34
1 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2016

QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

1Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2016

QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆPHÀNG ĐẦU VIỆT NAM

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2016

Page 2: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 2

MỤC LỤC

VF4 1

Danh mục các chữ viết tắt 3

Thông tin tóm tắt về quỹ 4

Điểm tài chính nổi bật 6

Phát biểu của Tổng Giám Đốc 6

THẢO LUẬN BAN ĐIỀU HÀNH QUỸ 7

Môi trường đầu tư năm 2016 8

Báo cáo hoạt động quỹ VF4 năm 2016 10

Định hướng đầu tư 2017 13

DANH MỤC ĐẦU TƯ ĐIỂN HÌNH 14

GIỚI THIỆU BAN ĐẠI DIỆN QUỸ 26

CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM (VFM) 28

Giới thiệu công ty và hoạt động 29

Danh sách đại lý phân phối và thành viên lập quỹ 30

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT 32

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT CỦA QUỸ 13

Page 3: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

3Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2016

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCQ : Chứng chỉ quỹ

Cổ phiếu OTC : Cổ phiếu chưa niêm yết

Công ty CP/CTCP : Công ty Cổ phần

Công ty VFM : Công ty cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam

CPI : Chỉ số giá tiêu dùng

GDP : Tổng thu nhập quốc doanh

HNX-Index : Chỉ số HNX-Index

NAV : Giá trị tài sản ròng

Quỹ đầu tư VF4/VFMVF4 : Quỹ đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam

SGDCK Hà Nội/HNX : Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

SGDCK Tp.HCM/HSX/HOSE : Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM

Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

TTCK : Thị trường chứng khoán

TTCP : Trái phiếu Chính phủ

UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

UBND Tp.HCM : Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

UPCOM : Thị trường giao dịch chứng khoán của các doanh nghiệp đại chúng chưa niêm yết

USD : đô la Mỹ

VN-Index : Chỉ số VN-Index

Page 4: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 4

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ QUỸ

Tên quỹ QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM

Mã giao dịch VFMVF4

Loại hình quỹ Quỹ mở

Mục tiêu đầu tưTìm kiếm lợi nhuận dài hạn từ tăng trưởng vốn gốc và cổ tức thông qua việc đầu tư vào cổ phiếu của các doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong các ngành cơ bản của nền kinh tế Việt Nam.

Tiền tệ Đồng Việt Nam (VNĐ)

Ngày bắt đầu hoạt động 28/02/2008

Ngày chuyển đổi sang quỹ mở 16/12/2013

Công ty QLQ Công ty CP Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM)

Ngân hàng giám sát Ngân Hàng Standard Chartered VN

Đại lý chuyển nhượng Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD)

Đại lý phân phối ABS, HSC, KIS, FPTS, MSBS, SBS, SSI, VDSC, VCSC, VCBS, VND, VFM

Các loại phí

• Phí quản lý Tối đa 2%/NAV/năm

• Phí phát hành Từ 0,2% đến 1% tùy vào tổng giá trị đăng ký mua

• Phí mua lại Từ 0% đến 1,5% căn cứ vào thời gian nắm giữ CCQ kể từ ngày mua

• Phí chuyển đổi 0% cho số lượng đăng ký bất kỳ

Giá trị đặt mua tối thiểu 1 triệu đồng

Số dư tối thiểu trên tài khoản 100 CCQ

Tần suất giao dịch Hàng ngày (ngày T)

Hạn nộp lệnh giao dịch Trước 10g30 tại 1 ngày trước ngày giao dịch (ngày T-1)

Phân phối lợi nhuận Có thể chia hàng năm theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư

Mức độ rủi ro Cao

Mức tham chiếu đánh giá kết quả đầu tư Dựa vào mức tăng trưởng của chỉ số VN-Index

Page 5: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

5Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2016

ĐIỂM TÀI CHÍNH NỔI BẬT

Tăng trưởng lũy kế từ khi hoạt động (28/02/2008 = 100)

Tăng trưởng trong năm 2016 (01/01/2015 = 100)

Giá trị tài sản ròng 2016 2015

NAV (tỷ đồng) 349 285.0

Số lượng ccq (triệu ccq) 27.9 26.5

NAV/ccq (đồng) 12,525.90 10,762.90

NAV/ccq cao nhất 52 tuần (đồng) 13,226.44 11,202.90

NAV/ccq thấp nhất 52 tuần (đồng) 10,015.55 8,737.40

Chi phí hoạt động/ tài sản bình quân (%) 2.4 2.4

Vòng quay danh mục đầu tư (%) 95.7 116.6

Tăng trưởng NAV/ccq trong năm (%) 16.38 19.9

Tăng trưởng chỉ số thị trường trong năm (%):

VN-Index 14.8 6.1

HNX -Index 0.2 -3.6

2008 T12016

T22016

T32016

T42016

T52016

T62016

T72016

T82016

T92016

T102016

T112016

T122016

20162009 2010 2011 2012 2013 2014 2015-100

-80

-60

-40

-20

0

20

40

60

80

90

80

120

110

100

130

VF4 VF4VN-Index VN-Index VN 30HNX-Index HNX-Index

Thống kê chỉ số cơ bản VF4 Top 50 thị trường

P/E 12.5 15.8

P/B 2.7 1.1

Tỷ suất cổ tức (%) 3.00 3.00

Số lượng cổ phiếu 20.00 320.00

Hệ số Beta 0.80 1.00

Biến động bình quân năm (%) 11.7 13.7

Hệ số Sharpe 1.4 0.7

%NAV bình quân/cổ phiếu 3.30 n/a

Tổng NAV top 10 đang nắm giữ (%) 52.7 n/a

Page 6: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 6

PHÁT BIỂU CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC

Kính thưa Quý nhà đầu tư,

Năm 2016 là một năm khá nhiều biến động cho thị trường tài chính toàn cầu và Việt Nam với những sự kiện lớn như Brexit, bầu cử Tổng thống Hoa Kỳ,… Đối với Công ty CP Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM), năm 2016 cũng là một năm của sự thay đổi khi giới thiệu bộ nhận diện thương hiệu mới và triển khai mạnh mẽ chiến lược huy động vốn cho các quỹ mở đối với khách hàng cá nhân đại chúng. Mặc dù trải qua một năm có nhiều hoạt động quan trọng cũng như biến động thị trường đầy bất ngờ nhưng năng lực đầu tư của VFM đã thể hiện được phong độ ổn định và ấn tượng của mình thông qua kết quả tăng trưởng của chứng chỉ quỹ mở VF4 đạt 16.4 % và giữ vững vị trí trong nhóm 3 quỹ mở cân bằng dẫn đầu thị trường. Trong năm vừa qua, VFM cũng đã bắt tay triển khai những định hướng chiến lược đã đề ra trong Đại hội nhà đầu tư thường niên 2015 về việc củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động thông qua áp dụng phương pháp mới trong đánh giá hiệu quả nhân viên, đầu tư cho hệ thống phần mềm quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế của ngành quản lý quỹ, mở rộng các hoạt động tiếp thị và cập nhật kiến thức cho nhà đầu tư trên thị trường. Với những nỗ lực trên, chúng ta đã có những thành quả rất đáng khích lệ về mặt huy động vốn khi số lượng nhà đầu tư cá nhân mới tăng lên mạnh mẽ hơn so với những năm trước đó, cùng với sự hồi phục của thị trường. Trên cơ sở những nền tảng đã được thiết lập trong 2016, chúng tôi rất mong tiếp tục nhận được sự tin tưởng và ủng hộ từ quý nhà đầu tư để tiếp tục đạt được kết quả kinh doanh tốt trong năm 2017.

Cảm ơn quý nhà đầu tư đã cùng đồng hành với quỹ VF4 và VFM trong năm qua và xin chúc quý nhà đầu tư nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc trong công việc lẫn cuộc sống.

TRẦN THANH TÂN Tổng Giám đốc

Page 7: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

THẢO LUẬN BAN ĐIỀU HÀNH QUỸ

Page 8: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 8

Kinh tế vĩ mô năm 2016

Trong năm 2016, kinh tế Việt Nam đạt đa số các mục tiêu kinh tế đề ra. Tuy nhiên, tổng sản lượng quốc nội (“GDP”) tăng 6,2%, thấp hơn mức 6,7% mà Chính phủ đặt ra đầu năm. Đóng góp chủ yếu vào mức tăng GDP là khu vực công nghiệp – xây dựng (+7,6%) và dịch vụ (+6,9%). Ngành nông nghiệp chỉ góp 1,4% vào mức tăng chung do sự cố thiên tai, bão lụt và hạn hán xảy ra trên diện rộng ở nhiều tỉnh thành.

Sự tăng trưởng mạnh mẽ trong khu vực công nghiệp – xây dựng có đóng góp không nhỏ từ khối đầu tư nước ngoài (“FDI”). Tính đến cuối tháng 12/2016, Việt Nam thu hút 2.556 dự án FDI với số vốn đăng ký đạt 15,2 tỷ USD, trong đó vốn giải ngân thực tế đạt 15,8 tỷ USD (+9%), đạt mức giải ngân FDI cao nhất từ trước đến nay. Bên cạnh đó, tổng kim ngạch xuất khẩu 12 tháng của năm 2016 ước đạt 175,9 tỷ USD (+8,6%) và tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 173,3 tỷ USD (+4,6%). Tính chung cả năm 2016, Việt Nam xuất siêu 2,7 tỷ USD. Việc thay đổi cán cân thương mại và dự trữ ngoại hối lên mức cao kỷ lục là 40 tỷ USD trong năm 2016 đã giúp tiền đồng giữ giá trị quanh mức 22.300 – 22.350 VND, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.

Trong cả năm 2016, chỉ số giá tiêu dùng (“CPI”) tăng 4,7%, trong đó nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất với 5,3% do có sự điều chỉnh tăng giá dịch vụ y tế. Lạm phát cơ bản sau khi loại trừ các biến động từ giá năng lượng và thực phẩm, chỉ tăng 1,9% so với cùng kỳ. Lãi suất huy động đã xuống mức thấp nhất trong tháng 5 2016, tuy nhiên mức tăng trong các tháng cuối năm là không quá đột biến mặc dù có sự biến động mạnh của lạm phát trong quý 4 2016. Lãi suất cho vay các kỳ hạn duy trì trong khoảng 9%-11% đã hỗ trợ rất lớn cho hoạt động kinh doanh phát triển. Tín dụng tăng 18,71% và M2 tăng trưởng 17,88% trong cả năm là mức tăng phù hợp để hỗ trợ kinh tế phát triển.

Đầu tư toàn xã hội đạt vượt mức kế hoạch với tổng giá trị đầu tư 1485,1 nghìn tỷ đồng, tương đương 33% GDP 2016. Vốn đầu tư từ khối ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất (39%) trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, điều này phù hợp với xu hướng tăng số doanh nghiệp thành lập mới (110,1 nghìn doanh nghiệp) với số vốn bình quân trên một doanh nghiệp mới là 8,1 tỷ đồng, tăng 27,5% so với năm 2015. Sự ổn định của kinh tế vĩ mô trong năm đã góp phần đáng kể cho sự gia tăng lòng tin kinh doanh trong xã hội. Nhìn chung, trong năm 2016, Chính phủ đã thành công trong việc điều hành chính sách kinh tế vĩ mô. Các chính sách tài khóa và tiền tệ đã được phối hợp hài hòa để hỗ trợ tối đa cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ

Các chỉ sổ kinh tế vĩ mô năm 2016 và kế hoạch 2017

Tăng trưởng GDP qua các quý giai đoạn 2013-2016

8

7

6

5

4

3

2

1

0

Nguồn: GSO/VFM

Đơn vị Kế hoạch 2016 (*)

Thực tế 2016

Kế hoạch 2017(*)

Tăng trưởng GDP % 6,7 6,21% 6.7% (*)

Lạm phát % <5 4,74% <4%

Tăng trưởng XK % 10 8,36% 6%-7%

Tăng trưởng NK % 12 4,60%

Cán cân XNK Tỷ US$ -8 2,68 -6.6

Giải ngân FDI Tỷ US$ 15-16 15,9

Dự trữ ngoại hối Tỷ US$ 31 41

Đầu tư xã hôi %GDP 31 33

Tăng trưởng tín dụng % 18 18,71 18-20

Tăng trưởng cung tiền % 16-18 17,88

(*) Kế hoạch được quốc hội thông qua

Tăng trưởng gdp, tín dụng và cung tiền qua các năm (%)35

30

25

20

15

10

5

02010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

(F)

GDP Tăng trưởng tín dụng M2

2522,4

10

16

13,55

17,88 17

Page 9: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

9Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2016

Thị trường chứng khoán năm 2016

Trong giai đoạn từ 31/12/2015 đến 30/12/2016, chỉ số VNIndex tăng 14,8%, đóng góp chủ yếu bởi các ngành Tiện ích công cộng (+5,4%), Thực phẩm (+4,5%), và Hàng hóa công nghiệp (+3,8%). Thanh khoản thị trường được cải thiện đáng kể khi nhiều công ty Nhà nước buộc phải niêm yết theo chủ trương mới của Chính phủ. Một số công ty nắm vai trò chi phối trong nền kinh tế nay đã được cổ phần hóa và niêm yết trên sàn chứng khoán như: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (“HVN”), Tổng Công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (“SAB”). Xu hướng này dự kiến sẽ còn tiếp diễn trong năm 2017 khi các công ty Nhà nước trong lĩnh vực khác lần lượt tuân thủ, có thể kể đến một số như Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (“Petrolimex”), Tổng Công ty viễn thông Mobifone (“Mobifone”), Tổng Công ty Dầu Việt Nam (“PV Oil”), Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (“PV Power”), Tổng Công ty Phát điện 3 (“Genco 3”)...

Giới hạn trần sở hữu nước ngoài nâng lên mức 100% cũng lần đầu tiên được áp dụng thử nghiệm tại một số công ty tốt hiện đang niêm yết trên thị trường. Một số công ty tiêu biểu có thể kể đến như: CTCP Chứng khoán Sài Gòn (“SSI”) hay CTCP Sữa Việt Nam Vinamilk (“VNM”). Chúng tôi kỳ vọng các công ty niêm yết tốt khác hiện đang kín room nước ngoài cũng sẽ tiếp tục theo đuổi xu hướng này như CTCP FPT (“FPT”), CTCP Nhưa Bình Minh (“BMP”). Qua đó, thị trường sẽ tiếp tục có sự phân hóa mạnh mẽ và chuyên sâu hơn. Cổ phiếu những công ty tăng trưởng bền vững sẽ sớm được đưa về giá trị thực.

Mặc dù GDP không đạt mục tiêu trong năm 2016 do sự sụt giảm trong lĩnh vực khai khoáng và nông nghiệp, tiêu dùng nội địa đã nổi lên trở thành một động lực mới trong tăng trưởng kinh tế. Chúng tôi kỳ vọng sự gia tăng đầu tư trong khu vực nước ngoài sẽ góp phần tạo sự lan tỏa sang các ngành công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ, giúp nâng cao thu nhập và chi tiêu của đại đa số người dân. Do đó, chúng tôi lạc quan về triển vọng tăng trưởng kinh tế bền vững trong trung hạn, với GDP ở mức trung bình 6.2-6.3% hằng năm.

Mục tiêu hàng đầu của Chính phủ trong năm 2017 sẽ là tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, do vậy sẽ không có biến động bất thường về chính sách ảnh hưởng tới tỷ giá, lãi suất được kỳ vọng xảy ra trong các tháng đầu năm. Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục chính sách tiền tệ nới lỏng để duy trì hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế. Hoạt động sản xuất tiếp tục được mở rộng ổn định cùng với tiêu dùng xã hội. Với sự phục hồi của sản xuất nông nghiệp và khai khoáng cùng với sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, đặc biệt trong việc cải cách hành chính, tốc độ tăng trưởng GDP trong năm 2017 được kỳ vọng sẽ cao hơn so với năm 2016.

Diễn biến lạm phát và lãi suất tiền gửi ngân hàng bình quân các kỳ hạn năm 2015-2016

Tỷ trọng VN-Index (%)

Tăng trưởng các ngành (%)

11

9

7

5

3

1

-101

201501

201603

201503

201605

201505

201607

201507

201609

201509

201611

201511

2016

Lãi suất tiền gửi bình quân

Lãi suất cho vay bình quân

Lạm phát

Ngân HàngThực Phẩm, NGK & Thuốc LáBất Động SảnTiện ích Công CộngVật LiệuHàng Hóa Công NghiệpBảo HiểmVận TảiDịch Vụ Tài Chính Bán lẻThiết Bị và Phần Cứng Công NghệDược phẩm, công nghệ sinh họcNăng LượngDệt May & Thiết Bị Tiêu Dùng Các ngành khác

Các ngành khác

Năng Lượng

Thiết Bị và Phần Cứng Công Nghệ

Dịch Vụ Tài Chính

Bảo Hiểm

Vật Liệu

Bất Động Sản

Ngân Hàng

23,7 23,1 11,7 11,2 6,9 6,1 3,7 2,7 2,1 1,6 1,6 1,3 1,2 1,21,8

(8.9)19.8

14.2

61.0

36.4

72.817.1

4.9 (19.3)

80.57.4

67.1

(1.6)(8.0)

38.5

Page 10: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 10

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG QUỸ VF4 NĂM 2016

Trong năm 2016, Quỹ Đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam (“VF4”) tăng trưởng 16,4% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả này chủ yếu đến từ việc quỹ VF4 phân bổ tài sản hợp lý vào các ngành nhận được sự hỗ trợ từ chính sách điều hành kinh tế của Chính phủ và các yếu tố vĩ mô thuận lợi như Vật liệu, Hàng hóa công nghiệp và Thực phẩm, NGK & Thuốc lá, đồng thời hạn chế phân bổ vào các ngành đang trải qua giai đoạn khó khăn, tăng trưởng chậm như Ngân hàng và Dầu khí.

Cụ thể, trong năm 2016, Quỹ VF4 đã tận dụng cơ hội khi thị trường đạt mức định giá cao so với giá trị nội tại để hiện thực hóa một số khoản đầu tư có lợi nhuận vượt trội. Qua đó, quỹ đã tăng lượng tiền mặt từ 14.6% tại thời điểm cuối năm 2015 lên 28.1% vào cuối năm 2016. Danh mục cổ phiếu tập trung chủ yếu vào các cổ phiếu có mức vốn hóa lớn, chiếm 54.6% NAV. Các cổ phiếu có mức vốn hóa trung bình chiếm 17.3% NAV.

Xét về phân bổ ngành thì trong năm 2016 quỹ VF4 phân bổ chủ yếu vào 5 nhóm ngành chính như sau: Thực phẩm, NGK & Thuốc lá (14% NAV), Hàng hóa công nghiệp (9.7%), Thiết bị và phần cứng công nghệ (9.7%), Bất động sản (7.5%) và Vận tải (7%). Đây cũng là những ngành có mức đóng góp lớn vào sự tăng trưởng của VN-Index trong năm 2016. Tuy việc phân bổ tài sản vào những ngành này của VF4 thấp hơn so với tỷ trọng tương ứng từng ngành trong VN-Index nhưng danh mục cổ phiếu vẫn đạt mức tỷ suất sinh lợi tốt hơn thị trường. Kết quả trên có được là do VF4 đã có những lựa chọn đầu tư hợp lý vào những công ty tốt hàng đầu trong từng ngành. Cụ thể, trong ngành Bất động sản, VF4 phân bổ khoảng 7.5% NAV, so với VN-Index là 8.5%, nhưng danh mục cổ phiếu VF4 tăng trưởng 23,7% so với mức tăng trưởng 14.2% của ngành Bất động sản nói chung.

Bên cạnh đó, đối với một số ngành có triển vọng chưa ổn định, VF4 đã chủ động hạ nhanh tỷ trọng nhằm giảm thiểu tác động lên danh mục. Điển hình như ngành Ngân hàng, tỷ trọng đã được điều chỉnh giảm từ 11.4% tại cuối năm 2015 xuống còn 5.8% kết thúc năm 2016.

Ngoài ra, VF4 còn bổ sung một số ngành có mức tăng trưởng ổn định trong dài hạn trong năm 2016, bao gồm Dược phẩm (2,8%) và Bán lẻ (4,2%). VF4 đã từng sở hữu ngành dược trong quá khứ, tuy nhiên đã hiện thực hóa lợi nhuận vì định giá tại thời điểm đó đã vượt xa giá trị thực ở từng công ty trong ngành. Riêng ngành bán lẻ, VF4 đã bổ sung một số công ty đầu ngành trong lĩnh vực này vào danh mục nhằm đạt mức tăng trưởng trong dài hạn.

Trong năm 2016, các ngành đóng góp chính vào tăng trưởng của VF4 bao gồm: Hàng hóa công nghiệp (+40,3%), Vật liệu (+57,1%), và Tiện ích công cộng (+67,2%)

Một số cổ phiếu tiêu biểu đóng góp vào kết quả kinh doanh khả quan của VF4 có thể liệt kê gồm: Tập đoàn Hòa Phát (+74,4%), Nhựa Bình Minh (+51,7%) và Đầu tư hạ tầng kỹ thuật TPHCM CII (+36,6%).

Ngành Vật liệu xây dựng: Ngành vật liệu xây dựng được hưởng lợi trực tiếp từ sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường Bất động sản trong năm 2016. Tại thị trường HCM, tính từ đầu năm 2016 có 31.000 căn hộ được chào bán, tăng 17,6% so với cùng kỳ. Căn hộ trung cấp chiếm 50% tổng nguồn cung, còn lại là phân khúc cao cấp và bình dân với tỷ trọng lần lượt là 27% và

23%. Sự cải thiện về giá được ghi nhận ở mọi phân khúc nhưng nổi bật nhất vẫn là phân khúc trung cấp. Ngành Vật liệu xây dựng được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng tốt trong thời gian tới khi thị trường Bất động sản ngày càng mở rộng về quy mô với nhiều dự án tiếp tục triển khai trong thời gian tới.

HPG đã vươn lên thành công ty dẫn đầu trong ngành thép xây dựng khi tổng công suất sản xuất phôi và cán thép đã đạt mức 2 triệu tấn, tương ứng với 23% thị phần toàn quốc. Trong thời gian tới, HPG sẽ đầu tư vào dự án thép Dung Quất với quy mô 4 triệu tấn/năm với tổng mức đầu tư 52.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó, HPG đã bước đầu gặt hái thành công trong lĩnh vực nông nghiệp khi đã có lợi nhuận từ mảng này. Dự kiến trong tương lai, mảng nông nghiệp sẽ mang về nguồn thu ổn định bên cạnh lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thép.

Trong năm 2016, HPG ghi nhận mức doanh thu và lợi nhuận sau thuế kỷ lục lần lượt là 33.283 tỷ đồng và 6.602 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng là 21% và 89%. Cả năm 2016, HPG bán được 1,8 triệu tấn thép xây dựng (+31%) và 480.000 tấn ống thép (+8%) do hưởng lợi trực tiếp từ sự hồi phục của ngành bất động sản và chính sách tăng cường đầu tư công vào các dự án hạ tầng của Chính phủ.

Ngành Hàng hóa công nghiệp: Đây là ngành hỗ trợ trực tiếp cho sự phát triển chung của thị trường bất động sản tại Việt Nam. Các công ty trong ngành chủ yếu cung cấp các loại dịch vụ xây dựng dân dụng và các thiết bị dùng cuối đi kèm khi các dự án bất động sản đi vào giai đoạn hoàn thiện.

Cả năm 2016, BMP đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận sau thuế lần lượt là 18,5% và 20%, tương ứng với 3.308 tỷ đồng và 622 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh khả quan của BMP chủ yếu đến từ gia tăng sản lượng tiêu thụ so với cùng kỳ do nhu cầu nhựa xây dựng tăng cao. Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, BMP đã tiến hành đầu tư giai đoạn 2 tại nhà máy Bình Minh Long An với tổng công suất 90.000 tấn/năm. Trong 2 năm 2017-2018, BMP sẽ lắp đặt các máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và tăng dần công suất cho phù hợp nhu cầu thị trường.

BMP là doanh nghiệp dẫn đầu ngành nhựa với nền tảng kinh doanh vững chắc, hệ thống phân phối trải dài khắp toàn quốc và quan trọng là đã xây dựng được thương hiệu uy tín trên thị trường với hơn 30 năm hoạt động. BMP nằm trong số ít doanh nghiệp tốt hiện đã kín tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Trong thời gian tới, khi SCIC thoái vốn khỏi các doanh nghiệp trong danh sách và công ty hoàn tất các thủ tục nới room lên 100% thì BMP sẽ thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài.

Ngành Vận tải: Ngành Vận tải / Hạ tầng được đánh giá là một trong những ngành tạo động lực phát triển kinh tế trong giai đoạn 2017-2020. Qua đó, Việt Nam cần khoảng 480 tỷ USD để đầu tư vào hạ tầng, trong đó đầu tư vào 11 dự án nhà máy điện công suất 13.200 MW khoảng 40 tỷ USD, 1.380 km đường bộ cao tốc khoảng 11 tỷ USD, các dự án môi trường, y tế, giáo dục khoảng 29 tỷ USD…Hiện tại, do ngân sách Nhà nước có giới hạn và nợ công đang ở mức cao nên để có đủ nguồn lực phát triển các dự án hạ tầng thì việc hợp tác với khối tư nhân là xu hướng tất yếu trong thời gian tới.

CII là công ty cổ phần tư nhân hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực phía Nam. Ra đời từ năm 2001 chỉ với

Page 11: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

11Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2016

Theo ngành (%)

Phân bổ tài sản

2016

2016

2015

TiềnDược phẩm Bán lẻHàng tiêu dùng & Dệt mayBất động sảnTiện ích công cộngVật liệuNgân hàngCông nghệ & phần cứngHàng hóa công nghiệpVận tảiThực phẩm, NGK & Thuốc lá

Tiền Cổ phiếu sàn UpCom Cổ phiếu sàn HNX Cổ phiếu sàn HOSE

Tiền mặt Cổ phiếu vốn hóa vừa Cổ phiếu vốn hóa lớn

28,1 2,8 4,2 4,8 7,5 2,7 5,2 5,8 8,3 9,7 7,0

14,0

28,11,31,0

69,5

28,117,354,6

4,6 0,0 0,0 3,8

15,9 0,0 8,3

11,4 6,9

11,4 9,9

16,5

14,60,05,3

80,1

14,627,857,6

2016

2016

2016

2015

2015

2015

Theo sàn (%)

Theo vốn hóa (%)

3 cổ đông là các doanh nghiệp nhà nước nhận nhiệm vụ xả hội hóa đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ Chính phủ, CII đã dần chuyển mình thành một Tập đoàn chuyên đầu tư vào các dự án nước, cầu đường và xây dựng với quy mô tổng tài sản hơn 10.000 tỷ đồng. Công ty hiện đang quản lý các dự án BOT cầu đưởng huyết mạch nối vào trung tâm TPHCM như dự án Xa lộ Hà Nội, Cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận, cầu Bình Triệu 2, Liên tỉnh lộ 25B.

Trong năm 2016, CII ghi nhận doanh thu và lợi nhuận sau thuế lần lượt là 1.239 tỷ đồng và 1.013 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng

tương ứng là 30% và 28%. Dự kiến trong năm 2017, công ty sẽ triển khai tuyến đường trên cao số 1 nối với sân bay Tân Sơn Nhất nhằm giải tỏa kẹt xe tại khu vực này. Tổng mức đầu tư của dự án là 15.000 tỷ, bao gồm tiền giải phóng mặt bằng. Đây là dự án trọng điểm của CII trong thời gian tới 3 năm tới. Dự án được kỳ vọng sẽ đóng góp chính vào lợi nhuận cuả CII trong tương lai. CII đặt mục tiêu lợi nhuận sau thuế trong năm 2017 là 1.430 tỷ đồng, tăng 34,8% so với kế hoạch đề ra trước đó.

2015

2016 2015

Page 12: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 12

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG QUỸ VF4 NĂM 2016

Tăng trưởng và đóng góp vào lợi nhuận

Ngành

Tỷ trọng trong danh

mục tại 31/12/2016

(NAV)

Tỷ trọng trong VN-Index tại

31/12/2016 (%)

Tăng trưởng

trong danh mục (%)

Tăng trưởng

trong VN-Index (%)

Tỷ trọng đóng góp

vào lợi nhuận (%)

Đóng góp vào tăng

trưởng (%)

Thực Phẩm, NGK & Thuốc Lá 14,0 15,4 17,8 19,8 15,5 2,6

Hàng Hóa Công Nghiệp 9,7 10,5 40,3 72,8 27,4 4,6

Thiết Bị và Phần Cứng Công Nghệ 8,3 6,3 10,1 7,4 4,5 0,8

Bất Động Sản 7,5 8,5 23,7 14,2 10,5 1,8

Vận Tải 7,0 8,3 6,1 4,9 6,0 1,0

Ngân Hàng 5,8 5,6 0,7 (8,9) (1,7) (0,3)

Vật Liệu 5,2 7,0 57,1 36,4 24,4 4,1

Dệt May & Thiết Bị Tiêu Dùng 4,8 3,5 (42,6) (8,0) (9,1) (1,5)

Bán Lẻ 4,2 1,3 14,7 (58,2) 8,2 1,4

Dược phẩm, công nghệ sinh học 2,8 0,4 (0,6) 67,1 0,2 0,0

Tiện ích Công Cộng 2,7 2,4 67,2 61,0 12,8 2,2

Tiền 28,1 0,0 13,3 0,0 1,2 0,2

(tỷ đông) 2016 2015

Chênh lệch giá cổ phiếu thực hiện 38.0 51.2

Chênh lệch giá cổ phiếu chưa thực hiện 4.1 4.7

Cổ tức 9.1 12.2

Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư 51.1 68.1

Lãi ngân hàng 1.8 0.8

Chi phí (8.5) (9.4)

Lợi nhuận (lỗ) ròng 44.4 59.5

Lợi nhuận ròng

Page 13: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

13Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2016

ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ NĂM 2017

Trong năm 2017, Quỹ VF4 sẽ tiếp tục phân bổ tài sản vào các ngành nhận được sự hỗ trợ từ các yếu tố vĩ mô như Thực phẩm tiêu dùng, Bán lẻ và Vật liệu xây dựng. Tiền mặt của quỹ tại thời điểm cuối năm 2016 là 28.1%, dự kiến sẽ giải ngân để giảm về mức mục tiêu là 3-5% trong năm 2017. Danh mục VF4 sẽ tiếp tục nắm giữ các cổ phiếu có yếu tố cơ bản tốt, quản trị doanh nghiệp minh bạch và tăng trưởng cao hơn mức trung bình ngành. Ngoài ra, quỹ sẽ hiện thực hóa lợi nhuận tại một số công ty có mức định giá cao so với triển vọng kinh doanh hiện tại nhằm tối ưu hóa tài sản quỹ. Chúng tôi giữ quan điểm tích cực đối với thị trường chứng khoán trong năm 2017 và tin tưởng các công ty trong danh mục sẽ đạt kết quả kinh doanh thuận lợi theo xu hướng chung của thị trường.

Bên cạnh đó, thị trường Việt Nam hiện vẫn đang được định giá khá rẻ, khoảng 14x P/E, so với các nước trong khu vực. Với mức tăng trưởng lợi nhuận dự phóng trung bình 19% trong năm 2017 đối với các công ty trong danh mục và quyết tâm đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc hệ thống tài chính của Chính phủ, chúng tôi tin rằng quỹ VF4 sẽ gặp nhiều thuận lợi trong hoạt động đầu tư trong năm 2017.

Page 14: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 14

Page 15: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

DANH MỤC ĐẦU TƯ ĐIỂN HÌNH

Page 16: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

16 Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4

CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VNM

VỊ THẾ CÔNG TY■ Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) là công ty sản xuất sữa và các sản phẩm dinh

dưỡng từ sữa lớn nhất tại Việt Nam với hơn 200 sản phẩm các loại cùng vị thế dẫn đầu ở hầu hết các ngành hàng. Các dòng sản phẩm phân loại theo bốn nhóm chính: sữa bột, sữa đặc, sữa nước, sữa chua.

■ Công ty luôn được đánh giá cao về vị thế kinh doanh lẫn hiệu quả tài chính. Theo Euromonitor International, Vinamilk chiếm khoảng 55% thị phần sữa tại Việt Nam, trong đó: chiếm lĩnh phân khúc sữa chua cùng sữa đặc với hơn 80% thị phần, dẫn đầu thị trường mảng sữa nước với 53% thị phần, và đứng thứ 2 mảng sữa bột với khoảng 26% thị phần (chỉ sau hãng sữa ngoại Abbott) .

■ Sau gần 40 năm hoạt động, Vinamilk đã và đang chiếm lĩnh thị trường nội địa nhờ quảng cáo, tiếp thị và không ngừng đổi mới sản phẩm. Hệ thống phân phối của công ty rộng khắp cả nước với hơn 225.000 điểm bán lẻ và siêu thị cùng với tiềm lực tài chính lành mạnh giúp Vinamilk trở thành công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Theo báo cáo của OECD, tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa tại Việt Nam thuộc nhóm

nước thấp nhất thế giới, khoảng 18kg/người/năm và được kỳ vọng tiếp tục tăng ổn định. Do đó, VNM - với vị thế là doanh nghiệp đầu ngành - sẽ hưởng lợi trực tiếp từ xu hướng này và đảm bảo tăng trưởng bền vững trong tương lai.

■ Nhằm chủ động nguyên liệu đầu vào, công ty đã tiến hành tăng đầu tư vào đàn bò từ 8.200 con lên 25.500 con vào năm 2015, 28.000 con vào năm 2016. Theo đó, VNM sẽ áp dụng công nghệ kỹ thuật trong quá trình chăn nuôi để đảm bảo chất lượng sữa tươi, đồng thời giảm sự phụ thuộc vào nông dân và các nhà cung cấp nước ngoài.

■ Ngoài ra, chiến lược “sản phẩm Vinamilk chất lượng quốc tế” nhằm nâng tầm sản phẩm theo hướng cao cấp hơn góp phần giữ vững và gia tăng thị phần sữa bột, mảng có biên lợi nhuận gộp và tốc độ tăng trưởng rất cao nhưng hiện đang bị các nhãn hiệu nước ngoài chiếm lĩnh.

KẾT QUẢ NĂM 2016 VÀ TRIỂN VỌNG 2017 ■ Kết quả kinh doanh của VNM trong năm 2016 rất ấn tượng, doanh thu thuần tăng 17%, đạt

khoảng 47 ngàn tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 9364 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ năm trước. Đây là thành quả của việc công ty đã chốt được giá nguyên liệu ở mức thấp cho cả năm và thị phần tiếp tục mở rộng.

■ Bắt đầu từ khoảng quý 3 năm 2016, giá hai nguồn nguyên liệu chính để sản xuất sữa là sữa bột tách béo và sữa bột nguyên kem bắt đầu tăng trở lại. Riêng trong năm 2016, giá bột sữa nguyên kem tăng gần 50%. Dù công ty cho biết đã chốt nguyên vật liệu với giá tốt đủ cho sản xuất đến Tháng 5/2017, chúng tôi cho rằng biên lợi nhuận của công ty sẽ không tránh khỏi việc bị ảnh hưởng.

■ Chúng tôi dự phóng trong 2017, doanh thu sẽ tăng trưởng 13%. Tuy nhiên lợi nhuận tăng thấp hơn doanh thu, với khoảng 4% chủ yếu do ảnh hưởng của việc tăng giá bột sữa. Là một công ty tốt cả về mảng kinh doanh chính và quản trị doanh nghiệp với định giá PE 2017 = 20.9x, thấp hơn trung bình ngành (23x), trong khi các chỉ số về hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn vượt trội (net margin ~ 20%, ROE ~ 43.8%) thì VNM là một cổ phiếu hoàn toàn phù hợp để nắm giữ dài hạn trong danh mục quỹ.

TÀI CHÍNH 2013 2014 2015 2016F

Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 34,977 40,080 46,794 52,819

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 13% 15% 17% 13%

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 6,069 7,770 9,364 9,710

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) -7% 28% 21% 4%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 35.2% 40.6% 47.7% 39.2%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 17.4% 19.4% 20.0% 18.4%

ROE (%) 32.6% 38.5% 43.8% 42.1%

ROA (%) 25.0% 29.2% 32.9% 31.1%

EPS (VND) 7,278 6,474 5,798 6,018

Tăng Trưởng EPS (%) -7% -11% -10% 4%

Cổ Tức (VND) 4,000 6,000 6,000 4,600

Giá Trị Sổ Sách (VND) 23,455 17,041 14,986 16,400

P/E (x) 13.1 19.8 21.7 20.9

P/B (x) 4.1 7.5 8.4 7.7

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 8% 9% 8% 8%

Khả Năng Thanh Toán (x) 2.8 2.8 2.7 2.7

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2016

Giá Cổ Phiếu 125,600

Tăng Trưởng Giá (%) 22.2

Tăng Trưởng So Với Index (%) 7.4

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 182,299.4

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 1,451.5

Sở Hữu Nhà Nước (%) 44.7

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 2.2

Tỷ Trọng Index (%) 12.3

Tỷ Trọng VN30 (%) 9.1

P/E (x) 21.7

P/B (x) 8.4

Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 3.8

Page 17: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

17Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2016

CÔNG TY CỔ PHẦN FPT - FPT

VỊ THẾ CÔNG TY

■ Công Ty Cổ phần FPT (FPT) là tập đoàn đa ngành, tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực phát triển phần mềm, dịch vụ công nghệ thông tin, viễn thông và bán lẻ thiết bị công nghệ.

■ Tại Việt Nam, FPT được biết đến là công ty có nguồn nhân lực công nghệ tốt, giữ vị trí số một Việt Nam trong hoạt động gia công phần mềm cho nước ngoài, tích hợp hệ thống.

■ Ngoài ra, với am hiểu của mình về thị trường công nghệ, FPT cũng là nhà phân phối số một trên lĩnh vực phân phối và bán lẻ thiết bị công nghệ thông tin.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Năm 2017, FPT dự đoán có mức tăng trưởng ấn tượng ở tất cả các hoạt động. Cụ thể

trong đó, Khối Công Nghệ được lên kế hoạch tăng 22% với sự phát triển từ các thị trường mới

■ Ngành Viễn Thông dự báo là sẽ phát triển chậm lại với mức kế hoạch LNTT chỉ tăng 1% do việc FPT có thể phải đóng 1.5% doanh thu cho quỹ Viễn Thông Công Ích

■ So với mức thập trong 2016, Khối ngành Phân phối và bán lẻ được lên kế hoạch sẽ tăng lần lượt là 36% và 34% kết quả LNTT. Tuy nhiên, triển vọng về thương vụ bán FPT retail vẫn chưa rõ ràng.

KẾT QUẢ NĂM 2016 VÀ TRIỂN VỌNG 2017 ■ Trong năm 2016, FPT đạt mức tăng trưởng 4.3% cho Doanh Thu - 39.579 tỷ và 3.1% cho Lợi

Nhuận Sau Thuế - 1.991 tỷ. Phần mềm và Viễn Thông tiếp tục là động lực tăng trưởng của FPT, tuy nhiên điều bất ngờ nhất trong năm nay là Khối Giáo Dục với mức tăng trưởng 112% Lợi nhuận.

■ Trong 2017, FPT sẽ tiếp túc phát triển tốt với sự tăng trưởng của mảnh cáp quang. Dịch vụ phần mềm cũng đang được tiếp tục mở rộng tới thị trường Bắc Á (Trung Quốc) và thị trường Mỹ dự kiến là sẽ hồi phục sau mức sụp giảm 12% trong năm 2016. Ngoài ra, FPT đang lên kế hoạch thoái vốn tại Khối Phân phối và bán lẻ trong 1H2017 và lượng tiền đầu tư mới sẽ được đỗ vào nhóm ngành cốt lỗi hiện nay - Viễn Thông

■ Dự kiến năm 2017, FPT kỳ vọng sẽ doanh thu đạt 45.101 tỷ đồng , tăng 14%, lợi nhuận sau thuế của cổ đông đạt 2.306 tỷ đồng, tăng 15.8% so với năm 2016.

TÀI CHÍNH 2014 2015 2016 2017F

Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 32,644.7 37,959.7 39,579.9 45,101.5

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 20.8% 16.3% 4.3% 14.0%

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 1,632 1,931 1,991 2,306

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 1.5% 18.3% 3.1% 15.8%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 19.2% 19.7% 20.1% 19.94%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 5.0% 5.1% 5.0% 5.0%

ROE (%) 21.6% 21.3% 18.8% 20.0%

ROA (%) 8.1% 7.9% 7.6% 8.4%

EPS (VND) 4,746 4,386 3,925 4,669

Tăng Trưởng EPS (%) -19% -8% -11% 19%

Cổ Tức (VND) 2,500 2,500 2,000 2,000

Giá Trị Sổ Sách (VND) 22,564 26,184 22,997 25,607

P/E (x) 9.19 9.27 11.5 9.6

P/B (x) 2.09 1.89 1.96 1.76

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 1.2 1.3 1.3 1.3

Khả Năng Thanh Toán (x) 1.5 1.4 1.4 1.4

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2016

Giá Cổ Phiếu 44,000

Tăng Trưởng Giá (%) 9.6

Tăng Trưởng So Với Index (%) (5.2)

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 20,211.1

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 459.3

Sở Hữu Nhà Nước (%) 44.7

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 2.2

Tỷ Trọng Index (%) 1.4

Tỷ Trọng VN30 (%) 7.2

P/E (x) 10.1

P/B (x) 2.2

Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 3.8

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

80

85

90

95

100

105

110

115

120

125

1/2016 3/2016 5/2016 7/2016 9/2016 11/2016FPT VN-Index

5

7

9

11

13

15

17

19

01/2016 03/2016 05/2016 07/2016 09/2016 11/2016

FPT VN-Index

Page 18: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

18 Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4

CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT – HPG

VỊ THẾ CÔNG TY

■ Hòa Phát là tập đoàn công nghiệp tư nhân chuyên sản xuất thép với các sản phẩm chính bao gồm thép xây dựng và ống thép. Ngoài ra, Công ty còn tham gia vào một số lĩnh vực kinh doanh khác như sản xuất nội thất văn phòng, điện lạnh, kinh doanh bất động sản và thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, thép vẫn là lĩnh vực kinh doanh cốt lõi, chiếm trên 80% doanh thu và lợi nhuận toàn tập đoàn.

■ Năm 2016, HPG đưa vào hoạt động lò cao giai đoạn 3 khu liên hợp gang thép Hải Dương với công suất 750,000 tấn thép/năm, nâng tổng công suất sản xuất thép xây dựng của Công ty lên tới 2 triệu tấn/năm. Qua đó, Công ty tiếp tục giữ vững vị thế số 1 trong ngành thép với thị phần trên 25% cả nước.

■ HPG cũng đang triển khai xây dựng nhà máy tôn mạ màu đầu tiên, tổng vốn đầu tư 4,000 tỷ đồng, công suất 400,000 tấn/năm, dự kiến hoàn thành cuối 2017. Qua đó HPG sẽ cạnh tranh trực tiếp với các thương hiệu lớn trên thị trường tôn mạ như Hoa Sen, Nam Kim và Đông Á.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Ngành thép xây dựng vẫn duy trì mức tăng trưởng toàn ngành ấn tượng trong năm 2016 với tốc

độ 22% so với cùng kỳ. Với đà phục hồi của nền kinh tế Việt Nam và thị trường bất động sản, triển vọng tăng trưởng cao đối với thị trường thép sẽ được duy trì trong vài năm tới. Hiệp hội thép Việt Nam kỳ vọng năm 2017 thị trường thép sẽ tăng trưởng với tốc độ 12% so với cùng kỳ.

■ Trong năm 2016, Bộ Công thương đã chính thức ban hành quyết định áp thuế tự vệ đối với mặt hàng thép thanh và phôi thép, qua đó hạn chế được lợi thế của thép nhập khẩu giá rẻ đặc biệt là từ Trung Quốc. Các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước sẽ được hưởng lợi trong dài hạn từ chính sách bảo hộ này trong đó các doanh nghiệp sản xuất phôi thép từ nguồn sẽ được hưởng lợi nhiều nhất.

KẾT QUẢ KINH DOANH 2016 VÀ TRIỂN VỌNG 2017

■ Năm 2016, HPG đạt 33,283 tỷ đồng doanh thu và 6,602 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tương ứng tăng 21% và 89% so với cùng kỳ 2015. Kết quả bán hàng rất tốt, vượt kế hoạch đề ra. Cả năm 2016, HPG tiêu thụ được 1.8 triệu tấn thép xây dựng và hơn 480 ngàn tấn ống thép, tăng trưởng lần lượt 31% và 8% so với cùng kỳ.

■ Trong năm 2017 đầu 2018, các nhà máy thức ăn chăn nuôi số 2 và 3 sẽ đi vào hoạt động. Tuy nhiên, mảng nông nghiệp dự kiến chưa thể đem lại biên lợi nhuận tốt trong các năm sắp tới do HPG tiếp tục đầu tư trại heo cho các năm tiếp theo. Mảng kinh doanh ống thép sẽ có dư địa tăng trưởng tốt do tới cuối 2017 HPG dự kiến hoàn thành mở rộng nhà máy, nâng tổng công suất lên 80%. Sản lượng tiêu thụ và doanh thu sẽ tăng mạnh khi nhu cầu vẫn rất lớn do thị trường bất động sản phục hồi. Giá bán trung bình nhiều khả năng sẽ tăng trong 2017 do có độ trễ so với xu hướng tăng của giá nguyên vật liệu đầu vào. Quyết định áp thuế tự vệ của Bộ Công thương đối với thép dài và phôi thép giúp các nhà sản xuất trong nước có quy trình khép kín như HPG được hưởng lợi.

■ Năm 2017, Hòa Phát sẽ triển khai dự án Khu liên hợp thép ở Dung Quất với công suất 4 triệu tấn/năm và quy mô vốn đầu tư lên tới 60 ngàn tỷ đồng. Trong bối cảnh sản lượng tiêu thụ đã tiệm cận mức công suất thiết kế thì việc triển khai dự án Dung Quất là rất cần thiết đối với HPG, là động lực tăng trưởng doanh thu chính trong tương lai và đáp ứng nhu cầu thép trong nước còn rất lớn đặc biệt là với các sản phẩm thép cuộn cán nóng.

. TÀI CHÍNH 2014 2015 2016 2017F

Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 25,525 27,453 33,283 38,871

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 34.8 7.6 21.2 16.8

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 3,144 3,485 6,602 6,605

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 60.9 10.9 89.4 0.0

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 20.3 20.4 26.3 23.0

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 12.3 12.7 19.8 17.0

ROE (%) 29.2 26.4 38.5 29.3

ROA (%) 13.9 14.6 22.5 17.1

EPS (VND) 6,525 4,756 7,834 7,837

Tăng Trưởng EPS (%) 39.9 -27.1 64.7 0.0

Cổ Tức (VND) 1,000 1,500 1,500 1,567

Giá Trị Sổ Sách (VND) 24,478 19,708 23,432 29,769

P/E (x) 6.5 8.9 5.7 5.7

P/B (x) 1.7 2.1 1.9 1.5

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 0.6 0.5 0.3 0.4

Khả Năng Thanh Toán (x) 1.3 1.2 1.5 1.2

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2016

Giá Cổ Phiếu 43,150

Tăng Trưởng Giá (%) 72.9

Tăng Trưởng So Với Index (%) 57.2

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 36,368

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 842.8

Sở Hữu Nhà Nước (%) 35.7

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 13.7

Tỷ Trọng Index (%) 2.4

Tỷ Trọng VN30 (%) 8.9

P/E (x) 5.8

P/B (x) 1.5

Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 3.0

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

80.0

100.0

120.0

140.0

160.0

180.0

200.0

12/2015 2/2016 4/2016 6/2016 8/2016 10/2016HPG VN-Index

5.0

7.0

9.0

11.0

13.0

15.0

17.0

19.0

12/2015 02/2016 04/2016 06/2016 08/2016 10/2016HPG VN-Index

Page 19: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

19Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2016

VỊ THẾ CÔNG TY■ Tiền thân là Sở Quản lý ngoại hối thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, VCB có ưu thế trong

thanh toán xuất nhập khẩu và trở thành ngân hàng đứng đầu trong thị trường giao dịch ngoại hối và dịch vụ thanh toán. Tận dụng thế mạnh này, VCB theo đuổi mô hình thu nhập tiên tiến, trong đó tập trung nâng cao tỷ trọng thu nhập ngoài lãi, đặc biệt là hoạt động phi rủi ro có lợi nhuận biên cao như dịch vụ và ngoại hối.

■ Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) là ngân hàng niêm yết lớn nhất, và là cổ phiếu dẫn dắt trong ngành. Sự tham gia của cổ đông chiến lược Mizuho Corporate góp phần đưa VCB vào nhóm các ngân hàng dẫn đầu, cả về quy mô cũng như hiệu quả hoạt động. Tính đến cuối năm 2016, VCB sở hữu hệ thống trên 460 chi nhánh và phòng giao dịch và chiếm 8.4% thị phần cho vay toàn ngành.

■ VCB luôn là lựa chọn hàng đầu trong ngành không chỉ vì vị thế dẫn đầu mà còn vì tính minh bạch và chất lượng tài sản, đặc biệt trong quản trị rủi ro và minh bạch trong công bố thông tin. Với việc trích lập dự phòng đầy đủ, VCB nằm trong số ít những ngân hàng có số lieu tỷ lệ nợ xấu đáng tin cậy.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ VCB tập trung vào quản lý chất lượng tài sản, tăng cường khả năng sinh lời cũng như đảm

bảo tăng trưởng bền vững. Trong năm 2017, Ngân hàng đặt chỉ tiêu tăng trưởng tài sản 11%, tăng trưởng tín dụng 18%, tăng trưởng huy động 15%, tăng trưởng lợi nhuận trước thuế 12% và khống chế tỷ lệ nợ xấu dưới 1,5%.

■ VCB đang thay đổi mang tính chiến lược khi tập trung cho vay bán lẻ, xu hướng chung của các nước trên thế giới và được kỳ vọng sẽ đem lại NIM cao hơn cho ngân hàng. Tỷ trọng mảng bán lẻ trong danh mục cho vay tăng từ 31% lên 36%, đang dần đuổi kịp các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân.

■ VCB đứng đầu trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam xét về con số lợi nhuận và hướng đến trở thành một trong hai ngân hàng dẫn đầu có tầm ảnh hưởng khu vực. VCB có kế hoạch tăng tài sản lên trên 55 tỷ USD từ mức 26 tỷ USD hiện tại.

KẾT QUẢ NĂM 2016 VÀ TRIỂN VỌNG 2017 ■ VCB công bố kết quả cả năm 2016 ấn tượng với lợi nhận trước thuế tăng trưởng 25%

so với cùng kỳ năm ngoái và vượt 3% kế hoạch đề ra. Nguyên nhân chính cho mức tăng trưởng cao này đến từ thu nhập lãi thuần tăng mạnh 20% cùng với tỷ lệ dự phòng rủi ro tính dụng tăng nhẹ 7% so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ lệ lãi cận biên duy trì ở mức tốt 2.6% nhờ vào tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng huy động.

■ Đến cuối năm 2016, VCB là ngân hàng đầu tiên hoàn thành việc trích lập dự phòng cho trái phiếu VAMC. Do đó VCB là ngân hang hưởng lợi đầu tiên khi ngành ngân hang bước vào giai đoạn tăng trưởng. Với các chỉ tiêu tăng trưởng đặt ra cho năm 2017 cùng với hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả, chúng tôi kỳ vọng VCB sẽ hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.

TÀI CHÍNH 2014 2015 2016E 2017F

Thu Nhập Lãi Thuần (Tỷ VND) 12,009 15,453 18,529 21,983 Tăng Trưởng Thu Nhập Lãi (%) 8.4 28.7 19.9 18.6 Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 4,567 5,314 6,826 8,393 Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 4.8 16.4 28.4 23.0 Tăng Trưởng Tín Dụng (%) 17.9 19.7 18.6 18.0 Tăng Trưởng Huy Động (%) 27.2 18.3 17.9 18.1 Cho Vay/Huy Động (x) 0.75 0.75 0.75 0.75 Hệ Số An Toàn Vốn (%) 12.7 11.0 10.3 10.3 Tỷ Lệ Nợ Xấu (%) 2.3 1.8 1.5 1.7 Tỷ Suất Thu Nhập Lãi (%) 2.3 2.5 2.6 2.6 ROE (%) 10.7 12.0 14.5 15.0 ROA (%) 0.9 0.8 0.9 1.0 EPS (VND) 1,532 1,626 1,897 2,099 Tăng Trưởng EPS (%) 3.2) 6.1 16.7 10.7 Cổ Tức (VND) 1,200 1,000 1,000 1,000 Giá Trị Sổ Sách (VND) 16,257 16,888 13,662 17,527 P/E (x) 22.49 21.19 18.16 16.41 P/B (x) 2.12 2.04 2.52 1.97

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2016

Giá Cổ Phiếu 35,450

Tăng Trưởng Giá (%) 11.1

Tăng Trưởng So Với Index (%) (3.7)

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 127,540.9

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 3,597.8

Sở Hữu Nhà Nước (%) 77.1

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 9.1

Tỷ Trọng Index (%) 8.6

Tỷ Trọng VN30 (%) 5.7

P/E (x) 18.9

P/B (x) 2.7

Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 2.8

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - VCB

Page 20: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

20 Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4

CÔNG TY CP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN - PNJ

VỊ THẾ CÔNG TY

■ CTCP Vàng bạc Đá Quý Phú Nhuận (HSX: PNJ) là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trang sức vàng, bạc, đá quý, mua bán vàng miếng và các loại phụ kiện thời trang. PNJ có 03 kênh bán hàng đó là bán lẻ, bán sỉ và xuất khẩu. Trong đó, mảng bán lẻ vàng qua hệ thống cửa hàng đóng vai trò quan trọng nhất, chiếm đến khoảng 42% tổng doanh thu và 80% lợi nhuận gộp của PNJ (2015). Đồng thời, đây cũng là kênh phân phối đem lại cho PNJ biên lợi nhuận cao nhất, khoảng 27% so với các mảng còn lại là bán sỉ (3-5%), xuất khẩu (10-12%). Riêng đối với mảng vàng trang sức, ước tính thị phần tại thời điểm cuối năm 2016 vào khoảng 28% (số từ công ty).

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người, trong

giai đoạn 2011-2015 là khá tích cực, đạt 12,9%. Trong đó, thu nhập trung bình của TP.HCM là 5.538 USD/người, cao hơn 2,6 lần so với mức trung bình của cả nước. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người cả nước dự kiến cao hơn gấp rưỡi so với hiện tại; thành phố HCM hướng tới mục tiêu thu nhập 9.800 USD/người, tức tăng gần 80% so với năm 2015. Do đó nhóm khách hàng mục tiêu của PNJ sẽ gia tăng trong thời gian tới.

Thị phần hiện tại chủ yếu tập trung ở các tiệm vàng trong khi đó xu hướng sử dụng hàng chất lượng cao, có thương hiệu gia tăng cùng với thu nhập bình quân đầu người tăng có tác động tích cực tới nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng nữ trang. Theo nghiên cứu thị trường của Nielsen, người tiêu dùng Việt Nam hiện nay có (1) nhu cầu mua sắm cho bản thân cao hơn và (2) ưa thích các sản phẩm chất lượng cao, tiện lợi.

KẾT QUẢ KINH DOANH 2016 VÀ TRIỂN VỌNG 2017

■ Năm 2016 công ty PNJ sẽ có kết quả kinh doanh ấn tượng với doanh thu tăng trưởng 11.1%, trong đó doanh thu từ trang sức vàng tăng đến 29% nhờ thị phần tiếp tục được mở rộng. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính tăng nhanh hơn doanh thu với 18.1% nhờ vào mảng trang sức vàng có tỷ suất lợi nhuận cao. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế tăng đến 195.5% do trong năm 2016 công ty chỉ trích lập dự phòng thêm 95 tỷ cho khoản đầu tư vào Ngân hàng Đông Á, trong khi mức trích lập năm 2015 là khoảng 300 tỷ đồng.

■ Trong năm 2016, PNJ đã mở rộng mạng lưới, khai trương thêm 31 cửa hàng và nâng tổng hệ thống cửa hàng lên con số 220 tại 40 tỉnh, thành trên toàn quốc, đồng thời dẫn đầu ngành kim hoàn Việt Nam về hệ thống phân phối trang sức.

■ Theo kế hoạch, công ty sẽ tiếp tục mở thêm 40 cửa hàng trong năm 2017. Chúng tôi dự phóng cả năm 2017, công ty sẽ ghi nhận mức tăng trưởng khoảng 19.8% về doanh thu và 34.7% về lợi nhuận, chủ yếu đến từ việc tiếp tục mở thêm cửa hàng, và giành thêm thị phần từ các cửa hàng nhỏ lẻ, trong bối cảnh thị trường chung của cả ngành vẫn còn tiềm năng tăng trưởng cao.

.

TÀI CHÍNH 2014 2015 2016 2017F

Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 9,199 7,708 8,565 10,262

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 3.2% -16.2% 11.1% 19.8%

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 256 152 450 606

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 51.4% -40.5% 195.5% 34.7%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 9.7% 15.2% 16.5% 16.3%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 2.6% 2.0% 5.3% 5.9%

ROE (%) 8.4% 5.2% 13.7% 15.2%

ROA (%) 17.9% 11.3% 31.1% 35.8%

EPS (VND) 3,208 1,395 3,677 5,552

Tăng Trưởng EPS (%) 41.5% -56.5% 163.7% 51.0%

Cổ Tức (VND) 3,200 800 1,500 1,600

Giá Trị Sổ Sách (VND) 17,150 14,188 15,269 19,221

P/E (x) 12.4 30.8 18.1 12.0

P/B (x) 2.3 3.0 4.4 3.5

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 1.0 0.9 1.0 0.9

Khả Năng Thanh Toán (x) 1.3 1.5 1.5 1.6

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2016

Giá Cổ Phiếu 66,500

Tăng Trưởng Giá (%) 59.7

Tăng Trưởng So Với Index (%) 44.9

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 6,535.2

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 98.3

Sở Hữu Nhà Nước (%) 0.0

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 0.0

Tỷ Trọng Index (%) 0.4

Tỷ Trọng VN30 (%) N.a

P/E (x) 18.1

P/B (x) 4.4

Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 3.0

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

Page 21: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

21Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2016

5.0

7.0

9.0

11.0

13.0

15.0

17.0

19.0

21.0

12/2016 12/2016NVL VN-Index

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC NO VA – NVL

VỊ THẾ CÔNG TY■ Novaland (NVL) là một trong những nhà phát triển bất động sản hàng đầu tại Việt Nam với các

sản phẩm chung cư, nhà phố và biệt thực thuộc phân khúc trung và cao cấp. Tại thành phố Hồ Chí Minh, NVL cùng với Vingroup là hai nhà phát triển bất động sản lớn nhất tính theo số lượng căn hộ mở bán và giao dịch trên thị trường.

■ Bắt đầu từ dự án Sunrise City tại Quận 7, đến nay Novaland đã liên tục mua lại và triển khai trên 40 dự án có vị trí tốt và thương hiệu đã được khẳng định đi kèm với chất lượng và tiến độ thi công. Các dự án tiêu biểu tại khu vực trung tâm thành phố có thể kể đến như Madison, Saigon Melinh, Saigon Royal, Incon 56. Tại khu Đông, NVL cũng đã và đang triển khai các dự án lớn như Sun Avenue, Lakeview City, Lexington và Lucky Dragon. Khu Tây thành phố tập trung khá nhiều dự án quy mô nhỏ nhưng có vị trí khá tốt như The Botanica, Botanica Premier, Newton, Prince, Richstar, GardenGate. Ở khu vực phía Nam, ngoài dự án Sunrice City đã bàn giao xong, NVL đang tiếp tục triển khai Sunrise Cityview và Sunrise Riverside.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Năm 2016, dư nợ tín dụng bất động sản có xu hướng tăng chậm lại và tồn kho bất động

sản cũng giảm khá nhanh kể từ đầu năm, mặt bằng lãi suất chưa có biến động lớn, do đó khả năng xảy ra bong bóng bất động sản trong 2017-2018 là không nhiều. Dòng vốn bất động sản sẽ có sự chọn lựa nhiều hơn, không chỉ tập trung vào vị trí của dự án mà còn quan tâm tới chất lượng, uy tín cũng như thương hiệu của chủ đầu tư.

■ Khu Đông thành phố gồm quận 2, quận 9 và quận Thủ Đức được xem là khu vực phát triển chính đang thu hút vốn đầu tư mạnh mẽ. Hơn nữa, đường cao tốc Long Thành Dầu Giây hoàn thành, các dự án trọng điểm như tuyến Metro Bến Thành—Suối Tiên, khu đô thị Thủ Thiêm, các dự án cầu Thủ Thiêm, cầu Cát Lái, đường vành đai 2 vành đai 3 trong tương lai sẽ thay đổi diện mạo khu Đông và tạo cơ hội phát triển cho các dự án bất động sản tại đây.

■ Phân khúc sản phẩm thấp tầng (đất nền, nhà phố, biệt thự) sẽ có sự gia tăng mạnh mẽ trong 2017 do nhu cầu còn rất lớn mà lượng cung cho phân khúc này hiện chưa nhiều.

KẾT QUẢ NĂM 2016 VÀ TRIỂN VỌNG 2017 ■ Năm 2016, doanh thu của Công ty đạt 7,359 tỷ, tăng trưởng 10.3% so với cùng kỳ; lợi

nhuận sau thuế đạt 1,662 tỷ đồng tăng 4 lần so với mức 2015. Doanh thu 2016 tăng chủ yếu đến từ việc ghi nhận doanh thu từ các dự án đã hoàn thiện và bàn giao cho khách hàng là Galaxy 9, Lexington Residence và Tropic Garden, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu từ bán căn hộ của NVL. Doanh thu từ bán khối đế thương mại và sản phẩm căn hộ văn phòng (officetel) cũng tăng trưởng mạnh thông qua các sản phẩm từ dự án Sunrice City Central và North.

■ Giai đoạn 2016—2017, NVL tiếp tục triển khai đồng bộ hàng loạt dự án trong đó đáng chú ý là việc mở rộng sang phân khúc nhà phố (với dự án Lakeview City và Harbor City) được kỳ vọng sẽ đem lại nguồn doanh thu tốt do nhu cầu tại phân khúc nhà phố hiện nay còn rất lớn.

TÀI CHÍNH 2014 2015 2016 2017F

Thu Nhập Lãi Thuần (Tỷ VND) 2,802 6,673 7,359 17,237Tăng Trưởng Thu Nhập Lãi (%) 75.1 138.2 10.3 134.2Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 94 415 1,662 4,309Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 1,184.8 343.4 300.1 159.3Tăng Trưởng Tín Dụng (%) 17.0 20.1 21.8 20.8Tăng Trưởng Huy Động (%) 3.3 6.2 22.6 25.0Cho Vay/Huy Động (x) 3.9 8.8 20.6 28.8Hệ Số An Toàn Vốn (%) 0.8 1.9 5.3 8.4Tỷ Lệ Nợ Xấu (%) 407 1,128 2,819.8 7,311.2Tỷ Suất Thu Nhập Lãi (%) 570.4 176.9 150.0 159.3ROE (%) 0 0 0 0ROA (%) 11,594 13,891 17,039 18,340EPS (VND) 147.5 53.3 21.3 8.2Tăng Trưởng EPS (%) 5.2 4.3 3.5 3.3Cổ Tức (VND) 1.1 1.3 1.3 1.3Giá Trị Sổ Sách (VND) 1.4 1.4 2.0 2.3P/E (x) 22.49 21.19 18.16 16.41 P/B (x) 2.12 2.04 2.52 1.97

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2016

Giá Cổ Phiếu 60,100

Tăng Trưởng Giá (%) 0.0

Tăng Trưởng So Với Index (%) -0.2

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 35,421

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 589.4

Sở Hữu Nhà Nước (%) 0.0

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 37.8

Tỷ Trọng Index (%) 2.4

Tỷ Trọng VN30 (%) n.a

P/E (x) 19.0

P/B (x) 4.1

Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 0.0

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

80.0

85.0

90.0

95.0

100.0

105.0

12/2016 12/2016NVL VN-Index

Page 22: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

22 Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH - BMP

VỊ THẾ CÔNG TY■ Qua hơn 38 năm tồn tại và phát triển, Nhựa Bình Minh (BMP) đã trở thành doanh nghiệp

đi đầu trong dòng sản phẩm ống nhựa xây dựng, ngày càng khẳng định vị thế của mình ở thị trường miền Nam với hơn 50% thị phần, 1.400 cửa hàng trên khắp cả nước cùng công suất thiết kế hơn 120.000 tấn ống nhựa. Trong đó, uPVC là sản phẩm chủ lực đóng góp trên 90% doanh thu.

■ Nhu cầu đối với sản phẩm của Nhựa Bình Minh liên tục tăng nhờ phương châm luôn đặt chất lượng lên hàng đầu, quy trình chất lượng được kiểm soát gắt gao, nghiêm ngặt. Nhờ đó, BMP là 1 trong số ít các doanh nghiệp sản xuất hàng làm ra không đủ bán và nguồn cung không đáp ứng được nhu cầu.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Từ đầu năm 2014, thị trường bất động sản đã có sự phục hồi ấn tượng và chu kỳ này đang

được nhiều chuyên gia dự báo vẫn còn tiếp tục tăng trưởng tốt trong 2 - 3 năm tới, tạo tiền đề cho sự quay trở lại của các hoạt động xây lắp cũng như nhu cầu đang tăng cao từ lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhờ đó, cầu ống nhựa xây dựng được mong đợi sẽ có mức tăng trưởng khả quan trong thời gian tới.

■ Về phía nguyên liệu đầu vào, hạt nhựa PVC là nguyên liệu chính để sản xuất ống nhựa, đang giao dịch quanh vùng giá thấp nhất trong vòng 5 năm qua, nguyên nhân là giá dầu vẫn chưa có sự phục hồi. Hiện nay, cả Cơ quan Thông tin Năng Lượng Mỹ (EIA) và OPEC đều dự báo giá dầu khó có sự phục hồi mạnh trong năm 2016 là một điểm thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của BMP.

■ Ngoài ra, BMP vẫn còn tiềm năng tăng trưởng tốt nhờ việc mở rộng nhà máy tại Long An, nhà máy Bình Minh Long An giai đoạn 1 đã bắt đầu đi vào hoạt động đầu quý 4/2015, dự kiến công suất đến năm 2018 sẽ tăng gấp 1,5 lần so với hiện tại. Bước đầu, nhà máy mới được kỳ vọng giúp BMP đáp ứng nhu cầu cao phía Nam mà không cần phải tiếp tục chuyển hàng từ nhà máy phía Bắc vào, tiết giảm đáng kể chi phí vận chuyển.

■ Bên cạnh đó, Nhựa Bình Minh vẫn tiếp tục mở rộng các đại lý phân phối cũng như tham gia nhiều hơn vào các dự án lớn. Các dự án đáng chú ý như: Sala của Đại Quang Minh, Thuận Việt, Khu Đô Thị Mới Thủ Thiêm tại quận 2, … cùng ước muốn thâm nhập thị trường miền Trung khi tiến hành các thủ tục để thâu tóm Nhựa Đà Nẵng.

KẾT QUẢ KINH DOANH 2016 VÀ TRIỂN VỌNG 2017 ■ Năm 2016 được bắt đầu với sự đóng góp đủ năm của nhà máy mới. Dù nhà máy mới trong

giai đoạn 1 chỉ tăng thêm 15.000 tấn phụ tùng, mặt hàng BMP đang bị thiếu nhiều nhất, nhưng lại góp phần cải thiện đáng kể công suất ống của các dây chuyền hiện tại nhờ tối ưu hóa không gian sản xuất và giảm thời lượng lên xuống khuôn. Nhờ đó, các khó khăn về mở rộng công suất và thị trường tiêu thụ phần nào được tháo gỡ và kết quả cả năm được kỳ vọng rất khả quan. Doanh thu đạt 3.308.7 tỷ đồng, tăng trưởng 18.5% và lợi nhuận sau thuế tiến đến mốc cao nhất trong lịch sử, 623 tỷ đồng, tăng 31.0% so với 2015.

■ Trong 2017, dự kiến doanh thu đạt 3.805 tỷ (+15% yoy) và lợi nhuận sau thế đạt 716 tỷ (15% yoy). Mức tăng trưởng này được hỗ trợ từ ngành bất động sản với nhiều công trình lớn được hoàn thành trong năm nay. Ngoài ra, BMP cũng đã nâng tổng công xuất lên 120,000 tấn, đảm bảo đủ nguồn cung cho sự phát triển trong thời gian sắp tới.

TÀI CHÍNH 2014 2015 2016 2017F

Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 2,415.6 2,791.6 3,308.7 3,805.1

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 15.7% 15.6% 18.5% 15.0%

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 377 519 623 716

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 1.9% 37.7% 20.0% 15.0%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 26.8% 30.0% 31.0% 31.0%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 15.6% 18.6% 18.8% 18.8%

ROE (%) 23.5% 27.8% 9.6% 6.2%

ROA (%) 20.9% 23.8% 4.3% 2.6%

EPS (VND) 8,285 11,410 13,691 15,744

Tăng Trưởng EPS (%) 2% 38% 20% 15%

Cổ Tức (VND) 3,000 4,000 6,500 n/a

Giá Trị Sổ Sách (VND) 36,420 32,742 37,782 44,313

P/E (x) 8.81 11.48 14.0 12.1

P/B (x) 1.93 2.96 5.06 4.31

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 0.1 0.1 0.1 0.1

Khả Năng Thanh Toán (x) 7.1 6.4 6.4 6.4

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2016

Giá Cổ Phiếu 191,000

Tăng Trưởng Giá (%) 52.0

Tăng Trưởng So Với Index (%) 37.2

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 8,686.4

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 45.5

Sở Hữu Nhà Nước (%) 44.7

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 2.2

Tỷ Trọng Index (%) 0.6

Tỷ Trọng VN30 (%) N.A

P/E (x) 13.3

P/B (x) 3.8

Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 3.8

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

80

90

100

110

120

130

140

150

160

170

1/2016 3/2016 5/2016 7/2016 9/2016 11/2016

BMP VN-Index

5

7

9

11

13

15

17

19

01/2016 03/2016 05/2016 07/2016 09/2016 11/2016

BMP VN-Index

Page 23: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

23Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2016

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG - MWG

TÀI CHÍNH 2014 2015 2016 2017F

Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 15,757 25,253 44,613 64,059

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 66% 60% 77% 44%

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 668 1,072 1,578 2,314

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 161% 60% 47% 47%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 15.2% 15.5% 16.2% 16.2%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 4.3% 4.3% 3.5% 3.6%

ROE (%) 57.9% 54.0% 49.9% 47.2%

ROA (%) 23.6% 20.1% 14.3% 13.5%

EPS (VND) 5,968 7,297 10,229 14,567

Tăng Trưởng EPS (%) -74% 22% 40% 42%

Cổ Tức (VND) - 1,500.0 1,500.0 1,400.0

Giá Trị Sổ Sách (VND) 13,174 16,898 24,897 37,576

P/E (x) 18.3 10.8 15.3 10.7

P/B (x) 8.3 4.6 6.3 4.2

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 41.7% 82.7% 124.7% 84.2%

Khả Năng Thanh Toán (x) 1.5 1.3 1.1 1.2

VỊ THẾ CÔNG TY

■ Công ty Cổ phần đầu tư Thế Giới Di Động vận hành hai chuỗi bán lẻ là thegioididong.com và Điện Máy Xanh (dienmayxanh.com), với thị phần lần lượt khoảng 35% và 17%. Ngoài ra công ty còn có hệ thống bán hàng online mạnh nhất Việt Nam, vượt qua các website của Rocket Internet và chiếm 10% tổng giá trị thương mại online trong năm 2015. Để duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh trong tương lai, chuỗi siêu thị mini Bách Hóa Xanh hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm và dự kiến sẽ được mở rộng vào năm 2017.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Thế giới di động: độ thâm nhập của smartphones ở Việt Nam ước tính vào khoảng 56% cuối

năm 2016, cho thấy ngành bán lẻ smartphones không còn ở quá xa độ bão hòa (khoảng 60%). Tuy nhiên dư địa tăng trưởng qua việc giành lấy thị phần từ các cửa hàng nhỏ lẻ vẫn đủ để thegioididong.com tiếp tục là khân khúc kinh doanh chính của MWG.

■ Điện máy Xanh: với độ thâm nhập của các thiết bị điện tử gia dụng còn thấp như máy lạnh là 12.8%, máy giặt 31.7%, lò vi sóng 5.5%, tủ lạnh là 57.4% (theo Euromonitor, 2016) thì tiềm năng tăng trưởng của ngành còn rất lớn. Đến cuối năm 2016, DMX đã vượt qua Nguyễn Kim trở thành doanh nghiệp bán lẻ hàng điện máy có thị phần lớn nhất ở Việt Nam với 17%.

■ Bách hóa Xanh: mặc dù còn quá sớm để đánh giá khả năng thành công của BHX, nhưng chúng tôi lạc quan với dự án này khi thị trường này vẫn còn nhiều tiềm năng với hơn 80% thị phần tập trung vào chợ truyền thống hay các cửa hàng bách hóa gia đình, nơi không có lợi thế cạnh tranh rõ rệt.

KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2016 VÀ TRIỂN VỌNG 2017 ■ Năm 2016 công ty MWG có kết quả kinh doanh ấn tượng với doanh thu và lợi nhuận tăng

trưởng lần lượt là 77% và 47% với thị phần tiếp tục được mở rộng. Tính tới cuối năm 2016, MWG có 1207 siêu thị, trong đó chuỗi Thegioididong có 951 siêu thị. Bên cạnh đó tính đến tháng 1/2017, công ty đã mở được 48 siêu thị Bách Hóa Xanh.

■ Chúng tôi dự phóng cả năm 2017, công ty sẽ ghi nhận mức tăng trưởng khoảng 44% về doanh thu và 47% về lợi nhuận, chủ yếu đến từ việc tiếp tục mở thêm cửa hàng Bách Hóa Xanh, và giành thêm thị phần từ các cửa hàng nhỏ lẻ, trong bối cảnh thị trường chung của cả mảng điện thoại và điện máy vẫn còn tăng trưởng cao. Động lựa tăng trưởng trong các năm sau sẽ đến từ Điện Máy Xanh trong khi thegioididong.com vẫn là mảng kinh doanh chính.

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2016

Giá Cổ Phiếu 156,000

Tăng Trưởng Giá (%) 102.5

Tăng Trưởng So Với Index (%) 87.7

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 24,010.0

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 146.6

Sở Hữu Nhà Nước (%) 0.0

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 0.0

Tỷ Trọng Index (%) 1.5

Tỷ Trọng VN30 (%) 5.1

P/E (x) 15.3

P/B (x) 6.3

Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 1.3

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

Page 24: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

24 Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4

CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN ĐIỆN QUANG - DQC

VỊ THẾ CÔNG TY■ Công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang có vị thế dẫn đầu thị trường chiếu sang dân dụng nội

địa, với thị phần vào khoảng 30%. Hiện tại công suất sản xuất của công ty vào khoảng 125 triệu sản phẩm mỗi năm.

■ DQC đã thiết lập mạng lưới phân phối rộng khắp nước với 4 kênh phân phối chính: kênh truyền thống (chiếm khoảng 80% doanh thu công ty) và 3 kênh còn lại chiếm khoảng 20% doanh thu. Kênh truyền thống thông qua các cửa hàng, đại lý phân phối và 3 kênh hiện tại bao gồm: kênh siêu thị/ cửa hàng tiện lợi, kênh bán hàng trực tuyến và kênh bán hàng trực tiếp cho các dự án.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Triển vọng của ngành chiếu sang dân dụng có mối liên hệ chặt chẽ với thị trường bất động

sản nhà ở.sơ cấp Sự hồi phục của thị trường bất động sản trong những năm gần đây sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm của Điện Quang. Ngoài ra, hoạt động sửa chữa và cải tạo lại phân khúc nhà ở hiện hữu cũng sẽ là một lực cầu quan trọng cho tăng trưởng của Điện Quang.

■ Hiện tại đang diễn ra quá trình dịch chuyển nhu cầu sử dụng từ bóng đèn tiêu hao nhiều năng lượng (đèn huỳnh quang, đèn compact) sang sử dụng bóng đèn tiết kiệm năng lượng (đèn LED), do đó DQC đã đầu tư nhà máy đèn LED để tăng gấp đôi công suất để nắm bắt cơ hội tăng trưởng cao từ phân khúc này. Dự kiến nhà máy mới sẽ đi vào hoạt động từ đầu năm 2017. Tốc độ tăng trưởng vượt trội của đèn LED sẽ bù đắp được sự suy giảm nhu cầu đèn compact. DQC có thể đạt tốc độ tăng trưởng vào khoảng 10% vào các năm sau.

KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2016 VÀ TRIỂN VỌNG 2017 ■ Năm 2016, doanh thu giảm nhẹ 4% so với năm trước lên con số 698 tỷ đồng vì sự sụt giảm

doanh thu của sản phẩm truyền thống (đèn LED). Ước tính cơ cấu doanh thu theo kênh bán hàng, kênh bán lẻ vẫn giữ vị trí thống trị với tỷ trọng đóng góp 90% và kênh bán sỉ chiếm tỷ trọng 10%. Trong năm 2016, nhờ doanh thu tài chính tăng mạnh và đóng góp khoảng 25% vào lợi nhuận. Nhờ khoản doanh thu tài chính này, nên lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn giữ nguyên so với mức của năm 2015.

■ Trong năm 2017, với nhà máy mới sẽ đi vào hoạt động vào đầu năm 2017 sẽ giúp công ty tăng gấp đôi công suất sản xuất đèn LED. Công suất mở rộng của bộ phận đèn LED sẽ bù đắp được sự suy giảm của đèn compact. Ngoài ra, nhà máy mới sẽ được mien thuế trong 4 năm đầu tiên, kể từ năm 2017, do đó sẽ giúp tiết giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty. Tuy nhiên, kể từ năm 2017, DQC sẽ không còn nhận được khoản lãi trả chậm từ đối tác Cuba như năm 2016, do đó lợi nhuận sau thuế của công ty ước tính sẽ giảm so với năm 2016.

TÀI CHÍNH 2014 2015 2016 2017F

Doanh Thu Thuần (Triệu VND) 1,223 1,083 1,042 1,118

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 53.8 (11.5) (3.8) 7.3

Lợi Nhuận Sau Thuế (Triệu VND) 242 210 209 178

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 96.47 (13.32) (0.48) (14.67)

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 34.84 33.12 26.44 27.03

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 19.81 19.40 20.06 15.95

ROE (%) 26.36 20.13 18.60 14.48

ROA (%) 6.70 6.12 6.65 5.52

EPS (VND) 9,686.69 7,400.37 6,326.30 5,170.07

Tăng Trưởng EPS (%) 94.71 (23.60) (14.51) (18.28)

Cổ Tức (VND) 1,000.00 2,500.00 3,000.00 3,000.00

Giá Trị Sổ Sách (VND) 17,603.00 18,988.00 21,668.00 21,082.00

P/E (x) 5.51 6.91 9.80 11.99

P/B (x) 1.34 1.48 1.85 1.64

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 0.32 0.00 0.04 0.04

Khả Năng Thanh Toán (x) 2.12 3.38 2.88 4.68

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2016

Giá Cổ Phiếu 62,000.0

Tăng Trưởng Giá (%) 24.3

Tăng Trưởng So Với Index (%) 9.5

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 1,978.9

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 31.9

Sở Hữu Nhà Nước (%) -

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 21.8

Tỷ Trọng Index (%) 0.1

Tỷ Trọng VN30 (%)

- P/E (x) 9.2

P/B (x) 1.7

Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 4.8

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

Page 25: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

25Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2016

CTCP TÀU CAO TỐC SUPERDONG-KIÊN GIANG - SKG

VỊ THẾ CÔNG TY

■ Superdong - Kiên Giang (SKG) được thành lập từ năm 2007 tại huyện đảo Phú Quốc Tỉnh Kiên Giang, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực vận tải hàng hóa và hành khách bằng tàu cao tốc. Công ty cung cấp dịch vụ vận tải từ đất liền ra đảo trên 3 tuyến chính: (i) độc quyền khai thác tuyến Rạch Giá - Phú Quốc, (ii) chiếm 75% thị phần tuyến Hà Tiên - Phú Quốc, và (iii) tăng trưởng rất nhanh tại tuyến mới là Rạch Giá - Nam Du. Hai đối tượng hành khách chính là khách du lịch và người lao động do lao động trên đảo không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển ngày càng nhanh của Phú Quốc.

■ Có thể nói kết quả kinh doanh của SKG có mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của đảo Phú Quốc, nơi được mệnh danh là đảo ngọc của Việt Nam và được National Geographic (Mỹ) bình chọn là một trong những điểm đến lý tưởng cho mùa đông cũng như là nơi hưởng tuần trăng mật hấp dẫn nhất thế giới (Roughguides, Anh).

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Những năm gần đây, Phú Quốc được xem như một đại công trường khi liên tục trở thành điểm

nóng về thu hút vốn đầu tư vào các dự án hạ tầng và du lịch với hơn 220 dự án cùng tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 222,000 tỷ đồng. Một số dự án tiêu biểu như: Casino (vốn đăng ký: 90,000 tỷ), Vinpearl Phú Quốc (17,200 tỷ), dự án Cáp treo qua biển (10,000 tỷ), ... Các dự án này được kỳ vọng sẽ thay đổi diện mạo của Phú Quốc về dài hạn. Trong ngắn hạn, việc xây dựng rầm rộ này sẽ tạo nguồn cầu lao động rất lớn từ đất liền ra đảo.

■ Bên cạnh đó, Phú Quốc cũng đang nổi lên như một điểm sáng của cả nước về thu hút khách du lịch, khi lượt du khách đến đây liên tục tăng. Trong năm du lịch quốc gia 2016, lượng khách đến Phú Quốc đã tăng 63% so với cùng kỳ năm trước, đạt 1.45 triệu lượt. Năm 2017, đảo ngọc Phú Quốc dự kiến sẽ thu hút được 1.8 triệu lượt khách, tăng 26% so với 2016. Khi các dự án du lịch cũng như hạ tầng trọng điểm hoàn tất và đi vào hoạt động, lượt khách được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian tới.

■ Trong cơ cấu chi phí, giá xăng dầu chiếm khoảng 50% tổng chi phí của công ty. Giá dầu thô thế giới đã tăng trở lại trong năm 2016, từ mức 26 USD/thùng thấp nhất trong 13 năm, lên giao dịch quanh vùng 50—60 USD/thùng. Giá dầu được dự báo sẽ duy trì ở mức 55—65 USD/thùng trong năm 2017. Trong trường hợp giá xăng dầu tăng mạnh hơn dự báo, SKG với vị thế gần như độc quyền có khả năng tăng giá vé để bù đắp chi phí.

KẾT QUẢ KINH DOANH 2016 VÀ TRIỂN VỌNG 2017

■ Năm 2016, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của SKG lần lượt tăng trưởng 17% và 22% so với cùng kỳ, tương ứng đạt 356 tỷ và 213 tỷ đồng, hoàn thành 97% kế hoạch năm.

■ Công ty đang xây dựng kế hoạch triển khai tuyến tàu cao tốc Sóc Trăng—Côn Đảo. Độ dài hành trình trên biển của tuyến này sẽ ngắn hơn nhiều so với tuyến chạy từ Vũng Tàu hiện nay, qua đó đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng tới Côn Đảo.

■ Năm 2017, SKG sẽ tiếp tục củng cố vị trí dẫn đầu của mình trên thị trường vận tải hành khách ra Phú Quốc qua việc đưa vào hoạt động hai phà chạy từ Hà Tiên và nâng cấp cảng tại Bãi Vòng. Doanh thu thuần dự kiến của Công ty sẽ đạt 442 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 250 tỷ đồng.

.

TÀI CHÍNH 2014 2015 2016 2017F

Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 224 305 356 442

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 36.2 36.3 16.6 19.6

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 103 175 213 250

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 85.4 69.5 21.7 18.1

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 56.4 66.7 68.0 62.3

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 46.1 57.4 59.9 56.6

ROE (%) 34.1 40.7 34.9 29.8

ROA (%) 33.1 39.7 34.3 29.3

EPS (VND) 4,642 7,148 6,213 7,742

Tăng Trưởng EPS (%) 66.8 54.0 -13.1 -1.6

Cổ Tức (VND) 1,000 1,000 1,000 1,000

Giá Trị Sổ Sách (VND) 17,208 21,055 20,537 27,315

P/E (x) 8.6 12.3 12.6 11.4

P/B (x) 2.3 4.2 3.8 3.2

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 0.0 0.0 0.0 0.0

Khả Năng Thanh Toán (x) 15.2 26.5 34.9 39.8

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2016

Giá Cổ Phiếu 74,200

Tăng Trưởng Giá (%) 17.4

Tăng Trưởng So Với Index (%) 1.7

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 2,543

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 34.3

Sở Hữu Nhà Nước (%) 0.0

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 0.1

Tỷ Trọng Index (%) 0.2

Tỷ Trọng VN30 (%) n.a

P/E (x) 11.2

P/B (x) 4.2

Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 1.0

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

80.090.0

100.0110.0120.0130.0140.0150.0160.0170.0

12/2015 2/2016 4/2016 6/2016 8/2016 10/2016SKG VN-Index

5.0

7.0

9.0

11.0

13.0

15.0

17.0

19.0

12/2015 02/2016 04/2016 06/2016 08/2016 10/2016SKG VN-Index

Page 26: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 26

ÔNG ĐẶNG THÁI NGUYÊN

Chủ tịch

Tổng Giám Đốc Công ty CP Chứng khoán Việt

ÔNG LÊ TRUNG THÀNH

Thành viên

Phó Tổng Giám đốc - Công ty CP Mía đường Lam Sơn

BAN ĐẠI DIỆN QUỸ

BÀ LÊ THỊ THU HƯƠNG

Thành viên

Phó Tổng Giám đốc tại Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín

BÀ PHẠM THỊ THANH THÚY

Thành viên

Giám đốc Pháp chế & Tuân thủ – Công ty VFM

Page 27: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

27Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2016

Trong giai đoạn từ 31/12/2015 đến 30/12/2016, chỉ số VNIndex tăng 14,8%, đóng góp chủ yếu bởi các ngành Tiện ích công cộng (+5,4%), Thực phẩm (+4,5%), và Hàng hóa công nghiệp (+3,8%). Thanh khoản thị trường được cải thiện đáng kể khi nhiều công ty Nhà nước buộc phải niêm yết theo chủ trương mới của Chính phủ.Trong năm 2016, Quỹ Đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam (“VF4”) tăng trưởng 16,4% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả này chủ yếu đến từ việc quỹ VF4 phân bổ tài sản hợp lý vào các ngành nhận được sự hỗ trợ từ chính sách điều hành kinh tế của Chính phủ và các yếu tố vĩ mô thuận lợi như Vật liệu xây dựng, Hàng hóa công nghiệp và Thực phẩm tiêu dùng, đồng thời hạn chế phân bổ vào các ngành đang trải qua giai đoạn khó khăn, tăng trưởng chậm như Ngân hàng và Dầu khí.

Thực hiện trách nhiệm và thẩm quyền của Ban đại diện nhằm hỗ trợ cho hoạt động của quỹ, trong năm 2016, Ban đại diện đã tổ chức các cuộc họp định kỳ thông qua các hình thức gặp mặt trực tiếp và bằng văn bản, cụ thể như sau:

- Ngày 31/3/2016, Ban đại diện họp trù bị trực tiếp tại TPHCM thông qua nội dung chương trình Đại hội NĐT thường niên 2015, báo cáo tổng kết Ngân hàng giám sát, báo cáo tài chính đã kiểm toán, lựa chọn công ty kiểm toán, các điều chỉnh bổ sung điều lệ Quỹ và danh sách ứng cử BDD nhiệm kỳ mới.

- Cùng ngày, Ban đại diện cũng tổ chức họp quý 1 để trao đổi về kết quả hoạt động quý 1, kế hoạch hoạt động quý 2, báo cáo quản trị rủi ro quý 1 và điều chỉnh Sổ tay định giá.

- Ngày 10/6/2016, trong cuộc họp quý 2 tổ chức trực tiếp tại Đà Lạt, Ban đại diện thông qua kết quả hoạt động quý 2, kế hoạch hoạt động quý 3, báo cáo quản trị rủi ro quý 2, thông qua cập nhật cơ chế giao dịch thỏa thuận cổ phiếu và trái phiếu đến hết tháng 7/2017, lựa chọn công ty kiểm toán KPMG làm công ty kiểm toán cho quỹ năm 2017 (Nghị quyết số 2.16/NQ-BDD-VF4).

- Ngày 18/10/2016, cuộc họp quý 3 của Ban đại diện đã thống nhất các nội dung về kết quả hoạt động Quỹ quý 3, kế hoạch hoạt động quý 4, báo cáo công tác quản trị rủi ro quý 3, đề xuất chi phí thực hiện Báo cáo thường niên và tổ chức Đại hội NĐT thường niên năm 2016.

- Ngày 20/1/2017, được sự chấp thuận của Ban đại diện bằng hình thức họp bằng văn bản, trong biên bản họp quý 4, các nội dung sau đã được thông qua: báo cáo tình hình hoạt động quỹ năm 2016, báo cáo phương án phân phối lợi nhuận năm 2016, định hướng kế hoạch hoạt động năm 2017, báo cáo công tác quản trị rủi ro quý 4, báo cáo tổng kết chi phí hoạt động Quỹ, đề xuất công ty kiểm toán 2017, báo cáo chi phí hoạt động Ban đại diện năm 2016 và ngân sách hoạt động Ban đại diện năm 2017, báo cáo việc thực hiện Báo cáo thường niên và tổ chức Đại hội nhà đầu tư thường niên năm 2016 của Quỹ VFMVF4.

Ngoài những cuộc họp trên, Ban đại diện cũng đã thông qua các giao dịch nhằm phục vụ cho lợi ích tối đa của quỹ và nhà đầu tư, cụ thể bằng việc ra các Nghị quyết số 5/VF4-2016/NQ, Nghị quyết số 7.16/VF4-2016/NQ, Nghị Quyết số 9.16/VF4-2016/NQ, Nghị quyết số 11.16/VF4-2016/NQ, Nghị Quyết 13.16/VF4-2016/NQ, Nghị Quyết 02.17/VF4-2017/NQ.

HOẠT ĐỘNG BAN ĐẠI DIỆN QUỸ

Page 28: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 28

CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM (VFM)

Page 29: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

29Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2016

CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM

Công ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Việt Nam (VFM) là công ty quản lý quỹ nội địa đầu tiên tại Việt Nam trực thuộc Dragon Capital – tập đoàn quản lý quỹ nước ngoài có hơn 21 năm kinh nghiệm trên TTCK Việt Nam, hiện quản lý tổng tài sản gần 2 tỷ đô la. Sau 12 năm hình thành và phát triển, công ty VFM tự hào là nhà quản lý quỹ hàng đầu tại Việt Nam có tổng tài sản được quản lý lớn nhất và được bình chọn bởi các tạp chí tài chính uy tín cho những thành tựu đã đạt được trong sự nghiệp phát triển ngành quản lý quỹ tại thị trường chứng khoán Việt Nam.

Công ty VFM luôn là đơn vị tiên phong và dẫn đầu thị trường trong việc cho ra đời các sản phẩm đầu tư đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư ngày càng tăng tại Việt Nam. Các quỹ đầu tư được thiết kế tuỳ theo mức độ chấp nhận rủi ro tương ứng với mức sinh lời kỳ vọng của từng nhà đầu tư.

Giải thưởng của VFM:

Hiện tại, công ty VFM đang quản lý các sản phẩm quỹ sau:

SẢN PHẨM QUỸ HIỆN TẠI

SẢN PHẨM QUỸ ĐANG PHÁT TRIỂN

Đầu tư chủ động

Đầu tư thụ động

VF1Thành lập năm 2004Quỹ cân bằng, đầu tư

năng động vào các loại chứng khoán vốn và

chứng khoán nợ trên thị trường

VF4

QUỸ HƯU TRÍ BỔ SUNG

QUỸ BẤT ĐỘNG SẢN

ETF VFMVN30

VFBThành lập năm 2008

Quỹ blue-chips, đầu tư năng động vào

các doanh nghiệp

Quỹ hoán đổi danh mục thành lập năm 2014Đầu tư thụ động, mô phỏng biến động chỉ số VN30 Index

Quỹ mở, thành lập năm 2013

Đầu tư năng động vào các chứng khoán nợ

Công ty quản lý quỹ tốt nhất Việt Nam năm 2016 được bình chọn bởi International Finance Magazine.Công ty quản lý quỹ đầu tư xuất sắc 2016 được bình chọn bởi Wealth & Finance International. Công ty quản lý quỹ tốt nhất Việt Nam năm 2014 được bình chọn bởi Global Banking and Finance Review.Công ty quản lý quỹ tốt nhất Việt Nam năm 2014 được bình chọn bởi International Finance and Asia Asset Management.Nhà quản lý quỹ tốt nhất Việt Nam năm 2014 được bình chọn bởi Asia Asset Management.

Page 30: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 30

ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI

Tên Đại lý phân phối Tên viết tắt

VF1 VF4 VFB ETF VFMVN30Trụ sở chính Chi Nhánh

Số Tài khoản ngân hàng nộp tiền (*)

Công ty CP Quản lý Quỹ Đầu tư Việt Nam VFM 90183711704 1020650-055 1020155-055   

Phòng 1701-04, Tầng 17, Tòa nhà Mê Linh Point, 02 Ngô Đức Kế, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 3825 1488 - Fax: (08) 3825 1489

Phòng 903, tầng 9, Toà nhà BIDV, 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (04) 3942 8168 - Fax: (04) 3942 8169

Công ty CP chứng khoán Hồ Chí Minh HSC 90183711705 1020650-031 1020155-031 901 961 22 504  Lầu 5-6 Tòa nhà A&B, 76 Lê Lai, Bến Thành, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 3823 3299 Fax:(08) 3823 3301

Lầu 4-5, tòa nhà 66A Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (04) 3933 4693 - Fax: (04) 3933 4822

Công ty chứng khoán KIS KIS 90183711706 1020650-035 1020155-032   

Tầng 3, Toà nhà Maritime Bank, số 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 3914 8585 - Fax: (08) 3821 6898

Tầng 6, Tòa nhà CTM, số 299 Cầu Giấy, Q. Cầu Giấy, Hà NộiTel: (04) 3974 4448 - Fax: (04) 3974 4501

Công ty CP chứng khoán Rồng Việt VDSC 90183711707 1020650-034 1020155-033   

Tòa nhà VietDragon, 141 Nguyễn Du, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 6299 2006 - Fax: (08) 6291 7986

Công ty CP chứng khoán Bản Việt VCS 90183711708 1020650-032 1020155-034   

Tháp tài chính Bitexco, lầu 15, 02 Hải Triều, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 3914 3588 - Fax: (08) 3914 3209

Tòa nhà capital, 109 Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (04) 6262 6999 - Fax: (04) 6278 2688

Công ty chứng khoán Vietcombank VSLC 90183711709 1020650-037 Tầng 12 & 17, Tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (04) 3936 6426 - Fax: (04) 3936 0262

Lầu 1 và Lầu 7, toà nhà Green Star, số 70 Phạm Ngọc Thạch, Q.3, Tp.HCMTel: (08) 3820 8116 - Fax: (08) 3820 8117

Công ty CP chứng khoán VIỆT VSJSC 90183711710 Tầng 3, 117 đường Quang Trung, TP. Vinh, Nghệ AnTel: (038) 383 7606 - Fax: (038) 358 8271  

Công ty CP chứng khoán NH Sài gòn Thương Tín SSJC 90183711711 1020650-036 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Q.3, Tp.HCMTel: (08) 6268 6868 - Fax: (08) 6255 5939

Tầng 6-7, 88 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (04) 3942 8076 - Fax: (04) 3942 8075

Công ty CP chứng khoán Sài Gòn SSI 90183711712 1020650-033    72 Nguyễn Huệ, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 3824 2897 - Fax: (08) 3824 2997

1C Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (04) 3936 6321 - Fax: (04) 3936 6311

Công ty CP chứng khoán FPT FPTS 90183711713 1020650-038 1020155-035  Tầng 2, 71 Nguyễn Chí Thanh, Q. Đống Đa, Hà NộiTel: (04) 3773 7070 - Fax: (04) 3773 9058

Tầng 3, Tòa nhà Bến Thành Times Square, 136-138 Lê Thị Hồng Gấm, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 6290 8686 - Fax: (08) 6291 0607

Công ty CP chứng khoán VNDIRECT VND 90183711714 1020650-039 1020155-036   Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, Q. Hai Bà Trưng, Hà NộiTel: (04) 3972 4568 - Fax: (04) 3972 4600

Tòa nhà THE 90th PASTEUR, số 90 Pasteur, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 7300 0688 - Fax: (08) 3914 6924

Công ty CP chứng khoán An Bình ABS 90183711715 1020650-040 1020155-037  Số 101 Phố Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Q. Đống Đa, Hà NộiTel: (04) 3562 4626 - Fax: (04) 3562 4628

P201, Toà nhà Smart View, 161A-163-165 Trần Hưng Đạo, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 3838 9655 - Fax: (08) 3838 9656

Công ty CP Chứng khoán MaritimeBank MBSC 90183711716 1020650-041 1020155-038  Tầng 1 và tầng 3, Tòa nhà Sky City, 88 Láng Hạ, Đống Đa, Hà NộiTel: (04) 3776 5929 - Fax: (04) 3776 5928

Tầng 2, Maritime Bank Tower, 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 3521 4299 - Fax: (08) 3914 1969

Công ty CP chứng khoán Bảo Việt BVSJSC      901 961 22 505 Số 8 Lê Thái Tổ, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tel: (04) 3928 8080 - Fax: (04) 3928 9888Lầu 8, Tòa nhà Tập đoàn Bảo Việt, 233 Đồng Khởi, Q.1, Tp.HCM Tel: (08) 3914 6888 - Fax: (08) 3914 7999

Công ty TNHH Chứng khoán ACB ACBS      901 961 22 506 41 Mạc Đĩnh Chi, Q.1, Tp.HCM

Tel: (08) 3823 4160 - Fax: (08) 3928 988810 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (04) 3942 9395 - Fax: (04) 3942 9407

Công ty CP Chứng khoán Tân Việt TVSI        901 961 22 507 Tầng 6, 79 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tel: (04) 3728 0921 - Fax: (04) 3728 0920193-203 Trần Hưng Đạo, Cô Giang, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 3838 6868 - Fax: (08) 3920 7542

Nhà đầu tư có thể tìm hiểu và đăng ký giao dịch CCQ của VFM quản lý thông qua hệ thống đại lý phân phối và thành viên lập quỹ (đối với ETF).

Page 31: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

31Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2016

Tên Đại lý phân phối Tên viết tắt

VF1 VF4 VFB ETF VFMVN30Trụ sở chính Chi Nhánh

Số Tài khoản ngân hàng nộp tiền (*)

Công ty CP Quản lý Quỹ Đầu tư Việt Nam VFM 90183711704 1020650-055 1020155-055   

Phòng 1701-04, Tầng 17, Tòa nhà Mê Linh Point, 02 Ngô Đức Kế, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 3825 1488 - Fax: (08) 3825 1489

Phòng 903, tầng 9, Toà nhà BIDV, 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (04) 3942 8168 - Fax: (04) 3942 8169

Công ty CP chứng khoán Hồ Chí Minh HSC 90183711705 1020650-031 1020155-031 901 961 22 504  Lầu 5-6 Tòa nhà A&B, 76 Lê Lai, Bến Thành, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 3823 3299 Fax:(08) 3823 3301

Lầu 4-5, tòa nhà 66A Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (04) 3933 4693 - Fax: (04) 3933 4822

Công ty chứng khoán KIS KIS 90183711706 1020650-035 1020155-032   

Tầng 3, Toà nhà Maritime Bank, số 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 3914 8585 - Fax: (08) 3821 6898

Tầng 6, Tòa nhà CTM, số 299 Cầu Giấy, Q. Cầu Giấy, Hà NộiTel: (04) 3974 4448 - Fax: (04) 3974 4501

Công ty CP chứng khoán Rồng Việt VDSC 90183711707 1020650-034 1020155-033   

Tòa nhà VietDragon, 141 Nguyễn Du, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 6299 2006 - Fax: (08) 6291 7986

Công ty CP chứng khoán Bản Việt VCS 90183711708 1020650-032 1020155-034   

Tháp tài chính Bitexco, lầu 15, 02 Hải Triều, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 3914 3588 - Fax: (08) 3914 3209

Tòa nhà capital, 109 Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (04) 6262 6999 - Fax: (04) 6278 2688

Công ty chứng khoán Vietcombank VSLC 90183711709 1020650-037 Tầng 12 & 17, Tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (04) 3936 6426 - Fax: (04) 3936 0262

Lầu 1 và Lầu 7, toà nhà Green Star, số 70 Phạm Ngọc Thạch, Q.3, Tp.HCMTel: (08) 3820 8116 - Fax: (08) 3820 8117

Công ty CP chứng khoán VIỆT VSJSC 90183711710 Tầng 3, 117 đường Quang Trung, TP. Vinh, Nghệ AnTel: (038) 383 7606 - Fax: (038) 358 8271  

Công ty CP chứng khoán NH Sài gòn Thương Tín SSJC 90183711711 1020650-036 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Q.3, Tp.HCMTel: (08) 6268 6868 - Fax: (08) 6255 5939

Tầng 6-7, 88 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (04) 3942 8076 - Fax: (04) 3942 8075

Công ty CP chứng khoán Sài Gòn SSI 90183711712 1020650-033    72 Nguyễn Huệ, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 3824 2897 - Fax: (08) 3824 2997

1C Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (04) 3936 6321 - Fax: (04) 3936 6311

Công ty CP chứng khoán FPT FPTS 90183711713 1020650-038 1020155-035  Tầng 2, 71 Nguyễn Chí Thanh, Q. Đống Đa, Hà NộiTel: (04) 3773 7070 - Fax: (04) 3773 9058

Tầng 3, Tòa nhà Bến Thành Times Square, 136-138 Lê Thị Hồng Gấm, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 6290 8686 - Fax: (08) 6291 0607

Công ty CP chứng khoán VNDIRECT VND 90183711714 1020650-039 1020155-036   Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, Q. Hai Bà Trưng, Hà NộiTel: (04) 3972 4568 - Fax: (04) 3972 4600

Tòa nhà THE 90th PASTEUR, số 90 Pasteur, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 7300 0688 - Fax: (08) 3914 6924

Công ty CP chứng khoán An Bình ABS 90183711715 1020650-040 1020155-037  Số 101 Phố Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Q. Đống Đa, Hà NộiTel: (04) 3562 4626 - Fax: (04) 3562 4628

P201, Toà nhà Smart View, 161A-163-165 Trần Hưng Đạo, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 3838 9655 - Fax: (08) 3838 9656

Công ty CP Chứng khoán MaritimeBank MBSC 90183711716 1020650-041 1020155-038  Tầng 1 và tầng 3, Tòa nhà Sky City, 88 Láng Hạ, Đống Đa, Hà NộiTel: (04) 3776 5929 - Fax: (04) 3776 5928

Tầng 2, Maritime Bank Tower, 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 3521 4299 - Fax: (08) 3914 1969

Công ty CP chứng khoán Bảo Việt BVSJSC      901 961 22 505 Số 8 Lê Thái Tổ, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tel: (04) 3928 8080 - Fax: (04) 3928 9888Lầu 8, Tòa nhà Tập đoàn Bảo Việt, 233 Đồng Khởi, Q.1, Tp.HCM Tel: (08) 3914 6888 - Fax: (08) 3914 7999

Công ty TNHH Chứng khoán ACB ACBS      901 961 22 506 41 Mạc Đĩnh Chi, Q.1, Tp.HCM

Tel: (08) 3823 4160 - Fax: (08) 3928 988810 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (04) 3942 9395 - Fax: (04) 3942 9407

Công ty CP Chứng khoán Tân Việt TVSI        901 961 22 507 Tầng 6, 79 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tel: (04) 3728 0921 - Fax: (04) 3728 0920193-203 Trần Hưng Đạo, Cô Giang, Q.1, Tp.HCMTel: (08) 3838 6868 - Fax: (08) 3920 7542

Page 32: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 32

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT

Báo cáo tài chính của Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VF1) đã

được kiểm toán bởi Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers

Việt Nam. Quý nhà đầu tư vui lòng xem bản đầy đủ tại website

công ty VFM theo địa chỉ www.vfm.com.vn

Page 33: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

KHUYẾN CÁOBáo cáo này được viết và phát hành bởi VietFund Management (VFM). Tất cả những số liệu liên quan đến Báo cáo Tài chính của Quỹ được công ty VFM công bố trong báo cáo này đã được kiểm toán theo luật định. Đối với những nội dung khác trong báo cáo được công ty VFM phát hành dựa trên những nguồn thông tin đáng tin cậy và/ hoặc đã được công bố ra công chúng. Những quan điểm, dự báo và các ước tính trong báo cáo chỉ thể hiện quan điểm của những người viết tại thời điểm phát hành, không hàm ý bảo đảm những dự đoán, khả năng sinh lời và mức độ rủi ro có thể xảy ra, mà chỉ mang tính chất tham khảo. Chúng tôi không đảm bảo và không chịu trách nhiệm về mọi thua lỗ trực tiếp hoặc gián tiếp xảy ra cho mọi cá nhân hoặc nhóm người nào sử dụng những thông tin nêu trên trong tài liệu này vào mục đích đầu tư.

Page 34: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM...Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2016 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 34

TRỤ SỞ CHÍNH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Phòng 1701-04, Tầng 17, Tòa nhà Mê Linh Point, 02 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp. HCM, Việt Nam. Tel: (028) 3825 1488 Fax: (028) 3825 1489 Email: [email protected] Hỗ trợ: [email protected] Website: www.vfm.com.vn CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI

Phòng 903, tầng 9, Toà nhà BIDV, 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam.Tel: (024) 3942 8168 Fax: (024) 3942 8169Email: [email protected]