785
QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP (Ban hành theo quyết định số 39333/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí giáo dục hoà nhập cho các cán bộ quản lí các cơ sở giáo dục các cấp học, các bậc học) HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH TÀI LIỆU (BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 89/QĐ-HVQLGD NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 2010 CỦA GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN QUẢN LÍ GIÁO DỤC) STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC NHIỆM VỤ 1 PGS.TS. Hà Thế Truyền Học viện quản lí giáo dục Chủ tịch 2 TS. Nguyễn Thị Thu Bộ giáo dục và Đào tạo Uỷ viên 3 TS. Nguyễn Đức Minh Viện khoa học giáo dục VN Uỷ viên DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP

QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP

(Ban hành theo quyết định số 39333/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 7 năm 2007

của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng

nghiệp vụ quản lí giáo dục hoà nhập cho các cán bộ quản lí các cơ sở giáo

dục các cấp học, các bậc học)

HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH TÀI LIỆU

(BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 89/QĐ-HVQLGD

NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 2010 CỦA GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN QUẢN LÍ GIÁO

DỤC)

STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC NHIỆM VỤ

1 PGS.TS. Hà Thế Truyền Học viện quản lí giáo dục Chủ tịch

2 TS. Nguyễn Thị Thu Hà Bộ giáo dục và Đào tạo Uỷ viên

3 TS. Nguyễn Đức Minh Viện khoa học giáo dục VN Uỷ viên

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

CLB

CTS

DHHN

GD

GD&ĐT

Cán bộ quản lý

Câu lạc bộ

Can thiệp sớm

Dạy học hoà nhập

Giáo dục

Giáo dục và Đào tạo

Page 2: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

GDCB

GDCMN

GV

HS

HSKT

HTCĐ

KHGDCN

KTTT

LĐ, TB&XH

NKT

PPHD

PHCN

TKT

TNKT

THCS

THPT

UBND

Giáo dục chuyên biệt

Giáo dục cho mọi người

Giáo viên

Học sinh

Học sinh khuyết tật

Hỗ trợ cộng đồng

Kế hoạch giáo dục cá nhân

Khuyết tật trí tuệ

Lao động, Thương binh và Xã hội

Người khuyết tật

Phương pháp dạy học

Phục hồi chức năng

Trẻ khuyết tật

Thanh niên khuyết tật

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

Uỷ ban nhân dân

LỜI NÓI ĐẦU

Giáo dục hoà nhập là phương thức chính đáp ứng nhu cầu của người

khuyết tật đã được khẳng định ở Việt Nam. Hơn thập kỉ qua, giáo dục hoà

nhập đã được thực hiện ở các cấp học, bậc học từ Mầm non, Phổ thông đến

Cao đẳng, Đại học và đã thu được những kết quả đáng khích lệ.

Nhằm đáp ứng nhu cầu về quản lí giáo dục hoà nhập cho các cơ sở

giáo dục hoà nhập người khuyết tật; với sự giúp đỡ về chuyên gia và tài chính

Page 3: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

của của Tổ chức Catholic Relief Services (CRS) và Cơ quan phát triển quốc

tế Hoa Kì (USAID), Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 3933/QĐ-

BGDĐT ngày 30 tháng 7 năm 2007 về việc xây dựng chương trình, tài liệu bồi

dưỡng nghiệp vụ quản lí giáo dục hoà nhập cho cán bộ quản lí các cơ sở

giáo dục các cấp học, bậc học. Học viện Quản lí giáo dục - Bộ Giáo dục và

Đào tạo là cơ quan tổ chức xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu bồi

dưỡng cán bộ quản lí về giáo dục hoà nhập với sự tham gia của đội ngũ

chuyên gia về quản lí và giáo dục hoà nhập từ Viện Khoa học Giáo dục Việt

Nam, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung

ương Hà Nội.

Sách Quản lí giáo dục hoà nhập được biên soạn gồm các Mô đun sau:

Mô đun 1. Giáo dục hoà nhập và người khuyết tật

Mô đun 2. Quản lí giáo dục hoà nhập người khuyết tật

Mô đun 3. Quản lí giáo dục hoà nhập trong các cơ sở giáo dục gồm 5

tiểu mô đun: 3.1. Quản lí trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; 3.2.

Quản lí can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm môn; 3.3. Quản lí giáo dục

hoà nhập cấp Tiểu học; 3.4. Quản lí giáo dục hoà nhập cấp Trung học; 3.5.

Quản lí giáo dục hoà nhập trong trường đại học, cao đẳng trung cấp chuyên

nghiệp và dạy nghề.

Với cấu trúc này, người học sẽ học Mô đun 1 và Mô đun 2 sau đó lựa

chọn một hoặc hai tiểu mô đun trong Mô đun 3 phù hợp với vị trí và lĩnh vực

công tác của mình.

Chúng tôi hi vọng cuốn sách này sẽ giúp ích cho cán bộ quản lí cấp

Trường, Phòng, Sở giáo dục trong việc phát triển thực tiễn giáo dục hoà nhập

được tốt hơn và đặc biệt trong công tác quản lí giáo dục hòa nhập nhằm góp

phần tạo điều kiện tốt nhất cho người khuyết tật Việt Nam có cơ hội tiếp cận

và phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Tài liệu này còn hữu ích cho sinh viên Khoa Quản lí giáo dục, Tâm lí -

Giáo dục ở các trường đại học, cao đẳng.

Page 4: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Do hạn chế về điều kiện biên soạn nên sách có thể còn thiếu sót, chúng

tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp, các nhà

quản lí và đông đảo bạn đọc quan tâm để cuốn sách ngày càng hoàn thiện

hơn, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của cán bộ quản lí về giáo dục hoà

nhập.

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về:

HỌC VIỆN QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Địa chỉ: 31 Phan Đình Giót, Thanh Xuân, Hà Nội

Điện thoại: 38643352, Fax: 38641802

Email: [email protected]

Hoặc

TÔ CHỨC CRS VIỆT NAM

Số 1, Ngõ 7, Nguyên Hồng, Thành Công, Ba Đình, Hà Nội.

Điện thoại: 043.7738.300, Fax:043.7738.301

Email: [email protected]

Trân trọng cảm ơn!

Các tác giả

MÔ ĐUN 1: GIÁO DỤC HOÀ NHẬP VÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT

1. Những vấn đề chung về người khuyết tật: 20 tiết

- Người khuyết tật

- Một số đặc điểm cơ bản của người khuyết tật

- Các quan điểm về người khuyết tật

2. Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật: 50 tiết

- Các mô hình giáo dục

Page 5: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Trường học cho mọi người

- Thực trạng và định hướng phát triển giáo dục hoà nhập ở Việt Nam

3. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lí trong giáo dục hoà nhập: 25 tiết

- Đặc điểm hoạt động quản lí trong giáo dục hoà nhập và vai trò và

nhiệm vụ của cán bộ quản lí trong giáo dục hoà nhập;

- Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lí trong

giáo dục hoà nhập.

1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬTMục tiêu

Sau khi học xong nội dung 1, mô đun 1, học viên có khả năng:

- Trình bày được khái niệm về người khuyết tật, ý nghĩa người khuyết

tật trong các văn bản quy phạm pháp luật một số nước trên thế giới và

ở Việt Nam;

- Phân tích được các quan điểm về người khuyết tật từ các góc độ khác

nhau;

- Nêu được một số quan điểm của người khuyết tật và thực trạng người

khuyết tật ở Việt Nam

- Có thái độ tích cực về người khuyết tật.

1.1. Người khuyết tật

Nghiên cứu trường hợp

Đây là trường hợp một người khuyết tật (NKT) giãi bày "suy tư của một

cá nhân" trên diễn đàn chung ở một trang web điện tử về NKT Việt Nam. Tác

giả đã nêu quan điểm, thái độ của chính những NKT về NKT cũng như quan

điểm, thái độ của xã hội về NKT. Nghiên cứu bài viết, tìm những chi tiết thể

hiện quan điểm, thái độ đó. Sau đó, thảo luận những điểm tích cực cũng như

Page 6: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

thiếu tích cực trong cách nhìn nhận của tác giả. Đồng thời, trình bày những ý

kiến đồng tình hay phản đối của anh/chị.

Nỗi niềm của người khuyết tật

Tôi cũng chỉ là một NKT như hàng triệu người không may mắn ở Việt

Nam. Tôi cám ơn những ưu ái của xã hội đã dành cho chúng tôi trong một

điều kiện có được. Tôi chưa bao giờ than phiền hay đòi hỏi bất cứ điều gì từ

cộng đồng vì tự hiểu chúng tôi là một gánh nặng cho mọi người dù chúng tôi

không muốn. Nỗi buồn của chúng tôi là không gì có thể làm phai nhạt. Từ sự

ý thức với cuộc sống chúng tôi đã không thể vui được rồi. Cũng không vui khi

người ta dùng chúng tôi để đánh bóng cái đạo đức bất đắc dĩ của một số

người, đoàn thể. Làm sao chúng tôi không biết khi nghe những bài diễn văn

cho xong, những lời an ủi cho có. Phải ngồi mà nghe những câu nói vô hồn

không chỉ là một sự “tra tấn” mà còn như những lời báng bổ quất thẳng vào

tâm hồn chúng tôi. Phải chăng chúng tôi ra đây ngồi như một sự lao động để

đổi lấy của bố thế của xã hội. Xét ra thì cũng đúng thôi vì chúng tôi không tự

nuôi được bản thân mình mà, chúng tôi phải chịu sự chua xót để đổi lấy phần

quà, miếng ăn qua ngày. Chúng tôi không có các quyền gì để đòi hỏi nơi

những người may mắn hơn chúng tôi.

Nỗi buồn của chúng tôi như thế đã đủ chưa? Có một lần tôi chảy nước

mắt ra để cười khi một MC mời một NKT “bước lên sân khấu”. Lạy Chúa... nó

có chân đâu mà bước chứ. Vô tình hay hài hước cái thân phận khuyết tật của

chúng tôi vậy? Dẫu vô tình đi nữa thì qua sự hời hợt đó chúng tôi cũng cảm

thấy mình bị coi khinh như thế nào. Nhiều đứa đã nói nhỏ với nhau: “ Không

phải là đồng loại của họ rồi”. Nếu nói là “tiến lên sân khấu” - một từ ngữ dành

cho cả người có chân và không có chân thì có tốn thêm một chút nước miếng

nào đâu!!! Có ai trong loài người tích người khác nói thẳng

vào cái khiếm khuyết của mình không? Chúng tôi đâu có dám gọi người khác

là “đạo đức giả”, “tham nhũng”, “ăn cắp của công, của cứu trợ” mà vẫn phải

gọi một “ông” hai “bà” một “ngài” hai “quan” như chúng tôi được giáo dục. Bù

Page 7: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

lại chúng tôi được gọi là TÀN TẬT thay vì KHUYẾT TẬT, là MÙ thay vì KHIẾM

THỊ, là ĐIẾC thay vì KHIẾM THÍNH, v.v.

Phải chăng vì cứu tế chúng tôi mà có thể thoải mái nói như thế! Trong

những NKT chúng tôi có rất nhiều kẻ không hề tàn. Họ đáng được trân trọng

hơn rất nhiều người đang ăn bám gia đình, ăn cắp của xã hội. Một xã hội nào

cũng có đủ các thành phần tự nhi6en của nó. Nhựng thành phần cần bị loại

trừ hợp pháp là những thành phần tội phạm được quy định. Thành phần thứ

hai là những phần tử ăn bám hợp pháp. Chúng tôi chấp nhận mình là thành

phần thứ ba khi con người sống máy móc không còn tính người nữa.

Bài viết này chỉ là suy tư của một cá nhân tôi (tôi chẳng có tư cách gì để

đại diện cho những NKT của toàn thể Việt Nam). Nhưng tôi tin mọi NKT cũng

đồng lòng và ủng hộ tôi nếu bài được phổ biến rộng rãi. Tôi rất muốn bài của

tôi bằng cách nào đó đến được với những người bạn khiếm thị... Tôi cũng

khẩn khoản xin ban quản trị diễn đàn là những người lập ra diễn đàn này “vì

chúng tôi” vậy hãy cho tiếng nói của chúng tôi có trong diễn đàn này.

Kính chúc sức khỏe của quý vị luôn an khang. Ân cần ôm hôn tất cả

những NKT trên toàn Việt Nam và thế giới.

Đăng trích từ: http://www.vndisability.net/diendan/tm.aspx.?m=603, bài

được viết vào ngày 22/12/2006, tác giả: Kì Vũ

1.1.1. Khái quát về vấn đề người khuyết tật trên thế giới

1.1.1.1. Vị trí của vấn đề người khuyết tật trong hệ thống luật pháp

Vấn đề NKT được đề cập đến trong các văn bản pháp luật ở mỗi quốc

gia thể hiện quyền của NKT. Các văn bản quy phạm pháp luật được chia theo

các cấp bậc: Hiến pháp, các luật và các quy định. Hiến pháp là văn bản pháp

luật cấp cao nhất. Nếu hiến pháp của một nước bao gồm các điều khoản liên

quan đến NKT thì có thể thấy được tầm quan trọng của vấn đề về NKT tại

quốc gia đó. Một khi NKT đã được đề cập đến trong hiến pháp có thể hiểu

rằng đây là vấn đề cần được chú trọng trong hệ thống luật pháp quốc gia và

đòi hỏi luật pháp cũng như các chính sách khác phải tuân thủ các quy định

Page 8: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

của hiến pháp. Cũng giống như luật nhân quyền, mục tiêu trước tiên của các

điều khoản hiến pháp là điều tiết các mối quan hệ giữa chính phủ với các cá

nhân. Trong một số trường hợp, các điều khoản này có thể mang lại cho cá

nhân quyền được trực tiếp yêu cầu Chính phủ hoặc các bên liên quan khác

thực hiện trước toà án. Tính hiệu lực và ảnh hưởng của các quyền được quy

định trong hiến pháp phụ thuộc vào cách sử dụng từ ngữ, cũng như hệ thống

văn hoá và pháp lí tại mỗi quốc gia.

Nhiều quốc gia đề cập đến NKT trong các điều khoản của hiến pháp, ví

dụ như Bra-xin, Căm-pu-chia, Ca-na-da, Trung Quốc, Ê-thi-ô-pia, Fiji, Đức,

Mông Cổ, Xây-sen, Xlô-ve-nia, Nam Phi, Xu-đăng, Tan-da-ni-a và U-gan-da,...

1.1.1.2. Người khuyết tật trong hiến pháp và các luật

Việc đưa vào hiến pháp các điều khoản cụ thể liên quan đến NKT là

một sự đảm bảo rất quan trọng về quyền của NKT. Nhìn chung, có ba loại

điều khoản hiến pháp như sau:

Thứ nhất, tăng cường sự hoà hợp xã hội của người khuyết tật

Hiến pháp của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, năm 1988, Điều 45 quy

định Nhà nước phải "giúp thu xếp việc làm cho người mù, người điếc và

những NKT khác; đồng thời phải đảm bảo mọi người dân đều có quyền được

trợ giúp về vật chất từ chính phủ và từ xã hội khi họ bị khuyết tật", Hiến pháp

của Ma-la-uy, Điều 13, quy định Chính phủ phải phê chuẩn và thực thi các

chính sách và luật pháp nhằm đảm bảo cơ hội việc làm bình đẳng cho NKT,

cũng như đảm bảo khả năng tiếp cận tốt hơn với các địa điểm công cộng, và

sự tham gia toàn diện vào các lĩnh vực xã hội. Hiến pháp của Nam Phi, Điều

9, quy định "... nhằm thúc đẩy các thành tựu về bình đẳng, có thể áp dụng các

biện pháp bằng luật pháp và các biện pháp khác nhằm bảo vệ hoặc tạo điều

kiện cho những người hoặc một nhóm người phải chịu những bất lợi do sự

phân biệt đối xử gây ra". Hiến pháp của Xlô-ve-nia, Điều 52 đoạn 1, quy định

bảo vệ cho NKT và đảm bảo cho họ được đào tạo nghề. Hiến pháp của Cộng

hoà Thống nhất Tan-da-ni-a, Điều 11 chỉ rõ: "Nhà cầm quyền của quốc gia

cần đưa ra các điều khoản phù hợp nhằm thực hiện quyền được làm việc,

Page 9: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

được tự giáo dục và được hưởng các phúc lợi xã hội cho người dân khi họ về

già, khi đau ốm hoặc bị khuyết tật và trong các trường hợp mất khả năng

khác".

Thứ hai, ngăn cấm sự phân biệt đối xử vì lí do khuyết tật

Điều 7 của Hiến pháp nước Cộng hoà Liên bang Bra-xin ngăn cấm

phân biệt đối xử dưới mọi hình thức khi tuyển dụng hoặc trả lương cho người

lao động khuyết tật. Chương 15 của Hiến chương về Quyền và Tự do của

Ca-na-đa, năm 1982 chỉ rõ "mọi người dân đều có quyền bình đẳng trước

pháp luật và trong các điều khoản của luật, và có quyền được bảo vệ bình

đẳng cũng như được hưởng lợi bình đăng từ luật pháp mà không bị phân biệt

đối xử, đặc biệt không bị phân biệt đối xử do các nguyên nhân về chủng tộc,

nguồn gốc dân tộc xuất xứ, màu da, tôn giáo, giới tính, độ tuổi hoặc tình trạng

khuyết tật về tinh thần hay thể chất". Điều 38 của Hiến Pháp nước Fiji (Đạo

luật sửa đổi) năm 1997 chỉ rõ: "không được phép phân biệt đối xử với một

con người, cho dù dưới hình thức trực tiếp hay gián tiếp, vì lí do về đặc điểm

hoặc hoàn cảnh hiện tại hay suy đoán về người đó, bao gồm cả tình trạng

khuyết tật". Điều 21 của Hiến pháp nước U-gan-da chỉ rõ "không được phân

biệt đối xử với một người nào vì lí do người đó bị khuyết tật hay vì bất kì

nguyên do nào khác"; và Điều 32 chỉ rõ "Chính phủ phải có chính sách việc

làm ưu đãi cho những nhóm người bị thiệt thòi do khuyết tật, tình trạng khuyết

tật hay vì những nguyên nhân khác gây ra". Điều 3 của Hiến pháp của Nước

Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa quy định: "NKT có quyền được hưởng quyền

bình đẳng như các công dân khác trên các lĩnh vực như chính trị, văn hoá, xã

hội, cũng như trong cuộc sống gia đình; và "cấm phân biệt đối xử, lăng mạ,

quấy rối NKT".

Thứ ba, giám sát việc thực thi các quyền được quy định trong

hiến pháp

Hiến pháp Cộng hoà Nam Phi đã cho thành lập ủy ban Nhân quyền

nhằm: tăng cường sự tôn trọng nhân quyền và văn hoá về nhân quyền; tăng

Page 10: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

cường sự bảo vệ, phát triển và thực thi nhân quyền; và giám sát và tiến hành

vai trò quan sát về việc thực thi nhân quyền của Nước Cộng hoà Nam Phi.

Người khuyết tật trong các luật

Luật dân số và lao động là những bộ luật quan trọng và tạo cơ sở hiệu

quả tốt nhằm xây dựng các luật liên quan. Các bộ luật có thể có các hình thức

khác nhau như: các luật chống phân biệt đối xử hoặc luật có liên quan đến

quyền về việc làm. Phạm vi điều chỉnh của của luật phải được cụ thể hoá,

phải có phần nêu các định nghĩa chính xác (ví dụ: yếu tố nào được coi là

hành vi phân biệt đối xử, hoặc ai được hưởng chính sách định mức việc làm).

Cũng cần có các quy định cụ thể về việc thu thập bằng chứng chứng minh

hành vi phân biệt đối xử (thường đi kèm theo quy định giảm bớt gánh nặng

chi phí này cho những nạn nhân của sự phân biệt đối xử) và điều khoản về

chế tài.

Luật hình sự bao gồm các điều khoản về phạt tiền và bỏ tù, và luật này

chỉ phát huy tác dụng nếu có bằng chứng rằng bị đơn (ví dụ người tuyển

dụng lao động) chủ ý phân biệt đối xử. Những điều khoản như vậy không có

tác dụng gì nhiều trong việc mang lại quyền cho người lao động khuyết tật, vì

phải chứng minh được rằng người tuyển dụng lao động có chủ định phân biệt

đối xử. Điều này trên thực tế là rất khó vì tuy người ta vẫn thường thực hiện

hành vi phân biệt đối xử nhưng lại không có ác ý gì đối với NKT. Tuy nhiên,

những quy định như vậy cũng đóng vai trò như một sự nhắc nhở mọi người

không được có hành vi phân biệt.

Mỗi quốc gia có một cách riêng đối trong việc định đoạt ranh giới giữa

phạm pháp và không phạm pháp cho các vấn đề xã hội. Các nước có điều

khoản trong luật hình ngăn cấm phân biệt đối xử với NKT gồm Phần Lan,

Pháp, Lúc-xăm-bua và Tây Ban Nha. Ngoại trừ Lúc-xăm-bua, các quốc gia

còn lại đều đưa các điều khoản về chống phân biệt đối xử vào các bộ luật

khác. Ví dụ: Trong Luật hình sự của Pháp, Điều 225, mục 1 quy định cấm

phân biệt đối xử vì nguyên nhân khuyết tật trong tuyển dụng, trừng phạt hoặc

sa thải, cũng như khi tiến hành bất kì hoạt động kinh tế hoặc kinh doanh và

Page 11: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

cung cấp hàng hoá dịch vụ. Nếu vi phạm sẽ bị phạt tù hai năm và phải chịu

một khoản nộp phạt.

Một số quốc gia đã phê chuẩn luật dân sự và lao động có các điều

khoản liên quan đến NKT thay cho luật hình sự và đã đưa nội dung hình sự

cũng như phạt hành chính vào các luật này. Đó là các trường hợp của các

nước như Ôx-tra-li-a, Hồng Kông, Trung Quốc, Mau-ri-tius và Phi-li-pin.

Những vụ xử phạt này liên quan đến phân biệt đối xử, kích động hành vi phân

biệt đối xử quấy rối, nhạo báng hoặc có hành vi khinh miệt.

1.1.2. Khái niệm về người khuyết tật

Khi luật pháp được xây dựng nhằm loại bỏ những bất công mà NKT

đang phải gánh chịu, xoá bỏ các cơ chế khiến NKT bị tách biệt ra ngoài xã

hội, đồng thời tăng cường các cơ hội bình đẳng cho họ, thì một vấn đề được

đặt ra là làm thế nào để xác định ai là người được hưởng những quyền mà

luật pháp đem lại. Nói một cách khác: Ai được xem là NKT?

Có hai luận điểm về người khuyết tật trái ngược nhau. Một bên quan

niệm vấn đề khuyết tật là ở tại chính con người đó và chú trọng rất ít hoặc

không để ý gì đến các yếu tố về môi trường xã hội và môi trường vật chất

xung quanh người đó. Quan điểm này được gọi là quan điểm mô hình khuyết

tật cá nhân hay mô hình khuyết tật dưới góc độ y tế. Một cách nhìn khác lại

cho rằng, khuyết tật là một sản phẩm của xã hội: vấn đề khuyết tật bắt nguồn

từ việc môi trường vật chất và môi trường xã hội không đáp ứng được những

nhu cầu của từng cá nhân hoặc các nhóm đối tượng cụ thể. Theo mô hình xã

hội về khuyết tật này, xã hội tạo ra con NKT bằng cách công nhận chuẩn mực

lí tưởng về con người hoàn hảo về thể chất và tinh thần và dựa theo đó để tổ

chức xã hội.

Ví dụ, theo mô hình khuyết tật cá nhân, một người bị suy giảm khả

năng vận động sẽ bị rơi vào hoàn cảnh khuyết tật do sự suy giảm chức năng

của riêng cá nhân đó. Người ấy có thể cố gắng vượt quá các hạn chế về

chức năng do tình trạng khuyết tật gây ra bằng cách điều trị y khoa và/hoặc

sử dụng các dụng cụ trợ giúp y tế, ví dụ như xe lăn hoặc nạng.

Page 12: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Theo mô hình xã hội về khuyết tật, sự suy giảm khả năng đi lại cần

được xem xét trong bối cảnh xã hội và môi trường xung quanh. Xoá bỏ những

rào cản xã hội và đảm bảo sự tiếp cận với môi trường vật chất có ý nghĩa tích

cực trong việc giảm bớt hoặc vượt qua được những hạn chế giúp NKT hoạt

động và tham gia vào mọi mặt cuộc sống.

Cả hai mô hình cá nhân và mô hình xã hội về khuyết tật đều có những

mặt tích cực và mặt hạn chế, phụ thuộc vào mục tiêu điều chỉnh của hệ thống

luật pháp. Mô hình khuyết tật cá nhân và y tế có thể phát huy tác dụng ốt

trong một số lĩnh vực cụ thể như y tế phục hồi chức năng và bảo đảm xã hội.

Trong khi đó mô hình xã hội là công cụ quan trọng để giải quyết các nguyên

nhân gốc rễ của vấn đề NKT bị tách biệt khỏi cuộc sống chung, vấn đề về

những bất lợi và vấn đề phân biệt đối xử. Mô hình xã hội ghi nhận rằng câu

trả lời cho câu hỏi liệu một ai đó có bị xếp vào danh sách NKT hay không có

liên quan chặt chẽ đến các yếu tố như văn hoá, thời gian và môi trường.

Định nghĩa về người khuyết tật trong văn bản pháp luật

Khái niệm NKT có thể coi cơ sở xác định ai sẽ được công nhận là NKT

và từ đó được bảo vệ bởi hệ thống luật pháp liên quan, phụ thuộc rất nhiều

vào mục tiêu mà luật hoặc các chính sách cụ thể đó theo đuổi. Do vậy, không

có một khái niệm chung nào về khuyết tật có thể được áp dụng cho tất cả các

văn bán pháp luật về lao động và xã hội. Có hai cách tiếp cận khác nhau cho

khái niệm này như sau:

Định nghĩa nhắm tới đối tượng hưởng lợi ở quy mô hẹp và đồng nhất.

Định nghĩa này nên được sử dụng để xây dựng các văn bản luật với mục tiêu

hỗ trợ về mặt vật chất hoặc tài chính cho từng cá nhân khuyết tật, hoặc người

sử dụng lao động khuyết tật. Như vậy, một định nghĩa về khuyết tật theo

nghĩa hẹp, có liên quan đến suy giảm khả năng (mô hình khuyết tật cá nhân)

có thể đảm bảo hỗ trợ được nhằm vào đối tượng có nhu cầu nhiều nhất.

Một khái niệm khác mang ý nghĩa bao quát hơn nhằm bảo vệ những

NKT khỏi bị phân biệt đối xử Khái niệm có đối tượng bảo vệ rộng hơn này

(mô hình xã hội) cần được sử dụng trong luật chống phân biệt đối xử bởi vì

Page 13: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

nhiều người, kể cả những người có khuyết tật nhẹ, những người sống chung

với NKT, những người bị gán cho danh nghĩa khuyết tật cũng có thể bị ảnh

hưởng bởi sự phân biệt đối xử.

Ví dụ, tại Ốt-xtrây-li-a, Luật chống phân biệt đối xử với NKT năm 1992

có quy định về các trường hợp người đang mang khuyết tật tại thời điểm hiện

tại, người đã mang khuyết tật mà hiện giờ khuyết tật đã hết, người trong

tương lai có thể bị khuyết tật hoặc người bị coi là có khuyết tật Luật của Nước

Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa về bảo vệ NKT ban hành năm 1990 định

nghĩa NKT là người bị "mất khả năng về nhìn, nghe, nói hoặc về thể chất, mất

khả năng về trí não, rối loạn tâm thần, khuyết tật bị đa tật và/hoặc các dạng

khuyết tật khác". Ở Đức, sách số chín của Bộ Luật Xã hội định nghĩa NKT là

người có các chức năng về thể lực, trí lực, hoặc tâm lí tiến triển không bình

thường so với người có cùng độ tuổi trong thời gian trên 6 tháng và sự không

bình thường này là nguyên nhân dẫn đến việc họ bị hạn chế tham gia vào

cuộc sống xã hội. Ở Ấn Độ, Luật về NKT được ban hành năm 1995 (về cơ hội

bình đẳng, bảo vệ quyền và đảm bảo cho NKT tham gia mọi hoạt động xã hội)

định nghĩa khuyết tật bao gồm những tình trạng bị mù, nghe kém, lành bệnh

phong; thính lực kém; suy giảm khả năng vận động; chậm phát triển trí óc và

mắc bệnh về tâm thần; trong khi đó định nghĩa về NKT lại được nêu "một

người bị bất kì một khuyết tật nào không dưới bốn mươi phần trăm theo xác

nhận của một cơ quan y tế có thẩm quyền". Luật Bình đẳng về việc làm của

Nam Phi định nghĩa NKT là "người bị suy giảm khả năng về thể lực hoặc trí

lực trong một thời gian dài hoặc tiếp diễn nhiều lần, khiến người đó bị hạn chế

đáng kể về khả năng tham gia hoặc phát triển trong nghề nghiệp". Bộ Luật

chống phân biệt đối xử với NKT của Vương Quốc Anh năm 1995 điều chỉnh

đối tượng là người có tiền sử hoặc hiện đang mang tật về trí não hay thể lực

khiến cho khả năng thực hiện các công việc thường ngày bị ảnh hưởng đáng

kể và lâu dài. Khi được sửa đổi mới đây, Bộ Luật này được mở rộng phạm vi

điều chỉnh đối với người dị dạng mức độ nặng và những người nhiễm

HIV/AIDS.

Page 14: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Thuật ngữ được sử dụng để mô tả tình trạng khuyết tật

Luật thành văn của nhiều nước sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để

mô tả NKT như "tàn phế", "tật nguyền", hoặc "chậm phát triển". Theo nhiều

người, cách dùng từ như vậy dễ làm người khác cảm thấy bị xúc phạm. Luật

pháp cần sử dụng thuật ngữ một cách nhất quán và phải thể hiện sự tôn trọng

nhân phẩm NKT, ví dụ như "người có khuyết tật" hoặc "người bị khuyết tật".

Như vậy, định nghĩa về khuyết tật, dù dùng một hay nhiều định nghĩa,

đều nhất thiết phải phản ánh một thực tế là NKT có thể gặp các rào cản do

yếu tố môi trường hoặc con người trong khi tham gia vào xã hội. Cần thận

trọng lựa chọn các thuật ngữ để tránh sử dụng ngôn từ khiến NKT cảm thấy

bị xúc phạm.

1.1.3. Khái quát về vấn đề người khuuyết tật Việt Nam

1.1.3.1. Tình hình chung về người khuyết tật ở Việt Nam

Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm chăm lo hỗ trợ, tạo điều kiện để

NKT được đảm bảo các quyền và lợi ích như những người bình thường. Sự

chăm lo đó thể hiện trong Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ

Cộng hoà năm 1946 và các Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 đều quy định

việc đảm bảo các quyền của công dân như nhau, nghiêm cấm mọi hành vi

phân biệt đối xử, ngược đãi. Hiến pháp cũng quy định "... người già cô đơn,

NKT, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp đỡ". Cụ

thể hoá Hiến pháp, Pháp lệnh người tàn tật đã được ban hành (năm 1998);

đồng thời các Bộ luật, luật chuyên ngành có quy định riêng Chương, Mục,

hoặc một số Điều dành riêng đối với NKT về các chế độ chính sách, giải pháp

trợ giúp, chăm sóc NKT. Cụ thể như: Bộ Luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật

Giáo dục, Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em, Luật Công nghệ thông

tin, Luật Trợ giúp pháp lí... Để thực hiện các văn bản luật, Chính phủ và các

Bộ, ngành cơ quan Trung ương và các địa phương đã ban hành hệ thống văn

bản hướng dẫn dưới Luật để đảm bảo thực hiện các quyền, chế độ chính

sách, giải pháp hỗ trợ NKT hoà nhập cuộc sống. Hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật đã tạo hành lang pháp lí và môi trường xã hội thuận lợi cho NKT

Page 15: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

vươn lên hoà nhập cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống và vị thế của

họ trong đời sống chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời cũng tạo

cũng tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước tham gia trợ

giúp NKT có hiệu quả thiết thực...

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện pháp luật và các văn bản hướng

dẫn về NKT/tàn tật còn có những hạn chế nhất định. Còn một số vấn đề quy

định nhưng chưa được thực hiện, hoặc thực hiện chưa đầy đủ, như: Quy định

bắt buộc sử dụng tỉ lệ lao động NKT trong các doanh nghiệp cơ sở sản xuất

tính doanh; quy định các công trình công cộng tạo hành lang để NKT tiếp cận

hầu như chưa được quan tâm, mặc dù Chính phủ và các Bộ ngành đã có văn

bản hướng dẫn thực hiện; Các chính sách trợ giúp xã hội đối với NKT cũng

đã được quy định chi tiết nhưng vẫn còn một bộ phận NKT khó khăn chưa

được hưởng trợ cấp, trợ giúp của nhà nước; hoặc còn NKT chưa được đi học

văn hoá do thiếu trường, lớp chuyên biệt; có bộ phận NKT có nhu cầu chỉnh

hình phục hồi chức năng nhưng chưa được chỉnh hình phục hồi chức năng,...

Những khó khăn, hạn chế này do các nguyên nhân về hệ thống tổ chức thực

hiện, về cơ chế chính sách, về nguồn lực... nhưng về cơ bản là do hệ thống

luật pháp chưa đủ mạnh, còn chồng chéo giữa các Luật, giữa Pháp lệnh về

người tàn tật và Luật chuyên ngành; nhiều quy định trong Luật, Pháp lệnh còn

chung chung, mang tính khẩu hiệu, do vậy để thực hiện được cần ban hành

nhiều văn bản hướng dẫn. Đồng thời cũng còn những lĩnh vực, nội dung mới

nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước chưa được

điều chỉnh trong Pháp lệnh và các luật chuyên ngành... Những vấn đề này đòi

hỏi cần thiết phải nghiên cứu xây dựng Luật NKT thay thế Pháp lệnh người

tàn tật.

Cộng đồng quốc tế cũng đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực NKT, đến khu

vực đang thực hiện thập kỉ về NKT khu vực Châu Á và Thái Bình Dương lần

thứ hai 2003 - 2012 (thập kỉ thứ nhất 1993 - 2002). Hội nghị liên Chính phủ

cấp cao tổ chức tại Nhật Bản (tháng 10 năm 2002) đã thông qua "Khuôn khổ

hành động thiên niên kỉ Biwako hướng tới một xã hội hoà nhập, không vật cản

Page 16: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

vì quyền của NKT" với 7 lĩnh vực ưu tiên và Việt Nam tham gia, cam kết thực

hiện các lĩnh vực ưu tiên của Khuôn khổ hành động này. Liên Hợp Quốc đã

thông qua Công ước quốc tế về quyền của NKT (ngày 03 tháng 12 năm

2006). Đến nay đã có 130 quốc gia kí tham gia và hơn 20 quốc gia phê chuẩn

Công ước này. Ngày 18 tháng 4 năm 2007, Việt Nam phê chuẩn Công ước

này và ngày 18 tháng 4 năm 2008 Công ước này đã chính thức có hiệu lực ở

Việt Nam.

Tiếp theo Pháp lệnh người tàn tật (năm 1998), Chính phủ đã giao Bộ

Lao động, Thương binh và Xã hội làm đầu mối biên soạn Luật Người khuyết

tật. Theo lộ trình, Quốc hội sẽ phê duyệt vào tháng 5/2010.

Vấn đề thuật ngữ Người khuyết tật - Người tàn tật ở Việt Nam

Hiện tại ở Việt Nam đang tồn tại hai thuật ngữ là NKT và người tàn tật.

Về bản chất hai thuật ngữ này không khác nhau mà đồng nghĩa với nhau, đều

chỉ những người khiếm khuyết, tàn tật dẫn đến khó khăn cản trở trong cuộc

sống sinh hoạt. Đại bộ phận NKT và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực trợ

giúp NKT đều dùng thuật ngữ NKT. Trong hệ thống văn bản luật phổ biến là

dùng thuật ngữ tàn tật, tuy nhiên cũng có những Luật mới ban hành dùng

khuyết tật như Luật Thể dục thể thao. Trong các tài liệu tuyên truyền, báo trí,

truyền thông thì phần lớn dùng từ khuyết tật, rất ít có tài liệu dùng từ tàn tật.

Trong các tài liệu dịch quốc tế như các công ước, các luật và các tư liệu khi

dịch sang tiếng Việt đều sử dụng thuật ngữ khuyết tật.

Định nghĩa Người khuyết tật - Người tàn tật ở Việt Nam

Điều 1 trong Pháp lệnh về người tàn tật của nước Cộng hoà Xã hội

Chủ nghĩa Việt Nam định nghĩa người tàn tật "không phân biệt nguồn gốc gây

ra tàn tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức

năng biểu hiện dưới những dạng tàn tật khác nhau, làm suy giảm khả năng

hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn".

Bộ Y tế và Bộ LĐ,TB&XH là hai Bộ chính soạn thảo ra các chính sách

và cung cấp các dịch vụ phục hồi chức năng, chăm sóc và điều trị, hỗ trợ và

Page 17: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

cung cấp phúc lợi xã hội cho NKT. Hai bộ này sử dụng những định nghĩa sau

về khiếm khuyết, giảm khả năng và tàn tật của Tổ chức Y tế thế giới:

Khiếm khuyết (ở cấp độ bộ phận cơ thể): bị mất hoặc tình trạng bất

bình thường một hay nhiều bộ phận cơ thê hoặc chức năng tâm sinh lí.

Khiếm khuyết có thể là hậu quả của bệnh tật, tai nạn, các nhân tố môi trường

hoặc bẩm sinh.

Giảm khả năng (ở cấp độ cá nhân): giảm hoặc mất khả năng hoạt động

do khiếm khuyết gây ra; hạn chế hoặc mất chức năng (vận động, nghe, hoặc

giao tiếp).

Tàn tật (ở cấp độ xã hội): những thiệt thòi mà một người phải chịu do bị

khuyết tật. Hậu quả của sự tương tác giữa một cá nhân bị khiếm khuyết hoặc

giảm khả năng với những rào cản trong môi trường xã hội, văn hoá hoặc vật

chất, làm cho cá nhân này không thể tham gia một cách bình đẳng vào cuộc

sống cộng đồng chung hoặc hoàn thành một vai trò bình thường.

Để phân loại khuyết tật, Việt Nam đã sử dụng phương pháp phân loại

của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong đó khuyết tật được chia làm 7 loại

chính như sau:

(i) Khuyết tật thể chất/vận động (chẳng hạn như cụt tay chân, tê liệt, bại

liệt, tật bẩm sinh ở chân và những dị tật bẩm sinh khác);

(ii) Khuyết tật nghe/nói;

(iii) Khuyết tật nhìn;

(iv) Khuyết tật về khả năng học tập;

(v) Hành vi lạ;

(vi) Động kinh;

(vii) Những khuyết tật khác, chẳng hạn như bệnh phong.

Tuy nhiên việc phân loại này không được sử dụng một cách thống nhất

vì ở các tài liệu khác nhau định nghĩa về các loại khuyết tật cũng khác nhau

(T. Kane, 1999).

Page 18: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Hiện nay, ở Việt Nam chưa có số liệu thống kê đầy đủ và chính xác về

trẻ và NKT. Số liệu TKT do Tổng cục thống kê đưa ra năm 2003 là 662000

chiếm 2,4% tổng số trẻ em tuổi từ 0-18. Khảo sát trẻ khuyết tật năm 1998 do

Bộ LĐ-TB&XH phối hợp cùng UNICEF, cho thấy số lượng, TKT tuổi từ 0-16 là

3,1% trong tổng số trẻ em. Báo cáo của Bộ LĐ-TB&XH năm 2002 đưa ra số

liệu: TKT chiếm 16% trong tổng số NKT. Ước tính số lượng TKT ở Việt Nam

thấp hơn so với các nước khác: Phần lớn những trẻ được xác định là TKT ở

Việt Nam tương đương với những TKT nặng và vừa ở các nước phát triển có

chỉ số phát triển con người cao như Hoa Kì, Vương quốc Anh, Thuỵ Điển.

Khảo sát do viện KHGDVN tiến hành tại 80 xã đại diện cho 8 vùng kinh tế, xã

hội khác nhau năm 2005 cho thấy: tỉ lệ TKT trong độ tuổi từ khi sinh đến hết

16 tuổi trong cả nước là 3,47% so với trẻ em cùng độ tuổi. Như vậy, cả nước

có 1,15 triệu TKT; Nếu phân chia theo 6 dạng tật, cơ cấu khuyết tật của trẻ

em là: Khó khăn về học: 28,36%, vận động: 19,25%, khiếm thị: 13,73%, trong

đó trẻ mù chiếm 8,25% tổng số trẻ khiếm thị; khiếm thính: 12,43% trong đó

khiếm thính nặng (trên 90 dB) chiếm tỉ lệ 49,66% trong tổng số trẻ khiếm

thính, khuyết tật ngôn ngữ: 12,57%, đa tật: 12,62%;

Nguyên nhân gây khuyết tật ở trẻ em: bẩm sinh: 72,38%, do bệnh:

24,34% và do tai nạn: 3,93%, trong khi sinh là 2,28%.

Xu hướng biến động của NKT ở Việt Nam

Trong những năm tới số lượng NKT có xu hướng tăng do: tai nạn giao

thông, tai nạn lao động tăng, ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, sự

tiến bộ của y học và sự phát triển mạnh mẽ và đa dạng của hệ thống y tế hiện

nay có khả năng can thiệp mạnh mẽ đến việc bảo vệ chăm sóc sức khỏe con

người, chữa lành thương tích nhưng lại làm tăng số NKT.

Nguyên nhân dẫn tới khuyết tật cũng sẽ có sự biến động và khác hơn

so với giai đoạn trước đây; các nguyên nhân do bẩm sinh, bệnh tật và chiến

tranh sẽ giảm. Tuy nhiên, các nguyên nhân do tai nạn giao thông, tai nạn lao

động, do ô nhiễm môi trường có xu hướng tăng do sự phát triển mạnh mẽ

của công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá.

Page 19: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Theo dự báo số lượng, tỉ lệ NKT Việt Nam đang có xu hướng gia tăng,

đến năm 2020 có khoảng 10% dân số là NKT (hiện tại ở các nước phát triển

cứ 9 người dân thì có 1 NKT). Do khiếm khuyết các chức năng, nên NKT

thường phải chịu khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt, lao động và tham gia

xã hội cần đến sự trợ giúp của người thân, gia đình, xã hội và nhà nước.

1.2. Một số đặc điểm cơ bản của người khuyết tật

Nghiên cứu trường hợp

Dưới đây là một trường hợp NKT với những đặc điểm riêng về nguyên

nhân và tình trạng khuyết tật; những rào cản do khuyết tật mang lại cũng như

khả năng bù trừ những khiếm khuyết, và những vấn đề về tâm lí - tình cảm

nảy sinh. Anh (chị) hãy nghiên cứu trường hợp này, thể hiện ý kiến cá nhân

có liên quan đến những vấn đề trên. Từ đó mở rộng xem xét các đặc điểm cơ

bản thường thể hiện ở NKT.

Kéo đàn trong bóng tối

Nghệ sĩ Narimichi Kawabata cùng dàn nhạc giao hưởng Nhật Bản

Tokyo New City đang có chuyến lưu diễn tại Việt Nam mang tên Sound of

culture (ngày 14-7 tại Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh và ngày 17-7 tại

Huế). Album đầu tiên của anh mang tên Uta no tsubata tiêu thụ hơn 200.000

bản đã đưa tên Narimichi Kawabata nổi danh trên thế giới. Album thứ hai Ave

Maria liên tục trụ hạng trên các bảng xếp hạng âm nhạc. Năm 2008, kỉ niệm

10 năm sự nghiệp, Kawabata ra mắt album The best cùng với chuyến lưu

diễn khắp Nhật Bản đã nhận được rất nhiều lời khen ngợi từ khán giả yêu

nhạc cổ điển.

Không đeo kính màu cũng chẳng có gậy dẫn đường nhưng nhìn nghệ

sĩ Narimichi Kawabata lần từng bước chân châm chập trên sân khấu Nhạc

viện Thành phố Hồ Chí Minh tối 147 trong đêm diễn “Sound of culture”, khán

giả dễ dàng nhận ra khuyết tật thị giác của anh.

Và rồi chẳng còn ai để tâm đến dáng vẻ bên ngoài của anh khi cây đàn

violin trên vai Kawabata bắt đầu lên tiếng. Khán giả nhà hát lặng đi trước

Page 20: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

những giai điệu mà anh mang đến. "Thật tuyệt vời" là lời duy nhất mà tất cả

khán giả có mặt đều thốt lên khi được đắm mình trong một không gian âm

nhạc được tạo bởi ngón đàn tuyệt diệu của Kawabata.

Trò chuyện với anh sau đêm diễn, dể nhận ra bản lĩnh khá trầm lặng, ít

nói của anh, đặc biệt là nói về bản thân mình. Nhưng khi nói về âm nhạc, về

violin, Narimichi Kawabata gần như trở thành một con người khác. Anh nói

say sưa về cây đàn, về những bản nhạc, những giai điệu. Anh nói: “Âm nhạc

luôn mang đến cho tôi những cảm xúc đặc biệt khó tả. Dù tôi đang buồn, tâm

trạng bất an nhưng khi cầm đàn violin lên, mọi muộn phiền lại tan biến. Âm

nhạc, violin là cuộc sống, hơi thở của tôi".

Với anh, khi con người ta mất đi một khả năng này thì được trời ban

cho một khả năng khác: "Tôi khiếm thị nhưng bù lại tôi có đôi tai cực nhạy với

âm nhạc và một trí nhớ rất tốt". Khi phải tập một bản nhạc mới, anh nhờ đồng

nghiệp, bạn bè hay thầy cô chơi cho anh nghe trước. Trí nhớ giúp anh không

mất nhiều thời gian để thuộc từng nốt nhạc. Đôi tai nhạy bén với âm nhạc

giúp anh nắm bắt quy luật của bản nhạc một cách nhanh chóng. Rồi bằng sự

sáng tạo, anh thể hiện lại bản nhạc mang đậm dấu ấn của riêng anh.

Dù sống lạc quan, Narimichi Kawabata vẫn có những nỗi niềm, xúc

cảm khi đối diện với hoàn cảnh, số phận của mình. Anh từng ao ước: "Giá mà

tôi có đôi mắt thì có lẽ chơi đàn tốt hơn. Hiện tôi chỉ chơi nhạc theo cảm nhận

và cảm xúc của riêng mình. Nhưng nếu có đôi mắt, tôi có thể quan sát xung

quanh để nhận biết và hoà nhập vào không gian âm nhạc chung, giữa người

chơi và người nghe".

Thật ra, Narimichi Kawabata không phải bị khiếm thị bẩm sinh. Anh kể,

năm 1980, vừa tròn 8 tuổi, anh được ông bà nội đưa sang Mĩ chơi. "Tôi còn

nhớ, lúc đó, tôi vui lắm vì tôi biết mình sẽ được đi chơi ở Dis- neyland, một

thiên đường mà tôi luôn ao ước được đến thăm". Nhưng, chỉ vài ngày sau khi

đến Mĩ, anh bị cảm lạnh và được mọi người cho uống vài viên thuốc cảm.

Không may, anh bị phản ứng thuốc, phải nhập viện vì sốt cao, khắp cơ thể bị

phồng rộp như bi phỏng, đặc biệt quanh vùng mắt.

Page 21: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

"Đã có lúc, mọi người tưởng tôi không thể qua khỏi vì bác sĩ chẩn đoán

chỉ còn 5% cơ hội sống" - anh nói. Nằm viện suốt 3 tháng trời, với sự chăm

sóc tận tình của các y bác sĩ, đặc biệt là bác sĩ Haruko Suzuki (một nữ bác sĩ

người Nhật làm việc tại Bệnh viện Los Angeles), Narimichi Kawabata đã

giành lại được sự sống. Nhưng không may, di chứng của căn bệnh quái ác

này đã tàn phá thị lực của anh: Anh không còn khả năng nhìn thấy gì ngoài

bóng tối và vùng sáng. "Mọi vật xung quanh tôi chỉ còn là một đốm trắng sáng

không rõ hình hài, màu sắc. Tôi còn nhớ, giường bệnh tôi nằm nhìn ra ngoài

cửa sổ có 3 cây đoan rất lớn. Mỗi ngày tôi đều nhìn qua cửa sô, cố nhìn thật

rõ từng nhánh cây đoan nhưng vô vọng. Tôi thấy suy sụp mọi thứ dường như

trở nên quá xa vời dù chúng đang ở rất gần tôi. Tôi tức giận, đóng cửa sổ và

không thèm đoái hoài đến mọi thứ xung quanh mình nữa. Nhưng rồi tôi hiểu

mọi việc với tôi không phải là kết thúc mà chỉ bắt đầu một cuộc sống mới. Một

cuộc sống chỉ thiếu ánh sáng nhưng còn đầy đủ mọi thứ. Chỉ cần mình cố

gắng. Và tôi bắt đầu sống mà không cần đến ánh sáng" - Anh nói.

Thắp sáng tâm hồn bằng âm nhạc

Bắt đầu cho hành trình mới của anh chính là âm nhạc. Năm 13 tuổi,

anh có được cơ hội chơi nhạc cho Isaac Stern (một nghệ sĩ violin nổi danh thế

giới người Mĩ gốc Ukraine). "Sau khi nghe tôi đàn, ông nói: "Tuyệt vời! Tuyệt

vời!". Đó chính là động lực để Narimichi Kawabata xoá tan nỗi tự ti, mặc cảm

luôn canh cánh bên lòng. Anh bước vào con đường nghệ thuật chuyên nghiệp

từ đó. Anh bảo: "Khi chọn và chìm đắm trong thế giới nghệ thuật, tôi cũng ao

ước mình là nghệ sĩ có những dấu ấn riêng đối với khán giả yêu nhạc. Tôi

luôn làm việc với một mục tiêu duy nhất là mỗi ngày luôn bước về phía trước.

Nhưng hơn bao giờ hết, tôi luôn muốn mình là chính mình".

Điều đó lí giải vì sao Narimichi Kawabata không chỉ nổi danh ở đất

nước Nhật mà còn được biết đến ở nhiều quốc gia trên thế giới, như: Anh, Mĩ,

Pháp,... Anh còn là một thành viên không thể thiếu của nhiều dàn nhạc giao

hưởng nổi tiếng, như dàn nhạc giao hưởng Tokyo New city (đang biểu diễn tại

Việt Nam).

Page 22: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đến thời điểm này, con đường anh bước đi đang rộng mở và ngập tràn

hạnh phúc. “Nếu trước đây, tôi ghét cây đoan thì giờ tôi tìm được cảm giác thú

vị khi được đi dạo dọc theo hàng cây. Và điều thú vị hơn, lúc này, đi bên cạnh

tôi luôn có người bạn đời mà tôi tin tưởng, cô ấy luôn hiểu tôi” – Anh mỉm cười

mãn nguyện.

(Theo Thuỳ Trang, Báo điện tử Người lao động Online).

NKT trước hết là những con người nên họ mang những đặc điểm

chung về mặt kinh tế - xã hội, đặc điểm tâm sinh lí như mọi người khác trong

xã hội. Tuy nhiên, với những đặc điểm riêng về từng dạng khuyết tật nên

nhóm NKT nói chung lại mang những nét đặc thù so với nhóm người không

khuyết tật và mỗi nhóm NKT dạng này lại có nét đặc thù tương đối so với

nhóm NKT dạng khác.

1.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của người khuyết tật

1.2.1.1. Người khuyết tật là nhóm cư dân đặc biệt phải chịu thiệt thòi về

mặt kinh tế - xã hội và nhân khẩu học

Thiệt thòi về nhân khẩu học: Những đặc điểm chính về nhân khẩu học

của những hộ gia đình có NKT cho thấy có nhiều thiệt thòi so với những hộ

gia đình không có NKT. Những hộ gia đình có NKT có xu hướng hoặc là thiếu

nhân lực lao động (vì vậy có năng lực sản xuất thấp) hoặc có quá nhiều

người sống phụ thuộc (gánh nặng về kinh tế). Học vấn của các thành viên

trong những hộ gia đình có NKT cũng rất thấp: những gia đình này có nhiều

người chỉ có trình độ học vấn dưới bậc Tiểu học (chất lượng lao động thấp).

Nhiều chủ hộ gia đình lại chính là NKT có sức khoẻ yếu.

Tài sản nghèo nàn: Những hộ gia đình có NKT thường phải sống trong

những ngôi nhà không chắc chắn với điều kiện sống nghèo nàn làm ảnh

hưởng đến sức khỏe. Nhà của họ thường ở xa những trung tâm kinh tế - xã

hội của địa phương, gây nhiều khó khăn trong việc tiếp cận cơ hội kinh tế và

dịch vụ xã hội cơ bản.

Page 23: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Thu nhập và chi phí thấp: Những hộ gia đình có NKT thường chỉ có

mức thu nhập tối thiểu để tồn tại. Chi phí của những hộ gia đình này thường

rất thấp, vì vậy ảnh hưởng xấu đến kinh tế, sức khoẻ và phúc lợi của tất cả

các thành viên trong gia đình.

Thất nghiệp: Rất ít NKT từ 15 tuổi trở lên có việc làm; hầu hết NKT

hoặc chưa bao giờ đi làm hoặc đã từng đi làm nhưng lại bị thất nghiệp.

Khuyết tật là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thất nghiệp của họ.

1.2.1.2. Vì tình trạng do khuyết tật gây ra, người khuyết tật phải gánh

chịu rất nhiều thiệt thòi trong mọi mặt của cuộc sống

Khuyết tật là nguyên nhân chính gây ra nhiều khó khăn cho NKT trong

việc thực hiện những công việc sinh hoạt hằng ngày, trong giáo dục, việc làm,

tiếp cận các dịch vụ y tế, kết hôn, sinh con và tham gia các hoạt động xã hội,

bao gồm cả những hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao. Để khắc phục

những khó khăn này, NKT chú yếu dựa vào gia đình, nguồn giúp đỡ chính đối

với họ. Những khó khăn còn trở nên trầm trọng hơn do thái độ tiêu cực của

cộng đồng đối với NKT.

1.2.1.3. Quan niệm của xã hội về khuyết tật còn tiêu cực, coi người

khuyết tật là những người không bình thường.

Điều này diễn ra dưới nhiều hình thức ở nhiều bối cảnh khác nhau (gia

đình, cộng đồng, trường học, bệnh viện, nơi làm việc và các tổ chức ở địa

phương). Nhận thức của xã hội về quyền của NKT và chính sách của Nhà

nước về NKT thấp đã làm cho tình trạng của họ trở nên tồi tệ hơn.

Quan niệm tiêu cực của cộng đồng: Hầu hết dân cư cộng đồng đều coi

NKT là những người "đáng thương"; nhiều người cho rằng NKT có thói quen

ỷ lại vào người khác; họ không thể có cuộc sống "bình thường" như những

người khác; NKT đáng phải gánh chịu số kiếp tàn tật vì họ phải "trả giá" cho

việc làm xấu xa ở "kiếp trước"; gặp phải NKT là sẽ gặp "vận đen".

Phân biệt đối xử trong gia đình: Nhiều người được hỏi cho biết có

những NKT bị chính các thành viên trong gia đình phân biệt đối xử như: coi

Page 24: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

thường, coi là gánh nặng suốt đời; coi là "vô dụng"; thường xuyên lăng mạ;

không chăm sóc; thậm chí bỏ rơi; không cho ăn; khoá/xích trong nhà; bắt đi

ăn xin. Nhiều gia đình có NKT đổ tội cho "số phận" khi có thành viên trong gia

đình là NKT.

Phân biệt đối xử trong cộng đồng. Có nhiều hình thức phân biệt đối xử

đối với NKT diễn ra trong cộng đồng nơi họ sinh sống. Nhiều người được hỏi

cho biết có nhiều người khuyết tật bị: coi thường, lăng mạ, bị phớt lờ trong

các hoạt động của cộng đồng, từ chối không kết hôn, đánh đập, nhà

hàng/cửa hàng từ chối phục vụ; lạm dụng tình dục.

Nhận thức thấp về chính sách và quyền của NKT: Một tỉ lệ đáng kể

người được hỏi chưa bao giở nghe nói đến Pháp lệnh về người tàn tật hoặc

có nghe nói đến Pháp lệnh nhưng không biết gì về nội dung.

1.2.1.4. Kì thị và phân biệt đối xử

Kì thị và phân biệt đối xử là nguyên nhân trực tiếp gây ra tình trạng thiệt

thòi của NKT và việc NKT không được hoà nhập vào các hoạt động văn hoá,

chính trị, kinh tế - xã hội của cộng đồng. Kì thị và phân biệt đối xử cũng gây ra

tỉ lệ thất nghiệp cao và trình độ học vấn thấp cho người khuyết tật. Đồng thời,

đó cũng là nguyên nhân khiến nhiều NKT không thể kết hôn và sinh con trong

khi đây là những vấn đề rất quan trọng về mặt văn hoá.

Phân biệt đối xử tại nơi làm việc: Các hình thức phân biệt đối xử gồm:

từ chối nhận vào làm; không tôn trọng trong công việc; không có cơ hội thăng

tiến; chỉ kí được hợp đồng ngắn hạn; chỉ được giao cho "những việc phù hợp"

(lương thấp, vị trí thấp); ít khi/không đào tạo; bị bóc lột sức lao động...

Phân biệt đối xử trong giáo dục: Quan niệm chung của cộng đồng về

nhu cầu học tập của NKT còn rất thấp. Nhiều người cho rằng NKT với các

dạng khuyết tật khác nhau không nên đi học vì họ không thể học hoặc sẽ ảnh

hưởng đến việc học của những học sinh "bình thường" khác. Một phần vì lí

do này mà nhiều NKT không bao giờ đến trường. Đối với những NKT đã từng

đi học thì nhiều người cũng không học xong cấp Tiểu học. Phần lớn học sinh

Page 25: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

khuyết tật gặp rất nhiều khó khăn ở trường vì khuyết tật, gồm những khó

khăn trong việc đi lại, học tập, giao tiếp với giáo viên và các bạn cùng lớp,

tham gia các hoạt động của trường, cơ sở hạ tầng của trường không thân

thiện với NKT, giáo viên thiếu kĩ năng dạy NKT và hành vi phân biệt đối xử

của giáo viên và các bạn cùng lớp.

Phân biệt đối xử trong hôn nhân và sinh con: Một quan niệm khá phổ

biến là NKT không nên kết hôn vì người khuyết tật không thể có cuộc sống

hôn nhân "bình thường", không thể nuôi sống gia đình và bản thân và sẽ trở

thành gánh nặng cho gia đình. Tương tự như vậy, nhiều người trong cộng

đồng cho rằng NKT nữ không nên sinh con vì họ không thể nuôi con, sinh con

sẽ tăng thêm gánh nặng cho họ, gia đình họ và con cái họ có thể bị khuyết tật

"di truyền". Một phần chính vì những thái độ này mà khoảng một nửa số NKT

ở độ tuổi 18 trở lên không kết hôn.

Phân biệt đối xử trong việc NKT tham gia các hoạt động xã hội: Người

dân trong cộng đồng thường có suy nghĩ là NKT không nên tham gia vào các

hoạt động xã hội. Vì những thái độ này mà hầu hết NKT không tham gia bất kì

tổ chức nào ở địa phương (chính thức và phi chính thức) và vào các hoạt

động văn hoá, thể dục, thể thao trong cộng đồng.

Thái độ tự kì thị của NKT: Có rất ít NKT cho rằng mình "bình thường".

Hầu hết NKT cho rằng mình kém cỏi hơn, mặc cảm, thấy khó hoà nhập cộng

đồng, vì vậy họ thường né tránh không tham gia hoạt động xã hội.

1.2.1.5. Hỗ trợ cho NKT còn rất hạn chế:

Chủ yếu chỉ dừng lại ở mức trợ giúp khó khăn. Nhận thức kém về quyền của

NKT cũng hạn chế nỗ lực của Nhà nước trong việc huy động nguồn lực nhằm

hỗ trợ NKT. Thực tế cho thấy có sự khác biệt lớn giữa nhu cầu thực tế của

NKT và những giúp đỡ mà họ nhận được. Sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng

đồng mang tính từ thiện nhiều hơn là phát triển con người: Hầu hết NKT

được các hỗ trợ như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, lương thực... nhưng lại

ít được trợ giúp trong việc làm, dạy nghề và tham gia hoạt động xã hội.

Page 26: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

So với nhóm NKT vì những nguyên nhân khác, NKT bị ảnh hưởng của

chất độc điôxin thường bị khuyết tật nặng hơn và do đó chịu nhiều khó khăn

hơn trong hầu hết các khía cạnh của công việc và cuộc sống.

Việc xây dựng chính sách xã hội cho NKT rất cần phải thay đổi theo

hướng tập trung hơn vào sự phát triển con người (xây dựng năng lực) và tạo

môi trường giúp NKT có thể hoà nhập tích cực và bền vững vào các hoạt

động cộng đồng một cách bình đẳng như tất cả mọi người.

1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí của một số dạng khuyết tật

Khuyết tật được phân loại dựa theo các quan điểm khác nhau của các

nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, khuyết tật được phân loại

dựa theo các khó khăn người đó mắc phải, cụ thể là:

1.2.2.1. Khiếm thính:

Khái niệm:

Khái niệm về khiếm thính phụ thuộc vào quan điểm nhìn nhận về khiếm

thính. Có hai quan điểm chính nhìn nhận về khiếm thính hay tật điếc: quan

điểm lâm sàng và quan điểm tôn trọng văn hoá.

Quan điểm lâm sàng, hay còn được gọi là quan điểm y tế hoặc bệnh

học nhìn nhận khiếm thính trong việc so sánh với khả năng nghe bình thường

và ảnh hưởng của khả năng nghe đến khả năng sử dụng ngôn ngữ nói và

khả năng giao tiếp. Quan điểm này cho rằng; người khiếm thính là những

người bị mất hoặc suy giảm về sức nghe kéo theo những hạn chế về phát

triển ngôn ngữ nói cũng như khả năng giao tiếp.

Dựa vào mục đích riêng của từng chuyên ngành, khiếm thính được

phân loại khác nhau.

Ngành Tai - Mũi - Họng và Thính học, với mục đích chữa trị và can

thiệp, căn cứ vào bản chất và vị trí bị tổn thương, phân loại tật khiếm thính

theo các dạng: điếc dẫn truyền, điếc tiếp nhận; điếc tai trong (ốc nhĩ), tai giữa

Page 27: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

và tai ngoài. Ngành Giáo dục, với mục đích giáo dục và phát triển, TKT được

phân loại theo: khả năng nghe còn lại và thời gian xuất hiện khiếm thính.

Căn cứ vào khả năng nghe còn lại được đo bằng âm thanh đơn trong

giải tần từ 500 hz đến 4000 hz, NKT được chia thanh 4 mức độ sau:

Mức độ Khả năng nghe

Mức 1: Điếc nhẹ (từ 20 – 40 dB) Còn nghe được hầu hết những âm thanh

nhưng không nghe được tiếng nói thầm.

Mức 2: Điếc vừa (từ 41 – 70 dB) Có thể nghe được những âm thanh to,

nghe được tiếng nói chuyện bình thường.

Mức 3: Điếc nặng (từ 71 – 90

dB)

Chỉ nghe được tiếng nói to, sát tai.

Mức 4: Điếc sâu (trên 90 dB) Hầu như không nghe được trừ một số âm

thanh thật to như tiếng sấm, tiếng trống to.

Bảng 1. Phân loại khiếm thính theo khả năng nghe

Khiếm thính ở mức độ 1 và 2 thường được gọi là ngễnh ngãng, ở mức

độ 3 và 4 là điếc.

Theo thời gian khiếm thính xuất hiện, khiếm thính được chia ra thành 2

loại: trước 2 tuổi - giai đoạn hình thành ngôn ngữ nói cơ bản và sau 2 tuổi -

giai đoạn phát triển ngôn ngữ sau khi ngôn ngữ nói đã cơ bản được hình

thành. Nếu khiếm thính xuất hiện trước 2 tuổi, khả năng nghe còn lại và thời

gian phát hiện có vai trò đặc biệt đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.

Khiếm thính có cùng mức độ điếc 3 và 4 sẽ gặp khó khăn hơn trong phát triển

ngôn ngữ.

Quan điểm tôn trọng văn hoá đặc thù, coi khiếm thính là hiện tượng

bình thường, không phải là bệnh hay khuyết tật cần phải phòng ngừa hay

chữa trị. Theo quan điểm này có ý kiến cho rằng: cá nhân khiếm thính không

muốn trở thành "người nghe bình thường". Khả năng nói và nghe không phải

là mục tiêu thực tế của người khiếm thính, vì họ đã sử dụng ngôn ngữ kí hiệu.

Page 28: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Người khiếm thính tự hào là nhóm thiểu số trong xã hội. "Thời gian gần đây,

một số người đã đề xuất thành lập Trung tâm nghiên cứu khiếm thính nhằm

phát hiện sớm, chữa trị và phòng ngừa tật này. Nhiều người điếc đã phản đối

điều này vì họ là nhóm thiểu số, và yêu cầu chính phủ không được miệt thị

người thiểu số".

Đặc điểm của người khó khăn về nghe (thính giác)

Là những người bị phá hủy cơ quan thính giác ở các mức độ khác

nhau. Khi cơ quan phân tích thính giác bị phả hủy, người khiếm thính không

có khả năng tri giác thế giới âm thanh vô cùng phong phú của môi trường

xung quanh, đặc biệt ngôn ngữ âm thanh, không bắt chước và tự hình thành

tiếng nói. Do không nghe được nên không nói được (câm). Như vậy, đối với

NKT thính giác nặng (điếc mức 3 trở lên) thì hậu quả dẫn đến là câm, gây rất

nhiều khó khăn trong quá trình giáo dục. Tuy nhiên, nếu được giáo dục tốt,

kịp thời người đó vẫn có thể nghe, nói được, có thể học được văn hoá, nghề

nghiệp và phát triển tình cảm, đạo đức... như những người bình thường khác.

Các yếu tố hỗ trợ giáo dục

- Bắt đầu sớm (Can thiệp sớm - Hướng dẫn phụ huynh và mẫu giáo

hoà nhập);

- Phát hiện, chẩn đoán tật điếc sớm:

- Đeo máy trợ thính sớm, máy trợ thính được sử dụng, bảo quản tốt;

- Giao tiếp tổng hợp.

1.2.2.2. Khiếm thị

Là những người có tật về mắt như: hỏng mắt, không đủ sức nhận biết

thế giới hữu hình bằng mắt hoặc nhìn thấy không rõ ràng. Tổ chức Y tế thế

giới (1992) đưa ra khái niệm:

- Khiếm thị: Là chức năng thị giác của một người bị giảm nặng thậm chí

sau khi đã được điều trị hoặc điều chỉnh tật khúc xạ tốt nhất mà thị lực vẫn ở

mức thấp từ dưới 6/18 cho đến vẫn còn phân biệt được sáng tối, hoặc thị

Page 29: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

trường thu hẹp dưới 100o kể từ điểm định thị ở mắt tốt hơn, tuy nhiên người

đó vẫn còn có khả năng sử dụng phần thị giác còn lại để thực hiện các công

việc trong cuộc sống.

- Nhìn kém: Là sự suy giảm nghiêm trọng các chức năng thị giác, nghĩa

là thị lực đo được dưới 6/18 hay thị trường nhỏ hơn 200o. Kể Cả khi điều trị

hoặc dùng các dụng cụ trợ thị quang học thị lực vẫn không tăng.

- Mù (hoàn toàn): Là người không còn khả năng nhận biết bằng thị giác

kể cả nhận ra sáng tối.

Đặc điểm của NKT thị giác:

- Trí tuệ phát triển bình thường, trung ương thần kinh phát triển như

mọi người khác;

- Các cơ quan phân tích phát triển bình thường (trừ cơ quan thị giác bị

khuyết tật);

- Người đó có hai cơ quan phân tích: thính giác và xúc giác rất phát

triển, nếu được phục hồi chức năng, huấn luyện sớm và khoa học, hai cơ

quan phân tích này hoàn toàn có thể thay thế chức năng thị giác bị phá hủy;

- Ngôn ngữ, tư duy, hành vi, cách ứng xử của những người này cũng

giống những người bình thường tuy nhiên người đó cũng có những tồn tại

nhất định như ngôn ngữ thiếu hình ảnh, không thể viết và đọc bằng chữ

phẳng, trước khi đến trường thường vốn tri thức, khái niệm nghèo nàn;

- Ít di chuyển nên thể lực có bị giảm sút, sự phối hợp các hoạt động cơ

bắp thiếu linh hoạt, chậm chạp và dễ đưa người đó đến sự tự ti, thiếu niềm tin

ở bản thân.

Những gợi ý về môi trường khi có người khiếm thị:

- Cố gắng tránh tiếng ồn (đài, nhạc,...);

- Bắt đầu nói khi bạn vào phòng và khi ở trong nhóm, hãy chỉ rõ rằng

bạn đang nói chuyện với người đó;

- Đảm bảo đủ ánh sáng;

Page 30: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Dùng những màu tương phản nhau hợp lí trong ăn, uống và các hoạt

động khác;

- Dùng cùng màu với một số đồ vật nhất định (các loại cửa: cửa đi ra

ngoài, cửa cho nhà nội trú);

- Tránh gây thương tích bởi đồ đạc, cây trồng ngoài trời;

- Đánh dấu lối đi trong nhà và ngoài trời;

- Cung cấp thiết bị phóng đại hình ảnh.

1.2.2.3. Khuyết tật trí tuệ (KTTT)

Khái niệm (theo bảng phân loại DSM-IV)

NKT xác định là KTTT khi:

- Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình: là chỉ số thông minh đạt gần

70 hoặc thấp hơn 70 trên một lần thực hiện trắc nghiệm cá nhân.

- Bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất là hai trong số những hành vi

thích ứng sau: giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, kĩ năng xã hội/ liên cá

nhân, sử dụng các tiện ích trong cộng đồng, tự định hướng, kĩ năng học

đường, làm việc, giải trí, sức khoẻ và an toàn.

- Tật xuất hiện trước 18 tuổi.

Một số đặc điểm thường thấy ở phần đông người KTTT và

những lưu ý

* Về trí tuệ

- Đặc điểm:

+ Phần lớn người KTTT chỉ dừng lại ở tư duy trực quan cụ thể, tư duy

trừu tượng rất ít.

+ Trong trí tuệ của người KTTT mức độ và nhịp độ chậm của các thành

phần không giống nhau.

Page 31: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Trí tuệ thực hành của người KTTT ít bị ảnh hưởng hơn trí tuệ ngôn

ngữ, do vậy việc hiểu những hướng dẫn bằng lời sẽ chậm hơn việc được

quan sát hoạt động thực tế.

- Những lưu ý:

+ Giao những việc phù hợp với khả năng.

+ Học tập qua từng bước nhỏ một.

+ Dạy trong những tình huống, hoạt động cụ thể.

+ Hướng dẫn bằng ngôn ngữ đơn giản kết hợp với làm mẫu.

+ Dành nhiều thời gian hơn cho phần thực hành.

* Về chú ý

- Đặc điểm: Phần đông người KTTT có khó khăn khi phải tập trung và

duy trì sự chú ý vào một công việc nào đó, đặc biệt là chú ý đến lời nói. Người

KTTT thường khó tập trung, dễ bị phân tán chú ý khi có các kích thích từ bên

ngoài. Do duy trì chú ý kém nên việc tiếp nhận thông tin, xử lí thông tin của

người KTTT thường gặp khó khăn.

- Những lưu ý:

+ Giảm bớt các yếu tố kích thích gây xao lãng chú ý bằng cách trang trí,

sắp xếp đồ dùng trong lớp học, sắp xếp chỗ ngồi cho HS... một cách phù hợp;

+ Ngoài việc sử dụng lời nói cần sử dụng thêm các phương tiện hỗ trợ

dạy học khác để thu hút sự chú ý, hỗ trợ người KTTT trong việc tiếp nhận

thông tin như sử dụng đồ dùng trực quan, viết bảng...;

+ Tạo ra những yêu cầu đòi hỏi người KTTT phải phản hồi để lôi cuốn

người đó vào bài học (như đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ,...) và để người đó

không có nhiều thời gian chú ý đến các yếu tố kích thích khác...;

+ Có nhiều hình thức gây hứng thú để thu hút sự chú ý của người

KTTT, như tổ chức các trò chơi học tập, sử dụng những câu đố nhỏ...;

* Về trí nhớ

Page 32: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Đặc điểm:

+ Người KTTT thường gặp khó khăn cả ở trí nhớ ngắn hạn (trí nhớ cảm

giác), trí nhớ hoạt động và trí nhớ dài hạn. Những khó khăn ở trí nhớ cảm

giác bắt nguồn từ việc người đó gặp khó khăn trong việc tri giác, tiếp nhận

thông tin, khó khăn trong việc chú ý;

+ Người KTTT thường có khó khăn trong việc gợi nhớ, chuyển các

thông tin từ bộ nhớ dài hạn ra bộ nhớ hoạt động để có thể thực hiện hoạt

động;

+Người KTTT thường nhớ những dấu hiệu bên ngoài của sự vật và

hiện tượng tốt hơn hiểu các đặc điểm, bản chất bên trong. Khó khăn trong

việc nhớ những gì mang tính chất trừu tượng hay có quan hệ lôgíc;

+ Người KTTT có khả năng nhớ một cách máy móc nhưng khả năng

nhớ có ý nghĩa gặp nhiều khó khăn;

+ Người KTTT thường dễ quên những gì không gần gũi với cuộc sống

và không gắn với những nhu cầu của bản thân;

- Những lưu ý:

+ Làm cho thông tin trở nên có ý nghĩa với người KTTT.

+ Cung cấp thông tin bằng hình ảnh, mô hình, hình vẽ,... và dưới các

hình thức vui vẻ mà người KTTT ưa thích (như các hoạt động vui chơi) giúp

người đó dễ hiểu, dễ nhớ.

+ Thường xuyên ôn tập và nhắc lại nhiều lần những kiến thức đã học

để người KTTT khắc sâu kiến thức.

+ Nên cung cấp những kiến thức, kĩ năng cần thiết, xác thực và có ý

nghĩa với người KTTT

+ Thường xuyên liên hệ những kiến thức mới với những trải

nghiệm của người KTTT (ví dụ: hôm trước cô đã dạy con bài "hình tam

giác", hôm nay cô sẽ dạy con bài "hình vuông", con thấy hai hình này khác

nhau như thế nào,...

Page 33: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Dạy người KTTT cùng một nội dung kiến thức, kỹ năng ở những bối

cảnh khác nhau, hình thức khác nhau giúp người đó có thể ghi nhớ lâu hơn,

gợi nhớ dễ hơn,...

* Về ngôn ngữ

- Đặc điểm:

+ Thông thường sự phát triển ngôn ngữ ở người KTTT cũng diễn ra

theo trật tự phát triển ngôn ngữ ở người bình thường, tuy nhiên với tốc độ

chậm hơn, các giai đoạn ngôn ngữ kéo dài hơn.

+ Người KTTT thường gặp khó khăn trong việc phát triển cả ngôn ngữ

tiếp nhận và ngôn ngữ diễn đạt. Về ngôn ngữ tiếp nhận, do trí tuệ kém phát

triển nên việc hiểu những điều người khác nói gặp rất nhiều khó khăn, người

đó gặp khó khăn trong việc hiểu ý thậm chí cả ý và nghiã. Về ngôn ngữ diễn

đạt, người đó thường sử dụng từ rất nghèo nàn, hay nói ngọng, nói lắp...

+ Một số khía cạnh trong sự phát triển ngôn ngữ của người KTTT có

thể phát triển tốt hơn khía cạnh khác, thường thì người KTTT hiểu tốt hơn là

diễn đạt. Tuy nhiên, cũng có trường hợp người KTTT nói rất tốt nhưng lại

không hiểu chính điều mình nói và không hiểu người khác nói gì.

- Những lưu ý:

+ Sử dụng những câu ngắn và rõ ràng/ đơn giản;

+ Không đưa ra dồn dập quá nhiều thông tin trong một lần nói;

+ Khuyến khích, hỗ trợ người KTTT tự phát biểu, đưa ra ý kiến;

+ Dạy người KTTT cách đặt câu hỏi;

+ Tăng vốn từ cho người đó bằng cách cưng cấp từ vựng qua tranh,

vật thật, qua các tình huống hàng ngày, trong lúc học và cả trong lúc chơi...

+ Thường xuyên tạo cơ hội để cho người KTTT sử dụng vốn từ của

mình.

* Về kĩ năng giao tiếp, xã hội

Page 34: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Đặc điểm:

Phần đông người KTTT yếu kém về mặt các kĩ năng xã hội, rất ít có

thậm chí không có nhu cầu giao tiếp. Những người này thường có khó khăn

trong các tình huống như:

+ Chơi cùng nhau, làm cùng nhau;

+ Luân phiên, chờ đến lượt mình;

+ Lắng nghe người khác nói;

+ Hiểu rằng mỗi người có cách nhìn nhận một vấn đề khác nhau;

+ Hiểu mối quan hệ xã hội của mình với người cùng giao tiếp để có

những ứng xử phù hợp;

+ Hiểu đâu là những ứng xử được chấp nhận, đâu là những ứng xử

không được chấp nhận trong một tình huống;

+ Khó khăn trong việc đọc thái độ, ý định qua nét mặt và cử chỉ của

người cùng giao tiếp;

+ Người KTTT thường sử dụng các phương tiện giao tiếp một cách

nghèo nàn: vốn từ ít, ít sử dụng các phương tiện giao tiếp không lời như cử

chỉ, nét mặt, ánh mắt...;

- Những lưu ý:

+ Khuyến khích các hoạt động xã hội để giúp người KTTT hoà đồng và

có thêm các kĩ năng xã hội cần thiết;

+ Luyện tập cho người KTTT các kĩ năng xã hội trong các tình huống

đặc biệt và tự nhiên;

+ Sử dụng giao tiếp bổ trợ hoặc giao tiếp thay thế.

* Về hành vi

- Đặc điểm:

Những vấn đề hành vi thường ảnh hưởng đến quan hệ của người

KTTT với những người khác, với mọi người xung quanh, làm cho người đó

Page 35: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

khó có thể tham gia vào các lớp học hoà nhập, hoà nhập cộng đồng như:

hành vi tự lạm dụng, hành vi quá hiếu động, hành vi quá ù lì, hấp tấp, giảm

chú ý...

- Những lưu ý:

+ Xây dựng mối quan hệ tốt với người KTTT:

Không định kiến với người KTTT khi người có hành vi bất

thường;

Yêu thương, thường xuyên quan tâm chăm sóc người KTTT để

người đó thấy rằng mình không bị bỏ rơi và đem lại cảm giác an toàn;

Tìm rõ nguyên nhân người KTTT có hành vi sai trái và nhẹ nhàng

giúp người đó khắc phục;

+ Dạy cho người KTTT một số kĩ năng sống, kĩ năng xã hội đơn giản:

Ý thức tự chăm sóc bản thân;

Thái độ lịch sự khi chào hỏi, trả lời người khác;

Ý thức giúp đỡ người khác;

Có ý thức thái độ đối với công việc;

Cách trò chuyện với bạn bè, người lớn;

Cách nhận xét để lựa chọn điều tốt...;

+ Dạy cho người KTTT biết nội quy của lớp học:

Đi học đúng giờ;

Nghỉ học phải xin phép;

Giữ gìn vệ sinh lớp học;

Trật tự trong lớp: không nói chuyện, không đi lại tự do.

Tích cực tham gia học tập.

Kính thầy, mến bạn.

Page 36: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Giúp đỡ lẫn nhau...

1.2.2.4. Khuyết tật ngôn ngữ

Khái niệm

Người khuyết tật ngôn ngữ là những người có khó khăn đáng kể về nói

và/ hoặc về đọc viết, làm ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình giao tiếp và học

tập.

Có hai nhóm trẻ có tật ngôn ngữ chính: khó khăn về nói và khó khăn

đọc viết.

- Các dạng khó khăn về nói thường gặp gồm: nói ngọng, nói lắp, nói

khó, không nói được, mất ngôn ngữ,...

- Khó khăn đọc viết: quá trình học đọc gặp khó khăn đáng kể, mặc dù

nhận được những hướng dẫn như mọi học sinh khác. Khó khăn về đọc

thường kéo theo khó viết và tính toán, ở các mức độ khác nhau.

Đặc điểm của người có tật ngôn ngữ

Khó khăn về nói ở người khuyết tật ngôn ngữ ảnh hưởng trực tiếp đến

giao tiếp và học tập của họ. Rõ ràng, thông điệp lời nói cũng như khả năng

đọc thành tiếng của những người này không được bình thường. Chất lượng

phát âm không tốt khiến người nghe không hiểu, không hiểu rõ hoặc ít nhất là

gây phản cảm ở người nghe. Chính điều này làm họ dễ cảm thấy mất tự chủ

và thiếu tự tin trong giao tiếp với người xung quanh nếu như khiếm khuyết

của mình thay vì nhận được sự thông cảm lại vấp phải thái độ giễu cợt hoặc

thiếu kiên nhẫn của người nghe. Lâu ngày, những cảm nhận này trở thành

một nét tính cách tiêu cực ở họ: tự ti, khép mình. Người khó khăn đọc viết

cũng trải nghiệm những cảm xúc tiêu cực tương tự. Những hạn chế của

người khó khăn đọc viết thường ít khi nhận được sự cảm thông của những

người xung quanh. Điều này là bởi lẽ nhìn bề ngoài họ hầu như không có

biểu hiện gì khác thường so với những người khác.

1.2.2.5. Khuyết tật vận động

Page 37: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Khái niệm

Là những người có cơ quan vận động bị tổn thương, biểu hiện đầu tiên

là có khó khăn khi ngồi, nằm, di chuyển, cầm nắm,... Do đó, NKT vận động

gặp rất nhiều khó khăn trong sinh hoạt cá nhân, vui chơi, học tập và lao động.

Tuy vậy, đa số người có khó khăn về vận động có bộ não phát triển

bình thường nên họ vẫn tiếp thu được chương trình phổ thông, làm được

những công việc có ích cho bản thân, gia đình và xã hội.

Những tác nhân hạn chế vận động

- Yếu cơ: Khó vận động một bộ phận cơ thể theo cách bình thường.

NKT vận động gặp khó khăn nhiều hơn khi tìm hiểu môi trường xung quanh

và học thông qua vận động.

- Co cứng cơ: Một phần cơ thể co cứng không vận động được, đặc biệt

ở vài tư thế nhất định.

NKT vận động có khuynh hướng vận động theo những mẫu hình không

thay đổi.

- Cơ và khớp phản hồi kém: Bộ não không nhận được thông tin cần

thiết để đưa ra những điều chỉnh cần thiết.

- Thăng bằng kém: Dáng điệu và thăng bằng là nền tảng của vận động.

Các vấn đề ở đây thường là tổng hợp các yếu tố kể trên.

Những khó khăn đi liền với khuyết tật vận động

- Những khó khăn trong lời nói và ngôn ngữ.

- Các vấn đề trong ăn uống và nuốt.

- Vấn đề về xương khớp thường ảnh hưởng đến hông, cột sống và bàn

chân.

Những biện pháp hỗ trợ

- Cần hỗ trợ phương tiện đi lại như xe lăn, gậy chống.

Page 38: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Cần sắp xếp để có không gian cần thiết ở trong lớp học, giúp NKT vận

động có thể làm được những việc mà người đó phải làm. Một số người cần

có ghế hoặc hộp đỡ để ngồi chắc chắn hơn.

- NKT vận động khó khăn khi sử dụng bàn tay, họ có thể viết dễ dàng

hơn nếu làm cho cán bút to ra bằng cách quấn vải, cao su quanh đó hoặc

dùng các đoạn tre có lỗ để xỏ cán bút vào trong.

- Nếu NKT vận động không viết được bằng tay có thể tập cho người đó

viết bằng chân. Một số người bị tật nặng không có khả năng viết được bằng

tay và cả bằng chân có thể dạy người này bằng cách dạy người đó nói chứ

không phải viết.

- Những NKT vận động không có cảm giác ở tay và chân sẽ rất dễ bị

thương, vết thương sẽ lâu lành và dễ bị nặng thêm. Cần phải đưa đến cơ

quan y tế để khám và điều trị.

- Tất cả mọi người nói chung, NKT vận động nói riêng cần phải được

vui chơi. Vui chơi giúp NKT vận động tăng khả năng vận động, học tập, nghe

nói và nhìn, vui chơi cũng dạy cho NKT vận động về môi trường xung quanh.

- Người có khó khăn về vận động thường không tự chăm sóc bản thân,

phải nhờ người khác giúp đỡ. Với những người như vậy, trước tiên ta phải

quan sát xem khả năng của người đó làm được gì và những hoạt động nào

mà người đó không có khả năng thực hiện được.

- Động viên để NKT vận động thực hiện các hoạt động và yêu cầu

người đó tự làm càng nhiều càng tốt. Khi người đó đã thực hiện được hãy

giảm bớt sự trợ giúp và hướng dẫn.

Trên đây là những nhóm NKT đã nhận được sự hỗ trợ đáng kể của

giáo dục đặc biệt tại Việt Nam. Ngoài các nhóm trên, những nhóm NKT như:

người bị rối loạn hành vi cảm xúc, người gặp khó khăn về mặt học tập, người

mắc hội chứng tự kỉ, người bị rối loạn ngôn ngữ, người đa tật, cũng bắt đầu

nhận được sự quan tâm.

Page 39: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

NKT gặp phải nhiều khó khăn khi tham gia học tập theo chương trình

giáo dục phổ thông.

Nếu không chú ý đến nhu cầu và khả năng đặc biệt của người đó,

chương trình giáo dục hiện tại có thể là một rào cản lớn đối với việc học tập

của người đó. Chính vì vậy, việc cần thiết là người đó cần phải được hưởng

sự quan tâm của giáo dục đặc biệt.

1.3. Các quan điểm về người khuyết tật

1.3.1. Các quan điểm về khuyết tật theo dòng lịch sử

Người ta cho rằng khuyết tật đã, đang và sẽ tồn tại như một phần trong

cuộc sống loài người.

Những hiểu biết về khuyết tật thay đổi qua các thời đại và các thế hệ

khác nhau. Theo Shakespeare (2000), vấn đề khuyết tật được trình bày trong

nhiều ấn phẩm văn hoá từ truyện thần thoại và tác phẩm dân gian đến các bộ

phim đương đại của Hollywood. Woodill (cited in Pfeiffer, 2003) cũng cho rằng

quan điểm về khuyết tật giữa các thời kì cận đại, hiện đại và sau này cũng

khác nhau.

Từ thời Hi Lạp cổ đại đến cuối thời Phục hưng, nét đặc trưng là dấu ấn

của văn hoá có ảnh hưởng đến việc xác định ý nghiã của từ khuyết tật (Stiker,

2003). Ở thời kì Hi Lạp cổ đại, khuyết tật được coi là tội lỗi (Stiker, 2003). Trẻ

có những bất thường được đưa đến đảo hoang, bỏ rơi ngoài khơi hoặc thả

xuống nước cho đến chết. Không biết chính xác là chúng có bị giết hay không

những chúng đã bị bỏ rơi, bị trả lại về cho Chúa trời. Khuyết tật là kết quả

tượng trưng cho vết nhơ đầy bi kịch (Shakespeare, 2000). Trong một truyện

khác, vở kịch của Sophocles (tác giả là Philoctetes - người chiến binh trọng

yếu trong đội quân tiến vào thành Troy) tượng trưng cho quan điểm cho rằng

NKT có những phẩm chất đặc biệt bù đắp lại những khiếm khuyết nhưng

cũng bị thành kiến, cô lập và bị lợi dụng. Shakespeare đưa ra những mẫu

điển hình về khuyết tật có những nét khác nhau: một nhân vật phụ mang một

khiếm khuyết để góp phần tạo ra sự khác biệt; một nhân vật chính mang một

Page 40: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

khiếm khuyết để minh hoạ một hình mẫu cá tính nổi bật; khiếm khuyết có khi

lại cần thiết đối với một cốt truyện nào đó. NKT có khi thể hiện điềm xấu và sự

méo mó hoặc sự vô tội đáng thương, và đôi khi cũng thành người hùng hoặc

có những khả năng nổi trội để bù đắp. Xét ở mặt tích cực hay tiêu cực thì

những hình tượng này thường bị lợi dụng và phản ánh một chiều nhằm củng

cố thành kiến về khuyết tật hơn là tạo ra những nhân vật lí tưởng và trọn vẹn.

Trong nền văn hoá Do Thái, quan điểm về khuyết tật dựa vào mức độ

nghiêm trọng và là hiện thân của sự ô uế (Stiker, 2003). Khuyết tật nào cũng

là một nhân tố để xác định sự khác nhau giữa người và thần thánh. Khuyết tật

do Chúa trời tạo ra là sự hoàn hảo để thực thi một nhiệm vụ đặc biệt nào đó.

Còn khuyết tật của người "không hoàn chỉnh" là sự ô uế.

Thời kì Trung cổ, có hai biểu hiện về khuyết tật nổi lên: thằng hề và

thằng què. Khuyết tật thể hiện sự yếu ớt, thừa nhận sự độc đoán của con

người qua các hạng người và thiết chế. Khuyết tật thể hiện là chỗ hiểm yếu

của thế giới và được ban phát một đặc quyền nói những điều người khác

không dám nói. Thằng què được coi như người hiểm ác và là một phần khác

của thế giới. Thằng què còn được coi như hiện thân của người nghèo khi

NKT mang bộ mặt của Chúa Jesu, người ăn xin thời xưa được tiếp đón và bố

thí. Trong suốt giai đoạn này, theo Fritz (dẫn từ Stiker, 2003), nhiều khái niệm

khác nhau về "người điên" được sử dụng.

Trong suốt thời kì Cận đại và đầu thời kì Hiện đại: khuyết tật nêu ra sự

phi lí vì không thể đồng hoá nó với chuẩn mực nào đó nếu không đặt vào tình

thế đó (Stiker, 2003). Minh mẫn hay điên loạn không còn bị lẫn lộn và vì lợi

ích của xã hội việc bình thường phải rạch ròi với sự bất thường. Theo Stiker

(2003), "Thời kì cổ điển đã tạo ra niềm đam mê thực thụ đối với việc phân

tách rõ ràng giữa bình thường và bệnh lí, giữa yếu tố đồng hoá và yếu tố

cách li khỏi sự phát triển xã hội. Những sự phân tách cơ bản này sau đó

được mở rộng để bao hàm những nhân công và con người không phù hợp

với công việc, người sinh sản và không sinh sản được... Cùng với những

người bị xã hội đào thải, NKT trở thành kẻ thù trong ranh giới đó, nguyên cớ

Page 41: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

để phân chia xã hội, mối đe dọa tiềm ẩn đối với xã hội trung lập và hội nhập".

Ví dụ như những nhân vật khuyết tật trong một số tác phẩm của Dickens,

Bronte và Lawrence ở Anh, bằng phép ân dụ những nhân vật khuyết tật thể

hiện các chức năng: hoặc làm lay động độc giả, hoặc giúp tác giả xây dựng

cốt truyện, hoặc đưa ra ý nghĩa hàm ẩn sâu sắc hơn. Do vậy, mặc dù có khi

họ xuất hiện sống động và đáng nhớ nhưng những nhân vật như vậy phần

nào nông cạn và hai chiều.

Thường thì những nhân vật khuyết tật được mô tả thông qua khiếm

khuyết và là đối tượng hơn là chủ thể thực hiện hành động theo cách riêng

của mình: mọi thứ được làm dành cho họ chứ họ không làm mọi thứ. Quan

trọng là chú trọng xây dựng những điều bình thường đối lập với các hình

tượng phụ thuộc và khuyết tật (Shakespeare, 2000). Khi phân tích về vấn đề

khuyết tật ở hầu hết những tác phẩm văn học, Davis cũng đề xuất rằng có

một số ưu tiên đối với những điều bất thường, khuyết tật và vân vân. Hiện

tượng này là kết quả khi những người bình thường làm bá chủ. Những điều

bình thường chắc sẽ liên tục được được thúc đẩy ở những ấn phẩm công

khai (như tiểu thuyết) phải luôn sáng tạo và bênh vực hình tượng của mình

bằng cách tạo dựng, so sánh xây dựng, tái tạo các hình tượng về sự lí tưởng

và bất thường (Davis, 1997: 23). Tóm lại từ xưa đến cổ đại và cận đại NKT

vẫn đóng vai siêu xã hội, nơi đó họ được nhìn nhận đứng ngoài nền kinh tế,

pháp lí và mọi thứ khác liên quan đến cuộc sống hàng ngày. Được nhìn nhận

khác với bùa chú, quỷ ám và do vậy, hoàn toàn bị bỏ rơi, ô uế, lấy làm trò

cười và có liên hệ thần bí với cả những đấng vĩ đại hơn Chúa trời và dưới địa

ngục và người cùng khổ xứng đáng hướng thiện và được bố thí.

Ở thế kỉ XVII, người ta quay lại khái niệm sự khác biệt (Stiker, 2003)

cho rằng, người điên khác hoàn toàn, khác về cơ bản và kéo dài, khiến họ

không thể được so sánh với sự lành lặn. Nói cách khác, khuyết tật được nhìn

nhận là người điên không cần biết nguyên do, do vậy NKT được coi là mối đe

dọa và nguyên cớ để phân chia xã hội.

Page 42: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Ở thế kỉ XVIII, dựa vào khái niệm chuẩn hoá và từ bỏ khái niệm mức

trung bình xã hội đối với sự công bằng xã hội, ví dụ như sự cần thiết đưa ra

giáo dục đối với NKT. Một trong những nguyên tắc của nền dân chủ là sự

bình đẳng về quyền con người thể hiện ở chỗ giáo dục bình đẳng là điều căn

bản trong quyền công dân. Với mục tiêu "tất cả trí tuệ đều bình đẳng"

(Diderot, cited in Stiker, 2003), cần tiến hành dạy học và giáo dục thích đáng

và điều này nghĩa là cần tối giản những hạn chế do khuyết tật gây nên.

Valentin Hauy là người khởi xướng nền giáo dục cho người mù và ở Châu

âu, chữ Braille trở thành công cụ viết chuẩn hoá và chính thức cho người mù.

Abbé de 1’ Epée đã xây dựng ngôn ngữ kí hiệu và nền giáo dục cho người

điếc, Philippe Pinel đã phát minh ra ngành tâm thần học. Tất cả đều thể hiện

bằng chứng cho thấy người ta nỗ lực hết mình để thực hiện giáo dục cho

NKT.

Ở thế kỉ XIX, người ta thấy sự nỗ lực của xã hội trong việc giáo dục cho

những người ngốc nghếch, đần độn. Itards đã cố gắng giáo dục một người

hoang dã tên là Victor Aveyron, nhưng không thành công. Edouard de Seguin

đã khởi xướng phương pháp giáo dục quy củ sau này được cải trên bởi Mang

Montessori và sau Bourneville đã hợp nhất y tế với giáo dục. Điều luật về giáo

dục đặc biệt cũng được thiết chế do vấn đề chính trị. Cuối thế kỉ XIX, một vấn

đề cơ bản là NKT làm việc trong môi trường công nghiệp hoá do thiếu sự hiểu

biết về quy chế tại nơi làm việc đã dẫn đến bị lợi dụng về nhân lực. Chiến

tranh Thế giới I đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển khái niệm hiện đại

về NKT từ việc số lớn đàn ông với danh nghĩa vì lòng yêu nước. Hơn nữa,

bệnh lao phổi cũng được coi là tai hoạ của xã hội và những người mắc bệnh

đã bị ép phải rời bỏ công việc và trường học. Tương tự, một số viện mới

được hình thành để đáp ứng nhu cầu của những người muốn tìm nơi trú ẩn

trong xã hội để được coi là một thành viên. Việc tái hội nhập thương binh,

NKT và ốm đau rất đáng chú ý. Tuy nhiên, do sự kìm hãm kinh tế, có sự cách

biệt lớn giữa những người có nhu cầu và sụ đáp ứng của xã hội. Quan trọng

hơn là do lời kêu gọi của xã hội, ít nhất đã có sự thừa nhận những nhóm

người này trong dân số. Quan điểm về khuyết tật trong suốt thế kỉ này được

Page 43: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

coi như quan điểm hiện đại về khuyết tật trong đó khuyết tật được "dung

hợp", gọi tên và dán nhãn rồi sau đó bị quên lãng (Stiker cited in Pfeiffer,

2003). Tư tưởng hiện đại về khuyết tật đã thay đổi do vấn đề thiếu nhân đạo

từ những hạn chế và sự bùng nổ về kiến thức và sức mạnh không ngừng gia

tăng khi tích lũy dần trong môi trường hoạt động của viện (Pfeiffer et al,

2003). NKT luôn là vấn đề và nạn nhân của xã hội.

Vào thế kỉ XX, cùng với sự phát triển nền văn hoá của những NKT,

cách nhìn nhận về khuyết tật đã thay đổi và ngày càng phức tạp hơn. Khuyết

tật không còn bị phát hiện nữa, nó mang tính xây dựng về mặt xã hội và văn

hoá hơn. Quan điểm mới này kéo theo một vấn đề đưa khuyết tật lùi xa khỏi

người mắc nhưng tập trung vào môi trường. Khuyết tật là hệ quả của việc tạo

ra một môi trường không tốt, do đó cần phải tiết chế lại môi trường và không

phải là con người mà là một môi trường sinh thái mới trong đó khuyết tật

được hiện diện và công nhận. Pfeiffer (2003) kết luận rằng: "Trong thời kì hiện

đại, xã hội được vận hành bằng máy móc, khuyết tật là trớ ngại và ở kỉ

nguyên hậu hiện đại có biểu hiện khác, nghĩa của từ khuyết tật trong thời đại

thông tin sẽ gồm các khía cạnh mới mẻ vẫn chưa được biết đến và có thể xảy

ra khả năng là có nhiều điểm tích cực hơn những gì chúng ta đã hình dung.

1.3.2. Các quan điểm về khuyết tật theo các mô hình

Hiểu biết về khuyết tật ngày càng phức tạp do xuất hiện nhiều quan

điểm khác nhau. Dưới đây là phần nêu vắn tắt một số quan điểm về khuyết

tật theo những mô hình khác nhau và đồng thời phân biệt sự khác nhau giữa

các quan điểm này cũng như kiến nghị và vận dụng để giúp đỡ NKT.

Theo Devlieger (2003), mô hình tư duy dựa trên những phương pháp

giáo điều để phản ánh là trội hơn cả trong những nghiên cứu về khuyết tật.

Các mô hình này đưa ra cách phản ánh hiện thực mang tính giáo điều kể cả

người trí tuệ hiểu biết cũng như NKT đều có thể sử dụng để lí giải và hành

động. Các mô hình này được đơn giản hoá để phản ánh hiện thực do khó mà

tìm ra một mô hình thuần túy. Những mô hình cụ thể tỏ ra ưu việt đối với các

giai đoạn nhất định trong lịch sử, đối với một số người nhất định và một số

Page 44: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

người đại diện. Tuy nhiên, Finkelstein (1996) khẳng định các mô hình này

không giải thích được điều gì cả. Các mô hình không nên chứa nhiều lí thuyết

hay giả thuyết rối rắm vì điều này không làm bộc lộ bản chất bên trong, ẩn

sâu và những quy luật bao trùm bản chất của sự việc và các mối quan hệ.

Mặt khác, các mô hình tỏ ra hiệu quả nhất nếu được sử dụng như một công

cụ gắn liền với tình huống, nếu không sẽ rất khó giải thích. Các mô hình được

xây dựng để giúp chúng ta hiểu được tình thế hoặc vấn đề.

Đối với vấn đề khuyết tật, Foster (2003) cho rằng khi sử dụng một mô

hình nào đó, cần lưu ý cách thức nhìn nhận và đối xử đối với NKT. Devlieger

(2003) kết luận trong nghiên cứu của họ rằng các mô hình tồn tại trong xã hội

đương thời mang tính tôn giáo, y tế, xã hội và văn hoá.

Khía cạnh xem xét

Mô hình tôn giáo

Mô hình y tế Mô hình xã hội Mô hình văn hoá

Nguồn gốc Chúa Trời Thế giới tự

nhiên

Cơ cấu xã hội Suy nghĩ con

người

Hạn định Thế lực ma

quỷ

Cá nhân Xã hội Cách thể hiện

Mức độ vấn

đề

Trừng phạt/

Ban phước

Khiếm khuyết

cụ thể

Kiểu tương tác Đặc điểm

nhận dạng

Giải thích Vũ trụ học Khoa học tự

nhiên

Khoa học xã hội Lòng nhân

đạo

Chất lượng

cuộc sống

Khác

thường,

ngoại lệ

Giảm nhẹ Sống thực Hoán đổi

Tiếp cận Hiện sinh

(“Tại sao?”)

Kĩ thuật

(“Như thế

nào”?)

Công bằng Phê bình

Page 45: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Bảng 2. Các mô hình khuyết tật (nguồn: Devlieger et al, 2003)

Bảng 2 đưa ra cái nhìn tổng quan về các mô hình quan trọng về khuyết

tật. Tư duy của mỗi mô hình phụ thuộc vào các khía cạnh xem xét cụ thể như

nguồn gốc gây ra khuyết tật, các hiện tượng siêu nhiên như ma quỷ, cơ thể

cá nhân, môi trường, những cách thể hiện như từ ngữ, hình tượng rộng hơn

là thông tin. Từ các khía cạnh xem xét như nguồn gốc và hạn định về chất

lượng cuộc sống và rút ra hướng tiếp cận tổng thể. Chẳng hạn như trong mô

hình y tế, khuyết tật phần lớn là vấn đề của cá nhân do khiếm khuyết nào đó

gây ra. Điều đó hàm ý rằng chất lượng cuộc sống hầu hết bị suy giảm nhưng

nhất định chất lượng cuộc sống sẽ tốt hơn nếu tìm ra phương pháp chữa trị

bù đắp được khiếm khuyết đó.

Mô hình tôn giáo về khuyết tật

Pfeiffer (2003) cho rằng tôn giáo và pháp luật là hai thế chế bao trùm ở

Mĩ. Tôn giáo là cái mà người ta có thể hiểu rõ nhất quan điểm thường gặp về

khuyết tật. NKT nhìn chung có hành vi tội lỗi và quan điểm thường gặp là

khuyết tật gây ra do có việc làm tội lỗi, bởi Chúa sẽ không cho phép một việc

tồi tệ xảy ra đối với người tốt. Hơn nữa, Stiker (2003) khẳng định trong bài

phát biểu về mô hình tôn giáo rằng hầu hết khuyết tật là vấn đề đôi khi xuất

phát từ sự trừng phạt nhưng đôi khi lại được coi là sự ban phước. Điều này

ngụ ý rằng, chất lượng cuộc sống hầu hết là khác thường, ngoại lệ nhưng

cũng có khi giúp nâng cao chất lượng cuộc sống. Quan điểm tôn giáo gần

giống với tư tưởng Phật giáo về khuyết tật. Ví dụ: Việt Nam có nền văn hoá

gắn bó lâu đời với Phật giáo nên có khuynh hướng lí giải khuyết tật là hệ quả

của hành động sai lầm của tổ tiên. Do đó NKT bị giấu giếm vì họ sợ tủi nhục

với các gia đình khác. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, NKT được nhìn

nhận là siêu phàm và được các thành viên trong gia đình đùm bọc quá mức.

Tuy nhiên, cách nhìn nhận thông thường về NKT như người phạm tội

thì cần phản đối. Những phản ứng khác đối với khuyết tật được ca ngợi đó là

khi người nào đó bị khuyết tật và khác biệt theo cách họ không thích thú và

mong muốn. NKT có thể được nhìn nhận như là đối tượng của lòng thương

Page 46: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

hại. Khuyết tật thường được coi là nghịch cảnh, bi kịch, hệ quả của một lỗi

lầm của cá nhân hoặc thất bại của nhân vật hoặc ít nhất là do xui xẻo

(Shapiro cited in Iris, 2003). Cách tiếp cận đáng thương hại này cũng cần

phản đối khi NKT thành công là ví dụ về sức mạnh và sự nổi tiếng.

Tóm lại, Pfeiffer (2003) khẳng định không quan điểm phổ biến nào trong

số này nhìn nhận NKT (coi như người phạm tội, đối tượng bị thương hại, biểu

hiện của sức mạnh, lòng quả cảm và sự khích lệ) lại lí giải thỏa đáng về

khuyết tật. Hầu hết các quan điểm này có khởi nguồn từ nỗi sợ hãi bị khuyết

tật nhưng vẫn coi khuyết tật là phần một của cuộc sống con người.

Mô hình y tế về khuyết tật

Vào thế kỉ XX, thuốc men xuất hiện để đưa vào kiểm soát xã hội. Về

nghĩa thực, thuốc men đánh bật tín ngưỡng tôn giáo và trở thành phần chính

trong đời sống cộng đồng. Đây là quan điểm thường gặp nhất về khuyết tật

qua các xã hội và do vậy được coi là quan điểm chủ đạo dẫn lối đưa đường

(Devenney, 2005). NKT trong mô hình y tế được coi là bệnh nhân bị ốm đau

nên cần tuân thủ bác sĩ thì mới hồi phục (Pfeiffer, 2003). Bác sĩ biết lí do xảy

ra và việc phải làm để giảm nhẹ nỗi hiểm nghèo và muốn giúp đỡ mọi người.

Đó không phải do tội lỗi mà do bệnh hoặc tôn thương gây ra khuyết tật. Việc

chữa bệnh và làm lành vết thương sẽ làm mọi thứ tốt đẹp hơn. Điều này có

nghĩa là bác sĩ chịu trách nhiệm chữa bệnh và giúp người đó hồi phục.

Gabel (2004) cho rằng NKT có thể hưởng lợi từ các phương pháp khoa

học trong mô hình y tế như thuốc điều trị và các công nghệ cải thiện chức

năng. Tất nhiên, trong mô hình y tế nguy cơ xảy ra khi áp dụng nhầm phương

pháp ở các hoàn cảnh xã hội khác nhau dẫn đến khuyết tật. Một số phương

pháp điều trị sai như chẩn đoán, kê đơn và điều trị sẽ dẫn đến sự áp bức

(institutionalized oppression); trung thành với mục tiêu của mô hình y tế là chú

trọng vào việc trị liệu cá nhân chứ không xem trọng việc trị liệu xã hội; tạo ra

nhiều chuyện khó tin trong mô hình y tế (chẳng hạn như IQ) để tránh gắn

nhãn cho cá nhân và nhóm người và giảm tính vô nhân đạo đối với các cá

nhân có hạn chế về chức năng. Cũng có nguy cơ (đã được nhiều người xác

Page 47: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Khuyet tat

Khiem khuyet

Tan tat

Chua tri

Can thiep

Cham soc

định) đồng hoá văn hoá khuyết tật qua việc dùng mô hình y tế để chữa trị cho

nhiều người và có thể tạo ra nguy cơ diệt chủng văn hoá (cultural genocide).

Sơ đồ 1:

Mô hình y tế - Mô hình cổ điển về khuyết tật và không can thiệp

(Nguồn: Finkelstein, 1997)

Theo Sutherland (1981), các mô hình cá nhân và y tế đã nhận thức và

phân loại khuyết tật dưới dạng nhân quả là "lầm lạc, thiếu sót và bi kịch" và

coi nó khác biệt và thấp hơn một cách hợp lí so với chuẩn mực thông thường.

Monis (2000) chỉ ra rằng mô hình y tế về khuyết tật nhìn nhận người đó là một

vấn đề và có giải pháp để làm người đó "bình thường". Mô hình y tế đưa đến

việc cung cấp giáo dục đặc biệt, giao thông đặc biệt, nghề trị liệu, vật lí trị liệu,

trị liệu lời nói, từ thiện và phúc lợi. Nó cũng có thể dẫn đến việc chọn lọc khả

năng sinh tồn - ngăn người sơ sinh khuyết tật bằng cách ngăn chặn cả mẹ

khuyết tật và mẹ bình thường sinh ra nó. Theo như một trong những bài

thuyết giải xã hội về khuyết tật đang xuất hiện trong xã hội, Devenney (2005)

nêu mô hình y tế về khuyết tật coi khuyết tật là vấn đề y tế của cá nhân cần

phải được chữa trị. Finkelstein (1996) coi mô hình này là mô hình cổ điển về

khuyết tật và sự can thiệp trong đó chữa trị và chăm sóc trong can thiệp tập

trung vào khiếm khuyết (xem Sơ đồ 1).

Page 48: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Tuy nhiên có một số vấn đề trong mô hình y tế về khuyết tật. NKT bị

động và không thể tự quyết, bác sĩ luôn biết được bệnh và tình trạng của

NKT, NKT không bình thường; NKT cần được phân loại dựa trên khiếm

khuyết về mặt thể chất, giác quan, học hành, tình cảm. Bác sĩ coi NKT thiếu

khả năng và là ví dụ về sự thiếu thỏa đáng. Những điều thiếu thỏa đáng là

đáng xấu hổ và đáng sợ với các bác sĩ. Phản ứng của bác sĩ với khuyết tật

đơn thuần chỉ là sự thể chế hoá (institutionalization). Thấy rằng thể chế hoá

không phải là giải pháp thỏa đáng đối với NKT, một lĩnh vực khác được đưa

ra để thay thế.

Mô hình xã hội về khuyết tật

Vào cuối những năm 1990, mô hình xã hội trở nên khá nổi trội trong

những nghiên cứu về khuyết tật trên thế giới và theo Gabel (2000), đó là khái

niệm được sử dụng phổ biến nhất. Mô hình xã hội là mô hình có hiệu lực, có

cơ sở lí thuyết và có quy tắc riêng và được coi là nền tảng về những biến

chuyển của vấn đề khuyết tật.

Mô hình xã hội về khuyết tật nhìn nhận khuyết tật là dạng áp bức. Nhà

xã hội học Irving Zola (theo Pfeiffer, 2003) nhìn nhận khuyết tật là yếu tố cấu

thành xã hội. Zola chú trọng đến những quá trình xã hội trong đó NKT bị phân

biệt với người bình thường đã cách li với họ. Tuy nhiên Foster (2003) rút ra

rằng mô hình xã hội không chỉ tập trung vào cá thể mà còn chú ý đến môi

trường và quan điểm về NKT đặt ra quan điểm có hiệu lực về hiểu biết đối với

NKT. Mô hình xã hội ngay tức khắc liên hệ những hiểu biết về NKT và vì vậy

sự cấu thành mô hình xã hội được NKT ủng hộ hơn rất nhiều (Oliver, 1999).

Tuy nhiên NKT không phải là vấn đề chủ thể giải thích khuyết tật về mặt xã

hội (Finkelstein, 2001).

Trong mô hình xã hội, khuyết tật được nhìn nhận là hệ quả bị xã hội

loại trừ và phân biệt.

Mô hình xã hội đưa ra cơ sở hiệu lực để hiểu được những vấn đề phức

tạp về khuyết tật. Nó thể hiện khuyết tật là một lát cắt ngang các vấn đề xã hội

và chính sách cơ bản làm thay đổi tình trạng và hoàn cảnh mà NKT bị hạn

Page 49: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

chế hay ngăn cản tham gia đầy đủ như một công dân bình đẳng (Albert,

2004). Finkelstein (1996) và Bon (2004, 2005) xác nhận rằng mô hình xã hội

về khuyết tật cho rằng nhiều người bị khiếm khuyết ở nhiều cách nhưng chỉ

xã hội khiến họ thành khuyết tật. Người bị khiếm khuyết nhưng xã hội bị

khuyết tật. Nói cách khác, mô hình xã hội về khuyết tật coi xã hội là vấn đề và

theo Oliver (1999), giải pháp là phải thay đổi xã hội. Theo Pfeiffer (2003)

chính xã hội và chính sách cần phải cải tổ chứ không phải NKT.

Hiểu "khiếm khuyết" hay "khuyết tật" là riêng biệt trong mô hình xã hội.

Morris (2000) cho rằng khuyết tật là hạn chế và rào cản. Ông chỉ ra hai dạng

rào cản là thái độ (định kiến) và sự thiếu bình đẳng. Hơn nữa, Begum (2000)

coi rào cản gây hạn chế như thái độ, môi trường và chuyên ngành; những rào

cản này làm người đó khuyết tật. Tuy nhiên Morris (2000) khẳng định mô hình

xã hội không phủ nhận tầm quan trọng cũng như sự khác nhau của khiếm

khuyết. Đặc biệt trước đây sự khác biệt về khuyết tật chỉ được nhận thấy theo

cách tiêu cực, điều này dẫn đến việc NKT bị phân biệt và loại trừ khỏi xã hội.

Mô hình xã hội giúp thừa nhận sự khác biệt theo cách tích cực hoặc trung lập

và khiến NKT được hưởng quyền công dân và quyền con người. Mô hình xã

hội giúp NKT hiểu điều gì cần thực hiện để tiếp cận với quyền công dân và

quyền con người. Vì mô hình xã hội phân biệt những rào cản khuyết tật và

khiếm khuyết nện nó tạo điều kiện cho NKT chỉ tập trung vào khả năng và

những điều cần làm là loại bỏ các yếu tố rào cản trợ giúp cho các khiếm

khuyết và được đối xử như những người khác.

Qua một loạt nghiên cứu, Zarb (1995), Barnes (1996), Oliver (1996),

Morris (2000), Finkelstein (1996, 2001), Devlieger (2003) cho rằng sự khác

biệt giữa mô hình y tế và xã hội đã được xác định rõ. Trước hết, sự khác biệt

chủ yếu là dựa vào khởi nguồn của vấn đề gây nên khuyết tật đã được xác

định: trong mô hình y tế là ở cá nhân và trong mô hình xã hội là ở xã hội.

Khuyết tật được nhìn nhận như là khó khăn và khiếm khuyết của cá nhân

trong mô hình y tế và là sản phẩm của tổ chức xã hội trong mô hình xã hội.

Sự khác biệt thứ hai giữa hai mô hình là ở bản chất của khuyết tật. Mô hình y

Page 50: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

tế tập trung vào cá nhân và khiếm khuyết, do vậy bản chất của khuyết tật là

sự suy giảm về mặt thể chất, cảm giác và trí tuệ. NKT bị mất khả năng bởi

những điều họ không thể làm được. Mặt khác, mô hình xã hội tập trung vào

những rào cản mà NKT phải đối mặt, do đó, bản chất của khuyết tật là các

rào cản (như là thái độ, nạn đói nghèo, rào cản về thể chất và môi trường, rào

cản chính trị) mà ngăn cản khuyết tật tham gia vào cuộc sống kinh tế - văn

hoá - xã hội. Sự khác biệt thứ ba giữa mô hình y tế và xã hội là việc sử dụng

các thuật ngữ. Thuật ngữ được sử dụng trong mô hình y tế là tiên lượng

bệnh, chẩn đoán, kê đơn, tai nạn, khuyết điểm, thiếu hụt (ví dụ: khiếm thính -

heanng loss, khiếm thị - visual loss), khiếm khuyết, rối loạn, mức chấp nhận,

phục hồi chức năng, phòng ngừa và chữa trị. Ngược lại, thuật ngữ cơ bản

được dùng trong mô hình xã hội là áp bức, tương đồng - khác biệt, kinh

nghiệm, rào cản, quyền công dân, cấu thành xã hội. Việc sử dụng các khái

niệm được hiểu như là cách phản ánh hiểu biết của mỗi mô hình. Cuối cùng,

nghiên cứu về mô hình y tế đang cố gắng tìm ra cách thức chữa trị NKT để họ

khắc phục tốt hơn về tình trạng sức khỏe và giúp họ điều chỉnh bản thân để

chung sống cùng những bất lợi một cách tự lập. Ngược lại, nghiên cứu về mô

hình xã hội tập trung xác định lí do môi trường khó tiếp cận và cách thay đổi

để những người khiếm khuyết thích nghi. Thực ra mô hình y tế về khuyết tật

thực sự bao hàm khiếm khuyết và đặc điểm của người bị khiếm khuyết chứ

không nói về khuyết tật chút nào. Mặt khác, mô hình xã hội nói về khuyết tật.

Nói cách khác, mô hình xã hội đề cập đến việc tìm ra cách mà xã hội người bị

khiếm khuyết không thể điều chỉnh sự khác biệt của mình. Lúc đó ưu tiên cơ

bản để nghiên cứu là kiểm nghiệm những đặc điểm của xã hội bị hạn chế khả

năng hơn là người bị khiếm khuyết.

Theo Devlieger (2003), các mô hình nhìn nhận vẫn còn ưu thế trong

tương lai nghiên cứu về khuyết tật. Thật khó tin khi biết và hiểu rằng mô hình

y tế và lần lượt là mô hình xã hội đã thay thế mô hình đạo đức. Trong bối

cảnh toàn cầu hoá và đa văn hoá, tất cả các mô hình đều xuất hiện nhiều mặc

dù cách thể hiện hạn định và trừu xuất đối với những bối cảnh nhất định.

Page 51: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Để hiểu được vị thế của NKT trong xã hội, quan trọng là phải kiểm

nghiệm thể chế giá trị của một quốc gia và sự liên quan với NKT (Albrecht,

2003). Các giá trị phản ánh tư tưởng tạo ra nét đặc trưng về văn hoá của xã

hội (Aaron, 1994 cited in Albrecht, 2003). Mô hình văn hoá nên thừa nhận và

tích hợp điểm mạnh của các mô hình đang thực hiện và thừa nhận sự hiện

diện và tích hợp các cách nhìn nhận. Khuyết tật là mô hình được hạn chế ở

cách người ta đã và đang không thể nhận thức được các hiện tượng trong

các mối hỗn tạp.

Foster (2003) kết luận rằng một điều có thể giải thích về các mô hình đó

là sự tiến hoá, chẳng hạn như mô hình cấu thành xã hội đã thay thế mô hình

y tế và các mô hình sau đó thể hiện nhiều điểm tiến bộ hơn những mô hình

đã có trước đó. Tuy nhiên, hơn cả sự nỗ lực xác định xem mô hình nào chính

xác, tiêu biểu hay hữu ích nhất, có thể sẽ tốt hơn nếu suy nghĩ xem còn quan

điểm nào khác về khuyết tật hay không. Để xác định các khía cạnh thích hợp

khi tìm hiểu về NKT, các mô hình cạnh tranh đều được kiểm nghiệm vì mỗi

mô hình sẽ thôi thúc các thành phần của mô hình khác để xem xét và kiểm

định các giả định và cách tiếp cận đối với khuyết tật.

Tóm lại, để hiểu về khuyết tật thật không dễ và không thống nhất. Các

giải thích về khuyết tật từ xa xưa đến nay cho thấy rõ một điều rằng khuyết tật

là một phần của cuộc sống loài người, và các quan điểm về khuyết tật thay

đổi theo thời gian, bối cảnh văn hoá và các thế hệ. Thật là lãng phí thời gian

để định nghĩa khuyết tật. Không ai tìm ra được định nghĩa nào rõ ràng về

khuyết tật và được hầu hết mọi người chấp nhận. Theo Pfeiffer (2003), có 6

định nghĩa chung về khuyết tật trong đó nhấn mạnh vào sự khác biệt và dựa

vào khả năng thực hiện các chức năng, việc sử dụng những dụng cụ hỗ trợ,

diện mạn bên ngoài, hành vi, sự thất nghiệp và nhận thức về khuyết tật. Ông

gợi ý rằng khuyết tật nên được xem như bị mất khả năng. Nếu như khuyết tật

được nhìn nhận tích cực thì đó là một tình thế tốt. Còn nếu như khuyết tật

được nhìn nhận bằng con mắt trung lập thì đó cũng là một kết quả tốt. Những

việc nhìn nhận về khuyết tật dẫn đến sự tách biệt, sự chia rẽ, sự ngược đãi,

Page 52: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

sự miệt thị và thậm chí cái chết thì đó là một tình thế thật tồi tệ. Tuy nhiên,

nếu nhìn nhận khuyết tật trong tình thế tốt thì liệu nó có dẫn đến việc không

làm gì cho NKT không? Bảng phân loại quốc tế về Chức năng, Khuyết tật và

Sức khỏe (International Classification off Functioning, Disability and Health -

ICF) được sáng lập vào năm 2002 thay thế Bảng phân loại quốc tế về Khiếm

khuyết, Khuyết tật và Tàn tật (International Classification of Impairments,

Disabilities and Handicaps - ICIDH) do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) được

ủng hộ và phổ biến áp dụng ở nhiều quốc gia. Quan điểm quốc tế đưa ra một

khung thống nhất cho việc phân loại hậu quả của căn bệnh. Chức năng và

khuyết tật được xem như một sự tác động qua lại giữa tình trạng sức khỏe

của cá nhân với các tác nhân thuộc bối cảnh môi trường cũng như các nhân

tố thuộc về cá nhân. Sơ đồ nêu ra sự kết hợp các nhân tố và khía cạnh của

"người đó trong thế giới riêng". Bảng phân loại nêu ra các khía cạnh có mối

quan hệ tương hỗ và ở trạng thái vận động chứ không phải là những mũi tên

chỉ một chiều và trong trạng thái tĩnh. Điều này cho phép đánh giá mức độ

khuyết tật mặc dù đây không phải là một công cụ lượng giá. Việc này áp dụng

đối với tất cả mọi người không kể đến tình trạng sức khỏe của họ. Quan điểm

của ICF là không nghiên cứu rõ nguyên nhân gây bệnh mà nhấn mạnh vào

chức năng hơn là tình trạng hoặc bệnh. Nó cũng được thiết kế cẩn thận để

phù hợp với các nền văn hoá cũng như nhóm tuổi và giới tính, phù hợp với

đại đa số người dân.

1.3.3. Các quan điểm về khuyết tật theo bối cảnh gia đình - xã hội

Quan điểm của gia đình

- Quan điểm sai lầm: Nuông chiều để bù đắp, làm dịu nỗi đau của NKT;

coi NKT như là vết nhơ một điều sỉ nhục, vì thế cảm thấy xấu hổ, nhục nhã

dẫn tới bỏ rơi, xa lánh,...

- Quan điểm đúng đắn: NKT cũng là con người cần được yêu thương,

chăm sóc, được học hành... NKT sẽ phát triển nếu được chăm sóc và giáo

dục tốt. Chấp nhận, yêu thương, chăm sóc chu đáo và đáp ứng những nhu

cầu của họ.

Page 53: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Quan điểm của xã hội

- Quan điểm tiêu cực: NKT là những người bỏ đi, không có khả năng gì,

là những người không bình thường.

- Quan điểm tiến bộ: Mỗi người đều có khả năng nào đó và nhu cầu

cần được hỗ trợ để tiến bộ. NKT cũng vậy. Với quan điểm này, mọi NKT đều

có thể học được. Họ cần được tôn trọng và tạo điều kiện để hoà nhập cộng

đồng. Hiện nay, người ta đã thay đổi cách gọi đối với NKT, bằng thái độ tôn

trọng hơn, không phải là thương hại và giảm nhẹ sự kì thị.

1.3.4. Các quan điểm về khuyết tật theo góc độ quyền con người

Quan điểm sùng bái thế lực

Trong thời La Mã cổ đại, hình ảnh người chiến binh khoẻ mạnh, dũng

cảm được mọi người tôn sùng, và NKT bị đối xử rất tàn nhẫn: bị coi là thứ vô

dụng, bị ruồng bỏ và giết chết. Những thập kỉ đầu của thế kỉ XX, NKT cũng chỉ

được quan tâm một cách hình thức. Các trường học cho đại đa số NKT vẫn

chưa mở ra. Hậu quả là NKT ngày càng thiệt thòi hơn.

Quan điểm y tế

- Thời Trung cổ, những khuyết tật của con người được xem xét dưới

góc độ tôn giáo và chủ nghĩa giáo điều. Bệnh, tật được gắn với sự trừng phạt

của Chúa trời. Việc điều trị, chữa bệnh được đánh giá cao nhưng bao giờ

cũng gắn liền với việc rửa tội, tẩy não. Những NKT bị gọi bằng những cái tên

như tàn phế, quái đản, ngu đần, không có hồn,...

- Vào thế kỉ XII, ở Tây Âu tồn tại quan điểm tập trung NKT vào cô nhi

viện để chăm sóc, chữa trị và nuôi dưỡng. Thực chất của việc này là tách

NKT ra để họ không gây hại cho người lành lặn. Tuy nhiên thời kì này NKT

cũng được học tập ở những trường chuyên biệt.

- Thế kỉ XIX, XX khoa học kĩ thuật phát triển, người ta cho rằng có thể

thay thế tất cả các bộ phận bị khiếm khuyết, các chức năng bị sai lệch của cơ

thể, kể cả não bộ. NKT được quan tâm hơn và tạo điều kiện để hưởng quyền

Page 54: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

bình đẳng như: sản xuất nhân tạo một số bộ phận cơ thể, sản xuất thuốc,

vắc-xin, thuốc đặc trị chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức

năng,...

Quan điểm y tế - giáo dục

- Thời kì Phục hưng (XV - XVII): NKT được nhìn nhận bằng con mắt

nhân ái hơn. Các bác sĩ đến thăm, quan sát và đánh giá trạng thái tâm lí của

NKT. Giáo sư y học Platter (1537 - 1614) là người đầu tiên phân loại NKT tinh

thần dựa trên đặc điểm của sự phá huỷ về trí tuệ, tìm cảm và trạng thái thể

lục. Song song với chữa trị y tế, việc giáo dục cho NKT cũng được chú trọng.

- Đầu thế kỉ XIX, nhiều nước đã có văn bản pháp quy đầu tiên về giáo

dục trẻ khuyết tật.

- Đầu thế kỉ XX, hệ thống các trường chuyên biệt giáo dục cho trẻ

khiếm thính, khiếm thị và KTTT được hình thành.

- Đến nay, quan điểm về việc mọi NKT đều có quyền và có thể tham gia

vào giáo dục đã được cộng đồng quốc tế công nhận.

Như vậy, trong suốt một thời gian dài, vấn đề NKT được xem là một

vấn đề phúc lợi xã hội. Điều này thể hiện một quan niệm chung của đông đảo

mọi người rằng NKT cần được hỗ trợ và chăm sóc, và họ không thể cũng như

không đủ khả năng tự chăm lo cho cuộc sống của mình. Từ đó suy ra người

tàn tật được xem là các đối tượng của phúc lợi xã hội mà không phải là các

chủ thể có quyền riêng. Do vị trí bất lợi của mình trong xã hội khiến họ ít xuất

hiện trước công chúng, cũng như do các thành kiến của đông đảo mọi người

trong xã hội, NKT không được hưởng đầy đủ các quyền của mình.

Những chuyển biến từ cách tiếp cận phúc lợi xã hội sang cách tiếp cận

từ luật nhân quyền đã diễn ra cả ở cấp khu vực và quốc gia, thể hiện thông

qua việc ngày càng có nhiều các quy định về quyền con người được sửa đổi,

bổ sung nội dung về quyền của NKT, hoặc ngày càng có nhiều các văn bản

luật pháp mới, kể cả pháp luật mang tính tổng quát và văn bản chuyên về

NKT được thông qua. Trong các thập kỉ gần đây các quốc gia đã thông qua

Page 55: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

các công cụ cụ thể đề bảo vệ và thúc đẩy quyền của NKT. Sau đây là những

cột mốc quan trọng:

- Tuyên bố về quyền của NKT (1995).

- Chương trình hành động thế giới về NKT (1981).

- Các nguyên tắc bảo vệ người bị bệnh tâm thần và chăm sóc y tế cải

thiện tâm thần (1991).

- Tiêu chuẩn quy chuẩn về sự bình đẳng các cơ hội đối với NKT (1993).

Mặc dù các hướng dẫn, tuyên bố, nguyên tắc, nghị quyết và các tài liệu

khác không phải là mệnh lệnh luật pháp, nhưng chúng thể hiện sự cam kết về

đạo đức và chính trị của các quốc gia thành viên, và được sử dụng như

những hướng dẫn nhằm ban hành các đạo luật và xây dựng các chính sách

có liên quan tới NKT. Cần lưu ý rằng một vài điều khoản của Các nguyên tắc

bảo vệ người bị bệnh tâm thần và chăm sóc y tế cải thiện tâm thần đã bị chỉ

trích và Công ước quốc tế về quyền của NKT hiện nay đã thay thế cho những

tiêu chuẩn này.

Công ước quốc tế về quyền của NKT là một hiệp ước quốc tế xác định

các quyền của NKT và nghĩa vụ của các quốc gia tham gia Công ước nhằm

đẩy mạnh, bảo vệ và bảo đảm các quyền này.

Công ước cũng thành lập hai cơ chế thực hiện là Uỷ ban về Quyền của

NKT nhằm giám sát việc thực hiện Công ước và Hội nghị các quốc gia tham

gia nhằm xem xét các vấn đề có liên quan tới việc thực hiện Công ước. Các

quốc gia thảo luận về Công ước với sự tham gia của các tổ chức xã hội, các

tổ chức quốc gia về nhân quyền và các tổ chức Liên Chính phủ. Đại hội đồng

LHQ đã thông qua Công ước vào ngày 13/12/2006 và Công ước này đã được

mở ra ngày 30/3/2007 để các quốc gia kí kết. Các quốc gia đã phê chuẩn

Công ước sẽ tôn trọng các tiêu chuẩn của Công ước về mặt luật pháp. Đối

với các quốc gia khác, Công ước thể hiện một tiêu chuẩn quốc tế mà họ cần

tôn trọng.

Page 56: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Cần có Công ước để có một sự tái khẳng định rõ ràng rằng quyền của

NKT là nhân quyền và để tăng cường sự tôn trọng tới các quyền đó: Mặc dù

các công ước về nhân quyền trước đó đều có tiềm năng đáng kể thúc đẩy từ

chối các quyền của họ và bị gạt ra bên lề xã hội trên toàn thế giới. Việc NKT

không ngừng bị phân biệt đối xử đã làm nổi bật sự cần thiết phải thông qua

một công cụ luật pháp để thiết lập những nghĩa vụ về luật pháp đối với các

quốc gia nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền của NKT.

Công ước quốc tế về quyền của NKT là bản công ước về nhân quyền

đầu tiên của thế kỉ XXI và là công cụ luật pháp đầu tiên bảo vệ toàn diện

quyền của NKT. Cho dù không thiết lập những nhân quyền mới, Công ước đã

xác định rõ ràng các nghĩa vụ của các quốc gia nhằm bảo vệ và bảo đảm

quyền của NKT. Theo cách đó, Công ước không chỉ làm sáng tỏ rằng các

quốc gia không được phân biệt đối xử đối với NKT, mà còn tạo lập các bước

mà các quốc gia phải tiến hành nhằm tạo ra một môi trường để NKT có thể

hưởng thụ sự bình đẳng thực sự trong xã hội. Ví dụ, Công ước yêu cầu các

quốc gia tiến hành các biện pháp cần thiết để bảo đảm sự tiếp cận tới môi

trường vật thể và công nghệ thông tin và truyền thông. Tương tự, các quốc

gia có nghĩa vụ nâng cao nhận thức, thúc đẩy sự tiếp cận luật pháp, bảo đảm

sự đi lại của cá nhân và thu thập số liệu cụ thể liên quan tới Công ước. Bằng

cách này, Công ước đã tiến sâu hơn các công ước trước đây trong việc thiết

lập các bước đi mà các quốc gia phải thực hiện nhằm loại bỏ sự phân biệt đối

xử và đạt được sự bình đẳng cho tất cả mọi người.

Công ước gắn liền với sự phát triển của xã hội. Công ước xác nhận

tầm quan trọng của hợp tác quốc tế và ủng hộ cho việc hỗ trợ các nỗ lực thực

hiện Công ước của các quốc gia. Có một sự đổi mới liên quan tới vấn đề này

là các tham khảo cụ thể cho hành động mà cộng đồng quốc tế có thể thực

hiện để đẩy mạnh hợp tác quốc tế, như:

- Bảo đảm các chương trình phát triển quốc tế có lồng ghép lĩnh vực

NKT và NKT có thể tiếp cận được;

- Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ xây dựng năng lực;

Page 57: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Tạo điều kiện hợp tác nghiên cứu và tiếp cận kiến thức khoa học kĩ

thuật; cung cấp sự hỗ trợ về kỹ thuật và kinh tế phù hợp.

1.3.5. Quan điểm của người Việt Nam về vấn đề khuyết tật

Ở những xã hội lạc hậu và chậm phát triển thì những NKT nhẹ được

xem như người bình thường, không có sự cách biệt. Sở dĩ như vậy là vì hai lí

do sau:

- Xã hội chưa có sự chuyên môn hoá cao, trình độ sản xuất và sử dụng

các công cụ xã hội đơn giản, các dịch vụ xã hội còn nghèo nàn, sự phân hoá

các giai tầng xã hội và lực lượng sản xuất còn chưa cao.

- Sự nhìn nhận và đánh giá con người chỉ dựa trên kinh nghiệm thuần

tuý và mắt thường, chưa có những cơ sở và phương tiện khoa học để xác

định chính xác về những khó khăn của mọi người, cụ thể là NKT.

Việt Nam là một nước nghèo và lạc hậu cho nên không tránh khỏi tình

trạng trên. Tuy nhiên, do còn chịu nhiều ảnh hưởng của văn hoá, của lịch sử,

phong tục tập quán (vùng), điều kiện phát triển kinh tế cho nên quan điểm và

thái độ của người Việt Nam đối với vấn đề NKT thường được chia thành ba

nhóm:

Thứ nhất, nhóm hữu khuynh. Coi việc có một NKT trong gia đình là sự

trừng phạt của trời phật, thượng đế (hoặc một đấng tối cao nào đó) tập trung

vào người đó (do kiếp trước ông bà cha mẹ phạm phải tội lỗi nào đó). Như

vậy NKT phải hứng chịu mọi rủi ro cho cả gia đình. Trong trường hợp này,

NKT trong gia đình được nuông chiều và được đáp ứng tối đa các yêu cầu và

nguyện vọng. Nhưng cũng cùng quan điểm này thì có khi vì bảo vệ "danh dự"

của gia đình mà gia đình vẫn chăm sóc chu đáo cho NKT nhưng lại giấu kín

và để NKT sống ở một nơi biệt lập, không dám để cho người ngoài biết.

Thứ hai là nhóm tả khuynh. Theo cách nhìn nhận này, những NKT bị

ruồng bỏ, hắt hủi, từ chối. Những người trong nhóm này coi sự xuất hiện của

NKT như một tai hoạ, một gánh nặng, vì vậy họ tìm cách chối bỏ vì cho rằng

Page 58: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

NKT là người vô dụng, không có khả năng làm nên việc gì và là gánh nặng

cho gia đình.

Thứ ba là nhóm những người tiến bộ, có hiếu biết và có tình thương.

Những NKT được chấp nhận với những những khiếm khuyết và những hạn

chế như những khó khăn của bất kì người bình thường nào. Họ tin tưởng

rằng với sự hỗ trợ kịp thời và phù hợp, NKT hoàn toàn có thể có những khả

năng để hoà nhập bình thường vào xã hội.

Hoạt động áp dụng

1. Tìm kiếm thông tin về vấn đề NKT được quy định trong các văn bản pháp

luật của thế giới và Việt Nam.

2. Thu thập và viết báo cáo số liệu cho thấy thực trạng về NKT trên thế giới và

Việt Nam.

3. Tìm hiểu những nghiên cứu đã tiến hành về NKT ở Việt Nam và viết báo

cáo về đặc điểm kinh tế xã hội của NKT ở những địa bàn nghiên cứu.

4. Tìm hiểu các đặc điểm tâm sinh lí của từng dạng khuyết tật qua các tài liệu

tham khảo và qua thực tế mà anh (chị) biết.

5. Thu thập thông tin và trình bày các quan điểm nhìn nhận và thái độ đối xử

với NKT. Khuyến khích các hình thức trình bày đa dạng, sáng tạo như sử

dụng trích đoạn phim, truyện, tranh ảnh, đồ thị, sơ đồ, bảng biểu, kể chuyện

hoặc đóng vai...

Câu hỏi đánh giá

1. Nêu một số điểm chính về NKT được đề cập đến trong văn bản luật pháp

như Hiến pháp, Luật Dân sự và lao động, Luật Hình sự.

2. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đưa ra

các điều khoản cụ thể nhằm đảm bảo quyền của NKT. Trình bày từng loại

điều khoản và nêu ví dụ minh hoạ.

3. Tìm hiểu và trình bày điểm mạnh và hạn chế của mô hình cá nhân (mô

hình y tế) và mô hình xã hội về khuyết tật. Cho ví dụ minh hoạ...

Page 59: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

4. Những lưu ý khi nêu khái niệm hay định nghĩa về NKT là gì? Sưu tầm một

số khái niệm hay định nghĩa về NKT trong các văn bản pháp luật.

5. Trình bày những nội dung chính về vấn đề NKT ở Việt Nam được quy định

trong các văn bản pháp luật và so sánh với quá trình thực hiện các quy định

đó trong thực tiễn.

6. Trình bày một số đặc điểm kinh tế - xã hội của NKT. Cho ví dụ minh hoạ.

7. Trình bày một số đặc điểm tâm sinh lí của các dạng khuyết tật phổ biến

như: khiếm thính, khiếm thị, khuyết tật trí tuệ, khuyết tật vận động. Từ đó nêu

những lưu ý trong việc chăm sóc, giáo dục và giao tiếp với NKT dạng đó.

8. Trình bày những khả năng (năng lực) và nhu cầu của NKT. Cho ví dụ minh

hoạ.

9. Trình bày ngắn gọn quan điểm về NKT trong từng thời kì lịch sử bằng một

hoặc hai câu khái quát. So sánh điểm tương đồng và khác biệt của các quan

điểm đó.

10. Từ những thông tin đa biết về các khía cạnh xem xét như nguồn gốc, hạn

định, mức độ vấn đề, giải thích, chất lượng cuộc sống, tiếp cận; anh (chị) hãy

tổng hợp và phân tích bảng về bốn mô hình khuyết tật: tôn giáo, y tế, xã hội,

văn hoá.

11. Thu thập thông tin về quan điểm nhìn nhận vấn đề khuyết tật của Bảng

phân loại quốc tế về Chức năng, Khuyết tật và Sức khỏe (International

Classification of Functioning, Disability and Health - ICF). Những điểm mạnh

và điểm mới của ICF so với các quan điểm về khuyết tật trước đó là gì?

12. Quan điểm của gia đình và xã hội đối với NKT là gì? Cho ví dụ minh hoạ.

13. Dưới góc độ quyền con người, quan điểm về NKT được nhìn nhận như

thế nào? Nêu những nét chính cần nhớ trong Công ước quốc tế về quyền của

NKT.

Page 60: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

14. Trình bày các quan điểm chính của người Việt Nam đối với NKT. Anh

(chị) hãy liên hệ với một địa phương, một gia đình hoặc một NKT trong thực

tế.

2. GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬTMục tiêu

Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:

- Trình bày khái niệm về: Các mô hình giáo dục NKT

- Trình bày được quy trình thực hiện giáo dục hoà nhập; thiết kế và thực

hiện bài học có hiệu quả trong GDHN

- Phân tích được các đặc điểm cơ bản và các yếu tố của các mô hình

giáo dục;

- Vận dụng được quy trình thực hiện GDHN vào thực tiễn quá trình giáo

dục tại đơn vị công tác.

- Thế hiện sự tin tưởng vào sự thành công của giáo dục hoà nhập;

- Chủ động thực hiện giáo dục hoà nhập cho mọi người tại đơn vị mình

công tác.

2.1. Các mô hình giáo dục nguồn khuyết tật

2.1.1. Mô hình giáo dục chuyên biệt

2.1.1.1. Khái niệm

Giáo dục chuyên biệt là phương thức giáo dục tách biệt trẻ em có cùng

dạng khuyết tật vào cơ sở giáo dục riêng theo các chương trình giáo dục

riêng.

Đây là mô hình xuất hiện sớm nhất trong lịch sử giáo dục trẻ khuyết tật,

nó được thực hiện từ những năm đầu của thế kỉ XI ở các nước Pháp, Đức,

Tây Ban Nha và một số nước Châu Âu khác. Đầu tiên, một số tu sĩ tập trung

những trẻ mù, trẻ câm điếc vào các lớp học trong nhà thờ để dạy. Dần dần,

Page 61: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

mô hình này được phát triển ở nhiều nước và trở thành hệ thống các trường

chuyên biệt dạy trẻ khuyết tật. Mỗi loại trẻ khuyết tật (điếc câm, mù, chậm

phát triển trí tuệ,... lại được chia thành những loại nặng, nhẹ khác nhau.

Trường dành riêng cho trẻ khiếm thính bao gồm: trường dành riêng cho trẻ

điếc - câm, trẻ nghễnh ngãng; trường dành riêng cho trẻ khiếm thị có: trường

cho trẻ mù, trường cho trẻ lòa (nhìn kém); trường dành riêng cho trẻ khuyết

tật trí tuệ có: trường cho trẻ thuộc loại nhẹ, vừa, trường dành cho trẻ loại

nặng. Ngoài ra, còn có những trường dành cho trẻ đa tật (câm - điếc - mù)...

ở đây, trẻ được học chương trình riêng theo những phương pháp riêng, tách

biệt với hệ thống giáo dục quốc dân.

2.1.1.2. Mục tiêu của giáo dục chuyên biệt

Theo quan niệm thời bấy giờ (trẻ em được chia ra làm hai loại): trẻ lành

và trẻ khuyết tật được phân biệt rất rõ ràng. Trẻ khuyết tật được coi như

những bệnh nhân, những con bệnh cần phải được chữa trị. Ví dụ: trẻ điếc -

câm cần phải được dạy nói, trẻ mù cần phải dạy định hướng không gian để

trẻ có thể đi lại,...

Quan điểm giáo dục chuyên biệt là tập trung vào việc huấn luyện, khắc

phục các khó khăn chính của trẻ sao cho trẻ khuyết tật trở thành "bình

thường". Chính vì vậy, người ta nói rằng, mô hình giáo dục chuyên biệt là "mô

hình y tế" - mô hình lấy phục hồi chức năng làm mục tiêu giáo dục.

Giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật nhằm đạt được những mục tiêu

chính sau đây:

Mục tiêu nhân đạo: Trẻ khuyết tật là đối tượng trợ giúp của các tấm

lòng hảo tâm, từ thiện. Họ nhận được sự thương hại của cộng đồng xã hội.

Mục tiêu chăm sóc, giáo dục, phục hồi chức năng: Trẻ khuyết tật là đối

tượng của quá trình phục hồi chức năng và giáo dục. Trong đó mục tiêu phục

hồi chức năng là mục tiêu cao nhất. Chính vì mục tiêu đó nên người ta đã

chia nhỏ những trẻ khuyết tật thành những dạng, mức độ đồng nhất để từ đó

tác động vào đứa trẻ theo những nội dung và biện pháp đồng nhất như trẻ

Page 62: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

điếc: điếc nhẹ, điếc vừa, điếc nặng và điếc sâu; trẻ khiếm thị: mù, nhìn kém;

trẻ trí tuệ thiểu năng: loại nhẹ, vừa, nặng hay ngu si đần độn,...

Mục tiêu giám sát, quản lí. Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, ở nhiều nước

phương Tây, khi nền kinh tế nông nghiệp chuyển dần sang nền kinh tế công

nghiệp, thị trường thì nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo

đội ngũ công nhân và cán bộ kĩ thuật có sức lao động, có tay nghề vững

chắc, có tính kỉ luật cao,... đáp ứng cho nhu cầu nhân lực ngày một nhiều của

các nhà máy, xí nghiệp, công ty. Vì vậy, học sinh trong nhà trường cần trải

qua những trắc nghiệm để phân loại nhằm đào tạo ra những con người phù

hợp, đáp ứng những công việc đã được định sẵn. Điều này dẫn đến nhiều trẻ

khuyết tật bị tách ra khỏi nền giáo dục phổ thông. Trẻ khuyết tật bị coi là

"không đủ tiêu chuẩn" để trở thành người lao động "bình thường". Thậm chí,

trẻ khuyết tật còn bị coi là vật cản cho sự phát triển bình thường của trẻ khác

cùng tuổi. Sự có mặt của những trẻ này sẽ ảnh hưởng xấu đến việc học tập

của những học sinh khác.

Chính vì vậy, trẻ khuyết tật buộc phải tách khỏi trẻ em khác. Sự tách

biệt này nhằm quản lí, giám sát chặt chẽ những trẻ khuyết tật để không làm

"nhơ bẩn" đến sự phát triển của những trẻ khác. Đôi khi mục tiêu này lại là

mục tiêu chính.

2.1.1.3. Các yếu tố của mô hình giáo dục chuyên biệt

- Trường dành riêng cho trẻ khuyết tật: Đây là những trường được xây

dựng riêng cho trẻ có một hoặc một số dạng khuyết tật giống nhau. Trường

được xây dựng tách biệt riêng với các trường phổ thông.

- Học sinh học tập và sinh hoạt trong khu nội trú của trường, tách biệt

khỏi các sinh hoạt cộng đồng và sự chăm sóc của gia đình.

- Chương trình giáo dục của các trường này được xây dựng riêng và

chủ yếu tập trung vào việc phục hồi chức năng và chính trị y tế.

2.1.1.4. Những ưu điểm và hạn chế của giáo dục chuyên biệt

Ưu điểm

Page 63: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Mô hình giáo dục chuyên biệt xuất hiện từ rất sớm và tồn tại cho đến

ngày nay, giáo dục chuyên biệt đã giúp cho một bộ phận trẻ khuyết tật được

chăm sóc và giáo dục. Giáo dục chuyên biệt hình thành và phát triển phù hợp

với những điều kiện xã hội, kinh tế và phù hợp với trình độ nhận thức, trình độ

phát triển khoa học kỹ thuật của nhân loại. Nó đóng vai trò tích cực trong lịch

sử phát triển giáo dục trẻ khuyết tật.

Trong giáo dục chuyên biệt, một bộ phận giáo viên được đào tạo

chuyên sâu, vì vậy, một số giáo viên có kiến thức và kinh nghiệm trong công

tác chăm sóc và giáo dục trẻ.

Hạn chế:

Giáo dục chuyên biệt là quan niệm, đánh giá không đúng về trẻ khuyết

tật: coi trẻ khuyết tật là những trẻ thấp kém, không có khả năng sống và học

tập như những trẻ khác. Người ta chỉ nhìn thấy những khiếm khuyết của trẻ.

Trẻ không nghe được - không nói được, trẻ không nhìn được trẻ không nhận

thức được, trẻ chậm hiểu,... nhiều mặt tích cực, những khả năng và tiềm

năng của trẻ không được nhìn nhận đúng mực, tích cực. Điều này dẫn tới

cách tổ chức giáo dục đặc thù: tách trẻ ra khỏi cộng đồng, áp dụng phương

pháp giáo dục đặc biệt (gây nên những hạn chế trong quá trình nhận thức).

Sự giáo dục tách biệt sẽ mang lại cho trẻ những mặc cảm, tự ti và

những cản trở không cho trẻ phát triển hết khả năng của mình. Hơn nữa, sự

tách biệt về giáo dục này tạo tiền đề cho sự tách biệt đứa trẻ ra khỏi cộng

đồng sau này. Từ nhỏ đã không được hưởng quyền bình đẳng về học tập thì

lớn lên, khi trưởng thành, trẻ không thể trở thành những thành viên bình đẳng

ngoài xã hội.

Giáo dục chuyên biệt tạo ra môi trường bị hạn chế về nhiều mặt. Môi

trường này không mở ra cơ hội để trẻ khuyết tật phát triển hết những tiềm

năng của mình. Ví dụ một trẻ bị điếc học trong trường chuyên biệt sẽ không

có cơ hội tốt hơn để phát triển ngôn ngữ như ở phổ thông, ngoài xã hội.

Người ta sử dụng trong trường chuyên biệt những chương trình riêng,

phương pháp riêng - những cái đã bị hạn chế theo dạng khuyết tật và đồng

Page 64: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

thời cũng hạn chế luôn điều kiện để trẻ tự phát triển. Chính vì vậy, hiệu quả

giáo dục trong các trường chuyên biệt chưa đạt được như mong muốn. Nhiều

học sinh sau khi kết thúc chương trình học lại phải bắt đầu lại từ đầu để tái

hoà nhập xã hội.

Ngoài ra, mô hình giáo dục chuyên biệt rất tốn kém: chi phí cao cho xây

dựng cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ giáo viên riêng, và không huy động

được lực lượng xã hội tham gia giáo dục. Thực hiện mô hình giáo dục chuyên

biệt sẽ làm cho phần lớn trẻ khuyết tật bị thất học.

2.1.2. Mô hình giáo dục hội nhập

2.1.2.1. Khái niệm

Giáo dục hội nhập là phương thức giáo dục trẻ khuyết tật trong lớp học

chuyên biệt được đặt trong trường phổ thông bình thường. Trong quá trình

giáo dục, trẻ khuyết tật nào có đủ điều kiện sẽ được học chung ở một số môn

học hoặc tham gia một số hoạt động cùng trẻ bình thường.

Ý tưởng giáo dục trẻ khuyết tật trong trường phổ thông cùng với trẻ

lành được xuất hiện ở Mĩ từ những năm 1770, nhưng không được mọi người

thừa nhận. Mãi đến sau năm 195, giáo dục chuyên biệt của nhiều nước mới

có những thực nghiệm đưa trẻ khuyết tật nhẹ ra học tại các trường lớp phổ

thông như: Philipin tiến hành dạy trẻ điếc cùng trẻ lành trong trường phổ

thông từ năm 1956, Vương quốc Anh tiến hành cho trẻ mù từ năm 1945.

2.1.2.2. Mục tiêu của giáo dục hội nhập

Giáo dục hội nhập, về bản chất vẫn dựa vào mô hình,y tế - lấy phục hồi

chức năng làm mục tiêu giáo dục. Trẻ được phân loại qua các trắc nghiệm về

y tế, tâm lí, xã hội,... và được xếp vào các nhóm, mức độ tật khác nhau. Trẻ

được tiến hành phục hồi chức năng để có thể tiệm cận đến sự phát triển như

trẻ lành trong các trường, trung tâm chuyên biệt hoặc được học tại các lớp

chuyên biệt trong trường phổ thông. Sau khi "xét thấy" đã có sự phát triển gần

với trẻ lành, trẻ được đưa vào học trong trường phổ thông ở một số tiết học

hoặc tham gia vào một số các hoạt động cùng trẻ lành.

Page 65: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Các nhà giáo dục đã đưa ra các về các mức độ hội nhập như sau:

1. Hội nhập về thể chất

2. Hội nhập về chức năng

3. Hội nhập xã hội 4. Hội nhập hoàn toàn

Trẻ lành và

khuyết tật cùng

hoạt động hay

cùng chơi với

nhau trong một

thời gian nhất

định.

Trẻ lành và

khuyết tật được

tham gia cùng

nhau trong một

số hoạt động như

thể thao, văn

nghệ, v.v…

Trẻ cùng học với

nhau trong một

trường nhưng theo

các chương trình

khác nhau, có giờ

học chung và học

riêng tuỳ khả năng

của trẻ trong từng

môn học.

Trẻ khuyết tật

học như trẻ

lành theo một

chương trình

chung nhưng

bằng phương

pháp khác

nhau.

Thực chất, các khái niệm trên đã xếp trẻ thành các loại khác nhau và

gây ra không ít khó khăn cho các giáo viên trong giảng dạy. Một loạt các vấn

đề cần được giải quyết khi tiến hành giáo dục hội nhập kiểu này như: khi nào

thì hội nhập về thể chất, khi nào hội nhập về chức năng; ai là người quyết

định cho trẻ hội nhập ở các mức đó,...

2.3.2.3. Những ưu điểm và hạn chế của giáo dục hội nhập

Ưu điểm

Trẻ có khuyết tật được tham gia chung vào một số các hoạt động cùng

trẻ lành; một số khá hơn được tham gia vào một số các tiết học văn hoá.

- Giáo viên phổ thông và giáo viên được đào tạo về dạy trẻ khuyết tật

cùng tham gia công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Giáo viên phổ thông

thường chỉ chú ý đến học sinh "lành" và thực hiện đúng chương trình mà nhà

nước qui định, còn giáo viên chuyên biệt chịu trách nhiệm kèm cặp học sinh

khuyết tật trong giờ học chung và phụ đạo trong lớp chuyên biệt của mình.

Page 66: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Kết quả sau nhiều năm tiến hành cho thấy, với phương thức này

nhiều học sinh đã có những tiến bộ về mặt xã hội, có thêm nhiều bạn bè hơn,

kỹ năng sống hằng ngày được nâng cao hơn rõ rệt.

Hạn chế

Tuy nhiên, mô hình hội nhập đã bộc lộ những hạn chế sau:

- Học sinh khuyết tật chưa thực sự được hoà nhập với học sinh lành

trong mọi hoạt động.

- Việc học tập của trẻ trong các lớp chuyên biệt theo một chương trình

riêng không trùng lặp với chương trình chúng nên trẻ không thích ứng được.

- Kinh nghiệm Việt Nam cho thấy trong môi trường này, trẻ khuyết tật

không có cơ hội để phát triển hết khả năng của mình và nhiều vấn đề vẫn

chưa được được giải quyết, cụ thể:

+ Phần lớn học sinh không qua được cấp Tiểu học.

+ Trẻ lĩnh hội được rất ít các kĩ năng xã hội, ra trường không hoà nhập

được vào xã hội.

+ Đầu ra cho trẻ lớn tuổi rất bế tắc, trẻ không biết làm gì.

+ Nhiều trẻ bị ức chế về tâm lí, không muốn học trong lớp chuyên biệt.

2.1.3. Mô hình giáo dục hoà nhập

2.1.3.1. Khái niệm về giáo dục hoà nhập

Thuật ngữ giáo dục hoà nhập được xuất phát từ Ca-na-da và được

hiểu là những trẻ ngoại lệ được hoà nhập, quy thuộc vào trường hoà nhập.

Giáo dục hoà nhập là phương thức giáo dục mọi trẻ em, trong đó có trẻ

khuyết tật, trong lớp học bình thường của trường phổ thông. Giáo dục hoà

nhập là "Hỗ trơ mọi học sinh, trong đó có trẻ khuyết tật, cơ hội bình đẳng tiếp

nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp tại

trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở thành những thành

viên đầy đủ của xã hội; trẻ khuyết tật được giáo dục trong môi trường giáo

dục phổ thông theo chương trình chung được điều chỉnh, bảo đảm điều kiện

Page 67: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

cần thiết để phát triển đến mức cao nhất khả năng của trẻ (Quy định giáo dục

hoà nhập cho người khuyết tật, tàn tật ban hành theo Quyết định số

23/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo).

Hoà nhập không có nghĩa là "xếp chỗ" cho trẻ khuyết tật trong trường

lớp phổ thông và không phải tất cả mọi trẻ đều đạt trình độ hoàn toàn như

nhau trong mục tiêu giáo dục. Giáo dục hoà nhập đòi hỏi sự hỗ trợ cần thiết

để mọi học sinh phát triển hết khả năng của mình. Sự hỗ trợ cần thiết đó

được thể hiện trong việc điều chỉnh chương trình, các đồ dùng dạy học, dụng

cụ hỗ trợ đặc biệt, các kĩ năng giảng dạy đặc thù,... Trường hoà nhập là "Tổ

chức giải quyết vấn đề đa dạng nhằm chú trọng đến việc học của mọi trẻ. Mọi

giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà trường cam kết làm việc cùng nhau tạo ra

và duy trì môi trường đầm ấm có hiệu quả cho việc học tập. Trách nhiệm cho

mọi trẻ được chia sẻ".

Giáo dục hoà nhập dựa trên quan điểm xã hội trong việc nhìn nhận,

đánh giá đúng trẻ khuyết tật. Nguyên nhân gây ra khuyết tật không phải chỉ do

khiếm khuyết của bản thân cá thể mà còn là do môi trường xã hội. Môi trường

xã hội đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ khuyết tật. Trẻ

khuyết tật về vận động (như liệt) sẽ mất khả năng di chuyển nếu không có các

phương tiện đi lại, không được tham gia vào hoạt động xã hội và sẽ trở thành

tàn phế nếu không ai chăm sóc, giúp đỡ. Nhưng cũng trẻ đó, nếu được hỗ

trợ, có phương tiện đi lại và xã hội có những cơ sơ vật chất thích ứng không

tạo ra các khó khăn (như có các đường lên xuống dễ dàng cho xe đây, xe

lăn) và cùng được tham gia vào các hoạt động, trẻ sẽ được bình đẳng và phát

triển như mọi trẻ khác.

Giáo dục hoà nhập dựa trên quan điểm tích cực về trẻ khuyết tật. Mọi

trẻ khuyết tật đều có những năng lực nhất định, chính từ sự đánh giá đó mà

trẻ khuyết tật được coi là chủ thể chứ không phải là đối tượng thụ động trong

quá trình tiếp nhận các tác động giáo dục. Từ đó, người ta tập trung quan

tâm, tìm kiếm những cái mà trẻ khuyết tật có thể làm được. Các em sẽ làm tốt

Page 68: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

những việc phù hợp với nhu cầu và năng lực của mình. Trong giáo dục, gia

đình, cộng đồng, xã hội cần tạo ra sự hợp tác và hoà nhập với các em trong

mọi hoạt động. Vì thế các em phải được học ngay ở trường học gần nhất, nơi

các em sinh ra và lớn lên. Các em luôn luôn được gần gũi gia đình, luôn được

sưởi ấm bằng tình yêu của cha, mẹ, anh, chị mình và được cả cộng đồng

đùm bọc, giúp đỡ. Trẻ khuyết tật sẽ được học cùng một chương trình, cùng

lớp, cùng trường với các bạn học sinh bình thường. Cũng như mọi học sinh

khác, học sinh khuyết tật là trung tâm của quá trình giáo dục. Các em được

tham gia đầy đủ và bình đẳng mọi công việc trong nhà trường và cộng đồng

để thực hiện lí tưởng "trường học cho mọi trẻ em, trong một xã hội cho mọi

người". Chính lí tưởng đó tạo cho trẻ khuyết tật niềm tin, lòng tự trọng, ý chí

vươn lên để đạt đến mức cao nhất mà năng lực của mình cho phép. Đó là

giáo dục hoà nhập.

2.1.3.2. Bản chất của giáo dục hoà nhập

Mọi trẻ em đều được học trong môi trường giáo dục mà trong đó, trẻ có

điều kiện và cơ hội để lĩnh hội những tri thức mới theo nhu cầu và khả năng

của mình. Để có một môi trường học tập như vậy cho mọi trẻ em, giáo dục

hoà nhập cần đề cập đến những nội dung cơ bản sau đây trong dạy và học:

- Trẻ được học theo một chương trình phổ thông;

- Tuỳ theo năng lực và nhu cầu của từng trẻ, giáo viên có trách nhiệm

điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp;

- Đổi mới phương pháp dạy và học. Đặc biệt giáo viên cần biết cách

lựa chọn và điều chỉnh những hoạt động học tập sao cho mọi trẻ đều có đủ

những điều kiện thuận lợi và cơ hội để lĩnh hội kiến thức mới;

- Môi trường giáo dục phù hợp cho mọi đối tượng. Porter (1995) đã đề

xuất các yếu tố của giáo dục hoà nhập như sau:

- Học sinh khuyết tật được học ở trường thuộc khu vực sinh sống.

- Học sinh khuyết tật, với tỉ lệ hợp lí, được bố trí vào lớp học phù hợp

lứa tuổi.

Page 69: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Cung cấp các dịch vụ và giúp đỡ học sinh ngay trong trường hoà

nhập.

- Mọi học sinh đều là thành viên của tập thể. Bạn bè cùng lứa giúp đỡ

lẫn nhau.

- Đánh giá cao tính đa dạng của học sinh.

- Điều chỉnh chương trình phổ thông cho phù hợp với năng lực nhận

thức của học sinh.

Phương pháp dạy học đa dạng dựa vào điểm mạnh của học sinh. Học

sinh với những khả năng khác nhau được học theo nhóm.

- Giáo viên phổ thông và chuyên biệt cùng chia sẻ trách nhiệm giáo dục

mọi đối tượng học sinh.

- Chú trọng cả lãnh hội tri thức và kĩ năng xã hội.

2.1.3.3. Tính tất yếu của giáo dục hoà nhập

- Đáp ứng mục tiêu giáo dục:

UNESCO đã đề ra 4 trụ cột giáo dục đào tạo con người như sau: Học

để làm người; Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống.

Trong giáo dục hoà nhập, mục tiêu giáo dục không phải là các kiến

thức của các môn học mà là các kĩ năng sống và mục tiêu cao nhất là sống

độc lập và hoà nhập cộng đồng. Mục tiêu trên hoàn toàn phù hợp với các trụ

cột giáo dục mà UNESCO đã đề ra.

- Thay đổi quan điểm giáo dục:

Chúng ta biết rằng giáo dục trong nhà trường là đào tạo ra những con

người có kỹ năng, thái độ và thiên hướng cần cho xã hội.

Trước đây, người ta đã quyết định rằng cần phải phân loại trẻ em càng

tỉ mỉ càng tốt. Bằng thang đo trí lực cho biết chỉ số trí tuệ IQ, trẻ em đã được

chẩn đoán để có thể phát hiện ra các tài năng sớm. Những trẻ em sau khi đã

được phân loại cần được dạy theo một chương trình riêng, theo một phương

Page 70: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

pháp riêng. Người ta cho rằng, cách đào tạo này sẽ có hiệu quả hơn. Thực tế

đã chỉ ra rằng, trẻ em được học kiểu này đã không phát triển hết các khả

năng của mình, thậm chí có thể phát triển lệch lạc.

Xu thế giáo dục đa trình độ, đa phương pháp và phát huy tính độc lập

học tập hay sự tham gia tích cực của học sinh đã trở nên phổ biến. Chương

trình tiểu học mà Việt Nam đang thực hiện cho thấy sự chú trọng đổi mới

phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.

Phương pháp dạy học tập trung vào hoạt động của người học trở nên ngày

càng phổ biến và mang lại hiệu quả cho nhiều trẻ em.

- Tính hiệu quả:

Được giáo dục trong môi trường hoà nhập, trẻ có những dạng khó khăn

khác nhau đều có thể tiến bộ hơn, các tiềm năng của trẻ được khơi dậy và

phát triển tốt hơn so với cách giáo dục trong môi trường khác.

Trẻ chậm phát triển trí tuệ: thông qua giao lưu với bạn bè, trẻ xoá bỏ

mặc cảm, tự ti, kĩ năng giao tiếp của trẻ phát triển nhanh, phát triển tính độc

lập trong sinh hoạt và trẻ học được nhiều hơn.

Trẻ khiếm thị: do được học gần nhà nên trẻ khiếm thị bớt khó khăn

trong việc đi lại, trẻ có nhiều bạn bè, hội nhập dễ dàng, có cơ hội tìm việc làm

sau khi tốt nghiệp.

Trẻ khiếm thính: thông qua quan hệ với bạn bè, trẻ học cách giao tiếp,

có nhiều cơ hội để phát triển khả năng của mình, tư duy của trẻ được phát

triển tốt hơn qua học tập và sinh hoạt.

Trẻ khó khăn vận động: Được học tập để có thể phát triển tài năng,

được bạn bè giúp đỡ, xoá bỏ dần sự lệ thuộc vào người khác.

- Cơ sở pháp lí:

Vấn đề bình đẳng trong cơ hội học tập và nhiều quyền khác đã được

nêu trong Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em (điều 18, 23), trong Công ước

về giáo dục cho mọi người và Tuyên ngôn về giáo dục đặc biệt Salamanca

Page 71: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(Tây Ban Nha, 1994): "Giáo dục là quyền của con người và những NKT cũng

có quyền được học trong các trường phổ thông và các trường đó phải được

thay đổi để tất cả trẻ em đều được học".

Tuyên ngôn về quyền con người của Liên hợp quốc được bổ sung bởi

tuyên ngôn về quyền của những NKT, trong đó đã nêu: "Những NKT phải có

quyền được tôn trọng phẩm giá. Những NKT dù họ có nguồn gốc gì, bản chất

ra sao và sự bất lợi do bệnh tật gây ra như thế nào cũng đều có quyền bình

đẳng như mọi người khác". Khái niệm bình đẳng được làm sáng rõ. Những

nguyên tắc về quyền bình đẳng đối với NKT (không có sự ám chỉ đến tật

nguyền cụ thể) là những nhu cầu của mỗi người và của mọi cá nhân trong xã

hội đều có tầm quan trọng như nhau. "Những nhu cầu đó cần được tôn trọng

và đáp ứng nhằm đảm bảo cho mọi cá nhân đều có cơ hội phát triển để tham

gia một cách bình đẳng vào công việc trong xã hội".

Năm 1983, 120 quốc gia thành viên của Liên hợp quốc đã chấp nhận

những nguyên tắc cơ bản về quyền của NKT. Đặc biệt là quyền được giáo

dục. Vấn đề giáo dục trẻ khuyết tật được thực hiện trong hệ thống nhà trường

chung. Những luật pháp liên quan đến nền giáo dục bắt buộc sẽ bao gồm tất

cả mọi trẻ em thuộc mọi dạng khuyết tật, kể cả những em bị khuyết tật nặng.

Vấn đề trên đã được mở rộng trong Tuyên ngôn thế giới về giáo dục

cho mọi người (1990). Tuyên ngôn đã khuyến nghị các quốc gia phải quan

tâm đến nhu cầu giáo dục đặc biệt của trẻ em khuyết tật và tạo điều kiện bình

đẳng trong giáo dục cho mọi trẻ khuyết tật như là một bộ phận thiết yếu của

hệ thống giáo dục quốc dân.

Công ước của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em một lần nữa nhấn mạnh

đến các quyền cơ bản của trẻ khuyết tật. Khái niệm về Quyền trẻ em được

làm sáng tỏ trên nguyên tắc cơ bản của các quyền trẻ em là xã hội có trách

nhiệm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của trẻ em và cung cấp các dịch vụ,

sự giúp đỡ cần thiết cho sự phát triển của mỗi cá nhân về mọi mặt, nhân

cách, năng lực, tài năng...

Page 72: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Trong Luật phổ cập giáo dục, Luật Chăm sóc và Bảo vệ trẻ em, Luật

Chăm sóc sức khoẻ ban đầu, Luật Giáo dục, Pháp lệnh về người tàn tật,...

đều đề cập đến vấn đề trẻ khuyết tật được có quyền như mọi trẻ em và Nhà

nước phải tạo mọi điều kiện, ưu tiên thực hiện các quyền đó.

- Đáp ứng được sự gia tăng số lượng trẻ khuyết tật:

Sự gia tăng dân số kéo theo số trẻ khuyết tật ngày càng tăng. Theo số

liệu của Tổ chức Y tế thế giới, khi nền văn minh nhân loại càng phát triển thì tỉ

lệ trẻ khuyết tật càng tăng. Cũng theo Tổ chức này, hiện tại tỉ lệ NKT trên thế

giới là 8 - 10% dân số, con số này sẽ tăng lên 12-15 % vào năm 2020.

- Tính kinh tế:

Mô hình giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật là mô hình có hiệu quả kinh tế

nhất: chi phí đỡ tốn kém; nhiều trẻ khuyết tật được đi học.

2.1.2.4. Những mặt tích cực và hạn chế của giáo dục hoà nhập trẻ

khuyết tật

Trong giáo dục hoà nhập, trẻ khuyết tật được học ở môi trường bình

thường, học ở trường gần nhà nhất. Như vậy, các em không bị tách biệt với

bố, mẹ, anh, chị trong gia đình. Các em luôn được gần gũi với bạn bè, người

thân, người quen ở làng, xã. Sống trong môi trường như vậy ở các em sẽ yên

tâm hơn. Những xúc động, vui, buồn trong tình cảm diễn ra ở trẻ một cách

bình thường. Do đó, tâm lí ổn định, phát triển cân đối, hài hoà như những trẻ

em khác. Trong điều kiện đó, các em sẽ yên tâm phấn đấu, học tập và phát

triển.

Các em được học cùng một chương trình với các bạn bình thường

khác. Chương trình và phương pháp ở đây sẽ được điều chỉnh, đổi mới cho

phù hợp với nhu cầu, năng lực của các em. Dạy học như vậy sẽ đưa đến hiệu

quả cao, các em sẽ phát triển hết khả năng của mình.

Giáo dục hoà nhập coi trọng sự cân đối giữa kiến thức, kĩ năng học

đường và bến thức, kĩ năng xã hội. Môi trường giáo dục thay đổi, các em

Page 73: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

được tự do giao lưu, giúp đỡ lẫn nhau, giúp các em phát triển toàn diện hơn

và thích ứng tốt hơn với môi trường xã hội.

Giáo dục hoà nhập tạo được cơ hội, môi trường để các lực lượng tham

gia giáo dục có điều kiện hợp tác với nhau vì mục tiêu chung. Đây cũng là môi

trường mà mọi người trong cộng đồng có dịp tiếp cận với trẻ khuyết tật nhiều

hơn, thấy rõ hơn những nhu cầu, tiềm năng của các em, những mặt mạnh,

khó khăn của các em. Từ đó, họ thấy cần phải làm những gì để hỗ trợ các em

nhiều hơn. Càng có nhiều người hiểu các em, giúp đỡ các em, chắc chắn các

em sẽ có sự phát triển tốt hơn.

Giáo dục hoà nhập được triển khai đại trà trên diện rộng, công tác đào

tạo, bồi dưỡng giáo viên chưa đáp ứng được nhu cầu đi học của học sinh. Vì

vậy, một số giáo viên chưa đủ kiến thức kĩ năng và kinh nghiệm trong công

tác chăm sóc và giáo dục trẻ, nên kết quả giáo dục có thể chưa đạt được như

mong muốn.

2.2. Quy trình giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật

Giáo dục hoà nhập được tiến hành theo quy trình khép kín gồm bốn

bước, gồm: (1) Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của trẻ khuyết tật; (2) Xác định

mục tiêu và lập kế hoạch giáo dục; (3) Thực hiện kế hoạch; (4) Đánh giá kết

quả giáo dục. Quy trình giáo dục này mang tính tuần hoàn, sau mỗi giai đoạn

thực hiện giáo dục, cần thiết phải đánh giá lại kết quả giáo dục và xây dựng

mục tiêu, kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo. Bốn bước của quy trình được thể

hiện dưới đây:

2.2.1. Bước 1: Tìm hiểu nhu cầu, năng lực của trẻ khuyết tật và xây dựng mục tiêu giáo dục cá nhân

2.2.1. Nhu cầu của trẻ khuyết tật

Khái niệm về nhu cầu

Nhu cầu là sự đòi hỏi cá nhân về những cái cần thiết để sinh sống và

phát triển. Nhu cầu nào được con người nhận thức một cách đầy đủ sâu sắc,

có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của mình (không thể thiếu được) thì

Page 74: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Nhu cau phat trien va hoan thien nhan cach

Tu nhan thuc duoc het kha nang cua minh de dong gop cho xa hoi

Nhu cau duoc ton trong va su quan tam cua xa hoi

Tu trong va duoc nguoi khac ton trong

Nhu cau xa hoi (yru thuong, dum boc, gan bo)

Nhu cau duoc tro thanh mot thanh vien cua cong dong

Nhu cau ve an toan Nhu cau thiet yeu de che cho nhu quan ao, nha o

Nhu cau ve vat chat de ton tai Nhu cau thiet yeu cho con nguoi de song: thuc an, khong khi, ngu

nhu cầu đó trở thành động cơ. Không có nhu cầu thì không có động cơ hoạt

động và phát triển.

Phân loại nhu cầu

Có rất nhiều quan điểm về phân loại nhu cầu, như: Nhu cầu vật chất

(gắn liền sự tồn tại của cơ thể như ăn mặc, nhà ở v.v...); Nhu cầu tinh thần

(gắn liền với văn minh nhân loại, ví dụ như nghệ thuật, khoa học, học tập,

hoàn thiện nhân cách v.v...). Tuy nhiên, trong tài liệu này nhu cầu được xem

xét theo quan điểm của nhà tâm lí học người Mĩ Abraham Maslow. Ông đã

xây dựng bậc thang về nhu cầu căn bản của con người gồm 5 mức sau đây:

(1) Nhu cầu vật chất để tồn tại

Mỗi con người đều phải đảm bảo duy trì sự sống bằng những nhu cầu

tối thiểu như: lương thực, thực phẩm để ăn, có nước để uống và có dưỡng

khí để thở. Nếu như những nhu cầu này không được đáp ứng thì người ta

không thể nghĩ đến các nhu cầu khác.

(2) Nhu cầu về an toàn

- An toàn ở đây có thể nhìn nhận theo hai dạng: tinh thần và vật chất.

- Nhu cầu về an toàn được thể hiện ngay từ khi đứa trẻ mới lọt lòng,

được duy trì và tồn tại trong suốt đời người. Điều đó có thể lí giải tại sao trẻ

Page 75: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

em từ lúc sinh ra đến tuổi trưởng thành vẫn luôn luôn cần có sự che chở về

vật chất (nhà ở, quần áo mặc...) và nhu cầu che chở về tinh thần của người

thân bên cạnh (chăm sóc, bảo vệ...).

(3) Nhu cầu xã hội (yêu thương, đùm bọc, gắn bó).

Một trong những điểm quan trọng đối với con người là cần được yêu

thương. Chỉ một số ít người cảm thấy vui với cuộc sống cô đơn không cần

giao tiếp với người khác. Người ta có cảm giác rằng họ là một phần của gia

đình. Họ cần có bạn và được yêu thương. Có người nhu cầu yêu thương và

kết bạn lớn hơn so với người khác.

(4) Nhu cầu tự trọng và được sự quan tâm của xã hội

Lòng tự trọng hay là lòng tự tôn là cảm giác về giá trị và sự có ích của

cá nhân mình. Để yêu thương người khác, người ta trước hết phải biết yêu

thương chính bản thân mình.

(5) Nhu cầu phát triển và hoàn thiện nhân cách

Mỗi người tự đặt ra những mục đích sống cho mình và cố gắng đạt

được chúng. Những mục đích này có thể rất khác nhau ở mỗi cá nhân vì nó

phụ thuộc vào khả năng, vào tinh thần hay thể chất và các mối quan tâm ở

mỗi cá nhân. Nó cũng thay đổi theo tiềm năng, cơ hội và môi trường thực tế

của mỗi cá nhân. Mục đích cao nhất đó là tự hoàn thiện nhân cách của mình,

tự lập và trở thành thành viên có ích cho xã hội, có sự đóng góp của cá nhân

cho sự phát triển chung của cộng đồng.

Bảng 3: Những nhu cầu đặc thù của trẻ khuyết tật

Nhu cầu của trẻ em Nhu cầu của trẻ khuyết tật cần được đáp ứng

1. Nhu cầu về thề

chất: thức ăn, nơi ở,

nước uống, đủ ấm

2. Sự an toàn (đảm

bảo) chắc chắn. Sự ổ

Page 76: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

định chắc chắn không

hề sợ hãi

3. Sự yêu thương và

gắn bó (sở hữu): bạn

bè, gia đình, vợ chồng

4. Lòng tự trọng,

những điều đạt được

trong học tập, được

tôn trọng

5. Quá trình phát triển

cá nhân, sự hoàn

thiện, tính sáng tạo

2.2.1.2. Khả năng của trẻ khuyết tật

Khả năng là năng lực, phẩm chất cá nhân đáp ứng được các đòi hỏi

của một hoạt động nhất định nào đó và là điều kiện để thực hiện có kết quả

hoạt động đó. Bất cứ hoạt động nào cũng đòi hỏi ở con người một loại năng

lực và các năng lực đó liên quan với nhau.

Có rất nhiều quan điểm về khả năng và phân loại khả năng, tuy nhiên,

trong tài liệu này thì khả năng được hiểu là những năng lực cá nhân hiện có

và được phân chia theo quan điểm của nhà tâm lí sư phạm người Mĩ Howard

Gardner.

Theo quan điểm của Gardner, trong bản thân mỗi con người có rất

nhiều khả năng, trong đó có những khả năng mà chúng ta chưa bao giờ sử

dụng hoặc ít sử dụng. Ông cho rằng ai cũng có khả năng nhất định (tiềm ẩn

hoặc hiện có) và các khả năng đó phát triển ở các mức độ khác nhau. Ông đề

xuất 8 dạng khả năng sau:

(1) Khả năng giao tiếp/ ngôn ngữ: học đọc nhanh, vốn từ vựng phong

phú (dùng từ ngữ chuẩn xác, linh hoạt), ngôn ngữ chính thức phát triển

Page 77: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

nhanh, nói - viết sáng tạo, biết làm thơ ca, tranh luận bằng lời lưu loát có tính

thuyết phục, ứng khẩu nhanh, dùng những câu nói hài hước, kể chuyện hấp

dẫn.

(2) Khả năng tư duy logic và toán học: hiểu nhanh những kí hiệu trừu

tượng/ công thức, biết vạch dàn ý, vẽ biểu đồ bằng hình vẽ, nhớ các chữ số,

tính toán nhanh, hiểu mã số, nắm bắt những mối quan hệ nhanh, phân tích,

giải quyết vấn đề một cách logic, sáng tác các trò chơi điển hình.

(3) Khả năng về hình ảnh/ hội hoạ/ không gian: khả năng hình tượng,

tưởng tượng sống động, thể hiện bằng biểu đồ màu, trình bày các mẫu vẽ/

mẫu thiết kế, vẽ tranh và cảm nhận về màu sắc, đường nét, hình khối phong

phú...

(4) Khả năng âm nhạc: biết cảm thụ nhịp điệu, âm nhạc, biết sử dụng

các loại nhạc cụ...

(5) Khả năng nội tâm (hướng nội): phương pháp phản ánh nội tâm, kĩ

năng nhận thức, biết cách suy ngẫm, hiểu diễn biến tâm lí, tự khám phá bản

thân, biết cách suy luận, khả năng tập trung tư duy, phương pháp suy luận

mang tính logic cao.

(6) Khả năng quan hệ tương tác, quan hệ xã hội (hướng ngoại): đưa ra

sự phản hồi phù hợp, nhận biết cảm giác của người khác, chiến lược học

nhóm, biết giao tiếp cá nhân, biết phân chia lao động trong quá trình hoạt

động, có kĩ năng hợp tác trong hoạt động, nhận phản hồi từ người khác biết

lập kế hoạch hợp tác nhóm, khả năng thu hút hoặc điều khiển người khác...

(7) Khả năng thể thao, vận động (động hình): các điệu nhảy dân tộc/

các điệu nhảy sáng tạo, đóng vai, thể dục thể thao, kịch, võ thuật, ngôn ngữ

cơ thể, các bài thể dục, trò chơi thể thao, khả năng bắt chước các thao tác,...

(8) Năng lực tìm hiểu thiên nhiên: cảm thụ cái đẹp của thiên nhiên, hiểu

thiên nhiên.

2.2.1.3. Nội dung tìm hiểu nhu cầu và khả năng của trẻ khuyết tật

Page 78: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(1) sự phát triển về thể chất: sự phát triển cân đối của cơ thể về hình

dáng bề ngoài, khả năng vận động (bò, ngồi, đứng, đi, chạy, nhảy...), khả

năng lao động (tự phục vụ, lao động giúp đỡ gia đình,...), phát triển các giác

quan.

(2) Khả năng sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp: khả năng tiếp nhận và

biểu đạt thông tin bằng các phương thức khác nhau: nghe, đọc, hiểu ngôn

ngữ, ngôn ngữ diễn đạt bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, kỹ năng phát âm, sử

dụng từ vựng, ngữ pháp, kĩ năng viết... (không lời và bằng lời).

(3) Khả năng nhận thức: khả năng tri giác (nghe, nhìn và các giác quan

khác), khả năng ghi nhớ, khả năng tư duy, suy nghĩ, phán đoán, giải quyết

vấn đề; khả năng hiểu biết về con người, thế giới vật chất, phương tiện, công

cụ,... ; khả năng học tập văn hoá, lao động, học nghề...

(4) Quan hệ xã hội: mối quan hệ của trẻ đối với mọi người, hành vi ứng

xử, cảm xúc, tình cảm,... khả năng thích hợp, đáp ứng những quy định của

gia đình, xã hội, khả năng hội nhập với cộng đồng.

(5) Môi trường phát triển của trẻ: môi trường gia đình, nhà trường và xã

hội; các điều kiện ăn ở, sinh hoạt, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, văn hoá - xã

hội...

2.2.1.4. Phương pháp tìm hiểu nhu cầu và khả năng của trẻ khuyết tật

Phương pháp quan sát

Mục đích: qua quan sát có thê thu thập được nhiều thông tin phục vụ

cho công tác chăm sóc và giáo dục. Quan sát trẻ nhằm:

- Phát hiện mặt tích cực và khó khăn của từng trẻ.

- Nhận biết hành vi.

- Phát hiện nhu cầu cần đáp ứng.

- Đánh giá khả năng của trẻ.

- Lập kế hoạch giáo dục để phát triển năng lực.

Page 79: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn là một trong các hình thức thường được sử dụng trong việc

tìm kiếm các thông tin mà bằng quan sát không thể có được. Qua phỏng vấn

ta có thể thu nhận những thông tin sâu kín bên trong của trẻ như ý nghĩ, tình

cảm, quan điểm, thái độ,...

Ngoài ra còn có các phương pháp như

- Phương pháp đàm thoại;

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ;

- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm của trẻ.

2.2.1.5. Xác định mục tiêu và lập kế hoạch giáo dục

Trên cơ sở những thông tin thu được, ta có một bức tranh tổng thể về

đứa trẻ. Từ đó, ta có thể định hình được việc giúp đỡ trẻ như thế nào, năng

lực nào của trẻ cần được phát triển trước làm cơ sở để hình thành những

năng lực khác và nhu cầu nào cần được ưu tiên đáp ứng. Trong phần này, sẽ

đề cập đến cách xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch giáo dục đối với từng trẻ.

Xây dựng mục tiêu giáo dục cá nhân

Khái niệm chung về mục tiêu: Mục tiêu là những kết quả cần đạt được

của một nhiệm vụ nào đó thông qua việc tổ chức thực hiện trong những điều

kiện và thời gian cụ thể. Ví dụ: mục tiêu của ngành Giáo dục đề ra là đến năm

2010 hoàn thành phổ cập Giáo dục trung học cơ sở trong cả nước.

Nhằm đạt kết của cụ thể, mục tiêu giáo dục phải được xây dựng dưới

dạng mục tiêu hành vi.

Một mục tiêu hành vi phải đạt được các tiêu chí sau:

Đối tượng thực hiện hành vi: Đó là ai? Học sinh nào? Bao nhiêu học

sinh?

Page 80: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Các điều kiện thực hiện các hoạt động giáo dục. Trong các điều kiện

thực hiện thì yếu tố kĩ năng và phương pháp của người thực hiện cũng được

tính đến như một điều kiện.

Hành vi có thể quan sát hoặc lượng giá được.

Các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện, đó là những kết quả thực hiện

cụ thể qua từng hoạt động và được tính đến cả tiến độ thời gian thực hiện.

Các loại mục tiêu

Mục tiêu rất nhiều dạng và tuỳ thuộc vào các tiêu chí xây dựng. Có các

dạng mục tiêu sau đây:

- Theo UNESCO và UNICEF, đào tạo con người cần đạt 4 mục tiêu trụ

cột sau: học để biết, học để làm, học để làm người và học để chung sống.

- Trong giảng dạy có mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ.

- Theo ngành học thì có mục tiêu mẫu giáo, tiểu học, trung học, đại

học...

- Theo thời gian thì có mục tiêu dài hạn, ngắn hạn.

- Theo nội dung giáo dục (trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp

tiểu học là: nghe, nói, đọc viết và tính toán)

Trong phần này, mục tiêu giáo dục cho một trẻ khuyết tật được xây

dựng theo tiêu chí nội dung giáo dục và thời gian giáo dục.

2.2.2. Bước 2: Lập kế hoạch giáo dục cá nhân

Căn cứ vào mục tiêu đã đề ra để xây dựng kế hoạch giáo dục, nghĩa là

tìm cách đáp ứng những nhu cầu của trẻ (căn cứ vào bảng tóm tắt khả năng

và khó khăn để làm kế hoạch).

Trong kế hoạch cần phải nói rõ, cụ thể nội dung từng phần, biện pháp,

người thực hiện, thời gian và đánh giá kết quả.

Mẫu: Bản tóm tắt các mặt tích cực và khó khăn của trẻ

Họ và tên học sinh: ………… Năm sinh: ………..

Page 81: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Nội dung quan sát Khả năng của trẻ

(Mặt tích cực)

Các nhu cầu cần đáp ứng

I. Thể chất

- Sự phát triển thể chất

- Các giác quan

- Lao động tự phục vụ

- Cảm giác cơ thể

II. Khả năng giao tiếp

- Khả năng giao tiếp

- Ngôn ngữ nói

+ Phát âm

+ Từ vựng

+ Ngữ pháp

- Khả năng đọc

- Khả năng viết

- Ngôn ngữ cử chỉ

III. Khả năng nhận thức

- Tri giác nghe nhìn

- Khả năng ghi nhớ

- Khả năng tư duy

- Khả năng hiểu biết

- Khả năng học các môn học

- Khả năng lao động

Page 82: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

IV. Hoà nhập xã hội

- Quan hệ với bạn bè

- Quan hệ với tập thể

- Khả năng ứng xử

- Cảm xúc - tình cảm

- Khả năng hoà nhập cộng đồng

V. Môi trường giáo dục

Kế hoạch giáo dục cần được xây dựng dựa vào điểm mạnh của trẻ.

Thuyết đa năng lực của Gardner cho thấy giáo dục và dạy học chỉ đạt hiệu

quả khi biết dựa vào mặt mạnh của trẻ. Vì trẻ chỉ phát triển tốt khi sử dụng thế

mạnh của mình.

Kế hoạch giáo dục phải được xây dựng chi tiết, cụ thể và phải đảm bảo

các yếu tố sau:

- Người tham gia thực hiện kế hoạch giáo dục;

- Thời gian thực hiện;

- Các nội dung cần thực hiện;

- Các điều kiện / biện pháp thực hiện;

- Kết quả mong đợi.

Kế hoạch giáo dục được xây dựng phải đảm bảo tính khả thi và phù

hợp với khả năng nhu cầu của của trẻ và sát với hoàn cảnh thực tế.

2.2.3. Bước 3: Thục hiện kế hoạch giáo dục

Sau khi kế hoạch giáo dục cá nhân được xây dựng, các hoạt động

nhằm đạt được mục tiêu trong bản kế hoạch được nhà trường, học sinh, giáo

viên, phụ huynh trẻ khuyết tật, cộng đồng và các nhà chuyên môn,... thực

hiện. Phần này sẽ được đề cập cụ thể trong phần Dạy học hoà nhập Xây

Page 83: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

dựng vòng bè bạn, Xây dựng Nhóm hỗ trợ cộng đồng và Tổ chức quản lí giáo

dục hoà nhập.

2.2.4. Bước 4: Đánh giá kết quả giáo dục hoà nhập

2.2.4.1. Khái niệm về đánh giá

Đánh giá là một phần quan trọng trong quy trình giáo dục hoà nhập.

Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống

những thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và

hiệu quả giáo dục. Đánh giá phải căn cứ vào mục tiêu giáo dục và để làm cơ

sở cho việc định hướng giáo dục tiếp theo. Như vậy, đánh giá trong giáo dục

bao gồm đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học nói chung và đánh giá kết

quả học tập của học sinh nói riêng.

Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình

độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh. Từ đó, tạo cơ sở cho

những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường đối với học sinh

nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập.

Trong quá trình giáo dục trẻ khuyết tật cũng cần được đánh giá kết quả.

Đây là một quá trình thu thập và xử lí thông tin về khả năng đáp ứng nhu cầu

cho trẻ được những gì. Trẻ đã thực hiện đạt được đến mức độ nào, có những

khó khăn gì nhằm giúp trẻ phát triển trong thời gian tiếp theo.

2.2.4.2. Quan điểm đánh giá kết quả giáo dục trẻ khuyết tập

Quan điểm đánh giá hiên nó trong giáo dục phổ thông

Đánh giá theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì mọi học sinh

cùng học chung một chương trình phải đánh giá như nhau. Tất cả học sinh

(kể cả học sinh khuyết tật) đều cùng làm bài kiểm tra, bài thi như nhau. Em

nào đạt kết quả từ trung bình trở lên mới được lên lớp. Ở tiểu học, nhà

trường và giáo viên thường chỉ chú trọng đến kết quả các môn học được coi

là chính như Tiếng Việt và Toán. Nếu đánh giá theo cách này thì trẻ em

khuyết tật nói chung, trẻ chậm phát triển trí tuệ nói riêng khó có thể được lên

lớp, thậm chí phải bỏ học vì lưu ban quá nhiều năm.

Page 84: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đánh giá theo sự thương hại: Lãnh đạo nhà trường và giáo viên trực

tiếp giảng dạy trẻ khuyết tật trong các trường phổ thông hiện nay thường có

suy nghĩ rằng: những em này không thể học được các em đi học là tốt rồi,

không cần đòi hỏi chất lượng học tập đối với các em. Cuối học kì là cuối năm

tạo cho các em những điểm thích hợp và cho lên lớp.

Không cần đánh giá: Cũng không ít nhà trường cho rằng trẻ khuyết tật

không cần phải đánh giá kết quả học tập. Thường các em đi học không đều,

thích nghỉ thì nghỉ, thích học thì lại đến. Vì vậy cũng không cần đưa các em

vào danh sách của lớp. Coi các em như là học sinh dự thính. Trẻ đến trường

học thế nào tùy ý nên không cần có sự đánh giá.

Những quan điểm trên đây không đem lại lợi ích gì cho việc giáo dục

trẻ khuyết tật.

Quan điểm linh về đánh giá kết quả giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật

Việc đánh giá kết quả giáo dục trẻ khuyết tật có một ý nghĩa rất lớn là

giúp cho trẻ phát triển.

Qua đánh giá thấy được mặt tích cực, mặt mạnh mà trẻ đạt được trong

quá trình giáo dục, đồng thời cũng phản ánh những hạn chế mà trẻ còn gặp

phải. Từ đó, có những biện pháp để giúp trẻ phát triển. Trẻ khuyết tật có

những khó khăn đặc biệt làm hạn chế sự phát triển nếu đánh giá trẻ với

những quan niệm đúng đắn và tính cực thì trẻ có cơ hội phát triển tốt hơn.

Không nên áp dụng cách đánh giá đối với trẻ bình thường để đánh giá trẻ

khuyết tật. Hiện nay, chưa có văn bản quy định chuẩn mực đánh giá kết quả

giáo dục trẻ khuyết tật của Bộ Giáo dục và Đào tạo; nhưng qua thực tiễn

nhiều năm giáo dục trẻ khuyết tật trong môi trường giáo dục hoà nhập ở Việt

Nam và kinh nghiệm đánh giá của một số nước trên thế giới, đánh giá kết quả

giáo dục trẻ khuyết tật dựa trên những quan điểm sau:

Đánh giá theo quan điểm tổng thể. Nghĩa là đánh giá kết quả giáo dục

trẻ khuyết tật theo kết quả tổng quan nhiều mặt, không nên chỉ đánh giá theo

một khía cạnh, một phương diện nào. Ở đây ta phải có cách nhìn tổng quát

Page 85: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

về sự tiến bộ, phát triển mọi mặt của trẻ. Trẻ điếc câm có thể nói kém, nhưng

khả năng cảm thụ ngôn ngữ (hiểu) và khả năng viết không kém trẻ bình

thường. Trẻ mù nếu chỉ đánh giá về khả năng nhận biết thế giới xung quanh

bằng mắt thì các em không còn khả năng, nhưng các chức năng khác để

nhận biết của các em lại tăng lên, thậm chí có khi hơn cả trẻ bình thường.

Đánh giá theo quan niệm tích cực, phát triển. Mỗi trẻ đều có mặt mạnh,

mặt yếu, không một ai hoàn thiện "mười phân vẹn mười". Với trẻ khuyết tật

điều này thể hiện rất rõ. Tuy trẻ có những mặt yếu hơn nhưng ngược lại trẻ

cũng có những mặt mạnh so với trẻ khác cùng lứa tuổi. Do đó, trong quá trình

đánh giá cần phải tìm ra những thành tích, ưu điểm, những điều mà trẻ có thể

đạt được. Giáo viên cần động viên, huy động những khả năng còn lại của trẻ

để phát huy mặt tích cực, hạn chế những điểm yếu của trẻ. Trẻ khiếm thính

gặp nhiều khó khăn trong khi nghe và nói, nhưng lại có khả năng tiếp nhận

thông tin bằng thị giác rất tốt. Trẻ khiếm thị khó khăn về nhìn những lại có khả

năng tiếp nhận tri giác bằng thính giác, xúc giác. Trẻ khuyết tật trí tuệ khó nhớ

chóng quên, tiếp thu chậm chạp không đầy đủ, nhưng lại có khả năng cùng

tham gia các hoạt động với trẻ bình thường. Vì vậy, khi đánh giá trẻ khuyết tật

ta phải xoá bỏ mặc cảm đối với trẻ và xem trẻ như mọi trẻ em khác. Phải

đánh giá theo nhu cầu, khả năng và tiến bộ của trẻ. Đánh giá công bằng

nhưng không cào bằng.

Đánh giá theo mục tiêu và kế hoạch giáo dục. Trẻ em có những khả

năng khác nhau. Mỗi trẻ khuyết tật có những đặc điểm riêng của mình và có

những khó khăn thuận lợi trong phát triển. Trẻ khuyết tật vẫn còn nhiều tiềm

năng phát triển nếu có cơ hội. Kết quả giáo dục còn phụ thuộc vào phương

pháp dạy học của giáo viên. Vì vậy, trong quá trình giáo dục trẻ khuyết tật cần

đối chiếu, xem xét khả năng của trẻ ra sao, sống trong điều kiện gia đình, môi

trường cộng đồng xung quanh trẻ như thế nào để xây dựng mục tiêu và kế

hoạch giáo dục trẻ. Dựa vào mục tiêu để lập kế hoạch giáo dục trẻ và đề ra

nội dung phương pháp dạy học. Sau mỗi giai đoạn phải kiểm tra, đánh giá

Page 86: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

mặt được, mặt chưa được. Sau đó, lập mục tiêu mới và kế hoạch mới cho

giai đoạn tiếp theo.

Nội dung đánh giá

Nội dung đánh giá kết quả giáo dục trẻ khuyết tật được chia theo 3 lĩnh

vực cơ bản:

- Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức;

- Đánh giá rèn luyện kĩ năng;

- Đánh giá thái độ.

Phương pháp đánh giá

- Đánh giá qua quan sát;

- Đánh giá qua phỏng vấn;

- Đánh giá qua sản phẩm của trẻ;

- Đánh giả bằng phương pháp trắc nghiệm (test) và bài tập;

- Tự đánh giá;

- Tập thể đánh giá.

2.3. Dạy học hoà nhập

Đây là nội dung quan trọng nhất của quá trình giáo dục trẻ khuyết tật,

nó quyết định hiệu quả giáo dục trẻ. Vấn đề cơ bản của dạy học hoà nhập là

tổ chức hoạt động học tập của học sinh sao cho mọi trẻ đều có cơ hội, có

điều kiện để lĩnh hội kiến thức mới. Nghĩa là tạo ra môi trường học tập cho

mọi trẻ. Điều này liên quan đến các vấn đề:

- Điều chỉnh chương trình dạy học theo khả năng và nhu cầu của từng

trẻ khuyết tật;

- Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học sao cho trẻ có điều kiện tốt

nhất để lĩnh hội kiến thức.

Những nguyên tắc cơ bản của dạy học hoà nhập.

Page 87: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Dạy học hoà nhập trẻ khuyết tật, ngoài việc tuân theo những nguyên

tắc chung của giảng dạy phổ thông còn phải tuân theo những nguyên tắc cơ

bản sau đây:

(1) Dạy học sao cho mỗi trẻ đều phải tìm hiểu cho mình những kiến

thức mới tùy theo năng lực và nhu cầu của bản thân.

(2) Tạo điều kiện để mọi trẻ em có thể phát triển những năng lực sẵn có

làm cơ sở để trẻ có thể học tập có hiệu quả.

(3) Đánh giá kết quả sau bài học dựa trên mục tiêu của từng cá nhân,

và trên cơ sở xuất phát điểm của cá nhân đó.

2.3.1. Điều chỉnh trong dạy học hoà nhập trẻ khuyết tật

2.3.1.1. Khái niệm về điều chỉnh

Điều chỉnh là sự thay đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương

tiện dạy học nhằm giúp trẻ phát triển tốt nhất, phù hợp với những năng lực,

nhu cầu và sở thích của trẻ.

Trong quá trình dạy học hoà nhập cần tiến hành điều chỉnh vì những lí

do sau đây:

- Khả năng nhận thức và thời gian lĩnh hội kiến thức trong các môn học

khác nhau;

- Kinh nghiệm và kĩ năng xã hội của mỗi trẻ em là hoàn toàn khác nhau;

- Trẻ em khác nhau về sở thích và thiên hướng;

- Đối với trẻ khuyết tật sự khác nhau này còn thể hiện ở: thời gian, mức

độ, và dạng khó khăn được can thiệp sớm hay không được can thiệp sớm,

mức độ quan tâm của gia đình và điều kiện chăm sóc, giáo dục,…

Điều chỉnh sẽ giúp cho trẻ có hứng thú học tập và học tập có hiệu quả

trên cơ sở sử dụng tối đa các kiến thức và kỹ năng hiện có để lĩnh hội những

tri thức và kĩ năng mới; tránh những bất cập giữa những kĩ năng hiện có của

trẻ và những nội dung giáo dục phổ thông; nâng cao tính tương hợp giữa

Page 88: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

cách học của trẻ và phương pháp giảng dạy của giáo viên; bù trừ những lệch

lạc về tinh thần, cảm giác và hành vi.

2.3.1.2. Các phương án điều chỉnh

Trên cơ sở những đặc điểm khác nhau về khả năng, nhu cầu, sở thích

của trẻ, căn cứ vào nội dung của môn học, bài học, có thể áp dụng một trong

các phương án điều chỉnh sau đây trong lớp học hoà nhập:

Phương án đồng loạt

Học sinh khuyết tật có thể tham gia vào các hoạt động học tập thường

xuyên của lớp học bằng cách làm việc như mọi học sinh khác. Điều chỉnh

được tiến hành cho mọi trẻ căn cứ vào mục tiêu và nội dung của bài học.

Thông thường, khi xây dựng mục tiêu cho một bài dạy, giáo viên thường căn

cứ vào yêu cầu của bài học. Trên cơ sở những mục tiêu cụ thể này, giáo viên

thiết kế các hoạt động nhằm hoàn thành mục tiêu đã đặt ra. Cách điều chỉnh

này dựa trên cơ sở sáu mức độ của thang nhận thức Bloom.

SÁU CẤP ĐỘ NHẬN THỨC

Lĩnh vực nhận thức liên quan tới khả năng hiểu biết và sự phát triển

của các kỹ năng trí tuệ.

Nó bao gồm khả năng tái hiện hoặc ghi nhận những thực tế cụ thể và

những khái niệm phục vụ cho sự phát triển các khả năng và kỹ năng trí tuệ.

Có sáu mức độ bắt đầu từ hành vi đơn giản nhất tới hành vi phức tạp nhất.

Sáu mức độ này có thể được xem như những mức độ khó. Điều đó có nghĩa

là, cần phải đạt được mức độ thứ nhất thì mới thực hiện được mức độ thứ

hai.

Mức độ Ví dụ và những từ quan trọng

Biết: tái hiện lại

thông tin

Những từ quan trọng: định nghĩa, miêu tả, nhận biết,

biết, liệt kê, làm cho phù hợp (matches), nêu tên, phác

thảo, tái hiện, nhận ra, mô phỏng, lựa chọn và trình bày.

Ví dụ: Kể về một điều luật. Đưa ra giá tiền thanh toán với

Page 89: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

khách hàng. Biết được những quy định về an toàn.

Hiểu: Ý nghĩa,

truyền đạt những

chỉ dẫn và những

vấn đề. Trình bày

một vấn đề theo

cách riêng của

mình

Những từ quan trọng: hiểu, biến đổi, biện luận, phân

biệt, ước tính, giải thích, mở rộng, giải thích, mở rộng,

khái quát hoá, đưa ra ví dụ, suy luận, diễn giải, dự đoán,

ghi lại, tóm lại và chuyển đổi.

Ví dụ: Ghi lại những ý chính của bài kiểm tra viết. Giải

thích theo cách riêng của mình các bước thực hiện một

nhiệm vụ phức tạp. Chuyển đổi một phương trình thành

một bảng tính trong máy tính.

Ứng dụng (application): Sử dụng một

khái niệm trong

một tình huống

mới. Ứng dụng

cái đã được học

tại lớp vào những

tình huống mới lạ

tại nơi làm việc.

Những từ quan trọng: ứng dụng, thay đổi, ước tính, xây

dựng, giải thích, tìm ra, điều khiển, điều chỉnh, ước tính,

chuẩn bị, tạo ra, kể lại, chỉ ra, giải quyết và sử dụng.

Ví dụ: Dùng tay để tính thời gian nghỉ của một nhà quản

lý. Ứng dụng các quy luật về thống kê để ước lượng tính

tin cậy của một bài kiểm tra viết.

Phân tích: Chia

dữ liệu hoặc khái

niệm thành

những nhiều

phần nhờ đó có

thể hiểu rõ hơn

cấu trúc của dữ

liệu/ khái niệm

đó. Phân biệt

giữa sự việc và

Những từ quan trọng: phân tích, chia nhỏ, so sánh, đối

chiếu, biểu đồ hoá, xây dựng lại, phân biệt, nhận dạng,

suy luận, phác thảo, kể lại, lựa chọn và phân chia.

Ví dụ: Sửa chữa một thiết bị thông qua suy luận logic.

Nhận ra các lỗi về logic trong suy luận. Tập hợp thông tin

từ một lĩnh vực và lựa chọn những nhiệm vụ dành cho

việc dạy học.

Page 90: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

kết luận.

Tổng hợp: xây

dựng cấu trúc

mới từ những

thành tố khác

nhau. Gộp chung

các phần với

nhau tạo thành

một thể thống

nhất, nhấn mạnh

vào việc tạo

dựng một cấu

trúc hoặc một ý

nghĩa mới.

Những từ quan trọng: phân loại, kết hợp, biên soạn,

sáng tác, sáng tạo, phát minh, thiết kế, giải thích, tạo ra,

sửa đổi, tổ chức, lên kế hoạch, sắp xếp lại, xây dựng lại,

kể lại, tổ chức lại, xem xét, ghi lại, tóm tắt, nhắc lại và viết

ra.

Ví dụ: Viết về quá trình hoạt động của một công ty. Thiết

kế một cỗ máy có khả năng thực hiện một nhiệm vụ cụ

thể. Kết hợp kiến thức từ nhiều quan trọng đào tạo để giải

quyết một vấn đề. Xem xét và xử lý nhằm nâng cao thu

nhập.

Đánh giá: Đưa

ra sự đánh giá về

giá trị của những

ý tưởng hoặc tư

liệu (materials).

Những từ quan trọng: đánh giá, kết luận, đối chiếu, phê

phán, phê bình, bảo vệ (quan điểm), mô tả, phân biệt,

lượng giá, giải thích, bào chữa, kể loại, tóm tắt và cung

cấp.

Ví dụ: Lựa chọn giải pháp hiệu quả nhất. Tuyển chọn thí

sinh giỏi nhất. Giải thích cho một dự thảo ngân sách mới.

Phương án đa trình độ

Trẻ khuyết tật cùng trẻ bình thường tham gia vào một bài học nhưng

với mục tiêu học tập khác nhau dựa trên năng lực và nhu cầu của trẻ khuyết

tật. Cách điều chỉnh này dựa trên cơ sở mô hình nhận thức của Bloom. Ví dụ,

yêu cầu của trẻ bình thường ở mức độ viết bài tập làm văn hoàn chỉnh (mức

độ tổng hợp), trẻ khuyết tật chỉ yêu cầu trả lời các câu hỏi theo dàn ý đã định

sẵn (mức độ hiểu).

Phương án trùng lặp giáo án

Page 91: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Điều chỉnh này dành cho những trẻ có khó khăn chưa hoàn toàn tham

gia tất cả các hoạt động theo mục đích chung của học sinh cả lớp. Trẻ khuyết

tật và trẻ bình thường cùng tham gia những hoạt động chung của bài học

nhưng theo mục tiêu riêng trên cơ sở kế hoạch giáo dục cá nhân. Ví dụ như

khi dạy về số, với học sinh bình thường cần đếm và thực hiện các phép tính,

trẻ có khó khăn về học, chỉ cần nhận biết các loại tiền để mua bán; hay trong

giờ Tập đọc lớp 3, trong lúc học sinh bình thường tìm hiểu và đọc bài, trẻ

khuyết tật tìm những từ có chứa một âm nhất định hay trả lời câu hỏi đơn

giản về những nội dung chính của bài.

Phương án thay thế

Trẻ khuyết tật cùng ngồi chung với trẻ bình thường trong giờ học nhưng

học theo hai chương trình học tập khác nhau. Ví dụ trong giờ học toán, trẻ

bình thường học làm các phép tính cộng trong phạm vi 10, trẻ có khó khăn có

thể viết chữ O hoặc tập viết số 1, hay có thể đếm các hình trong tranh,... Đây

là phương án được sử dụng trong lớp học có trẻ khuyết tật điển hình mà trẻ

không thể theo được chương trình học tập chung.

Việc điều chỉnh cần dựa vào khả năng của từng trẻ. Không có một

phương án nào có thể áp dụng cho mọi trẻ khuyết tật. Đồng thời cũng không

áp dụng một phương án cho mọi tiết học, môn học cho một trẻ. Ví dụ, đối với

trẻ khiếm thị nặng (mù) trong môn nghệ thuật như vẽ trẻ cần được thay thế

sang nặn, nhưng với môn hát - nhạc, trẻ có thể học hoàn toàn như trẻ bình

thường. Đối với trẻ khiếm thính, môn vẽ trẻ hoàn toàn có thể học như trẻ bình

thường, những đối với môn hát nhạc trẻ cần được thay thế sang hát bằng cử

chỉ, kí hiệu.

2.3.1.3. Các nội dung điều chỉnh

Điều chỉnh hình thức hoạt động của học sinh

Căn cứ vào khả năng và sở thích của trẻ, căn cứ vào nội dung và thời

điểm của bài học, giáo viên cần đưa ra các dạng hoạt động cho phù hợp với

Page 92: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

trẻ. Có thể tổ chức các hoạt động theo hình thức sau: hoạt động theo nhóm;

học theo từng đôi; học qua sự giúp đỡ của bạn bè.

Điều chỉnh hình thúc giảng dạy của giáo viên

Nhiều khi việc ghi nhớ kiến thức của trẻ không phải chỉ thông qua việc

giảng giải, hướng dẫn của giáo viên mà còn được thông qua các hoạt động

khác như: hoạt động vui chơi, đóng kịch hoặc phân vai; các giờ học thực

hành; các giờ học ngoài trời.

Điều chỉnh phong cách giảng dạy của giáo viên

Trong dạy học, giáo viên cần thay đổi cách truyền đạt hay phong cách

giảng bài; phải có giọng nói khôi hài giúp trẻ hứng thú học tập.

Điều chỉnh nội dung và yêu cầu

Như đã trình bày ở trên, mỗi trẻ đều có những năng lực và nhu cầu

khác nhau. Do vậy, khi giảng dạy, giáo viên cần phải thay đổi nội dung và yêu

cầu sao cho phù hợp với mọi đối tượng. Cụ thể là: điều chỉnh về thời lượng

cho từng nội dung; điều chỉnh về mức độ yêu cầu của kiến thức theo cách

đơn giản hoá hoặc nâng cao; điều chỉnh về mức độ vận dụng kiến thức.

Điều chỉnh các yếu tố của môi trường học

Tuỳ thuộc vào phong tục, tập quán và môi trường sống của địa phương

mà giáo viên có thể điều chỉnh nội dung bài dạy cho phù hợp. Cũng cần phải

chú ý tới sự thay đổi của môi trường, cơ sở vật chất và sự thay đổi của xã hội

để xác định bài dạy.

Điều chỉnh cách giao nhiệm vụ và bài tập

Trong khi giao nhiệm vụ hay bài tập giáo viên cần có các biện pháp

nhằm đảm bảo cho học sinh có thể hoàn thành được. Cùng một nhiệm vụ,

nhưng tùy thuộc vào mỗi trẻ mà giao những phần nội dung công việc khác

nhau. Cùng một nội dung nhưng khác nhau về thời gian, về số lượng và mức

độ của kiến thức.

Điều chỉnh cách trợ giúp

Page 93: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đối với trẻ khuyết tật cần phải có người giúp đỡ. Việc phân công ai giúp

cũng cần được quan tâm. Sau một thời gian xem xét, cần điều chỉnh cho

thích hợp, có thể là từ bạn bè hay thầy giáo hoặc từ một người nào khác mà

trẻ yêu thích.

2.3.2. Hợp tác nhóm trong giáo dục hoà nhập

2.3.2.1. Cách học của trẻ em

Ngày nay học hợp tác nhóm đang được áp dụng ngày càng nhiều trong

nhà trường và đã trở thành một trong những phương pháp học tập có hiệu

quả nhất. Theo UNESCO: Học tập là một cách "thi gan". Nó đòi hỏi người học

phải bước dò dẫm trong bóng tối cố thử nghiệm một cái gì đó khi ta chưa biết

chắc kết quả như thế nào. Nhiều người cảm thấy rằng việc "thi gan" sẽ dễ

dàng hơn khi bản thân họ có lòng tin được sự chia sẻ với người khác.

Phần lớn kinh nghiệm học tập có ý nghĩa nhất đối với trẻ chỉ xảy ra khi

các em được tham gia vào các tình huống đòi hỏi thảo luận, tranh cãi hoặc

đòi hỏi phải giải quyết vấn đề cùng với bạn bè, nghĩa là phải học hợp tác.

Học hợp tác có liên quan đến nhu cầu hoà nhập của trẻ khuyết tật.

Đồng thời học hợp tác là phương pháp giáo dục phù hợp với trẻ khuyết

tật từ bậc học mầm non.

2.3.3.2. Các hình thức học: học ganh đua, học cá nhân

Học ganh đua

Theo truyền thống, người ta cho rằng việc học hành là sự ganh đua xem

trẻ nào có thể học được nhiều nhất. Học như là việc leo lên các nấc thang

dẫn đến thành công, mà nấc thang cuối cùng chỉ có một số rất nhỏ có đặc

quyền đạt tới. Quan niệm này đã được nhiều nước, nhiều người sử dụng, và

có người quả quyết rằng việc ganh đua trong nhà trường là một chiến lược đã

được chứng minh nhằm phát huy các tiêu chuẩn của giáo dục.

Nhiều giáo viên khuyến khích quan niệm này bằng cách cho điểm bài

làm và ghi nhận mức độ tiến bộ. Họ lập ra các hoạt động đòi hỏi trẻ phải ganh

Page 94: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

đua với nhau để xem xét em nào giỏi nhất. Hiển nhiên là khi có kẻ thắng thì

phải có người thua cuộc. Khi bài kiểm tra kết thúc, chỉ có các em giỏi được

củng cố quan niệm là đi học giống như tham dự một cuộc tranh tài thể thao.

Nó khuyến khích trẻ học cho bản thân, chẳng đếm xỉa gì đến việc làm của các

bạn khác, hoặc có thì chỉ vì sợ bạn bắt kịp trong cuộc chạy đua để đạt thành

công học tập.

Đối với một số trẻ, chắc chắn phương pháp này là động lực thúc đẩy rất

cao. Các em cảm thấy mình có cơ hội lớn để thành công và được khuyến

khích để học tốt hơn. Số còn lại, sau một thời gian biết được rằng cơ hội

thành công của mình là rất nhỏ; các em chắc chắn luôn luôn là kẻ bại trận.

Hậu quả là các em quyết định giảm bớt nỗ lực, thậm chí bỏ cuộc. Vô hình

chung, nhà trường đã dạy cho các em thấy rằng: các em là những kẻ luôn

thất bại.

Trong dạy học hoà nhập nhiều lúc phương pháp ganh đua cũng rất cần

thiết, những giáo viên không để cho các em khuyết tật bị thất bại với hoạt

động của mình. Mặt khác không để cho các em học khá coi thường khả năng

của các em khuyết tật.

Do đó giáo viên cần tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật được ganh đua trong

quá trình hoạt động.

Nên phải chọn những môn học, những phần nội dung học tập mà các em

có khả năng hoàn thành tốt để trẻ khuyết tật tham gia. Đồng thời luôn động

viên khuyến khích để trẻ ganh đua.

Học cá nhân

Trẻ tự hoàn thành công việc được giao, với mục tiêu riêng không liên

quan đến các trẻ khác.

Mục tiêu riêng được biên soạn theo từng ngày, và sự nỗ lực của mỗi

các nhân được đánh giá bằng những chỉ số riêng. Mỗi trẻ có mục tiêu, một bộ

tài liệu và một khối công việc riêng theo đúng khả năng của chúng. Dù cho trẻ

hoàn thành công việc của mình ở mức độ nào đi nữa cũng không ảnh hưởng

Page 95: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

đến kết quả học tập chung của cả lớp. Kết quả học tập của trẻ, không liên

quan đến chương trình của cả lớp.

Phương pháp dạy học này được thực hiện dưới hình thức tổ chức lập,

trường học khác nhau.

Đã có thời kì trẻ được phân ra thành những lớp chuyên theo các môn

năng khiếu. Và hệ quả là những em được coi là kém cỏi được tập trung vào

một lớp với sĩ số có thể ít hơn để được kèm cặp nhiều hơn. Hoặc một số em

yếu hơn được một cô giáo khác kèm cặp trong giờ học ở một số bộ môn.

Hai cách giải quyết trên cũng có một số điểm tốt. Thứ nhất, ở trong lớp

có ít trẻ cô giáo có nhiều điều kiện giúp đỡ trẻ hơn; mối quan hệ giữa cô giáo

và trẻ gần gũi hơn, trẻ có lòng tự tin và tin cậy - một điều kiện rất cần để hỗ

trợ trẻ đặc biệt. Thứ hai, chú ý đến việc phân tích các nhiệm vụ, tài liệu để tạo

được sự phản hồi của cá nhân phù hợp với các năng lực hiện có và các mối

quan tâm của trẻ.

Tuy nhiên, một vấn đề nảy sinh là sự tập trung quá nhiều vào việc thực

hiện các kế hoạch riêng cho một số trẻ cá biệt. Đó là những trẻ đã bị mặc cảm

bị thua kém trước đây, giờ đây lại càng thấy mất lòng tin nhiều hơn vì bị xác

định là yếu kém. Hơn nữa trong thời gian hỗ trợ thêm có thể các em bỏ mất

các kinh nghiệm học tập mà đáng ra các em có thể lĩnh hội được cùng các

bạn khác. Hơn nữa, việc vạch ra chương trình cá nhân cho một số trẻ tạo

điều kiện cho các em tiến bộ theo trình độ của riêng mình, nhiều khi lại mất đi

sức ép có được trong ganh đua lại làm cho trẻ giảm đi động cơ, nỗ lực học

tập của mình.

Một vấn đề khác là đặt nặng vào việc lên kế hoạch xoay quanh nhu cầu

của trẻ cá biệt. Điều này thường dẫn đến trẻ phải học một mình và không có

cơ hội nắm bắt được kiến thức, kĩ năng xã hội mà đáng ra trẻ có thể tiếp thu

được thông qua hợp tác với bạn bè.

Học hợp tác nhóm

Page 96: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Trong cuộc sống xã hội, sự hợp tác có tính phổ biến, mang bản chất

sinh học tự nhiên và diễn ra trong suốt cuộc đời mỗi con người. Sự hợp tác

diễn ra trong mọi gia đình, cộng đồng, trong mọi công việc, thậm chí ngay

trong lúc nghỉ ngơi khi các thành viên công hoạt động để đạt mục đích chung.

Sự hợp tác diễn ra trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, pháp luật, là nền tảng

của các cuộc cách mạng và những tiến bộ xã hội. Đặc biệt, nó có vai trò quan

trọng trong thời đại ngày nay khi sự phụ thuộc lẫn nhau trên bình diện quốc tế

về tất cả các mặt công nghệ kinh tế, sinh thái và chính trị xuyên qua biên giới

lãnh thổ gắn bó các quốc gia trong một thế giới chung. Các nghiên cứu cho

thấy hợp tác quyết định sự thành bại của mỗi cá nhân trong xã hội. Từ kết

quả của nghiên cứu này, hiện nay Giáo dục của nhiều nước như Hoa Kì, Nhật

Bản, Thuỵ Điển, Niu-di-lân,... nhận thấy cần dạy cho học sinh biết cách hợp

tác với nhau và dạy các kỹ năng hợp tác như dạy bất kì một kiến thức, kỹ

năng môn học nào ngay từ khi trẻ còn ngồi trên ghế nhà trường. Ở nước ta,

điều này được thể hiện trong mục tiêu chương trình tiểu học năm 2000: "Giáo

dục tinh thần hợp tác vì mục đích chung là một nội dung giáo dục cực kì quan

trọng trong đào tạo con người".

Thuật ngữ "học hợp tác nhóm" chỉ hình thức tổ chức học tập của học

sinh theo nhóm nhỏ trên lớp, trong đó nhấn mạnh đến các kỹ năng hợp tác

mang tính xã hội mà học sinh cần có, để đảm bảo sự hợp tác trong học tập.

- Khái niệm hợp tác, học hợp tác nhóm và các yếu tố học hợp tác nhóm

Phân tích các định nghĩa về hợp tác trong các từ điển và sự hợp tác

trong thực tế cuộc sống, cho phép rút ra những đặc điểm của sự hợp tác

gồm:

+ Có mục đích chung, trên cơ sở cùng có lợi;

+ Bình đẳng, tin tưởng và tự nguyện hợp tác;

+ Phụ thuộc, liên đới trách nhiệm trên cơ sở trách nhiệm cá nhân cao;

+ Cùng chung sức, giúp đỡ hỗ trợ và bổ sung cho nhau.

Page 97: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Những đặc điểm trên cho thấy học hợp tác nhóm không chỉ là việc học

sinh ngồi cạnh nhau một cách cơ học, cùng nhau trao đổi, thảo luận, giúp đỡ,

chia sẻ hiểu biết, kinh nghiệm với nhau, mà còn ở mức độ cao hơn, đảm bảo

năm yếu tố dưới đây:

(1) Phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực

Trong hoạt động hợp tác nhóm, học sinh nhận thấy "cùng chìm hoặc

cùng nổi". Vì vậy, các thành viên của nhóm phải gắn kết với nhau theo cách:

mỗi cá nhân cũng như toàn nhóm, chỉ có thể thành công nếu cố gắng hết sức

mình. Trong học hợp tác nhóm, học sinh có hai trách nhiệm: Thực hiện nhiệm

vụ được giao; Đảm bảo rằng các thành viên trong nhóm mình cũng hoàn

thành nhiệm vụ được giao. Điều này chỉ có thể đạt được qua việc thiết lập

mục tiêu bài dạy chung cho mọi trẻ, giao nhiệm vụ phù hợp với từng đối

tượng, vai trò độc lập của từng trẻ và động viên, khích lệ đúng lúc. Để cho

điều kiện học tập trở thành hợp tác gắn bó, cần cho trẻ nhận thấy mình hoàn

toàn cần thiết đối với các thành viên trong nhóm hợp tác học tập.

(2) Tương tác "mặt đối mặt" trong nhóm học sinh

Học hợp tác nhóm đòi hỏi sự trao đổi qua lại tích cực giữa các học sinh

độc lập trong nhóm.

Điều đó được thực hiện khi các thành viên nhóm nhìn thấy nhau trong

trao đổi. Tương tác mặt đối mặt, có tác động tích cực đối với học sinh như:

Tăng cường động cơ học tập, làm nảy sinh những hứng thú mới, kích thích

sự giao tiếp, chia sẻ tư tưởng, nguồn lực và đáp án giải quyết vấn đề, tăng

cường các kĩ năng tỏ thái độ, biểu đạt, phản hồi bằng các hình thức: lời nói,

ánh mắt, cử chỉ, khích lệ mọi thành viên tham gia, phát triển mối quan hệ gắn

bó, quan tâm đến nhau.

(3) Trách nhiệm cá nhân cao

Nhóm hợp tác được tổ chức sao cho từng thành viên trong nhóm

không thể trốn tránh công việc hoặc trách nhiệm học tập. Mọi thành viên đều

phải học, đóng góp phần mình vào công việc chung và thành công của nhóm.

Page 98: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Mỗi thành viên thực hiện một vai trò nhất định. Các vai trò ấy được luân phiên

thường xuyên trong các nội dung hoạt động khác nhau. Mỗi thành viên đều

hiểu rằng không thể dựa vào công việc của người khác.

(4) Sử dụng những kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội

Học sinh phải thể hiện được các kĩ năng làm việc trong nhóm nhỏ. Đó

là, các kĩ năng hình thành nhóm như: tham gia ngay vào hoạt động nhóm,

không rời khỏi nhóm. Kỹ năng giao tiếp như: biết chờ đợi đến lượt, tóm tắt và

xử lí thông điệp. Kỹ năng xây dựng niềm tin như bày tỏ sự ủng hộ qua ánh

mắt, nụ cười, yêu cầu giải thích, giúp đỡ và sẵn sàng giải thích giúp bạn. Kỹ

năng giải quyết mối bất đồng như: kiềm chế bực tức, không làm xúc phạm khi

phản đối,...

(5) Rút kinh nghiệm tương tác nhóm

Sau mỗi hoạt động hợp tác, học sinh phải đánh giá quá trình hoạt động

của mỗi thành viên nhóm như những mặt tốt trong hoạt động chung và những

đóng góp cá nhân nổi bật cần được phát huy, những mặt cần thay đổi, cải

thiện để hoạt động của nhóm có hiệu quả hơn. Điều này, giúp học sinh học

được kĩ năng hợp tác với người khác một cách có hiệu quả.

Tóm lại, dạy học theo phương thức hợp tác nhóm là giáo viên tổ chức

cho học sinh đối diện nhau trong nhóm học tập, cùng trao đổi, chia sẻ, tìm tòi

những kinh nghiệm, những kiến thức hay giải quyết nhiệm vụ học tập được

giao. Trong khi đó, giáo viên bao quát, theo dõi hoạt động của học sinh và sẵn

sàng làm cố vấn, trọng tài hay hỗ trợ các nhóm khi cần thiết.

- Các cơ sớ lí thuyết của học hợp tác nhóm

Học hợp tác nhóm được xây dựng trên 4 cơ sở lí thuyết sau đây:

+ Thuyết học tập mang tính xã hội: làm việc đồng đội. Lí thuyết này,

được xây dựng trên nguyên tắc phổ biến: Trẻ nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ, sẽ

được khen thưởng, không hoàn thành sẽ không được khen hoặc bị chê. Tư

tưởng chính của thuyết này là khi các cá nhân cùng làm việc hướng tới mục

tiêu chung, thì sự phụ thuộc lẫn nhau thúc đẩy các em hoạt động tích cực hơn

Page 99: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

để giúp nhóm, và bản thân mình thành công. Hơn nữa, nhóm thường phải tìm

cách giúp đỡ những thành viên đặc biệt của nhóm mình. Mọi người đều có xu

hướng vươn tới sự thống nhất nên coi trọng thành viên nhóm mình. Thuyết

này được áp dụng rộng rãi trong các nhà trường. Nhiều thực nghiệm chứng

tỏ các mô hình học hợp tác nhóm xây dựng trên thuyết học tập mang tính xã

hội như: Học cùng nhau (Learning Together); Tổ học tập (STAD); Tổ hỗ trợ cá

nhân (STAI) đã mang lại kết quả cao hơn các cách học truyền thống.

+ Thuyết Giải quyết mâu thuẫn của Piaget. Theo Piaget, để thúc đẩy sự

phát triển trí tuệ cho học sinh gián viên đưa trẻ vào những tình huống làm

xuất hiện những mâu thuẫn về quan điểm với nhau. Giáo viên sắp đặt từng

đội học sinh có cách giải quyết vấn đề đối lập với nhau vào một nhóm và yêu

cầu hoạt động cùng nhau cho đến khi nhất trí, hoặc có câu trả lời chung. Sau

5 phút hoạt động, giáo viên kiểm tra riêng từng em trong nhóm đó. Kết quả

thấy rằng em lúc đầu còn kém hay chưa biết về vấn đề đõ, thì sau hoạt động

có thể tự mình giải quyết một cách đúng đắn, không khác với cách giải quyết

của bạn mình. Đôi khi, giáo viên cũng dạy trẻ theo từng đôi một nhằm mục

đích cho trẻ bắt chước cách giải quyết vấn đề đúng, hoặc cũng có thể dạy

một trẻ với sự chứng kiến của những trẻ kia để trẻ đó học cách tìm ra những

nguyên nhân theo cách cùng phát triển...

+ Thuyết hợp tác tập thể của Vưgôtxky. Vưgôtxky cho rằng mọi chức

năng tâm lí cao cấp, đều có nguồn gốc xã hội và xuất hiện trước hết ở cấp độ

liên cá nhân, trước khi được chuyển vào trong và tồn tại ở cấp độ nội cá

nhân. "Trong sự phát triển của trẻ, mọi chức năng tâm lí cao cấp đều xuất

hiện hai lần: lần thứ nhất như là một hoạt động tập thể, một hoạt động xã hội,

nghĩa là như một chức năng liên tâm lí; lần thứ hai như là một hoạt động cá

nhân, như là một chức năng tâm lí bên trong". Vưgôtxky đã đưa ra khái niệm

và xây dựng lí thuyết về "Vùng phát triển gần". Dạy học chỉ có hiệu quả khi

tác động của nó nằm ở "vùng phát triển gần" của học sinh. Phải kích thích,

thức tỉnh quá trình vận động chuyển hoạt động vào bên trong của đứa trẻ.

Page 100: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Quá trình này chỉ xảy ra trong mối quan hệ với những người xung quanh hay

sự hợp tác với bạn bè. Các quá trình hướng vào trong này, sẽ tạo nên những

kết quả bền vững tiềm tàng trong bản thân trẻ. "Điều trẻ em cùng với nhau

hôm nay, chúng sẽ tự làm được vào ngày mai".

+ Thuyết khoa học nhận thức mới: dạy lẫn nhau. Phương pháp này

được Palincsar và Brown (1984) xây dựng phát triển. Theo phương pháp này,

học sinh và giáo viên thay phiên nhau đóng vai trò người dạy sau khi cùng

nghiên cứu tài liệu. Giáo viên làm mẫu đưa ra cách thức nêu các vấn đề đặt

các câu hỏi, cách tóm tắt, cách phân tích làm sáng tỏ vấn đề,... Học sinh học

cách làm của giáo viên và áp dụng vào trong nhóm hợp tác của mình. Các

thành viên khác của nhớm tham gia vào thảo luận bằng cách nêu ra các câu

hỏi, trả lời, bình luận, tìm kiếm những từ ngữ chính xác, thích hợp, khái quát

và rút ra những kết luận. Vai trò của từng thành viên được luân phiên, thay

đổi.

Để học hợp tác nhóm được thực hiện trong lớp học hoà nhập có trẻ

khuyết tật cần có các điều kiện từ phía giáo viên và học sinh. Trước hết từ

phía giáo viên, là thái độ đối với hoạt động hợp tác nhóm, cách thức tổ chức

sao cho đảm bảo 5 yếu tố của hợp tác nhóm được thể hiện trong quá trình trẻ

khuyết tật và trẻ bình thường hoạt động, dạy các kĩ năng hợp tác nhóm (kỹ

năng xã hội) cần thiết cho học sinh,... Về phía học sinh, đòi hỏi có thái độ tích

cực đối với học hợp tác nhóm, làm chủ các kĩ năng hợp tác và giao tiếp trong

quá trình hoạt động nhóm, đặc biệt là những kĩ năng giao tiếp giữa trẻ khuyết

tật và trẻ bình thường.

Thiết kế và tiến hành hoạt động hợp tác nhóm trong dạy học hoà nhập

cấp Tiểu học

Để thực hiện dạy học hợp tác nhóm trong bài học cụ thể, cần xây dựng

các tình huống học hợp tác nhóm cho học sinh theo 5 nhóm chính sau đây:

(1) Xác định các kỹ năng hợp tác và nội dung hoạt động nhóm

Page 101: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Có hai loại mục tiêu giáo viên cần xác định rõ trước khi dạy một bài.

Một là, mục tiêu về tri thức kĩ năng và thái độ được xác định ở mức độ phù

hợp với học sinh và phù hợp với yêu cầu chung của bài học. Hai là, mục tiêu

về kĩ năng hợp tác của học sinh với nhau: được thể hiện bằng các kĩ năng

hợp tác cụ thể, yêu cầu học sinh qua bài học. Căn cứ vào khả năng hợp tác

nhóm của học sinh, giáo viên cần xác định các kỹ năng cần rèn luyện cho các

em.

Trong một bài học, tuỳ theo môn học, xác định nội dung vấn đề cho

hoạt động hợp tác nhóm.

Hoạt động học hợp tác nhóm có thể chiếm từ 40% đến 60% thời lượng

bài học. Vấn đề đưa ra cho hoạt động học hợp tác nhóm bậc tiêu học cần đáp

ứng 3 tiêu chí: Thứ nhất: Nội dung vấn đề phải có độ khó, phức tạp nhất định

sao cho nhóm học sinh phải cùng hợp tác với nhau mới có thể giải quyết

được; Thứ hai: Nội dung vấn đề cho hoạt động nhóm, chỉ có thể giải quyết

được khi các thành viên nhóm phải vận dụng những kinh nghiệm của bản

thân; Thứ ba: Nội dung vấn đề trong hoạt động nhóm cần giải quyết đòi hỏi

lượng thời gian hợp lí (từ 5-7 phút).

Các vấn đề đưa ra cho học hợp tác nhóm cần được biên soạn trong

phiếu học tập. Các phiếu cần được biên soạn đơn giản, rõ mục đích, có tính

trực quan cao, tránh rườm rà, gây khó hiểu, mất thời gian.

(2) Thành lập nhóm học hợp tác

Xác định số lượng học sinh trong nhóm: Sau khi các mục tiêu của bài

học được xác định rõ, giáo viên cần ra quyết định số lượng thành viên mỗi

nhóm. Các nhóm học hợp tác bậc tiểu học thông thường gồm từ hai đến năm

học sinh. Khi quyết định số lượng học sinh của nhóm hợp tác cần xem xét

các yếu tố sau:

- Nếu số lượng thành viên trong nhóm lớn thì đòi hỏi phạm vi khả năng,

năng lực, kĩ năng và hoạt động trí tuệ để lãnh hội kiến thức công tăng. Số

Page 102: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

lượng học sinh càng nhiều thì năng lực tham gia thực hiện nhiệm vụ càng có

nhiều cơ hội.

- Có nhiều năng lực tham gia hoạt động nhóm, dễ dẫn đến việc khó

quản lí, tổ chức. Hơn nữa có rất nhiều kĩ năng hợp tác cần được dạy trong

quá trình hợp tác sẽ không có thời gian để luyện tập.

- Nội dung của bài học cũng như các tư liệu đồ dùng, phương tiện học

tập sẽ quyết định số lượng thành viên nhóm.

- Thời gian càng ít thì số lượng học sinh trong nhóm càng nhỏ. Nhóm

nhỏ sẽ trở nên hiệu quả hơn vì thời gian tổ chức nhóm được rút ngắn, mọi

thành viên phải có trách nhiệm cao hơn, công việc giải quyết cấp tập hơn,

khoảng cách giữa các thành viên càng ngắn hơn.

Trong giai đoạn đầu của việc hình thành kĩ năng hợp tác, giáo viên nên

bắt đầu từ nhóm nhỏ hoặc trao đổi đôi một. Khi trẻ đã có những kinh nghiệm,

kĩ năng nhất định thì số lượng thành viên của nhóm sẽ dần dần tăng lên,

nhưng không nên vượt quá 5 học sinh. Nếu nhóm có số lượng lớn hơn 5 dễ

làm cho trẻ thụ động, hoặc chỉ tương tác với một hay hai thành viên bên cạnh

Hợp tác nhóm cần tạo điều kiện cho trẻ được rèn luyện các kĩ năng hợp tác,

tham gia, thể hiện vai trò quyết định, chịu trách nhiệm với quyết định, để cộng

hưởng vui, buồn với các kết quả của mình. Do vậy, trẻ cần có thời gian để

thích ứng với các hoạt động nhóm.

Lựa chọn các thành viên vào nhóm: Giáo viên cần sắp xếp các thành

viên vào một nhóm, sao cho các thành viên nhóm càng đa dạng càng tốt.

Nhóm hoạt động có hiệu quả là nhóm gồm các thành viên có năng lực đa

dạng: khả năng nhận thức cao, trung bình và thấp, đa dạng về thành phần

xuất thân, điều kiện kinh tế, môi trường sống,... Với nhóm như vậy, mỗi một

vấn đề cần giải quyết sẽ chứa đựng sự cân nhắc, toàn diện hơn. Đối với

nhóm có trẻ khuyết tật nhất thiết phái có bạn thân được tập huấn để có thể

giao tiếp với trẻ khuyết tật. Trẻ cũng cần phải được biết trước sẽ phải làm gì,

hợp tác như thế nào, với ai trong nhóm thì hiệu quả của nhóm sẽ cao hơn.

Page 103: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Xác định thời gian duy trì nhóm: Cần duy trì hoạt động nhóm đến thời

điểm đủ độ ổn định và có thể thành công. Khi các nhóm cũ có vấn đề và hoạt

động kém hiệu quả nên giải tán nhóm và thành lập nhóm mới. Nếu không lập

nhóm mới, học sinh sẽ không học được các kĩ năng cần thiết cho việc giải

quyết vấn đề, trong quá trình hợp tác với bè bạn. Việc học sinh lần lượt được

hoạt động cùng nhóm với tất cả các bạn trong lớp, sau một học kì hay năm

học, là điều hết sức có ý nghĩa. Nó giúp cho việc xây dựng trong các em cảm

nhận tích cực và lành mạnh về sự hợp tác, mang lại cho các em nhiều cơ hội

để thực hành các kĩ năng cần thiết cho việc hoạt động trong các nhóm mới.

Trẻ có cơ hội giao tiếp với nhiều nét tính cách riêng, khác nhau,... Điều đó

làm tăng ý nghĩa giao lưu, giao tiếp, mở rộng và nâng cao kiến thức năm học.

Tránh việc đánh giá thấp sức mạnh của các nhóm học tập đa dạng trong việc

nâng cao chất lượng học tập, sự phong phú và tính tích cực tham gia của mọi

thành viên. Không nên để nhóm "quá hiểu" nhau dễ sinh ra tình trạng trì trệ,

thiếu năng động, dựa dẫm vào nhau. Đối với nhóm có trẻ khuyết tật nhất thiết

phải để bạn thân của trẻ theo đến cùng.

(3) Tổ chức hoạt động nhóm

Cần bố trí các thành viên trong nhóm học tập, ngồi gần nhau sao cho

các em có thể dễ dàng chia sẻ tài liệu học tập, duy trì được sự liên hệ với

nhau bằng ánh mắt, và trao đổi nhỏ, đủ nghe trong nhóm mà không làm ảnh

hưởng đến hoạt động của các nhóm khác. Tốt nhất, cho các thành viên của

nhóm ngồi thành vòng tròn. Điều này sẽ làm cho trẻ tích cực, chủ động, trách

nhiệm trong hoạt động hơn. Với cách sắp xếp như vậy, trẻ cũng có cơ hội để

khuyến khích, động viên, ủng hộ lẫn nhau trong quá trình hợp tác. Cần có

khoảng trống làm lối đi, để giáo viên có thể dễ dàng di chuyển từ nhóm này

qua nhóm khác mà quản lí và hỗ trợ khi cần thiết.

Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm: Các thành viên

trong nhóm cần có nhiệm vụ, vai trò rõ ràng. Sau mỗi hoạt động nhóm, các

thành viên cần thay đổi vai trò cho nhau, tránh tình trạng mỗi thành viên chỉ

Page 104: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

đóng một vai trò trong thời gian quá lâu. Vai trò của các thành viên trong một

nhóm bao gồm:

Điều khiển nhóm hay còn gọi là nhóm trưởng, có niệm vụ hướng dẫn

các thành viên tham gia vào hoạt động, giải thích rõ nhiệm vụ hoạt động của

nhóm, tóm tắt, kiểm tra sự hiểu biết vấn đề trao đổi, thống nhất ý kiến của

nhóm, xây dựng bầu không khí ấm áp, giải quyết các "mâu thuẫn" trong quá

trình hoạt động nhóm. Với vai trò này, trẻ cần có nhiều năng lực hơn, đặc biệt

là năng lực quản lí, giám sát và hướng dẫn bạn.

Thư kí ghi chép mọi ý kiến, biên tập, tóm tắt các ý kiến.

Báo cáo thay mặt nhóm báo cáo kết quả hoạt động của nhóm.

Khuyến khích, động viên mọi thành viên tham gia, nhắc nhở những

thành viên "lắm lời" trong nhóm, bảo đảm trong quá trình trao đổi, mọi thành

viên phải có quyền và nghĩa vụ đóng góp vào bài học.

Theo dõi thời gian. Theo dõi và thông báo thơi gian cho hoat5c động

nhóm. Các thành viên trong nhóm nhóm phân phối thời gian thích hợp cho

từng vấn đề tránh hiện tượng "cháy thời gian".

Không nhất thiết mỗi nhóm phải có đủ tất cả các thành viên, song hai vị

trí trưởng nhóm, thư kí nhóm là yêu cầu bắt buộc. Giải thích mục tiêu và

nhiệm vụ của học sinh trong học hợp tác nhóm

Giáo viên giải thích để học sinh rõ về nhiệm vụ học tập cũng như các kĩ

năng hợp tác trong quá trình học nhóm. Khi giải thích, giáo vi6en cần lưu ý

một số điểm.

+ Giải thích mục tiêu và nhiệm vụ học tập phải dựa trên cơ sở những

kiến thức, khái niệm, thông tin học sinh đã được học hoặc trải nghiệm trước

đó. Việc giải thích các kết quả mong muốn đạt được sau bài học sẽ cho học

sinh tăng hứng thú học tập, tập trung chú ý hơn vào những khái niệm và

thông tin có liên quan trong suốt tiến trình bài học.

Page 105: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Làm rõ nội hàm các khái niệm có liên quan, giải thích tiến trình cần

tuân thủ, đưa ra các ví dụ giúp học sinh hiểu kiến thức, kĩ năng phải học và

thực hành để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Để thúc đẩy tính tích cực lãnh

hội bài học, cần chỉ ra những yếu tố trọng tâm của bài học này khiến nó khác

với những bài học trước đó.

+ Giao nhiệm vụ sao cho học sinh hiểu rõ việc mình phải làm. Khi giao

nhiệm vụ học tập cho học sinh, ngôn từ của giáo viên phải rõ ràng, mạch lạc

để đảm bảo cho học sinh hiểu rõ, tránh thất bại trong hoạt động giải quyết

nhiệm vụ. Được học tập để giải quyết nhiệm vụ học tập với nhau trong nhóm,

học sinh có thể giải quyết các nhiệm vụ khó, không rõ ràng nhanh chóng, dễ

dàng hơn. Trong các nhóm hợp tác, những học sinh không hiểu nhiệm vụ của

mình sẽ có cơ hội hỏi lại bạn trong nhóm trước khi hỏi giáo viên. Trong thực

tế học tập, đa số học sinh thường ít hỏi giáo viên những ý chưa rõ hoặc

không biết. Đây là điều kiện tốt để học sinh nắm vững nhiệm vụ và giáo viên

không mất thời gian giải thích cho tất cả học sinh.

+ Hỏi những câu hỏi phụ để kiểm tra xem học sinh đã hiểu nhiệm vụ

được giao chưa. Những câu hỏi phụ đảm bảo cho sự trao đổi hai chiều, đảm

bảo việc giao nhiệm vụ thực hiện một cách có hiệu quả, và đảm bảo học sinh

sẵn sàng bắt tay vào hoàn thành nhiệm vụ đó.

(4) Theo dõi, can thiệp và điều chỉnh tiến trình hợp tác nhóm

Xây dựng sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau giữa các thành viên: Một

trong các yếu tố quan trọng trong học hợp tác nhóm là tính phụ thuộc tích cực

giữa các thành viên. Thiếu yếu tố này, hợp tác nhóm sẽ không thành công.

Để tập trung nỗ lực hợp tác của học sinh, phải xuất phát từ việc hình thành

mục tiêu chung cho cả nhóm mà tổ chức các hoạt động của mỗi thành viên

nhóm xoay quanh mục tiêu đó. Đồng thời, để đảm bảo cả nhóm hoạt động có

hiệu quả và thể hiện những nỗ lực đáng kể, nhằm hoàn thành mục tiêu

chung, phải dựa vào những năng lực khác nhau của mỗi trẻ để giao nhiệm vụ

cùng các vai trò khác nhau cho mỗi thành viên trong nhóm buộc trẻ phải nỗ

lực phối hợp gắn kết chặt chẽ với nhau, mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Đó

Page 106: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

là sự phụ thuộc tích cực. Để tăng cường sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các

thành viên trong nhóm, phải đặt cho mỗi nhóm một tên riêng. Làm nổi bật tầm

quan trọng của mục tiêu, học sinh phải được giải thích rõ ràng những vấn đề

liên quan đến sự thành công có tính chất lâu dài, chỉ ra những thách thức đối

với thành công của nhóm. Cuối cùng, để khuyến khích các thành viên tham

gia vào nỗ lực chung, cần nhấn mạnh các tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm.

Tiến hành học hợp tác nhóm, cần sử dụng các cách sau đây:

Xây dựng sự phụ thuộc tích cực trên cơ sở mục tiêu bài học. Bước đầu

xây dựng sự hợp tác tích cực trong một nhóm học tập là xây dựng một mục

tiêu chung. Để đạt được mục tiêu đó, các thành viên phải có trách nhiệm học

tập nỗ lực và xác định rõ thành công của nhóm chính là thành công của từng

thành viên trong nhóm. Sự phụ thuộc tích cực về mục tiêu, tồn tại khi các học

sinh nhận thức rằng chỉ có thể đạt được mục tiêu học tập của mình nếu như

tất cả các thành viên khác trong nhóm cũng đạt được mục tiêu đó. Các thành

viên trong nhóm có cùng một số mục tiêu chung, để phải phấn đấu hoàn

thành nhiệm vụ. Xây dựng sự phụ thuộc tích cực về mục tiêu phải tiến hành

theo các cách sau đây:

Thứ nhất, giáo viên phải giải thích cho nhóm hiểu rằng: tất cả các thành

viên giải quyết thành thạo bài tập được giao. Để đạt được mục tiêu này, mỗi

thành viên nhóm phải có hai trách nhiệm: (1) học và (2) đảm bảo các thành

viên khác trong nhóm cũng học. Giáo viên có thể đưa ra tiêu chí cụ thể: "Câu

trả lời của một thành viên trong nhóm cần phải được tất cả các bạn trong

nhóm đồng ý; mỗi em đều phải có khả năng giải thích cách giải quyết vấn đề

hay tiến hành để ra được kết quả, hoàn thành bài được giao,...".

Thứ hai, đánh giá bằng điểm số. Giáo viên cần cho học sinh biết trước:

cho điểm cả nhóm bằng cách cộng điểm của từng thành viên trong nhóm.

Giáo viên có thể dùng biểu đồ theo dõi tiến bộ của nhóm từng ngày và từng

tuần. Theo biểu đồ này, học sinh sẽ có trách nhiệm gia tăng thành tích cá

nhân và của cả các thành viên cùng nhóm, để thấy sự tiến bộ trên biểu đồ.

Page 107: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Thứ ba, đánh giá sản phẩm do nhóm làm ra: (1) Chọn một cách ngẫu

nhiên bài làm hay sản phẩm của một thành viên nhóm để đánh giá. Do đó, để

đảm bảo đúng trước khi giáo viên chọn một bài làm đại diện đánh giá cả

nhóm, các thành viên có trách nhiệm đọc và sửa chữa bài làm của nhau.

Cách này, không chỉ làm tăng tính phụ thuộc tích cực của nhóm mà còn làm

tăng trách nhiệm cá nhân. Có thể coi trách nhiệm cá nhân là thước đo, đánh

giá cá nhân về quá trình thực hiện mục tiêu nhóm. Trách nhiệm cá nhân

không thể tồn tại khi sự phụ thuộc về mục tiêu chưa được thiết lập; (2) Yêu

cầu cả nhóm chỉ đưa ra một sản phẩm để đánh giá chung cả nhóm.

Xây dựng sự phụ thuộc tích cực trên cơ sở thi đua giữa các nhóm, trong

lớp: Giáo viên cần tổ chức thi đua giữa các nhóm và đưa ra tiêu chí chi cho

điểm cho những nhóm nào hoàn thành nhanh và tốt nhiệm vụ được giao.

Điều này sẽ làm cho học sinh của cùng một nhóm cảm thấy cần nhau khi

phấn đấu để kết quả của nhóm mình tốt hơn nhóm khác. Để tránh hiện tượng

các nhóm trong cùng một lớp tranh đua tiêu cực, giáo viên có thể cho cả lớp

thi đua với những lớp khác cùng trường hoặc thi đua với lớp ở những năm

học trước.

Xây dựng sự phụ thuộc tích cực bằng cách đưa ra các tiêu chí thành

công và phần thưởng: Sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau về phần thưởng, được

thiết lập khi từng thành viên nhóm nhận được phần thưởng như nhau. Một

phần thưởng chung, tặng cho thành quả của cả nhóm. Mọi thành viên đều

được thưởng, hoặc không ai được thưởng phần thưởng chỉ dành cho những

nhóm đạt được các tiêu chí giáo viên đưa ra. Giáo viên có thể xây dựng sự

phụ thuộc tích cực về phần thưởng theo các cách như sau: (1) Được cộng

thêm điểm thưởng vào bài cho mỗi học sinh trong nhóm, khi mỗi thành viên

trong nhóm đạt đúng liêu chí; (2) Giáo viên khen cả nhóm khi tất cả thành viên

đạt được tiêu chí; (3) Giáo viên đánh giá riêng về những nỗ lực kết hợp giữa

các thành viên nhóm. Phương pháp này nên được sử dụng cẩn thận cho đến

khi tất cả học sinh đều quen thuộc với việc học hợp tác nhóm.

Page 108: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Xây dựng sự phụ thuộc tích cực trên cơ sở phụ thuộc về tư liệu học tập:

Sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau về tư liệu học tập tồn tại khi các thông tin,

hoặc các tài liệu cần, được chia cho các thành viên trong nhóm. Các thành

viên trong nhóm phải kết hợp các nguồn tư liệu học tập lại mới có thể đạt

được mục tiêu của nhóm. Để tạo nên sự phụ thuộc tích cực về tư liệu học tập

cần: (1) cho cả nhóm có một tài liệu học tập chung. Do đó, các thành viên

khác phải lắng nghe một bạn đọc tư liệu để cùng giải quyết nhiệm vụ; (2) cho

mỗi thành viên có một thông tin riêng. Muốn giải quyết được nhiệm vụ học

tập, các thành viên phải lần lượt đọc các thông tin của mình và lắng nghe

thông tin của bạn trong nhóm.

Xây dựng sự phụ thuộc tích cực trên cơ sở phụ thuộc về nhiệm vụ: Sự

phụ thuộc tích cực lẫn nhau về nhiệm vụ, tồn tại khi có sự phân chia công

việc để tạo ra những hoạt động của nhóm. Sau đó, các thành viên chịu trách

nhiệm về công việc của mình. Việc chia công việc thành các đơn vị nhỏ để

thực hiện theo một trình tự nhất định là một ví dụ tiêu biểu của sự phụ thuộc

về thực hiện nhiệm vụ. Ví dụ, môn học kĩ thuật: học sinh 1 chuyên vẽ các

hình, học sinh 2 chuyên cắt hình, học sinh 3 chuyên dán các hình vào giấy,...

Xây dựng sự phụ thuộc tích cực trên cơ sở vai trò cá nhân: Sự phụ

thuộc tích cực trên cơ sở vai trò cá nhân tồn tại khi mỗi thành viên trong nhóm

được phân công vai trò thành phần và gắn kết với nhau. Những vai trò thành

phần này xác định trách nhiệm hoàn thành công việc chung của cả nhóm.

Những vai trò này phải luân phiên hàng ngày, sao cho mỗi học sinh đều tiếp

thu được những kinh nghiệm đáng kể.

Để xây dựng và tăng cường sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau giữa các

thành viên trong nhóm, giáo viên có thể sử dụng một hay nhiều cách trên.

Điều đó tuỳ thuộc vào đặc điểm học sinh của lớp mình. Một số học sinh có

tính hiếu thắng và cạnh tranh cao thường cho rằng mình phải thực sự có

trách nhiệm giúp đỡ bạn, đặc biệt bạn khiếm thính. Điều đó là dấu hiệu tốt khi

những đặc điểm mang tính cá nhân đã được sử dụng có lợi cho cả nhóm.

Nếu tính phụ thuộc tích cực được nâng cao, học sinh sẽ tập trung cao hơn

Page 109: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

trong học tập và có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình và của các bạn

khác. Có nhiều cách để kiểm tra sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau. Một tròng

những cách giáo viên thường sử dụng là quan sát xem các thành viên trong

nhóm có quan tâm đến việc học tập của nhau hay không. Nếu điều đó xảy ra,

thì đó là một dấu hiệu tốt chứng tỏ việc "cùng chìm hoặc cùng nổi" đã được

xuất hiện.

Xây dựng trách nhiệm cá nhân: Một trong những mục đích của học hợp

tác nhóm là tối ưu hoá hoạt động học tập của mỗi thành viên. Trong hoạt

động nhóm, nếu các thành viên lười biếng, ỷ lại người khác thì nhóm không

phải là hợp tác. Có thể đánh giá trình độ thể hiện của mỗi thành viên theo các

hình thức: kiểm tra thực hành, chọn ngẫu nhiên một thành viên và yêu cầu

giải thích các đáp án, yêu cầu các thành viên khác nhận xét và biên tập bài

làm của bạn, giảng giải điều mình biết cho bạn khác, vận dụng kiến thức đã

học vào giải quyết một vấn đề cụ thể, chọn ngẫu nhiên một bài làm của nhóm

để cho điểm,...

Giải thích tiêu chí thành công: Sự thành công trong học hợp tác nhóm

cần được đánh giá theo các tiêu chí nhất định. Do vậy, khi bắt đầu giờ học,

cần giải thích rõ các tiêu chí đánh giá hoạt động của học sinh. Các tiêu chí

cần được xây dựng phù hợp, để HS trong nhóm có thể đạt được nếu cố

gắng, mà không làm ảnh hưởng các nhóm khác. Xây dựng tiêu chí chung cho

cả lớp và tiêu chí riêng cho từng nhóm cần căn cứ vào đặc điểm của từng

nhóm, của từng lớp. Các thành viên trong những nhóm khác nhau có thể

được đánh giá theo các tiêu chí khác nhau. Các hành vi trong từng tiêu chí

cần thể hiện thách thức, đồng thời có tính thực tế đối với mỗi thành viên

nhóm.

Chẳng hạn, trong nhóm có trẻ khuyết tật, tiêu chí đánh giá trẻ về sự

nắm bắt những khái niệm thông thường là phải biểu đạt được sự nắm bắt đó

bằng các hình thức phù hợp để các bạn khác trong nhóm phải "dịch lại" được

bằng ngôn ngữ nói. Qua đó, học sinh trong nhóm và toàn lớp có cơ hội học

được cách biểu đạt của bạn khuyết tật. Những khái niệm được biểu đạt bằng

Page 110: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

ngôn ngữ kí hiệu của trẻ cũng được ghi lại từ tuần này sang tuần khác theo

một tiêu chí thích hợp để tạo môi trường thúc đẩy sự hợp tác và động viên lẫn

nhau trong toàn lớp. Những tiêu chí này cũng cần được điều chỉnh phù hợp

với các nhóm trẻ khác nhau. Chẳng hạn, đối với nội dung nào đó, các thành

viên trong nhóm có bạn khiếm thính phải thông hiểu qua ngôn ngữ kí hiệu.

Còn đối với học sinh ở các nhóm khác, chỉ cần biết bạn nói điều gì cũng đạt

được tiêu chí.

Cụ thể hoá các hành vi mong đợi: Để có thể dần hình thành những kỹ

năng hợp tác trong nhóm, chúng tôi sắp xếp thứ tự các kỹ năng theo nhóm và

dạy theo một hệ thống nhất định. Những kĩ năng này được thể hiện bằng

những hành vi thích hợp trong học hợp tác nhóm như "ngồi cùng các bạn

trong nhóm, không đi lại lộn xộn", "nói nhỏ đủ nghe", "nói lần lượt theo thứ tự,

và sử dụng tên gọi của nhau,... Khi các nhóm bắt đầu hoạt động có hiệu quả,

những hành vi mong đợi có thể gồm: (1) Mỗi thành viên lần lượt giải thích vì

sao có đáp án như vậy; (2) Hỏi lại nhau xem kiến thức và kỹ năng đang học

có liên quan gì với những kiến thức đã biết; (3) Kiểm tra xem các thành viên

có hiểu tài liệu và đồng ý với đáp án đưa ra không; (4) Khuyến khích mọi

người tham gia; (5) Lắng nghe chính xác điều bạn đang nói.

Để giúp học sinh nhuần nhuyễn các kĩ năng được thể hiện bằng những

hành vi cụ thể trên, không cần liệt kê những hành vi mong đợi lên bảng. Mỗi

bài học chỉ nhấn mạnh một đến hai hành vi. Học sinh cần phải biết những

hành vi nào thích hợp và cần mong đợi trong học hợp tác nhóm.

Quan sát hành vi của học sinh: Trong quá trình học sinh hợp tác với

nhau trong nhóm, giáo viên cần quan sát xem có những vấn đề gì nảy sinh.

Bám vào các tiêu chí hợp tác, giáo viên ghi lại số lần học sinh có những hành

vi thích hợp đối với học hợp tác nhóm. Các dữ liệu ghi chép càng cụ thể bao

nhiêu, càng có ích cho giáo viên và học sinh bấy nhiêu. Bởi các dữ liệu đó

cho biết quá trình tiến triển hợp tác bao gồm cả các kỹ năng hợp tác cũng

như cách tổ chức của giáo viên. Những kĩ năng biểu hiện thành hành vi này

cần được sắp xếp theo các thứ tự nhất định (phần này sẽ được trình bày kĩ

Page 111: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

sau). Đó là những hành vi cơ sở như: biết cách duy trì nhóm, biết cách quay

vào nhóm nhanh, trật tự, nói đủ nghe trong nhóm và duy trì sự tham gia của

các thành viên. Những hành vi ở cấp độ cao hơn nhằm tạo ra tính độc lập của

nhóm như việc đóng góp các ý kiến, nêu ra những câu hỏi, bày tỏ những cảm

nhận, tích cực lắng nghe, bày tỏ sự ủng hộ và chấp nhận các ý tưởng, biểu

hiện thân thiết và đoàn kết với bạn cùng nhóm, khuyến khích mọi thành viên

tham gia, kiểm tra và tóm tắt về các cách hiểu, làm dịu căng thẳng bằng

những câu nói dí dỏm, nêu ra ý tưởng điều hành công việc nhóm,...

Trong khi học sinh tham gia vào quá trình hợp tác, giáo viên quan sát

và theo các hoạt động của nhóm để can thiệp kịp thời. Trong quá trình quan

sát, giáo viên cần luôn đặt cho mình một số câu hỏi sau đây: (1) Học sinh đã

hiểu nhiệm vụ được giao? (2) Học sinh chấp nhận sự phụ thuộc tích cực lẫn

nhau và trách nhiệm cá nhân? (3) Hoạt động của học sinh hướng tới các tiêu

chí đề ra? Các tiêu chí đã đưa ra có phù hợp và thúc đẩy sự thành công? (4)

Học sinh thể hiện sự tham gia bằng những hành động cụ thể nào? (5) Những

kĩ năng đang luyện tập đã thể hiện được thành những hành vi cụ thể?

Có thể sử dụng những quan sát của học sinh, đặc biệt là "giáo viên

nhỏ" giúp theo dõi hoạt động của các nhóm. Với nhiệm vụ này, cần dạy cho

học sinh tập trung quan sát một vài hành vi cụ thể như: chỉ ra bạn nào nói

nhiều và to, hoặc bạn nào không chú ý lắng nghe, còn làm việc riêng,... Biện

pháp này sẽ có tác dụng đối với mọi trẻ, đặc biệt đối với trẻ hay mắc những

hành vi không thích hợp. Nên dành thời gian thích đáng để học sinh giữ vai

trò quan sát có thời gian trình bày lại những điều quan sát được. Giáo viên

cũng cần có thời gian để phân tích và luyện tập cho trẻ những kĩ năng trẻ

chưa đạt được.

Hỗ trợ học sinh khi cần thiết: Trong quá trình theo dõi hoạt động của

các nhóm, giáo viên đưa ra những gợi ý, nhắc lại những biện pháp và cách

thức để hoàn thành công việc được giao, giải đáp các thắc mắc và dạy các kĩ

năng thực hiện nhiệm vụ khi cần thiết. Đối với những nhóm chưa thực hiện

nhiệm vụ được giao một cách tích cực, giáo viên nên đến gần và cùng tham

Page 112: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

gia, làm mẫu cho trẻ. Khi trẻ gặp khó khăn, nên đưa ra những gợi ý cần thiết

như liên hệ những kiến thức đang trao đổi với những kiến thức trẻ đã được

học, tạo ra mối quan hệ giữa kiến thức mới và những kiến thức trẻ đã biết, đã

trải nghiệm.

Can thiệp nhằm dạy các kĩ năng hợp tác:

Trong khi theo dõi các nhóm hoạt động, nếu phát hiện ra những hoạt

động học sinh chưa hoặc không có các kĩ năng, giáo viên cần can thiệp ngay

và đưa ra một quy trình có hiệu quả hơn để giúp học sinh thể hiện. Giáo viên

cũng có thể can thiệp nhằm củng cố lại một cách kĩ lưỡng những hành vi đã

hướng dẫn. Lúc đó, giáo viên trở thành một cố vấn cho nhóm để giúp nhóm

hoạt động có hiệu quả hơn. Như vậy, khi thấy các thành viên nhóm thiếu kĩ

năng hợp tác cần thiết, giáo viên cần can thiệp để giúp các em ngay trong

quá trình tổ chức hoạt động nhóm. Tuy nhiên, giáo viên không nên can thiệp

một cách độc đoán và vượt quá mức cần thiết, cần lựa chọn những biện pháp

can thiệp thích hợp. Nên gợi ý để học sinh tự giải quyết vấn đề của mình. Ví

dụ, cho các thành viên tạm gác nhiệm vụ đang thực hiện sang một bên, chỉ ra

vấn đề đang gặp phải, và yêu cầu nhóm đó giải quyết vấn đề theo một giải

pháp thích đáng.

Thời điểm tốt nhất để dạy các kĩ năng hợp tác là khi học sinh thấy cần

thiết có các kỹ năng ấy. Quá trình can thiệp này cần làm sao để mỗi khi một

hoạt động nhóm kết thúc học sinh có được những kỹ năng mới hữu ích. Điều

quan trọng là các kỹ năng hợp tác phải thường xuyên được sử dụng hoặc

thực hành trong môi trường lớp học, nhà trường và ngoài nhà trường. Bởi vì,

việc vận dụng các kĩ năng từ tình huống này sang tình huống khác không thể

tồn tại bằng lí thuyết. Dạy các kĩ năng hợp tác cần được coi trọng như dạy bất

cứ một kĩ năng nào khác và cần tuân theo các bước cụ thể.

(5) Nhận xét tương tác nhóm

Thông thường với bất kể một việc gì, nếu không được đánh giá sẽ

không có tiến triển và không đem lại kết quả mong muốn. Học sinh tiểu học sẽ

không đúc rút được các kinh nghiệm nếu không được phản ánh lại. Đối với

Page 113: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

học hợp tác nhóm, một phương pháp mới được áp dụng lại càng cần thiết

hơn. Học sinh tiểu học thường hay tập trung vào kết quả hoạt động, nhằm

mục đích hoàn thành nhiệm vụ được giao trong phiếu bài tập mà xem nhẹ

tầm quan trọng của việc duy trì mối quan hệ hoạt động có hiệu quả giữa các

thành viên. Các em thường ít để ý đến cách thức hợp tác để đạt được kết

quả tốt hơn. Kĩ năng hợp tác và kết quả học tập có mối liên hệ chặt chẽ với

nhau. Chất lượng bài học tăng theo khả năng hợp tác của học sinh. Chính vì

vậy, sau mỗi lần trẻ tiến hành hợp tác, việc nhận xét nhóm sẽ được tiến hành

như một nhiệm vụ bắt buộc và phải được coi trọng như đối với việc học kiến

thức. Trong những hoạt động hợp tác đầu tiên, giáo viên phải tiến hành nhận

xét nhóm ngay sau khi hoạt động hợp tác kết thúc hoặc vào cuối mỗi tiết học.

Mục đích của nhận xét nhóm là để trẻ có ý thức thực hiện những yêu cầu về

kỹ năng hợp tác. Nội dung nhận xét sẽ tập trung vào việc thực hiện những

nhiệm vụ về hợp tác diễn ra như thế nào. Học sinh nào đã thực hiện tốt,

những gì có thể thay đổi để hoạt động hợp tác ngày càng được tốt hơn. Dần

dần, giáo viên hướng dẫn học sinh tự nhận xét nhóm mình, giáo viên đóng vai

trò tập hợp, khái quát, bổ sung những nhận xét của từng nhóm. Giáo viên

cũng có thể dành thêm thời gian cho nhận xét toàn lớp, thu nhận những thông

tin phản hồi, cho các nhóm chia sẻ với nhau về những việc xảy ra trong nhóm

mình, cho một số em mô tả về những vấn đề nảy sinh và cách giải quyết đã

thực hiện,... Trong quá trình nhận xét, không cần thiết nêu tên học sinh,

nhưng những thông tin phản hồi càng cụ thể càng tốt. Không nhất thiết ngày

nào cũng phải thực hiện quá trình nhận xét một cách sâu sắc, nhưng hoạt

động này cần tiến hành thường xuyên. Cần thực hiện việc nhận xét hoạt động

nhóm một cách nghiêm túc giống như việc hoàn thành một nhiệm vụ học tập.

Hai việc này có quan hệ mật thiết với nhau. Giáo viên cho học sinh xếp biên

bản nhận xét nhóm cùng với sản phẩm hoạt động mà nhóm hoàn thành.

Thực tế cho thấy, nếu không thực hiện hoạt động nhận xét nhóm, thì

hoạt động của các nhóm, các kĩ năng hợp tác nhóm sẽ suy yếu dần. Quá

trình nhận xét nhóm như một cơ chế để các thành viên nhắc nhau lưu ý đến

trách nhiệm cá nhân và rèn luyện các kĩ năng. Để giúp đỡ nhau cùng học tốt

Page 114: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

hơn, các thành viên nhóm cũng cần chú ý đến cả lớp, có ý thức chuẩn bị (ví

dụ, làm bài tập ở nhà) và tích cực đóng góp cho hoạt động nhóm. Sự vắng

mặt không có lí do hoặc sự thiếu chuẩn bị của một thành viên, thường làm

giảm sút tinh thần của các thành viên khác. Để hoạt động nhóm có sản phẩm,

đòi hỏi các thành viên có mặt đầy đủ và chuẩn bị chu đáo, mỗi nhóm nên có

một vài em đảm nhận trách nhiệm nhắc nhở bạn mình thực hiện điều đó. Khi

các nhóm kiểm điểm nội bộ, các em cần thảo luận bất kì hành vi nào để việc

học của mỗi người đều đạt hiệu quả tối đa.

Các kĩ năng hợp tác và dạy các kĩ năng hợp tác trong dạy học hoà nhập

Các kĩ năng hợp tác nhóm trong học tập

Theo Johnson D. & Johnson R, có bốn nhóm kĩ năng hợp tác nhóm nhỏ

cần phải hình thành và rèn luyện nhuần nhuyễn cho sinh viên đại học và HS

trung học là: (1) Kĩ năng giao tiếp: (2) Xây dựng và duy trì niềm tin; (3) Chia

sẻ vai trò lãnh đạo và; (4) Giải quyết các xung đột trên tinh thần xây dựng. Sự

phân loại các kỹ năng xã hội này được căn cứ vào bản chất hoạt động nhóm.

Còn với HS trung học phổ thông, căn cứ vào quá trình phát triển nhóm từ lúc

hình thành đến lúc chín muồi để nhóm có thể hoạt động độc lập, R. Villa đưa

ra bốn nhóm kĩ năng, bao gồm 27 kỹ năng nhỏ được sắp xếp theo tiến trình

phát triển nhóm là: Nhóm kĩ năng hình thành nhóm: (1) Di chuyển vào nhóm;

(2) Duy trì trong nhóm; (3) Nói đủ nghe; (4) Khuyến khích các thành viên tham

gia; (5) Nhìn vào người nói và không làm việc riêng; Nhóm kĩ năng thực hiện

chức năng nhóm: (6) Định hướng nhiệm vụ của nhóm; (7) Diễn tả đúng nhiệm

vụ; (8) Yêu cầu giải thích khi cần thiết; (9) Sẵn sàng giải thích hay làm rõ

thêm; (10) Làm sáng tỏ ý kiến người khác; (11) Làm cho nhóm hào hứng,

nhiệt huyết; Nhóm kĩ năng hình thành cấu trúc: (12) Mô tả các cảm giác phù

hợp; (13) Tóm tắt bằng lời; (14) Phân công nhiệm vụ trong nhóm; (15) Tìm

kiếm độ chính xác; (16) Tìm cách thể hiện trau chuốt hơn; (17) Tìm kiếm thêm

các chi tiết; (18) Tìm kiếm các mốc ghi nhớ; Nhóm kĩ năng hoàn thiện nhóm;

(19) Trình bày vấn đề lôgic; (20) Lập kế hoạch hoạt động; (21) Phê bình, bình

luận ý kiến chứ không bình luận cá nhân; (22) Xử lí bất đồng trong nhóm hợp

Page 115: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

lí, tế nhị; (23) Tổng hợp các ý kiến; (24) Lồng ghép các ý kiến vào điểm cụ

thể; (25) Thăm dò bằng cách đưa ra nhiều câu hỏi khác nhau; (26) Lí giải theo

các cách khác nhau; (27) Tìm hiểu thực chất vấn đề bằng cách kiểm tra công

việc của nhóm.

Từ góc độ cấu thành của hoạt động hợp tác nhóm trong học tập, Ngô

Thị Thu Dung đã đưa ra 18 kĩ năng hợp tác nhóm được sắp xếp theo các

nhóm sau đây: Nhóm thành phần nhận thức học tập: (1) Biết tìm nguồn tài

liệu; (2) Biết thu thập, sắp xếp thông tin học tập liên quan đến giải quyết

nhiệm vụ được giao; (3) Biết phân tích, tổng hợp thông tin để giải quyết nhiệm

vụ học tập; (4) Biết hệ thống hoá, khái quát hoá; (5) Biết ghi chép thông tin;

(6) Biết trình bày tài liệu; Nhóm thành phần tổ chức: (7) Biết tự liên kết hình

thành nhóm; (8) Biết tổ chức nhóm; (9) Biết điều hành công việc nhóm; (10)

Nhóm trưởng biết điều hành nhóm; (11) Biết phân công nhiệm vụ cho từng

thành viên; (12) Biết lập kế hoạch giải quyết nhiệm vụ nhóm; (13) Biết kiểm

tra, kiểm soát, đánh giá công việc của nhóm; Nhóm thành phần giao tiếp: (14)

Biết cộng tác, chia sẻ giải quyết nhiệm vụ của nhóm; (15) Biết thảo luận, tranh

luận có tổ chức; (16) Biết lắng nghe, thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận ý kiến

trái ngược; (17) Biết chan hoà, cảm thông, động viên bạn cùng học; (18) Duy

trì bầu không khí tâm lí học tập tích cực của nhóm.

Căn cứ vào hai tiêu chí: (1) Quá trình hình thành và phát triển của hoạt

động nhóm hợp tác của HS tiểu học và; (2) những yếu tố cơ bản của vận

hành hoạt động nhóm có cả học sinh bình thường và HSKT, Lê Văn Tạc đề

xuất 4 nhóm kĩ năng cần hình thành cho học sinh. Đó là: nhóm các kĩ năng

hình thành nhóm; nhóm các kĩ năng giao tiếp trong nhóm; nhóm các kỹ năng

xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau, và nhóm các kĩ năng

giải quyết mối bất đồng trên tinh thần xây dựng.

Nhóm 1: Nhóm các kĩ năng hình thành nhóm. Đây là các kĩ năng nhằm tạo ra

nhóm hợp tác, thiếu chúng, nhóm không thể hoạt động. Đó là:

(1) Di chuyển nhanh vào nhóm, không gây ồn ào.

(2) Tham gia hoạt động ngay sau khi ngồi vào nhóm.

Page 116: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(3) Ngồi cùng với nhóm trong suốt quá trình hoạt động.

(4) Giao tiếp vừa đủ không làm ảnh hưởng nhóm khác.

(5) Thực hiện các công việc của nhóm theo từng bước.

Nhóm 2: Nhóm các kỹ năng giao tiếp.

Các kĩ năng cơ bản trong giao tiếp có hiệu quả có thể như sau:

- Nhóm kỹ năng chung cho cả truyền đạt và tiếp nhận thông tin

(6) "Nói" luân phiên, không tranh giành mà biết ngắt lời bạn một cách

hợp lí.

(7) Dùng tên riêng và nhìn vào người nói.

- Nhóm kĩ năng truyền đạt thông tin

(8) Truyền đạt rõ ý.

(9) Đưa thông tin đầy đủ và đơn nghĩa.

(10) Giao tiếp phù hợp.

(11) Kiểm tra thông tin của mình.

- Nhóm các kỹ năng tiếp nhận thông tin

(12) "Lắng nghe" chăm chú, diễn đạt lại chính xác, không đánh giá nội

dung thông tin.

(13) Mô tả lại thông tin từ những cảm nhận của người truyền đạt.

(14) Kiểm tra thông tin của người truyền đạt, trao đổi cho đến khi nào

đạt được sự nhất trí.

Nhóm 3: Nhóm các kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn

nhau.

(15) Bày tỏ sự ủng hộ (ánh mắt, vẻ mặt, gật đầu, sự hồ hởi...)

(16) Yêu cầu giúp đỡ hay giải thích khi cần.

(17) Giúp giải thích, làm rõ.

Page 117: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(18) Giải thích công việc của người khác.

(19) Trân trọng thành quả của nhóm.

(20) Tiếp sức, khuyến khích nhóm.

Nhóm 4: Nhóm các kỹ năng giải quyết các mối bất đồng trên tinh thần xây

dựng.

(21) Kiềm chế bực tức.

(22) Thể hiện ý kiến bất đồng mà không xúc phạm, ảnh hưởng ai.

(23) Phản đối một cách nhẹ nhàng, không chỉ trích.

Dạy các kĩ năng hợp tác cho học sinh cấp Tiểu học

Để dạy những kĩ năng học hợp tác nhóm, hay kĩ năng xã hội trong

nhóm nhỏ, cần tiến hành theo 5 bước:

Bước 1: Giúp học sinh thấy được ý nghĩa, vai trò của những kĩ năng

trong học hợp tác nhóm.

Để có được động cơ thúc đẩy việc học một kĩ năng, học sinh phải thấy

được vai trò, ý nghĩa của kĩ năng đó đối với bản thân mình. Nếu không thấy

được ý nghĩa, mục đích của những kỹ năng mình học, học sinh sẽ học không

nghiêm túc hoặc không học. Tốt nhất để học sinh tự đưa ra, nếu học sinh

không nêu ra được những điều cần thiết, giáo viên phải nêu ra và giải thích

cho học sinh hiểu được những điều cần thiết đó. Việc này có thể tiến hành

theo cách hỏi học sinh: Những kỹ năng đó cần thiết như thế nào? Nếu thiếu

những kỹ năng này, trẻ sẽ gặp những khó khăn gì? Để học sinh có những

thông tin này, giáo viên cần tiến hành bằng cách thức phù hợp với năng lực,

sở trường nhận thức và tiếp nhận giao tiếp của trẻ khuyết tật. Ví dụ, có thể sử

dụng các phương tiện giao tiếp khác nhau đối với trẻ khiếm thính: lời nói,

ngôn ngữ kí hiệu, chữ cái ngón tay, giao tiếp tổng hợp, đóng vai thể hiện các

hành vi khác nhau,...

Bước 2: Giúp học sinh lĩnh hội tri thức về kĩ năng và những hành vi thể

hiện kĩ năng. Để học được một kĩ năng, học sinh phải có khái niệm về kĩ năng

Page 118: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

đó và biết cách thể hiện ra thành những hành vi tương ứng. Trước tiên, phải

chỉ ra các hành vi này và sắp xếp chúng theo một trình tự hợp lí. Cần trình

diễn kỹ năng muốn hình thành cho học sinh, mô tả tỉ mỉ theo từng bước lặp đi

lặp lại. Giáo viên cần có khả năng mô tả, thực hiện và làm mẫu được các kỹ

năng đó. Đồng thời, cần chỉ ra những học sinh thể hiện tốt kĩ năng như một

mẫu cho các học sinh khác. Đối với học sinh khuyết tật cách hiệu quả nhất là

đóng vai.

Bước 3: Luyện tập bằng cách tạo các tình huống, để học sinh thực

hành và tạo cơ hội có những thành công với việc sử dụng các kĩ năng hợp

tác. Sau khi học sinh hiểu đúng về một kĩ năng, cần tạo ra các tình huống để

các em được thực hành cho đến khi thành thạo. Đối với học sinh tiểu học,

đặc biệt trẻ khuyết tật, những hành vi thể hiện kỹ năng cần phải được thấy

bằng mắt và được nghe bằng tai. Để làm được điều này, có thể sử dụng sơ

đồ chữ T.

Ví dụ: Kĩ năng giao tiếp vừa đủ nghe.

Nhìn thấy gì Nghe thấy gì

Một bạn nói, các bạn khác dõi theo

nhìn vào mắt bạn đang nói

- Một tiếng nói đủ nghe trong nhóm.

- Các ý kiến khác bổ sung

Học sinh cần được trải nghiệm sự thành công trong việc phát triển các

kĩ năng. Điều đó sẽ khiến các em cảm thấy mức độ thành thạo kĩ năng của

mình được tăng lên và đó cũng là động lực thôi thúc các em nỗ lực học các kĩ

năng phức tạp. Học sinh sẽ tự giác luyện tập và củng cố các kỹ năng mỗi khi

các em thực hiện hoạt động với mong muốn đạt hiệu quả cao hơn.

Bước 4: Giúp học sinh tự đánh giá việc mình thể hiện kĩ năng. Học sinh

cần nhận được phản hồi về sự thể hiện các kỹ năng của mình. Điều đó sẽ

giúp trẻ điều chỉnh và sửa những sai lệch, phát hiện ra các vấn đề trong việc

học kỹ năng, nhận xét được mức tiến bộ trong sử dụng kĩ năng. Trẻ cần biết

so sánh sự thể hiện kỹ năng trong thực tế với chuẩn mong muốn. Sự phản

hồi có thể là nhân tố quan trọng nhất, ảnh hưởng đến việc lãnh hội các kĩ

Page 119: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

năng. Càng có nhiều sự phản hồi tức thời, cụ thể, chi tiết, nhưng không mang

tính phán xét, càng giúp cho việc phát triển và hoàn thiện các kỹ năng tốt hơn.

Càng hiểu và nhận thức đầy đủ về một kĩ năng, sẽ càng hữu ích cho việc

phản hồi về các quy tắc hành vi có liên quan đến kĩ năng. Sự phản hồi,

thường gây hứng thú cho học sinh và tăng cường động cơ lãnh hội các kĩ

năng. Một khía cạnh quan trọng khác trong quá trình phản hồi đáng được chú

ý tới là việc khen ngợi những học sinh thể hiện thuần thục các kĩ năng được

học. Khi được khen vì thành thạo các kĩ năng, học sinh có xu hướng tích cực

sử dụng các kỹ năng này, những học sinh khác sẽ bắt chước hành vi của em

đó. Vì thế, cũng không cần phải đưa ra sự phản hồi đến mọi học sinh. Có thể

chia học sinh thành các nhóm hợp tác, trong mỗi nhóm các em tự phản hồi

cho nhau về sự thể hiện các kĩ năng. Cách này cũng thường mang lại hiệu

quả tốt. Giáo viên cần đưa ra nhận xét mẫu và hướng dẫn học sinh nhận xét.

Bước 5: Khuyến khích học sinh kiên trì thực hành và thường xuyên sử

dụng các kĩ năng, để các kĩ năng được hoà vào vốn hành vi của học sinh. Học

các kĩ năng đòi hỏi học sinh cần kiên trì. Quá trình học kĩ năng, thời gian đầu

còn chậm chạp, thời gian tiếp theo tiến nhanh hơn. Sau đó đến giai đoạn ổn

định, rồi sang giai đoạn tăng tốc,... và rồi lại một thời kì ổn định. Cứ thế tiếp

diễn, sự ổn định là khá phổ biến trong việc học các kĩ năng, và sự kiên nhẫn

là cần thiết để duy trì việc thực hành đến giai đoạn bắt đầu tiến bộ nhanh.

Từng kĩ năng mới đều phải được hoà vào vốn hành vi của học sinh.

Đến giai đoạn này, sự thể hiện hành vi đó không đòi hỏi sự điều khiển nghiêm

ngặt của ý thức mà được tự động hoá, cuối cùng thành tự nhiên. Sau khi có

được các kĩ năng học hợp tác nhóm, học sinh sẽ tin rằng hành vi đó là một

phản xạ tự nhiên, đi liền với cấu trúc mục tiêu tương ứng và sẽ sử dụng các

kĩ năng một cách nhẹ nhàng, không đòi hỏi ý thức phải điều khiển nhiều.

Thông thường, dù đã thành thạo các kĩ năng cần thiết, học sinh cũng không

sử dụng những kỹ năng đó nếu chưa tin tưởng rằng việc đó là phù hợp, được

ủng hộ. Do vậy, giáo viên cần khuyến khích học sinh sử dụng những kĩ năng

Page 120: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Hieu nang luc, nhu cau va so thich cua tre

BietHieuAp dungPhan tichTong hopDanh gia

Lua chonMục tieuNoi dung va phuong phap day

Tien hanh gio dayMo baiGiai quyet van deKet thuc bai hoc

Danh gia ket qua hoc tap

đó bằng cách nêu gương, phần thưởng và cần đưa ra tiêu chí đánh giá hay

đưa ra như một mục tiêu của lớp học.

2.3.3. Thiết kế và tiến hành bài học hoà nhập có hiệu quả

Tiếp cận tổng thể trong thiết kế giờ học hoà nhập có hiệu quả

Trong dạy học hoà nhập, nhiệm vụ được đặt ra là: trẻ khuyết tật có thể

học được cùng với các trẻ bình thường khác, mà không làm ảnh hưởng tới

các hoạt động chung và kết quả học tập của lớp học.

Vận dụng mô hình Bloom vào thiết kế và tiến hành bài học

Trong bài học, mỗi học sinh có thể đạt đến một mức độ nhận thức nhất

định. Mức độ đạt được đó biểu hiện qua những hành vi và hoạt động cụ thể.

Những mức độ trải từ thấp đến cao và những hành vi điển hình tương ứng

với mức độ đó được thể hiện trong mô hình nhận thức Bloom. Đây là một

công cụ quan trọng giúp giáo viên biên soạn và tiến hành bài học có hiệu quả.

Tiến trình thiết kế và tiến hành bài học hoà nhập có hiệu quả, theo tiếp

cận tổng thể

Sơ đồ thiết kế bài học theo tiếp cận tổng thể:

2.3.3.1. Tìm hiểu năng tục, nhu cầu và sở thích của trẻ

Trong quá trình tìm hiểu năng lực, nhu cầu và sở thích của trẻ chúng ta

phải trả lời các câu hỏi sau:

- Trẻ có đã có gì trước bài học ?

Page 121: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Trẻ cần có gì sau khi kết thúc bài học ?

- Trẻ học theo cách nào?

2.3.3.2. Xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung và phương pháp tiến hành

bài học

Xác định mục tiêu của bài học phù hợp với từng đối tượng học sinh

Thang cấp độ nhận thức của Bloom là cơ sở để xác định mục tiêu của

bài học phù hợp với các đối tượng học sinh. Theo đánh giá chung, sẽ có

khoảng 25% học sinh đạt được cấp nhận thức ở mức 5 và 6; phần lớn học

sinh (50%) sẽ đạt được cấp độ nhận thức 3-4; có khoảng 20% học sinh đạt

được cấp nhận thức biết và hiểu và sẽ có một nhóm nhỏ học sinh sẽ cần phải

cố gắng rất nhiều mới có thể đạt được mục tiêu tối thiểu của bài học.

Lựa chọn nội dung và phương pháp tiến hành bài học

Căn cứ vào những mục tiêu, giáo viên lựa chọn những nội dung cần

làm rõ, cần tập trung luyện tập trên cơ sở nội dung chung đã được trình bày

trong sách giáo khoa. Những nội dung cần làm rõ này, cũng đa dạng đối với

học sinh ở các vùng miền khác nhau, học sinh trong cùng một trường, thậm

chí trong cùng một lớp.

Hình thức thể hiện giờ học là cách thức tổ chức các trải nghiệm học

tập, chỉ ra cho học sinh con đường đến với tri thức và cách thức làm việc với

nội dung học tập. Giáo viên có thể chọn các cách khác nhau để thể hiện giờ

học, như tiếp cận chủ đề, tự tìm kiếm, điều tra, tự khám phá, đối thoại trực

tiếp, trò chơi, đóng vai, dựa vào hoạt động,... Những hình thức học tập này,

cho phép học sinh sử dụng nhiều giác quan một lúc, tích cực, giao lưu và mở

rộng giao lưu, so với các phương pháp truyền thống như giảng giải, minh

hoạ, diễn giảng, thuyết trình,...

Trong các hình thức tổ chức dạy học hoà nhập có trẻ khuyết tật, thì

phương thức học hợp tác nhóm có thể coi là cách thức tổ chức dạy học chủ

đạo, cần được thực hiện nhiều hơn. Vì nó huy động tối đa sự tham gia tích

cực của HS vào bài học, trong đó trẻ khuyết tật có thể tham gia được với sự

Page 122: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

hỗ trợ của các bạn trong nhóm và giáo viên. Để tổ chức hoạt động nhóm có

hiệu quả nên để trẻ khuyết tật vào nhóm có bạn thân, phân công trách nhiệm

công bằng như những thành viên khác của nhóm. Tạo điều kiện để trẻ khuyết

tật phát biểu ý kiến trước, chấp nhận các cách diễn đạt riêng và nên động

viên khuyến khích các em trong mọi trường hợp,...

- Thiết kế tiến trình giờ học

Cấu trúc của bất kì giờ học nào cũng gồm các khâu: mở bài, giải quyết

bài và kết thúc bài. Toàn bộ các khâu đều phải bám sát theo mục tiêu, hướng

vào mục tiêu. Tuy nhiên, nhiệm vụ của mỗi khâu lại có những điểm khác

nhau.

- Mở bài

Nhiệm vụ chủ yếu của mở bài là làm cho HS định hướng bài học và có

hứng thú tham gia vào các hoạt động học tập. Đồng thời, có thái độ học tập

đúng đắn. Một mở bài tốt, có thể ví như một tiếng kẻng hoặc tiếng trống báo

thức làm bừng tỉnh trong học sinh hào hứng học tập. Để làm được điều này,

học sinh cần được tham gia ngay vào trong quá trình mở bài. Mở bài cần đáp

ứng được 3 yêu cầu:

+ Học sinh thấy được sự cần thiết của bài học;

+ Gây hứng thú cho học sinh tập trung vào bài học;

+ Nhiều học sinh tham gia được.

- Giải quyết bài học

Các mục tiêu của tiết học, được giải quyết chủ yếu qua khâu giải quyết

bài học. Đây là khâu chiếm hầu hết thời gian của một giờ học. Ở đây, diễn ra

các hoạt động trí tuệ phối hợp của giáo viên và học sinh thông qua các hoạt

động do giáo viên tổ chức.

Trong suốt quá trình giải quyết bài học, giáo viên phải duy trì thường

xuyên mối quan hệ với tất cả HS, thông qua phương pháp vấn đáp, giao

nhiệm vụ và giám sát theo dõi hoạt động học tập của học sinh.

Page 123: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Ngoài việc giáo viên phải luôn bám sát kế hoạch và hướng đến mục

tiêu bài học, giáo viên còn phải nắm vững các thủ thuật sau:

+ Kỹ năng giải thích có hiệu quả;

+ Kỹ năng ghi nhớ có hiệu quả;

+ Sử dụng bảng có hiệu quả;

+ Kỹ năng xây dựng động cơ cho học sinh;

+ Kĩ năng đặt câu hỏi có hiệu quả.

- Kết thúc bài

Kết thúc bài dạy cần được tiến hành theo cách: để HS có nhiều cơ hội

tham gia. Trẻ phải cần có cơ hội biểu đạt những gì trẻ đã học được, đặc biệt,

trẻ khuyết tật cần được tham gia vào quá trình này. Trên cơ sở đó, giáo viên

kiểm tra được những bến thức, kĩ năng học sinh đã chiếm lĩnh qua bài học.

Kết thúc bài học cần đạt 3 yêu cầu sau đây:

+ Học sinh tự biểu đạt, tóm tắt những phát hiện chính qua bài học;

+ Nhiều trẻ và trẻ khuyết tật được tham gia;

+ Trẻ biết định hướng việc vận dụng kiến thúc vừa học vào thực tiễn.

2.3.3.3. Đánh giá kết quả học tập của học sinh

Thành phần thứ tư của thiết kế và tiến hành giờ học có hiệu quả là

đánh giá kết quả. Cần sử dụng cách đánh giá theo các mức độ khác nhau để

thể hiện mức độ chân thực của kết quả. Sự chân thực của kết quả học tập

được xuất hiện khi học sinh mong muốn thể hiện những chiếm lĩnh của mình

theo cách riêng.

2.4. Trường học cho mọi người

2.4.1. Khái niệm trường học cho mọi người

Trường học cho mọi người là một khái niệm mới, rộng và chưa mang

tính phổ biến ở nước ta. Tuy nhiên, khái niệm này đang được một số tổ chức,

các nhà giáo dục lí luận và thực tiễn để cập đến như là một sự phát triển tất

Page 124: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

yếu của nhà trường. Nội hàm khái niệm cũng như trong thực tiễn, trường học

cho mọi người còn được hiểu như là trường học hoà nhập.

Có thể hiểu, trường học cho mọi người là trường học có khả năng đáp

ứng nhu cầu học tập, nâng cao trình độ và phát triển của mọi người, không

phân biệt tuổi tác, giới tính, chủng tộc, dân tộc trình độ, thành phần, địa vị xã

hội, góp phần thực hiện mục tiêu tiến tới một xã hội học tập.

Có ba vấn đề liên quan đến khái niệm này:

Trường học cho mọi người có thể được coi là một mô hình nhà trường

"mở", một thiết chế "mở", không rào cản mà mọi người hoàn toàn có thể tiếp

cận;

Bản chất khái niệm "Trường học cho mọi người" đã thể hiện khả năng

có thể đáp ứng nhu cầu học tập ở các trình độ khác nhau của mọi người của

mô hình trường này;

Đây là một sự phát triển tất yếu của tiến trình thực hiện mục tiêu tiến tới

một xã hội học tập của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

2.4.1.1. Sự đa dạng của người học trong trường học cho mọi người;

Một đặc trưng cơ bản của Trường học cho mọi người đó là sự đa dạng

của người học, được thể hiện cụ thể sau đây:

Sự đa dạng chung

Sự đa dạng chung được nhìn nhận cả ở sự tương đồng và sự khác biệt

giữa các cá nhân, hoặc các nhóm với nhau trong trường học cho mọi người

về các mặt: Độ tuổi, giới tính, chủng tộc, dân tộc, vùng, miền, thành phần, địa

vị xã hội,...

Sự đa dạng giữa các cá nhân

Mỗi cá nhận có những đặc tính chung của con người, song lại có

những đặc điểm riêng khác biệt để có thể nhận ra nhau nhờ những đặc điểm

riêng biệt đó. Đồng thời, mọi người đều có những đặc điểm, lợi ích, khả năng

và nhu cầu học tập riêng.

Page 125: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Sự đa dạng giữa các cá nhân được thể hiện cụ thể ở những đặc điểm

thể chất, tâm lí, trình độ nhận thức, hành vi, tình cảm, những trải nghiệm của

mỗi người,...

Sự đa dạng của người học trong trường học cho mọi người là cơ sở

quan trọng cả về khoa học và thực tiễn để đảm bảo vừa thực hiện được các

nguyên tắc giáo dục chung, đồng thời đảm bảo cho việc thực hiện các nguyên

tắc giáo dục khác như nguyên tắc tôn trong sự khác biệt, nguyên tắc vì những

lợi ích tốt nhất của người học, nguyên tắc giáo dục dựa vào nhà trường, lớp

học,...

2.4.1.2. Cơ sở lí luận và thục tiễn của Trường học cho mọi người

(1) Cơ sở lí luận

Xã hội học tập

Báo cáo của Uỷ ban quốc tế về phát triển giáo dục thế kỉ XX thuộc tổ

chức UNESCO nêu lên 4 trụ cột của giáo dục: Học để biết; Học để làm; Học

để chung sống và Học để tồn tại. Học tập suốt đời, học tập thường xuyên,

học tập cho mọi người là nội dung cốt lõi của khái niệm xã hội học tập. Có thể

nói xã hội học tập là một xu thể mới trong quá trình phát triển của nhân loại ở

thời kì hậu công nghiệp. Đó cũng là đòi hỏi của yêu cầu phát triển kinh tế, của

tiến bộ khoa học và công nghệ và cũng là đòi hỏi của sự phát triển con người

ở thời đại mới.

Mô hình tổng quát của xã hội học tập bao gồm:

- Hệ thống giáo dục ban đầu với các ngành học từ nhà trẻ, mẫu giáo

đến giáo dục phổ thông, giáo dục cao đẳng và đại học. Hệ thống này còn

được gọi là hệ thống giáo dục chính quy trong nhà trường.

- Hệ thống giáo dục tiếp tục, giáo dục ngoài xã hội gồm những trường

lớp, những tổ chức học tập theo phương thức giáo dục không chính quy hoặc

phi chính quy (cần gì học nấy).

Page 126: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Nền giáo dục trong xã hội học tập hướng vào việc xây dựng cho con

người năng lực đón nhận, xử lí sử dụng, truyền bá... thông tin để xã hội tiến

kịp sự phát triển của tri thức nhân loại. Do vậy, nền giáo dục phải tập trung

vào sự phát triển con người trên cơ sở tự chủ của mỗi người, làm cho con

người phát huy cao độ năng lực sáng tạo, năng động về một phương diện.

- Việc đề cao phương thức học tập suốt đời phải đi đôi với đề cao năng

lực tự học của mỗi người. Ngày nay, trong điều kiện phát triển nhanh chóng

của cách mạng khoa học và công nghệ, không ai có thể coi kiến thức của

giáo dục ban đầu tức giáo dục từ nhà trẻ đến đại học và trên đại học lại có thể

đủ cho cả đời người. Vì vậy, phải tiếp tục học tập, học không bao giờ ngừng,

phải thay đổi tư duy giáo dục phù hợp với xu thế chung xem giáo dục đào tạo

là yếu tố quyết định tương lai của mỗi dân tộc, sự phát triển của mỗi quốc gia.

Như vậy, trường học cho mọi người là môi trường và là phương thức tốt

nhất để hướng tới việc xây dựng một xã hội cho tất cả mọi người. Đồng thời,

trường học cho mọi nguời còn mang lại lợi ích của toàn bộ hệ thống giáo dục.

Nhu cầu và năng lực của người học

Mỗi người là một cá nhân có những đặc điểm khác nhau:

- Cách học, tốc độ học và điều kiện học tập của mỗi người học là khác

nhau. Cùng một nội dung, thời gian và môi trường học tập, mỗi người học lựa

chọn cách thức lãnh hội phù hợp với khả năng và điều kiện học tập cụ thể

của bản thân. Đồng thời, mức độ và thời gian lãnh hội kiến thức hay thực hiện

nhiệm vụ học tập trong các môn học khác nhau ở ngay chính một người học

và giữa các người học là khác nhau.

- Mỗi cộng đồng dân cư ở mỗi vùng miền có những nét văn hoá khác

nhau, mỗi gia đình là khác nhau,... Trải nghiệm sống và lớn lên trong các môi

trường khác nhau này sẽ dẫn đến kỹ năng xã hội và hành vi ứng xử khác

nhau của người học trong cùng môi trường lớp học, nhà trường.

- Sở thích và thiên hướng, giới tính: Sở thích của người học là nam giới

có những nét đặc trưng riêng so với người học là nữ giới. Nếu được đáp ứng

Page 127: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

phù hợp với những sự lựa chọn của mình, người học sẽ cảm thấy thích thú,

thuận lợi hơn trong sinh hoạt, cũng như hứng thú đối với các hoạt động học

tập, từ đó phát triển nhân cách của mình.

- Đối với người học có nhu cầu đặc biệt (như người khuyết tật, sức

khỏe yếu, hoàn cảnh đặc biệt,...), sự khác nhau còn thể hiện ở một số các

vấn đề khác như: Thời gian xuất hiện khuyết tật (trước, trong hay sau khi

sinh); mức độ nhu cầu hỗ trợ; được can thiệp sớm hay không được can thiệp

sớm; mức độ quan tâm, điều kiện chăm sóc của cộng đồng, gia đình, giáo

viên, nhà trường,...

(2) Cơ sở thực tiễn

Tiếp cận Quyền trẻ em nói riêng và Quyền được hưởng giáo dục của

mọi người nói chung:

Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em (năm 1989) đã ghi nhận 4 nhóm

quyền trẻ em, đó là quyền được sống còn, quyền được phát triển, quyền

được bảo vệ và quyền được tham gia, đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ,

chăm sóc, được phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức

và xã hội.

Tuyên bố Salamanca và cương lĩnh hành động về nhu cầu giáo dục

đặc biệt (Hội nghị thế giới về giáo dục trẻ em có nhu cầu giáo dục đặc biệt,

Salamanca, Tây Ban Nha, 1994), trong đó có Việt Nam đã chỉ rõ:

- Mọi trẻ em đều có quyền cơ bản được học hành và phải được tạo cơ

hội để đạt được và duy trì trình độ học ở mức có thể chấp nhận.

- Mọi trẻ em đều có những đặc điểm riêng, lợi ích riêng, khả năng và

nhu cầu học tập riêng.

- Hệ thống giáo dục phải được thiết kế và chương trình giáo dục phải

được thực hiện trên tinh thần nhìn nhận tính đa dạng của các đặc điểm và

nhu cầu trên.

Page 128: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Tất cả mọi trẻ em có nhu cầu giáo dục đặc biệt phải được đến học tại

các trường học chính quy và những trường này phải trang bị kiến thức cho

các em thông qua một phương pháp sư phạm lấy trẻ em làm trung tâm, có đủ

khả năng đáp ứng các nhu cầu đặc biệt của các em.

Như vậy, trường học cho mọi người là môi trường và là phương thức tốt

nhất để xoá bỏ thái độ phân biệt, tạo ra những cộng đồng thân ái, xây dựng

một xã hội cho tất cả mọi người. Hơn thế nữa, các trường học này mang lại

một nền giáo dục hiệu quả, trước hết là cho tất cả trẻ em, cải thiện hiệu quả

và mang lại lợi ích của toàn bộ hệ thống giáo dục.

Thực tiễn Việt Nam:

Năm 2003, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Kế hoạch hành động quốc

gia giáo dục cho mọi người 2003-2015 với các mục tiêu giáo dục quan trọng ở

các cấp, bậc học nhằm đảm bảo sự công bằng và quyền được hưởng một

nền giáo dục có chất lượng.

Nước ta cũng đã bắt đầu tiến hành xây dựng xã hội học tập giai đoạn

2000 - 2010 với việc phát triển nhiều mô hình học tập khác nhau như trung

tâm giáo dục thường xuyên (cấp huyện, tỉnh) trung tâm học tập cộng đồng,

mô hình trường học cả ngày (full - day schooling), mô hình trường học thân

thiện (friendly school),...

Bên cạnh đó, để tiến tới một nền giáo dục cho mọi người, rất nhiều văn

bản quy phạm pháp luật những thử nghiệm trong thực tiễn giáo dục đã được

tiến hành ở nhiều địa phương các vùng miền khác nhau trong toàn quốc.

Những kết quả bước đầu đã khẳng định tính tất yếu của sự hình thành và

phát triển mô hình trường học cho mọi người.

2.4.2. Những yếu tố của trường học cho mọi người

2.4.2.1. Tổ chức nhà trường

Đây được coi là nhân tố then chốt để thực hiện trường học cho mọi

người với những đặc trưng sau đây:

Page 129: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Trường học cho mọi người phục vụ cho mọi người học đòi hỏi một

chính sách rõ ràng và có sức mạnh về hoà nhập, đồng thời có đầy đủ kinh

phí, một mạng lưới thông tin công cộng có hiệu quả để xoá bỏ các thành kiến,

tạo ra thái độ tích cực, cảm thông, có chương trình định hướng và đào tạo

giáo viên cùng các dịch vụ cần thiết. Thay đổi trong việc sắp xếp tổ chức lớp

học, chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy, cách đánh giá, tuyển

dụng cán bộ, quy tắc nhà trường và tổ chức các hoạt động ngoại khoá là

những điều cần thiết để đảm bảo sự thành công của trường hoà nhập.

Cơ cấu tổ chức nhà trường đảm bảo đủ bộ phận và tính linh hoạt của

toàn bộ hệ thống cấu trúc để có khả năng tiếp nhận tất cả người học bất kể

điều kiện thể chất, trí tuệ, xã hội, ngôn ngữ hay bất kì điều kiện gì khác của

chúng. Điều này áp dụng cho cả người khuyết tật cũng như trẻ có năng khiếu,

trẻ em đường phố, trẻ em ở các vùng xa xôi hẻo lánh, trẻ em thuộc các nhóm

dân số du canh du cư, trẻ em thuộc các dân tộc thiểu số, nói tiếng bản ngữ

hay trẻ em thuộc các nhóm bị thiệt thòi khác.

Sự thay đổi trong tổ chức nhà trường thông qua thực hiện phân cấp

quản lí giáo dục, trong đó nhân tố nhà trường đóng vai trò trọng tâm, là đòi

hỏi tất yếu. Những quyết định của nhà trường về nhân sự, nội dung chương

trình, phương pháp giảng dạy, tài chính, cơ sở vật chất, chính sách động viên

khen thưởng,... được thực hiện thông qua các Hội đồng nhà trường, Ban đại

diện cha mẹ học sinh, lực lượng cộng đồng tại địa phương. Đó là một cộng

đồng cùng gánh vác và chia sẻ trách nhiệm với sự thành công hay thất bại

của nhà trường nói chung và của mỗi người học nói riêng.

Sự vận hành của bộ máy tổ chức nhà trường hướng tới thực hiện quan

điểm lấy người học làm trung tâm và là một phần trong công cuộc cải cách

giáo dục nhằm nâng cao chất lượng học tập của người học, tiến tới xây dựng

một xã hội học tập cho mọi người.

2.4.2.2. Chương trình giáo dục, sách giáo khoa, tài liệu giảng dạy và

học tập

Page 130: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Chương trình giáo dục là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng

thể các hoạt động giáo dục trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các

mục tiêu học tập mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi,

mức độ nội dung học tập, các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức

học tập, đánh giá kết quả học tập,... nhằm đạt được mục tiêu học tập đã đề

ra.

Chương trình giáo dục đặt mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng cho mọi

người học. Người học có nhu cầu đặc biệt cần được học những nội dung

càng giống như người học khác càng tốt. Sự khác nhau giữa người học có

nhu cầu đặc biệt và những người học khác là ở chỗ: 1) Được mong đợi đạt

các mục tiêu học tập khác; 2) Được yêu cầu thực hiện những hoạt động phù

hợp với trình độ năng lực của mình.

Chương trình, nội dung giáo dục luôn được bổ sung, điều chỉnh nhằm

thích nghi với nhu cầu của người học chứ không phải buộc người học phải

tuân theo tất cả những gì đã có trong chương trình. Do vậy, chương trình, nội

dung giáo dục phù hợp với người học có khả năng và vì những lợi ích khác

nhau.

Sách giáo khoa ở phổ thông của Việt Nam được coi là sách dùng chính

thức cho từng môn học trong nhà trường, do Bộ giáo dục và Đào tạo biên

soạn và phát hành. Mỗi chương trình môn học có thể có một hoặc hơn một

sách giáo khoa được biên soạn theo các mức độ yêu cầu đạt mục tiêu chuẩn

kiến thức, kỹ năng của môn học. Từng bước, người học có thể sử dụng các

loại sách giáo khoa ở các mức độ cao dần lên và cuối cùng đạt được mục

tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học.

Bên cạnh sách giáo khoa, còn có các tài liệu giảng dạy và học tập, bao

gồm sách chuyên khảo, sách đọc thêm, sách bài tập, các tài liệu gốc, thông

tin trên mạng,... những tài liệu này nhằm hỗ trợ, giúp cho việc giảng dạy đạt

hiệu quả cao hơn và việc học tập đạt kết quả tốt hơn. Đồng thời, phương tiện

kỹ thuật thích ứng được sử dụng khi cần thiết để nâng cao hiệu quả của nội

dung giảng dạy trong nhà trường và hỗ trợ giao tiếp, vận động và học tập.

Page 131: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

2.4.3. Tổ chức dạy và học, các phương pháp làm việc với người học

Tổ Chức dạy và học theo phương pháp tiếp cận dạy học lấy người học

làm trung tâm trong trường học cho mọi người được coi là một phần trong

công cuộc cải cách giáo dục, đạt đến việc cải thiện chất lượng, tính phù hợp

của nhà trường, chương trình, phương pháp giáo dục và mục đích cuối cùng

là nhằm nâng cao chất lượng học tập của người học.

Việc tiếp thu kiến thức không chỉ đơn thuần là việc hướng dẫn về lí

thuyết. Phương pháp cũng như nội dung giáo dục cần nhằm vào việc nâng

cao tiêu chuẩn và nhu cầu của mỗi cá nhân, nhằm giúp người học có khả

năng tham gia tích cực vào quá trình phát triển. Giảng dạy dựa trên kinh

nghiệm của bản thân người học và những điều người học quan tâm là một

trong những phương pháp tiếp cận quan trọng để động viên và mang lại kết

quả học tập tốt hơn.

Người học có nhu cầu đặc biệt được phụ đạo thêm để có thể học theo

nội dung chính quy, chứ không nên học riêng một chương trình khác. Nguyên

tắc chỉ đạo là phải đem lại cho mọi người học cùng một nền giáo dục và tổ

chức hỗ trợ phụ đạo thêm cho những người học nào cần sự giúp đỡ đặc biệt.

2.4.4. Đánh giá thực hiện chương trình giáo dục, giáo viên và người học

Hoạt động đánh giá thực hiện chương trình giáo dục, giáo viên và

người học nhằm thu nhận những thông tin ngược về kết quả thực hiện,

những thành công và hạn chế của từng nội dung và đối tượng trong nhà

trường. Trên cơ sở đó, các cán bộ quản lí, giáo viên và người học có được

những định hướng và biện pháp thực hiện tiếp theo đạt kết quả cao hơn.

Để theo dõi sự tiến bộ của người học cần xem xét lại quá trình lượng

giá. Sử dụng các loại hình đánh giá và lồng ghép các loại hình đánh giá vào

quá trình giáo dục để giúp người học và giáo viên biết được mức trình độ

người học đã đạt được cũng như để tìm ra những khó khăn và giúp người

học khắc phục những khó khăn đó.

Page 132: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đánh giá được thực hiệc thường xuyên, liên tục, với nhiều hình thức

khác nhau. Việc đánh giá được thực hiện do: Thành viên trong nhà trường

(cán bộ quản lí, giáo viên, người học, các tổ chức trong trường,...), thành viên

cộng đồng xung quanh nhà trường (Lực lượng cộng đồng, các cơ sở sản xuất

tại địa phương, các tổ chức, hiệp hội có sử dụng lao động của nhà trường), tổ

chức có thẩm quyền bên ngoài nhà trường (không thuộc sự quản lí của

ngành giáo dục),...

Kết quả đánh giá là căn cứ quan trọng cho việc đưa ra các quyết định

về điều chỉnh chương trình và nội dung giáo dục, tuyển chọn và sử dụng đội

ngũ giáo viên, những thay đổi về phương pháp giảng dạy và hỗ trợ người

học.

2.4.5. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng

Trường học cho mọi người đáp ứng trước hết là cho người học và cha

mẹ người học, những người luôn mong muốn con cái họ luôn đạt kết quả học

tập cao nhất, do đó, nhà trường phải nâng cao mọi mặt để có khả năng đáp

ứng nhu cầu chính đáng này.

Các quyết định của chính quyền địa phương và sự phân cấp quản lí về

tài chính đến tận cơ sở giáo dục nhà trường có thể có những ảnh hưởng tích

cực đối với kết quả giáo dục của nhà trường như điểm số bài kiểm tra hoặc tỉ

lệ người học tốt nghiệp sẽ đảm bảo trách nhiệm của nhà trường đối với "sản

phẩm" mà họ tạo ra. Điều này thực sự có ý nghĩa đối với người học, cha mẹ

các em, cộng đồng và chính quyền địa phương.

Hầu hết các biểu hiện của trường học cho mọi người đều liên quan đến

lôi cuốn các thành viên cộng đồng trong việc đưa ra các quyết định của nhà

trường. Vì các thành viên cộng đồng này cũng thường là cha mẹ người học

đang theo học ở trong trường, họ có động lực để cải tiến, nâng cao chất

lượng giáo dục của con cái họ.

Kết quả là, trường học cho mọi người luôn hướng tới việc nâng cao

thành tích học tập và những kết quả khác khi người dân địa phương đòi hỏi

Page 133: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

cần được tham gia giám sát chặt chẽ hơn đối với vấn đề nhân sự nhà trường,

đánh giá người học, sự phù hợp hơn giữa các nhu cầu của nhà trường với

các chính sách và việc sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn.

Trường học cho mọi người có rất nhiều lợi ích khác như quản lí nhà

trường minh bạch hơn, cha mẹ người học và các liên đới có cơ hội tăng

cường kỹ năng của họ, đồng thời kĩ năng quản lí được cung cấp cho các

thành viên Hội đồng nhà trường. Vì thế, họ có thể trở thành những tham dự

viên có năng lực hơn trong quá trình thực hiện trường học cho mọi người và

hưởng lợi từ các thành viên cộng đồng trong cùng một thời gian.

2.4.6. Thông tin tuyên truyền

Thông tin tuyên truyền là một trong những yếu tố quan trọng của

trường học cho mọi người, không chỉ nhằm mục đích nâng cao nhận thức cho

mọi người về một môi trường phát triển toàn diện mà còn nâng cao trách

nhiệm, năng lực, tạo động lực, gây ảnh hưởng đối với mọi người dân và cao

hơn nữa là có sự thay đổi về chính sách đối với giáo dục nói chung và người

học nói riêng.

Một cách tối ưu nhất, các phương pháp tiếp cận thông tin tuyên truyền

của trường học cho mọi người, cũng tương tự như bản chất của thông tin

tuyên truyền, đó chính là tiếp cận thông tin theo hướng chuyển từ đối đầu

sang hợp ác, từ sở hữu riêng sang công khai, minh bạch. Qua đó, nhận thức,

năng lực, sự cam kết trách nhiệm của các bên liên quan sẽ thực sự được

nâng cao và mang tính tích cực.

Trong nhà trường, việc truyền tải những điển hình làm tốt sẽ giúp ích

rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học. Thông tin về các

kết quả giảng dạy và học tập là những giá trị chân thực nhất. Mỗi nhà trường

cần có bộ phận tư liệu luôn được cập nhật, bổ sung đảm bảo cho việc tiếp

cận của mọi thành viên trong nhà trường, đồng thời, các tư liệu này luôn

được gắn liền với công tác thông tin tuyên truyền.

Page 134: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

2.4.7. Trách nhiệm của hiệu trưởng, giáo viên trong trường học cho mọi người

Cán bộ quản lí và hiệu trưởng nhà trường học đóng một vai trò quyết

định trong việc làm cho nhà trường thích ứng tốt hơn đối với sự đa dạng của

người học trong Trường học cho mọi người. Đồng thời, thành công trong

công tác quản lí nhà trường phụ thuộc vào sự tham gia tích cực và sáng tạo

của giáo viên và cán bộ nhà trường, cũng như vào việc phát triển sự hợp tác

có hiệu quả và tinh thần tương trợ lẫn nhau để đáp ứng mọi nhu cầu của

người học.

Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm đặc biệt trong việc thúc đẩy thái

độ tích cực trong nhà trường và trong việc tổ chức sự phối hợp hiệu quả giữa

các giáo viên, giữa các tổ chức trong nhà trường. Việc tổ chức hoạt động giáo

dục cũng như vai trò của các cá nhân và tổ chức khác nhau trong trường phải

được quyết định thông qua việc trao đổi ý kiến và đàm phán.

Mỗi nhà trường là một cộng đồng cùng gánh vác trách nhiệm đối với sự

thành công hay thất bại của từng người học. Nhóm cán bộ giáo dục, chứ

không phải từng giáo viên, phải chia sẻ trách nhiệm giáo dục đối với mọi đối

tượng người học trong nhà trường. Giáo viên là người đóng vai trò chính như

những cán bộ quản lí quá trình giáo dục, hỗ trợ cho người học thông qua việc

sử dụng những nguồn lực sẵn có trong và ngoài lớp học.

2.5. Thực trạng và định hướng phát triển giáo dục hoà nhập ở Việt Nam

2.5.1. Thực trạng giáo dục trẻ khuyết tật Việt Nam những năm gần đây

Năm 1996, cả nước có 6.000 trẻ khuyết tật học trong 72 cơ sở giáo dục

chuyên biệt; 36.000 trẻ khuyết tật học trong 900 trường phổ thông thuộc 97

quận/ huyện của 51 tỉnh thành. Năm 2002, có 7.000 trẻ khuyết tật học trong

90 cơ sở/ trường chuyên biệt và 70.000 trẻ học trong 1900 trường phổ thông

thuộc 97 quận/ huyện của 51 tỉnh thành. Năm học 2003 - 2004, khoảng

107.500 trẻ khuyết tật đi học, chiếm 14,95%, trong đó có 7.500 trẻ học trong

105 cơ sở giáo dục chuyên biệt, khoảng 100.000 trẻ khuyết tật học hoà nhập

Page 135: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

tại các quận, huyện của cả nước. Sự phát triển của giáo dục hoà nhập trên

phạm vi cả nước là điều kiện bảo đảm số lượng trẻ khuyết tật đi học hoà

nhập và phát triển tăng nhanh. Số liệu thống kê năm 2005 có khoảng 246.000

trẻ khuyết tật đi học, chiếm 24,22% và năm 2008 là 478.500 trẻ. Số lượng và

tỉ lệ này cho thấy có sự chuyển biến cơ bản trong vấn đề tăng cường cơ hội

để trẻ khuyết tật được đến trường. Trẻ khuyết tật đi học không chỉ tập trung ở

cấp Mầm non và Tiểu học mà còn ở cấp Trung học, một số đang học ở bậc

Đại học.

2.5.1.1. Số học sinh khuyết tật đi học theo năm

Số học sinh 1996 1998 2000 2002 2004 2008

Cơ sở

chuyên biệt

6.000 6.332 6.664 7.000 7.500 8.700

Hoà nhập 36.000 47.332 58.664 70.000 222.164 469.800

Tổng số học

sinh

42.000 53.664 65.328 77.000 229.664 478.500

2.5.1.2. Mạng lưới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên cho giáo dục

trẻ khuyết tật

Đã có 04 trường đại học thành lập khoa hoặc tổ bộ môn Giáo dục đặc

biệt: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Trường Đại học Sư phạm thành phố

Hồ Chí Minh; Trường Đại học Đà Nẵng; Trường Đại học Quy Nhơn; 03

trường Cao đẳng Sư phạm Nhà trẻ Mẫu giáo thành lập khoa giáo dục đặc

biệt: Cao đẳng Sư phạm Trung ương Hà Nội; Cao đẳng Sư phạm Trung

ương 2 Khánh Hoà; Cao đẳng Sư phạm trung ương 3 TP. Hồ Chí Minh. Các

trường Sư phạm này đã tạo thành một hệ thống đào tạo nguồn nhân lực đáp

ứng kịp thời cho nhu cầu giáo dục trẻ khuyết tật các cấp. Đồng thời, một hệ

thống các trường Cao đẳng sư phạm địa phương của 08 tỉnh trong cả nước

cũng đang song song tiến hành các khoá đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành

giáo dục trẻ khuyết tật cho giáo viên tiểu học và mầm non.

Page 136: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Hơn 10 Trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật

(Trung tâm nguồn) cùng hệ thống dịch vụ hỗ trợ bước đầu đó ra đời và đi vào

hoạt động tại một số địa phương. Các Trung tâm này đó hỗ trợ trực tiếp cho

trẻ khuyết tật và chuyển giao kiến thức, kĩ năng chăm sóc giáo dục trẻ khuyết

tật tới nhà trường, gia đình trẻ khuyết tật, cộng đồng và các cá nhân có liên

quan đến trẻ khuyết tật. Trung tâm còn có vai trò quan trọng như: Tuyên

truyền và vận động trẻ khuyết tật đi học; Xây dựng kế hoạch và triển khai

công tác chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật hàng năm tại các nhà trường; Xây

dựng và đề xuất áp dụng các biểu mẫu quản lí giáo dục trẻ khuyết tật,...

2.5.1.3. Các chương trình giáo dục trẻ khuyết tật được xây dựng và ứng

dụng có hiệu quả

Chương trình giáo dục cho các trường/ cơ sở chuyên biệt đó xây dựng

phù hợp và thực hiện có hiệu quả: Chương trình và sách giáo khoa dạy trẻ

khiếm thính, khiếm thị, khó khăn về học, khó khăn ngôn ngữ cấp Tiểu học và

Mầm non; Chương trình và tài liệu hướng dẫn phát triển các kỹ năng đặc thù

cho trẻ khuyết tật.

Khung chương trình cho các cơ sở đào tạo đó được xây dựng: Khung

chương trình đào tạo trình độ cử nhân thuộc 03 chuyên ngành khiếm thính,

khiếm thị và chậm phát triển trí tuệ.

Hệ thống giáo trình và tài liệu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên về giáo dục

hoà nhập trẻ khuyết tật ngày càng đầy đủ và hoàn thiện hơn, gồm: (1) 10 bộ

tài liệu bồi dưỡng giáo viên mầm non và giáo viên tiểu học; (2) 05 bộ tài liệu

bồi dưỡng giáo viên tiểu học xây dựng theo các mô-đun; (3) Bộ giáo trình đào

tạo trình độ cử nhân thuộc 4 chuyên ngành khiếm thính, khiếm thị, khó khăn

về học và ngôn ngữ. Các chương trình, dự án hợp tác quốc tế đó và đang

phát triển các loại tài liệu phục vụ cho công tác dạy và học của trẻ khuyết tật.

2.5.2. Định hướng phát triển giáo dục trẻ khuyết tật Việt Nam đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020

2.5.2.1. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục trẻ khuyết tật

Page 137: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1992), Luật

Giáo dục (2005), Báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng (2001) và Chiến

lược phát triển kinh tê xã hội đã chỉ ra những quan điểm chỉ đạo phát triển

giáo dục, trong đó có trẻ khuyết tật. Tư tưởng chỉ đạo trong kế hoạch chiến

lược phát triển giáo dục trẻ khuyết tật giai đoạn 2006 - 2015 là đảm bảo cơ

hội cho đa số trẻ khuyết tật được tiếp cận nền giáo dục có chất lượng theo

hướng hoà nhập cộng đồng. Đó là:

(1) Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục là nền

tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là động lực quan trọng thúc đẩy sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

(2) Thực hiện công bằng về cơ hội học tập và phát triển cho trẻ em có

hoàn cảnh đặc biệt là điểm quan trọng trong mục tiêu phát triển giáo dục ở tất

cả các bậc học. Nhà nước và xã hội có cơ chế, chính sách giúp đỡ người

nghèo, trẻ khuyết tật học tập.

(3) Kết hợp liên ngành để tăng cường hỗ trợ cho trẻ khuyết tật học tập

là quan điểm chỉ đạo thông suốt của Đảng và Nhà nước. Thực hiện nhiệm vụ

này, các đề án, dự án đều khẳng định nhiệm vụ hợp tác giữa các cơ quan

chức năng và các tổ chức xã hội.

(4) Xã hội hoá giáo dục, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi

người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học tập suốt

đời. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; khuyến

khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục.

2.5.2.2. Các mục tiêu phát triển giáo dục trẻ khuyết tật

Đến năm 2015, hầu hết trẻ khuyết tật Việt Nam có cơ hội bình đẳng

trong việc hưởng một nền giáo dục có chất lượng như sự trơ giúp để phát

triển tối đa năng lực toàn diện, tham gia và đóng góp tích cực cho tiến bộ xã

hội.

Để thực hiện mục tiêu này, các mục tiêu cụ thể của giáo dục trẻ khuyết

tật đến năm 2020 là:

Page 138: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

a) Mở rộng quy mô giáo dục trẻ khuyết tật theo hướng giáo dục hoà

nhập trong phạm vi cả nước bao gồm toàn bộ các vùng miền khác nhau,

trong tất cả các bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông, trung học

chuyên nghiệp, dạy nghề và đại học; đồng thời tăng cường phát hiện, can

thiệp sớm.

b) Nâng cao chất lượng can thiệp sớm, chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết

tật đảm bảo cả kiến thức văn hoá, các kỹ năng sống và kĩ năng nghề nghiệp.

c) Hình thành, phát triển ngũ giáo viên, chuyên gia, cán bộ quản lí giáo

dục trẻ khuyết tật; đồng thời xây dựng các trung tâm hỗ trợ giáo dục hoà

nhập, chuyển đổi, bổ sung chức năng các trường chuyên biệt thành các trung

tâm hỗ trợ giáo dục hoà nhập, sản xuất các trang thiết bị đồ dùng dạy học, cải

tạo các cơ sở vật chất cho tiếp cận của trẻ khuyết tật; tiếp cận công nghệ

thông tin trong giáo dục trẻ khuyết tật.

d) Tạo cơ sở pháp lí và huy động cộng đồng cho giáo dục trẻ khuyết

tật. Xây dựng, ban hành các chính sách hỗ trợ cho giáo dục trẻ khuyết tật.

2.5.2.3. Mục tiêu ngành học và bậc học.

Giáo dục mầm non

- Mục tiêu:

+ Tăng tỉ lệ trẻ khuyết tật được can thiệp sớm, học mẫu giáo và giáo

dục 1 năm trước khi vào học lớp.

+ Nâng cao chất lượng chăm sóc, can thiệp sớm, giáo dục cho mọi trẻ

khuyết tật dưới 6 tuổi.

+ Tăng cường phát triển đội ngũ giáo viên, chuyên gia tư vấn đáp ứng

nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật.

+ Ban hành chính sách quốc gia về giáo dục TKT mầm non.

+ Hình thành, hoàn thiện hệ thống quản lí và đội ngũ quản lí về giáo

dục trẻ khuyết tật của ngành học.

- Chỉ tiêu cụ thế:

Page 139: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(1) Tiếp cận giáo dục đền năm 2015

+ Đảm bảo tỉ lệ TKT được phát hiện và can thiệp sớm đạt 80% ở vừng

khó khăn, 80% ở vùng trung bình và 100% ở vùng thuận lợi;

+ Đảm bảo TKT được giáo dục mẫu giáo 65% ở vùng khó khăn, 75% ở

vùng trung bình và 85% ở vùng thuận lợi;

(2) Chất lượng phù hợp và nguồn lực.

+ Tăng cường chất lượng chăm sóc can thiệp sớm, chăm sóc, giáo dục

để TKT phát huy tối đa khả năng, tiềm năng của mình theo kế hoạch giáo dục

cá nhân;

+ Đảm bảo mỗi trường mầm non đó ít nhất 5 giáo viên được bồi dưỡng

chuyên môn 2 tuần/năm về can thiệp sớm, chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật,

1-2 giáo viên được đào tạo chính quy, được bồi dưỡng đạt chuẩn về giáo dục

và dạy học trẻ khuyết tật;

+ Đảm bào 100% số trường mầm non có 1 cán bộ quản lí được bồi

dưỡng.

(3) Cơ sở vật chất nguồn lực

+ Đảm bảo 50% trường mầm non quốc lập và bán công đạt chuẩn về

chăm sóc, giáo dục hoà nhập TKT,

+ Đảm bảo 70% số huyện có cơ sở tư vấn phát hiện, can thiệp sớm

TKT;

+ Đảm bảo 70% số trường mầm non có trang thiết bị cho việc chăm

sóc, giáo dục TKT,

(4) Quản lí, chế độ, chính sách đối với trẻ khuyết tật

+ Xây dựng, bổ sung tiêu chí chăm sóc, giáo dục TKT vào trường

chuẩn mầm non các cam

+ Xây dựng chính sách ưu tiên, khuyến khích can thiệp sớm, chăm sóc,

giáo dục trẻ khuyết tật;

Page 140: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Xây dựng chính sách hỗ trợ cho cán bộ tư vấn can thiệp sớm, giáo

viên mầm non chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật;

+ Xây dựng chính sách và cơ chế phối hợp liên ngành về phát hiện, can

thiệp sớm và chăm sóc, giáo dục TKT;

Giáo dục tiểu học

- Mục tiêu:

+ Tăng tỉ lệ TKT nhập học cấp Tiểu học;

+ Nâng cao chất lượng giáo dục và giảm tỉ lệ học sinh khuyết tật bỏ

học;

+ Tăng cường phát triển đội ngũ giáo viên, chuyên gia tư vấn đáp ứng

nhu cầu giáo dục trẻ khuyết tật;

+ Ban hành chính sách quốc gia về giáo dục TKT bậc tiểu học;

+ Hình thành, hoàn thiện hệ thống quản lí và đội ngũ quản lí về giáo

dục trẻ khuyết tật của ngành học.

- Chỉ tiêu cụ thể:

(1) Tiếp cận giáo dục đến năm 2015

+ Đảm bảo tỉ lệ TKT được nhập học đạt 70% ở vùng khó khăn, 80% ở

vùng trung bình và 90% ở vùng thuận lợi;

+ Giảm tỉ lệ học sinh khuyết tật bỏ học từ 16,6% xuống còn <5%;

(2) Chất lượng phù hợp và nguồn lực

+ Tăng cường chất lượng giáo dục để TKT phát huy tối đa khả năng,

tiềm năng của mình theo kế hoạch giáo dục cá nhân;

+ Đảm bảo mỗi trường tiểu học có ít nhất 70% giáo viên được bồi

dưỡng chuyên môn 2 tuần/năm về giáo dục hội nhập trẻ khuyết tật, 1 -2 giáo

viên được đào tạo chính quy, được bồi dưỡng đạt chuẩn về giáo dục và dạy

học trẻ khuyết tật;

Page 141: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Đảm bảo 100% số trường tiểu học có 1 cán bộ quản lí được bồi

dưỡng chuyên môn và công tác quản lí về giáo dục hoà nhập.

(3) Cơ sở vật chất, nguồn lực

+ Đảm bảo 80% trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu về chăm

sóc, giáo dục hoà nhập TKT;

+ Đảm bảo 80% số huyện có đội ngũ chuyên môn, kỹ thuật giáo dục

hoà nhập TKT;

+ Đảm bảo 80% số trường tiểu học có trang thiết bị, đồ dùng dạy học

đặc thù (sách chữ nổi cho học sinh khiếm thị, tài liệu ngôn ngữ kí hiệu cho

học sinh khiếm thính,...) cho việc chăm sóc, giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật;

+ Đảm bảo mỗi tỉnh có ít nhất 1 trung tâm hỗ trợ giáo dục hoà nhập;

+ 80% trường chuyên biệt được nâng cấp chuyển đổi chức năng sang

trung tâm hỗ trợ giáo dục hoà nhập;

(4) Quản lí, chế độ, chính sách đối với trẻ khuyết tật

+ Xây dựng, bổ sung tiêu chí chăm sóc, giáo dục hoà nhập TKT vào

trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu các cấp;

+ Xây dựng và ban hành chính sách ưu tiên, khuyến khích chăm sóc,

giáo dục trẻ khuyết tật;

+ Xây dựng chính sách hỗ trợ cho cán bộ, giáo viên tiểu học chăm sóc,

giáo dục trẻ khuyết tật;

+ Xây dựng chính sách và cơ chế phối hợp liên ngành chăm sóc, giáo

dục TKT.

Giáo dục trung học cơ sở

- Mục tiêu:

+ Tăng tỉ lệ TKT nhập học bậc trung học cơ sở;

+ Nâng cao chất lượng giáo dục và giảm tỉ lệ học sinh khuyết tật bỏ

học;

Page 142: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Tăng cường phát triển đội ngũ giáo viên, chuyên gia tư vấn đáp ứng

nhu cầu giáo dục trẻ khuyết tật;

+ Ban hành chính sách quốc gia về giáo dục TKT bậc trung học cơ sở;

+ Hình thành, hoàn thiện hệ thống quản lí và đội ngũ quản lí về giáo

dục TKT của ngành học;

Chỉ tiêu cụ thể:

(1) Tiếp cận giáo dục đến năm 2015

Đảm bảo tỉ lệ TKT được tiếp tục học trung học cơ sở đạt 50% ở vùng

khó khăn, 60% ở vùng trung bình và 80% ở vùng thuận lợi;

(2) Chất lương phù hợp và nguồn lực.

+ Tăng cường chất lượng giáo dục để TKT phát huy tối đa khả năng,

tiềm năng của mình theo kế hoạch giáo dục cá nhân;

+ Đảm bảo mỗi trường trung học cơ sở có ít nhất 70% giáo viên được

bồi dưỡng chuyên môn 2 tuần/ năm về giáo dục hoà nhập TKT, 1-2 giáo viên

được đào tạo chính quy, được bồi dưỡng đạt chuẩn về giáo dục và dạy học

TKT,

+ Đảm bảo 100% số trường THCS có 1 cán bộ quản lí được bồi dưỡng

chuyên môn và công tác quản lí về giáo dục hoà nhập.

+ Đảm bảo 100% cán bộ chuyên môn phòng Giáo dục và Đào tạo được

bồi dưỡng chuyên môn về quản lí giáo dục hoà nhập.

(3) Cơ sở vật chất, nguồn lực

+ Đảm bảo 80% trường THCS đạt mức chất lượng tối thiểu về chăm

sóc, giáo dục hoà nhập TKT;

+ Đảm bảo 80% số huyện có đội ngũ chuyên môn, kĩ thuật giáo dục

hoà nhập TKT;

Page 143: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Đảm bảo 80% số trường THCS có trang thiết bị, đồ dùng dạy học đặc

thù (sách chữ nổi cho học sinh khiếm thị, tài liệu ngôn ngữ kí hiệu cho học

sinh khiếm thính,...) cho việc chăm sóc, giáo dục hoà nhập TKT.

(4) Quản lí, chế độ, chính sách đối với trẻ khuyết tật

+ Xây dựng và ban hành chính sách ưu tiên, khuyến khích chăm sóc,

giáo dục TKT;

+ Xây dựng chính sách hỗ trợ cho cán bộ, giáo viên giáo dục TKT;

+ Xây dựng chính sách và cơ chế phối hợp liên ngành giáo dục TKT;

Giáo dục Trung học phổ thông

- Mục tiêu:

+ Tăng tỉ lệ TKT học xong THCS được tiếp tục học lên bậc THPT đảm

bảo sự phù hợp với điều kiện kinh tế gia đình, địa phương;

+ TKT đi học được tiếp cận giáo dục THPT phù hợp với trình độ và

năng khiếu cá nhân đảm bảo hoàn thành 4 lớp của bậc học;

+ Tăng cường phát triển đội ngũ giáo viên, chuyên gia tư vấn đáp ứng

nhu cầu giáo dục TKT;

+ Chính sách quốc gia về GD TKT bậc THPT;

+ Hệ thống quản lí và đội ngũ quản lí ngành học;

- Chỉ tiêu cụ thể:

(1) Tiếp cận giáo dục đến năm 2015

Đảm bảo tỉ lệ TKT tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học trung học phổ

thông đạt 40% ở vùng khó khăn 50% ở vùng trung bình và 60% ở vùng thuận

lợi.

(2) Chất lượng phù hợp và nguồn lực

+ Tăng cường chất lượng giáo dục để TKT phát huy tối đa khả năng,

tiềm năng của mình theo kế hoạch giáo dục cá nhân;

Page 144: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Đảm bảo mỗi trường THPT có ít nhất 50% giáo viên được bồi dưỡng

chuyên môn 2 tuần/năm về GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TKT, 1 giáo viên được

đào tạo chính quy, được bồi dưỡng đạt chuẩn về giáo dục và dạy học TKT;

+ Đảm bảo 100% số trường THPT có 1 cán bộ quản lí được bồi dưỡng

chuyên môn và công tác quản lí về giáo dục hoà nhập.

(3) Cơ sở vật chất nguồn lực

+ Đảm bảo 80% số huyện có đội ngũ chuyên môn, kĩ thuật giáo dục

hoà nhập TKT;

+ Đảm bảo 80% số trường THPT có trang thiết bị, đồ dùng dạy học đặc

thù (sách chữ nổi cho học sinh khiếm thị, tài liệu ngôn ngữ kí hiệu cho học

sinh khiếm thính,...) cho việc chăm sóc, giáo dục hoà nhập TKT,

(4) Quản lí, chế độ chính sách đối với TKT

+ Xây dựng và ban hành chính sách ưu tiên, khuyến khích chăm sóc,

giáo dục TKT theo bậc học;

+ Xây dựng chính sách hỗ trợ cho cán bộ, giáo viên giáo dục TKT;

Xây dựng chính sách và cơ chế phối hợp liên ngành giáo dục TKT.

Hoạt động áp dụng

1. Tự nghiên cứu nội dung tài liệu

2. Thuyết trình, giảng giải của người hướng dẫn.

3. Hoạt động chia sẻ, thảo luận nhóm theo các nội dung học tập.

4. Các ý kiến trao đổi toàn lớp và cá nhân.

Câu hỏi đánh giá

1. Phân tích tính lịch sử và những ưu điểm, hạn chế của ba mô hình giáo dục

chuyên biệt, giáo dục hội nhập, giáo dục hoà nhập.

2. Phân tích 4 bước quy trình giáo dục hoà nhập.

Page 145: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

3. So sánh dạy học hoà nhập và dạy học mầm non, phổ thông, cao đẳng, đại

học hiện nay và cho biết chính kiến của anh/ chị trong việc vận dụng dạy học

hoà nhập vào dạy học cấp học hiện nay anh/ chị đang quản lí.

4. Phân tích trường học cho mọi người và đề xuất các giải pháp xây dựng

trường học tại nơi anh/chị đang quản lí.

5. Phân tích định hướng phát triển giáo dục hoà nhập và tìm các giải pháp

cho cấp học anh/ chị đang quản lí.

3. NHỮNG YÊU CẦU VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÍ TRONG GIÁO DỤC HOÀ NHẬPMục tiêu

Sau khi học xong bài 3 - mô đun 1, học viên có khả năng:

- Hiểu và nắm vững các kiến thức cơ bản về: Đặc điểm hoạt động quản

lí trong giáo dục hoà lập; vai trò, nhiệm vụ của cán bộ quản lí trong giáo

dục hoà nhập; những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của cán bộ

quản lí trong giáo dục hoà nhập.

- Tự đánh giá phẩm chất và năng lực của bản thân với yêu cầu phẩm

chất và năng lực của cười cán bộ quản lí trong giáo dục hoà nhập.

- Trên cơ sở đó có kĩ năng lập và thực hiện kế hoạch tự đào tạo, bồi

dưỡng phẩm chất và năng lực của bản thân đáp ứng các yêu cầu về

phẩm chất và năng lực của người cán bộ quản lí trong giáo dục hoà

nhập.

- Luôn hướng tới trau dồi để nâng cao và hoàn thiện không ngừng các

phẩm chất và năng lực của người cán bộ quản lí giáo dục hoà nhập

theo vị trí công tác phù hợp của bản thân.

3.1. Đặc điểm hoạt động quản lí trong giáo dục hoà nhập

3.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của của cán bộ quản lí trong giáo dục hoà nhập

Page 146: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Cán bộ quản lí giáo dục có vai trò quan trọng trong giáo dục hoà nhập.

Vai trò này được thể hiện trong việc người cán bộ quản lí thực hiện các chức

năng của quản lí giáo dục hoà nhập tại cơ sở giáo dục trên địa bàn phụ trách

của trường mình.

3.1.1.1. Lập kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập

Thực hiện tốt các văn bản pháp quy, hướng dẫn thực hiện giáo dục hoà

nhập TKT của Nhà nước và của ngành trên cơ sở điều kiện thực tế của địa

phương, nhà trường, gia đình TKT và bản thân TKT. Trên cơ sở đó xác định

những nội dung và xây dựng các loại kế hoạch giáo dục hoà nhập TKT tại địa

phương, nhà trường.

3.1.1.2. Tổ chức, chỉ đạo kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập

Tổ chức: Xây dựng cơ cấu tổ chức đội ngũ để thực hiện giáo dục hoà

nhập TKT, cần lưu ý đến huy động các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà

trường tham gia và ủng hộ tích cực cho giáo dục hoà nhập TKT mà nhà

trường đóng vai trò nòng cốt.

Chỉ đạo: Chỉ đạo đội ngũ thực hiện nội dung và kế hoạch giáo dục hoà

nhập TKT trong và ngoài nhà trường.

3.1.1.3. Kiểm tra, đánh giá kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập

Tổ chức kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì việc thực hiện kế

hoạch của tất cả các bên liên quan, động viên khuyến khích thường xuyên để

công việc đạt hiệu quả cao, đồng thời có những biện pháp điều chỉnh hỗ trợ

kịp thời khi cần thiết. Đặc biệt cần chú ý đến các biện pháp nhằm duy trì sĩ số

TKT đi học trong nhà trường cũng như không ngừng nâng cao chất lượng

giáo dục cho đối tượng này.

3.1.2. Đặc điểm hoạt động quản lí trong giáo dục hoà nhập

Quản lí trong giáo dục hoà nhập có các đặc điểm chung của hoạt động

quản lí trong giáo dục nói chung, đồng thời có những đặc điểm riêng của

mình.

Page 147: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

3.1.2.1. Những đặc điểm chung

Mang tính chất quản lí hành chính sư phạm

- Tính chất hành chính: Quản lí theo pháp luật, nội quy, quy chế, các

văn bản hướng dẫn của cấp quản lí cao hơn và của chính chủ thể quản lí,...

- Tính chất sư phạm: Chỉ sự quy định của các quy luật quá trình giáo

dục và dạy học, diễn ra trong môi trường sư phạm, lấy quá trình giáo dục và

dạy học làm đối tượng quản lí.

Mang tính chất đặc trưng của khoa học quản lí

- Quản lí hoạt động dạy học theo chu trình quản lí và thực hiện các

chức năng quản lí, đó là lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá.

- Quản lí hoạt động dạy học trên cơ sở vận dụng sáng tạo các nguyên

tắc và phương pháp quản lí

- Có tính xã hội hoá cao: Quá trình giáo dục và dạy học chỉ đạt kết quả

mong muốn khi có sự tham gia tích cực của các lực lượng xã hội và sự đóng

góp nguồn lực (cả về vật chất và tinh thần) cho giáo dục.

Hiệu quả của quản lí quá trình dạy học được tích hợp trong kết quả

đào tạo và thể hiện qua các chỉ số

- Số lượng NKT đến trường, duy trì sĩ số, tốt nghiệp hay hoàn thành

cấp học.

- Chất lượng giáo dục: Chất lượng giáo dục được đánh giá chủ yếu về

hai mặt là học lực và xếp loại kết quả rèn luyện của NKT.

- Sự phát huy tác dụng kết quả giáo dục đối với xã hội.

3.1.2.2. Những đặc điểm riêng biệt của hoạt động quản lí trong giáo dục

hoà nhập

Mục đích của hoạt động quản lí trong giáo dục hòa nhập

Trước hết thực hiện có hiệu quả và đầy đủ các nội dung quản lí giáo

dục hoà nhập trong nhà trường, bao gồm:

Page 148: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Quản lí số liệu và quản lí hồ sơ NKT. Đối với các địa bàn cụ thể, việc

quản lí số liệu NKT có ý nghĩa đặc biệt. Khi NKT đã tham gia vào giáo dục tại

các cơ sở giáo dục cụ thể, việc quản lí hồ sơ cần được chú trọng.

- Quản lí thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục hoà nhập TKT đảm bảo

các quy chế chuyên môn.

- Quản lí đội ngũ theo các quy định chung.

- Quản lí hoạt động dạy học và giáo dục hoà nhập TKT.

Đối tượng của hoạt động quản lí trong giáo dục hoà nhập

Đối tượng của quản lí hoạt động quản lí trong giáo dục hoà nhập chính

là quá trình giáo dục hoà nhập (bao gồm cả quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp

và quá trình dạy học hoà nhập). Quá trình giáo dục hoà nhập với đối tượng cụ

thể là TKT, do đó, cần tính đến những đặc điểm riêng biệt của đối tượng

khuyết tật. Điều này thể hiện ở các đặc điểm cụ thể như:

- Quá trình giáo dục hoà nhập TKT diễn ra với những tác động qua lại

phức tạp, nhiều mâu thuẫn và thách thức.

- Quá trình giáo dục có tính lâu dài.

- Quá trình giáo dục có tính cá biệt và cụ thể cao.

- Quá trình giáo dục được thực hiện trong tổ chức cuộc sống, hoạt

động và giao lưu, đòi hỏi sự tham gia của rất nhiều liên đới trong cộng đồng,

xã hội.

Công cụ của hoạt động quản lí trong giáo dục hoà nhập

Đó là các văn bản pháp quy của nhà nước, của ngành giáo dục và đào

tạo về giáo dục hoà nhập của cấp học.

Hệ thống kiến thức, kĩ năng quản lí giáo dục nói chung và quản lí giáo

dục hoà nhập nói riêng của người cán bộ quản lí giáo dục.

Nhân cách của người cán bộ quản lí giáo dục, những tấm gương vượt

lên trên khuyết tật để học tập của chính bản thân học sinh khuyết tật.

Page 149: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Các phương tiện khác trong quản lí, tổ chức thực hiện giáo dục và dạy

học hoà nhập,... là những công cụ mang tính chất điều kiện đảm bảo cho hoạt

động quản lí giáo dục hoà nhập đạt hiệu quả.

Sản phẩm của hoạt động quản lí trong giáo dục hoà nhập

Đối tượng và sản phẩm cụ thể của hoạt động quản lí trong giáo dục nói

chung và giáo dục hoà nhập nói riêng là con người. Do sự tác động của hoạt

động quản lí, của quá trình giáo dục và dạy học mà người học sinh có những

chuyển biến sâu sắc về chất lượng trong nhận thức, phát triển năng lực và

các phẩm chất của nhân cách. Học sinh khuyết tật sau khi học xong tiểu học

được chuẩn bị để tiếp tục học lên cấp THCS, thích ứng dần với cuộc sống đa

dạng và phong phú và đương đầu với những sự thay đổi diễn ra không ngừng

trong cuộc sống.

Một số đặc điểm khác của hoạt động quản lí trong giáo dục hoà nhập

Ngoài 4 đặc điểm trên của hoạt động quản lí trong giáo dục hoà nhập,

cần chú ý đến những đặc điểm về không gian và thời gian của hoạt động này,

bao gồm:

- Về thời gian thực hiện:

+ Hoạt động quản lí giáo dục hoà nhập được chia thành hai nội dung

chủ yếu:

+ Hoạt động quản lí theo quy chế bao gồm việc quản lí hành chính và

các hoạt động chuyên môn.

+ Hoạt động quản lí ngoài quy chế như là chuẩn bị cho thời gian theo

quy chế.

Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau. Hoạt động quản lí giáo dục

nói chung và quản lí giáo dục hoà nhập cần đảm bảo sự thống nhất chặt chẽ

và linh hoạt giũa hai hoạt động quản lí này.

- Về không gian:

Page 150: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Hoạt động quản lí giáo dục hoà nhập được tiến hành ở trường, ở nơi

dạy học, tại cộng đồng, ở các cơ sở sản xuất tại địa phương, tại gia đình

TKT,... Giáo dục hoà nhập là giáo dục cho mọi trẻ em, ở mọi nơi, mọi lúc và

có sự tham gia của tất cả các lực lượng giáo dục, cộng đồng và xã hội.

3.2. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lí trong giáo dục hoà nhập

3.2.1. Phẩm chất đạo đức của người cán bộ quản lí trong giáo dục hoà nhập

Phẩm chất hàng đầu của người cán bộ quản lí trong giáo dục hoà nhập

là thống nhất lòng yêu nước với lí tưởng nghề nghiệp được hình thành trên

cơ sở sự hiểu biết có hệ thống những cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lê

nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng của Nhà nước, đường lối

chính sách giáo dục, về nghề dạy học, người giáo viên và người cán bộ quản

lí giáo dục. Phẩm chất này thể hiện ở niềm tin vào sự nghiệp giáo dục và

niềm tin sư phạm.

Người cán bộ quản lí trong giáo dục hoà nhập cần có tình cảm trong

sáng và cao thượng.

Tình cảm này thể hiện ở lòng yêu trẻ, yêu nghề, hứng thú và nhu cầu

làm việc với thế hệ trẻ,...

Có tính kiên trì, thái độ tự kiềm chế và chủ động trong thái độ đối xử với

học sinh, ở nếp sống giản dị, khiêm tốn, lịch sự,...

Bên cạnh đó, với tư cách là một cán bộ quản lí trong giáo dục hoà

nhập, người cán bộ quản lí cần:

- Cam kết thực hiện các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách

của Nhà nước và của ngành giáo dục về giáo dục hoà nhập.

- Phẩm chất tin tưởng vào khả năng phát triển và quyền được giáo dục

của NKT.

- Tôn trọng và sẵn sàng giúp đỡ NKT.

Page 151: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

3.2.2. Năng lực của người cán bộ quản lí trong giáo dục hoà nhập

Hiện nay, chưa có chuẩn năng lực cán bộ quản lí về giáo dục hoà nhập

cũng như còn có nhiều quan điểm về năng lực của cán bộ quản lí giáo dục ở

nước ta. Một số nội dung trong mục tiêu hình thành năng lực cho cán bộ quản

lí về giáo dục hoà nhập ở nước ta gồm 03 nhóm cơ bản, cụ thể như sau:

3.2.2.1. Năng học chuyên môn

- Năng lực chuyên môn theo ngành: Kiến thức cơ bản về giáo dục hoà

nhập.

- Năng lực chuyên môn hỗ trợ: Phát triển cộng đồng, Kinh tế học giáo

dục, Tâm lí học và Giáo dục học, Xã hội học, Y học, Ngoại ngữ, Tin học,...

- Năng lực chuyên môn về quản lí:

+ Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát hoạt động giáo dục hoà

nhập.

+ Lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng, biên chế đội ngũ giáo viên dạy học

hoà nhập.

+ Xác định nhu cầu phân bổ và cung cấp trang thiết bị giáo dục và dạy

học hoà nhập trẻ có hoàn cảnh đặc biệt.

+ Xác định nguồn lực và phân bổ kinh phí bảo đảm thực hiện hiệu quả

giáo dục hoà nhập theo cấp quản lí được phân công.

3.2.2.2. Năng lực quan hệ con người

- Năng lực quan hệ con người đối với cá nhân:

+ Thái độ tôn trọng và hành vi ứng xử phù hợp với trẻ có hoàn cảnh

đặc biệt, người làm việc với trẻ có hoàn cảnh đặc biệt.

+ Xác định và đáp ứng phù hợp nhu cầu, nguyện vọng của trẻ có hoàn

cảnh đặc biệt và các đối tượng trực tiếp liên quan.

+ Khuyến khích kịp thời những việc làm tích cực đối với trẻ có hoàn

cảnh đặc biệt.

Page 152: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Năng lực quan hệ con người đối với nhóm:

+ Sử dụng vị thế phù hợp nhằm tạo dư luận, điều chỉnh và hướng dẫn

hành vi tích cực của nhóm đối với giáo dục hoà nhập và liên đới của giáo dục

hoà nhập.

+ Làm việc cùng nhóm và giải quyết kịp thời, hiệu quả xung đột của

nhóm.

+ Khuyến khích kịp thời, thuyết phục, tạo động cơ nhóm hỗ trợ tích cực

giáo dục hoà nhập.

3.2.2.3. Năng lực khái quát

- Năng lực khái quát dài hạn:

+ Thu thập phân tích, lựa chọn và đánh giá thông tin.

+ Xây dựng kế hoạch dài hạn thực hiện giáo dục hoà nhập ở cấp được

phân công phụ trách.

+ Xác định, dự báo được những tác động dẫn đến sự thay đổi để đưa

ra quyết định chính xác, kịp thời và không gây biến động lớn.

- Năng lực khái quát cập nhật:

+ Xu thế hướng đi, cách làm về giáo dục hoà nhập trên thế giới.

+ Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục hoà nhập.

+ Thành tựu và hạn chế thực tiễn giáo dục hoà nhập của các địa

phương,...

Lưu ý: Đối với cán bộ quản lí của nhà trường:

Bên cạnh đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về năng lực của một cán bộ

quản lí trường học như năng lực chuyên môn, năng lực quan hệ, năng lực

khái quát, cán bộ quản lí trực tiếp phụ trách hoạt động quản lí giáo dục hoà

nhập TKT còn cần được bổ sung một số năng lực sau:

+ Năng lực chuyên môn của chuyên ngành giáo dục và quản lí giáo dục

hoà nhập TKT.

Page 153: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Năng lực chuyên môn hỗ trợ: Hiểu, nắm được những nội dung và các

yêu cầu cơ bản trong tổ chức hoạt động can thiệp sớm, phục hồi chức năng,

giáo dục và dạy học hoà nhập TKT trong các môi trường khác nhau.

+ Bên cạnh đó, cần có năng lực xây dựng, duy trì và phát triển các mối

quan hệ với đội ngũ, trẻ trong nhà trường và các liên đới ngoài nhà trường

nhằm giúp cho quá trình giáo dục và quản lí giáo dục hoà nhập của nhà

trường đạt hiệu quả cao nhất.

3.2.3. Nâng cao phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lí trong giáo dục hoà nhập

3.2.3. Quá trình hình thành các phẩm chất và năng học của cán bộ

quản lí trong giáo dục hoà nhập

Có thể chia quá trình hình thành phẩm chất và năng lực của cán bộ quản

lí trong giáo dục hoà nhập thành ba giai đoạn:

Quá trình được hướng nghiệp khi còn học phổ thông

Người giáo viên hay cán bộ quản lí trong giáo dục hoà nhập tương lai

được gia đình, nhà trường, bạn bè hướng nghiệp về nghề và dần dần định

hướng cho nghề cho mình. Lúc này, họ có thể thử thách xu hướng sư phạm

thông qua các hoạt động xã hội, các hoạt động với học sinh ở lớp dưới.

Quá trình được đào tạo ở cơ sở đào tạo ngành sư phạm

Khi đó người giáo viên hay cán bộ quản lí trong giáo dục hoà nhập

tương lai được chuẩn bị về tâm lí, trí tuệ và năng lực thực hành theo mục tiêu

năng lực của vị trí công việc đòi hỏi để trở thành người giáo viên hay cán bộ

quản lí thực sự. Tuy vậy, quá trình đào tạo ở cơ sở đào tạo ngành sư phạm

chỉ đem lại cho người giáo viên hay người cán bộ quản lí trong giáo dục hoà

nhập những vốn kiến thức, kĩ năng tối thiếu để tham gia vào công tác giảng

dạy, giáo dục và thực hiện các chức năng cơ bản của một người cán bộ quản

lí trong giáo dục trong giáo dục hoà nhập (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và

kiểm tra đánh giá).

Page 154: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Quá trình không ngừng nâng cao trình độ nghề nghiệp

Diễn ra trong suốt cuộc đời làm việc trong lĩnh vực giáo dục và giáo dục

hoà nhập. Kiến thức được kiểm nghiệm, kĩ năng được hình thành vững chắc,

kinh nhiệm cá nhân ngày càng phong phú. Do đó, người giáo viên hay cán bộ

quản lí giáo dục hoà nhập cần kiên trì phấn đấu, học hỏi liên tục để thường

xuyên bổ sung cho mình những hiểu biết, kinh nghiệm và kĩ năng giáo dục

hoà nhập

3.2.3.2. Một số con đường nâng cao phẩm chất và năng lực của cán bộ

quản lí trong giáo dục hoà nhập

Tự học, tự rèn luyện là con đường quan trọng nhất. Người cán bộ quản

lí trong giáo dục hoà nhập cần xây dựng kế hoạch tự học, tự rèn luyện căn cứ

vào yêu cầu của vị trí công tác quản lí trong giáo dục hoà nhập. Đặc biệt, sự

thay đổi to lớn trong thực tiễn giáo dục ngày càng đòi hỏi cao, thách thức lớn

đối với vị trí công tác quản lí trong giáo dục hoà nhập.

Kế hoạch tự học, tự rèn luyện gồm đọc sách báo khoa học, tìm hiểu và

áp dụng kinh nghiệm sư phạm tốt của bạn bè, đồng nghiệp, tham gia các hoạt

động xã hội, hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động thực tiễn, hoạt động

không chỉ của cấp học tiểu học mà còn các cấp bậc học khác,...

Tham gia các lớp học theo hình thức chuyên đề khoa học có liên quan

đến lĩnh vực giáo dục hoà nhập và quản lí giáo dục hoà nhập.

Tham gia các Hội thảo khoa học về chuyên môn giáo dục hoà nhập và

quản kĩ giáo dục hoà nhập.

Tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm quản lí giáo dục hoà nhập

giữa các địa phương trong huyện/tỉnh, các huyện/tỉnh ngoài, trong nước và

quốc tế,...

Tham gia tích cực các phong trào, hoạt động xã hội, các tổ chức của

NKT tại địa phương,...

Hoạt động áp dụng

Page 155: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

1.Tự nghiên cứu nội dung tài liệu.

2. Thuyết trình, giảng giải của người hướng dẫn.

3. Hoạt động chia sẻ, thảo luận nhóm theo các nội dung học tập.

4. Các ý kiến trao đổi toàn lớp và cá nhân.

Câu hỏi đánh giá

1. Trình bày và phân tích vai trò, nhiệm vụ của cản bộ quản lí trong giáo dục

hoà nhập.

Liên hệ với các yêu cầu trong thực tiễn giáo dục hoà hiện nay ở địa phương

nơi anh/ chị đang công tác

2. Nêu và phân tích các đặc điểm hoạt động quản lí trong giáo dục hoà nhập.

Liên hệ với những đặc điểm chung trong hoạt động quản lí ở cơ sở giáo dục

anh/chị đang công tác.

3. Theo anh/chị, người cán bộ quản lí trong giáo dục hoà nhập cần có những

phẩm chất, năng lực nào để đáp ứng yêu cầu lí luận và thực tiễn quản lí giáo

dục hoà nhập hiện nay ở nước ta?

MÔ ĐUN 2: QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP NGƯỜI KHUYẾT TẬT1. Lập kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập:

25 tiết (lí thuyết: 10 tiết; thực hành: 15 tiết)

2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập:

25 tiết (lí thuyết: 10 tiết; thực hành: 15 tiết)

3. Kiểm tra, đánh giá giáo dục hoà nhập:

25 tiết (lí thuyết: 10 tiết; thực hành: 15 tiết)

4. Hỗ trợ giáo dục hoà nhập:

25 tiết (lí thuyết: 10 tiết; thực hành: 15 tiết)

Page 156: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

1. KẾ HOẠCH GIÁO DỤC HOÀ NHẬPMục tiêu

Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:

- Mô tả được cấu trúc và nội dung của một bản kế hoạch quản lí giáo

dục hoà nhập.

- Áp dụng được phương pháp tiếp cận cùng tham gia để xây dựng được

bản kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập ở đơn vị công tác.

- Tuân thủ các bước trong quá trình xây dựng kế hoạch quản lí giáo dục

hoà nhập.

1.1. Cấu trúc của kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập người khuyết tật

1.1.1. Khái niệm về kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập

Kế hoạch là toàn bộ những điều vạch ra một cách hệ thống về những

công việc sẽ làm trong một thời gian nhất định với cách thức, trình tự thời

gian tiến hành để đạt mục tiêu mong muốn.

Trong hoạt động quản lí, cán bộ quản lí cần lập và tổ chức thực hiện

nhiều loại kế hoạch: kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học, kế hoạch các

hoạt động giáo dục, dạy học,... nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.

Kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập người khuyết tật là một loại kế

hoạch trong hoạt động quản lí nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục chung đồng

thời đảm bảo cho quá trình giáo dục hoà nhập người khuyết tật đạt hiệu quả

mong muốn.

Hoạt động giáo dục hoà nhập người khuyết tật có nhiều loại kế hoạch,

tùy theo mục đích và nội dung của mỗi loại kế hoạch mà cán bộ quản lí cần

xác định xem quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đó cần được

lồng ghép hay độc lập với các kế hoạch hoạt động chung của nhà trường

1.1.2. Các loại kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập

Page 157: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Căn cứ vào thời gian hoàn thành có các loại kế hoạch: kế hoạch chiến

lược, kế hoạch trong hạn, kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch chương trình mục

tiêu.

Căn cứ vào mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập người khuyết tật ở

trường mầm non, phổ thông được cụ thể trong một năm học, có các loại kế

hoạch sau:

- Kế hoạch điều tra, phát hiện người khuyết tật trong cộng đồng dân cư

thuộc địa bàn nhà trường quản lí.

- Kế hoạch huy động tối đa TKT đã được phát hiện đến trường.

- Kế hoạch tổ chức, chỉ đạo biên chế TKT vào lớp học.

- Kế hoạch hoạt động giáo dục và dạy học TKT.

- Kế hoạch xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân TKT.

- Kế hoạch huy động các nguồn lực triển khai các hoạt động giáo dục

hoà nhập tại nhà trường.

- Kế hoạch xây dựng, tổ chức đội ngũ đáp ứng yêu cầu thực hiện giáo

dục hoà nhập trong nhà trường

- Kế hoạch xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, đồ dùng,

phương tiện để tổ chức các hoạt động giáo dục và dạy học TKT.

- Kế hoạch kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục hoà nhập TKT.

1.1.3. Cấu trúc một bản kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập

Thông thường một bản kế hoạch gồm có các thành phần sau:

- Phân tích tình hình. Phần này cần nêu rõ hiện trạng tình hình giáo dục

TKT tại địa phương và nhà trường; đặc điểm tình hình nhà trường; đánh giá

những thành tựu, những tồn tại trong công tác giáo dục hoà nhập, những

thuận lợi, khó khăn và những vấn đề cần giải quyết trong giáo dục hoà nhập

tại địa phương, nhà trường.

Page 158: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Các mục tiêu là trạng thái cần đạt trong giáo dục hoà nhập. Đó là các

mục tiêu về số lượng, về chất lượng giáo dục hoà nhập (tỉ lệ trẻ em khuyết tật

được huy động tới lớp, mức độ tiến bộ trong học tập và rèn luyện của các em,

tư vấn, hỗ trợ cho gia đình, cộng đồng về chăm sóc giáo dục người khuyết

tật,...).

- Các giải pháp thực hiện. Đó chính là những phương tiện để đạt mục

tiêu, trong phần này cần làm rõ những hoạt động nào cần thực hiện, thời gian

bao lâu, cần huy động những nguồn lực nào, kết quả hoạt động ra sao...

- Các chỉ số đánh giá. Phần này trả lời câu hỏi: làm thế nào để biết rằng

những mục tiêu đã được thực hiện, đó là những minh chứng về số lượng,

chất lượng, các hoạt động đã được thực hiện, các nguồn lực đã được huy

động,... Đó là những cơ sở để kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch và điều

chỉnh khi cần thiết.

1.2. Nội dung kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập

Trên cơ sở 4 thành tố của một bản kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập

đã nêu ở trên, chúng ta cần làm rõ những nội dung cụ thể và cách xác định

những nội dung đó để xây dựng một bản kế hoạch hoàn chỉnh.

1.2.1. Phân tích tình hình

Đây là phần mở đầu của bản kế hoạch, nó giúp ta trả lời câu hỏi Chúng

ta đang ở đâu?

Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần căn cứ vào quan điểm của Đảng và

chính sách của Nhà nước về giáo dục hoà nhập người khuyết tật từ đó xem

xét, đánh giá những hoạt động của nhà trường trong việc thực hiện chính

sách đó để tìm ra những thành tựu và tồn tại, những thuận lợi, khó khăn trong

công tác giáo dục hoà nhập.

Trước hết, cần xem xét các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà

nước. Cụ thể như sau:

Page 159: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Hiến pháp Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992,

Điều 59... "Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em tàn tật được học văn

hoá và học nghề phù hợp".

- Luật Phổ cập Giáo dục tiểu học, Điều 11: "Trẻ em là con liệt sĩ,

thương binh nặng, trẻ em tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em

có khó khăn đặc biệt, được Nhà nước và xã hội quan tâm giúp đỡ tạo điều

kiện cần thiết để đạt trình độ giáo dục tiểu học".

- Luật Bảo vệ, Chăm sóc, Giáo dục trẻ em năm 2004. Điều 52: "Trẻ em

khuyết tật, tàn tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học được gia đình,

Nhà nước và xã hội giúp đỡ chăm sóc, được tạo điều kiện để sớm phát hiện

bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, được nhận vào các lớp học hoà nhập,

lớp học dành cho trẻ em khuyết tật, tàn tật, được giúp đỡ học văn hoá, học

nghề và tham gia hoạt động xã hội".

- Luật Giáo dục năm 2005.

- Pháp lệnh về người tàn tật năm 1998.

- Điều tệ trường mầm non, trường phổ thông, trường đại học.

Quyết định số 23/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định

về giáo dục hoà nhập dành cho người tàn tật/ khuyết tật.

Thứ hai, cần xem xét các hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học hằng

năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo như:

- Công văn số 6665/BGDĐT-GDMN về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

giáo dục Mầm non năm học 2009-2010, mục 6. Thực hiện công bằng trong

giáo dục, ưu tiên phát triển giáo dục dân tộc, giáo dục hoà nhập TKT, lập hồ

sơ theo dõi sự tiến bộ của TKT hoà nhập theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.

Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh các nội dung giáo dục cho TKT theo nhu cầu

khả năng và điều kiện thực tế đảm bảo công bằng cho TKT. Tổ chức lập kế

hoạch phối hợp với giáo dục Tiểu học thực hiện việc chuyển giao TKT mầm

non vào tiểu học - Công văn số 7712/BGDĐT-GDTH về Hướng dẫn thực hiện

nhiệm vụ năm học 2009-2010 đối với giáo dục tiêu học, mục 7.3. Giáo dục

Page 160: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

học sinh khuyết tật: Thực hiện theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày

22/5/2006 của Bộ GD&ĐT Quy định về giáo dục hoà nhập dành cho người

tàn tật, khuyết tật. Huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho học sinh và giáo

viên trong dạy học hoà nhập TKT.

Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích

sự nỗ lực và sự tiến bộ của học sinh là chính; đảm bảo quyền được chăm sóc

và giáo dục của tất cả học sinh.

- Công văn số 7394/BGDĐT-GDTRH về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

giáo dục trung học năm học 2008-2009, mục 4. Thí điểm mô hình giáo dục

hoà nhập cho học sinh khuyết tật: Các Sở GD&ĐT lập kế hoạch triển khai tiếp

hướng dẫn tại Công văn số 10188/BGDĐT-GDTRH ngày 24/9/2007 về thực

hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh khuyết tật cấp THCS và THPT, khai thác các

nguồn lực cho công tác giáo dục khuyết tật hỗ trợ học sinh và giáo viên trong

dạy học hoà nhập. Các Sở GD&ĐT chỉ đạo các trường THCS, THPT vận

dụng Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh theo hướng tạo điều kiện tối đa để

học sinh khuyết tật được tham gia học hoà nhập và có thể học lên sau phổ

thông (học nghề, TCCN, CĐ, ĐH); chú trọng đánh giá sự tiến bộ của học sinh

trong quá trình học tập. Đối với học sinh khuyết tật nặng, cần có sự hỗ trợ

riêng và lập hồ sơ y tế. Việc đánh giá xếp loại học sinh khuyết tật nặng sẽ

được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, không coi là học sinh ngồi sai lớp.

- Công văn số 7720/BGDĐT-GDTH về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

giáo dục năm học 2008-2009, mục 3.3. Giáo dục cho học sinh khuyết tật: Nhà

trường huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho học sinh và giáo viên trong dạy

hoà nhập TKT. HS khuyết tật là đối tượng được quan tâm chăm sóc để

hưởng quyền được giáo dục. Đối với TKT nặng, giáo viên chỉ cần lựa chọn

một số môn học phù hợp với năng lực của các em để dạy. Các môn còn lại tổ

chức để các em được tham gia và đánh giá sự tiến bộ của học sinh. Không

xem học sinh này là ngồi nhầm lớp.

* Xác định các bên liên quan và vai trò của họ trong giáo dục hoà nhập

như nhóm hưởng lợi, nhóm ra quyết định, nhóm thực hiện, nhóm gặp khó

Page 161: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

khăn, nhóm hỗ trợ... Từ đó cùng nhau phân tích vai trò, chức năng, nhiệm

vụ,... của các bên liên quan đó xem họ đã làm được gì, chưa làm được gì cho

công tác giáo dục hoà nhập? Khi tiến hành giáo dục hoà nhập họ được

hưởng lợi gì? Họ đang gặp phải những khó khăn nào? Trách nhiệm của các

bên liên quan như thế nào trong hoạt động giáo dục hoà nhập?...

* Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức của nhà

trường ảnh hưởng đến đến các hoạt động giáo dục toàn diện và giáo dục hoà

nhập.

Các vấn đề cần đặt ra khi phân tích tình hình:

- Tình hình nhập học của học sinh nói chung và học sinh khuyết tật (số

lượng, giới tính, những đặc điểm khác của TKT như dạng tật, đặc điểm thể

chất, khả năng hoà nhập, kết quả học tập và rèn luyện từ năm học trước...).

- Cán bộ, giáo viên (số lượng, độ tuổi, trình độ, thâm niên, năng lực...).

- Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: trường, lớp, các điều kiện phục vụ

cho hoạt động dạy học, giáo dục TKT trong nhà trường.

- Nhu cầu của học sinh, cha mẹ học sinh về các điều kiện dạy học, giáo

dục TKT.

Khi phân tích tình hình cần lưu ý: phải chỉ ra được các nguyên nhân

khiến cho nhà trường còn yếu kém về một số chỉ số nào đó từ đó làm căn cứ

đưa ra các giải pháp, tập trung ưu tiên giải quyết nhằm đáp ứng các nhu cầu

của những bên liên quan, thực hiện mục tiêu giáo dục hoà nhập TKT tại địa

phương.

* Xác định các nhiệm vụ về giáo dục hoà nhập TKT cần thực hiện của

nhà trường.

Nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường là sự cụ thể hoá sứ mạng của nhà

trường trong một thời gian xác định. Muốn vậy cần đặt ra để trả lời các câu

hỏi:

- Ai đang được phục vụ?

Page 162: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Các nhu cầu nào cần đáp ứng?

- Tại sao việc đáp ứng các nhu cầu này là quan trọng?

- Làm thế nào để đáp ứng các nhu cầu đó?

Để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục hoà nhập TKT, nhà trường cần:

- Thực hiện các văn bản của Nhà nước, ngành về giáo dục hoà nhập

người khuyết tật;

- Xác định và thực hiện các vấn đề ưu tiên cần thực hiện trong hoạt

động giáo dục người khuyết tật;

- Xác định các hoạt động cần tiến hành để đáp ứng nhu cầu giáo dục

người khuyết tật;

- Tìm kiếm những nguồn lực và phối hợp với những bên liên quan để

hỗ trợ giáo dục người khuyết tật;

- Thiết kế và thực hiện công cụ kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục

hoà nhập.

1.2.2. Xác định mục tiêu

Mục tiêu giáo dục hoà nhập người khuyết tật là trạng thái mong muốn

đạt được sau khi giải quyết các vấn đề còn tồn tại đã xác định ở phần phân

tích tình hình.

Có nhiều cấp độ mục tiêu: mục tiêu tổng quát, mục tiêu bộ phận (đầu

ra), các biện pháp (hoạt động), các chỉ số đánh giá.

Các cấp độ mục tiêu được diễn tả dưới dạng cây mục tiêu trong đó các

cấp độ trong cây mục tiêu có mối quan hệ nhân quả với nhau một cách chặt

chẽ.

Đầu ra: các mục tiêu bộ phận sẽ được thực hiện thông qua các hoạt

động thực hiện kế hoạch.

Các hoạt động: là những biện pháp, những hành động chính được tiến

hành để tạo ra các đầu ra.

Page 163: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Các chỉ số đánh giá: là một thước đo cho phép đánh giá việc thực hiện

một mục tiêu nào đó.

Các chỉ số phải chỉ ra "điều gì sẽ đạt được", phạm vi "bao nhiêu", ít

nhất "đến khi nào", các chỉ số trở thành các tiêu chuẩn theo dõi đánh giá tiến

độ và kết quả thực hiện kế hoạch.

Khi xác định mục tiêu giáo dục hoà nhập người khuyết tật cần chú ý

nguyên tắc SMART:

S: Specific - Đặc thù, chuyên biệt (cụ thể).

M: Measurable - Đo đạc được.

A: Attainable - Khả thi, có thể đạt được.

R: Result - Oriented - Định hướng kết quả.

T: Time - Bound - Giới hạn thời gian.

1.2.3. Xây dựng các chương trình hành động

Để biến những mục tiêu giáo dục hoà nhập thành hiện thực cần xây

dựng các chương trình hành động đó là các hoạt động, là sự cụ thể hoá các

giải pháp thực tiễn.

Các câu hỏi cần đặt ra ở mục này là:

- Những hoạt động nào cần thực hiện?

- Trong các hoạt động cần thực hiện, hoạt động nào cần thực hiện

trước?

- Sắp xếp các hoạt động vào những thời gian nào là phù hợp nhất?

- Nếu có nhiều hoạt động thì hoạt động nào cần ưu tiên tiến hành

trước?

- Những nguồn lực nào cần huy động?

- Ai là người chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện kế hoạch,

trong các hoạt động?

Page 164: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Trong mỗi chương trình hành động cần chỉ rõ:

- Các hoạt động cần thực hiện.

- Các chi số đánh giá kết quả (định tính, định lượng).

- Người phụ trách.

- Thời gian tiến hành.

- Các nguồn lực vật chất, tinh thần, kinh phí...

Một số yêu cầu của bản kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập:

Ngoài những yêu cầu của một bản kế hoạch nói chung, cán bộ quản lí

khi lập kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập cần lưu ý một số vấn đề sau:

- Rõ ràng và ngắn gọn: tránh diễn đạt dài dòng, sử dụng nhiều thuật

ngữ khó hiểu, cần cụ thể, ngắn gọn và đầy đủ;

- Đảm bảo tính logic: thống nhất giữa các thành tố của bản kế hoạch,

đảm bảo tính hệ thống và liên kết giữa các thành tố đó;

- Đảm bảo tính linh hoạt: cho phép người lãnh đạo điều chỉnh kế hoạch

(mục tiêu, hoạt động, các chỉ số,...) nếu trong quá trình thực hiện thấy có sự

chưa hợp lí;

- Được chấp nhận: kế hoạch cần có sự tham gia của những bên liên

quan, nhất là những người thực hiện, mọi người đều thấy cần xây dựng và

triển khai kế hoạch đó;

- Đảm bảo tính khả thi: bản kế hoạch cần phản ánh đúng nhu cầu và

khả năng của những bên liên quan: người khuyết tật, cha mẹ học sinh, điều

kiện và khả năng của địa phương, của trường học,... đạt được sự thống nhất

và phối hợp thực hiện của những thành viên có liên quan.

1.3. Thực hành lập kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập

Một bản kế hoạch giáo dục hoà nhập cần có sự tham gia của các bên

liên quan đến giáo dục hoà nhập và cùng nhau xây dựng kế hoạch, cùng

nhau to chức thực hiện kế hoạch. Hoạt động cùng nhau này cần được tiến

Page 165: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

hành trong tất cả các khâu của quá trình xây dựng kế hoạch: từ phân tích tình

hình, xác định mục tiêu, xây dựng các giải pháp thực hiện.

1.3.1. Phân tích tình hình

Phân tích tình hình được bắt đầu bằng một hội thảo đánh giá nhu cầu,

ở đó tất cả các bên liên quan đến giáo dục người khuyết tật được mời tham

gia, mỗi thành viên đều cho ý kiến về những tồn tại trong giáo dục hoà nhập

tại địa phương và tìm ra những nguyên nhân của tồn tại đó bằng cách viết ý

kiến của mình vào những tấm card.

Trong những vấn đề các đại biểu đề cập, cần chọn ra một vấn đề trọng

điểm liên quan đến giáo dục hoà nhập trên địa bàn. Sau đó các đại biểu tiếp

tục tìm các nguyên nhân gây nên vấn đề trọng điểm, và tìm các mệnh đề thể

hiện mối quan hệ nguyên nhân - kết quả tiếp theo, một vấn đề có thể có một

hoặc nhiều nguyên nhân.

Cuối cùng hội thảo xây dựng được Cây vấn đề diễn tả những vấn đề

còn tồn tại của giáo dục hoà nhập và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó.

Các nguyên nhân được diễn tả dưới nhiều cấp độ: nguyên nhân trực tiếp,

nguyên nhân bậc 2, nguyên nhân bậc 3...

Page 166: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Chat luong giao duc hoa nhap thap

Giao vien chua du nang luc giao

duc hoa nhap

Co so vat chat khong dap ung cho giao duc

hoa nhap

Cong dong dia phuong chua quan tam den giao duc hoa nhap

Giao vien chua duoc

tap huan ve giao duc hoa

nhap

Chua duoc trang bi cho giao duc hoa

nhap

Viec xay moi co so vat chat

khong tinh den giáo duc

hoa nhap

………… ………… …………

Van de trong diem

Nguyen nhan truc tiep

Nguyen nhan bac 2

Nguyen nhan bac 3

Ví dụ: Cây vấn đề - Chất lượng giáo dục hoà nhập còn thấp

1.3.2. Xác định và phân tích mục tiêu

Xác định mục tiêu là xác định tình trạng mong muốn của giáo dục hoà

nhập sau khi giải quyết các vấn đề và xác định mối nhân hệ giữa biện pháp

và mục tiêu. Tương tự như phân tích vấn đề phân tích mục tiêu cùng được

thể hiện dưới dạng sơ đồ dạng cây. Vấn đề trọng điểm và các nguyên nhân

trực tiếp trong Cây vấn đề sẽ chuyển sang mục tiêu trọng điểm và các biện

pháp trực tiếp.

Tuy nhiên các thành viên sẽ xem xét tính khả thi của các biện pháp chứ

không thay thế một cách máy móc và đảm bảo rằng các biện pháp và mục

tiêu đưa ra để đạt được tình trạng mong muốn là thực tế.

Page 167: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Nang cao chat luong giao duc hoà nhap

Nang cao nang luc giao duc hoa nhap

cho giao vien

Trang bị những thiết bị cần thiết cho giáo

dục hoà nhập

Cộng đồng địa phương chưa quan tâm đến giáo dục hoà nhập

To chuc tap huan ve ku nang giao duc hoa

nhap

Cung cap thiet bi day

hoc cho giao duc hoa

nhap

Bo sung co so vat chat cho giao duc hoa

nhap

………… ………… …………

Muc tieu trong diem

Bien phap truc tiep

Bien phap cu the

Bien phap cu the

Ví dụ: Cây mục tiêu - Nâng cao chất lượng giáo dục hoà nhập

1.3.3. Xây dựng ma trận kế hoạch

Sau khi xây dựng Cây mục tiêu, có thể chuyển thành một khung kế

hoạch GDHN gọi là ma trận kế hoạch.

Xem bảng sau:

Đầu ra Hoạt động Đầu vào Chỉ số đánh

giá đầu ra

Phương tiện

đánh giá

- Xác định đầu ra: thông thường các biện pháp trực tiếp trong Cây mục

tiêu sẽ chuyển thành các đầu ra, nó mô tả tình trạng cần đạt được trong giáo

dục hoà nhập;

Page 168: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Xác định các hoạt động: các biện pháp cụ thể trong Cây mục tiêu có

thể chuyển thành các hoạt động và được bắt đầu bằng một động từ như: tập

huấn (cho giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục, thân nhân người

khuyết tật,...), tổ chức (hội thảo, ngày Người khuyết tật Việt Nam, Ngày toàn

dân đưa trẻ tới trường,...), trang bị (đồ dùng học tập, máy trợ thính, cung cấp

sách giáo khoa chữ nổi,...), xây dựng (nhóm bè bạn, nhóm hỗ trợ cộng đồng,

tiếp cận cho người khuyết tật,...)...

- Xác định đầu vào (các nguồn lực): đó là các điều kiện của các hoạt

động như nhân lực, vật lực tài lực;

- Xác định các chỉ số đánh giá: các chỉ số đánh giá dừng để đo mức độ

thành công của mục tiêu của các đầu ra. Các chỉ số bao gồm các loại số liệu

định tính và định lượng.

Hoạt động áp dụng

1. Thực hành đánh giá tình hình, xác định mục tiêu, xây dựng các giải pháp,

xây dựng các chỉ số đánh giá của bản kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập

theo phương pháp tiếp cận cùng tham gia.

2. Phân tích nội dung một bản kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập: đánh giá

tình hình, mục tiêu, các giải pháp (chương trình hành động), những hoạt

động, các nguồn lực,... và xem xét tính logic, hệ thống, hợp lí giữa các thành

tố của bản kế hoạch đó.

3. Đề xuất, điều chỉnh nội dung các thành tố trong bản kế hoạch đó. Phân tích

cấu trúc một bản kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập ở một trường học hoặc

một cơ sở giáo dục từ đó đề xuất ý kiến góp ý, điều chỉnh cấu trúc bản kế

hoạch đó.

Câu hỏi đánh giá

1. Anh/chị cho biết cấu trúc một bản kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập

người khuyết tật.

Page 169: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

2. Anh/chị hãy xây dựng một bản kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập người

khuyết tật ở trường anh, chị theo phương pháp tiếp cận cùng tham gia.

2. TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC HOÀ NHẬPMục tiêu

Sau khi học xong phần này, người học có khả năng:

- Nắm được nội dung của chức năng tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế

hoạch giáo dục hoà nhập.

- Tấp cận phương pháp sư phạm tương tác để xây dựng được các biện

pháp tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDHN ở các cơ sở giáo dục.

- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập ở các cơ sở

giáo dục.

- Tư tưởng vào kết quả của công tác giáo dục hoà nhập; Tích cực tìm

tòi, sáng tạo trong tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà

nhập ở đơn vị mình phụ trách.

2.1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập

2.1.1. Nội dung tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập

Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập trong các cơ sở giáo

dục là thực hiện cụ thể chức năng quản lí về các hoạt động: thành lập tổ

chức, sắp xếp bộ máy, tiếp nhận và phân bổ các nguồn lực, đặc biệt là nhân

lực (coi trọng việc bồi dưỡng đội ngũ phù hợp với đặc thù của công tác giáo

dục hoà nhập), ra các quyết định quản lí... Giai đoạn này có ý nghĩa quan

trọng đối với việc triển khai thực hiện mục tiêu giáo dục hoà nhập của các cơ

sở giáo dục. Để thực hiện các kế hoạch về giáo dục hoà nhập trong các cơ

sở giáo dục, cần thiết lập các tổ chức, các bộ phận, huy động được các lực

lượng trong và ngoài nhà trường; xác lập các mối quan hệ giữa các bộ phận,

Page 170: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

các tổ chức; sử dụng và phân công một cách hợp lí, biết bồi dưỡng và

khuyến khích các cá nhân trong tổ chức làm tốt nhiệm vụ của mình.

2.1.2. Xác định cơ cấu tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập

Cấu trúc tổ chức là tổng hợp các bộ phận, đơn vị, cá nhân khác nhau,

nhưng cùng hướng tới thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Trong quản lí

giáo dục nói chung và quản lí nhà trường hoà nhập nói riêng, có nhiều mô

hình cấu trúc tổ chức quản lí, song cấu trúc tổ chức theo mô hình trực tuyến -

tham mưu - chức năng được sử dụng nhiều. Với mô hình này, bộ máy tổ

chức GDHN của các cơ sở giáo dục sẽ có tổ chức gọn, dễ hoạt động, hiệu

lực nhanh. Đặc trưng cơ bản của mô hình trực tuyến là mối quan hệ giữa cấp

trên và cấp dưới được quy định theo nguyên tắc trực tuyến (đường thẳng).

Đây là mô hình cơ cấu phản ánh mối quan hệ chi phối và quyết định theo

ngành dọc - trực tiếp. Người thừa hành chỉ biết quan hệ, nhận nhiệm vụ và

chịu trách nhiệm với một cấp trên trực tiếp. Ưu điểm của mô hình này là hiệu

lực chỉ huy mạnh mẽ, kịp thời, tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt. Nhược điểm là lãnh

đạo phải đảm nhiệm hầu như tất cả các công việc, do đó hạn chế việc sử

dụng, khai thác trí tuệ của các chuyên gia trong quá trình điều hành công việc,

chất lượng và hiệu quả các quyết định quản lí thường không được nâng cao.

Cụ thể theo mô hình trực tuyến tại các cơ sở giáo dục hoà nhập như

sau: Chủ thể quản lí là Hiệu trưởng (Ban giám hiệu); đối tượng quản lí bao

gồm: các cán bộ quản lí khoa (đối với các trường cao đẳng, đại học), tổ

trưởng chuyên môn (đối với các trường phổ thông), các giáo viên chủ nhiệm,

giáo viên môn học dạy người khuyết tật, các nội dung chương trình giáo dục

hoà nhập.

Các tổ chức phối hợp giáo dục hoà nhập trong các cơ sở giáo dục là

các tổ chức như: Hội sinh viên, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội

Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Công đoàn, Ban đại diện cha mẹ học

sinh.

Page 171: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Các tổ chức phối hợp giáo dục hoà nhập ngoài các cơ sở giáo dục là:

chính quyền địa phương, các cơ quan y tế, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội

nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi, Mặt trận tổ quốc..., các

trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập.

2.1.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ

Giáo dục hoà nhập là một hoạt động mang tính đặc thù do đối tượng là

những người khuyết tật rất đa dạng với những đặc điểm rất cá nhân. Họ có

những đặc điểm về nhận thức, những khó khăn riêng cần có phương pháp,

các điều kiện giảng dạy và giáo dục phù hợp mới mang lại hiệu quả. Điều đó

đặt ra yêu cầu quan trọng là xây dựng và phát triển đội ngũ nhằm nâng cao

năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên.

Song để đáp ứng các yêu cầu phù hợp đòi hỏi phải có nhiều giải pháp đồng

bộ, trong đó sự tự bồi dưỡng của người cán bộ quản lí và giáo viên, việc tổ

chức đào tạo bồi dưỡng của ngành giáo dục, việc tạo các điều kiện về tài

chính về cơ sở vật chất cho dạy học, cho bồi dưỡng và tự bồi dưỡng là rất

quan trọng.

Xây dựng và phát triển đội ngũ bao gồm các hoạt động cơ bản như:

tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ và có các chế độ chính sách

phù hợp.

2.1.3.1. Về tuyển chọn

Ngoài những tiêu chuẩn chung của một giáo viên, để làm tốt công tác

giáo dục hoà nhập cần tuyển chọn những người có năng lực chuyên môn tốt,

nghiệp vụ sư phạm vững vàng, giàu lòng yêu nghề, yêu trẻ, am hiểu những

kiến thức cơ bản về giáo dục hoà nhập, về đặc điểm người khuyết tật. Ngoài

ra, công tác tuyển chọn cần chú ý đến những giáo viên được đào tạo chuyên

ngành Giáo dục đặc biệt từ các trường đại học hiện nay.

2.1.3.2. Về sử dụng

Công tác dạy học và giáo dục nói chung, giáo dục hoà nhập nói riêng là

một nghệ thuật đòi hỏi ở người giáo viên nhiều yếu tố như trình độ năng lực

Page 172: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp... Nếu người cán bộ

quản lí biết phát huy mặt mạnh, mặt tích cực và giúp họ khắc phục được

những hạn chế, sẽ khai thác một cách tốt nhất những đóng góp của họ vào

mục tiêu chung của tổ chức. Trong quản lí các cơ sở giáo dục, đối tượng

quản lí là đội ngũ những người trí thức, nhà quản lí càng cần có một nghệ

thuật tinh tế trong sử dụng nguồn nhân lực, khơi dậy ở họ những tiềm năng,

tạo động lực để họ tích cực hoàn thành nhiệm vụ của mình.

2.1.3.3. Về bồi dưỡng nâng cao trình độ

Trong thực tiễn giáo dục hoà nhập hiện nay, hầu hết các cán bộ quản lí,

giáo viên làm công tác giáo dục hoà nhập chưa được đào tạo một cách đầy

đủ, chính quy nên nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa của giáo dục hoà

nhập cũng như phương pháp giáo dục hoà nhập của họ còn hạn chế. Một số

được bồi dưỡng tập huấn ngắn hạn, một số ít được đào tạo chính quy từ

khoa Giáo dục đặc biệt của trường sư phạm, nhưng lại chưa có kinh nghiệm

giảng dạy trong các nhà trường. Vì vậy, để làm tốt công tác quản lí và thực

hiện có hiệu quả công tác giáo dục hoà nhập trong các cơ sở giáo dục, đội

ngũ cán bộ quản lí, giáo viên cần được đào tạo, bồi dưỡng có tính kế hoạch,

tập trung vào những nội dung và theo những hình thức cụ thể.

2.1.3.4. Nội dung cần bồi dưỡng, nâng cao trình độ

Nội dung bồi dưỡng cho cán bộ quản lí giáo dục hoà nhập và giáo viên

tham gia trực tiếp dạy hoà nhập cần tập trung vào những vấn đề cơ bản, cần

thiết như:

- Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về giáo dục hoà

nhập;

- Cơ sở chung của giáo dục hoà nhập: đặc điểm của người khuyết tật,

những khó khăn của người khuyết tật; đặc trưng của lớp học hoà nhập người

khuyết tật, những thuận lợi, khó khăn của công tác giáo dục hoà nhập...;

- Nguyên tắc và các phương pháp giáo dục hoà nhập;

- Đánh giá kết quả giáo dục người khuyết tật;

Page 173: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Những yêu cầu đối với người cán bộ quản lí, giáo viên thực hiện công

tác quản lí GDHN và trực tiếp giảng dạy, giáo dục hoà nhập;

- Các điều kiện cần thiết để giáo dục hoà nhập có hiệu quả...

2.1.3.5. Những hình thức bồi dưỡng

- Gửi đi đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ giáo dục hoà nhập, đặc biệt

chú trọng đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy;

- Tổ chức các hình thức bồi dưỡng như tham gia các buổi hội thảo, các

lớp bồi dưỡng, các cuộc nói chuyện chuyên đề về giáo dục hoà nhập;

- Tạo điều kiện và có các biện pháp khuyến khích, đánh giá công tác tự

bồi dưỡng của cán bộ và giáo viên;

- Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm về giáo dục hoà nhập, tổ chức

nghiên cứu khoa học về các đề tài giáo dục hoà nhập;

- Tạo cơ hội cho cán bộ, giáo viên tham quan học tập các trường có

kinh nghiệm thực hiện giáo dục hoà nhập, tham quan các trung tâm hỗ trợ

phát triển giáo dục hoà nhập, các cơ sở GDHN, giáo dục chuyên biệt;

- Tạo các điều kiện về tài liệu, tài chính để cán bộ, giáo viên được tham

gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng có hiệu quả.

2.1.4. Nội dung chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập

Chỉ đạo là chức năng thứ ba trong một quá trình quản lí, nó có vai trò

cùng với chức năng tổ chức để hiện thực hoá các mục tiêu. Chức năng chỉ

đạo được xác định từ việc điều chỉnh và hướng dẫn các hoạt động nhằm đạt

được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả. Chỉ đạo chính là thể hiện

quyền chỉ huy của người quản lí. Thực chất của chỉ đạo là quá trình tác động

và ảnh hưởng của chủ thể quản lí tới hành vi, thái độ của những người khác

nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống giáo dục và các cơ sở

giáo dục thành nhu cầu của mọi cán bộ, giáo viên, trên cơ sở đó mọi người tự

giác, tích cực, mang hết khả năng để làm việc đạt hiệu quả cao. Do đó chức

Page 174: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục

tiêu quan lí và góp phần tạo nên chất lượng, hiệu quả cao của các hoạt động.

Nếu nói quản lí mang tính khoa học và tính nghệ thuật thì chức năng kế

hoạch thiên về tính khoa học, còn chức năng tổ chức, chỉ đạo lại thiên về tính

nghệ thuật. Chỉ đạo đòi hỏi phải có sự vận dụng khéo léo các phương pháp

quản lí như:

- Phương pháp hành chính: ra lệnh, chỉ huy thông qua các quyết định

hành chính;

- Phương pháp tâm lí - xã hội: động viên, đôn đốc, kích thích;

- Phương pháp thi đua - kinh tế: khen thưởng, trách phạt.

Chỉ đạo là chức năng quản lí quan trọng và cần thiết cho việc hiện thực

các mục tiêu quản lí, trong đó chỉ đạo phải quán triệt phương châm "duy trì -

ổn định - đổi mới - phát triển" trong các hoạt động của các cơ sở giáo dục và

cả hệ thống giáo dục; từ đó chức năng chỉ đạo cần thực hiện các nội dung

sau:

- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ;

- Thường xuyên đôn đốc, động viên, kích thích;

- Giám sát và sửa chữa;

- Thúc đẩy các hoạt động phát triển.

Chức năng chỉ đạo có nguồn gốc từ hai thuật ngũ Directing (Điều hành)

và Leading (Lãnh đạo) do đó chỉ đạo vừa có ý nghĩa ra chỉ thị để điều hành

vừa có tác động ảnh hưởng tới hành vi thái độ (ảnh hưởng tới quá trình hình

thành động cơ làm việc) của mọi thành viên trong toàn bộ hệ thống trên cơ sở

sử dụng đúng đắn các quyền của người quản lí.

Thực hiện quyền chỉ huy (giao việc) và hướng dẫn triển khai các nhiệm

vụ phải đảm bảo phù hợp, thiết thực, cụ thể với khả năng và trình độ của từng

thành viên trong tổ chức hay trong các cơ sở giáo dục.

Page 175: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Thường xuyên đôn đốc, động viên, kích thích lao động có tác dụng như

quy trình tạo động cơ làm việc của mọi thành viên. Những tác động trên của

người quản lí giúp biến các yêu cầu của tập thể thành nhu cầu hoạt động của

từng người. Điều đó thúc đẩy mỗi người tích cực mang hết khả năng, sức lực

của mình đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu của tổ chức.

Trong quản lí giáo dục hoà nhập với đặc thù riêng của nó, cần có sự chỉ

đạo một cách cụ thể, sát sao nhằm động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên

thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục hoà nhập.

2.2. Biện pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập

2.2.1. Các bước trong tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập

Tổ chức thực hiện giáo dục hoà nhập cần được tiến hành đồng bộ các

bước sau:

- Chỉ đạo kế hoạch đối với các tổ chức, bộ phận, giáo viên trước khi tổ

chức thực hiện kế hoạch;

- Tổ chức thành lập ban chỉ đạo để tổ chức thực hiện kế hoạch giáo

dục hoà nhập;

- Tiếp nhận và phân bổ nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực; các mối

quan hệ và cơ chế phối hợp...);

- Tổ chức triển khai các hoạt động theo kế hoạch đề ra;

- Kiểm tra, đánh giá điều chỉnh kế hoạch (nếu cần).

Ví dụ: ở bước Thành lập ban chỉ đạo để tổ chức thực hiện kế hoạch

cần:

- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo;

- Lựa chọn cơ cấu thành phần của Ban chỉ đạo;

- Xác định trách nhiệm từng thành viên Ban chỉ đạo;

- Xác định mối quan hệ bên trong và bên ngoài của tổ chức;

Page 176: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Bồi dưỡng người chuyên trách và các thành viên khác của Ban chỉ

đạo;

- Tạo điều kiện tối thiểu cho Ban chỉ đạo hoạt động.

2.2.2. Biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập

2.2.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục hoà nhập

trong các cơ sở giáo dục

Đối tượng cần nâng cao nhận thức là thân nhân của người khuyết tật,

giáo viên trực tiếp thực hiện giáo dục hoà nhập, sinh viên, học sinh trong các

cơ sở giáo dục, ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các

tổ chức đoàn thể,...

Nội dung cần nâng cao nhận thức: giúp các bậc cha mẹ, giáo viên, học

sinh, chính quyền địa phương thấy được ý nghĩa của việc giáo dục hoà nhập

đối với người khuyết tật, những lợi ích của nó, tính nhân văn của giáo dục

hoà nhập; trách nhiệm của những người làm cha mẹ, của cộng đồng trong

việc phối hợp với nhà trường để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục người khuyết

tật; vai trò và nhiệm vụ của giáo viên trong giáo dục hoà nhập; trách nhiệm

của người học trong giáo dục hoà nhập như tạo môi trường thân thiện cho

người khuyết tật, sự cảm thông chia sẻ với người khuyết tật, sự giúp đỡ đối

với người khuyết tật trong học tập, sinh hoạt ở trường. Đồng thời giúp họ

nhận thức trừ một số đặc điểm cơ bản của người khuyết tật, đặc điểm hoạt

động giáo dục hoà nhập, những khó khăn trong giáo dục người khuyết tật để

tạo sự đồng thuận, phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau nhằm thực hiện tốt

công tác giáo dục hoà nhập.

Biện pháp để nâng cao nhận thức: thông qua các sinh hoạt chuyên

môn trong nhà trường; các cuộc họp cha mẹ học sinh; sử dụng bảng tin của

trường; cung cấp các thông tin, tài liệu về giáo dục hoà nhập, các phương

tiện thông tin đại chúng, các buổi sinh hoạt tại khối phố, làng bản...

2.2.2.2. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập thông qua hoạt

động dạy học trên lớp

Page 177: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đối tượng người khuyết tật có những đặc điểm cần phải quan tâm

trong dạy học ở trên lớp như khả năng tiếp thu nội dung chương trình dạy

học, khả năng thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học tập, giao tiếp hoà nhập với

bạn bè, thầy cô, điều kiện về sức khoẻ... hạn chế. Chính những đặc điểm này

tạo nên những khó khăn cho giáo viên, học sinh trong lớp học và chính bản

thân người khuyết tật. Vì vậy người quản lí phải có sự chỉ đạo cụ thể, sát sao,

tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện tốt công tác giáo dục hoà nhập

mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học chung của cả lớp.

a) Nội dung cơ bản của chỉ đạo giáo dục hoà nhập thông qua dạy học

trên lớp:

+ Chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục hoà nhập;

+ Chỉ dạo thực hiện nền nếp dạy học;

+ Chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động dạy học trên lớp.

b) Biện pháp chỉ đạo giáo dục hoà nhập thông qua dạy học trên lớp:

* Biện pháp chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục hoà nhập:

- Chỉ đạo điều chỉnh chương trình dạy học người khuyết tật: Lớp học

hoà nhập có mục tiêu chung và mục tiêu riêng phù hợp với trẻ khó khăn đặc

thù. Vì vậy cần xác định rõ cơ sở điều chỉnh chương trình dạy học người

khuyết tật để điều chỉnh nội dung dạy học.

- Chỉ đạo giáo viên thiết kế và tiến hành bài học hiệu quả: Căn cứ vào

mục tiêu, chương trình dạy học để vận dụng cụ thể vào đối tượng người

khuyết tật. Như vậy giáo viên phải tìm hiểu nhu cầu, khả năng, sở thích của

người khuyết tật trước khi tiến hành bài học, tìm hiểu mục tiêu bài học để thiết

kế kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bài học.

* Biện pháp chỉ đạo thực hiện nền nếp dạy học.

- Phổ biến các văn bản pháp quy liên quan đến nền nếp dạy học, đến

giáo dục hoà nhập,...

- Hướng dẫn việc xây dựng nền nếp dạy học.

Page 178: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Hướng dẫn công tác xây dựng hồ sơ giáo dục hoà nhập: lập sổ kế

hoạch giáo dục cá nhân và có hồ sơ theo dõi sự tiến bộ đối với người học

khuyết tật.

- Tổ chức tốt sinh hoạt chuyên môn trong cơ sở giáo dục.

- Tổ chức giám sát, theo dõi nền nếp dạy học.

c) Biện pháp chi đạo nâng cao chất lượng hoạt động dạy học trên lớp:

- Xây dựng các điều kiện cơ bản và cần thiết cho việc nâng cao chất

lượng giáo dục hoà nhập:

+ Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Trước hết cần chọn giáo viên

có trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm và phẩm chất đạo đức đáp ứng

yêu cầu giáo dục hoà nhập. Đồng thời tổ chức tốt công tác bồi dưỡng về giáo

dục hoà nhập cho giáo viên, giúp họ có những kiến thức cơ bản về giáo dục

hoà nhập, có kĩ năng tổ chức hoạt động học tập cho người khuyết tật, đồng

thời tổ chức tốt hoạt động học tập cho cả lớp, bồi dưỡng tình cảm nghề

nghiệp và tình yêu đối với người học khuyết tật.

+ Xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong giáo dục hoà

nhập. Huy động các nguồn lực cho giáo dục hoà nhập. Trang bị cơ sở vật

chất, các thiết bị dạy học cần thiết cho dạy học hoà nhập: Giáo dục hoà nhập

cần có đồ dùng dạy học đặc thù ngoài đồ dùng được cấp, cán bộ quản lí cần

chỉ đạo giáo viên làm đồ dùng dạy học phục vụ cho dạy học hoà nhập TKT.

Môi trường không gian lớp học được bổ trợ, cải thiện phù hợp với đối tượng.

Cung cấp các tài liệu về giáo dục hoà nhập cho giáo viên.

Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học:

+ Lựa chọn các PPDH phù hợp với đối tượng người khuyết tật;

+ Tăng cường các hoạt động tương tác giữa người dạy và người học,

giữa người học với nhau trong giờ học (học hợp tác nhóm trong lớp học hoà

nhập);

+ Tổ chức các hoạt động vui chơi;

Page 179: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Đa dạng hoá các loại hình hoạt động.

2.2.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập thông qua hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Các cơ sở giáo dục cần tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp nhằm mục đích tạo môi trường thân thiện, gần gũi động viên, khích lệ

người khuyết tật tham gia, giúp họ có điều kiện hoà nhập.

a) Chỉ đạo các nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm

giáo dục hoà nhập người khuyết tật

- Tổ chức các hoạt động chính trị - xã hội phục vụ cho học tập:

+ Các chiến dịch truyền thông gây ấn tượng;

+ Phát thanh của tổ chức Đội thiếu niên và Đoàn thanh niên nhằm đẩy

mạnh công tác tuyên truyền giáo dục hoà nhập...

- Tổ chức các hoạt động văn hoá - nghệ thuật: các cuộc thi tìm hiểu,

- Tổ chức các hoạt động vui chơi...

- Hoạt động lao động công ích, xã hội:

+ Quỹ hỗ trợ giáo dục hoà nhập;

+ Đội kỹ năng cuộc sống;

+ Nhóm hỗ trợ cộng đồng;

+ Vòng bạn bè của người khuyết tật.

b) Biện pháp chỉ đạo giáo dục hoà nhập thông qua hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp.

- Định hướng mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

nhằm giáo dục hoà nhập người khuyết tật.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên nhằm

tạo điều kiện phù hợp cho người khuyết tật tham gia.

Page 180: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Chỉ đạo xây dựng các điều kiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

như bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên tổng phụ trách đội,

huy động cộng đồng tham gia, xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng

yêu cầu giáo dục hoà nhập.

- Chỉ đạo triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm góp

phần thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục hoà nhập

nói riêng.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm

thực hiện mục tiêu giáo dục hoà nhập.

2.2.2.4. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập thông qua việc

huy động sút tham gia của các lực lượng giáo dục gia đình và cộng đồng

a) Nội dung chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập thông qua

việc huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồng:

- Thống nhất về mục đích, mục tiêu giáo dục, kế hoạch, nội dung,

phương pháp giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật.

- Thống nhất nhận thức về chủ trương, chính sách giáo dục hoà nhập

trong các cơ sở giáo dục, ý nghĩa lớn lao của công tác giáo dục hoà nhập, về

vai trò của mỗi lực lượng giáo dục, cách thức phối hợp ba lực lượng giáo dục:

các cơ sở giáo dục, gia đình và cộng đồng trong giáo dục hoà nhập.

- Theo dõi, đánh giá kết quả quá trình giáo dục học sinh ở môi trường

hoà nhập.

- Thống nhất về công tác xã hội hoá giáo dục, tạo động lực mạnh mẽ

cũng như những điều kiện thuận lợi cho giáo dục nhà trường thực hiện tốt

mục tiêu giáo dục hoà nhập.

b) Biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập thông qua

việc huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồng:

- Đối với gia đình:

Page 181: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Vai trò của gia đình trong chăm sóc - giáo dục người khuyết tật: Gia

đình có vai trò to lớn trong việc chăm sóc - giáo dục con cái, đặc biệt trong

chăm sóc - giáo dục người khuyết tật. Gia đình là môi trường gắn bó suốt

cuộc đời của mỗi người, là nơi trẻ được sinh ra, tiếp nhận những tác động

đầu tiên trong cuộc đời, phần lớn thời gian trẻ sống trong gia đình. Vì vậy, gia

đình để lại những ấn tượng sâu sắc, lâu dài đối với họ. Cha mẹ là người thầy

đầu tiên chăm sóc - giáo dục trẻ; gia đình là trường học đầu tiên chuẩn bị

những điều kiện để con cái tiếp thu giáo dục nhà trường xã hội. Giáo dục gia

đình dựa trên mối quan hệ tình cảm ruột rà, máu mủ nên mang tính xúc cảm

cao. Cha mẹ là người hiểu sâu sắc về đặc điểm, khả năng của con mình, cha

mẹ chính là người đầu tiên phát hiện khuyết tật của trẻ và luôn mong muốn

mang lại những gì tốt đẹp cho con mình. Quan điểm của gia đình có ảnh

hưởng quyết định đến sự phát triển của những người khuyết tật. Vì vậy, các

cơ sở giáo dục phải hiểu được khả năng to lớn từ giáo dục gia đình để phát

huy trong việc chăm sóc, giáo dục người khuyết tật.

Trước đây, người khuyết tật được giáo dục trong các cơ sở giáo dục

chuyên biệt. Hiện nay, người khuyết tật được tiến hành giáo dục hoà nhập

trong các cơ sở giáo dục bình thường. Điều này đòi hỏi có sự đồng thuận,

phối hợp và hỗ trợ của gia đình với các cơ sở giáo dục mới làm tốt công tác

giáo dục hoà nhập. Các cơ sở giáo dục cần có các biện pháp chỉ đạo cụ thể

sau:

+ Các cơ sở giáo dục cần phát huy vai trò trung tâm trong việc phối

hợp: chủ động xác định mục tiêu, xây dựng chương trình, kế hoạch... để phối

hợp với gia đình.

+ Làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho gia đình.

+ Xây dựng, củng cố Ban đại diện cha mẹ học sinh, Ban giáo dục địa

phương tạo nên sức mạnh tổng hợp, tác động đồng bộ tới công tác giáo dục

hoà nhập.

+ Duy trì thường xuyên mối quan hệ giữa các cơ sở giáo dục với gia

đình bằng nhiều hình thức khác nhau.

Page 182: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Cung cấp trung thực, kịp thời thông tin về con em đối với gia đình và

các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương.

- Đối với cộng đồng: Các lực lượng cộng đồng tham gia giáo dục hoà

nhập.

Ngoài các cơ sở giáo dục, giáo viên, giáo dục hoà nhập đòi hỏi có sự

tham gia của cộng đồng. Lực lượng giáo dục cộng đồng là hoạt động của gia

đình người khuyết tật, Ban giáo dục địa phương, Ban đại diện cha mẹ học

sinh, cán bộ y tế, chính quyền địa phương các cấp, nhân dân địa phương,

các tổ chức, đoàn thể chính trị, xã hội như Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu

chiến binh, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội người cao tuổi; các cơ

quan xí nghiệp đóng trên địa bàn dân cư, cũng như các chương trình giáo

dục trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Các lực lượng cộng đồng có vai trò to lớn đối với sự nghiệp giáo dục

nói chung và công tác giáo dục hoà nhập nói riêng. Lực lượng cộng đồng rất

phong phú, có phạm vi rộng lớn nên ảnh hưởng của nó càng có sức lan toả

rộng. Tâm lí của những người cha mẹ của các học sinh bình thường hay e

ngại khi con em mình cùng học tập với những người khuyết tật là một trở ngại

lớn trong giáo dục hoà nhập. Chính vì thế sự ủng hộ giúp đỡ của cộng đồng

sẽ tránh được sự mặc cảm của những người khuyết tật và gia đình người

khuyết tật trong quá trình hoà nhập. Cộng đồng cần có tiếng nói nhằm chia

sẻ, giúp đỡ họ hoà nhập. Cộng đồng chính là nơi đùm bọc, cưu mang, tạo

điều kiện cho người khuyết tật hoà nhập. Vì vậy, cần huy động sự tham gia

của cộng đồng nhằm tạo nên tác động đồng bộ, sức mạnh tổng hợp trong

giáo dục hoà nhập người khuyết tật.

Sự phối hợp giữa các cơ sở giáo dục với lực lượng cộng đồng cần

được tiến hành với các biện pháp sau:

+ Tiến hành các hình thức kết nghĩa giữa các cơ sở giáo dục với các

lực lượng cộng đồng hoặc các lực lượng cộng đồng có thể đỡ đầu các cơ sở

giáo dục về xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật.

Page 183: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Huy động các lực lượng cộng đồng tham gia tổ chức các hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh trong các cơ sở giáo dục thông qua

hoạt động của nhóm hỗ trợ cộng đồng, vòng bạn bè của người khuyết tật...

Nhóm hỗ trợ cộng đồng sẽ có chức năng đổi mới nhận thức về người

khuyết tật trong gia đình, trong cộng đồng dân cư; giúp cha mẹ chăm sóc,

phục hồi chức năng cho người khuyết tật; hỗ trợ cho họ vật chất, tinh thần; đề

xuất nhu cầu của gia đình, của người khuyết tật đối với cơ quan chức năng

để có các chính sách, chế độ hỗ trợ người khuyết tật.

+ Chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục hoà nhập thông qua hoạt động

của các tổ chức tham vấn về giáo dục hoà nhập.

+ Chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục hoà nhập thông qua hoạt động

của các tổ chức phối hợp: Các cơ quan chức năng như y tế, các tổ chức

chính trị - xã hội, các trung tâm giáo dục hoà nhập tại cộng đồng địa phương

nhằm giúp đỡ người khuyết tật và gia đình họ vượt khó khăn, hoà nhập tốt.

+ Chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục hoà nhập thông qua các phương

tiện thông tin đại chúng và tài liệu về giáo dục hoà nhập.

+ Các cơ sở giáo dục giúp địa phương tổ chức thực hiện các hoạt động

hữu ích cho học sinh đánh giá kết quả quá trình giáo dục hoà nhập thanh

thiếu niên ở địa phương nhằm nâng cao hiệu quả sự phối hợp.

Hoạt động áp dụng

1. Đánh giá về thực trạng tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà

nhập (những kết quả đạt được, những hạn chế cần khắc phục, nguyên nhân

của thực trạng, hướng giải quyết).

2. Thực hành các biện pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà

nhập ở các cơ sở giáo dục (mỗi nhóm chọn một cơ sở giáo dục và đề xuất

các biện pháp chỉ đạo giáo dục hoà nhập phù hợp).

Page 184: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

3. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC HOÀ NHẬPMục tiêu

Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:

- Phân tích được ý nghĩa, các nội dung và phương pháp, công cụ đánh

giá giáo dục hoà nhập.

- Áp dụng được phương pháp tiếp cận cùng tham gia trong đánh giá.

3.1. Khái niệm, mục đích đánh giá

Kiểm tra: Xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét (Hoàng Phê,

Từ điển Tiếng Việt). Kiểm tra cung cấp những thông tin, sự kiện cần thiết là

cơ sở cho đánh giá (Trần Bà Hoành). Bốn loại kiểm tra: (1) Thăm dò; (2) Kết

quả; (3) Xếp thứ bậc; (4) Năng lực tổng thể (Trần Kiều).

Đánh giá: Thu thập và lí giải một cách có hệ thống những bằng chứng,

như một phần của quá trình dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm

hành động.

Đánh giá trong quản lí giáo dục hoà nhập là bao gồm tất cả các hoạt

động mà người quản lí và người thực hiện đã thực hiện để thu thập thông tin

về các hoạt động GDHN. Những thông tin này có thể được sử dụng để xác

định những gì đã thực hiện được, mức độ thực hiện và kết quả thực hiện;

đồng thời dự báo để điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch.

Tùy thuộc vào cơ sở đánh giá là mục đích hay thời gian mà phân loại

đánh giá. Dựa vào mục đích, đánh giá có thể được phân ra làm nhiều dạng

như:

- Đánh giá kết quả giáo dục hoà nhập của TKT;

- Đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hoà nhập;

- Đánh giá TKT.

Các loại đánh giá TKT:

- Đánh giá để chẩn đoán - sàng lọc,

Page 185: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Đánh giá xác định chính xác -phân loại;

- Đánh giá để tác động - xác định chính xác nhu cầu, năng lực;

- Đánh giá kết quả tác động/ giáo dục.

Theo thời gian, đánh giá được chia theo hai loại:

- Đánh giá thường xuyên/ quá trình,

- Đánh giá kết quả.

Đánh giá quá trình thường được sử dụng trong các hoạt động diễn ra

thường xuyên như: công tác giáo dục và dạy học hoà nhập. Đây là quá trình

tiếp diễn không ngừng. Đánh giá giai đoạn thường được tiến hành sau mỗi

giai đoạn nhất định. Đối với giáo dục hoà nhập thường được tiến hành sau

mỗi học kì, sau mỗi năm học. Trong quản lí giáo dục hoà nhập cần áp dụng

cả hai loại đánh giá.

3.2. Nội dung đánh giá

Nội dung kế hoạch giáo dục hoà nhập bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt

động. Xét ở góc độ người được hưởng lợi và tham gia có: người khuyết tật,

các lực lượng tham gia như giáo viên, phụ huynh học sinh, cộng đồng, cán bộ

quản lí các cấp,... Nhìn nhận từ góc độ quá trình có thể bao gồm từ can thiệp

sớm, giáo dục trong nhà trường, giáo dục tại cộng đồng, hướng nghiệp dạy

nghề và tạo việc làm,...

Mỗi giai đoạn bao gồm nhiều hoạt động, có những hoạt động trọng tâm

và hoạt động hỗ trợ. Mỗi hoạt động có thể bao gồm nhiều hoạt động cụ thể

như: dạy học hoà nhập bao gồm từ năng lực dạy học hoà nhập của người

giáo viên; việc thiết kế, tiến hành bài học hoà nhập hiệu quả dựa trên khả

năng, nhu cầu và sở thích của người học; kiểm tra đánh giá quá trình và kết

quả học tập của người học,... Mặc dù cán bộ quản lí ở mỗi vị trí công tác khác

nhau có những nội dung kiểm tra đánh giá khác nhau, song nhìn chung,

những nội dung kiểm tra đánh giá bao gồm:

Page 186: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

1) Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thực hiện giáo dục hoà

nhập. Nội dung này bao gồm: xác định nhiệm vụ của từng đối tượng (cán bộ

chuyên môn, giáo viên, lực lượng cộng đồng) xác định năng lực (kiến thức, kĩ

năng, thái độ) cần có để thực hiện nhiệm vụ, xác định năng lực hiện có của

người thực hiện, các biện pháp nâng cao năng lực.

2) Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp sớm, giáo dục hoà nhập,

hướng nghiệp, dạy nghề cho người khuyết tật bao gồm: phát hiện, huy động

TKT tham gia giáo dục hoà nhập, hướng nghiệp dạy nghề và hỗ trợ việc làm

cho người khuyết tật, huy động lực lượng cộng đồng, xã hội tham gia giáo

dục hoà nhập,...

3) Hoạt động dạy học hoà nhập và thực hiện can thiệp sớm, các kỹ

năng đặc thù và kĩ năng sống cho người khuyết tật,...

4) Công tác thống kê, quản lí hồ sơ, chuyển giao giữa các cấp, bậc

học.

3.3. Đánh giá quả trình dạy học hoà nhập

Đánh giá quá trình giáo dục, dạy học theo nghĩa rộng là bao gồm tất cả

các hoạt động mà người dạy và người học đã thực hiện để thu thập thông tin.

Những thông tin này có thể được sử dụng để dự báo nhằm điều chỉnh quá

trình giảng dạy và học tập. Theo nghĩa này, đánh giá bao gồm các quan sát

của giáo viên, thảo luận trong lớp học, phân tích các việc làm của người học,

chẳng hạn như bài tập về nhà và các bài kiểm tra. Việc đánh giá trở thành

quá trình khi thông tin được sử dụng để điều chỉnh việc giảng dạy và học tập

sao cho đáp ứng được các nhu cầu của người học.

Khi biết được việc tiến triển trong học tập và những khó khăn chung và

cụ thể của người học đang gặp phải, giáo viên có thể sử dụng những thông

tin này để điều chỉnh việc giảng dạy cần thiết chẳng hạn như dạy lại, áp dụng

phương pháp khác hay cung cấp cho học sinh thêm nhiều cơ hội hơn nữa để

luyện tập, thực hành. Những hoạt động này có thể giúp cho việc học tập của

học sinh thành công hơn.

Page 187: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Các nghiên cứu so sánh những tiến bộ trong điểm số trung bình của

các kì kiểm tra của nhóm tham gia thực nghiệm và nhóm đối chứng khi làm

cùng một bài kiểm tra đã chỉ ra rằng đánh giá quá trình làm tăng các tiêu

chuẩn học thuật trong lớp học của học sinh, đặc biệt là học sinh khuyết tật;

các nỗ lực tăng cường đánh giá quá trình tạo ra những thành tích học tập có

ý nghĩa. Các độ lớn hiệu quả trải rộng từ khoảng giữa 4 và 7 cho thấy đánh

giá quá trình rõ ràng đã giúp nhiều cho những học sinh có kết quả thấp, bao

gồm cả các sinh viên có khiếm khuyết trong học tập, thậm chí còn giúp được

nhiều hơn cho những học sinh này hơn các sinh viên khác.

Các phản hồi được xem như một phần của đánh giá quá trình giúp cho

người học nhận thức được các lỗ hổng về kiến thức, hiểu biết hay kĩ năng mà

họ đang có so với mục tiêu được mong đợi của họ và đánh giá quá trình

hướng dẫn họ thực hiện các hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu. Loại

phản hồi có ích nhất là các nhận xét, sửa lỗi trên các bài kiểm tra và bài tập

về nhà của học sinh và động viên học sinh tập trung cẩn thận vào bài tập hơn

là đơn giản chỉ cố gắng trả lời đúng câu hỏi. Loại phản hồi này mang lại nhiều

lợi ích, đặc biệt đối với những học sinh có thành tích học tập thấp bởi vì nó

nhấn mạnh đến việc học sinh có thể tiến bộ nhờ vào nỗ lực học tập hơn là

phải nhận kết quả thấp chỉ vì thiếu một số khả năng bẩm sinh đã được dự

đoán. Đánh giá quá trình hỗ trợ cho mong muốn tất cả các trẻ em đều có thể

học đến trình độ cao và phản đối quan niệm cho rằng học sinh có thành tích

học tập kém vì khả năng hạn chế và vì vậy mà nhụt chí và không có mong

muốn đầu tư cho việc học tập thêm nữa.

Trong khi phản hồi nhìn chung khởi nguồn từ giáo viên, thì người học

cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong đánh giá quá trình thông qua

việc tự đánh giá. Hai nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng những học sinh

hiểu được các mục tiêu học tập và các tiêu chuẩn đánh giá và có cơ hội để

nhìn nhận lại việc làm của mình thể hiện sự tiến bộ nhiều hơn những học sinh

không hiểu được các mục tiêu học tập và các tiêu chuẩn đánh giá. Những học

sinh có những khiếm khuyết trong học tập được dạy cách sử dụng các chiến

Page 188: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

lược giám sát liên quan tới hiểu biết ở các bài đọc và viết cũng như cách thể

hiện khả năng của mình.

3.3.1. Hình thức và căn cứ để kiểm tra, đánh giá

- Đánh giá tổng thể: Thông qua mục tiêu quản lí được thể hiện trong

mỗi kế hoạch đã xây dựng

- Đánh giá kết quả giáo dục TKT: Thông qua mục tiêu giáo dục đối với

từng TKT được xây dựng trong Kế hoạch giáo dục cá nhân và trong Kế hoạch

dạy học (giáo án). Việc đánh giá này được thực hiện theo Hướng dẫn thực

hiện kế hoạch năm học hàng năm đối với giáo dục Tiểu học của Bộ Giáo dục

và Đào tạo.

Tuỳ theo mục đích và nội dung, kiểm tra, đánh giá trong quản lí giáo

dục TKT có thể tiến hành riêng hoặc lồng ghép trong hoạt động kiểm tra, đánh

giá hoạt động giáo dục nói chung của nhà trường.

Kiểm tra, đánh giá được thực hiện xuyên suốt trong quá trình giáo dục

và biểu hiện tập trung ở khâu cuối cùng của chu trình quản lí.

3.3.2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá

Bao gồm: Kế hoạch kiểm tra toàn năm học, kế hoạch kiểm tra học kì,

kế hoạch kiểm tra hàng tháng, kế hoạch kiểm tra hàng tuần,... với những lịch

biểu cụ thể.

- Kế hoạch kiểm tra hàng tháng: Dựa vào kế hoạch kiểm tra năm nhưng

cần chi tiết công việc đối tượng, thời gian cụ thể.

- Kế hoạch kiểm tra tuần được ghi chi tiết cụ thể: Đối tượng (cá nhân,

đơn vị) được kiểm tra nội dung cụ thể, thời gian, lực lượng kiểm tra,... một

cách công khai ở văn phòng nhà trường.

Biểu mẫu 1. Kế hoạch kiểm tra từng tháng

Tuần

Tháng

Tuần 1/

Công việc

Tuần 2/

Công việc

Tuần 3/

Công việc

Tuần 4/

Công việc

Page 189: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

9

10

4

5

Biểu mẫu 2. Kế hoạch kiểm tra từng tuần

Tuần Thứ Nội dung kiểm tra Đối tượng được

kiểm tra

Ghi chú

1

Dự giờ

Giáo án

Hồ sơ

Nề nếp

……

2

3

4

5

6

2

3.3.3. Tổ chức lúc lượng kiểm tra đánh giá

Xây dựng lực lượng kiểm tra: Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban

kiểm tra gồm:

- Trưởng ban: Hiệu trưởng hoặc Hiệu phó phụ trách chuyên môn.

- Thành viên: Tổ trưởng chuyên môn; Giáo viên cốt cán và giáo viên

chủ nhiệm.

- Những thành viên có uy tín, có nghiệp vụ sư phạm và chuyên môn

giỏi.

Page 190: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Phân công cụ thể và xác định quyền hạn, trách nhiệm của từng thành

viên trong ban kiểm tra.

Phân cấp trong kiểm tra: Hiệu trưởng có thể kiểm tra trực tiếp hoặc

gián tiếp. Khi kiểm tra gián tiếp phải uỷ nhiệm phân cấp rõ ràng.

Xây dựng chế độ kiểm tra: Hiệu trưởng quy định thể thức làm việc,

nhiệm vụ cụ thể, thời gian, quy trình tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra

hoặc mỗi kiểm tra viên,....

Cung cấp kịp thời những điều kiện vật chất, tinh thần, tâm lí cho hoạt

động kiểm tra, khai thác và tận dụng mọi khả năng, sáng tạo của các thành

viên trong Ban kiểm tra.

Một số ví dụ về đánh giá quá trình học tập của học sinh khuyết tật

Mục tiêu của đánh giá quá trình là để có những hiểu biết về những gì

học sinh biết (và không biếu nhằm tạo ra những thay đổi trong quá trình dạy

và học, các kỹ thuật chẳng hạn như quan sát của giáo viên và thảo luận trong

lớp học cũng có một vị thế quan trọng bên cạnh các phân tích bài kiểm tra và

bài tập về nhà.

Cần khuyến khích giáo viên sử dụng phương pháp đặt câu hỏi và thảo

luận lớp học và xem đây là cơ hội để làm tăng thêm kiến thức và nâng cao sự

hiểu biết của học sinh. Tuy nhiên, cần lưu ý đến việc giáo viên cần đảm bảo

rằng họ phải hỏi học sinh những câu hỏi mang tính tư duy và đòi hỏi phải hiểu

bài sâu sắc hơn là hỏi những câu đơn giản, mang tính sự kiện và sau đó phải

cho học sinh đủ thời gian để trả lời câu hỏi. Để thu hút mọi học sinh tham gia

trả lời câu hỏi, giáo viên nên đưa ra các chiến lược như sau:

Mời học sinh trao đổi những suy nghĩ của mình về một câu hỏi hay một

chủ đề theo nhóm 2 người hay theo các nhóm nhỏ, sau đó yêu cầu đại diện

nhóm chia sẻ suy nghĩ với nhóm lớn hơn (đôi khi gọi là chia sẻ suy nghĩ cặp

đôi).

Trình bày nhiều câu trả lời cho một câu hỏi và sau đó yêu cầu học sinh

bầu chọn.

Page 191: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Yêu cầu tất cả học sinh viết ra câu trả lời và sau đó đọc to các câu trả

lời được chọn.

Giáo viên cũng có thể đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh theo các cách

sau đây:

Cho học sinh viết ra những hiểu biết của mình về từ vựng hay khái

niệm trước và sau khi dạy.

Yêu cầu học sinh tóm tắt các ý chính mà họ vừa thu được từ bài giảng,

cuộc thảo luận hay bài đọc được giao.

Cho học sinh làm một số bài tập hay trả lời các câu hỏi sau khi giáo

viên hướng dẫn bài xong và kiểm tra lại câu trả lời.

Hỏi học sinh, từng cá nhân hoặc theo nhóm, về những suy nghĩ của họ

khi họ giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài học.

Phân công các bài tập viết tóm tắt trong lớp (ví dụ: Tại sao người này

hoặc sự kiện này lại đại diện cho quãng thời gian này trong lịch sử?).

Bên cạnh các kỹ thuật được sử dụng trong lớp học, các bài kiểm tra và

bài tập về nhà có thể được sử dụng thường xuyên nếu giáo viên phân tích

được học sinh đang đứng ở đâu trong việc học tập và cung cấp các phản hồi

cụ thể liên quan đến khả năng và cách thức để nâng cao thành tích học tập.

Các bài kiểm tra có thể dưới các hình thức sau:

Các bài kiểm tra ngắn thường xuyên sẽ tốt hơn các bài kiểm tra dài

không thường xuyên.

Các bài vừa mới học nên được kiểm tra trong vòng 1 tuần kể từ ngày

giáo viên giảng bài đó đầu tiên.

Quan tâm đến chất lượng của câu hỏi kiểm tra, làm việc với các giáo

viên khác và các nguồn tài liệu bên ngoài để thu được những câu hỏi có chất

lượng tốt.

Page 192: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

2. Xay dung nhung tieu chuan truoc

1. Quyet diịnh danh gia cai gi

3. Do dac ket qua thuc hien

4. Ket qua co phu hop voi tieu chuan

khong?

5. Co hanh dong hieu

chinh

Khong

Ngung danh giaCo

Các hồ sơ bài dạy, hay bộ sưu tập công việc của học sinh, có thể được

sử dụng thường xuyên nếu học sinh và giáo viên lưu ý đến những sản phẩm

lúc khởi đầu và theo dõi sự tiến bộ theo thời gian và quá trình thực hành.

Việc đào tạo và phát triển mang tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực đánh

giá lớp học là cần thiết để cung cấp cho giáo viên thời gian và các hỗ trợ cần

thiết để tạo ra những thay đổi trong việc giảng dạy. Giáo viên cần thời gian để

phản ánh việc thực hành đánh giá và lợi ích thu được từ việc quan sát và tư

vấn với các giáo viên khác về việc thực hành hiệu quả và về những thay đổi

mà họ muốn thực hiện. Cần xây dựng các nhóm trường tiểu học và trung học

ở các địa phương để thảo luận về đánh giá quá trình ở các cấp độ trường học

đồng thời cộng tác với các trường học địa phương khác. Giáo viên cần lường

trước được các thách thức sẽ khác nhau ở những lĩnh vực môn học khác

nhau và mong muốn các cán bộ quản lí đánh giá ngoài có thể giúp cho giáo

viên làm việc và thu được những bằng chứng về những hiệu quả của hoạt

động này. Những mâu thuẫn tiềm tàng giữa đánh giá của các cấp quản lí và

đánh giá trong lớp học, ở đó các bài kiểm tra bên ngoài có thể định hướng

cho những gì sẽ diễn ra trong lớp học theo hướng tiêu cực nếu việc nhấn

mạnh tập trung vào bài tập và chuẩn bị kiểm tra chống lại các phán đoán tốt

nhất của giáo viên đối với việc học của học sinh.

3.4. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập

Quá trình kiểm tra đánh giá đảm bảo cho một công việc đạt được cái

mà nó đặt ra để thực hiện. So sánh kết quả thực hiện với kết quả như mong

muốn và đưa ra sự phản hồi cần thiết cho các nhà quản lí để đánh giá kết quả

và có những hành động hiệu chỉnh nếu cần thiết. Quá trình này có thể xem là

một phần của mô hình do Wheelen, T.M và Hunger, J.D (2006) dưới đây:

Page 193: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Sơ đồ 2. Quy trình đánh giá giáo dục hoà nhập

3.4.1. Quyết định nội dung đánh giá

Các nhà quản lí cần xác định rõ quá trình và kết quả thực hiện nào sẽ

được kiểm tra và đánh giá. Các quá trình và kết quả phải cần được đánh giá

bằng một cách thống nhất và mục tiêu hợp lí. Nên tập trung vào những yếu tố

quan trọng nhất trong quá trình - những yếu tố chiếm tỉ lệ cho phí cao nhất

hay số lượng vấn đề lớn nhất. Việc đánh giá phải được tiến hành trên tất cả

mọi lĩnh vực quan trọng.

Trong thực hiện giáo dục hoà nhập các lĩnh vực cần đánh giá bao gồm:

- Việc phát hiện và huy động TKT đi học theo các độ tuổi;

- Việc tiến hành các hoạt động can thiệp sớm, giáo dục hoà nhập và

dạy học hoà nhập tại các cơ sở giáo dục: quản lí hồ sơ, tiến hành các hoạt

động giáo dục và dạy học;

- Chất lượng can thiệp sớm, học tập của TKT,

- Các hoạt động nhằm hình thành các kĩ năng đặc thù cho TKT,

- Việc huy động lực lượng tham gia hỗ trợ giáo dục hoà nhập: các

nhóm hỗ trợ cộng đồng, vòng tay bè bạn;

- Các hoạt động trong nhà trường nhằm tăng cường sự tham gia của

TKT...

3.4.2. Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá (công cụ đo đạc)

Các tiêu chuẩn là sự thể hiện một cách chi tiết các mục tiêu chiến lược

và được sử dụng để đo đạc kết quả thực hiện. Chúng là thước đo về mức độ

chấp nhận các kết quả thực hiện. Mỗi tiêu chuẩn không chỉ được dùng đối với

đầu ra đối với giai đoạn cuối cùng mà còn được xem xét ở các giai đoạn trung

gian của một quá trình chuyên môn nào đó.

Trong giáo dục hoà nhập các chỉ tiêu của kế hoạch được xây dựng

theo các nội dung hoạt động theo từng lĩnh vực như đã đề cập ở mục 1. Ứng

với mỗi nội dung cần xây dựng những tiêu chí riêng. Ví dụ, việc tiến hành các

Page 194: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

hoạt động can thiệp sớm, giáo dục hoà nhập và dạy học hoà nhập tại các cơ

sở giáo dục bao gồm: quản lí hồ sơ, tiến hành các hoạt động giáo dục và dạy

học,...

Trong quản lí hồ sơ cần xác định các tiêu chí về sắp xếp hồ sơ của

TKT.

Thuận lợi

Bình thường

Không thuận lợi

Giảm chi phí mua sắm thiết bị

Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời

Xử lí công việc nhanh gọn, có hiệu quả

Có thể dễ dàng tìm hồ sơ khi nhân viên

bệnh, nghỉ việc riêng

Thuận lợi cho việc chuyển giao thông tin hồ

sơ khi nhân viên chuyển bộ phận, nghỉ việc.

Công cụ đánh giá về chất lượng can thiệp sớm và dạy học hoà nhập

hiệu quả, có thể sử dụng những công cụ được biên soạn theo từng cấp học.

Mẫu đánh giá tiết dạy học hoà nhập

Một số mẫu (tham khảo)

Mẫu 1

ĐÁNH GIÁ GIỜ DẠY HOÀ NHẬP TIỂU HỌC

Lớp: ...................Trường: ............................................................................

Xã: ..................... Huyện: .............................................................................

Giáo viên dạy: ..............................................................................................

Môn học:........... Bài dạy:...................Tiết.....................................................

Page 195: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Tên TKT................................Dạng khó khăn...............................................

Đánh dấu vào ô theo số điểm (xuất sắc: 5; giỏi: 4.....)

Nội dungĐiểm số

5 4 3 2 1

1. Đạt mục tiêu bài học chung cả lớp

2. Đạt mục tiêu cá nhân trẻ khó khăn

3. Mọi học sinh đều tích cực tham gia hoạt động

4. Tổ chức hợp tác nhóm thích hợp với bài học

5. Hoạt động nhóm có hiệu quả

6. Chuẩn bị đồ dùng dạy học

7. Sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả

8. Sử dụng các kĩ năng đặc thù (theo các dạng tật)

9. Điều chỉnh nội dung phù hợp với trẻ khó khăn

10. Cá biệt hoá

11. Sử dụng các phương pháp phù hợp

12. Nghệ thuật sư phạm (xử lí tình huống, quản

lí…)

Bài soạn/ Giáo ánĐiểm số

5 4 3 2 1

1. Xác định mục tiêu (hành vi) rõ ràng cho lớp học

2. Xác định mục tiêu (hành vi) rõ ràng, phù hợp với

trẻ khó khăn

3. Thể hiện được trình tự giờ dạy, chi tiết, rõ ràng,

hệ thống, có câu hỏi mở, có hướng dẫn các hoạt

Page 196: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

động

4. Bài soạn có tính sáng tạo trong dạy hoà nhập

Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục (20 điểm)

Sáng kiến đáp ứng nhu cầu do thực tiễn đặt ra: tối đa 6 điểm

Cách giải quyết có tính sáng tạo: tối đa 10 điểm

Tinh phổ biến của sáng kiến: tối đa 2 điểm

Phương pháp trình bày: 2 điểm

Tổng số điểm:

Nhận xét chung:

Những mặt tích cực

Những mặt có thể cải tiến tốt hơn

Ngày........tháng..........năm...........

Người nhận xét

Mẫu 2

ĐÁNH GIÁ GIỜ DẠY HOÀ NHẬP MẦM NON

Lớp: ...................Trường: ............................................................................

Xã: ..................... Huyện: .............................................................................

Giáo viên dạy: ..............................................................................................

Môn học:........... Bài dạy:...................Tiết.....................................................

Tên TKT................................Dạng khó khăn...............................................

Đánh dấu vào ô theo số điểm (xuất sắc: 5; giỏi: 4.....1)

Page 197: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

STTThực hiện giờ dạy

Điểm số

5 4 3 2 1

1 Đạt mục tiêu chung

2 Đạt mục tiêu riêng cho trẻ có khó khăn

3 Đảm bảo mọi trẻ được tham gia tích cực

4 Giới thiệu/ mở bài có: hấp dẫn, trẻ thấy ý nghĩa bài

học, mọi trẻ tham gia…

5 Sử dụng đồ dùng, đồ chơi có hiệu quả

6 Hướng dẫn trẻ nắm bắt kiến thức, kĩ năng rõ ràng, dễ

hiểu

7 Tổ chức các hoạt động phù hợp với nội dung

8 Các hoạt động có hiệu quả; trẻ tự kết luận, liên hệ với

đời sống mọi trẻ tham gia…

9 Kết thúc bài dạy có hiệu quả

10 Môi trường học tập, hoạt động thích hợp

11 Bao quát lớp, xử trí các tình huống sư phạm linh hoạt,

khéo léo

12 Phong cách sư phạm

STT Bài soạn/ Giáo ánĐiểm số

5 4 3 2 1

1 Xác định mục tiêu (hành vi) rõ ràng cho lớp học

2Xác định mục tiêu (hành vi) rõ ràng, phù hợp với

trẻ khó khăn

Page 198: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

3

Thể hiện được trình tự giờ dạy, chi tiết, rõ ràng,

hệ thống, có câu hỏi mở, có hướng dẫn các hoạt

động…

4 Bài soạn có tính sáng tạo trong dạy hoà nhập

CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN, ĐỒ DÙNG DẠY HỌC, ĐỒ CHƠI CHO TRẺ

1 Có đầy đủ phương tiện, đồ dùng, đồ chơi

2Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng, hấp dẫn và

thuận lợi việc cho sử dụng

Báo cáo sáng kiến dạy học: 10 điểm

Sáng kiến đáp ứng nhu cầu do thực tiễn đặt ra: tối đa 3 điểm

Cách giải quyết có tính sáng tạo: tối đa 5 điểm

Tinh phổ biến của sáng kiến: tối đa 1 điểm

Phương pháp trình bày: 1 điểm

Tổng số điểm:

Nhận xét chung:

Những mặt tích cực

Những mặt có thể cải tiến tốt hơn

Ngày........tháng..........năm...........

Người nhận xét

Mẫu 3

BẢNG ĐIỂM CHẤM ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

Nội dung Khung điểm

Thực tế

Page 199: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA ĐỒ DÙNG 50

1. Tính cần thiết 10

Bắt buộc phải có 10

Cần phải có 7

Tốt nếu có 3

2. Tính hiệu quả 30

2.1. Tính đặc thù (phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ

có dạng khó khăn)

10

Rất phù hợp 10

Phù hợp 7

Ít phù hợp 3

2.2. Phù hợp với bài dạy 5

Rất phù hợp 5

Phù hợp 3

Ít phù hợp 1

2.3. Phù hợp về phân bố thời gian sử dụng 5

Rất phù hợp 5

Phù hợp 3

Ít phù hợp 1

2.4. Góp phần đạt mục tiêu bài học 10

Cao 10

Khá 7

Trung bình 3

3. Tính đa năng 5

Page 200: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Dùng có hiệu quả cho 2 môn trở lên 5

Dùng có hiệu quả cho ít nhất 3 bài của một môn 3

Dùng có hiệu quả cho tối đa là 2 bài của một môn 1

4. Tính an toàn 5

Hoàn toàn không gây hại cho sử dụng 5

Cần lưu ý khi sử dụng 3

Rất thận trọng khi sử dụng 1

5. Mức độ sử dụng của học sinh

Học sinh được tiếp xúc trực tiếp (động/ chạm/…) với đồ

dùng ở mức độ cao

Học sinh được tiếp xúc trực tiếp với đồ dùng ở mức độ

thấp

Học sinh được tiếp xúc với đồ dùng một cách thụ động, từ

xa

LÀM ĐỒ DÙNG 40

6. Tính sáng tạo

6.1. Ý tưởng về đồ dùng 5

Độc đáo 5

Tương đối độc đáo 3

Ít độc đáo 1

6.2. Tính mới mẻ của đồ dùng 5

Hoàn toàn không sẵn có từ trước đến nay 5

Cải tiến phần lớn một dụng cụ sẵn có 3

Cải tiến một phần dụng cụ sẵn có 1

Page 201: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

7. Thiết kế 5

Đơn giản gọn nhẹ, thuận tiện cho di truyền 5

Tương đối đơn giản và gọn nhẹ 3

Cồng kềnh 1

8. Cách làm 5

Có thể tự làm 5

Cần hỗ trợ một phần của công nghệ 3

Phụ thuộc nhiều vào công nghệ 1

9. Vật liệu 5

Các nguyên liệu đều rất sẵn có tại địa phương 5

Hầu hết các nguyên liệu có thể tìm được tại địa phương 3

Hầu hết các nguyên liệu không sẵn có tại địa phương 1

10. Chi phí 5

Không cao, phù hợp 5

Cao nhưng vẫn phù hợp 3

Cao và không phù hợp 1

11. Màu sắc 5

Rất hấp dẫn học sinh 5

Hấp dẫn học sinh 3

Ít hấp dẫn học sinh 1

12. Hình dáng 5

Rất hấp dẫn học sinh 5

Hấp dẫn học sinh 3

Ít hấp dẫn học sinh 1

Page 202: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

13. Sự sống động 5

Rất sống động 5

Sống động 3

Ít sống động 1

TRÌNH BÀY 10

14. Trình bày 10

Rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu 10

Tương đối rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu 5

Ít rõ ràng 2

TÍNH NĂNG ĐẶC BIỆT 20

15. Dụng cụ có tính năng dùng để hỗ trợ sự phát triển chức năng lâu dài cho trẻ

20

Thường xuyên có thể dùng để luyện tập chức năng cho

trẻ

20

Đôi khi có thể sử dụng để luyện tập chức năng cho trẻ 10

Không thể được sử dụng để luyện tập chức năng cho trẻ 0

3.4.3. Tiến hành đánh giá

Sự đo đạc phải được thực hiện ở những thời điểm nhất định đã được

quyết định trước.

Tổ chức nhóm đánh giá cần tiến hành theo các bước sau đây:

3.4.3.1. Chuẩn bị đánh giá

- Lên kế hoạch cụ thể về thời gian, địa điểm và không gian phù hợp.

- Xem lại phạm vi trách nhiệm, nhiệm vụ của từng nhân viên.

- Xem lại hồ sơ đánh giá của các kì trước.

Page 203: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Xem lại quy trình đánh giá công việc chung.

- Chuẩn bị các biểu mẫu đánh giá.

3.4.3.2. Tiến hành đánh giá

- Thu thập các thông tin đánh giá bao gồm:

+ Quan sát nhân viên thực hiện công việc.

+ Kiểm tra lại các mẫu công việc đã hoàn thành.

+ Xem lại kế hoạch tổng thể và kế hoạch của từng phần việc.

+ Trao đổi với người được đánh giá.

- Chuẩn bị các công tác cho cuộc đánh giá, cụ thể như sau:

+ Thống nhất với nhân viên ngày giờ đánh giá.

+ Giới thiệu sơ bộ mục đích và các nội dung trao đổi chính.

+ Chuẩn bị địa điểm đánh giá.

- Trình tự buổi đánh giá

+ Tạo sự thoải mái cho người được đánh giá;

+ Lặp lại mục đích của cuộc đánh giá;

+ Thông báo trình tự buổi đánh giá.

3.4.3.3. Hoàn tất đánh giá

- Thông báo kết quả đánh giá và thu nhận phản hồi của người được

đánh giá.

+ Người được đánh giá không đồng ý với kết quả đánh giá

Có hai hình thức như sau:

Người được đánh giá đấu tranh, nổi giận, đổ lỗi.

Người đoạt đánh giá không đồng ý, nhưng lảng tránh sang chủ đề khác

(có thể vẫn gật đầu đồng ý).

Page 204: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Người đánh giá cần chủ động dự đoán tình huống, chuẩn bị các câu hỏi

để hoàn thành buổi phỏng vấn tốt dẹp.

+ Trường hợp người được đánh giá trốn tránh

Đối với loại người được đánh giá nhút nhát, khi có kết quả xấu, họ

thường "cam chịu" mặc dù họ cho rằng hiệu quả làm việc của họ cao hơn.

Hãy cho người được đánh giá thời gian để bình tĩnh lại

Từ từ để hỏi quay lại quan điểm của người được đánh giá

Tốt hơn hết với loại người được đánh giá này nên cho họ có bản đánh

giá từ trước.

+ Trường hợp người được đánh giá đấu tranh

Hãy cho phép người được đánh giá trút giận;

Lắng nghe và khuyến khích họ nói hết vấn đề;

Sau khi người được đánh giá bình tĩnh lại, hãy hỏi anh ta: theo tôi hiểu

thì bạn..., sau đó hay thảo luận từng điểm bất đồng với người được đánh giá.

3.4.3.4. Các lỗi thường gặp khi đánh giá

(1) Lỗi thiên kiến

Khi đánh giá, người đánh giá có xu hướng chỉ dựa vào một đặc điểm

nào đó làm cơ sở đánh giá cho các điểm khác. Lỗi thiên kiến xảy ra thường

do:

Sụ phù hợp về cá tính, sở thích

Ấn tượng bề ngoài

Ấn tượng về năng lực.

Sự đối nghịch giữa người đánh giá và nhân viên.

Để tránh lỗi thiên kiến, người đánh giá cần:

Quan tâm đến những điểm khác nhau giữa các tiêu chí đánh giá.

Xem xét tất cả các khía cạnh liên quan đến hiệu quả làm việc.

Page 205: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Vượt qua bản ngã.

(2) Khuynh hướng bình quân chủ nghĩa

Nguyên nhân chủ yếu là:

Chuẩn mực công việc không rõ ràng.

Người quản lí quan niệm nếu công việc của người được đánh giá

không có gì nổi trội, thì tất cả đều là trung bình.

Ngại xếp loại đánh giá vào xuất sắc hay kém để tránh rủi ro.

(3) Quá dễ dãi hoặc khắt khe

Xu hướng là hầu như đánh giá cao hoặc đánh giá quá chặt chẽ.

Do người đánh giá hay so sánh với bản thân mình.

Do đánh giá cá nhân thông qua tập thể.

Người đánh giá yêu cầu quá cao.

(4) Các lỗi khác

Chỉ dựa trên các thông tin trong trí nhớ.

Thành kiến cá nhân.

3.4.4. So sánh sự thực hiện đã được tiến hành với tiêu chuẩn

Nếu những kết quả thực hiện nằm trong phạm vi chênh lệch cho phép

về mức độ của tiêu chuẩn thì quá trình đo đạc được dừng lại ở đây. Kết quả

đánh giá được xử lí và lưu giữ lại theo một số cách sau đây:

3.4.4.1. Đánh giá bằng bảng điểm và đồ thị

Đây là phương pháp đơn giản và phổ biến nhất để đánh giá thực hiện

công việc. Trong bảng liệt kê những điểm chính yếu theo yêu cầu của công

việc như chất lượng, số lượng công việc... và sắp xếp thứ tự theo đánh giá

thực hiện công việc từ mức kém nhất đến xuất sắc, hoặc theo các thang điểm

(ví dụ: thang điểm 10, thang điểm 100).

Page 206: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Mỗi công việc hoặc người được đánh giá sẽ được cho điểm phù hợp

với mức độ thực hiện từng điểm chính theo yêu cầu của công việc. Sau đó

tổng hợp lại, đưa ra đánh giá chung về tình hình thực hiện công việc.

Bảng đánh giá tình hình thực hiện công việc của giáo viên theo phương

pháp cho điểm:

Họ và tên giáo viên

Trường ...................Lớp

Dạy học sinh khuyết tật

Giai đoạn đánh giá từ .............đến

Tốt Khá Trung

bình

Yếu Ghi chú

Sổ kế hoạch dạy học

Sổ theo dõi tiến bộ của học sinh khuyết

tật

Thực hiện bài học hoà nhập hiệu quả

Tổ chức các hoạt động ngoài lớp học

Xây dựng vòng bè bạn cho trẻ khuyết tật

Mối quan hệ với gia đình trẻ khuyết tật

Hành vi, tác phong trong công việc

3.4.4.2. Xếp hạng luân phiên

Một phương pháp đơn giản để đánh giá giáo viên là sắp xếp họ từ

người giỏi nhất đến người kém nhất, theo một số điểm chính như: Thái độ

làm việc, kết quả công việc,...

Cách thực hiện:

- Liệt kê tất cả các nhân viên cần đánh giá.

Page 207: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Trên biểu mẫu, đối với từng điểm chính, xác định nhân viên được

đánh giá cao nhất, lần lượt đến người kém luận.

3.4.4.3. So sánh cặp

Phương pháp so sánh cặp giúp cho việc sắp xếp nhân viên theo

phương pháp sắp xếp, có hiệu quả cao hơn. Đối với mỗi yêu cầu (hay điểm)

chính yếu như số lượng và chất lượng công việc... Mỗi nhân viên sẽ được so

sánh với một nhân viên khác trong từng cặp.

Ví dụ:

Chất lượng công việc

So sánh Tên giáo viên Tổng hợp

A B C D

A 3 4 3 10

B 1 3 1 5

C 0 1 0 1

D 1 1 4 6

Theo kết quả so sánh trên, nhân viên A được đánh giá tốt nhất, nhân

viên C bị đánh giá kém nhất.

3.4 4.4. Phê bình lưu giữ

Theo phương pháp này cần lưu giữ lại một số vấn đề rắc rối, trục trặc

liên quan đến tư cách thực hiện công việc của mỗi nhân viên, sau khoảng thời

gian 6 tháng, cán bộ quản lí gặp nhân viên để bàn về việc thực hiện công việc

của nhân viên, nhắc lại các rắc rối hay trục trặc đó, và kiểm tra xem nhân viên

có tự giải quyết được các rắc rối trục trặc đó chưa.

Ưu điểm của phương pháp này là nó yêu cầu các cán bộ nhân sự phải

luôn luôn nhắc nhở đến các rắc rối, các trục trặc trong việc thực hiện công

việc của nhân viên và từ đó có biện pháp kiểm tra, nhắc nhở nhân viên, tìm

cách loại trừ các sai sót của họ trong thực hiện công việc.

Page 208: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

3.4.4.5. Phương pháp mẫu tường thuật

Cán bộ quản lí yêu cầu nhân viên dưới quyền mô tả, tường thuật lại

việc thực hiện công việc của nhân viên dưới quyền nhằm sơ bộ đề ra mục

tiêu, kế hoạch hành động và khuyến khích sao cho nhân viên làm việc có thể

vượt các tiêu chuẩn mẫu. Trong mẫu tường thuật cũng có phần đánh giá sơ

bộ thực hiện công việc của nhân viên về các mặt.

Yêu cầu giám sát, kinh nghiệm làm việc và đánh giá chung về thực hiện

công việc.

3.4.4.6. Phương pháp phối hợp

Phương pháp này phối hợp những ưu điểm của phương pháp mẫu

tường thuật phê bình và cho điểm. Trình tự thực hiện như sau:

(1) Xác định các điểm mấu chốt và rắc rối trong công việc.

(2) Chia các điểm mấu chốt và rắc rối thành nhiều nhóm nhỏ. Mỗi nhóm

là một đại lượng.

(3) Với mỗi đại lượng cần được đánh giá chia theo nhiều mức khác

nhau, phân loại từ mức kém nhất đến mức tốt nhất. Ở mỗi mức có minh hoạ

giải thích bằng điểm mấu chốt hoặc rắc rối trong thực hiện công việc.

Ưu điểm của phương pháp này là: Tiêu chuẩn đánh giá được chọn lọc

chính xác, rõ ràng, dễ hiểu. Cung cấp thông tin nhận xét, đánh giá về người

thực hiện công việc nhanh chóng. Các đại lượng đánh giá độc lập với nhau

và phù hợp với thực tế.

3.4.5. Tiến hành hành động thực hiện hiệu chỉnh

Nếu kết quả vượt qua khỏi phạm vi chênh lệch cho phép về mức độ

của tiêu chuẩn thì cần có hành động để hiệu chỉnh sự chênh lệch. Cần trả lời

các câu hỏi sau đây:

(1) Có phải sự chênh lệch là một sự ngẫu nhiên không?

(2) Có phải các quá trình đươc th!rc hiện một cách sai lệch?

Page 209: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

VAN DE CHAT LUONG GIAO DUCHOA NHAP CHUA CAO

Nguyen nhan 1Hoc sinh nghi hoc

nhieu

Nguyen nhan 2Thay co giang bai hoc

sinh khong hieu

Nguyen nhan 3Thieu sach vo, do dung

hoc tap

Nguyen nhan 1.1Cha mẹ khong tao dieu kien thoi gian do nhan thuc han

che

Nguyen nhan 1.2

Duong xa, troi ret

Nguyen nhan 2.1

Hoc sinh khong theo duoc noi dung bai hoc

Nguyen nhan 2.2

Thay co chua doi moi phuong

phap giang day

Nguyen nhan Khong co su ho

tro kịp thoi

Nguyen nhan 1.1.1Hoat dong tuyen truyen cho CMHS con han che

Nguyan nhan 2.2.1Giao vien chua duoc boi duong kip thoi, phu hop

Nguyen nhan 2.2.2CBQL chua ho tro chi

dao sat sao

Nguyen nhan sau xa:CHUA CO KE HOACH TONG THE PHAT TRIEN NHA TRUONG HOÀ NHẬP

(3) Các quá trình có phù hơp với viếc đạt đươc tiêu chuẩn như mong

muốn không? Cần có hành động không chỉ để chỉnh sửa độ chênh lệch mà

còn ngăn chặn nó không xảy ra một lần nữa.

(4) Ai là người tốt nhất để tiến hành hiệu chỉnh?

Các nhà quản lí thường giỏi hơn trong việc giải quyết ở cả hai bước

đầu tiên của mô hình kiểm tra so với hai giai đoạn sau đó. Họ có xu hướng

lập một hệ thống kiểm tra và sau đó ủy thác cho người khác thực hiên.

Để trả lời các câu hỏi trên, cần phân tích vấn đề theo kiểu cách như:

phân tích tìm nguyên nhân kiểu “Cây vấn đề” dưới đây:

Sau khi phân tích tìm ra nguyên nhân của các vấn đề chưa đạt được

theo tiêu chí đặt ra, cần tìm ra các giải pháp khắc phục.

Page 210: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Các giải pháp được đưa ra và tính khả thi của các giải pháp, thời gian

thực hiện và mức độ thực hiện sẽ là cơ sở khoa học để tiến hành điều chỉnh

các chỉ tiêu của kế hoạch.

Sản phẩm của đánh giá:

- Các thông tin và bằng chứng thu được: Dữ liệu thu được trong quá

trình đánh giá.

- Các nhận định: Các ý kiến rút ra trên cơ sở các thông tin và bằng

chứng thu được.

- Các kết luận.

- Các kiến nghị.

Hoạt động áp dụng

1. Tự nghiên cứu nội dung tài liệu.

2. Tìm hiểu thực tiễn những hạn chế đánh giá thực hiện giáo dục hoà nhập ở

địa phương.

3. Thảo luận nhóm theo vấn đề nội dung học tập.

4. Trao đổi toàn lớp và cá nhân.

Câu hỏi đánh giá

1. Phân tích những cách đánh giá hiện nay anh, chị đang tiến hành.

2. Tìm các điều kiện và giải pháp vận dụng các hình thức đánh giá vào địa

phương.

3. Anh, chị hãy xây dựng một bản kế hoạch đánh giá thường xuyên về các

lĩnh vực quản lí giáo dục hoà nhập người khuyết tật ở cơ sở trường anh, chị

theo phương pháp tiếp cận cùng tham gia.

4. HỖ TRỢ GIÁO DỤC HOÀ NHẬPMục tiêu

Page 211: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Sau khi học xong

- Phân tích được chức năng, nhiệm vụ của các ban ngành, đoàn thể,

gia đình, cộng đồng trong giáo dục hoà nhập.

- Nắm bắt được phương pháp xây dựng vòng bè bạn và nhóm hỗ trợ

cộng đồng.

- Huy động các lực lượng hỗ trơ cho giáo dục hoà nhập.

4.1. Phối hợp các ban ngành, đoàn thể

Việc chăm sóc, giáo dục NKT là nhiệm vụ chung của nhiều ban ngành

đoàn thể. Tùy theo từng giai đoạn phát triển, dạng và mức độ nhu cầu của

NKT mà các ban ngành cụ thể có vai trò khác nhau. Ví như TKT từ khi sinh

đến 3 tuổi, ngành Y tế đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện, tiến hành

can thiệp y tế như phục hồi chức năng, phẫu thuật, điều trị,... Người khuyết

tật ở độ tuổi 15 đến 1 6 - giai đoạn học nghề, lao động có vai trò đặc biệt

trong việc tổ chức đào tạo nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật. Ngành

Giáo dục với chức năng giáo dục và đào tạo luôn "theo sát" người khuyết tật

từ khi sinh đến khi trưởng thành trong các hoạt động như: can thiệp sớm,

giáo dục từ mầm non, phổ thông đến đại học, sau đại học và giáo dục "suốt

đời", Nhà nước Việt Nam đã quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

của các bộ, cơ quan ngang bộ, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề

nghiệp,... có liên quan đến vấn đề giáo dục người khuyết tật có thể liệt kê như

sau:

Lao động, Thương binh và Xã hội

(1) Xây dựng các quy định về chế độ chính sách hỗ trợ đối với người

khuyết tật, giáo viên dạy TKT,...

(2) Xây dựng quy định đào tạo nghề và nhận lao động là người khuyết

tật vào làm việc tại các cơ sở, kinh tế xã hội.

Bộ Nội vụ

Page 212: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(1) Xây dựng các quy định các quy định về định mức biên chế giáo viên

dạy TKT, giáo viên dạy hoà nhập TKT, giáo viên các Trung tâm hỗ trợ phát

triển giáo dục hoà nhập; các cơ chế chính sách tuyển dụng, sử dụng, quản lí

giáo dục người khuyết tật.

(2) Xây dựng các quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của

Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập.

Bộ Y tế

(1) Xây dựng các tiêu chí phân loại, phân hạng khuyết tật (xác định

khuyết tật).

(2) Chỉ đạo, quản lí, giám sát về chuyên môn y tế trong công tác khám,

sàng lọc, phát hiện, can thiệp sớm và phục hồi chức năng cho TKT.

(3) Chủ trì, phối hợp với Bộ GD&ĐT trong đào tạo, bồi dưỡng kiến thức

cho các cán bộ y tế, nhân viên chăm sóc sức khoẻ ban đầu về can thiệp sớm

và phục hồi chức năng cho TKT.

(4) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các Bộ, ngành

liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách miễn, giảm viện phí đối với TKT

thuộc diện nghèo; Phối hợp với Bộ LĐ, TB&XH, Bảo hiểm xã hội Việt Nam

quy định chế độ ưu tiên người khuyết tật trong chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Bộ Tài chính

(1) Hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quản lí nguồn tài chính -

ngân sách cho giáo dục TKT.

(2) Xây dựng, bổ sung, điều chỉnh các tiêu chuẩn, định mục tài chính để

đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra trong Chiến lược và Kế hoạch giáo dục

TKT, đặc biệt là chế độ ưu đãi đối với giáo viên dạy hoà nhập TKT.

(3) Thẩm định dự toán, kế hoạch ngân sách và phân bổ, ngân sách

thực hiện các mục tiêu và hoạt động đề ra trong chiến lược và kế hoạch giáo

dục TKT.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Page 213: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo, các địa phương lập kế hoạch

phù hợp với Chiến lược và tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu đề ra trong

Chiến lược và Kế hoạch giáo dục TKT hàng năm và từng giai đoạn.

Bộ Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với ngành GD&ĐT và các cơ quan có liên quan xây

dựng, ban hành, hướng dẫn và giám sát việc hiện các quy định, tiêu chuẩn

xây dựng cơ sở giáo dục và các công trình công cộng đảm bảo để người

khuyết tật tiếp cận được.

Bộ Giao thông vận tải

Chủ trì, phối hợp với ngành GD&ĐT và các cơ quan có liên quan xây

dựng, ban hành, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện các quy định về công

trình, phương tiện và điều kiện tham gia giao thông đảm bảo để người khuyết

tật tiếp cận được.

Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

(1) Phối hợp cùng ngành GD&ĐT, Y tế và các cơ quan

(2) Phối hợp cùng ngành GD&ĐT, Hiệp hội thể thao người khuyết tật và

các tổ chức xã hội phát động phong trào tổ chức các hoạt động thể thao học

sinh khuyết tật và đề xuất khen thưởng TKT có thành tích trong luyện tập và

thi đấu Thể thao.

Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tin đại chúng

Chủ trì, phối hợp từng ngành GD&ĐT và các cơ quan chức năng xây

dựng chương trình tuyên truyền, tổ chức các phong trào, hoạt động của TKT

và vì TKT; Đảm bảo để người khuyết tật tiếp cận được thông tin trên các

phương tiện thông tin đại chúng.

Các tổ chức chính trị - xã hội

(1) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với ngành

GD&ĐT, Thông tin và Truyền thông và các tổ chức có liên quan xây dựng

Page 214: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

chương trình tuyên truyền, tổ chức các phong trào, hoạt động hỗ trợ giáo dục,

chăm sóc và bảo vệ TKT.

(2) Các tổ chức, hiệp hội của người khuyết tật phối hợp ngành GD&ĐT,

các tổ chức có liên quan xây dựng chương trình kế hoạch chăm sóc, giáo dục

TKT, tổ chức các phong trào, hoạt động hỗ trợ TKT.

4.2. Các lực lượng xã hội tham gia giáo dục hoà nhập

Từ khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 26/CP ngày 17 tháng

4 năm 1994, việc chăm sóc giáo dục TKT trong xã hội đã chích thức là nhiệm

vụ của ngành giáo dục. Vì vậy, ở các địa phương, các cộng đồng, đương

nhiên lực lượng giáo dục vừa là người tổ chức triển khai giáo dục hoà nhập,

vừa là lực lượng nòng cốt thực hiện. Tuy nhiên, để giáo dục hoà nhập thực

sự là kiểu tổ chức giáo dục TKT tiên tiến nhất, hiệu quả nhất, cần phân định

chức năng rõ ràng.

4.2.1. Lực lượng giáo dục cấp xã

Hội đồng giáo dục xã: HĐGD xã có chức năng quyết định các chủ

trương, tập hợp lực lượng tạo điều kiện hỗ trợ nhà trường thực hiện giáo dục

hoà nhập.

Nhà trường: Nhà trường là đầu mối thiết lập các mối quan hệ với các

ngành, các lực lượng trong cộng đồng cho mục đích thực hiện giáo dục hoà

nhập ở địa phương. Nhà trường làm tham mưu đề xuất chủ trương, chế độ

chính sách về giáo dục hoà nhập cho chính quyền địa phương. Để thực hiện

chức năng trên đây của nhà trường, vai trò của Ban giám hiệu, đặc biệt của

Hiệu trưởng nhà trường là rất quan trọng.

Hiệu trưởng nhà trường: Hiệu trưởng không chỉ cần nhận thức đúng mà

còn phải nắm vững quy trình triển khai và biết cách khai thác sức mạnh của

cộng đồng để cùng Ban giám hiệu lãnh đạo tập thể giáo viên thực hiên giáo

dục hoà nhập. Cũng như chỉ đạo các nội dung giáo dục khác, Hiệu trưởng

phải tổ chức bộ máy quản lí giáo dục hoà nhập trong nhà trường để việc thực

Page 215: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

hiện giáo dục hoà nhập có kể hoạch, có nội dung, phương pháp và được

giám sát đôn đốc, tổng kết đánh giá.

Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy ở nơi nào thực hiện giáo dục hoà nhập

tốt thì ở đó Hiệu trưởng nhà trường có nhận thức đúng, nhiệt tình, có kinh

nghiệm quản lí và có năng lực chuyên môn.

Đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy có vai trò quyết

định hiệu quả của giáo dục hoà nhập:

(1) Giáo viên là người trực tiếp điều hành hoạt động dạy học hoà nhập

nên giáo viên hiểu rõ nhất nhu cầu và năng lực của từng TKT để xây dựng

mục tiêu giáo dục phù hợp với từng trẻ.

(2) Giáo viên tổ chức và điều hoà các hoạt động học của học sinh, đặc

biệt là học hợp tác nhóm.

(3) Giáo viên là người trực tiếp phối hợp với gia đình TKT và các lực

lượng cộng đồng để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục hoà nhập.

(4) Giáo viên là người theo dõi quá trình phát triển của từng TKT để

điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp.

(5) Giáo viên là người thiết lập và duy trì các mối quan hệ với đồng

nghiệp để thực hiện phương pháp cùng hợp tác trong dạy học hoà nhập.

(6) Giáo viên là người tổ chức các mối quan hệ tốt giữa học sinh bình

thường với học sinh khuyết tật thông qua tổ chức đoàn, đội và tổ chức lớp để

tạo nên một trường hoà nhập hai chiều mà trong đó cả hai đối tượng học sinh

đều phát triển thuận lợi.

(7) Giáo viên là người trực tiếp liên hệ, phối hợp với phụ huynh học

sinh về chăm sóc giáo dục TKT.

4.2.2. Lực lượng giáo dục cấp huyện

Phòng giáo dục là đầu mối thực hiện chức năng giáo dục hoà nhập. Với

chức năng là cơ quan quản lí giáo dục, phòng giáo dục là nơi triển khai, quản

lí, giám sát thực hiện giáo dục hoà nhập. Kinh nghiệm thực hiện giáo dục hoà

Page 216: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

nhập cho thấy để giáo dục hoà nhập có hiệu quả việc quản lí có thể theo mô

hình sau:

(1) Trưởng phòng giáo dục trực tiếp phụ trách công tác giáo dục hoà

nhập.

(2) Hai cán bộ phụ trách giáo dục tiểu học và giáo dục mầm non trực

tiếp chỉ đạo chương trình.

(3) Xây dựng nhóm cán bộ chuyên môn tư vấn cho giáo dục mầm non

bao gồm lãnh đạo các trường, các giáo viên có kinh nghiệm trực tiếp dạy TKT

điển hình.

(4) Thường xuyên tổ chức các chuyên đề dạy hoà nhập

(5) Tổ chức chuyên đề về phương pháp dạy học như phương pháp học

hợp tác nhóm, phương pháp điều chỉnh chương trình v.v...

(6) Tổ chức các thao diễn dạy hoà nhập nhằm chia sẻ kinh nghiệm giữa

các trường.

(7) Coi giáo dục hoà nhập như một tiêu chí đánh giá thi đua.

Ngoài những việc trên, việc theo dõi đánh giá và lập kế hoạch giáo dục

cũng là một khâu quan trọng. Phòng giáo dục cần có sổ theo dõi số lượng

TKT của huyện, những kẻ đã đi học và hoà nhập, TKT chưa đi học. Trên cơ

sở những ghi chép mày, phòng giáo dục cùng với các lực lượng khác tìm ra

các giải pháp giúp trẻ và lập kế hoạch huy động trẻ ra lớp. Theo dõi mức độ

tiến bộ của từng TKT cũng là một công việc không thể thiếu được của phòng

giáo dục.

4.2.3. Lực lượng phụ huynh trẻ khuyết tật

Hơn ai hết phụ huynh học sinh là những người lo lắng quan tâm đến

những đứa con không may bị thiệt thòi của mình. Phụ huynh là những người

gần gũi nhất với TKT nên hiểu được quá trình phát triển, nhu cầu và năng lực

của các em. Chính vì vậy, gia đình TKT có những vai trò đặc biệt quan trọng:

Page 217: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Phát hiện sớm để tiến hành giáo dục sớm: Trong quá trình nuôi dưỡng

trẻ, phụ huynh cần để ý đến những đặc điểm về thể chất, trí tuệ, giác quan và

ngôn ngữ của con em mình. Nếu so sánh với những trẻ khác cùng độ tuổi mà

có dấu hiệu khác biệt thì cần đưa trẻ đi khám hoặc đến các phòng tư vấn để

sớm có chỉ định phương hướng khắc phục cho trẻ.

Khi đã xác định con em mình bị khuyết tật, gia đình cần có biện pháp

chăm sóc giáo dục, phục hồi chức năng sớm cho trẻ tại gia đình theo nội

dung, phương pháp đã được tư vấn.

Gia đình TKT chủ động phối hợp với nhà trường, cơ quan y tế và các

lực lượng khác để cùng thực hiện các nhiệm vụ giáo dục hoà nhập cho con

em mình.

4.2.4. Nhóm bạn bè

Tổ chức học sinh trong nhà trường

Theo điều lệ nhà trường: lớp, tổ là tổ chức chính chức của học sinh từ

lớp một trở lên. Ngoài ra học sinh trong nhà trường còn tham gia các tổ chức

đoàn thể của trẻ em như: Đội thiếu niên tiền phong, đội nhi đồng. Hàng ngày

các em cùng học, cùng chơi, cùng tham gia các hoạt động ở thôn, xóm nên

các em hiểu được tình cảm, nhu cầu, nguyện vọng và năng lực của nhau. Tổ

chức lớp, Đội của học sinh có vai trò tuyên truyền, giáo dục trẻ em biết thông

cảm, yêu thương hoà nhập với các bạn khuyết tật và sẵn sàng giúp đỡ bạn

khắc phục khó khăn trong học tập, trong sinh hoạt hằng ngày ở lớp, ở trường

và trong cộng đồng. Chính sự thông cảm, tình thân ái và sự giúp đỡ lẫn nhau

giữa trẻ với trẻ sẽ trở thành yếu tố động viên, khích lệ các hoạt động nhân

đạo trong cộng đồng vì tương lai của TKT.

Như vậy, được đến lớp học hoà nhập, TKT mở rộng được mối quan hệ

trong cộng đồng, trước hết là quan hệ trẻ với trẻ. TKT có thêm rất nhiều bạn

bè trong nhóm, trong tổ, trong lớp, trong trường, trong chi đội, v.v...

Xây dựng nhóm bè bạn

- Vai trò của trẻ trong giáo dục hoà nhập

Page 218: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Tục ngữ có câu "học thầy không tày học bạn". Điều đó đã được thể

hiện qua thực tế không chỉ trong chương trình giáo dục hoà nhập. Trẻ em có

nhiều thuận lợi hơn so với người lớn trong việc giúp đỡ lẫn nhau. Kinh

nghiệm giáo dục hoà nhập tại huyện Thường Tín - Hà Nội, Yên Khánh - Ninh

Bình, Lương Sơn - Hoà Bình, Yên Hưng - Quảng Ninh trong những năm gần

đây cho thấy trẻ em có vai trò quan trọng trong việc:

Giúp đỡ nhau trong học tập. Việc giúp đỡ nhau có lợi cho cả hai phía:

người được giúp đỡ và người giúp đỡ. Trẻ giúp đỡ nhau dễ hơn người lớn

giúp đỡ trẻ vì giữa trẻ có tiếng nói chung.

Chúng dùng ngôn từ của chúng, biểu đạt theo cách hiểu của chúng và

không bị mặc cảm, e ngại với nhau. Những điều đó giáo viên khó có thể đạt

được. Sự giúp đỡ lẫn nhau mang tính chất hai chiều vì cả hai bên đều có lợi.

Lâu nay chúng ta ít khi nhận ra là người giúp đỡ có lợi mà chỉ thấy người

được giúp đỡ được hưởng lợi. Lí thuyết và thực tế cho thấy: Qua việc giúp

đỡ, hướng dẫn, giải thích cho bạn, bản thân người giúp đỡ sẽ nâng cao được

kiến thức của mình. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng học bằng cách nghe chỉ

hiểu được 30% kiến thức; bằng cả nghe và nhìn 50%; cả nghe, nhìn và thực

hành 70%; nhưng nếu kết hợp nghe, nhìn, thực hành và hướng dẫn lại cho

người khác sẽ nắm bắt tới 90% lượng kiến thức, kỹ năng.

Hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong đi lại và sinh hoạt. Trẻ bị liệt chân, trẻ mù

rất cần sự hỗ trợ của bạn bè trong việc đi học và trong sinh hoạt hàng ngày.

Thiếu sự hỗ trợ này trẻ gặp rất nhiều khó khăn thậm chí không thể đi học

được.

Trẻ em là lực lương tuyên truyền. Kinh nghiệm triển khai nhiều phong

trào ở Việt Nam cho thấy trẻ em là lực lượng tuyên truyền quan trọng. Không

có một chương trình nào lại thành công về mặt tuyên truyền mà lại không có

trẻ em tham gia.

Trẻ em tham gia vào việc xây dựng kế hoạch, đặt ra các quy tắc và

thực hiện những gì mà chúng đã xây dựng nên.

Page 219: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Xác lập vòng bạn bè

Thông thưởng việc kết bạn và duy trì tình bạn giữa trẻ với nhau rất tự

nhiên. Trẻ có thể rất thân nhau trong thời gian ở lớp học, nhưng sau giờ học

có thể lại không than, hoặc trẻ có những thời gian rất than nhau nhưng sau đó

lại không duy trì được quan hệ đó. Do vậy, sự kết bạn và mối quan hệ tương

tác giữa trẻ với trẻ cần được hỗ trợ.

Do gặp nhiều khó khăn trong đời sống hàng ngày, trong hoạt động

nhận thức nên TKT cũng gặp khó khăn trong tình bạn. Bởi đây là mối quan hệ

được xây dựng từ hai phía và đòi hỏi phải thường xuyên củng cố, giữ gìn. Để

tình bạn của trẻ thực sự có ý nghiã trong đời sống tình cảm và sự phát triển

của TKT, giáo viên cần giúp đỡ trẻ xây dựng vòng bạn bè.

Vòng bạn bè là lí thuyết xác lập các mối quan hệ xã hội để định ra

phương châm ứng xử phù chợp, tạo điều kiện cho cuộc sống phát triển. Lí

thuyết về vòng bạn bè được xuất phát từ Ca-na-da và đã được sử dụng phổ

biến ở nhiều nước trên thế giới không chỉ cho tuổi học đường mà còn áp

dụng cho cả những người trưởng thành.

Chủ thể của vòng bạn bè tự đặt ra những tiêu chí có ý nghĩa quan trọng

cho cuộc sống của mình rồi sắp xếp theo mức độ giảm dần.

Khác với mối quan hệ thường có một cách tự nhiên của mỗi con người

trong cuộc sống, vòng bạn bè đối với TKT ở đây mang nặng các yếu tố tâm lí,

tự nguyện rồi phát triển trở thành trách nhiệm tự nguyện hơn là bổn phận,

nghĩa vụ thuần tuý vốn tồn tại đối với mỗi cá nhân trong gia đình, cộng đồng.

Vòng Vòng bạn bè của trẻ khuyết tật

(sắp xếp theo độ tin cậy)

Vòng quan hệ tự nhiên của mỗi

cá nhân

(sắp xếp theo bổn phận)

Đối tượng Vai trò Đối tượng Vai trò

1 Những người Chia sẻ, tâm Những người Quan tâm chăm

Page 220: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

1Tre khuyet tat234

than thiết nhất

đối với trẻ

tình, than thiết

nhất

ruột thịt nhất:

bố, mẹ, vợ, con

sóc, nuôi

dưỡng vô điều

kiện

2 Những người

gần gũi

Quan tâm, có

thể chia sẻ, hỗ

trợ

Người ruột thịt:

Anh, chị, em…

Quan tâm chăm

sóc thường

xuyên

3 Những người,

tổ chức tham

gia giúp trẻ

Hỗ trợ khi có

điều kiện

Bạn tâm huyết:

tri âm, tri kỉ

Sẵn sàng giúp

đỡ, thổ lộ tâm

tình

4 Những người,

tổ chức có thể

trao đổi, chia sẻ

Tạo môi trường

thuận lợi ch trẻ

phát triển

Bạn trên công

việc, bạn xã

giao

Hỗ trợ lẫn nhau,

đôi bên cùng có

lợi, giúp đỡ khi

có điều kiện, có

đề nghị

Như vậy ta sẽ có vòng bạn bè sau:

Phương pháp xây dựng vòng bạn bè

Có nhiều cách khác nhau để xây dựng vòng bạn bè. Tuỳ thuộc vào kinh

nghiệm và đối tượng học sinh cụ thể trong lớp mình, giáo viên có thể đưa ra

các cách khác nhau. Dưới đây mô tả một cách xây dựng đã được thể hiện ở

các chương trình giáo dục hoà nhập.

Vòng 1: Vòng thân thiết gần gũi

Page 221: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Giáo viên giải thích cho học sinh rõ về vai trò và ý nghĩa của mối quan

hệ thân thiện giữa các học sinh trong lớp và xây dựng lòng tin rằng nếu mối

quan hệ đó được thiết lập, lớp học sẽ tốt hơn. Sau đó giáo viên phát cho mỗi

học sinh một tờ giấy đã vẽ sẵn 4 vòng và yêu cầu đề tên của mình vào giữa.

Sau đó đề tên của những người thân thiết nhất vào vòng 1. Những người ở

vòng 1 là những người thân thiết nhất, nếu thiếu họ chủ thể ở giữa sẽ không

thể tồn tại được về mặt tình cảm. Giáo viên có thể đưa ra vòng 1 của mình

bằng cách hài hước như chồng, con,...

Vòng 2: Vòng thân tình

Vòng 2 là vòng bao gồm những bạn gần gũi nhưng ít thân hơn những

bạn ở vòng 1. Giáo viên có thể minh hoạ bằng chính bản thân mình như điền

tên 5 - 6 người bạn đang cùng làm việc bạn thân từ thuở học trò, anh em ruột

thịt tâm đầu ý hợp.

Vòng 3: Vòng những người cùng tham gia

Giáo viên có thể cho từng trẻ tự điền hay cả nhóm cùng điền vào vòng

này gồm những người trẻ thích những chưa hẳn đã gần gũi. Lấy mình làm ví

dụ, giáo viên có thể điền tên bạn đồng nghiệp mình kính phục, bạn hàng xóm,

bạn cùng đi chơi, anh em cùng dòng họ, v.v...

Vòng 4: Vòng chia sẻ

Sau khi đã điền 3 vòng, học sinh có thể điền tên những người mà trẻ

liên quan, cùng chung sống như giáo viên, bác sĩ, hàng xóm, v.v...

Giáo viên dựa vào vòng bạn bè của từng trẻ, trao đổi với học sinh về

vai trò của vòng bạn bè đối với cá nhân trẻ. Sau đó, trao đổi với cả lớp về

vòng bạn bè của trẻ có nhu cầu đặc biệt trong lớp mình. Giáo viên phân tích

và nêu rõ vai trò của vòng 1 bằng các câu hỏi như: Nếu thiếu những người

trong vòng này cuộc sống của trẻ, đặc biệt TKT, sẽ ra sao? Những người

trong vòng này có vai trò gì đối với mỗi cá nhân? Làm thế nào để có thêm bạn

ở trong vòng 1.

Page 222: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

7. Nhan trach nhiem ve minh, tu xay dung cac hoat dong thuc hien va danh gia

6. Chia se trach nhiem trong thuc hien ke hoach

5. Tham gia thuc su vao viec xay dung ke hoach va giai quyet cac van de

4. Thay doi mot cach co y nghia vong ban be

3. Tu van ve cac nhu cau va cac van de cua ban

2. Thuc hien cac nhiem vu co lien quan den ban

1. Tiep nhan mot cach thu dong

Sau đó, TKT cùng cả lớp trao đổi về việc làm thế nào để có những bạn

bè trong lớp có thể trở thành những người trong vòng 1 của TKT. Sau khi

phân tích những việc làm cần thiết để có thêm bạn trong vòng 1 của trẻ, giáo

viên cùng trao đổi với học sinh xây dựng kế hoạch hành động thể hiện các ý

tưởng đã bàn.

Các mức độ tham gia của trẻ trong vòng bạn bè

Sự tham gia của trẻ vào vòng bè bạn của TKT được phát triển theo các

mức độ sau đây:

Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của vòng bạn

(1) Tổ chức nhiều hoạt động khác nhau để tăng sự hiểu biết và tạo cơ hội cho

trẻ thể hiện.

(2) Động viên, khuyến khích kịp thời những hành vi, biểu hiện tốt. (3) Tuyên

truyền phổ biến rộng các điển hình

4.2.5. Nhóm hỗ trợ cộng đồng

4.2.5.1. Các yếu tố của cộng đồng (ở) địa phương ảnh hưởng đến sự

phát triển của trẻ em khuyết tật

Page 223: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Trẻ em sinh ra và lớn lên trong cộng đồng. Cộng đồng có vai trò quan

trọng trong sự phát triển của trẻ. Các yếu tố dưới đây có ảnh hưởng trực tiếp

đến sự phát triển của trẻ.

Yếu tố tự nhiên: Vi trí địa lí, địa hình, môi trường, khí hậu, đường giao

thông vùng sâu, vùng xa v.v...

Các yếu tố xã hội: Phong tục tập quán; Trình độ dân trí; Nhận và thái độ

đối với TKI của cộng đồng; Sự phát triển y tế, giáo dục của địa phương; Sự

quan tâm của chính quyền địa phương và các đoàn thể đối với việc giáo dục

TKT.

Về kinh tế: (Đời sống của cộng đồng dân cư)

4.2.5.2. Những tồn tại của cộng đồng trong công tác giáo dục hoà nhập

- Hiểu không đầy đủ về TKT: đưa đến cách suy nghĩ thái độ, cách đối

xử thiếu tôn trọng, khinh thường, thiếu công bằng... đều gây khó khăn cho

việc hoà nhập của trẻ tại gia đình và xã hội.

- Chọn mô hình giáo dục không thích hợp với sự phát triển của trẻ.

- Nhận thức, kinh nghiệm, kĩ năng chăm sóc giáo dục TKT của cán bộ,

nhân viên trong cộng đồng còn ít hoặc chưa đúng đắn nên đã gây hạn chế

cho công tác giáo dục hoà nhập.

Quan điểm hay cách nhìn nhận có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển

của TKT. Việc đánh giá đó được thể hiện theo mô hình sau:

Page 224: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Danh gia thap ban than

Khong lam duoc gi

Bi coi la nguoi khac

Khong hy vong mot tuong lai tot dep Van de cua tre

khuyet tat

Khong biet cai gi tot cho ban than

Khong hy vong mot tuong lai tot dep

Ganh nang cho cong dong

Khong co kha nang duy tri mot

cong viec tot

Nhu cau dich vu va doi dai

Mô hình đánh giá cá nhân

Kết luận đưa ra: (1) Chỉ trích; (2) Coi thường; (3) Xem họ là nguời bất

lực và không có khả năng tự giúp bản thân

Kết luận: Đối với người khuyết tật nói chung, TKT nói riêng nên có cái

nhìn đúng đắn.

- Không coi thường, không chỉ trích người khuyết tật.

- Tin tưởng ở tương lai của người khuyết tật nếu môi trường và điều

kiện được thay đổi.

4.2.5.3. Xây dựng nhóm hỗ trợ cộng đồng

Nhóm hỗ trợ cộng đồng là nhóm gồm những thành viên tự nguyện

trong cộng đồng dân cư (ở thôn hoặc xã) góp công sức, vật chất và tinh thần

để hỗ trợ giúp đỡ một hoặc nhiều TKT vượt khó khăn để hoà nhập xã hội.

4.2.5.4. Vai trò chức năng của nhóm cộng đồng

- Đổi mới nhận thức về TKT trong cộng đồng dân cư và gia đình TKT.

Page 225: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Khong duoợc huong cac dich

vu XH

Bi khinh re va thuong hai

Ngheo kho

Thieu chuyen mon

Bi phan biet doi xu cach li

Thieu thong tin hieu biet

Thieu su quan tam cua cong

dong

Thieu von va thieu co hoi xin

viec lam

Khong duoc toi truong

Van de cua NKT

Moi truong va dieu kien vat chat kha tot

Mo hinh xa hoi

- Tư vấn cho gia đình về cách chăm sóc, giáo dục, phục hồi chức năng

cho trẻ, tạo niềm tin cho họ.

- Phát hịện sớm các nhu cầu của trẻ.

- Trực tiếp giúp đỡ trẻ trong học tập, phục hồi chức năng và tham gia

mọi hoạt động trong xã hội.

- Lôi cuốn các thành viên trong cộng đồng tham gia hỗ trợ trẻ.

- Phối hợp giữa gia đình và cộng đồng tham gia hỗ trợ trẻ.

- Theo dõi, đánh giá sự tiến bộ của trẻ.

4.2.5.5. Quy định xây dựng kế hoạch và tiến hành hỗ trợ cho một trẻ

khuyết tật cộng đồng

Page 226: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

1. Hop nhom cong dong

5. Xay dung muc tieu va ke hoach giup do dua tre

3. Lo lang, tran tro cua gia dinh

7. Danh gia ket qua thuc hien

6. Ke hoach thuc hien

4. Hieu ve nang luc, nhu cau va so

thich cua tre

2. Mong doi cua gia dinh doi voi

con em minh

8. Tim hieu nhu cau va nang luc

moi cua tre

Người cán bộ nhóm hỗ trợ cộng đồng muốn làm tốt công việc của

mình, ngoài các kiến thức và kĩ năng công tác xã hội còn phải hiểu sâu sắc về

khả năng tiềm ẩn của TKT, về môi trường giáo dục cũng như việc vạch kế

hoạch, cách tổ chức hỗ trợ giúp trẻ có hiệu quả nhất.

Quy trình hỗ trợ một TKT tại cộng đồng có thể tóm tắt bảng dưới đây:

Tiến hành cuộc họp

- Người đứng đầu nhóm cần thông báo rõ cho mọi người biết về mục

đích buổi họp;

- Thảo luận về nội dung công việc cần tiến hành;

- Cùng nhau đưa ra những b vọng vào trẻ (đối tượng cụ thể).

Ví dụ: Mục đích cuộc họp là cùng nhau bàn bạc, vạch kế hoạch và cách

tiến hành hỗ trợ cho em Nguyễn T. Mai 8 tuổi (khó khăn về học) tại thôn số 8

xã...

Các yếu tố cần thiết cho một cuộc họp có hiệu quả

- Mọi người phải biết trước mục đích cuộc họp.

Page 227: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Cuộc họp phải được xác định nội dung trước.

- Phải có chương trình cụ thể.

- Thành phần cuộc họp: chỉ những người có liên quan đến công việc.

- Cán bộ lãnh đạo phải đến đứng giờ.

- Xác định hợp lí các vấn đề bàn bạc.

- Mọi người được tự do nêu lên các ý kiến của mình.

- Tôn trọng lẫn nhau trong lúc bàn bạc.

- Chủ toạ không ngắt ý kiến người đang phát biểu.

- Mọi người tích cực chia sẻ ý kiến.

- Trong lúc họp, mọi người không làm việc riêng.

- Hướng bàn bạc vào trọng tâm cuộc họp.

- Đảm bảo thời gian thảo luận.

- Sau cuộc họp cần có kết luận.

- Có kế hoạch triển khai cụ thể: phân công công việc cho từng người.

Những mong đợi của gia đình

Tại sao người cán bộ cộng đồng lại phải hiểu được những mong đợi

của gia đình đối với con em họ?

Thông thường gia đình có con bị khuyết tật thường biểu hiện ý muốn

của họ theo cách khác nhau:

- Muốn con mình được chữa lành.

- Muốn con mình được phát trên như nhưng trẻ khác.

- Muốn con mình được mọi người yêu quý tôn trọng.

- Có thể tự lập và tự lo liệu cuộc sống:

- …

Page 228: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Có những mong đợi có thể thực hiện được, nhưng cũng có những

mong đợi vượt ra ngoài khả năng và tầm hiểu biết mà người cán bộ cộng

đồng không đáp ứng được. Vì vậy, phải giải thích cho họ hiểu tại sao những

mong đợi đó không thể giải quyết được mà chúng ta cần hướng tới những

mong đợi hiện thực.

Ví dụ: Có những phu huynh mong muốn con mình được học tập tập

trung tại một trường chuyên biệt vì học nghĩ rằng nơi đó con họ sẽ được

hưởng nhiều quyền lợi và được sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài nhiều hơn. Họ không biết, vì chưa được chứng kiến, sự hạn chế

của môi trường này đối với sự phát triển của con mình. Cán bộ cộng đồng

cần phân tích, giảng giải cho họ hiểu và giúp họ có cách giúp đỡ con em mình

một cách thiết thực.

Để những mong muốn và kì vọng của phụ huynh sát với thực tế và trở

thành hiên thực, người cán bộ cộng đồng phải giải thích cho họ hiểu về lợi ích

giáo dục hoà nhập và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Từ đó có thể

biết được cha mẹ các em mong muốn gì ở cộng đồng.

Những lo ngại của gia đình

Phần lớn TKT sống trong những gia đình có hoàn cảnh khó khăn:

- Về kinh tế: do phải chạy chữa cho con mình, không yên tâm làm ăn.

- Về nhân lực: thiếu người giúp đỡ vì phải trông nom con khuyết tật.

- Trình độ học vấn: thường thấp nên thiếu kiến thức thông thường.

- Thiếu thông tin về cách giúp đỡ con mình...

Những khó khăn mà các gia đình phải đối mặt trong cuộc khủng hoảng

tâm lí được biểu hiện ở dạng:

- Tâm lí nặng nề đối với quá khứ như xấu xa, xấu hổ, tức giận, thất

vọng...

- Những rắc rối trong gia đình như đói nghèo, bệnh tật, ít hiểu biết đang

diễn ra hàng ngày cản trở trong việc chăm sóc, giáo dục con cái.

Page 229: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Về tương lai: Nhiều gia đình lo lắng về những gì có thể xảy ra đối với

con em họ sẽ gây ra những căng thẳng và tạo thêm những khó khăn trong

việc giáo dục trẻ.

Ví dụ: Một gia đình nghèo có người vợ chết sớm để lại đứa con tật

nguyền. Buồn phiền, thiếu tiền bạc để chăm sóc chữa bệnh cho con làm cho

người bố không còn tâm trí quan tâm, chăm sóc con. Những gia đình như thế

cần phải được cộng đồng chia sẻ những lo lắng mà theo họ là không có lối

thoát. Để làm được điều đó, nhóm cộng đồng phải:

- Gặp gỡ và trao đổi kinh nghiệm với gia đình.

- Thấu hiểu những khó khăn rắc rối mà gia đình họ đang đối mặt.

- Sự đồng cảm của cán bộ cộng đồng sẽ làm cho các bậc phụ huynh

cảm thấy gần gũi, tin tưởng và hy vọng để họ có thể bộc bạch hết những suy

nghĩ băn khăn, lo ngại sâu lắng, thầm kín của mình.

Ví dụ:

- Lo con mình bị trẻ khác trêu chọc.

- Lo con mình không thể học tập được như các bạn khác.

- Lo con mình có hành vi không đẹp đối với bạn bè, cô giáo.

- Lo bi người khác chê cười vì có con khuyết tật.

- Trăn trở khi mình ốm đau, già yếu không ai chăm sóc, giúp đỡ đứa

con khuyết tật.

- Lo lắng về cuộc sống sau này của đứa trẻ...

Bằng những lời "tâm tình" cán bộ cộng đồng cần phải gợi mở, dẫn dắt

để phụ huynh "tâm sự" hết những suy nghĩ đó. Đây là một nghệ thuật trong

đó bối cảnh, hoàn cảnh, tâm thế, tính nghiêm túc, thực lòng là những yếu tố

quyết định sự thành công hay thất bại của việc này.

4.2.5.6. Tiến hành thực hiện các hoạt động

Page 230: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Theo kế hoạch đã được biên soạn, những người tham gia hỗ trợ sẽ tiến

hành các hoạt động hỗ trợ trẻ. Tuy các hoạt động được tiến hành riêng theo

kế hoạch, nhưng những hoạt động có liên hệ chặt chẽ với nhau và đều là

những tác động nhằm mục đích chung. Do vậy khi tiến hành các hoạt động,

không chỉ luôn hướng vào mục đích của từng hoạt động mà còn định hướng

vào mục tiêu chung.

4.2.5.7. Đánh giá kết quả hoạt động

Đánh giá là khâu quan trọng trong quy trình giúp cho người cán bộ

cộng đồng thấy hết được những mặt đã đạt được và những mặt cần tiếp tục

hỗ trợ; Đồng thời đánh giá cũng giúp nhóm nhìn nhận lại công việc của mình.

Đánh giá có thể theo các nội dung sau:

- Đánh giá theo mục tiêu đã đề ra.

- Đánh giá theo mong đợi của từng hoạt động.

- Đánh giá các biện pháp tác động.

- Đánh giá sự tham gia của từng thành viên.

- Đánh giá về thời gian đưa ra các hoạt động.

Sau một thời gian qui định, đánh giá sẽ cho ta những thông tin mới về

đứa trẻ gồm những năng lực, nhu cầu mới cũng như những nét cá tính của

trẻ. Trên cơ sở những thông tin đó, mục tiêu, kế hoạch mới sẽ được biên

soạn và thực hiện.

4.2.6. Kĩ năng tư vấn cộng đồng

4.2.6.1. Khái niệm về tư vấn

Tư vấn là hình thức truyền thông đặc biệt diễn ra trực tiếp giữa hai

người nhằm cung cấp thông tin giúp người được tư vấn có khả năng lựa chọn

và quyết định một vấn đề nào đó.

Page 231: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Ví dụ: Cán bộ chăm sóc trẻ em tư vấn cho gia đình về vấn đề hỗ trợ,

tạo điều kiện cho TKT phát triển. Gia đình cùng cán bộ địa phương các ban

ngành xây dựng chương trình kế hoạch đưa TKT ra lớp học và hỗ trợ tại nhà.

4.2.6.2. Những nguyên tắc của tư vấn

a) Khách quan

Khách quan là thái độ mà người tư vấn can có khi cung cấp thông tin

cho đối tượng được tư vấn, để họ có thể tự mình quyết định, không bị sức ép

của người tư vấn. Tuy nhiên, khách quan không có nghĩa là người tư vấn làm

ngơ trước các nhu cầu của đối tượng được tư vấn (người được tư vấn) mà

đặt mình vào vị trí của đối tượng, cố gắng hiểu xem họ cảm thấy thế nào khi

ta tư vấn cho họ. Thái độ trung thực khi cung cấp thông tin cũng được coi là

một phần của sự khách quan. Hãy nói sự thực đừng nói theo ý đối tượng

được tư vấn muốn.

b) Tôn trọng

Tôn trọng đối tượng được tư vấn, sự riêng tư của họ là điều kiện để có

thể tiếp mọi người, mọi tập thể ở mức độ nào đó tuỳ theo khả năng của người

tư vấn, sao cho đối tượng được tư vấn có thể nói hết mối quan tâm của mình

với vấn đề đang được tư vấn, bàn luận. Mỗi cá nhân, đối tượng trong quá

trình tư vấn đều có quyền được tôn trọng vì vậy khi trò chuyện, phỏng vấn,

tọa đàm người tư vẫn không nôn nóng, vội vã.

c) Trung thực

Người cán bộ tư vấn tuyệt đối không được áp đặt các giá trị văn hoá xã

hội cũng như đạo đức của bản thân mình đối với đối tượng được tư vấn,

cũng không được đưa những thông tin không đúng ảnh hưởng không tốt đến

vấn đề mà mình đang tư vấn.

d) Kín đáo

Phải đảm bảo giữ kín những điều họ cung cấp, không được tiết lộ cho

người khác biết nếu họ có yêu cầu.

Page 232: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

4.2.6.3. Các kĩ năng tư vấn

a) Chủ động lắng nghe, truyền thông tin bằng cử chỉ

Những gợi ý trong khâu chủ động lắng nghe

- Biết im lặng đúng lúc là yếu tố cơ bản của nghệ thuật lắng nghe.

- Gặp gỡ đối tượng được tư vấn ở địa điểm thoải mái.

- Tiếp cận đối tượng tư vấn theo cách thức với cá tính cá nhân.

- Lắng nghe đối tượng cũng như quan sát cách trình bày vấn đề của

họ. Chú ý đến lời nói, cách dùng từ ngữ và những biểu hiện trên nét mặt đối

tượng.

- Chăm chú theo dõi ánh mắt của đối tượng được tư vấn một cách dịu

dàng.

- Khi nghe người hơi nghiêng về phía trước, gật đầu tán thành với ý

kiến của đối tượng được tư vấn.

- Có những tư những tán đồng: "à! à!" "xin cứ nói" "vâng" "à ra vậy"...

- Cố gắng thể hiện sự đồng cảm với đối tượng.

- Thay vì suy nghĩ xem nên nói gì với đối tượng, nên chăm chú lắng

nghe họ.

- Áp dụng thủ thuật nhắc lại lời của đối tượng để khẳng định mình đã

hiểu được vấn đề của họ.

Những chú ý khi lắng nghe và truyền thông bằng cử chỉ

* Thái độ đối với đối tượng như thế nào?

- Thỉnh thoảng mỉm cười.

- Thân thiện nhìn vào mặt đối tượng.

- Không nhăn trán hoặc nhíu mày.

- Không thể hiện vẻ bất bình.

Page 233: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Không vân vê vật gì đó trên tay khi đang nghe hoặc đang nói chuyện

với đối tượng.

* Địa điểm tiếp đối tượng như thế nào?

- Sạch sẽ, ngăn nắp.

- Chỗ ngồi rộng rãi, thoải mái.

- Giữa cán bộ tư vấn và đối tượng được tư vấn nên ngồi cách nhau với

một khoảng nhất định thích hợp cho cuộc phỏng vấn trò chuyện.

* Cử chỉ của người tư vấn như thế nào?

- Cử chỉ thoải mái, nhẹ nhàng.

- Không làm việc gì đó trong khi đang trao đổi với đối tượng.

- Không thường xuyên hoặc chăm chú nhìn đối tượng.

- Không ngáp trong khi đang trao đổi với đối tượng.

- Không biểu hiện sự phân tán hoặc nhìn ra chỗ khác, nhìn vào đối

tượng.

- Không thường xuyên thay đổi vị trí ngồi.

* Giọng nói của cán bộ tư vấn như thế nào?

- Cần có giọng nói nhẹ nhàng và trôi chảy trong khi tư vấn cho đối

tượng.

- Tránh nhận định, tỏ thái độ không tán thành hoặc phủ nhận thông qua

giọng nói.

- Tôn trọng những phút im lặng để đối tượng có thời gian trình bày và

nêu câu hỏi.

- Không xen lời để lấp những khoảnh khắc im lặng.

b) Kĩ năng xác định và phản ánh nội dung (nhắc lại lời đối tượng được

tư vấn)

Page 234: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Cán bộ tư vấn lắng nghe đối tượng được tư vấn trình bày. Sau đó nhắc

lại nội dung mà họ trình bày, tốt nhất dùng chính những từ ngữ mà họ đã

dùng để giúp cho cán bộ tư vấn kiểm tra xem mình có hiếu đúng vấn đề đối

tượng trình bày hay không.

Cán bộ tư vấn nhắc lại lời của đối tượng được tư vấn cũng là đề xác

định và phản ánh tình cảm của mình với đối tượng. Sự đồng cảm này làm cho

họ thấy những điều họ trình bày đã được lắng nghe và hiểu được tình cảm,

hoàn cảnh của họ.

c) Kĩ năng đặt câu hỏi

Trong quá trình tư vấn, người tư vấn cần đặt câu hỏi để xác định mong

muốn của đối tượng (người được tư vấn) để có những thông tin cơ bản về

vấn đề mình mong đợi. Chẳng hạn, tư vấn cho gia đình về việc cần cho TKT

ra học hoà nhập. Người tư vấn phải đưa ra những câu hỏi tìm hiểu hoàn cảnh

gia đình, môi trường, cộng đồng xung quanh trẻ... Cùng gia đình tìm giải pháp

giúp đỡ trẻ, đưa trẻ ra học hoà nhập.

Có thể dùng câu hỏi mở hoặc đóng để tìm hiểu những thông tin cụ thể

hoặc tình cảm của đối tượng để có thể giúp học tự giải quyết vấn đề. Câu hỏi

đóng là loại câu hỏi có câu trả lời bằng số liệu hoặc "có" hoặc "không". Câu

hỏi mở là loại câu hỏi để tìm hiểu suy nghĩ, tình cảm và giải thích. Tìm hiểu

xem đối tượng đã cố gắng giải quyết vấn đề như thế nào để hỗ trợ cùng giải

quyết. Chẳng hạn, Bác đã trao đổi với ai vấn đề này chưa? Thế bây giờ bác

định thế nào?...

d) Kĩ năng đánh giá đối tượng

Khi đối tượng được tư vấn đã bày tỏ ý nghĩ, tình cảm của mình, người

cán bộ tư vấn phải xác định điều họ nói ra là rất có ý nghĩa cho việc giải quyết

vấn đề. Cẩn phải khẳng định lại với đối tượng là vấn đề của họ là một vấn đề

bình thường, có thể cùng nhau giải quyết.

e) Kĩ năng cung cấp thông tin

Page 235: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Người cán bộ tư vấn cần phải biết những gì đối tượng được tư vấn đã

biết hoặc đã được nghe nói, sau đó nhẹ nhàng uốn nắn những thông tin sai

lệch và cung cấp thêm thông tin mới bằng ngôn từ đơn giản để họ hiểu được.

Cần cung cấp thêm những thông tin cần thiết để họ tham khảo, học tập, rút

kinh nghiệm để có thể tự giải quyết vấn đề theo hướng tích cực như mong

đợi.

f) Kĩ năng tóm tắt vấn đề

Cán bộ tư vấn giúp cho người được tư vấn tóm tắt lại vấn đề trao đổi

và đưa ra quyết định.

Tóm tắt vấn đề sao cho đối tượng hiểu những vấn đề đã trao đổi và

tăng thêm tình cảm giữa họ với nhau. Nếu người được tư vấn muốn thêm

thời gian để suy nghĩ, cần thêm thông tin để có thể quyết định thì tóm tắt vấn

đề của người cán bộ tư vấn sẽ giúp họ thấy rõ hơn trong những buổi gặp tiếp

theo.

Hoạt động áp dụng

1. Tự nghiên cứu nội dung tài liệu.

2. Thuyết tình, giảng giải của người hướng dẫn.

3. Hoạt động chia sẻ, thảo luận nhóm theo các nội dung học tập.

4. Các ý kiến trao đổi toàn lớp và cá nhân.

5. Tham quan học tập thực tiễn tại các địa phương (nếu được).

Câu hỏi đánh giá

1. Xác định những lực lượng giáo dục hoà nhập ở cơ sở của anh/ chị.

2. Tìm các giải pháp quản lí, nâng cao chất lượng các hoạt động hỗ trợ giáo

dục hoà nhập ở cơ sở.

Page 236: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

3. Anh/ chị hãy xây dựng một bản kế hoạch huy động, tăng cường sự tham

gia của các lực lượng cộng đồng trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục hoà

nhập ở cơ sở mình phụ trách.

MÔ ĐUN 3: QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRONG CÁC CƠ SỞ

Tiểu mô đun 3.1: Quản lí trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập

Tiểu mô đun 3.2: Quản lí can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non

Tiểu mô đun 3.3: Quản lí giáo dục hoà nhập cấp Tiểu học

Tiểu mô đun 3.4: Quản lí giáo dục hoà nhập cấp Trung học

Tiểu mô đun 3.5: Quản lí giáo dục hoà nhập cấp trong trường đại học, cao

đẳng trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề

Tiểu mô đun 3.1: QUẢN LÍ TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HOÀ NHẬP (Lê Văn Tạc)

Thời lượng: 50 tiết, trong đó:

+ Lí thuyết: 20 tiết

+ Thực hành/ thảo luận: 30 tiết

Mục tiêu

Sau khi học xong bài, học viên có khả năng:

- Phân tích tính tất yếu và nắm vững mô hình và cách thức quản lí, phát

triển trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập;

- máy dụng mục tiêu quản lí trung tâm theo yêu cầu vị trí công việc

đang đảm nhiệm (Giám đốc, phòng chuyên môn);

Page 237: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Tư vấn cho lãnh đạo tỉnh, các ban ngành về công tác giáo dục cho

NKT tại địa phương, Tổ chức, chỉ đạo các bộ phận thực hiện các hoạt

động tại trung tâm, tại các trường và cộng đồng,

- Huy động các lực lượng xã hội tại địa phương tham gia vào giáo dục

hoà nhập của nhà trường,

- Tin tưởng vào thành công của trung tâm hỗ trơ phát triển giáo dục hoà

nhập thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động đảm bảo hoàn thành

sứ mạng của trung tâm;

- Tìm tòi, sáng tạo vận dụng mô hình trung tâm vào thực tiễn địa

phương nhằm ngày càng nâng cao chất lượng hỗ trơ giáo dục hoà nhập

cho NKT.

1. MÔ HÌNH TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HOÀ NHẬP1.1. Tính tất yếu và sứ mạng của trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập

1.1.1. Khái niệm trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập

Trung tâm được hiểu là nơi, địa điểm mà các hoạt động hoặc các dịch

vụ thuộc một hoặc một vài lĩnh vực nào đó được tập trung. Trung tâm trong

tài liệu này là nơi diễn ra các hoạt động, cung cấp các dịch vụ cho NKT.

Phát triển được hiểu là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến

nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.

Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập ở tài liệu này được hiểu là: một

cơ quan chuyên môn có chức năng và nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ, tư vấn

cho sự phát triển giáo dục hoà nhập NKT

1.1.2. Mô hình trung tâm hỗ trợ giáo dục TKT ở một số nước trên thế giới

Từ nhiều năm nha, có nước đã tìm kiếm các giải pháp đảm bảo chất

lượng GDHN cho TKT. Tùy theo đặc điểm của hệ thống giáo dục, đặc biệt là

Page 238: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

nguồn lực và điều kiện kinh tế xã hội, các quốc gia đã xây dựng hệ thống

riêng của mình.

Ở Vương quốc Anh, Ý, Tây Ban Nha việc hỗ trợ cho HSKT, GV dạy

học hoà nhập và phụ huynh do Trung tâm nguồn giáo viên cấp vùng (Teacher

Regional Resource Center) đảm nhận. Tại các trung tâm này, các GV có trình

độ chuyên môn đã được đào tạo được phân công hỗ trợ một số TKT có nhu

cầu cao học hoà nhập. Nhiệm vụ của GV này là cùng với phụ huynh, GV

đứng lớp và các cán bộ xã hội, y tế và tâm lí xây dựng KHGDCN cho TKT, hỗ

trợ GV điều chỉnh chương trình, thiết kế và thực hiện các bài học hoà nhập;

trực tiếp rèn luyện các kĩ năng đặc thù cho TKT như: dạy ngôn ngữ kí hiệu,

dạy đọc và viết chữ nổi, dạy các kĩ năng sống,... hướng dẫn phụ huynh hỗ trợ

con em ở nhà, tư vấn về hướng nghiệp dạy nghề và các vấn đề tâm lí, xã hội

đối với trẻ và thanh, thiếu niên khuyết tật. Những công việc này được thực

hiện tại trường, tại trung tâm và tại gia đình trẻ. Đặc biệt, cho đến nay, ở Ý

hầu như không còn trường chuyên biệt dành cho TKT. Để làm được điều này,

các trường có TKT học hoà nhập đều có các phòng chức năng nhằm hỗ trợ

cho trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt.

1.1.2.1. Mô hình trung tâm giáo viên ở Vương quốc Anh

Tại Vương quốc Anh, GDHN đã được tiến hành từ những năm 70 của

thế kỉ trước. Việc học hoà nhập của trẻ khiếm thị, trẻ khó khăn về học, TKT trí

tuệ, TKT vận động, TKT thể chất và TKT ngôn ngữ đã trở thành một việc bình

thường trong trường phổ thông và trường mầm non. Để đảm bảo chất lượng

học tập của những TKT dạng trên, mỗi vùng dân cư đã thành lập Trung tâm

nguồn giáo viên (Teacher Regional Resource Center). Trung tâm này trực

thuộc văn phòng giáo dục khu vực. Tùy thuộc vào số lượng HS và nhu cầu

cần hỗ trợ mà số lượng giáo viên hỗ trợ (support/mobile teachers) có khác

nhau ở từng trung tâm. Những giáo viên làm việc trong các trung tâm này

được đào tạo cơ bản về giáo dục mầm non hoặc phổ thông và được học

chuyên về một lĩnh vực giáo dục đặc biệt như: khiếm thị, khó khăn về học,

khuyết tật trí tuệ, khuyết tật ngôn ngữ,... Nhiệm vụ của các giáo viên này là:

Page 239: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Cùng giáo viên, phụ huynh HS và cán bộ xã hội xây dựng kế hoạch

giáo dục cá nhân;

- Cùng giáo viên đứng lớp xây dựng và tiến hành bài học hoà nhập;

- Hỗ trợ cá biệt cho trẻ ngay tại trường, lớp tại trung tâm (với những trẻ

có nhu cầu rất cao)

- Tư vấn phụ huynh TKT và phối hợp với cán bộ cộng đồng đảm bảo

quyền học tập cho trẻ. Các hoạt động trên được sắp xếp theo lịch cụ thể. Với

những trẻ có nhu cầu cao sẽ được hỗ trợ thường xuyên hơn: một số giờ mỗi

tuần.

Biên chế của Trung tâm phụ thuộc vào nhu cầu thực tiễn cần hỗ trợ cho

trẻ và những người có liên quan cụ thể của địa bàn do trung tâm chịu trách

nhiệm. Các giáo viên ở đây có thời gian "chuẩn" như các giáo viên đứng lớp :

mỗi tuần có số tiết cụ thể từ 17 - 19 giờ/tuần không kể thời gian đi lại và

chuẩn bị giờ hỗ trợ.

1.1.2.2. Mô hình Trung tâm hỗ trợ tại Tây Ban Nha

Tây Ban Nha có 17 Trung tâm nguồn tại 17 bang. Các trung tâm này

thuộc quản lí của Bộ Giáo dục bang. Biên chế của trung tâm nguồn chủ yếu là

giáo viên được đào tạo cơ bản về giáo dục phổ thông và giáo dục đặc biệt

chuyên về một dạng khuyết tật (thường 2 năm). Nhiệm vụ của trung tâm: 1)

Hỗ trợ các giáo viên dạy hoà nhập và giáo viên trong các trường chuyên biệt;

2) Tập huấn chuyên môn cho các giáo viên. Theo quy định, hằng năm, giáo

viên được tập huấn chuyên đề trong thời gian 02 tuần. Những giáo viên sẽ và

đang dạy TKT được hiệu trưởng cử học các lớp chuyên đề về giáo dục đặc

biệt. Giống như trung tâm nguồn giáo viên ở Vương quốc Anh, giáo viên trung

tâm nguồn có lịch xuống hỗ trợ cho TKT tại các trường mầm non và phổ

thông. Số lượng giờ hỗ trợ được quy định giống như giáo viên dạy học phổ

thông. Giáo dục hoà nhập được triển khai hầu hết cho TKT ở Tây Ban Nha.

Có lẽ vì vậy, năm 1994, UNESCO đã phối hợp với Chính phủ Tây Ban Nha tổ

chức Hội nghị quốc tế về Giáo dục theo nhu cầu giáo dục đặc biệt. Tuy nhiên,

Page 240: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

vẫn còn một số trường chuyên biệt dành cho đối tượng TKT có hoàn cảnh

đặc biệt như: gia đình quá nghèo, bố mẹ li dị, trẻ không nơi nương tựa, trẻ

không tự phục vụ được. Trong quá trình học tập, những trẻ này được tham

gia một số hoạt động cùng trẻ em trong các trường phổ thông; một số em

được chuyển sang trường phổ thông hoặc tham gia học tập tại trường phổ

thông và quay về trường chuyên biệt rèn luyện một số kĩ năng đặc thù.

1.1.2.3. Mô hình Trung tâm nguồn tại Ý

Ý là nước tiến hành GDHN triệt để, không còn trường chuyên biệt dành

cho TKT. Đặc biệt, ở nước này các dịch vụ xã hội cho đối tượng này rất phát

triển. Điều này thể hiện ở mô hình trung tâm nguồn (Resource Centre). Các

Trung tâm này được thành lập theo vùng và được trang bị những trang thiết

bị hiện đại và đa ngành. Nhiệm vụ của trung tâm này là:

- Xác định mức độ phát triển và nhu cầu cần hỗ trợ của trẻ về các mặt:

tâm lí, giáo dục, phục hồi chức năng và xã hội;

- Tiến hành các tư vấn cho giáo viên, phụ huynh HS về các lĩnh vực từ

chăm sóc, dinh dưỡng, rèn luyện các kĩ năng đặc thù đến hướng nghiệp, dạy

nghề, hôn nhân, gia đình;

- Hỗ trợ các giáo viên tại các trường lớp hoà nhập;

- Tập huấn cho giáo viên, phụ huynh HS.

Khác với Trung tâm nguồn ở Vương quốc Anh và Tây Ban Nha, các

cán bộ chuyên môn làm việc tại trung tâm nguồn ở Ý là các chuyên gia thuộc

các lĩnh vực như: Tâm lí học, giáo dục đặc biệt, xã hội học, thanh thính học, y

tế PHCN và các kỹ thuật viên làm những nhiệm vụ cụ thể như đo thính lực, đổ

núm tai, đo thị lực, làm kính mắt,...

Việc hỗ trợ cho giáo viên và TKT thường thông qua hệ thống các giáo

viên cốt cán tại trường học. Những giáo viên này được đào tạo chuyên ngành

về giáo dục trẻ có dạng tật cụ thể sau khi đã được đào tạo về giáo dục phổ

thông hay mầm non.

Page 241: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Tùy theo nhu cầu, TKT được đến trung tâm nguồn rèn luyện các kỹ

năng mà trong trường chưa có đủ điều kiện để luyện tập hoặc hỗ trợ các

dụng cụ trợ giúp.

1.1.2.4. Trung tâm nguồn tại Thái Lan

Tại Vương quốc Thái Lan từ năm 2003 đến năm 2007 đã có 76 trung

tâm hỗ trợ giáo dục TKT cấp quốc gia, vùng, tỉnh được thành lập trong toàn

quốc, trong khi đó chỉ có 43 trường chuyên biệt dành cho khoảng 12.000 TKT.

Trong đó có 13 trung tâm giáo dục đặc biệt khu vực thuộc sự quản lí của Vụ

giáo dục phổ thông, Bộ Giáo dục. Các trung tâm giáo dục đặc biệt có chức

năng và nhiệm vụ sau:

(1) Lập kế hoạch, xây dựng và thực hiện Kế hoạch giáo dục đặc biệt

dựa trên Kế hoạch giáo dục quốc gia;

(2) Tuyên truyền và thông tin về trung tâm giáo dục cho trẻ và gia đình

TKT;

(3) Xây dựng chương trình giáo dục và tài liệu về giáo dục đặc biệt;

(4) Bồi dưỡng giáo viên, nhân viên chăm sóc, nhân viên hỗ trợ, cán bộ

xã hội và những người liên quan khác;

(5) Trang bị kiến thức và kĩ năng tiền học đường cho TKT trước khi đi

học phổ thông;

(6) Giám sát và đánh giá các dịch vụ giáo dục đặc biệt thuộc địa bàn

phụ trách của trung tâm;

(7) Huy động nguồn lực và ngân sách để hỗ trợ Trung tâm thực hiện

nhiệm vụ thuộc địa bàn phụ trách;

(8) Hợp tác với các tổ chức thuộc lĩnh vực giáo dục TKT;

(9) Hình thành dịch vụ can thiệp sớm TKT trong khu vực phụ trách;

(10) Cung cấp các nguồn lực (như tài liệu và bồi dưỡng) để hỗ trợ TKT,

giáo viên và các trường phổ thông;

Page 242: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(1) Xây dựng Kế hoạch giáo dục cá nhân cho TKT;

(12) Báo cáo về tình hình dịch vụ giáo dục đặc biệt trong khu vực phụ

trách;

(13) Tư vấn hỗ trợ cho các lĩnh vực khác thuộc giáo dục đặc biệt.

Công tác can thiệp sớm và xác định nhu cầu của TKT được đặc biệt

chú trọng và được tiến hành ngay tại trung tâm. Những trẻ mà gia đình cho

rằng "có vấn đề" sẽ được đưa đến trung tâm để xác định. Khi được kết luận

là có nhu cầu can thiệp sớm, hoặc hỗ trợ đặc biệt, trẻ sẽ cùng phụ huynh đến

tại trung tâm khoảng 1 tuần để các cán bộ chuyên môn hướng dẫn luyện tập.

Sau đó trẻ trở lại gia đình và quay lại trung tâm theo kế hoạch.

Ngoài những nhiệm vụ trên, các trung tâm này còn có chức năng như

một cơ quan hành chính duy nhất trong khu vực phụ trách có quyền cấp các

chứng nhận TKT và theo dõi việc sử dụng hỗ trợ trên. Theo đó, mỗi NKT

hằng năm được hưởng hỗ trợ của Chính phủ với số tiền tương đương

50USD. Số tiền này được cấp dưới dạng "Couple" - phiếu dành cho những hỗ

trợ thiết thực đối với NKT, ví dụ như mua máy trợ thính, mua kính mắt, khám

chữa bệnh, v.v...

Bình luận

Giáo dục hoà nhập mà các quốc gia thực hiện đặc biệt quan tâm đến

chất lượng. Những vấn đề làm sao để TKT có thể học tập tốt nhất, phát huy

tối đa tiềm năng của trẻ; làm thế nào xác định được năng lực, nhu cầu để từ

đó lập được kế hoạch giáo dục cá nhân phù hợp với cá nhân tra làm thế nào

để có thể hỗ trợ những lực lượng giáo dục, đặc biệt là giáo viên, phụ huynh

HS,... Vì vậy, việc tìm kiếm cách thức hỗ trợ sát thực, thường xuyên đã đặt ra

yêu cầu cần thiết phải thành lập các trung tâm cấp khu vực hay vùng, cấp

tỉnh.

Tùy theo từng điều kiện kinh tế - xã hội, nguồn lực, cơ chế quản lí xã

hội, hệ thống giáo dục các trường chuyên biệt hay từ bỏ hệ thống các trường

này và nền tảng xã hội,... mà mỗi quốc gia đều tự tìm kiếm và xây dựng mô

Page 243: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

hình riêng của mình. Mô hình trung tâm ở mỗi quốc gia phải chăng là cách tốt

nhất tại thời điểm ra đời của mình và hướng tới đến những dịch vụ tốt hơn,

phù hợp hơn, chất lượng hơn cho giáo dục hoà nhập.

1.1.3. Cơ sở thực tiễn

Để xây dựng cơ sở thực tiễn cho mô hình trung tâm hỗ trợ, tài liệu dựa

trên các dữ liệu:

(1) Phân tích thực trạng giáo dục hoà nhập ở một số huyện đã tiến

hành giáo dục hoà nhập nhằm phát hiện ra những hạn chế và nhu cầu cần hỗ

trợ;

(2) Đề xuất xây dựng nhiệm vụ của cán bộ quản lí nhà trường, giáo

viên trực tiếp dạy hoà nhập TKT. Trên cơ sở đó, xác định các lĩnh vực kiến

thức, kĩ năng và thái độ của giáo viên giáo dục hoà nhập cần có để đáp ứng

nhiệm vụ;

(3) Phân tích trung tâm hỗ trợ giáo dục TKT huyện Thanh Ba, Phú Thọ

- đang hoạt động theo mô hình Trung tâm nguồn; phân tích các cơ sở giáo

dục có chức năng hoạt động như một trung tâm hỗ trợ. Đây là những cơ sở

thực tiễn quan trọng trong việc thiết kế mô hình trung tâm.

1.1.3.1. Giáo dục hoà nhập tại một số huyện ở Việt Nam

Từ những năm 1990, Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục đặc biệt, Viện

Khoa học Giáo dục Việt Nam với sự hỗ trợ của một số tổ chức quốc tế và phi

chính phủ đã tiến hành thí điểm GDHN TKT tại một số địa bàn cấp huyện ở

một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Đáng chú ý nhất là GDHN tại 3 huyện đại

diện cho 3 vùng Miền núi, đồng bằng Bắc bộ và Duyên hải miền Bắc là:

Lương Sơn - Hoà Bình; Yên Khánh - Ninh Bình và Yên Hưng - Quảng Ninh

trong dự án "Mở rộng hỗ trợ cộng đồng cho TKT" hợp tác giữa Viện Khoa học

Giáo dục Việt Nam với tổ chức Cứu trợ và phát triển CRS Việt Nam. Trong

phần này nhóm nghiên cứu đã tập trung mô tả, phân tích những nhu cầu cần

hỗ trợ của CBQLGD, GV, TKT và gia đình TKT cũng như những nhu cầu

Page 244: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

khác có liên quan đến chất lượng GDHN và mưu sinh của thanh thiếu niên

khuyết tật.

Báo cáo giữa kì năm 2001 đã đưa ra "Những lĩnh vực cần được nâng

cao" như sau:

- Nhu cầu của giáo viên về các nguồn trợ giúp. Những giáo viên được

phỏng vấn đều trình bày sự thiếu thốn về tài liệu và thiết bị dạy học. Nhìn

chung sự thiếu thốn về nguồn lực hiện đang tồn tại ở mọi trường học, và trở

thành thử thách lớn hơn khi họ phải đấu tranh để thực hiện giáo dục hoà

nhập và phương pháp học nhóm mà không có tài liệu tham khảo...

- Nhu cầu của giáo viên về nâng cao kiến thức và kĩ năng. Dạy học ở

Việt Nam gần đây đã chuyển sang một hình thức mang ít tính truyền thống

hơn. Giáo viên ngày càng được đào tạo nhiều hơn về thực hành như thuyết

đa năng lực, phương pháp điều chỉnh, hợp tác nhóm, giải quyết vấn đề một

cách sáng tạo, mô hình nhận thức Bloom và các phương pháp dạy học đổi

mới khác. Các chuyên viên đánh giá đã nhận thấy giáo viên đang phải nỗ lực

hết mình để thực hiện các phương pháp đổi mới này. Phần lớn điều này được

thực hiện mà không có sự hỗ trợ và giám sát đầy đủ.

- Đối với TKT, giáo viên thể hiện sự lo lắng của họ về việc thiếu kiến

thức và năng lực chuyên môn. Ví dụ, một vài giáo viên chỉ có kỹ năng sơ

đẳng về ngôn ngữ ra dấu, vậy mà họ vẫn đang phải cố gắng giao tiếp với HS

khiếm thính. Trong các tình huống khác, giáo viên chưa quen với cách thay

đổi giáo án truyền thống để đáp ứng nhu cầu của một TKT trí tuệ hoặc có khó

khăn về học.

- Giáo viên nói rằng các phương pháp hoà nhập mà họ được tập huấn

còn chung chung và mang tính chất giới thiệu. Rất nhiều giáo viên bày tỏ sự

quan tâm và nhu cầu cần được đào tạo nhiều hơn nữa. Cụ thể là họ mong

muốn có chương trình đào tạo lí thuyết ít và thực hành nhiều.

- Nhu cầu của giáo viên được nâng cao kiến thức để phát hiện được

điểm mạnh nổi bật và nhu cầu của TKT trong lớp học. Những hiểu biết về nhu

Page 245: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

cầu và khả năng của TKT trong lớp học của các giáo viên còn hạn chế. Mặc

dù không yêu cầu phải là chuyên gia trong mọi loại tật, nhưng họ sẽ làm việc

tốt hơn nếu kiến thức về những nhu cầu cơ bản của TKT trong lớp học được

nâng lên. Giáo viên muốn tạo điều kiện một cách hữu hiệu nhằm lôi kéo sự

tham gia và học tập của trẻ nhiều hơn.

Tất cả những phát hiện liên quan đến giáo viên ít nhiều có liên quan

đến dự án. Hai vấn đề liên quan cụ thể: (1) Nhu cầu được tập huấn để giáo

viên có thê trực tiếp áp dụng trong lớp của họ. Nói cách khác, giáo viên phản

ánh cho các cán bộ dự án biết rằng họ cần những chương trình tập huấn ít lí

thuyết và nhiều thực hành; (2) Nhu cầu nâng cao kiến thức để dạy TKT trong

lớp học bình thường. Nhận xét thứ hai này nói lên tầm quan trọng của việc hỗ

trợ giáo viên trong khi họ đang dạy. Vấn đề này sẽ được mô tả kĩ lưỡng hơn

trong phần hỗ trợ về chuyên môn.

Khuyến cáo và góp ý:

(1) Tổ chức các hoạt động nhằm phát hiện và khám sàng lọc TKT chưa

được đến trường tại địa phương;

(2) Xây dựng chương trình can thiệp sớm nhằm hỗ trợ những gia đình

có TKT;

(3) Đánh giá đúng những mặt mạnh của trẻ và cung cấp thông tin giúp

đỡ giáo viên nâng cao kết quả giáo dục cho HSKT;

(4) Duy trì hệ thống phát hiện TKT và duy trì những thành công ban đầu

của dự án này.

Để đảm bảo giáo dục hoà nhập có hiệu quả, cần hỗ trợ có chất lượng cho

TKT như sau:

(1) Cần tổ chức thường xuyên những hoạt động nhằm phát hiện, khám

sàng lọc và xây dựng chương trình can thiệp sớm cho TKT;

(2) Giáo viên cần được hỗ trợ thường xuyên về chuyên môn giáo dục

hoà nhập, đặc biệt là những kỹ năng dạy học đặc thù cho TKT như: kí hiệu

Page 246: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

ngôn ngữ, điều chỉnh chương trình phù hợp với TKT trí tuệ, lập kế hoạch giáo

dục cá nhân, tổ chức học hợp tác nhóm cho TKT, làm đồ dùng dạy học cho

TKT,... không chỉ thông qua các lớp tập huấn, hội thảo;

(3) Cộng đồng cần kiến thức và kĩ năng đánh giá đúng những mặt

mạnh và các biện pháp giúp TKT có hiệu quả nhất;

(4) Tăng cường phối hợp ban ngành, đoàn thể hỗ trợ chuyên môn và

phối hợp các hoạt động theo một hệ thống, đồng bộ cho sự phát triển của

TKT.

Một khảo sát về thực trạng giáo dục TKT tại 80 xã đại diện cho 8 vùng

kinh tế xã hội do Viện khoa học giáo dục Việt Nam tiến hành năm 2005 cũng

cho thấy thực trạng các mặt và nhu cầu về giáo dục TKT. Trước hết, đó là

nhu cầu bồi dưỡng GV một cách thường xuyên những kiến thức chuyên sâu

về các kĩ năng đặc thù ở các mức độ khác nhau. Cụ thể, với 1,15 triệu TKT,

trong đó khoảng một phần ba có nhu cầu hỗ trợ cao, đòi hỏi giáo viên phải có

những kỹ năng đặc thù (ước tính khoảng 300 nghìn giáo viên). Thứ đến, các

trang thiết bị dạy học đặc thù, các kĩ thuật về điều chỉnh dạy học hoà nhập

cùng cần được được cập nhật từng ngày. Điều này đòi hỏi một đội ngũ nhân

lực có chất lượng, trực tiếp làm việc với TKT và giáo viên. Các lực lượng giáo

dục khác như, phụ huynh trẻ, các cán bộ xã hội và bản thân NKT cũng có

những nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ với những thời gian rất khác nhau:

thường xuyên, định kì và đặc biệt, đột xuất.

1.1.3.2. Chúc năng, nhiệm vụ và nhu cầu năng lực của cán bộ, giáo

viên giáo dục hoà nhập

Một khảo sát tại 3 tỉnh đã tiến hành giáo dục hoà nhập nhiều năm là:

Phú Thọ, Đắc Lắc và Vĩnh Long bằng phiếu hỏi với 52 cán bộ quản lí các

trường mầm non, tiểu học và 120 giáo viên mầm non, 140 giáo viên tiểu học

cho thấy nhiệm vụ cụ thể và những năng lực về kiến thức, kĩ năng cần có của

các lực lượng chủ chốt trên như sau:

Đối với cán bộ quản lí giáo dục

Page 247: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Nhiệm vụ của cán bộ quản lí các trường mầm non, tiểu học

A. Lập kế hoạch thực hiện giáo dục hoà nhập năm, học kì và tháng về các

mặt hoạt động:

(1) Bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực;

(2) Nâng cao chất lượng giáo dục hoà nhập: thao giảng, dự giờ, chia sẻ

kinh nghiệm, sinh hoạt tổ chuyên môn giáo dục hoà nhập;

(3) Cải thiện môi trường giáo dục: xây dựng các hoạt động giáo dục;

môi trường không vật cản cho TKT, tạo môi trường tâm lí lành mạnh;

(4) Huy động nguồn lực tham gia giáo dục hoà nhập;

(5) Theo dõi, hỗ trợ đánh giá can thiệp sớm, giáo dục hoà nhập;

(6) Tuyên truyền nâng cao nhận thức về TKT.

B. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch:

(7) Huy động nguồn nhân lực thực hiện CTS, giáo dục hoà nhập;

(8) Xây dựng và thực hiện cơ chế hợp tác, phối hợp;

(9) Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ, giáo viên;

(10) Phân bổ nguồn vật lực.

C. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá:

(11) Tiến hành các kiểm tra, đánh giá thường kì và đột xuất;

(12) Tìm kiếm giải pháp tăng cường chất lượng CTS, giáo dục hoà

nhập;

(13) Công bố kết quả đánh giá và rút kinh nghiệm;

(14) Phổ biến những kinh nghiệm trong toàn trường, huyện.

D. Quản lí hành chính

(15) Thực hiện quản lí hồ sơ của TKT;

(16) Phổ biến các thông tin về CTS, giáo dục hoà nhập.

Page 248: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

E. Nhiệm vụ khác

(17) Tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm tăng cường sự tham gia

của TKT;

(18) Phát hiện, huy động TKT đi học và tham gia CTS;

(19) Phối hợp các lực lượng thực hiện CTS và giáo dục hoà nhập;

(20) Phối hợp tạo điều kiện cho sinh viên (nếu có) thực tập;

(21) Liên hệ phối hợp với đồng nghiệp nhằm chia sẻ và học hỏi kinh

nghiệm cho đội ngũ cán bộ, giáo viên;

(22) Tổ chức hướng nghiệp cho TKT;

(23) Cập nhật các thông tin;

(24) Tự bồi dưỡng chuyên môn;

(25) Viết báo cáo và phổ biến các kinh nghiệm.

Nhu cầu nâng cao kiến thức, hiểu biết

Nhu cầu nâng cao kiến thức, hiểu biết của cán bộ quản lí trường mầm

non, tiểu học có TKT:

(1) Văn bản pháp quy về giáo dục nói chung, bao gồm các quy định về

chế độ lương và phụ cấp/trợ cấp,

(2) Văn bản pháp quy của quốc gia và quốc tế về giáo dục (bao gồm

giáo dục cho mọi người, giáo dục hoà nhập, giáo dục nhu cầu đặc biệt);

(3) Sử dụng các thông tin/ phát hiện từ các nghiên cứu;

(4) Các mô hình tổ chức, xây dựng và phát triển tổ chức;

(5) Giáo dục chuyên biệt, giáo dục Mầm non hoà nhập và giáo dục Tiểu

học hoà nhập;

(6) Các chiến lược truyền thông;

(7) Sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại để tăng cường tính hiệu

quả của công tác tổ chức;

Page 249: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(8) Các vấn đề liên quan đến công tác quản lí trường học hoà nhập;

(9) Giám sát, đánh giá và quản lí công việc của các cán bộ, giáo viên

khác trong trường;

(10) Khuyến khích sự phát triển của các cá nhân và các nhóm;

(11) Việc phát triển chuyên môn nghiệp vụ có tính thường xuyên và lâu

dài của cán bộ và giáo viên trong trường;

(12) Các chính sách tài chính, lập kế hoạch tài chính và quản lí kinh

phí;

(13) Các mô hình dạy và học hiệu quả, các yếu tố tác động đến sự phát

triển của trẻ, phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm;

(14) Sự phát triển của trẻ và các cách học, các phương pháp dạy và

học hiệu quả;

(15) Thiết kế và quản lí chương trình giáo dục;

(16) Giám sát và đánh giá kết quả học tập của HS;

(17) Đánh giá công tác GDHN của nhà trường;

(18) Công tác hướng dẫn và tư vấn.

Nhu cầu nâng cao và kĩ năng

Nhu cầu nâng cao kĩ năng của cán bộ quản lí trường mầm non, tiểu

học có TKT:

(1) Xây dựng, phát triển, truyền đạt định hướng và nhiệm vụ cua nhà

trường một cách rõ ràng;

(2) Lập kế hoạch phát triển trường học (dài hạn, trung hạn và ngắn

hạn);

(3) Xây dựng, thực hiện, điều hành và kịp thời điều chỉnh các kế hoạch

dựa trên mục tiêu đã đặt ra;

(4) Thu thập, lưu giữ, xử lí thông tin và dữ liệu về trẻ, gia đình, môi

trường xã hội của trẻ;

Page 250: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(5) Xây dựng môi trường học tập an toàn, phù hợp và hiệu quả;

(6) Hợp tác và làm việc mạng lưới một cách hiệu quả;

(7) Các chiến lược truyền thông;

(8) Sử dụng các phương tiện kĩ thuật phù hợp và hiệu quả;

(9) Tuyển dụng và bố trí nhân sự một cách thích hợp;

(10) Phát triển chuyên môn cho giáo viên, tổ, nhóm;

(11) Tạo mối quan hệ hợp tác và làm việc mạng lưới ;

(12) Hướng dẫn phụ huynh;

(13) Lập kế hoạch tài chính và quản lí kinh phí;

(14) Đánh giá khả năng và nhu cầu của trẻ, bao gồm cả TKT;

(15) Giám sát việc soạn và thực hiện kế hoạch bài học;

(16) Giám sát việc điều chỉnh chương trình;

(17) Giám sát công tác hướng dẫn và lập kế hoạch cá nhân (cho TKT);

(18) Giám sát việc thực hiện kế hoạch CTS, kế hoạch giáo dục cá

nhân, kế hoạch chuyển tiếp cá nhân;

(19) Giám sát, đánh giá, tổng kết, hỗ trợ và nâng cao chất lượng các

hoạt động giáo dục tại trường;

(20) Phát triển các trang thiết bị và đồ dùng dạy học;

(21) Tư vấn phụ huynh và giáo viên/đồng nghiệp.

Đối với giáo viên mầm non

Về nhiệm vụ của giáo viên mầm non có TKT

A. Tư vấn can thiệp sớm tại trường và gia đình

(1) Tìm hiểu thông tin về trẻ;

(2) Xác định năng lực, nhu cầu và sở thích của trẻ;

(3) Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho TKT;

Page 251: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(4) Thiết kế và thực hiện các hoạt động CTS;

(5) Sử dụng đồ chơi sẵn có, làm và sử dụng đồ chơi, đồ dùng dạy học

phát triển các kĩ năng đặc thù;

(6) Xác định sự tiến triển của trẻ;

(7) Thực hiện các hồ sơ cụ thể cho từng trẻ;

(8) Hướng dẫn phụ huynh các hoạt động thực hiện các hoạt động can

thiệp sớm.

B. Tiến hành giáo dục hoà nhập

(9) Lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ;

(10) Tiến hành thiết kế và tiến hành các hoạt động GDHN;

(11) Xây dựng các hoạt động điển hình;

(12) Sử dụng đồ chơi sẵn có, làm và sử dụng đồ chơi, đồ dùng dạy học

đặc thù;

(13) Tiến hành phát triển các kỹ năng đặc thù;

(14) Đánh giá kết quả giáo dục;

(15) Tham gia hoạt động chia sẻ kinh nghiệm và hoạt động tổ chuyên

môn;

(16) Phối hợp tạo điều kiện cho sinh viên (nếu có) thực tập.

C. Nhiệm vụ khác

(17) Tự bồi dưỡng chuyên môn;

(18) Phát hiện, huy động TKT đi học và tham gia CTS;

(19) Viết báo cáo và phổ biến các kinh nghiệm;

(20) Giới thiệu nơi hỗ trợ ngoài những lĩnh vực chuyên môn;

(21) Nâng cao nhận thức của thân nhân và những người có liên quan

về khả năng và nhu cầu của trẻ.

Nhu cầu nâng cao kiến thức, hiểu biết của giáo viên mầm non có TKT

Page 252: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(1) Chương trình giáo dục cấp Mầm non;

(2) Sự phát triển của trẻ thuộc 5 lĩnh vực (vận động thô, vận động tinh,

phối hợp thị giác và vận động, ngôn ngữ và giao tiếp, tình cảm và thái độ xã

hội và các vấn đề khác) và các yếu tố ảnh hưởng;

(3) Cách học của trẻ và các yếu tố ảnh hưởng;

(4) Tổ chức hoạt động dạy học dựa vào trẻ em;

(5) Giáo dục hoà nhập bậc Mầm non;

(6) Xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho trẻ;

(7) Các dạng khuyết tật (khó khăn) của trẻ;

(8) Những khó khăn trong việc học tập của mỗi cá nhân HS và các nhu

cầu giáo dục đặc biệt;

(9) Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho TKT;

(10) Điều chỉnh các hoạt động phù hợp TKT;

(11) Đồ chơi, đồ dùng và trang thiết bị dạy và học;

(12) Giám sát và đánh giá kết quả giáo dục;

(13) Các phương pháp hướng dẫn phụ huynh;

(14) Mối quan hệ tương tác giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng;

(15) Các trò chơi và hoạt động vui chơi giải trí;

(16) Sự phối hợp và cộng tác trong việc dạy và học.

Nhu cầu nâng cao kĩ năng của giáo viên mầm non có TKT

(1) Thu thập, lưu giữ, xứ lí và sử dụng thông tin, dữ liệu về trẻ, gia đình

và môi trường sống của trẻ;

(2) Xác định và đánh giá khả năng, nhu cầu và mong muốn của trẻ, bao

gồm cả TKT;

(3) Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho TKT;

(4) Giám sát và đánh giá kết quả giáo dục;

Page 253: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(5) Hướng dẫn các hoạt động của lớp, của trường học và các cuộc họp

bằng phương pháp khuyến khích sự tham gia;

(6) Điều chỉnh kế hoạch và hoạt động phù hợp với trẻ;

(7) Dạy các kỹ năng sống hằng ngày;

(8) Dạy các kĩ năng đặc thù: giao tiếp, thực hiện nhiệm vụ, khắc phục

hành vi bất thường;

(9) Làm và sử dụng đồ chơi, đồ dùng dạy học;

(10) Sử dụng các phương tiện và công cụ hỗ trợ cho TKT;

(11) Giải quyết vấn đề;

(12) Hướng dẫn phụ huynh và đồng nghiệp;

(13) Tiếp xúc và giao tiếp với trẻ, phụ huynh, đồng nghiệp và các HS

khác.

Đối với giáo viên tiểu học

Về nhiệm vụ của giáo viên tiểu học có TKT

A. Tiến hành giáo dục hoà nhập

(1) Tìm hiểu thông tin về trẻ

(2) Xác định năng lực, nhu cầu và sở thích của trẻ;

(3) Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân;

(4) Thiết kế và thực hiện các hoạt động GD theo KHGDCN;

(5) Xác định sự tiến triển của trẻ;

(6) Thực hiện các hồ sơ cụ thể cho từng TKT;

(7) Tổ chức các hoạt động tăng cường sự tham gia của trẻ;

(8) Hướng dẫn phụ huynh hỗ trợ trẻ ở nhà;

(9) Giới thiệu nơi hỗ trợ ngoài những lĩnh vực chuyên môn;

Page 254: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(10) Nâng cao nhận thức của thân nhân và những người có liên quan

về khả năng và nhu cầu của trẻ.

B. Tiến hành dạy học hoà nhập có hiệu quả

(11) Thiết kế và thực hiện bài học hoà nhập hiệu quả;

(12) Tiến hành điều chỉnh chương trình phù hợp với năng lực của trẻ;

(13) Tổ chức hoạt động hỗ trợ theo phương thức hợp tác nhóm;

(14) Sử dụng đồ dùng sẵn có, làm và sử dụng đồ dùng dạy học phát

triển các kỹ năng đặc thù;

(15) Tiến hành phát triển các kĩ năng đặc thù;

(16) Đánh giá kết quả giáo dục;

(17) Tham gia hoạt động chia sẻ kinh nghiệm và hoạt động tổ chuyên

môn;

(18) Phối hợp tạo điều kiện cho sinh viên (nếu có) thực tập.

C. Nhiệm vụ khác

(19) Tổ chức các hoạt động ngoài giờ học nhằm tăng cường sự tham

gia của TKT;

(20) Xây dựng vòng bè bạn;

(21) Xây dựng nhóm hỗ trợ công đồng;

(22) Tự bồi dưỡng chuyên môn;

(23) Phát hiện, huy động TKT đi học;

(24) Viết báo cáo và phổ biến các kinh nghiệm nghiên cứu.

Nhu cầu nâng cao kiến thức, hiểu biết của giáo viên tiểu học có TKT

(1) Chương trình giáo dục cấp Tiểu học;

(2) Những đặc điểm phát triển của trẻ cấp Tiểu học;

(3) Cách học của trẻ và các yếu tố ảnh hưởng;

Page 255: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(4) Tổ chức hoạt động dạy học dựa vào trẻ em;

(5) Giáo dục hoà nhập bậc tiểu học;

(6) Xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho trẻ;

(7) Các dạng khuyết tật (khó khăn) của trẻ;

(8) Những khó khăn trong việc học tập của mỗi cá nhân HS và các nhu

cầu giáo dục đặc biệt;

(9) Xây dựng Kế hoạch giáo dục cá nhân cho TKT;

(10) Điều chinh các hoạt động phù hợp với TKT;

(11) Đồ dùng và trang thiết bị dạy và học;

(12) Giám sát và đánh giá kết quả giáo dục của TKT;

(13) Các phương pháp hướng dẫn phụ huynh;

(14) Mối quan hệ tương tác giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng;

(15) Các trò chơi và hoạt động vui chơi giải trí;

(16) Sự phối hợp và cộng tác trong việc dạy và học.

Nhu cầu nâng cao kĩ năng của giáo viên tiểu học có TKT

(1) Phát hiện những khả năng của trẻ;

(2) Phát hiện những khó khăn của trẻ;

(3) Phát hiện sở thích, cá tính của trẻ;

(4) Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho TKT;

(5) Giám sát và đánh giá kết quả giáo dục;

(6) Hướng dẫn các hoạt động của lớp, của trường học và các cuộc họp

bằng phương pháp khuyến khích sự tham gia;

(7) Điều chỉnh kế hoạch và hoạt động phù hợp với trẻ;

(8) Dạy các kỹ năng sống hằng ngày;

Page 256: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(9) Dạy các kĩ năng giao tiếp bằng nhiều phương tiện khác nhau: kí

hiệu ngôn ngữ, chữ nổi...

(10) Dạy thực hiện nhiệm vụ;

(11) Dạy khái niệm;

(12) Khắc phục hành vi bất thường;

(13) Làm và sử dụng đồ chơi, đồ dùng dạy học;

(14) Sử dụng các phương tiện và công cụ hỗ trợ cho TKT;

(15) Giải quyết vấn đề;

(16) Hướng dẫn phụ huynh và đồng nghiệp;

(17) Tiếp xúc và giao tiếp với trẻ, phụ huynh, đồng nghiệp và các HS

khác.

Từ khảo sát trên có thể rút ra một số nhận định sau đây:

- Về nhiệm vụ

Ngoài các nhiệm vụ của giáo viên cùng cấp học, giáo viên giáo dục hoà

nhập có có thêm một số nhiệm vụ như can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập

từ phát hiện khả năng, nhu cầu đến tiến hành can thiệp và từ dạy học đến

đánh giá kết quả giáo dục.

- Về kiến thức cần được nâng cao

Kiến thức giáo dục hoà nhập về đặc điểm phát triển của trẻ thuộc các

dạng khuyết tật, lập kế hoạch giáo dục cá nhân, xác định khả năng và nhu

cầu của trẻ và đánh giá kết quả giáo dục TKT là những vấn đề cần thiết nhất.

Mặc dù các bồi dưỡng chuyên môn ở cả 3 địa bàn khảo sát đã đề cập đến

những vấn đề trên, song những nhu cầu trên vẫn được coi là cần thiết nhất.

- Về kĩ năng cần được nâng cao

Kỹ năng về xác định khả năng của trẻ thuộc các dạng khuyết tật, kĩ

năng lập kế hoạch giáo dục cá nhân, kĩ năng đặc thù dạy trẻ, điều chỉnh

chương trình cho phù hợp với TKT và đánh giá kết quả giáo dục vẫn được đề

Page 257: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

cập trong khảo sát là rất cần thiết của cả các cán bộ quản lí và giáo viên các

trường mầm non, tiểu học.

1.1.3.3. Mô hình một số trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật ở Việt Nam

Giáo dục TKT theo hướng hoà nhập cộng đồng được khởi xướng ở

Việt Nam từ năm 1986 với một lớp thí điểm cho trẻ khiếm thính mầm non tại

Trường Mầm non A - Hà Nội. Từ năm 1991 với sự hỗ trợ của UNICEF cùng

tổ chức Cứu trợ trẻ em Thụy Điển và từ 1994 bằng nguồn ngân sách Nhà

nước, giáo dục theo hướng này được thực hiện ở trên 49 huyện, thị trong hầu

hết các tỉnh tại Việt Nam. Đánh giá giữa kì về giáo dục hoà nhập năm 1994 do

chuyên gia độc lập tiến hành tại các 2 vùng dự án của tổ chức Cứu trợ trẻ em

Thụy Điển chỉ ra những hạn chế của dự án là:

(1) Giáo viên thiếu những kỹ năng đặc thù cần thiết để có thể dạy hoà

nhập hiệu quả;

(2) Giáo viên cần được giúp đỡ thường xuyên về các mặt chuyên môn

giáo dục hoà nhập;

(3) Việc sử dụng giáo viên được tập huấn chuyên môn về kĩ năng đặc

thù còn nhiều bất cập. Cụ thể, những giáo viên được tập huấn không tiếp tục

theo HSKT cho hết cấp Tiểu học. Do vậy, việc tập huấn giáo viên không thể

đáp ứng cho giáo dục hoà nhập nếu trong suốt quá trình học 5 năm ở cấp

Tiêu học, mỗi học sinh cần 3 giáo viên (lớp 1, lớp 2-3 và lớp 4-5).

Ý tưởng xây dựng trung tâm hỗ trợ giáo dục hoà nhập ở địa bàn cấp

tỉnh và huyện được bàn bạc ngay sau đó. Tuy nhiên, do nhiều lí do khác nhau

mà ý tưởng này chưa được thực hiện ở Việt Nam. Từ năm 1997 đến nay, với

sự hỗ trợ của một số tổ chức phi chính phủ, ý tưởng hình thành trung tâm

được tiếp tục phát triển và được thử nghiệm từng phần tại một số địa phương

có dự án về giáo dục hoà nhập. Cho đến năm 2009 đã có 02 trung tâm cấp

huyện là Thường Tín - Hà Nội và Thanh Ba - Phú Thọ và một số trung tâm

cấp tỉnh: Đắc Lắc, Vĩnh Long, Tiền Giang, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc

Kạn,... đã được hình thành và đi vào hoạt động.

Page 258: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Dự án "Tăng cường năng lực quản lí và kĩ thuật nhằm tăng cường chất

lượng các hoạt động hỗ trợ TKT" của Uỷ Ban Y tế Hà Lan - Việt Nam (MCNV)

với Bộ GD&ĐT năm 2006 đã tiến hành nghiên cứu về "Quá trình chuyển đổi

trung tâm hôm trợ từ trường chuyên biệt và xây dựng trung tâm mới tại Việt

Nam". Mục đích nghiên cứu là: Nghiên cứu thực trạng của một số cơ sở giáo

dục chuyên biệt, cơ sở giáo dục TKT mới hình thành và hệ thống hỗ trợ giáo

dục hoà nhập TKT ở năm tỉnh, thành: Thành phố Hồ Chí Minh, Đắc Lắc,

Quảng Ngãi Thái Nguyên, Phú Thọ để đề xuất các nhiệm vụ và chức năng tối

thiểu của một Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập TKT.

Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

(1) Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu tại địa phương, thu

thập và xử lí các thông tin thu được đối với việc đánh giá hiện trạng của cơ sở

nghiên cứu;

(2) Điều tra bằng bộ phiếu khảo sát thực trạng để trực tiếp thu thập

thông tin theo phương pháp chuyên gia (do Nhóm nghiên cứu trực tiếp thực

hiện tại địa bàn nghiên cứu);

(3) Quan sát và ghi chép, điều tra, phỏng vấn kết hợp với quan sát

nhằm khẳng định các thông tin thu thập;

(4) Nghiên cứu báo cáo của cơ sở nhằm thu thập thông tin nghiên cứu

qua các báo cáo của các địa phương về chăm sóc, giáo dục TKT;

(5) Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia thuộc lĩnh

vực giáo dục TKT trong xây dựng đề cương, trình bày nội dung báo cáo,...

Đối tượng phỏng vấn và điều tra: UBND cấp tỉnh và huyện, cán bộ sở và

phòng giáo dục và đào tạo, sở và trung tâm y tế huyện, sở và phòng lao

động, thương binh và xã hội, trường cao đẳng sư phạm tỉnh, cơ sở giáo dục

tại địa phương, giáo viên cốt cán về giáo dục hoà nhập TKT mầm non và tiểu

học.

Báo cáo các kết quả nghiên cứu đã đưa ra các nhận định sau đây:

Page 259: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Dù tên gọi dưới hình thức nào (trung tâm hay trường) và trong điều

kiện đặc trưng của từng địa phương, các cơ sở trong phạm vi nghiên cứu

đang nỗ lực và đã có những biểu hiện cụ thể trong hỗ trợ một cách hết sức

tích cực cho việc thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước về thực

hiện công bằng trong giáo dục trẻ em. Hoạt động của các cơ sở này đã thực

hiện được những chức năng và nhiệm vụ cụ thể sau:

(1) Hỗ trợ về chăm sóc, giáo dục và PHCN cho TKT tại các môi trường

khác nhau như tại Trung tâm, tại gia đình, tại nhà trường, tại cộng đồng,...

(2) Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ và phối hợp các đối tượng khác nhau

liên đới đến công tác chăm sóc, giáo dục và PHCN cho TKT (các cấp lãnh

đạo, cha mẹ TKT, cán bộ quản lí và giáo viên các nhà trường, cán bộ y tế,

thành viên của các tổ chức quần chúng như Hội nông dân, Hội Liên hiệp phụ

nữ, Ban Dân số - Gia đình và Trẻ em...).

(3) Thực hiện công tác tuyên truyền trong xã hội, cộng đồng, nhà

trường cho mọi tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức về trách nhiệm và

nghĩa vụ của toàn xã hội đối với công tác giáo dục TKT, từ đó huy động mọi

nguồn lực của cá nhân và tổ chức xã hội hỗ trợ cho giáo dục TKT tại địa

phương mình.

(4) Bước đầu đã có những sản phẩm nghiên cứu cụ thể về chăm sóc,

giáo dục và PHCN cho TKT (Trung tâm nghiên cứu giáo dục Thành phố Hồ

Chí Minh).

Những kết quả đạt được cũng như những mong muốn phát triển đáp

ứng nhu cầu xã hội về lĩnh vực này đã góp phần đáng kể vào sự thay đổi

trong cách nhìn nhận và đánh giá của các nhà quản lí, các nhà hoạch định

chính sách.

Những đề xuất của các cơ sở trong phạm vi địa bàn nghiên cứu cho

việc tìm giải pháp cho sự chuyển đổi và hình thành trung tâm hỗ trợ.

Page 260: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Có nhiều ý kiến khác nhau về việc đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm

thực hiện quá trình chuyển đổi và hình thành trung tâm hỗ trợ phù hợp với

từng địa phương mình. Các ý kiến cụ thể bao gồm:

Đối với cơ sở giáo dục chuyên biệt đã có:

Cấp quản lí và trực thuộc: cấp tỉnh (UBND tỉnh là cơ quan ra quyết định

thành lập), trực thuộc sự quản lí trực tiếp của Sở giáo dục và Đào tạo.

Tăng cường thêm chức năng nhiệm vụ của Trung tâm/trường, vẫn cần

phải duy trì một số lượng TKT nhất định để nuôi dạy, chăm sóc, giáo dục và

PHCN cho số lượng này để làm cơ sở cho việc nhận biết đối tượng khi tổ

chức các khoá bồi dưỡng cho giáo viên và các đối tượng khác có liên quan.

Hơn nữa, đây có thể là giải pháp tạm thời để đảm bảo các chế độ và chính

sách đã được nhà nước quy định đối với cơ sở giáo dục chuyên biệt trong khi

chưa có văn bản nào quy định về việc phát triển hệ thống trung tâm hỗ trợ

TKT.

Việc chuyển hoàn toàn từ cơ sở chuyên biệt sang hình thức trung tâm

hỗ trợ khó có thể thực hiện ngay trong một thời gian ngắn. Vì vậy, cần đưa

các chức năng của trung tâm hỗ trợ vào chức năng chung của cơ sở chuyên

biệt và coi đó là một chức năng của cơ sở chuyên biệt. Trong quá trình thực

hiện theo từng giai đoạn chuyển đổi mà vai trò của từng chức năng có khác

nhau. Do đó, về cơ cấu tổ chức, hình thức hoạt động cũng như yêu cầu về

đội ngũ của cơ sở giáo dục chuyên biệt cũng có sự thay đổi cho phù hợp với

chức năng nhiệm vụ mới.

Một nghiên cứu khác về trung tâm cấp huyện tại Trung tâm hỗ trợ NKT

huyện Thanh Ba cho thấy rõ hơn những kết quả ban đầu trong việc thực hiện

chức năng, nhiệm vụ của trung tâm này:

Thanh Ba là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Phú Thọ, gồm 25 xã

và 1 thị trấn, có dân số khoảng 115.000 người (số liệu thống kê năm 1999).

Thanh Ba được xác định là một huyện nghèo của tỉnh với tỷ lệ hộ nghèo

chiếm 10,56%, với đặc điểm địa lí đồi núi, giao thông còn nhiều khó khăn và

Page 261: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

có sự ngăn cách về giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội. Người dân chủ yếu

sống dựa vào nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa và trồng chè. Trình độ dân trí

thấp, nhiều gia đình sinh đông con, đời sống kinh tế không đảm bảo, vì vậy,

họ chọn giải pháp đi làm thuê ở địa phương khác để kiếm sống.

Theo số liệu thống kê khảo sát, toàn huyện có 890 TKT trong đó trẻ đa

tật: 302 em; khuyết tật tri tuệ: 282 em; khiếm thị: 128 em (trong đó có 4 em

mù hoàn toàn); khiếm thính: 94 em, khuyết tật vận động: 84 em. Với 28

trường mầm non, 28 trường tiểu học, 22 trường trung học cơ sở và 2 trường

trung học phổ thông của huyện. Theo Quyết định số 525/QĐ-UB ngày 7 tháng

6 năm 2005 của UBND huyện Thanh Ba thành lập Trung tâm hỗ trợ - giáo

dục TKT huyện Thanh Ba thuộc quyền quản lí hành chính của Phòng GD&ĐT

huyện, song các hoạt động do UBND huyện, thậm chí là UBND tỉnh phân

công. Các hoạt động của trung tâm tập trung vào nâng cao năng lực về can

thiệp sớm, ngôn ngữ giao tiếp, hỗ trợ cộng đồng cho TKT và mở rộng phạm vi

hoạt động hỗ trợ sang các đơn vị huyện lân cận.

Chức năng cơ bản của trung tâm là:

(1) Tư vấn hỗ trợ gia đình TKT và TKT;

(2) Bồi dưỡng nguồn lực cho giáo dục TKT;

(3) Thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về giáo dục

TKT;

(4) Gắn kết các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội cùng tham gia

chăm sóc, giáo dục TKT.

Các nhiệm vụ chính:

(1) Tư vấn tham mưu cho lãnh đạo địa phương, phụ huynh, NKT về

chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật;

(2) Hỗ trợ cán bộ giáo viên về chuyên môn giáo dục hoà nhập;

(3) Hướng dẫn hỗ trợ phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho TKT;

(4) Hướng nghiệp dạy nghề cho thanh niên khuyết tật;

Page 262: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(5) Hoạt động xã hội câu lạc bộ nhóm hỗ trợ cộng đồng, cha mẹ TKT.

Về cơ cấu tổ chức

Giám đốc trung tâm chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ các hoạt động

của trung tâm (không có Phó Giám đốc). Trung tâm gồm có 2 tổ: Tổ Nghiệp

vụ và tổ Hành chính.

- Tổ Nghiệp vu gồm 5 bộ phận: Giáo dục mầm non; giáo dục tiểu học;

giáo dục trung học cơ sở; giáo dục trung học phổ thông; công tác xã hội,

hướng nghiệp dạy nghề.

- Về cơ cấu đội ngũ: Lãnh đạo trung tâm (giám đốc): 01; Nhân viên

hành chính kiêm kế toán: 01; nhân viên bảo vệ: 01; Lái xe: 01;

- Cán bộ chuyên môn về giáo dục hoà nhập: 04, có trình độ cao đẳng

sư phạm giáo dục đặc biệt gồm: 01 cán bộ chuyên ngành khiếm thị; 02 cán

bộ chuyên ngành khuyết tật trí tuệ, trong đó có 01 cán bộ có trình độ đại học

sư phạm giáo dục đặc biệt; 01 cán bộ chuyên ngành khiếm thính;

- Cán bộ trị liệu và phục hồi chức năng: 02. Cả 2 cán bộ này đều được

đào tạo qua các lớp trung cấp y và bồi dưỡng về giáo dục hoà nhập TKT;

phục hồi chức năng cho TKT vận động và bại não.

- Cán bộ dạy nghề: 01; Cán bộ xã hội: 01.

Về cơ sở vật chất

Trung tâm có phòng đa chức năng với diện tích 147 m2 (21 m x 7m).

Phòng này được sử dụng để tập huấn, hội thảo, họp các nhóm hỗ trợ cộng

đồng; đặc biệt, TKT luyện tập trong thời gian đến tư vấn cùng phụ huynh trẻ,

trẻ có thể chơi các trò chơi như cầu lông, ném bóng, nhảy dây,... đồng thời

mở các lớp dạy vẽ, hát, múa cho trẻ em không khuyết tật tại địa phương. Với

các hoạt động trên, phòng này được trang bị những thiết bị, dụng cụ luyện tập

đơn giản như: gương, bảng, thang góc, thang gắn vào tường, thanh song

song, xe đạp trẻ em (ba bánh), xe đẩy, các dụng cụ thể thao, luyện tập,...

Page 263: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Phòng chuyên môn cho các cán bộ giáo dục được trang bị máy tính,

thư viện nhỏ lưu trữ các tài liệu tập huấn, quản lí các hồ sơ kế hoạch giáo dục

cá nhân của TKT, các hoạt động tập huấn, hỗ trợ tại cộng đồng,...

Phòng phát triển các kĩ năng đặc thù và chăm sóc y tế. Tại đây, trẻ

được chăm sóc y tế đơn giản, và được luyện tập phục hồi chức năng.

Phòng hướng nghiệp dạy nghề được trang bị một số máy khâu, các

dụng cụ thêu, mộc,...

Phòng cho phụ huynh và TKT đến trung tâm luyện tập theo định kì và

nhận tư vấn.

Ngoài ra, còn có hội trường, một số phòng làm việc cho bộ phận hành

chính, tài vụ, bảo vệ;...

Về tài chính

Trong thời gian có dự án, các hoạt động của trung tâm được dự án

cung cấp. Ngân sách tài chính của huyện được chi cho: lương của cán bộ và

nhân viên hợp đồng làm việc tại trung tâm hỗ trợ công tác phí cho cán bộ đi

hỗ trợ tại các trường, xã; hoạt động của trung tâm như: điện, nước, văn thư,

điện thoại,... và duy trì cơ sở vật chất.

Qua phỏng vấn các cán bộ các cấp có liên quan, nhóm nghiên cứu tóm

tắt kết quả như sau:

Về sự cần thiết của trung tâm

Sự ra đời của trung tâm thực sự đáp ứng nhu cầu GDTKT cả về số

lượng và chất lượng.

So sánh giữa những lớp tình thương được mở trước đây với những

hoạt động của trung tâm trong những năm gần đây cho thấy tính hiệu quả và

sự cần thiết của trung tâm. Theo ý kiến của Giám đốc Sở GD&ĐT, địa bàn

của Phú Thọ với gần 1,2 triệu dân trên diện tích rộng có nhiều khó khăn về

giao thông nên trung tâm Thanh Ba sẽ cần có phạm vi hoạt động như một

trung tâm khu vực cho tỉnh; Tỉnh Phú Thọ cần 3 trung tâm kiểu này như ở

Page 264: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

thành phố Việt Trì và huyện Thanh Sơn. Phó chủ tịch UBND huyện đã đưa ra

nhận xét về việc quyết định chọn vị trí của trung tâm cần đảm báo các yếu tố:

(1) Phải được đặt tại trung tâm huyện để có sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ

của huyện uỷ, UBND huyện, các ban ngành đoàn thể cấp huyện; (2) Thuận

tiện cho sự tư vấn, hỗ trợ từ trung tâm đến các xã, thị trấn cũng như từ các

xã, thị trấn, trường, các đối tượng liên quan và TKT có thể dễ dàng đến với

trung tâm; (3) Gần trường tiểu học và mầm non khi trẻ đến trung tâm luyện

tập PHCN có cơ hội để tham gia học hành; (4) Có các phòng chức năng phù

hợp với nhiệm vụ. Phó chủ tịch UBND tỉnh đề xuất trong Hội nghị tổng kết dự

án tháng 6 năm 2006: "Trung tâm hoạt động rất hiệu quả, và sự ra đời của

Trung tâm là phù hợp với thực tế địa phương, theo định hướng chỉ đạo của

Bộ GD&ĐT, hoà nhập vào xu thế chung quốc tế. Sau khi dự án kết thúc,

Trung tâm cần duy trì và phát triển thực hiện chức năng hỗ trợ không chỉ

trong phạm vi huyện mà phải phục vụ cho các huyện, thị lân cận. UBND tỉnh

sẽ chỉ đạo chặt chẽ vấn đề này".

Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của trung tâm

Trước hết, về đối tượng phục vụ của trung tâm theo thiết kế bao gồm:

Tất cả TKT trong toàn huyện từ khi phát hiện có "vấn đề" trong phát

triển. Trong quá trình thực hiện dự án, 100% TKT đều được tiếp cận với CTS,

GD và PHCN, trong đó trên 82% tổng số TKT trong độ tuổi tiểu học được huy

động đi học; những trẻ không thể đến lớp được thì đều nhận sự tư vấn hỗ trợ

của trung tâm và nhóm HTCĐ tại gia đình; TKT mới sinh được trung tâm hỗ

trợ, tư vấn kịp thời và được đưa vào chương trình CTS.

Thanh niên khuyết tật được tham gia vào các chương trình học văn hoá

và hướng nghiệp dạy nghề may, thêu,... Sản phẩm các em làm ra được tiêu

thụ, tạo điều kiện cho các em có thêm thu nhập. Đã có hơn 20TNKT được

đào tạo nghề, một số em sau khi kết thúc khoá học đã có cơ hội tìm kiếm việc

làm.

Cha mẹ TKT được tập huấn các kỹ năng chăm sóc, giáo dục và phục

hồi chức năng để thực hiện chương trình CTS theo KHGDCN cho TKT ở gia

Page 265: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

đình; đặc biệt, được tham gia các hoạt động CLB cha mẹ TKT để chia sẻ và

học hỏi kinh nghiệm và tìm cách tháo gỡ những khó khăn của gia đình.

Trẻ em trong cộng đồng và trường hoà nhập: Hoạt động văn hoá, thể

thao, câu lạc bộ xã hội được tổ chức đến các trường học và cộng đồng dân

cư cho các trẻ em có nhu cầu, sở thích và khả năng ở các lĩnh vực được

tham gia.

Cán bộ quản lí, giáo viên trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở

được bồi dưỡng chuyện môn về GDTKT từ cấp độ cơ bản đến chuyên sâu và

nâng cao theo các kỹ năng đặc thù cho từng dạng khuyết tật.

Hỗ trợ giáo viên các tiết dạy hoà nhập và tổ chức các hoạt động trong

trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.

Cán bộ y tế PHCN và cộng đồng cơ sở được bồi dưỡng về PHCN dựa

vào cộng đồng theo các chuyên đề trên cơ sở nhu cầu của từng trẻ ở các

thôn xã.

Đánh giá cuối kì dự án đã đưa ra những nhận xét sau đây:

Tác động của trung tâm đáp ứng các nhu cầu học tập của trẻ khuyết tật

Trung tâm có tác động rất lớn đối với việc nâng cao năng lực cho GV

dạy hoà nhập từ mầm non đến THCS trong cả huyện. 100% GV dạy hoà

nhập được trung tâm bồi dưỡng, tập huấn từ cơ bản đến nâng cao, rồi đến

chuyên sâu như những kĩ năng đặc thù đối với từng loại tật. Việc bồi dưỡng

phường pháp giảng dạy cho GV đối với các loại tật đã được cán bộ của trung

tâm triển khai khá chu đáo. Họ đã từng trăn trở làm thế nào để trợ giúp GV

làm việc có hiệu quả theo phương pháp đổi mới. Họ không đơn thuần chỉ là

chuyên giao những gì đã được các chuyên gia trong và ngoài nước tập huấn,

mà họ còn sáng tạo tìm kiếm phương thức bồi dưỡng GV có hiệu quả thông

qua điều chỉnh, hỗ trợ, phát hiện kinh nghiệm, cùng suy nghĩ, cùng khám phá

với GV. Trong quá trình theo dõi hỗ trợ giáo viên tại các trường mầm non và

tiểu học, các cán bộ của trung tâm đã đặt mình cùng ở vị trí của GV để tôn

trọng, chia sẻ và suy nghĩ để giải quyết tình huống thực tế một cách thấu đáo.

Page 266: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đồng thời, trên cơ sở hướng dẫn cán bộ trung tâm và sự tham gia tích cực

của GV đã giúp GV dạy hoà nhập hiểu rõ về khái niệm KHGDCN, ý nghĩa của

nó, các thành tố của bản kế hoạch và thực hành xây dựng KHGDCN phù hợp

với khả năng và nhu cầu thực tế của TKT. Nhờ vậy, đội ngũ GV có thể nhận

biết và đáp ứng nhu cầu TKT kịp thời, tạo ra sự phát triển những khả năng

còn lại của các em. Như vậy đội ngũ cán bộ của trung tâm Trợ giúp - giáo dục

trẻ đã gián tiếp đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển những tiềm năng còn

lại của TKT.

Tác động của trung tâm đáp ứng các nhu cầu can thiệp sớm của TKT

Phát hiện sớm các khuyết tật của trẻ để can thiệp PHCN giảm bớt sự

chậm phát triển và thiệt thòi của trẻ giúp GDHN có kết quả hơn, vì vậy hoạt

động PHCN và can thiệp sớm TKT tại cộng đồng bắt đầu được triển khai từ

năm 2003. Trước đó (1999 - 2002) các nội dung về y tế chủ yếu tập trung vào

phục hồi chức năng.

Nhận thức được ý nghĩa của can thiệp sớm nên các gia đình trẻ, y tế

thôn bản và cán bộ trung tâm đã có sự phối kết hợp và liên hệ chặt chẽ với

nhau để PHS các tật của trẻ. Sau khi phát hiện và sàng lọc, trung tâm lập

danh sách TKT cần được can thiệp sớm để kịp thời đánh giá khả năng, nhu

cầu của trẻ từ đó xây dựng một kế hoạch, mục tiêu và hướng dẫn luyện tập

cho từng TKT một cách phù hợp. Hàng tháng cán bộ của trung tâm có sự

giúp đỡ của chuyên gia nước ngoài đã tổ chức luyện tập can thiệp sớm cho

10 trẻ tại trung tâm, thời lượng 1 tuần/ tháng. Cuối đợt trước khi trở về gia

đình, cán bộ của trung tâm tư vấn kế hoạch luyện tập tiếp theo cho từng tre

để cha mẹ tiếp tục luyện tập cho trẻ tại gia đình. Họ được cung cấp những kỹ

năng để phát triển khả năng thể chất nhằm cải thiện việc PHCN cho trẻ để

góp phần cải thiện khả năng của trẻ có thể đi học.

Trung tâm còn tập huấn CTS cho cán bộ y tế, thành viên nhóm HTCĐ

và giáo viên mầm non ở những địa phương có trẻ được phát hiện sớm để

triển khai can thiệp sớm PHCN tại cộng đồng.

Page 267: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Cán bộ của Trung tâm hàng tháng hoặc 2-3 tháng lại xuống xã thăm

TKT hoặc mời gia đình đưa trẻ lại Trung tâm để can thiệp. Như vậy, mỗi TKT

đều được theo dõi định kì và gia đình trẻ được tập huấn nhiều lần về cách

chăm sóc tập luyện cho trẻ.

Tác động của trung tâm đáp ứng các nhu cầu phục hồi chức năng của

trẻ khuyết tật

Theo cơ cấu tổ chức nhân lực của Bộ Y tế thì ở cấp huyện phải có kĩ

thuật viên PHCN, nhưng ở Bệnh viện huyện Thanh Ba hiện chưa có khoa

hoặc phòng PHCN cũng như chưa có nhân viên chuyên khoa này. Cho nên

vai trò thực hiện, tư vấn, hỗ trợ tuyến cơ sở về phục hồi chức năng hiện được

đặt lên vai các cán bộ của Trung tâm Trợ giúp - giáo dục. Vai trò của cán bộ

trung tâm trong việc đáp ứng nhu cầu PHCN của TKT thể hiện qua 3 hình

thức hoạt động sau:

- Cán bộ y tế của trung tâm đã tiến hành luyện tập PHCN cho trẻ tại

trung tâm kết hợp với PHCN tại cộng đồng.

- Trung tâm cung cấp, trang bị kĩ thuật PHCN cho tuyến cơ sở để thực

hiện PHCN tại cộng đồng. Sau khi được trung tâm tập huấn về PHCN cán bộ

y tế cơ sở đã nắm được kĩ thuật luyện tập cho từng trẻ. Các cán bộ y tế được

phân công đã phối hợp với các nhóm HTCĐ, với cha mẹ tiến hành lập kế

hoạch PHCN cho từng cháu, chuẩn bị dụng cụ luyện tập. Việc luyện tập được

tiến hành từ các kỹ năng đơn giản đến các kỹ năng phức tạp cho các cháu

theo nhu cầu và dựa vào đặc điểm của từng loại tật.

- Cán bộ y tế của trung tâm giám sát, hỗ trợ việc luyện tập PHCN cho

trẻ tại gia đình để uốn nắn những sai sót nhằm thực hiện kỹ thuật đúng và kịp

thời bổ sung kế hoạch luyện tập PHCN phù hợp cho từng trẻ.

Các cán bộ y tế của trung tâm thường làm việc 2/3 thời gian tại cơ sở

để hướng dẫn hỗ trợ ông đồng, y tế thôn, còn 1/3 thời gian ở trung tâm để

huấn luyện tập trung cho TKT và cha mẹ, đáp ứng nhu cầu TKT.

Page 268: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Tác động của trung tâm đáp ứng các nhu cầu hoà nhập của trẻ khuyết

tật

Cùng với sự tư vấn của chuyên gia nước ngoài cán bộ của trung tâm

đã nghe ra hình thức tổ chức CLB hoà nhập để đáp ứng nhu cầu hoà nhập

của TKT và phát triển những năng khiếu, tiềm năng còn lại của trẻ.

Vai trò của cán bộ trung tâm trong việc đáp ứng nhu cầu hoà nhập của

TKT thê hiện dưới các hình thức hoạt động sau:

- Tập huấn về phương pháp và cách tổ chức thực hiện hoạt động CLB

hoà nhập cho đội ngũ cộng tác viên ở các xã/ trường học với nội dung hướng

dẫn và thực hành kỹ năng tổ chức hoạt động CLB với trẻ; phương pháp đặc

thù CLB hoà nhập.

- Hàng tuần cán bộ của trúng tâm đều đi cơ sở để giám sát và hỗ trợ,

tư vấn trực tiếp cho các hoạt động của CLB hoà nhập với những nội dung

sinh hoạt đa dạng phong phú như: Kịch câm, múa hát, vẽ tranh, chơi thể

thao...

- Tổ chức Câu lạc bộ hoà nhập ngay tại trung tâm vào sáng thứ 7.

- Câu lạc bộ hoà nhập cho TKT còn được tổ chức trong trường học vào

chiều thứ 5 hàng tuần. Mỗi buổi có khoảng 14 - 15 em khuyết tật tham gia

sinh hoạt cùng với các em khác. Câu lạc bộ hoà nhập không chỉ tổ chức các

hoạt động vui chơi, văn hoá, văn nghệ, thể thao phù hợp với nhu cầu, sở

thích của trẻ mà còn hỗ trợ sách vở, đồ dùng học tập cho HSKT.

Điều đáng nói là cách tổ chức hoạt động CLB theo nguyên tắc đáp ứng

nhu cầu trẻ đã tạo ra nét mới so với những hình thức tổ chức hoạt động trước

đây cho trẻ. Nếu trẻ không thích hoạt động nào đó thì không bị gò ép, sẽ

được tạo ra hoạt động khác để đáp ứng nhu cầu của trẻ.

Tác động của trung tâm đáp ứng các nhu cầu học nghề của TKT

Mặc dù trung tâm mới chỉ có 1 cán bộ dạy nghề, chưa có kinh nghiệm

trong việc tổ chức dạy nghề cho TKT và tổ chức đầu ra cho sản phẩm, nhưng

Page 269: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

bước đầu đã tìm được việc làm cho 5 TKT và tìm được đầu ra cho san phẩm.

Các em đã có thu nhập, mặc dù chưa nhiều nhưng cũng giúp các em tin vào

bản thân đã vươn lên trong cuộc sống. Tham gia vào các Hội chợ giới thiệu

và bán sản phẩm do chính TKT làm ra là những hoạt động rất tích cực đến

TKT. Một số TKT được tham gia đã thấy được những thành quả lao động của

mình và có thêm những nỗ lực mới trong học nghề.

Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu đa dạng và nhiều hơn của TKT, cần lưu

ý đến việc tư vấn chọn nghề phù hợp với khả năng của trẻ. Hiện nay hầu hết

trẻ đến học may tại Trung tâm là do trẻ không có lựa chọn khác. Mà việc tạo

ra nhiều nghề phù hợp với khả năng và điều kiện của TKT, sau đó có công

việc tạo thu nhập là quan trọng nhất. Nếu hoạt động dạy nghề cũng đi theo

chiến lược dựa vào cộng đồng thì sẽ hiệu quả hơn. Chẳng hạn: có thể gửi

TKT vào một cơ sở sửa xe máy tư nhân ở thị trấn, hoặc một gia đình có nghề

trồng chè, làm VAC. Trong hướng nghiệp cho TKT ở nông thôn, việc quan

trọng nhất là gắn họ với với các nghề truyền thống, có sẵn ở địa phương như:

làm vườn, chăn nuôi, làm nghề thủ công,... Nhờ đó TKT dễ dàng hơn trong

việc tìm/ tạo việc làm sau này.

Tác động của trung tâm đáp ứng các nhu cầu cải thiện kinh tế gia đình

TKT

Trung tâm Trợ giúp - Giáo dục TKT đáp ứng các nhu cầu cải thiện kinh

tế gia đình TKT thông qua các con đường sau:

- Đề xuất hỗ trợ kinh tế cho TKT và gia đình trẻ như cho gia đình TKT

vay từ nguồn vốn của Hội Phụ nữ, Hội Nông dân hay giảm hoặc miễn học phí

cho TKT... để Ban điều hành huyện và lãnh đạo huyện xem xét, phê duyệt.

- Tư vấn phân phối và và giám sát sử dụng Quỹ Ái hữu đảm bảo đúng

đối tượng, đúng mục đích và hiệu quả.

Hiện nay, Quỹ ái hữu đang trợ giúp cho 107 TKT nặng trong gia đình có

hoàn cảnh khó khăn, được hưởng mức bình quân khoảng 2.400.000 đồng/

trẻ/ năm cho các gia đình phát triển kinh tế, cụ thể:

Page 270: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- 20 gia đình đã mua được trâu, bò để phát triển chăn nuôi.

- 04 gia đình được hỗ trợ để phát triển trồng chè.

- 28 gia đình được hỗ trợ mua được lợn giống để phát triển đàn lợn.

- 01 gia đình được hỗ trợ mua đất.

Nhờ có sự hỗ trợ trên nên nhiều gia đình có kinh tế phát triển, đã thoát

được nghèo và có điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc trẻ được tốt hơn. Qua

thăm dò cha mẹ TKT được biết họ đã dùng tiền hỗ trợ này vào việc:

- Chăn nuôi (nuôi lợn, nuôi bò), trồng chè, mua đất để ở, sửa chữa nhà

ở, chuồng trại, mua phân bón.

- Bồi dưỡng cho con, chữa bệnh, phẫu thuật, mua thuốc, đồ dùng gia

đình.

- Mua xe đạp cho con đi học, nộp tiền ăn, học.

Ngoài các hoạt động trên năm 2005 trung tâm tổ chức tặng quà trung

thu cho 104 đơn vị trường xã với trị giá khoảng 25 triệu đồng.

Điều đó có tác động đáng kể đối với việc cải thiện đời sống gia đình về

cả vật chất và tinh thần...

Trung tâm còn trực tiếp đáp ứng các nhu cầu thực tế của TKT khi trẻ

không có điều kiện được hỗ trợ của cộng đồng.

Trong thực tế ở Thanh Ba cũng có địa phương chưa cung ứng được

sự hỗ trợ cho TKT có thu cầu, khi đó cán bộ của trung tâm Trợ giúp - Giáo

dục đã thay thế nhóm HTCĐ để đáp ứng ác nhu cầu của trẻ.

Về cơ chế quản lí và vận hành

Giống như các huyện, thị khác, thực hiện quy định về giáo dục hoà

nhập người tàn tật/ khuyết tật của Bộ GD&ĐT, huyện Thanh Ba đã thành lập

Ban chỉ đạo giáo dục TKT. Nếu như ở địa phương khác các thành viên của

Ban chỉ đạo huyện phải tham gia lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo lõi

giám sát và đánh giá các hoạt động ở các xã, thì ở Thanh Ba vai trò trên lại

Page 271: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

thuộc về đội ngũ cán bộ trung tâm hỗ trợ giáo dục TKT. Hầu hết cán bộ của

trung tâm tham gia vào việc triển khai, thực hiện và giám sát các hoạt động

của dự án ở tất cả các lĩnh vực. Sở dĩ vậy vì những lí do sau:

- Trưởng Ban chỉ đạo và các thành viên thay đổi nhiều lần. Trưởng Ban

chỉ đạo và các thành viên ở cấp huyện (đại diện của giáo dục, y tế, và Ban

dân số gia đình và trẻ em) nhận thức được vai trò chỉ đạo và giám sát hoạt

động của mạng lưới theo ngành dọc của họ, nhưng không thấy văn bản nào

phân công rõ ràng trách nhiệm của từng thành viên cũng như cơ chế/ quy chế

phối hợp hoạt động giữa các thành viên của Ban chỉ đạo huyện/ hoặc chịu

trách nhiệm giám sát các xã. Đồng thời các thành viên Ban chỉ đạo đều kiêm

nhiệm nhiều việc nên thời gian đầu tư cho dự án ít.

- Giám đốc trung tâm hỗ trợ giáo dục TKT là thành viên Ban chỉ đạo

huyện, vì trung tâm như một cơ quan gắn liền với sự ra đời và phát triển của

dự án nên phải thực hiện tất cả các chức năng lập kế hoạch, tổ chức triển

khai và giám sát dự án thay cho Ban chỉ đạo huyện. Do đó, các cán bộ của

trung tâm không phải chỉ còn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các cộng tác viên ở

cộng đồng theo chuyên môn của mình, mà còn gánh thêm nhiệm vụ triển

khai, giám sát dự án ở các xã.

Cơ chế thu thập thông tin ngược tù cấp xã tới Trung tâm hỗ trợ giáo

dục thông qua hai con đường:

- Mỗi tháng họp giao ban một lần giữa Trạm Y tế với Ban Dân số và

Phụ nữ xã đều lồng ghép nội dung báo cáo, nắm thông tin về tiến triển, tiến

bộ của TKT do nhóm phụ trách. Nhờ vậy sự tiến bộ và nhu cầu của TKT

được báo cáo theo ngành dọc liên quan và tới Ban điều hành xã Ban điều

hành xã cứ 3 tháng/ 1 lần gửi báo cáo lên Ban điều hành huyện qua Trung

tâm.

- Cán bộ chuyên trách của Trung tâm hỗ trợ giáo dục nắm bắt thông tin

khi về xã để giám sát và hỗ trợ hoạt động của nhóm hỗ trợ cộng đồng theo

định kì 3 tháng 1 lần. Trong đó có thông tin về sự tiến bộ và nhu cầu của TKT

Page 272: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Ban chi dao huyen

Ban chi dao xa

Nhom HTCD

CLB Hoa nhap

Hoi Cha meTrung tam HTGD

và gia đình. Mỗi cán bộ của trung tâm lại viết báo cáo về mảng công việc

mình phụ trách để giám đốc tổng hợp.

Giám đốc Trung tâm lại tổng hợp báo cáo của Ban chỉ đạo các xã và

báo cáo của các cán bộ trung tâm để viết báo cáo tiến độ. Trong đó có sơ kết

hoạt động đã qua, những đề xuất, nhu cầu từ cấp dưới và vạch kế hoạch, nội

dung hoạt động của quý sau, hoặc đề xuất những chủ trương nhằm đáp ứng

nhu cầu TKT và gia đình trẻ (như cho gia đình TKT vay từ nguồn vốn của Hội

Phụ nữ, Hội Nông dân hay giảm hoặc miễn học phí cho TKT...) để huyện xem

xét, phê duyệt rồi chuyển lại BĐH tuyến xã.

Cơ chế đó cho thấy 2 điều:

- Trung tâm có vai trò trong việc nắm bắt và đề xuất đáp ứng những

nhu cầu của TKT và gia đình đối với cấp có thẩm quyền là huyện

- Mối liên hệ giữa Ban chỉ đạo huyện và Ban chỉ đạo xã được thực hiện

chủ yếu qua Trung tâm. Trung tâm đóng vai trò làm cầu nối giữa Ban chỉ đạo

huyện và xã.

Sơ đồ 3. Mối liên hệ giữa Ban chỉ đạo Huyện - xã và Trung tâm TGGD

Các hoạt động được tiến hành bao gồm:

Tiến hành xác định mức độ phát triển của TKT và lập kế hoạch giáo

dục cá nhân cho TKT điển hình. Theo đó, hằng tháng TKT nhỏ tuổi được đến

Page 273: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

theo lịch trình cùng phụ huynh trẻ trong thời gian từ 1-2 tuần. Trẻ được các

cán bộ chuyên môn giáo dục và phục hồi chức năng tiến hành luyện tập. Các

luyện tập này chủ yếu dựa trên tiếp cận giáo dục và xã hội, tức là trẻ được

luyện tập thông qua các trò chơi phù hợp qua đó rèn luyện các chức năng

cho trẻ.

Tiến hành rèn luyện các kĩ năng đặc thù cho trẻ ở tiểu học và trung học

cơ sở như: học kí hiệu ngôn ngữ, học đọc và viết chữ nổi, học các kỹ năng xã

hội,... Những hoạt động này thường có giáo viên trực tiếp dạy trẻ cùng tham

gia.

Tiến hành các tập huấn cho giáo viên các cấp, cho phụ huynh học sinh,

cán bộ y tế và cán bộ cộng đồng.

Tổ chức các hội thảo cho Chi hội phụ huynh TKT, các CLB hoà nhập,...

Các hoạt động ngoài trung tâm tại các trường, lớp và cộng đồng gồm

có: cán bộ trung tâm chăm lớp, dự giờ cùng giáo viên xây dựng KHGDCN,

thiết kế và tiến hành các giờ dạy học hoà nhập cho HSKT điển hình;

Cùng ban giám hiệu nhà trường sắp xếp, quản lí các hồ sơ, kế hoạch

giáo dục cá nhân, sinh hoạt các Câu lạc bộ hoà nhập,...

Cùng Ban chỉ đạo các xã lập kế hoạch, theo dõi số lượng và chất lượng

hỗ trợ cho TKT, xây dựng và tiến hành thực hiện kế hoạch nhóm HTCĐ; tiến

hành theo dõi việc sử dụng những hỗ trợ tài chính cho gia đình TKT và

TNKT,...

Những băn khoăn và mong muốn

Việc đào tạo cho đội ngũ cán bộ đủ năng lực cho Trung tâm là ưu tiên

hàng đầu của trung tâm để họ có thể cung cấp sự hỗ trợ về giáo dục hoà

nhập và PHCN dựa vào cộng đồng. Nhóm cán bộ giáo dục có cơ hội được

đào tạo các khoá dài hạn về TKT ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Cao

đẳng Sư phạm. Họ còn được tham gia các khoá bồi dưỡng ngắn hạn từ cơ

bản và nâng cao đến chuyên sâu về các chuyên ngành khiếm thị, khiếm

thính, khuyết tật trí tuệ hay khó khăn về vận động, can thiệp sớm, xây dựng

Page 274: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

KHGDCN, kĩ năng tư vấn,... tại Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, hoặc tại

Trung tâm do các chuyên gia có kinh nghiệm trong và ngoài nước thực hiện.

Nhóm cán bộ y tế, cán bộ xã hội mặc dù trình độ được đào tạo khởi

đầu là trung cấp, nhưng đã tham dự các khoá tập huấn về GDHN, được các

chuyên gia của Bệnh viện Bạch Mai tập huấn về PHCN cơ bán dựa vào cộng

đồng và chuyên đề bại não; đồng thời, họ còn được chuyên gia nước ngoài

tập huấn về can thiệp sớm trực tiếp trên trẻ về các loại tật: vận động, khiếm

thị, khiếm thính khó khăn về học... Ngoài ra, họ còn được tham gia khoá tập

huấn về phát triển cộng đồng.

Sự hài hoà giữa trang bị về lí luận và tích lũy kinh nghiệm thực tiễn là

một yếu tố giúp nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ trung tâm. Ngoài thời

gian xuống theo dõi, hỗ trợ cơ sở định kì, còn có trường tiểu học hoà nhập

cạnh trung tâm như là một cơ sở thực hành gắn chặt với các hoạt động tập

huấn tại trung tâm và là nơi để cán bộ trung tâm có thể nghiên cứu, thực hành

thuận lợi.

Các cán bộ trung tâm đã có kĩ năng giao tiếp với mọi đối tượng có các

dạng tật khác nhau. Việc nghiên cứu điển hình và xây dựng điển hình đã góp

phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực cho cán bộ Trung tâm và giúp

cho việc thực hiện giáo dục hoà nhập được tốt hơn.

Hiện nay đội ngũ cán bộ Trung tâm có thể hoạt động như những cán bộ

nguồn thực thụ, thực hiện các chức năng bồi dưỡng, tưvấn, hỗ trợ cho những

người làm việc trực tiếp với TKT. Ngay cả trong lĩnh vực mới là can thiệp sớm

đến nay không còn sự hỗ trợ trực tiếp của chuyên gia nước ngoài nữa, nhưng

các cán bộ của Trung tâm đều tự tin rằng mình đã can thiệp và tư vấn can

thiệp sớm đúng đối với từng trẻ.

Công việc của trung tâm hết sức căng thẳng và đầy thách thức, đòi hỏi

sự hiểu biết và kinh nghiệm để tạo ra sự tiến bộ của TKT. Trong khi nhu cầu

công việc cần phải có từ 6 - 8 cán bộ giáo dục, 3 cán bộ y tế và 2 cán bộ xã

hội, 1 dạy nghề, những trên thực tế Trung tâm mới chỉ có 4 cán bộ GD (không

kể giám đốc và cán bộ dạy nghề), 2 cán bộ y tế và 1 cán bộ xã hội. Cho nên

Page 275: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

mỗi cán bộ của Trung tâm phải đồng thời làm nhiều việc ngoài chuyên môn

chính của mình. Căn cứ vào mục tiêu và các hoạt động của trung tâm họ đã

chủ động lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động được phân công. Họ đáp

ứng và gánh vác được khối lượng công việc không tương ứng như vậy là do

có lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao. Đội ngũ cán bộ Trung tâm đã

trưởng thành, họ không chỉ có khả năng hướng dẫn cho các hoạt động trong

Huyện mà còn có khả năng tập huấn, hướng dẫn hoạt động cho các huyện,

tỉnh khác. Khi nhận xét về vai trò của Trung tâm, bà Nguyễn Thị Thư - Phó

phòng GD&ĐT huyện Thanh Ba đã nhận định "Trung tâm được coi như một

máy cái để bồi dưỡng đội ngũ tại cơ sở". Như vậy, đội ngũ cán bộ của Trung

tâm đã thực hiện được chức năng của mình, mặc dù còn thiếu về nhân lực.

Mặc dù UBND huyện có thẩm quyền ra quyết định thành lập trung tâm,

song các cán bộ tổ chức chính quyền (Sở Nội vụ) rất mong muốn có chỉ đạo

từ cấp bộ và đưa trung tâm như là một cơ cấu chính thức trong hệ thống

hành chính, sự nghiệp cấp huyện và tỉnh.

Từ các thông tin trên có thể tóm tắt như sau:

- Trung tâm hỗ trợ - giáo dục huyện Thanh Ba được thành lập với mục

đích, chức năng, nhiệm vụ trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước Việt

Nam, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của địa phương,

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của trung tâm được bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ đã bước đầu đáp ứng được nhu cầu hỗ trợ giáo dục

hoà nhập cả về số lượng TKT và chất lượng giáo dục hoà nhập, phát hiện

sớm, can thiệp sớm và hướng nghiệp dạy nghề, tạo việc làm;

- Trung tâm đã thể hiện việc hỗ trợ không chỉ trong lĩnh vực giáo dục mà

còn trong các lĩnh vực khác như y tế phục hồi chức năng, phát triển cộng

đồng, xóa đói giảm nghèo cho gia đình TKT... Tuy nhiên, cũng còn một số

hạn chế cần được thay đổi như sau:

Page 276: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

a) Đội ngũ chuyên môn được đào tạo bồi dưỡng không đồng đều, đặc

biệt trong lĩnh vực xã hội, dạy nghề. Nên các hoạt động và thành quả đạt

được mới chỉ thể hiện ở mặt giáo dục, các lĩnh vực khác còn nhiều hạn chế,

b) Số lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn còn thiếu nên sự giúp đỡ, hỗ

trợ chưa được thường xuyên;

c) Cơ chế quản lí của Trung tâm còn bất cập: nếu trực tiếp thuộc cơ

quan của UBND huyện thì sẽ thuận lợi hơn.

1.2. Mô hình trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập

1.2.1. Một số yêu cầu chung

(1) Trung tâm thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về công

tác chăm sóc, giáo dục NKT;

(2) Trung tâm là cơ quan giúp UBND các cấp thực hiện tốt hơn công

tác chăm sóc, giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề và tạo cơ hội việc làm cho

NKT;

(3) Trung tâm phải đáp ứng nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra nhằm tăng

cường thực hiện quyền, cơ hội giáo dục và phát triển của NKT;

(4) Trung tâm phải tạo điều kiện thuận lợi cho NKT phát huy hết khả

năng, tiềm năng của mình;

(5) Trung tâm cần đảm bảo tính bền vững, phát triển và sáng tạo;

(6) Trung tâm cần dựa vào đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa

phương và mang tính phát triển trong từng giai đoạn.

1.2.2. Mô hình trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập

1.2.2.1. Tầm nhìn

Tất cả trẻ và thanh niên khuyết tật được phát triển tối đa khả năng và

tiềm năng của mình để hoà nhập và đóng góp xã hội.

Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập là nơi cung cấp các dịch

vụ tư vấn tốt nhất của địa phương cho tất cả trẻ và thanh niên khuyết tật; tạo

Page 277: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

cơ hội cho các em này được phát triển tối đa khả năng và tiềm năng của mình

để hoà nhập và đóng góp xã hội.

1.2.2.2. Sứ mạng

Đảm bảo trẻ từ khi phát hiện có khuyết tật được hỗ trợ chuyên môn để

phát triển tốt nhất khả năng, tiềm năng và đáp ứng tối đa nhu cầu cá nhân

được sớm độc lập trong cuộc sống thông qua hệ thống hỗ trợ chuyên môn đa

ngành.

1.2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ

Chức năng

(1) Tham mưu, tư vấn cho Uỷ ban Nhân dân, các cơ quan chức năng

các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, đặc biệt là phòng giáo dục về lĩnh vực

giáo dục TKT; tư vấn cho trẻ và NKT, gia đình NKT về các lĩnh vực chăm sóc,

giáo dục, phục hồi chức năng, hướng nghiệp, dạy nghề, hành nghề và tạo

dựng cuộc sống cho trẻ và NKT;

(2) Bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho các cán bộ quản lí và chuyên

môn làm việc cho và cùng NKT bao gồm các cán bộ quản lí và giáo viên các

cấp, cán bộ y tế, công tác xã hội, lao động và cộng đồng,...;

(3) Tiến hành phát triển các kĩ năng đặc thù cho TKT tại Trung tâm và

chuyển giao các phương pháp trên đến giáo viên, các cán bộ, phụ huynh tại

địa phương;

(4) Tham gia điều hành công tác chăm sóc, giáo dục TKT;

(5) Tiến hành hướng nghiệp, dạy nghề và hỗ trợ việc làm cho trẻ và

thanh niên khuyết tật;

(6) Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về

công tác chăm sóc, giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề cho trẻ và thanh niên

khuyết tật.

Nhiệm vụ

(1) Tư vấn:

Page 278: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Tham mưu cho UBND địa phương (tỉnh hoặc huyện) cơ quan chức

năng chuyên môn (sở hoặc phòng GD&ĐT) về việc định hướng xây dựng và

phát triển công tác chăm sóc, giáo dục TKT;

- Giải đáp mối quan tâm về nhu cầu chăm sóc, giáo dục và khả năng

phát triển của TKT;

- Giúp gia đình TKT và cộng đồng hiểu rõ về đặc điểm phát triển của

trẻ, cách chăm sóc, giáo dục tạo cơ hội cho trẻ phát triển và hoà nhập cuộc

sống;

(2) Bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực:

- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên các trường mầm

non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, thành viên của các tổ

chức quần chúng, thân nhân TKT, người tình nguyện,... kiến thức và kỹ năng

về can thiệp sớm, chăm sóc và giáo dục TKT để đáp ứng nhu cầu phát triển

của trẻ;

- Bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên, nhân viên y tế về phục hồi chức

năng, sử dụng những phương tiện phục hồi chức năng hiện đại, cách làm và

sử dụng phương tiện phục hồi chức năng bằng nguyên liệu sẵn có tại địa

phương và gia đình TKT;

- Hướng dẫn cha mẹ cách chăm sóc, giáo dục và phục hồi chức năng

cho TKT tại gia đình

- Tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm về can thiệp sớm, phương

pháp giáo dục dạy học hoà nhập và các kĩ năng đặc thù cho TKT trí tuệ, trẻ

khó khăn về học, trẻ khiếm thính trẻ khiếm thị, trẻ khó khăn về vận động, trẻ

khó khăn về ngôn ngữ, trẻ có các dạng tật khác hoặc đa tật,...

- Tiến hành xác định khả năng và nhu cầu của TKT về các mặt giáo

dục, can thiệp y tế, và hỗ trợ cộng đồng;

Page 279: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Cung cấp tài liệu, phương tiện liên quan tới chương trình học tập và

rèn luyện phát triển khả năng của TKT (sách chữ nổi Braille, máy trợ thính,

bảng và dùi viết Braille, xe lăn,...)

(3) Tiến hành rèn luyện và phát triển các kĩ năng đặc thù cho TKT tại

Trung tâm và chuyển giao các phương pháp trên đến giáo viên, các cán bộ,

người tình nguyện, phụ huynh TKT tại địa phương:

- Tiến hành các hoạt động dạy các kỹ năng cụ thể cho trẻ thuộc các

dạng tật như: kí hiệu ngôn ngữ, dạy nói, dạy nghe,... đối với trẻ khiếm thính;

kí hiệu nổi Braille, định hướng di chuyển, tự phục vụ,... đối với trẻ khiếm thị;

dạy các kĩ năng sống, kĩ năng học đường, giảm thiểu hành vi bất thường,...

đối với TKT trí tuệ; dạy các kỹ năng đọc, viết, tính toán,... đối với trẻ khó khăn

học tập;...

- Hướng dẫn và chuyển giao các kĩ thuật thuộc các lĩnh vực rèn luyện

các kỹ năng đặc thù giáo viên, đến phụ huynh HS, cán bộ cộng đồng và

người tình nguyện để họ có thể trực tiếp rèn luyện cho TKT trong các môi

trường nhà trường, gia đình và cộng đồng.

(4) Tham gia điều hành hoạt động can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập:

- Xây dựng các biểu mẫu quản lí và hướng dẫn thực hiện công tác giáo

dục hoà nhập.

- Tuyên truyền, vận động TKT đi học.

- Điều phối lực lượng, đội ngũ chuyên môn của cộng đồng và trung tâm

theo dõi, kiểm tra và trực tiếp tháo gỡ những khó khăn trong công tác chăm

sóc giáo dục TKT.

(5) Hướng nghiệp và dạy nghề:

- Xác định khả năng, nhu cầu nghề nghiệp của thanh thiếu niên khuyết

tật và gia đình.

Page 280: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Điều tra, khảo sát phân loại, tìm kiếm các nghề, việc làm phù hợp hiện

có ở địa phương, tổ chức cho thanh thiếu niên khuyết tật tham quan các cơ

sở sản xuất, thử và làm quen với nghề.

- Vận động và phối hợp với ngành lao động, thương binh và xã hội, các

tổ chúc xã hội và các cơ sở sản xuất khác trên địa bàn cùng tham gia vào

công tác hướng nghiệp, chuẩn bị các cơ sở dạy nghề, đào tạo nghề, tìm kiếm

việc làm... cho thanh thiếu niên khuyết tật.

- Phối hợp và tổ chức các hình thức dạy nghề: cá nhân gia đình, nhóm

liên gia, dạy nghề tập trung tại Trung tâm, phân tán, gửi vào học nghề hoà

nhập với công nhân của các cơ sở sản xuất.

- Đầu mối của các tổ chức, ban ngành, đoàn thể, cá nhân mong muốn

đóng góp sức lực, nhân lực cho trẻ và gia đình TKT. Tổ chức các hoạt động

chia sẻ kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu trong nước, khu vực và quốc tế.

- Chức năng đào tạo: Hỗ trợ phát triển, đào tạo nhân lực, tư vấn

chuyển giao kiến thức về giáo dục hoà nhập cho các địa phương vừa là một

cơ sở nuôi dạy TKT bằng hình thức chuyên biệt để làm cơ sở thực hành.

1.2.2.4. Quyền hạn của trung tâm

- Được lựa chọn cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông để tiến hành

giáo dục khi TKT đến rèn luyện các kĩ năng đặc thù tại Trung tâm.

- Quản lí nhân lực và cơ sở vật chất của trung tâm theo quy định của

pháp luật.

- Phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực

hiện các hoạt động giáo dục.

- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã

hội.

- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Pháp

luật.

Page 281: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Tổ chức phát triển, rèn luyện các kỹ năng đặc thù, các hoạt động can

thiệp sớm và giáo dục khác nhằm cho TKT sớm được hoà nhập.

1.2.2.5. Quy mô, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế

Về quy mô và quy định về công tác tuyển sinh

(1) Về quy mô

Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập TKT với lưu lượng TKT

tại Trung tâm tùy thuộc vào điều kiện cụ thể khoảng 50 - 150 trẻ luân chuyển

theo định kì từ 3 ngày đến 1 năm. Căn cứ nhu cầu và khả năng đáp ứng,

Giám đốc Trung tâm trình cấp có thẩm quyền quyết định số lượng trẻ có các

dạng khó khăn, thời gian lưu lại Trung tâm để rèn luyện và các cơ sở giáo dục

phối hợp với Trung tâm trong thời gian trẻ lưu lại phù hợp với tình hình thực

tế của địa phương.

(2) Về công tác tuyển sinh

- Trẻ có các dạng khuyết tật sau đây: trẻ khiếm thính, trẻ khiếm thị, trẻ

có khó khăn về học tập khó khăn về vận động khó khăn về nghe, về ngôn

ngữ, trẻ tự kỉ,...

- Phạm vi tuyển sinh trong địa bàn cho phép.

- Độ tuổi tuyển sinh: từ khi trẻ được phát hiện khuyết tật đến 18 tuổi.

- Ưu tiên đối tượng TKT là con gia đình thuộc diện chính sách xã hội.

- Tuỳ theo sự phát triển và nhu cầu cần hỗ trợ của trẻ, thời gian rèn

luyện, học tập tại Trung tâm có thể từ 3 ngày đến 3 tháng, trong những

trường hợp đặc biệt, trẻ có thể lưu lại không quá 1 năm, trẻ có thể đến trung

tâm một lần hoặc nhiều lần. Trong thời gian rèn luyện tại trung tâm, trẻ được

tham gia các hoạt động vui chơi, học tập tại các cơ sở giáo dục phù hợp. Sau

thời gian rèn luyện ở trung tâm, trẻ được học tập tại các cơ sở giáo dục hoà

nhập ở địa phương nơi HS cư trú.

Về cơ cấu tổ chúc bộ máy

(1) Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gồm:

Page 282: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Ban Giam doc

Hoi dongTu van – Chuyen mon

Hanh chinh – Tong hop

PhongCan thiep som va Giao duc

PhongHuong nghiep –

Day nghe

PhongRen luyen phat trien ki nang dac thu va cham soc suc khoe

PhongCong tac xã

hoi

Giám đốc và các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc.

Các giáo viên, nhân viên làm việc theo các phòng chuyên môn và hành

chính - tổng hợp.

Tùy thuộc vào quy mô và khả năng hỗ trợ, đội ngũ cán bộ, công chức

có số lượng phù hợp đảm bảo hoạt động tốt nhất cho việc thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của mình. Theo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, tỉ

lệ cán bộ chuyên môn của Phòng can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập được

tính theo tỉ lệ: 1 giáo viên trên 15-20 TKT có nhu cầu hỗ trợ cao (khuyết tật

nặng); tỷ lệ TKT nặng là khoảng 30% trong tổng số TKT; hoặc theo mô hình

của trung tâm hỗ trợ ở Vương quốc Anh, Ý, Tây Ban Nha, số lượng giáo viên,

cán bộ hỗ trợ của trung tâm dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn của địa

phương; chuẩn thời gian làm việc của giáo viên, cán bộ hỗ trợ này được tính

như định mức lao động của giáo viên đứng lớp.

Ở Việt Nam, nhóm nghiên cứu đề xuất số lượng biên chế cán bộ, giáo

viên của mỗi trong 02 phòng: Phòng can thiệp sớm và giáo dục; Phòng phát

triển các kĩ năng đặc thù chăm sóc sức khỏe, được tính theo chuẩn của giáo

viên trong các trường, lớp chuyên biệt dành cho TKT.

Biên chế của các phòng còn lại, tùy thuộc vào khả năng của địa

phương và mức độ phát triển của Trung tâm. Phòng công tác xã hội, phòng

hướng nghiệp dạy nghề và hỗ trợ việc làm có thể có từ 3-5 biên chế mỗi

phòng đối với trung tâm cấp tỉnh, 1-3 biên chế đối với trung tâm cấp huyện.

(2) Hội đồng tư vấn - chuyên môn bao gồm các cán bộ có uý tín về

chuyên môn của trung tâm và các cán bộ các ban, ngành đoàn thể khác có

liên quan được mời như: Lao động, Thương binh - Xã hội, Y tế, Phụ nữ, Đoàn

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,...

Cơ cấu tổ chức bộ máy

Page 283: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Sơ đồ 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy Trung tâm

Về chức năng, nhiệt và cụ thể của các phòng, ban

(1) Phòng Can thiệp sớm và Giáo dục có nhiệm vụ:

- Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm về các hoạt động can thiệp sớm

và giáo dục hoà nhập và các kĩ năng đặc thù cho TKT phù hợp với tình hình

thực tế của tỉnh;

- Trực tiếp thực hiện công tác tư vấn, hỗ trợ, theo dõi chuyên môn;

- Bồi dưỡng chuyên môn giáo viên, phụ huynh HS, cộng đồng về trẻ có

các dạng khó khăn: trẻ khiếm thính, trẻ khiếm thị, trẻ khó khăn về học, TKT

ngôn ngữ, trẻ tự kỉ,...

- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức kiểm tra, đánh giá

chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của Trung tâm;

- Tổ chức dạy TKT nặng học tại Trung tâm.

(2) Phòng Rèn luyện, phát triển các kĩ năng đặc thù và Chăm sóc sức

khoẻ có nhiệm vụ:

- Xác định năng lực, nhu cầu của TKT:

+ Đối với trẻ khiếm thính: Xác định độ mất thính lực; dịch vụ trợ thính

(tư vấn mua, sử dụng, bảo quản máy trợ thính, đổ núm tai...; khám và điều trị

những bệnh về tai thông thường);

+ Đối với trẻ khiếm thị: Chăm sóc đôi mắt; tư vấn về kính, phẫu thuật;

chăm sóc đôi mắt;

Page 284: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Đối với trẻ khó khăn về học: Dạy kỹ năng sống; dạy hành vi chuẩn

mực; dạy khái niệm; dạy thực hiện nhiệm vụ,...;

+ Đối với trẻ khó khăn về ngôn ngữ - giao tiếp: Dạy nói đúng tiếng mẹ

đẻ; dạy đọc, viết; dạy ngôn ngữ biểu đạt;

- Tư vấn phụ huynh về phục hồi chức năng.

(3) Phòng Công tác xã hội có nhiệm vụ:

- Tư vấn cho phụ huynh, trẻ và thanh thiếu niên khuyết tật về các lĩnh

vực quan tâm;

- Tổ chức các hoạt động xã hội cho TKT;

- Tư vấn, tổ chức các hoạt động tuyên truyền;

- Xây dựng các nhóm hỗ trợ cộng đồng, Hội phụ huynh học sinh TKT,

Hội NKT.

(4) Phòng Hướng nghiệp - Dạy nghề có nhiệm vụ

- Xác định khả năng nghề: Chẩn đoán, khảo sát khả năng học nghề của

thanh thiếu niên khuyết tật; xác định khả năng nghề ở địa phương;

- Tổ chức dạy nghề: Tổ chức dạy nghề phù hợp tại Trung tâm; liên kết

với các tổ chức, cá nhân đào tạo nghề;

- Hỗ trợ nghề: Tổ chức các nhóm tự lực; hỗ trợ, tư vấn các cơ sở sản

xuất nhỏ.

(5) Phòng Tổng hợp - Hành chính - Quản trị có nhiệm vụ

- Xây dựng kế hoạch chi tiêu ngân sách phục vụ cho các hoạt động tư

vấn, rèn luyện các kĩ năng tại Trung tâm theo quy định;

- Tiếp nhận và xử lí công văn đi, đến, thực hiện công tác lưu trữ, quản lí

con dấu và tài liệu của Trung tâm theo đúng quy định của Nhà nước;

- Giúp Giám đốc Trung tâm xây dựng chương trình công tác, kế hoạch

thực hiện nhiệm vụ, tổng hợp báo cáo kết quả công việc theo quy định;

Page 285: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Giúp Giám đốc thực hiện công tác tổ chức, quản lí cán bộ, lao động

tiền lương, khen thưởng, kỉ luật, quản lí hồ sơ cán bộ, viên chức theo quy

định;

- Quản lí tài chính, tài sản, các phương tiện và trang thiết bị của cơ

quan, theo dõi thu chi, thực hiện thanh quyết toán theo quy định. Việc thu chi

tù các nguồn tài chính của Trung tâm phải tuân thủ theo các quy định hiện

hành của Nhà nước, chấp hành đầy đủ các chế độ kế toán;

- Bảo đảm an toàn tính mạng tuyệt đối cho HS;

- Thống kê và báo cáo định kì, báo cáo đột xuất theo quy định.

1.2.2.6. Nhiệm vụ và quyền hạn cán bộ, giáo viên và cán bộ chuyên

môn Cán bộ quản lí trung tâm

A. Quản lí và lập kế hoạch

(1) Định hướng rõ ràng về sự phát triển của Trung tâm Hỗ trợ trong hệ

thống GDHN với đa dạng các dịch vụ hỗ trợ, bao gồm hỗ trợ CTS.

(2) Lên các kế hoạch GDHN và dịch vụ hỗ trợ theo năm, học kì và theo

tháng.

(3) Xây dựng và thực hiện chính sách liên quan đến Trung tâm, tỉnh và

huyện.

(4) Xây dựng mạng lưới hỗ trợ tại địa phương, trong nước và quốc tế.

B. Quản lí và tổ chức

(5) Thực hiện công tác quản lí thường ngày.

(6) Nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra môi trường hỗ trợ, hoà nhập

và không rào cản cho TKT.

(7) Theo dõi, giám sát và đánh giá các hoạt động và dịch vụ can thiệp

sớm tại Trung tâm.

(8) Tổ chức và hỗ trợ tổ chức các hoạt động hỗ trợ và nâng cao nhận

thức về TKT. Hỗ trợ NKT tham gia vào quá trình xây dựng chính sách.

Page 286: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(9) Sử dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông (ICT) và Hệ thống

Quản lí Thông tin Trường học (EMIS).

(10) Quản lí hồ sơ cá nhân của cán bộ giáo viên, trẻ.

(11)) Xây dựng và quản lí mối quan hệ với cộng đồng.

(12) Tổ chức các hoạt động ngoại khoá.

C. Quản lí nguồn nhân lực

(13) Tuyển dụng nhân sự.

(14) Quản lí công tác của cán bộ, giáo viên trong đơn vị.

(15) Huy động các nguồn nhân lực.

(16) Thiết lập hệ thống hỗ trợ, hợp tác với các trường phổ thông và các

ban ngành liên quan khác.

D. Quản lí nguồn tài chính

(17) Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn.

(18) Giám sát và quản lí kinh phí.

(19) Huy động các nguồn tài chính địa phương và quốc tế.

E. Quản lí các lĩnh vực liên quan đến chương trình giáo dục

(20) Học tập và phát triển.

(21) Giám sát và đánh giá.

(22) Các chiến lược đảm bảo sự hoà nhập, đa dạng và tiếp cận.

Giáo viên mầm non và can thiệp sớm có nhiệm vụ:

A. Thực hiện can thiệp sớm

(1) Xây dựng môi trường dạy và học có các hoạt động CTS và giáo dục

cá nhân.

(2) Điều chỉnh chương trình cho phù hợp với khả năng và nhu cầu của

TKT.

Page 287: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(3) Làm và sử dụng các công cụ, thiết bị dạy học và đồ dùng, đồ chơi.

(4) Hướng dẫn phụ huynh TKT.

(5) Làm và sử dụng các hồ sơ của trẻ.

(6) Nâng cao nhận thức cho gia đình, những người liên quan và cộng

đồng về khả năng và nhu cầu của TKT.

B. Thực hiện giáo dục hoà nhập

(7) Xây dựng môi trường học tập có tính đa dạng.

(8) Xây dựng môi trường học tập có sự hợp tác giữa:

học sinh - học sinh

giáo viên - học sinh

giáo viên - phụ huynh/người chăm sóc

giáo viên - đồng nghiệp

giáo viên - giáo viên hỗ trợ của trường

giáo viên - cán bộ khác

(9) Thu thập thông tin về trẻ.

(10) Xác định khả năng, nhu cầu và mong muốn của trẻ.

(11) Lập các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn và soạn kế hoạch bài học.

(12) Tiến hành các hoạt động theo chương trình Giáo dục Mầm non

dựa trên chương trình chuẩn của Bộ GD&ĐT.

C. Hỗ trợ trường học

(13) Thu thập, phân tích và xử lí thông tin, dữ liệu về TKT.

(14) Xác định khả năng, nhu cầu và mong muốn của TKT.

(15) Lượng giá TKT.

(16) Thiết kế, thực hiện, giám sát, đánh giá và điều chỉnh Kế hoạch

CTS.

Page 288: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(17) Hướng dẫn phụ huynh.

(18) Hỗ trợ giáo viên đảng lớp xây dựng và thực hiện các hoạt động

giáo dục dựa trên KHGDHN.

(19) Thiết kế, xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá Kế hoạch

chuyển tiếp HSKT.

(20) Hướng dẫn quá trình chuyển tiếp trẻ.

(21) Làm hồ sơ cho TKT.

(22) Phối hợp với trung tâm hỗ trợ, trung tâm y tế và các cơ quan liên

quan khác và điều phối các dịch vụ.

(23) Xác định nhu cầu về tập huấn, bồi dưỡng của giáo viên, phụ huynh

và các đối tượng liên quan khác để thiết kế, tiến hành và đánh giá các hoạt

động tập huấn, bồi dưỡng cho những đối tượng này.

D. Những nhiệm vụ khác

(24) Thiết lập và huy động các nguồn lực để thực hiện GDHN.

(25) Tham gia các nhóm chuyên môn, các hoạt động chuyên môn, trao

đổi và chia sẻ kinh nghiệm.

(26) Phát hiện và huy động TKT đến trường, tham gia các chương trình

CTS và GDHN.

(27) Thành lập các nhóm hỗ trợ tại cộng đồng.

(28) Tự nhận xét, đánh giá năng lực chuyên môn bản thân và lập kế

hoạch tự học tập, rèn luyện để không ngừng phát triển chuyên môn nghiệp

vụ.

(29) Viết báo cáo và chia sẻ thông tin báo cáo.

(30) Tiến hành các nghiên cứu điển hình.

Giáo viên tiểu học có nhiệm vụ:

A. Thực hiện giáo dục hoà nhập

Page 289: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(1) Xây dựng môi trường học tập có tính đa dạng.

(2) Xây dựng môi trường học tập có sự hợp tác giữa:

học sinh - học sinh.

giáo viên - học sinh.

giáo viên - phụ huynh/ người chăm sóc.

giáo viên - đồng nghiệp.

giáo viên - giáo viên hỗ trợ của trường.

giáo viên - cán bộ khác.

(3) Thu thập thông tin về trẻ.

(4) Xác định khả năng, nhu cầu và mong muốn của trẻ.

(5) Lập các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn và soạn kế hoạch bài học.

(6) Dạy các môn học của theo chương trình chuẩn của Bộ GD & ĐT.

B. Thực hiện can thiệp giáo dục

(7) Xây dựng môi trường dạy và học có các hoạt động can thiệp giáo

dục cá nhân.

(8) Điều chỉnh chương trình cho phù hợp với khả năng và nhu cầu của

TKT.

(9) Làm và sử dụng các công cụ, thiết bị dạy học và đồ dùng dạy học.

(10) Hướng dẫn phụ huynh TKT.

(11) Làm và sử dụng các hồ sơ của trẻ.

(12) Nâng cao nhận thức cho gia đình, những người liên quan và cộng

đồng về khả năng và nhu cầu của TKT.

C. Hỗ trợ trường học

(13) Thu thập, phân tích và xử lí thông tin, dữ liệu về TKT.

(14) Xác định khả năng, nhu cầu và mong muốn của TKT.

Page 290: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(15) Đánh giá và lượng giá TKT.

(16) Thiết kế, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh KHGDCN.

(17) Hướng dẫn phụ huynh.

(18) Thiết kế, xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá KHGDCN.

(19) Hỗ trợ giáo viên đứng lớp xây dựng và thực hiện các hoạt động

giáo dục dựa trên KHGDCN.

(20) Thiết kế, xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá Kế hoạch

chuyển tiếp.

(21) Hướng dẫn quá trình chuyển tiếp trẻ.

(22) Hướng nghiệp.

(23) Làm hồ sơ cho TKT.

(24) Phối hợp với trung tâm hỗ trợ, trung tâm y tế và các cơ quan liên

quan khác và điều phối các dịch vụ.

(25) Xác định nhu cầu về tập huấn, bồi dưỡng của giáo viên, phụ huynh

và các đối tượng liên quan khác để thiết kế, tiến hành và đánh giá các hoạt

động tập huấn, bồi dưỡng cho những đối tượng này.

(26) Giới thiệu các địa chỉ hỗ trợ khác.

(27) Tạo vòng tay bè bạn.

Cán bộ công tác xã hội

- Tiến hành các tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cộng đồng về

vấn đề liên quan đến NKT, đảm bảo cơ hội phát triển của NKT.

- Tư vấn cho phụ huynh TKT, TKT và TNKT về những vấn đề có liên

quan đến chăm sóc, giáo dục, kỹ năng sống, hướng nghiệp dạy nghề, cơ hội

việc làm và hành nghề.

- Tư vấn về giáo dục giới và giới tính, hôn nhân, kế hoạch hoá gia đình.

Page 291: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Tổ chức, xây dựng các nhóm HTCĐ, các câu lạc bộ cha mẹ TKT, câu

lạc bộ của NKT, các nhóm tự lực của NKT.

- Tạo mối quan hệ, gắn kết giữa các ban ngành các tổ chức xã hội cho

NKT.

4.2.6.5. Cán bộ hướng nghiệp, dạy nghề

- Cung cấp định hướng nghề cho NKT.

- Phát hiện, xác định năng lực học nghề và hành nghề của NKT.

- Tư vấn cơ hội học nghề, hành nghề và cơ hội việc làm cho NKT.

- Tổ chức, phối hợp tổ chức đào tạo nghề cho NKT.

1.2.3. Định hướng xây dựng mô hình

Một số dạng mô hình hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập

Mô hình tổng hợp

- Mô hình cấp tỉnh phục vụ cho lĩnh vực phát triển giáo dục hoà nhập

TKT trên phạm vi toàn tỉnh.

- Mô hình cấp cụm huyện phục vụ cho lĩnh vực phát triển giáo dục hoà

nhập TKT trên phạm vi một số huyện hoặc xã được xác định bởi điều kiện địa

lí, kinh tế, giao thông,...

- Mô hình cấp huyện phục vụ cho lĩnh vực phát triển giáo dục hoả nhập

TKT trên phạm vi huyện.

Trên cơ sở đó để xác định hệ thống quản lí hành chính nhà nước phù

hợp với từng mô hình ở mỗi địa phương.

Mô hình chuyên ngành hoặc đa ngành

- Mô hình hỗ trợ giáo dục hoà nhập cho người khiếm thính.

- Mô hình hỗ trợ giáo dục hoà nhập cho người khiếm thị.

- Mô hình hỗ trợ giáo dục hoà nhập cho NKT trí tuệ.

Định hướng xây dựng mô hình

Page 292: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Co so GDCB hien tai Trung tam Ho tro Phat trien giao duc hoa nhap

(Mong muon theo mo hinh)

Chuc nang, nhiem vu

Nang luc can bo, giao vien

Co che quan li va van hanh

Co so vat chat

Chuc nang, nhiem vu

Nang luc can bo, giao vien

Co che quan li va van hanh

Co so vat chat

Chien luoc chuyen doi theo thoi gian

Tuỳ theo đặc điểm kinh tế - văn hoá - xã hội, điều kiện và khả năng của

từng địa phương, có thể xây dựng mô hình trung tâm hỗ trợ phát triển giáo

dục hoà nhập theo hai hướng như sau:

- Nâng cấp, chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục

chuyên biệt thành trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập. Theo cách

này, cần tiến hành một số công việc cụ thể sau đây:

(1) Xác định mô hình trung tâm trong tương lai bao gồm: tầm nhìn, sứ

mạng, chức năng, nhiệm vụ, năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên,

cơ sở vật chất trang thiết bị, cơ chế điều hành,...;

(2) Đánh giá cơ sở giáo dục chuyên biệt hiện tại: năng lực đội ngũ nhân

viên, cơ sở vật chất trang thiết bị,...

(3) Xây dựng chiến lược và lộ trình chuyển đổi.

Việc nâng cấp, chuyển đổi được mô hình hoá theo sơ đồ 3.

Sơ đồ 5. Chiến lược chuyển đổi Trường chuyên biệt thành Trung tâm

Kinh nghiệm ở Vĩnh Long, vốn là cơ sở giáo dục với tên gọi "Trường

nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh", chuyển thành "Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo

dục hoà nhập trẻ khuyết tật" cho thấy các bước dưới đây đã được tiến hành:

Page 293: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(1) Chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ của trường thành trung tâm. Việc

chuyển đổi này cản có quyết định của UBND tỉnh với sự tham mưu của các

ban ngành chức năng như giáo dục, y tế, lao động, thương binh xã hội, nội

vụ, tài chính,...;

(2) Xây dựng mô hình trung tâm trên cơ sở đặc điểm kinh tế xã hội của

một tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, có nhiều trẻ khuyết tật là con em

nông dân, một số là con em dân tộc thiểu số,...

(3) Đánh giá năng lực của cán bộ, giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất:

các phòng nội trú cho trẻ ở xã, phòng can thiệp sớm, năng lực tư vấn hỗ trợ

của cán bộ nhân viên,...

(4) Xây dựng chiến lược chuyển đổi, trong đó nâng cao năng lực cho

giáo viên mà phần lớn đã được đào tạo chính quy về giáo dục đặc biệt tại Đại

học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, về chương trình giáo dục mầm non và

tiêu học phổ thông và đặc biệt, về rèn luyện các kĩ năng tư vấn, hỗ trợ cho trẻ

và phụ huynh trẻ khuyết tật, cán bộ cộng đồng,...

- Xây dựng mới đối với các địa phương chưa có trường chuyên biệt

hoặc có ít trường chuyên biệt theo mô hình trung tâm tổng hợp.

Đây cũng là khuyến nghị của Tuyên bố Salamanca về giáo dục trẻ có

nhu cầu giáo dục đặc biệt (1994) "Các nước có ít hoặc không có trường

chuyên biệt, thì nên tập trung nỗ lực của mình vào việc phát triển các trường

hoà nhập và hỗ trơ chuyên môn cần thiết để giúp các trường này có thể đáp

ứng các nhu cầu của đại đa số trẻ em, đặc biệt là bồi dưỡng giáo viên cho

giáo dục theo nhu cầu giáo dục đặc biệt và hình thành các trung tâm hỗ trơ có

đầy đủ cán bộ và trang thiết bị cần thiết để các trường có thể tìm đến khi cần

giúp đỡ". Việc xây dựng mô hình mới cần chú ý một số điểm sau đây:

(1) Cần có cơ quan chủ trì. Cơ quan này có trách nhiệm nghiên cứu mô

hình, phân tích các dữ liệu, tình hình của địa phương về công tác chăm sóc,

giáo dục, phục hồi chức năng, hướng nghiệp, dạy nghề và tạo công ăn việc

làm cho NKT ở địa phương; đồng thời học hỏi kinh nghiệm của các địa

Page 294: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

phương khác. Để có tầm nhìn và có kinh nghiệm, cần tổ chức đi tham quan

học hỏi kinh nghiệm ở các địa phương đã tiến hành xây dựng trung tâm hỗ

trợ.

(2) Tham mưu cho cấp có thẩm quyền. Hiện tại, Trung tâm chưa nằm

trong danh mục cơ cấu tổ chức hành chính của các địa phương nên việc hình

thành mới sẽ gặp những khó khăn về thủ tục hành chính nhất định. Tuy

nhiên, một mặt, việc phân cấp quản lí ngày càng cao, tính chủ động, tự quyết

của các địa phương cũng ngày một thể hiện rõ; mặt khác, Quyết định số

23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục & Đào tạo

về "quy định giáo dục hoà nhập cho người khuyết tật/tàn tật" đã có quy định

về Trung tâm hỗ trợ cũng là những cơ sở pháp lí cho việc hình thành Trung

tâm.

(3) Đầu tư và xây dựng cơ sở vật chất. Với những chức năng và nhiệm

vụ đã được mô tả trên, việc xây dựng cơ sở vật chất cũng cần cân nhắc kĩ

lưỡng từ: (1) Vị trí của Trung tâm - tiện đường giao thông để phụ huynh trẻ

khuyết tật đến nhận tư vấn, công tác hướng nghiệp, dạy nghề, các sinh hoạt

của người khuyết tật được thuận tiện,... (2) Cơ cấu các phòng làm việc cần

có: Phòng đa chức năng (diện tích lớn hơn 100m2) phòng can thiệp sớm,

phòng xác định/đánh giá năng lực và nhu cầu của trẻ, phòng tư vấn (phụ

huynh và người khuyết tật), phòng hỗ trợ cá nhân,... khu nội trú cho trẻ khuyết

tật và phụ huynh trẻ khi lưu lại Trung tâm trong thời gian hỗ trợ, phòng Hướng

nghiệp - Dạy nghề,...

1.2.4. Các hoạt động và cơ chế vận hành của trung tâm

1.2.4.1. Các mối quan hệ

Mối quan hệ bên ngoài

Dù thuộc quản lí và chỉ đạo trực tiếp của cơ quan Giáo dục và Đào tạo

hay trực tiếp từ UBND các cấp, các mối quan hệ của trung tâm có thể được

xác định như sau:

Page 295: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(1) Các quan hệ với các cơ quan chức năng như ngành Y tế, ngành lao

động, xã hội,... nội vụ, tài chính, kế hoạch đầu tư, tuyên truyền,...

(2) Các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức chuyên môn, mặt trận tổ

quốc, liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh... Các mối

quan hệ này được thể hiện rõ trong việc phối, kết hợp công tác để tạo ra "tác

động tổng thể" cho người khuyết tật;

(3) Các cơ sở cấp huyện, thị (đối với trung tâm cấp tỉnh), các xã,

phường (đối với trung tâm cấp huyện).

Mối quan hệ bên trong

Hoạt động được điều phối theo cơ chế trực tuyến chức năng và phối

hợp. Đặc biệt cơ chế phối hợp được thể hiện rõ ở các bộ phận trong tổ

nghiệp vụ. Các cán bộ trong một bộ phận có thể tham gia vào các hoạt động

của các bộ phận khác như một thành viên chính thức. Chẳng hạn một giáo

viên phụ trách nghiệp vụ giáo dục tiểu học, chuyên ngành khiếm thị có thể

tham gia bộ phận hoạt động xã hội và trực tiếp phụ trách hoạt động Câu lạc

bộ mĩ thuật cho các em học sinh yêu thích nghệ thuật tạo hình.

1.2.4.2. Các hoạt động

Hoạt động tại Trung tâm

Với chức năng nhiệm vụ của mình, trung tâm tiến hành các hoạt động

thuộc các lĩnh vực dưới đây:

- Tiến hành đánh giá năng lực và nhu cầu của người khuyết tật. Việc

này thường được tiến hành ngay ban đầu cho các hoạt động can thiệp sớm,

hỗ trợ cá nhân;

- Hỗ trợ cá nhân cho trẻ khuyết tật có nhu cầu cao từ mầm non đến phổ

thông;

- Tư vấn cho phụ huynh trẻ khuyết tật và người khuyết tật;

Page 296: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Tổ chức các khoá bồi dưỡng chuyên môn về các lĩnh vực can thiệp

sớm, giáo dục hoà nhập, dạy học hoà nhập, hỗ trợ cộng đồng, phục hồi chức

năng,...

- Tổ chức các hoạt động cho và của người khuyết tật (câu lạc bộ);

- Tổ chức các seminar, sinh hoạt khoa học;

- Sản xuất mẫu đồ dùng, trang thiết bị học tập;

- Nghiên cứu các trường hợp điển hình;

- Tổ chức hướng nghiệp, dạy nghề cho người khuyết tật.

Hoạt động ngoài Trung tâm

- Hỗ trợ, cung cấp, chuyển giao các kĩ thuật can thiệp sớm, giáo dục

hoà nhập, dạy học hoà nhập, phục hồi chức năng,...

- Xây dựng các mô hình can thiệp sớm, giáo dục hoà nhập tại các

trương lớp mầm non, phổ thông, hệ thống hỗ trợ cộng đồng, …

- Hỗ trợ giáo viên, phụ huynh, cán bộ cộng đồng, cán bộ y tế phục hồi

chức năng;

- Tổ chức các Câu lạc bộ hoà nhập nhằm tăng cường nhận thức và tạo

điều kiện cho người khuyết tật khẳng định khả năng của mình;

- Xúc tiến và hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật.

Hoạt động áp dụng

1. Phân tích nội dung tài liệu.

2. Thuyết trình, giảng giải

3. Thảo luận nhóm

4. Trao đổi toàn lớp và cá nhân

Page 297: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

2. QUẢN LÍ TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HOÀ NHẬP2.1. Mục tiêu quản lí trung tâm

Tùy thuộc vào trung tâm với chức năng, nhiệm vụ được giao, mục tiêu

quản lí trung tâm ở các địa phương có những đặc điểm riêng. Tuy nhiên, mục

tiêu được xác định là làm thế nào để trung tâm thực hiện được sứ mạng cùng

với chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất.

2.2. Các nguyên tắc quản lí

2.2.1. Các nguyên tắc quản lí chung

- Bình đẳng trong quản lí.

- Tập trung dân chủ.

- Khoa học và thực tiễn.

- Thiết thực, cụ thể.

- Kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội.

- Kết hợp nhiều phương pháp quản lí, kết hợp các phương pháp hành

chính, tâm lí giáo dục, tạo động lực,...

2.2.2. Các nguyên tắc đặc thù

2.2.2.1. Vì lợi ích của trẻ

Một trong những nguyên tắc cơ bản của quản lí giáo dục hoà nhập là

TẤT CẢ cho TRẺ. Suy cho cùng, từ sứ mạng, mục tiêu, nội dung hoạt động

quản lí cần dành cho trẻ khuyết tật, vì lợi ích của trẻ. Bất kể công việc gì cũng

cần hướng tới nguyên tắc vì lợi ích của trẻ.

2.2.2.2. Tôn trọng tính đa dạng của trẻ

Mỗi trẻ khuyết tật là một cá nhân với những nét đặc thù. Điều này,

ngoài những khác biệt giống như trẻ không khuyết tật, thể hiện ở những điểm

sau đây: Dạng khó khăn, mức độ khó khăn thời gian mắc khuyết tật, điều kiện

Page 298: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

được chăm sóc, giáo dục, môi trường sống,... Những đặc điểm cá nhân này

cần được tính đến trong tất cả các hoạt động hỗ trợ.

2.2.2.3. Dựa vào cơ sở.

Giáo dục hoà nhập là giáo dục dựa vào cộng đồng. Trung tâm không

làm thay cho các cơ sở mà chỉ hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn,

khuyến khích các cơ sở hoạt động. Vì vậy, mọi hoạt động cần phải dựa vào

các cơ sở, nâng cao năng lực và hỗ trợ cho các cơ sở chủ động, sáng tạo

trong các hoạt động.

2.3. Nội dung quản lí

2.3.1. Quản lí lập kế hoạch chiến lược phát triển trung tâm

Trung tâm là một tổ chức có sứ mạng, tầm nhìn, các chức năng, nhiệm

vụ, cơ cấu tổ chức, văn hoá riêng. Nội dung 1.2 đã mô tả khá đầy đủ những

cấu phần của trung tâm. Tuy nhiên, tùy thuộc vào địa phương cụ thể mà các

cấu phần trên được điều chỉnh, bổ sung và chi tiết hoá cho phù hợp. Vấn đề

được đặt ra là: cơ sở nào để điều chỉnh, điều chỉnh như thế nào cho phù

hợp?

Mặt khác, cán bộ quản lí trung tâm cần xác định và thực hiện được các

điều chỉnh đó như thế nào. Điều này được thể hiện trong nội dung: Xây dựng

kế hoạch chiến lược phát triển Trung tâm. Kế hoạch chiến lược của Trung

tâm bao gồm các nội dung chính sau:

2.3.1.1. Biên soạn sứ mạng

Tuyên ngôn sứ mạng miêu tả các mục tiêu và mục đích của tổ chức.

Sứ mạng trả lời câu hỏi: Trung tâm tồn tại để làm gì? Tuyên bố sứ mạng phải

công khai và phải dựa trên nhu cầu của các nhóm phục vụ đã được xác định.

Sứ mạng bao gồm bốn thành phần chính như sau:

- Ai đang được phục vụ - người khuyết tật;

- Các nhu cầu nào đang được đáp ứng - các lĩnh vực phát triển của

người khuyết tật, hướng nghiệp, dạy nghề và hỗ trợ việc làm;

Page 299: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Tại sao việc đáp ứng các nhu cầu này là quan trọng - thực hiện Quyền

của người khuyết tật;

- Làm thế nào để tổ chức có thể đáp ứng các nhu cầu này - xác định

những lĩnh vục cần được ưu tiên, chiến lược đáp ứng nhu cầu, cách thức tiếp

cận nhu cầu,...

2.3.1.2. Xác định tầm nhìn

Tầm nhìn của tổ chức là một bức tranh khái quát về những gì mà chúng

ta mong muốn trong tương lai. Tuyên bố tầm nhìn sẽ nêu rõ tổ chức đại diện

cho cái gì, tin tưởng vào điều gì và vì sao tổ chức này tồn tại. Tầm nhìn đưa

ra một bức tranh trong tương lai đầy hấp dẫn, nó vượt ra khỏi hình ảnh thực

tại, miêu tả hình ảnh tương lai sẽ có.

* Tầm nhìn phải:

Được xây dựng trên cơ sở các niềm tin và giá trị cơ bản của tổ chức;

Chỉ ra mục đích của một tổ chức;

Nêu được một cách tóm tắt những gì mà tổ chức sẽ làm;

Chỉ ra những mục tiêu rõ ràng để định hướng;

2.3.1.3. Xác định đối tượng và nhu cầu phục vụ

Trẻ khuyết tật: Tất cả trẻ khuyết tật trong địa bàn là đối tượng phục vụ

chính của Trung tâm. Trẻ khuyết tật mới sinh được trung tâm hỗ trợ, tư vấn

kịp thời và được đưa vào chương trình can thiệp sớm. Trẻ khuyết tật ở tuổi

mẫu giáo, phổ thông được đi học. Ngoài thời gian học trong trường, lớp, trẻ

khuyết tật cần được hỗ trợ cá nhân theo nhu cầu riêng, được tư vấn các dụng

cụ hỗ trợ,... Những trẻ không thể đến lớp được tư vấn hỗ trợ của Trung tâm

và nhóm hỗ trợ cộng đồng tại gia đình. Ngoài những giờ học chung, trẻ cần

những hỗ trợ cá nhân nhằm hình thành hoặc củng cố những kiến thức, kĩ

năng trẻ chưa có hoặc chưa được bền vững.

Thanh niên khuyết tật: Các em được tham gia vào các chương trình

học văn hoá và hướng nghiệp dạy nghề. Trong điều kiện cho phép, các em

Page 300: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

được vay vốn, hỗ trợ, tìm kiếm việc làm và sản phẩm các em làm ra được tiêu

thụ, tạo điều kiện cho các em có thêm thu nhập.

Cha mẹ trẻ khuyết tật: và những người liên quan trực tiếp đến trẻ: Tập

huấn cha mẹ trẻ các kĩ năng chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật; Hướng dẫn và

tư vấn cha mẹ về phục hồi chức năng, thực hiện các chương trình can thiệp

sớm; hướng dẫn thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết tật ở gia

đình; tham gia các hoạt động câu lạc bộ cha mẹ trẻ khuyết tật để chia sẻ và

học hỏi kinh nghiệm và tìm cách tháo gỡ những khó khăn của gia đình.

Trẻ em trong cộng đồng và trường hoà nhập: Hoạt động văn hoá, thể

thao, cân lạc bộ xã hội được tổ chức đến các trường học và cộng đồng dân

cư cho các trẻ em có nhu cầu, sở thích và khả năng ở các lĩnh vực được

tham gia.

Cán bộ quản lí giáo dục: Tập huấn về giáo dục hoà nhập và quản lí

giáo dục hoà nhập.

Giáo viên mầm non, phổ thông: Tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng

dạy học hoà nhập, kỹ năng đặc thù dạy TKT thuộc các dạng khác nhau, tổ

chức vòng tay bè bạn và các hoạt động xã hội trong trường,...

Cán bộ y tế và cộng đồng cơ sở: Bồi dưỡng nhân lực cho phục hồi

chức năng dựa vào cộng đồng và xây dựng nhóm hỗ trợ cộng đồng.

2.3.1.4. Xác định, phân tích đối tác

Các đối tác chính của trung tâm sẽ là:

- Phụ huynh học sinh.

- Cán bộ giáo dục.

- Trẻ em, giáo viên.

- Cán bộ các ngành chức năng: Y tế, LĐ, TB&XH, Văn hoá - Thông

tin,...

- UBND các cấp: ấp, xã, huyện, tỉnh.

Page 301: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Diem manh Han che

- Đoàn thể: các hội, tổ chức.

Ngoài những đối tác trên, cần xem xét những tổ chức, cơ quan có

những nhiệm vụ liên quan đến đối tượng phục vụ của trung tâm như: các

trường sư phạm, bệnh viện, các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề, trung

tâm giáo dục thường xuyên, các trung tâm giáo dục cộng đồng, các doanh

nghiệp, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sử dụng lao động là người

khuyết tật

Phân tích đối tác là khâu quan trọng nhằm tìm ra những điểm mạnh,

hạn chế từ đó có định hướng hợp tác, phối hợp các hoạt động của Trung tâm.

Phân tích đối tác có thể được tiến hành theo sơ đồ chữ T như sau:

2.3.1.5. Xác định chức năng, nhiệm vụ

Tùy thuộc vào điều kiện tại địa phương, trung tâm có thể xây dựng theo

mô hình đa ngành như đã đề cập ở phần 1.2. hoặc có thể theo mô hình đơn

ngành: phục vụ một đối tượng cụ thể như: khiếm thính, khiếm thị, trí tuệ, ngôn

ngữ, tự kỉ,... Các chức năng cũng cần được cân nhắc và lựa chọn tùy thuộc

vào điều kiện cụ thể của địa phương căn cứ vào sứ mạng cụ thể của trung

tâm.

2.3.1.6. Xác định cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức được xác định trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của

trung tâm. Cơ cấu tổ chức có thể nhiều phòng, tổ thực hiện trọng tâm về một

lĩnh vực cụ thể. Phòng can thiệp sớm, phòng giáo dục hoà nhập, phòng chăm

sóc sức khỏe và dịch vụ kĩ thuật, phòng công tác xã hội, phòng hướng nghiệp

dạy nghề và hỗ trợ việc làm,... Ngoài các phòng chuyên môn, Trung tâm cần

có bộ phận chức năng: hành chính, tổng hợp, quản trị, bảo vệ,... Việc cơ cấu

các phòng ban phụ thuộc vào cấp độ (trung tâm cấp tính, trung tâm cấp vùng

của tỉnh, trung tâm cấp huyện) và mô hình (đa ngành, đơn ngành) và sự phát

Page 302: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

triển của trung tâm. Tuy nhiên, một trong những yêu cầu là làm sao để trung

tâm có thể hoạt động chuyên sâu và có sự phối, kết hợp giữa các đơn vị của

trung tâm trong việc thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của trung tâm.

2.3.1.7. Xác định và phát triển nguồn nhân tục.

Để hoạt động có hiệu quả, trung tâm cần đội ngũ nhân lực đủ về số

lượng và đảm bảo về chất lượng. Để có được đội ngũ này, có nhiều nguồn

khác nhau: các cử nhân, nhân viên đã được đào tạo trong các trường: sư

phạm, khoa xã hội học. Nguồn nhân lực này có thể được phát triển theo nhiều

cách: tuyển chọn, bồi dưỡng. Thực tế cho thấy, với những nhiệm vụ của trung

tâm hỗ trợ, dù được đào tạo có bài bản.

Ma trận phát triển năng lực

Các lĩnh vực Năng lực hiện tại

Biện pháp phát triển

Năng lực mong muốn để đáp ứng yêu cầu

Phát hiện, can thiệp sớm

GD Mầm non

GD Tiểu học

GD Trung học sơ sở

GD hoà nhập

Kĩ năng giúp trẻ khiếm thính

Kĩ năng giúp trẻ khiếm thị

Kĩ năng giúp trẻ khó khăn về

học

Kĩ năng giúp trẻ khó khăn giao

tiếp

Kĩ năng tư vấn

Page 303: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Kĩ năng trình bày

Kĩ năng giải quyết vấn đề

Kĩ năng thuyết phục

Kĩ năng khai thác và lưu trữ

thông tin

Kĩ năng viết báo cáo

Kĩ năng làm việc trong nhóm

Kĩ năng điều khiển

2.3.1.8. Xác định hệ thống quản lí

Với chức năng, nhiệm vụ đặc thù, trung tâm cần có hệ thống quản lí

phù hợp và cần được cấu trúc tổ chức theo kiểu ma trận. Trong cấu trúc này,

các nhân viên có hai cấp trên của họ, một là người đứng đầu các hoạt động

(dự án, nhiệm vụ) theo kiểu ma trận và một là Giám đốc thưởng phòng) theo

cấu trúc chức năng. Các nhân viên của ma trận vốn là nhân viên của cấu trúc

chức năng, thuộc một đơn vị cụ thể, nay được phân công thực hiện một

nhiệm vụ tạm thời ở các "đơn vị tác chiến" mới. Các đơn vị này thường hoạt

động có thời gian nhất định trong một không gian nhất định. Cấu trúc ma trận

được xây dựng để kết hợp sự ổn định của cơ cấu tổ chức theo chức năng với

sự linh hoạt của hình thức mang tính "tách chiến". Cấu trúc này rất hữu ích

khi môi trường bên ngoài có những thay đổi lớn và có những yêu cầu mới

hoặc đột xuất. Tuy nhiên, cấu trúc này cũng dễ nảy sinh những xung đột liên

quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, phân bổ nguồn lực và sự đấu tranh về quyền

lực giữa các lãnh đạo của các đơn vị truyền thống và các đơn vị ma trận có

thể xảy ra.

Page 304: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Nhân viên D

Lanh dao trung tam

PhongGiao duc

PhongHuong nghiep,

Day nghe

PhongCong tac xa hoi

PhongCham soc suc

khoe

Tham muu, tu van

......

Ho tro co so

Boi duong chuyen mon

Can thiep som

Nhân viên A

......

Nhân viên D

Nhân viên C

Nhân viên B

Nhân viên A

......

Nhân viên D

Nhân viên C

Nhân viên B

Nhân viên A

......

Nhân viên C

Nhân viên B

Nhân viên A

......

Nhân viên D

Nhân viên C

Nhân viên B

Sơ đồ 6. Mô hình quản lí chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ

2.3.1.9. Xây dựng văn hoá trung tâm

Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của trung tâm gắn với việc lãnh

đạo con người. Nếu không có sự định hướng, mọi người có khả năng làm

nhiệm vụ gì, làm như thế nào, theo trật tự ra sao thì mọi nhân viên của trung

tâm sẽ tiếp cận công việc của họ như trước đây đã làm mà không quan tâm

đến những ưu tiên của trung tâm, đặc biệt ở các trung tâm được xây dựng

trên cơ sở các trường chuyên biệt. Việc này gây ra những khó khăn trong việc

thực hiện những nhiệm vụ của trung tâm. Việc định hướng này có thể tiến

hành dưới dạng lãnh đạo quản lí, các chuẩn mực được trao đổi trong văn hoá

của trung tâm hay sự tán thành của nhân viên trong các nhóm làm việc tự

chủ. Nó cũng có thể đạt được một cách chính thống hơn nhờ việc lập kế

hoạch hay các chương trình như quản lí mục tiêu và quản lí chất lượng.

Văn hoá của trung tâm được xác định như là tập hợp các niềm tin,

mong đợi và giá trị được chấp nhận và chia sẻ bởi các thành viên trong trung

Page 305: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

tâm và lưu truyền từ thế hệ nhân viên này sang thế hệ nhân viên khác. Văn

hoá trung tâm thực hiện một số chức năng trong trung tâm như: (1) Tạo ra nét

khác biệt giữa trung tâm với các tổ chức khác; (2) Truyền đạt ý tưởng đồng

nhất cho các thành viên của trung tâm; (3) Tạo điều kiện cho việc cam kết về

một việc gì đó, cao hơn lợi ích của bản thân cá nhân; (4) Giúp tăng cường sự

ổn định của hệ thống quan hệ con người. Cuối cùng, văn hoá được dùng để

tạo nên một cơ chế kiểm soát nhằm hướng dẫn và định hình thái độ và hành

vi của tất cả các thành viên của trung tâm. Văn hoá trung tâm có thể tạo nên

một sự ảnh hưởng đến sự thay đổi sứ mạng, tầm nhìn và việc thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của trung tâm.

Quản lí văn hoá là nội dung quan trọng của quản lí nói chung, nó phải

đánh giá được một sự thay đổi cụ thể trong việc thực hiện chức năng, nhiệm

vụ có ý nghĩa gì đối với văn hoá trung tâm, đánh giá được sụ thay đổi văn hoá

có cần thiết hay không và quyết định xem sự thay đổi văn hoá là có cần thiết

hay không và quyết định xem sự thay đổi về văn hoá trong quản lí trung tâm

có giá trị về mặt nỗ lực của nhân viên hay không. Bản chất của quản lí văn

hoá trung tâm là đánh giá sự phù hợp giữa việc thực hiện chức năng, nhiệm

vụ với văn hoá trung tâm. Văn hoá trung tâm sẽ có nhiều khả năng kháng cự

lại sự thay đổi vì sự tồn tại của nó thường phụ thuộc vào việc duy trì những

mối quan hệ và các cấu trúc hành vi có tính ổn định. Chẳng hạn, bệnh "thành

tích" vốn đang chế ngự nhiều trong các tổ chức quản lí giáo dục và các cơ sở

giáo dục ở Việt Nam hiện nay là những trở ngại lớn cho các chiến lược, các

mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.

Không có một văn hoá tổ chức nào tốt nhất. Văn hoá tối ưu là văn hoá

có thể hỗ trợ tốt nhất sứ mạng và tầm nhìn của tổ chức, trong đó văn hoá là

một bộ phận. Điều này có nghĩa là, giống như vấn đề cấu trúc và nhân sự,

văn hoá của trung tâm phải hỗ trợ cho sứ mạng và thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của trung tâm. Sứ mạng, tầm nhìn và chức năng, nhiệm vụ của

trung tâm phải đồng nhất với văn hoá. Cán bộ quản lí trung tâm cần xây dựng

văn hoá cơ quan cho trung tâm của mình. Để làm được điều này, cán bộ

Page 306: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

quản lí cần đánh giá lại thực trạng văn hoá, phân tích sự phù hợp của nó với

chức năng, nhiệm vụ của trung tâm, xác định được văn hoá mong muốn để từ

đó có những giải pháp đạt được mong muốn. Quy trình đánh giá và xây dựng

văn hoá trung tâm được sơ đồ hoá theo Sơ đồ 7: Mô hình xây dựng văn hóa

trung tâm.

Nếu đặt ra nhiệm vụ phải tận tình, có trách nhiệm cao đối với trẻ khuyết

tật can thiệp sớm tại trung tâm. Tất yếu đòi hỏi cán bộ trung tâm phải có trình

độ chuyên môn sâu, có nhiều thời gian hơn đối với trẻ thậm chí phải làm việc

ngoài giờ, phải không ngại tiếp xúc và có lòng yêu mến trẻ em,... Đáp ứng

những yêu cầu trên cho nhân viên của mình, cán bộ quản lí trung tâm có thể

xây dựng văn hoá trung tâm theo hướng "xây dựng môi trường học tập

chuyên môn, chia sẻ kinh nghiệm, tạo cơ hội thể hiện năng lực và sở trường

của mỗi nhân viên,..." như: trao đổi thông tin chuyên môn trong thời gian rảnh,

có cơ hội thay cho việc nói chuyện phiếm, nói về những kinh nghiệm của bản

thân khi tiếp xúc đặc điểm của trẻ,... Những nội dung hoạt động liệt kê trên

cần được tiến hành thường xuyên và trở thành "thói quen" của trung tâm.

2.3. Quản lí hoạt động của Trung tâm

2.3.2.1. Quản lí hoạt động can thiệp sớm

a) Quy trình can thiệp

Quy trình can thiệp sớm bao gồm một số giai đoạn bắt đầu từ khi cha

mẹ hay người trong gia đình trẻ tìm đến sự giúp đỡ của các trung tâm can

thiệp sớm và các nhà chuyên môn bắt đầu giúp đỡ họ. Các nhà chuyên môn

làm việc trong các trung tâm can thiệp sớm đến từ nhiều chuyên ngành khoa

học khác nhau với những chức năng khác nhau nhưng chung một mục đích

là đáp ứng tốt nhất nhu cầu của trẻ và gia đình trẻ. Họ có thể là giáo viên, bác

sĩ, chuyên gia tâm lí, nhà vật lí trị liệu, cán bộ xã hội,... và được gọi là cán bộ

can thiệp sớm.

Page 307: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Xac doinh nang luc va nhu cau ban dau

Lap ke hoach

Danh gia laiThac mac Can thiep

Quy trình can thiệp sớm tiến hành qua 5 giai đoạn:

Sơ đồ 8. Quy trình can thiệp sớm

Giai đoạn 1: Thắc mắc

Đây là giai đoạn cha mẹ hay những người thân của trẻ quan sát và

phát hiện những dấu hiệu cho thấy trẻ có nguy cơ hoặc đang có những tiến

triển không bình thường. Họ đặt ra nhiều câu hỏi về sự phát triển của trẻ, thắc

mắc tại sao trẻ lại không giống như những đứa trẻ cùng tuổi và bắt đầu đi tìm

kiếm sự giúp đỡ. Người đầu tiên họ tìm gặp thường là các bác sĩ ở bệnh viện

và sau đó có thể là các chuyên gia can thiệp sớm.

Các biện pháp chính để phát hiện sớm những vấn đề ở trẻ là:

- Khám sàng lọc (trước sinh và sau sinh), do bác sĩ tiến hành bằng các

biện pháp chuyên môn.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng:

+ Cung cấp thông tin về các dạng khuyết tật có thể gặp phải ở trẻ nhỏ

trên báo, đài và các chương trình ti vi.

+ Cung cấp thông tin ở tất cả những nơi mà cha mẹ và các thành viên

khác trong gia đình trẻ có thể đến: phòng khám của bác sĩ, trạm xá xã,

phường, trường mầm non,...

Khi có những thắc mắc về trẻ, cha mẹ sẽ trình bày những khúc mắc và

nhu cầu của mình. Các chuyên gia can thiệp sớm sẽ tìm hiểu các thông tin

cần thiết cũng như kiểm tra trẻ để quyết định có nhận trẻ vào chương trình

Page 308: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

can thiệp sớm hay không. Nếu trẻ được nhận vào chương trình thì sẽ tiếp tục

tiến hành các bước tiếp theo.

Giai đoạn 2: Xác định năng lực và nhỏ cần ban đầu

Đây là khâu đóng vai trò quan trọng nhất trong quy trình can thiệp sớm

đồng thời nó có mặt trong tất cả các tiến trình của quy trình can thiệp sớm

cho trẻ nhỏ có nhu cầu đặc biệt. Đây là quá trình thu thập thông tin và đánh

giá những đặc điểm của trẻ. Có ba hình thức để thu thập thông tin và đánh

giá về trẻ là kiểm tra trực tiếp, quan sát tự nhiên và phỏng vấn.

- Kiểm tra trực tiếp: là sử dụng những công cụ nhằm lượng hoá một

đặc điểm nào đó ở trẻ.

Các chuyên gia thường dùng các trắc nghiệm tâm lí, các thang đo hay

bảng hỏi để thực hiện.

- Quan sát tự nhiên: là quá trình gọi lại một cách có hệ thống và có kế

hoạch các biểu hiện hành vi của trẻ trong những hoàn cảnh nhất định.

- Phỏng vấn: là việc thu thập thông tin bằng cách đưa ra những câu hỏi

cho cha mẹ và các thành viên trong gia đình của trẻ.

Mục tiêu của hoạt động đánh giá là nhằm trả lời câu hỏi "Trẻ và gia

đình có cần hỗ trợ không và hỗ trợ như thế nào?". Như vậy, đánh giá phải

nhằm tìm hiểu: mức hoạt động, hoàn cảnh, những mặt mạnh và nhu cầu đặc

biệt của trẻ và của gia đình, cách thức mà cha mẹ và các thành viên trong gia

đình tiếp xúc và tương tác với trẻ. Những thông tin này được sử dụng trong

các quá trình tiếp theo của quy trình can thiệp sớm.

Quy trình xác định năng lực và nhu cầu trong can thiệp sớm cho trẻ có

nhu cầu đặc biệt gồm các bước:

- Mô tả lí do và mục đích: Khi tiến hành chẩn đoán cần xác định rõ xem

đánh giá nhằm trả lời những câu hỏi nào: trẻ có thể được chẩn đoán là có

khuyết tật hay hạn chế gì không? Nguyên nhân là gì? Mức độ phát triển hiện

tại của bé như thế nào? những điểm mạnh và nhu cầu đặc biệt của trẻ ra

Page 309: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

sao?,... Nếu trẻ đã đến tuổi đi học nhà trẻ thì nên lựa chọn mô hình giáo dục

như thế nào, nội dung và kế hoạch can thiệp cá nhân gồm những gì?

- Mô tả tiền sử phát triển của trẻ: Đó là những thông tin liên quan đến

những gì xcy ra đối với trẻ từ trước đến nay. Tất cả các thông tin cần phải

được thể hiện một cách đầy đủ, toàn diện và có hệ thống về trẻ.

- Nghiên cứu chẩn đoán tâm lí: Đó là việc sử dụng các trắc nghiệm trí

tuệ, thang đo hành vi thích ứng, bảng kiểm tra hành vi và bảng kiểm tra các

hội chứng (tự kỉ, tăng động giảm chú ý,...) cùng nhiều công cụ khác để có

được những thông tin đầy đủ, thông qua đó có được kết luận đúng đắn về trẻ.

Mục đích của hoạt động này là nhằm xác định trẻ có khuyết tật hay hạn chế gì

không? Nếu có là dạng khuyết tật gì? Mức độ như thế nào? Đồng thời lí giải

về những vấn đề học tập, hành vi hoặc giao tiếp xã hội,... hướng dẫn xây

dựng môi trường giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục đặc biệt của trẻ.

- Thu thập thông tin toàn diện về trẻ. Bao gồm các biện pháp quan sát,

phỏng vấn, nghiên cứu hồ sơ tài liệu về trẻ và kiểm tra trực tiếp.

- Kết luận và đưa ra lời khuyên: Đây là phần tóm lược lại những kết quả

của từng khâu đánh giá, cung cấp những phần diễn giải cần thiết, giải thích

khi có thể và đặt đúng theo trật tự liên hệ giữa các đánh giá với nhau khi có

thể. Lời khuyên là câu trả lời đối với những câu hỏi được nêu ra ở phần lí do

và mục đích đánh giá. Trước khi đưa ra những kết luận trên cơ sở các thông

tin thu thập được thì cần cân nhắc các vấn đề:

+ Sự phát triển của trẻ nhỏ diễn ra rất nhanh, tốc độ học của trẻ đạt

mức nhanh nhất là trong 3-5 năm đầu đời. Tất cả trẻ nhỏ đều có những khác

biệt về tốc độ phát triển do đó cần cân nhắc kĩ xem những chậm trễ hay khác

biệt đã phát hiện có thật sự trầm trọng hay là vẫn ở trong phạm vi khác biệt

bình thường của độ tuổi này.

+ Môi trường xung quanh có ảnh hưởng rất nhiều đến hành vi của trẻ.

Do vậy cần đặc biệt lưu ý tới các điều kiện chủ quan và khách quan trong quá

trình thu thập thông tin về trẻ.

Page 310: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Các vùng phát triển khác nhau có quan hệ chặt chẽ đối với sự phát

triển toàn diện của trẻ. Các vấn đề trong một lĩnh vực này có thể ảnh hưởng

đến các lĩnh vực khác.

Giai đoạn 3: Lập kế hoạch

Dựa vào những thông tin và kết quả đánh giá ở bước trước, các

chuyên gia can thiệp sớm sẽ quyết định phải làm gì giúp trẻ. Việc đầu tiên là

lập kế hoạch giáo dục cá nhân và kế hoạch thực hiện đối với gia đình trẻ. Bản

kế hoạch này thể hiện rõ những gì chuyên gia can thiệp sớm cần làm với trẻ

và gia đình trẻ.

Giai đoạn 4: Can thiệp

Ở giai đoạn này, các chuyên gia can thiệp sớm bắt đầu thực hiện

những kế hoạch đã đưa ra ở giai đoạn trước. Có ba hình thức (môi trường

thực hiện) can thiệp sớm là:

- Can thiệp sớm tại gia đình. Hình thức này thuận lợi cho những gia

đình ở xa Trung tâm can thiệp sớm và có ý nghĩa lớn là trẻ được học tập

trong bối cảnh tự nhiên nhất của mình. Đây là hình thức hướng dẫn cha mẹ

hoặc người thân của trẻ tại nhà, giúp họ nắm được cách hướng dẫn, cách

giáo dục, cách kích thích trẻ tham gia hoạt động và tiếp thu. Những vấn đề

khó khăn trong quá trình hỗ trợ trẻ sẽ được giúp đỡ giải quyết tại nhà đồng

thời với quá trình hướng dẫn của các chuyên gia cho gia đình trẻ tại trung tâm

can thiệp sớm.

- Can thiệp sớm tại trung tâm. Cha mẹ và trẻ cùng đến Trung tâm can

thiệp sớm để nhận được sự hướng dẫn của các chuyên gia can thiệp sớm về

việc giáo dục và chăm sóc trẻ như thế nào. Hình thức này giúp cha mẹ có cơ

hội gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm với nhau đồng thời quan sát, học hỏi được

các cách thức và các kĩ năng làm việc hiệu quả với trẻ từ các chuyên gia can

thiệp sớm.

- Can thiệp sớm tại trường học. Tương tự hình thức can thiệp tại gia

đình, trong điều kiện trẻ tham gia vào trường học ở tại nơi trẻ sống. Chuyên

Page 311: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

gia can thiệp sớm phối hợp cùng các giáo viên dạy trẻ để thực hiện các hoạt

động giáo dục và hướng dẫn trẻ.

Việc kết hợp cả ba hình thức này là rất hiệu quả với trẻ. Trẻ được tạo

điều kiện thuận lợi nhất để học hỏi và phát triển trong chính môi trường tự

nhiên hàng ngày của trẻ tại nhà và tại trường mầm non. Trong đó hoạt động

của trung tâm can thiệp sớm có vai trò chủ đạo. Do đó, trung tâm nên tổ chức

nhiều nhóm khác nhau như nhóm học - chơi cho trẻ và phụ huynh; nhóm

chuẩn bị đi học; nhóm phụ huynh; nhóm hỗ trợ gia đình; nhóm những người

hỗ trợ trẻ (anh chị em của trẻ, người thân, bạn bè hàng xóm,...)

Giai đoạn 5: Đánh giá lại

Sau mỗi giai đoạn can thiệp; các chuyên gia can thiệp sớm phải tiến

hành đánh giá lại các hoạt động mình đã thực hiện xem mức độ hoàn thành

mục tiêu đã đặt ra là như thế nào, cần điều chỉnh những gì để hoạt động can

thiệp đạt hiệu quả hơn với trẻ. Trong quá trình này, các chuyên gia can thiệp

sớm sẽ chú ý tới các vấn đề: sự tiến bộ của trẻ, khả năng chăm sóc và giải

quyết vấn đề của phụ huynh, sự hợp lí của chương trình can thiệp và khả

năng thích ứng xã hội của trẻ. Các hoạt động của giai đoạn này cũng tương

tự các hoạt động của giai đoạn chẩn đoán đánh giá. Kết quả là các chuyên

gia can thiệp sớm sẽ phát hiện những điểm thành công và hạn chế còn tồn tại

của chương trình đang tiến hành cho trẻ và gia đình trẻ, những vấn đề và

thắc mắc mới nảy sinh cần được giải quyết. Và như vậy, quy trình can thiệp

sớm được lặp lại với 5 bước cơ bản như một chu kì nhưng có sự khác biệt

nhất định về bản chất.

STT Việc cần làm Người thực hiện

Thắc mắc Tiếp xúc phụ huynh và trẻ lần đầu xác

định sơ bộ vấn đề khó khăn của trẻ và

lựa chọn giáo viên chính sẽ làm việc với

trẻ và phụ huynh

Trực tư vấn

Chẩn đoán Xác định các vấn đề đi kèm và nhu cầu Giáo viên chính

Page 312: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

đánh giá giáo dục ở trẻ bằng cách kiểm tra trực

tiếp, quan sát trẻ và thu thập thông tin

Lập kế hoạch Xác định các mục tiêu cần can thiệp; Lập

kế hoạch can thiệp.

Giáo viên chính

Can thiệp

Tư vấn, hướng dẫn gia đình Giáo viên chính

Tiến hành can thiệp trẻ Giáo viên chính,

Giáo viên hỗ trợ,

cha mẹ

Ghi chép hàng ngày, hội ý nhóm, rút kinh

nghiệm, trao đổi

và hướng dẫn cha mẹ.

Giáo viên chính

Đánh giá lại Đánh giá sự tiến bộ của trẻ sau quá trình

can thiệp.

Giải quyết những thắc mắc mới nảy sinh.

Điều chỉnh kế hoạch can thiệp.

Hoàn thiện và lưu giữ hồ sơ can thiệp

của trẻ.

Nhóm CTS

Can thiệp Hướng dẫn phụ huynh các bài tập làm tại

nhà cho trẻ và cam kết cùng thực hiện

Giáo viên chính

Theo dõi, hỗ

trợ

Liên hệ phụ huynh, GV hoà nhập lấy

thông tin đánh giá để lưu hồ sơ định kì và

tư vấn hỗ trợ hoà nhập.

Liên hệ phụ huynh thông báo kế hoạch

mới

Giáo viên chính

Page 313: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

b) Những việc cần làm tại trung tâm can thiệp sớm và phân công người

thực hiện

2.3.2.2. Quản lí hoạt động phát triển kĩ năng đặc thù

Kĩ năng là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu về tâm lí học, giáo dục

học cũng như xã hội học quan tâm. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về kỹ

năng. Có thể đưa ra một số quan điểm sau: (1) Kĩ năng là phương thức thực

hiện hành động thích hợp với mục đích và điều kiện hành động (Covaliop

A.G); (2) Kĩ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một

hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức

đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định (Levitov N.D.). Theo Từ điển

bách khoa Việt Nam: "Kĩ năng: giai đoạn trung gian giữa tri thức và kĩ xảo

trong quá trình nắm vững một phương thức hành động. Đặc điểm đòi hỏi sự

tập trung chú ý cao, sự kiểm soát chặt chẽ của thị giác. Hành động chưa bao

quát còn nhiều động tác thừa. Được hình thành do luyện tập hay do bắt

chước".

Như vậy trong các công trình nghiên cứu về kĩ năng có hai quan niệm

như sau:

Thứ nhất: Quan niệm kĩ năng nghiêng về kỹ thuật hành động. Theo

quan niệm này thì kĩ năng là phương tiện thực hiện hành động phù hợp với

mục đích và điều kiện hành động mà con người đã nắm vững. Người có kĩ

năng hoạt động là người nắm được các tri thức về hoạt động và thực hiện

hành động theo đúng yêu cầu của nó mà không cần tính đến kết quả của

hành động.

Thứ hai: Quan niệm xem xét kĩ năng nghiêng về năng lực của con

người. Theo quan niệm này kĩ năng là năng lực thực hiện một công việc có

kết quả với chất lượng cần thiết và với thời gian tương ứng trong điều kiện

mới. Quan niệm này coi kỹ năng không chỉ đơn thuần là mặt kĩ thuật của

hành động mà là biểu hiện của năng lực, và cũng xem xét đến kết quả của

hành động.

Page 314: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Quan niệm kỹ năng của tài liệu này là: sự thực hiện có kết quả một

hành động nào đó trên cơ sở vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để

hành động phù hợp với điều kiện cho phép.

Kĩ năng đặc thù trong giáo dục hoà nhập

Từ quan niệm về kỹ năng như trên thì kĩ năng đặc thù được hiểu là sự

thực hiện có kết quả một hoạt động trên cơ sở vận dụng những tri thức, kinh

nghiệm đặc biệt trong những lĩnh vực riêng với đối tượng riêng và trong

những hoàn cảnh điều kiện riêng.

Như vậy, những kỹ năng đặc thù của người giáo viên tiểu học cần có

trong giáo dục - dạy học hoà nhập là: kỹ năng xác định trẻ khuyết tật nói

chung, trẻ có các dạng khuyết tật khác nhau nói riêng; kỹ năng tìm hiểu và

đánh giá khả năng, nhu cầu, sở thích của trẻ khuyết tật, kĩ năng xây dựng và

thực hiện bản kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết tật; các kĩ năng thiết

kế và thực hiện bài học có hiệu quả (kĩ năng thiết kế bài bọc, kỹ năng điều

chỉnh, kĩ năng vận dụng các phương pháp dạy học khác nhau...), kỹ năng

đánh giá kết quả giáo dục. Ngoài ra, với các nhóm trẻ có các dạng khuyết tật

khác nhau thì cần có những kỹ năng đặc thù khác nhau, cụ thể như: Đối với

trẻ khiếm thị người giáo viên cần có kỹ năng đọc, viết chữ Braille, kỹ năng

định hướng di chuyển - vận động, kĩ năng giao tiếp và kỹ năng tự phục vụ;

Đối với trẻ khiếm thính đó là các kỹ năng giao tiếp, phát âm, kỹ năng giải thích

nghĩa từ...; Đối với trẻ khuyết tật ngôn ngữ là những kĩ năng sửa tật phát âm,

các tật khó đọc, khó viết...; Đối với trẻ khuyết tật trí tuệ là các kỹ năng như: kỹ

năng xã hội, phân tích khái niệm, nhiệm vụ, kĩ năng phát triển các giác quan,

các thao tác tư duy và kĩ năng quản lí hành vi của trẻ.

Để rèn luyện các kỹ năng đặc thù trên cho trẻ khuyết tật tại trung tâm,

cần tổ chức các khoá chuyên để về dạy từng kỹ năng hoặc nhóm kỹ năng.

Tốt nhất cần lập kế hoạch xác định những trẻ có nhu cầu rèn luyện những

nhóm kĩ năng nhất định. Nhu cầu nhiều khi không phụ thuộc vào độ tuổi của

trẻ. Tuy nhiên, nếu tạo ra nhóm cùng độ tuổi sẽ có hiệu quả hơn.

Page 315: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Quá trình rèn luyện cần được ghi chép cẩn thận trong từng đợt rèn

luyện, thậm chí trong từng ngày. Việc này sẽ giúp cho giáo viên trung tâm

theo dõi, giám sát được các tiến bộ của trẻ.

Việc đánh giá cho mỗi loại kỹ năng cũng có những nét đặc thù riêng

nên với mỗi loại kỹ năng cần xây dựng công cụ đánh giá chuyên biệt.

2.3.2.4. Quản lí các hoạt động xã hội

Các hoạt động tổ chức cho người khuyết tật và hoạt động của người

khuyết tật thường có thể chia làm hai loại : (1) Những ngày lễ dành riêng cho

người khuyết tật, bao gồm: Ngày 18/4 - Ngày Người khuyết tật Việt Nam,

Ngày 3/12 - Ngày Người khuyết tật thế giới,... (2) các hoạt động của tổ chức

cho người khuyết tật: Hội Người khuyết tật, Câu lạc người khuyết tật: Câu lạc

bộ người điếc (Hải Phòng, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,...; Nhóm Người

khuyết tật dưới các tên gọi khác nhau: Tươi sáng, Tự lực (Đà Nẵng),... Trong

nhà trường có các câu lạc bộ hoà nhập (Thanh Ba - Phú Thọ).

Trung tâm hỗ trợ giáo dục hoà nhập có vai trò tư vấn, hỗ trợ cho những

hoạt động của người khuyết tật. Những nội dung tư vấn bao gồm: lập kế

hoạch hoạt động, cách thức tổ chức các hoạt động như giao lưu, chia sẻ kinh

nghiệm, tham quan học tập với các địa phương khác... Trong những giai đoạn

đầu trung tâm có thể là nơi khởi xướng, tạo điều kiện cơ sở vật chất, phát

hiện và bồi dưỡng năng lực quản lí cho các cán bộ cốt cán của các tổ chức

trên. Đồng thời, tuyên truyền và hỗ trợ pháp lí cho các tổ chức, hoạt động.

Trung tâm vừa là đầu mối vừa là nơi tập hợp nguồn lực cho người khuyết tật.

Để hoạt động của người khuyết tật có hiệu quả, trung tâm cần có những cán

bộ theo dõi, hỗ trợ cho người khuyết tật.

2.3.2.5. Quản lí các hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề

Quan niệm về nghề nghiệp đối với NKT

Trong cơ chế thị trường việc hướng nghiệp, dạy nghề đối với NKT cũng

cần được xem xét, cân nhắc kĩ. Theo truyền thống, các cơ sở dạy nghề cho

NKT thường bó hẹp về chủng loại nghề. Chủ yếu tập trung vào nghề may,

Page 316: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

thêu, dệt len,... Một nghiên cứu trước năm 2000 cho thấy: 85% NKT được

học các nghề "truyền thống" không sử dụng, hành nghề được đào tạo. Quan

điểm đào tạo nghề không dựa vào những yếu tố như khả năng hành nghề và

cơ hội hành nghề mà dựa vào những gì sẵn có tại cơ sở không còn phù hợp

trong giai đoạn hiện nay. Do vậy, xét về hiệu quả dạy nghề cần tính đến việc

làm trước khi xem xét dạy nghề. NKT cần có việc làm phù hợp với năng lực

của họ để họ có thể tự lập nhiều hơn. Một mặt, cơ hội hành nghề không phụ

thuộc vào bản thân NKT mà phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài như gia đình,

người thân và địa phương nơi NKT sinh sống. Mặt khác, năng lực hành nghề

của NKT cũng rất khác biệt. Nó phụ thuộc vào dạng và mức độ khuyết tật. Để

có thể tiến hành dạy nghề cho NKT cần làm những việc sau đây:

- Đánh giá, xác định khả năng hành nghề của NKT. Đánh giá này bao

gồm các mặt: về tâm lí như khả năng tập trung chú ý, tư duy giải quyết vấn

đề, tính kiên trì, độ nhạy bén, xu hướng,...; khả năng về vận động và sự phối

hợp các vận động, khả năng vận động thô và vận động tinh,.. Mỗi nghề đòi

hỏi những kỹ năng khác nhau. Do vậy, để thành thạo và làm tốt một nghề nào

đó cần xác định các tố chất mà nghề đó đòi hỏi ở người lao động. Ví dụ, nghề

may cần phải có đôi mắt tinh, sự phối hợp giữa mắt, tay, chân và khả năng

nhạy bén xử lí các thao tác kĩ thuật; nghề làm đầu, sửa móng tay đòi hỏi sự

khéo léo, tính nhẫn nại, kiên trì, tỉ mỉ,...

- Khả năng (cơ hội) hành nghề: điều kiện gia đình, họ hàng và môi

trường ở địa phương thích hợp với những nghề nào.

Các hình thức học nghề của NKT

Theo các văn bản quy định về dạy nghề, các cơ sở đào tạo nghề cần

có những giáo viên "chuẩn", đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị và về hành

chính, cần được phép dạy nghề. Các lớp dạy nghề cũng cần có những chứng

chỉ nhất định và thường được tổ chức theo kiểu học tập trung thành từng lớp

theo kiểu "chính quy". Thực tế cho thấy, việc tổ chức dạy nghề cho NKT theo

kiểu "kèm cặp" tỏ ra có hiệu quả hơn nhiều. Dạy theo kiểu này sẽ đáp ứng tốt

hơn và phù hợp hơn với năng lực nghề của mỗi NKT.

Page 317: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Trung tâm có nhiệm vụ:

(1) Xác định khả năng nghề của mỗi NKT;

(2) Tư vấn các nghề cho NKT dựa vào khả năng của mỗi người trên cơ

sở yêu cầu của từng nghề;

(3) Tổ chức dạy nghề cho NKT có thể ở tại Trung tâm hoặc gửi đến cơ

sở dạy nghề, không phân biệt công lập hay tư nhân;

(4) Tạo cơ hội và hỗ trợ nghề theo cách giới thiệu, bảo lãnh và cho vay

vốn,...

2.3.2.6. Quản lí hoạt động hỗ trợ cá nhân

Hỗ trợ cá nhân được hiểu là những hỗ trợ cho cá nhân NKT từ lúc phát

hiện ra khuyết tật.

Hoạt động này thường được tiến hành tại gia đình, tại trung tâm và tại

trường, lớp. Kế hoạch giáo dục cá nhân là cơ sở để dựa vào đó các hoạt

động hỗ trợ được tiến hành. Trong bản kế hoạch giáo dục cá nhân đã đề xuất

các hoạt động hỗ trợ có thể tiến hành trong các môi trường khác nhau.

Nhiệm vụ quản lí của trung tâm là lập kế hoạch giáo dục cá nhân cùng

cha mẹ trẻ và những người có trách nhiệm thực hiện, tư vấn hỗ trợ, kiểm tra,

đánh giá kết quả hỗ trợ. Để làm được điều này, cần có cán bộ chuyên trách

chịu trách nhiệm theo dõi một số trẻ nhất định.

2.3.2.7. Quản lí các hoạt động tham mưu cho lãnh đạo, cơ quan cấp

trên

Quản lí xây dựng kế hoạch tổng thể vì người khuyết tật. Kế hoạch tổng

thể có thể bao gồm nhiều loại kế hoạch khác luận/ thuộc nhiều lĩnh vực hoạt

động có liên quan đến nhiều ban ngành đoàn thể như: Kế hoạch điều tra, phát

hiện và can thiệp sớm, kế hoạch huy động trẻ khuyết tật tới trường, kế hoạch

phát triển nguồn nhân lực cho giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục, kế hoạch hỗ

trợ, phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật, kế hoạch hướng nghiệp, đào tạo

nghề, kế hoạch hỗ trợ việc làm,...

Page 318: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đặc biệt, với tư cách cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm tư vấn cho

cấp trên, trung tâm cần biên soạn các biểu mẫu thống kê và thu thập, cập

nhật số liệu về người khuyết tật thường xuyên.

Hoạt động áp dụng

1. Tự nghiên cứu nội dung tài liệu

2. Thuyết trình, giảng giải của người hướng dẫn.

3. Hoạt động chia sẻ, thảo luận nhóm theo các nội dung học tập.

4. Các ý kiến trao đổi toàn lớp và cá nhân.

Câu hỏi đánh giá

1. Phân tích tính tất yếu của trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập.

2. Nêu nội dung, biện pháp quản lí trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà

nhập.

3. Căn cứ vào tình hình địa phương nơi anh/chị đang công tác, đề xuất các

giải pháp xây dựng trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập.

Tiểu mô đun 3.2: QUẢN LÍ CAN THIỆP SỚM VÀ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP MẦM NON (Trần Thị Thiệp)

Thời lượng: 50 tiết, trong đó:

+ Lí thuyết: 20 tiết

+ Thực hành/thảo luận: 30 tiết

Mục tiêu

Sau khi học xong bài, học viên có khả năng:

Page 319: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Phân tích vai trò, các bước, nguyên tắc can thiệp sớm và giáo dục hoà

nhập mầm non.

- Phối hợp các lực tượng tại các tuyến trong công tác can thiệp sớm và

giáo dục hoà nhập.

- Tìm tòi, sáng tạo vận dụng mô hình can thiệp sớm vào thực tiễn địa

phương.

1. KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC, Ý NGHĨA CỦA CAN THIỆP SỚM VÀ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP MẦM NON

Hỗ trợ cho trẻ khuyết tật nhỏ tuổi và gia đình của chúng là mối quan

tâm của các nhà tâm lí, nhà giáo dục, bác sĩ nhi khoa, nhà kinh tế và chính trị.

Ở nhiều quốc gia, người ta khẳng định rằng xã hội phải có trách nhiệm bảo vệ

và chăm sóc những trẻ em này. Càng ngày càng có nhiều nước coi trọng

trách nhiệm giáo dục trẻ em khuyết tật.

1.1. Khái niệm

Can thiệp sớm, giáo dục hoà nhập mầm non là những chỉ dẫn ban đầu

và các dịch vụ dành cho trẻ và gia đình trẻ khuyết tật trước tuổi tiểu học nhằm

kích thích và huy động sự phát triển tối đa ở trẻ, tạo điều kiện và chuẩn bị tốt

cho trẻ tham gia vào hệ thống giáo dục bình thường và cuộc sống sau này.

Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non còn là việc trợ giúp

dành cho tất cả các trẻ em có nguy cơ hoặc đã bị khuyết tật. Việc trợ giúp này

bao gồm toàn bộ giai đoạn từ chẩn đoán trước khi sinh cho đến lúc trẻ đến

tuổi đi học. Nó bao gồm toàn bộ quá trình từ phát hiện và chẩn đoán sớm cho

đến hưởng dẫn cha mẹ trẻ khuyết tật và giáo dục hoà nhập trong trường

mầm non. Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập có liên quan đến cả đứa trẻ

lẫn cha mẹ, gia đình và cộng đồng gồm các ban ngành đoàn thể khác nhau.

Mặc dù cho tới nay vẫn chưa được coi trọng nhưng việc chẩn đoán trước khi

sinh là một nhiệm vụ quan trọng không thể tách rời của can thiệp sớm.

1.2. Những nguyên tắc cơ bản

Công nhận mọi trẻ đều có khả năng học tập

Page 320: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Khuyết tật ở trẻ em có nhiều dạng và nhiều mức độ. Nhưng nhìn

chung, trẻ khuyết tật đều có khả năng học tập. Ví dụ, một người mù không thể

lái xe ô tô được. Trẻ khuyết tật trí tuệ học chậm hơn (và có những hạn chế do

khuyết tật gây ra), nhưng vẫn có thể học được. Mục tiêu đặt ra cho chúng

cũng giống như cho trẻ bình thường. Công việc của chúng cũng giống như

công việc của trẻ bình thường, trừ khi công việc đó đòi hỏi chúng phải có khả

năng nghe bình thường hoặc khả năng nhìn tốt. Ngày nay học tập đã trở

thành quyền lợi của mọi trẻ em bình thường cũng như khuyết tật. Việc chấp

nhận và tin tưởng khả năng học tập của mọi trẻ em trong đó có trẻ khuyết tật

sẽ giúp người làm công tác can thiệp sớm kiên định và sáng tạo trong việc

giúp đỡ trẻ phát huy hết tiềm năng học hỏi của mình.

Dạy trẻ khuyết tật các kĩ năng mà trẻ không khuyết tật học và sử dụng

Sự phát triển của trẻ khuyết tật cũng tuân theo tiến trình, quy luật chung

như trẻ không khuyết tật, tuy nhiên sự phát triển này có những đặc điểm nhất

định. Những kĩ năng như vận động, nhận thức, ngôn ngữ, giao tiếp cá nhân

và xã hội, kỹ năng tri giác... là những kỹ năng cơ bản mà mọi trẻ cần phải học

và sử dụng để có thể học tập và sống độc lập sau này. Trẻ khuyết tật càng

học được nhiều kỹ năng thì chúng càng có khả năng tham gia vào nhiều hoạt

động hơn trong gia đình cũng như xã hội. Chúng càng dễ dàng được chấp

nhận hơn trong cộng đồng nếu như những hành vi của chúng càng giống như

những trẻ khác. Do đó, trẻ khuyết tật cần được hỗ trợ để học và sử dụng các

kĩ năng như trẻ bình thường.

Bắt đầu can thiệp càng sớm càng tốt

Nhiều nghiên cứu và thực tế đã chứng minh rằng: Năm năm đầu tiên

trong cuộc đời là những năm tháng rất quan trọng, đây là thời gian mà nền

tảng cho cuộc sống được hình thành. Một nền tảng tốt tạo cho đứa trẻ cơ hội

có một cuộc sống hạnh phúc và có ý nghĩa, đồng thời để chúng trở thành một

thành viên có ích cho xã hội. Những năm này là rất quan trọng cho trẻ, và tất

nhiên cũng rất quan trọng đối với trẻ khuyết tật. Việc bắt đầu can thiệp sớm là

rất cần thiết. Bắt đầu diễn ra từ khi cha mẹ trẻ cho rằng trẻ có vấn đề, điều

Page 321: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

này có thể hạn chế những vấn đề về giáo dục và cư xử sau này trong cuộc

sống của trẻ.

Phối hợp chặt chẽ với gia đình, coi cha mẹ là người quan trọng nhất đối

với sự phát triển của trẻ

Thành công của công tác can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm

non cho trẻ khuyết tật đã được chứng minh là phải có sự phối hợp chặt chẽ

từ phía gia đình của trẻ. Điều này có nghĩa là với việc can thiệp sớm và giáo

dục hoà nhập, các chuyên gia và giáo viên cần phải hiểu và tôn trọng gia đình

của trẻ, chia sẻ và cung cấp tri thức, hướng dẫn phụ huynh cách chăm sóc,

giáo dục trẻ. Phụ huynh không chỉ là người tiếp xúc với trẻ nhiều hơn giáo

viên hoặc chuyên gia mà còn là người hiểu trẻ, chăm sóc trẻ bằng cả tình yêu

thương ruột thịt của mình. Ở Việt Nam, chúng ta cần xem xét vai trò của ông

bà, cha mẹ và các thành viên khác trong gia đình, hiện tại họ đang đóng một

vai trò quan trọng trong việc giáo dục trẻ.

Tập trung vào nhu cầu và khả năng của từng trẻ và từng gia đình

Tâm lí học cũng như các khoa học khác về con người đã nghiên cứu

để rút ra những quy luật chung về sự phát triển qua từng độ tuổi của đời

người. Hiểu biết về những quy luật chung đó có thể giúp cho việc hình thành

và phát triển nhân cách của trẻ, làm cho trẻ phát triển đúng độ tuổi để trở

thành một thành viên của xã hội, biết nhận thức thế giới, biết ứng xử với mọi

người. Tuy nhiên đằng sau tất cả những quy luật phát triển chung đó thì mỗi

con người lại là duy nhất trong hoàn cảnh cụ thể của nó. Mỗi trẻ sẽ trở thành

người lớn theo một con đường riêng và sống một cuộc đời riêng của mình với

những đặc điểm mà chỉ riêng mình mới có. Mỗi trẻ có điều kiện riêng về yếu

tố thể chất, về hoàn cảnh phát triển, đặc biệt là mối quan hệ của trẻ đối với

thế giới bên ngoài. Sự tổn thương về một giác quan nào đó sẽ ảnh hưởng lớn

đến con đường phát triển, tốc độ phát triển, định hướng phát triển của mỗi trẻ.

Mỗi trẻ có tiền đề phát triển, tốc độ phát triển, khả năng lãnh hội, đặc

điểm khí chất khác nhau.

Page 322: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Do vậy, không thể có một cách chăm sóc giáo dục giống nhau cho mọi

đứa trẻ, ngay cả đối với trẻ ở cùng một nhóm khuyết tật. Mặt khác, trình độ

hiểu biết của mỗi gia đình khác nhau, mức độ quan tâm đến con cái khác

nhau, và mỗi gia đình có một hoàn cảnh và điều kiện khác nhau, do đó chúng

ta không thể xây dựng một chương trình can thiệp sớm cho mọi đối tượng.

Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập tập trung vào nhu cầu của trẻ và gia

đình trẻ, mỗi trẻ cần có một chương trình cá nhân riêng, chương trình này

phải được xây dựng trên cơ sở khả năng, nhu cầu của trẻ và phải phù hợp

với hoàn cảnh giáo dục của phụ huynh, nhu cầu và khả năng của gia đình.

Các chương trình can thiệp sớm không chỉ chú ý tới những năm đầu từ

0 đến 3 tuổi, mà còn chú ý tới những năm về sau trong suốt độ tuổi mầm non.

Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non được nhìn nhận như một sự

chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào hệ thống giáo dục phổ thông. Điều này đòi hỏi

phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa các dịch vụ can thiệp sớm, giữa trường

mầm non và trường tiểu học. Chỉ có sự hợp tác chặt chẽ và tiếp tục can thiệp

mới có thể giúp trẻ dễ dàng hoà nhập vào cuộc sống bình thường và phát

triển một cách tối đa.

1.3. Ý nghĩa của can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non

Những nghiên cứu về hiệu quả của can thiệp sớm và giáo dục hoà

nhập mầm non đã cho thấy tầm quan trọng của công tác đối với trẻ, gia đình

và xã hội. Hay nói cách khác, can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non

có ý nghĩa trực tiếp đến đứa trẻ, cha mẹ, gia đình và xã hội.

Ý nghĩa đối với trẻ

Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non có thể ngăn ngừa

những nhân tố nguy hiểm tới đứa trẻ hay những nguyên nhân dẫn đến sự

chậm phát triển hoặc rối loạn chức năng. Điều này có thể đạt được bằng cách

giúp cho trẻ có được sự kích thích và tác động qua lại một cách đúng đắn với

môi trường xung quanh ở ngay giai đoạn đầu của sự phát triển của trẻ.

Page 323: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non đồng thời để thực hiện

chức năng chữa bệnh.

Đó là khi những đứa trẻ đã bị trì trệ ở mức độ nào đó. Có thể là cho

chúng theo kịp mức phát triển thông thường hoặc có thể ngăn cản để mức độ

trì trệ không tăng lên.

Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non sẽ giảm thiểu các ảnh

hưởng của những bệnh mãn tính và khuyết tật chức năng lâu dài. Điều đó có

thể làm giảm những hạn chế do khuyết tật gây ra. Điều đó cũng có thể phòng

ngừa được hành vi không cần thiết gây ra bởi chính khuyết tật mà hành vi đó

làm cho đứa trẻ khuyết tật trở thành nguyên nhân của những rắc rối nghiêm

trọng trong gia đình.

Các công trình nghiên cứu đã cho ta thấy lợi ích của các chương trình

can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non có chất lượng cao đối với trẻ

là:

- Kết quả học tập tốt.

- Ít bị ở lại lớp.

- Chỉ số thông minh (IQ) cao.

- Ít cần đến các dịch vụ giáo dục đặc biệt.

- Thái độ về trường lớp và việc học tập tích cực hơn.

- Có nhiều khả năng tốt nghiệp trung học phổ thông.

- Ít cần tới sự giúp đỡ của các hệ thống công cộng.

- Nhiều khả năng kiếm được công việc tốt.

Ý nghĩa đối với cha mẹ

Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập là những phương cách hiệu quả

để giúp cha mẹ cư xử với đứa trẻ khuyết tật của họ. Điều này được thực hiện

bởi việc chủ động lôi cuốn cha mẹ vào quá trình can thiệp cho nên họ có thể

tự phát hiện ra khả năng và năng lực của mình. Can thiệp sớm và giáo dục

Page 324: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

hoà nhập mầm non giúp cha mẹ trẻ nhanh chóng có đủ khả năng thực hiện

công việc chăm sóc thường ngày và khả năng xử lí, hướng dẫn, điều trị khi

chăm sóc trẻ. Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non sẽ giúp cha mẹ

giảm bớt căng thẳng về vấn đề tình cảm của mình, và do đó góp phần quan

trọng vào quá trình chấp nhận. Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm

non làm cho giảm bớt hay loại trừ sự bất lực của nhiều cha mẹ trong việc xử

lí các vấn đề của trẻ, cải thiện mối quan hệ giữa cha mẹ và đứa con, mối

quan hệ về mặc tình cảm được cân bằng hơn và tránh được một số công việc

chăm sóc trẻ không cần thiết.

Ý nghĩa đối với gia đình

Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non có thể tránh cho anh/

chị em trong gia đình khỏi rơi vào tình thế không thuận lợi hoặc bất lợi dẫn

đến kết quả là chính sự phát triển của chúng lại bị cản trở và một số vấn đề

về hành vi có thể nảy sinh.

Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non có thể đảm bảo rằng hệ

thống gia đình hay mạng lưới gia đình (ông bà, chú bác, cô dì) biết cách tự

điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh xử sự khi có một đứa trẻ khuyết tật

trong nhà.

Làm nhẹ gánh nặng cho gia đình. Một trong những cách đó là tạo ra sự

giúp đỡ cho gia đình, quan tâm hằng ngày và các phương tiện khác (ví dụ

như giúp đỡ về vật chất, các thiết bị thích ứng...)

Ý nghĩa đối với xã hội

Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non làm cho xã hội nhận

biết được thực tế là còn có những đứa trẻ nhỏ bị khuyết tật, chúng cũng là

một bộ phận của cộng đồng và có quyền được giúp đỡ.

Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non giúp mở rộng cơ hội

cho trẻ em vì chúng học được qua trường phổ thông một cách có kết quả

hơn.

Page 325: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Mục tiêu của can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non là giúp trẻ

khuyết tật có thể sống độc lập đến mức có thể và hoà nhập cộng đồng. Khi

những trẻ khuyết tật lớn lên, có khả năng sống độc lập (trong khả năng của

trẻ) sẽ giảm bớt những gánh nặng cho gia đình và xã hội. Can thiệp sớm và

giáo dục hoà nhập mầm non tạo ra những tiền đề để trẻ khuyết tật tham gia

vào môi trường giáo dục hoà nhập. Số lượng trẻ khuyết tật học hoà nhập cao

sẽ giảm bớt gánh nặng cho hệ thống các trường chuyên biệt, giảm bớt gánh

nặng về mặt kinh tế cho xã hội.

Khi đứa trẻ lớn dần lên, cha mẹ không cần hướng dẫn nhiều như trước

bởi vì ngay từ đầu họ đã được hướng dẫn cách thức để họ xử lí những vấn

đề của trẻ.

2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CAN THIẾP SỚM VÀ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP MẦM NON2.1. Quy trình can thiệp sớm

Bước 1: Phát hiện khuyết tật

Bước 2: Chẩn đoán khuyết tật

Bước 3: Đánh giá ban đầu

Bước 4: Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân

Bước 5: Thực hiện chương trình

Bước 6: Chuyển tiếp

2.1.1. Bước 1: Phát hiện khuyết tật

Là tìm tòi các dấu hiệu và tín hiệu cho thấy sự phát triển của trẻ có

nguy cơ hoặc đang tiến triển một cách không bình thường. Phát hiện bao

gồm việc quan sát các dấu hiệu và tín hiệu nói trên và các chương trình khám

sàng lọc, kết quả không phải là một sự chẩn đoán. Trẻ em được sàng lọc ra

để kiểm tra tiếp.

- Khám sàng lọc trước khi sinh:

Page 326: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Khám sàng lọc có thể được bắt đầu từ rất sớm ngay từ giai đoạn bà mẹ

mang thai. Các biện pháp để khám sàng lọc trong giai đoạn này có thể là việc

phân tích nước ối hay tế bào rau hoặc thai nhi để phát hiện sớm những rối

loạn gen hay nhiễm sắc thể, cũng có thể là hoạt động khám thai định kì của

các bà mẹ, thông qua biện pháp siêu âm. Một số dạng khuyết tật ở trẻ em có

thể được phát hiện từ khi trẻ còn trong bụng mẹ: tật nứt đốt sống cổ, hội

chứng Down...

- Khám sàng lọc ngay sau khi sinh:

Khám sàng lọc cũng cần thiết ngay sau khi đứa trẻ sinh ra để phát hiện

sớm những vấn đề về nội tiết, trao đổi chất, các khuyết tật bẩm sinh dễ quan

sát thấy và những rối nhiễu về di truyền khác. Một trong những công cụ mà

các bác sĩ hay sử dụng là cách tính điểm APGAR và Thang đánh giá hành vi

ở trẻ sơ sinh.

Tính điểm APGAR cho phép đánh giá nhanh chóng tình trạng sức khoẻ

của trẻ sơ sinh ngay sau thời điểm được sinh ra. Nó đánh giá các biểu hiện

sau ở trẻ: nhịp tim, hoạt động hô hấp, phản xạ, trương lực cơ và màu da sau

1 phút, 5 phút rồi 10 phút đầu tiên sau khi chào đời.

Thang đánh giá hành vi ở trẻ sơ sinh đo các biểu hiện: mức độ tỉnh táo,

hoạt bát, các hoạt động tự trở nên bình tĩnh (nín khóc), mỉm cười, các đặc

điểm của giấc ngủ và những hành vi điển hình khác của trẻ sơ sinh (ví dụ

cách trẻ sơ sinh phản ứng với các yếu tố kích thích khác nhau của môi trường

xung quanh như với ánh sáng, âm thanh, bị cù vào gan bàn chân...).

Với kết quả thu được từ cả hai công cụ này, các y bác sĩ sẽ có cơ sở

để nghi ngờ về sự bất bình thường trong trạng thái tâm sinh lí của trẻ sơ sinh,

nhất là những trẻ mà người mẹ có quá trình mang thai không thuận lợi, nhiều

nghi vấn hay khi sinh gặp khó khăn (ví dụ như sinh chậm, không khóc ngay...)

hay bị tổn thương hệ thần kinh. Tuy nhiên, những kết quả thu được từ việc

khám sàng lọc không thể được sử dụng cho việc tiên lượng sự phát triển của

trẻ trong những giai đoạn ở tương lai xa.

Page 327: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Khám sàng lọc sau khi sinh:

Những công cụ để khám sàng lọc trẻ em ở độ tuổi lớn hơn hiện đang

được sử dụng ở Việt Nam và trên thế giới là: Trắc nghiệm khám sàng lọc

Denver (Denver Developmental Screening test - DDST), First STEP và một số

công cụ khác. Những công cụ này thường đánh giá các lĩnh vực phát triển

khác nhau như: lĩnh vực cá nhân và xã hội, vận động thô và tinh, ngôn ngữ, kĩ

năng tự phục vụ... Cũng tương tự như các công cụ đã được mô tả ở trên,

những công cụ này chỉ nhằm phát hiện xem có cần phải tiến hành đánh giá kĩ

lưỡng cho trẻ hay không. Để có thể xây dựng được các mục tiêu giáo dục hay

nội dung chương trình, cần sử dụng các công cụ đánh giá khác trong những

bước tiếp theo.

Ở nhiều nước đã có những chương trình khám sàng lọc và phát hiện

trẻ khuyết tật từ rất sớm, ở Việt nam, hệ thống dịch vụ khám sàng lọc cho trẻ

sơ sinh hoặc chẩn đoán để phát hiện trẻ có vấn đề hoặc nguy cơ vẫn còn

thiếu. Đây sẽ là một thiệt thòi lớn cho trẻ khuyết tật. Vì như ta đã biết, những

năm tháng đầu tiên trong cuộc đời có một ý nghĩa cực kì quan trọng cho sự

phát triển của trẻ. Trẻ bị phát hiện chậm tháng nào trong những năm đầu đời

này thì sự trì hoãn trong phát triển chung của trẻ sau này sẽ được tính bằng

thời gian theo cấp số nhân.

Hiện nay, Bộ Y tế đang triển khai thí điểm chương trình "Phát hiện sớm,

can thiệp sớm khuyết tật ở trẻ em Việt Nam". Bộ công cụ Sàng lọc phát hiện

sớm khuyết tật ở trẻ em Việt Nam ở các độ tuổi: sơ sinh, 6 tháng, 12 tháng,

24 tháng, 36 tháng, 48 tháng, 60 tháng, 78 tháng sẽ sớm được điều chỉnh và

triển khai sử dụng đại trà.

Đối với các nơi chưa triển khai chương trình khám sàng lọc trẻ khuyết

tật, có thể dựa vào các mốc phát triển bình thường của trẻ hoặc sử dụng

bảng sau để phát hiện sớm trẻ khuyết tật.

Một số dấu hiệu ban đầu có thể phát hiện các khuyết tật ở trẻ nhỏ

Khiếm thị - Đồng tử không phản ứng với ánh sáng.

Page 328: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Không phản ứng với các kích thích thị giác trừ khi được nhìn

sát mắt khi có tiếng động đi kèm.

- Không dùng thị giác để khám phá xung quanh.

- Không chú ý hoặc nhìn dõi theo một đồ vật đang chuyển động.

- Mí mắt đỏ, đóng vảy, chảy nước hoặc sưng.

- Mí mắt có cử động bất thường (sụp mí mắt).

- Quá nhạy cảm với ánh sáng.

Khiếm

thính

- Không có phản ứng giật mình (mắt chớp, mút liên tục, cử động

toàn thân).

- Không định hướng được (quay đầu hoặc mắt về phía có tiếng

động).

- Không phân biệt được tiếng nói (khóc ngay cả khi nghe tiếng

nói của người quen, không thể hiện mình thích người lớn nào).

- Thường xuyên bị viêm tai.

- Kéo tai.

- Chậm phát triển ngôn ngữ (không nói, không bắt chước tiếng

động hay lời nói).

Khuyết tật

trí tuệ

- Tốc độ tiếp thu chậm.

- Hay quên.

- Không học ngẫu nhiên (không học được qua việc quan sát

người khác).

- Chậm phát triển về ngôn ngữ phản hồi hoặc tiếp nhận (từ vựng

nghèo nàn, ngôn ngữ kém).

- Có những hành vi hung hãn quá mức.

- Có hành vi tự xâm hại và/ hoặc tự làm tổn thương.

Khuyết tật - Không khóc để thể hiện nhu cầu (đói, tìm kiếm sự thoải mái,

Page 329: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

ngôn ngữ

chú ý, phản đối).

- Không chú ý tới nguồn gốc của tiếng động.

- Thể hiện những cố gắng giao tiếp bằng lời một cách khó khăn

(giơ tay ra khi được bế, cười với người quen, với, chỉ...).

- Phát âm không thường xuyên.

- Không bập bẹ, không chơi với âm thanh/ tiếng động.

- Không bắt chước tiếng động.

- Không nhìn hay không đưa khi người khác nhắc tới các đồ vật

quen thuộc.

- Biết nói muộn.

Khuyết tật

vận động

- Bất thường về cấu trúc (thể chất bất thường làm ảnh hưởng tới

vận động).

- Suy giảm chức năng vận động (phản xạ vận động bất thường,

thiếu khả năng điều phối vận động phù hợp với lứa tuổi, vận

động lặp lại hoặc dừng lại không có lí do, thăng bằng kém,

trương lực cơ kém).

- Chậm phát triển vận động (không đạt được các mốc phát triển

phù hợp với lứa tuổi chẳng hạn như điều khiển đầu, lẫy, điều

khiển thân mình, ngồi, đứng, bò,...)

- Suy giảm vận động (trương lực cơ hay vận động có chiều

hướng yếu đi thay vì trở nên tinh vi và mạnh mẽ hơn).

- Suy giảm chức năng sinh lí thần kinh (biểu hiện bất thường ở

hành vi mút, nắm, tư thế, phản xạ, trương lực cơ, vận động

chậm chạp).

Các vấn đề

về sức

khoẻ

- Những thay đổi về hành vi cho thấy trẻ bị ốm (sức lực, ăn

không ngon miệng, ốm ngày càng nặng, thấy phát ban trên cơ

thể, sốt, đau đầu, mờ mắt).

Page 330: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Thay đổi về chức năng của cơ thể (tiêu chảy, màu nước tiểu

hay vận động của ruột, máu chảy bất thường hoặc nhiều quá

hay máu không đông dù chỉ bị vết xước nhỏ).

- Bề ngoài bất thường (màu da, vóc dáng nhỏ bé hơn bạn cùng

tuổi, quá gầy, cơ yếu hoặc điều phối kém).

- Hay bị ốm (thường xuyên bị cảm lạnh, tiêu chảy liên tục, đau

đầu, táo bón, thời gian lại sức sau khi ốm kéo dài, mất sức, thở

khó).

Chậm phát

triển kĩ

năng xã

hội hoặc

tình cảm

- Rối loạn về giấc ngủ.

- Có thể bị gọi là những trẻ sơ sinh/ chập chững khó tính/ hay

phá quấy.

- Thu mình, không vâng lời, hung hãn.

- Khả năng tập trung kém.

- Dễ bị phân tán.

- Hấp tấp.

2.1.2. Bước 2: Chẩn đoán khuyết tật

Các trẻ em được phát hiện qua khám sàng lọc được đưa tới các địa chỉ

thích hợp để thực hiện các chẩn đoán toàn diện và sâu hơn. Các chuyên gia

thuộc lĩnh vực y tế, tâm lí thực hiện chẩn đoán với sự phối hợp của gia đình,

nhà trường và bản thân trẻ.

Chẩn đoán bao gồm việc nhận ra một khuyết tật về phát triển cùng với

các nguyên nhân được đặt ra. Việc chẩn đoán được thực hiện theo kết quả

của việc phát hiện các dấu hiệu và tín hiệu cho thấy có sự lệch lạc hay có

nguy cơ về mặt phát triển. Phát hiện và chẩn đoán sớm mới có hy vọng điều

trị và ngăn chặn tật và để kịp thời tiến hành phục hồi chức năng.

2.1.3. Bước 3: Đánh giá ban đầu

Page 331: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Bắt đầu tham gia chương trình can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập, trẻ

được đánh giá chẩn đoán và đánh giá toàn diện về các nhu cầu giáo dục và

phục hồi chức năng. Mục đích chính của quá trình này là để xác định trẻ bị

khuyết tật như thế nào, và nếu có thể cũng xác định phạm vi và cách thức

giáo dục và dịch vụ cần thiết để can thiệp. Quá trình đánh giá đó phải đa dạng

và do nhiều nguồn, phải được kết luận bằng nhóm chuyên gia đa chức năng.

Các thành viên của nhóm này phải đa dạng tuỳ theo đặc điểm riêng của mỗi

trẻ.

Khả năng và nhu cầu của trẻ ở từng lĩnh vực phát triển cần được đánh

giá: Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm - kỹ năng xã hội và thẩm mĩ.

Ngoài ra cần tìm hiểu về môi trường sống của trẻ, đây là một thông tin quan

trọng cho quá trình xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân và can thiệp.

2.1.4. Bước 4: Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân

Việc xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân là bước nối tiếp của đánh giá

ban đầu trong chuỗi làm việc liên tục của chương trình can thiệp sớm và giáo

dục hoà nhập mầm non. Kế hoạch giáo dục cá nhân là sự xác định rõ những

mục tiêu giáo dục, những biện pháp thực hiện để đạt được những mục tiêu

này. Một kế hoạch giáo dục cá nhân đầy đủ phải bao gồm các thành phần

sau:

- Những thông tin về trẻ: Là những thông tin cần thiết về tình trạng ban

đầu của trẻ bao gồm những thông tin về cá nhân trẻ, về tình trạng khuyết tật

của trẻ và những thông tin có liên quan về tiền sử bệnh tật trong gia đình trẻ,

những chẩn đoán, kết luận và chỉ định của bác sĩ (y sĩ cộng đồng), những

đánh giá về mức độ phát triển các kỹ năng, các chức năng, những sự trì hoãn

hoặc những điểm mạnh của trẻ, những nhu cầu cần được đáp ứng và hỗ trợ

v.v... Ngoài ra cần thu thập thông tin về hoàn cảnh sống của trẻ, về những

người thân sống gần gũi trẻ, đặc biệt là người thường xuyên chăm sóc trẻ

hàng ngày.

- Mục tiêu dài hạn: Thường là mục tiêu năm. Mục tiêu năm là những gì

đứa trẻ có thể làm được trong vòng một năm, trong mỗi lĩnh vực nhất định.

Page 332: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Nó là kì vọng của chúng ta về những điều mà đứa trẻ có thể thực hiện được

sau thời gian một năm. Mục tiêu năm được đặt ra để giải quyết những lĩnh

vực còn yếu hoặc tăng cường những điểm mạnh đã được xác định trong tình

trạng ban đầu của trẻ. Mục tiêu dài hạn là các mục tiêu được lựa chọn trên cơ

sở đánh giá của các giáo viên, bảng quan sát của giáo viên, những thông tin y

tế, bảng phỏng vấn cha mẹ. Các mục tiêu bao trùm các lĩnh vực: hành vi xã

hội tình cảm, kỹ năng học đường, các kĩ năng tự lực kĩ năng giao tiếp, kĩ năng

học nghề, phát triển thể chất (tri giác/thể chất). Không có số lượng, mục tiêu

nào được coi là số lượng chuẩn. Sau quá trình đánh giá, cần lựa chọn những

hành vi và kĩ năng làm phần cốt cõi cho kế hoạch giáo dục cá nhân. Cần xác

định các ưu tiên dựa trên những khả năng thể chất và trí tuệ của trẻ, tuổi đứa

trẻ, thời gian đến trường, và những hy vọng trong tương lai.

- Mục tiêu ngắn hạn: Mục tiêu ngắn hạn là những mô tả về các bước

cần thực hiện nhằm đạt được mục tiêu năm. Thông thường các kỹ năng được

hình thành bởi một chuỗi các hành vi và kỹ năng nhỏ. Mỗi bước nhỏ để đi đến

việc hoàn thành mục tiêu năm có thể là một mục tiêu ngắn hạn. Những mục

tiêu ngắn hạn được xây dựng dựa trên phân tích nhiệm vụ. Việc phân tích

nhiệm vụ là một bản mô tả về mỗi hành vi cần phải có để thực hiện một hành

vi phức tạp. Ví dụ đối với một trẻ có khuyết tật thể chất nặng mà mục tiêu

năm là: Tự ăn cơm thì các mục tiêu ngắn hạn có thể là cầm bát, cầm thìa, xúc

thức ăn bằng thìa, đưa thức ăn vào miệng. Số lượng các mục tiêu ngắn hạn

cho mỗi mục tiêu năm liên quan tới dạng và mức độ nặng của khuyết tật ảnh

hưởng của nó tới việc học của trẻ cũng như mức độ phức tạp của mục tiêu

năm. Một số trẻ chỉ cần vài mục tiêu ngắn hạn, một số trẻ khác lại cần nhiều

mục tiêu ngắn hạn cho mỗi mục tiêu năm.

Các mục tiêu năm và các mục tiêu ngắn hạn cần được mô tả kĩ, bao

gồm ba phần sau: Mô tả một kỹ năng hoặc một biểu hiện nào đó đã dự tính

mà trẻ đạt được; Liệt kê các điều kiện mà đảm bảo cho các kỹ năng đó có thể

xảy ra; Sử dụng phép đo và lựa chọn các tiêu chí để xác định được những

biểu hiện hoặc kĩ năng đó được coi là chấp nhận được. Đôi khi những mục

Page 333: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

tiêu ngắn hạn của kế hoạch giáo dục cá nhân cần phải được điều chỉnh cho

phù hợp với những thay đổi trong điều kiện của trẻ.

- Thời gian thực hiện: Mỗi kế hoạch giáo dục cá nhân cần phải chỉ rõ

ngày bắt đầu chương trình và ngày đánh giá. Những ghi chép của giáo viên

mỗi lần đến gia đình trẻ hoặc ở trường đều là những thông tin vô cùng bổ ích

và quan trọng. Đặc biệt là ngày bắt đầu các dịch vụ và thời gian thực hiện các

dịch vụ này. Đối với trẻ khuyết tật thính giác, ngày trẻ được phát hiện là có

khuyết tật thính giác và ngày trẻ bắt đầu đeo máy trợ thính hoặc ngày trẻ bắt

đầu tham gia vào các dịch vụ can thiệp sớm cần phải được ghi chép vì nó sẽ

có một ý nghĩa quan trọng.

- Các biện pháp thực hiện: Kế hoạch giáo dục cá nhân cũng phải thể

hiện đầy đủ các biện pháp thực hiện để đạt được những mục tiêu đề ra.

Trong đó, cũng cần xác định rõ ai sẽ là người chịu trách nhiệm cho từng công

việc. Các biện pháp thực hiện có thể là: Đo và xác định thính lực đồ, đổ núm

tai và đeo máy trợ thính, theo dõi sự chấp nhận máy trợ thính của trẻ, các

dịch vụ trị liệu ngôn ngữ, các dịch vụ trị liệu vận động...

- Kế hoạch đánh giá: Trong khi xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân thì

cần phải xác định rõ cách thức và công cụ đo lường/ đánh giá sự tiến triển

của trẻ trong việc thực hiện các mục tiêu năm. Đối với mỗi mục tiêu, cần chỉ

rõ những tiêu chí được dùng để đánh giá xem liệu trẻ có đạt được mục tiêu

đề ra không. Các tiêu chí và quy trình đánh giá cũng phải được cá nhân hoá.

Tuỳ theo yêu cầu đối với các mục tiêu giáo dục trẻ mà việc đánh giá sẽ được

thực hiện.

- Chữ kí. Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân không phải là một công

việc riêng của nhà trường, nó đòi hỏi sự tham gia của nhiều người, nhiều nhà

chuyên môn vì kế hoạch giáo dục các nhân có liên quan đến mọi mặt cuộc

sống của trẻ. Tối thiểu nhất, cha mẹ trẻ, giáo viên, các nhà trị liệu, nhà tâm lí,

hiệu trưởng nên cùng tham gia để quyết định các mục tiêu giáo dục trẻ. Sự

nhất trí về nội dung và cách thức tiến hành của những người tham gia vào

việc xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân thể hiện bằng chữ ký của họ. Vậy

Page 334: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Dat muc tieu Len ke hoach

Dieu chinh phat trien Ke hoach thuc hien

Danh gia

một kế hoạch giáo dục cá nhân cần bao gồm các chữ kí của cha mẹ trẻ, giáo

viên, các nhà trị liệu, nhà tâm lí, hiệu trưởng.

Một kế hoạch giáo dục cá nhân tốt phụ thuộc nhiều vào mục đích và

mục tiêu được đánh giá là hiệu quả và phù hợp, nó thể hiện được nhu cầu

của trẻ. Kế hoạch giáo dục cá nhân không phải là một cuốn tài liệu "sống" hay

năng động, nó là sự định hướng cho việc cung cấp dịch vụ giáo dục đặc biệt

cho trẻ nhỏ có nhu cầu đặc biệt. Nó không phải là một bộ tài liệu mà đầu năm

học người ta điền thông tin vào rồi bỏ bẵng đi và chỉ nhớ tới nó cho đến khi

năm học kết thúc. Kế hoạch giáo dục cá nhân là một phương tiện đảm bảo trẻ

được giáo dục một cách đặc biệt.

2.1.5. Bước 5: Thực hiện chương trình

Sau khi xây dựng xong kế hoạch giáo dục cá nhân, các thành viên liên

quan sẽ bắt đầu tiến hành thực hiện chương trình thể hiện ở sơ đồ sau:

Những người thực hiện có thể là:

- Cán bộ quản lí can thiệp sớm của trung tâm hỗ trợ giáo dục hoà nhập.

- Giáo viên/chuyên gia can thiệp sớm.

- Cha mẹ trẻ.

- Giáo viên phụ trách trẻ ở trường mầm non.

Khi thực hiện cần phối hợp sự tham gia của các cán bộ ban ngành (các

cơ sở y tế, ủy ban dân số gia đình và trẻ em, Hội phụ nữ, Hội chữ thập đỏ),

Page 335: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Ban đại diện cha mẹ học sinh/ Hội phụ huynh, bạn bè của trẻ, các thành viên

cộng đồng khác.

2.1.6. Bước 6: Chuyển tiếp

Chuyển tiếp là chuyển từ chương trình này sang chương trình khác và

vẫn tiếp tục cung cấp dịch vụ cho cả gia đình và trẻ. Sau một quá trình được

hỗ trợ can thiệp sớm, trẻ được đánh giá lại để xác định tình trạng phát triển,

khả năng và nhu cầu nhằm quyết định việc chuyển tiếp. Sự chuyển tiếp có thể

là chuyển từ chương trình can thiệp sớm tại nhà tới việc cho trẻ đi học ở

trường mầm non hoà nhập, từ trường chuyên biệt/ trung tâm hỗ trợ tới trường

mầm non hoà nhập hay từ trường mầm non hoà nhập lên trường tiểu học...

Để hỗ trợ trẻ một cách tốt nhất trước khi chuyển trẻ sang một chương trình

khác, các thành viên liên quan phải thống nhất với nhau và lập kế hoạch

chuyên tiếp cho trẻ ít nhất là trước khi chuyển 3 tháng. Các hoạt động trong

giai đoạn chuyển tiếp có thể là rèn luyện cho trẻ một số kĩ năng cần thiết hay

là việc làm quen trước với môi trường mới...

2.2. Các nguyên tắc can thiệp sớm

Ngoài những nguyên tắc chung về can thiệp sớm và giáo dục mầm

non, khi trẻ học hoà nhập giáo viên cần phải tuân thủ các quy tắc sau:

2.2.1. Quy tắc 1: Hoà nhập tất cả học sinh

Giá trị của giáo dục hoà nhập đối với người học là ở chỗ các em được

tiếp xúc và được chia sẻ với các em khác. Giáo viên dạy hoà nhập phải

khuyến khích điều này vì nếu không trẻ khuyết tật có thể bị cô lập trong lớp và

trường học như kinh nghiệm đã cho thấy.

- Giáo viên cần giải thích cho học sinh trong lớp của mình biết những

nguyên nhân tại sao một số trẻ không nói được có hành vi khác thường... cần

phải thừa nhận và tôn trọng sự đa dạng. Hãy để học sinh tự tìm hiểu chúng

có thể giúp gì cho các bạn đó. Trong cuộc họp phụ huynh, giáo viên cũng nên

làm như vậy.

Page 336: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Trở ngại lớn nhất cho việc hoà nhập là thái độ tiêu cực. Trẻ có thể

không quen tiếp xúc với những học sinh có bề ngoài khác so với chúng hoặc

có những hành vi khác lạ. Còn phụ huynh thì thưởng lo lắng về việc "hạ

chuẩn", nếu những trẻ khuyết tật được đưa vào học tập tại các lớp học bình

thường thì chất lượng của lớp sẽ bị ảnh hưởng. Giáo viên có vai trò chủ chốt

trong việc giúp phụ huynh. Trẻ và các giáo viên trong trường có thái độ tích

cực đối với những trẻ khuyết tật.

- Trẻ có sử dụng các dụng cụ trợ giúp như máy trợ thính và các dụng

cụ chuyên dụng khác có thể nói cho các bạn trong lớp của mình biết về dụng

cụ đó và minh hoạ cách sử dụng các dụng cụ đặc biệt này.

- Giáo viên hãy khuyến khích trẻ kết bạn với trẻ khuyết tật. Điều quan

trọng trong giáo dục hoà nhập là tất cả học sinh phải cùng chơi và cùng học

tập với nhau. Các em có thể giúp nhau khi đi vệ sinh, di chuyển giữa các hoạt

động và lúc giải lao.

- Trong lớp, giáo viên khuyến khích các cơ hội để trẻ giúp nhau. Trẻ

học khá giỏi giúp những bạn học kém hơn mình. Giáo viên nên tạo cơ hội cho

trẻ có nhu cầu đặc biệt được đóng góp vào bài học ở trường để trẻ không

nghĩ mình luôn là người cần giúp đỡ và lúc nào cũng phụ thuộc vào người

khác.

- Giáo viên hãy nghe ra những trò chơi để học sinh có thể cùng chơi với

nhau. Trẻ có thể chơi theo nhóm để trẻ khuyết tật phát triển những kỹ năng về

lĩnh vực toán và tiếng mẹ đẻ.

- Giáo viên tổ chức các hoạt động trong lớp học đòi hỏi có sự góp sức

của nhóm. Làm như vậy tất cả các thành viên trong nhóm đều được đóng góp

phần mình vào việc hoàn thành nhiệm vụ được giao và được khen ngợi nếu

làm tốt.

- Suy nghĩ xem làm thế nào để giúp trẻ có khuyết tật tham gia vào

những trò chơi và những môn thể thao. Ví dụ: trẻ mù có thể được ghép đôi

Page 337: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

với trẻ sáng trong việc thi chạy hoặc tạo ra trò chơi buộc tất cả đều phải bịt

mắt.

- Phát huy năng khiếu của học sinh bằng cách khuyến khích chúng

tham gia các hoạt động ở trường như hát, múa và đóng kịch.

- Khuyến khích tất cả học sinh tham gia vào các hoạt động của nhà

trường như: làm vệ sinh, nấu ăn...

2.2.2. Quy tắc 2: Giao tiếp

Giao tiếp là điều cốt lõi của quá trình dạy học. Giáo viên giao tiếp với

trẻ, trẻ giao tiếp với giáo viên và với nhau. Nói một cách đơn giản giao tiếp là

truyền và nhận thông tin. Mọi người thường truyền tin cho nhau thông qua

trao đổi, trò chuyện. Nhưng đó không phải là cách duy nhất chúng ta giao tiếp

với nhau. Có nhiều hình thức giao tiếp mà mọi người thường sử dụng.

Trong thực tế, rất hiếm khi chúng ta sử dụng duy nhất một phương tiện giao

tiếp mà có thể sử dụng các phương tiện giao tiếp khác nhau như:

- Sử dụng cử chỉ điệu bộ và làm điệu bộ.

- Diễn tả nét mặt để biểu lộ sự hài lòng, bực mình hay bối rối.

- Liếc mắt - để chỉ người mà chúng ta muốn giao tiếp hoặc hướng

người nghe tập trung vào một đồ vật gì đó.

- Sử dụng tranh ảnh và biểu tượng.

- Đọc và viết

- Dùng ngôn ngữ kí hiệu như người điếc thường sử dụng.

- Hát, múa, đóng kịch, chạm vào người...

Khi dạy, giáo viên cần giao tiếp một cách rõ ràng. Học sinh thì khác

nhau, một số trẻ học tốt thông qua hình ảnh, một số khác qua nghe hoặc thực

hành. Một người giao tiếp tốt luôn sử dụng nhiều kênh thông tin hoặc biết kết

hợp nhiều phương tiện giao tiếp và nhắc lại những nội dung cần thiết bằng

việc tổ chức các hoạt động khác nhau trong lớp và ở những nơi khác.

Page 338: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Giáo viên cần phải:

- Ở một vị trí để tất cả học sinh có thể thấy rõ - đứng tốt hơn là ngồi tại

bàn.

- Nói rõ ràng và có ngữ điệu, lên giọng nhưng không hét.

- Nói những từ đơn giản và câu ngắn gọn.

- Yêu cầu học sinh chú ý nghe khi có những thông tin quan trọng bằng

cách nói: "Hãy lắng nghe một cách cẩn thận"... và có thể nhìn vào mặt trẻ.

- Nhắc lại những thông tin quan trọng.

- Sử dụng cử chỉ điệu bộ và nét mặt kèm theo ngôn ngữ nói để truyền

đi điều mình muốn nói.

Những phương tiện này đặc biệt hữu ích khi tổ chức và quản lí lớp học.

Tuy nhiên cũng có thể sử dụng khi giảng bài.

- Kiểm tra học sinh đã hiểu bài chưa bằng cách yêu cầu các em nhắc

lại những gì giáo viên vừa nói hoặc trình bày theo cách hiểu của chúng về

những gì giáo viên vừa dạy.

- Khuyến khích trẻ nói ra chỗ mà chúng chưa hiểu bằng cách giơ tay

phát biểu và đặt câu hỏi cho giáo viên. Các em cũng cần làm như vậy khi

không hiểu bạn mình nói.

- Khuyến khích trẻ trình bày mô tả bằng điệu bộ nếu bạn không thể hiểu

được những gì trẻ đang cố gắng nói.

- Thường thì những bạn cùng lớp hoặc anh chị em của trẻ khuyết tật có

thể nói lại cho giáo viên nghe những điều gì trẻ đang cố gắng nói. Nên yêu

cầu các em hỗ trợ.

- Nếu trong lớp có trẻ khiếm thính học hoà nhập thì giáo viên nên học

ngôn ngữ kí hiệu và chữ cái ngón tay. Cả lớp có thể học một số kí hiệu để có

thể giao tiếp được với bạn có nhu cầu đặc biệt trong lớp của mình.

Page 339: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Nâng cao hiệu quả giao tiếp bằng cách sử dụng tranh ảnh, hình vẽ và

chữ viết.

- Sử dụng "kế hoạch bốn điểm" khi dạy những kĩ năng mới: 1. Lôi cuốn

sự chú ý của trẻ; 2. Trình bày hoạt động; 3. Quan sát trẻ thực hiện; 4. Đưa ra

ý kiến phản hồi. Chú ý phải giao tiếp rõ ràng và phù hợp với từng giai đoạn.

2.2.3. Quy tắc 3: Quản lí lớp học

Cách bố trí lớp học có thể hỗ trợ hoặc cản trở việc học của học sinh.

Có thể trong quyền hạn của mình, giáo viên không thể đưa ra những thay đổi

lớn trong lớp học, tuy nhiên dưới đây là một số gợi ý để giáo viên tham khảo:

- Giáo viên nên xếp trẻ khuyết tật ngồi gần mình và trung tâm các hoạt

động.

- Cố gắng bố trí phòng học theo cách phù hợp để học sinh có thể di

chuyển một cách thoải mái, đặc biệt nếu trong lớp có những trẻ có khó khăn

về vận động hay nhìn. Tương tự như vậy, một số trẻ cần nhiều ánh sáng

trong khi đó một số khác lại rất nhạy cảm với ánh sáng.

- Giáo viên nên xếp bàn học của trẻ theo từng nhóm để trẻ có thể làm

việc với nhau và giúp đỡ lẫn nhau một cách dễ dàng.

- Nếu phòng học rộng, giáo viên cố gắng dành một góc riêng trong lớp

để làm việc với một số trẻ nhất định theo nhóm nhỏ hoặc với từng trẻ trong

một thời gian ngắn.

- Giáo viên nên chuẩn bị trước nhiều hoạt động để trẻ có thể thực biện

những hoạt động này khi chúng hoàn thành nhiệm vụ được giao trước trẻ

khác. Các hoạt động có thể là đọc sách, những trò chơi hay phiếu bài tập...

- Treo các biểu đồ hay tranh ảnh ngang tầm mắt của trẻ tốt hơn là treo

quá cao trên tường. Sử dụng tranh ảnh, biểu tượng khổ lớn và viết chữ to để

mọi trẻ có thể nhìn thấy và hiểu những hình ảnh này một cách dễ dàng. Đối

với trẻ khó khăn về nhìn, giáo viên nên sử dụng vật thật để trẻ sờ.

Page 340: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Đối với một số bài, học ở ngoài trời sẽ có hiệu quả hơn. Ví dụ khi học

về cách sử dụng tiền, có thể cho trẻ đóng kịch trong lớp hoặc ngoài sân. Khi

học về động thực vật thì nên tổ chức ở sân trường hay ở nông trại gần

trường.

Trẻ khiếm thính và khiếm thị sẽ gặp khó khăn nếu tổ chức học ngoài

trời. Nếu trong lớp học có trẻ khuyết tật học hoà nhập, đặc biệt giai đoạn đầu

thì nhà trường cần sắp xếp cho giáo viên có những phòng học thích hợp để

đáp ứng nhu cầu của trẻ.

2.2.4. Quy tắc 4: Lập kế hoạch cho bài giảng

Là giáo viên ai cũng biết soạn giáo án trước khi dạy sẽ giúp cho việc

giảng dạy của mình hiệu quả hơn.

- Khi soạn giáo án giáo viên hãy nghĩ đến những mục tiêu mà mình đặt

cho cả lớp từ đó đặt ra mục tiêu chung cho cả lớp và cá nhân học sinh cụ thể.

Kế hoạch cá nhân sẽ giúp ích trong trường hợp này. Giáo viên sẽ có khả

năng điều chỉnh bài giảng và công việc mà mình muốn học sinh làm theo khả

năng, sở thích và hứng thú của chúng.

- Giáo viên hãy nghĩ xem làm thế nào mình có thể lôi cuốn được học

sinh tham gia một cách tích cực trong giờ học. Ví dụ: khi học về đo lường,

học sinh có cơ hội đo chiều cao của nhau.

- Nếu học sinh được xem và cảm nhận vật thật thì chúng sẽ hiểu bài tốt

hơn. Trong lớp có đồ dùng trực quan để dạy không? Đồ dùng trực quan có

thể là vật thật, tranh ảnh hay hình vẽ.

- Quyết định xem trong bài giảng bạn sẽ dùng những cụm từ chính nào.

Hãy ghi những cụm từ này lên bảng và cố gắng đảm bảo tất cả học sinh đều

hiểu được những cụm từ đó.

- Trước giờ học, giáo viên nên chuẩn bị một số phiếu giao bài. Các

phiếu này chuẩn bị để đáp ứng nhu cầu đặc biệt của trẻ, ví dụ chữ lớn cho trẻ

nhìn kém hoặc nội dung bài được đơn giản hoá cho trẻ chậm phát triển trí

tuệ. Giáo viên có thể giữ lại những phiếu này để dạy những lần sau hoặc trao

Page 341: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

đổi với bạn đồng nghiệp. Tuy nhiên hãy nhớ là không có hai trẻ hoàn toàn

giống nhau và vì vậy giáo viên có thể phải điều chỉnh cho phù hợp với từng

học sinh của mình.

- Làm việc theo nhóm sẽ tạo điều kiện cho mọi học sinh tham gia học

tập và đây là một cách tốt nhất để đáp ứng nhu cầu cho từng cá nhân. Đối với

trẻ khuyết tật, giáo viên nên soạn riêng cho trẻ một bài học phù hợp với nhu

cầu của trẻ và để trẻ làm bài đó trong khi giáo viên dạy tất cả học sinh của

lớp. Tuy nhiên, mỗi bài phải gồm nhiều loại hoạt động khác nhau: hoạt động

cho cả lớp, làm việc theo nhóm, làm việc theo cặp và từng cá nhân. Giáo viên

nên chia nhóm theo nhiều cách (theo sở thích, năng lực hoặc lẫn lộn) và thay

đổi nhóm thường xuyên để tránh tình trạng học sinh cảm thấy bị "dán nhãn"

hoặc "phân luồng".

- Giáo viên cần điều chỉnh tiến độ bài giảng và lượng kiến thức cung

cấp cho học sinh trong thời gian cho phép. Tốt nhất là chọn lựa kiến thức có

ích cho trẻ, đừng đưa quá nhiều kiến thức vào dạy một lúc.

- Ngoài việc lập kế hoạch giảng dạy cá nhân, giáo viên còn phải chuẩn

bị kế hoạch hoạt động trong ngày. Việc này sẽ giúp ghi nhận lại những hoạt

động đã lựa chọn cho trẻ khuyết tật. Rất hữu ích khi giáo viên chia sẻ kế

hoạch này với trẻ của lớp mình vào đầu các buổi học.

2.2.5. Quy tắc 5: Hỗ trợ cá nhân

Khi dạy, nếu giáo viên quan tâm đến nhu cầu và khả năng của trẻ thì

trẻ khuyết tật sẽ được thụ hưởng tốt hơn. Nhưng để trẻ được hỗ trợ cá biệt

thì giáo viên phải làm như thế nào? Điều này không phải là dễ. Dưới đây là

một số kinh nghiệm của giáo viên dạy hoà nhập:

- Khi cả lớp đang thực hiện một hoạt động nào đó thì giáo viên tận dụng

thời gian này để đến bên một hoặc hai học sinh gặp khó khăn trong học tập,

giúp các em ghi nhớ những ý chính của bài học hoặc giúp em là việc cá nhân

về nội dung liên quan tới bài học.

Page 342: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Giáo viên chia trẻ theo nhóm có cùng khả năng hoặc nhóm đa trình

độ. Giáo viên tới từng nhóm hỗ trợ theo nhu cầu của các em. Tuy nhiên, giáo

viên phải chú ý thay đổi các nhóm thường xuyên, bởi vì chia nhóm theo khả

năng dễ tạo sự "dán nhãn" và trẻ sẽ nhanh chóng tự nhận ra nhóm của mình

là nhóm thua hay thắng. Cũng như đối với nhóm đa dạng về năng lực, nhiệm

vụ của mỗi nhóm phải được thiết kế sao cho tất cả trẻ trong nhóm có thể

đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Trẻ khuyết tật cần được xếp chung với trẻ khá, giỏi để những trẻ này

giúp trẻ khuyết tật trong khi thực hiện công việc được giao và giúp đỡ các bạn

có khó khăn khi đã hoàn thành công việc riêng của mình. Điều này có lợi cho

cả hai. Chúng ta thường gọi là học tập theo "vòng tay bè bạn"/ "học lẫn nhau".

- Giáo viên có thể mời các tình nguyện viên đến để học vào lớp hỗ trợ

thêm cho trẻ. Các thành viên trong gia đình, mẹ hoặc ông bà cũng có thể và

sẵn sàng đến lớp hỗ trợ cho trẻ. Họ có thể hỗ trợ trong một thời điểm nhất

định để giúp trẻ ổn định trước khi vào lớp hoặc để nắm chắc một số môn học.

Các tình nguyện viên cũng có thể hỗ trợ các trẻ khác trong khi giáo viên làm

việc với trẻ khuyết tật.

- Các tình nguyện viên hoặc các nhân viên làm việc trong chương trình

phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cũng có khả năng hỗ trợ cá nhân.

Những người này sẽ giúp ích cho giáo viên và trẻ rất nhiều, đặc biệt khi trẻ

bắt đầu đi học vì họ biết rõ trẻ và gia đình các em.

- Nếu giáo viên ở trường có thể tiếp cận với các giáo viên của trung tâm

hỗ trợ giáo dục hoà nhập hay trung tâm nguồn hoặc những giáo viên dạy

chuyên biệt thi có thể mời những người này đến để giúp lập kế hoạch bài

giảng và hướng dẫn cách giảng dạy thích hợp. Đôi khi họ có thể hỗ trợ cá

nhân trẻ trong lớp.

2.2.6. Quy tắc 6: Sử dụng dụng cụ trợ giúp

Đôi khi khó khăn của trẻ có thể được khắc phục bằng cách sử dụng

trang thiết bị và một số dụng cụ đặc biệt. Ví dụ điển hình là kính sẽ giúp trẻ

Page 343: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

nhìn rõ hơn, nạng và xe lăn giúp trẻ di chuyển được xung quanh trường một

cách dễ dạng hơn và máy trợ thính sẽ giúp trẻ khiếm thính nghe rõ hơn. Đối

với trẻ khuyết tật nhỏ tuổi, giáo viên phải đảm bảo cho trẻ đeo kính và máy trợ

thính suốt thời gian ở trường và cần phải giúp chúng bảo quản cẩn thận các

dụng cụ này, nếu không chúng có thể làm rơi hoặc vỡ một cách dễ dàng.

Ở nhà và ở trường học sinh đều cần có dụng cụ trợ giúp. Trường học

có thể xây dựng một "thư viện" lưu giữ dụng cụ trợ giúp để các giáo viên có

thể sử dụng khi cần.

- Đồ dùng dạy học: Giáo viên thường sử dụng đồ dùng trực quan trong

quá trình dạy học.

Các đồ dùng có thể bao gồm thẻ để giúp học sinh học đọc, biểu đồ và

tranh ảnh gắn lên tường.

Việc làm đồ dùng trực quan sẽ mất thời gian, tuy nhiên rất đáng làm vì

nó có giá trị giúp trẻ học tốt hơn. Hơn nữa, đồ dùng trực quan có thể được

dùng cho những trẻ khác nữa và chia sẻ với các giáo viên khác. Không cần

phải tốn nhiều tiền vì có thể làm đồ dùng dạy học từ các phế liệu. Hầu hết các

giáo viên có kĩ năng làm đồ dùng dạy học, chỉ có điều học thiếu tự tin. Nếu họ

thường xuyên làm, học sẽ làm rất tốt. Trẻ cũng có thể cùng giáo viên làm đồ

dùng dạy học.

Đối với trẻ có khó khăn về học, giáo viên nên viết chữ lớn hơn hoặc sử

dụng các vật thực, mô hình làm đồ dùng dạy học.

- Đồ chơi: Đồ chơi cho học sinh có thể làm từ các phế liệu. Các đồ chơi

này có thể là cái lục lạc, búp bê, con rối, câu đố và các dụng cụ âm nhạc. Đối

với trẻ khiếm thị và chậm phát triển trí tuệ giáo viên có thể làm các đồ chơi

như đôminô, có thể làm các chấm nổi hơn để giúp chứng nhận biết được dễ

dàng.

- Thiết bị trong lớp học: Giáo viên có thể làm một số dụng cụ giúp trẻ

học tốt hơn. Ví dụ: bọc miếng xốp quanh bút chì để trẻ cầm dễ hơn; làm một

Page 344: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

bàn tính từ các vỏ chai để giúp trẻ đếm hoặc tạo ra những chiếc thước kẻ có

con số lớn hơn và chữ nổi để trẻ khiếm thị sử dụng.

- Đồ dùng trong lớp học. Trẻ khiếm khuyết về vận động thường gặp khó

khăn khi ngồi. Vì vậy giáo viên nên làm cho trẻ cái ghế đặc biệt hoặc khung

đứng để hỗ trợ cho trẻ.

- Các dụng cụ để di chuyển: Nhiều dụng cụ khác nhau có thể được tạo

ra với chi phí thấp để giúp trẻ di chuyển. Ví dụ: xe đẩy, khung tập đi và nạng

cho trẻ có khó khăn về vận động và gậy cho trẻ khiếm thị.

- Dụng cụ để giao tiếp: Trẻ được phát cho một cái bảng trên đó có tranh

ảnh, biểu tượng hoặc chữ. Giáo viên giao tiếp với nhau qua việc sử dụng

bảng.

2.2.7. Quy tắc 7: Quản lí hành vi

Một vài học sinh thường gây mất trật tự trong lớp. Tuy nhiên trẻ cần

học cách cư xử, giao tiếp xã hội ở mức chấp nhận được.

- Tất cả giáo viên trong trường cần nhất trí về phương pháp chung để

ứng phó với hành vi của trẻ, đặc biệt trong việc sử dụng hình thức thưởng và

phạt.

- Giáo viên có thể tìm hiểu nguyên nhân khiến trẻ có hành vi như vậy

không? Có phải là học sinh đó đang tránh làm việc khó khăn đối với chúng?

Có phải học sinh đó thích thu hút sự chú ý của bạn bè khác và của thầy cô

giáo không? Hay em không thể ngồi yên vì đang đói bụng. Quan sát và ghi lại

khi hành vi này xuất hiện có thể giúp tìm ra nguyên nhân và cách ứng xử phù

hợp nhất đối với trẻ.

- Học sinh thường biểu lộ một số dấu hiệu trước khi có những hành vi

gây rối. Nếu giáo viên phát hiện ra điều này thì hãy đánh lạc hướng trẻ bằng

cách đến gần trẻ và đặt tay lên vai chúng như một sự nhắc nhở nhưng vẫn

tiếp tục bài giảng của mình. Hoặc giáo viên có thể giao cho trẻ làm một việc

phù hợp với năng lực của các em, một việc mà em thích làm. Ví dụ: phát đồ

chơi cho các bạn.

Page 345: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Giáo viên có thể sắp xếp lại vị trí ngồi của trẻ trong lớp. Những trẻ hay

chạy quanh thì xếp trẻ ngồi kế bức tường hoặc ngồi giữa hai học sinh khác để

chúng không thể chạy ra khỏi chỗ một cách quá dễ dàng. Cách làm tốt hơn là

giao cho trẻ hiếu động một nhiệm vụ có ý nghĩa như phát giấy, dọn lớp để

việc trẻ đi lại trong lớp trở thành một hành vi hợp lí.

- Nên khen ngợi trẻ khi chúng có hành vi tốt hay hoàn thành nhiệm vụ

được giao. Khen trước tập thể lớp. Khi lên kế hoạch cải thiện hành vi của trẻ,

cần nhớ là phải luôn có sự động viên khen ngợi khi trẻ có hành vi tốt. Nếu

không, trẻ chỉ học được những điều chúng không nên làm, chứ không học

được những điều chúng cần làm.

- Những lời khen có hiệu quả nhất khi cả lớp đều được hưởng niềm vui

khi trẻ có hành vi tốt. Điều này gây "áp lực bè bạn" lên học sinh có hành vi

gây rối, buộc học sinh đó phải cư xử đúng mực.

- Dùng giọng nói có ngữ điệu, nét mặt và những câu ngắn, đơn giản để

truyền đạt sự không hài lòng của mình về hành vi của trẻ. Cần giữ thái độ

bình tĩnh và tự kiềm chế.

- Hình phạt chỉ có tác dụng khi trẻ hiểu được mối liên quan giữa hình

phạt và hành vi của chúng và nếu như đó là điều chúng không thích. Phạt bắt

trẻ đứng ở ngoài lớp có thể là phần thưởng đối với trẻ nào không thích học

bài. Cũng thế, không nên dùng việc giao thêm bài tập để làm hình phạt. Làm

như vậy, trẻ sẽ luôn gắn việc làm thêm bài với hành vi xấu.

- Không đe dọa trẻ trừ phi giáo viên có thể và sẵn sàng thực hiện lời đe

dọa đó. Hãy làm cho trẻ hiểu rõ hậu quả xấu của hành vi. Ví dụ: nếu một học

sinh đánh một học sinh khác thì em đó sẽ ở lại lớp trong giờ nghỉ trưa và

không được chơi ở ngoài sân.

- Tìm hiểu từ các thành viên gia đình xem trẻ có cư xử như vậy khi ở

nhà không. Nếu có, bàn với gia đình thống nhất về cách chung để xử lí hành

vi của trẻ.

Page 346: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Hãy nhớ rằng một phương pháp có thể có tác dụng với trẻ này nhưng

không có hiệu quả gì với trẻ khác. Cần có sự ứng phó nhất quán và định

trước - điều này đảm bảo thành công:

- Hành vi của một vài học sinh có thể là kết quả của những khó khăn về

tình cảm hoặc những điều tệ hại mà các em đã phải trải qua. Có lẽ sẽ tốt cho

các em nếu các em được gặp cán bộ chuyên môn - người có thể giúp các em

xác định và giúp giải quyết nguyên nhân của những hành vi đó.

2.2.8. Quy tắc 8: Làm việc cùng nhau

Giáo viên không nên mong đợi tự mình làm mọi việc. Sau đây là một

cách mà giáo viên đã làm để nhận được lời khuyên và sự hỗ trợ rất hữu ích.

- Luôn hỏi ý kiến của những bạn bè đồng nghiệp để họ cho những lời

khuyên. Điều này ít giáo viên làm và không nên coi đó là dấu hiệu của sự thất

bại. Giáo viên sẽ học được rất nhiều từ đồng nghiệp của mình.

- Giáo viên hãy dành thời gian dự giờ của đồng nghiệp để xem họ quản

lí lớp học và giảng dạy như thế nào, ngược lại cũng nên mời các giáo viên

khác dự giờ của mình. Sau đó giáo viên cùng nhau thảo luận những phương

pháp có hiệu quả và những mặt có thể làm tốt hơn.

- Nhà trường có thể gửi giáo viên tham gia các khoá tập huấn. Sau khi

tập huấn giáo viên này sẽ trình bày cho các bạn đồng nghiệp của mình nghe

và chia sẻ những gì đã học tập được.

- Tìm xem trong địa phương mình có chuyên gia về giáo dục đặc biệt

không, ví dụ giáo viên ở các trường chuyên biệt, cán bộ của chương trình

phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Hãy cố gắng gặp gỡ những nhân

viên này để họ cho lời khuyên. Nếu có thể, hãy mời họ đến trường gặp trẻ và

dự giờ dạy của bạn.

- Ở một số địa phương, giáo viên của trung tâm hỗ trợ/ trung tâm nguồn

được phân công đến trường hoà nhập để giúp đỡ học sinh có nhu cầu đặc

biệt. Những giáo viên này có thể giúp một hay nhiều trường. Họ có thể trao

đổi với giáo viên đứng lớp về cách điều chỉnh chương trình và phương pháp

Page 347: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

dạy trẻ có nhu cầu đặc biệt. Họ cũng có thể hỗ trợ cá nhân trẻ hoặc một nhóm

trẻ. Giáo viên nên dự các giờ dạy này và cùng thảo luận với giáo viên "nguồn"

về kế hoạch lồng ghép các giờ dạy này vào lớp mình.

Càng ngày càng có nhiều sách báo, hướng dẫn cách hỗ trợ cho trẻ

khuyết tật. Vì thế, mỗi trường nên thành lập một thư viện nhỏ để giáo viên có

tài liệu tham khảo.

Như chúng ta đã biết, có rất nhiều cách để giáo viên có thể áp dụng để

điều chỉnh công việc của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của những trẻ

gặp khó khăn trong học tập. Nhưng cần lưu ý ba điều sau:

- Đối với một số trẻ, giáo viên chỉ cần điều chỉnh một chút, nhưng đối

với một số trẻ khác, giáo viên cần điều chỉnh nhiều hơn, thậm chí có những

trẻ có cùng những khó khăn như nhau những lại cần hỗ trợ ở những mức

khác nhau. Hãy tìm hiểu kĩ trẻ của mình và đáp ứng nhu cầu của chúng một

cách phù hợp.

- Đừng làm hộ trẻ quá nhiều. Bản thân trẻ cần có sự nỗ lực trong học

tập. Dần dần giáo viên nên giảm bớt việc họ làm cho học sinh khác trong lớp

khi chăm lo cho trẻ khuyết tật. Hãy cố gắng đảm bảo rằng những hoạt động

được thực hiện là dành cho tất cả các học sinh trong lớp. Cuối mỗi tuần, giáo

viên hãy dành thời gian xem lại những gì đã xảy ra. Từ đó có thể điều chỉnh

cho tuần sắp tới.

2.3. Các mô hình can thiệp sớm

Thực hiện chương trình can thiệp sớm có triển khai ở các mô hình sau:

- Can thiệp sớm tại trung tâm.

- Can thiệp sớm tại nhà.

- Can thiệp sớm tại trường mầm non.

- Kết hợp các mô hình.

2.3.1. Can thiệp sớm tại trung tâm/ trường mầm non

Page 348: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Là mô hình trong đó trẻ khuyết tật được phụ huynh đưa tới Trung tâm

(trung tâm can thiệp sớm, trung tâm hỗ trợ giáo dục hoà nhập...) hay trường

mầm non và chuyên gia/ giáo viên can thiệp sớm sẽ tiến hành các hoạt động

can thiệp theo kế hoạch giáo dục cá nhân.

Các hoạt động can thiệp so thể là cung cấp thông tin, hỗ trợ và tư vấn

kiến thức, kĩ năng cho cha mẹ trẻ/ người chăm sóc những kĩ năng chăm sóc

và can thiệp cho trẻ ở nhà; can thiệp trực tiếp trên trẻ, nhóm trẻ... trong các

giờ học cá nhân, học theo nhóm.

Ưu điểm của mô hình này là có cơ sở vật chất phù hợp; người can

thiệp có thể sử dụng được các trang thiết bị chuyên dụng; trẻ có thể tham gia

các hoạt động cùng với trẻ khác để tăng cường khả năng giao tiếp và tương

tác xã hội; phụ huynh có thể gặp gỡ và trao đổi với những phụ huynh khác; có

thể huy động được sự hỗ trợ chuyên môn của nhiều chuyên gia với nhau.

Hạn chế của mô hình can thiệp sớm ở trung tâm là: Môi trường ít quen thuộc

với trẻ (đặc biệt đối với trẻ còn rất nhỏ); có thể khó khăn cho gia đình trong

việc đi lại, có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ.

2.3.2. Can thiệp sớm tại nhà

Là mô hình mà chuyên gia/ giáo viên can thiệp sớm tới gia đình để tiến

hành các hoạt động theo kế hoạch giáo dục cá nhân.

Các hoạt động can thiệp sớm cho trẻ diễn ra tại gia đình thường được

thực hiện cho trẻ khuyết tật với sự có mặt của phụ huynh và các thành viên

khác khi cần.

Ưu điểm của mô hình này là: gia đình là môi trường quen thuộc với trẻ;

các thành viên trong gia đình có cơ hội được tham gia, được tư vấn và được

hướng dẫn; thuận tiện cho phụ huynh vì không phải đi lại, không ảnh hưởng

tới sức khỏe của trẻ.

Hạn chế của mô hình can thiệp sớm tại nhà: Có thể không có hoặc

không đủ cơ sở vật chất phù hợp cho các hoạt động hỗ trợ đặc biệt; không

hoặc khó mang theo những thiết bị chuyên dụng; khó khăn khi cần chuyên

Page 349: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

gia/ giáo viên khác hỗ trợ; trẻ không được tham gia hoạt động cùng với

những trẻ khác; phụ huynh không có cơ hội gặp gỡ và trao đổi cùng với các

phụ huynh khác.

2.3.3. Can thiệp sớm tại trường mầm non

Là mô hình mà các chuyên gia/ giáo viên can thiệp sớm/ giáo viên mầm

non tiến hành các hoạt động theo kế hoạch giáo dục cá nhân ở tại trường

mầm non mà trẻ học.

Giáo viên phụ trách lớp hoà nhập có trẻ khuyết tật là người thực hiện

chính kế hoạch giáo dục cá nhân với sự giúp đỡ của chuyên gia/ giáo viên

can thiệp sớm của trung tâm hỗ trợ giáo dục hoà nhập/ trường chuyên biệt.

Các hoạt động có thể là: Dạy tiết học cá nhân theo mục tiêu cụ thể; hỗ trợ trẻ

khuyết tật tham gia các hoạt động của lớp cùng các trẻ khác; hỗ trợ và tư vấn

kiến thức, kỹ năng chăm sóc và can thiệp cho trẻ ở nhà.

Ưu điểm của mô hình này là khẳng định được vai trò và trách nhiệm

của trường mầm non; trẻ được sinh hoạt và học tập trong môi trường học tập;

các giáo viên trong trường có thể chia sẻ, trao đổi và giúp đỡ lẫn nhau.

Hạn chế: đôi khi trường mầm non không đủ cơ sở vật chất, trang thiết

bị chuyên dụng cho các hoạt động hỗ trợ đặc biệt; giáo viên mầm non ít được

dào tạo bài bản về can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật sẽ gặp khó khăn nếu

không có sự hợp tác chặt chẽ với chuyên gia. Giáo viên can thiệp sớm có

kinh nghiệm.

2.3.4. Kết hợp các mô hình

Các mô hình kết hợp có thể là 2 hoặc 3 mô hình với nhau. Căn cứ cho

việc lựa chọn mô hình can thiệp sớm nào là dựa vào khả năng, nhu cầu của

trẻ khuyết tật, điều kiện của gia đình và sự bố trí của các thành viên thực hiện

kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ.

Ưu điểm của mô hình này là trẻ được hỗ trợ toàn diện; thuận tiện cho

trẻ và gia đình; huy động sự tham gia của nhiều nhà chuyên môn; những

người thực hiện can thiệp sớm cho trẻ có thêm cơ hội gặp gỡ, chia sẻ kinh

Page 350: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

nghiệm; thể hiện được tính linh hoạt và khả thi của các hoạt động can thiệp

sớm cho trẻ khuyết tật.

Hạn chế khi kết hợp các mô hình can thiệp sớm là: có thể khó thống

nhất trong cách thức và nội dung các hoạt động hỗ trợ trẻ; cán bộ quản lí có

thể gặp khó khăn trong việc theo dõi giám sát các hoạt động can thiệp sớm vì

có nhiều người tham gia và các hoạt động được thực hiện ở nhiều nơi khác

nhau.

3. SỰ PHỐI HỢP ĐA NGÀNH TRONG CAN THIỆP SỚM VÀ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP MẦM NON3.1. Sự phối hợp đa ngành

Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non đòi hỏi phải có sự phối

hợp đa ngành. Tuy nhiên, tùy từng thời điểm mà vai trò của từng ngành có

thể khác nhau.

3.1.1. Ngành Y tế

- Đóng vai trò chủ đạo trong phát hiện sớm, chẩn đoán sớm và can

thiệp sớm trẻ khuyết tật về mặt y tế trong giai đoạn bào thai, sơ sinh và sau

khi sinh đến 3 tuổi.

- Phối hợp với ngành Giáo dục về giáo dục cho trẻ khuyết tật mầm non.

- Phối hợp với ngành Lao động, Thương binh và Xã hội về chế độ trợ

cấp cho trẻ khuyết tật.

3.1.2. Ngành Giáo dục

- Đóng vai trò quan trọng trong can thiệp sớm về mặt giáo dục và tổ

chức thực hiện giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật lứa tuổi mầm non.

- Phối hợp với ngành Y tế triển khai chương trình can thiệp sớm trẻ

khuyết tật về y tế giúp trẻ điều chỉnh cho thích hợp với môi trường trong nhà

trường.

- Phối hợp với ngành Lao động, Thương binh và Xã hội về chế độ trợ

cấp cho NKT.

Page 351: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

TRE KHUYET TAT

PHUC HOICHUC NANG Y TE

GIAO DUCMAM NON

GIA DINH VACONG DONG

3.1.3. Ngành Lao động, Thương binh và Xã hội

- Đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cá nhân TKT và gia đình

tham gia chương trình can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non.

- Phối hợp với ngành Y ế và Giáo dục trong việc điều chỉnh chính sách

hỗ trợ khám chữa bệnh, giáo dục cho trẻ tàn tật...

3.1.4. Uỷ ban nhân dân các cấp

- Điều hành chương trình can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm

non.

- Cấp kinh phí cho các hoạt động phục hồi chức năng, can thiệp sớm,

giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang

thiết bị.

3.1.5. Các tổ chức xã hội, các ban ngành đoàn thể

- Vận động và hỗ trợ nguồn lực: nhân lực, vật lực. Tuyên truyền trong

cộng đồng về tầm quan trọng của can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập trẻ

khuyết tật.

- Phối hợp với ngành Giáo dục để huy động trẻ khuyến tật tham gia vào

chương trình can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non.

Page 352: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Sơ đồ 9. Sự phối hợp đa ngành trong can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập

3.2. Hệ thống và nhân lực tham gia can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non

3.2.1. Tuyến xã

3.2.1.1. Gia đình

- Đóng vai trò quan trọng trong can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập

mầm non.

- Là nhân lực chính trong thục hiện chương trình phát hiện sớm và can

thiệp sớm tại nhà.

Trong đó mỗi thành viên trong gia đình như ông bà, cha mẹ, anh chị em

và các thành viên khác đều rất quan trọng đến sự phát triển của trẻ.

- Các hoạt động chính:

+ Phát hiện sớm các bất thường về mặt giải phẫu và chức năng của trẻ

theo lứa tuổi.

+ Thực hiện kĩ thuật can thiệp sớm sau khi được hướng dẫn, tập huấn.

+ Liên hệ với trạm y tế xã, các trung tâm nghiên cứu trẻ để được khám

và đánh giá thường xuyên, gia đình được hướng dẫn về kỹ thuật, tài liệu can

thiệp sớm và chuyển trẻ lên tuyến trên nếu cần.

+ Liên hệ với trường mầm non của xã để trẻ được tới trường.

+ Liên hệ với Ban Lao động, Thương binh và Xã hội trong việc hỗ trợ

kinh phí cho trẻ khuyết tật và gia đình.

+ Chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật tại nhà.

+ Chia sẻ kinh nghiệm với các gia đình có trẻ khuyết tật khác.

3.2.1.2. Trạm y tế xã

- Nhân lực thực hiện: Bác sĩ, y tá, nữ hộ sinh của trạm y tế xã.

- Các hoạt động chính:

Page 353: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Khám và quản lí thai nghén nhằm phát hiện các bất thường của mẹ

khi mang thai, hạn chế hoặc phòng ngừa các yếu tố dẫn đến nguy cơ khuyết

tật.

+ Khám sàng lọc tàn tật ngay sau sinh và khi trẻ ở giai đoạn 0, 6, 12,

36, 48, 60 và 72 tháng tuổi.

+ Quản lí số trẻ khuyết tật được phát hiện, thiết lập các chương trình

can thiệp sớm tại nhà.

+ Trực tiếp làm và hướng dẫn gia đình thực hiện các kĩ thuật can thiệp

sớm tại nhà cho trẻ.

+ Theo dõi, giám sát và báo cáo lên Trung tâm y tế huyện về việc triển

khai chương trình phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ khuyết tật.

+ Lập kế hoạch năm cho Chương trình Phát hiện sớm, Can thiệp sớm

về các mặt: nhân lực, thời gian, tài chính...

+ Phối hợp với các trường mầm non trong việc giáo dục TKT.

+ Phối hợp với Ban Lao động, Thương binh và Xã hội trong việc hỗ trợ

TKT và gia đình.

3.2.1.3. Trường Mầm non

- Nhân lực thực hiện: giáo viên mầm non.

- Các hoạt động chính:

+ Phát hiện sớm trẻ khuyết tật trong số trẻ đi học mầm non.

+ Quản lí số trẻ khuyết tật được phát hiện, thiết lập chương trình can

thiệp về giáo dục.

+ Can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật về mặt giáo dục tiền học đường.

+ Tiếp nhận trẻ khuyết tật đến trường khi đến tuổi.

+ Dạy trẻ khuyết tật các phát triển các kĩ năng ở các lĩnh vực: Phát triển

thể chất; Phát triển nhận thức; Phát triển ngôn ngữ; Phát triển tình cảm, kỹ

năng xã hội và Phát triển thẩm mĩ cho trẻ khuyết tật (có điều chỉnh cho phù

Page 354: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

hợp với nhu cầu và năng lực của từng trẻ). Đặc biệt chú trọng các kỹ năng tự

phục vụ đối với TKT nặng.

+ Thăm gia đình: Hướng dẫn gia đình các kỹ thuật can thiệp sớm về

giáo dục tại nhà cho trẻ.

+ Theo dõi, giám sát và báo cáo lên Phòng giáo dục huyện về việc triển

khai chương trình can thiệp sớm giáo dục hoà nhập.

+ Phối hợp với trạm y tế về các điều chỉnh trong trường học cho TKT.

+ Phối hợp với Ban Lao động, Thương binh và Xã hội trong việc hỗ trợ

trẻ khuyết tật và gia đình.

3.2.2. Tuyến huyện

3.2.2.1. Trung tâm y tế huyện, bệnh viện huyện, phòng khám liên xã

- Nhân lực: các bác sĩ (đa khoa, nhi, sản), y tá, nữ hộ sinh của trung

tâm y tế huyện, bệnh viện huyện, phòng khám đa khoa liên xã.

- Các hoạt động chính:

+ Chỉ đạo Chương trình phát hiện, chẩn đoán sớm và can thiệp sớm

khuyết tật tại các xã trong huyện.

+ Lập kế hoạch hàng năm cho chương trình phát hiện, chẩn đoán sớm

và can thiệp sớm về y tế: Nhân lực, thời gian, tài chính...

+ Tập huấn cán bộ tuyến cơ sở về kĩ thuật phục hồi chức năng và quản

lí chương trình can thiệp sớm tại địa phương.

+ Theo dõi, giám sát và báo cáo sở y tế về việc triển khai chương trình

can thiệp sớm TKT ở địa phương mình.

+ Phối hợp với phòng giáo dục huyện trong việc triển khai giáo dục hoà

nhập TKT.

+ Phối hợp với phòng Lao động, Thương binh và Xã hội trong việc hỗ

trợ TKT và gia đình.

3.2.2.2. Phòng giáo dục huyện

Page 355: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Nhân lực thực hiện: Cán bộ phụ trách mầm non, giáo viên của Trung

tâm Hỗ trợ giáo dục hoà nhập của huyện, giáo viên các trường chuyên biệt

của huyện.

- Các hoạt động chính:

Chỉ đạo Chương trình Can thiệp sớm và Giáo dục hoà nhập trẻ

khuyết tật tại huyện.

Lập kế hoạch hoạt động hàng năm cho Chương trình Can thiệp sớm

và Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật: Nhân lực, thời gian, tài chính.

Tập huấn cho cán bộ và giáo viên các trường mầm non về mặt giáo

dục và quản lí. Chương trình can thiệp sớm và Giáo dục hoà nhập

mầm non tại địa phương của mình.

Theo dõi, giám sát và báo cáo lên Sở Giáo dục và Đào tạo về việc

triển khai chương trình.

Phối hợp với trung tâm y tế huyện trong việc phục hồi chức năng cho

trẻ khuyết tật.

Phối hợp với phòng Lao động, Thương binh và Xã hội trong việc hỗ

trợ trẻ khuyết tật và gia đình.

3.2.3. Tuyến tỉnh

3.2.3.1. Sở Y tế

- Nhân lực thực hiện: Ban dự án Phát hiện, chẩn đoán sớm và can

thiệp sớm khuyết tật ở trẻ em.

Các hoạt động chính:

Chỉ đạo Chương trình Phát hiện, chẩn đoán sớm và can thiệp sớm

khuyết tật ở trẻ em.

Lập kế hoạch hoạt động hàng năm cho Chương trình Phát hiện,

chẩn đoán sớm và can thiệp sớm: Nhân lực, thời gian, tài chính...

Page 356: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Tập huấn cho cán bộ tuyến cơ sở về kĩ thuật phục hồi chức năng và

quản lí chương trình can thiệp sớm TKT tại địa phương.

Theo dõi, giám sát và báo cáo lên Bộ Y tế về việc triển khai chương

trình.

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc giáo dục hoà nhập

TKT.

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh - Xã hội trong việc hỗ trợ

TKT và gia đình.

3.2.3.2. Khoa Phục hồi chúc năng - Bệnh viện tỉnh, Trung tâm phục hồi

chức năng

- Nhân lực thực hiện: bác sĩ, kỹ thuật viên phục hồi chức năng.

- Các hoạt động chính:

+ Tham gia triển khai chương trình phát hiện, chẩn đoán sớm và can

thiệp sớm trẻ khuyết tật trong tỉnh.

+ Tập huấn cho cán bộ tuyến cơ sở về kỹ thuật phục hồi chức năng và

quản lí chương trình can thiệp sớm trẻ khuyết tật tại địa phương.

+ Tham gia khám sàng lọc tàn tật ngay sau sinh và khi trẻ ở các giai

đoạn 0, 6, 12, 36, 48, 60 và 72 tháng tuổi.

+ Tham gia thiết lập quy trình can thiệp sớm tại nhà và hướng dẫn gia

đình thực hiện các kĩ thuật can thiệp sớm tại nhà cho trẻ.

+ Triển khai các biện pháp phục hồi chức năng toàn diện cho TKT nặng

được tuyến dưới gửi lên gồm: Vận động trị liệu; Hoạt động trị liệu; Ngôn ngữ

trị liệu; Dụng cụ chỉnh hình.

+ Theo dõi giám sát báo cáo lên Sở Y tế về việc triển khai chương

trình.

3.2.3.3. Sở Giáo dục và Đào tạo

Page 357: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Nhân lực thực hiện: Ban chỉ đạo Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật; cán

bộ phòng mầm non phụ trách giáo dục hoà nhập.

- Các hoạt động chính:

Chỉ đạo chương trình Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập tại các

huyện trong tỉnh.

Lập kế hoạch hoạt động năm cho chương trình Can thiệp sớm và

Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật về giáo dục: nhân lực, thời gian, tài

chính.

Tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên cáo cơ sở về Can thiệp sớm và

giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật tại địa phương mình.

Theo dõi, giám sát và báo cáo bên Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc

triển khai chương trình.

Phối hợp với Sở Y tế trong việc phục hồi chức năng cho TKT.

Phối hợp với Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội trong việc hỗ trợ

TKT và gia đình.

3.2.3.4. Trung tâm hỗ trợ giáo dục hoà nhập/ Trường chuyên biệt dạy

trẻ khuyết tật

- Nhân lực thực hiện: giáo viên.

- Các hoạt động chính:

+ Tham gia triển khai Chương trình can thiệp sớm và giáo dục hoà

nhập tại các huyện trong tỉnh.

+ Tập huấn cán bộ tuyến cơ sở về can thiệp sớm và giáo dục hoà

nhập, quản lí chương trình can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật

tại địa phương mình.

+ Tham gia thiết lập quy trình can thiệp sớm tại nhà và hướng dẫn gia

đình thực hiện các kĩ thuật can thiệp sớm tại nhà cho trẻ.

Page 358: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Triển khai chương trình can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập cho TKT

tại cơ sở của mình.

+ Phối hợp với giáo viên mầm non hỗ trợ TKT học hoà nhập.

+ Theo dõi, giám sát và báo cáo lên Sở Giáo dục và Đào tạo về việc

triển khai chương trình.

3.2.4. Tuyến trung ương

3.2.4.1. Khoa phục hồi chức năng, Bệnh viện Nhi trung ương

- Nhân lực thực hiện: bác sĩ, kỹ thuật viên phục hồi chức năng.

- Các hoạt động chính:

+ Thiết lập chương trình phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật

chung, khiếm thính, tự kỉ, bại não, khuyết tật trí tuệ,...

+ Tham gia triển khai điểm Chương trình phát hiện sớm và can thiệp

sớm tàn tật tại cộng đồng.

+ Đề xuất Bộ Y tế, Bộ Giáo dục - Đào tạo về chiến lược Phát hiện sớm

và can thiệp sớm tàn tật.

3.2.4.2. Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Nhân lực thực hiện: Ban chỉ đạo can thiệp sớm/ giáo dục hoà nhập trẻ

khuyết tật, Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ Phục hồi chức năng.

- Các hoạt động chính:

+ Hỗ trợ thiết lập chương trình can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập

TKT. Xây dựng các mô hình, chương trình thí điểm về can thiệp sớm và giáo

dục hoà nhập TKT tật chung, khiếm thính, khiếm thị, tự kỉ, bại não, chậm phát

triển trí tuệ...

+ Hỗ trợ triển khai điểm Chương trình phát hiện sớm và can thiệp sớm

khuyết tật tại cộng đồng.

+ Đề ra chiến lược can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật.

+ Phối hợp với liên bộ triển khai thực hiện chương trình.

Page 359: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Để chương trình can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật có hiệu quả, những

người thực hiện chương trình can thiệp sớm cần phải có những kĩ năng, sự

thành thạo về chuyên môn và nhiều kinh nghiệm. Làm việc theo phương thức

cộng tác nhóm là một mô hình sử dụng rất có hiệu quả trong lĩnh vực giáo

dục cho trẻ khuyết tật, đặc biệt là trong công tác can thiệp sớm và giáo dục

hoà nhập mầm non.

Việc tập trung vào sự hợp tác liên ngành và đa chuyên môn sẽ thúc đẩy

việc học hỏi những kỹ năng cần thiết làm việc trong những nhóm có nhiều

chuyên môn và có nhiều ngành. Phương pháp làm việc phối hợp đa chuyên

môn cho phép trẻ và gia đình hưởng lợi từ nhiều chuyên môn khác nhau mà

không cần phải gặp gỡ trực tiếp với nhiều chuyên gia. Các chuyên gia thuộc

các chuyên môn khác nhau sẽ làm việc trên tinh thần hợp tác để đào tạo lẫn

nhau sao cho một chuyên gia có thể cung cấp một số dịch vụ quan trọng. Ví

dụ như một giáo viên hoặc một người chăm sóc trẻ có thể dựa trên hướng

dẫn của nhà trị liệu về ngôn ngữ lời nói (phục hồi chức năng) mà định hướng

lại hoạt động vui chơi nhằm thúc đẩy việc phát triển ngôn ngữ.

Để chương trình can thiệp sớm thành công:

- Các thành viên trong nhóm xem mục tiêu là việc để giúp đỡ trẻ là

quan trọng hơn cả.

- Trong nhóm cần phải có một người bao quát chung cho cả quá trình.

- Gia đình được coi như là trung tâm của cả quá trình và là những

người quan trọng nhất của các quá trình đó.

- Vai trò của chuyên gia giáo dục đặc biệt là làm thế nào để cộng tác và

phát huy vai trò của mình trong nhóm cộng tác.

4. THỰC HÀNH4.1. Nội dung thực hành 1

Tham quan thực tế, hội thảo (seminar) chia sẻ kinh nghiệm các mô hình

can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non.

Page 360: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Yêu cầu: Viết báo cáo về các mô hình CTS và giáo dục hoà nhập mầm

non đã tham quan/ thảo luận. Rút ra những bài học có thể áp dụng cho địa

phương mình hoặc công việc quản lí CTS và GDHN mầm non của mình.

4.2. Nội dung thực hành 2

Lập kế hoạch quản lí CTS và giáo dục hoà nhập mầm non theo các nội

dung trong các bước của quy trình CTS và giáo dục hoà nhập mầm non phù

hợp với tình hình địa phương.

Gợi ý các nội dung:

1. Đánh giá thực trạng CTS và giáo dục hoà nhập mầm non tại địa bàn

quản lí.

2. Phát hiện và chẩn đoán sớm trẻ khuyết tật độ tuổi mầm non.

3. Huy động được tối đa số trẻ khuyết tật tham gia chương trình CTS và

giáo dục hoà nhập mầm non.

4. Đánh giá ban đầu (khả năng và nhu cầu).

5. Lập kế hoạch giáo dục cá nhân.

6. Thực hiện kế hoạch CTS và giáo dục hoà nhập.

7. Đánh giá việc thực hiện chương trình CTS và giáo dục hoà nhập.

8. Chương trình chuyển tiếp.

Yêu cầu:

- Mỗi nhóm cá nhân lựa chọn một nội dung hoặc một hoạt động của

một nội dung trên (tùy theo số lượng học viên).

- Lập kế hoạch và trình bày trước lớp.

Đối với hoạt động đánh giá thực trạng: Sử dụng phương pháp phân

tích "S.W.O.T".

Strengths : Điểm mạnh

Weaknesses: Điểm yếu

Page 361: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Opportunities: Cơ hội

Threats: Nguy cơ

- Phân tích S.W.O.T là một công cụ đánh phát triển chiến lược giúp đối

chiếu các điểm mạnh và điểm yếu bên trong tổ chức với các cơ hội và nguy

cơ bên ngoài tổ chức.

* Strengths - Điểm mạnh: Là những tố chất nổi trội xác thực và rõ ràng.

Bao gồm:

- Trình độ chuyên môn.

- Các kỹ năng có liên quan, kinh nghiệm công tác.

- Có nền tảng giáo dục tốt.

- Có mối quan hệ rộng và vững chắc.

- Có trách nhiệm, sự tận tâm và niềm đam mê công việc...

* Weaknesses - Điểm yếu: Cần nắm bắt và kiểm soát được các mặt

còn hạn chế của đơn vị, như:

- Những tính cách không phù hợp với công việc, những thói quen làm

việc tiêu cực.

- Thiếu kinh nghiệm công tác hoặc kinh nghiệm không thích hợp.

- Thiếu sự đào tạo chính quy, bài bản.

- Hạn chế về các mối quan hệ.

- Thiếu sự định hướng hay chưa có mục tiêu rõ ràng.

- Kĩ năng nghề nghiệp chưa cao...

* Opportunities - Thời cơ: Là những sự việc bên ngoài không thể kiểm

soát được, chúng có thể là những đòn bẩy tiềm năng mang lại cho bạn nhiều

cơ hội thành công, bao gồm:

- Các xu hướng triển vọng.

- Một dự án đầy hứa hẹn mà bạn được giao phó.

Page 362: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Học hỏi được những kĩ năng hay kinh nghiệm mới.

- Sự xuất hiện của công nghệ mới...

* Threats - Nguy cơ: Là những yếu tố gây ra các tác động tiêu cực,

mức độ ảnh hưởng của chúng còn tùy thuộc vào những hành động ứng biến

của bạn. Các nguy cơ hay gặp là:

- Thay đổi cơ cấu và tổ chức.

- Một số kỹ năng trở nên lỗi thời.

- Không sẵn sàng với phát triển của công nghệ.

- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị...

Thực hiện phân tích theo mô hình S.W.O.T. như thế nào?

Lập một bảng gồm bốn ô, tương ứng với bốn yếu tố của mô hình

S.W.O.T.

Trong mỗi ô, nhìn nhận lại và viết ra các đánh giá dưới dạng gạch

đầu dòng, càng rõ ràng càng tốt.

Thẳng thắn và không bỏ sót trong quá trình thống kê.

Biên tập lại, xóa bỏ những đặc điểm trùng lặp, gạch chân những đặc

điểm riêng biệt, quan trọng.

Phân tích ý nghĩa của chúng.

Vạch rõ những hành động cần làm, như củng cố các kỹ năng quan

trọng, loại bỏ các mặt còn hạn chế, khai thác các cơ hội, tránh các

nguy cơ, rủi ro.

Đối với hoạt động lập kế hoạch: Theo nguyên tắc "S.M.A.R.T."

Specific : Cụ thể

Measurable: Đo đếm được

Attainable: Có thể đạt được

Realistic : Thực tế

Page 363: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Timely: Có hạn mức thời gian

* Specific - Cụ thể, rõ ràng: Một mục tiêu cụ thể có nhiều cơ hội để

hoàn thành hơn là một mục tiêu chung chung. Để xác định được mục tiêu cụ

thể, phải trả lời được 6 câu hỏi: (1) Ai sẽ tham gia?, (2) Tôi muốn hoàn thành

cái gì?, (3) Thực hiện ở đâu?, (4) Thực hiện khi nào? (5) Điều kiện thực

hiện?, (6) Lí do cụ thể, mục đích hay lợi ích nếu hoàn thành mục tiêu?

* Measurable - Có thể đo đếm được: Xây dựng các chỉ số đánh giá cụ

thể để khi kết thúc chương trìu kế hoạch có thể xác định được ngay là đạt hay

không đạt mục tiêu đề ra. Khi đánh quá trình: bạn đi đúng hướng, đạt tiến độ

về thời gian, kết quả khả quan sẽ thôi thúc bạn tiếp tục phấn đấu đạt mục

tiêu. Để xác định được mục tiêu có thể đo đếm được, hãy đặt các câu hỏi

như: Bao nhiêu? Bằng cách nào để mình biết là đã hoàn thành?

* Attainable - Có thể đạt được: Mục tiêu đặt ra phải vừa đủ cao để có

thể khai thác hết được tiềm năng và tận dụng hết được năng lực của đơn vị

nhưng cũng phải thực tế ở mức có thể đạt được. Khi bạn xác định mục tiêu,

điều quan trọng nhất là bạn bắt đầu mường tượng ra cách mà bạn có thể biến

nó thành sự thật.

* Realistic - Thực tế: Mục tiêu đặt ra phải sát với năng lực và phải thực

tế, liệu có đủ tài nguyên, nhân lực, vật lực để đạt được mục tiêu ấy hay

không? Muốn thế người đưa mục tiêu phải am hiểu chương trình. Mục tiêu

của bạn sẽ thực tế nếu bạn thực sự tin tưởng là có thể hoàn thành. Nói cách

khác để biết mục tiêu có thực tế không là bạn xem xét đã từng hoàn thành

mục tiêu tương tự như vậy chưa hay tự hỏi để hoàn thành mục tiêu này thì

cần những điều kiện gì?

* Timely - Có hạn mức thời gian: Cần bao lâu để đạt được mục tiêu đề

ra? Mỗi mục tiêu cần được thực hiện trong một khung thời gian. Nếu không

có khung thời gian không có lí gì mà phải vội vàng cả.

4.3. Nội dung thực hành 3

Page 364: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(Bài tập đánh giá cuối Môđun) : Đánh giá thực trạng và lập kế hoạch

hoạt động cho một năm học đối với chương trình can thiệp sớm và giáo dục

hoà nhập mầm non cấp trường/ phòng/ sở (phù hợp với vị trí công tác của

học viên) - Sử dụng phương pháp phân tích S.W.O.T. và nguyên tắc

S.M.A.R.T

Ghi chú: Các nội dung thực hành có thể sử dụng hoặc điều chỉnh các

mẫu phiếu tham khảo sau đây.

Các biểu mẫu điều tra khảo sát tham khảo:

Mẫu 1

PHIẾU KHẢO SÁT

TRẺ KHUYẾT TẬT ĐỘ TUỔI MẦM NON

Huyện:...................................................Xã/ thị trấn......................................

Thông tin chung

Họ và tên trẻ:.....................................................................Nam/ Nữ...........

Ngày tháng năm sinh: ................................................................................

Họ và tên bố:.................................Tuổi.............................Nghề nghiệp......

Họ và tên mẹ:................................Tuổi.............................Nghề nghiệp......

Địa chỉ:.........................................................................................................

Khuyến tật của trẻ

Nặng Vừa Nhẹ

□ Khiếm thị

□ Khiếm thính

□ Khuyết tật vận động

□ Khuyết tật trí tuệ

Page 365: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ Khuyết tật ngôn ngữ

□ Khuyết tật khác (ghi rõ).............

Nguyên nhân

□ Bẩm sinh □ Hậu quả của bệnh

□ Di truyền □ Tai nạn

□ Chất độc hoá học của chiến tranh □ Khác

* Y tế và phục hồi chức năng

Trẻ có đi khám bác sĩ về khuyết tật của trẻ không?

□ Có

□ Không

Trẻ có nhận được dịch vụ chức năng nào không?

□ Có

□ Không

Nếu không, tại sao?

□ Quá xa thường có phương tiện đi lại

□ Quá nghèo

□ Khuyết tật quá nặng

□ Không biết đi đâu để nhận được dịch vụ

Trẻ có thiết bị phục hồi chức năng không?

□ Có

Page 366: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ Không

Nếu có, loại thiết bị nào?

□ Nẹp

□ Xe lăn

□ Nạng

□ Chân giả

□ Kính

□ Máy trợ thính

□ Khác (cụ thể)........

Nếu có, bằng cách nào?

□ Mua

□ Được tặng/ miễn phí

Bao nhiêu tiền:.............................................

Trẻ có sử dụng thiết bị phục hồi chức năng không?

□ Có

□ Chưa

Nếu chưa, tại sao?

□ Không có tác dụng

□ Vướng

Khác (nêu rõ)...........................................................................

Page 367: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

* Giáo dục

Hiện trẻ có đi học không?

□ Có

□ Chưa

Nếu có, trẻ học ở trường nào?...........................lớp nào?.............

Nếu chưa, trẻ đã bao giờ đi học chưa?

□ Có

□ Không

Lí do cho việc không đi học hoặc bỏ giữa chừng:

□ Thiếu tiền/ quá nghèo

□ Xấu hổ/ e thẹn

□ Khuyết tật quá nặng

□ Không thích trường học

□ Không có các chương trình phù hợp

□ Giáo viên đối xử với trẻ không tốt

□ Các bạn đối xử với trẻ không tốt

□ Trường quá xa/ không có phương tiện đi lại

□ Quá nhỏ

Những lí do cụ thể:.............................................................

Nguyện vọng của gia đình

Page 368: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ Đi học ở trường chuyên biệt

□ Đi học ở trường hoà nhập

□ Được học nghề

Ngày.......... tháng........ năm

Người điều tra

Mẫu 2

TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA

TRẺ KHUYẾT TẬT ĐỘ TUỔI MẦM NON

Năm học..................

A. TÌNH HÌNH TRẺ KHUYẾT TẬT

1. Số xã/phường đã điều tra:..............................................tỉ lệ %.......................

2. Số trẻ khuyết tật so với trẻ trong độ tuổi:........................tỉ lệ %.......................

Trong đó:

- Trẻ nam KT/ Tổng số trẻ KT:........................................tỉ lệ %.......................

- Trẻ nữ KT/ Tổng số trẻ KT:..........................................tỉ lệ %.......................

Số trẻ khuyết tật nặng/ Tổng số trẻ KT:..............................tỉ lệ %.......................

Số trẻ khuyết tật nhẹ/ Tổng số trẻ KT:................................tỉ lệ %.......................

3. Độ tuổi trẻ được điều tra:

Trẻ trong độ tuổi

Trẻ khuyết tật Y tế Giáo dục

Độ tuổi Số Số Tỉ lệ % so Số trẻ đã Số trẻ Số trẻ Số trẻ

Page 369: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

trẻ trẻ với trẻ

trong độ

tuổi

được

khám và

điều trị

chưa được

khám và

điều trị

đang

đi học

chưa đi

học

hoặc

bỏ học

< 1 tuổi

1-2 tuổi

2-3 tuổi

3-4 tuổi

4-5 tuổi

5–6 tuổi

Tổng số

4. Các loại tật:

Loại tật

Trẻ khuyết tật Y tế Giáo dục

Số

trẻ

Tỉ lệ % so

với trẻ

khuyết tật

Số trẻ đã

được khám

và điều trị

Số trẻ

chưa

được

khám và

điều trị

Số trẻ

đang đi

học

Số trẻ

chưa đi

học hoặc

bỏ học

Khiếm thị

Khiếm

thính

Khuyết

tật vận

động

Khuyết

Page 370: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

tật trí tuệ

Khuyết

tật ngôn

ngữ

Khuyết

tật khác

(ghi rõ)

5. Nguyên nhân khuyết tật

Nguyên nhân Số trẻ Tỷ lệ % so với trẻ khuyết tật

Bẩm sinh

Di truyền

Chất độc hoá học của

chiến tranh

Bệnh tật

Tai nạn

Nguyên nhân khác

B. TÌNH HÌNH GIA ĐÌNH TRẺ KHUYẾT TẬT

1. Tuổi của cha mẹ trẻ:

Độ tuổi Cha Mẹ

< 30 tuổi

30 - 40 tuổi

40 - 50 tuổi

50 - 60 tuổi

Page 371: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

2. Trẻ khuyết tật là con thứ mấy trong gia đình?

Con thứ Tổng số trẻ khuyết tật Nam Nữ

Con thứ nhất

Con thứ hai

Con thứ ba

Con thứ tư

Con thứ năm

3. Những khó khăn chính của gia đình:

......................................................................................................................

......................................................................................................................

.....................................................................................................................

4. Nguyện vọng của gia đình:

.....................................................................................................................

......................................................................................................................

.....................................................................................................................

Ngày......... tháng........ năm.......

Người tổng hợp báo cáo

Mẫu 3

DANH SÁCH TRẺ KHUYẾT TẬT

Đơn vị:...........................................

Page 372: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Họ

tên

Năm sinh Địa

chỉ

Loại

khuyết

tật

Mức độ Đang

học tại

trường

Ghi

chúNam Nữ Nặng Vừa Nhẹ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Ngày.......tháng.......năm........

Thủ trưởng đơn vị

Bộ công cụ sàng lọc và phát hiện sớm khuyết tật các độ tuổi:

- Bộ câu hỏi sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ 0 - 28 ngày tuổi;

- Bộ câu hỏi sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ 6 tháng tuổi;

- Bộ câu hỏi sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ 12 tháng tuổi;

- Bộ câu hỏi sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ 24 tháng tuổi;

- Bộ câu hỏi sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ 36 tháng tuổi;

- Bộ câu hỏi sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ 48 tháng tuổi;

- Bộ câu hỏi sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ 72 tháng tuổi.

Page 373: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đọc tài liệu:

Phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật ở trẻ em Việt Nam, Bộ Y tế, 2007.

Các biểu mẫu đánh giá năng lực và nhu cầu trẻ khuyết tật tham khảo:

Mẫu 4

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG VÀ NHU CẦU

TRẺ KHIẾM THÍNH MẦM NON

I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG

Họ và tên trẻ:.................................. Nam / Nữ. Con thứ.....................................

Ngày tháng năm sinh:.......... Học lớp:.......Trường mầm non:.............................

Địa chỉ gia đình:....................................................................................................

Điện thoại liên hệ (nếu có):.................................................................................

Họ và tên bố:............................Tuổi:......... Dân tộc.............................................

Nghề nghiệp:

Họ và tên mẹ:............................Tuổi:......... Dân tộc............................................

Nghề nghiệp: .......................................................................................................

Kinh tế gia đình:...................................................................................................

Thời gian phát hiện:.............................................................................................

Nguyên nhân khiếm thính:...................................................................................

II. KHẢ NĂNG VÀ NHU CẦU CỦA TRẺ

1. Tình trạng thính lực:

1.1. Kết quả đo đơn âm: Ngày thực hiện:.................

125Hz 250Hz 500Hz 1000Hz 2000Hz 4000Hz 8000Hz

Tai phải

Tai trái

Page 374: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

1.2. Phản ứng với âm thanh lời nói:

Tiếng nói Mức độ

nghe

(dB)

Tai phải Tai trái Ghi

chú

Có Không Có Không

1. Nói thầm cách tai

0.5m

20dB

2. Nói nhỏ sát tai 40dB

3. Nói thường sát tai 50dB

4. Nói to sát tai 65dB

5. Nói to sát tai 85dB

1.3. Phản ứng với tiếng động:

1. Tiếng trống:

□ Có

□ Không

2. Tiếng thanh la:

□ Có

□ Không

Kết luận:................................................................................

2. Khả năng về giao tiếp

2.1. Cơ quan cấu âm

- Độ linh hoạt của lưỡi.

Page 375: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Thè lưỡi:

□ được

□ chưa được

Sang phải:

□ được

□ chưa được

Sang trái:

□ được

□ chưa được

Liếm lưỡi lên trên:

□ được

□ chưa được

Liếm lưỡi xuống dưới:

□ được

□ chưa được

- Độ linh hoạt của môi:

Chúm môi

□ được

□ chưa được

Doãn môi:

□ được

Page 376: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

chưa được

Giọng:

□ trầm

□ trung bình

□ cao

□ mũi

□ câm

2.2. Khả năng ngôn ngữ - giao tiếp

- Vốn từ (nói):

□ không có

□ 1-5từ

□ 6-1từ

□ 16-30

□ trên 30từ

- Bắt chước hình miệng:

□ kém

□ bình thường

□ tốt

- Viết:

□ có khả năng

Page 377: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ khó khăn

- Vẽ:

□ có khả năng

□ không có khả năng

- Giao tiếp tổng hợp:

□ Có khả năng

□ không có khả năng

- Tính linh hoạt trong giao tiếp:

□ kém

□ bình thường

□ khá

□ tốt

Bằng lời: (trả lời cái gì đây?)

□ Tốt

□ Khá

□ TB

□ Không

Biểu đạt bằng kí hiệu

□ Tốt

□ Khá

Page 378: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ TB

□ Không

Biểu đạt bằng hình vẽ/chữ viết:

□ Tốt

□ Khá

□ TB

□ Không

2.3. Kết luận:.........................................................................

3. Khả năng nhận thức

- Tri giác (phát hiện chỗ thiếu trong hình):

□ Tốt

□ Khá

□ TB

□ Không

- Trí nhớ (phát hiện vật thiếu):

□ Tốt

□ Khá

□ TB

□ Không

- Tư duy:

Page 379: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Phân loại theo màu sắc

□ Tốt

□ Khá

□ TB

□ Không

Phân loại theo hình dáng

□ Tốt

□ Khá

□ TB

□Không

Xếp các bộ phận con vật

□ Tốt

□ Khá

□ TB

□ Không

4. Môi trường chăm sóc, giáo dục gia đình và cộng đồng

Sự quan tâm của gia đình:

□ quá quan tâm

□ quan tâm đúng mức

□ thờ ơ

Page 380: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Mong đợi đối với trẻ:

□ không hi vọng gì

□ được đi học

□ học nghề

Người quan tâm chăm sóc trẻ

□ bố

□ mẹ

□ anh/chị/em

□ ông

□ bà

Điều kiện kinh tế gia đình

□ nghèo

□ TB

□ khá giả

□ giàu có

Thái độ của hành xóm

□ xa lánh

□ coi thường

□ thương hại

□ thông cảm

Page 381: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ quan tâm

□ ủng hộ/ giúp đỡ

III. KẾT LUẬN

1. Điểm mạnh

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

2. Hạn chế

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

3. Nhu cầu của trẻ

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Ngày........ tháng...... năm.....

Người thực hiện

Mẫu 5

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG VÀ NHU CẦU

TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ MẦM NON

I. THÔNG TIN CHUNG

Họ và tên trẻ:.................................. Nam / Nữ. Con thứ......................................

Ngày tháng năm sinh:.......... Học lớp:.......Trường mầm non:.............................

Địa chỉ gia đình:....................................................................................................

Điện thoại liên hệ (nếu có):.................................................................................

Page 382: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Họ và tên bố:............................Tuổi:......... Dân tộc.............................................

Nghề nghiệp:

Họ và tên mẹ:............................Tuổi:......... Dân tộc............................................

Nghề nghiệp: .......................................................................................................

Kinh tế gia đình:...................................................................................................

Thời gian phát hiện:.............................................................................................

Nguyên nhân khiếm thính:...................................................................................

II. KHẢ NĂNG VÀ NHU CẦU CỦA TRẺ

1. Khả năng ngôn ngữ - giao tiếp

Vốn từ so với độ

tuổi□ Nhiều □ Trung bình □ Ít

Sử dụng câu - Câu đơn □ Biết □ Không biết

- Câu phức □ Biết □ Không biết

Phát âm □ Ngọng □ Lắp □ Nói khó

Trả lời câu hỏi □ Có □ Không

2. Nhận thức

Khả năng Có Không

1 Biết họ tên mình

2 Biết địa chỉ gia đình

3 Biết các thành viên trong gia đình

4 Biết tên cô giáo

5 Biết tên một số bạn

Page 383: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

6 Biết tên các bộ phận cơ thể

7 Biết tên đồ vật và vật nuôi trong gia đình

8 Biết công dụng các đồ vật trong gia đình

9 Phân biệt các màu sắc cơ bản

10 So sánh kích thích (dài, ngắn, to, nhỏ)

11 Phân biệt các hình học cơ bản

12 Biết đếm xuôi (trong phạm vi 10)

13 Biết đếm ngược (trong phạm vi 10)

14 Biết bên phải, bên trái

3. Tự phục vụ

Ăn

uốngKhông cần hỗ trợ □ Hỗ trợ một phần □ Hỗ trợ hoàn toàn □

Rửa

mặt,

tay

chân

Không cần hỗ trợ □ Hỗ trợ một phần □ Hỗ trợ hoàn toàn □

Mặc

quần

áo

Không cần hỗ trợ □ Hỗ trợ một phần □ Hỗ trợ hoàn toàn □

Đại,

tiểu

tiện

Không cần hỗ trợ □ Hỗ trợ một phần □ Hỗ trợ hoàn toàn □

Tắm Không cần hỗ trợ □ Hỗ trợ một phần □ Hỗ trợ hoàn toàn □

4. Môi trường chăm sóc, giáo dục gia đình và cộng đồng

Page 384: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Sự quan tâm của gia đình:

□ quá quan tâm

□ quan tâm đúng mức

□ thờ ơ

Mong đợi đối với trẻ:

□ không hi vọng gì

□ được đi học

□ học nghề

Người quan tâm chăm sóc trẻ

□ bố

□ mẹ

□ anh/chị/em

□ ông

□ bà

Điều kiện kinh tế gia đình

□ nghèo

□ TB

□ khá giả

□ giàu có

Thái độ của hành xóm

Page 385: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ xa lánh

□ coi thường

□ thương hại

□ thông cảm

□ quan tâm

□ ủng hộ/ giúp đỡ

III. KẾT LUẬN

1. Điểm mạnh

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

2. Hạn chế

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

3. Nhu cầu của trẻ

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Ngày........ tháng...... năm....

Người thực hiện

Mẫu 6

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG VÀ NHU CẦU

TRẺ KHIẾM THỊ MẦM NON

I. THÔNG TIN CHUNG

Page 386: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Họ và tên trẻ:.................................. Nam / Nữ. Con thứ.....................................

Ngày tháng năm sinh:.......... Học lớp:.......Trường mầm non:.............................

Địa chỉ gia đình:....................................................................................................

Điện thoại liên hệ (nếu có):.................................................................................

Họ và tên bố:............................Tuổi:......... Dân tộc.............................................

Nghề nghiệp:

Họ và tên mẹ:............................Tuổi:......... Dân tộc............................................

Nghề nghiệp: .......................................................................................................

Kinh tế gia đình:...................................................................................................

Thời gian phát hiện:.............................................................................................

Nguyên nhân khiếm thị:........................................................................................

II. KHẢ NĂNG VÀ NHU CẦU CỦA TRẺ

1. Sự phát triển thể chất và khả năng các giác quan

1.1. Thể chất

Chiều cao so với độ tuổi:

□ Bình thường

□ Lớn hơn

□ Nhỏ hơn

Sự phát triển các chi:

□ Cân đối

□ Không cân đối

Cụ thể: .................................................................................................................

..............................................................................................................................

Page 387: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

1.2. Khả năng các giác quan

Khả năng nhìn

Thị lực nhìn xa không kính: MP:......... MT:......... 2M.......

Kính lỗ: MP:......... MT:......... 2M.......

Thị lực nhìn xa với kính đang đeo: MP:......... MT:......... 2M.......

Thị lực nhìn gần với kính đang đeo: MP:......... MT:......... 2M.......

Phản xạ với ánh sáng:

Nhận biết sáng tối:

MP: Có □ Không □

MT: Có □ Không □

Nhận biết màu sắc:

MP: Có □ Không □

MT: Có □ Không □

Đếm ngón tay:

MP.................mét

MT.................mét

Thị trường

Hẹp thị trường:

□ Phải

□ Trái

□ Trên

□ Dưới

Page 388: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ Trung tâm

1.3. Khả năng nghe

□ Bình thường

□ Nghe không rõ

□ Không nghe thấy gì

1.4. Khả năng sờ:

Nhận biết các hình cơ bản

□ Hình vuông

□ Hình tròn

□ Hình chữ nhật

□ Tam giác

□ Hình khác

Nhận biết các vật quen thuộc:

□ Có

□Không

Sờ nhận biết các tổ hợp chấm nổi:

Ngón trỏ trái:

□ Bình thường

□ Kém

Ngón trỏ phải:

Page 389: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ Bình thường

□ Kém

2. Tự phục vụ

Ăn

uốngKhông cần hỗ trợ □ Hỗ trợ một phần □ Hỗ trợ hoàn toàn □

Rửa

mặt,

tay

chân

Không cần hỗ trợ □ Hỗ trợ một phần □ Hỗ trợ hoàn toàn □

Mặc

quần

áo

Không cần hỗ trợ □ Hỗ trợ một phần □ Hỗ trợ hoàn toàn □

Đại,

tiểu

tiện

Không cần hỗ trợ □ Hỗ trợ một phần □ Hỗ trợ hoàn toàn □

Tắm Không cần hỗ trợ □ Hỗ trợ một phần □ Hỗ trợ hoàn toàn □

3. Khả năng định hướng, di chuyển

Phân biệt các phía Phải – trái □ Trước – sau □ Trên – dưới □

Tự di chuyển trong khu vực gia đình: Có □ Không □

Tự di chuyển trong khu vực làng xóm: Có □ Không □

Có bị tật vận động không Có □ Không □

4. Khả năng phát triển ngôn ngữ

Page 390: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Tật ngôn

ngữ:Nói ngọng □ Nói lắp □ Khó nói □ Không nói

được □

Khả năng

nói:Từ, cụm từ □ Câu đơn □ Câu phức □

Biết trả lời

câu hỏi:

Câu thông

thường □

Câu liên kết từ 2

sự kiện □

Câu khó, phải tư duy, suy

diễn □

Nói người

khác hiểu:

Nội dung quen

thuộc □

Nội dung nhiều

sự kiện □

Nội dung phức tạp, trừu

tượng □

5. Khả năng phát riển trí tuệ

Khả

năng chú

ý:

Thời gian dài, có từ 2 sự kiện □

Khả

năng ghi

nhớ

Nhắc lại được 5 sự kiện ngay sau đó □

Thời gian ngắn, sự kiện đơn giản □ Không chú ý □

Nhắc lại được 5 sự kiện □ Không nhắc lại được □

Khả năng tư duy:

Đếm xuôi trong phạm vi 10: Có □ Không □

Đếm ngược trong phạm vi 10: Có □ Không □

Phân biệt các hình cơ bản: Có □ Không □

Biết các đồ dùng trong gia đình: Có □ Không □

Kể được tên các con vật nuôi trong gia đình: Có □ Không □

Kể được tên các cây quen thuộc: Có □ Không □

Page 391: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Kể được tên các hoa quả gần gũi: Có □ Không □

6. Môi trường chăm sóc, giáo dục gia đình và cộng đồng

Sự quan tâm của gia đình:

□ quá quan tâm

□ quan tâm đúng mức

□ thờ ơ

Mong đợi đối với trẻ:

□ không hi vọng gì

□ được đi học

□ học nghề

Người quan tâm chăm sóc trẻ

□ bố

□ mẹ

□ anh/chị/em

□ ông

□ bà

Điều kiện kinh tế gia đình

□ nghèo

□ TB

Page 392: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ khá giả

□ giàu có

Thái độ của hành xóm

□ xa lánh

□ coi thường

□ thương hại

□ thông cảm

□ quan tâm

□ ủng hộ/ giúp đỡ

III. KẾT LUẬN

1. Điểm mạnh

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

2. Hạn chế

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

3. Nhu cầu của trẻ

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Ngày........ tháng...... năm....

Người thực hiện

Mẫu 7

Page 393: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG VÀ NHU CẦU

TRẺ KHUYẾT TẬT NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP

I. THÔNG TIN CHUNG

Họ và tên trẻ:.................................. Nam / Nữ. Con thứ.....................................

Ngày tháng năm sinh:.......... Học lớp:.......Trường mầm non:.............................

Địa chỉ gia đình:....................................................................................................

Điện thoại liên hệ (nếu có):.................................................................................

Họ và tên bố:............................Tuổi:......... Dân tộc.............................................

Nghề nghiệp:

Họ và tên mẹ:............................Tuổi:......... Dân tộc............................................

Nghề nghiệp: .......................................................................................................

Kinh tế gia đình:...................................................................................................

Thời gian phát hiện:.............................................................................................

Nguyên nhân khuyết tật ngôn ngữ và giao tiếp: .................................................

II. KHẢ NĂNG VÀ NHU CẦU CỦA TRẺ

Tình trạng sức khoẻ

Thể lực:

□ Khoẻ

□ Yếu

□ Suy dinh dưỡng

□ BT

Cấu trúc cơ thể:

Page 394: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ BT

□ Không BT (mô tả:....................)

Vận động:

□ Hiếu động

□ BT

□ Chậm

□ Yếu

Liệt chi:

□ phải

□ trái

□ không

Các giác quan:

Mắt: BT □ Không BT □

Tai: BT □ Không BT □

Hoạt động thần kinh:

□ BT

□ Không BT

Hoạt động trí tuệ:

□ BT

□ Không BT

Page 395: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Tình trạng khuyết tật

- Đặc điểm của cơ quan phát âm (cấu tạo và hoạt động):

Môi:

□ BT

□ 1 khe hở

□ 2 khe hở

□ Phẫu thuật

□ Chưa phẫu thuật

Răng cửa:

□ BT

□ Hỏng

□ Mất (không có)

□ Nhô ra

□ Quặp vào

Hai hàm kép:

□ BT

□ Không BT

Răng hàm:

□ BT

□ Hỏng

Page 396: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ Mất (không có)

Hàm (cử động):

□ BT

□ Khó Không được

- Ngạc (vòm miệng):

Cứng:

□ BT

□ Khe hở

□ Phẫu thuật

□ Chưa phát triển

Mềm:

□ BT

□ Khe hở

Lưỡi con

□ BT

□ Khe hở

Lưỡi:

□ BT

□ Không BT

□ Cong lên

Page 397: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ Ra trước

□ Lên trên

Xuống dưới

□ Sang phải

□ Sang trái

hanh hầu:

□ BT

□ Không BT

Hô hấp:

□ BT

□ Thở khó

□ Đứt đoạn

□ Nấc

- Thổi hơi, xì hơi (giây): .......................................................................................

Khả năng ngôn ngữ và giao tiếp

Khả năng nghe hiểu:

□ BT

□ Kém

□ Không hiểu

Chỉ (đúng tên) đồ vật, tranh ảnh:

Page 398: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ Đúng

□ Sai ít

□ Sai nhiều

□ Không chỉ được

Trả lời câu hỏi:

□ Đúng

□ Sai ít

□ Sai nhiều

□ Không trả lời

Miêu tả tranh:

□ Đúng

□ Sai ít

□ Sai nhiều

□ Không tả

Nói theo:

□ Câu dài

□ Câu ngắn

□ Bỏ từ Không nói

Khả năng giao tiếp:

Giới thiệu chính mình:

Page 399: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ BT

□ Ít

□ Nhiều

□ Không giới thiệu

Lắng nghe:

□ Biết lắng nghe

□ Không biết lắng nghe

□ Làm việc khác

Nhu cầu nói:

□ Thích

□ Bình thường

□ Không thích

Nói:

□ Đúng

□ Sai ít

□ Sai nhiều

Trả lời câu hỏi:

□ Có

□ Ít

□ Không

Page 400: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Dùng ngôn ngữ không lời:

□ Có

□ Không

Khả năng viết:

□ BT

□ Khó khăn

□ Không viết được

Viết từ:

□ Đúng

□ Sai ít

□ Sai nhiều

□ Câu dài

□ Câu ngắn

Viết câu:

□ Đúng

□ Sai ít

□ Sai nhiều

□ Câu dài

□ Câu ngắn

Vốn từ (phù hợp với độ tuổi):

Page 401: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ BT

□ Ít

□ Rất ít

Đặc điểm phát âm: ..............................................................................................

Giọng nói: ............................................................................................................

Ngữ điệu: .............................................................................................................

Phát âm các âm vị (riêng biệt): ............................................................................

Phát ân từ, âm tiết: ..............................................................................................

Phụ âm đầu: ........................................................................................................

Âm đệm: ..............................................................................................................

Âm cuối:...............................................................................................................

Thanh điệu: .........................................................................................................

Loại tật ngôn ngữ:

□ Ngọng

□ Lắp

□ Nói khó

□ Mất ngôn ngữ

□ Câm (không điếc)

□ Chậm nói

□ Mù đọc

□ Sai giọng

Page 402: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

4. Môi trường chăm sóc, giáo dục gia đình và cộng đồng

Sự quan tâm của gia đình:

□ quá quan tâm

□ quan tâm đúng mức

□ thờ ơ

Mong đợi đối với trẻ:

□ không hi vọng gì

□ được đi học

□ học nghề

Người quan tâm chăm sóc trẻ

□ bố

□ mẹ

□ anh/chị/em

□ ông

□ bà

Điều kiện kinh tế gia đình

□ nghèo

Page 403: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

□ TB

□ khá giả

□ giàu có

Thái độ của hành xóm

□ xa lánh

□ coi thường

□ thương hại

□ thông cảm

□ quan tâm

□ ủng hộ/ giúp đỡ

III. KẾT LUẬN

1. Điểm mạnh

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

2. Hạn chế

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

3. Nhu cầu của trẻ

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Ngày........ tháng...... năm....

Người thực hiện

Page 404: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Mẫu 8

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CÁ NHÂN

Trường: ...............................................................................................................

Năm học: .............................................................................................................

Họ và tên học sinh:...............................................................................................

Ngày tháng năm sinh: ...........................Giới tính:...............................................

Lớp:......................................................................................................................

Ngày họp bàn kế hoạch giáo dục cá nhân:..........................................................

Ngày bắt đầu chương trình: .........................Ngày tổng kết:...............................

1. Đánh giá mức độ chức năng hiện tại

1.1. Những thông tin chung

1.1.1. Đặc điểm tiểu sử........................................................................................

..............................................................................................................................

1.1.2. Loại khuyết tật, mức độ khuyết tật và nguyên nhân..................................

..............................................................................................................................

Các khuyết tật và bệnh khác................................................................................

1.1.3. Các thuốc đã và đang dùng.......................................................................

1.1.4. Tiểu sử phát triển.......................................................................................

1.1.5. Tiểu sử học tập/ Can thiệp sớm.................................................................

1.2. Các kết quả đánh giá

1.2.1. Thể chất (vận động thô, vận động tinh, dinh dưỡng và sức khoẻ...)..........

1.2.2. Nhận thức...................................................................................................

1.2.3. Ngôn ngữ....................................................................................................

1.2.4. Tình cảm – kĩ năng xã hội và thẩm mĩ.......................................................

2. Mục tiêu năm và các mục tiêu ngắn hạn

Page 405: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Mục tiêu năm số 1: ............................................................................................

..............................................................................................................................

Tình trạng ban đầu:

..............................................................................................................................

Mục tiêu ngắn

hạn

Các thủ tục đánh

giá

Tiêu chí đánh giá Người chịu trách

nhiệm

1.

2.

3.

Tài liệu:.................................................................................................................

Phương pháp:......................................................................................................

Hình thức tổ chức:................................................................................................

Mục tiêu năm số 2:

..............................................................................................................................

Tình trạng ban đầu:..............................................................................................

Mục tiêu ngắn

hạn

Các thủ tục đánh

giá

Tiêu chí đánh giá Người chịu trách

nhiệm

1.

2.

3.

Tài liệu:.................................................................................................................

Phương pháp:......................................................................................................

Hình thức tổ chức:................................................................................................

Mục tiêu năm số 3:

..............................................................................................................................

Page 406: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Tình trạng ban đầu:..............................................................................................

Mục tiêu ngắn

hạn

Các thủ tục đánh

giá

Tiêu chí đánh giá Người chịu trách

nhiệm

1.

2.

3.

Tài liệu:.................................................................................................................

Phương pháp:......................................................................................................

Hình thức tổ chức:................................................................................................

3. Chữ kí của các thành viên tham gia

Người tham gia Họ và tên Chữ kí

Hiệu trưởng

Phụ huynh

Chuyên gia tâm lí

GV

......

Mẫu 9

KẾ HOẠCH CHUYỂN TIẾP

Họ và tên trẻ:.................................. Nam / Nữ ...................................................

Ngày tháng năm sinh:..........................................................................................

Họ và tên bố:............................ Nghề nghiệp:.....................................................

Họ và tên mẹ:............................ Nghề nghiệp:....................................................

Địa chỉ gia đình:....................................................................................................

Page 407: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Số điện thoại liên hệ:...........................................................................................

Họ và tên giáo viên can thiệp sớm:......................................................................

Họ và tên giáo viên mầm non:..............................................................................

1. Nơi chuyển trẻ đi:.............................................................................................

2. Nơi chuyển trẻ đến:..........................................................................................

Địa chỉ:.................................................................................................................

3. Kế hoạch chuyển tiếp:......................................................................................

Nội dung Người thực hiện Thời gian

Ý kiến của gia đình

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Ngày......tháng......năm...... Ngày......tháng......năm......

Phụ huynh Người lập kế hạch

Mẫu 10

PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIẾT DẠY HỌC HOÀ NHẬP

Họ và tên người dạy: .............................Lớp..................Trường.......................

Hoạt động: .....................................................Nội dung.......................................

Họ và tên trẻ:............................Dạng khuyết tật..................................................

Page 408: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Điểm số

Điểm đạt

I. Nội dung 7

1. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt

động: kế hoạch hoạt động; phương tiện dạy học.

2. Thực hiện mục tiêu chung và mục tiêu riêng: đúng, chính

xác, rõ ràng.

3. Thể hiện kiến thức, kỹ năng cơ bản: lôgíc, hệ thống phù

hợp với mục tiêu chung và riêng.

4. Lựa chọn, bổ sung kiến thức linh hoạt, sáng tạo, phù hợp

với điều kiện thực tế tại địa phương và đối tượng học sinh.

5. Thể hiện tính giáo dục và thực tế.

1

2

2

1

1

II. Phương pháp 10

Hoạt động dạy

6. Tổ chức hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh kiến thức có hệ

thống, xác phát huy được tính tích cực chủ động của mọi đối

tượng học sinh.

7. Lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp

với đặc trưng của hoạt động.

8. Phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học trên cơ sở

GV giữ vai trò tổ chức, học sinh chủ động học tập, sử dụng

các kĩ năng đặc thù phù hợp đối với trẻ khuyết tật.

9. Sử dụng phương tiện thiết bị dạy học có hiệu quả.

6

2

1

1

Page 409: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

10. Ngôn ngữ, cử chỉ, tác phong sư phạm chuẩn mực.

Hoạt động học

11. Học sinh tham gia tích cực các hoạt động.

12. Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của mọi học

sinh diễn ra nhịp nhàng, hợp lí.

1

1

4

2

2

III. Hiệu quả 3

13. Học sinh lĩnh hội được kiến thức và rèn luyện kĩ năng

theo mục tiêu chung và mục tiêu riêng đã đề ra.

2

14. Hoạt động diễn ra nhẹ nhàng. 1

Tổng điểm 20

Nhận xét tóm tắt bài giảng:..................................................................................

Tổng số điểm đạt được:.......................................................................................

Xếp loại tiết dạy:...................................................................................................

Ngày.......tháng....... năm......

Người đánh giá

Cách xếp loại:

Loại Giỏi: Đạt từ 17 - 20 điểm (các yêu cầu *2, *6, *11, *14 phải đạt tối

đa 2 điểm, không có yêu cầu nào điểm 0).

Loại Khá: Đạt từ 13 - 16.5 điểm (các yêu cầu *6, *11, *14 phải đạt tối đa

2 điểm, không có yêu cầu nào điểm 0).

Page 410: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Loại Trung bình: Đạt từ 10 - 12.5 điểm (các yêu cầu *6, *11 phải đạt tối

đa 2 điểm, không có yêu cầu nào điểm 0).

Loại Yếu, Kém: Đạt dưới 10 điểm.

Mẫu 11

KẾ HOẠCH CAN THIỆP SỚM VÀ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP MẦM NON

Đơn vị:........................

Mục tiêu

Các hoạt động cụ thể

Khung

thời gian

Chịu trách

nhiệm

Chỉ số

thực hiện

Kinh phí

dự tính

Mục tiêu 1.

Hoạt động 1.1.

Hoạt động 1.2.

Mục tiêu 2.

Hoạt động 2.1

Hoạt động 2.2

..........

Ngày..... tháng...... năm......

Người lập kế hoạch

Hoạt động áp dụng

1. Tự nghiên cứu nội dung tài liệu

2. Thuyết trình, giảng giải của người hướng dẫn.

3. Hoạt động chia sẻ, thảo luận nhóm theo các nội dung học tập

Page 411: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

4. Các ý kiến trao đổi toàn lớp và cá nhân.

5. Tóm tắt/ phản hồi: Theo 2 nội dung trên.

Câu hỏi đánh giá

1. Phân tích tính vai trò của can thiệp sớm trẻ khuyết tật.

2. Phân tích các bước can thiệp sớm

3. Nêu các giải pháp quản lí can thiệp sớm.

4. Đề xuất các biện pháp can thiệp sớm tại cơ sở anh/ chị đang quản lí.

Tiểu mô đun 3.3: QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CẤP TIỂU HỌC (Nguyễn Xuân Hải)Thời lượng: 50 tiết, trong đó:

Lí thuyết: 20 tiết

Thực hành/thảo luận: 30 tiết

Mục tiêu

Sau khi học xong bài bài này, người học có khả năng:

- Hiểu và nắm vững các kiến thức cơ bản về: Giáo dục hoà nhập cấp

Tiểu học; quản lí giáo dục hoà nhập cấp Tiểu học (mục tiêu, nguyên

tắc, các nội dung và biện pháp quản lí); huy động các lực lượng xã hội

tham gia giáo dục hoà nhập cấp Tiểu học.

- Xây dựng mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập theo yêu cầu vị trí công

việc đang đảm nhiệm (Sở Phòng, trường tiểu học).

Tổ chức, chỉ đạo các bộ phận thực hiện các hoạt động giáo dục hoà

nhập cấp Tiểu học cho học sinh khuyết tật.

- Huy động các lực lượng xã hội tại địa phương tham gia vào giáo dục

hoà nhập của nhà trường.

Page 412: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Tin tưởng vào thành công của giáo dục hoà nhập thông qua tổ chức

thực hiện các mục tiêu giáo dục hoà nhập và mục tiêu quản lí giáo dục

hoà nhập cấp Tiểu học cho học sinh khuyết tật.

- Luôn tìm cách áp dụng phù hợp nội dung và biện pháp quản lí giáo

dục hoà nhập vào nhà trường mình đang quản lí để ngày càng nâng

cao chất lượng giáo dục hoà nhập cho học sinh khuyết tật

1. GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CẤP TIỂU HỌC1.1. Học sinh khuyết tật và mục tiêu giáo dục hoà nhập cấp Tiểu học

1.1.1. Học sinh khuyết tật cấp Tiểu học

Học sinh khuyết tật tiểu học là những trẻ khuyết tật trong độ tuổi tiểu

học. Học sinh khuyết tật tiểu học cũng có đầy đủ các dạng khuyết tật (7 dạng

theo sự phân loại khuyết tật của ngành giáo dục và đào tạo nước ta).

Học sinh khuyết tật tiểu học có đầy đủ các đặc điểm của một trẻ khuyết

tật được nhận biết chủ yếu ở các lĩnh vực về nhận thức, ngôn ngữ, giao tiếp,

hành vi, kỹ năng xã hội,... và đồng thời có các đặc điểm của một học sinh

trong độ tuổi tiểu học.

Bảng 4. Phân bố các dạng khuyết tật và số lượng TKT trong độ tuổi tiểu học

Dạng khuyết tật Số lượng Tỉ lệ giữa các dạng khuyết tật

Số lượng TKT trong độ tuổi tiểu học

Tỉ lệ TKT độ tuổi tiểu học và tổng số TKT

1. Khiếm thính 117.856 12,43% 40.460 4,27%

2. Khiếm thị 130.182 13,73% 44.692 4,71%

3. Khuyết tật trí

tuệ

268.898 28,36% 92.313 9,74%

4. Khuyết tật 119.184 12,57% 40.916 4,31%

Page 413: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

ngôn ngữ

5. Khuyết tật vận

động

182.521 19,25% 62.659 6,61%

6. Đa tật và các

dạng khác

129.518 13,66% 44.464 4,69%

Tổng 948.159 100% 325.503 34,33%

1.1.2. Mục tiêu giáo dục hoà nhập cấp Tiểu học

Mục tiêu giáo dục trẻ khuyết tật được hiểu theo nghĩa rộng, tức là mục

tiêu chung, và những mục tiêu giáo dục cụ thể, bao gồm:

1.1.2.1. Mục tiêu chung

- Đảm bảo cho trẻ khuyết tật hưởng những quyền giáo dục cơ bản,

quyền tự do không tách biệt, tham gia vào mọi hoạt động xã hội và có cơ hội

cống hiến.

- Phát triển toàn diện các mặt cho trẻ khuyết tật, bao gồm: Đạo đức, trí

tuệ, thể chất, thẩm mĩ và khả năng lao động; phát triển kiến thức, kĩ năng văn

hoá xã hội, thái độ tích cực, tạo điều kiện hoà nhập cộng đồng khi trẻ 18 tuổi.

- Trẻ khuyết tật có cơ hội hoà nhập vào môi trường giáo dục bình

thường, phát triển hài hoà và tối đa những khả năng còn lại để hình thành,

phát triển nhân cách.

1.1.2.2. Các mục tiêu cụ thể

- Về kiến thức, kĩ năng văn hoá: Đạt trình độ phát triển tối đa so với khả

năng của trẻ trong cùng thời gian và môi trường giáo dục phổ thông.

- Về kĩ năng xã hội: Được trang bị những kiến thức và kỹ năng xã hội

như trẻ bình thường ở cùng độ tuổi, có điều chỉnh cho phù hợp.

- Phục hồi chức năng: Cải thiện tình trạng suy giảm các chức năng do

khuyết tật gây nên đồng thời phát huy tối đa những chức năng còn lại.

Page 414: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Giáo dục tự phục vụ, lao động: Phát huy tối đa khả năng tự phục vụ

của trẻ trong các hoạt động sống, sinh hoạt, học tập hằng ngày.

- Giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề: Được hướng nghiệp,

học nghề trong các cơ sở đào tạo để có một nghề hay một công việc mang lại

thu nhập cũng như cơ hội được cống hiến cho xã hội.

1.2. Các hoạt động giáo dục hoà nhập chủ yếu trong trường tiểu học

- Phát hiện mọi trẻ khuyết tật có trong cộng đồng dân cư thuộc địa bàn

trách nhiệm của nhà trường quản lí.

- Tổ chức, chỉ đạo biên chế trẻ khuyết tật vào lớp học dựa trên quy định

về giáo dục hoà nhập và Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm

đối với giáo dục Tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết tật theo mẫu của cấp

quản lí có thẩm quyền.

- Tổ chức các hoạt động giáo dục và dạy học, nhất là tổ chức các hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

- Xây dựng, sử dụng, bảo quản tốt điều kiện về cơ sở vật chất, đồ dùng

phương tiện phục vụ cho tổ chức các hoạt động giáo dục và dạy học trẻ

khuyết tật.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá thường xuyên và định kì các hoạt động

giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật chú trọng đến tìm kiếm giải pháp để điều

chỉnh công tác này luôn vận hành tốt, đi đúng hướng và đạt hiệu quả cao

hơn.

- Xây dựng các tổ chức đội đáp ứng yêu cầu quản lí giáo dục hoà nhập

trẻ khuyết tật trong nhà trường: Hội đồng sư phạm nhà trường, cơ cấu tổ,

nhóm chuyên môn, giáo viên phụ trách lớp, đội ngũ giáo viên cốt cán, Vòng

tay bạn bè của trẻ khuyết tật, các tổ chức Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên Tiền

phong Hồ Chí Minh.

Page 415: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục như: Ban đại

diện cha mẹ học sinh của trường, nhóm hỗ trợ cộng đồng, các tổ chức quần

chúng ngoài nhà trường.

- Các hoạt động khác.

Hoạt động áp dụng

1. Tự nghiên cứu nội dung tài liệu

2. Hoạt động chia sẻ, thảo luận nhóm theo các hoạt động giáo dục hoà nhập

trong trường tiểu học.

3. Các ý kiến trao đổi toàn lớp và cá nhân

4. Tham quan học tập thực tiễn tại các trường tiểu học (nếu điều kiện bồi

dưỡng cho phép).

Tóm tắt / phản hồi: (theo hệ thống các hoạt động giáo dục hoà nhập).

2. QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CẤP TIỂU HỌC2.1. Mục tiêu quan lí giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật cấp Tiểu học

2.1.1. Cơ sở xây dưng mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật cấp Tiểu học

2.1.1.1. Cơ sở xây dựng mục tiêu

a) Mục tiêu giáo dục của UNESCO

Mục tiêu giáo dục của UNESCO chỉ rõ xu thế phát triển con người trong

đó hoạt động đào tạo con người phải theo 4 mục tiêu trụ cột:

Học để biết;

Học để làm;

Học để cùng chung sống;

Học để tự khẳng định mình.

b) Mục tiêu giáo dục cấp Tiểu học

Page 416: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Giáo dục trẻ khuyết tật là một bộ phận thuộc hệ thống giáo dục quốc

dân phổ thông, vì vậy cũng cần phải đảm bảo các mục tiêu chung theo từng

cấp, bậc học.

Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông, Luật Giáo dục năm 2005:

"Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo

đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá

nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam

xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho

học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc".

Mục tiêu của giáo dục phổ thông được tiếp tục quy định cho mục tiêu

giáo dục ở cấp Tiểu học: "Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành

những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí

tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung

học cơ sở."

Xây dựng mục tiêu giáo dục cho trẻ khuyết tật cần bám sát và đảm bảo

hướng tới thực hiện mục tiêu giáo dục cấp học này.

c) Cơ sở kinh tế, văn hoá, giáo dục và xã hội

Loài người đã đạt được những thành tựu về công nghệ thông tin, sinh

học, điện tử, vật liệu mới v.v... thực sự là những lực lượng sản xuất hiện đại.

Đồng thời, những mâu thuẫn, thử thách mà con người phải đối mặt cũng là

rất lớn. Sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức đã tạo một cơ sở hạ tầng mới

cho xã hội thông tin - xã hội học tập. Một xã hội học tập được thể hiện bằng

hình thức học tập khác nhau. Học tập thường xuyên, học tập suốt đời không

chỉ còn là khẩu hiệu mà đã đi vào thực tiễn của đời sống con người.

Trẻ khuyết tật được đến trường, môi trường lớp học cần phải phù hợp

với nhu cầu học tập và sinh hoạt của các em. Các em được tiếp cận phương

tiện học tập từ phổ thông đến hiện đại, tham gia các hình thức giáo dục khác

Page 417: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

nhau một cách bình đẳng, dân chủ và công bằng, và được giáo dục nhận

thức những vấn đề thời sự của xã hội,...

d) Cơ sở về năng lực và nhu cầu của trẻ khuyết tật

Nhu cầu:

Mỗi người đều có nhu cầu nhất định để tồn tại và phát triển. Đó là

những nhu cầu về vật chất và tinh thần, nó được phát sinh bởi thiều yếu tố

kích thích cả bên trong lẫn bên ngoài. Theo nghiên cứu của Abraham Maslow,

nhà tâm lí học Mĩ, ở mỗi người luôn tồn tại một hệ thống các nhu cầu từ thấp

đến cao: đó là các nhu cầu về tồn tại, được an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu

được tôn trọng và nhu cầu được phát triển. Trẻ khuyết tật với những hạn chế

do khuyết tật sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động thể chất và tinh thần.

Vì vậy, các em có những nhu cầu cấp bách đòi hỏi phải hỗ trợ, kích thích nhu

cầu cũng như mong muốn, nỗ lực để đáp ứng của chính bản thân trẻ, giúp

các em có thể tham gia hoạt động và hoà nhập với xã hội dễ dàng.

Năng lực :

Mọi trẻ em đều có thể học được, học theo cách khác nhau, và có

những năng lực khác nhau trong một lĩnh vực nào đó.

Học thuyết về trí thông minh đa diện của Howard Gardner cho rằng mỗi

người đều có thể có' ở mức độ khác nhau về 8 loại trí khôn: ngôn ngữ, lôgíc

toán học, âm nhạc, hội hoạ/ không gian, vận động cơ thể, nội tâm, tương tác

xã hội và tìm hiểu thiên nhiên.

Thế giới bên ngoài nhà trường là cái đích của tất cả học sinh, nhà

trường phải coi trọng sự khác biệt cá nhân của từng đứa trẻ, quan tâm tới trẻ

và những khả năng khác nhau của trẻ để tổ chức tác động giúp các em phát

huy năng lực một cách tốt nhất. Nhìn nhận mọi trẻ em đều có khả năng, thể

hiện ở các mặt, các lĩnh vực khác nhau từ đó giúp các nhà giáo dục có thể áp

dụng phương pháp dạy học phù hợp đối tượng, chú ý tới các hình thức tổ

chức hoạt động, đa dạng hoá nội dung và chương trình học tập.

e) Tầm nhìn và sứ mạng của mỗi nhà trường ở địa phương

Page 418: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Một xu thế và yêu cầu mới đối với các cơ sở giáo dục ở các cấp bậc

học hiện nay là xây dựng sứ mạng và tầm nhìn cho nhà trường của mình. Đó

được hiểu là trách nhiệm đối với xã hội về giáo dục và định hướng phát triển

của nhà trường trong tương lai.

Sứ mạng

Là một tuyên bố cam kết chính thức với xã hội về những gì nhà trường

đang nỗ lực đạt được.

Đó là một tuyên bố về mục tiêu, công việc, định hướng và phương

pháp thực hiện của tổ chức nhà trường có tác dụng như kim chỉ nam cho toàn

bộ đội ngũ trong thực hiện công việc của từng người. Đó là một công cụ giúp

cho đội ngũ xác định những việc nhà trường của mình cần phải thực hiện

trong số hàng loạt các hoạt động mà nhà trường có thể thực hiện.

Ví dụ về tuyên bố sứ mạng:

- Trường Trung học Bendmeer - Singapore: "Tạo dựng môi trường học

tập lành mạnh và nuôi dưỡng để phát hay tiềm năng, tính sáng tạo và năng

lực tư duy của mỗi học sinh".

- Một trường phổ thông ở Hà Nội: "Tạo dựng được môi trường học tập

về nề nếp, kỉ cương, có chất lượng giáo dục cao, để mỗi học sinh đều có cơ

hội phát triển tài năng và tư duy sáng tạo".

Tầm nhìn

Là phát biểu về trạng thái tương lai có thể xảy ra và mong muốn đạt

đến tương lai đó của nhà trường Tầm nhìn nêu rõ quang cảnh về một tương

lai hiện thực, tin cậy và hấp dẫn,... một điều kiện tốt hơn những gì đang có.

Tầm nhìn là mục tiêu vẫy gọi. Nó chỉ ra cầu nối từ hiện tại tới tương lai.

Ví dụ về tầm nhìn của một trường phổ thông ở thành phố Hà Nội: "Là

một trong những trường hàng đầu của thành phố mà học sinh sẽ lựa chọn để

học tập và rèn luyện, nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn tới

xuất sắc".

Page 419: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Việc xây dựng sứ mạng và tầm nhìn của mỗi nhà trường thường được

xác định dựa trên phân tích đánh giá các yếu tố môi trường (S.W.O.T), bao

gồm các căn cứ về:

- Mục tiêu phát triển kinh tế, giáo dục của địa phương.

- Hiện trạng giáo dục và giáo dục trẻ có nhu cầu đặc biệt tại địa

phương, nhà trường.

- Những điều kiện về nhân lực, vật lực, thời gian để đảm bảo mục tiêu

giáo dục của nhà trường.

Mỗi nhà trường ở mỗi địa phương là khác nhau. Do đó, ngoài sứ mạng

chung đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước thì kì vọng ở các

giai đoạn phát triển của mỗi nhà trường là khác nhau. Việc giải quyết các vấn

đề trong mỗi nhà trường chỉ thành công khi các vấn đề đó phù hợp với khả

năng và bước đi cụ thể, song cần phải luôn luôn hướng tới thực hiện được sứ

mạng và tầm nhìn của mình. Do đó, xây dựng mục tiêu quản lí giáo dục trẻ

khuyết tật cần phải căn cứ vào sứ mạng và tầm nhìn của mỗi nhà trường.

2.1.2. Các mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật cấp Tiểu học

Trên cơ sở những căn cứ trên đây, mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập

trẻ khuyết tật ở nước ta trong giai đoạn từ nay cho đến năm 2020 bao gồm:

- Thống kê được số lượng từng dạng trẻ khuyết tật thuộc địa bàn quản

lí của cấp học cũng như trong toàn quốc (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo

dục và Đào tạo các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Giáo dục và

Đào tạo các quận/ huyện, các cơ sở giáo dục tại xã/ phường,...).

- Huy động được tối đa số trẻ khuyết tật đến trường.

- Duy trì được sĩ số trẻ khuyết tật đã huy động đến trường.

Đảm bảo được chất lượng giáo dục phù hợp với khả năng và nhu cầu

của trẻ khuyết tật đã huy động đến trường.

Page 420: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

2.2. Nguyên tắc quản lí giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật cấp Tiểu học

2.2.1. Quản lí giáo dục hoà nhập tuân theo các nguyên tắc quản lí giáo dục nói chung

Quản lí giáo dục hoà nhập là một bộ phận của quản lí giáo dục, do đó,

cần tuân theo các nguyên tắc quản lí giáo dục nói chung. Có thể liệt kê các

nguyên tắc quản lí giáo dục cơ bản sau:

- Nguyên tắc tính Đảng trong quản lí.

- Nguyên tắc tập trung dân chủ.

- Nguyên tắc khoa học và thực tiễn.

- Nguyên tắc thiết thực, cụ thể.

- Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lọi ích (cá nhân, tập thể, xã hội).

Nguyên tắc sử dụng toàn diện các phương pháp quản lí, kết hợp các

phương pháp hành chính, tâm lí giáo dục và kinh tế, đồng thời sử dụng các

phương pháp tạo động lực.

2.2.2. Vì những lợi ích tốt nhất của trẻ

Trẻ khuyết tật trước hết là trẻ em song các em có những nhu cầu đặc

biệt về tình trạng sức khoẻ phát triển trí tuệ và đời sống tình cảm xã hội. Sự

tham gia vào quá trình giáo dục, dạy học hoà nhập trong nhà trường và các

môi trường giáo dục khác của các em (ở gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm

sóc, nuôi dưỡng,...) cần phải được đáp ứng các quyền và lợi ích cơ bản.

Mọi hoạt động của các cấp quản lí, nhà trường và những người liên

quan là nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phục vụ và đảm bảo tốt nhất những

lợi ích của trẻ. Toàn bộ quá trình quản lí cần luôn luôn chú ý đến hoàn cảnh,

nhu cầu và lợi ích của các em. Nói cách khác, lợi ích của trẻ cần được coi là

xuất phát điểm của toàn bộ quá trình quản lí giáo dục nói chung và quản lí

hoà nhập trẻ khuyết tật nói riêng.

Page 421: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Cơ sở của nguyên tắc này được xuất phát từ yêu cầu xã hội đối với

công tác quản lí giáo dục hoà nhập và sứ mạng của nhà trường để đào tạo ra

các thế hệ phục vụ cho sự phát triển cá nhân, đồng thời đóng góp cho sự tiến

bộ của xã hội. Trẻ khuyết tật được thực hiện quyền và những lợi ích tốt nhất

của mình trong quá trình gia nhập vào hoạt động giáo dục của nhà trường,

lớp học.

Nguyên tắc này đòi hỏi các nhà quản lí, nhà trường, giáo viên cũng như

các lực lượng giáo dục khác phải luôn luôn dựa trên các lợi ích của trẻ để

đưa ra các quyết định quản lí phù hợp. Tổ chức các hoạt động giáo dục hoà

nhập cần được dựa trên quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, tính đến và đáp ứng

phù hợp các hoàn cảnh đặc biệt của trẻ, đảm bảo trẻ được phát triển đầy đủ,

hài hoà cả về thể chất, trí tuệ và đời sống tình cảm.

Những nhà quản lí giáo dục các cấp, hiệu trưởng nhà trường, giáo viên

cùng toàn thể đội ngũ và các lực lượng giáo dục khác chỉ có thể thực hiện

được sứ mạng và nhiệm vụ của mình khi lấy những lợi ích tốt nhất của trẻ

làm cơ sở, nền tảng cho việc quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục trong

nhà trường. Vì vậy, nguyên tắc này có ý nghĩa bao trùm, đảm bảo cho thực

hiện các nguyên tắc khác trong quản lí giáo dục nói chung cũng như quản lí

giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật.

2.2.3. Tôn trọng sự khác biệt

Mỗi cá nhân có những đặc tính chung của con người song có những

đặc điểm riêng khác biệt lẽ có thể nhận ra nhau nhờ những đặc điểm riêng

biệt đó.

Tuyên bố Salamanca và Cương lĩnh hành động về nhu cầu giáo dục

đặc biệt tại Hội nghị thế tới về giáo dục trẻ em có nhu cầu giáo dục đặc biệt

(Salamanca, Tây Ban Nha, 1994) đã nhấn nạnh: Mọi trẻ em đều có quyền cơ

bản được học hành và phải được tạo cơ hội để đạt được và duy trì trình độ

học ở mức độ phù hợp có thể chấp nhận. Mọi trẻ em đều có những đặc điểm,

lợi ích, khả năng và nhu cầu học tập riêng. Nội dung, chương trình giáo dục

phải được thiết kế và thực hiện trên tinh thần nhìn nhận tính đa dạng của các

Page 422: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

đặc điểm và nhu cầu cá nhân. Tất cả trẻ em có nhu cầu giáo dục đặc biệt phải

được đến học tại các trường học chính quy và những trường này phải trang

bị kiến thức cho các em thông qua một hệ thống các phương pháp giáo dục

và dạy học đáp ứng được những nhu cầu đặc biệt của các em. Các trường

học chính tuy theo hướng hoà nhập là phương thức tốt nhất để xoá bỏ thái độ

phân biệt, tạo ra những cộng đồng thân ái, xây dựng một xã hội cho tất cả

mọi người. Hơn thế nữa, các trường học này mang lại một nền giáo dục hiệu

quả cho số đông trẻ em, cải thiện hiệu quả và cuối cùng mang lại lợi ích của

toàn bộ hệ thống giáo dục.

Nguyên tắc tôn trọng sự khác biệt đảm bảo các nguyên tắc của phương

pháp sư phạm hợp lí, phù hợp với đặc điểm cá nhân của mỗi em mà mọi trẻ

em đều có thể được hưởng, với nhìn nhận rằng sự khác biệt của con người là

điều bình thường và việc học tập phải thích nghi, phù hợp với nhu cầu, đặc

điểm cá nhân trẻ chứ không phải là trẻ phải tự uốn mình phù hợp với những

nội dung đã có sẵn về nhịp độ của quá trình học tập.

Nội dung giảng dạy phải thích nghi với nhu cầu của trẻ chứ không phải

ngược lại. Do vậy, nhà trường phải có chương trình nội dung, giảng dạy phù

hợp với trẻ em có khả năng, nhu cầu và hứng thú khác nhau. Nội dung giáo

dục cần nhằm vào việc phát triển các tiềm năng, nâng cao năng lực và nhu

cầu của mỗi cá nhân, nhằm giúp các em có khả năng tham gia tích cực vào

quá trình phát triển. Việc giảng dạy phải dựa trên kinh nghiệm của bản thân

trẻ, những kiến thức đã lãnh hội và những điều các em quan tâm để tạo điều

kiện, cơ hội và động viên các em học tập tốt hơn.

Nguyên tắc này đảm bảo rằng các quyết định quản lí được dựa trên và

phù hợp với quy luật về sự đa dạng của mọi trẻ em. Đồng thời, việc tổ chức

các hoạt động giáo dục và dạy học hoà nhập cần có các phương pháp và

hình thức phù hợp như: Điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp,

phương tiện, hình thức tổ chức và đánh giá kết quả giáo dục phù hợp với khả

năng của trẻ khuyết tật; xây dựng môi trường giáo dục hoà nhập thân thiện

đảm bảo các tiêu chí của quản lí trường học thân thiện ở các cấp bậc học

Page 423: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

khác nhau; đảm bảo các nguồn lực về kinh phí, cơ sở vật chất, đồ dùng

phương tiện giáo dục và dạy học phù hợp với hoàn cảnh cũng như nhu cầu

đặc biệt của trẻ.

2.2.4. Dựa vào nhà trường

Nhà trường với sứ mạng của mình có vai trò trung tâm thực hiện mọi

yêu cầu khách quan của xã hội về giáo dục và đào tạo nói chung và đối với

việc thực hiện đáp ứng quyền, nhu cầu và lợi ích cơ bản của trẻ khuyết tật nói

riêng. Nguyên tắc quản lí giáo dục hoà nhập dựa vào nhà trường chính là

nhằm thúc đẩy vai trò to lớn này thông qua thực hiện phân cấp quản lý trong

giáo dục.

Quản lí nhà trường được hiểu đó là sự phân cấp về quyền điều hành

của cơ quan trung ương tới cấp độ nhà trường. Phân cấp là quá trình phân

bổ lại trách nhiệm và quyền ra quyết định vị những nhiệm vụ cụ thể của trung

ương đối với địa phương.

Nguyên tắc quản lí dựa vào nhà trường đảm bảo rằng hiệu trưởng nhà

trường có quyền hạn chủ động trong việc đưa ra và thực hiện các quyết định

quản lí về chương trình giáo dục và đổi mới quá trình dạy học, tài chính và cơ

sở vật chất, phương tiện thiết bị giáo dục và các vấn đề nhân sự của nhà

trường nhằm thực hiện sứ mạng và tầm nhìn, trách nhiệm của nhà trường

trước xã hội trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Các nội dung cơ bản gồm:

- Quản lí chương trình giáo dục và đổi mới quá trình dạy học.

- Quản lí tài chính và cơ sở vật chất.

- Quản lí nhân sự.

2.2.5. Dựa vào cộng đồng

Quản lí giáo dục hoà nhập nói chung và quản lí giáo dục hoà nhập

trong nhà trường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoài nhà trường, bao

gồm những yếu tố tự nhiên như: Vị trí địa lí, môi trường, khí hậu, địa hình,

đường giao thông,..; Những yếu tố xã hội như: Phong tục tập quán, trình độ

Page 424: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

dân trí, nhận thức của cộng đồng đối với trẻ khuyết tật; Sự phát triển của y tế,

giáo dục, sự quan tâm của chính quyền địa phương và các đoàn thể,...; Các

yếu tố kinh tế như tình trạng kinh tế của gia đình, của địa phương, các

phương tiện, tiện ích xã hội của cộng đồng;...

Mục đích giáo dục cao nhất trong quản lí giáo dục hoà nhập là trẻ

khuyết tật được hoà thập vào cuộc sống cộng đồng khi 18 tuổi. Vì vậy, môi

trường cộng đồng, gia đình (đối với trường hợp trẻ mồ côi thì đó là môi

trường của cá nhân, gia đình hoặc tổ chức nuôi dưỡng) được coi là môi

trường phát triển tốt nhất của trẻ. Giáo dục nhà trường không thể thành công

nếu không có sự phối hợp chặt chẽ với giáo dục cộng đồng, nơi trẻ được sinh

ra, lớn lên và học hoà nhập.

Nguyên tắc này chỉ rõ, quản lí giáo dục hoà nhập, đặc biệt là quản lí

giáo dục hoà nhập rong nhà trường cần coi lực lượng cộng đồng, chính

quyền địa phương và gia đình trẻ là một mắt xích quan trọng trong toàn bộ

quá trình giáo dục của nhà trường. Đòi hỏi, một mặt nhà trường là trung tâm,

mặt khác cộng đồng là chỗ dựa vững chắc cho việc triển khai các hoạt động

quản lí giáo dục của nhà trường nói chung cũng như quản lí giáo dục hoà

nhập.

Nguyên tắc này đảm bảo rằng, quản lí giáo dục hoà nhập luôn có sự

hiện diện của các lực trong cộng đồng trong tất cả các khâu và hoạt động

quản lí. Quản lí giáo dục hoà nhập trong nhà trường dựa vào cộng đồng đảm

bảo tính xã hội hoá cao cũng như đảm bảo sự cam kết của tất cả các thành

viên nhằm phục vụ những lợi ích tốt nhất của trẻ em nói chung và của trẻ

khuyết tật nói riêng.

2.3. Nội dung và biện pháp quản lí giáo dục hoà nhập cấp Tiểu học

2.3.1. Nội dung và biện pháp quản lí phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục hoà nhập cấp Tiểu học

2.3.1.1. Đội ngũ giáo viên cốt cán của Phòng Giáo dục và Đào tạo

Page 425: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đội ngũ này được đào tạo tối thiểu ở trình độ cao đẳng trở lên về giáo

dục hoà nhập (hoặc giáo dục đặc biệt). Mục tiêu năng lực của đội ngũ này cụ

thể như sau:

a) Thiết kế và tổ chức

Xây đựng kế hoạch hoạt động giáo dục hoà nhập và Nhóm hỗ trợ cộng

đồng tại cụm địa bàn được phân công, đồng thời phối hợp với những giáo

viên cốt cán khác của Phòng để thiết kế các phong trào thi đua dạy tốt - học

tốt, sáng kiến, kinh nghiệm giáo dục và dạy học hoà nhập, huy động và duy trì

trẻ khuyết tật đi học,...

Tổ chức thực hiện kế hoạch đã xây dựng, đồng thời tiến hành hỗ trợ

trực tiếp cụm trường thuộc địa bàn được phân công như:

- Các cuộc gặp và tư vấn đối với nhà trường, giáo viên, cha mẹ trẻ,

thành viên cộng đồng,...

- Các hoạt động giáo dục hoà nhập của chính quyền địa phương (xã/

phường), các tổ chức quần chúng, nhóm hỗ trợ cộng đồng tại cụm địa bàn.

b) Hướng dẫn

Hướng dẫn các nhà trường, giáo viên cốt cán cấp trường thuộc cụm

địa bàn phụ trách về:

- Cách lập các loại kế hoạch trong giáo dục hoà nhập.

- Cách lập và quản lí các loại hồ sơ trẻ trong giáo dục hoà nhập.

- Thực hiện các phong trào vận động, tuyên truyền về giáo dục hoà

nhập và tăng cường sự tham gia của trẻ có hoàn cảnh đặc biệt,...

c) Đánh giá

Đánh giá các nhà trường, giáo viên cốt cán cấp trường thuộc cụm địa

bàn phụ trách về:

- Chất lượng và hiệu quả thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập.

Page 426: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Kết quả xây dựng và thực hiện các Kế hoạch giáo dục cá nhân trẻ

khuyết tật.

- Chất lượng và hiệu quả của thực hiện các phong trào về giáo dục hoà

nhập trẻ khuyết tật.

2.3.1.2. Đội ngũ giáo viên cốt cán của nhà trường

Đội ngũ này có trình độ cao đẳng trở lên về giáo dục hoà nhập (hoặc

giáo dục đặc biệt) hoặc được bồi dưỡng cơ bản và chuyên sâu một hoặc hai

chuyên ngành giáo dục hoà nhập. Nội dung mục tiêu năng lực của đội ngũ

này cụ thể như sau:

a) Thiết kế và tổ chức

- Tư vấn cho Ban giám hiệu và tập thể sư phạm nhà trường kế hoạch

năm học, hỗ trợ những thành viên khác và các tổ chức đoàn thể trong nhà

trường, hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường và những

cha mẹ khác của trẻ trong toàn trường,...

- Các hoạt động chuyên môn của một giáo viên dạy học hoà nhập.

- Hoạt động hỗ trợ giữa các giáo viên trong nhà trường, trong cùng một

khối, lớp, cùng tổ chuyên môn,... để thực hiện tốt hoạt động giáo dục hoà

nhập của nhà trường.

- Hoạt động tập thể trong trường nhằm tạo ra môi trường học thân thiện

và lôi cuốn sự tham - gia của tất cả mọi thành viên trong và ngoài nhà trường.

- Các cuộc gặp với các bên liên quan đảm bảo sự phối hợp hỗ trợ giữa

nhà trường với gia đỉnh cộng đồng trong giáo dục hoà nhập.

b) Hướng dẫn:

Hướng dẫn các giáo viên khác trong trường và thực hiện hướng dẫn

trực tiếp các nội dung:

- Cách thực hiện giáo án dạy học hoà nhập.

Page 427: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Trẻ khuyết tật tham gia vào các hoạt động học tập, vui chơi trong nhà

trường, lớp học.

- Trẻ khác trong các hoạt động hỗ trợ khác nhau đối với trẻ khuyết tật ở

các môi trường khác nhau.

- Cách tiếp cận và cách thực hiện hỗ trợ gia đình và trẻ về can thiệp

sớm, phục hồi chức năng, giáo dục và dạy học hoà nhập.

c) Đánh giá

- Đối tượng nhằm xác định đúng và phát hiện được nhu cầu và khả

năng của trẻ khuyết tật.

- Kết quả hoạt động của "Vòng tay bạn bè" của trẻ khuyết tật.

- Sự phát triển của trẻ trong quá trình giáo dục thông qua kết quả can

thiệp sớm, phục hồi chức năng, giáo dục và học tập, rèn luyện của trẻ trong

các môi trường khác nhau.

- Chất lượng giáo dục hoà nhập của nhà trường.

2.3.1.3. Giáo viên dạy học hoà nhập trong trường tiểu học

Tương tự như giáo viên cốt cán của nhà trường, đội ngũ giáo viên dạy

học hoà nhập có trình độ cao đẳng trở lên về giáo dục hoà nhập (hoặc giáo

dục đặc biệt) hoặc được bồi dưỡng cơ bản và chuyên sâu một hoặc hai

chuyên ngành giáo dục hoà nhập.

Trong các lĩnh vực trên thì việc thiết kế và tiến hành bài học hoà nhập

cho trẻ khuyết tật được coi là năng lực quan trọng nhất của giáo viên dạy học

hoà nhập. Lĩnh vực đánh giá được thể hiện ở mức độ đánh giá trẻ và đánh

giá kết quả can thiệp sớm, phục hồi chức năng, giáo dục và dạy học hoà

nhập ở bài học, chủ đề, môn học cụ thể.

2.3.1.4. Cán bộ quản lí giáo dục hoà nhập cấp Sở, Phòng và trường

Tiểu học

Page 428: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đội ngũ này trước hết đạt chuẩn cán bộ quản lí theo quy định của

ngành giáo dục và đào tạo, đồng thời cần được đào tạo, bồi dưỡng về giáo

dục hoà nhập nói chung cũng như giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật nói riêng.

Theo chức năng quản lí, cán bộ quản lí giáo dục hoà nhập các cấp ở

tiểu học cần thực hiện tốt đầy đủ 4 chức năng của mình, đó là lập kế hoạch,

tổ chức, chỉ đạo triển khai và kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục hoà

nhập theo địa bàn và vị trí được phân công.

2.3.1.5. Nguồn nhân lực khác

Các nguồn nhân lực khác phục vụ cho giáo dục hoà nhập bao gồm:

- Cán bộ nghiên cứu và giảng dạy về giáo dục hoà nhập tại các viện

nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng.

- Thành viên của các ban ngành, đoàn thể xã hội, tổ chức quần

chúng,... liên quan đến giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật.

- Đại diện chính quyền địa phương các cấp, cha mẹ trẻ, thành viên

cộng đồng, tình nguyện viên,...

Mục tiêu và nội dung mục tiêu năng lực của cán bộ nghiên cứu, giảng

viên các trường đại học, cao đẳng nói chung, trong đó có lĩnh vực giáo dục

hoà nhập (hoặc giáo dục đặc biệt) được quy định trong Điều lệ trường đại

học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đối với các nguồn nhân lực còn lại thì tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu đáp

ứng của mỗi địa phương, mỗi ban ngành liên quan,... để xác định mục tiêu và

nội dung mục tiêu năng lực về giáo dục hoà nhập cho đội ngũ này.

2.3.2. Biện pháp quản lí phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục hoà nhập

Quản lí đội ngũ luôn gắn liền với phát triển đội ngũ. Đây là hai vấn đề

có liên hệ mật thiết với nhau, và phát triển đội ngũ là một trong những yếu tố

quản lí đội ngũ. Để phát triển đội ngũ cần bồi dưỡng, đào tạo và phát triển.

Bồi dưỡng nhằm hoàn thiện việc thực thi các công việc hiện tại; đào tạo

Page 429: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

chuẩn bị cho từng cá nhân để làm các công việc có tính chất lâu dài đã được

xác định; phát triển là chỉ ra sự tăng trưởng chung nhất của đội ngũ.

Trên cơ sở xác định yêu cầu vị trí công việc trong quản lí giáo dục, đáp

ứng nhu cầu thực tiễn tại địa phương trong giáo dục trẻ khuyết tật và điều

kiện hiện có của nhà trường, ban giám hiệu nhà trường tiến hành kế hoạch

hoá công tác đào tạo, bồi dưỡng và tiếp nhận bổ sung đội ngũ, đồng thời tổ

chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch này.

Quản lí đội ngũ để thực hiện mục tiêu quản lí giáo dục trẻ khuyết tật là

một trong những vấn đề của quản lí đội ngũ trong nhà trường. Để có được

một đội ngũ đáp ứng được các yêu cầu trong quản lí giáo dục hoà nhập trẻ

khuyết tật, nhà trường cần thực hiện các biện pháp cơ bản sau:

2.3.2.1. Đào tạo đội ngũ

Đào tạo nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn

thuộc một lĩnh vực.

Đào tạo lại (hay tái đào tạo) là hoạt động trang bị lại, trang bị mới các

kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, chuyên môn cho đội ngũ khi có những thay

đổi căn bản trong sứ mạng nhà trường, khi những kiến thức và kĩ năng hoạt

động nghề nghiệp, chuyên môn đã được trang bị trước đây không đủ để đáp

ứng với yêu cầu công việc mới.

Do đó, đào tạo đội ngũ đáp ứng cho nhu cầu can thiệp sớm, phục hồi

chức năng, giáo dục và dạy học cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt ngày càng trở

thành nhu cầu cấp thiết của mỗi nhà trường. Công tác này cần tính đến các

vấn đề cơ bản sau đây:

- Xác định nội dung chuyên ngành cần đào tạo:

Điều này phụ thuộc vào nhu cầu cần đáp ứng của đối tượng trẻ khuyết

tật hiện có tại địa phương. Nội dung chuyên ngành cần đào tạo của nhà

trường cần theo hướng theo nhu cầu nhóm đối tượng trẻ khuyết tật phổ biến

hiện có tại địa phương.

Page 430: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Để có thể khẳng định nội dung chuyên ngành cần đào tạo, nhà trường

cần tiến hành khảo sát hiện trạng, dự báo được xu thế về số lượng và các

dạng trẻ khuyết tật trên địa bàn trong thời gian từ 4 - 5 năm.

- Lựa chọn thời gian, hình thức, địa điểm đào tạo:

Các cơ sở đào tạo hiện có nhiều hình thức đào tạo đa dạng nhằm đáp

ứng nhu cầu vừa làm vừa học của đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên ở các

nhà trường như đào tạo chính quy tập trung, tại chức, từ xa, chuyên tu tại cơ

sở đào tạo hay đào tạo theo địa chỉ. Việc lựa chọn thời gian, hình thức và địa

điểm đào tạo cần tính đến nhu cầu của người đi học và yêu cầu công việc của

nhà trường, đảm bảo sự cam kết và thống nhất giữa nhu cầu cá nhân và yêu

cầu của tập thể nhà trường.

Lựa chọn đối tượng cử đi đào tạo:

Công việc này cần tính đến các yếu tố của đối tượng cử đi học, gồm:

+ Năng lực của người cử đi đào tạo cần đáp ứng được với đòi hỏi của

vị trí công việc giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong nhà trường.

+ Cần tính đến các yếu tố về phẩm chất của đối tượng cử đi học như

sự đồng cảm, yêu thương, tôn trọng, nhân ái, đam mê, có trách nhiệm cao,...

đối với công việc thuộc lĩnh vực giáo dục trẻ có hoàn cảnh đặc biệt.

+ Phù hợp giữa nhu cầu được đi học để đảm đương công việc được tốt

hơn và định hướng về bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự của nhà trường.

2.3.2.2. Bồi dưỡng đội ngũ

Bồi dưỡng là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kĩ năng

chuyên môn cho đội ngũ khi mà những kiến thức, kĩ năng được đào tạo trước

đây không đủ để thực hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ

trong nhà trường.

Tương tự như đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cần thực hiện các biện pháp,

gồm:

(1) Xác định nội dung chuyên ngành cần bồi dưỡng;

Page 431: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(2) Lựa chọn thời gian, hình thức và địa điểm bồi dưỡng;

(3) Lựa chọn đối tượng bồi dưỡng. Tuy nhiên, bồi dưỡng đội ngũ được

tổ chức và thực hiện một cách hết sức phong phú và linh hoạt cả về nội dung

lẫn hình thức.

Hình thức bồi dưỡng gồm có bồi dưỡng định kì và bồi dưỡng thường

xuyên, bồi dưỡng trong năm học và bồi dưỡng hè,...

Các hoạt động bồi dưỡng cụ thể bao gồm:

- Bồi dưỡng chuyên đề:

Bồi dưỡng chuyên đề là hình thức phổ biến và có hiệu quả trong cập

nhật kiến thức nhằm tăng cường năng lực cho đội ngũ. Theo trình tự kết cấu

nội dung, bồi dưỡng chuyên đề cần được bắt đầu từ các vấn đề đại cương về

can thiệp sớm, giáo dục và dạy học trẻ khuyết tật, đến nội dung của các

chuyên đề theo nhóm đối tượng trẻ, tiến tới bồi dưỡng các chuyên đề cho các

đối tượng trẻ cụ thể; đi từ việc trang bị kiến thức đến việc các đối tượng được

bồi dưỡng có đủ kỹ năng can thiệp sớm, giáo dục và dạy học trẻ khuyết tật

thuộc vị trí công việc mình phụ trách.

- Sinh hoạt tổ chuyên môn:

Nội dung giáo dục hoà nhập có thể được thực hiện sinh hoạt theo

chuyên đề hoặc lồng ghép với các nội dung khác trong sinh hoạt tổ chuyên

môn để nội dung về giáo dục trẻ khuyết tật luôn được trao đổi, thảo luận trong

tất cả các buổi sinh hoạt của tổ chuyên môn.

- Hội giảng:

Là một hình thức sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao năng lực đội

ngũ. Hoạt động này thường được xác định là một trong những nội dung của

hội thi nghiệp vụ sư phạm. Hội giảng cần được tổ chức hằng năm trong nhà

trường với nội dung và hình thức tổ chức phong phú, do Ban Giám hiệu, Hội

đồng sư phạm nhà trường quyết định.

Page 432: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Hình thức Hội giảng có thể chuyển thành hình thức thi giáo viên dạy

hoà nhập giỏi trẻ khuyết tật Hình thức này có thể diễn ra trong phạm vi

trường, hay cụm trường, hoặc cấp độ Phòng, thậm chí là cấp tỉnh.

- Tổ chức thi nghiệp vụ sư phạm:

Các nội dung thường bao gồm:

+ Thi làm và sử dụng đồ dùng, phương tiện can thiệp sớm, phục hồi

chức năng, giáo dục và dạy học cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt. Đặc biệt là các

đồ dùng, phương tiện can thiệp sớm và phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật

ở mầm non, các phương tiện thiết bị giáo dục và dạy học hoà nhập.

+ Thi các nội dung thể hiện năng khiếu sư phạm trong giáo dục trẻ

khuyết tật như năng khiếu giao tiếp với trẻ, kĩ năng hướng dẫn trẻ cụ thể, xử

lí các tình huống sư phạm diễn ra trong giờ học,...

- Dự giờ:

Dự giờ là một hình thức hoạt động chuyên môn của nhà trường. Dự giờ

không mang ý nghĩa đánh giá, cho điểm và xếp loại. Dự giờ được thực hiện

với mục đích tư vấn hỗ trợ giáo viên có thể điều chính công việc giảng dạy

của mình trên lớp đạt hiệu quả cao hơn, đặc biệt là hiệu quả giảng dạy đối với

trẻ có hoàn cảnh đặc biệt.

- Các hoạt động bồi dưỡng khác:

Báo cáo điển hình, viết sáng kiến kinh nghiệm, tham quan thực tế, giao

lưu học hỏi kinh nghiệm với các trường bạn về can thiệp sớm, phục hồi chức

năng, giáo dục và dạy học trẻ có hoàn cảnh đặc biệt.

2.3.2.3. Tiếp nhận mới để bổ sung đội ngũ

Tiếp nhận các giáo viên đã tốt nghiệp các khoá đào tạo chuyên ngành

can thiệp sớm, giáo dục trẻ khuyết tật, phù hợp với chuẩn nghề nghiệp của

cấp học và nhu cầu thực tế của nhà trường. Đây có thể được coi là con

đường, cách làm nhanh nhất để nhà trường có được các nhân tố cốt lõi của

Page 433: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

đội ngũ đảm đương các hoạt động can thiệp sớm, phục hồi chức năng, giáo

dục và dạy học hoà nhập trẻ khuyết tật của nhà trường.

Tuyển dụng cán bộ, giáo viên mới cần tuân theo nguyên tắc, quy trình

và các quy định pháp luật chặt chẽ của ngành và những cơ quan quản lí nhà

nước khác.

2.3.3. Nội dung và biện pháp quản lí nhà trường hoà nhập

2.3.3.1. Quản lí hành chính sư phạm nhà trường hoà nhập

a) Nội dung quản lí

Quản lí theo pháp luật và những nội quy, quy chế, quy trình có tính chất

bắt buộc trong các hoạt động của nhà trường như Luật Giáo dục, Quy chế

hoạt động, Điều lệ trường học, Kế hoạch năm học,...

Cùng với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước trên đây, các

nhà trường cần chú ý các văn bản của ngành về giáo dục hoà nhập như:

- Quyết định số 23/2006/QĐ - BGDĐT ngày 22/05/2006 ban hành quy

định về giáo dục hoà nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật.

Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm ở tiểu

học của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ giáo dục hoà nhập

của các nhà trường bắt đầu từ năm học 2002 - 2003.

Các văn bản khác có liên quan như: Các điều khoản quy định về giáo

dục hoà nhập trong Điều lệ trường học, Hướng dẫn thực hiện nội dung,

phương pháp, đánh giá kết quả giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh

đặc biệt, các văn bản chỉ đạo của các cơ quan quản lí trực tiếp như sở phòng

giáo dục và đào tạo,...

b) Biện pháp

(1) Thực hiện các văn bản pháp quy về giáo dục hoà nhập

Thực hiện theo các quy định quản lí hành chính nhà nước đối với cơ sở giáo

dục tiểu học, đồng thời vận dụng cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà

trường, địa phương và nhu cầu của các liên đới trong giáo dục hoà nhập.

Page 434: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(2) Xây dựng cơ cấu tổ chức, bộ máy đội ngũ nhà trường đáp ứng thực

hiện mục tiêu giáo dục hoà nhập

- Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 35/TTLT-BGDĐT về việc Hướng

dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập

ngày 23/8/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ.

- Thực hiện quy định về giáo dục hoà nhập dành cho người tàn tật,

khuyết tật được ban hành kèm theo Quyết định số 23/2006/QĐ - BGDĐT

ngày 22/05/2006 của Bộ GD&ĐT.

- Các biện pháp tổ chức cụ thể:

+ Xây dựng bộ máy cơ cấu tổ chức nhà trường gồm: ban giám hiệu;

các tổ chuyên mồm các Hội đồng nhà trường; các tổ chức trong nhà trường;

giáo viên chủ nhiệm; giáo viên cốt cán phụ trách giáo dục trẻ có hoàn cảnh

đặc biệt; các bộ phận khác trong nhà trường;...

+ Thành lập các ban chỉ đạo hoạt động giáo dục hoà nhập theo từng

nội dung hoạt động của nhà trường. Thông thường, một ban chỉ đạo hoạt

động giáo dục và dạy học trong nhà trường gồm có các thành phần: (1)

Trưởng ban chỉ đạo; (2) Các thành viên; (3) Lực lượng phối hợp.

Trên cơ sở đó, Trưởng Ban chỉ đạo có trách nhiệm cùng mọi thành viên

xây dựng kế hoạch hoạt động, phân công trách nhiệm thực hiện cho từng

thành viên và cơ chế phối hợp giữa các thành viên (cá nhân - cá nhân, cá

nhân - nhóm, bộ phận, bộ phận - bộ phận).

(3) Quản lí hồ sơ của trẻ có hoàn cảnh đặc biệt trong giáo dục hoà

nhập.

Quản lí các loại hồ sơ của trẻ theo quy định chung đối với nhà trường.

Các loại hồ sơ dành riêng cho trẻ khuyết tật

- Kế hoạch giáo dục cá nhân:

+ Sử dụng mẫu Kế hoạch giáo dục cá nhân trẻ có hoàn cảnh đặc biệt

do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định và ban hành.

Page 435: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Huy động và đảm bảo các thành phần tham gia xây dựng và thực

hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân, song giáo viên chủ nhiệm là người chịu

trách nhiệm chính trong toàn bộ tiến trình này.

+ Thực hiện các bước xây dựng và thực hiện của một bản Kế hoạch

giáo dục cá nhân.

+ Kế hoạch giáo dục cá nhân cần được lập thành ba bản cho mỗi trẻ:

Một bản do nhà trường, trực tiếp là giáo viên chủ nhiệm, lưu trữ; một bản do y

tế xã/ phường lưu trữ; một bản do gia đình trẻ hoặc cá nhân hay tổ chức nuôi

dưỡng trẻ lưu trữ.

+ Sau mỗi giai đoạn nhất định như kết thúc nửa học kì, kết thúc học kì,

kết thúc năm học, kết thúc hè cần phải đánh giá kết quả thực tế thực hiện bản

kế hoạch giáo dục cá nhân. Các thành viên tham gia xây dựng và thực hiện

Kế hoạch cá nhân cần tham gia đánh giá trước hết ở những nội dung hoạt

động mình phụ trách và có sự thống nhất kết quả đánh giá chung.

- Các phiếu theo dõi kết quả can thiệp sớm, giáo dục và dạy học cho từng trẻ:

Tất cả các trẻ khuyết tật đều cần có phiếu theo dõi kết quả này. Phiếu

theo dõi kết quả cùng với các bài luyện tập phục hồi chức năng, can thiệp

sớm hay những bài kiểm tra cần được lưu trữ trong bộ hồ sơ của trẻ trong

toàn bộ quá trình học tập tại nhà trường.

- Kế hoạch chuyển tiếp:

Tuỳ theo mục đích chuyển tiếp (nghỉ hè, tết, lên lớp, chuyển cấp,

chuyển trường), song nhà trường và giáo viên trực tiếp phụ trách lớp học của

trẻ khuyết tật luôn là người chịu trách nhiệm chính trong hoạt động này.

Để kế hoạch chuyển tiếp diễn ra theo đúng mong đợi của cả nhà

trường, giáo viên, cơ sở hay cá nhân mới tiếp nhận và gia đình, cần tiến hành

theo các bước sau:

+ Xác định mục đích chuyển tiếp: Nghỉ hè, tết, lên lớp, chuyển cấp,

chuyển trường.

Page 436: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Xác định đối tượng tiếp nhận trẻ từ nhà trường và giáo viên: Gia đình,

cộng đồng, cơ sở hay cá nhân nuôi dưỡng, giáo viên ở lớp học mới, trường ở

cấp học mới, trường ở địa phương khác,...

+ Xác định và thành lập Nhóm bàn giao kế hoạch chuyển tiếp.

+ Xác định nội dung cuộc họp chuyển tiếp.

+ Chuẩn bị các loại hồ sơ của trẻ và thủ tục chuyển tiếp.

+ Tổ chức chuyển tiếp.

+ Đánh giá thực hiện chuyển tiếp.

2.3.3.2. Quản lí hoạt động chuyên môn giáo dục hoà nhập

a) Nội dung quản lí

(1) Quản lí hoạt động tổ chuyên môn của nhà trường

Hoạt động của tổ chuyên môn:

- Đối với các trường có tổ, nhóm chuyên môn phụ trách riêng về giáo

dục hoà nhập thì nội dung hoạt động thực hiện theo quy chế chuyên môn theo

cấp học.

- Đối với các trường chưa có tổ, nhóm chuyên môn phụ trách riêng về

giáo dục hoà nhập thì xây dựng nội dung kế hoạch giáo dục và dạy học hoà

nhập trẻ khuyết tật trong nội dung kế hoạch giáo dục và dạy học chung của

tổ, nhóm.

(2) Quản lý các hoạt động giáo dục và dạy học hoà nhập trong nhà

trường

- Quản lí thực hiện mục tiêu giáo dục hoà nhập của nhà trường và của

cá nhân trẻ trên cơ sở mục tiêu giáo dục chung và các mục tiêu giáo dục cụ

thể.

- Quản lí thực hiện nội dung chương trình giáo dục và dạy học hoà

nhập, lấy điều chỉnh nội dung, phương pháp, điều kiện và các hình thức tổ

chức dạy học làm cơ sở để thực hiện.

Page 437: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Quản lí các hoạt động học tập của trẻ trên lớp, học ở nhà, học nhóm,

hỗ trợ riêng,...

- Thực hiện đánh giá giờ dạy học hoà nhập theo quy định của Bộ

GD&ĐT.

(3) Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động này cần tính đến và đảm

bảo sự tham gia tích cực của trẻ có hoàn cảnh đặc biệt.

Điều lệ trường Tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-

BGD&ĐT ngày 31/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều 26. -

Hoạt động giáo dục: "3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt

động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thê dục thể thao, tham quan du lịch,

giao lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các

hoạt động xã hội khác".

Các cuộc thi sáng kiến giáo dục và dạy học hoà nhập trẻ có hoàn cảnh

đặc biệt

Cuộc thi giáo viên giỏi, giáo viên dạy hoà nhập trẻ khuyết tật giỏi.

- Cuộc thi làm và sử dụng đồ dùng dạy học đặc thù trong giáo dục hoà

nhập trẻ khuyết tật.

- Viết sáng kiến giáo dục và dạy học trẻ khuyết tật.

Đánh giá kết quả giáo dục trẻ có hoàn cảnh đặc biệt trong giáo dục

hoà nhập

Đối với cấp Tiểu học, nội dung đánh giá tuân theo quy định chung ở 3

mặt cơ bản: Kết quả lĩnh hội kiến thức, kết quả rèn luyện kỹ năng, hành vi và

thái độ.

+ Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức: Kết quả lĩnh hội kiến thức các

môn học trong chương trình giáo dục của cấp học.

+ Đánh giá rèn luyện kỹ năng: Kĩ năng xã hội, kĩ năng lao động, học tập

và sinh hoạt,...

Page 438: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Đánh giá hành vi và thái độ: Biểu hiện hành vi, cử chỉ của trẻ đối với

bản thân, bạn bè, giáo viên và những người xung quanh trong giao tiếp, ứng

xử.

(b) Biện pháp quản lí

(1) Quản lí hoạt động tổ chuyên môn của nhà trường

Các biện pháp cụ thể bao gồm:

- Chỉ đạo xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục năm học, học kì của

tổ, nhóm, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên cốt cán.

- Chỉ đạo tham gia xây dựng, giám sát hỗ trợ, thực hiện và đánh giá

thực hiện kế hoạch can thiệp sớm, phục hồi chức năng, giáo dục và dạy học

của giáo viên và trẻ.

- Sinh hoạt chuyên môn thường kì theo quy định.

- Phối hợp với các tổ chức và các tổ, nhóm chuyên môn khác trong nhà

trường để thực hiện có hiệu quả việc giáo dục trẻ khuyết tật.

- Chỉ đạo thực hiện kiểm tra đánh giá đối với việc thực hiện các nhiệm

vụ của tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên cốt cán theo

quy định chung của ngành và của nhà trường.

- Báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch theo định kì hoặc đột xuất (tháng,

nửa học kì, kết thúc học kì, năm học) của tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên chủ

nhiệm, giáo viên cốt cán đối với ban giám hiệu nhà trường.

(2) Quản lí các hoạt động giáo dục và dạy học hoà nhập trong nhà trường

Thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục và dạy học hoà

nhập với 4 phương pháp điều chỉnh theo tiến trình với 3 giai đoạn và 06

bước.

- Giai đoạn 1: Trước khi tiến hành điều chỉnh.

Bước 1. Xác định đặc điểm của trẻ và đưa ra quyết định điều chỉnh.

Page 439: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Bước 2. Điều chỉnh mục tiêu của môn học, chủ đề, bài học cho trẻ, tức

là đưa ra định hướng kết quả dạy học mong muốn.

- Giai đoạn 2: Thực hiện điều chỉnh.

Bước 3. Điều chỉnh nội dung của môn học, chủ đề, bài học và điều

chỉnh từng nội dung bài học cho trẻ trong kế hoạch bài học.

Bước 4. Xác định những điều kiện đảm bảo cho thực hiện điều chỉnh,

bao gồm đồ dùng phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục và dạy học.

Bước 5. Tiến hành giờ dạy thực hiện điều chỉnh.

- Giai đoạn 3: Đánh giá điều chỉnh.

Bước 6. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh.

- Giáo án dạy học hoà nhập:

+ Giáo án giờ học cá nhân: Giáo án chỉ được biên soạn cho một trẻ

khuyết tật trong trường hợp trẻ đó bắt buộc phải có các giờ học thêm ngoài

việc đã học cùng với các bạn trên lớp.

+ Giáo án giờ học hoà nhập: Là giáo án mang tính chất điều chỉnh mẫu

giáo án được quy định trong các nhà trường.

Sử dụng mẫu giáo án dạy trẻ khuyết tật được tiến hành phù hợp với

các quy định của cấp học. Tất cả các loại giáo án đều bao gồm các yếu tố, nội

dung cơ bản và các bước soạn của một giáo án.

- Chỉ đạo thực hiện đánh giá giờ dạy học hoà nhập:

Đánh giá giờ đây thông thường được thực hiện bằng việc sử dụng các

mẫu phiếu dự giờ và tiến hành dự giờ để đánh giá. Mục đích của đánh giá giờ

dạy không nhằm đánh giá xếp loại. Thực hiện đánh giá không đơn thuần là

việc ghi điểm số cho mỗi nội dung đánh giá mà quan trọng hơn người đánh

giá nhận ra được những điểm mạnh, điểm hạn chế và cách giải quyết để giờ

học có thể đạt được hiệu quả cao hơn nữa.

(3) Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Page 440: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Mục đích: Nhằm thực hiện các mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục

hoà nhập trẻ khuyết tật mà thực chất là bảo đảm sự tham gia tích cực của trẻ

đến mức tối đa vào tất cả các hoạt động giáo dục và dạy học trong nhà

trường.

- Tổ chức:

+ Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp, xác định và phân công trách nhiệm cho từng thành viên (trưởng ban, các

liên đới thực hiện trực tiếp, các liên đới hưởng lợi).

+ Lồng ghép cơ cấu tổ chức các thành viên trong quy định chung về cơ

cấu tổ chức hoạt động giáo dục của nhà trường, đồng thời, chỉ đạo có thể

được thực hiện theo kế hoạch và hình thức trực tiếp của ban giám hiệu để tổ

chức các hoạt động này.

- Chỉ đạo :

+ Các tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cốt cán, các tổ

chức đoàn thể trong nhà trường phối hợp xây dựng kế hoạch tổ chức các

hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp về giáo dục hoà nhập của năm học theo

từng khối, lớp.

+ Thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện mục tiêu, nội dung

chương trình tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, vận dụng để

lựa chọn các hình thức tổ chức phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường,

trẻ và địa phương.

+ Hiệu trưởng hoặc ban chỉ đạo các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp chỉ đạo các bộ phận, tổ chức liên quan tổ chức và hướng dẫn hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp cho trẻ khuyết tật theo chức năng của mình.

+ Tiến hành giám sát, hỗ trợ đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tổ

chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp về giáo dục hoà nhập của năm

học theo từng khối lớp và trong toàn trường.

Page 441: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Tổ chức sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá rút ra những bài học kinh

nghiệm để có thể thực hiện tốt hơn cho năm học tới. Đồng thời, tiến hành

công tác thi đua khen thưởng cho những cá nhân và tập thể có nhiều kết quả

tốt trong hoạt động này.

* Các cuộc thi sáng kiến giáo dục và dạy học hoà nhập trẻ có hoàn

cảnh đặc biệt

- Mục đích:

Tổ chức các cuộc thi sáng kiến giáo dục và dạy học hoà nhập nhằm hỗ

trợ và ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo

dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật của nhà trường nói riêng.

- Tổ chức:

Thành lập Ban tổ chức các cuộc thi, xác định mục đích, nội dung,

phương pháp, hình thức tổ chức và dự kiến trao giải. Mục đích, nội dung,

phương pháp, hình thức tổ chức các cuộc thi của nhà trường mỗi năm có thể

khác nhau.

Chỉ đạo:

+ Chỉ đạo các tổ chuyên môn lập kế hoạch dự thi.

+ Các cá nhân đăng kí với tổ chuyên môn sáng kiến dự thi và chuẩn bị

nội dung sáng kiến dự thi.

+ Chỉ đạo lập kế hoạch cuộc thi của nhà trường dựa trên kế hoạch, nội

dung dự thi của là các tổ chuyên môn, dự kiến giải thưởng cho các nội dung

dự thi và định hướng sử dụng kết quả cuộc thi vào quá trình giáo dục của nhà

trường.

+ Chỉ đạo và hỗ trợ tổ chức cuộc thi tại tổ để lựa chọn các sáng kiến

điển hình để thi cấp trường.

+ Chỉ đạo tổ chức cuộc thi cấp trường.

+ Tổng kết, rút ra các bài học kinh nghiệm, chỉ đạo sử dụng kết quả

cuộc thi trong toàn bộ hoạt động của nhà trường cho thời gian tiếp theo.

Page 442: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Lựa chọn và lập kế hoạch cho các sáng kiến điển hình để tham dự

các cuộc thi cấp cao hơn như cụm trường, cấp huyện, cấp tỉnh,... (nếu có

thể).

2.3.4. Đánh giá kết quả giáo dục trẻ khuyết tật trong giáo dục hoà nhập

Đổi mới trong đánh giá kết quả giáo dục hoà nhập: Điều chỉnh theo khả

năng và nhu cầu... của mỗi trẻ, giúp giáo viên xác định lại mục tiêu, nội dung,

phương pháp cũng như hình thức tổ chức giáo dục và dạy học phù hợp hơn

với đặc điểm nhận thức, tình cảm và hành vi của trẻ; đánh giá bao gồm đánh

giá quá trình và đánh giá kết quả cuối cùng; đánh giá có thể sử dụng các

công cụ đo đạc như trắc nghiệm chuẩn, các bài tập,... theo các phương pháp

và hình thức phong phú, linh hoạt.

Thực hiện đánh giá kết quả giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật ở tiểu

học theo văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2.3.4.1. Nguyên tắc chung

Đánh giá kết quả giáo dục học sinh khuyết tật cần dựa vào mục tiêu Kế

hoạch giáo dục cá nhân. Nội dung đánh giá theo ba lĩnh vực được xây dựng

trong bản Kế hoạch giáo dục cá nhân: kết quả lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ

năng xã hội và kết quả phục hồi chức năng của HSKT.

- Đánh giá kết quả học tập của HSKT chú trọng đến sự tiến bộ trong

việc rèn luyện các kỹ năng xã hội, kỹ năng sống, khả năng hoà nhập đối với

từng đối tượng cụ thể.

- Ở những môn học mà khả năng của HS do tình trạng khuyết tật gây ra

mà không thể đáp ứng yêu cầu của môn học thì HSKT có thể được miễn một

số môn học, hoặc giảm một số hoạt động, nội dung học tập.

- Kết quả đánh giá không tính vào kết quả học tập chung của lớp nhưng

được ghi nhận thành tích cho giáo viên bằng sự tiến bộ của học sinh.

2.3.4.2. Yêu cầu về đánh giá

Page 443: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Những HSKT nhưng vẫn theo được chương trình giáo dục chung sẽ

được đánh giá kết quả học tập như những học sinh khác (có xem xét cụ thể

từng trường hợp trên tinh thần động viên, khuyến khích là chính, hoặc có thể

căn cứ vào nội dung cơ bản nhất của chuẩn kiến thức kỹ năng mà HS đạt

được để đánh giá xếp loại).

- Những HSKT không theo được chương trình giáo dục chung sẽ được

đánh giá riêng tổng mặt giáo dục. Những HS này tham gia học tập để đảm

bảo quyền được đi học của các em.

- Những HSKT chỉ theo học được một phần cơ bản của chương trình

giáo dục chung.

Căn cứ vào kết quả đạt được theo Kế hoạch giáo dục cá nhân của từng

HSKT để đánh giá và xếp loại. Những HS này có thể chỉ tập trung dạy hai

môn Toán và Tiếng Việt và cố gắng đảm bảo yêu cầu tối thiểu về kiến thức và

kĩ năng. Các môn còn lại lựa chọn nội dung đơn giản để dạy và tăng cường

dạy các môn thế mạnh hoặc năng khiếu của các em về môn học đó.

2.3.4.3. Đánh giá cụ thể theo từng dạng tật

a) Học sinh khiếm thính

Đối tượng đánh giá:

Học sinh khiếm thính là những học sinh bị suy giảm sức nghe ở những

mức độ khác nhau dẫn tới khó khăn về ngôn ngữ và giao tiếp, ảnh hưởng

đến quá trình nhận thức, và các chức năng tâm lí khác. Tuỳ theo mức độ suy

giảm thính lực, học sinh khiếm thính được phân chia ra các mức độ khác

nhau:

- Mức 1: Sức nghe còn trong khoảng từ 40 - 55 dB, điếc nhẹ. Học sinh

còn nghe được âm thanh lời nói bình thường trong môi trường yên tĩnh và

nhìn được hình miệng của người nói. Trong lớp học có âm thanh nền lớn, học

sinh sẽ gặp khó khăn như nghe không đầy đủ.

Page 444: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Mức 2: Sức nghe còn trong khoảng từ 55 - 70 dB (điếc vừa): Học sinh

nghe được tiếng nói to khi nhìn hình miệng, trong môi trường yên tĩnh. Nếu có

máy trợ thính phù hợp, học sinh có thể nghe được bình thường.

- Mức 3: Sức nghe còn trong khoảng tử 71 - 90 dB (điếc nặng): Học

sinh có thể nghe được một số âm thanh tiếng nói nếu được sử dụng máy trợ

thính phù hợp. Nếu không được trang bị trợ thính phù hợp học sinh khó có

thể giao tiếp bằng lời.

- Mức 4: Sức nghe còn trong khoảng từ 91 dB trở lên (điếc đặc, điếc

sâu). Học sinh có thể nghe được một số âm thanh tiếng nói nếu được trang bị

máy trợ thính phù hợp, được luyện tập từ nhỏ. Tiếng nói của học sinh không

hoàn chỉnh hoặc không có.

Học sinh chủ yếu giao tiếp bằng cử chỉ.

Đánh giá các kĩ năng xã hội: như học sinh bình thường.

Đánh giá kết quả học tập:

- Môn Thể dục, âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công: Đánh giá như mọi học

sinh.

- Môn Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức và Toán: Đánh giá như mọi học

sinh, chỉ thay đổi phương pháp đánh giá (chủ yếu là biểu đạt bằng ngôn ngữ

cử chỉ).

- Môn Tiếng Việt:

Phân môn Tập đọc: Chủ yếu kiểm tra khả năng đọc hiểu, chú ý đến nội

dung chính, không quá chú trọng đến từ đơn lẻ không nằm trong ngữ cảnh.

Dựa trên khả năng của học sinh, giáo viên có thể áp dụng một trong các hình

thức sau đây:

* Đọc thành lời (đối với học sinh có khả năng nói)

* Đọc hiểu: hiểu nội dung chính của bài (học sinh hiểu mình đọc gì)

+ Hiểu nội dung chính của đoạn.

Page 445: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

+ Hiểu nội dung cụm từ và câu.

+ Hiểu từng từ ngữ.

Phân môn Chính tả: Đối với học sinh không nghe và nói được cần kết

hợp nhìn hình miệng, chữ cái ngón tay, cử chỉ điệu bộ để diễn ý. Đối với học

sinh điếc nặng có thể cho phép học sinh chép bài.

Phân môn Kể chuyện:

+ Kể chuyện qua tranh: Học sinh biểu đạt qua ngôn ngữ cử chỉ.

+ Kể chuyện qua trí nhớ: có thể không nhớ được tên thì học sinh chỉ

cần biểu đạt có sự kiện gì xảy ra trong bối cảnh nào.

Phân môn Tập làm văn: Đánh giá theo yêu cầu các nội dung (ý). Chấp

nhận đặc thù về câu ngược, từ ngược và lỗi chính tả.

Phân môn Từ ngữ - Ngữ pháp: Hiểu một số từ đơn giản, làm bài tập từ

ngữ lựa chọn từ điền vào ô trống. Viết câu đơn giản (2 thành phần).

b) Học sinh khiếm thị

Đối tượng đánh giá: Có hai mức độ:

Học sinh mù là những học sinh không phân biệt được 5 đầu ngón tay

cách mắt 15 cm, không chi rõ được 2 ngón tay trong khoảng cách 1m, không

nhận biết được các nét chữ to (cỡ chữ 20 in đậm); có thị lực < 0,04 vis (đơn

vị đo thị lực) hoặc thị trường < 10 độ khi đã có các phương tiện trợ giúp tối

đa. Những học sinh này cần sử dụng hệ thống kí hiệu Braille trong quá trình

học tập. Có những học sinh mù vẫn có thể sử dụng chữ sáng, trong những

trường hợp này cần có sự tư vấn của chuyên gia.

Học sinh nhìn kém là những học sinh có thị lực còn từ 0,04 - 0,3 vis khi

đã có phương tiện trợ giúp tối đa. Trong một số trường hợp cần đến sự tư

vấn của chuyên gia nếu như học sinh nhìn kém cần sử dụng chữ nổi. Học

sinh nhìn kém có những biểu hiện: Nhìn lờ mờ, không rõ, dễ nhầm lẫn; khi

đọc cần đặt sát mắt hoặc đưa ra xa; dễ lầm các chữ cái: k, l, h; p với q, ch với

th; hay nheo mắt, chảy nước mắt.

Page 446: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đánh giá các kĩ năng xã hội:

Học sinh nhìn kém đánh giá như học sinh sáng mắt. Học sinh mù: Kĩ

năng giao tiếp đánh giá như học sinh bình thường ở nội dung giao tiếp, chấp

nhận những hạn chế do tật khiếm thị gây lên như không nhìn vào người giao

tiếp, không thể hiện rõ xúc cảm trên nét mặt, đơn điệu trong giọng nói, từ ngữ

thiếu sự phong phú,...

Đánh giá kết quả học tập:

- Môn Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử và Địa lí, Đạo đức: Đánh giá như học

sinh sáng mắt.

- Môn Thủ công, âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật: Đánh giá như học sinh

bình thường với các nội dung hát nhạc, nặn. Phân môn vẽ đánh giá vẽ trên

bảng lưới không quá chú trọng đến mầu sắc hoặc thay vẽ bằng nặn.

- Môn Thể dục: Đánh giá như học sinh bình thường với các nội dung

tập thể dục, thay chạy hoặc nhảy xa bằng đi và định hướng theo nguồn âm,

chạy có người dẫn, nhảy xa, nhảy cao tại chỗ (bật nhẩy).

- Môn Tiếng Việt đối với học sinh mù:

+ Phân môn Tập làm văn: Đánh giá như học sinh bình thường với kể

chuyện. Tả thực qua quan sát tranh bằng mắt đổi sang tả qua sờ.

+ Phân môn Tập đọc: Nội dung của bài đánh giá như học sinh sáng

mắt. Tốc độ đọc chậm hơn so với học sinh sáng mắt: lớp 1 - 2: giảm 30 –

40%, lớp 3 giảm 25-30%, lớp 4 - 5 giảm 20 - 25%.

+ Phân môn Tập viết: Đánh giá viết chữ nổi với những quy định cụ thể

về viết các chấm nổi, thời gian viết cần nhiều hơn 20% so với học sinh sáng

mắt.

+ Phân môn Luyện từ và câu: đánh giá như học sinh sáng mắt.

- Môn Toán: Độ khó của kiến thức đánh giá như học sinh bình thường.

Số lượng bài tập trong bài kiểm tra giảm 20% so với học sinh sáng mắt lớp 1

Page 447: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

đến lớp 5 do học sinh khiếm thị phải mất nhiều thời gian để thể hiện qua chữ

nổi.

- Các môn tự chọn: Đánh giá như học sinh sáng mắt.

c) Học sinh khuyết tật trí tuệ

Đối tượng đánh giá:

Học sinh khuyết tật trí tuệ có các biểu hiện sau:

- Không tiếp thu được chương trình phổ thông;

- Chậm hiểu, chóng quên (thường xuyên);

- Ngôn ngữ kém phát triển, vốn từ nghèo nàn, phát âm thường sai, nắm

quy tắc ngữ pháp kém;

- Khó thiết lập mối tương quan giữa các sự vật, hiện tượng;

- Kém hoặc thiếu một số kĩ năng sống đơn giản; kỹ năng tự phục vụ, kĩ

năng sống ở gia đình,...

- Không kiểm soát được hành vi của bản thân;

- Một số học sinh có hình dáng tầm vóc không bình thường.

Để xác định học sinh khiếm thính cần 3 yếu tố chính: Chậm hiểu, chóng

quên thể hiện qua lãnh hội kiến thức; Ngôn ngữ kém phát triển: kĩ năng giao

tiếp; Không kiểm soát được hành vi.

Đánh giá kĩ năng xã hội:

Đánh giá định tính dựa vào mục tiêu, kế hoạch giáo dục cá nhân theo

các tiêu chí: tiến bộ rõ rệt - có tiến bộ - ít tiến bộ.

Đánh giá kết quả học tập:

Đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân ở tất cả các môn học và hoạt

động giáo dục.

d) Học sinh khuyết tật ngôn ngữ

Đối tương học sinh:

Page 448: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Học sinh khuyết tật ngôn ngữ là những học sinh có sự phát triển

lệch lạc về ngôn ngữ. Đánh giá này dành cho các học sinh có những biểu

hiện như: nói ngọng, nói lắp, nói không rõ, không nói được (câm không điếc)

không kèm theo các dạng khó khăn khác như: khuyết tật trí tuệ, Đao, bại não

Đánh giá các kĩ năng xã hội: như học sinh bình thường.

Đánh giá kết quả học tập:

- Môn: Thủ công, Kĩ thuật, Thế dục, Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức,

Toán: Đánh giá như học sinh bình thường.

- Môn Tiếng Việt: Đánh giá như học sinh bình thường tất cả các phân

môn không bị ảnh hưởng của khuyết tật. Những phân môn bị ảnh hưởng của

khuyết tật được đánh giá dựa vào kế hoạch giáo dục cá nhân theo các tiêu

chí: tiến bộ rõ rệt - có tiến bộ - ít tiến bộ. Cụ thể: Đối với học sinh nói ngọng,

nói lắp, không nói được đánh giá đọc hiểu ở phân môn tập đọc; học sinh khó

khăn về viết (mù viết) đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân ở các phân

môn Tập làm văn, Luyện từ và câu, Chính tả.

e) Học sinh khuyết tật vận động

Đối tượng học sinh:

Học sinh chỉ có khó khăn về vận động (không kèm theo khó khăn về

học) như khó khăn vận động ở tay, chân, thân, cổ,...

Đánh giá các kỹ năng xã hôi: như học sinh bình thường.

Đánh giá kết quả học tập:

- Khó khăn ở phần chân: đánh giá như học sinh bình thường, trừ một

số phân môn liên quan đến vận động chân trong môn Thể dục.

- Khó khăn phần tay: Học sinh vẫn nói được bình thường như học sinh

khác: Đánh giá bằng đàm thoại, đánh dấu vào bài theo trắc nghiệm, bài kiểm

tra lựa chọn.

Page 449: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Học sinh không nói được: kiểm tra theo lựa chọn đúng/đồng ý - sai/

không đồng ý. (Khuyến khích học sinh viết bằng cùi tay, chân, hoặc bằng

miệng...)

g) Học sinh khó khăn về học

Đối tượng đánh giá:

Học sinh khó khăn về học là những học sinh có biểu hiện chậm trong

việc tiếp thu và sử dụng một số kỹ năng nhất định trong học tập ở một hoặc

một số môn học, mặc dù các em này không gặp khó khăn lớn về các kỹ năng

sống trong nhà trường và ngoài xã hội. Các dạng khó khăn về học thường

gặp là: (1) Khó khăn về đọc; (2) Khó khăn về viết; (3) Khó khăn về tính toán

hoặc có cả ba khó khăn trên.

Một học sinh khó khăn về học có một, hai hoặc cả ba dạng khó khăn

trên. Trong đó 80% học sinh có khó khăn về đọc từ mức độ nặng (mù đọc)

đến khó đọc. Học sinh khó đọc đều hạn chế ít nhiều về khả năng viết và tính

toán. Rất ít học sinh có khó khăn đơn thuần về viết. Một số em gặp khó khăn

về môn Toán.

Đánh giá các kĩ năng xã hội: Như học sinh bình thường.

Đánh giá kết quả học tập: Như học sinh bình thường

- Môn Thể dục, âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công, Tự nhiên và Xã hội, Đạo

đức: Như học sinh bình thường.

- Môn Tiếng Việt và môn Toán tùy thuộc vào từng dạng khó khăn học

sinh mắc phải mà đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng hay đánh giá theo kế

hoạch giáo dục cá nhân.

g) Học sinh khó khăn về đọc

Đối tượng đánh giá

Thể hiện ở ba tiêu chí: (1) tốc độ đọc thành tiếng; (2) số lỗi đọc sai, và;

(3) khả năng hiểu văn bản. Thông thường, một trẻ được xác định là có khó

Page 450: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

khăn về đọc khi tốc độ đọc thành tiếng thấp dưới 60% so với chuẩn (yêu cầu

tối thiểu), số lỗi đọc sai nhiều và khả năng hiểu văn bản vừa đọc bị hạn chế.

- Với trẻ bắt đầu vào lớp 1: Khi quan sát tranh trẻ thường ít chú ý đến

các chi tiết, nội dung; Khi được nghe kể chuyện trẻ gặp khó khăn trong việc

nhớ nội dung, diễn biến và các chi tiết của câu chuyện; Trẻ thường có vấn đề

về giao tiếp như: nói không rõ, bỏ phụ âm cuối, phát âm sai, ngắt nghỉ không

đúng chỗ, ngữ điệu không phù hợp; không gọi đúng tên của những vật thông

dụng, chậm nhớ thông tin; Trẻ tiếp thu chậm các biểu tượng và chữ cái.

- Với HS ở các lớp trên: Học sinh không đọc được (mù đọc); đọc vẹt

(bắt chước lại một cách máy móc cách đọc bài của cô và bạn mà không nhìn

vào chữa đọc được nhưng có những hạn chế sau:

+ Tốc độ đọc chậm hơn hẳn so với các bạn cùng lớp.

+ Mắc nhiều lỗi sai khi đọc: không đọc được đúng các từ trong bài đọc;

không phân tích được từ thành từng âm và vần; thêm từ, bớt từ, thay từ, đảo

từ; bỏ dòng, lặp lại dòng khi đọc; không biết ngắt hơi ở dấu phẩy và nghỉ hơi

ở dấu chấm.

+ Hiểu rất ít hoặc không hiểu nội dung bài đọc.

Đánh giá kết quả học tập.

- Môn Toán:

Đánh giá như học sinh bình thường. Riêng phần giải toán có lời văn,

giáo viên không hạ chuẩn kiến thức, kĩ năng yêu cầu cần đạt mà điều chỉnh

hình thức kiểm tra để học sinh đọc khó vẫn có thể hiểu đề bài và làm bài

được.

- Môn Tiếng Việt

+ Đánh giá theo sự tiến bộ của học sinh và dựa trên kế hoạch giáo dục

cá nhân.

+ Chủ yếu kiểm tra khả năng đọc bảng chữ cái, ghép vần, đọc trơn từ

và khả năng đọc hiểu văn bản, chú ý đến nội dung chính của bài. Với học sinh

Page 451: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

khả năng có khả năng ghép, phân tích âm - vần giáo viên nên sử dụng

phương pháp dạy đọc nhận dạng (đọc tổng thể) cho học sinh. Những học

sinh khó đọc bị hạn chế về tốc độ đọc, số lỗi sai khi đọc và khả năng đọc hiểu

văn bản vì thế giáo viên cần điều chỉnh yêu cầu cần đạt và hình thức bài kiểm

tra cho phù hợp với khả năng của từng học sinh.

+ Thay thế nội dung này bằng một nội dung khác.

+ Hạ thấp yêu cầu bài đọc.

+ Tăng thời gian hoàn thành bài đọc.

+ Được phép mắc một số lỗi khi đọc.

+ Thay đổi hình thức bài đọc (thay từ học sinh không thể đọc được

bằng tranh, ảnh...), tăng kích thước chữ bài đọc, tách từng câu bài đọc thành

dòng riêng biệt...

+ Cho phép sử dụng dụng cụ hỗ trợ đọc đúng (dùng bút chỉ khi đọc,

đánh dấu trước những từ hay sai, khó đọc...).

Phân môn Luyện từ và câu: Hiểu nghĩa từ, làm bài tập lựa chọn từ

điền vào ô trống, đặt câu có nhiều thành phần. Giáo viên có thể đọc, hoặc ghi

âm yêu cầu bài tập và cho phép học sinh trả lời miệng.

Phân môn Chính tả:

+ Lớp 1 học sinh nhìn chép tốt đánh giá như học sinh bình thường.

+ Từ lớp 2 - lớp 5 học sinh gặp khó khăn trong việc nghe viết, GV cần

điều chỉnh bài kiểm tra cho phù hợp với khả năng của học sinh.

Phân môn Kể chuyện: Học sinh biểu đạt được ngôn ngữ nói tốt

đánh giá như học sinh bình thường.

Phân môn tập làm văn: Đánh giá theo chuẩn kiến thức có điều chỉnh

cho phù hợp với khả năng của trẻ.

g2) Học sinh khó khăn về viết

Page 452: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đối tượng đánh giá: HS có biểu hiện: Không viết được; viết được

những kém hơn hẳn so với các bạn cùng lớp về: tốc độ viết, cách trình bày

bài viết, số lỗi chính tả, lỗi sử dụng các dấu chấm câu và sử dụng không đúng

các quy tắc ngữ pháp; Hạn chế trong việc hoàn thành các bài tập làm văn: sử

dụng rất ít từ ngữ; từ ngữ không linh hoạt; không biết vận dụng các biện pháp

để hoàn thành bài tập làm văn hiệu quả.

Đánh giá kết quả học tập:

- Môn Toán: Đánh giá như học sinh bình thường. Riêng phần giải toán

có lời văn, giáo viên không hạ chuẩn yêu cầu nhưng thay đổi hình thức kiểm

tra để học sinh khó viết vẫn có thể trình bày lời giải được.

- Môn Tiếng Việt

Phân môn Tập đọc, Kể chuyện: Đánh giá như học sinh bình thường.

Phân môn Tập viết: Nếu học sinh không thể viết được bằng bút, GV

có thể cho phép học sinh viết bằng nhiều cách khác nhau đánh máy vi tính,

máy chữ... Với học sinh viết được thành hình chữ nhưng xắn, khó đọc hay sai

nhiều lỗi chính tả cho phép học sinh viết kiểu chữ in nhằm tăng tốc độ viết và

hạn chế số lỗi chính tả.

+ Tập làm văn: GV cần thay đổi hình thức kiểm tra cho phù hợp với khả

năng của học sinh:

Cung cấp thêm hệ thống tranh ảnh, câu hỏi gợi ý

Cho phép HS trả làm bài tập bằng cách trả lời miệng

Cho những câu rời, nhiệm vụ của học sinh là sắp xếp chúng lại thành

bài văn hoàn chỉnh.

g3) Học sinh khó khăn về toán

Đối tượng đánh giá: HS có biểu hiện: Khó khăn trong việc đếm đọc,

viết và so sánh các chữ số; mắc nhiều lỗi khi thực hiện 4 phép tính cơ bản

nhất là với các số có nhiều chữ số; số thập phân và phân số; Khó khăn trong

việc nhận biết và chuyển đổi các đơn vị đo (độ dài, khối lượng, thời gian); Khó

Page 453: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

khăn trong việc phân biệt các yếu tố hình học và áp dụng công thức để tính

chu vi, diện tích và thể tích các hình cơ bản; Khó hình dung và tạo mối liên hệ

giữa yêu cầu của bài toán với việc giải bài nên rất hạn chế trong việc giải các

bài toán có lời văn.

Đánh giá kết quả học tập

- Môn Tiếng Việt: Đánh giá như học sinh bình thường.

- Môn Toán:

Đánh giá theo sự tiến bộ của học sinh và dựa trên kế hoạch giáo dục

cá nhân

Phần số học: Tập trung vào đánh giá kĩ năng thực hiện 4 phép tính

cơ bản với số tự nhiên.

Phần số thập phân và phân số có thể cho phép sử dụng máy tính cá

nhân để làm bài tập.

Phần đại lượng và đơn vị đo đại lượng: Tập trung vào kiểm tra khả

năng nhận biết, đo, đổi một số đơn vị đo thời gian, độ dài, khối lượng thông

dụng.

Giải bài toán có lời văn: Tập trung vào 3 kĩ năng cơ bản: Hiểu đúng

yêu cầu của các bài toán; Dự đoán cách thực hiện (như dùng tính cộng, trừ,

nhân hay chia); Lựa chọn cách giải đúng và trình tự các bước cho bài toán có

từ hai bước trở lên.

Yếu tố hình học: Đánh giá khả năng nhận biết các hình cơ bản,

điểm, góc, công thức tính chu vi, diện tích các hình quen thuộc. Ứng dụng và

giải quyết các tình huống thực trong cuộc sống.

g4) Học sinh gặp khó khăn ít nhất hai kỹ năng (đọc, viết, tính toán)

HS được đánh giá ở những môn học mà học sinh có khả năng theo học

bình thường. Các môn học khác chỉ yêu cầu đánh giá dựa trên sự tiến bộ của

học sinh và các nội dung đánh giá được thể hiện rõ ở những mục trên.

h) Học sinh tự kỉ

Page 454: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đối tượng đánh giá:

Trẻ thường gặp khó khăn trong việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ và các

công cụ phi ngôn ngữ, đặc biệt là trong các tình huống giao tiếp, thường thích

được chơi một mình, tách rời khỏi những người xung quanh, tỏ ra lãnh đạm,

không quan tâm đến những người khác thậm chí cả những người thân trong

gia đình; thường có những biểu hiện rập khuôn, định hình (không thay đổi)

trong hành vi, sở thích và các hoạt động.

Trẻ tự kỉ phân thành hai nhóm: (1) Tự kỉ đi kèm khuyết tật trí tuệ. Biểu

hiện của nhóm trẻ này là: tách mình quá mức ra khỏi môi trường, rối loạn

trong phát triển ngôn ngữ, thường có chỉ số trí tuệ dưới mức trung bình (IQ 35

- 50). Số lượng chiếm 75% - 80% tổng số trẻ mắc hội chứng Tự kỉ; (2) Tự kỉ

chức năng cao. (High - functioning): có mức độ trí tuệ trên trung bình, thậm trí

là cao hoặc rất cao. Số lượng chiếm 25% - 20% tổng số lượng trẻ mắc hội

chứng tự kỉ.

Với những đặc điểm đặc thù riêng của mỗi nhóm, do vậy việc đánh giá

kết quả học tập của học sinh mắc hội chứng tự kỉ được đánh giá như sau:

- Đánh giá kết quả học tập đối với học sinh mắc hội chứng tự kỉ đi kèm

khuyết tật trí tuệ. Đánh giá tất cả các môn học và hoạt trong giáo dục theo kế

hoạch giáo dục cá nhân.

- Đánh giá kết quả học tập đối với học sinh mắc hội chứng tự kỉ có mức

độ trí tuệ trung bình:

- Đánh giá kĩ năng xã hội thể hiện trong tớp học: được đánh giá như với

đối tượng học sinh tự kỉ đi kèm khuyết tật trí tuệ (theo kế hoạch giáo dục cá

nhân).

Đánh giá kết quả học tập:

- Các môn Thể dục, âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công đánh giá như học

sinh bình thường, tuy nhiên có lưu ý tới đặc điểm riêng về vận động thô, vận

động tinh cũng như khả năng phối hợp tay - mắt của mỗi học sinh.

Page 455: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Môn Tiếng Việt:

Phân môn Tập đọc:

- Với những học sinh đọc được theo quy tắc được đánh giá như sau:

+ Đánh giá khả năng đọc đúng từ, câu (bao gồm đọc nhận dạng chữ

cái, dấu thanh, ghép vần), đọc trơn từ, đoạn và toàn bài, tốc độ đọc thành

tiếng.

+ Đánh giá mức độ hiểu nội dung từ, văn bản...

Trong quá trình đánh giá GV cần đưa ra những bài tập có nội dung phù

hợp (giảm bớt số lượng từ trong bài, tăng cỡ chữ, đánh đậm các dấu câu:

dấu chấm, dấu phẩy); tăng thời gian hoàn thành bài đọc...

- Với những học sinh đọc không theo quy tắc (đọc nhận dạng) đánh giá

khả năng hiểu từ, hiểu nội dung văn bản bằng các hình thức: nối từ với nghĩa

của từ, trả lời nội dung văn bản thông qua thực hiện các câu trắc nghiệm...

Lưu ý: GV cần thiết kế bài đọc riêng cho học sinh.

Phân môn Chính tả: Đánh giá có giảm nhẹ yêu cầu về số lượng tù

và thời gian thực hiện.

Phân môn Tập làm văn: GV cần thay đổi hình thức kiểm tra cho phù

hợp với khả năng của học sinh:

+ Cung cấp thêm hệ thống tranh ảnh, câu hỏi gợi ý.

+ Cho phép HS trả làm bài tập bằng cách trả lời miệng.

+ Cho những câu rời, nhiệm vụ của học sinh là sắp xếp chúng lại thành

bài văn hoàn chỉnh...

Phân môn Kể truyện: Đánh giá khả năng hiểu nội dung truyện kể

(nhân vật, tình tiết quan trọng); khả năng diễn tả cảm xúc; khả năng đóng vai.

Phân môn Luyện từ và câu: Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra: nối

từ; điền từ; chọn từ, chọn câu... nhằm kiểm tra khả năng hiểu nghĩa cũng như

ngữ pháp của từng loại từ, loại câu.

Page 456: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Bên cạnh đó, trong quá trình đánh giá GV có thể sử dụng phương pháp

quan sát, đàm thoại nhằm thu được các thông tin về khả năng tập trung, chú

ý cũng như sự nỗ lực, cố gắng, hứng thú hoàn thành bài được giao.

- Môn Toán

+ Phần số học; đại lượng và đo đại lượng: Tập trung vào đánh giá khả

năng ứng dụng kiến thức được học vào thực tế cuộc sống.

+ Phần giải bài toán có lời văn: Tập trung vào 3 kĩ năng cơ bản: Hiểu

đúng yêu cầu của các bài toán; Dự đoán cách thực hiện (như dùng tính cộng,

trừ, nhân hay chia); Lựa chọn cách giải đúng và trình tự các bước cho bài

toán có từ hai bước trở lên.

+ Yếu tố hình học: Đánh giá khả năng tính chu vi, diện tích, thể tích các

hình quen thuộc. Ứng dụng và giải quyết các tình huống thực trong cuộc

sống.

i) Học sinh có nhiều khuyết tật (đa tật)

Đối tượng đánh giá: Có 2 khuyết tật trở lên: nghe và nhìn; nhìn và trí

tuệ; trí tuệ và nghe, vận động và trí tuệ,...

Đánh giá các kĩ năng xã hội: đánh giá theo Kế hoạch giáo dục cá

nhân.

Đánh giá kết quả học tập: đánh giá theo Kế hoạch giáo dục cá nhân.

2.3.4.4. Quản lí môi trường giáo dục hoà nhập thân thiện, đồng thời

đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị trong giáo dục

hoà nhập

a) Nội dung quản lí

- Quản lí môi trường giáo dục hoà nhập thân thiện

Nội dung quản lí này được thực hiện theo Chỉ thị số 40/2008/CT-

BGDĐT ngày 22/7/2008 về việc Phát động phong trào thi đua: "Xây dựng

trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong các trường phổ thông giai

đoạn 2008 - 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Page 457: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Quy định về giáo dục hoà nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật ban

hành kèm theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 22/15/2006 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều 13, Môi trường giáo dục hoà nhập dành

cho người khuyết tật ghi rõ:

(1) Các cơ sở giáo dục tùy theo điều kiện để xây dựng môi trường giáo

dục thân thiện cho người khuyết tật, phối hợp với các tổ chức xã hội xây dựng

môi trường văn hoá, thể thao phù hợp để người khuyết tật được tham gia các

hoạt động giáo dục như mọi người khác.

(2) Các tổ chức xã hội tạo điều hẹn để người khuyết tật được tham gia

các hoạt động ngoài nhà trường.

- Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị trong

giáo dục hoà nhập.

Quy định về giáo dục hoà nhập dành cho người khuyết tật, tàn tật kèm

theo Quyết định sổ 23/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 22/5/2006 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo, Điều 20. Cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học chỉ

rõ: "Cơ sở vật chất, trường, lớp được thiết kế xây dựng phải an toàn, vệ sinh,

đảm bảo tiếp nhận thuận lợi cho người khuyết tật học tập và sinh hoạt; Có

thiết bị riêng cho giáo dục hoà nhập dành cho người khuyết tật; Khuyến khích

các tập thê, cá nhân làm đồ chơi, dụng cụ luyện tập, thiết bị giáo dục cho

người khuyết tật".

Đối với một số trẻ khuyết tật, các em cần có sự hỗ trợ về các đồ dùng

phương tiện giáo dục và dạy học đặc thù để có thể tham gia được vào các

hoạt động của nhà trường, lớp học. Nội dung này liên quan chủ yếu đến trẻ

có các dạng khuyết tật khác nhau như trẻ khiếm thị, trẻ khiếm thính, trẻ

khuyết tật vận động, trẻ bại não, trẻ chậm phát triển trí tuệ, trẻ đa tật,...

b) Biện pháp quản lí

Biện pháp tổ chức

Page 458: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục hoà nhập thân

thiện, trong đó có chỉ đạo về đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và đồ

dùng phương tiện giáo dục và dạy học trẻ có hoàn cảnh đặc biệt.

- Trưởng Ban chỉ đạo: Hiệu trưởng nhà trường.

- Thành viên: Bí thư chi bộ, Tổng phụ trách Đội, Bí thư Đoàn, các tổ

trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ

môn.

- Lực lượng phối hợp: Công Đoàn trường, khối hành chính, thư viện

trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, đại diện cộng

đồng,...

Biện pháp chỉ đạo

- Chỉ đạo thực hiện môi trường giáo dục thân thiện của nhà trường theo

các quy định chung.

- Chỉ đạo về việc đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và đồ dùng

phương tiện giáo dục và dạy học trẻ có hoàn cảnh đặc biệt.

- Đối với các điều kiện cơ sở vật chất:

Theo quy định chung của cấp Tiểu học: Thực hiện theo nội dung

Chương VI. Tài sản của nhà trường được quy định trong Điều lệ trường Tiểu

học ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/8/2008

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Đối với đồ dùng phương tiện giáo dục và dạy học trẻ khuyết tật:

- Thực hiện theo điều 25 của Điều lệ trường tiểu học.

- Các biện pháp cụ thể cần lưu ý:

(a) Bảo quản và sử dụng có hiệu quả đồ dùng, phương tiện thiết bị dạy

học do Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp.

(b) Chỉ đạo giáo viên và trẻ tự thiết kế, tự làm bằng những phương tiện

sẵn có, rẻ tiền và hữu ích tại địa phương.

Page 459: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(c) Tiến hành tìm kiếm, sưu tầm các đồ dùng phương tiện thiết bị phục

vụ cho giáo dục và dạy học trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là cho trẻ khuyết

tật.

(d) Hiệu trưởng cần quán triệt và chỉ đạo thực hiện tuân theo các

nguyên tắc cơ bản trong sử dụng đồ dùng, phương tiện thiết bị dạy học.

2.3.5. Quản lí sự phối hợp giữa nhà trường, chính quyền địa phương, cộng đồng và gia đình trong giáo dục hoà nhập

2.3.5.1. Nội dung

Nội dung này được thực hiện theo Chỉ thị số 71/2008/CT-BGD&ĐT về

Tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục

trẻ em, học sinh, sinh viên ngày 23/12/2008 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo.

2.3.5.2. Biện pháp

Các biện pháp quản lí nội dung này được thực hiện theo Chỉ thị số

71/2008/CT-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

về tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo

dục trẻ em, học sinh, sinh viên, bao gồm:

- Các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông

Thường xuyên giữ mối liên hệ với gia đình, cơ quan, tổ chức, đoàn thể

có liên quan để kịp thời xử lí thông tin thường xuyên, đột xuất liên quan đến

trẻ,...

Phối hợp trong việc tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi

lành mạnh trong nhà trưởng và tại địa phương, đặc biệt vào các dịp khai

giảng, kết thúc học kì, kết thúc năm học, nghỉ hè hàng năm.

Nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến từ phía gia đình, cơ quan, tổ chức, đoàn

thể có liên quan trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em,...

- Đối với các trường phổ thông

Page 460: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, phát huy tính tích

cực của trẻ trong học tập, rèn luyện và chủ động tham gia các hoạt động xã

hội; rèn luyện kỹ năng sống và định hướng nghề nghiệp cho trẻ; tăng cường

giáo dục cho trẻ ý thức, thái độ học tập chủ động, nghiêm túc.

Động viên khuyến khích trẻ đến trường, thường xuyên có liên hệ và

phối hợp với gia đình, chính quyền địa phương quan tâm đến trẻ có hoàn

cảnh khó khăn, vùng sâu, vùng xa, đồng viên các em đến trường; bồi dưỡng

kiến thức cho những trẻ yếu kém.

Thường xuyên phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trên địa

bàn như Công an, Giao thông, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu Giáo chức, Hội

Cựu Chiến binh, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ, Ban đại diện cha mẹ học sinh

và các tổ chức có liên quan trong việc giáo dục học sinh trong và ngoài nhà

trường.

Nâng cao trách nhiệm, phát huy tiềm năng giáo dục của các tổ chức,

đoàn thể trong trường: Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong việc giáo dục

đạo đức, pháp luật cho các em.

Hoạt động áp dụng

1. Tự nghiên cứu nội dung tài liệu.

2. Thuyết trình, giảng giải của người hướng dẫn

3. Hoạt động chia sẻ, thảo luận nhóm theo các nội dung học tập

4. Các ý kiến trao đổi toàn lớp và cá nhân.

Tóm tắt / phản hồi: (các nội dung nguyên tắc cụ thể trên).

3. HỘI ĐỒNG GIÁO DỤC VÀ BAN ĐIỀU HÀNH GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT CẤP XÃ / PHƯỜNG3.1. Khái niệm và cơ cấu

Page 461: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Hội đồng giáo dục cấp xã là cơ quan tham mưu cao nhất của chính

quyền địa phương về giáo dục thuộc địa bàn của xã. Việc tổ chức mọi hoạt

động giáo dục tại địa phương cần được hội đồng giáo dục cấp xã trong đó

bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, nắm được và thông qua. Hiệu

trưởng trường tiểu học, thông thường đại diện cho nhà trường, là thành viên

của hội đồng giáo dục xã. Do đó, hiệu trưởng nhà trường cần chủ động tham

mưu cho hội đồng giáo dục xã để đưa nội dung giáo dục hoà nhập vào trong

các cuộc họp của Hội đồng và trở thành một trong các nội dung chỉ đạo hoạt

động giáo dục chung của toàn xã.

Ban điều hanh giáo dục hoà nhập của xã là bộ phận chịu trách nhiệm

trước UBND và HĐND xã về công tác giáo dục hoà nhập trẻ có hoàn cảnh

đặc biệt nói chung và trẻ khuyết tật nói riêng trên địa bàn xã. Tuỳ theo từng

địa phương, thành phần của Ban điều hành có khác nhau song thường bao

gồm các thành viên sau:

- Trưởng ban: Phó chủ tịch UBND xã (thường phụ trách văn xã).

- Phó trưởng ban: 02 thành viên, gồm Hiệu trưởng nhà trường (Mầm

non, Tiểu học hoặc THCS) và Trạm trưởng trạm y tế của xã.

- Các thành viên: Chủ tịch hội nông dân xã, bí thư xã Đoàn, Chủ tịch

Hội liên hiệp phụ nữ xã Cán bộ chuyên trách dân số, Hiệu trưởng hai trường

còn lại, Các thành viên khác,...

3.2. Hoạt động của Hội đồng giáo dục và Ban điều hành giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật cấp xã/phường

Sau khi thành lập trên cơ sở chỉ đạo của ban điều hành giáo dục hoà

nhập của huyện, ban điều hành cấp xã có các nhiệm vụ cụ thể sau:

a) Lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của ban

điều hành giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật

Các nội dung bao gồm:

Page 462: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Chỉ đạo việc thành lập các nhóm hỗ trợ cộng đồng các thôn, xóm và

xác định nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm.

- Lập kế hoạch phối hợp các lực lượng tiến hành các hoạt động giáo

dục hoà nhập trẻ khuyết tật: Nhà trường, Nhóm hỗ trợ cộng đồng, y tế, phụ

nữ, nông dân,...

- Chỉ đạo các trường tổ chức các hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ

khuyết tật trong nhà trường. Tổ chức hoạt động vui chơi, văn nghệ nhân các

ngày lễ tết để tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật cùng tham gia, quyên góp quỹ cho

hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật.

- Hàng tuần đều có những thông tin tuyên truyền trên đài truyền thanh

xã về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật nhằm nâng cao nhận thức cho cộng

đồng.

- Sắp xếp thời gian cùng các nhóm cộng đồng đến thăm và động viên

trẻ cùng gia đình trệ.

b) Ban điều hành hợp giao ban kinh kì hàng quý hoặc hàng tháng vào

một ngày nhất định với các thành viên và nhóm hỗ trợ cộng đồng.

Các nội dung bao gồm:

- Đánh giá rút kinh nghiệm các hoạt động trong quý trước hoặc tháng

trước: Kết quả đạt được, hoạt động đã thực hiện, những tồn tại, hoạt động

chưa được thực hiện nguyên nhân và cách khắc phục.

- Đánh giá các hoạt động của các thành viên Ban điều hành, nhóm hỗ

trợ cộng đồng và đội ngũ tình nguyện viên,...

- Xây dựng kế hoạch, nguồn nhân lực và kinh phí hoạt động tiếp theo.

Hoạt động áp dụng

1. Tự nghiên cứu nội dung tài liệu.

2. Hoạt động chia sẻ, thảo luận nhóm theo các hoạt động giáo dục hoà nhập

trong trường tiểu học.

Page 463: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

3. Các ý kiến trao đổi toàn lớp và cá nhân.

Câu hỏi đánh giá

1. Trình bày những đặc điểm học sinh khuyết tật cấp Tiểu học. Phân tích các

mục tiêu của giáo dục hoà nhập của Tiểu học.

2. Nêu và liệt kê những nội dung của các hoạt động giáo dục hoà nhập chủ

yếu trong trường tiểu học.

3. Phân tích các mục tiêu quản lí và cơ sở để xây dựng mục tiêu quản lí giáo

dục hoà nhập cấp Tiểu học. Xây dựng mục tiêu quản lí giáo dục cho một đối

tượng trẻ khuyết tật cụ thể và ở một khối lớp hay lớp học cụ thể.

4. Trình bày nội dung các nguyên tắc quản lí giáo dục hoà nhập cấp Tiểu học.

Lựa chọn một nguyên tắc để phân tích và rút ra kết luận sư phạm cần thiết.

5. Trình bày các nội dung quản lí nhà trường hoà nhập ở cấp Tiểu học. Phân

tích nội dung quản lí hoạt động chuyên môn và quản lí môi trường giáo dục

hoà nhập thân thiện ở tiểu học.

6. Phân tích nhiệm vụ của Ban điều hành giáo dục hoà nah65p trẻ khuyết tật

cấp xã.

Tiểu mô đun 3.4: QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CẤP TRUNG HỌC (Lê Thị Thuý Hằng)

Thời lượng: 50 tiết, trong đó:

+ Lí thuyết: 20 tiết

+ Thực hành/thảo luận: 30 tiết

Mục tiêu:

Sau khi học xong bài, học viên có khả năng:

- Hiểu và nắm vững được các vấn đề cơ bản về: HSKT cấp trung học;

quản lí giáo dục hoà nhập cấp trung học; huy động các !ực lượng xã hội

Page 464: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

tham gia giáo dục hoà nhập cấp trung học. Xây dựng mục tiêu quản lí

giáo dục hoà nhập theo yêu cầu vị trí công việc đang đảm nhiệm (Sở,

Phòng, trường trung học).

- Tổ chức, chỉ đạo các bộ phận thực hiện các hoạt động giáo dục hoà

nhập cấp trung học cho HSKT

- Huy động các lực lượng xã hội tại địa phương tham gia vào giáo dục

hoà nhập của nhà trường.

- Tin tưởng vào thành công của giáo dục hoà nhập thông qua tổ chức

thực hiện các mục tiêu giáo dục hoà nhập và mục tiêu quản lí giáo dục

hoà nhập cấp trung học cho học sinh khuyết tật.

- Luôn tìm cách áp dụng phù hợp nội dung và biện pháp quản lí giáo

dục hoà nhập vào nhà trường mình đang quản lí nhằm ngày càng nâng

cao chất lượng giáo dục hoà nhập cho học sinh khuyết tật.

1. GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CẤP TRUNG HỌC1.1. Học sinh khuyết tật và hỗ trợ can thiệp giáo dục hoà nhập cấp Trung học

1.1.1. Học sinh khuyết tật cấp Trung học

a) Khả năng của học sinh khuyết tật cấp Trung học

Thể chất:

- Hầu hết học sinh khuyết tật có thể tham gia vào các hoạt động học

tập, vui chơi, sinh hoạt trong và ngoài nhà trường.

- Các chức năng hoạt động của HSKT cấp Trung học đã phát triển ở

mức tương đối ổn định. Sự phát triển thể chất ở giai đoạn này có sự tăng

trưởng rõ ràng về chiều cao, cân nặng.

Nhận thức:

Page 465: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Do đặc thù của mỗi dạng khuyết tật, HS có thể hoàn thành một số môn

học trong Chương trình Giáo dục phổ thông, một số môn học khác thì chất

lượng học tập thường dừng ở mức độ nhất định. Một số học sinh có thể hoàn

thành Chương trình giáo dục phổ thông khi có sự hỗ trợ phù hợp.

Giao tiếp xã hội

- Nhu cầu giao tiếp với các đối tượng phát triển ở những mức độ nhất

định tuỳ thuộc vào từng dạng khuyết tật.

- Nhu cầu giao tiếp về giới phát triển, đặc biệt là ở học sinh khuyết tật trí

tuệ, đao,...

- Khả năng tiếp nhận, thông hiểu và biểu đạt thông tin tuỳ theo đặc

điểm của từng dạng khuyết tật.

Dựa trên cơ sở khoa học về năng lực của con người, HSKT cấp Trung

học dù ở mức độ nào cũng đều có năng lực nhất định. Do đó, quá trình giáo

dục hoà nhập HSKT cần tính đến:

- Lựa chọn và điều chỉnh nội dung chương trình phù hợp khả năng và

nhu cầu của HSKT.

- Lựa chọn phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức giáo dục

phù hợp.

- Thay đổi hình thức, phương pháp đánh giá kết quả giáo dục hoà nhập

HSKT.

b) Nhu cầu của học sinh khuyết tật cấp Trung học

Học sinh khuyết tật cấp trung học cần được đáp ứng đầy đủ các nhu

cầu bình thường như những học sinh khác. Các nhu cầu đặc biệt của mỗi học

sinh khuyết tật là khác nhau và sự hỗ trợ phụ thuộc vào đặc điểm cá nhân

của từng học sinh. Cụ thể:

- Cần có những phương tiện trợ giúp để học tập, tham gia vào các hoạt

động một cách độc lập.

Page 466: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Được bạn bè, nhà trường, gia đình, cộng đồng chấp nhận là một

thành viên và tạo cơ hội để khẳng định mình.

- Cần được học tập, sinh hoạt và phát triển trong môi trường phù hợp

nhất với khả năng của mình.

- Cần được định hướng cho sự phát triển nghề nghiệp sau này.

- Được thừa nhận và kì vọng về khả năng phát triển.

Đáp ứng năng lực và nhu cầu học tập khác nhau của HSKT dựa trên

cơ sở của phân hoá chương trình giảng dạy. Theo cách này, tất cả học sinh

trong lớp học được quan tâm, được tham gia và được học tập. GV cần cải

biến nội dung chương trình giảng dạy, cách thức trình bày thông tin. Đồng

thời học sinh được thực hành và sử dụng thông tin được học vào áp dụng

trong những tình huống gần gũi với cuộc sống. GV tìm hiểu học sinh của

mình bằng cách phát hiện ra những đặc điểm của học sinh như: sở thích, nền

tảng trải nghiệm, năng lực, văn hoá, và cách học để cung cấp trải nghiệm học

tập thích hợp, có ý nghĩa đồng thời quan tâm tới những điểm tương đồng,

khác biệt của học sinh.

Khi phân hoá chương trình giảng dạy, GV dựa trên những đặc điểm

của học sinh để lên kế hoạch hoạt động. GV có thể đánh giá và tìm hiểu đặc

tính cá nhân của học sinh thông qua những cách thức khác nhau.

- Để đánh giá được những kiến thức và trải nghiệm có trước của một

học sinh, GV có thể dựa trên việc tìm ra những gì học sinh đã biết, những gì

HS muốn biết và những gì HS học được.

- Để đánh giá được sở thích của học sinh, GV có thể để học sinh:

phỏng vấn lẫn nhau, kể về bản thân và điền vào bản khảo sát sở thích.

- Để đánh giá được cách học phù hợp với học sinh, GV có thể yêu cầu

học sinh trả lời câu hỏi, sử dụng bảng khảo sát phong cách học, khám phá và

quan sát trí thông minh đa diện của học sinh.

c) Kĩ năng xã hội của học sinh khuyết tật cấp Trung học

Page 467: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Giao tiếp

Khả năng giao tiếp ở HSKT cấp Trung học có những hạn chế nhất định.

Mỗi nhóm đối tượng HSKT khác nhau có những đặc điểm giao tiếp cơ bản

đặc trưng:

- Học sinh khiếm thính khó khăn trong biểu đạt thông tin và tiếp nhận

thông tin bằng ngôn ngữ lời nói. Tuy nhiên, học sinh khiếm thính có thể sử

dụng các dấu hiệu phi ngôn ngữ, giao tiếp bằng ngôn ngữ kí hiệu rất tốt.

- Học sinh khiếm thị khó khăn tiếp nhận những thông tin phản hồi phi lời

nói, do đó thường thụ động trong giao tiếp. Tuy nhiên, học sinh khiếm thị có

thể nghe để cảm nhận và có phản hồi tương đối phù hợp với đối tượng giao

tiếp.

- Học sinh chậm phát triển trí tuệ hạn chế về ngôn ngữ nói và viết. Khó

khăn trong khởi đầu và duy trì quá trình giao tiếp.

- HSKT ngôn ngữ thường khó khăn trong quá trình diễn đạt thông tin,

thông báo do các khuyết tật. Thường tạo cảm giác mệt mỏi, khó hiểu cho

người giao tiếp khi diễn đạt thông tin do sự nghèo nàn về vốn từ vựng và khả

năng phát âm.

Các vấn đề về giới

Học sinh khi bắt đầu vào học cấp trung học đã chuyển đến giai đoạn

phát triển mới được gọi là lứa tuổi thanh - thiếu niên, với những đặc trưng cơ

bản về giới sau:

- Tuổi dậy thì

Thứ nhất, có sự phát triển nhảy vọt về mặt sinh lí giải phẫu, có sự mất

cân bằng tạm thời giữa các chức năng sinh lí và tâm lí.

Thứ hai, có sự phát triển mạnh của quá trình hưng phấn, tạo nên sự

mất cân bằng tạm thời so với sự phát triển của quá trình ức chế. Từ đó dẫn

đến tình trạng mất cân bằng tạm thời giữa hai hệ thống tín hiệu và những hậu

quả của nó.

Page 468: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Thứ ba, sự phát dục. Đây là nhân tố sinh lí có ảnh hưởng rất quan

trọng đối với sự phát triển nhân cách và phát triển tâm lí của lứa tuổi này.

Thứ tư, xét về mặt vị trí xã hội, học sinh trung học đã từng bước tiếp

cận đến hoạt động của người lớn. Nói cách khác, về mặt xã hội, các em đã

bước vào thời kì quá độ để chuyển tiếp sang những hoạt động tương tự của

người lớn.

Do đó ở lứa tuổi này cần chú trọng giáo dục kĩ năng kiềm chế cảm xúc,

kĩ năng giải toả xúc cảm và căng thẳng.

Các HSKT đều trải qua giai đoạn phát triển với những sự thay đổi to

lớn về cơ thể và thần kinh trên đây. Đối với một số trường hợp HSKT trí tuệ

thì sự phát dục có thể diễn ra và biểu hiện rõ nét hơn so với những học sinh

khác cùng độ tuổi.

Các vấn đề về xã hội

Đối với các vấn đề về xã hội, cần giáo dục cho HSKT cấp Trung học

các vấn đề liên quan đến kỹ năng sống, gồm:

- Kỹ năng tự nhận thức: Quyền cá nhân và trách nhiệm, các giá trị, tự

kiểm soát...

- Kỹ năng giao tiếp: Hình thành mối quan hệ tích cực với các bạn đồng

trang lứa, người lớn.

- Kỹ năng từ chối, ra quyết định.

- Kĩ năng giải quyết vấn đề: Tạo ra các lựa chọn và giải pháp.

- Kĩ năng định hướng: Biết xác định mục tiêu phấn đấu trong học tập,

lao động và cuộc sống.

Giáo dục kỹ năng sống sẽ mang lại những lợi ích sau đây cho HSKT:

Về mặt sức khoẻ: Giáo dục kĩ năng sống phối kết hợp các nhân tố tâm

lí - xã hội để xây dựng hành vi lành mạnh cho HSKT. Việc nâng cao các kỹ

năng cá nhân và kỹ năng xã hội tạo cho HSKT có khả năng bảo vệ sức khoẻ

cho chính mình.

Page 469: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Về mặt văn hoá - xã hội: Giáo dục kỹ năng sống thúc đẩy những hành

vi mang tính xã hội tích cực và do vậy sẽ giảm bớt tỉ lệ có thai và lạm dụng

tình dục. Ở HSKT cấp Trung học rất cần hướng dẫn, khích lệ các em thực

hành theo lối sống lành mạnh.

Giáo dục kĩ năng sống giúp xác định rõ nhu cầu của HSKT khi các em

lớn lên trong một xã hội hiện đại, phức tạp và với sự hiểu biết sớm hơn của

trẻ em ngày nay về các vấn đề liên quan đến giới, tình dục...

Chính vì vậy, người lớn cần rèn luyện cho các em kỹ năng suy nghĩ tích

cực, lắng nghe tích cực với tư cách là những kĩ năng sống đảm bảo cho quan

hệ, giao tiếp có hiệu quả với người khác.

Đối với học sinh khiếm thính, khiếm thị và khuyết tật ngôn ngữ thì các

đặc điểm về giao tiếp, tự ý thức không có sự khác biệt lớn so với những đặc

điểm trên đây. Tuy nhiên, đối với HSKT trí tuệ, thông thường tự ý thức ở mức

độ hạn chế hơn rất nhiều.

1.1.2. Hỗ trợ can thiệp giáo dục học sinh khuyết tật cấp Trung học

Mọi học sinh đều cần có cảm giác được sự chấp nhận và bình đẳng.

HSKT cấp Trung học thì nhu cầu được chấp nhận và bình đẳng trước các

thành viên khác được thể hiện rõ ràng. Do đó, cần đảm bảo để HSKT được

hoà nhập như một thành viên bình đẳng trong nhà trường và trong cộng

đồng.

GV và học sinh nên có sự gắn bó và phụ thuộc vào lớp học. GV có vai

trò chủ đạo trong việc tạo nên một môi trường chào đón mọi học sinh bằng

cách đối xử công bằng cho mỗi học sinh trong lớp và thúc đẩy lòng tôn trọng

nhau giữa các thành viên trong cộng đồng nhà trường, giúp học sinh vượt

qua thành kiến phân biệt đối xử. Những hỗ trợ giáo dục diễn ra trong hoạt

động của HSKT cấp Trung học có thể có ảnh hưởng tốt hoặc có tác động

ngược lại. Vấn đề là GV cần xác định đúng quan điểm và cách thức hỗ trợ

GD đối với HSKT cấp Trung học để đảm bảo sự phát triển phù hợp, hữu ích

và mang lại sự tự tin đối với HS.

Page 470: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Thông thường, chúng ta hứng thú với hoạt động mà chúng ta có khả

năng vì dễ đạt tới thành công. Học sinh cũng như vậy, các em tỏ ra tích cực

và chủ động hơn với hoạt động mà các em yêu thích. Học sinh sẽ học tập có

hiệu quả hơn khi hứng thú với hoạt động học của mình. Sự hứng thú thể hiện

mức độ dễ lĩnh hội và tham gia của học sinh vào việc tìm hiểu nhiều hơn về

nội dung học tập. HS thường hứng thú với những lĩnh vực mà HS có thế

mạnh. Nhu cầu can thiệp giáo dục của HS được dựa trên khả năng và nhu

cầu đó là cơ sở để xác định các mức độ phù hợp.

a) Mức độ 1 (thay đổi môi trường vật chất và tâm lí)

Quy định về GDHN cho người khuyết tật, tàn tật, ghi rõ: "Các cơ sở

giáo dục tuỳ theo điều kiện để xây dựng môi trường giáo dục thân thiện cho

người khuyết tật, phối hợp với các tổ chức xã hội xây dưng môi trường văn

hoá, thể thao phù hợp để người khuyết tật được tham gia các hoạt động giáo

dục như mọi người khác".

Các mục tiêu cụ thể là:

- HS có được cảm giác an toàn;

- HS được thừa nhận và tôn trọng;

- HS tự tin và hứng thú tham gia vào các hoạt động;

- HS được tương tác, hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau.

Cải thiện môi trường vật chất

Trong lớp học:

- Đảm bảo sự phù hợp giữa cấu trúc không gian và tổ chức hoạt động

học tập trong lớp học, tức là đảm bảo sự tương tác của GV với học sinh và

giữa học sinh với nhau,...

- Đảm bảo HSKT nhận biết được sự hiện diện của mình trong lớp học.

- Đảm bảo yêu cầu về ánh sáng, bàn ghế đúng kích cỡ, thuận lợi cho tổ

chức hoạt động học tập của học sinh,...

Page 471: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Ngoài lớp học trong nhà trường

- Đảm bảo sự phù hợp giữa cấu trúc không gian và tổ chức hoạt động.

- Hệ thống cơ sở vật chất an toàn, thuận lợi cho việc di chuyển của mọi

học sinh.

- Hệ thống nước sạch, khu vệ sinh đúng quy cách, vệ sinh, sạch sẽ,...

Cải thiện môi trường tâm lí

Là môi trường trong đó diễn ra sự tương tác về tâm lí, tình cảm

giữa HS với HS, HS với GV, HS với môi trường vật chất, đồng thời là nơi diễn

ra quá trình thống nhất giáo dục giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục

ngoài nhà trường.

Các tiêu chí:

- Tôn trọng sự khác biệt và không phân biệt đối xử trên cơ sở nhìn

nhận tính đa dạng của HS về trình độ nhận thức, đặc điểm hành vi, giới

tính,...

- An toàn, không có bạo lực, không sử dụng hình phạt về thể chất và

tâm lí đối với mọi HS; GV và mọi thành viên nhà trường, lớp học tin tưởng và

hỗ trợ nhau trong các hoạt động,...

- Đảm bảo sự hợp tác, sự tham gia của học sinh, gia đình, cộng đồng,

chính quyền địa phương và các lực lượng xã hội khác.

- Thúc đẩy PPDH phát huy tính tích cực học tập của học sinh như dạy

học hợp tác nhóm, hỗ trợ cá biệt, học có sự tranh đua lành mạnh,...

b) Mức độ 2 (thay đổi phương pháp)

Các phương pháp dạy học truyền thống:

- Thuyết trình;

- Giảng giải;

Cácphươngpháp dạy học tích cực:

- Dạy học hợp tác nhóm;

Page 472: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Dạy học theo chủ đề;

- Dạy học theo dự án.

c) Mức độ 3 (thay đổi nội dung)

Điều chỉnh nội dung dạy học:

- Số lượng kiến thức và kĩ năng;

- Mức độ khó của kiến thức, kỹ năng;

- Yêu cầu về hành vi, thái độ của học sinh.

Thay đổi theo hướng tích hợp.

d) Mức độ 4 (thay đổi nội dung và phương pháp)

Thay đổi phối hợp giữa các nội dung và phương pháp trên.

e) Mức độ hỗ trợ, can thiệp đặc biệt

Trong Phòng hỗ trợ đặc biệt:

- Các tiết dạy cá nhân;

- Hỗ trợ hướng dẫn kĩ năng,

- Tư vấn.

Hỗ trợ cá nhân trong các giờ dạy bình thường:

- Dành thời gian nhiều hơn;

- Hướng dẫn riêng trong khi lớp đang tự hoạt động;

- Thiết kế nội dung học tập, câu hỏi riêng;

- Sử dụng hình thức bạn giúp bạn trong giờ học.

1.2. Mục tiêu giáo dục hoà nhập cấp Trung học

Bao gồm: (1) Phát triển giáo dục hoà nhập cấp Trung học; (2) Đảm bảo

công bằng, cơ hội phát triển cho mọi HS; (3) Hướng nghiệp cho HSKT cấp

Trung học.

1.2.1. Phát triển giáo dục hoà nhập cấp Trung học

Page 473: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Thống kê được số lượng HSKT thuộc địa bàn quản lí;

Huy động tối đa được số HSKT trên địa bàn đến trường;

Duy trì được sĩ số HSKT đã huy động;

Đảm bảo được chất lượng giáo dục phù hợp với khả năng của

HSKT đã huy động;

Huy động được sự tham gia tích cực của gia đình, cộng đồng,

các tổ chức đoàn thể và chính quyền địa phương trong giáo dục hoà nhập

HSKT cấp Trung học.

1.2.2. Đảm bảo công bằng, cơ hội phát triển cho mọi trẻ em

Đảm bảo HSKT hưởng quyền giáo dục cơ bản, quyền tự do không

tách biệt, tham gia vào mọi hoạt động xã hội và có cơ hội cống hiến.

Phát triển toàn diện, bao gồm: đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và

khả năng lao động.

Phát triển kiến thức, kĩ năng văn hoá xã hội, thái độ tích cực, tạo

điều kiện hoà nhập cộng đồng cho HSKT khi học sinh 18 tuổi.

HSKT có cơ hội hoà nhập vào môi trường giáo dục bình thường,

phát triển hài hoà và tối đa những khả năng còn lại để hình thành, phát triển

nhân cách.

Các con đường thực hiện:

- Giáo dục và dạy học dựa trên khả năng và nhu cầu của chính HSKT.

- Đánh giá dựa trên sự phát triển của HSKT.

- Đảm bảo những hỗ trợ phù hợp với từng học sinh về các điều kiện

như đồ dùng, thiết bị học tập, sách giáo khoa phù hợp, thiết kế.

Tổ chức các hoạt động đảm bảo sự tham gia và phù hợp với khả

năng của học sinh ở từng dạng khuyết tật.

1.2.3. Hướng nghiệp cho học sinh khuyết tật cấp Trung học

Page 474: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- HS được hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thông hoặc

học nghề theo khả năng và hứng thú của bản thân.

- HS được học nghề trong các cơ sở đào tạo để có một nghề hay một

công việc có thu nhập và có cơ hội được cống hiến cho xã hội.

Để thực hiện được điều này, đòi hỏi có sự quan tâm vào cuộc của các

tổ chức, đơn vị và cá nhân khác nhau. Đặc biệt là việc thực hiện các chính

sách có liên quan đến giáo dục, đào tạo và đảm bảo điều kiện phát triển, cơ

hội việc làm cho người khuyết tật của chính phủ và các cấp, ngành tại địa

phương.

1.3. Các hoạt động chủ yếu trong trường trung học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục hoà nhập

1.3.1. Xây dựng văn hoá trường học hoà nhập

Văn hoá trường học ảnh hưởng tới việc học tập của học sinh. Sự hiểu

biết về học sinh giúp GV có nhận thức phù hợp về khả năng học tập tiềm ẩn

hay lộ diện của học sinh.

GV nhận thức rõ ràng về tính đa dạng và những tác động do văn hoá

của trường học đối với học sinh để có thái độ và cách tiếp cận phù hợp với

HS. Khi làm việc với học sinh trong một lớp GV thường có xu hướng nghĩ

rằng tất cả HS đều có cùng một đặc điểm chung về kiến thức, kĩ năng và nền

văn hoá. Tuy nhiên, mỗi HS vẫn bị chi phối bởi các yếu tố như: tình trạng kinh

tế - xã hội của gia đình, nền tảng giáo dục, trải nghiệm cuộc sống, nền văn

hoá và các đặc điểm cá nhân khác nhau. Vì vậy, GV cần liên hệ chặt chẽ với

gia đình và cộng đồng để họ trở thành một thành phần quan trọng tham gia

vào hỗ trợ giáo dục HS. Đặc biệt cần chú ý thu hút để cha mẹ trở thành một

thành phần hữu cơ, không tách rời trong các hoạt động của nhà trường. Khi

cha mẹ trở thành một thành phần của trường học, lớp học thì sự quan tâm

của họ ngày càng lớn tới nhà trường và học sinh.

1.3.2. Phát triển môi trường họp tác, chia sẻ, khoan dung

Page 475: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Ở cấp Trung học, HS thường có hiện tượng chia nhóm bạn, những HS

ít có năng lực hoặc có đặc điểm cá nhân thường ít được kết bạn hơn. Học

sinh có thành tích cao cũng thường nhận được sự quan tâm và khen thưởng

thường xuyên của GV và là biểu tượng ngưỡng mộ, trung tâm chú ý của các

thành viên trong trường học.

Ngược lại những HS ít năng lực có ít hơn cơ hội nhận được sự quan

tâm, khuyến khích và kì vọng nên các HS thường thể hiện thái độ thiếu tự tin

hoặc mất hứng thú với các hoạt động trong trường học. HS cũng xuất hiện

trạng thái thu mình hoặc bị tách biệt. Hiện tượng này nếu để lâu sẽ dẫn tới kết

quả HS thất bại khi tham gia vào mọi hoạt động. HSKT là đối tượng phổ biến

nhất cho các hiện tượng này.

a) Phối hợp GV và các lực lượng thực hiện giáo dục HSKT

- Tạo ra nhóm làm việc cùng nhau giữa GV với GV và GV với HS mà

không có sự phân biệt nhóm đối tượng.

- Trao đổi thông tin về học sinh và những vấn đề xảy ra với HS, trong

đó GV chú ý tới đặc điểm cá nhân HS và gia đình cũng như cộng đồng nơi

HS sinh sống. Những giá trị HS mong muốn hướng tới trong khả năng có thể

đạt được.

- Lên kế hoạch dạy học và hỗ trợ HSKT. Kế hoạch bao gồm các hoạt

động diễn ra trong lớp, hoạt động diễn ra ngoài giờ lên lớp và ở các môi

trường khác nhau.

- GV thường xuyên chia sẻ, tìm kiếm giải pháp từ nhóm GV, phụ huynh

và chính HS để giải quyết vấn đề mà GV thấy khó khăn.

- Chuẩn bị và chia sẻ tài liệu dạy học.

- Đánh giá sự phát triển của HSKT và quá trình thực hiện giáo dục

HSKT.

Page 476: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Mời HS tham gia lên kế hoạch và phối hợp để gắn với việc học tập

của mình. Sự tham gia của học sinh vào việc lên kế hoạch giúp GV thiết kế

được các hoạt động phù hợp và có ý nghĩa với HS.

b) Tổ chức để HS tham gia vào các hoạt động học hợp tác

Nhiều trường hợp GV thường sắp xếp học sinh theo nhóm nhưng lại

yêu cầu HS thực hiện những nhiệm vụ cá nhân mà không giao tiếp với bạn

khác. Để đạt được hiệu quả trong tổ chức học hợp tác, GV cần chú ý:

Xây dựng mối quan hệ phụ thuộc tích cực. Gồm các mối quan hệ:

- Phụ thuộc về mục đích;

- Phụ thuộc về nhiệm vụ;

- Phụ thuộc về nguồn lực;

- Phụ thuộc về vai trò.

Trách nhiệm cá nhân với công việc của mình:

- Tất cả HS đều có trách nhiệm với nhiệm vụ thực hiện trong nhóm.

Từng thành viên có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, đóng góp cho mục tiêu

của nhóm. Xác định trách nhiệm cá nhân sẽ giúp HS và nhóm giảm thiểu

được hành vi từ chối tham gia.

- GV nên vạch một kế hoạch giao nhiệm vụ để các thành viên trong

nhóm thực hiện phối hợp. Nhiệm vụ phải hấp dẫn, lôi cuốn, có ý nghĩa và đủ

phức tạp để mọi thành viên đều cảm thấy thách thức tham gia.

- GV bắt đầu từ những bước hoặc phần việc khác nhau của nhiệm vụ

và phân chia nhiệm vụ giữa các thành viên trong nhóm, sau đó yêu cầu nhóm

thực hiện...

Những kỹ năng phối hợp, học cách làm việc cùng nhau:

- Học sinh, GV và thành viên trong nhà trường cần phải học và thực

hành những kĩ năng hợp tác.

Page 477: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Để phát triển kĩ năng hợp tác ở HS, CJV phải chú ý tới độ tuổi, kĩ

năng HS hiện có và môi trường giao tiếp của học sinh.

- GV hướng dẫn HS hiểu, thực hành kỹ năng hợp tác như: lắng nghe,

chia sẻ tài liệu, giúp đỡ bạn khác và kĩ năng chờ lượt mình.

Ví dụ: GV có thể nói: "Lắng nghe quan điểm của bạn là điều quan trọng

vì nó sẽ bổ sung thêm thông tin để tìm ra kết quả tốt nhất cho nhiệm vụ của

chúng ta."; "Hãy chia sẻ những vật liệu học tập với bạn để giúp đỡ bạn"...

Những kỹ năng này cần được thực hành trong tình huống thực tế. Theo cách

này, GV gián tiếp đưa ra hướng dẫn cho học sinh về phương thức sử dụng kĩ

năng đó như thế nào.

Tương tác mặt đối mặt:

- HS và GV làm việc trong mối quan hệ tương tác trực tiếp với nhau.

- Giao tiếp và tương tác mặt đối mặt có ý nghĩa thúc đẩy và tạo hiệu

quả tích cực cho hoạt động học tập.

- GV có thể tạo cơ hội để HS tương tác với nhau thông qua trò chuyện,

tranh luận, thể hiện cử chỉ, biểu hiện khuôn mặt và sử dụng ngôn ngữ cơ thể.

Đối với học sinh khuyết tật những hướng dẫn ban đầu để HS hình thành kĩ

năng tương tác có ảnh hưởng lớn đến sự tự tin của HS trong các hoạt động

khác nhau.

- Lưu ý: Khi HS được yêu cầu làm việc độc lập về các vấn đề và sau đó

chia sẻ câu trả lời với cả lớp thì hoạt động đó là hoạt động cá nhân.

Phản ánh, đánh giá kết quả và lập những mục tiêu:

- Học sinh nghĩ về công việc và đặt ra những mục tiêu cho bản thân

hướng tới.

- Khi học sinh làm việc hợp tác, HS phải nhận thức được những thành

công hay những điểm chưa thực hiện tốt của nhóm, và các thành viên trong

nhóm. Cũng như học được thái độ đánh giá khách quan, công bằng giữa các

Page 478: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

cá nhân và giữa các nhóm, đặc biệt là học được cách công nhận điểm tích

cực của nhau.

- Thông qua hoạt động này HS phát triển kỹ năng đánh giá hoạt động

và thành tích học tập. Cách phản hồi và nhận định tích cực về trách nhiệm và

hiệu quả công việc của nhóm.

- Thông qua hoạt động phản ánh, đánh giá, HS khẳng định lại những

kiến thức, kỹ năng và sự hiểu biết của mình về kiến thức, kĩ năng học tập

cũng như xã hội.

- Đánh giá có thể được thực hiện sau khi kết luận cho hoạt động học

tập hợp tác. Có thể thực hiện theo nhóm nhỏ hoặc theo toàn lớp.

- GV và HS hoặc nhóm HS có thể tham gia vào tiến trình đánh giá.

1.3.3. Xây dựng môi trường học tập tích cực

Môi trường học tập tích cực phải đảm bảo:

- Môi trường vật chất thân thiện, phù hợp và thoải mái cho sự tham gia

của học sinh;

- Môi trường hoạt động, tương tác tích cực giữa HS với HS, HS với GV,

- Mọi Học sinh hứng thú, chủ động tham gia vào hoạt động.

Cần đảm bảo các yêu cầu cho môi trường học tập tích cực:

- Lớp học cần phải có không khí thoải mái. GV cần quan tâm tới những

vấn đề như: chỗ ngồi, mức độ tiếng ồn, không gian, và phải có một tính tổ

chức cho công việc như cất giữ vật liệu và trình bày sản phẩm của học sinh.

Môi trường học tập khuyến khích được sự tham gia cần mềm dẻo cho

cả hai hình thức bố trí chỗ ngồi: theo hàng, theo nhóm. GV phải có khả năng

nhận biết loại bố trí chỗ ngồi nào thì tốt nhất cho hoạt động hoặc ngày học.

GV cần tổ chức chia nhóm linh hoạt: nhóm lớn, nhóm nhỏ và làm việc

cá nhân. Những cách thức chia nhóm khác nhau có thể phục vụ được cho

những nhu cầu và sở thích khác nhau của học sinh.

Page 479: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Tóm tắt / phản hồi

Sau quá trình học tập và tham gia các hoạt động ở các cấp học mầm

non, tiểu học, HSKT cấp Trung học đã tích luỹ được những kiến thức, kinh

nghiệm nhất định và cũng được phát triển hơn về chức năng cơ thể, phục hồi,

hạn chế về khuyết tật: Do đó HSKT cấp Trung học có khả năng phục hồi và

phát triển thể chất, học tập, phát triển nhận thức, khả năng sáng tạo và hoà

nhập xã hội.Việc cải thiện môi trường và các tác động hỗ trợ là điều kiện tốt

để HSKT cấp Trung học có thể phát triển tối đa các năng lực của mình.

Những hoạt động và kích thích học sinh học tập có càng nhiều trong các bài

dạy sẽ tăng cơ hội tiếp để HSKT có thể tiếp cận được chương trình và đạt

được thành công. Do vậy, càng có nhiều hoạt động khác nhau (như: đọc, viết/

quan sát tranh/ thảo luận về tranh/ hoạt động vận động/ thực hành) trong tiết

học thì chắc chắn HSKT có nhiều cơ hội tham gia được vào hoạt động học

tập tốt hơn.

Đặc điểm cơ bản của HSKT cấp Trung học là sự phát triển ở tuổi dậy

thì của học sinh phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên. Các vấn đề liên

quan đến sự phát triển mạnh mẽ của các hoocmon sinh dục và sự chưa

trưởng thành về tinh thần nên học sinh trung học thường có sự căng thẳng,

khó kiềm chế bản thân.

Cần chú trọng hướng dẫn HSKT cấp Trung học biết kiềm chế, giải toả

cảm xúc và căng thẳng. Đồng thời cần quan tâm đến việc rèn luyện cho HS kĩ

năng sống kiên định, biết từ chối những điều mà mình không muốn, kĩ năng

thương lượng để giao tiếp an toàn...

Việc cung cấp thông tin, hướng dẫn kĩ năng cần thiết để HSKT cấp

Trung học có thể hiểu, nhận biết và hoà nhập vào các hoạt động liên quan

đến tâm sinh lí và xã hội mang tính quy luật chung của học sinh giai đoạn tuổi

vị thành niên là cần thiết.

Page 480: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Không né tránh, không chủ quan và cũng không nên cho rằng HSKT là

những đối tượng chưa có nhu cầu cần được cung cấp kiến thức, kỹ năng về

giới, và các vấn đề xã hội ở tuổi vị thành niên.

2. QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CẤP TRUNG HỌC2.1. Mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật cấp Trung học

2.1.1. Cơ sở xây dưng mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật cấp Trung học

Mục tiêu giáo dục phổ thông, Điều 27, Luật Giáo dục năm 2005: "Giáo

dục trung học nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của

giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết

ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông,

trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động".

- Căn cứ vào các văn bản pháp quy có liên quan đến giáo dục hoà

nhập trẻ khuyết tật, đặc biệt là Quyết định số 23/2006/QĐ-BGD&ĐT về Giáo

dục hoà nhập cho người tàn tật, khuyết tật ngày 22/05/2006 của Bộ Giáo dục

và Đào tạo.

- Mục tiêu phát triển kinh tế, giáo dục của địa phương.

- Hiện trạng giáo dục và giáo dục hoà nhập HSKT tại địa phương, nhà

trường.

- Những điều kiện về nhân lực, vật lực, thời gian để đảm bảo mục tiêu.

2.1.2. Các mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật cấp Trung học

Đảm bảo huy động tối đa, duy trì sĩ số và chất lượng giáo dục phù hợp

của nhà trường đối với HSKT thuộc địa bàn quản lí.

Tạo dựng môi trường giáo dục và dạy học thân thiện đảm bảo sự tham

gia tích cực của HSKT.

Page 481: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Chính quyền địa phương, cộng đồng, gia đình ủng hộ và tham gia tích

cực vào hoạt động giáo dục và dạy học HSKT.

2.2. Nguyên tắc quản lí giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật cấp Trung học

2.2.1. Quản lí giáo dục hoà nhập tuân theo các nguyên tắc quản lí giáo dục nói chung

2.2.2. Vì những lợi ích tốt nhất của trẻ

Mọi hoạt động của nhà trường là nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của

mình, đó là phục vụ và đảm bảo tốt nhất những lợi ích của HS. Toàn bộ quá

trình quản lí cần chú ý đến nhu cầu và lợi ích của các em. Nói cách khác, lợi

ích người học được coi là xuất phát điểm của toàn bộ quá trình quản lí giáo

dục nói chung và quản lí trường, lớp dạy HSKT hoà nhập.

Nguyên tắc này đòi hỏi hiệu trưởng, GV phải luôn luôn dựa trên các lợi

ích của HS để đưa ra các quyết định quản lí nhà trường và lớp học phù hợp.

Tổ chức các hoạt động của nhà trường, lớp học cần được dựa trên quan

điểm giáo dục và dạy học lấy học sinh làm trung tâm, tính đến và đáp ứng

phù hợp các nhu cầu đặc biệt của HS, đảm bảo HS được phát triển đầy đủ,

hài hoà cả về thể chất, trí tuệ và đời sống tình cảm.

Hiệu trưởng nhà trường, GV lớp học cùng toàn thể đội ngũ và các lực

lượng giáo dục khác chỉ có thể thực hiện được sứ mạng của mình khi lấy

những lợi ích tốt nhất của HS làm cơ sở, nền tảng cho việc quản lí và tổ chức

các hoạt động giáo dục trong nhà trường, lớp học. Vì vậy, nguyên tắc này có

ý nghĩa bao trùm, đảm bảo cho thực hiện các nguyên tắc khác trong quản lí

trường, lớp nói chung cũng như cho HSKT.

2.2.3. Tôn trọng và đảm bảo tính đa dạng

Sự khác nhau giữa những cá nhân nói chung và HSKT nói riêng thể

hiện trên một số khía cạnh sau:

Page 482: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Tốc độ và cách học, mức độ và thời gian lãnh hội kiến thức của các

em là khác nhau.

- Trải nghiệm về cuộc sống thực tế và gia đình, cũng như được hưởng

sự giáo dục của nhà trường, sở thích, thiên hướng, giới tính của mỗi trẻ là

khác nhau.

- Thời gian xuất hiện nhu cầu đặc biệt (trước, trong hay sau khi sinh);

mức độ và hình thức nhu cầu hỗ trợ; mức độ quan tâm của gia đình, GV cũng

như các thành viên khác và điều kiện chăm sóc khác.

Nguyên tắc tôn trọng sự khác biệt trong quản lí trường, lớp hoà nhập

HSKT chỉ rõ, trước hết mọi người cần hiểu và chấp nhận những khác biệt ở

HSKT cũng như ở mọi HS khác nói chung, đồng thời cũng giúp cho mọi HS

hiểu và chấp nhập sự khác biệt của bản thân mỗi em trong môi trường hoạt

động của mình. Do đó, các quyết định quản lí nhà trường và lớp học cần dựa

trên và phù hợp với quy luật về sự đa dạng của mọi người trong xã hội.

Nguyên tắc này đảm bảo rằng, tổ chức các hoạt động giáo dục và dạy học

cần có phương pháp và hình thức phù hợp như: Điều chỉnh mục tiêu, nội

dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và đánh giá kết quả giáo

dục phù hợp với khả năng của HSKT; xây dựng môi trường giáo dục hoà

nhập thân thiện đảm bảo tiêu chí của quản lí trường học thân thiện ở các cấp

bậc học khác nhau; đảm bảo các nguồn lực về kinh phí, cơ sở vật chất, đồ

dùng phương tiện giáo dục và dạy học phù hợp với nhu cầu đặc biệt của HS.

2.2.4. Dựa vào nhà trường

Các phương pháp hành chính, nhà quản lí thiết lập các mối quan hệ

hợp lí giữa quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân và bộ phận nhằm thực

hiện sứ mạng của nhà trường mình. Phương pháp này đảm bảo sự duy trì

trật tự, nề nếp bảo đảm thực hiện hiệu quả các hoạt động giáo dục của nhà

trường, lớp học theo các quy định chung, trong đó có các quy định về quản lí

trường, lớp có HSKT học hoà nhập.

Page 483: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Các phương pháp tâm lí giáo dục là sự tác động đến đối tượng quản lí

thông qua các quan hệ tâm lí, tư tưởng, tình cảm. Các yếu tố tạo động cơ

thúc đẩy con người làm việc tích cực và hiệu quả hàm chứa các yếu tố: sự

công nhận, khả năng thăng tiến, sự thành đạt, sự thách thức, tinh thần trách

nhiệm. Phương pháp này đảm bảo tạo sự say mê, trách nhiệm, tinh thần

sáng tạo đối với công việc của đội ngũ và trẻ em của nhà trường, đồng thời

có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với học sinh khuyết tật. Hầu hết học sinh

khuyết tật có những thiệt thòi, hạn chế về mặt thể chất và tinh thần, do đó

những động viên, chia sẻ của người xung quanh sẽ kích thích, tạo động cơ

cho các em học tập tích cực và hiệu quả.

Các phương pháp kinh tế lấy lợi ích vật chất làm động lực thúc đẩy con

người hành động.

Các lợi ích được phân phối dựa trên mức độ cống hiến, thông qua việc

điều phối hợp lí quan hệ giữa lợi ích xã hội, tập thể và cá nhân, giữa các cá

nhân với nhau. Phương pháp này đảm bảo tạo những điều kiện vật chất cơ

bản, thuận lợi cho làm việc và học tập cho đội ngũ và học sinh của nhà

trường. Đối với học sinh khuyết tật, những động viên mặc dù rất nhỏ về vật

chất như cặp sách, đồ dùng học tập, bút viết,... cũng khuyến khích, động viên

HS rất nhiều trong quá trình tham gia hoạt động giáo dục và dạy học của nhà

trường, lớp học.

Nguyên tắc này có ý nghĩa trong toàn bộ quá trình quản lí giáo dục nói

chung và quản lí trường, lớp học sinh khuyết tật hoà nhập, nó đòi hỏi hiệu

trưởng cần phối hợp, linh hoạt khi sử dụng các phương pháp nêu trên. Trong

mỗi quyết định quản lí, hiệu trưởng cần xác định phương pháp nào là chủ đạo

và phương pháp nào mang tính bổ trợ để đảm bảo sử dụng nguyên tắc này

một cách có hiệu quả.

2.2.5. Dựa vào cộng đồng

Quản lí trường, lớp học sinh khuyết tật học hoà nhập chịu ảnh hưởng

của nhiều yếu tố ngoài nhà trường, bao gồm những yếu tố tự nhiên như: vị trí

địa lí, môi trường, khí hậu, địa hình, đường giao thông,...; Những yếu tố xã

Page 484: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

hội như: phong tục tập quán, trình độ dân trí, nhận thức của cộng đồng đối

với học sinh khuyết tật; Sự phát triển của y tế, giáo dục, sự quan tâm của

chính quyền địa phương và các đoàn thể,...; Các yếu tố kinh tế như tình trạng

kinh tế của gia đình, của địa phương, các phương tiện, tiện ích xã hội của

cộng đồng,...

Mục đích giáo dục cao nhất đối với học sinh khuyết tật là các em được

hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng. Giáo dục nhà trường không thể thành

công nếu không có sự phối hợp chặt chẽ với giáo dục cộng đồng, nơi trẻ

được sinh ra, lớn lên và học hoà nhập.

Nguyên tắc này chỉ rõ, quản lí trường, lớp dạy HSKT cần coi lực lượng

cộng đồng, chính quyền địa phương và gia đình HS là một mắt xích quan

trọng trong toàn bộ quá trình giáo dục của nhà trường. Đòi hỏi một mặt nhà

trường là trung tâm, mặt khác cộng đồng là chỗ dựa vững chắc cho việc triển

khai các hoạt động quản lí giáo dục của nhà trường nói chung và đặc biệt là

cho đối tượng HSKT nói riêng.

Nguyên tắc này đảm bảo rằng, quản lí trường, lớp HSKT luôn luôn có

sự hiện diện của các lực lượng cộng đồng trong tất cả các khâu và hoạt động

quản lí. Quản lí trường, lớp dựa vào cộng đồng đảm bảo tính xã hội hoá cao

cũng như đảm bảo sự cam kết của tất cả các thành viên nhằm phục vụ những

lợi ích tốt nhất của HS nói chung và của HSKT nói riêng.

2.3. Nội dung và biện pháp quản lí giáo dục hoà nhập cấp Trung học

2.3.1. Nội dung và biện pháp quản lí phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục hoà nhập cấp Trung học

Quản lí đội ngũ trong nhà trường nói chung và đối với HSKT nói riêng

được thực hiện theo các quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các cơ

sở giáo dục chuyên biệt, trường lớp linh hoạt thuộc sự quản lí của Bộ Giáo

dục và Đào tạo thực hiện theo quy chế dành riêng cho loại hình này và theo

định hướng của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập (nội dung

được trình bày chi tiết tại chương 4). Các cơ sở giáo dục Mầm non, Tiểu học

Page 485: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

và Trung học phổ thông được thực hiện theo các quy định mới, hiện hành của

Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo dục hoà nhập TKT với những nội dung cơ

bản sau:

2.3.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường đáp ứng mục tiêu quản

lí giáo dục học sinh khuyết tật, bao gồm:

a) Tổ, nhóm chuyên môn về giáo dục hoà nhập: Mỗi trường cần thành

lập một tổ, nhóm phụ trách chuyên môn về giáo dục hoà nhập và hoạt động

theo các quy định chung của tổ hoặc nhóm chuyên môn trong nhà trường.

b) Đội ngũ GV cốt cán về giáo dục hoà nhập của nhà trường: Đội ngũ

này còn được gọi là các GV hỗ trợ GV khác tại trường của mình đang giảng

dạy.

c) Thành viên của ban giám hiệu nhà trường phụ trách công tác giáo

dục HSKT trong trường hợp số lượng đối tượng này đáp ứng các quy định

của Bộ Giáo dục và Đào tạo

2.3.1.2. Đội ngũ GV đủ kiến thức và kĩ năng đáp ứng các nhu cầu về

phục hồi chức năng, học tập cho học sinh khuyết tật, bao gồm:

a) Kiến thức chung về giáo dục hoà nhập cho HSKT.

b) Các kĩ năng phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật ở các dạng khác

nhau.

c) Kĩ năng dạy học đặc thù theo từng nhóm hoặc cho từng dạng HSKT.

Chẳng hạn: Kĩ năng dạy chữ nổi Braille cho HS mù, kĩ năng sử dụng ngôn

ngữ cử chỉ điệu bộ, chữ cái ngón tay cho trẻ điếc, kĩ năng giao tiếp trong chia

sẻ đời sống tình cảm với những trẻ có tổn thương về tình cảm, kĩ năng sống

của từng dạng HSKT,...

Các kĩ năng hỗ trợ khác như: Đánh giá trẻ, lập kế hoạch giáo dục cá

nhân, thiết kế và tiến hành bài học hoà nhập, làm và sử dụng đồ dùng,

phương tiện can thiệp, phục hồi chức năng và dạy học,...

Page 486: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

2.3.1.3. Sự phối hợp giũa các tổ chức đoàn thể của nhà trường đối với

giáo dục học sinh khuyết tật

Các tổ chức đoàn thể của nhà trường có vai trò quan trọng đối với giáo

dục HSKT vì công việc này đòi hỏi không chỉ trách nhiệm của từng bộ phận

và cá nhân mà còn yêu cầu sự phối hợp hết sức chặt chẽ, mang tính tổng thể

của toàn bộ các hoạt động nhà trường. Nội dung này bao gồm:

a) Xây dựng kế hoạch giáo dục năm học, kế hoạch giáo dục học kì tổng

thể của nhà trường theo hướng lồng ghép nội dung giáo dục HSKT vào kế

hoạch chung này.

b) Tổ chức các hoạt động giáo dục đảm bảo sự tham gia tích cực của

mọi HS, đặc biệt là của HSKT trong nhà trường.

c) Tạo nguồn lực cả về nhân lực và kinh phí hỗ trợ cho can thiệp sớm,

phục hồi chức năng, tổ chức các hoạt động giáo dục và dạy học cho HSKT.

d) Giám sát hỗ trợ và tham mưu tư vấn cho ban giám hiệu nhà trường

và các bộ phận, cá nhân liên quan đối với toàn bộ hoạt động giáo dục HSKT

của nhà trường.

2.3.1.4. Tạo động cơ khuyến khích cán bộ, giáo viên thực hiện tốt giáo

dục hoà nhập

Trên cơ sở của thuyết hai yếu tố: Yếu tố thoả mãn và yếu tố không thoả

mãn:

Yếu tố thoả mãn:

- Làm cho GV làm việc nhiệt tình hơn với các hoạt động giáo dục, hỗ

trợ HSKT.

- Tạo sự hài lòng trong công việc, không cảm thấy bức xúc, khó khăn

và có những thất bại do đảm nhiệm công việc giáo dục, dạy học HSKT.

- Tạo cho GV có thái độ tích cực và làm việc tốt hơn từ sự thay đổi

nhận thức về tham gia vào các hoạt động giáo dục hoà nhập HSKT.

Yếu tố không thoả mãn:

Page 487: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- GV sẽ có thái độ tiêu cực nếu như họ không được đáp ứng một số

nhu cầu thiết thực về vị trí xã hội, sự tôn trọng, sự ghi danh, vì vậy GV cảm

thấy chán làm việc, không gắn bó trách nhiệm đối với giáo dục HSKT.

- Nếu như chỉ đáp ứng các nhu cầu thiết thực cũng có thể GV dù không

chán làm việc nhưng chưa chắc GV đã có động cơ để làm việc tốt hơn.

Theo thuyết hai yếu tố, muốn tạo động cơ để con người làm việc tốt

hơn, hãy sử dụng yếu tố thoả mãn, không nên sử dụng yếu tố không thoả

mãn.

Các vấn đề trên đòi hỏi cách thức và tư duy của người quản lí cần chú

trọng xây dựng một môi trường làm việc khuyến khích, tạo động lực và tự

nguyện của GV đối với giáo dục hoà nhập HSKT. Đồng thời các quyền lợi và

nghĩa vụ của GV và tập thể cũng cần được chú trọng để đảm bảo hiệu quả và

tính bền vững của GDHN.

2.3.2. Nội dung và biện pháp quản lí nhà trường hoà nhập

2.3.2.1. Quản lí hồ sơ

Khi HSKT đến trường học tập, mỗi HS cần được lập và quản lí hồ sơ

theo các quy định chung của ngành đối với từng cấp, bậc học. Thông thường

hồ sơ giáo dục bao gồm: sổ theo dõi chăm sóc sức khoẻ bài làm, bài kiểm tra,

học bạ, giấy khai sinh, giấy chứng nhận hoàn thành cấp học, bằng tốt nghiệp,

chứng chỉ học tập, học nghề và các loại giấy tờ khác.

Tuy nhiên, một số trường hợp HSKT ở mức độ nhất định nào đó thì cần

có thêm các loại hồ sơ hỗ trợ, bao gồm:

Kế hoạch giáo dục cá nhân

Là văn bản xác định nội dung, phương pháp, hình thức và các điều kiện

thực hiện theo thời gian hạn định trong môi trường hoà nhập hay các môi

trường giáo dục khác để đạt được mục tiêu can thiệp, giáo dục một HSKT.

Nội dung của bản kế hoạch giáo dục cá nhân gồm có các thông tin về: Khả

năng, nhu cầu của trẻ thông qua các đặc điểm phát triển cá nhân về thể chất,

Page 488: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

trí tuệ, tình cảm, tính cách; mục tiêu giáo dục hằng năm và mục tiêu giáo dục

học kì (phục hồi chức năng, kiến thức, kỹ năng, hành vi thái độ, hướng nghiệp

- dạy nghề); thời gian thực hiện; nội dung, biện pháp thực hiện; người thực

hiện, kết quả đánh giá và điều chỉnh sau đánh giá đối với các em.

Căn cứ theo mức độ hỗ trợ nhu cầu đặc biệt của trẻ mà nhà trường xác

định những em nào cần phải xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân. Một cách

phổ biến, kế hoạch giáo dục cá nhân thường dành cho đối tượng là trẻ khuyết

tật (khiếm thính, khiếm thị, khuyết tật trí tuệ, khuyết tật ngôn ngữ); Các dạng

HS có các hội chứng đi kèm hoặc không đi kèm với khuyết tật (tự kỉ, tăng

động giảm tập trung, trầm cảm, bại não,...).

Giáo án dạy học học sinh khuyết tật

Là một bản thiết kế dạy học, cụ thể hoá của kế hoạch dạy học nói

chung, cụ thể hoá nội dung của kế hoạch giáo dục cá nhân HSKT. Các nội

dung gồm:

a) Mục đích, yêu cầu bài dạy: Mục tiêu can thiệp sớm, kiến thức, kỹ

năng, hành vi thái độ đối với trẻ khác của lớp học và HSKT.

b) Chuẩn bị đồ dùng, phương tiện thiết bị dạy học chung và dạy học

HSKT.

c) Hoạt động của GV, của trẻ bình thường và của HSKT.

d) Các bài tập củng cố, thực hành, luyện tập.

e) Hướng dẫn học ở nhà (giao nhiệm vụ khi kết thúc bài - Nội dung này

chỉ dành cho cấp Trung học).

Các phiếu theo dõi kết quả giáo dục và dạy học cho từng học sinh

Gồm các loại phiếu theo dõi kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục cá

nhân và các giờ học. Nội dung của từng mẫu phiếu được xác định dựa vào

mục tiêu kế hoạch giáo dục cá nhân và mục tiêu của giờ học đối với HSKT.

Kế hoạch chuyển tiếp học sinh khuyết tật

Page 489: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Là bản kế hoạch giáo dục giúp cho tiến trình giáo dục HSKT được duy

trì thường xuyên, liên tục từ môi trường học tập này sang môi trường học tập

khác. Các loại kế hoạch chuyển tiếp bao gồm:

a) Kế hoạch chuyển tiếp nghỉ Tết Nguyên đán, nghỉ hè (bàn giao trẻ

cho gia đình, cá nhân hay tổ chức nuôi dưỡng, cộng đồng).

b) Kế hoạch chuyên tiếp lên lớp (ở các lớp từ thấp đến cao trong một

cấp học).

c) Kế hoạch chuyển cấp (từ Tiểu học lên THCS, từ THCS lên THPT hay

trung cấp chuyên nghiệp, từ trung học đến các cơ sở giáo dục khác).

d) Kế hoạch chuyển trường (chuyển sang trường khác nếu có).

Nhà trường cần thực hiện nội dung này đối với tất cả HSKT, nội dung

trọng tâm là kế hoạch chuyên tiếp đối với những HS được lập kế hoạch giáo

dục cá nhân.

Đối với quản lí số liệu giáo dục hoà nhập HSKT được thực hiện theo

quy định thống nhất chung về nội dung được thể hiện trong hướng dẫn thực

hiện nhiệm vụ năm học hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2.3.2.2. Quản lí các hoạt động giáo dục và dạy học học sinh khuyết tật

Đây được coi là nội dung cốt lõi của quản lí nhà trường dạy HSKT. Nội

dung cụ thể bao gồm:

Thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục và dạy học

Nội dung liên quan đến thực hiện các mục tiêu cụ thể của giáo dục và

quản lí giáo dục HSKT, bao gồm việc giảng dạy của giáo viên và học tập của

HS, trong đó liên quan trực tiếp đến hoạt động giảng dạy của giáo viên.

a) Hoạt động giảng dạy của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu, nội

dung, chương trình giáo dục và dạy học đối với HSKT gồm các nội dung sau:

- Điều chỉnh mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục và dạy học phù

hợp với mục tiêu giáo dục trong bản kế hoạch giáo dục cá nhân theo chủ đề

Page 490: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

môn học. Điều chỉnh ở bước này là cơ sở cho việc tiến hành các bước soạn

giáo án và giảng dạy trên lớp của GV. Các phương pháp điều chỉnh trong

giáo dục và dạy học HSKT bao gồm: điều chỉnh đồng loạt; điều chỉnh đa trình

độ; điều chỉnh trùng lặp giáo án; và điều chỉnh thay thế.

- Công tác chuẩn bị cho các hoạt động lên lớp: Tìm hiểu HS trước giờ

học, xây dựng giáo án theo quy định chung (mục tiêu, kế hoạch đồ dùng

phương tiện, các hoạt động chủ yếu), chuẩn bị đồ dùng sẵn sàng cho việc lên

lớp.

Thực hiện giảng dạy theo các tiêu chí của một giờ học có đổi mới

phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận lấy trẻ làm trung tâm, sử dụng

phương pháp phát huy sự tham gia tích cực của HS trong các hoạt động học

tập.

Nội dung các tiêu chí gồm: Tổ chức các hoạt động đa dạng và phong

phú, đảm bảo tất cả trẻ trong lớp học có thể tham gia để phát triển khả năng

của mình (bao gồm cả can thiệp sớm và phục hồi chức năng); tổ chức các

hoạt động phát triển khả năng tự tìm tòi, tự phát hiện, tự học của HS; linh hoạt

trong phương pháp và ứng xử sư phạm, đặc biệt là đối với các trường hợp

HSKT cụ thể trong lớp; luôn kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng đạt được

của HS; tổ chức hoạt động khám phá bằng cách đưa ra một hệ thống các câu

hỏi hướng dẫn HS tìm ra được kết quả.

b) Hoạt động học tập của HS

- Đối với HSKT không cần có kế hoạch giáo dục cá nhân, hoạt động

học tập của HS được diễn ra một cách bình thường, tuy nhiên trong quá trình

học tập, những em này cần có sự quan tâm hướng dẫn sâu và dành nhiều

thời gian hơn ở một hay một số nội dung bài học, chủ đề, môn học của GV và

các bạn khác trong lớp học.

- Đối với những HSKT được xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân, hoạt

động học tập được thực hiện theo hướng điều chỉnh và thường xuyên cần sự

hỗ trợ đặc biệt của GV, bạn bè khác trong lớp học. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý

Page 491: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

rằng, không phải lúc nào các em cũng cần sự hỗ trợ đặc biệt. Điều này liên

quan đến các biện pháp và phương pháp giảng dạy, hỗ trợ của GV với từng

đối tượng cụ thể và từng môn học cụ thể.

c) Đánh giá giờ dạy cho HSKT

Nội dung đánh giá gồm:

- Sự chuẩn bị giáo án lên lớp và đồ dùng phương tiện dạy học của GV.

Giáo án cần tuân theo quy định chung đối với một tiết dạy học hoà nhập

HSKT của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đồng thời, ngoài việc thực hiện các yêu

cầu chung về đồ dùng phương tiện dạy học thì GV cần có sự chuẩn bị đồ

dùng phương tiện dạy học đặc thù dành riêng cho HSKT khi cần thiết. Chẳng

hạn, nếu tiết học có sự tham gia của HS mù thì GV cần chuẩn bị bảng, dùi

viết, giấy và sách chữ nổi Braille,...

- Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh mục tiêu, nội dung dạy học, trong

đó bao gồm việc đánh giá tiến hành bài học và đánh giá kết quả học tập trên

HS, nội dung cụ thể:

Đánh giá tiến hành bài học bao gồm: Sự phù hợp giữa đặc điểm của

HS với mục tiêu bài học đã điều chỉnh; nội dung điều chỉnh phù hợp với mục

đích bài học cho HS; sử dụng đúng nội dung điều chỉnh cùng với phương

pháp điều chỉnh; sử dụng phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp điều

chỉnh; sử dụng phương pháp điều chỉnh phù hợp với hoạt động học tập

chung của cả lớp; sử dụng hiệu quả đồ dùng phương tiện và hình thức tổ

chức dạy học.

Đánh giá kết quả học tập trên HS bao gồm: Mức độ tham gia vào giờ

học của HS; kết quả lãnh hội của HS về phục hồi chức năng, nhận thức, kĩ

năng, hành vi và thái độ so với mục tiêu bài học đã điều chỉnh.

- Đảm bảo sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học phát huy tính

tích cực tham gia hoạt động của mọi HS trong lớp học.

- Sự phối hợp nhịp nhàng giữa hoạt động dạy của GV và hoạt động học

của HS trong giờ học.

Page 492: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đối với mỗi cấp bậc học, mỗi đối tượng HSKT khác nhau, có thể cần sử

dụng các mẫu phiếu với các nội dung đánh giá được điều chỉnh cho phù hợp

với đối tượng và môn học.

d) Đánh giá kết quả giáo dục HSKT

Nội dung đánh giá kết quả giáo dục HSKT được thực hiện đối với HS

tiểu học và trung học, nội dung đánh giá cũng tuân theo quy định chung ở 3

mặt cơ bản: Kết quả lãnh hội kiến thức; kết quả rèn luyện kỹ năng; đánh giá

hành vi, thái độ.

+ Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức chú trọng đến đánh giá kết quả

lĩnh hội kiến thức các môn học trong chương trình giáo dục của cấp học.

+ Đánh giá rèn luyện kĩ năng chú trọng đến đánh giá các kĩ năng giao

tiếp, kĩ năng lao động, học tập và sinh hoạt,...

+ Đánh giá hành vi, thái độ để xác định các biểu hiện hành vi, cử chỉ

của trẻ đối với bản thân, bạn bè, GV và những người xung quanh trong giao

tiếp, ứng xử.

Hoạt động tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên cốt cán của nhà trường

a) Tổ chuyên môn

- Đối với các trường có tổ, nhóm chuyên môn phụ trách riêng về giáo

dục hoà nhập thì nội dung hoạt động thực hiện theo quy chế chuyên môn theo

từng cấp, bậc học.

- Đối với trường chưa có tổ, nhóm chuyên môn phụ trách riêng về giáo

dục hoà nhập thì xây dựng nội dung kế hoạch giáo dục và dạy học HSKT

trong nội dung kế hoạch giáo dục và dạy học chung của tổ, nhóm. Đồng thời,

đảm bảo thực hiện nội dung quy chế chuyên môn theo quy định chung.

b) Nội dung hoạt động của tổ chuyên môn, được quy định trong Điều lệ

nhà trường, gồm:

Page 493: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Điều lệ trường trung học, trường trung học phổ thông và trường phổ

thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ -

BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều 16. Tổ

chuyên môn, có nhiệm vụ:

- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và

quản lí kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối

chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của

nhà trường;

- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp

loại các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với GV.

c) GV chủ nhiệm lớp:

- Công tác chuyên môn nói chung và đối với việc giảng dạy HSKT.

- Kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp trong toàn bộ năm học và công tác

chủ nhiệm lớp đối với HSKT.

Hoạt động chủ nhiệm lớp đối với mọi trẻ nói chung và HSKT trong lớp

mình.

d) GV cốt cán giáo dục hoà nhập HSKT trong nhà trường:

- Hoạt động tham mưu, tư vấn cho Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, các

GV khác và HSKT thuộc lĩnh vực phụ trách về kế hoạch hoạt động, kiến thức,

kỹ năng giáo dục và dạy học, hỗ trợ trực tiếp.

- Hoạt động phục hồi chức năng, giáo dục và giảng dạy trực tiếp trên

lớp cho HSKT.

Hiện nay, GV cốt cán thuộc lĩnh vực này của hầu hết các nhà trường

đều làm việc theo hình thức kiêm nhiệm. Chính sách giáo dục hoà nhập

hướng tới xây dựng một đội ngũ GV cốt cán chuyên trách về giáo dục hoà

nhập của mỗi trường ở các cấp, bậc học khác nhau.

2.4.2.3. Các cuộc thi sáng kiến giáo dục và dạy học học sinh khuyết tật

Page 494: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đây được coi là một loại hình hoạt động chuyên môn của nhà trường

nhằm hướng tới thúc đẩy chất lượng và hiệu quả thực hiện mục tiêu, nội

dung, chương trình dạy học, đồng thời đi đến thống nhất và phổ biến, triển

khai mở rộng trong toàn trường những kết quả, sáng kiến mới trong giáo dục

và dạy học HSKT.

a) Cuộc thi GV giỏi, GV dạy hoà nhập HSKT giỏi.

b) Cuộc thi làm và sử dụng đồ dùng dạy học đặc thù cho HSKT.

c) Viết sáng kiến giáo dục và dạy học HSKT: Đổi mới nội dung, phương

pháp, làm và sử dụng đồ dùng dạy học, phối hợp các tổ chức hỗ trợ HSKT, tổ

chức các hoạt động tập thể, kĩ năng tư vấn cộng đồng, hỗ trợ HS,...

2.3.2.3. Quản lí môi trường giáo dục hoà nhập thân thiện và đảm bảo

các điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng phương tiện giáo dục và dạy học học

sinh khuyết tật

Quản lí môi trường giáo dục hoà nhập thân thiện

Xây dựng môi trường giáo dục hoà nhập thân thiện trong nhà trường

hướng tới:

a) Trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn.

b) Can thiệp sớm, phục hồi chức năng, giáo dục và dạy học hiệu quả,

phù hợp với đặc điểm phát triển của HS ở mỗi nhà trường, địa phương, giúp

các em tự tin trong tham gia các hoạt động của nhà trường.

c) Hình thành, rèn luyện và phát triển kỹ năng sống cho HS, giúp các

em có thể áp dụng trong thực tiễn cuộc sống của bản thân.

d) Các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh tạo hứng thú tham gia cho

mọi HS.

e) Mọi trẻ tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch

sử, văn hoá, truyền thống của nhà trường và địa phương.

Page 495: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Nếu nhà trường chỉ đạt được dưới 8/13 tiêu chí này thì có nghĩa là nhà

trường đang gặp phải vấn đề đòi hỏi phải tập trung, hỗ trợ và nỗ lực để cải

thiện tình hình của nhà trường.

Nội dung quản lí môi trường giáo dục thân thiện ở nước ta hiện nay bao

gồm:

- Trường học không có sự phân biệt đối xử, tôn trọng sự khác biệt và

không có bạo lực.

- Trường học sạch đẹp, an toàn, thân thiện về: không gian trường học,

lớp học; cảnh quan môi trường; hệ thống nhà vệ sinh, bồn rửa và vòi nước;

trang bị trong lớp; trang bị ngoài lớp học; sự thuận tiện về đường đi lối lại của

trường học.

- Tổ chức dạy học tích cực, trong đó GV dạy học có hiệu quả và HS

tham gia vào hoạt động học tập tích cực, sáng tạo.

- Trường học thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với gia đình và cộng đồng,

trong đó nhà trường là trung tâm để thực hiện các nội dung giáo dục.

Quản lí cơ sở vật chất, đồ dùng phương tiện giáo dục và dạy học học sinh khuyết tật

Quy định về giáo dục hoà nhập dành cho người khuyết tật, tàn tật kèm

theo Quyết định số 23/2006/QĐ - BGD&ĐT ngày 22/5/2006 của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều 20. Cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học:

"Cơ sở vật chất, trường, lớp được thiết kế xây dựng phải an toàn, vệ sinh,

đảm bảo tiếp nhận thuận lợi cho người khuyết tật học tập và sinh hoạt, Có

thiết bị riêng cho giáo dục hoà nhập dành cho người khuyết tật, Khuyến khích

các tập thể, cá nhân làm đồ chơi, dụng cụ luyện tập, thiết bị giáo dục cho

người khuyết tật".

Đối với một số HSKT, các em cần có sự hỗ trợ về các đồ dùng phương

tiện giáo dục và dạy học đặc thù để có thể tham gia được vào các hoạt động

của nhà trường, lớp học. Nội dung này liên quan chủ yếu đến trẻ có các dạng

Page 496: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

khuyết tật khác nhau như trẻ khiếm thị, trẻ khiếm thính, trẻ khuyết tật vận

động, trẻ bại não, trẻ khuyết tật trí tuệ, trẻ đa tật,...

a) Một số đồ dùng phương tiện hỗ trợ các hoạt động giáo dục và dạy

học cho đối tượng này có thể bao gồm:

- Trẻ khiếm thị:

+ Phương tiện dành cho HS mù gồm: Giấy viết; sách giáo khoa chữ nổi

Braille; sách truyện tranh hình nổi; sách nói; bảng viết; dùi viết; bộ vẽ hình;

bàn tính soropan; máy đánh chữ nổi, giá viết,...

+ Phương tiện dành cho HS nhìn kém: Sách phóng to; sách truyện

tranh hình phóng to, tranh vẽ; bộ đồ dùng dạy học; kính; bảng chỉnh dòng; bút

viết chuyên dụng; giá viết,...

- HS khiếm thính: Sách ngôn ngữ kí hiệu; băng hình kí hiệu; sách hình

minh hoạ và khái niệm; máy trợ thính,...

- HS khuyết tật trí tuệ: Bộ tranh hình; bộ đồ dùng học tập; bộ lắp ghép;

sách giáo khoa biểu tượng;...

- HS khuyết tật ngôn ngữ và giao tiếp: Bộ sách và băng tiếng luyện phát

âm; băng hình luyện phát âm; bộ phương tiện hỗ trợ phát âm,...

- HS khuyết tật vận động: Xe lăn; bút viết chuyên dụng; bộ đồ chơi

riêng; giá đỡ, ghế ngồi học; bộ phương tiện phục hồi chức năng và phát triển

vận động; giấy viết chuyên dụng,...

b) Nội dung quản lí đồ dùng phương tiện giáo dục và dạy học HSKT

gồm:

- Sử dụng bộ đồ dùng sẵn có được cấp, bao gồm các đồ dùng chung

và các đồ dùng đặc thù của HSKT (nếu có).

- Làm các đồ dùng đặc thù mới phù hợp với đối tượng HSKT đang học

tập tại lớp của mình.

Bảo quản tốt đồ dùng phương tiện của lớp và của HSKT.

Page 497: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

2.3.2.4. Quản lí sự phối hợp giữa các lực lượng trong giáo dục học sinh

khuyết tật

Nội dung quản lí sự phối hợp này bao gồm:

a) Lôi cuốn được sự tham gia của chính quyền địa phương, cộng đồng,

gia đình vào quá trình giáo dục HSKT: Phát hiện HSKT trong cộng đồng, huy

động các em đến trường, huy động nguồn lực để tiến hành các hoạt động

chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng, tư vấn nâng cao nhận thức và hỗ

trợ gia đình và các lực lượng cộng đồng khác.

b) Tham gia vào quá trình ra quyết định của nhà trường về việc tổ chức

các hoạt động giáo dục và dạy học HSKT, hướng đến thực hiện mục tiêu giáo

dục và mục tiêu quản lí giáo dục HSKT.

c) Tham gia vào đóng góp, huy động và tạo nguồn lực về tài chính, cơ

sở vật chất cải thiện môi trường nhà trường, lớp học, đồng thời hỗ trợ về kinh

phí cho GV và HSKT nhằm khuyến khích, động viên hai chủ thể chính yếu

trong nhà trường, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường cho

các em.

2.3.2.5. Quản lí hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh khuyết tật

cấp trung học

Định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân là một điều rất

khó với HS cấp Trung học và sẽ càng khó khăn hơn với HSKT. Nó vượt ra

ngoài khả năng của HSKT trong định hướng nghề nghiệp tương lai. Vì vậy,

nhà trường cần chú trọng đến các hoạt động hỗ trợ, hướng dẫn, giới thiệu và

cho HSKT có những trải nghiệm để giúp HSKT hình thành khuynh hướng

nghề nghiệp phù hợp với năng lực, tính cách, sức khỏe của bản thân sau

này. Nhà trường cần dựa trên những đặc điểm về phẩm chất, năng lực và

sức khỏe của HSKT cũng như khả năng học tập của HS để giới thiệu, hướng

dẫn cho HSKT có những trải nghiệm thiết thực về nghề nghiệp và hướng

nghề nghiệp trong tương lai.

Page 498: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Có thể tổ chức cung cấp thông tin cho HSKT bằng các phương tiện

sách báo, phim ảnh, giới thiệu có hệ thống những đặc điểm then chốt về

nghề, những nghề đang cần nhiều nhân lực, các yêu cầu cụ thể của nghề

nghiệp đối với người lao động, những thuận lợi và khó khăn và những rủi ro

có thể xảy ra để đáp ứng các yêu cầu của nghề. Trong quá trình cung cấp

thông tin nghề nghiệp, HSKT cần được hướng dẫn và giải thích thông minh

về các yêu cầu năng lực, phẩm chất, sức khỏe đối với công việc cụ thể.

HSKT cũng cần biết được từng khâu của quá trình thực hiện một nghề nghiệp

cụ thể.

Bằng các biện pháp cụ thể để tìm hiểu nguyện vọng, khuynh hướng

nghề nghiệp của HSKT.

Nhà trường cần lựa chọn những GV có hiểu biết về tâm lí nghề nghiệp

và có sự hiểu biết về các vấn đề xã hội nói chung và hiểu biết về đối tượng

HSKT. Tìm hiểu khả năng và khuynh hướng nghề nghiệp của HSKT bằng

cách sử dụng bộ công cụ, bảng điều tra nhân cách, năng lực và thiên hướng

của HSKT thông qua các phương pháp điều tra cụ thể: trắc nghiệm, điều tra,

tiền sử, tổ chức các hoạt động để HSKT được trải nghiệm,... Điểm lưu ý trong

sử dụng các công cụ và tổ chức các hoạt động phải tính đến các yêu cầu và

mức độ đảm bảo cho HSKT có thể tham gia. Theo đó, nhà trường có thể cho

phép GV được thay đổi, điều chỉnh cách thức tiến hành và công cụ hỗ trợ

HSKT thực hiện nhiệm vụ.

Các quyết định tư vấn hướng nghiệp cho HSKT cấp Trung học cũng

dựa trên kết quả của quá trình tìm hiểu toàn diện nhân cách HSKT. GV và

nhà trường cần nắm bắt được mục đích và khả năng đạt được mục đích sống

độc lập của HSKT, các khả năng và nhu cầu cũng như phẩm chất tâm lí, thể

lực, óc sáng tạo, lòng yêu lao động, sức khỏe, bệnh tật và đặc điểm khuyết tật

để căn cứ vào các yêu cầu nghề nghiệp, bản họa đồ nghề nghiệp, những yêu

cầu và đặc điểm tâm sinh lí do nghề đặt ra mà lựa chọn các tiêu chí nghề phù

hợp với HSKT.

Page 499: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Quá trình tư vấn, hướng dẫn và định hướng nghề cho HSKT cần được

ghi chép thông tin về những diễn biến, thay đổi trong nhận thức, kỹ năng tiếp

cận nghề nghiệp và xu thế nghề nghiệp mà HSKT có thể đảm nhiệm thành

công hoặc đảm nhiệm được một phần của công việc trong một nghề cụ thể.

Tóm tắt / phản hồi

Mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập HSKT cấp trung học bao gồm: (1)

Đảm bảo huy động tối đa, duy trì sĩ số và chất lượng giáo dục phù hợp của

nhà trường đối với HSKT thuo5c địa bàn quản lí; (2) Tạo dựng môi trường

giáo dục và dạy học thân thiện đảm bảo sự tham gia tích cực của HSKT; (3)

Chính quyền địa phương, cộng đồng, gia đình ủng hộ và tham gia tích cực

vào hoạt động giáo dục và dạy học HSKT.

Việc thực hiện quản lí giáo dục hoà nhập HSKT cấp Trung học ngoài

việc tuân theo các nguyên tắc quản lí giáo dục nói chung còn dựa trên các

nguyên tắc cụ thể như: (1) Vì những lợi ích tốt nhất của trẻ; (2) Tôn trọng và

đảm bảo tính đa dạng; (3) Dựa vào nhà trường; (4) Dựa vào cộng đồng.

Nội dung và biện pháp quản lí GDHN cấp Trung học bao gồm các nội

dung và biện pháp quản lí phát triển nguồn nhân lực; Nội dung và biện pháp

quản lí nhà trường hoà nhập.

3. HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI THAM GIA GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CẤP TRUNG CẤP3.1. Hội đồng giáo dục và Ban điều hành giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật cấp xã/phường

3.3.1. Khái niệm

Hội đồng giáo dục cấp xã là cơ quan tham mưu cao nhất của chính

quyền địa phương về giáo dục thuộc địa bàn của xã. Việc tổ chức mọi hoạt

động giáo dục tại địa phương cần được hội đồng giáo dục cấp xã trong đó

bao gồm giáo dục hoà nhập HSKT, nắm được và thông qua. Hiệu trưởng

trường trung học, đại diện cho nhà trường, là thành viên của hội đồng giáo

Page 500: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

dục xã. Do đó, hiệu trưởng nhà trường cần chủ động tham mưu cho hội đồng

giáo dục xã để đưa nội dung giáo dục hoà nhập HSKT vào trong các cuộc

họp của Hội đồng và trở thành một trong các nội dung chỉ đạo hoạt động giáo

dục chung của toàn xã.

Ban điều hành giáo dục hoà nhập HSKT của xã là bộ phận chịu trách

nhiệm trước UBND và HĐND xã về công tác giáo dục hoà nhập HSKT trên

địa bàn xã.

3.1.2. Hoạt động của hội đồng giáo dục và ban điều hành giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật cấp xã/phường

Sau khi thành lập trên cơ sở chỉ đạo của ban điều hành giáo dục hoà

nhập HSKT của huyện, Ban điều hành cấp xã có các nhiệm vụ cụ thể sau:

a) Lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Ban

điều hành giáo dục hoà nhập HSKT bao gồm:

- Chỉ đạo việc thành lấp các nhóm hỗ trợ cộng đồng các thôn, xóm và

và xác định nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm.

- Lập kế hoạch phối hợp các lực lượng tiến hành các hoạt động giáo

dục hoà nhập HSKT: nhà trường, nhóm hỗ trợ cộng đồng, y tế, phụ nữ, nông

dân,...

- Chỉ đạo các trường tổ chức các hoạt động giáo dục hoà nhập HSKT

trong nhà trường.

- Tổ chức hoạt động vui chơi, văn nghệ nhân các ngày lễ tết để tạo cơ

hội cho HSKT tham gia cũng quyên góp quỹ cho hoạt động giáo dục hoà nhập

HSKT.

- Hàng tuần đều có những thông tin tuyên truyền trên đài truyền thanh

xã về giáo dục hoà nhập HSKT nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng.

- Sắp xếp thời gian cùng các nhóm cộng đồng đến thăm và động viên

trẻ và gia đình trẻ.

Page 501: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

b) Ban điều hành họp giao ban định là hàng quý hoặc hàng tháng vào

một ngày nhất định với các thành viên và nhóm hỗ trợ cộng đồng

Các nội dung bao gồm:

- Đánh giá rút kinh nghiệm các hoạt động trong quý trước hoặc tháng

trước: Kết quả đạt được hoạt động đã thực hiện, những tồn tại, hoạt động

chưa được thực hiện, nguyên nhân và cách khắc phục.

- Đánh giá các hoạt động của các thành viên Ban điều hành, nhóm hỗ

trợ cộng đồng và đội ngũ tình nguyện viên,...

- Xây dựng kế hoạch, nguồn nhân lực và kinh phí hoạt động tiếp theo.

3.2. Nhóm hỗ trợ cộng đồng trẻ khuyết tật

3.2.1. Khái niệm

Đây là những thành viên trong cộng đồng dân cư ở thôn hoặc xã tự

nguyện góp công sức, vật chất và tinh thần, hợp tác với nhau thành một

nhóm để hỗ trợ giúp đỡ một hoặc nhiều trẻ khuyết tật (không đòi hỏi sự đãi

ngộ) vượt khó khăn để hoà nhập xã hội.

3.2.2. Vai trò, tam quan trọng của cộng đồng đối với trẻ khuyết tật

Việc tham gia của cộng đồng có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo rằng

cộng đồng có vai trò trong thực hiện và giám sát toàn bộ quá trình GDHN. Kết

quả của sự tham gia của cộng đồng giúp các thành viên nắm được thông tin

chắc chắn, rõ ràng và có trách nhiệm trong thực hiện mục tiêu giáo dục cho

trẻ khuyết tật. Nó đòi hỏi có sự phối hợp của gia đình và sự tham gia của

cộng đồng cũng như những người tình nguyện và sự hỗ trợ của mọi người

dân.

Sự tham gia của cộng đồng:

- Các cán bộ quản lí phải khuyến khích sự tham gia của cộng đồng

bằng cách hỗ trợ, khuyến khích, mời họ tham gia vào công việc. Để làm được

việc này cần phải thành lập một cơ quan quản lí và giám sát bao gồm các

thành viên của chính quyền, giáo dục, y tế, các cán bộ lãnh đạo khác cùng

Page 502: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

với các tổ chức tình nguyện trong mỗi địa bàn hẹp, khu vực địa lí nhỏ để có

thể đảm bảo được sự tham gia có ý nghĩa của cộng đồng.

- Sự tham gia của cộng đồng cần được tìm kiếm bổ sung cho các hoạt

động trong nhà trường: hỗ trợ bài tập ở nhà, luyện tập phục hồi chức năng và

bù đắp cho sự thiếu hỗ trợ trẻ từ phía gia đình, cần nhấn mạnh vai trò bạn bè,

những người xung quanh, hội người cao tuổi và các tình nguyện viên.

Vai trò của các tổ chức tình nguyện:

- Giúp phụ huynh biết cách chăm sóc, giáo dục, phục hồi chức năng

cho trẻ khuyết tật.

- Giúp đỡ trẻ khuyết tật về phục hồi chức năng.

- Hỗ trợ về tinh thần và vật chất cho trẻ khuyết tật và gia đình.

- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng về vấn đề chăm sóc,

giáo dục trẻ khuyết tật.

- Đề xuất những nhu cầu của gia đình trẻ khuyết tật với các cơ quan

chức năng để có những chính sách ưu đãi, hỗ trẻ cho người khuyết tật.

3.2.3. Hoạt động của nhóm hỗ trợ cộng đồng trong giáo dục hoà nhập

3.2.3.1. Nâng cao nhận thức và sự tham gia của gia đình trẻ khuyết tật

Người cán bộ cộng đồng cần nhận thức:

- Mỗi gia đình và thành viên gia đình có những nhu cầu, mong muốn và

những ưu điểm khác nhau;

- Coi gia đình và các thành viên gia đình là người tham gia đóng góp

nhiều ý kiến có giá trị trong việc giáo dục con em họ;

- Gia đình cần có vai trò là người đưa ra quyết định;

- Phải công nhận gia đình là người hiểu con mình nhất;

- Tận dụng những ưu điểm của gia đình và các thành viên của gia đình;

Page 503: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Cán bộ cộng đồng, người tình nguyện cần chia sẻ trách nhiệm với gia

đình trẻ khuyết tật.

Mỗi người cán bộ cộng đồng nâng cao nhận thức cho phụ huynh và lôi

cuốn họ tham gia vào chương trình bằng các công việc cụ thể.

- Giúp con em họ làm các công việc cụ thể ở nhà;

- Giúp đỡ trẻ học tập;

- Chuẩn bị tài liệu, dụng cụ, phương tiện hỗ trợ cho trẻ;

- Trao đổi kinh nghiệm với phụ huynh khác;

- Tổ chức quyên góp về vật chất;

- Tạo điều kiện cho trẻ hoà nhập với bạn bè;

Để làm được việc trên, người cán bộ cộng đồng phải dành thời gian

họp với cha mẹ trẻ để cùng nhau bàn bạc kế hoạch, cách giải quyết.

3.2.3.2. Tư vấn cho ga đình (hướng dẫn gia đình)

- Cách chăm sóc nuôi dưỡng;

- Phương pháp hướng dẫn trẻ học ở nhà;

- Các bài luyện tập phục hồi chức năng;

- Thái độ, cách đối xử với trẻ;

- Cách xử lí các hành vi tiêu cực ở trẻ;

- Cách tổ chức vui chơi phù hợp với tình trạng sức khoẻ và khuyết tật

của trẻ;

- Trao đổi học tập kinh nghiệm (chia sẻ kinh nghiệm với phụ huynh

khác);

- Giúp phụ huynh hiểu được tác dụng nhóm bạn bè đối với con họ, cho

con tham gia các hoạt động cùng bạn bè. Động viên khuyến khích các em

khác cùng tham gia giúp đỡ con mình;

- Ghi chép, theo dõi sự tiến bộ của trẻ;

Page 504: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Cách cộng tác với nhà trường trong vấn đề chăm sóc, giáo dục con

cái;

3.2.3.3. Tìm nguồn lực hỗ trợ

- Đề xuất, vận động các đoàn thể, các nhà từ thiện giúp đỡ trẻ và gia

đình trẻ.

- Tuyên truyền bằng nhiều cách để vận động cộng đồng cùng tham gia.

- Quản lí chỉ đạo nhóm cộng đồng.

- Cán bộ lãnh đạo cấp xã thôn, hiệu trưởng các trường tiểu học v.v...

cần theo dõi sự tham gia tích cực của các thành viên nhóm cộng đồng và của

những người tình nguyện.

- Động viên khích lệ kịp thời.

- Mời chuyên gia về giáo dục, y tế cộng đồng giúp họ nâng cao kiến

thức.

- Tổ chức các cuộc họp thường kì để các nhóm cộng đồng rút kinh

nghiệm, chia sẻ cùng nhau về sự tham gia.

- Xã cần tìm nguồn vật chất hỗ trợ cho nhóm cộng đồng và các thành

viên để có điều kiện hoạt động tốt hơn.

3.3. Vòng tay bạn bè của học sinh khuyết tật cấp Trung học

3.3.1. Khái niệm

Thông thường việc kết bạn và duy trì tình bạn giữa HS với nhau mang

tính tự nhiên. HS có thể rất thân nhau trong thời gian ở lớp học, nhưng sau

giờ học có thể lại không thân, hoặc có những thời gian HS rất thân nhau

nhưng sau đó lại không duy trì được quan hệ đó. Do vậy, sự kết bạn và mối

quan hệ tương tác giữa HS với HS cần được hỗ trợ.

Do gặp nhiều khó khăn trong đời sống hàng ngày, trong hoạt động

nhận thức nên HSKT cũng gặp khó khăn trong tình bạn. Bởi đây là mối quan

hệ được xây dựng từ hai phía và đòi hỏi phải thường xuyên củng cố, giữ gìn.

Page 505: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Để tình bạn của HS thực sự có ý nghĩa trong đời sống tình cảm và sự phát

triển của HSKT, GV cần giúp đỡ, xây dựng vòng bạn bè cho HSKT.

Vòng tay bạn bè là lí thuyết xác lập các mối quan hệ xã hội để định ra

phương châm ứng xử phù hợp, tạo điều kiện cho cuộc sống phát triển. Chủ

thể của vòng tay bạn bè tự đặt ra những tiêu chí có ý nghĩa quan trọng cho

cuộc sống của mình rồi sắp xếp theo mức độ giảm dần.

Khác với mối quan hệ thường có một cách tự nhiên của mỗi con người

trong cuộc sống, Vòng tay bạn bẻ đối với HSKT ở đây mang nặng đến yếu tố

tâm lí, tự nguyện rồi phát triển trở thành trách nhiệm hơn là bổn phận, nghĩa

vụ thuần tuý vốn tồn tại đối với mỗi cá nhân trong gia đình cộng đồng.

3.3.2. Vai trò

Theo điều lệ nhà trường: lớp, tổ là tổ chức chính thức của HS từ lớp

một trở lên. Ngoài ra học sinh trong nhà trường còn tham gia các tổ chức

đoàn thể của trẻ em như: Đội thiếu niên tiền phong, Đội nhi đồng..... Hằng

ngày các em cùng học, cùng chơi, cùng tham gia các hoạt động ở thôn, xóm

nên các em hiểu được tình cảm, nhu cầu, nguyện vọng và năng lực của nhau.

Tổ chức lớp, đội của HS có vai trò tuyên truyền, giáo dục trẻ em biết thông

cảm, yêu thương hoà nhập với các bạn khuyết tật và sẵn sàng giúp đỡ bạn

khắc phục khó khăn trong học tập, trong sinh hoạt hằng ngày ở lớp, ở trường

và trong cộng đồng. Chính sự thông cảm, tình thân ái và sự giúp đỡ lẫn nhau

giữa trẻ với trẻ sẽ trở thành yếu tố động viên, khích lệ các hoạt động nhân

đạo trong cộng đồng vì tương lai của HSKT.

Như vậy, được đến lớp học hoà nhập HSKT mở rộng được mối quan

hệ trong cộng đồng, trước hết là quan hệ trẻ với trẻ. HSKT có thêm rất nhiều

bạn bè trong nhóm, trong tổ, trong lớp, trong trường, trong chi đội, phân đội

v.v...

Tục ngữ có câu "học thầy không tày học bạn". Điều đó đã được thê

hiện qua thực tế không chỉ trong chương trình giáo dục hoà nhập. Trẻ em có

nhiều lợi thế hơn so với người lớn trong việc giúp đỡ lẫn nhau. Cụ thể:

Page 506: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Giúp đỡ nhau trong học tập. Việc giúp đỡ nhau có lợi cho cả hai phía:

người được giúp đỡ và người giúp đỡ. Trẻ giúp đỡ nhau dễ hơn người lớn

giúp đỡ trẻ vì giữa trẻ có tiếng nói chung. Chúng dùng ngôn từ của chúng,

biểu đạt theo cách hiểu của chúng và ít bị mặc cảm với nhau. Những điều đó

GV khó có thể đạt được. Sự giúp đỡ lẫn nhau mang tính chất hai chiều vì cả

hai bên đều có lợi. Lâu nay chúng ta ít khi nhận ra là người giúp đỡ có lợi mà

chỉ thấy người được giúp đỡ được hưởng lợi. Lí thuyết và thực tế cho thấy:

nếu người giúp đỡ bằng cách giải thích, hướng dẫn cho bạn thì chính qua

quá trình đó trẻ đã trưởng thành và càng nắm sâu được kiến thức.

Trẻ em là lực lượng tuyên truyền. Kinh nghiệm triển khai nhiều chương

trình ở Việt Nam cho thấy trẻ em là lực lượng tuyên truyền quan trọng. Không

có một chương trình nào thành công về mặt tuyên truyền mà lại không có trẻ

em tham gia.

Trẻ em tham gia vào việc xây dựng kế hoạch, đặt ra các quy tắc và

thực hiện những gì mà chúng đã xây dựng, đặt ra.

3.3.3. Các biện pháp nâng cao mức độ tham gia của trẻ trong vòng tay bạn bè

Sự tham gia của trẻ vào vòng tay bè bạn của học sinh khuyết tật phát

triển theo các mức độ sau:

(1) Tiếp nhận một cách thụ động.

(2) Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến bạn.

(3) Tư vấn về các nhu cầu và các vấn đề của bạn.

(4) Thay đổi một cách cơ bản về bạn một cách có ý nghĩa.

(5) Tham gia thực sự vào việc xây dựng kế hoạch và giải quyết các vấn

đề.

(6) Chia sẻ trách nhiệm trong thực hiện kế hoạch.

(7) Nhận trách nhiệm vè mình.

Các biện pháp nâng cao tính hiệu quả vòng tay bạn bè

Page 507: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

1) Tổ chức nhiều hoạt động khác nhau để tăng sự hiểu biết và tạo cơ

hội cho trẻ thể hiện.

2) Động viên, khuyến khích kịp thời những hành vi, biểu hiện tốt.

3) Tuyên truyền phổ biến rộng các điển hình.

Hoạt động áp dụng

1. Tự nghiên cứu nội dung tài liệu.

2. Thuyết trình, giảng giải của người hướng dẫn;

3. Hoạt động chia sẻ, thảo luận nhóm theo các nội dung học tập;

Nội dung 1. Thảo luận về những lực lượng nào đã tham gia hỗ trợ

GDHN cấp Trung học và các hoạt động hỗ trợ cụ thể nhà trường đối với

GDHN.

Nội dung 2. Thảo luận vai trò và ý nghĩa của cộng dồng đối với GDHN

TKT cấp Trung học.

Nội dung 3. Nêu tính chất cơ bản và những hiệu quả của vòng tay bạn

bè đối với GDHN cấp Trung học.

4. Các ý kiến trao đổi toàn lớp và cá nhân;

5. Tham gia học tập thực tiễn tại các địa phương (nếu có).

Câu hỏi đánh giá

1. Theo anh/ chị có sự khác nhau cơ bản nào về đặc điểm phát triển giữa

HSKT cấp Trung học với HSKT ớ các cấp học nhỏ hơn?

2. Sự hiểu biết của GV đối với đặc điểm của HSKT cấp Trung học có tác động

như thế nào đối với giáo dục hò nhập cấp Trung học?

3. Phân tích mối quan hệ cơ bản giữa mục tiêu quản lí và các biện pháp quản

lí giáo dục hoà nhập HSKT cấp Trung học.

4. Theo anh/ chị, tại sao việc huy động các lực lượng xã hội tham gia vào giáo

dục hoà nhập lại có ý nghĩa quan trọng? Anh/ chị hãy chỉ ra và phân tích một

Page 508: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

đối tượng có ảnh hưởng tích cực và là dấu hiệu đặc trưng nhất của thành

phần tham gia hỗ trợ giáo dục hoà nhập cấp Trung học.

Tiểu mô đun 3.5: QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ (Nguyễn Xuân Hải)Thời lượng: 50 tiết, trong đó:

+ Lí thuyết: 20 tiết

+ Thực hành/ thảo luận: 30 tiết

Mục tiêu:

Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

- Hiểu và nắm vững các kiến thức cơ bản về: Giáo dục hoà nhập trong

trường đại học, cao đẳng, những vấn đề về quản lí giáo dục hoà nhập trong

trường đại học, cao đẳng, phát triển nguồn nhân lực và hỗ trơ giáo dục hoà

nhập trong trường đại học, cao đẳng.

- Xây dựng mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập của nhà trường.

- Tổ chức chỉ đạo các bộ phận thực hiện các hoạt động giáo dục hoà

nhập trong trường đại học, cao đẳng của mình phụ trách.

- Quản lí tổ chức phát triển ngồn nhân lực và vật lực để thực hiện giáo

dục hoà nhập của nhà trường.

- Tôn trọng, tin tưởng đối với sự hình thành và phát triển một ngành

khoa học mới đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp cho người khuyết tậ của đất

nước trong giai đoạn hiện nay.

1. GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG1.1. Sinh viên khuyết tật và mục tiêu giáo dục hoà nhập trong trường đại học, cao đẳng

Page 509: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

1.1.1. Sinh viên khuyết tật trong trường đại học, cao đẳng

Sinh viên khuyết tật là những người khuyết tật hiện đang theo học tại

các trường đại học, cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta.

Các sinh viên khuyết tật chủ yếu ở các dạng khuyết tật như khiếm thị, khiếm

thính, vận động. Sinh viên thuộc dạng khuyết tật nào thì cũng có đầy đủ các

đặc điểm của dạng khuyết tật đó. Tuy nhiên, sinh viên khuyết tật thông

thường có trình độ trí tuệ phát triển bình thường, có khả năng theo học và

hoàn thành các chương trình đào tạo nghề nghiệp phù hợp với khả năng của

các em.

Hiện nay, chưa có số liệu thống kê chính thức của Bộ Giáo dục và Đào

tạo về số lượng sinh viên khuyết tật đang học tại các trường đại học, cao

đẳng ở nước ta. Một số ngành nghề chủ yếu các em thường theo học là âm

nhạc, hội họa, sư phạm, tin học,....

1.1.2. Mục tiêu giáo dục hoà nhập bậc đại học, cao đẳng

1.1.2.1. Cơ sở xây dựng mục tiêu

Mục tiêu giáo dục đại học

Theo Luật Giáo dục năm 2005, Điều 39. Mục tiêu của giáo dục đại học:

(1) Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất

chính trị, đạo đức có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực

hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu

cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

(2) Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn

và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc

chuyên ngành được đào tạo.

(3) Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên

môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng

tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.

Page 510: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(4) Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lí thuyết, có trình độ

cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát

hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.

(5) Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lí

thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và

giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu

khoa học và hoạt động chuyên môn.

a) Mục tiêu chung

- Đảm bảo cho trẻ khuyết tật được hưởng những quyền cơ bản, đặc

biệt là quyền được giáo dục, quyền tự do không tách biệt, tham gia vào mọi

hoạt động xã hội và có cơ hội cống hiến.

- Phát triển toàn diện các mặt cho trẻ khuyết tật, bao gồm: đạo đức, trí

tuệ, thể chất, thẩm mĩ và khả năng lao động.

- Trẻ khuyết tật được hoà nhập vào môi trường giáo dục bình thường,

phát triển kiến thức, kĩ năng văn hoá xã hội, kĩ năng nghề nghiệp, thái độ tích

cực, hoà nhập cộng đồng khi trẻ 18 tuổi.

b) Các mục tiêu giáo dục cụ thể

Về kiến thức, kĩ năng văn hoá: Đạt trình độ phát triển tối đa so với khả

năng của trẻ trong thời gian và môi trường giáo dục phù hợp.

Về kĩ năng xã hội: Có các kiến thức, kĩ năng xã hội phù hợp với độ tuổi

và khả năng của trẻ.

Phục hồi chức năng: Cải thiện tình trạng suy giảm các chức năng cơ

thể và hạn chế chức năng tinh thần do khiếm khuyết hoặc tổn thương về tâm

lí, trí tuệ.

Giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề: Được hướng nghiệp, học

nghề trong các cơ sở đào tạo để có một nghề hay một công việc có thu nhập

và có cơ hội được cống hiến cho xã hội.

Mục tiêu giáo dục nghề nghiệp

Page 511: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Luật Giáo dục năm 2005, Điều 33. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp

Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến

thức, kĩ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm

nghề nghiệp, ý thức kỉ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo

điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc

tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu

phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.

Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kĩ

năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có

tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc.

Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kĩ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch

vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.

1.1.3. Tầm nhìn và sứ mạng của mỗi nhà trường đại học, cao đẳng

Một xu thế và yêu cầu mới đối với các cơ sở giáo dục ở các cấp bậc

học hiện nay là xây dựng sứ mạng và tầm nhìn cho nhà trường của mình. Đó

được hiểu là trách nhiệm đối với xã hội về giáo dục và định hướng phát triển

của nhà trường trong tương lai.

a) Sứ mạng

Là một tuyên bố cam kết chính thức với xã hội về những gì nhà trường

đang nỗ lực đạt được. Đó là một tuyên bố về mục tiêu, công việc, định hướng

và phương pháp thực hiện của tổ chức nhà trường có tác dụng như kim chỉ

nam cho toàn bộ đội ngũ trong thực hiện công việc của từng người. Đó là một

công cụ giúp cho đội ngũ xác định những việc nhà trường của mình cần phải

thực hiện trong số hàng loạt các hoạt động mà nhà trường có thể thực hiện.

Ví dụ về tuyên bố sứ mạng:

Trường đại học Northwestern Polytechnic University - NPU - Hoa Kì:

Mục tiêu của NPU là cung cấp nền giáo dục tiên tiến tập trung cho

những người học ở tuổi trưởng thành nhằm nuôi dưỡng sự trưởng thành và

Page 512: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

phát triển chuyên môn và đời sống cá nhân của họ. Sứ mạng của NPU đảm

bảo cung cấp một đội ngũ cán bộ giảng dạy đủ trình độ, luôn năng động trong

nghề nghiệp trong nền công nghiệp công nghệ cao, luôn hỗ trợ đác lực cho

sinh viên, tạo động lực cho họ trong môi trường học tập đầy thách thức, nhấn

mạnh vào việc điều chỉnh nội dung chương trình phù hợp với môi trường

công nghệ phát triển với tốc độ cao. Hiện tại, các chương trình đào tạo của

NPU tập trung vào các phương pháp ứng dụng thành tựu khoa học và quản

trị kinh doanh đối với trình độ đại học và trên đại học.

b) Tầm nhìn

Là phát biểu về trạng thái tương lai có thể xảy ra và mong muốn đạt

đến tương lai đó của nhà trường. Tầm nhìn nêu rõ quang cảnh về một tương

lai hiện thực, tin cậy và hấp dẫn,... một điều kiện tốt hơn những gì đang có.

Tầm nhìn là mục tiêu vẫy gọi. Nó chỉ ra cầu nối từ hiện tại tới tương lai.

Ví dụ về tuyên bố tầm nhìn:

Tuyên bố tầm nhìn của trường đại học Nam Queensland:

Nhà trường là một trường đào tạo xuyên quốc gia hàng đầu của Ô-

xtrây-li-a, là nơi hướng tới cộng đồng và sinh viên, cam kết có sự linh hoạt

trong giáo dục của nhà trường và giáo dục từ xa. Nhà trường quan tâm đặc

biệt đến chất lượng dạy và học, chú trọng đến việc nghiên cứu và chuyên

môn, sự đa dạng về văn hoá và sự tham gia tích cực với cộng đồng. Nhà

trường được chính phủ và các ngành ghi nhận là nơi đào tạo xuyên quốc gia

hàng đầu được thể hiện bởi sự phù hợp, lợi ích và qua mạng lưới các trường

đại học trong và ngoài nước. Nhà trường sẽ tiếp tục cải thiện việc học tập và

tăng khả năng tiếp cận cho người học nhờ phương pháp giảng dạy cải tiến và

sử dụng công nghệ một cách năng động.

1.1.4. Mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập sinh viên khuyết tật của trường đại học, cao đẳng

Trên cơ sở những căn cứ trên đây, mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập

ở các trường đại học, cao đẳng nước ta như sau:

Page 513: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(1) Mục tiêu giáo dục đại học cho sinh viên khuyết tật là đào tạo họ trở

thành những công dân có phẩm chất chính trị, đạo đức, có kiến thức và năng

lực thực hành nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo và khả năng của

bản thân.

(2) Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên khuyết tật có kiến thức

chuyên môn và năng lực thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông

thường thuộc chuyên ngành đào tạo.

(3) Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên

môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng

tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.

(4) Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lí thuyết, có trình độ

cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát

hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.

(5) Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lí

thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và

giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu

khoa học và hoạt động chuyên môn.

1.2. Đặc điểm và các hoạt động giáo dục hoà nhập chủ yếu trong trường đại học, cao đẳng

1.2.1. Đặc điểm giáo dục hoà nhập trong trường đại học, cao đẳng

Đặc điểm quá trình đào tạo ở đại học, cao đẳng

Page 514: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

N

GV

M

P

SV

ĐK

KQ

Tac

KHAI NIEM KHOA HOC

DAY

Truyen dat

Dieu khien

HOC

Linh hoi

Tu dieu khien

Cong Moi truong Kinh te -Xa hoi, Khoa hoc – Cong nghe

Sơ đồ 10. Cấu trúc quá trình đào tạo ở đại học

M - Mục tiêu; N - Nội dung; P - Phương pháp; GV - Giảng viên; SV -

Sinh viên ĐK - Điều kiện; KQ - Kết quả; Liên hệ tương tác.

Sơ đồ 11. Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học đại học

Bản chất của quá trình dạy học đại học

Quá trình dạy học đại học là quá trình nhận thức độc đáo có tính chất

nghiên cứu của sinh viên dưới sự tổ chức, điều khiển của giảng viên.

Page 515: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Quá trình dạy học đại học là toàn vẹn, tích hợp, cân bằng động. Các

thành tố của nó luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn

nhau để tạo nên sự thống nhất biện chứng giữa:

- Dạy và học.

- Truyền đạt và điều khiển trong dạy.

- Lĩnh hội và tự điều khiển trong học.

- Khái niệm khoa học là điểm xuất phát của dạy, lại là điểm kết thúc của

học.

Quá trình dạy học đại học là hoạt động cộng tác giữa các chủ thể:

Giảng viên - Cá thể sinh viên; Giảng viên - Nhóm sinh viên; Sinh viên -

Sinh viên.

Để có được quá trình dạy học đại học tối ưu cần:

- Xuất phát từ logic khái niệm khoa học.

- Xuất phát từ logic của sự nhận thức của sinh viên.

- Thiết kế công nghệ dạy học hợp lí.

- Tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác.

- Đảm bảo mối liên hệ nghịch thường xuyên, bền vững,...

- Làm cho sinh viên tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo chiếm lĩnh khái

niệm khoa học, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và hình thành thái độ cần

thiết.

Yêu cầu mới trong mục tiêu đào tạo đại học

1. Yêu cầu về khả năng xử lí những tình huống, năng lực đặt và giải

quyết vấn đề, năng lực lựa chọn và ra quyết định trong hoạt động nghề

nghiệp, chuyên môn, trong đời sống thực tế xã hội và cá nhân.

2. Phát triển năng lực lập luận lôgic, năng lực trừu tượng hoá (tư duy

phân tích, phê phán, tổng hợp) và chiếm lĩnh vững chắc những nội dung đào

tạo cơ bản và chuyên môn hoá, cần thiết cho việc thích ứng với thị trường

Page 516: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

việc làm, với những thay đổi nhanh chóng của môi trường thị trường, môi

trường khoa học - công nghệ, cũng như cần thiết cho việc học tập tiếp sau đại

học hoặc nâng cao trình độ.

3. Phát triển những thái độ tích cực và năng lực sáng tạo, liên quan đến

những hoạt động văn hoá trong môi trường xã hội, bao gồm cả những hoạt

động văn nghệ, thể thao và thẩm mĩ; hướng trí tuệ và tinh thần của tuổi trẻ

vào thực tiễn phát triển của đất nước và thế giới ngày nay.

Yêu cầu mới về nội dung đào tạo ở đại học

Nội dung đào tạo (các môn học và từng bài giảng) cần đảm bảo các

yêu cầu: cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn Việt Nam, ngoài ra cần quán triệt

các nội dung sau vào bài giảng.

5M 4P 4 mục tiêu nền tảng – 4

trụ cột của giáo dục thế

kỉ 21

Man-Nhân bản

Machine-Kĩ thuật

Marketing-Tiếp thị

Management - Quản lí

Money - Vốn văn hoá

và vật chất

Peace - Bảo vệ hoà bình

Production - Làm việc có

năng suất

Pollution - Bảo vệ môi

trường

Population - Quán triệt

giáo dục dân sô

Learning - Học

To know - để biết

To do - để làm việc To

bể - để làm người To

live toghether - để chung

sống với nhau

Yêu cầu mới về phương pháp dạy học đại học

Từ những yêu cầu về mục tiêu đào tạo, chương trình, nội dung và

phương pháp đào tạo cần có sự chuyển biến về quan niệm. Đó là chuẩn bị

thái độ, khả năng đặt và giải quyết vấn đề ngay trong quá trình học tập ở nhà

trường, trên cơ sở lựa chọn những vấn đề, chủ đề có thể thường hay gặp

trong một khoảng thời gian nhất định sau khi ra trường. Cách giảng dạy, đào

Page 517: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

tạo theo hướng tích hợp liên môn, liên ngành, dựa trên chủ đề, vấn đề, ngày

một phát triển.

Trước tình hình kiến thức gia tăng, bùng nổ cả về số lượng và chất

lượng, cả về tốc độ và phạm vi lĩnh vực, cách nâng cao chất lượng chủ yếu

dựa vào kiến thức là ở thế bị động, khó đạt mục tiêu đào tạo con người có

bản lĩnh giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra (đặc biệt trong thời đại ngày

nay đặc trưng bởi sự thay đổi hết sức nhanh chóng với quy mô rộng lớn), mà

phải chú trọng đúng mức hơn, thậm chí đặt lên hàng đầu vấn đề đào tạo về

phương pháp, theo hướng biết đặt và giải quyết vấn đề (problem posing and

solving ability).

Phương hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở đại học

Thế giới nhấn mạnh 3I:

- Intensification: Nâng cao hiệu suất, học một biết mười.

- Individualisation: Cá thể hoá dạy học.

- Industrialisation: Công nghệ hoá dạy học.

Việt Nam nêu 5 phương hướng:

- Phát huy cao độ tính độc lập, sáng tạo của sinh viên, chuyển trọng

tâm hoạt động tù giảng viên sang sinh viên.

- Tăng cường rèn luyện nghề nghiệp cho sinh viên.

- Chuyển dần phương pháp học tập sang phương pháp nghiên cứu,

gắn các đề tài nghiên cứu của sinh viên với thực tiễn xã hội.

- Điều khiển kín quá trình dạy học, khách quan hoá quá trình kiểm tra -

đánh giá.

- Xây dựng và sử dụng tối ưu cơ sở vật chất và các phương tiện kỹ

thuật dạy học.

1.2.2. Đặc điểm giáo dục hoà nhập ở đại học, cao đẳng

Page 518: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Giáo dục hoà nhập là một thành tố của quá trình đào tạo ở đại học, cao

đẳng nên giáo dục hoà nhập cũng có những đặc điểm cơ bản trên đây của

đào tạo hay giáo dục ở đại học, cao đẳng.

Ngoài ra, do những nét đặc trưng riêng của mình nên giáo dục hoà

nhập có một số đặc điểm khác bao gồm:

- Học tập của sinh viên ở trường đại học, cao đẳng mang tính độc lập

cao, chủ yếu được nhìn nhận ở kết quả học tập cuối cùng của sinh viên và

việc tham gia một số các hoạt động tập thể khác của lớp học, nhà trường. Do

đó, khả năng tự học, tự nghiên cứu là một đòi hỏi tất yếu đối với mọi sinh

viên, trong đó có sinh viên khuyết tật.

- Đòi hỏi có một đội ngũ giảng viên được đào tạo và có đủ năng lực

nghề nghiệp và năng lực sư phạm làm việc với đối tượng sinh viên khuyết tật

ở các dạng khác nhau để hình thành và phát triển năng lực nghề nghiệp cho

những sinh viên đặc biệt này.

- Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, thiết bị thí

nghiệm, thư viện, các tài liệu học tập và tham khảo,... phù hợp với đối tượng

sinh viên khuyết tật và yêu cầu của ngành nghề đào tạo.

- Hình thức và kết quả kiểm tra, đánh giá mang tính linh hoạt và phù

hợp với khả năng của sinh viên khuyết tật đối với các môn thuộc khối kiến

thức đại cương như giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất.

- Các hoạt động đoàn thể trong các trường đại học, cao đẳng là điều

kiện và môi trường thuận lợi cho sinh viên khuyết tật thể hiện và phát triển

những năng khiếu của bản thân.

1.2.3. Các hoạt động giáo dục hoà nhập trong trường đại học, cao đẳng

Quá trình đào tạo ở đại học, cao đẳng mang tính chuyên môn hoá cao,

đó là quá trình đào tạo và tự đào tạo. Việc tổ chức và thực hiện các hoạt động

giáo dục hoà nhập bao gồm: Hướng dẫn cho sinh viên khuyết tật học trên lớp

theo từng nội dung môn học của các giảng viên.

Page 519: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu ở nhà, thư viện, phòng thí

nghiệm,...

- Hướng dẫn tổ chức cuộc sống học tập và sinh hoạt cho sinh viên

khuyết tật.

- Tổ chức các hoạt động đoàn thể, các hoạt động ngoại khoá, đảm bảo

sự tham gia tích cực và có hiệu quả của sinh viên khuyết tật.

- Phân công tổ chức, nhóm hay cá nhân giúp đỡ sinh viên khuyết tật

trong học tập và sinh hoạt.

Hoạt động sinh hoạt

1. Tự nghiên cứu nội dung tài liệu

2. Thuyết trình, giảng giải của người hướng dẫn

3. Hoạt động chia sẻ, thảo luận nhóm theo các nội dung học tập

4. Các ý kiến trao đổi toàn lớp và cá nhân

2. QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG2.1. Cơ sở khoa học của quản lí giáo dục hoà nhập trong trường đại học, cao đẳng

Quản lí giáo dục hoà nhập là một khoa học thuộc khoa học quản lí giáo

dục, có đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu riêng. Quản lí giáo dục

hoà nhập được xây dựng dựa trên các cơ sở khoa học sau:

2.1.1. Khoa học quản lí giáo dục

Khoa học quản lí giáo dục xác định và đề ra các chức năng quản lí cơ

bản (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá), giúp cho việc xây

dựng mục tiêu, các nguyên tắc quản lí, hướng dẫn xây dựng nội dung, biện

pháp và phương pháp quản lí, tạo động lực trong quản lí và huy động nguồn

Page 520: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

lực xã hội,... có ý nghĩa quan trọng và là những căn cứ khoa học cả về lí luận

và thực tiễn quản lí giáo dục hoà nhập.

2.1.2. Giáo dục hoà nhập và bản chất của giáo dục hoà nhập

Các kiến thức của giáo dục hoà nhập, đặc biệt là những kiến thức về

bản chất, quá trình giáo dục hoà nhập (theo nghĩa rộng) là cơ sở khoa học để

tổ chức và điều khiển các hoạt động giáo dục hoà nhập đạt mục tiêu.

Bản chất của giáo dục hoà nhập

Bản chất của giáo dục hoà nhập được thể hiện rõ nét trong khái niệm

và mục tiêu giáo dục. Những biểu hiện cụ thể của bản chất giáo dục hoà nhập

bao gồm:

Giáo dục hoà nhập là giáo dục cho mọi đối tượng người học. Đây là tư

tưởng chủ đạo, yếu tố đầu tiên thể hiện bản chất của giáo dục hoà nhập.

Trong giáo dục hoà nhập không có sự tách biệt giữa người học với nhau. Tất

cả người học đều được tôn trọng và đều có giá trị như nhau. Điều chỉnh

chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và thay đổi quan điểm, cách

đánh giá là vấn đề cốt lõi để giáo dục hoà nhập đạt hiệu quả cao nhất. Điều

chỉnh chương trình là việc làm tất yếu của giáo dục hoà nhập, có điều chỉnh

chương trình cho phù hợp thì mới đáp ứng các nhu cầu, năng lực khác nhau

của người học.

- Giáo dục hoà nhập không đánh đồng mọi người như nhau. Mỗi người

là một cá nhân, một nhân cách có năng lực khác nhau, cách học khác nhau,

tốc độ học không như nhau. Vì thế, điều chỉnh chương trình cho phù hợp là

cần thiết.

- Dạy học một cách sáng tạo, tích cực và hợp tác.

- Dạy học hoà nhập sẽ tạo ra được cho người học kiến thức chung,

tổng thể, cân đối. Muốn thế, phương pháp dạy học phải có hiệu quả và đáp

ứng được các nhu cầu khác nhau, đa dạng của mọi người.

Page 521: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Để dạy học có hiệu quả, kế hoạch bài giảng cần cụ thể, sử dụng phối

hợp các phương pháp dạy học, trong đó cần chú trọng áp dụng phương pháp

học hợp tác và phương pháp hỗ trợ cá nhân. Giảng viên cần biết lựa chọn

phương pháp điều chỉnh và sử dụng đúng lúc, phù hợp với nội dung bài học

và trình độ nhận thức của trẻ: Phương pháp điều chỉnh theo kiểu đồng loạt,

kiểu đa trình độ, kiểu trùng lập giáo án, kiểu thay thế.

Quá trình giáo dục hoà nhập (nghĩa rộng)

Giáo dục hoà nhập cần thực hiện theo một quá trình tổng thể, bao gồm

các bước sau:

a) Bước 1. Nâng cao nhận thức cho các đối tượng liên quan, gồm:

- Các đối tượng hưởng lợi từ giáo dục hoà nhập: Trẻ khuyết tật, thành

viên gia đình trẻ hoặc tổ chức, cá nhân nuôi dưỡng trẻ, bạn bè của trẻ, cộng

đồng, giảng viên, nhà trường,...

- Các đối tượng thực hiện giáo dục hoà nhập: Giảng viên, nhà trường,

gia đình hoặc tổ chức, cá nhân nuôi dưỡng trẻ, bạn bè của trẻ, thành viên

cộng đồng, đại diện các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương,...

- Các đối tượng hỗ trợ giáo dục hoà nhập: Chính quyền địa phương,

các tổ chức quần chúng, đoàn thể trong và ngoài nhà trường, thành viên gia

đình trẻ hoặc tổ chức, cá nhân nuôi dưỡng trẻ, tô chức và cá nhân trong và

ngoài địa phương,...

Nội dung nâng cao nhận thức cho các đối tượng có liên quan gồm:

- Quyền trẻ em, trong đó có những quyền cụ thể của trẻ em có hoàn

cảnh đặc biệt: Khả năng và nhu cầu của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Thế nào là giáo dục hoà nhập, mục tiêu và cách thức thực hiện giáo

dục hoà nhập.

- Chính sách và hệ thống các văn bản pháp quy đảm bảo cho thực hiện

quyền và đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ khuyết tật.

Page 522: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Vai trò, khả năng thực hiện và hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân

trong giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật,...

b) Bước 2. Nâng cao chất lượng môi trường giáo dục hoà nhập, gồm:

- Môi trường văn hoá - xã hội tại cộng đồng, địa phương nơi trẻ sinh

sống:

+ Mối quan hệ giữa các thành viên và nhóm hỗ trợ cộng đồng đối với

trẻ khuyết tật và gia đình hoặc tổ chức, cá nhân nuôi dưỡng trẻ.

+ Tổ chức các phong trào, hoạt động hoà nhập trong cộng đồng đảm

bảo sự tham gia của trẻ khuyết tật và của các thành viên cộng đồng.

+ Tổ chức các hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho trẻ khuyết tật,...

- Môi trường giáo dục hoà nhập trong nhà trường:

+ Xây dựng môi trường hoà nhập thân thiện.

+ Tố chức quản lí lớp học hoà nhập.

+ Giáo dục và dạy học lấy trẻ em làm trung tâm.

+ Thực hiện điều chỉnh nội dung, chương trình giáo dục.

+ Tăng cường áp dụng phương pháp học hợp tác nhóm, hỗ trợ cá

biệt,...

c) Bước 3. Thực hiện các bước tiến hành giáo dục hoà nhập trong nhà trưởng

và tại cộng đồng, gồm:

- Hiểu khả năng và nhu cầu của trẻ khuyết tật.

- Xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch giáo dục hoà nhập.

- Thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập.

- Đánh giá kết quả giáo dục hoà nhập.

d) Bước 4. Hỗ trơ giáo dục hoà nhập, gồm:

- Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập.

- Sự tham gia của cộng đồng và chính quyền địa phương.

Page 523: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Sự tham gia của cha mẹ trẻ khuyết tật.

- Vòng bạn bẻ của trẻ khuyết tật.

- Nhóm hỗ trợ cộng đồng,...

Để thực hiện có hiệu quả nội dung các bước giáo dục hoà nhập trên

đây, nhà trường luôn đóng vai trò trung tâm, đầu mối để lôi cuốn các lực

lượng khác tham gia.

2.1.3. Chính sách, chiến lược, kế hoạch hành động quốc gia và các văn bản pháp quy về giáo dục hoà nhập

Chính sách giáo dục hoà nhập, Chiến lược phát triển giáo dục hoà

nhập, Kế hoạch hành động quốc gia về giáo dục hoà nhập, các văn bản pháp

quy của Đảng và Nhà nước,... là cơ sở pháp lí cho hoạt động quản lí giáo dục

hoà nhập của nước ta.

2.2. Nguyên tắc quản lí giáo dục hoà nhập trong trường đại học, cao đẳng

2.2.1. Quản lí giáo dục hoà nhập tuân theo các nguyên tắc quản lí giáo dục nói chung trong trường đại học, cao đẳng

a) Nguyên tắc tập trung dân chủ

Là nguyên tắc cơ bản trong quản lí, phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể

và đối tượng quản lí.

Trong quản lí giáo dục, nguyên tắc này biểu hiện:

- Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối của Đảng trong quản lí hoạt

động dạy học và giáo dục làm cho tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin

đã được Đảng ta cụ thể hoá thành đường lối, chủ trương, chính sách,... giáo

dục, trở thành hệ tư tưởng và quan điểm chủ đạo duy nhất của toàn bộ công

tác giáo dục.

- Nguyên tắc này yêu cầu trong quản lí hoạt động dạy học và giáo dục

phải phát huy cao độ khả năng tiềm tàng trí tuệ tập thể.

Page 524: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

b) Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích

Động lực của quản lí (của cả chủ thể quản lí và đối tượng quản lí) là lợi

ích. Nguyên tắc này đòi hỏi phải chú ý đến lợi ích của con người, đảm bảo sự

kết hợp hài hoà giữa các lợi ích, trong đó lợi ích của người lao động là động

lực trực tiếp, đồng thời phải chú ý đến lợi ích của tổ chức và của xã hội.

Nội dung cụ thể bao gồm:

- Trong xây dựng kế hoạch: Việc phân công trách nhiệm cần đi đôi với

các quyền lợi về chính trị, kinh tế của các thành viên trong tổ chức giáo dục.

Sự phân công phải dựa trên cơ sở năng lực, phẩm chất và uy tín cá nhân.

- Luôn chú ý đến nhu cầu và lợi ích người học. Lợi ích người học cần

được coi là xuất phát điểm của toàn bộ quá trình quản lí giáo dục.

- Luôn xem xét yêu cầu của xã hội đối với quy mô, cơ cấu và chất

lượng giáo dục. Trên cơ sở đó để quy hoạch, triển khai và đánh giá công tác

giáo dục.

- Khen thưởng và trách phạt kịp thời, khách quan, công bằng với những

thành viên có nhiều đóng góp hoặc vi phạm quy chế của tổ chức giáo dục.

- Đảm bảo chế độ chính sách kịp thời, công bằng đối với GV, học sinh

để tạo điều kiện cho hệ thống quản lí vận hành thuận lợi và có hiệu quả.

Sử dụng toàn diện các phương pháp quản lí, kết hợp các phương pháp

hành chính, tâm lí giáo dục và kinh tế, coi trọng phương pháp kinh tế.

Các phương pháp hành chính, nhà quản lí thiết lập các mối quan hệ

hợp lí giữa cấp quản lí và khâu quản lí, giữa tập trung và phân cấp, giữa

quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức giáo dục của mình.

Các phương pháp tâm lí giáo dục là sự tác động đến đối tượng quản lí

thông qua các quan hệ tâm lí, tư tưởng, tình cảm. Các yếu tố tạo động cơ

thúc đẩy con người làm việc hàm chứa các yếu tố: Sự công nhận, khả năng

thăng tiến, sự thành đạt, sự thách thức, tinh thần trách nhiệm. Người quản lí

nếu biết xây dựng, phát triển những động cơ này ở các thành viên của tổ

Page 525: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

chức mình sẽ tạo sự say mê, trách nhiệm, tinh thần sáng tạo đối với công

việc.

Các phương pháp kinh tế lấy lợi ích vật chất làm động lực thúc đẩy con

người hành động. Các lợi ích được phân phối theo nguyên tắc làm theo năng

lực hưởng theo lao động. Người quản lí thực hiện chức năng quản lí thông

qua điều phối hợp lí quan hệ giữa lợi ích xã hội, tập thể và cá nhân, lợi ích

giữa các cá nhân với nhau.

Để đạt hiệu quả cao trong quản lí, hiệu trưởng cần phối hợp các

phương pháp nêu trên vì các phương pháp hành chính bảo đảm sự xác lập

cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của tổ chức. Nhờ đó công việc chung của

tổ chức được tiến hành nhanh chóng, thống nhất, triệt để.

Nắm bao quát, chú ý toàn điện, tập trung xử lí khâu yếu

Nguyên tắc này yêu cầu phương pháp làm việc của người quản lí, đòi

hỏi phải nắm tình hình một cách bao quát, toàn diện. Đồng thời, từ sự phân

tích và nắm bắt tình thế của hệ thống mà tìm ra các khâu xung yếu, các vấn

đề then chốt, các công việc cấp bách để tập trung giải quyết có hiệu quả và

dứt điểm.

c) Nguyên tắc hiệu quả

Nguyên tắc này quy định mục tiêu quản lí, gồm hiệu quả kinh tế và hiệu

quả xã hội. Hiệu quả quản lí giáo dục và đào tạo bao gồm hiệu quả trong và

ngoài.

2.2.2. Vì những lợi ích tốt nhất của sinh viên khuyết tật

Sinh viên khuyết tật trước hết là một công dân song có các em những

hoàn cảnh và nhu cầu đặc biệt về tình trạng sức khoẻ, phát triển trí tuệ và đời

sống tình cảm xã hội. Sự tham gia vào quá trình giáo dục và dạy học hoà

nhập trong nhà trường và các môi trường giáo dục khác của các em (ở gia

đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng,...) cần phải được đáp ứng các

quyền và lợi ích cơ bản.

Page 526: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Mọi hoạt động của các cấp quản lí, nhà trường và những người liên

quan là nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phục vụ và đảm bảo tốt nhất những

lợi ích của các em. Toàn bộ quá trình quản lí cần luôn luôn chú ý đến hoàn

cảnh, nhu cầu và lợi ích của các em. Nói cách khác, lợi ích của các em cần

được coi là xuất phát điểm của toàn bộ quá trình quản lí giáo dục nói chung

và quản lí hoà nhập sinh viên khuyết tật nói riêng.

Cơ sở của nguyên tắc này được xuất phát từ yêu cầu xã hội đối với

công tác quản lí giáo dục hoà nhập và sứ mạng của nhà trường để đào tạo ra

các thế hệ phục vụ cho sự phát triển cá nhân, đồng thời đóng góp cho sự tiến

bộ của xã hội. Sinh viên khuyết tật được thực hiện quyền và những lợi ích tốt

nhất của mình trong quá trình gia nhập vào hoạt động giáo dục của nhà

trường, lớp học.

Nguyên tắc này đòi hỏi các nhà quản lí, nhà trường, giảng viên cũng

như các lực lượng giáo dục khác phải luôn luôn dựa trên các lợi ích của sinh

viên khuyết tật để đưa ra các quyết định quản lí phù hợp. Tổ chức các hoạt

động giáo dục hoà nhập cần được dựa trên quan điểm lấy sinh viên làm trung

tâm, tính đến và đáp ứng phù hợp các hoàn cảnh và nhu cầu đặc biệt của các

em, đảm bảo các em được phát triển đầy đủ, hài hoà cả về thể chất, trí tuệ và

đời sống tình cảm.

Những nhà quản lí giáo dục các cấp, hiệu trưởng nhà trường, giảng

viên cùng toàn thể đội ngũ và các lực lượng giáo dục khác chỉ có thể thực

hiện được sứ mạng và nhiệm vụ của mình khi lấy những lợi ích tốt nhất của

sinh viên khuyết tật làm cơ sở, nền tảng cho việc quản lí và tổ chức các hoạt

động giáo dục hoà nhập trong nhà trường. Vì vậy, nguyên tắc này có ý nghĩa

bao trùm, đảm bảo cho thực hiện các nguyên tắc khác trong quản lí giáo dục

nói chung cũng như quản lí giáo dục hoà nhập cho sinh viên khuyết tật.

2.2.3. Đảm bảo đáp ứng các điều kiện về chương trình đào tạo, đội ngũ, cơ sở vật chất và thiết bị cho giáo dục hoà nhập

Page 527: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Nội dung nguyên tắc đề cập đến những điều kiện cơ bản đảm bảo cho

quá trình đào tạo những sinh viên khuyết tật đạt hiệu quả cao trong các

trường đại học, cao đẳng.

Nguyên tắc này đòi hỏi các trường đại học, cao đẳng cần xây dựng và

phát triển chương trình đào tạo, nâng cao trình độ năng lực đào tạo của đội

ngũ, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị thiết yếu phục vụ cho

giáo dục hoà nhập của trường mình.

Để thực hiện nguyên tắc này, các trường đại học, cao đẳng cần cho

phép sinh viên khuyết tật có sự lựa chọn cho phép đối với các hệ thống tín chỉ

phù hợp với yêu cầu đào tạo ngành nghề và khả năng theo học của các em.

Trên cơ sở đó, có những sự điều chỉnh hợp lí trong đặt mục tiêu môn học

cũng như trong hình thức và đánh giá kết quả của kiểm tra, đánh giá. Bên

cạnh đó, nhà trường cần xây dựng và đầu tư cho các danh mục cơ sở vật

chất, phương tiện thiết bị giảng dạy và học tập, nghiên cứu, các cơ sở thí

nghiệm, thực hành,... phù hợp và tương xứng đáp ứng nhu cầu học tập nghề

nghiệp của sinh viên khuyết tật.

Đồng thời, các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng cũng cần xây dựng một

số chính sách liên quan cụ thể để khuyến khích sinh viên khuyết tật theo học

và đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.

2.3. Nội dung quản lí tổ chức đào tạo trong trường đại học, cao đẳng đối với sinh viên khuyết tật học hoà nhập

Nội dung quản lí tổ chức đào tạo trong trường đại học, cao đẳng đối với

sinh viên khuyết tật học hoà nhập bao gồm:

(1) Quản lí việc thực hiện mục tiêu đào tạo.

(2) Quản lí việc thực hiện chương trình, nội dung và phương pháp đào

tạo.

(3) Quản lí kế hoạch đào tạo.

(4) Quản lí các điều kiện phục vụ cho hoạt động đào tạo.

Page 528: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

(5) Quản lí các phương thức tổ chức đào tạo.

(6) Quản lí công tác tuyên sinh, công tác quản lí sinh viên.

(7) Quản lí các mối quan hệ trong đào tạo.

(8) Quản lí việc kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo.

Các nội dung trên được thực hiện theo Quyết định số 43/2007/QĐ-

BGD&ĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống

tín chỉ.

Bên cạnh đó, theo sự phân cấp và quyền tự chủ được giao, các trường

đại học, cao đẳng dựa trên quy chế này để xây dựng Quy chế đào tạo dành

riêng cho sinh viên khuyết tật theo học tại trường căn cứ vào 8 nội dung quản

lí trên đây.

2.4. Quản lí tổ chức các hoạt động ngoại khoá đảm bảo sự tham gia của sinh viên khuyết tật.

2.4.1. Quản lí tổ chức các hoạt động đoàn thể

Hội học sinh - sinh viên của khoa, trường, Đoàn Thanh niên Cộng sản

Hồ Chí Minh của Khoa, Trường phối hợp với bộ phận quản lí đào tạo Khoa,

Trường cùng với GV chủ nhiệm các lớp sinh viên tiến hành các công việc

sau:

- Xây dựng chủ điểm, nội dung hoạt động, cách thức tiến hành các hoạt

động,... đảm bảo sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của sinh viên khuyết tật.

- Chỉ đạo các tổ chức lập kế hoạch tổ chức các hoạt động của ban giám

hiệu nhà trường, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, đồng thời xác định và

tuân thủ cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, cá nhân trong bản kế hoạch.

- Hình thành cơ cấu tổ chức để triển khai các hoạt động.

- Phê duyệt và hỗ trợ tài chính của ban giám hiệu nhà trường.

Page 529: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Triển khai thực hiện các hoạt động theo kế hoạch của từng bộ phận,

cá nhân đã được phân công.

- Tổ chức sơ kết/ tổng kết, khen thưởng đối với những cá nhân và tập

thể xuất sắc.

Hoạt động ngoại khoá có thể tổ chức theo chủ điểm các ngày kỉ niệm

lớn trong năm học như: Tổ chức các hoạt động theo các loại hình:

Tháng 9 Ngày Hội khai trường (5/9)

Tháng 10 Kỉ niệm ngày Bác Hồ gửi thư cho sinh viên, học sinh sau ngày

Độc lập (15/10)

Tháng 11 Kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11)

Tháng 12 Kỉ niệm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12)

Tháng 1 Kỉ niệm ngày học sinh, sinh viên quốc tế (9/1)

Tháng 2 Kỉ niệm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2)

Tháng 3 Kỉ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 và ngày thành lập Đoàn TNCS

HCM (26/3)

Tháng 4 Ki niệm ngày sinh của Lê nin (22/4)

Tháng 5 Kỉ niệm ngày sinh Bác Hồ (19/5)

- Hoạt động chính trị - xã hội;

- Hoạt động công ích xã hội;

- Hoạt động lao động sản xuất phục vụ địa phương;

- Hoạt động văn hoá, khoa học, kĩ thuật;

- Hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT, tham quan du lịch,...

- Hoạt động nhân đạo, từ thiện, đền ơn đáp nghĩa;

- Hoạt động bảo vệ môi trường;

Page 530: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Hoạt động bảo vệ trật tự trị an, giữ gìn pháp luật, phòng chống bệnh

tật, các tệ nạn xã hội,...

2.4.2. Quản lí tổ chức các hoạt đông sinh hoạt chuyên môn/ nghề nghiệp

Đơn vị chịu trách nhiệm: Tổ bộ môn của các khoa

Các hoạt động cần tiến hành:

- Lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn đối với sinh viên của khoa nói

chung và sinh viên khuyết tật (nếu có).

- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo kế hoạch.

Nội dung quản lí tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn có thể

bao gồm:

- Hội thảo khoa học về các chủ đề cụ thể.

- Báo cáo cá nhân về kết quả nghiên cứu (có thể là giảng viên hoặc

sinh viên, hoặc của sinh viên khuyết tật).

Thông tin về các môn học/ tín chỉ (ý nghĩa, mục đích, nội dung, phương

pháp giảng dạy, ích lợi khi học môn học này, giảng viên hướng dẫn, tài liệu

tham khảo, đánh giá kết quả học tập môn học,...).

- Các buổi gặp gỡ sinh viên:

+ Mục đích: Giải đáp các thắc mắc của sinh viên về nội dung học tập

môn học.

+ Tổ chức: Theo nội dung các bộ môn đang giảng dạy.

+ Nguyện vọng của sinh viên đối với các vấn đề thuộc hành chính

(không ấn định lịch mà thực hiện hàng ngày của bộ phận văn phòng).

- Các phong trào, các cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ theo đặc thù của

từng ngành nghề đào tạo của nhà trường.

Hoạt động áp dụng

1. Tự nghiên cứu nội dung tài liệu

Page 531: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

2. Thuyết trình, giảng giải của người hướng dẫn

3. Hoạt động chia sẻ, thảo luận nhóm theo các nội dung học tập

4. Các ý kiến trao đổi toàn lớp và cá nhân.

3. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG3.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục hoà nhập trong các trường đại học, cao đẳng

3.1.1. Nguồn nhân lực cho giáo dục hoà nhập trong các trường đại học, cao đẳng

a) Khái niệm nguồn nhân lực chung

Đây là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến. Các nhà kinh tế sử

dụng thuật ngữ nguồn nhân lực (human resources) để chỉ toàn bộ số lương

người có thể làm việc khi cần thiết. Ví dụ, trong chiến tranh nhiều người được

trung tập vào làm việc trong các cơ sở quốc phòng. Nguồn nhân lực xã hội

thể hiện tiềm năng của một quốc gia về con người, kể cả những người hiện

tại chưa có việc làm, thất nghiệp, và cả trẻ em trong các trường học.

Nguồn nhân lực của tổ chức là một bộ phận cấu thành nguồn nhân lực

của xã hội. Hay nói khác đi nguồn nhân lực của tổ chức là một hệ con của hệ

thống nguồn nhân lực xã hội. Đó là tất cả những ai làm việc trong tổ chức, từ

thủ trưởng cao nhất (ví dụ Bộ trưởng) đến nhân viên bình thường nhật, thấp

nhất, làm việc tay chân, đơn giản. Đó cũng là người đang chờ đợi để có thể

vào làm việc cho tổ chức, tức là nguồn dự trữ của tổ chức.

Nguồn nhân lực của mỗi một tổ chức có những yêu cầu, đòi hỏi riêng

do tính chất, đặc điểm và việc làm trong tổ chức quyết định. Đó chính là lí do

tại sao các tổ chức phải xây dựng, nuôi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực

cho chính mình một cách hợp lí. Mặt khác, nguồn nhân lực của các tổ chức

có thể giao thoa với nhau. Đó là những khu vực mà nguồn nhân lực xã hội trở

Page 532: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

thành nguồn nhân lực của các tổ chức. Tại đó các tổ chức có thể phải cạnh

tranh với nhau để có được nguồn nhân lực của chính mình.

Nguồn nhân lực của tổ chức là một thuật ngữ được sử dụng để phân

biệt với nhiều loại nguồn lực khác của tổ chức như quyền lực, tài lực (tài

chính), vật lực (trang thiết bị, máy móc nhà xưởng).

b) Nguồn nhân lực cho giáo dục hoà nhập trong các trường đại học,

cao đẳng

Nguồn nhân lực cho giáo dục hoà nhập trong các trường đại học, cao

đẳng bao gồm cán bộ nghiên cứu, giảng viên làm công tác giảng dạy, giảng

viên phụ trách công tác thực hành, trợ giảng,...

3.1.2. Mục tiêu và nội dung mục tiêu năng lực đối với nguồn nhân lực

Bao gồm 04 mục tiêu với các nội dung cụ thể sau:

Năng lực thiết kế.

- Hoạt động giáo dục hoà nhập tại trường học ở các cấp, bậc học và ở

các địa phương.

- Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV, cán bộ quản lí giáo dục về

giáo dục hoà nhập.

- Chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng về giáo dục hoà

nhập.

- Hoạt động nghiên cứu về chính sách, chiến lược phát triển và kế

hoạch hành động giáo dục hoà nhập.

Năng lực tổ chức:

- Hoạt động giáo dục hoà nhập cho các trường học và địa phương.

- Các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ GV, cán bộ quản lí

giáo dục các cấp, bậc học về giáo dục hoà nhập.

Page 533: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Biên soạn, biên tập chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi

dưỡng, tuyên truyền... về giáo dục hoà nhập.

- Nghiên cứu đề xuất về chính sách, chiến lược phát triển và kế hoạch

hành động giáo dục hoà nhập.

Năng lực hướng dẫn:

- Trực tiếp sinh viên khuyết tật, sinh viên khác, GV ở các trường phổ

thông, nhà trường, cộng đồng... thực hiện giáo dục hoà nhập.

- Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng trực tiếp cho các đối tượng kiến thức, kĩ

năng về giáo dục hoà nhập.

- Sử dụng và hướng dẫn cho các đối tượng khác sử dụng tài liệu, giáo

trình giáo dục hoà nhập.

- Các liên đới thực hiện chính sách, chiến lược và kế hoạch hành động

về giáo dục hoà nhập.

Năng lực đánh giá:

- Hoạt động giáo dục hoà nhập của các nhà trường.

- Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ.

- Chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng.

- Thực thi của các chính sách, chiến lược và kế hoạch hành động về

giáo dục hoà nhập.

3.2. Biện pháp phát triển nguồn nhân lực

3.2.1. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực cho giáo dục hoà nhập

Khái niệm

Trong hoạt động quản lí, công tác kế hoạch được coi như là một trong

những chức năng cơ bản. Công tác kế hoạch hoá nói chung và công tác kế

hoạch hoá nguồn nhân lực của tổ chức nói riêng là một quá trình nhằm xác

định những việc cần phải làm; làm như thế nào; làm khi nào và ai phải làm

những vấn đề đó.

Page 534: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Các giai đoạn kế hoạch hoá nguồn nhân lực

Kế hoạch hoá nguồn nhân lực hay nhân sự tổ chức được tiếp cận theo

nhiều bước khác nhau.

Việc phân chia giai đoạn mang tính tương đối. Kế hoạch hoá nguồn

nhân lực của tổ chức chia thành ba giai đoạn: giai đoạn đánh giá thực trạng

nguồn nhân lực; giai đoạn xác định nhu cầu nguồn nhân lực trong tương lai;

xây dựng các chương trình nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực.

Cũng có thể phân chia giai đoạn: phân tích thực trạng và đánh giá môi

trường trong đó tổ chức tồn tại; dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của tổ chức

trong tương lai; phân tích khả năng cung cấp nguồn nhân lực của tổ chức

trong tương lai; phân tích khả năng cung cấp nguồn nhân lực mới cho tổ chức

và kế hoạch hành động để cung cấp nhân lực.

Hai cách phân chia trên, dù ba hay bốn giai đoạn đều có chung những

nội dung cơ bản như từ thực trạng để xây dựng kế hoạch cho tương lai. Việc

dựa vào thực trạng nguồn nhân lực, khả năng cung cấp nguồn nhân lực, khả

năng cung cấp nguồn nhân lực và nhu cầu phát triển tổ chức để có thể cung

cấp một cách tốt nhất những đòi hỏi về nhân lực.

a) Phân tích thực trạng tình hình nhân lực của tổ chức

Công việc đầu tiên của nhà quản lí nhân sự trong việc xây dựng kế

hoạch nhân sự của tổ chức là xem xét lại tình trạng nhân sự hiện nay. Nhiều

nhà quản lí gọi đây là bước kiểm kê lại nhân sự của tổ chức để xây dựng kế

hoạch cho giai đoạn tiếp theo.

Kiểm kê nhân sự không chỉ đơn thuần dừng lại ở số lượng nhân sự

hiện đang được sử dụng của các đơn vị, các tổ chức hành chính nhà nước

mà vấn đề quan trọng hơn của báo cáo kiểm kê nhân sự chỉ ra được những

đặc trưng chủ yếu của nguồn nhân lực như: tuổi; trình độ văn hoá; trình độ

chuyên môn; tay nghề và các yếu tố khác. Báo cáo nhân sự cũng tiến hành

đồng thời việc phân tích công việc trong tổ chức hiện tại. Xác định các loại

công việc và những đòi hỏi cần thiết cho các loại công việc đó. Ví dụ, ở bậc

Page 535: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

ba, chuyên viên chính cần những tiêu chuẩn gì: trình độ, kĩ năng, kiến thức.

Sự khác nhau giữa các bậc chuyên viên chính: thâm niên và các yếu tố gì.

Phân tích công việc cũng như kiểm kê nguồn nhân lực của tổ chức phải

được coi như là một công việc mang tính cập nhật, thường xuyên của quản lí

nhân sự tổ chức. Đó là hoạt động cung cấp nhiều loại thông tin cần thiết cho

các nhà quản lí tổ chức nói chung.

+ Cung cấp thông tin để mô tả công việc.

+ Cung cấp thông tin để cụ thể hoá công việc.

+ Cung cấp thông tin để thiết kế công việc tốt hơn.

+ Cung cấp thông tin để tuyển chọn nhân sự.

+ Cung cấp thông tin để đánh giá công việc.

+ Cung cấp thông tin để bồi dưỡng và phát triển nhân lực.

+ Cung cấp thông tin để phát triển chức nghiệp.

+ Cung cấp thông tin để xác định tiền công, phúc lợi.

+ Cung cấp thông tin để xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển.

b) Dự báo nhu cầu nhân lực của tổ chức

Dự báo đòi hỏi nguồn nhân lực cần thiết trong tương lai (1 năm, 5 năm

hay dài hạn) là một trong các chức năng quan trọng của kế hoạch nguồn

nhân lực.

Đánh giá nhu cầu nhân lực trong tương lai hay dự báo nhu cầu nhân

sự tương lai là nhằm đáp ứng được các mục tiêu của tổ chức đã được ghi

nhận trong chiến lược phát triển tổ chức. Đó cũng chính là mục tiêu về sản

phẩm, về dịch vụ và lợi nhuận mà tổ chức phải tạo ra và nhận được trong

tương lai. Điều đó cũng có nghĩa các tổ chức phải xây dựng chiến lược phát

triển của mình và dự báo nhu cầu nhân lực là một bộ phận của quá trình xây

dựng chiến lược.

c) Xây dựng chương trình hành động cho tương lai

Page 536: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Mỗi đơn vị tác nghiệp (cấp thấp nhất, phòng, ban, vụ, viện,...) xây

dựng kế hoạch nhân sự của tổ chức mình và trả lời được các câu hỏi: Đơn vị

đang thừa hay thiếu; thừa ai hiện tại và tương lai; thiếu ai hiện tại và tương

lai; những dự kiến và kiến nghị để khắc phục.

- Cấp trên của các đơn vị tác nghiệp cũng phải xây dựng kế hoạch

nhân lực và cũng phải trả lời được các câu hỏi trên đồng thời nhấn mạnh đến

khả năng điều phối hiện tại và tương lai trong tổ chức (lớn).

- Cấp nhân sự trung ương cũng phải làm kế hoạch (hay chiến lược

nguồn nhân lực cho cả hệ thông các cơ quan nhà nước nhằm định hướng

cho toàn bộ hệ thống).

- Kế hoạch nguồn nhân lực của cấp càng thấp càng phải chi tiết.

- Kế hoạch nguồn nhân lực cấp cao nhất mang tính định hướng, chính

sách.

Các bước lập quy hoạch phát triển nguồn nhân lực cụ thể cho giáo dục

hoà nhập ở các trường đại học, cao đẳng

Có thể sử dụng các bước lập quy hoạch phát triển nguồn nhân lực cho

giáo dục hoà nhập ở các cơ sở giáo dục và đào tạo sau đây:

Bước 1. Phân tích tình hình sử dụng nguồn nhân lực hiện có:

a) Mức độ sử dụng tối ưu nhân sự ở cơ quan: Số lượng, chất lượng

cán bộ công chức, trình độ đào tạo năng lực công tác, hiệu quả.

b) Mức độ duy trì nguồn nhân lực.

- Thống kê về: Độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ đào tạo.

- Các lĩnh vực chuyên môn ở cơ quan, các bộ phận công tác.

- Lực lượng cán bộ công chức của cơ quan, của các bộ phận công tác.

- Giờ lao động, tiền lương, điều kiện lao động.

Bước 2. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực

- Dự báo nhu cầu về công việc của cơ quan.

Page 537: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho từng loại công việc:

+ Nguồn nhân lực đang có, thiếu, thừa, đủ...

+ Nguồn nhân lực cần cho thời gian trước mắt, thời gian những năm

tiếp theo.

- Dự báo nguồn nhân lực bổ sung hoặc thuyên chuyển công tác.

Bước 3. Xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực và thông qua kế hoạch

- Kế hoạch tuyển chọn bổ sung, hoặc thuyên chuyển cán bộ, giảm

biên...

- Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn

nghiệp vụ, quản lí.

- Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ kế cận, bổ nhiệm cán bộ quản lí.

- Thông qua quyết định về kế hoạch nguồn nhân lực.

Bước 4. Đề ra các giải pháp thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực

- Tiến trình thực hiện nguồn nhân lực.

- Các yêu cầu cụ thể về tiến trình thực hiện.

- Các điều kiện giúp cho việc thực hiện kế hoạch nhân sự.

3.1.2. Thu hút và tuyển chọn nhân sự cho giáo dục hoà nhập ở trường đại học, cao đẳng

3.1.2.1. Mục tiêu tuyển chọn nhân sự/ nguồn nhân lực cho giáo dục hoà

nhập

Mục tiêu chính của việc tuyển dụng nhân sự là tuyển chọn nhân viên có

những trình độ học vấn có năng lực phù hợp với yêu cầu của công việc, tích

cực, có khả năng đóng góp đúng vai trò trong cơ quan khi đảm nhận một

công việc đã được sắp xếp phù hợp với tương lai cơ quan vào một thời điểm

và ở một nơi phù hợp với một chi phí có thể chấp nhận được.

3.1.2.2. Quy trình và thủ tục tuyển dụng nhân sự

Page 538: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức tuyển dụng nhân sự

- Căn cứ vào các yếu tố sau:

+ Nhu cầu vị trí công tác của cơ quan, đơn vị.

+ Chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm.

+ Tiêu chuẩn nghiệp vụ của nhân sự hoặc các ngạch công chức cần

tuyển.

+ Thời gian cần nhân sự được tuyển vào cơ quan.

- Yêu cầu về nội dung phương án tổ chức thi tuyển phải nêu rõ:

+ Số lượng nhân sự thi tuyển theo từng ngạch.

+ Thời gian chuẩn bị cho từng kì thi.

+ Thời gian tổ chức thi.

Tổ chức triển khai phương án thi tuyển

- Thông báo tuyển nhân sự

Trước 30 ngày tổ chức thi tuyển nhân sự nhất thiết phải thông báo

công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung thông báo bao

gồm: số lượng công chức cần tuyển theo ngạch, thời gian đăng kí, địa điểm

thi, điện thoại liên hệ và nêu rõ các điều kiện dự thi, hướng dẫn nội dung ôn

thi, thời gian tổ chức thi, lệ phí và những tài liệu nghiên cứu, tham khảo phục

vụ kì thi.

- Thủ tục tiếp nhận hồ sơ của người dự thi

Bộ hồ sơ, túi đựng hồ sơ phải thống nhất về mẫu của nơi tổ chức tuyển

dụng nhân sự.

Tiếp nhận hồ sơ: Cơ quan tổ chức thi tuyển nhân sự cần bố trí phòng và

người trực tiếp thu, đảm bảo đúng yêu cầu ghi rõ họ tên, địa chỉ và kí nhận

(có mẫu), đồng thời có giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.

Thành tập hội đồng thi, ban chấm thi, ban coi thi

Page 539: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Chủ tịch hội đồng thi tuyển ra quyết định thành lập ban chấm thi, ban coi thi.

Tổng hợp danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển

Thư kí hội đồng thi tuyển tổng hợp danh sách theo mẫu có sẵn (trong

văn bản chính).

Tổ chức việc xây dựng nội dung tài liệu, đề thi phục vụ cho kì thi

- Ngành chuyên môn có trách nhiệm xây dựng nội dung thi tuyển công

chức vào ngạch chuyên môn.

- Thống nhất hình thức thi tuyển vào các ngạch công chức - viên chức.

- Xây dựng đề thi, đáp án và thang điểm.

- Đề thi vấn đáp và thi viết phải chuẩn bị chu đáo cả đáp án và được

bảo mật theo quy định "tuyệt mật".

Tổ chúc triển khai thi

- Kiểm tra phòng thi trước 1 - 2 ngày: bàn ghế, an ninh,... niêm yết

thông báo, danh sách thí sinh, quy chế, sơ đồ phòng thi và một số thông tin

cần thiết phục vụ kì thi.

- Vấn đề coi thi: Tất cả giám thị thực hiện đúng quy chế thi ban hành

kèm theo Quyết định 466/98 QĐ - TCCP - BCTL ngày 05/8/1998 của Bộ

trưởng, Trưởng ban tổ chức Cán bộ Chính phủ (Nay là Bộ trưởng Bộ nội vụ).

Nếu thấy cần thiết, hội đồng thi đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập ban

thanh tra kì thi.

- Thông báo người dự thi trúng tuyển theo mẫu.

Tổng kết đánh giá kì thi tuyển

Quy trình tổ chức đánh giá kì thi:

- Các ban họp rút kinh nghiệm (có biên bản).

- Thư kí hội đồng thi chuẩn bị báo cáo lên hội đồng thi.

- Chủ tịch hội đồng thi họp rút kinh nghiệm, các thành viên góp ý kiến,

tổng hợp báo cáo trình cơ quan cấp trên có thẩm quyền.

Page 540: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

3.1.3. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục hoà nhập

Đào tạo nhằm trang bị kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp chuyên môn

thuộc một lĩnh vực.

Đào tạo lại (hay tái đào tạo) là hoạt động trang bị lại, trang bị mới các

kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp, chuyên môn cho đội ngũ khi có những thay

đổi căn bản trong sứ mạng nhà trường, khi những kiến thức và kĩ năng hoạt

động nghề nghiệp, chuyên môn đã được trang bị trước đây không đủ để đáp

ứng với yêu cầu công việc mới.

Bồi dưỡng là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng

chuyên môn cho đội ngũ khi mà những kiến thức, kỹ năng được đào tạo

trước đây không đủ để thực hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp

vụ trong nhà trường.

Tương tự như đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cần thực hiện các biện pháp,

gồm: (1) Xác định nội dung chuyên ngành cần bồi dưỡng; (2) Lựa chọn thời

gian, hình thức và địa điểm bồi dưỡng; (3) Lựa chọn đối tượng bồi dưỡng.

Tuy nhiên, bồi dưỡng đội ngũ được tổ chức và thực hiện một cách hết

sức phong phú và linh hoạt cả về nội dung lẫn hình thức.

Mục tiêu phát triển, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực

- Mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả về tổ chức, đảm bảo phát

huy được tiềm năng của nguồn nhân lực...

- Tăng cường sự chủ động thích ứng của tổ chức với sự thay đổi

thường xuyên của hoàn cảnh, của yêu cầu công việc.

- Củng cố, hoàn thiện các mối quan hệ, hợp tác trong cơ quan, giữa cơ

quan với bên ngoài.

Nguyên tắc phát triển, đào tạo bồi dưỡng nhân sự

a) Đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm cán bộ được bồi dưỡng, phát

triển.

Page 541: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

b) Đảm bảo sự đóng góp của cá nhân cho cơ quan, tổ chức.

c) Đảm bảo lợi ích và tiềm năng cán bộ, nhân viên phải gắn bó và phục

vụ cho mục tiêu chung của tổ chức:

+ Cá nhân cán bộ mong đợi có cơ hội để đóng góp, để khẳng định

mình và ổn định công tác.

+ Tổ chức có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng, phát triển cán bộ nhân

viên về mọi mặt, động viên, khuyến khích họ tham gia đào tạo và bồi dưỡng,

tự bồi dưỡng...

Tiến trình đào tạo phát triển nhân sự

(1) Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ.

(2) Xây dựng các mục tiêu cụ thể.

(3) Lựa chọn nội dung, chương trình, xây dựng kế hoạch đào tạo.

(4) Lựa chọn các phương pháp, phương thức, phương tiện thích hợp.

(5) Tiến hành có kết quả chương trình đào tạo và phát triển.

(6) Đánh giá, rút kinh nghiệm.

Hoạt động áp dụng

1. Tự nghiên cứu nội dung tài liệu.

2. Thuyết trình, giảng giải của người hướng dẫn.

3. Hoạt động chia sẻ, thảo luận nhóm theo các nội dung học tập.

4. Các ý kiến trao đổi toàn lớp và cá nhân.

4. HỖ TRỢ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG 4.1. Xây dựng sứ mạng và các chính sách hỗ trợ thực hiện giáo dục hoà nhập trong trường đại học, cao đẳng

4.1.1. Xây dựng tầm nhìn, sứ mạng và kế hoạch chiến lược

Page 542: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Xây dựng tầm nhìn

- Hình thành biểu tượng hay tương lai của giáo dục hoà nhập đối với cơ

sở đào tạo (đại học, cao đẳng).

- Phát triển tuyên ngôn tầm nhìn về một môi trường hoà nhập, thân

thiện.

- Phát triển và xây dựng lộ trình nhằm đạt được tầm nhìn của tổ chức

về giáo dục hoà nhập, bao gồm mục tiêu và các tầng bậc mục tiêu, kế hoạch

hay chiến lược hành động, các chỉ số thực hiện của kế hoạch hành động,...

4.1.2. Xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực

4.1.2.1. Nhóm văn bản chính sách chung

- Nhóm các văn bản về chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà

nước Việt Nam: Nhóm văn bản này bao gồm Văn kiện các Đại hội Đảng, Văn

kiện Nghị quyết các Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng, các Chỉ thị

của Ban chấp hành Trung ương Đảng.

- Nhóm các văn bản pháp luật: Nhóm văn bản này bao gồm Hiến pháp

và Luật về nhiều lĩnh vực đặc biệt về giáo dục.

- Nhóm các văn bản dưới luật. Nhóm văn bản này bao gồm pháp luật,

quyết định, nghị định, chỉ thị, thông tư,...

4.1.2.2. Các chính sách hỗ trợ đào tạo đối với sinh viên khuyết tật học

hoà nhập

- Thực hiện các chính sách hiện hành đối với sinh viên khuyết tật - một

trong những đối tượng thuộc diện hoàn cảnh đặc biệt trong các văn bản chính

sách của nhà nước ta.

- Các chính sách hỗ trợ đào tạo về thực hiện nội dung chương trình

đào tạo, kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo.

- Các chính sách trợ cấp xã hội như hỗ trợ học phí, điều kiện sinh hoạt

học tập, vay vốn học tập,...

Page 543: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

- Các chính sách khác do cơ sở đào tạo xây dựng và thực hiện,

4.1.2.3. Xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nguồn

lực cho giáo dục hoà nhập trong trường đại học, cao đẳng

- Xây dựng chuẩn nghề nghiệp cho cán bộ quản lí, giảng viên về giáo

dục hoà nhập.

- Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên dạy hoà nhập

cho những sinh viên khuyết tật.

- Đào tạo bồi dưỡng và tuyển dụng đội ngũ chuyên gia làm việc tại các

viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng có đào tạo ngành sư phạm,

chuyên ngành giáo dục đặc biệt.

- Xây dựng chương trình bồi dưỡng chuyên môn để đào tạo cho mỗi

trường có một số giảng viên đủ năng lực thực hiện chức năng hỗ trợ giáo dục

hoà nhập cho các tỉnh, địa phương.

- Tuyển dụng những giảng viên được đào tạo tốt, nhất là giảng viên là

người khuyết tật có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục hoà

nhập.

- Cử người khuyết tật để đào tạo thành GV hỗ trợ giáo dục hoà nhập.

4.2. Huy động các nguồn lực cho giáo dục hoà nhập

Hợp tác quốc tế trong giáo dục hoà nhập:

- Tăng cường các chương trình hợp tác nghiên cứu, đào tạo, trao đổi

kinh nghiệm về giáo dục hoà nhập với các nước trong khu vực và trên thế

giới.

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu

tư và hỗ trợ nguồn lực cho giáo dục hoà nhập.

Xã hội hoá công tác đào tạo trong giáo dục hoà nhập:

- Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân

nước ngoài, các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Page 544: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

tham gia thực hiện các chương trình, dự án về giáo dục hoà nhập ở Việt

Nam, góp phần nâng cao chất lượng thực hiện chính sách giáo dục hoà nhập.

- Nội dung chính sách hợp tác quốc tế gồm:

+ Xây dựng các chương trình, dự án về giáo dục hoà nhập.

+ Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ giáo dục hoà

nhập.

+ Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, trao đổi thông tin, kinh nghiệm về

giáo dục hoà nhập.

+ Tham gia đầy đủ và có trách nhiệm các hội nghị, công ước, diễn đàn

quốc tế về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Hoạt động áp dụng

1. Tự nghiên cứu nội dung tài liệu.

2. Thuyết trình, giảng giải của người hướng dẫn.

3. Chủ động chia sẻ, thảo luận theo các nội dung học tập.

Câu hỏi đánh giá

1. Trình bày đặc điểm của sinh viên khuyết tật và mục tiêu giáo dục hoà nhập

trong trường đại học, cao đẳng ở nước ta.

2. Nêu đặc điểm và các hoạt động giáo dục hoà nhập chủ yếu trong trường

đại học, cao đẳng.

3. Phân tích cơ sở khoa học của quản lí giáo dục hoà nhập trong trường đại

học, cao đẳng.

4. Trình bày và phân tích các nguyên tắc quản lí giáo dục hoà nhập trong

trường đại học, cao đẳng.

5. Quản lí, tổ chức đào tạo trong trường đại học đối với sinh viên khuyết tật

học hoà nhập bao gồm những nội dung nào? Theo anh/ chị, những thách

thức lớn nhất trong thực hiện các nội dụng này là gì? Làm thế nào để có thể

Page 545: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

vượt qua những thách thức này trong quản lí tổ chức đào tạo sinh viên khuyết

tật học hoà nhập?

6. Nêu và phân tích các biện pháp chủ yếu trong phát triển nguồn nhân lực/

nhân sự cho giáo dục hoà nhập trong trường đại học, cao đẳng.

7. Trình bày nội dung và biện pháp hỗ trợ cho thực hiện giáo dục hoà nhập

trong các trường đại học, cao đẳng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn thành lập và phát triển Trung tâm hỗ

trợ giáo dục trẻ khuyết tật tại một số địa phương, Báo cáo nghiên cứu, dự án

hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với ủy ban Y tế Hà Lan - Việt Nam

(MCNV), Hà Nội, 2006.

2. Báo cáo đánh giá của các chương trình thí điểm thực hiện giáo dục

hoà nhập và can thiệp sớm thực hiện ở Việt Nam. SC/S, CRS, PSPI, SC/US,

UNICEF, Plan. Int., MCNV, Committee Two, VISO,...

3. Báo cáo đánh giá cuối kì dự án “Đáp ứng nhu cầu thực tế của trẻ

khuyết tật tại huyện Thanh Ba, Phú Thọ", Nhóm đánh giá: Nguyễn Thanh

Bình, Trần Đình Thuận, Vũ Thị Bích Hạnh, Đỗ Thị Ngọc Phương,... NXB Lao

động - Xã hội, Hà Nội, 2006.

4. Báo cáo đánh giá giữa kì dự án “Mở rộng hỗ trợ cộng đồng cho trẻ

khuyết tật”. Tổ chức Cứu trợ và Phát triển (CRS) Hoa Kì. Hà Nội, 2002.

5. Báo cáo đánh giá giữa kì Dự án Thanh Ba - Đáp ứng nhu cầu thực tế

của trẻ, 1999 - 2003. Đỗ Hải Đăng. Hà Nội, tháng 1/2004.

6. Báo cáo đánh giá giữa kì dự án "Mở rộng hỗ trợ cộng đồng cho trẻ

khuyết tật”, Susan, Well, Nguyễn Quốc Trung, Vũ Trọng Rỹ,... Dự án do tổ

chức Cứu trợ và Phát triển (CRS) Hoa Kỳ tài trợ, 2000.

7. Báo cáo đánh giá giữa kì dự án giáo dục hoà nhập trẻ khiếm thính và

trẻ điếc tại Việt Nam. Dự án do PSBI tài trợ. Tháng 11/2001.

Page 546: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

8. Báo cáo đánh giá thí điểm đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng

chuyên ngành giáo dục hoà nhập tại Việt Nam, Dự án do Tổ chức cứu trợ trẻ

em Thụy Điển tài trợ, Hà Nội 2003.

9. Báo cáo giám sát toàn cầu về giáo dục cho mọi người. UNESCO,

2005

10. Báo cáo khảo sát thực trạng giáo dục trẻ khuyết tật ở Việt Nam. Bộ

Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, 2005.

11. Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật mầm non (hai

tập). Bộ Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, 2005.

12. Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật. Trần Thị Thiệp,

Bùi Thị Lâm, Hoàng Thị Nho, Trần Minh Thành. NXB Giáo dục. Hà Nội, 2006.

13. Chân dung người Hiệu trưởng trong lãnh đạo và quản lí nhà trường

phổ thông hiện nay ở nước ta. Bùi Minh Hiền - Nguyễn Xuân Hải. Tạp chí

Quản lí giáo dục - Học viện Quản lí giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 8

tháng 1/2010.

14. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh các chính sách

trợ giúp người tàn tật trong tình hình phát triển kinh tế-xã hội hiện nay. Số

01/2006/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2006.

15. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010. Bộ Giáo dục và Đào

tạo, NXB giáo dục. Hà Nội, 2002.

16. Chiến lược Phát triển Giáo dục 2008 - 2020 (Dự thảo lần thứ 14).

Bộ Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, 2010

17. Chiến lược và Kế hoạch hành động giáo dục trẻ khuyết tật 2006 -

2010 và tầm nhìn đến 2015. Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục. Hà

Nội, 2005.

18. Chương trình quản lí giáo dục (dành cho cán bộ quản lí trường

trung học phổ thông), Phần III, Quyển II. Học viện Quản lí giáo dục. Hà Nội,

2007.

Page 547: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

19. Cộng đồng và giáo dục hoà nhập. Trung tâm Tật học, Viện Khoa

học Giáo dục NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.

20. Công ước quốc tế về người khuyết tật. Website.nccdvn.vu

21. Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em. NXB Chính trị quốc gia. Hà

Nội, 1992.

22. Đại cương Giáo dục trẻ khiếm thính. Nguyễn Thị Hoàng Yến. NXB

Đại học Sư phạm Hà Nội. Hà Nội, 2005.

23. Dạy học hoà nhập cấp Tiểu học. Lê Tiến Thành, Lê Văn Tạc,

Nguyễn Xuân Hải, Trần Đình Thuận. NXB Giáo dục. Hà Nội, 2007

24. Dạy học hoà nhập cho trẻ khuyết tật. Trung tâm Tật học, Viện Khoa

học Giáo dục NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2000.

25. Định hướng phát triển giáo dục thường xuyên ở Việt Nam đến năm

2010 và 2020. Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ mã số B96-49-20 do

TS. Tô Bá Trượng làm chủ nhiệm đề tài.

26. Định hướng phát triển giáo dục thường xuyên ở Việt Nam đến năm

2020. Kỉ yếu Hội thảo khoa học, viện Khoa học giáo dục. Hà Nội, 1997.

27. Đổi mới quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục tích cực. Vụ

Giáo dục Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn. NXB Giáo

dục. Hà Nội, 2008.

28. Giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật. Viện Khoa học giáo dục. NXB

Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2000.

29. Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật cấp Tiểu học. Lê Văn Tạc, NXB

Lao động - Xã hội. Hà Nội, 2006.

30. Giáo dục hoà nhập trẻ chậm phát triển trí tuệ cấp Tiểu học. Trần

Văn Bích, Nguyễn Văn Đình, Nguyễn Anh Tài, Trương Văn Đích, Nguyễn

Xuân Hải. NXB Lao động - Xã hội. Hà Nội, 2006.

Page 548: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

31. Giáo dục hoà nhập trẻ khiếm thị cấp Tiểu học. Phạm Minh Mục,

Nguyễn Văn Hường, Lê Sinh Nha, Phạm Toàn. NXB Lao động - Xã hội. Hà

Nội, 2006.

32. Giáo dục hoà nhập trẻ khiếm thính cấp Tiểu học. Vương Hồng Tâm,

Ngô Thị Kim Thoa, Lê Văn Tạc, Bùi Thế Hơn. NXB Lao động - Xã hội. Hà Nội,

2006.

33. Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ngôn ngữ cấp Tiểu học. Nguyễn

Thị Kim Hiền, NXB Lao động - Xã hội. Hà Nội, 2006.

34. Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở bậc Tiểu học. Bộ Giáo dục và

Đào tạo, Dự án phát triển giáo viên tiểu học. NXB Giáo dục. Hà Nội, 2006.

35. Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng

Ngài và huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Quá trình thực hiện và bài

học kinh nghiệm. Dự án do Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển và Cứu trợ trẻ

em Hoa Kỳ tài trợ, NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2006.

36. Giáo dục hoà nhập và cộng đồng. Trung tâm Tật học, Viện Khoa

học Giáo dục. NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2001.

37. Giáo dục học hiên đại. Trần Thi Tuyết Oanh. Nhà xuất bản Đại học

Sư phạm. Hà Nội, 2004.

38. Giáo dục trẻ có tật tại gia đình. Viện Khoa học Giáo dục. NXB Chính

trị quốc gia. Hà Nội, 1993.

39. Giáo dục trẻ khuyết tật Việt Nam: Một số vấn đề lí luận và thực tiễn.

Nguyễn Đức Minh, Phạm Minh Mục, Lê Văn Tạc. NXB Giáo dục. Hà Nội,

2006.

40. Giáo trình Giáo dục hoà nhập (Dành cho hệ cao đẳng sư phạm

mầm non). Trần Thị Thiệp, Nguyễn Xuân Hải, Lê Thị Thúy Hằng. NXB Giáo

dục. Hà Nội, 2008.

41. Hiểu và đáp ứng nhu cầu đặc biệt trong lớp hoà nhập. NXB Chính

trị Quốc gia. Hà Nội, 2002.

Page 549: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

42. Hỏi - đáp về Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở Việt Nam. Trung

tâm Tật học, Viện Khoa học Giáo dục. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, tháng

8/1999.

43. Hướng dẫn quản lí, thực hiện can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập

trẻ khuyết tật mầm non. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Mầm non, Hà

Nội, 2007.

44. Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non nhà trẻ, mẫu

giáo bé, mẫu giáo nhỡ, mẫu giáo lớn (4 quyển). Bộ Giáo dục và Đào tạo. NXB

Giáo dục. Hà Nội, 2007.

45. Kế hoạch hành động quốc gia cho mọi người 2003 - 2015. Bộ Giáo

dục và Đào tạo, UNESCO Hà Nội, Hà Nội tháng 6 năm 2003.

46. Khuôn khổ hành động quốc Dakar; Giáo dục cho mọi người: Cam

kết tập thể của chúng ta. Diễn đàn Giáo dục thế giới, Dakar, Senegal, tháng

4/2000.

47. Kỉ yếu khoa học 5 năm thực hiện giáo dục hoà nhập, Trung tâm Tật

học, Viện Khoa học giáo dục, Dự án do UNICEF tài trợ. Hà Nội, 1995.

48. Nhập môn giáo dục đặc biệt. Nguyễn Thị Hoàng Yến. NXB Đại học

sư phạm. Hà Nội, 2005.

49. Những quy tắc phổ biến về cơ hội bình đẳng cho người tàn tật do

Liên Hợp Quốc thông qua năm 1994. NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2002.

50. Phát hiện sớm, can thiệp sớm một số dạng tàn tật ở trẻ em Việt

Nam. Trần Thị Thu Hà, Trần Trọng Hải. NXB Y học. Hà Nội, 2005.

51. Phương pháp nâng cao khả năng giao tiếp cho trẻ khiếm thính tuổi

mẫu giáo và tiểu học trong môi trường giáo dục hoà nhập, Báo cáo đề tài

khoa học mã số: B 98-49-62. Do Lê Văn Tạc làm chủ nhiệm đề tài. Hà Nội,

2000.

52. Quản lí hành chính nhà nước và quản lí ngành giáo dục và đào tạo.

Phạm Viết Vượng, (2003), Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.

Page 550: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

53. Quản lí giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở tiểu học. Lê Tiến Thành,

Lê Văn Tạc, Trần Đình Thuận, Nguyễn Xuân Hải. NXB Giáo dục. Hà Nội,

2008.

54. Quy định về giáo dục hoà nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật

ban hành kèm theo Quyết định số 23/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 05 năm

2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

55. Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2005 về việc

ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 3

7/2004/QH11 khoá XI kì họp thứ sáu của Quốc hội về giáo dục.

56. Tài liệu tập huấn Hiệu trưởng trường phổ thông theo hình thức liên

kết Việt Nam - Singapore. Học viện Quản lí giáo dục. 2008.

57. Tài liệu tập huấn Nâng cao năng lực lập kế hoạch. Bộ Giáo dục và

Đào tạo. 2003.

58. Tiến tới giáo dục cho mọi trẻ em: Những bài học kinh nghiệm từ

chương trình giáo dục hoà nhập ở Việt Nam (2002), Dự án do tổ chức Cứu

trợ trẻ em Thụy Điển tài trợ, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

59. Tổng kết 10 năm giáo dục hòa nhập ở Việt Nam, Viện Chiến lược

và Chương trình giáo dục, Hà Nội, 2005.

60. Trung tâm hỗ trơ phát triển giáo dục hoà nhập - cơ sở đảm bảo chất

lượng giáo dục hòa nhập, Tạp chí Khoa học giáo dục, Lê Văn Tạc, Số tháng

5/2007.

61. Tuyên bố Salamanca và Cương lĩnh hành động về giáo dục theo

nhu cầu đặc biệt, Hội nghị thế giới về giáo dục trẻ em có nhu cầu giáo dục

đặc biệt: khả năng tiếp cận và chất lượng, Salamanca, Tây Ban Nha, 1994,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.

62. Tuyên bố thập kỉ thứ hai dành cho người tàn tật 1993 - 2002 của Tổ

chức ESCAP (Khu vực Châu á - Thái Bình Dương).

Page 551: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

63. Xây dựng mô hình trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập

cho trẻ khuyết tật, Báo cáo tổng kết đề tài B2006-37-23, Hà Nội, 2008. 

MỤC LỤCDanh mục chữ viết tắt

Lời nói đầu

MÔ ĐUN 1: GIÁO DỤC HOÀ NHẬP VÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT

1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT (Nguyễn Thị Hoàng Yến)

1.1. Người khuyết tật

1.1.1. Khái quát về vấn đề người khuyết tật trên thế giới

1.1.2. Khái niệm về người khuyết tật

1.1.3. Khái quát về vấn đề người khuyết tật ở Việt Nam

1.2. Một số đặc điểm cơ bản của người khuyết tật

1.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của người khuyết tật

1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí của một số dạng khuyết tật

1.3. Các quan điểm về người khuyết tật

1.3.1. Các quan điểm về khuyết tật theo dòng lịch sử

1.3.2. Các quan điểm về khuyết tật theo các mô hình

1.3.3. Các quan điểm về khuyết tật theo bối cảnh gia đình - xã hội

1.3.4. Các quan điểm về khuyết tật theo góc độ quyền con người.

1.3.5. Quan điểm của người Việt Nam về vấn đề khuyết tật

2. GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT (Phạm Minh Mục)

2.1. Các mô hình giáo dục người khuyết tật

Page 552: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

2.1.1. Mô hình giáo dục chuyên biệt

2.1.2. Mô hình giáo dục hội nhập

2.1.3. Mô hình giáo dục hoà nhập

2.2. Quy trình giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật

2.2.1. Bước 1: Tìm hiểu nhu cầu và năng lực của trẻ khuyết tật và

xây dựng mục tiêu giáo dục cá nhân

2.2.2. Bước 2: Lập kế hoạch giáo dục cá nhân

2.2.3. Bước 3: Thực hiện kế hoạch giáo dục

2.2.4. Bước 4: Đánh giá kết quả giáo dục hoà nhập

2.3. Dạy học hoà nhập

2.3.1. Điều chỉnh trong dạy học hoà nhập trẻ khuyết tật

2.3.2. Hợp tác nhóm trong giáo dục hoà nhập

2.3.3. Thiết kế và tiến hành bài học hoà nhập có hiệu quả

2.4. Trường học cho mọi người

2.4.1. Khái niệm trường học cho mọi người

2.4.2. Những yếu tố của trường học cho mọi người

2.4.3. Tổ chức dạy và học, các phương pháp làm việc với người

học

2.4.4. Đánh giá thực hiện chương trình giáo dục, giáo viên và

người học

2.4.5. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng

2.4.6. Thông tin tuyên truyền

2.4.7. Trách nhiệm của hiệu trưởng, giáo viên trong trường học

cho mọi người

2.5. Thực trạng và định hướng phát triển giáo dục hoà nhập ở Việt Nam

Page 553: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

2.5.1. Thực trạng giáo dục trẻ khuyết tật Việt Nam những năm

gần đây

2.5.2. Định hướng phát triển giáo dục trẻ khuyết tật Việt Nam đến

năm 2015

3. NHỮNG YÊU CẦU VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÍ TRONG GIÁO DỤC HOÀ NHẬP (Nguyễn Xuân Hải)

3.1. Đặc điểm hoạt động quản lí trong giáo dục hoà nhập

3.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của cán bộ quản lí trong giáo dục hoà

nhập

3.1.2. Đặc điểm hoạt động quản lí trong giáo dục hòa nhập

3.2. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lí trong giáo

dục hoà nhập

3.2.1. Phẩm chất đạo đức của người cán bộ quản lí trong giáo

dục hoà nhập

3.2.2. Năng lực của người cán bộ quản lí trong giáo dục hoà

nhập

3.2.3. Nâng cao phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lí trong

giáo dục hoà nhập

MÔ ĐUN 2: QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP NGƯỜI KHUYẾT TẬT

1. LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC HOÀ NHẬP (Lê Thị Loan)

1.1. Cấu trúc của kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập người khuyết tật

1.1.1. Khái niệm về kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập

1.1.2. Các loại kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập

1.1.3. Cấu trúc một bản kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập

Page 554: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

1.2. Nội dung kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập

1.2.2. Xác định mục tiêu

1.2.3. Xây dựng các chương trình hành động

1.3. Thực hành lập kế hoạch quản lí giáo dục hoà nhập

1.3.1.Phân tích tình hình

1.3.2. Xác định và phân tích mục tiêu

1.3.3. Xây dựng ma trận kế hoạch

2. TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC HOÀ NHẬP (Nguyễn Thị Nhỏ)

2.1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập

2.1.1. Nội dung tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập

2.1.2. Xác định c ơ cấu tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục hoà

nhập

2.1.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ

2.1.4. Nội dung chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập

2.2. Biện pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập

2.2.1. C ác bước trong tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục hoà

nhập

2.2.2. Biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập

3. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP (Lê Văn Tạc)

3.1. Khái niệm, mục đích đánh giá

3.2. Nội dung đánh giá

3.3. Đánh giá quá trình dạy học hoà nhập

3.3.1. Hình thức và căn cứ để kiểm tra, đánh giá

3.3.2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá

Page 555: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

3.3.3. Tổ chức lực lượng kiểm tra, đánh giá

3.4. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập

3.4.1. Quyết định nội dung đánh giá

3.4.2. Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá (công cụ đo đạc)

3.4.3. Tiến hành đánh giá

3.4.4. So sánh sự thực hiện đã được tiến hành với tiêu chuẩn

3.4.5. Tiến hành hành động thực hiện hiệu chỉnh

4. HỖ TRỢ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP (Lê Văn Tạc)

4.1. Phối hợp các ban ngành, đoàn thể

4.2. Các lực tượng xã hội tham gia giáo dục hoà nhập

4.2.1. Lực lượng giáo dục cấp xã

4.2.2. Lực lượng giáo dục cấp huyện

4.2.3. Lực lượng phụ huynh trẻ khuyết tật

4.2.4. Nhóm bạn bè

4.2.5. Nhóm hỗ trợ cộng đồng

4.2.6. Kĩ năng tư vấn cộng đồng

MÔ ĐUN 3: QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRONG CÁC CƠ SỞ

Tiểu mô đun 3.1: QUẢN LÍ TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HOÀ NHẬP (Lê

Văn Tạc)

1. MÔ HÌNH TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HOÀ NHẬP

1.1 Tính tất yếu và sứ mạng của trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục

hoà nhập

Page 556: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

1.1.1. Khái niệm trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập

1.1.2. Mô hình trung tâm hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật ở một số

nước trên thế giới

1.1.3. Cơ sở thực tiễn

1.2. Mô hình trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập

1.2.1. Một số yêu cầu chung

1.2.2. Mô hình trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập

1.2.3. Định hướng xây dựng mô hình

1.2.4. Các hoạt động và cơ chế vận hành của trung tâm

2. QUẢN LÍ TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HOÀ NHẬP

2.1. Mục tiêu quản lí trung tâm

2.2. Các nguyên tắc quản lí

2.2.1. Các nguyên tắc quản lí chung

2.2.2. Các nguyên tắc đặc thù

2.3. Nội dung quản lí

2.3.1. Quản lí lập kế hoạch chiến lược phát triển trung tâm

2.3.2. Quản lí hoạt động của trung tâm

Tiểu mô đun 3.2: QUẢN LÍ CAN THIỆP SỚM VÀ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP MẦM NON (Trần Thị

Thiệp)

1. KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC, Ý NGHĨA CỦA CAN THIỆP SỚM VÀ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP MẦM NON

1.1. Khái niệm

1.2. Những nguyên tắc cơ bản

Page 557: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

1.3. Ý nghĩa của can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập mầm non

2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CAN THIỆP SỚM VÀ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP MẦM NON

2.1. Quy trình can thiệp sớm

2.2. Các nguyên tắc can thiệp sớm

2.3. Các mô hình can thiệp sớm

3. SỰ PHỐI HỢP ĐA NGÀNH TRONG CAN THIỆP SỚM VÀ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP MẦM NON

3.1. Sự phối hợp đa ngành

3.2. Hệ thống và nhân lực tham gia can thiệp sớm và giáo dục hoà

nhập mầm non

3.2.1. Tuyến xã

3.2.2. Tuyến huyện

3.2.3. Tuyến tỉnh

3.2.4. Tuyến trung ương

4. THỰC HÀNH

4.1. Nội dung thực hành 1

4.2. Nội dung thực hành 2

4.3. Nội dung thực hành 3

Tiểu mô đun 3.3: QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CẤP TIỂU HỌC (Nguyễn Xuân Hải)

1. GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TIỂU HỌC

1.1. Học sinh khuyết tật và mục tiêu giáo dục hoà nhập cấp Tiểu học

1.1.1. Học sinh khuyết tật cấp Tiểu học

Page 558: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

1.1.2. Mục tiêu giáo dục hoà nhập cấp Tiểu học

1.2. Các hoạt động giáo dục hoà nhập chủ yếu trong trường Tiểu học

2. QUAN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CẤP TIỂU HỌC

2.1. Mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật cấp Tiểu

học

2.1.1. Cơ sở xây dựng mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập học

sinh khuyết tật cấp Tiểu học

2.1.2. Các mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật

cấp Tiểu học

2.2. Nguyên tắc quản lí giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật cấp Tiểu

học

2.2.1. Quản lí giáo dục hoà nhập tuân theo các nguyên tắc quản

lí giáo dục nói chung

2.2.2. Vì những lợi ích tốt nhất của trẻ

2.2.3. Tôn trọng sự khác biệt

2.2.4. Dựa vào nhà trường

2.2.5. Dựa vào cộng đồng

2.3. Nội dung và biện pháp quản lí giáo dục hoà nhập cấp Tiểu học

2.3.1. Nội dung và biện pháp quản lí phát triển nguồn nhân lực

cho giáo dục hoà nhập cấp Tiểu học

2.3.2. Biện pháp quản lí phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục

hoà nhập

2.3.3. Nội dung và biện pháp quản lí nhà trường hoà nhập

2.3.4. Đánh giá kết quả giáo dục trẻ khuyết tật trong giáo dục hoà

nhập

Page 559: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

2.3.5. Quản lí sự phối hợp giữa nhà trường, chính quyền địa

phương, cộng đồng và gia đình trong giáo dục hoà nhập

3. HỘI ĐỒNG GIÁO DỤC VÀ BAN ĐIỀU HÀNH GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT CẤP XÃ/ PHƯỜNG

3.1. Khái niệm và cơ cấu

3.2. Hoạt động của hội đồng giáo dục và ban điều hành giáo dục hoà

nhập trẻ khuyết tật cấp xã/phường

Tiểu mô đun 3.4: QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CẤP TRUNG HỌC (Lê Thị Thuý Hằng)

1. GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CẤP TRUNG HỌC

1.1. Học sinh khuyết tật và mục tiêu giáo dục hoà nhập cấp Trung học

1.1.1. Học sinh khuyết tật Trung học

1.1.2. Hỗ trợ can thiệp giáo dục học sinh khuyết tật Trung học

1.2. Mục tiêu giáo dục hoà nhập cấp Trung học

1.2.1. Phát triển GDHN cấp Trung học

1.2.2. Đảm bảo công bằng, cơ hội phát triển cho mọi trẻ em

1.2.3. Hướng nghiệp cho học sinh khuyết tật cấp trung học

1.3. Các hoạt động chủ yếu trong trường trung học nhằm thực hiện

mục tiêu GDHN

1.3.1. Xây dựng văn hoá trường học hoà nhập

1.3.2. Phát triển môi trường hợp tác, chia sẻ, khoan dung

1.3.3. Xây dựng môi trường học tập tích cực

2. QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CẤP TRUNG HỌC

2.1. Mục tiêu quản lí GDHN học sinh khuyết tật cấp trung học

Page 560: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

2.1.1. Cơ sở xây dựng mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập học

sinh khuyết tật cấp Trung học

2.1.2. Các mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật

cấp Trung học

2.2. Nguyên tắc quản lí giáo dục hoà nhập HSKT cấp trung học

2.2.1. Quản lí giáo dục hoà nhập tuân theo các nguyên tắc quản

lí giáo dục nói chung

2.2.2. Vì những lợi ích tốt nhất của trẻ

2.2.3. Tôn trọng và đảm bảo tính đa dạng

2.2.4. Dựa vào nhà trường

2.2.5. Dựa vào cộng đồng

2.3. Nội dung và biện pháp quản lí GDHN cấp trung học

2.3.1. Nội dung và biện pháp quản lí phát triển nguồn nhân lực

cho GDHN cấp Trung học

2.3.2. Nội dung và biện pháp quản lí nhà trường hoà nhập

3. HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI THAM GIA GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CẤP TRUNG HỌC

3.1. Hội đồng giáo dục và ban điều hành giáo dục hoà nhập học sinh

khuyết tật cấp xã/phường

3.1.1. Khái niệm

3.1.2. Hoạt động của hội đồng giáo dục và ban điều hành giáo

dục hoà nhập trẻ khuyết tật cấp xã/phường

3.2. Nhóm hỗ trợ cộng đồng trẻ khuyết tật

3.2.1. Khái niệm

3.2.2. Vai trò, tầm quan trọng của cộng đồng đối với trẻ khuyết tật

Page 561: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

3.2.3. Hoạt động của nhóm hỗ trợ cộng đồng trong giáo dục hoà

nhập

3.3. Vòng tay bạn bè của học sinh khuyết tật Trung học

3.3.1. Khái niệm

3.3.2. Vai trò

3.3.3. Các biện pháp nâng cao mức độ tham gia của trẻ trong

vòng bạn bè

Tiểu mô đun 3.5: QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ (Nguyễn Xuân Hải)

1. GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

1.1. Sinh viên khuyết tật và mục tiêu giáo dục hoà nhập trong trường

đại học, cao đẳng

1.1.1. Sinh viên khuyết tật trong trường đại học, cao đẳng

1.1.2. Mục tiêu giáo dục hoà nhập trong trường đại học, cao đẳng

1.1.3. Tầm nhìn và sứ mạng của mỗi nhà trường đại học, cao

đẳng

1.1.4. Mục tiêu quản lí giáo dục hoà nhập sinh viên khuyết tật của

trường đại học, cao đẳng

1.2. Đặc điểm và các hoạt động giáo dục hoà nhập chủ yếu trong

trường đại học, cao đẳng

1.2.1. Đặc điểm giáo dục hoà nhập trong trường đại học, cao

đẳng

1.2.2. Đặc điểm giáo dục hoà nhập ở đại học, cao đẳng

1.2.3. Các hoạt động giáo dục hoà nhập trong trường đại học,

cao đẳng

Page 562: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

2. QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

2.1. Cơ sở khoa học của quản lí giáo dục hoà nhập trong trường đại

học, cao đẳng

2.1.1. Khoa học quản lí giáo dục

2.1.2. Giáo dục hoà nhập và bản chất của giáo dục hoà nhập

2.1.3. Chính sách, chiến lược, kế hoạch hành động quốc gia và

các văn bản pháp quy về giáo dục hoà nhập

2.2. Nguyên tắc quản lí giáo dục hoà nhập trong trường đại học, cao

đẳng

2.2.1. Quản lí giáo dục hoà nhập tuân theo các nguyên tắc quản

lí giáo dục nói chung trong trường đại học, cao đẳng

2.2.2. Vì những lợi ích tốt nhất của sinh viên khuyết tật

2.2.3. Đảm bảo đáp ứng các điều kiện về chương trình đào tạo,

đội ngũ, cơ sở vật chất và thiết bị cho giáo dục hoà nhập

2.3. Nội dung quản lí tổ chức đào tạo trong trường đại học, cao đẳng

đối với sinh viên khuyết tật học hoà nhập

2.4. Quản lí tổ chức các hoạt động ngoại khoá đảm bảo sự tham gia

của sinh viên khuyết tật

2.4.1. Quản lí tố chức các hoạt động đoàn thể

2.4.2. Quản lí tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn/nghề

nghiệp

3. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

3.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục hoà nhập trong

các trường đại học, cao đẳng

Page 563: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

3.1.1. Nguồn nhân lực cho giáo dục hoà nhập trong các trường

đại học, cao đẳng

3.1.2. Mục tiêu và nội dung mục tiêu năng lực đối với nguồn nhân

lực

3.2. Biện pháp phát triển nguồn nhân lực

3.2.1. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực cho giáo dục hoà nhập

3.1.2. Thu hút và tuyển chọn nhân sự cho giáo dục hoà nhập ở

trường đại học, cao đẳng

3.1.3. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực

cho GDHN

4. HỖ TRỢ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

4.1. Xây dựng sứ mạng và các chính sách hỗ trợ thực hiện GDHN

trong trường đại học, cao đẳng

4.1.1. Xây dựng tầm nhìn, sứ mạng và kế hoạch chiến lược

4.1.2. Xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển

nguồn nhân lực

4.2. Huy động các nguồn lực cho giáo dục hoà nhập

Tài liệu tham khảo

--//--

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRẦN NGỌC GIAO – LÊ VĂN TẠC (Đồng chủ biên)

NGUYỄN XUÂN HẢI – LÊ THỊ THUÝ HẰNG – LÊ THỊ LOAN - TRẦN THỊ

THIỆP – PHẠM MINH MỤC - NGUYỄN THỊ NHỎ - NGUYỄN HOÀNG YẾN

Page 564: Quản Lý Giáo Dục Hòa Nhập (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/114.QuanLyGiaoDucHoaNhap.docx  · Web viewQUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP. QUẢN LÍ GIÁO DỤC

QUẢN LÍ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP

(Ban hành theo quyết định số 39333/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 7 năm 2007

của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng chương trình, tài liệu bồi

dưỡng nghiệp vụ quản lí giáo dục hoà nhập cho các cán bộ quản lí các cơ sở

giáo dục các cấp học, các bậc học)

NHÀ XUẤT BẢN PHỤ NỮ

39 Hàng Chuối - Hà Nội

ĐT: (04) 39717979 – 397117980 – 39710717 - 39716727 - 39712832

Fax: (04) 39712830

Email: [email protected]

Chi nhánh: 16 Alexandre De Rhodes - Q.I - TP Hồ Chí Minh. ĐT: (08)

38234806

Chịu trách nhiệm xuất bản: MAI QUỲNH GIAO

Biên tập nội dung:

NGUYỄN MẠNH HÙNG - LÊ THI THU HUYỀN - TRÌNH TUẤN ANH Trình bày

Bìa: PHẠM HUYỀN

Sửa bản in: THU QUYỀN – MẠNH HÙNG – TUẤN ANH

Thiết kế sách và chế bản: PHẠM HUYỀN

In 10.000 cuốn khổ 19 x 26,5cm. In tại Công ty cổ phần In Phú Thọ.

Số in: 711. Số xuất bản: 31-20101CXB/3-991PN (cấp ngày 5-1-2010)

In xong và nộp lưu chiểu Quý III năm 2010.