tương quan thuận giữa sự thể hiện của SV thông qua kết quả học tập với
năng lực HTGQVĐ của SV.
Thứ 4: Kết quả phỏng vấn SV sau thực nghiệm sư phạm
Kết quả phỏng vấn theo nhóm ngẫu nhiên (tổng cộng 9 SV tham gia) sau khi
kết thúc môn học cho thấy tất cả SV đều chia sẻ sau quá trình tham gia môn học
này năng lực HGQVĐ của SV tốt hơn. Cụ thể, SV được phỏng vấn chia sẻ quen
được nhiều bạn hơn, cùng nhau hợp tác giải quyết vấn đề nhanh hơn, hiệu quả hơn,
ít gặp mâu thuẫn trong quá trình thực hiện các hoạt động. Đặc biệt, SV chia sẻ
trong những hoạt động đầu môn học, rất khó cho SV thích ứng với thành viên mới
nhưng đến những hoạt động gần cuối môn học SV bớt bở ngỡ hơn và thích ứng
nhanh khi phải làm việc với những thành viên khác trong nhóm mới. Ngoài ra, SV
170
còn chia sẻ, khác với hoạt động nhóm thông thường, các hoạt động nhóm của môn
học này đề được lồng ghép những yêu cầu như SV phải làm quen khi lập nhóm
mới, SV cùng nhau xác định vấn đề, đề xuất giải pháp, thiết kế kế hoạch nên kỹ
năng lập kế hoạch và theo dõi công việc thực hiện theo kế hoạch được phát triển
nhiều. Ngoài ra, để thực hiện các bài tập nhóm của môn học, mỗi SV phải tham
gia đóng góp mới có thể hoàn thành công việc như hoạt động nhóm theo dạng khăn
phủ bàn, báo cáo kết quả dự án theo trạm học tập, đóng kịch .v.v. Những hoạt động
nhóm này phát huy sự suy nghĩ, chia sẻ và liên kết của từng thành viên. Nếu trước
đây, khi làm việc nhóm, SV không quan tâm nhiều đến hành vi “Đánh giá”, song
trong những hoạt động của môn học này SV phải thực hiện hoạt động tự đánh giá
và đánh giá chéo thường xuyên. Do đó, SV nhận thấy rằng hành vi “Đánh giá” có
cũng sự phát triển rất tốt. Như vậy, kết quả phỏng vấn đã cũng đã góp phần chứng
minh hiệu quả của cách thức tổ chức luận án đề xuất đến sự phát triển năng lực
HTGQVĐ của SV đặc biệt trên các hành vi mà SV đang yếu. (Chi tiết kết quả
phỏng vấn xem phụ lục 4.18)
Như vậy, kết quả phân tích định tính đã chứng minh SV sau quá trình thực
nghiệm đã có sự phát triển những hành vi liên quan đến năng lực HTGQVĐ vì SV
tích cực hợp tác, cùng lên kế hoạch thực hiện, giải quyết được các mâu thuẫn phát
sinh trong quá trình làm việc nhóm, giải quyết được các vấn đề được giao và thực
hiện hoạt động đánh giá và tự đánh giá trong không khí sôi nổi, tích cực.
Thứ 5: Kết quả phân tích sản phẩm điển hình
Trong các dự án học tập của 2 lớp, nghiên cứu lựa chọn mỗi lớp 1 trường hợp
điển hình để phân tích kết quả sản phẩm hoạt động của SV. Ngoài ra, nghiên cứu
còn phân tích kết quả thay đổi về năng lực HTGQVĐ của 4 SV không tham gia
vào hoạt động HTTN qua trò chơi. Kết quả phân tích các trường hợp điển hình như
sau:
Trường hợp 1: Nhóm 3 SV nữ năm nhất có mã số nghiên cứu là T0040N,
L0018H và L5154K thuộc lớp thực nghiệm 07CLC thực hiện mô hình cải tiến hộp
bút đa năng tích hợp đồ chuốt tự động và hệ thống đèn. Mặc dù chỉ có 3 thành viên
nữ được thành lập ngẫu nhiên, 2 thành viên đến từ ngành môi trường, 1 thành viên
từ ô tô nhưng nhóm đã đạt kết quả bài tập dự án với tổng số điểm là 9, điểm cao
nhất của bài tập của lớp này. Sở dĩ nhóm đạt kết quả này vì chỉ trừ việc làm mô
171
hình với chất liệu bìa carton chưa thực sự bắt mắt và độ vững chắc chưa cao, các
yêu cầu khác của mô hình như chức năng, hoạt động và tất cả các nội dung yêu
cầu trong bài tập dự án như lên kế hoạch, làm phim, lấy ý kiến của người có kinh
nghiệm hơn, viết báo cáo, trình bày kết quả nhóm đều thực hiện tốt.
Bên cạnh kết quả sản phẩm đạt được, phân tích kết quả tự đánh giá trước và
sau thực nghiệm về năng lực HTGQVĐ của 3 SV cho thấy có mức chênh lệch
năng lực HTGQVĐ sau thực nghiệm so với trước thực nghiệm cao hơn mức trung
bình chung 0.32 của lớp. Cụ thể, giá trị 0.4 là mức chênh lệch trước và sau thực
nghiệm đối với SV L0018H, 0.53 đối với SV T0040N và mức chênh lệch đối với
SV L5154K lên đến 1.12 (chi tiết xem phụ lục 4.8). Kết quả phỏng vấn sau khi kết
thúc môn học SV L5154K - SV ngành ô tô duy nhất trong lớp học chia sẻ: khi bắt
đầu vào lớp học SV cảm thấy rất lạc lỏng vì không quen với bất cứ bạn nào trong
lớp và chuyên ngành của em có tính chất khác với chuyên ngành của đa số các bạn
nên em nghĩ rất khó để học, nhưng đến hôm nay (kết thúc môn học) SV đã quen
và làm việc với khoảng 60% số bạn trong lớp một cách vui vẻ, đặc biệt là 2 bạn
ngành môi trường thực hiện chung dự án. Ngoài ra, khi thành lập nhóm mới các
em cũng có thời gian làm quen tìm hiểu lẫn nhau trước khi thực hiện giúp các em
hiểu và làm việc dễ dàng hơn, nhanh chóng hoà nhập với các bạn. SV L5154K còn
chia sẻ em thấy các hoạt động của môn học giúp phát triển năng lực HTGQVĐ
khá nhiều vì các hoạt động này giúp SV quen được nhiều bạn hơn, hoà đồng hơn,
giao tiếp tốt hơn, suy nghĩ những cách thức khác nhau để GQVĐ.
Hình 4. 21. Mô hình cải tiến
hộp bút đa năng tích hợp đồ
chuốt tự động và hệ thống đèn
Trường hợp 2: Nhóm có sản phẩm dự án được lớp bầu chọn là tốt nhất là
nhóm 2 thuộc lớp thực nghiệm 06CLC. Nhóm này gồm 4 SV năm nhất được thành
lập ngẫu nhiên là N2145K, P2146K, N2194Q và SV V6176M, trong đó có 3 SV
thuộc ngành điện tử và 1 SV ngành cơ điện tử. Mô hình của nhóm được gần như
172
toàn bộ SV trong lớp lựa chọn là mô hình tốt nhất vì ý tưởng thực tế, mới, thiết kế
đẹp và có thể hoạt động được. Sản phẩm của nhóm xuất phát từ ý tưởng cải tiến
ngôi nhà trong thời đại 4.0. Vấn đề nhóm SV muốn giải quyết là làm sao tạo ra
được ngôi nhà để giảm năng lượng điện và phải thân thiện với môi trường và người
sử dụng. Trong quá trình tìm kiếm giải pháp, nhiều đề xuất được đưa ra nhưng
cuối cùng nhóm đã sử dụng sự hỗ trợ của công nghệ Google assistant nhận dạng
giọng nói bằng Tiếng Việt (công nghệ này chính thức ra đời vào ngày 7 tháng 5
năm 2019, trước 17 ngày khi bài tập dự án được báo cáo (23/5)) kết hợp với việc
sử dụng năng lượng mặt trời và cảm biến ánh sáng cho ngôi nhà. Ngoài kết quả
sản phẩm đạt được, điểm trung bình chung kết quả bài tập dự án nhóm đạt 8.7
điểm, đứng vị trí thứ 2 trong lớp sau mức cao nhất là 8.9. Như vậy, nhóm đã giải
quyết khá tốt tất cả yêu cầu của bài tập.
Bên cạnh kết quả nêu trên, theo số liệu tự đánh giá về năng lực HTGQVĐ
trước và sau thực nghiệm, 4 SV này đều có mức độ phát triển cao hơn mức trung
bình chung 0.51 của nhóm thực nghiệm 06CLC, cụ thể mức phát triển lần lượt của
SV V6176M, N2145K, P2146K và N2194Q theo thứ tự lần lượt là 0.4, 0.6, 0.9,
1.3 (chi tiết xem phụ lục 4.8). Ngoài ra, SV trong nhóm chia sẻ tất cả các em đều
thích hoạt động học tập theo dự án cuối kỳ vì không những liên kết nhau thực hiện
công việc để hoàn thành sản phẩm mà còn được trình bày để bảo vệ quan điểm sản
phẩm của mình trước những nhận xét, đánh giá của nhiều thành viên đến từ các
nhóm khác.
Hình 4. 22. Mô hình cải tiến hệ thống
nhà thông minh (smart home) nhận
dạng bằng giọng nói Google assistant
Bên cạnh việc quan sát và phân tích sản phẩm, SV chia sẻ sau khi thực hiện
bài tập dự án giúp họ hợp tác tốt hơn, thân thiết với các bạn đặc biệt các bạn trong
173
nhóm hơn, phát triển được nhiều kỹ năng khác như giao tiếp, giải quyết vấn đề,
sáng tạo, viết báo cáo, lên kế hoạch, nhận xét đánh giá v.v.
Trường hợp 3: 4 SV có mã số N6137K, L6215T, N6217T và N6238T không
tham gia vào hoạt động HTTN qua trò chơi nhưng có tham gia đánh vào hoạt động
HTTN theo dự án và thực hiện phiếu khảo sát trước và sau khi thực TNSP. Kết
quả cho thấy sự khác biệt về năng lực HTGQVĐ theo bảng khảo sát trước và sau
thực nghiệm sư phạm của 4 SV này lần lượt là 0.01, - 0.04, 0.02 và 0.25; theo
rubric đánh giá năng lực HTGQVĐ của hoạt động HTTN theo dự án lần lượt là –
0.39, 0.12, 0.14 và 0.39; điểm số thực hiện hoạt động HTTN theo dự án lần lượt là
6.8, 8.0, 6.5 và 7. Các kết quả này đều khá khá thấp so với trung bình chung của
lớp và của tất cả SV tham gia TNSP. Kết quả này cũng là một minh chứng cho
thấy sự tham gia vào các hoạt động HTTN luận án đề xuất giúp SV phát triển về
năng lực HTGQVD.
Tóm lại, kết quả thực nghiệm sư phạm 2 hoạt động HTTN luận án đề xuất cho
môn KNLVTMTKT đã tác động tích cực đến sự phát triển năng lực HTGQVĐ của
SV cả về mặt định lượng và định tính.
Như vậy, qua phân tích kết quả TNSP của 4 nhóm lớp trong 2 môn QLDVOT
KNLVTMTKT cho thấy các dạng hoạt động HTTN cho SV các ngành kỹ thuật
luận án nghiên cứu gồm quan sát, học tập tại doanh nghiệp, trò chơi, học tập theo
dự án và thực hành kết hợp với việc tổ chức theo quy trình phát triển năng lực
HTGQVĐ qua tổ chức HTTN đã chứng minh được năng lực HTGQVĐ của SV tất
cả các nhóm tham gia TNSP đều phát triển ở mức có ý nghĩa. Kết quả này đã chứng
minh giả thuyết “Năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật sẽ phát triển khi
GV tổ chức hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành
kỹ thuật.”
174
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương 4, ngoài việc trình bày các nguyên tắc tổ chức HTTN để phát
triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật. Luận án còn thực hiện các
nội dung chính và kết quả đạt được như sau:
- Dựa trên các dạng hoạt động HTTN và quy trình tổ chức HTTN để phát
triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật kết hợp với các phương
pháp tổ chức hoạt động HTTN. Luận án thiết kế và tổ chức động học tập
trải nghiệm tại doanh nghiệp cho môn học Quản lý dịch vụ ô tô và 2 hoạt
động học tập qua trò chơi và hoạt động học tập theo dự án cho môn Kỹ năng
làm việc trong môi trường kỹ thuật.
- TNSP theo phương pháp thực nghiệm trên một mẫu, không có nhóm đối
chứng. Kết quả phân tích định lượng trên 4 lớp thực nghiệm của 2 môn học
đều cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa về năng lực HTGQVĐ trước và sau
thực nghiệm. Sự khác biệt theo xu hướng mức độ năng lực HTGQVĐ sau
thực nghiệm cao hơn trước thực nghiệm. Tất cả các hành vi của năng lực
HTGQVĐ đều phát triển. Mức độ phát triển của các hành vi SV còn yếu
như “Thực hiện kế hoạch GQVĐ” và “Đánh giá” cao hơn các hành vi còn
lại. Kết quả phân tích định tính bằng các phương pháp phỏng vấn theo
nhóm, phân tích sản phẩm hoạt động sư phạm, quan sát đều cho thấy SV
thực hiện giải quyết vấn đề tốt với sự hợp tác cao.
Như vậy, kết quả TNSP nhằm kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu “Năng lực
HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật sẽ phát triển khi GV tổ chức hoạt động
HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật” qua việc vận
dụng kết hợp giữa (1) Quy trình phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức học tập
trải nghiệm cho SV các ngành kỹ thuật; (2) Các nhóm tổ chức các nhóm hoạt động
HTTN như: Quan sát, hoạt động học tập tại doanh nghiệp, học tập qua trò chơi,
học tập theo dự án và thực hành; (3) Các phương pháp tổ chức dạy học theo nhóm
cho thấy, năng lực HTGQVĐ của SV có sự phát triển có ý nghĩa cả về mặt định
lượng và định tính.
175
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Ngoài kết quả nghiên cứu tổng quan, luận án đã giải quyết được 3 nhiệm vụ
nghiên cứu với kết quả chính sau:
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ
chức HTTN cho SV các ngành kỹ thuật đạt được một số kết quả sau:
Xây dựng các khái niệm thành phần từ đó phát biểu khái niệm phát triển năng
lực HTGQVĐ qua tổ chức HTTN như sau: Phát triển năng lực hợp tác giải quyết
vấn đề qua tổ chức học tập trải nghiệm là thiết kế và thực hiện các hoạt động dạy
học để người học tham gia trực tiếp vào các nhiệm vụ học tập nhằm biến đổi từ thấp
đến cao khả năng cùng nhau thực hiện các hoạt động hoặc GQVĐ có kết quả cho
các thành viên trong nhóm.
Đề xuất các năng lực thành phần của năng lực HTGQVĐ gồm: Cùng nhau xác
định vấn đề; Cùng nhau đề xuất phương án GQVĐ; Cùng nhau thực hiện GQVĐ;
Cùng nhau đánh giá và điều chỉnh. Các năng lực thành phần này được biểu hiện
cụ thể qua 4 thành tố và 6 hành vi. Các thành tố và hành vi được đo lường với
thang đo 5 mức độ: Kém, Yếu, Trung bình, Khá và Tốt. Từng hành vi của năng
lực HTGQVĐ ứng với mỗi mức độ cũng được nghiên cứu mô tả trong rubric đánh
giá năng lực HTGQVĐ.
Xác định 5 nhóm hoạt động HTTN cho SV các ngành kỹ thuật gồm: Quan sát,
học tập tại doanh nghiệp, trò chơi, thực hành và học tập theo dự án. Để SV có cơ
hội tham gia vào các hoạt động HTTN này nhằm phát triển năng lực HTGQVĐ,
nghiên cứu đề xuất lựa chọn các phương pháp tổ chức dạy học như: phương pháp
dạy học theo nhóm nhỏ, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án, thực hành.
Xây dựng quy trình tổ chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV
các ngành kỹ thuật gồm 3 giai đoạn: (1) Thiết kế hoạt động HTTN; (2) Thực hiện
tổ chức hoạt động HTTN; (3) Đánh giá kết quả hoạt động HTTN.
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu thực trạng phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức
HTTN cho SV các ngành kỹ thuật
Nghiên cứu đã xây dựng được thang đo gồm 34 biến để xác định mức độ năng
lực HTGQVĐ của SV bằng sự kết hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận,
176
phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát và phương pháp thống kê phân tích độ
tin cậy và phân tích nhân tố. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu thực trạng đã xác định
3 nội dung cơ bản sau:
Thực trạng về năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật. SV các ngành
kỹ thuật nhận thức về sự cần thiết phát triển năng lực HTGQVĐ với tỉ lệ rất cao
(trên 90%), song có hơn 50% SV chưa nhận thức đúng đắn về bản chất của năng
lực HTGQVĐ. Mặc dù tỉ lệ SV chưa nhận thức đúng về bản chất năng lực
HTGQVĐ nhưng sự thể hiện năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật đang
ở mức khá. Ở mức này, SV có thể thực hiện khá trọn vẹn các năng lực thành phần
liên quan đến năng lực HTGQVĐ trong tình huống quen thuộc, song SV chưa giải
quyết một cách trọn vẹn vấn đề, chưa hợp tác tốt để GQVĐ trong những tình huống
phức tạp hoặc những tình huống có tính sáng tạo cao. SV cũng chưa thực sự nỗ
lực và chưa thúc đẩy được các thành viên khác cùng thực hiện các hành vi trong
năng lực HTGQVĐ. Năng lực HTGQVĐ có sự khác biệt với thời gian SV học đại
học nhưng theo chiều hướng không rõ ràng song năng lực học tập của SV thể hiện
qua kết quả học tập thì tạo nên sự khác biệt với năng lực HTGQVĐ của SV kỹ
thuật theo hướng SV có kết quả học tập càng cao năng lực HTGQVĐ ở mức độ
càng cao.
Thực trạng phát triển năng lực HTGQVĐ qua tổ chức HTTN cho SV các ngành
kỹ thuật. Hơn 50% GV chưa nhận thức đúng về bản chất của năng lực HTGQVĐ,
song tỉ lệ đồng thuận trong việc cần thiết đến rất cần thiết phải phát triển năng lực
HTGQVĐ ở mức rất cao (hơn 90%). Tuy nhiên, hơn 50% GV không bao giờ, ít và
thỉnh thoảng tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm cho SV kỹ thuật tham gia
để phát triển năng lực HTGQVĐ vì các lí do khác nhau. Khi thiết kế các hoạt động
HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật, GV thực hiện
phân tích nội dung môn học, chuẩn bị tài liệu hay phương tiện giảng dạy và xác
định mục tiêu trong chương trình môn học với tỉ lệ cao hơn thiết kế các hoạt động
hoặc bài tập trải nghiệm, phân tích và xây dựng các công cụ đánh giá năng lực
HTGQVĐ. Trong quá trình tổ chức các hoạt động HTTN, GV có xu hướng thỉnh
thoảng tổ chức các nhóm hoạt động HTTN quan sát, trò chơi, học tập theo dự án,
thực hành và hoạt động tại doanh nghiệp để SV tham gia. Việc tổ chức các nhóm
177
hoạt động HTTN cũng như các hoạt động HTTN cụ thể có sự tương quan rất chặt
chẽ đến mức độ tham gia của SV.
Mối quan hệ giữa mức độ tham gia các hoạt động HTTN và sự phát triển năng
lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật. Trường SV đang theo học, thời gian học
tập đã tạo ra sự khác nhau có ý nghĩa về một số hoạt động học tập trải nghiệm
trong SV theo xu hướng SV học càng lâu thì tham gia hoạt động HTTN càng nhiều;
sự tham gia các hoạt động HTTN liên quan đến nội dung học tập tạo ra sự khác
biệt về kết quả học tập cho SV; các yếu tố về kết quả học tập tạo ra sự khác biệt về
sự tham gia của SV vào các hoạt động HTTN từ đó góp phần phát triển năng lực
HTGQVĐ. 3 trong 5 nhóm hoạt động HTTN gồm quan sát, trò chơi và học tập
theo dự án có mức tương quan trung bình đến sự phát triển năng lực HTGQVĐ
của SV các ngành kỹ thuật, 2 nhóm HTTN còn lại là thực hành và hoạt động tại
doanh nghiệp có sự tương quan ít với năng lực này.
Nhiệm vụ 3: Tổ chức hoạt động HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ của SV
các ngành kỹ thuật
Dựa trên các dạng hoạt động HTTN và quy trình tổ chức HTTN để phát triển
năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật kết hợp với các phương pháp tổ
chức hoạt động HTTN và kết quả nghiên cứu thực tiễn. Luận án thiết kế và tổ chức
3 hoạt động HTTN cho 2 môn học. Thực nghiệm sư phạm các hoạt động HTTN
theo phương pháp thực nghiệm trên một mẫu, không có nhóm đối chứng trên 4
nhóm lớp của 2 môn học Quản lý dịch vụ ô tô và Kỹ năng làm việc trong môi
trường kỹ thuật đều cho thấy các thành tố, hành vi và năng lực HTGQVĐ của SV
tất cả các lớp TNSP đều phát triển ở mức có ý nghĩa về mặt định lượng. Kết quả
phân tích định tính bằng các phương pháp phỏng vấn theo nhóm, phân tích sản
phẩm hoạt động sư phạm, quan sát cũng cho thấy SV thực hiện giải quyết vấn đề
tốt với sự hợp tác cao.
Như vậy, qua quá trình nghiên cứu luận án đã chứng minh được 2 giả thuyết
“Năng lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật đạt mức độ khá và mức độ năng
lực HTGQVĐ của SV có sự tương quan chặt chẽ với mức độ tổ chức của GV và
mức độ tham gia các hoạt động HTTN của SV” và “Năng lực HTGQVĐ của SV
các ngành kỹ thuật sẽ phát triển khi GV tổ chức hoạt động HTTN để phát triển
năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật.” là phù hợp.
178
2. KIẾN NGHỊ
Để tổ chức các hoạt động HTTN phát triển năng lực HTGQVĐ của SV các
ngành kỹ thuật mang lại hiệu quả và có thể triển khai trên phạm vi rộng trong thực
tiễn, luận án đặt ra 03 kiến nghị sau:
Thứ 1: Vận dụng quy trình tổ chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV
các ngành kỹ thuật vào tổ chức hoạt động HTTN cho các môn học
- Vận dụng quy trình tổ chức HTTN để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV
các ngành kỹ thuật làm khung định hướng để thiết kế và tổ chức các hoạt động
HTTN cho các môn học trong chương trình đào tạo.
- Khi thiết kế hoạt động HTTN, cần kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
để tổ chức cho SV các hoạt động HTTN có sự tương quan với sự phát triển năng
lực HTGQVĐ của SV các ngành kỹ thuật như trò chơi, quan sát, học tập theo dự
án, thực hành tại doanh nghiệp.
- Trong quá trình tổ chức các hoạt động HTTN cho SV các ngành kỹ thuật, ngoài
việc cung cấp cho SV những nội dung liên quan đến hoạt động HTTN cần cung
cấp công cụ hoặc hướng dẫn SV tiến hành hoạt động có liên quan đến các hành vi
của năng lực HTGQVĐ như yêu cầu SV thiết lập liên lạc, tìm hiểu lẫn nhau khi
hình thành nhóm mới, tổ chức cho SV cùng nhau để xác định vấn đề, đề xuất giải
pháp, thực hiện và đánh giá.
Thứ 2: Bồi dưỡng về phương pháp tổ chức và đánh giá các hoạt động trải nghiệm
cho GV dạy SV các ngành kỹ thuật
- Bồi dưỡng về phương pháp tổ chức và đánh giá các hoạt động trải nghiệm cho
GV nhằm nâng cao trình độ của GV về việc thiết kế, tổ chức quản lý và đánh giá các
hoạt động trải nghiệm theo nhóm trong và ngoài lớp học.
- Nội dung bồi dưỡng chính gồm: Khái quát về hoạt động HTTN, các phương pháp
và kỹ thuật tổ chức hoạt động HTTN và đánh giá kết quả học tập HTTN.
Thứ 3: Định hướng và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tổ chức hoạt động HTTN
- Nhà trường nên định hướng thiết kế và triển khai chương trình đào tạo và chương
trình môn học theo định hướng hoạt động, cụ thể là theo định hướng HTTN. Ngoài
ra, chương trình đào tạo không chỉ gồm các môn học chuyên môn mà còn có những
môn học rèn luyện kỹ năng có liên quan đến sự hình thành và phát triển các năng lực
cốt lõi.
179
- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng GV phương pháp tổ chức và đánh giá các
hoạt động trải nghiệm để GV có đủ năng lực để thiết kế và triển khai các hoạt động
HTTN theo nhóm nhằm phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV các ngành kỹ thuật.
- Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ về thủ tục hành chính, phương tiện, địa điểm,
cơ sở vật chất kinh phí v.v khi cần thiết.
- Sắp xếp lớp ít nhất 2 tiết tuần, với sĩ số dưới 60 SV/lớp.
3. ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
Để hoàn thiện kết quả nghiên cứu, luận án kiến nghị tiếp tục nghiên cứu theo các
hướng sau:
- Tổ chức thực hiện kiểm nghiệm quy trình phát triển năng lực HTGQVĐ cho
SV các ngành kỹ thuật và những kiến nghị đề tài đề xuất về phương pháp thiết kế
hoạt động HTTN trên các môn học khác.
- Vận dụng phương pháp nghiên cứu và quy trình tổ chức HTTN để phát triển
năng lực HTGQVĐ để phát triển các kỹ năng khác cho SV.
180
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ágota, D. (2014). Experiential learning for professional development in the civil
service. Procedia – Social and Behavioral Sciences 116 (2014), p. 5085 –
5090.
Beard, C. and Wilson, J. P. (2006). Experiential Learning: A Best Practice
Handbook for Educators and Trainers. London and Philadelphia. United
Kingdom and USA.
Beard, C. and Wilson, J. P. (2013). Experiential Learning: A hand book for
education, training and coaching (third edition). Kogan Page. London/USA
and India.
Biggs, J. and Tang, C. (2007). Teaching for Quality Learning at University.
Society for Research into Higher Education & Open University Press. New
York.
Bloom (1956). Taxonomy of Educational Objectives, the classification of
educational goals–Handbook I: Cognitive Domain. New York: McKay, tr.
201-207, tr. 201- 07.
Bohlin, M. R. (1998). The Affective Domain: A Model of learner-Instruction
Interactions. Eric.
Bransford, J., & Stein, B. S. (1984). The IDEAL problem solver: A guide for
improving thinking, learning, and creativity. New York, NY: W. H. Freeman.
Burnard, P. (1989). Teaching Interpersonal Skill: A handbook of experiential
learning for heath professionals. Springer-Science+Business Media, B.V.
Cantor (1995). Experiential Learning in Higher Education: Lingking Classroom
and Community. ASHE-ERIC Higher Education Report No.7, Washington,
D.C: The George Washington University, Graduate School of Education and
Human Development.
Đặng Thị Diệu Hiền (2017), Factors Related to Students’ Planned Activities of
Some Universities in Ho Chi Minh. Journal of Technical Education. No. 42,
7/2017, ISSN 1859-1272.
Davidpol, Dave’s Psychomotor Domain Taxanomy Cheat Sheet,
https://www.cheatography.com/davidpol/cheat-sheets/dave-s-psychomotor-
domain-taxonomy/, truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017.
Dewey, J. (1938), (1997 edition). Experience and Education. New York:
Touchstone.
181
Đinh Thị Kim Thoa (2015), Tài liệu tập huấn kỹ năng xây dựng và tổ chức các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Hà Nội.
Dương Giáng Thiên Hương (2017). Hoạt động trải nghiệm sáng tạo – Lý thuyết
và vận dụng trong dạy học tiểu học. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà
Nội, Vol. 62, No.1A.
Dương Thiệu Tống (2005). Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo
dục. Nxb. Khoa học Xã hội. Tp.HCM.
Edward, F. C., Johan, M., Soeren, O., and Doris R. B. (2007). Rethinking
Engineering Education The CDIO Approach. Springer. Germany.
Eikenberry K. (2007). in Mel Silberman (edited) (2007). The Hand book of
Experiential learning. Pfeiffer. San Francisco, chapter 15.
Employment and Training Administration: United State Department of Labour
(2014). A Geospatial Technology Competency Model. United States.
Felicia and Patrick (2011). Handbook of Research on Improving Learning and
Motivation. Information Science Reference. USA.
Fry, H., Ketteridge, S. and Marshall, S. (2009). A Handbook for Teaching and
Learning in Higher education_Enhancing Academic Practice (Thirth
edition). Routledge Publishing. USA.
Glenn, D. Isael (1992). Determing Sample size. University of Florida.
Griffin P. and Care E. (2014). Developing learners’ collaborative problem solving
skills. European Schoolnet Academy.
Griffin, P. Assessing Collaborative Problem Solving. Melbourne Graduate School
of Education.
Griffin, P., Care, E. (2015). A Framework for Teachable Collaborative Problem
Solving Skills. Assessment and Teaching of 21st Century Skills Method s and
Approach, Century Skills. Springer.
Griffiths, S. and Partington, P. (1992). Enabling Active Learning in Small Groups:
Module 5 in Effective Learning and Teaching in Higher Education.
UCoSDA/CVCP. Sheffield.
Hair, JR, C., Black, J, Babin and Anderson, E. (2014). Multivariate Data Analysis
(7th edition). Pearson, USA.
Healey, M. and Jenkins, A. (2000). Kolb’s Experiential Laerning Theory and Its
Application in Geography in Higher Education. Journal of Geography. 99:5,
185-195, DOI: 10.1080/00221340008978967.
182
Hesse, F., Care, E., Buder, J., Sassenberg, K., & Griffin, P. (2015). A framework
for teachable collaborative problem solving skills. In P. Grifn & E. Care
(Eds.), Assessment and teaching of 21st century skills: Methods and
approach. Dordrecht. Te Netherlands: Springer.
Hồ Tấn Nhựt và Đoàn Thị Minh Trinh (2010). Cải cách và xây dựng chương trình
đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO. Nxb. Đại học Quốc gia
Tp.HCM.
Hollis, Francine H., Eren, Fulya (Oct, 2016). Implementation of Real-World
Experiential Learning in a Food Science Course Using a Food Industry-
Integrated Approach. Journal of Food Science Education. V15 n4 p109-119.
https://eric.ed.gov/?q=develop+competency+and+experiential+learning&id
=EJ1115309 , truy cập ngày 29/11/20006.
https://coggle.it/diagram/WLd1pkCd0QABPzWv/t/phương-pháp-quan-sát
Hutton, M. (1989). “Learning from action: a conceptual frework”, in S. Warner
Weil and M. McGill (eds). Making Sense of Experiential Learning. Milton
Keynes: SRHE/Open University Press.
Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Kim Hồng và Nguyễn Thị Diễm My (2017). Phương
pháp dạy học phát triển năng lực học sinh phổ thông. NXB. Đại học Sư phạm
Tp. HCM.
Jack, Kristen (2011). The Role of Experiential Learning in Nurturing Management
Competencies in Hospitality and Tourism Management Students:
Perceptions from Students, Faculty, and Industry Professionals. Institute of
Education Siences. ERIC Number: ED533389, p.203.
https://eric.ed.gov/?q=develop+competency+and+experiential+learning&id
=ED533389 truy cập ngày 29/11/2016.
Kenneth, W., Hunter, Sr., Jessica O., Mastson (2001). Engineering Leadership and
Teamwork Development through Experiential Learning. Proceeding of the
2001 American Society for Engineering Education Annual Conference &
Exposition. Session 3242.
Klimoski, R., & Mohammed, S. (1994). Team mental model: Construct or
metaphor? Journal of Management. 20, 403–437.
Kolb D., Lublin S., Spoth J., Baker R. (1982). Strategic Management Development:
Using Experiential Learning Theory to Assess and Develop Managerial
Competencies. Journal of Management Development. Vol. 5 Iss: 3, pp.13 –
24.
Kolb, D. (1984). Experiential learning: experience as the source of learning and
Development. Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.
183
Kolb, Y. A. and Kolb, D. (2008). Experiential Learning Theory: A dynamic,
holistic approach to management learning, education and development.
Department of Organizational Behaviour_ Case Western Reserve University.
Kujalová J. (2005). Use of Experiential Learning in Teaching English as a foreign
language. Department of English and American Studies. Faculty of Arts.
Masaryk University in Brno.
Kyllonen, P. C. (May, 2012). Measurement of 21st century skills within the
common core state standards. Paper presented at the Invitational Research
Symposium on Technology Enhanced Assessments. Princeton, NJ. Retrieved
from https://www.ets.org/Media/Research/pdf/session5-kyllonen-paper-
tea2012.pdf.
Laird, D. (2003). Approaches to Training and Development (3rd ed.). Perseus
Publishing. USA.
Laisema, S., Wannapiroon, P. (2014), Design of Collaborative Learning with
Creative Problem-Solving Process Learning Activities in a Ubiquitous
Learning Environment to Develop Creative Thinking Skills, Procedia - Social
and Behavioral Sciences 116 (2014) 3921 – 3926.
Larson, J. R., Jr., & Christensen, C. (1993). Groups as problem-solving units:
Toward a new meaning of social cognition, British Journal of Social
Psychology, 32, 5–30.
Laughlin, P. R., & Ellis, A. L. (1986). Demonstrability and social combination
processes on mathematical intellective tasks. Journal of Experimental Social
Psychology, 22, 177–189
Lê Thị Minh Hoa (2015). Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trung học cơ
sở qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Luận án tiến sĩ khoa học giáo
dục. Viện khoa học giáo dục Việt Nam. Hà Nội.
Lê Thái Hưng, Lê Thị Hoàng Hà, Dương Thị Lan Anh (2016). Năng lực hợp tác
giải quyết vấn đề trong dạy học và đánh giá bậc trung học ở Việt Nam. Tạp
chí Quản lý Giáo dục, số 80 tháng 1/2016, tr. 8-14.
McGill, I. and Warner Weil, S. (1989). Continuing the dialogue: new possibilities
fro experiential learning, in S. Warner Weil and I. McGill (eds), Making
Sense of Experitential Learning, Milton Keynes: a flawed strategy for the
nursing profession”, Nurse Education today, 18, 553-557.
MekongSkills2Work Sourcebook. Participatory Learning Toolkit.
Mohan, R. (2011). Research Methods in Education. Neelkamal Publication.
184
Moon J. A. (2004). A Handbook of Reflective and Experiential Learning: Theory
and Practice. RoutledgeFalmer. New York.
Munzenmaier, C. and Rubin, N. (2013). Perspectives Bloom’s Taxanomy: What’s
Old is New Again, The ELearning Guild. Santa Rosa_California_USA, tr.10,
18-20.
Ngô Văn Hoan (2016). Phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề kỹ thuật
cho sinh viên đại học. Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội. Vol. 61,
No. 8A, tr. 239 – 250.
Nguyễn Hữu Lộc, Phạm Công Bằng, Lê Ngọc Quỳnh Lam, (2014). Chương trình
đào tạo tích hợp từ thiết kế đến vận hành. Nxb. Đại học Quốc gia Tp.HCM,
tr. 134 – 135.
Nguyễn Kim Thản, Hồ Hải Thụy và Nguyễn Đức và Dương (2005). Từ điển Tiếng
Việt. Nxb. Văn hóa Sài Gòn. Tp. HCM.
Nguyễn Lộc và Nguyễn Thị Lan Phương (đồng chủ biên) (2016). Phương pháp,
kĩ thuật xây dựng chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu và năng lực giải quyết
vấn đề (chuyên khảo về khoa học giáo dục). Nxb. Giáo dục Việt Nam, Hà
Nội.
Nguyễn Ngọc Long và Nguyễn Hữu Vui, Giáo trình Triết học Mác - Lênin _tái
bản lần 3 (dùng cho các trường đại học, cao đẳng), Nxb. Chính trị quốc gia,
tr.139.
Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1997). Từ điển Tiếng Việt thông dụng. Nxb. Giáo dục.
Hà Nội.
Nguyễn Quỳnh Mai Phương (2015). Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
trong dạy học phần dẫn xuất Hiđrocacbon Hóa học lớp 11 Trung học phổ
thông. Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH Sư phạm Tp. HCM.
Nguyễn Thạc, N. và Nguyễn Thành Nghị (2009). Tâm lí học sư phạm đại học.
Nxb. Đại học Sư phạm. Hà Nội.
Nguyễn Thị Bích Hồng (2014), Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học, Tạp
chí Khoa học Đại học Sư phạm Tp.HCM, số 54, 2014.
Nguyễn Thị Liên (chủ biên) (2016), Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, và Đào
Thị Ngọc Minh, Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường
phổ thông. Nxb. Giáo dục Việt Nam.
Nguyễn Thị Minh Phượng và Phạm Thị Thúy (2012). Cẩm nang phương pháp sư
phạm _ những phương pháp và kỹ năng sư phạm hiện đại, hiệu quả từ các
chuyên gia Đức và Việt Nam. Nxb. Tổng hợp, Tp. HCM.
185
Nguyễn Thị Phương Thúy, Nguyễn Thị Sửu và Vũ Quốc Trung (2015). Phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Tỉnh Điện Biên thông qua dạy học
dự án phần Hiđrocacbon hóa học hữu cơ lớp 11 Trung học phổ thông. Tạp
chí khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội. Vol. 60, No.2, tr. 91-101.
Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2012). Rèn luyện kỹ năng hợp tác cho sinh viên sư
phạm trong hoạt động nhóm. Luận án Tiến sĩ Giáo dục học. Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.
Nguyễn Văn Cường (2014). Lý luận dạy học hiện đại: Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội
dung và phương pháp dạy học. Nxb. Đại học Sư phạm. Hà Nội.
Nguyễn Văn Tuấn (2007), Tài liệu phương pháp dạy học, Trường đại học Sư phạm
Kỹ thuật Tp.HCM.
Nhóm MBA Bách Khoa. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha,
http://phantichspss.com/phan-tich-do-tin-cay-cronbachs-alpha.html, truy
cập ngày 28 tháng 3 năm 2018.
O’Neil, H. F., Chuang, S., & Chung, G. K. W. K. (2004). Issues in the computer-
based assessment of collaborative problem solving. Assessment in
Education. 10, 361-373.
O’Neill G., Murphy F. (2010). Assessement: Giude to Taxonomies if Learning.
UCD Teaching and Learning.
OECD (2013). Pisa 2015 Collaborative Problem Solving Framework. OECD
Publishing.
OECD (2017). Pisa 2015 Collaborative Problem Solving Framework. OECD
Publishing.
OECD, Competency framework_
https://www.oecd.org/careers/competency_framework_en.pdf.
OECD. Definition and selection of key competency_Executive Summary, p.4.
Oliveri, M. E., Lawless, R. and Molloy H. (2017), A Literature Review on
Collaborative Problem Solving for College and Workforce Readiness. GRE
Board Research Report No. 17-03 and ETS Research Report Series No. RR-
17-06, ISSN 2330-8516.
Petty G. (2009). Teaching Today _ A Practical Guide (Fourth Edition). Nelson
Thornes. UK. p. 258-260.
Phạm Thị Thanh Hội và Phạm Huyền Phương (2015). Đánh giá năng lực hợp tác
trong dạy học chương chuyển hóa vật chất và năng lượng – sinh học 11 trung
học phổ thông. Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội. Vol. 60, No.2, tr.
102 -113.
186
Phạm Toàn (2012). Reginald, D. A.. Jonh Dewey Education. Jonh Dewey về giáo
dục. Nxb. Trẻ. Tp.HCM.
Rychen and Salganik in OECD (2003). Definition and Selection of Competencies:
Theoretical and Conceptual Foundations_ Summary of the final report “Key
Competencies for a Successful Life and a Well-Functioning Society, tr.2.
Saddington, J. (1992). Learner experience: a rich resource for learning, in J.
Mulligan and C. Griffin (eds), Empowerment through Experiential Learning,
London: Kogan Page, p. 37-49.
Sasi Kumar S. Exeriential learning cycle (Kolb A. David).
Schwatz, M. (2012), Best Practices in Experiential learning, The learning and
teaching office, Ryerson University.
Silberman, M. (2006). Active Training: A Handbook of Techniques, Designs, Case
Examples, and Tips (Third Edition). Pfeiffer. San Francisco.
Silberman, M. (edited) (2007). The Hand book of Experiential learning. Pfeiffer.
San Francisco.
Sổ tay nghiên cứu khoa học sinh viên. Phương pháp xác định cỡ mẫu.
http://sotaynghiencuusinhvien.blogspot.com/2015/04/phuong-phap-xac-inh-
co-mau.html, truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
Spencer M. L, and Spencer M. S. (1993), Competence at Work: Models for
Superior Performance, John Wiley & Son, Inc, New York, p. 9,10.
Spisak J. (2015). Multimedia Learning Staion_ Facilitating Instruction,
Stengthening the Research Process, Building Collaborative Partnerships.
Libraries Unlimited. California. USA.
SPSS tất tần tật. Hồi quy trong SPSS. http://phanmemspss.com/phan-tich-
data/regression/hoi-qui-regression-trong-spss.html, truy cập ngày 28 tháng 3
năm 2018.
Steiner, I. D. (1972). Group processes and productivity. New York: Academic.
Thompson, L. L., Wang, J., & Gunia, B. C. (2010). Negotiation. Annual
Review of Psychology, 61, 491–515.
Steven, S. L (2005). Negotiation Collaborative Problem Solving. North Carolina
State University.
Stevens, M. J., & Campion, M. A. (1994). The knowledge, skills and ability
requirements for teamwork: Implications for human resources management.
Journal of Management. 20(2), 502–528.
187
Straus, D. (2002). How to make collaboration work_Powerful ways to build
consensus, solve problem and make decision. Berrett-Koehler Publisher, Inc.
San Francisco.
Suger, S. and Kim Suger K. K (2002). Primary games: Experiential Learning
Activities for Teaching Children K-8. Jossey-Bass, USA.
Sumfleth, E., Walpuski, M. in Encyclopedia of the Sciences of Learning (2012):
Alice. Y. Kolb and David A. Kolb, Experiential Learning Theory. Spriger.
Thiagarajan, S., Experiential Learning and Technical Training, in Mel Silberman
(edited) (2007), The Hand book of Experiential learning, Pfeiffer, San
Francisco, chapter 14, tr. 241 - 255.
Thịnh Thị Bạch Tuyết (2016). Dạy học giải tích ở trường trung học phổ thông theo
hướng bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề thông qua trang bị một số thủ
pháp hoạt động nhận thức cho học sinh. Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục.
Viện khoa học giáo dục Việt Nam. Hà Nội.
Thúy Phương, Học tập qua dự án – Phương pháp học tập của thế kỷ 21,
https://atomi.vn/elearning/hoc-tap-qua-du-an-phuong-phap-hoc-tap-cua-the-
ky-21/, truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
Trần Thị Cúc (2017). Phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh
thông qua dạy học học phần Phi kim – Hóa học 10 nâng cao. Luận văn thạc
sĩ khoa học. Trường đại học Sư phạm Hà Nội.
Trần Thị Thu Huệ (2011). Phát triển một số năng lực của học sinh phổ thông thông
qua phương pháp và thiết bị trong dạy học Hóa học vô cơ. Luận án Tiến sĩ
Giáo dục học. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
Trần Trung Ninh và Nguyễn Thị Thu Thủy (2018). Đánh giá năng lực hợp tác giải
quyết vấn đề của học sinh thông qua phương pháp dạy học Webquest trong
dạy học Hoá học 10. Tạp chí Giáo dục. Số 444 (Kì 2 – 12/2018), tr. 37 -41.
Từ Đức Thảo (2012). Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giả quyết vấn đề cho học
sinh trung học phổ thông trong dạy học hình học. Luận án Tiến Sĩ. Trường
Đại học Vinh.
Tưởng Duy Hải (chủ biên) (2017). Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học Toán trung học cơ sở. Nxb. Giáo dục Việt Nam.
University of Leicester. David Kolb.
http://www2.le.ac.uk/departments/gradschool/training/eresources/teaching/t
heories/kolb, truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
188
Vince, R. (1998). Behind and Beyond Kolb’s Learning Cycle. University of West
of England. https://documents.tips/documents/vince-russ-behind-and-
beyond-kolbs-learning-cycle-1998pdf.html.
Võ Trung Minh (2014), Giáo dục môi trường dựa vào trải nghiệm trong dạy học
môn khoa học ở tiểu học, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học
giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
Vũ Thị Phương Liên, Trần Thị Vân Trang và Trần Trung Ninh (2018), Evaluate
Students’ Collaborative Problem-Solving Skills Through an Experiential
Approach to Teach Non-metals (A Case Study in High School of Education
Sciences and Viet Duc High School in Hanoi, Vietnam). World Journal of
Chemical Education. 2018. Vol. 6, No. 4, 190-199 Available online at
http://pubs.sciepub.com/wjce/6/4/6 ©Science and Education Publishing
DOI:10.12691/wjce-6-4-6.
Warnick, G. M. (2014). An Experiential Learning Approach to Develop
Leadership Competencies in Engineering and Technology Students. 121st
ASEE Annual Conference & Exposition, India.
Wegner, D. M. (1986). Transactive memory: A contemporary analysis of the group
mind. In B. Mullen & G. R. Goethals (Eds.). Theories of group behavior (pp.
185–205). New York: Springer.
Wei, W., Brad, H. (2016). Experiential and project-based learning in BIM for
sustainable living with tiny solar houses. International Conference on
Sustainable Design, Engineering and Construction. Procedia Engineering
145 (2016) 579 – 586.
What are the 21st-century skills every student needs?.
https://www.weforum.org/agenda/2016/03/21st-century-skills-future-jobs-
students/, truy cập ngày 9/1/2019.
189
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Bài báo khoa học
1. Đặng Thị Diệu Hiền, “Xây dựng cấu trúc và thang đo năng lực hợp tác hợp tác
giải quyết vấn đề cho sinh viên kĩ thuật”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm
Hà Nội, Volume 66, Issue 1, 2021, pp. 98 - 110, ISSN 2354_1075,
http://stdb.hnue.edu.vn/portal/journals.php?articleid=6535
2. Hien Dang Thi Dieu and Oanh Duong Thi Kim, Organize Experiential
Learning Activities in training the Collaborative Problem-Solving skill of
students at Ho Chi Minh City University of Technology and Education,
4th International Engineering and Technical Education Conference
(IETEC’17) Proceeding, p.306 – 320.
3. Hien. Dang Thi Dieu, Oanh. Duong Thi Kim, Experiential Learning
Activities of Technical Students at Higher Education Institutions in
Vietnam, Universal Journal of Educational Research 6(10): 2310-2319,
2018, DOI: 10.13189/ujer.2018.061030.
4. Dang Thi Dieu Hien, Duong Thi Kim Oanh and Nguyen Vu Bich Hien,
Study on the collaborative problem solving of technical students in
Vietnam, HNUE JOURNAL OF SCIENCE . 2018, Volume 63, Issue 9, pp.
78-89.
5. Dang, H. -T. -D., Duong, T. -K.-O. (2019), Development of a Training
Process of Engineering Students’ Collaborative Problem-Solving
Competency through Organizing Experiential Learning Activities – A Case
Study in Vietnam, TVET@ Asia. Issue 12, 1-18. Online: http://tvet-
online.asia/issue/12/dieu-etal/ (retrieved 30.01.2019).
6. Dang Thi Dieu Hien, Duong Thi Kim Oanh and Nguyen Vu Bich Hien,
Sustainable Development of Collaborative Problem Solving Competency
for Technical Students through Experiential Learning (A Case Study in
Planning Skills Subject at Ho Chi Minh city University of Technology and
Education), 2018 4th International Conference on Green Technology and
Sustainable Development (GTSD),
https://ieeexplore.ieee.org/document/8595682, Nov – 2018.
190
7. Dang Thi Dieu Hien, Factors related to student’s planned activities of some
universities in Ho Chi Minh City, Tạp chí Khoa học Giáo dục Kỹ thuật, số
42 (06/2017), tr. 69-77.
8. Đặng Thị Diệu Hiền, Nghiên cứu chiến lược học của sinh viên ở một số
trường cao đẳng và đại học tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí khoa học
Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số. 135/ 2016, p. 73-77.
9. Đặng Thị Diệu Hiền, Ảnh hưởng của các phương pháp đánh giá trong giáo
dục đến một số chiến lược học của sinh viên tại các trường cao đẳng và đại
học, Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, số 63/2018, p. 27-39.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường trọng điểm
Đề tài 1: Phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề qua tổ chức học tập
trải nghiệm cho sinh viên các ngành kỹ thuật - Mã số: T2018-88TĐ.
Đề tài 2: Tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm rèn luyện kỹ năng hợp
tác giải quyết vấn đề của sinh viên tại trường đại học Sư phạm Kỹ thuật thành
phố Hồ Chí Minh – Mã số: T2020-65TĐ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THỊ DIỆU HIỀN
PHỤ LỤC
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ QUA TỔ CHỨC HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM
CHO SINH VIÊN CÁC NGÀNH KỸ THUẬT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THỊ DIỆU HIỀN
PHỤ LỤC
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ QUA TỔ CHỨC HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM
CHO SINH VIÊN CÁC NGÀNH KỸ THUẬT
NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 9140101
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. DDƯƠNG THỊ KIM OANH
PGS.TS. NGUYỄN VŨ BÍCH HIỀN
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021
1
MỤC LỤC
Phụ lục 2.1. Thành phần năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của OECD trong đánh
giá PISA 2015 ............................................................................................................. 3
Phụ lục 2.2. Các mức độ năng lực HTGQVĐ của OECD ............................................................. 4
Phụ lục 2.3. Các mức độ năng lực HTGQVĐ theo mô hình một, hai và năm chiều của
ATC21S 6
Phụ lục 3.1. Phiếu khảo sát sinh viên ............................................................................................ 15
Phụ lục 3.2. Phiếu khảo sát giảng viên .......................................................................................... 19
Phụ lục 3.3. Phiếu phỏng vấn GV ................................................................................................. 22
Phụ lục 3.4. Câu hỏi phỏng vấn sinh viên ..................................................................................... 23
Phụ lục 3.5. Số liệu phân tích nhân tố khám phá thang đo năng lực HTGQVĐ ........................ 25
Phụ lục 3.6. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo năng lực HTGQVĐ ............................. 30
Phụ lục 3.8. Tổng hợp kết quả phỏng vấn sinh viên về thực trạng năng lực
HTGQVĐ .................................................................................................................. 34
Phụ lục 3.9. Tổng hợp kết quả phỏng vấn GV về tổ chức HTTN ............................................... 37
Phụ lục 4.1. Phiếu tự đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề trước khi thực nghiệm ............
40
Phụ lục 4.2. Phiếu quan sát biểu hiện năng lực HTGQVĐ môn KNLVTMTKT .................... 42
Phụ lục 4.3. Phiếu phỏng vấn sinh viên sau TNSP môn Quản lý dịch vụ ô tô .......................... 43
Phụ lục 4.5. Danh sách và kết quả trước và sau thực nghiệm sinh viên tham gia thực nghiệm
môn Quản lý dịch vụ ô tô ............................................................................................................... 45
Phụ lục 4.6. Kết quả phân tích sản phẩm hoạt động sư phạm của hoạt động học tập tại doanh
nghiệp môn Quản lý dịch vụ ô tô ................................................................................................. 47
Phụ lục 4.7. Tổng hợp kết quả phỏng vấn sinh viên sau thực nghiệm môn Quản lý dịch vụ ô tô .
53
Phụ lục 4.8. Năng lực HTGQVĐ trước và sau thực nghiệm sư phạm của sinh viên môn Kỹ
năng làm việc trong môi trường kỹ thuật đo bằng phiếu khảo sát .............................................. 57
Phụ lục 4.9. Tổng hợp kết quả quan sát biểu hiện năng lực HTGQVĐ môn KNLVTMTKT
trước TNSP ..................................................................................................................................... 60
Phụ lục 4.10. Kết quả đánh giá theo tiêu chí chính hoạt động HTTN 1 của lớp 06CLC và
07CLC 61
Phụ lục 4.11 Kết quả điểm số của sinh viên trong TNSP hoạt động học tập qua trò chơi _ Xây
tháp bằng ly nhựa, que tre, thun và băng keo của các nhóm ....................................................... 64
2
Phụ lục 4.12. Tổng hợp kết quả quan sát biểu hiện năng lực HTGQVĐ môn KNLVTMTKT
trong thực hiện hoạt động học tập qua trò chơi ............................................................................ 67
Phụ lục 4.13. Kết quả đánh giá theo tiêu chí chính hoạt động học tập qua dự án của lớp 06CLC
và 07CLC ........................................................................................................................................ 68
Phụ lục 4.14. Kết quả điểm số của sinh viên trong TNSP hoạt động học tập theo dự án ...............
.......................................................................................................................................... 71
Phụ lục 4.15. Tổng hợp kết quả quan sát biểu hiện năng lực HTGQVĐ môn KNLVTMTKT
trong thực hiện hoạt động học tập theo dự án ............................................................................... 74
Phụ lục 4.16. Trung bình năng lực HTGQVĐ của từng sinh viên trước, sau hoạt động học tập
qua trò chơi và hoạt động theo dự án môn KNLVTMTKT đo bằng rubric đánh giá .....................
75
Phụ lục 4.17. Tổng hợp trung bình năng lực HTGQVĐ trước và sau hoạt động học tập qua trò
chơi và hoạt động qua trò chơi và dự án học tập môn KNLVTMTKT đo bằng rubric đánh giá
78
Phụ lục 4.18. Tổng hợp kết quả phỏng vấn sinh viên sau thực nghiệm môn Kỹ năng
làm việc trong môi trường kỹ thuật ........................................................................... 79
Phụ lục 4.19. Tiêu chí đánh giá năng lực HTGQVĐ của hoạt động học tập qua trò
chơi ............................................................................................................................ 82
Phụ lục 4.20. Tiêu chí đánh giá năng lực HTGQVĐ của hoạt động học tập theo dự
án ............................................................................................................................... 84
3
Phụ lục 2.1. Thành phần năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của OECD
trong đánh giá PISA 2015
Bảng 1. Thành phần năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của OECD trong đánh giá
PISA 2015
(1) Thiết lập
và duy trì sự chia
sẻ những hiểu biết
(2) Có hành
động thích hợp để
giải quyết vấn đề
(3) Thiết lập
và duy trì tổ chức
nhóm
(A) Khám phá
và hiểu biết
(A1) Khám phá suy
nghĩ và khả năng
của các thành viên
trong nhóm
(A2) Khám phá
loại hợp tác để giải
quyết vấn đề, theo
mục tiêu
(A3) Hiểu vai trò
của giải quyết vấn
đề
(B) Mô tả và
trình bày
(B1) Xây dựng mô
tả được chia sẻ
(shared
pepresentation) và
thương lượng về ý
nghĩa của vấn đề
(B2) Xác định và
mô tả những công
việc được hoàn
thành
(B3) Mô tả vai trò
và tổ chức nhóm
(phương pháp giao
tiếp/ qui tắc tham
gia)
(C) Lên kế
hoạch và thực
hiện
(C1) Giao tiếp với
những thành viên
trong nhóm về
những hoạt động đã
và đang thực hiện
(C2) Ban hành kế
hoạch
(C3) Thực hiện
theo qui tắc tham
gia (thúc đẩy các
thành viên thực
hiện công việc)
(D) Theo dõi và
phản ánh
(D1) Theo dõi và
điều chỉnh những
thông tin được chia
sẻ
(D2) Theo dõi kết
quả của các hoạt
động và đánh giá
sự thành công của
việc GQVĐ
(D3) Theo dõi,
cung cấp thông tin
phản hồi và điều
chỉnh tổ chức và
vai trò của nhóm
4
Phụ lục 2.2. Các mức độ năng lực HTGQVĐ của OECD
Bảng 2. Các mức độ năng lực HTGQVĐ của OECD
Mức
độ Mô tả
4
- Thực hiện thành công các nhiệm vụ giải quyết vấn đề với độ phức tạp
cao.
- Giải quyết các tình huống phức tạp mặc dù gặp nhiều khó khăn, và
ghi nhớ được các thông tin cơ bản.
- Duy trì động lực của nhóm và đảm bảo rằng các thành viên trong
nhóm hành động phù hợp với vai trò được thỏa thuận của họ.
- Giám sát quá trình thực hiện các giải pháp, xác định và vượt qua
những trở ngại hoặc giải quyết được những vướn mắc trong quá trình
thực hiện.
- Chủ động thực hiện hoặc yêu cầu các thành viên khác vượt qua những
trở ngại và giải quyết những bất đồng và các xung đột.
- Cân bằng giữa hai khía cạnh hợp tác và giải quyết vấn đề của nhiệm
vụ, xác định cách thức và hành động hiệu quả để GQVĐ.
3
- Hoàn thành các công việc phức tạp và những yêu cầu khó khăn trong
việc hợp tác nhóm.
- Thực hiện nhiều bước công việc yêu cầu sự kết hợp những thông tin
riêng lẽ, thường diễn ra trong môi trường năng động và phức tạp.
- Sắp xếp được vai trò và xác định những công việc phù hợp cho các
thành viên trong nhóm.
- Nhận ra thông tin cần thiết để GQVĐ, phân chia công việc cho các
thành viên phù hợp để giải quyết, và xác định được khi nào các thông
tin cung cấp không chính xác.
- Giúp các thành viên khác thương lượng để giải quyết khi có xung đột
xảy ra.
2
- Đóng góp vào sự nỗ lực hợp tác để GQVĐ ở mức độ vừa phải.
- GQVĐ bằng cách liên lạc với các thành viên khác để thực hiện công
việc.
- Tình nguyện thông tin cho các thành viên khác mặc dù không có yêu
cầu.
- Nhận thức rằng không phải tất cả thành viên trong nhóm đều có cùng
thông tin và có thể cân nhắc các quan điểm khác nhau.
5
Mức
độ Mô tả
- Giúp nhóm thiết lập sự chia sẻ những hiểu biết chung về các bước yêu
cầu trong quá trình GQVĐ.
- Yêu cầu bổ sung thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nhất định
và yêu cầu sự đồng ý hoặc xác nhận của các thành viên trong nhóm
về phương pháp tiếp cận.
- Chủ động đề xuất một bước kế tiếp một cách hợp lý, hoặc đề xuất tiếp
cận mới để GQVĐ.
1
- Hoàn thành các nhiệm vụ với mức độ phức tạp của vấn đề thấp và tính
phức tạp của vấn đề hạn chế.
- Được giao việc và được nhắc nhở trong quá trình thực hiện công việc.
- Xác nhận những hành động hoặc những đề xuất của người khác.
- Có xu hướng tập trung vào vai trò của cá nhân trong nhóm.
- Làm việc trong môi trường đơn giản và só sự hỗ trợ của người khác,
chúng cũng có thể đóng góp vào giải pháp của nhóm.
6
Phụ lục 2.3. Các mức độ năng lực HTGQVĐ theo mô hình một, hai và năm chiều
của ATC21S
Bảng 3. Các mức độ năng lực HTGQVĐ theo mô hình một chiều
Mức độ Mô tả
6
Giả định về trách nhiệm nhóm cho việc thực hiện thành công các nhiệm
vụ HTGQVĐ; tổng hợp và kết hợp các phản hồi; đánh giá sự thực hiện
của cá nhân và của người khác; móc nối sự giao tiếp; giải quyết các xung
đột.
5
Tham gia vào các nhiệm vụ không phụ thuộc vào sự quen thuộc hoặc sự
nâng đỡ; bắt đầu tương tác và phản hồi về quan điểm của những người
khác; bình luận về quan điểm của người khác; đưa ra phản hồi về sự thể
hiện của bản thân; nỗ lực để giải quyết những sự khác biệt.
4
Chia sẻ tài nguyên và thông tin, điều chỉnh sự giao tiếp để hiểu biết lẫn
nhau; thừa nhận sự thực hiện của người khác, nhận xét về sự thể hiện
của bản thân.
3
Tương tác với các thành viên khác để GQVĐ; thảo luận công việc với
những người khác; góp phần hiểu biết của mình đối với người khác; báo
cáp các hoạt động của chính mình.
2
Làm việc với những người khác còn hạn chế chỉ khi nhiệm vụ quen thuộc
hoặc có sự trợ giúp; giao tiếp với người khác về những những sự kiện
quan trọng.
1 Thực hiện các nhiệm vụ một cách độc lập; thừa nhận thông tin từ những
người khác.
Bảng 4. Các mức độ năng lực HTGQVĐ theo mô hình hai chiều xã hội và GQVĐ
Mức
độ Xã hội Giải quyết vấn đề
6
SV làm việc hợp tác thông qua quá
trình giải quyết vấn đề và nhận trách
nhiệm cho nhóm đối với sự thành
công của nhiệm vụ hợp tác GQVĐ.
Phản hồi từ đối tác của chúng được
kết hợp và được sử dụng để nhận ra
các giải pháp hoặc để điều chỉnh các
giải pháp. SV có thể hiểu biết và tự
đánh giá hiệu quả hoạt động của
mình và của đối tác. SV có thể điều
SV hoàn thành công việc rất hiệu
quả trong thời gian tối ưu mà
không cần nhiều nỗ lực. SV làm
việc với các đối tác để xác định và
sử dụng chỉ những nguồn lực có
liên quan và hữu ích. SV có hiểu
biết tốt về vấn đề và có thể tái cấu
trúc và/hoặc tái tổ chức lại vấn đề
để tìm ra các giải pháp thay thế.
7
Mức
độ Xã hội Giải quyết vấn đề
chỉnh giao tiếp của bản thân và quản
lý xung đột với đối tác một cách
thành công, giải quyết sự khác biệt
trước khi tiến hành công việc bằng
những giải pháp hợp lý.
5
SV có khả năng tích cực tham gia
vào các môi trường có sự hướng dẫn
và không có sự hướng dẫn. Sinh viên
bắt đầu và thúc đẩy sự tương tác với
các đối tác, công nhận và có những
phản hồi đối với họ. Tuy nhiên, chưa
giải quyết được một cách trọn vẹn
được các sự khác biệt mặc dù rất nỗ
lực. SV có thể có những góp ý về
hoạt động của đối tác trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ và yêu cầu họ
trình bày về sự tiến độ công việc.
sinh viên có kế hoạch và mục đích
rõ ràng, xác định được chuỗi các
bước thực hiện vấn đề. SV xác
định nguyên nhân và hậu quả, dựa
trên các mục tiêu về kiến thức sẵn
có và sử dụng các chiến lược thích
hợp để đạt được một giải pháp
chính xác cho cả nhiệm vụ đơn
giản và phức tạp. SV có thể dựa
trên những thông tin mới, các thử
nghiệm, các điều chỉnh hoặc
những suy nghĩ để thay đổi các giả
thuyết ban đầu cho phù hợp.
4
SV kiên trì giải quyết công việc bằng
những nỗ lực lặp lại và / hoặc thực
hiện nhiều chiến lược khác nhau. Họ
chia sẻ tài nguyên và thông tin với
đối tác của họ và thay đổi cách thức
giao tiếp khi cần thiết để cải thiện sự
hiểu biết lẫn nhau và sự hiểu biết
chung. Sinh viên quan tâm đến sự
thực hiện công việc của các thành
viên khác và có thể nhận xét về sự
thể hiện của bản thân.
sinh viên có thể kết nối các thông
tin riêng lẽ lại với nhau, nhận ra
các mô hình từ các thông tin. SV
làm việc với các đối tác để xác
định vụ thể mục tiêu và lên kế
hoạch thực hiện. SV có thể thực
hiện thành công các công việc nhỏ
và công việc đơn giản.
3
SV thể hiện những nỗ lực để giải
quyết vấn đề. Họ quan tâm đến vai
trò của các thành viên khác trong
quá trình HTGQVĐ và nhận ra sự
cần thiết phải hợp tác với những
người khác. Họ thảo luận về công
việc với các đối tác và đóng góp sự
hiểu biết của mình với nhóm. Ngoài
SV nhận ra nhu cầu cần thêm
thông tin, nhận ra rằng họ có thể
không có tất cả các nguồn lực cần
thiết và phân bổ các nguồn lực của
họ cho các thành viên khác. Họ cố
gắng thu thập càng nhiều thông tin
8
Mức
độ Xã hội Giải quyết vấn đề
ra, sinh viên báo cáo các hoạt động
của mình với các thành viên khác.
càng tốt và bắt đầu kết nối các
thông tin với nhau.
2
SV tích cực tham gia vào công việc
khi nó được hướng dẫn nhưng phần
lớn là làm việc một cách độc lập.
Giao tiếp giữa các thành viên xảy ra
thường xuyên hơn nhưng được giới
hạn trong các sự kiện quan trọng và
chỉ gửi các thông tin cần thiết cho
nhiệm vụ.
SV có thể xác định được những
nguyên nhân và hậu quả của các
hành động, thể hiện sự hiểu biết
ban đầu về các công việc và bắt
đầu thử nghiệm các giả thuyết và
quy tắc. Sinh viên phân tích vấn đề
còn hạn chế, chỉ sử dụng các
nguồn lực và thông tin mà họ có
sẵn và vẫn còn hạn chế trong việc
thiết lập mục tiêu của họ để góp
phần đạt mục tiêu rộng.
1
SV thực hiện nhiệm vụ một cách độc
lập, hạn chế tương tác với các thành
viên khác, chủ yếu nhờ vào hướng
dẫn của GV. Họ có thể thừa nhận
những thông tin từ người khác
nhưng vẫn chưa bắt đầu hợp tác. Hầu
hết các giao tiếp xảy ra khi bắt đầu
nhiệm vụ và chỉ giao tiếp khi những
nhiệm vụ mà các hướng dẫn rõ ràng.
SV khám phá không gian vấn đề
nhưng chỉ giới hạn theo sự hướng
dẫn, áp dụng phương pháp tiếp
cận đơn lẻ, và tập trung vào các
thông tin riêng biệt. Thử nghiệm
và sai sót xuất hiện ngẫu nhiên và
có rất ít bằng chứng về sự hiểu biết
hậu quả của các hành động dẫn
đến sự thiếu tiến bộ thông qua
nhiệm vụ.
Bảng 5. Các mức độ năng lực HTGQVĐ theo mô hình năm chiều
Mức độ
5 chiều
Nhận thức Xã hội
Quản lý
nhiệm vụ
Xây dựng
kiến thức Sự tham gia
Chấp nhận
quan điểm
của người
khác
Quản lý xã
hội
6
Sv tếp cận
với công
việc một
cách hệ
thống.
Chúng tiếp
SV có những
hiểu biết tốt
về vấn đề và
có thể tái cấu
trúc và/ hoặc
tái tổ chức
SV vó thể
điều chỉnh
việc giao
tiếp với các
đối tác dựa
trên hiểu biết
SV nhận
trách nhiệm
cho nhóm về
sự thành
công của
công việc.
9
Mức độ
5 chiều
Nhận thức Xã hội
Quản lý
nhiệm vụ
Xây dựng
kiến thức Sự tham gia
Chấp nhận
quan điểm
của người
khác
Quản lý xã
hội
tục tham
gia vào sự
nghiên cứu
theo trình
tự và hành
vi có hệ
thống về
các nhiệm
vụ mà độ
khó đã tăng
lên. Hành
động của
họ đòi hỏi ít
nỗ lực và
do đó được
hoàn thành
trong một
khoảng
thời gian
tối ưu. Họ
đã phát
triển nhận
thức về
những
nguồn lực
hữu ích
nhất và hợp
tác với đối
tác để xác
định các
nguồn lực
có liên
quan và bỏ
qua những
vấn đề trong
sự nỗ lực để
tìm ra những
giải pháp
mới
của họ và dẽ
hiểu ngay từ
khi bắt đầu
nhiệm vụ.
SV kết hợp
các đóng
góp từ các
đối tác của
mình để đề
nghị những
giải pháp
mới hay điều
chỉnh những
giải pháp cũ.
Chúng sử
dụng những
giải pháp do
đối tác cung
cấp và làm
việc hợp tác
hơn thông
qua quá trình
GQVĐ.
SV có thể
quản lý các
xung đột
thành công,
giải quyết sự
khác biệt
trước khi
tiến hành
một giải
pháp khả thi.
SV có thể
đánh giá
tổng thể sự
thể hiện của
họ trong
công việc.
Ngoài ra, SV
cũng có thể
đánh giá
được những
mặt mạnh và
yếu của các
đối tác dựa
trên sự thể
hiện của họ
trong công
việc.
10
Mức độ
5 chiều
Nhận thức Xã hội
Quản lý
nhiệm vụ
Xây dựng
kiến thức Sự tham gia
Chấp nhận
quan điểm
của người
khác
Quản lý xã
hội
nghiên cứu
không có
lợi trong
các thử
nghiệm
trước đó.
5
SV có thể
xác định
các bước và
các công
việc cần
thực hiện
để hoàn
thành
nhiệm vụ.
Thực hiện
các công
việc với
mục đích
và kế hoạch
rõ ràng.
Chúng ghi
chú lại
những
thông tin
mà có thể
hữu ích cho
các công
việc sau
này hoặc
cho nhữn
giải pháp
thay thế.
SV có thể
xác định
được nguyên
nhân và kết
quả và sử
dụng những
chiến lược
phù hợp để
đạt được
những giải
pháp đúng
đắn cho
những công
việc đơn
giản và phức
tạp.
SV có thể
điều chỉnh
và thích ứng
với các giả
thuyết ban
đầu của họ,
bằng những
thông tin
mới, kiểm
tra các giả
thuyết thay
thế và sự
SV có thể
tham gia một
các tích cực
vào môi
trường có sự
hướng dẫn.
SV bắt đầu
thúc đẩy sự
tương tác
với các đối
tác trước khi
đưa ra câu
trả lời của
mình.
SV thừa
nhận và đáp
lại những
đóng góp
của đối tác
nhưng
không làm
thay đổi quá
trình ban đầu
của họ về
những hành
động.
SV nỗ lực để
giải quyết
những hiểu
biết khác
nhau của các
đối tác
nhưng chưa
đạt được kết
quả. SV có
khả năng
góp ý kiến
về sự thực
hiện của các
thành viên
khác trong
quá trình
thực hiện
công việc và
yêu cầu đối
tác báo cáo
về tiến trình
thực hiện
công việc.
11
Mức độ
5 chiều
Nhận thức Xã hội
Quản lý
nhiệm vụ
Xây dựng
kiến thức Sự tham gia
Chấp nhận
quan điểm
của người
khác
Quản lý xã
hội
thay đổi
cách suy
nghĩ của họ.
4
SV thu hẹp
các mục
tiêu đặt ra
và tập trung
sự thành
công hoàn
toàn vào
những công
việc phụ
trước khi
tiếp tục. SV
đơn giản
hóa vấn đề,
phân tích
vấn đề theo
từng giai
đoạn và
hoạch định
các chiến
lược với
đối tác.
SV có thể
kết nối các
thông tin
riêng lẽ lại
với nhau,
nhận ra các
mô hình từ
các thông
tin.
SV có thể
thực hiện
thành công
các công
việc nhỏ và
công việc
đơn giản.
SV kiên trì
giải quyết
công việc
bằng những
nỗ lực lặp lại
và / hoặc
thực hiện
nhiều chiến
lược khác
nhau.
SV điều
chỉnh sự
giao tiếp với
đối tác để cải
thiện sự hiểu
biết lẫn nhau
và để chia sẻ
thông tin
cũng như
những
nguồn lực.
SV góp ý
hoặc chia sẻ
những thông
tin đối với
đối tác liên
quan đến sự
thể hiện của
bản thân khi
nỗ lực thực
hiện công
việc. Chúng
có thể đạt
đến sự hiểu
biết chung
về công việc
với các
thành viên
khác. SV
quan tâm
đến sự thể
hiện của các
thành viên
khác về công
việc.
3
SV nhận
thức được
nhu cầu cần
thiết của
việc có
thêm thông
tin liên
SV bắt đầu
kết nối các
thông tin chi
tiết lại với
nhau.
SV thể hiện
sự nỗ lực để
GQVĐ. SV
thảo luận các
công việc
với đối tác
bằng cách
SV đóng góp
sự hiểu biết
của cá nhân
vào sự hiểu
biết chung
của nhóm.
SV báo cáo
công việc và
những hoạt
động của
mình cho
những người
khác.
12
Mức độ
5 chiều
Nhận thức Xã hội
Quản lý
nhiệm vụ
Xây dựng
kiến thức Sự tham gia
Chấp nhận
quan điểm
của người
khác
Quản lý xã
hội
quan đến
công việc
và bắt đầu
thu thập
càng nhiều
thông tin
càng tốt.
SV nhận ra
rằng họ
không có
đủ các
nguồn lực/
tài liệu cần
thiết cho
bản thân và
cho việc hỗ
trợ cho các
thành viên
khác.
trả lời các
yêu cầu và
thông tin
liên lạc.
2
SV còn hạn
chế trong
việc phân
tích vấn đề
vì chỉ sử
dụng nguồn
lực và
thông tin có
sẵn, theo
những chỉ
dẫn để
GQVĐ.
Chúng sử
dụng tốt
nguồn lực
SV kiểm tra
giả thuyết
của họ dựa
trên thông
tin mà họ có.
Họ xác định
những
nguyên nhân
và kết quả có
thể có và lặp
lại những nỗ
lực nhằm đạt
được nhiều
thông tin về
các hành
SV tham gia
tích cực vào
những công
việc khi có
sự giúp đỡ.
Giao tiếp
giữa những
thành viên
khi có những
vấn đề quan
trọng trong
công việc.
SV nhận
thức được
vai trò của
SV không
phải lúc nào
cũng trả lời
thông tin của
đối tác,
thường mất
một thời
gian dài để
trả lời hoặc
không trả lời
và thường có
xu hướng
phớt lờ
những đóng
góp của các
SV phần lớn
thực hiện và
chịu trách
nhiệm độc
lập với công
việc của
mình. SV
nhận thức
được mức độ
thể hiện
riêng của
mình đối với
công việc.
13
Mức độ
5 chiều
Nhận thức Xã hội
Quản lý
nhiệm vụ
Xây dựng
kiến thức Sự tham gia
Chấp nhận
quan điểm
của người
khác
Quản lý xã
hội
cá nhân.
SV còn hạn
chế trong
việc thiết
lập mục
tiêu của cá
nhân trong
mục tiêu
chung.
động mong
muốn.
đối tác và
chia sẻ
những
nguồn lực
khi cần thiết.
thành viên
khác.
1
SV khám
phá ra vấn
đề bằng
cách chọn
ngẫu nhiên
một thông
tin từ nhiều
thông tin.
Nếu SV
gặp khó
khăn trong
công việc
thì họ nỗ
lực rất ít để
tìm hiểu.
Họ tiếp cận
vấn đề một
chiều và cố
gắng thử và
sai đề
GQVĐ. Họ
GQVĐ
thông qua
những tiếp
cận không
SV tiếp tục
nỗ lực thực
hiện công
việc với
cùng một
tiếp cận, với
rất ít bằng
chứng về sự
hiểu biết quy
trình thực
hiện công
việc. SV tập
trung vào
những thông
tin riêng lẽ;
chỉ thực hiện
theo những
hướng dẫn.
SV bắt đầu
nhiệm vụ
một cách
độc lập và
khám phá
công việc
bằng những
chỉ dẫn trực
tiếp. SV thể
hiện sự giới
hạn tương
tác với các
thành viên
khác. Chúng
có thể thừa
nhận thông
tin của đối
tác nhưng
không bắt
đầu hợp tác
(ví dụ: chia
sẻ thông tin
hay nguồn
lực). Hầu hết
sự giao tiếp
14
Mức độ
5 chiều
Nhận thức Xã hội
Quản lý
nhiệm vụ
Xây dựng
kiến thức Sự tham gia
Chấp nhận
quan điểm
của người
khác
Quản lý xã
hội
hệ thống và
có xu
hướng lặp
lại những
lỗi hoặc
đưa ra
những hành
động,
những chỉ
dẫn không
rõ ràng.
xảy ra khi
bắt đầu thực
hiện công
việc và chỉ
những công
việc nào
được hướng
dẫn rõ ràng.
15
Phụ lục 3.1. Phiếu khảo sát sinh viên
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho sinh viên)
Các bạn sinh viên thân mến!
Với mục đích nghiên cứu nhằm phát triển năng lực của sinh viên đặc biệt là năng
lực Hợp tác và năng lực Giải quyết vấn đề (GQVD) thông qua năng lực kép là năng lực
Hợp tác giải quyết vấn đề (HTGQVĐ). Các bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình về các
vấn đề sau liên quan đến việc phát triển năng lực Hợp tác giải quyết vấn đề theo hướng
dẫn ở từng câu. Những thông tin thu thập chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học không
nhằm mục đích khác. Do đó để kết quả nghiên cứu tin cậy rất mong nhận được câu trả
lời chân thực và đầy đủ nhất từ các bạn.
PHẦN I: NỘI DUNG KHẢO SÁT
1. Theo bạn, cách phát biểu nào về năng lực hợp tác giải quyết vấn đề (HTGQVĐ) là phù
hợp nhất? (đánh dấu X vào 1 ô)
(1) Là những hiểu biết về phương pháp giải quyết vấn đề của cá nhân trong môi
trường hợp tác.
(2) Là những kỹ năng của cá nhân khi tham gia vào quá trình làm việc nhóm để giải quyết
vấn đề.
(3) Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề là khả năng cùng nhau thực hiện các hoạt động
hoặc GQVĐ có kết quả của các thành viên trong nhóm.
(4) Là sự thể hiện hiệu quả của nhóm khi tham gia giải quyết vấn đề.
(5) Ý kiến khác: ................................................................................................................
2. Theo bạn việc phát triển các thành phần và năng lực Hợp tác giải quyết vấn đề cho
sinh viên các ngành kỹ thuật cần thiết ở mức nào? (đánh dấu X chỉ và 1 ô)
Hoàn toàn không cần thiết Không cần thiết Có cũng được, không cũng
được
Cần thiết Rất cần thiết
3. Trong các hoạt động sau, bạn tham gia mức độ nào? (Mỗi dòng đánh dấu ✓ vào ô phù hợp. Với
: Hoàn toàn không tham gia; : Hiếm khi; : Đôi khi; : Thường xuyên; : Rất thường xuyên)
Các hoạt động
Ở trường đại học, bạn tham gia các hoạt động sau ở mức nào?
3.1 Xem phim liên quan đến hoạt động kỹ thuật
3.2 Xem các mô phỏng liên quan đến nội dung kỹ thuật
3.3 Xem diễn trình/ làm mẫu
3.4 Đi tham quan xí nghiệp/ công ty hoặc quan sát thực tế
3.5 Tham gia các trò chơi sáng tạo để tìm kiếm và triển khai ý tưởng
3.6 Thực hiện trò theo nhóm để mô phỏng sản phẩm
3.7 Thực hiện trò chơi theo nhóm để thực hiện mô hình hay sản
phẩm
3.8 Tổ chức trò chơi khám phá kỹ thuật theo nhóm
3.9 Thực hiện các dự án học tập để tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết
3.10 Thực hiện dự án học tập để tạo ra các bản thiết kế, mô phỏng
Mã số:
16
Các hoạt động
3.11 Thực hiện các dự án để tạo ra mô hình
3.12 Thực hiện các dự án tạo ra sản phẩm thực tế
3.13 Thực hành tại xưởng/ phòng thí nghiệm
3.14 Thực hành trong môi trường mô phỏng với sự hỗ trợ của công
nghệ
3.15 Thực tập tại công ty/ xí nghiệp
3.16 Thực hành rèn luyện những kỹ năng mới
3.17 Thực hành vận dụng tổng hợp các kỹ năng trong môi trường
khác nhau
3.18 Tham quan ở xí nghiệp/công ty/thực địa
3.19 Tìm hiểu nội dung học tập tại doanh nghiệp
3.20 Tham gia chương trình trao đổi sinh viên tại doanh nghiệp
3.21 Vận dụng kiểm chứng lý thuyết vào thực tiễn
4. Bạn tự đánh giá về mức độ đạt được của bản thân về các nội dung sau khi làm việc nhóm
để giải quyết các vấn đề liên quan đến học tập (Mỗi dòng đánh dấu ✓ vào 1 phương án. Với
:Hoàn toàn không đồng ý; : Không đồng ý; : Phân vân; : Đồng ý; : Rất đồng ý)
Các tiêu chí đánh giá năng lực HTGQVĐ Mức độ
Khi nhận dạng vấn đề trong quá trình làm việc nhóm bạn rất thường xuyên:
4.1. Đọc lại vấn đề/ yêu cầu nhiều lần
4.2. Xác định được những thông tin mà vấn đề yêu cầu
4.3. Hiểu các vấn đề/ các yêu cầu rõ ràng
4.4. Xác định được rõ ràng bản chất của vấn đề
4.5. Tích cực đóng góp ý kiến cùng nhóm để nhận diện, phân tích và
xác định vấn đề
4.6. Nỗ lực giải thích/ thuyết phục thành viên trong nhóm đồng ý với
cách xác định vấn đề của bản thân
4.7. Nhìn chung, bạn nỗ lực trao đổi, đóng góp ý kiến khi làm việc
nhóm để xác định được vấn đề rõ ràng và không bị thiếu sót
Để đề xuất giải pháp, bạn rất thường xuyên:
4.8. Tìm hiểu, trao đổi thông tin với các thành viên trong nhóm để đề
xuất các phương án GQVĐ
4.9. Tích cực đóng góp ý kiến để xác định ưu và nhược điểm của
từng phương án GQVĐ
4.10. Tìm ra cơ sở để đề xuất phương án GQVĐ
4.11. Đề xuất các phương án GQVĐ dựa trên sự phân tích logic
4.12. Nỗ lực trao đổi, thuyết phục các thành viên trong nhóm để lựa
chọn được giải pháp giải quyết vấn đề phù hợp mặc dù có nhiều
mâu thuẫn
4.13. Các giải pháp của bạn đề xuất thường xuyên được nhóm đánh
giá rất cao
Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ theo nhóm, bạn rất thường xuyên
4.14. Cùng với các thành viên trong nhóm lập kế hoạch đối với các bài
tập/vấn đề lớn
17
Các tiêu chí đánh giá năng lực HTGQVĐ Mức độ
Khi thiết lập KH bạn rất thường xuyên trao đổi, hợp tác với thành viên trong nhóm để:
4.15. Xác định chính xác được mục tiêu của kế hoạch
4.16. Xác định chính xác các công việc chính và liên quan cần thực
hiện khi giải quyết nhiệm vụ hay vấn đề
4.17. Xác định khối lượng và độ khó của từng công việc
4.18. Phân công người thực hiện từng công việc phù hợp
4.19. Xác định chính xác thời gian hoàn thành các công việc
4.20. Xác định các nguồn lực cần thiết như phương tiện, nguyên liệu,
kinh phí… để hoàn thành công việc hợp lý
4.21. Xác định các tình huống có thể phát sinh và lên phương án dự
phòng
4.22. Nhìn chung, kế hoạch mà bạn cùng với nhóm xây dựng thực
hiện rất hiệu quả
4.23. Chủ động triển khai kế hoạch/ công việc cho nhóm
Trong quá trình thực hiện kế hoạch/ công việc/ GQVĐ bạn rất thường xuyên
4.24. Hoàn thành đúng hạn các công việc được giao
4.25. Phân tích, tổng hợp thông tin/ tài liệu thực hiện các công việc
trong kế hoạch hiệu quả
4.26. Giải quyết thành công các mâu thuẫn giữa các thành viên khi
thực hiện GQVĐ
4.27. Kết quả thực hiện công việc của bạn được nhóm đánh giá cao
4.28. Nỗ lực trao đổi, theo dõi tiến độ các thành viên trong nhóm trong
quá trình thực hiện giải quyết vấn đề
4.29. Nhìn chung, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng bạn vẫn liên
kết tốt với các thành viên trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng
hạn với kết quả rất tốt
Trong và sau quá trình làm việc nhóm, bạn rất thường xuyên:
4.30. Theo dõi tiến độ và đánh giá các công việc, tiến độ thực hiện của
cá nhân
4.31. Theo dõi tiến độ thực hiện và đánh giá công việc của các thành
viên trong nhóm
4.32. Theo dõi và đánh giá công việc, tiến độ và sự hợp tác để thực
hiện GQVĐ chung của cả nhóm
4.33. Sẵn sàng tiếp thu những đóng góp ý kiến của người khác
4.34. Sẵn sàng xem xét góp ý cho phần làm việc của từng bạn trong
nhóm
4.35. Sẵn sàng xem xét góp ý về bài tổng hợp của nhóm
4.36. Sẵn sàng phân tích ý kiến đóng góp để điều chỉnh công việc tốt hơn
4.37. Sẵn sàng tìm hiểu thêm thông tin để điều chỉnh phù hợp
4.38. Kết quả thực hiện công việc của nhóm bạn luôn đúng thời hạn
4.39. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng kết quả làm việc nhóm
luôn vượt qua sự mong đợi
4.40. Tiêu chí khác (vui lòng nêu rõ):
Phần I: THÔNG TIN CÁ NHÂN
18
Bạn vui lòng chia sẻ các thông tin cá nhân sau:
1. Tôi đang là sinh viên năm:
(1) Thứ nhất (2) Thứ hai (3) Thứ ba
(4) Thứ tư (5) Thứ năm và sau 5 năm
2. Trường: ………………………………………………………………………..
3. Điểm trung bình chung đến thời điểm này (trung bình kể cả môn đạt và chưa đạt) (đánh dấu X chỉ
vào 1 ô):
(1) dưới 5.0 (2) từ 5.0 đến 6.0 (3) từ 6.0 đến 6.5 (4) từ 6.5 đến 7.0
(5) từ 7.0 đến 7.5 (6) từ 7.5 đến 8.0 (7) từ 8.0 trở lên
Xin chân thành cảm ơn các bạn đã trả lời bảng hỏi.
19
Phụ lục 3.2. Phiếu khảo sát giảng viên
PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho giảng viên)
Kính gởi Thầy/Cô,
Với mục đích nghiên cứu nhằm phát triển năng lực của sinh viên đặc biệt là năng
lực Hợp tác và năng lực Giải quyết vấn đề thông qua năng lực kép là năng lực Hợp tác
giải quyết vấn đề (HTGQVĐ). Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề
sau theo hướng dẫn ở từng câu liên quan đến việc tổ chức học tập trải nghiệm (HTTN)
để phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV. Những thông tin thu thập chỉ nhằm mục đích
nghiên cứu khoa học không nhằm mục đích khác. Do đó để kết quả nghiên cứu tin cậy
rất mong nhận được câu trả lời chân thực và đầy đủ nhất từ Thầy/Cô.
PHẦN I: NỘI DUNG KHẢO SÁT
Thầy/ Cô vui lòng cho biết ý kiến/ quan điểm của mình về các vấn đề sau:
1. Theo Thầy/Cô, cách phát biểu nào về năng lực hợp tác giải quyết vấn đề (HTGQVĐ) là
phù hợp nhất? (đánh dấu X chỉ vào 1 ô)
(1) Là những hiểu biết về phương pháp giải quyết vấn đề của cá nhân trong môi
trường hợp tác.
(2) Là những kỹ năng của cá nhân khi tham gia vào quá trình làm việc nhóm để giải quyết
vấn đề.
(3) Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề là khả năng cùng nhau thực hiện các hoạt động
hoặc GQVĐ có kết quả của các thành viên trong nhóm.
(4) Là sự thể hiện hiệu quả của nhóm khi tham gia giải quyết vấn đề.
(5) Ý kiến khác: ................................................................................................................
2. Theo Thầy/Cô sự cần thiết của việc phát triển năng lực Hợp tác giải quyết vấn đề cho sinh
viên đối với các yếu tố sau như ở mức độ nào? (đánh dấu X chỉ và 1 ô)
Hoàn toàn không cần thiết Không cần thiết Có cũng được, không cũng được
Cần thiết Rất cần thiết
3. Thầy/Cô tổ chức các hoạt động trải nghiệm để SV tham gia thực hiện theo nhóm nhằm
phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV ở mức độ thường xuyên nào?
(1) Hầu như không (2) Rất ít khi (3) Thỉnh thoảng, đôi
khi
(4) Thường xuyên (5) Rất thường xuyên
4. Nếu Thầy/Cô có thiết kế các hoạt động học tập trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác
giải quyết vấn đề cho sinh viên thì Thầy/ Cô đã thực hiện các yếu tố sau ở mức độ thường
xuyên như thế nào? (Mỗi dòng đánh dấu X vào ô phù hợp. Với : Chưa bao giờ; : Hiếm
khi; : Thỉnh thoảng; : Thường xuyên; : Rất thường xuyên)
Các hoạt động
Khi thiết kế các hoạt động trải nghiệm, Thầy/ Cô đã:
4.1. Phân tích chuẩn đầu ra môn học liên quan đến mức độ yêu cầu
về năng lực hợp tác và giải quyết vấn đề và nội dung chuyên môn
có thể thiết kế hoạt động học tập trải nghiệm.
20
4.2. Phân tích nội dung môn học nhằm lựa chọn nội dung phù hợp để
tổ chức các hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực HTGQVĐ
bên cạnh việc phát triển năng lực kỹ thuật liên quan đến hình
thành ý tưởng, thiết kế, triển khai, vận hành.
4.3. Phân tích các yêu cầu về đánh giá cho môn học liên quan đến
việc phát triển năng lực HTGQVĐ
4.4. Thiết kế các hoạt động/bài tập trải nghiệm để phát triển năng lực
HTGQVĐ và hướng đến các hoạt động kỹ thuật: Hình thành ý
tưởng - Thiết kế - Triển khai - Vận hành
4.5. Chuẩn bị phương tiện, tài liệu đầy đủ để triển khai hoạt động đã
thiết kế
4.6. Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực HTGQVĐ
Hoạt động thiết kế khác (vui lòng nêu rõ):
5. Trong quá trình thực hiện dạy học trải nghiệm, Thầy/Cô đã tổ chức các hoạt động sau cho sinh
viên tham gia liên quan đến các hoạt động kỹ thuật như Hình thành ý tưởng – Thiết kế - Triển
khai – Vận hành ở mức độ nào? (Mỗi dòng đánh dấu X vào ô phù hợp. Với : Chưa bao giờ; :
Hiếm khi; : Thỉnh thoảng; : Thường xuyên; : Rất thường xuyên)
Các hoạt động
5.1 Tổ chức xem phim/ảnh liên quan đến hoạt động kỹ thuật
5.2 Tổ chức xem mô phỏng liên quan đến hoạt động kỹ thuật
5.3 Tổ chức diễn trình/ làm mẫu
5.4 Tổ chức quan sát các hoạt động thực tiễn
5.5 Tổ chức cho SV các trò chơi sáng tạo để giúp sinh viên tìm ý
tưởng, triển khai ý tưởng
5.6 Tổ chức cho SV thực hiện trò chơi theo nhóm để mô phỏng
sản phẩm
5.7 Tổ chức cho SV thực hiện trò chơi theo nhóm để thực hiện
mô hình hay sản phẩm
5.8 Tổ chức trò chơi khám phá kỹ thuật theo nhóm
5.9 Tổ chức dự án học tập để sinh viên tìm hiểu, nghiên cứu lý
thuyết
5.10 Tổ chức dạy học theo dự án để sinh viên tạo ra các bản thiết kế,
mô phỏng…
5.11 Tổ chức dạy học theo dự án để sinh viên tạo ra mô hình
5.12 Tổ chức để sinh viên thực hiện các sản phẩm thực
5.13 Tổ chức cho SV thực hành tại xưởng/ phòng thí nghiệm
5.14 Tổ chức cho SV thực hành trong môi trường mô phỏng với sự
hỗ trợ của công nghệ
5.15 Tổ chức thực tập tại công ty/ xí nghiệp
5.16 Tổ chức luyện tập những kỹ năng mới
5.17 Tổ chức thực hành tổng hợp các kỹ năng trong các môi
trường khác nhau
5.18 Tổ chức cho SV đi tham quan xí nghiệp/ công ty/ thực địa
5.19 Tổ chức cho sinh viên tìm hiểu nội dung học tập tại doanh
nghiệp
21
Các hoạt động
5.20 Tổ chức cho SV tham gia chương trình trao đổi sinh viên tại
doanh nghiệp
5.21 Tổ chức các hoạt động kết hợp đào tạo SV tại doanh nghiệp
5.22 Tổ chức cho vận dụng, kiểm chứng lý thuyết vào thực tiễn
Hoạt động khác:
Phần I: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Thầy/Cô vui lòng chia sẻ các thông tin sau:
1. Thầy/Cô đang công tác tại trường: ………………………………………………….
2. Chuyên ngành của Thầy/Cô đang giảng dạy:
(01) Điện – Điện tử (02) Cơ khí chế tạo (03) Cơ điện tử (04)
Xây dựng
(05) Ô tô (06) Tin học (07) Công nghệ may
(08) Chuyên ngành khác: (vui lòng nêu rõ) ……………………………………………………
3. Thầy/Cô là: (1) Nam (2) Nữ
4. Số năm kinh nghiệm giảng dạy của Thầy/Cô:
(1) < 1 năm (2) Từ 1 – 3 năm (3) Từ 3 – 5 năm (4) Từ 5 – 10 năm
(5) Từ 10 – 15 năm (6) Từ 15 – 20 năm (7) Trên 20 năm
5. Trình độ chuyên môn cao nhất: (1) Đại học (2) Thạc sĩ
(3) Tiến sĩ
6. Học hàm cao nhất của Thầy/Cô: (1) Trợ giảng (2) Giảng viên
(3) Giảng viên chính (4) Phó giáo sư (5) Giảng viên cao cấp (6)
Giáo sư
7. Trình độ sư phạm (chọn những chứng chỉ mà Thầy/Cô đã có):
(1) Sơ cấp nghề hoặc tương đương (2) Sư phạm nghề/ sư phạm bậc 2 hoặc tương
đương
(3) Sư phạm đại học (4) Chứng chỉ sư phạm quốc tế
(5) Khóa bồi dưỡng sư phạm khác (vui lòng nêu rõ):……………………….
Chân thành cám ơn Thầy/Cô đã trả lời bảng hỏi.
22
Phụ lục 3.3. Phiếu phỏng vấn GV
PHIẾU PHỎNG VẤN GIẢNG VIÊN
1. Thầy/Cô tổ chức các hoạt động HTTN cho sinh viên tham gia ở mức độ
thường xuyên như thế nào? Bao nhiêu lần trong môn học?
2. Thầy/Cô vui lòng chia sẻ lí do dẫn đến mức độ tổ chức các hoạt động HTTN
như trên?
3. Đối với các môn lý thuyết Thầy/Cô có thể tổ chức hoạt động HTTN cho SV
tham gia không? (Dành cho GV thường xuyên tổ chức)
................................................................................................................................
................................................................................................................................
4. Thầy/Cô vui lòng chia sẻ kinh nghiệm về cách thức thiết kế các hoạt động trải
nghiệm nhằm phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV?
................................................................................................................................
................................................................................................................................
5. Thầy/Cô vui lòng chia sẻ kinh nghiệm về cách thức tổ chức các hoạt động trải
nghiệm liên quan đến hoạt động kỹ thuật như thiết kế, chế tạo, vận hành,…
nhằm phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
6. Những hoạt động HTTN nào Thầy/Cô thường sử dụng để tổ chức cho lớp học?
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
7. Thầy/Cô vui lòng chia sẻ cách thức đánh giá các hoạt động trải nghiệm?
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
8. Trong quá trình giảng dạy Thầy/Cô đánh giá năng lực HTGQVĐ của sinh
viên có những biểu hiện như thế nào? Đạt được ở mức nào?
..........................................................................................................................
Chân thành cám ơn sự chia sẻ của Thầy/Cô.
23
Phụ lục 3.4. Câu hỏi phỏng vấn sinh viên
CÂU HỎI PHỎNG VẤN SINH VIÊN
1. Trong quá trình làm việc nhóm bạn tham gia chia sẻ thông tin ở mức nào và như
thế nào? (bạn chủ động tham dự, đóng góp ý kiến, giúp đỡ, chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm, trả lời ý kiến, khuyến khích người khác đóng góp ý kiến)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Bạn đánh giá như thế nào về sự hợp tác của mình khi làm việc nhóm (mức nào)?
(Bạn tự đánh giá mình rất thân thiện, hòa đồng, không mâu thuẫn với thành viên
khác, vẫn tích cực hợp tác khi nhóm gặp khó khăn/ mâu thuẫn/ bất đồng)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Khi làm việc nhóm bạn có gặp mâu thuẫn không? Nếu có bạn có nỗ lực để để
dung hòa tính cách của các thành viên, để thống nhất giải pháp, giải quyết các mâu
thuẫn xảy ra và xử lí được các mâu thuẫn đơn giản cũng như phức tạp trong nhóm.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
4. Bạn dám tự trách nhiệm khi có việc gì xảy ra với nhóm không? (Sẵn sàng chịu
trách nhiệm công việc của nhóm và sẵn sàng chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc
các thành viên khác để đạt kết quả tốt hơn)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
5. Nhóm bạn thường xuyên xác định rõ yêu cầu khi thực hiện bài tập nhóm kh? Có
khi nào bị sót và lạc đề kh? Nếu có khoảng bao nhiêu %?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
6. Bạn thường đề xuất giải pháp hợp lý cho công việc chung của nhóm không?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
24
7. Bạn có thường lập kế hoạch khi thực hiện bài tập lớn kh? (GV không yêu cầu)?
Các bạn trong nhóm có thực hiện đúng kế hoạch kh? Nếu không phải làm gì?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
8. Trong quá trình thực hiện bạn có tìm hiểu thêm thông tin, theo dõi và đánh giá
công việc cũng như tiến độ thực hiện của cá nhân và của các thành viên khác
không?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
9. Bạn đánh giá chung về năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của mình ở mức độ
nào (theo thang 5 mức)?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
25
Phụ lục 3.5. Số liệu phân tích nhân tố khám phá thang đo năng lực HTGQVĐ
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .953
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 21728.29
6
df 2080
Sig. .000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total % of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 19.646 30.224 30.224 19.646 30.224 30.224 6.021 9.263 9.263
2 2.929 4.506 34.730 2.929 4.506 34.730 3.732 5.741 15.004
3 2.538 3.905 38.635 2.538 3.905 38.635 3.729 5.736 20.740
4 1.874 2.882 41.518 1.874 2.882 41.518 3.652 5.619 26.359
5 1.609 2.476 43.993 1.609 2.476 43.993 3.164 4.868 31.227
6 1.572 2.418 46.412 1.572 2.418 46.412 3.140 4.830 36.057
7 1.464 2.252 48.663 1.464 2.252 48.663 3.105 4.777 40.834
8 1.315 2.023 50.686 1.315 2.023 50.686 2.929 4.507 45.341
9 1.309 2.014 52.700 1.309 2.014 52.700 2.841 4.371 49.712
10 1.226 1.886 54.587 1.226 1.886 54.587 2.362 3.635 53.346
11 1.168 1.797 56.384 1.168 1.797 56.384 1.974 3.037 56.384
12 1.109 1.706 58.090
13 1.022 1.573 59.662
14 .960 1.477 61.140
15 .930 1.431 62.570
16 .909 1.399 63.969
17 .850 1.307 65.276
18 .828 1.274 66.551
19 .794 1.222 67.772
20 .777 1.196 68.968
21 .750 1.154 70.122
22 .741 1.140 71.262
23 .708 1.089 72.352
24 .694 1.068 73.419
25 .673 1.036 74.455
26 .667 1.026 75.481
26
27 .643 .989 76.470
28 .629 .968 77.438
29 .622 .956 78.394
30 .589 .907 79.301
31 .575 .885 80.186
32 .562 .864 81.050
33 .545 .838 81.888
34 .535 .823 82.711
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component
1 2 3 4 5
4.19 .690
4.20 .654
4.21 .647
4.18 .606
4.22 .603
4.17 .593
4.15 .558
4.31 .546
4.16 .490
4.23 .463
4.30 .458
4.26 .431
4.32 .427
4.35 .720
4.34 .673
4.33 .662
4.36 .650
4.37 .632
4.38 .454
4.10 .632
4.9 .618
4.12 .544
4.11 .530
27
4.8 .488
4.25 .440
4.7 .671
4.6 .649
4.13 .588
4.28 .515
4.27 .505
4.4 .708
4.3 .669
4.5 .624
4.2 .621
4.1 .491
28
Kết quả phân tích 15 biến trong nhóm 1 trong bảng Rotated Component Matrixa1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .934
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 4080.346
df 33
Sig. .000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 6.230 47.920 47.920 6.230 47.920 47.920 3.981 30.623 30.623
2 1.068 8.212 56.133 1.068 8.212 56.133 3.316 25.510 56.133
3 .946 7.277 63.409
4 .682 5.243 68.652
5 .641 4.929 73.581
6 .528 4.062 77.643
7 .493 3.794 81.437
8 .483 3.719 85.156
9 .436 3.351 88.508
10 .403 3.104 91.611
11 .386 2.972 94.584
12 .357 2.749 97.333
13 .347 2.667 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa1
Component
1 2
4.20 .762
4.19 .760
4.22 .721
4.21 .719
4.18 .620
4.17 .542
4.23 .519
4.16 .517
29
4.15 .492
4.32 .809
4.30 .781
4.31 .758
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with
Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 3
iterations.
30
Phụ lục 3.6. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo năng lực HTGQVĐ
Thành tố Nội dung biến
Tương
quan
biến
tổng
Hệ số
C.
Anpha
Số
lượng
biến
Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề .948 34
1. Cùng
nhau xác
định vấn đề
4.1. Đọc lại vấn đề/ yêu cầu nhiều lần
4.2. Xác định được những thông tin mà
vấn đề yêu cầu
4.3. Hiểu các vấn đề/ các yêu cầu rõ
ràng
4.4. Xác định được rõ ràng bản chất của
vấn đề
4.5. Tích cực đóng góp ý kiến cùng
nhóm để nhận diện, phân tích và xác
định vấn đề
.505
.671
.654
.643
.596
.818 5
2. Cùng nhau
đề xuất
phương án
giải quyết
4.8. Tìm hiểu, trao đổi thông tin với các
thành viên trong nhóm để đề xuất các
phương án GQVĐ
4.9. Tích cực đóng góp ý kiến để xác
định ưu và nhược điểm của từng
phương án GQVĐ
4.10. Tìm ra cơ sở để đề xuất giải pháp
4.11. Đề xuất cách thức GQVĐ dựa
trên sự phân tích logic
4.12.Nỗ lực trao đổi, thuyết phục các
thành viên trong nhóm để lựa chọn
được giải pháp giải quyết vấn đề phù
hợp mặc dù có nhiều mâu thuẫn
4.25. Phân tích, tổng hợp thông tin/ tài
liệu để đề xuất giải pháp một cách hiệu
quả
.571
.686
.693
.644
.624
.568
.848 6
3. Cùng nhau thực hiện GQVĐ .895 12
3.1 Lập kế
hoạch GQVĐ
4.15. Xác định chính xác được mục tiêu
của kế hoạch
4.16.Xác định chính xác các công việc
chính và liên quan cần thực hiện khi
giải quyết nhiệm vụ hay vấn đề
.598
.621
.616
.882 9
31
Thành tố Nội dung biến
Tương
quan
biến
tổng
Hệ số
C.
Anpha
Số
lượng
biến
4.18. Xác định khối lượng và độ khó
của từng công việc
4.18. Phân công người thực hiện từng
công việc phù hợp
4.19. Xác định chính xác thời gian hoàn
thành các công việc
4.20. Xác định các nguồn lực cần thiết
như phương tiện, nguyên liệu, kinh
phí… để hoàn thành công việc hợp lý
4.21. Xác định các tình huống có thể
phát sinh và lên phương án dự phòng
4.22. Nhìn chung, kế hoạch mà bạn đề
ra cho nhóm thực hiện rất hiệu quả
4.23. Chủ động triển khai kế hoạch/
công việc cho nhóm
.632
.651
.681
.609
.667
.586
.586
3.2. Thực
hiện kế
hoạch GQVĐ
4.30.Theo dõi tiến độ và đánh giá các
công việc, tiến độ thực hiện của cá nhân
4.31. Theo dõi tiến độ thực hiện và
đánh giá công việc của các thành viên
trong nhóm
4.32. Theo dõi và đánh giá công việc,
tiến độ và sự hợp tác để thực hiện
GQVĐ chung của cả nhóm
.652
.679
.655
.812 3
4. Cùng nhau đánh giá và điều chỉnh .881 11
4.1 Đánh
giá
4.6. Nỗ lực giải thích/ thuyết phục
thành viên trong nhóm đồng ý với cách
xác định vấn đề của bản thân
4.7. Nhìn chung, bạn nỗ lực trao đổi,
đóng góp ý kiến khi làm việc nhóm để
xác định được vấn đề rõ ràng và không
bị thiếu sót
4.13. Các giải pháp của bạn đề xuất
thường xuyên được nhóm đánh giá rất
.493
.553
.593
.531
.79 5
32
Thành tố Nội dung biến
Tương
quan
biến
tổng
Hệ số
C.
Anpha
Số
lượng
biến
cao Các giải pháp của bạn đề xuất
thường xuyên được đánh giá rất cao
4.27. Kết quả thực hiện công việc của
bạn được nhóm đánh giá cao
4.28. Nỗ lực trao đổi, theo dõi tiến độ
các thành viên trong nhóm trong quá
trình thực hiện giải quyết vấn đề
.576
4.2 Điều
chỉnh
4.33. Sẵn sàng tiếp thu những đóng góp
ý kiến của người khác
4.34. Sẵn sàng xem xét góp ý cho phần
làm việc của từng bạn trong nhóm
4.35. Sẵn sàng xem xét góp ý về bài
tổng hợp của nhóm
4.36. Sẵn sàng phân tích ý kiến đóng
góp để điều chỉnh công việc tốt hơn
4.37. Sẵn sàng tìm hiểu thêm thông tin
để điều chỉnh phù hợp
4.38. Kết quả thực hiện công việc của
nhóm bạn luôn đúng thời hạn
.632
.624
.705
.655
.631
.481
.842 6
33
Phụ lục 3.7. Kết quả phân tích ANOVA giữa biến trường và việc tổ chức các hoạt
động trải nghiệm của GV
ANOVA
Sum of
Squares df
Mean
Squar
e F Sig.
Tochuchoatdongquansat Between Groups 1.498 2 .749 .565 .570
Within Groups 124.487 94 1.324
Total 125.985 96
Tochuchoatdongnhomn
ho
Between Groups 1.442 2 .721 .752 .474
Within Groups 90.038 94 .958
Total 91.479 96
Tochuchoatdongnhomlo
nvaduan
Between Groups 2.359 2 1.179 .942 .394
Within Groups 117.696 94 1.252
Total 120.055 96
Tochuctrainghiembenng
oai
Between Groups 4.684 2 2.342
1.67
9 .192
Within Groups 131.078 94 1.394
Total 135.762 96
Tochuctrainghiemtheo
mohinhKolb
Between Groups 2.322 2 1.161 .974 .381
Within Groups 112.101 94 1.193
Total 114.424 96
Tochucxacdinhvandeval
enkehoach
Between Groups 3.288 2 1.644
1.45
0 .240
Within Groups 106.572 94 1.134
Total 109.860 96
Tochucchosvtudanhgia Between Groups 4.249 2 2.124
1.68
2 .192
Within Groups 118.720 94 1.263
Total 122.969 96
Hoatdongdanhgiachodie
mcuaGV
Between Groups 2.423 2 1.212 .886 .416
Within Groups 128.564 94 1.368
Total 130.987 96
34
Phụ lục 3.8. Tổng hợp kết quả phỏng vấn sinh viên về thực trạng năng lực
HTGQVĐ
TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SINH VIÊN TÌM HIỂU VỀ THỰC
TRẠNG NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Thông tin về đối tượng, thời gian và địa điểm phỏng vấn:
TT Thời gian Đối tượng Địa điểm
1. 31/1/2018 Nhóm 1 (7 SV) ĐH Cần Thơ
2. 15/12/2018 Nhóm 2 (6 SV) ĐH Công Nghiệp Tp.HCM
3. 9/5/2018 Nhóm 3 (8 SV) ĐH SPKT Tp.HCM
4. 12/5/2018 Nhóm 4 (7 SV) ĐH SPKT Tp.HCM
Tổng cộng 4 nhóm (28SV)
Kết quả phỏng vấn
1. Trong quá trình làm việc nhóm bạn tham gia chia sẻ thông tin ở mức nào và như
thế nào? (bạn chủ động tham dự, đóng góp ý kiến, giúp đỡ, chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm, trả lời ý kiến, khuyến khích người khác đóng góp ý kiến)
- SV 1.2, 1.4, 1.5, 1.6, 1.7, 2.2, 2.3, 2.5, 3.2, 3.4, 3.5, 3.7: chi sẻ cùng quan điểm
thường bản thân và các bạn trong nhóm chia sẻ thông tin với nhau rất tốt, đóng
góp kiến, góp ý vào chủ đề, hòa đồng, thân thiện, v.v. Những SV này đánh giá
đạt mức 4 đến 5 về các yếu tố này.
- SV 3.3, 4.4, 4.6: trong nhóm đôi lúc có bạn không thực hiện nhưng vẫn có tên
trong nhóm. Trong trường hợp này, cách giải quyết của đa số nhóm trưởng là
vẫn để tên SV không thực hiện vào nhóm cho bài tập đó nhưng đến bài tập
khác, họ tìm từ chối không cho SV tham gia nhóm học tập. Số nhóm trưởng
khác giải quyết bằng cách báo cáo cho GV biết về những bạn SV không tham
gia thực hiện bài tập để GV có phương án giải quyết phù hợp.
- Một số SV khác chia sẻ nếu nhóm trưởng không triển khai công việc thường
chưa chủ động thực hiện. Tự đánh giá đạt mức 3/5.
35
2. Bạn đánh giá như thế nào về sự hợp tác của mình khi làm việc nhóm (mức nào)?
(Bạn tự đánh giá mình rất thân thiện, hòa đồng, không mâu thuẫn với thành viên
khác, vẫn tích cực hợp tác khi nhóm gặp khó khăn/ mâu thuẫn/ bất đồng)
- Hầu hết SV đánh giá mức 4 đến 5. Khoảng 20% đánh giá mức 3.
3. Khi làm việc nhóm bạn có gặp mâu thuẫn không? Nếu có bạn có nỗ lực để để dung
hòa tính cách của các thành viên, để thống nhất giải pháp, giải quyết các mâu thuẫn
xảy ra và xử lí được các mâu thuẫn đơn giản cũng như phức tạp trong nhóm.
- SV 1.1, 1.3, 1.6, 1.7, 2.4, 2.6, 3.2, 3.6, 4.7, 4.8: trong quá trình làm việc nhóm
đôi lúc cũng xảy ra bất đồng quan điểm, mâu thuẫn như không thống nhất
được ý kiến, chậm trễ trả lời hoặc đợi các thành viên khác nhắc nhở. Trong
trường hợp này thường nhóm trưởng và các thành viên thảo luận giải quyết
nhưng chỉ giải quyết những mâu thuẫn nhỏ, nếu không giải quyết được sẽ báo
cáo với GV.
- SV 3.3: Khi gặp mâu thuẫn lớn không giải được thường sẽ xin tách nhóm. Cho
đến năm thứ 4 đã từng tách nhóm 2 lần. SV cho biết nguyên nhân không giải
quyết được mâu thuẫn chủ yếu là do “cái tôi cá nhân” quá lớn, ai cũng muốn
bảo vệ quan điểm của mình nên khó thông nhất ý kiến. Ngoài ra, việc các thành
viên trong nhóm chưa hiểu biết lẫn nhau cũng là nguyên nhân dẫn đến sự khác
biệt ý kiến giữa các thành viên trong nhóm.
- Lí do chủ yếu xảy ra mâu thuẫn là do một số bạn quá lười, bất đồng quan điểm,
trễ hạn, không nghiêm túc.
4. Bạn dám tự chịu trách nhiệm khi có việc gì xảy ra với nhóm không? (Sẵn sàng chịu
trách nhiệm công việc của nhóm và sẵn sàng chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc
các thành viên khác để đạt kết quả tốt hơn)
- SV 1.2, 1.5, 2.5, 3.1, 3.4, 3.7, 3.8: trong quá trình làm việc nhóm đôi khi có
những lỗi xảy ra. Đa số SV chỉ chịu trách nhiệm về việc mình được phân công
thực hiện.
- SV 3.5, 4.4: khi nhóm làm chưa đạt yêu cầu sẽ chịu trách nhiệm về kết quả
làm việc của nhóm (SV thường làm nhóm trưởng).
- Những SV khác chia sẻ đa số chỉ nhận trách nhiệm phần việc của mình.
36
5. Nhóm bạn thường xuyên xác định rõ yêu cầu khi thực hiện bài tập nhóm kh? Có
khi nào bị sót và lạc đề kh? Nếu có khoảng bao nhiêu %?
- SV 1.3, 1.4, 1.7, 2.1, 4.1, 4.2, 4.3, 4.5, 4.6 thường xác định vấn đề bằng
cách tự đọc và suy nghĩ trước sau đó cùng với nhóm trao đổi làm rõ vấn đề.
- Khoảng 60% SV cho rằng thường xác định vấn đề đúng khoảng 80%. Khoảng
20% số SV xác định vấn đề đúng dưới 80% và 20% SV xác định vấn đề đúng
từ 90% đến 100%.
6. Bạn thường đề xuất giải pháp hợp lý cho công việc chung của nhóm không?
Đa số SV trả lời, tỉ lệ % cũng tương tự như đề xuất giải pháp.
7. Bạn có thường lập kế hoạch khi thực hiện bài tập lớn kh? (GV không yêu cầu)?
Các bạn trong nhóm có thực hiện đúng kế hoạch kh? Nếu không phải làm gì?
Đa số SV các nhóm phỏng vấn trả lời nhóm trưởng thường phân công nhiêm vụ
cho các thành viên trong nhóm bằng lời hoặc thông qua kênh liên lạc chung. SV
thường chỉ xác định được các công việc chính liên quan đến việc GQVĐ, còn những
công việc phụ/ hoặc ít liên quan công việc dự phòng rất ít SV thực hiện.
8. Trong quá trình thực hiện bạn có tìm hiểu thêm thông tin, theo dõi và đánh giá
công việc cũng như tiến độ thực hiện của cá nhân và của các thành viên khác không?
Đa số SV trả lời, trong quá trình thực hiện, SV thường tham gia đóng góp ý kiến
để đi đến thống nhất chung nếu thảo luận trực tiếp với các thành viên trong nhóm.
Đối với bài tập/ nhiệm vụ có sự phân công cho từng thành viên, hầu hết SV (trừ một
số SV thường làm nhóm trưởng) chỉ quan tâm đến công việc của cá nhân, ít khi quan
tâm đến tiến độ và kết quả công việc của nhóm.
SV nhóm 1: Mặc dù phân công công việc nhưng 1 số bạn chưa thực hiện đúng,
thường xuyên trễ do nước đến chân mới nhảy,
Trong quá trình làm việc có kiểm tra lại thông tin nhưng thường là đồng ý cho xong.
9. Bạn đánh giá chung về năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của mình ở mức độ nào
(theo thang 5 mức)?
- Mức 3: 10/28 SV phỏng vấn
- Mức 4: 12/28 SV phỏng vấn
- Mức 5: 6/28 SV phỏng vấn
Cám ơn sự chia sẻ của các em.
37
Phụ lục 3.9. Tổng hợp kết quả phỏng vấn GV về tổ chức HTTN
TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN GIẢNG VIÊN
Thông tin về đối tượng phỏng vấn:
TT Thời gian Đối tượng Địa điểm
1. 2/2/2018 5 GV mã số từ 01 đến
05
ĐH Cần Thơ
2. 15-
17/12/2018
7 GV mã số từ 06 đến
12
ĐH Công Nghiệp Tp.HCM
3. 20-27/5/2018 8 GV mã số từ 13 đến 20 ĐH SPKT Tp.HCM
Tổng cộng 20 GV
1. Thầy/Cô tổ chức các hoạt động HTTN cho sinh viên tham gia ở mức độ thường
xuyên như thế nào/ bao nhiêu lần trong môn học?
- Hiếm khi và đôi khi tổ chức hoạt động HTTN: dưới 3 lần / môn học: 5 GV. Mã
số: 03, 07, 09, 12 và 15.
- Thỉnh thoảng tổ chức hoạt động HTTN: 3 đến 5 lần/ môn học: 7 GV. Mã số: 01,
05, 08, 11, 13, 16 và 20.
- 8 GV thường xuyên và rất thường xuyên tổ chức hoạt động HTTN: 8 GV. Mã
số: 02, 04, 06, 10, 14, 17, 19.
2. Thầy/Cô vui lòng chia sẻ lí do dẫn đến việc không thường xuyên/ thỉnh thoảng
tổ chức các hoạt động HTTN? (dành cho GV hiếm khi, đôi khi và thỉnh thoảng
tổ chức hoạt động HTTN)
- Do môn học toàn là lý thuyết nên khó tổ chức các hoạt động HTTN (07, 09, 12,
05, 15, 11, 13, 16 và 20).
- Thời gian giảng dạy hạn chế nên không thể tổ chức (03, 07, 15, 08, 11, 13).
- Chưa biết nhiều về phương pháp tổ chức HTTN (03, 15, 13).
- Do lớp học ồn ào nên không thích tổ chức (11, 08).
- Do thiếu kinh phí (09, 05, 20).
3. Đối với các môn lý thuyết Thầy/Cô có thể tổ chức hoạt động HTTN cho SV
tham gia không? (Dành cho GV thường xuyên tổ chức)
38
- Đối với các môn lý thuyết không quá khó để tổ chức các hoạt động HTTN, nếu
chịu khó suy nghĩ là hoàn toàn có thể thực hiện được. Các nội dung lý thuyết có
thể tích hợp với nhau, có thể thiết kế dự án học tậpvà các hoạt động khác.
(02, 04, 06, 10, 14, 17, 19).
- Ví dụ như môn Tư tưởng Hồ Chí Minh thay vì dạy lý thuyết trên lớp có thể thiết
kế cho SV tự tìm hiểu nội dung trên Internet, bảo tàng để xây dựng mô hình, làm
phim .v.v. (mô hình biển đảo) (17).
- Trường thường có chương trình trao đổi SV đi học ở các nước hằng năm chức được
cho khoảng hơn 10 SV qua các nước khác như Thái Lan, Ý, Pháp, Indonesia,
Malaysia… GV còn chia sẻ thêm về hoạt động thực tập, khoa và các GV chỉ tổ
chức cho SV năm 4 thực tập 1 lần từ 4 - 6 tuần theo chương trình đào tạo. (05)
4. Thầy/Cô vui lòng chia sẻ kinh nghiệm về cách thức thiết kế các hoạt động trải
nghiệm nhằm phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV? (Dành cho GV thường
xuyên tổ chức)
- Thường dựa vào mục tiêu, đặc biệt là nội dung môn học, từ đó suy nghĩ các
hoạt động HTTN vừa sức đối với SV, sau đó thiết kế các tài liệu liên quan. Để
thiết kế được hoạt động HTTN thường hay tích hợp các nội dung của các bài,
các chương.
- Hoạt động đánh giá có đôi lúc thiết kế rubric đánh giá, nhưng đôi lúc không
thiết kế (04, 14, 17, 19).
5. Thầy/Cô vui lòng chia sẻ kinh nghiệm về cách thức tổ chức các hoạt động trải
nghiệm nhằm phát triển năng lực HTGQVĐ cho SV?
- Thường tổ chức theo nhóm để thực hiện chủ đề trải nghiệm hay gắn với tình
huống thực tiễn để SV phát triển kỹ năng GQVĐ. Tổ chức
- VD1: Để dạy SV về cách thức thu thập thông tin giải quyết vấn đề liên quan
đến lĩnh vực xây dựng. Dựa vào mục tiêu và nội dung môn học thiết kế bài tập
trải nghiệm cho các nhóm SV đi thu thập thông tin bằng cách quan sát, phỏng
vấn về tình hình kẹt xe/ ngập nước khi trời mưa tại những địa điểm gần trường
để phân tích nguyên nhân, đề ra giải pháp giải quyết. Để triển khai bài tập này
GV đã chuẩn bị slide trình chiếu, máy tính, máy chiếu, giấy A1 và bút lông.
Ngoài ra, GV này đã thiết kế rubric đánh giá phần trình bày của SV. (GV 14).
- Một trường hợp khác để tổ chức hoạt động HTTN cho SV ứng dụng tất cả
những kiến thức đã học, GV thiết kế bài tập trải nghiệm bằng cách cho các
39
nhóm SV thiết kế xe đua chạy bằng năng lượng mặt trời thi đấu. Để triển khai
được bài tập, GV đã chuẩn bị các tài liệu liên quan đến những yêu cầu của xe,
luật chơi, các bộ mô hình, sân chơi và cả tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động
trải nghiệm của SV (GV19).
6. Những hoạt động HTTN nào Thầy/Cô thường sử dụng để tổ chức cho lớp học?
- Tổ chức cho SV tham quan (02, 06, 10)
- Làm việc nhóm nhỏ trên lớp để SV tìm hiểu lý thuyết, vận dụng lý thuyết trong
những tình huống đơn giản, tổ chức các trò chơi, cho SV đóng vai (02, 04, 06,
10, 14, 17, 19).
- Thực hiện các dự án học tập/ bài tập yêu cầu giải quyết kết hợp nhiều vấn đề. Các
dự án học tập thường đa dạng từ dự án lý thuyết đến dự án kiến tạo và dự án thực.
Tuy nhiên, đa số là dự án lý thuyết và kiến tạo vì dễ tổ chức cho nhiều lớp, còn
số lượng dự án thực rất hạn chế nên khó áp dụng cho số đông sinh viên (14, 17,
19).
7. Thầy/Cô vui lòng chia sẻ cách thức đánh giá các hoạt động trải nghiệm?
- Nhận xét và cho điểm (02, 10)
- Đánh giá theo tiêu chí hoặc rubric công bố trước cho SV (04, 14, 17).
- Đánh giá theo tiêu chí nhưng không công bố trước (05, 11, 20)
8. Trong quá trình giảng dạy Thầy/Cô đánh giá năng lực HTGQVĐ của sinh viên
có những biểu hiện như thế nào? Tương ứng ở mức nào?
- Hầu hết sinh viên tích cực trong quá trình làm việc nhóm, song có 1 số thành
viên chưa tích cực tham gia. Một số thành viên còn chưa tự lực thực hiện mà
còn dựa nhiều vào kết quả thực hiện của các thành viên khác trong nhóm. (02,
04, 06, 14, 17, 19).
- SV hầu như chỉ giải quyết được những mâu thuẫn đơn giản chưa giải quyết
được các mâu thuẫn phức tạp (04, 17, 11, 20)
- Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ theo nhóm, sinh viên xác định chính
xác khoảng 70% đến 80% vấn đề cần giải quyết, song chưa phát biểu chính
xác mục tiêu cho nhiệm vụ cần giải quyết, thường lập kế hoạch tổng quát
chưa thiết kế kế hoạch chi tiết với các phương án dự phòng.
40
Phụ lục 4.1. Phiếu tự đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề trước khi
thực nghiệm
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Bạn tự đánh giá về mức độ đạt được của bản thân về các nội dung sau khi làm việc nhóm để giải
quyết các vấn đề liên quan đến học tập (Mỗi dòng đánh dấu ✓ vào 1 phương án. Với :Hoàn toàn
không đồng ý; : Không đồng ý; : Phân vân; : Đồng ý; : Rất đồng ý)
TT Các tiêu chí đánh giá năng lực HTGQVĐ
Mức độ
1 Đọc lại vấn đề/ yêu cầu nhiều lần
2 Xác định được những thông tin mà vấn đề yêu
cầu
3 Hiểu các vấn đề/ các yêu cầu rõ ràng
4 Xác định được rõ ràng bản chất của vấn đề
5 Tích cực đóng góp ý kiến cùng nhóm để nhận
diện, phân tích và xác định vấn đề
6 Tìm hiểu, trao đổi thông tin với các thành viên
trong nhóm để đề xuất các phương án GQVĐ
7 Tích cực đóng góp ý kiến để xác định ưu và
nhược điểm của từng phương án GQVĐ
8 Tìm ra cơ sở để đề xuất giải pháp
9 Đề xuất cách thức GQVĐ dựa trên sự phân tích
logic
10 Nỗ lực trao đổi, thuyết phục các thành viên trong
nhóm để lựa chọn được giải pháp giải quyết vấn đề
phù hợp mặc dù có nhiều mâu thuẫn
11 Phân tích, tổng hợp thông tin/ tài liệu để đề xuất
giải pháp một cách hiệu quả
12 Xác định chính xác được mục tiêu của kế hoạch
13 Xác định chính xác các công việc chính và liên
quan cần thực hiện khi giải quyết nhiệm vụ hay vấn
đề
14 Xác định khối lượng và độ khó của từng công
việc
15 Phân công người thực hiện từng công việc phù
hợp
16 Xác định chính xác thời gian hoàn thành các công
việc
17 Xác định các nguồn lực cần thiết như phương
tiện, nguyên liệu, kinh phí… để hoàn thành công việc
hợp lý
18 Xác định các tình huống có thể phát sinh và lên
phương án dự phòng
19 Nhìn chung, kế hoạch mà bạn đề ra cho nhóm
thực hiện rất hiệu quả
20 Chủ động triển khai kế hoạch/ công việc cho
nhóm
21 Theo dõi tiến độ và đánh giá các công việc, tiến
độ thực hiện của cá nhân
41
TT Các tiêu chí đánh giá năng lực HTGQVĐ
Mức độ
22 Theo dõi tiến độ thực hiện và đánh giá công việc
của các thành viên trong nhóm
23 Theo dõi và đánh giá công việc, tiến độ và sự hợp
tác để thực hiện GQVĐ chung của cả nhóm
24 Nỗ lực giải thích/ thuyết phục thành viên trong
nhóm đồng ý với cách xác định vấn đề của bản thân
25 Nhìn chung, bạn nỗ lực trao đổi, đóng góp ý kiến
khi làm việc nhóm để xác định được vấn đề rõ ràng
và không bị thiếu sót
26 Các giải pháp của bạn đề xuất thường xuyên được
nhóm đánh giá rất cao Các giải pháp của bạn đề xuất
thường xuyên được đánh giá rất cao
27 Kết quả thực hiện công việc của bạn được nhóm
đánh giá cao
28 Nỗ lực trao đổi, theo dõi tiến độ các thành viên
trong nhóm trong quá trình thực hiện giải quyết vấn đề
29 Sẵn sàng tiếp thu những đóng góp ý kiến của
người khác
30 Sẵn sàng xem xét góp ý cho phần làm việc của
từng bạn trong nhóm
31 Sẵn sàng xem xét góp ý về bài tổng hợp của nhóm
32 Sẵn sàng phân tích ý kiến đóng góp để điều chỉnh
công việc tốt hơn
33 Sẵn sàng tìm hiểu thêm thông tin để điều chỉnh
phù hợp
34 Kết quả thực hiện công việc của nhóm bạn luôn
đúng thời hạn
Bạn vui lòng cho biết 1 số thông tin cá nhân
1. Họ và tên: ………………………………………….… 2. Mã số SV: ……………………
3. Môn học: ……………………………………. 4. Lớp (Theo TKB của môn học):
……………….
5. Điểm trung bình chung đến thời điểm này (trung bình kể cả môn đạt và chưa đạt): ………….
6. Nơi ở hiện nay:
Ở nhà cha mẹ Ở nhà người thân Ở Ký túc xá Ở trọ Khác (nêu rõ):
…………….
Xin chân thành cảm ơn các bạn đã trả lời.
42
Phụ lục 4.2. Phiếu quan sát biểu hiện năng lực HTGQVĐ môn KNLVTMTKT
PHIẾU QUAN SÁT BIỂU HIỆN NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
MÔN KNLVTMTKT
I. Thông tin chung
1. Lớp:
2. Số lượng sinh viên:
3. Địa điểm quan sát:
5. Người quan sát:
II. Nội dung quan sát
1. Biều hiện/ thái độ của sinh viên khi thành lập nhóm thân quen
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Biều hiện/ thái độ của sinh viên khi thành lập nhóm ngẫu nhiên
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
3. Sự tham gia, tương tác, trao đổi thông tin, hợp tác…của các thành viên trong quá
trình làm việc nhóm
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
4. Kết quả giải quyết vấn đề của sinh viên thông qua báo cáo kết quả làm việc nhóm
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
(Nội dung chưa rõ sẽ phỏng vấn sâu hơn để làm rõ)
43
Phụ lục 4.3. Phiếu phỏng vấn sinh viên sau TNSP môn Quản lý dịch vụ ô tô
PHIẾU PHỎNG VẤN SINH VIÊN SAU THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
MÔN QUẢN LÝ DỊCH VỤ Ô TÔ
I. Thông tin chung:
- Thời gian: Địa điểm:
- Đối tượng:
- Người phỏng vấn
II. Nội dung phỏng vấn
Giới thiệu mục đích và nội dung phỏng vấn
1. Bạn hãy chia sẻ những thuận lợi khi đi tìm hiểu nội dung học tập tại các đại lý
ô tô?
2. Bạn hãy chia sẻ những khó khăn khi đi tìm hiểu nội dung học tập tại các đại lý
ô tô?
3. (Giới thiệu về năng lực HTGQVĐ và cấu trúc)→ Bạn tự đánh giá về sự phát
triển năng lực HTGQVĐ sau khi thực hiện bài tập trải nghiệm này?
4. Để thực hiện bài tập này thiết lập và tổ chức nhóm có khác các bài tập khác
không?
5. Mức độ tham gia của các thành viên trong nhóm vào hoạt động trải nghiệm tại
doanh nghiệp có khác biệt gì so với làm việc nhóm thông thường?
6. Đánh giá về sự hợp tác của các thành viên trong nhóm để nhận dạng vấn đề, đề
xuất phương án thực hiện bài tập này khác như thế nào so với các bài tập nhóm
trước đó?
7. Đánh giá việc các bạn trong nhóm cùng nhau lập kế hoạch, theo dõi và quản lý
nhóm để thực hiện bài tập này như thế nào so với các bài tập nhóm trước đó?
8. Đánh giá việc xem xét và điều chỉnh kết quả để thực hiện bài tập này như thế
nào so với các bài tập nhóm trước đó?
9. Các em học thêm được những gì khi so sánh giữa học trên lớp và đi thực tế tại
đại lý
10. Yếu tố nào các bạn thích trong bài tập này?
Xin chân thành cảm ơn các bạn đã tham gia trả lời phỏng vấn.
44
Phụ lục 4.4. Phiếu phỏng vấn sinh viên sau thực nghiệm sư phạm môn Kỹ
năng làm việc trong môi trường kỹ thuật
PHIẾU PHỎNG VẤN SINH VIÊN SAU THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
MÔN KNLVTMTKT
I. Thông tin chung:
- Thời gian:
- Đối tượng:
- Địa điểm:
- Người phỏng vấn
II. Nội dung phỏng vấn
Giới thiệu mục đích và nội dung phỏng vấn và cấu trúc của năng lực HTGQVĐ.
1. Bạn tự đánh giá về sự phát triển năng lực HTGQVĐ sau khi thực hiện các bài tập
trải nghiệm về xây tháp và dự án học tập?
2. Các bạn chia sẻ về các yếu tố liên quan đến tổ chức nhóm khi thực hiện 2 hoạt
động HTTN xây tháp và dự án học tập.
3. Các bạn chia sẻ về các yếu tố liên quan đến sự tham gia của các thành viên trong
nhóm khi thực hiện 2 hoạt động HTTN xây tháp và dự án học tập
4. Các bạn chia sẻ về các yếu tố liên quan đến việc trao đổi, xác định vấn đề và đề xuất
phương án GQVĐ khi thực hiện 2 hoạt động xây tháp và dự án học tập?
5. Các bạn chia sẻ về các yếu tố liên quan đến việc các thành viên trong nhóm cùng
nhau lập kế hoạch và thực hiện công việc. Các bạn thấy về khía cạnh này mình tăng
được mấy bậc trên thang 5 bậc?
6. Các bạn chia sẻ về các yếu tố liên quan đến việc các thành viên trọng nhóm tham
gia vào đánh giá và điều chỉnh trong và sau quá trình làm việc.
7. Trong tất cả các bài tập/hoạt động được tổ chức cho môn học bạn thích nhất những
hoạt động nào? Tại sao?
8. Trong bài tập đã tổ chức cho môn học, bài tập nào giúp các bạn gắn kết?
9. Trong bài tập đã tổ chức cho môn học, hoạt động nào các bạn phải giải quyết vấn
đề nhiều nhất?
Xin chân thành cảm ơn các bạn đã tham gia trả lời phỏng vấn.
45
Phụ lục 4.5. Danh sách và kết quả trước và sau thực nghiệm sinh viên tham gia
thực nghiệm môn Quản lý dịch vụ ô tô
DANH SÁCH SINH VIÊN THAM GIA THỰC NGHIỆM
MÔN QUẢN LÝ DỊCH VỤ Ô TÔ
STT
Mã số (gồm chữ đầu của họ,
4 số cuối MSSV và chữ đầu
của tên)
TB trước TN TB sau TN Chênh lệch
Nhóm 07CLC
1 Đ5008Â 3.98 4.31 0.33
2 V5007A 3.94 4.13 0.19
3 N5081C 3.71 4.01 0.3
4 L5084C 4.25 4.57 0.32
5 N5039Đ 4.28 4.74 0.46
6 Đ5036Đ 3.86 4.32 0.46
7 T5622D 3.53 4.02 0.49
8 T5030D 4.66 4.67 0.01
9 V5074H 3.91 4.08 0.17
10 N5151H 4.01 4.01 0
11 B5166K 3.85 3.91 0.06
12 P5092L 3.24 3.9 0.66
13 N5095L 3.28 3.57 0.29
14 N5200M 3.76 4.06 0.3
15 L5100N 4.06 4.27 0.21
16 T5102N 4.71 4.73 0.02
17 T5208N 3.69 4.24 0.55
18 Đ5219N 4.28 4.38 0.1
19 N5129Q 3.71 4.2 0.49
20 N5136S 4.29 4.4 0.11
21 T5267T 4.37 4.36 -0.01
22 N5144T 4.24 4.48 0.24
23 T5147T 3.53 3.9 0.37
24 N5156T 4.43 4.59 0.16
25 N5165T 3.81 4.23 0.42
26 N5172T 4.13 4.35 0.22
27 V5182V 4.38 4.6 0.22
TB nhóm 07CLC 4.00 4.26 0.26
Nhóm 09CLC
46
1 L5003A 3.78 4.08 0.3
2 N5027D 3.97 4.04 0.07
3 H5032D 3.73 3.9 0.17
4 L5038Đ 4.02 4.23 0.21
5 P5061H 3.82 4.01 0.19
6 P5079K 3.92 3.83 -0.09
7 P5088K 3.71 4.02 0.31
8 N5201N 3.9 3.87 -0.03
9 H5105N 4.1 3.99 -0.11
10 V5111P 3.62 3.79 0.17
11 T5124P 3.57 3.85 0.28
12 L5127Q 4.12 4.34 0.22
13 Đ5128Q 3.98 4 0.02
14 H5438Q 3.99 3.91 -0.08
15 L5130S 3.88 4.04 0.16
16 T5150T 3.9 4.02 0.12
17 H5160T 3.91 4.03 0.12
18 L5162T 3.91 3.86 -0.05
19 D5164T 3.74 4.05 0.31
20 N5295T 4.26 4.39 0.13
21 N5093L 4.15 4.11 -0.04
22 Đ5241S 4.19 4.29 0.1
TB nhóm 09CLC 3.92 4.03 0.11
TB 2 nhóm 3.96 4.14 0.18
47
Phụ lục 4.6. Kết quả phân tích sản phẩm hoạt động sư phạm của hoạt động học tập tại doanh nghiệp môn Quản lý dịch vụ ô tô
TT Mã số Địa điểm Nhận xét
kế hoạch
Điểm
kế
hoạch
Nhận xét báo cáo
bằng văn bản Điểm
Nhận xét báo cáo bằng
lời
Điểm
trình
bày
Tổn
g
Nhóm 07 CLC
1 V5074H
BMW
Kế hoạch
chưa thật
rõ ràng cần
hiệu chỉnh
(B)
0.75
Đầy đủ nội dung theo yêu
cầu, nhưng phân tích chi tiết
các yếu tố trong mô hình
chưa sâu. Format khá tốt
4.25
Trình bày với phương
pháp PPT và thuyết trình,
phân công nội dung báo
cáo: Vũ - chuẩn bị và
trình bày tốt và rõ ràng
nhất
3 8
2 N5095L 3 8
3 T5147T 3 8
4 N5165T 3 8
5 V5182V 4 9
6 T5622D
CITY
FORD ®
Có kế
hoạch chi
tiết rõ ràng
(A)
1
Đầy đủ nội dung theo yêu
cầu, nhưng phân tích chi tiết
các yếu tố trong quy trình
quản lý khách hàng còn sơ
sài. Format khá tốt
4.25
Báo cáo gồm 3 nội dung
chính với phương pháp
trình bày thuyết trình và
PPT truyền thống, có
phân công các nội dung
báo cáo,
2.75
8
7 N5200M 8
8 T5208N 8
9 Đ5219N 8
10 T5267T 8
11 N5081C City Ford
Bình
Triệu
Kế hoạch
khá (A-) 0.75
Nội dung khá đầy đủ.
Format khá tốt. 4.5
Trình bày khá logic
nhung giọng hơi nhỏ 2.75
8
12 N5151H 8
48
TT Mã số Địa điểm Nhận xét
kế hoạch
Điểm
kế
hoạch
Nhận xét báo cáo
bằng văn bản Điểm
Nhận xét báo cáo bằng
lời
Điểm
trình
bày
Tổn
g
13 Đ5036Đ
HAXACO
Kế hoạch
chưa thật
rõ ràng cần
hiệu chỉnh
(B)
0.75
Đầy đủ nội dung theo yêu
cầu, phân tích chi tiết các
yếu tố trong các quy trình
khá tốt. Format tốt.
4.5
Hai nội dung trình bày:
Quy trình dịch vụ & chức
năng nhiệm vụ của
CVDV, trình bày bằng
PPT với các thông tin
theo quy trình dịch vụ,
còn một số lỗi chính tả,
tìm hiểu rõ ràng quy
trình; có phân công và
mỗi thành viên đã chuẩn
bị nội dung do mình phụ
trách, báo cáo theo kiểu
truyền thống bằng
phương pháp thuyết trình,
không có các hình ảnh
minh họa các quy trình
2.75
8
14 L5100N 8
15 N5136S 8
16
N5144T 8
17 V5007A
Honda
Bình
Dương
Có kế
hoạch chi
tiết rõ ràng
(A)
1
Đầy đủ nội dung theo yêu
cầu, nhưng phân tích chi tiết
quy trình quản lý dịch vụ
chưa sâu. Format khá tốt
4
Trình bày với phương
pháp PPT và thuyết trình,
phân công nội dung báo
cáo: giới thiệu lịch sử của
Honda Việt Nam với
những thông số tổng hợp,
3
8
18 P5092L 8
19
T5102N 8
49
TT Mã số Địa điểm Nhận xét
kế hoạch
Điểm
kế
hoạch
Nhận xét báo cáo
bằng văn bản Điểm
Nhận xét báo cáo bằng
lời
Điểm
trình
bày
Tổn
g
có video giới thiệu về
Honda Bình Dương.
Chuẩn bị và trình bày tốt,
rõ ràng.
20 L5084C
Hoanda
Phát Tiến
Kế hoạch
chưa thật
rõ ràng cần
hiệu chỉnh
(B)
0.75 Báo cáo đầy đủ và chi tiết
nội dung, format khá tốt 5
Báo cáo 4 nội dung: 1.
Tổng quan: trình bày
bằng các hình ảnh minh
họa; Cơ cấu và quy trình;
mỗi thành viên đã chuẩn
bị các nội dung báo cáo;
PPT chuẩn bị công phu
các định hướng
3.25
9
21 T5030D 9
22
N5129Q 9
23 Đ5008Â
TOYOTA
ĐSG
Có kế
hoạch rất
chi tiết, rõ
ràng (A)
1 Báo cáo đầy đủ và chi tiết
nội dung. Format tốt 5
Có đặt vấn đề về nội
dung, phương pháp báo
cáo bằng xây dựng đoạn
phim và thuyết trình, có
phỏng vấn CVDV để tăng
thêm tính hiệu quả của
nhóm, cung cấp rất nhiều
thông tin sinh viên. Liên
kết giữa các thành viên
tốt
4
10
24 N5039Đ 10
25 N5156T 10
26 B5166K 10
27
N5172T 10
50
TT Mã số Địa điểm Nhận xét
kế hoạch
Điểm
kế
hoạch
Nhận xét báo cáo
bằng văn bản Điểm
Nhận xét báo cáo bằng
lời
Điểm
trình
bày
Tổn
g
Trung bình 8.52
Nhóm 09CLC
1 N5093L
City Ford
Bình
Triệu (đi
cùng
nhóm với
lớp
07CLC)
Kế hoạch
khá (A-) 0.75
Đầy đủ nội dung theo yêu
cầu, phân tích chi tiết các
yếu tố trong các quy trình
khá tốt. Format tốt. 4.5 Nói nhỏ, chưa tự tin 1.75 7
2 L5003A
Honda Ô
tô Phát
Tiến
Có kế
hoạch khá
chi tiết, rõ
ràng (A-)
0.8
Đầy đủ nội dung theo yêu
cầu, phân tích chi tiết các
yếu tố trong các quy trình
khá tốt. Format khá tốt.
4.5
Trình bày theo cách
truyền thống, slide còn
nhiều chữ, đầy đủ nội
dung, liên kết khá tốt.
2.7
8
3 P5061H 8
4 H5105N 9
5 V5111P 8
6 T5124P
Hyundai
Ngọc An
Có kế
hoạch khá
chi tiết, rõ
ràng (A-)
0.8
Đầy đủ nội dung theo yêu
cầu, phân tích chi tiết các
yếu tố trong các quy trình
khá tốt. Format khá tốt.
4.5
Trình bày theo cách
truyền thống, slide còn
nhiều chữ, đầy đủ nội
dung, liên kết khá tốt.
2.7
8
7 L5130S 8
8 T5150T 8
9 H5160T 8
51
TT Mã số Địa điểm Nhận xét
kế hoạch
Điểm
kế
hoạch
Nhận xét báo cáo
bằng văn bản Điểm
Nhận xét báo cáo bằng
lời
Điểm
trình
bày
Tổn
g
10 L5162T 8
11 N5027D
KIA Phú
Mỹ Hưng
Kế hoạch
khá rõ ràng
cần hiệu
chỉnh (B-)
0.75
Nội dung trong quy trình
chưa được giải thích chi tiết.
Format
3.75 Trình bày chưa to, rõ và
logic 2.5
7
12 L5038Đ 7
13 L5127Q
Toyota
An Sương
Kế hoạch
cần chi tiết
hơn (B)
0.75
Đầy đủ nội dung theo yêu
cầu, phân tích chi tiết các
yếu tố trong các quy trình
khá tốt. Format tốt.
4.5
Hai nội dung trình bày:
Quy trình dịch vụ & chức
năng nhiệm vụ của
CVDV, trình bày bằng
PPT với các thông tin
theo quy trình dịch vụ,
tìm hiểu rõ ràng quy
trình; có phân công và
mỗi thành viên đã chuẩn
bị nội dung do mình phụ
trách, báo cáo theo kiểu
truyền thống bằng
phương pháp thuyết trình,
không có các hình ảnh
minh họa các quy trình
2.75
8
14 Đ5128Q 8
15 P5079K 8
16 P5088K 8
17 H5438Q 8
18 D5164T 8
19 N5201N 0.75 3.75 2.5 7
52
TT Mã số Địa điểm Nhận xét
kế hoạch
Điểm
kế
hoạch
Nhận xét báo cáo
bằng văn bản Điểm
Nhận xét báo cáo bằng
lời
Điểm
trình
bày
Tổn
g
20 N5295T Toyota
Bến
Thành
Kế hoạch
chưa thật
rõ ràng cần
hiệu chỉnh
(B)
Giới thiệu tổng quát khá tốt,
các quy trình chính đầy đủ
nhưng giải thích sơ sài.
Format khá.
Trình bày theo truyền
thống, chưa nhấn mạnh
trọng tâm, hơi nhỏ, liên
kết khá
7
21 Đ5241S 7
22 H5032D 7
Trung bình nhóm 09CLC 7.73
Trung bình 2 lớp thực nghiệm 8.16
53
Phụ lục 4.7. Tổng hợp kết quả phỏng vấn sinh viên sau thực nghiệm môn Quản
lý dịch vụ ô tô
TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SINH VIÊN SAU THỰC NGHIỆM
MÔN QUẢN LÝ DỊCH VỤ Ô TÔ
Thông tin về đối tượng, thời gian và địa điểm phỏng vấn:
TT Thời gian Đối tượng Địa điểm
1. Sáng 10/12/2018 Nhóm 09CLC (5 SV) Trường ĐHSPKT Tp.HCM
2. Chiều 10/12/2018 Nhóm 07CLC (7 SV) Trường ĐHSPKT Tp.HCM
Tổng cộng 2 nhóm (12 SV)
Mã số SV phỏng vấn: Nhóm 07CLC: T5030D, Đ5219N, N5136S, N5172T,
N5095L, V5182V, N5165T. Nhóm 09CLC: D5164T, D5164T, H5105N, N5201N,
L5162T
Giới thiệu: mục đích, nội dung và cách thức phỏng vấn
Kết quả phỏng vấn
11. Bạn hãy chia sẻ những thuận lợi khi đi tìm hiểu nội dung học tập tại các đại
lý ô tô?
- GV tạo điều kiện cho từng nhóm đăng ký, cho giấy giới thiệu, hướng dẫn chi
tiết KH, cách giao tiếp,… (T5030D, Đ5219N, D5164T, D5164T)
- Đại lý: đa số mọi người trong đại lý nhiệt tình, có người hướng dẫn công việc
cần làm tại hãng ô tô, đưa tài liệu, hướng dẫn, giải đáp nhiệt tình, tạo điều kiện
nhưng có số yêu cầu tự tìm hiểu.… (N5136S, N5172T, D5164T, H5105N)
- Khoảng cách: đa số các đại lý có khoảng cách gần, trong nội thành, thuận tiện
đi lại. (N5201N, L5162T, T5030D, Đ5219N, N5136S, N5172T, N5095L)
12. Bạn hãy chia sẻ những khó khăn khi đi tìm hiểu nội dung học tập tại các đại
lý ô tô?
- Một số đại lý hơi xa: Ô tô Bình Dương, Phú Mỹ Hưng.
- Không có mục tiêu trước khi quan sát vì không có tiêu chí đánh giá → nên
thiếu thông tin khi viết báo cáo → phải tìm hiểu thêm.
- Một số bạn có thói đi trễ trong tuần đầu → các bạn khác phải đợi và nhắc nhở
→ các tuần sau có cải thiện.
- Một số bạn trong nhóm không muốn tìm hiểu sâu thông tin mà chỉ tìm nội
dung cơ bản.
54
13. (Giới thiệu về năng lực HTGQVĐ và cấu trúc)→ Bạn tự đánh giá về sự phát
triển năng lực HTGQVĐ sau khi thực hiện bài tập trải nghiệm này?
- Các thành viên trong nhóm hoạt động tích cực, hợp tác tốt, phân chia công
việc tốt, các bạn hỗ trợ nhau, hiểu rõ vấn đề hơn khi học trên lớp, tự tin hơn
khi giao tiếp, có mối quan hệ tốt với các anh chị tại đại lý (T5030D, N5136S,
N5172T, V5182V, D5164T, H5105N, L5162T)
- Các anh khóa trên hướng dẫn tận tình, hỗ trợ tốt, phân chia công việc, có trách
nhiệm, quản ý nhóm tốt (Đ5219N)
- Sau bài tập này có phát triển năng lực HTGQVĐ: 9/12 SV đồng ý. Mức độ
phát triển nếu tính theo 5 mức độ khoảng 0.5 → 2 mức.
14. Để thực hiện bài tập này thiết lập và tổ chức nhóm có khác các bài tập khác
không?
- Hầu hết SV trả lời: Có.
- Nhóm bài tập này phải có cơ cấu nhóm, có group chat, tìm hiều thái độ học
tập của mỗi SV. Nếu không tổ chức nhóm thì không thực hiện được bài tập
này vì khối lượng công việc nhiều, deadline cũng nhiều nên phải quản lý nhóm
tốt mới thực hiện được.
15. Mức độ tham gia của các thành viên trong nhóm vào bài tập này có khác biệt
gì so với các nhóm trên lớp?
- Trao đổi nhiều hơn trên lớp, nói chuyện vui vẻ hơn vì có thời gian gặp mặt
nhiều hơn (N5172T, N5095L, V5182V, N5165T, D5164T, D5164T, H5105N,
L5162T).
- Không khác biệt nhiều (N5095L).
16. Đánh giá về sự hợp tác của các thành viên trong nhóm để nhận dạng vấn đề,
đề xuất phương án thực hiện bài tập này khác như thế nào so với các bài tập
nhóm trước đó?
- Vì có thời gian gặp nhau nhiều nên các bạn đã thảo luận để phân tích, nhận
dạng và quyết định phương án trả lời của GV tốt hơn. Ngoài ra, do GV đã tận
tình hướng dẫn trước khi đi đến đại lý nên mọi việc cũng dễ dàng.
17. Đánh giá việc các bạn trong nhóm cùng nhau lập kế hoạch, theo dõi và quản
lý nhóm để thực hiện bài tập này như thế nào so với các bài tập nhóm trước
đó?
55
- Kế hoạch được báo cáo cho Thầy và gửi đại lý để theo dõi → phải làm kỹ →
phát triển nhiều (V5182V, N5165T, D5164T, N5136S, N5095L)
- Kế hoạch phát triển hơn vì nhiều công việc, phân chia công việc tốt, nhiều
deadline, theo dõi vì không sẽ bị trễ các deadline (T5030D, N5136S, N5095L,
V5182V, N5165T, D5164T, H5105N, L5162T).
- Phải đi đúng giờ, đồng phục, quản lý chặt hơn, theo dõi sự thực hiện của các
thành viên trong nhóm tốt hơn, giải quyết sự bất đồng ý kiến trong quá trình
tổng hợp (T5030D, Đ5219N, N5136S, N5172T, D5164T, H5105N)
- Tăng tính kỹ luật của bản thân khi hợn khi thực hiện bài tập này (L5162T).
- Em không nghĩ rằng đi làm việc đòi hỏi sự trách nhiệm trong công việc cao
đến thế. Lúc đi học thấy bản thân cũng có trách nhiệm để hoàn thành công việc
được giao, nhưng vào đây em thấy không những hoàn thành việc của mình
một cách tốt nhất mà còn phải suy nghĩ, xem xét, kiểm tra công việc của người
trước coi có đạt chưa → mới thực hiện công việc của mình. Trong quá trình
làm còn phải suy nghĩ làm sao bộ phận tiếp theo thuận lợi hơn khi thực hiện
công việc (V5182V, T5030D).
18. Đánh giá việc xem xét và điều chỉnh kết quả để thực hiện bài tập này như thế
nào so với các bài tập nhóm trước đó?
- Hình như tụi em đã hình thành cách thức đánh giá sau quá trình làm việc rồi,
gửi bài cho các bạn trong nhóm, góp ý → điều chỉnh nên em không thấy khác
biệt lắm. Tuy nhiên, Thầy tổ chức đánh giá chéo giúp các em tham gia vào
việc đánh giá nhiều hơn, nên thấy phần này tăng lên sau quá trình báo cáo hôm
nay.
19. Các em học thêm được những gì khi so sánh giữa học trên lớp và đi thực tế tại
đại lý
- Học được cách làm việc, cách giao tiếp khách hàng, phải biết nhịn (T5030D)
- Nội dung học qua đại lý thiết thực hơn, cho kinh nghiệm, dễ nhớ hơn.
- Tìm hiểu nội dung lý thuyết trước →đi đại lý. Học trên lớp sao nhãng.
- Đi thực tế ví giúp kỹ năng làm việc nhóm. Tất cả mọi người cùng đi cùng trò
chuyện, biết được điểm mạnh yếu, hỗ trợ tốt → phát triển kỹ năng sau này.
Nếu trên lớp mỗi bạn làm 1 phần không phát triển nhóm nhiều. (N5095L)
- Trực quan hơn, nhớ lâu hơn, quy trình có thể khác lý thuyết vì người ta sẽ lượt
bỏ (N5201N)
56
- Tình huống học được: điềm tĩnh, thái độ sẽ quyết định tất cả (D5164T)
- Phải trung thực, nếu kh biết thì hỏi thêm, phải vì khách hàng (V5182V)
20. Yếu tố nào các bạn thích trong bài tập này?
- Đi đại lý, có động cơ tự tìm hiểu (D5164T)
- Thích kỹ thuật hiện đại tại đại lý ô tô hơn trong trường (T5030D)
- Được đi tham quan 4 lần. SV rất thích vì thích quan sát thực tế. Ra ngoài tranh
nhau hỏi (Đ5219N)
- Sơn: Môi trường làm việc, định hình được vị trí làm việc sau này (N5136S)
- City ford thông qua việc báo cáo của nhóm BMW rất ngưỡng mộ.
- Tăng đam mê, lý thuyết ở trường nhạt nhòa (D5164T, D5164T)
- Từ nhỏ đam mê kỹ thuật nghĩ là làm lấy tiền nhưng bây giờ muốn phục vụ →
trải nghiệm thử. Các bạn khác kh có. Có nhiệt huyết: phong cách, giao tiếp
(V5182V)
- Được đào tạo thông qua công việc (H5105N)
- Biết được nhiều lĩnh vực khác ngoài dịch vụ ô tô (N5136S, N5172T, N5095L)
- Mối quan hệ (hầu hết SV)
Xin chân thành cảm ơn các bạn đã tham gia trả lời phỏng vấn.
57
Phụ lục 4.8. Năng lực HTGQVĐ trước và sau thực nghiệm sư phạm của sinh
viên môn Kỹ năng làm việc trong môi trường kỹ thuật đo bằng phiếu khảo sát
NĂNG LỰC HTGQVĐ TRƯỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM CỦA
SINH VIÊN MÔN KỸ NĂNG LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƯỜNG KỸ THUẬT
TT
Mã số
(gồm chữ đầu của họ,
4 số cuối MSSV và
chữ đầu của tên)
TB tổng
trước TN TB tổng sau TN
Chênh
lệch
Nhóm 07CLC
1 N6074A 3.1 4.1 1.01
2 V2252Â 4.3 4.8 0.44
3 L1061D 4.4 4.0 -0.38
4 N0013H 4.1 4.5 0.44
5 P0015H 4.3 4.4 0.14
6 L0018H 3.7 4.2 0.40
7 N0021H 3.3 3.6 0.32
8 L5154K 3.0 4.1 1.12
9 N6164L 3.9 4.1 0.22
10 P0030L 3.6 4.1 0.41
11 T0031M 4.1 4.3 0.14
12 N0032M 4.1 4.1 0.03
13 N0033N 3.7 4.0 0.33
14 L0034N 4.1 4.3 0.18
15 T0040N 3.6 4.1 0.53
16 V0130P 4.0 4.1 0.09
17 N0042P 4.1 4.0 -0.11
18 N0044P 3.9 4.0 0.12
19 N0046Q 2.7 3.5 0.89
20 N0051T 4.0 3.7 -0.29
21 H5231T 3.6 3.9 0.33
22 N0053T 3.9 4.3 0.45
23 T0058T 3.8 3.9 0.04
24 P0059T 3.0 4.3 1.27
25 H0061T 4.0 3.8 -0.15
26 L5274T 4.0 4.2 0.24
27 H0068U 4.1 4.3 0.20
28 L0069U 3.5 4.1 0.65
Trung bình nhóm 07CLC 3.78 4.10 0.32
58
Nhóm 06CLC
1 V6072A 3.4 4.4 0.98
2 L3059A 3.7 4.2 0.55
3 Đ6080B 4.5 4.7 0.21
4 L6088C 4.1 4.3 0.21
5 N6090D 3.4 4.2 0.72
6 V6095D 3.8 4.8 1.00
7 D2095D 3.8 4.2 0.41
8 P5101Đ 3.5 4.0 0.45
9 N6100Đ 3.6 3.7 0.19
10 L2103Đ 3.7 4.5 0.76
11 C6102Đ 3.8 4.6 0.88
12 Đ6103Đ 3.4 4.0 0.61
13 Đ6106G 3.6 4.1 0.51
14 L6108H 3.8 3.9 0.05
15 T6111H 3.8 4.5 0.73
16 D6117H 3.7 4.1 0.37
17 N6126H 3.5 3.9 0.37
18 T6128H 3.3 3.4 0.18
19 L6130H 3.7 4.5 0.77
20 N6136K 4.3 4.6 0.30
21 N6137K 4.2 4.3 0.01
22 P6140K 3.8 4.7 0.92
23 L6142K 4.1 4.1 0.06
24 Đ6146K 3.7 4.1 0.41
25 N2145K 4.2 4.9 0.63
26 P2146K 4.0 4.9 0.90
27 N5173L 3.6 4.3 0.70
28 N5176L 3.5 4.3 0.81
29 V6176M 4.0 4.5 0.44
30 M6177N 3.9 4.4 0.52
31 N6178N 4.2 4.3 0.15
32 P2170N 3.1 4.1 1.00
33 P6186N 4.0 4.3 0.31
34 N6188P 3.7 4.1 0.33
35 H3138Q 2.8 4.2 1.35
36 N2194Q 3.3 4.6 1.34
37 Q6204S 3.3 4.1 0.76
38 V6210T 3.8 3.7 -0.05
39 T0199T 3.5 4.1 0.57
40 N6214T 4.5 4.5 0.04
59
41 D5238T 3.8 4.6 0.85
42 L6215T 3.6 3.5 -0.04
43 N6217T 3.8 3.82 0.02
44 P6218T 4.0 4.7 0.65
45 L6226T 4.0 3.9 -0.02
46 L6234T 3.8 4.2 0.32
47 N6238T 3.7 4.0 0.25
48 N6245T 3.9 4.2 0.21
49 P6246T 3.7 4.2 0.47
50 N5285V 3.8 4.4 0.65
51 T6255V 3.8 4.4 0.60
Trung bình nhóm 06CLC 3.73 4.25 0.51
Trung bình 2 nhóm 3.76 4.18 0.42
60
Phụ lục 4.9. Tổng hợp kết quả quan sát biểu hiện năng lực HTGQVĐ môn
KNLVTMTKT trước TNSP
TỔNG HỢP KẾT QUẢ QUAN SÁT BIỂU HIỆN NĂNG LỰC HTGQVĐ
MÔN KNLVTMTKT TRƯỚC TNSP
I. Thông tin chung
1. Lớp – Số lượng – Địa điểm:
- Lớp 07CLC- 28SV – A4203, 13 nữ 15 nam
- Lớp 06 CLC – 51SV – A4-402, 1 nữ 50 nam
2. Người quan sát: Đặng Thị Diệu Hiền
II. Nội dung quan sát
1. Biều hiện/ thái độ của sinh viên khi thành lập nhóm thân quen
- Bắt đầu thảo luận ngay từ lúc đầu (cả 2 lớp).
- Trao đổi tốt, khá thân thiện, tích cực.
2. Biều hiện/ thái độ của sinh viên khi thành lập nhóm ngẫu nhiên
- Khoảng 20% SV của mỗi 2 lớp tổ vẻ không đồng ý khi thành lập nhóm ngẫu
nhiên.
- Một số sinh viên còn e ngại khi bắt đầu thảo luận chung với bạn mới.
3. Sự tham gia, tương tác, trao đổi thông tin, hợp tác…của các thành viên trong quá
trình làm việc nhóm
- Một số (khoảng 20%) sinh viên còn e ngại khi bắt đầu thảo luận chung với
bạn mới.
- Khoảng 30% SV tích cực, còn lại có đóng góp ý kiến nhưng không nhiều.
- Lớp 06CLC không khí thảo luận sôi động hơn lớp 07CLC.
4. Kết quả giải quyết vấn đề của sinh viên thông qua báo cáo kết quả làm việc nhóm
- Kết quả báo cáo đạt khoảng 70% đến 80% so với yêu cầu. Các sinh viên lên
báo cáo chưa liên kết tốt.
- Phỏng vấn làm rõ về sự liên lạc và phân chia công việc: một số bạn không
liên lạc được, phân chia và thực hiện công việc của các thành viên trong
nhóm chưa đều.
61
Phụ lục 4.10. Kết quả đánh giá theo tiêu chí chính hoạt động HTTN 1 của lớp
06CLC và 07CLC
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ
CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP QUA TRÒ CHƠI
TT TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM
CHUẨN
ĐIỂM ĐÁNH GIÁ (LỚP 07CLC)
N1 N2 N3 N4 N5
1 Tham gia 2 2 2 2 2 2
2 Sản phẩm tháp 3 2.75 2.75 2.75 2.5 2.75
2.1 Tháp có cấu trúc
độc đáo/ sáng tạo 1 0.75 1 0.75 0.75 1
2.2 Cân đối, thẩm mỹ 1 1 0.75 1 1 1
2.3
Không bị ngã/
bung trong quá
trình di chuyển
đến lúc tất cả các
nhóm báo cáo
xong
1 1 1 1 1 1
3 Trình bày giấy
A4 2.5 2 1.5 1.5 2 2
3.1
Đầy đủ nội dung,
thiếu 1 nội dung –
0.25 đ
1.5 1.25 1 1 1.25 1.25
3.2 Kế hoạch trình
bày rõ ràng 0.5 0.5 0.25 0.25 0.25 0.5
3.3 Trình bày rõ ràng,
sáng tạo 0.5 0.25 0.25 0.25 0.5 0.25
4 Trình bày giấy
A2 1 0.75 1 0.75 1 0.75
4.1 Đầy đủ các nội
dung yêu cầu 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
4.2
Trình bày rõ ràng,
có cấu trúc, sáng
tạo
0.5 0.25 0.5 0.25 0.5 0.25
5 Trình bày bằng
lời 1.5 1 1.25 1.25 1.25 1.25
5.1 2 sinh viên trình
bày 0.5 0 0.5 0.5 0.5 0.5
5.2
Trình bày đầy đủ
nội dung theo yêu
cầu
0.5 0.5 0.25 0.5 0.5 0.25
62
5.3
Trình bày to rõ,
đúng trọng tâm,
trong 3 phút
0.5 0.5 0.5 0.25 0.25 0.5
6 Điểm thưởng 1 0.5 0 0 0.8 0.3
6.1
Tháp độc đáo
nhất/ cao nhất/
vững chắc nhất
(điểm mỗi yếu tố)
0.5 0.5 0.3
6.2
Tháp độc đáo
nhất/ cao nhất/
vững chắc thứ 2
(điểm mỗi yếu tố)
0.3 0.5 0.3
Tổng 10 9 8.5 8.3 9.5 9
TT TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM
CHUẨN
ĐIỂM ĐÁNH GIÁ (LỚP 06CLC)
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8
1 Tham gia 2 2 2 2 1.5 2 2 2 2
2 Sản phẩm tháp 3 2.5 2.75 2.5 1.75 2.75 2.75 2.75 2.5
2.1 Tháp có cấu trúc
độc đáo/ sáng tạo 1 1 0.75 0.75 1 0.75 1 0.75 2.1
2.2 Cân đối, thẩm mỹ 0.75 1 1 1 0.75 1 1 0.75 2.2
2.3
Không bị ngã/
bung trong quá
trình di chuyển
đến lúc tất cả các
nhóm báo cáo
xong
1 1 1 0 1 1 1 1 2.3
3 Trình bày giấy
A4 2.5 2 2 2
2 1.5 1.5 2 1.75
3.1
Đầy đủ nội dung,
thiếu 1 nội dung –
0.25 đ
1.25 1.25 1.25 1.25 1 1 1.25 1 3.1
3.2 Kế hoạch trình
bày rõ ràng 0.25 0.5 0.25 0.25 0.25 0.25 0.5 0.5 3.2
3.3 Trình bày rõ ràng,
sáng tạo 0.5 0.25 0.5 0.5 0.25 0.25 0.25 0.25 3.3
4 Trình bày giấy
A2 1 1 0.75 1 1 1 1 1 1
4.1 Đầy đủ các nội
dung yêu cầu 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 4.1
4.2
Trình bày rõ ràng,
có cấu trúc, sáng
tạo
0.5 0.25 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 4.2
5 Trình bày bằng
lời 1.5 1.25 1.25 1.25 0.75 1.25 1.25 1.25 1.25
63
5.1 2 sinh viên trình
bày 0.5 0.5 0.5 0 0.5 0.5 0.5 0.5 5.1
5.2
Trình bày đầy đủ
nội dung theo yêu
cầu
0.25 0.25 0.5 0.5 0.25 0.5 0.25 0.5 5.2
5.3
Trình bày to rõ,
đúng trọng tâm,
trong 3 phút
0.5 0.5 0.25 0.25 0.5 0.25 0.5 0.25 5.3
6 Điểm thưởng 1 0.8 0.3 0.5 0 0 0
6.1
Tháp độc đáo
nhất/ cao nhất/
vững chắc nhất
(điểm mỗi yếu tố)
0.3 0.5 6.1
6.2
Tháp độc đáo
nhất/ cao nhất/
vững chắc thứ 2
(điểm mỗi yếu tố)
0.5 0.3 6.2
Tổng 10 9.5 9 9.3 7 8.5 8.5 9 8.5
64
Phụ lục 4.11 Kết quả điểm số của sinh viên trong TNSP hoạt động học tập qua
trò chơi _ Xây tháp bằng ly nhựa, que tre, thun và băng keo của các nhóm
TT Mã số Nhóm Điểm Ghi chú
Nhóm lớp 07CLC
1 1 N6074A 1 9
2 3 L1061D 1 9
3 4 N0013H 1 9
4 5 P0015H 1 9
5 14 L0034N 1 9
6 17 N0042P 1 9
7 6 L0018H 2 8.5
8 10 P0030L 2 8.5
9 12 N0032M 2 8.5
10 13 N0033N 2 8.5
11 26 L5274T 2 8.5
12 19
N0046Q 3 7.3
Vào trễ khi nhóm làm
5ph
13 16 V0130P 3 8 Vào trễ buổi học 10'
14 18 N0044P 3 8 Vào trễ buổi học 10'
15 8 L5154K 3 8.3
16 15 T0040N 3 8.3
17 25 H0061T 3 8.3
18 2 V2252Â 4 9.5
19 7 N0021H 4 9.5
20 9 N6164L 4 9.5
21 11 T0031M 4 9.5
22 23 T0058T 4 9.5
23 28 L0069U 4 9.5
24 20 N0051T 5 9
25 21 H5231T 5 9
26 22 N0053T 5 9
27 24 P0059T 5 9
28 27 H0068U 5 9
Trung bình nhóm lớp 07CLC 8.81
Nhóm lớp 06CLC
1 17 N6126H 1 9.5
2 20 N6136K 1 9.5
3 25 N2145K 1 9.5
65
4 26 P2146K 1 9.5
5 29 V6176M 1 9.5
6 36 N2194Q 1 9.5
7 45 L6226T 1 9.5
8 16 D6117H 2 9
9 23 L6142K 2 9
10 24 Đ6146K 2 9
11 40 N6214T 2 9
12 48 N6245T 2 9
13 49 P6246T 2 9
14 10 L2103Đ 3 9.3
15 14 L6108H 3 9.3
16 22 P6140K 3 9.3
17 32 P2170N 3 9.3
18 35 H3138Q 3 9.3
19 39
T0199T 4 4
Vào lúc các bạn làm
được 20ph
20 6 V6095D 4 7
21 11 C6102Đ 4 7
22 13 Đ6106G 4 7
23 30 M6177N 4 7
24 38 V6210T 4 7
25 46 L6234T 4 7
26 18 T6128H 5 8.5
27 19 L6130H 5 8.5
28 27 N5173L 5 8.5
29 28 N5176L 5 8.5
30 33 P6186N 5 8.5
31 34 N6188P 5 8.5
32 2 L3059A 6 8.5
33 7 D2095D 6 8.5
34 8 P5101Đ 6 8.5
35 9 N6100Đ 6 8.5
36 12 Đ6103Đ 6 8.5
37 15 T6111H 6 8.5
38 1 V6072A 7 9
39 3 Đ6080B 7 9
40 4 L6088C 7 9
41 5 N6090D 7 9
66
42 37 Q6204S 8 8.5
43 41 D5238T 8 8.5
44 44 P6218T 8 8.5
45 50 N5285V 8 8.5
46 51 T6255V 8 8.5
47 31 N6178N 8 8.7 Tích cực
Trung bình nhóm lớp 06CLC 8.56
Trung bình 2 lớp 8.65
48 21 N6137K 0 Không tham gia
49 42 L6215T 0 Không tham gia
50 43 N6217T 0 Không tham gia
51 47 N6238T 0 Không tham gia
67
Phụ lục 4.12. Tổng hợp kết quả quan sát biểu hiện năng lực HTGQVĐ môn
KNLVTMTKT trong thực hiện hoạt động học tập qua trò chơi
TỔNG HỢP KẾT QUẢ QUAN SÁT BIỂU HIỆN NĂNG LỰC HTGQVĐ
MÔN KNLVTMTKT TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP QUA TRÒ CHƠI
I. Thông tin chung
1. Lớp – Số lượng – Địa điểm:
- Lớp 07CLC- 28 SV – A4203, 13 nữ 15 nam
- Lớp 06 CLC – 47 SV – A4-402, 1 nữ 46 nam
2. Người quan sát: Đặng Thị Diệu Hiền
II. Nội dung quan sát
1. Biều hiện/ thái độ của sinh viên khi thành lập nhóm ngẫu nhiên
- Một vài sinh viên chưa sẵn sàng làm việc chung với các bạn theo nhóm ngẫu
nhiên. Tuy nhiên, cũng thực hiện giới thiệu làm quen, thành lập cơ cấu nhóm
theo yêu cầu của GV, không khí hơi trầm lắng. Thiết lập liên lạc theo yêu
cầu để về nhà trao đổi ý tưởng (15’ cuối tuần triển khai 1).
- Tuần 2: bắt đầu thực hiện thảo luận và sôi nổi và tham gia cùng nhau thực
hiện trò chơi, liên kết tốt.
2. Sự tham gia, tương tác, trao đổi thông tin, hợp tác…của các thành viên trong quá
trình làm việc nhóm
- Trao đổi, thảo luận sôi nổi, hào hứng, cùng nhau hỗ trợ để xây tháp. Mốt số
SV còn đứng lên bàn để nối tháp cao còn các bạn khác hỗ trợ.
3. Kết quả giải quyết vấn đề của sinh viên thông qua báo cáo kết quả làm việc nhóm
- Hoàn thành công việc, có 1 vài nhóm bị trễ khoảng 5ph.
- Một số nhóm tập trung vào thực hiện tháp, quên trình bày tờ giấy A2 và A4
phải đợi nhắc nhở.
- Đa số các nhóm có ít nhất 2 SV trình bày kết quả trong 3 phút. Khoảng 80%
SV trình bày to, rõ, lưu loát.
- Trình bày về tự đánh giá đa số cho rằng các bạn hợp tác tốt trong quá trình
làm việc.
68
Phụ lục 4.13. Kết quả đánh giá theo tiêu chí chính hoạt động học tập qua dự án
của lớp 06CLC và 07CLC
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ DỰ ÁN HỌC TẬP
TT
TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM
CHU
ẨN
ĐIỂM ĐÁNH GIÁ LỚP 07CLC
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9
1 Mô hình hoặc sản
phẩm thật 2.5 2 2 1.5 2 2.25 2.25 1.75 2 2
1.1 Chủ đề có tính sáng
tạo cao 1 0.75 0.75 1 1 1 0.75 1 0.75 0.75
1.2 Cân đối, thẩm mỹ,
vững chắc 0.75 0.5 0.75 0.5 0.5 0.5 0.75 0.5 0.5 0.5
1.3 Có thể hoạt động 0.75 0.5 0.5 0 0.5 0.75 0.75 0 0.75 0.75
2 Báo cáo kỹ thuật 2 1.3 1.4 1.7 1.5 1.8 1.4 1.5 1.5 1.6
2.1
Có cấu trúc và
format đúng tiêu
chuẩn, rõ ràng, đầy
đủ các đề mục
0.5 0.3 0.4 0.5 0.3 0.5 0.3 0.3 0.4 0.5
2.2
Nội dung từng đề
mục phù hợp, viết
rõ ràng, logic.
1.5 1 1 1.2 1.2 1.3 1.1 1.2 1.1 1.1
3 Kế hoạch thực
hiện 1.5 0.75 1 1.3 1 1.35 0.75 1 1.3 1.25
3.1
Kế hoạch đầy đủ
các nội dung theo
yêu cầu của kế
hoạch
1 0.5 0.75 0.8 0.75 0.85 0.5 0.75 0.8 0.75
3.2 Kế hoạch được
trình bày rõ ràng 0.5 0.25 0.25 0.5 0.25 0.5 0.25 0.25 0.5 0.5
4
Lấy ý kiến: Có
minh chứng 2 ý
kiến bằng email/
phỏng vấn/ …
1 0.75 1 0.5 0.5 1 0.5 0.75 0.5 0.25
5 Phim giới thiệu 1.5 0.23 0.15 1.3 1.2 0.2 1.1 0.2 1 1.2
5.1
Giới thiệu được
tổng quát về sản
phẩm và quy trình
thực hiện sản phẩm
1 0.7 0 0.8 0.7 0.7 0.8 0.7 0.7 0.7
5.2 Hình ảnh và âm
thanh rõ ràng 0.5 0.5 0 0.5 0.5 0.5 0.3 0.5 0.3 0.5
6 Trình bày 1.5 1 1.3 1.2 1.3 1.4 1.3 1.1 1.3 1.3
69
6.1
Trình bày to, rõ cho
khách tham quan
về: lí do/ xác định
vấn đề cần cải tiến,
mục đích, nội dung/
vấn đề, phương
pháp cải tiến, lựa
chọn phương án cải
tiến, kết quả đạt
được/dự kiến….
1 0.75 0.8 0.7 0.8 0.9 0.8 0.6 0.8 0.8
6.2
Có thay đổi các
thành viên trình bày
sau mỗi lần giới
thiệu
0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
Tổng 10 7 6.7 7.5 7.5 9 7.3 7.3 7.6 7.6
TT
TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM
CHU
ẨN
ĐIỂM ĐÁNH GIÁ LỚP 06CLC
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14
1 Mô hình hoặc sản
phẩm thật 2.5 2.25 2.5 2 1.75 2.25 2.5 2.5 2 2.5 2.5 2.5 2 2 2
1.1 Chủ đề có tính sáng
tạo cao 1 0.75 1 0.75 1 1 1 1 0.75 1 1 1 0.75 1 1
1.2 Cân đối, thẩm mỹ,
vững chắc 0.75 0.75 0.75 0.75 0.75 0.5 0.75 0.75 0.5 0.75 0.75 0.75 0.5 0.5 0.75
1.3 Có thể hoạt động 0.75 0.75 0.75 0.5 0 0.75 0.75 0.75 0.75 0.75 0.75 0.75 0.75 0.5 0.25
2 Báo cáo kỹ thuật 2 1.6 1.7 1.6 1.4 1.6 1.7 1.6 1.5 1.5 1.4 1.4 1.6 1.5 1.4
2.1
Có cấu trúc và
format đúng tiêu
chuẩn, rõ ràng, đầy
đủ các đề mục
0.5 0.5 0.5 0.5 0.3 0.5 0.5 0.5 0.4 0.5 0.3 0.3 0.5 0.5 0.3
2.2
Nội dung từng đề
mục phù hợp, viết
rõ ràng, logic.
1.5 1.1 1.2 1.1 1.1 1.1 1.2 1.1 1.1 1 1.1 1.1 1.1 1 1.1
3 Kế hoạch thực
hiện 1.5 1.2 1.25 1 0.8 1 1 1.2 1.05 1.2 1.05 0.75 1.2 1.25 1.35
3.1
Kế hoạch đầy đủ
các nội dung theo
yêu cầu của kế
hoạch
1 0.7 0.75 0.5 0.5 0.5 0.5 0.7 0.8 0.7 0.8 0.5 0.7 1 1
3.2 Kế hoạch được
trình bày rõ ràng 0.5 0.5 0.5 0.5 0.3 0.5 0.5 0.5 0.25 0.5 0.25 0.25 0.5 0.25 0.35
4
Lấy ý kiến: Có
minh chứng 2 ý
kiến bằng email/
phỏng vấn/ …
1 1 0.8 1 1 0.9 0.5 0.8 0.5 0.8 0.5 0.5 0 0.5 1
70
5 Phim giới thiệu 1.5 1.2 1 1.25 1.3 1 1.3 1.3 1.3 1 1 1.2 1 1 0
5.1
Giới thiệu được
tổng quát về sản
phẩm và quy trình
thực hiện sản phẩm
1 0.7 0.6 0.75 0.8 0.6 0.8 0.8 0.8 0.6 0.5 0.7 0.7 0.7 0
5.2 Hình ảnh và âm
thanh rõ ràng 0.5 0.5 0.4 0.5 0.5 0.4 0.5 0.5 0.5 0.4 0.5 0.5 0.3 0.3 0
6 Trình bày 1.5 1.25 1.25 1.25 1.25 1.25 1.5 1.5 1.25 1 1.25 1.25 1 1.25 1.25
6.1
Trình bày to, rõ cho
khách tham quan
về: lí do/ xác định
vấn đề cần cải tiến,
mục đích, nội dung/
vấn đề, phương
pháp cải tiến, lựa
chọn phương án cải
tiến, kết quả đạt
được/dự kiến….
1 0.75 0.75 0.75 0.75 0.75 1 1 0.75 1 0.75 0.75 0.75 0.75 0.75
6.2
Có thay đổi các
thành viên trình bày
sau mỗi lần giới
thiệu
0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0 0.5 0.5 0.25 0.5 0.5
Tổng 10 8.5 8.5 8.1 7.5 8 8.5 8.9 7.6 8 7.7 7.6 6.8 7.5 7
71
Phụ lục 4.14. Kết quả điểm số của sinh viên trong TNSP hoạt động học tập
theo dự án
DANH SÁCH KẾT QUẢ ĐIỂM SỐ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP THEO DỰ ÁN CỦA CÁC NHÓM
TT
TT
theo
phụ
lục 8 Mã số Nhóm Chủ đề dự án Điểm
Nhóm 07CLC
1 1 N6074A
1 Cải tiến thùng rác cảm
biến thông minh
7
2 7 N0021H 7
3 9 N6164L 6.5
4 10 P0030L
2 Thiết kế túi vải đa năng
6.7
5 17 N0042P 6.7
6 18 N0044P 6.2
7 20 N0051T 6.2
8 11 T0031M
3
Cải tiến trang trại nuôi
heo bằng phương pháp
tự động hóa
7.5
9 12 N0032M 7.5
10 13 N0033N 7.5
11 14 L0034N 7.2
12 3 L1061D
4 Cải tiến hồ cá tích hợp
trồng rau sạch
7.8
13 21 H5231T 7.5
14 24 P0059T 7.5
15 6 L0018H
5
Cải tiến hộp bút đa năng
tích hợp đồ chuốt tự
động và hệ thống đèn
9
16 8 L5154K 9
17 15 T0040N 9
18 23 T0058T
6 Thiết kế đèn học thân
thiện
7.5
19 25 H0061T 7
20 28 L0069U 7.3
21 5 P0015H
7 Cải tiến hệ thống nhà vệ
sinh tiết kiệm nước
7.3
22 16 V0130P 6.8
23 22 N0053T 7.3
24 27 H0068U 7.3
25 2 V2252Â 8 7.1
72
26
26 L5274T
Cải tiến đèn cảm biến sử
dụng năng lượng mặt
trời trong nhà 7.6
27 4 N0013H
9
Cải tiến đồ chơi thông
thường thành đồ chơi
dạy học
7.8
28 19 N0046Q 7.5
Trung bình nhóm 07CLC 7.37
Lớp 06CLC
1 17 N6126H
1 Thiết kế giá đỡ sách
thông minh cho trẻ em
8.5
2 20 N6136K 8.5
3 22 P6140K 8.5
4 45 L6226T 8.5
5 25 N2145K
2
Cải tiến hệ thống nhà
thông minh (smart
home)
8.7
6 26 P2146K 8.7
7 29 V6176M 8.7
8 36 N2194Q 8.7
9 24 Đ6146K
3 Dự án cải tiến ốp lưng
4.0
7.9
10 27 N5173L 8.1
11 32 P2170N 8.1
12 5 N6090D
4 Cải tiến robot hút bụi
và lau nhà
7.5
13 16 D6117H 7.5
14 23 L6142K 7.5
15 35 H3138Q 6.5
16 3 Đ6080B
5 Cải tiến bảng lau tự
động
8
17 8 P5101Đ 8
18 48 N6245T 8
19 2 L3059A
6 Cải tiến lưỡi dao tiện gia
công chi tiết máy
8.5
20 19 L6130H 8.5
21 31 N6178N 8.5
22 41 D5238T 8.5
23 1 V6072A
7
Cải tiến ngôi nhà thông
minh và tăng hiệu quả
của việc sử dụng năng
lượng
mặt trời
8.9
24 7 D2095D 8.9
25 34 N6188P 8.9
26 40 N6214T 8.9
27 49 P6246T 8.9
28 12 Đ6103Đ 8 Cải tiến robot giải trí 7.4
73
29 15 T6111H 7.6
30 28 N5176L 7.4
31 44 P6218T 7.6
32 6 V6095D
9 Cải tiến chiếc giường
đa năng
8
33 11 C6102Đ 8
34 13 Đ6106G 8
35 46 L6234T 8
36 42 L6215T 8
37 18 T6128H
10 Cải tiến mô hình
xe tự động lái
7.7
38 38 V6210T 7.7
39 39 T0199T 7.7
40 9 N6100Đ
11 Găng tay Ironman
7.6
41 10 L2103Đ 7.6
42 30 M6177N 7.6
43 21 N6137K
12 Cải tiến ốp lưng
chống va đập 4.0
6.8
44 43 N6217T 6.5
45 4 L6088C 6.5
46 37 Q6204S
13 Cải tiến thùng rác
thông minh
7.5
47 50 N5285V 7.5
48 51 T6255V 7.5
49 14 L6108H
14 Cải tiến máy tách vỏ lụa
7
50 47 N6238T 7
51 33 P6186N 7
Trung bình nhóm 06CLC 7.91
Trung bình 2 nhóm 7.72
74
Phụ lục 4.15. Tổng hợp kết quả quan sát biểu hiện năng lực HTGQVĐ môn
KNLVTMTKT trong thực hiện hoạt động học tập theo dự án
TỔNG HỢP KẾT QUẢ QUAN SÁT BIỂU HIỆN NĂNG LỰC HTGQVĐ
MÔN KNLVTMTKT TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO DỰ ÁN
I. Thông tin chung
1. Lớp – Số lượng – Địa điểm:
- Lớp 07CLC- 28 SV – A4203, 13 nữ 15 nam
- Lớp 06 CLC – 47 SV – A4-402, 1 nữ 46 nam
2. Người quan sát: Đặng Thị Diệu Hiền
II. Nội dung quan sát
1. Biều hiện/ thái độ của sinh viên khi thành lập nhóm thân quen
Nhanh chóng gửi kết quả thành lập nhóm cho GV.
2. Sự tham gia, tương tác, trao đổi thông tin, hợp tác…của các thành viên trong quá
trình làm việc nhóm
Trao đổi, thảo luận sôi nổi, phản biện, bảo vệ ý tưởng để chọn ra ý tưởng tốt nhất
để thực hiện. Trong quá trình báo cáo sinh viên thay phiên nhau từng đôi một để hỗ
trợ báo cáo. Các sinh viên còn lại di chuyển đến các nhóm để nghe báo cáo..
3. Kết quả giải quyết vấn đề của sinh viên thông qua báo cáo kết quả làm việc nhóm
Sản phẩm các nhóm đa dạng, đa số là mô hình. Có khoảng hơn 50% mô hình có
thể hoạt động được.
75
Phụ lục 4.16. Trung bình năng lực HTGQVĐ của từng sinh viên trước, sau
hoạt động học tập qua trò chơi và hoạt động theo dự án môn KNLVTMTKT
đo bằng rubric đánh giá
TRUNG BÌNH NĂNG LỰC HTGQVĐ CỦA TỪNG SINH VIÊN TRƯỚC,
SAU HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP QUA TRÒ CHƠI VÀ THEO DỰ ÁN
MÔN KNLVTMTKT ĐO BẰNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ
TT Mã số
Trước
TNSP
(1)
Hoạt
động
trò chơi
(2)
Chênh
lệch
(2)-(1)
(**)
Hoạt
động dự
án
(3)
Chênh
lệch
(3)-(2)
(**)
Chênh
lệch
(3)-(1)
(***)
Nhóm 07CLC
1 N6074A 3.36 4.20 0.84 4.50 0.30 1.14
2 V2252Â 3.45 3.40 -0.05 4.20 0.80 0.75
3 L1061D 3.64 3.75 0.11 3.60 -0.15 -0.04
4 N0013H 3.50 3.55 0.05 4.30 0.75 0.80
5 P0015H 3.64 4.20 0.56 4.00 -0.20 0.36
6 L0018H 3.64 3.65 0.01 4.80 1.15 1.16
7 N0021H 3.55 3.55 0.00 4.40 0.85 0.85
8 L5154K 3.64 4.50 0.86 5.00 0.50 1.36
9 N6164L 3.45 3.85 0.40 4.30 0.45 0.85
10 P0030L 3.64 4.25 0.61 4.70 0.45 1.06
11 T0031M 3.45 4.50 1.05 4.00 -0.50 0.55
12 N0032M 3.20 3.55 0.35 3.70 0.15 0.50
13 N0033N 3.27 4.15 0.88 4.40 0.25 1.13
14 L0034N 3.45 4.50 1.05 4.40 -0.10 0.95
15 T0040N 3.27 4.25 0.98 4.10 -0.15 0.83
16 V0130P 3.64 3.75 0.11 4.00 0.25 0.36
17 N0042P 4.18 4.50 0.32 4.20 -0.30 0.02
18 N0044P 3.73 4.05 0.32 4.30 0.25 0.57
19 N0046Q 3.18 4.20 1.02 4.20 0.00 1.02
20 N0051T 4.00 3.80 -0.20 4.10 0.30 0.10
21 H5231T 3.55 3.70 0.15 4.70 1.00 1.15
22 N0053T 3.82 4.30 0.48 4.40 0.10 0.58
23 T0058T 3.36 3.95 0.59 3.50 -0.45 0.14
76
24 P0059T 3.55 4.05 0.50 4.60 0.55 1.05
25 H0061T 3.82 4.50 0.68 4.20 -0.30 0.38
26 L5274T 3.18 3.75 0.57 4.10 0.35 0.92
27 H0068U 3.45 4.30 0.85 3.90 -0.40 0.45
28 L0069U 3.64 4.10 0.46 4.60 0.50 0.96
Trung bình
nhóm 07CLC 3.54 4.03 0.48 4.26 0.23 0.71
Nhóm 06CLC
1 V6072A 2.73 3.60 0.87 4.70 1.10 1.97
2 L3059A 4.09 4.00 -0.09 4.70 0.70 0.61
3 Đ6080B 4.36 4.10 -0.26 4.50 0.40 0.14
4 L6088C 3.30 3.40 0.10 4.30 0.90 1.00
5 N6090D 3.27 3.95 0.68 4.20 0.25 0.93
6 V6095D 3.65 3.75 0.10 4.80 1.05 1.15
7 D2095D 3.73 4.30 0.57 5.00 0.70 1.27
8 P5101Đ 3.73 4.30 0.57 4.60 0.30 0.87
9 N6100Đ 4.55 4.50 -0.05 5.00 0.50 0.45
10 L2103Đ 3.55 3.95 0.40 4.50 0.55 0.95
11 C6102Đ 3.27 3.45 0.18 4.60 1.15 1.33
12 Đ6103Đ 3.73 3.80 0.07 4.30 0.50 0.57
13 Đ6106G 3.91 4.35 0.44 5.00 0.65 1.09
14 L6108H 4.10 4.55 0.45 4.70 0.15 0.60
15 T6111H 4.27 4.25 -0.02 5.00 0.75 0.73
16 D6117H 3.36 3.45 0.09 3.60 0.15 0.24
17 N6126H 3.55 4.25 0.70 4.30 0.05 0.75
18 T6128H 4.36 4.40 0.04 4.90 0.50 0.54
19 L6130H 4.00 4.45 0.45 4.00 -0.45 0.00
20 N6136K 3.91 4.05 0.14 4.40 0.35 0.49
21 P6140K 3.18 4.40 1.22 5.00 0.60 1.82
22 L6142K 4.00 4.00 0.00 5.00 1.00 1.00
23 Đ6146K 3.95 4.27 0.32 4.30 0.03 0.35
24 N2145K 3.45 3.85 0.40 4.30 0.45 0.85
25 P2146K 3.73 4.30 0.57 4.80 0.50 1.07
26 N5173L 3.91 4.10 0.19 4.50 0.40 0.59
27 N5176L 3.64 3.85 0.21 4.70 0.85 1.06
28 V6176M 3.09 4.10 1.01 4.40 0.30 1.31
29 M6177N 4.00 4.25 0.25 4.30 0.05 0.30
30 N6178N 3.64 4.40 0.76 4.80 0.40 1.16
77
31 P2170N 3.64 4.00 0.36 4.60 0.60 0.96
32 P6186N 3.80 4.00 0.20 4.50 0.50 0.70
33 N6188P 3.64 3.75 0.11 4.40 0.65 0.76
34 H3138Q 3.55 4.40 0.85 5.00 0.60 1.45
35 N2194Q 2.73 3.95 1.22 4.70 0.75 1.97
36 Q6204S 2.82 3.45 0.63 3.70 0.25 0.88
37 V6210T 3.30 3.80 0.50 4.10 0.30 0.80
38 T0199T 3.70 4.00 0.30 4.50 0.50 0.80
39 N6214T 3.55 4.18 0.63 4.20 0.02 0.65
40 D5238T 3.73 4.30 0.57 4.80 0.50 1.07
41 P6218T 4.10 4.20 0.10 4.80 0.60 0.70
42 L6226T 4.20 4.35 0.15 4.50 0.15 0.30
43 L6234T 3.20 3.90 0.70 4.50 0.60 1.30
44 N6245T 3.60 3.91 0.31 4.60 0.69 1.00
45 P6246T 3.00 3.90 0.90 4.30 0.40 1.30
46 N5285V 3.40 4.09 0.69 5.00 0.91 1.60
47 T6255V 3.27 3.70 0.43 4.60 0.90 1.33
48 N6137K 4.09
Không
tham gia
3.70 -0.39
49 L6215T 4.18 4.30 0.12
50 N6217T 4.27 4.41 0.14
51 N6238T 3.91 4.30 0.39
TB nhóm
06CLC 3.68 4.06 0.39 4.52 0.51 0.84
TB tất cả SV 3.63 4.04 0.44 4.44 0.40 0.80
78
Phụ lục 4.17. Tổng hợp trung bình năng lực HTGQVĐ trước và sau hoạt động
học tập qua trò chơi và hoạt động qua trò chơi và dự án học tập môn
KNLVTMTKT đo bằng rubric đánh giá
TỔNG HỢP TRUNG BÌNH NĂNG LỰC HTGQVĐ TRƯỚC VÀ SAU HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP QUA TRÒ CHƠI VÀ DỰ ÁN MÔN KNLVTMTKT ĐO
BẰNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ
Tiêu chí
Trước TNSP
Hoạt động học tập
qua trò chơi Chênh
lệch
(6)-(3)
(*)
Hoạt động học tập
theo dự án Chênh
lệch
(9)-(3)
(**)
Chênh
lệch
(9)-(6)
(***)
06CLC
(1)
07CLC
(2) TB (3)
06CLC
(4)
07CLC
(5) TB (6)
06CLC
(7)
07CLC
(8) TB (9)
1.1 3.49 3.63 3.56 4.03 4.04 4.03 0.47 4.49 4.29 4.39 0.83 0.35
1.2 3.63 3.38 3.51 3.98 4.06 4.02 0.51 4.31 4.21 4.26 0.76 0.24
2.1 3.40 3.56 3.48 4.05 3.98 4.02 0.54 4.55 4.32 4.44 0.95 0.42
2.2 3.59 3.53 3.56 4.01 4.00 4.01 0.45 4.33 4.14 4.24 0.68 0.23
3.1 3.63 3.53 3.58 3.98 3.95 3.96 0.39 4.47 4.39 4.43 0.85 0.47
3.2 3.65 3.53 3.59 4.01 4.06 4.03 0.45 4.21 4.32 4.27 0.68 0.23
3.3 4.15 3.45 3.80 4.14 4.02 4.08 0.28 4.57 4.25 4.41 0.61 0.33
4.1 3.69 3.81 3.75 4.06 4.06 4.06 0.31 4.43 4.00 4.22 0.46 0.16
4.2 3.33 3.45 3.39 4.04 4.06 4.05 0.66 4.43 4.14 4.29 0.89 0.24
4.3 4.19 3.35 3.77 4.26 4.13 4.19 0.42 4.47 4.50 4.49 0.72 0.29
TB 3.68 3.52 3.60 4.06 4.03 4.05 0.45 4.43 4.26 4.34 0.74 0.30
79
Phụ lục 4.18. Tổng hợp kết quả phỏng vấn sinh viên sau thực nghiệm môn Kỹ
năng làm việc trong môi trường kỹ thuật
TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SINH VIÊN SAU KHI THỰC
NGHIỆM MÔN KỸ NĂNG LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƯỜNG KỸ THUẬT
Thông tin về đối tượng, thời gian và địa điểm phỏng vấn:
TT Thời gian Đối tượng Địa điểm
1. 20/04/2019 Nhóm 07CLC (5 SV) Phòng A2-203, Trường
ĐHSPKT Tp.HCM
2. 23/05/2019 Nhóm 06CLC (8SV) Phòng A4-402, Trường
ĐHSPKT Tp.HCM
Tổng cộng 2 nhóm (13SV)
Mã số SV phỏng vấn: Nhóm 07CLC: V2252Â, L5154K, T0040N, T0058T, L0069U;
Nhóm 06CLC: Đ6103Đ, T6111H, N6137K, M6177N, N6178N; P2170N, P6218T,
N6245T
Giới thiệu: mục đích, nội dung và cách thức phỏng vấn
Kết quả phỏng vấn:
1. Bạn tự đánh giá về sự phát triển năng lực HTGQVĐ sau khi thực hiện các bài
tập trải nghiệm về xây tháp và dự án học tập?
Em thấy mình phát triển nhiều, thân thiện quen gần hết lớp, học vui, khá thoải mái.
(13/13).
2. Các bạn chia sẻ về các yếu tố liên quan đến tổ chức nhóm khi thực hiện 2 hoạt
động HTTN xây tháp và dự án học tập.
- Lúc đầu làm nhóm ngẫu nhiên trong bài tập xây tháp, em không thích lắm đặc
biệt khi làm với các bạn lớp khác chưa thích ứng nhưng sau đó thấy nhóm ngẫu
nhiên giúp quen được nhiều bạn hơn, thử được vai trò khác nhau trong nhóm.
Quen với việc tìm hiểu, phân công nhiệm vụ trước khi thực hiện → tăng về tổ
chức nhóm (M6177N, N6178N, T0040N).
- Lúc đầu có bạn lớp khác → nhắn tin chậm trả lời → nhóm bị trễ → các bài tập
sau liên lạc tốt hơn. (Đ6103Đ, V2252Â)
- Liên lạc tốt (P2170N, P6218T, N6245T, L5154K)
80
- Hiểu rõ bản thân hơn vì nhóm cũ hay làm 1 công việc cố định, quen nhiều SV
hơn (L5154K)
- Nhóm gẫu nhiên biết được nhiều bạn vì có phần giới thiệu làm quen, nhóm cũ
thường không hài lòng bằng mặt kh bằng lòng, nhóm ngẫu nhiên một số bạn ngại
sẽ cải thiện hơn (M6177N, N6178N; P2170N)
- Làm việc nhóm ngẫu nhiên em thấy thích (10/13SV).
- Tự đánh giá khả năng tổ chức nhóm tốt hơn (13/13 SV)
3. Các bạn chia sẻ về các yếu tố liên quan đến sự tham gia của các thành viên
trong nhóm khi thực hiện 2 hoạt động HTTN xây tháp và dự án học tập
- Các bạn tham gia tích cực, trao đổi thông tin tốt, hỗ trợ các bạn khi làm việc, đặc
biệt là hoạt động dự án học tập. (11/13SV)
- Không khác biệt lắm vì vốn dĩ làm việc lúc nào em cũng tích cực tham gia
(P6218T, T0058T)
4. Các bạn chia sẻ về các yếu tố liên quan đến việc trao đổi, xác định vấn đề và đề
xuất phương án GQVĐ khi thực hiện 2 hoạt động xây tháp và dự án học tập?
- Đối với hoạt động xây tháp về nhà các bạn đã tạo thành group chat, trao đổi thông
tin để quyết định cấu trúc tháp.
- Đối với hoạt động dự án học tập ý tưởng được các bạn ghi ra theo kỹ thuật khăn
trản bàn từ đó các em thống nhất ý tưởng.
- Đề xuất được nhiều phương án GQVĐ khi xác định được vấn đề hơn (13/13 SV)
- Xác định vấn đề chính xác hơn (13/13 SV)
5. Các bạn chia sẻ về các yếu tố liên quan đến việc các thành viên trong nhóm
cùng nhau lập kế hoạch và thực hiện công việc. Các bạn thấy về khía cạnh này
mình tăng được mấy bậc trên thang 5 bậc
- Từ trước giờ làm việc nhóm chỉ phân công bằng miệng, chưa làm thành bản kế
hoạch, nhưng các hoạt động này yêu cầu lập kế hoạch, lúc đầu thấy khó nhưng
đến hoạt động 4 này đã quen làm khá tốt.
- Phần lập kế hoạch phát triển nhiều, 3 bậc trên thang 5 bậc (4SV), 2 bậc (6 SV), 1
bậc (3 SV).
- Làm các hoạt động này phải theo dõi, mỗi ngày, mỗi giờ đối với hoạt động dự án
học tập và theo dõi theo phút đối với xây tháp. (7/13 SV)
81
6. Các bạn chia sẻ về các yếu tố liên quan đến việc các thành viên trọng nhóm
tham gia vào đánh giá và điều chỉnh trong và sau quá trình làm việc.
- Đối với các bài tập yêu cầu tự đánh giá và trình bày đánh giá chéo theo kỹ thuật
station giúp phát tự tin góp ý các nhóm, tạo thành thói quen, phát triển kỹ năng
đánh giá và điều chỉnh. (11/13 SV).
- Bạn tự đánh giá chung về mức độ phát triển năng lực HTGQVĐ của bản thân
- Em thấy mình phát triển được 1 mức trên thang 5 mức (10/13 SV), 2 mức (3/13 SV).
7. Trong tất cả các bài tập/hoạt động được tổ chức cho môn học bạn thích nhất
những hoạt động nào? Tại sao?
- Dự án, có nhiều kỹ năng, quen được nhiều bạn, thân với bạn hơn (N6137K,
M6177N, N6178N, N6137K, V2252Â, L5154K, T0040N, T0058T)
- Kỹ năng giao tiếp: quay video, giao tiếp với người khác, thích kịch phim
(Đ6103Đ, N6245T)
- Dự án: có nhiều kỹ năng, quen nhiều bạn
- Xây tháp đầu tiên vì thích làm việc nhóm, sáng tạo, tuy bị áp lực về thời gian
nhưng thoải mái, vui vẻ, quen bạn mới vì làm nhóm ngẫu nhiên (P2170N,
P6218T, T6111H, L0069U)
8. Trong bài tập đã tổ chức cho môn học, bài tập nào giúp các bạn gắn kết?
- Hoạt động nào cũng gắn kết hết, em thấy hoạt động gắn kết hơn là:
- Hoạt động dự án học tập vì để thực hiện dự án cần phải phân công, liên kết tốt,
phát triển điểm mạnh, gắn kết hơn vì có nhiều công việc phải giải quyết, họp
nhiều lần (7/13)
- Hoạt động 1: Xây tháp: Tháp phải cao, vững → đòng lòng, thời gian ít phải thống
nhất ý kiến mới làm được, quen được nhiều bạn (3/13)
- Hoạt động vể Kỹ năng giao tiếp: tạo mối quan hệ, kết thêm nhiều bạn (2/13)
- Hoạt động 2: Khái quát lý thuyết vì khi làm việc nhóm tất cả đều được đưa ra ý
kiến (1/13)
9. Trong bài tập đã tổ chức cho môn học, hoạt động nào các bạn phải giải quyết
vấn đề nhiều nhất?
- Hoạt động dự án học tập (13/13 SV): vì đây là bài tổng hợp, có nhiều yêu cầu cần
giải quyết → phải theo dõi mới biết tiến độ công việc.
Xin chân thành cảm ơn các bạn đã tham gia trả lời phỏng vấn.
82
Phụ lục 4.19. Tiêu chí đánh giá năng lực HTGQVĐ của hoạt động học tập qua
trò chơi
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
(Hoạt động học tập qua trò chơi) Họ và tên: MSSV: Lớp:
Nhóm: Ngày:
Tiêu chí
Mức độ
Kém
Yếu
Trung bình
Khá
Tốt
Điểm
đánh
giá
1. Cùng
nhau
xác
định
vấn đề
(VĐ)
1.1
Hầu như
chưa chưa
trao đổi, liên
kết được với
các thành
viên trong
nhóm để xác
định yêu cầu
của tháp
Hiếm khi trao
đổi, liên kết
với các thành
viên khác
trong nhóm để
thực hiện xác
định yêu cầu
của tháp. Chỉ
trao đổi khi
thật sự cần
thiết
Thỉnh thoảng
trao đổi, liên
kết, tương tác
với các thành
viên trong
nhóm để xác
định yêu cầu
của tháp
Thường xuyên
trao đổi, liên
kết, tương tác,
chia sẻ thông
tin với thành
viên khác
trong nhóm để
xác định yêu
cầu của tháp
Rất thường xuyên/chủ
động, nỗ lực và rất
thường xuyên trao
đổi, liên kết, tương
tác, chia sẻ thông tin
và nâng đỡ các thành
viên khác trong nhóm
để xác định yêu cầu
của tháp
1.2
Chưa xác
định được
hoặc không
đưa ra ý
tưởng nào về
cấu trúc tháp
(đạt <25%)
Xác định
được ý tưởng
về cấu trúc
tháp, đóng
góp khoảng
25% đến
dưới 50%
Xác định được
ý tưởng về cấu
trúc tháp, đóng
góp khoảng
50% đến dưới
70%
Xác định được
ý tưởng cấu
trúc tháp, đóng
góp khoảng
70% đến dưới
90%
Xác định được ý
tưởng về cấu trúc tháp
có điểm mới từ 90%
đến vượt mức mong
đợi. Chủ đề tháp hoàn
toàn chưa có
2. Cùng
nhau đề
xuất
phương
án
GQVĐ
2.1
Hầu như
chưa chưa
trao đổi, liên
kết được với
các thành
viên trong
nhóm để đề
xuất các
phương án
thực hiện
tháp
Hiếm khi trao
đổi, liên kết
với các thành
viên khác
trong nhóm
để đề xuất
các phương
án thực hiện
tháp
Thỉnh thoảng
trao đổi, liên
kết, tương tác
với các thành
viên trong
nhóm để đề
xuất các
phương án thực
hiện tháp
Thường xuyên
trao đổi, liên
kết, tương tác,
chia sẻ thông
tin với thành
viên khác trong
nhóm để đề
xuất phương án
xây tháp
Rất thường xuyên/chủ
động, nỗ lực trao đổi,
liên kết, tương tác,
chia sẻ thông tin và
nâng đỡ các thành
viên khác trong nhóm
để đề xuất các phương
án thực hiện tháp
2.2
Chưa đề xuất
được hoặc đề
xuất các
phương án
thực hiện
tháp còn
nhiều sai sót.
(đạt dưới
25%)
Đề xuất,
phân tích và
lựa chọn
được các
phương án
thực hiện
tháp với độ
chính xác từ
25% đến
dưới 50%
Đề xuất, phân
tích và lựa chọn
được các
phương án thực
hiện tháp với
độ chính xác từ
50% đến dưới
70%
Đề xuất, phân
tích và lựa
chọn được các
phương án thực
hiện tháp với
độ chính xác từ
70% đến dưới
90%
Đề xuất, phân tích và
lựa chọn được các
phương án thực hiện
tháp đạt trên 90%.
Phương án đề xuất tối
ưu hơn các phương án
của các thành viên
trong nhóm.
3. Cùng
nhau
thực
hiện
GQVĐ
3.1
Hầu như
chưa tham
gia vào lập
kế hoạch và
trao đổi, liên
kết được với
Hiếm khi trao
đổi, liên kết
với các thành
viên khác
trong nhóm
để lập kế
Thỉnh thoảng
trao đổi, liên
kết, tương tác
với các thành
viên trong
nhóm để lập kế
Thường xuyên
trao đổi, liên
kết, tương tác,
chia sẻ thông
tin với thành
viên khác trong
Rất thường xuyên/chủ
động, nỗ lực trao đổi,
theo dõi liên kết,
tương tác, chia sẻ
thông tin và nâng đỡ
các thành viên khác
83
Tiêu chí
Mức độ
Kém
Yếu
Trung bình
Khá
Tốt
Điểm
đánh
giá
các thành
viên trong
nhóm để
thực hiện
tháp
hoạch và thực
hiện tháp.
Chỉ trao đổi
trong các
khâu chính
hoạch và thực
hiện tháp
nhóm để lập kế
hoạch và thực
hiện tháp
trong nhóm để lập kế
hoạch và thực hiện
tháp
3.2
Xác định
được mục
tiêu, các nội
dung của kế
hoạch đạt
dưới 25%,
chưa có
phương án
dự phòng.
Xác định
được mục
tiêu, các nội
dung của kế
hoạch đạt
dưới 25%
đến 50%,
chưa có
phương án dự
phòng
Xác định được
mục tiêu, các
nội dung cơ bản
của kế hoạch
đạt từ 50% đến
dưới 70%, có
phương án dự
phòng chính
Xác định được
mục tiêu, các
nội dung chi
tiết của kế
hoạch đạt từ
70% đến dưới
90%, có các
phương án dự
phòng
Xác định được mục
tiêu, các nội dung chi
tiết của kế hoạch đạt
từ 90% trở lên, kế
hoạch mang tính sáng
tạo và khả thi cao, có
đa dạng phương án dự
phòng
3.3
Hoàn thành
dưới 25%
công việc
được giao
trong kế
hoạch
Hoàn thành
từ 25% đến
50% công
việc được
giao trong kế
hoạch. Chưa
giải quyết
được các vấn
đề phát sinh
Hoàn thành
đúng hạn đạt từ
50% đến 70%
công việc được
giao trong kế
hoạch. Giải
quyết được các
vấn đề phát
sinh đơn giản
Hoàn thành
đúng hạn đạt từ
70% đến 90%
công việc được
giao trong kế
hoạch. Giải
quyết được các
vấn đề phát
sinh khá phức
tạp
Hoàn thành đúng hạn
đạt trên 90% yêu cầu
trong kế hoạch. Kiên
trì và có trách nhiệm
khi thực hiện mặc dù
gặp nhiều khó khăn.
Giải quyết được các
vấn đề phát sinh phức
tạp
4. Cùng
nhau
đánh
giá và
điều
chỉnh
4.1
Không/ hiếm
khi theo dõi
KH và đánh
giá kết quả
của nhóm
Hiếm khi
theo dõi KH
và đánh giá
và kết quả
của nhóm
Thỉnh thoảng
theo dõi KH và
đánh giá kết
quả của nhóm
Thường xuyên
theo dõi KH và
đánh giá kết
quả của nhóm
Luôn đánh theo dõi
KH, nhắc nhở động
viên, đánh giá và góp
ý kết quả của các
thành viên trong
nhóm
4.2
Không hoặc
hiếm khi
đánh giá kết
quả sự hợp
tác và
GQVĐ của
cá nhân
Hiếm khi
đánh giá kết
quả sự hợp
tác và
GQVĐ của
cá nhân
Thỉnh thoảng
đánh giá kết
quả và đôi khi
đánh giá sự hợp
tác và GQVĐ
của cá nhân
Thường xuyên
đánh giá từng
giai đoạn và
toàn bộ sự hợp
tác và GQVĐ
của cá nhân
Luôn đánh giá từng
giai đoạn và toàn bộ
kết quả liên quan đến
sự hợp tác và GQVĐ
của cá nhân
4.3
Cương quyết
giữ ý kiến
của mình,
phớt lờ sự
góp ý của
người khác
Tiếp nhận ý
kiến, xem xét
điều chỉnh
nhưng thực
hiện qua loa
Sẵn lòng tiếp
thu những nhận
xét, góp ý và
thực hiện điều
chỉnh nhưng
chưa tổng hợp
được thông tin.
Sẵn lòng tiếp
thu những đóng
góp, nhận xét,
suy nghĩ đa
chiều và phân
tích các ý kiến,
tìm hiểu thêm
thông tin để
điều chỉnh phù
hợp
Rất sẵn lòng tiếp thu
những đóng góp, nhận
xét, suy nghĩ đa chiều
và phân tích các ý
kiến, tìm hiểu thêm
thông tin để điều chỉnh
phù hợp
Tổng Qui đổi điểm (theo thang 5) = tổng điểm tự đánh giá/10
84
Phụ lục 4.20. Tiêu chí đánh giá năng lực HTGQVĐ của hoạt động học tập theo
dự án
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ (Hoạt
động học tập theo dự án)
Họ và tên: MSSV: Lớp: Nhóm:
Ngày:
Tiêu chí
Mức độ
Kém Yếu Trung
bình Khá Tốt
Điểm
đánh
giá
1. Cùng
nhau
xác định
vấn đề
(VĐ)
1.1
Hầu như chưa
chưa trao đổi,
liên kết được
với các thành
viên trong
nhóm để xác
định vấn đề và
tên dự án
Hiếm khi trao
đổi, liên kết với
các thành viên
khác trong nhóm
để thực hiện xác
định vấn đề và
tên dự án. Chỉ
trao đổi khi thật
sự cần thiết
Thình thoảng
trao đổi, liên
kết, tương tác
với các thành
viên trong
nhóm để xác
định vấn đề và
tên dự án
Thường xuyên
trao đổi, liên kết,
tương tác, chia sẻ
thông tin với
thành viên khác
trong nhóm để
xác định vấn đề
và tên dự án
Rất thường xuyên/ chủ
động, nỗ lực và rất thường
xuyên trao đổi, liên kết,
tương tác, chia sẻ thông tin
và nâng đỡ các thành viên
khác trong nhóm để xác
định vấn đề và tên dự án
1.2
Chưa xác định
được hoặc
không đưa ra ý
tưởng nào về
vấn đề/ chủ đề
dự án (đạt <
25%)
Xác định được ý
tưởng về vấn đề/
chủ đề dự án,
đóng góp khoảng
25% đến dưới
50%
Xác định được
ý tưởng về vấn
đề/ chủ đề dự
án, đóng góp
khoảng 50%
đến dưới 70%
Xác định được ý
tưởng về vấn đề/
chủ đề dự án,
đóng góp khoảng
70% đến dưới
90%
Xác định được ý tưởng về
vấn đề/ chủ đề dự án có
điểm mới từ 90% đến vượt
mức mong đợi. Chủ đề dự
án hoàn toàn chưa có
2. Cùng
nhau đề
xuất
phương
án
GQVĐ
2.1
Hầu như chưa
chưa trao đổi,
liên kết được
với các thành
viên trong
nhóm để đề
xuất các
phương án
thực hiện dự
án
Hiếm khi trao
đổi, liên kết với
các thành viên
khác trong nhóm
để đề xuất các
phương án thực
hiện dự án
Thỉnh thoảng
trao đổi, liên
kết, tương tác
với các thành
viên trong
nhóm để đề
xuất các
phương án
thực hiện dự
án
Thường xuyên
trao đổi, liên kết,
tương tác, chia sẻ
thông tin với
thành viên khác
trong nhóm để đề
xuất các phương
án thực hiện dự
án
Rất thường xuyên/ chủ
động, nỗ lực trao đổi, liên
kết, tương tác, chia sẻ
thông tin và nâng đỡ các
thành viên khác trong
nhóm để đề xuất các
phương án thực hiện dự án
2.2
Chưa đề xuất
được hoặc đề
xuất các
phương án
thực hiện dự
án còn nhiều
sai sót. (đạt
dưới 25%)
Đề xuất, phân
tích và lựa chọn
được các phương
án thực hiện dự
án với độ chính
xác từ 25% đến
dưới 50%
Đề xuất, phân
tích và lựa
chọn được các
phương án
thực hiện dự án
với độ chính
xác từ 50%
đến dưới 70%
Đề xuất, phân
tích và lựa chọn
được các phương
án thực hiện dự
án với độ chính
xác từ 70% đến
dưới 90%
Đề xuất, phân tích và lựa
chọn được các phương án
thực hiện dự án đạt trên
90%. Phương án đề xuất
tối ưu hơn các phương án
của các thành viên trong
nhóm.
3. Cùng
nhau
thực
hiện
GQVĐ
3.1
Hầu như chưa
tham gia vào
lập kế hoạch
và trao đổi,
liên kết được
với các thành
viên trong
nhóm để thực
hiện dự án
Hiếm khi trao đổi,
liên kết với các
thành viên khác
trong nhóm để lập
kế hoạch và thực
hiện dự án. Chỉ
trao đổi trong các
khâu chính
Thỉnh thoảng
trao đổi, liên
kết, tương tác
với các thành
viên trong
nhóm để lập kế
hoạch và thực
hiện dự án
Thường xuyên
trao đổi, liên kết,
tương tác, chia sẻ
thông tin với
thành viên khác
trong nhóm để
lập kế hoạch và
thực hiện dự án
Rất thường xuyên/chủ
động, nỗ lực trao đổi, theo
dõi liên kết, tương tác, chia
sẻ thông tin và nâng đỡ các
thành viên khác trong
nhóm để lập kế hoạch và
thực hiện dự án
3.2
Xác định được
mục tiêu, các
nội dung của
kế hoạch đạt
dưới 25%,
Xác định được
mục tiêu, các nội
dung của kế
hoạch đạt dưới
25% đến 50%,
Xác định được
mục tiêu, các
nội dung cơ
bản của kế
hoạch đạt từ
Xác định được
mục tiêu, các nội
dung chi tiết của
kế hoạch đạt từ
70% đến dưới
Xác định được mục tiêu,
các nội dung chi tiết của kế
hoạch đạt từ 90% trở lên,
kế hoạch mang tính sáng
85
Tiêu chí
Mức độ
Kém Yếu Trung
bình Khá Tốt
Điểm
đánh
giá
chưa có
phương án dự
phòng.
chưa có phương
án dự phòng
50% đến dưới
70%, có
phương án dự
phòng chính
90%, có các
phương án dự
phòng
tạo và khả thi cao, có đa
dạng phương án dự phòng
3.3
Hoàn thành
dưới 25% công
việc được giao
trong kế hoạch
Hoàn thành từ
25% đến 50%
công việc được
giao trong kế
hoạch. Chưa giải
quyết được các
vấn đề phát sinh
Hoàn thành
đúng hạn đạt từ
50% đến 70%
công việc được
giao trong kế
hoạch. Giải
quyết được các
vấn đề phát sinh
đơn giản
Hoàn thành đúng
hạn đạt từ 70%
đến 90% công
việc được giao
trong kế hoạch.
Giải quyết được
các vấn đề phát
sinh khá phức tạp
Hoàn thành đúng hạn đạt
trên 90% yêu cầu trong kế
hoạch. Kiên trì và có trách
nhiệm khi thực hiện mặc
dù gặp nhiều khó khăn.
Giải quyết được các vấn
đề phát sinh phức tạp
4. Cùng
nhau
đánh
giá và
điều
chỉnh
4.1
Không/ hiếm
khi theo dõi KH
và đánh giá kết
quả của nhóm
Hiếm khi theo
dõi KH và đánh
giá và kết quả
của nhóm
Thỉnh thoảng
theo dõi KH và
đánh giá kết
quả của nhóm
Thường xuyên
theo dõi KH và
đánh giá kết quả
của nhóm
Rất thường xuyên đánh
theo dõi KH, nhắc nhở,
động viên, đánh giá và
góp ý cho nhóm
4.2
Không hoặc
hiếm khi đánh
giá kết quả sự
hợp tác và
GQVĐ cá
nhân
Hiếm khi đánh
giá kết quả sự
hợp tác và
GQVĐ cá nhân
Thỉnh thoảng
đánh giá kết
quả và sự hợp
tác và GQVĐ
cá nhân
Thường xuyên
đánh giá từng giai
đoạn và toàn bộ
sự hợp tác và
GQVĐ cá nhân
Rất thường xuyên đánh
giá từng giai đoạn và toàn
bộ kết quả liên quan đến
sự hợp tác và GQVĐ của
cá nhân
4.3
Cương quyết
giữ ý kiến của
mình, phớt lờ
sự góp ý của
người khác
Tiếp nhận ý kiến,
xem xét điều
chỉnh nhưng
thực hiện qua loa
Sẵn lòng tiếp
thu những nhận
xét, góp ý và
thực hiện điều
chỉnh nhưng
chưa tổng hợp
được thông tin
Sẵn lòng tiếp thu
những đóng góp,
nhận xét, suy nghĩ
đa chiều và phân
tích, tìm hiểu thêm
thông tin để điều
chỉnh phù hợp
Rất sẵn lòng tiếp thu những
đóng góp, nhận xét, suy
nghĩ đa chiều và phân tích
các ý kiến, tìm hiểu thêm
thông tin để điều chỉnh phù
hợp
Tổng Qui đổi điểm (theo thang 5) = tổng điểm tự đánh giá/10 =