12
Quyn kinh doanh bất động sn ca tchức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo pháp luật kinh doanh bất động sn Vit Nam Hoàng Thanh Thảo Khoa Lut. Đại hc Quốc gia Hà Nội Luận văn ThS. Luật: 60 38 50 Người hướng dn : PGS.TS. Dương Đăng Huệ Năm bảo v: 2013 87 tr . Abstract. Làm rõ một svấn đề lý luận vkhái niệm, đặc điểm, bn cht ca quyn kinh doanh bất động sản (BĐS) của tchức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Nghiên cứu, phân tích, bình luận các quy định của pháp luật hin hành về quyền kinh doanh BĐS của tchức, cá nhân nước ngoài, người Vit Nam định cư ở nước ngoài. Tìm hiểu thc tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hin hành về quyền kinh doanh BĐS của tchức, cá nhân nước ngoài, người Vit Nam định cư ở nước ngoài trong thời gian qua để có những nhận định và đánh giá khách quan vnhng kết quđã đạt được cũng như những tn ti, bt cp ca vấn đề này. Thông qua việc nghiên cứu, đề tài đưa ra những kiến nghnhằm hoàn thiện hơn quy định của pháp luật vquyền kinh doanh BĐS của tchức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và nâng cao hiệu quthực thi pháp luật vvấn đề này trên thực tế. Kết qunghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp thêm nguồn tài liệu cho công tác giảng dy, hc tập, nghiên cứu khoa học cũng như trong quá trình sửa đổi, bsung chính sách, pháp luật vkinh doanh BĐS trong thời gian ti. Keywords.Bất động sn; Quyn kinh doanh; Lut kinh tế; Pháp luật Vit Nam Content. 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Thị trường bất động sản (BĐS) là một trong những thị trường quan trọng của nền kinh tế thị trường vì thị trường này liên quan trực tiếp tới một lượng tài sản cực lớn cả về quy mô, tính chất cũng như giá trị của các mặt trong nền kinh tế quốc dân.

Quyền kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân nước ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/5768/1/00050003026.pdfkinh doanh bất động sản (BĐS) của

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Quyền kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá

nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài theo pháp luật kinh doanh

bất động sản Việt Nam

Hoàng Thanh Thảo

Khoa Luật. Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn ThS. Luật: 60 38 50

Người hướng dẫn : PGS.TS. Dương Đăng Huệ

Năm bảo vệ: 2013 87 tr .

Abstract. Làm rõ một số vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm, bản chất của quyền

kinh doanh bất động sản (BĐS) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định

cư ở nước ngoài. Nghiên cứu, phân tích, bình luận các quy định của pháp luật hiện

hành về quyền kinh doanh BĐS của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam

định cư ở nước ngoài. Tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hiện

hành về quyền kinh doanh BĐS của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam

định cư ở nước ngoài trong thời gian qua để có những nhận định và đánh giá khách

quan về những kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại, bất cập của vấn đề này.

Thông qua việc nghiên cứu, đề tài đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn quy

định của pháp luật về quyền kinh doanh BĐS của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người

Việt Nam định cư ở nước ngoài và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vấn đề này

trên thực tế. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp thêm nguồn tài liệu

cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học cũng như trong quá trình sửa

đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về kinh doanh BĐS trong thời gian tới.

Keywords.Bất động sản; Quyền kinh doanh; Luật kinh tế; Pháp luật Việt Nam

Content.

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Thị trường bất động sản (BĐS) là một trong những thị trường quan trọng của

nền kinh tế thị trường vì thị trường này liên quan trực tiếp tới một lượng tài sản cực

lớn cả về quy mô, tính chất cũng như giá trị của các mặt trong nền kinh tế quốc dân.

Tỷ trọng BĐS trong tổng số của cải xã hội ở các nước có khác nhau nhưng thường

chiếm trên dưới 40% lượng của cải vật chất của mỗi nước. Các hoạt động liên quan

đến BĐS chiếm tới 30% tổng hoạt động của nền kinh tế. Trong những năm gần đây,

thị trường BĐS ở nước ta, đặc biệt là thị trường nhà đất đã có những bước phát triển

đáng kể, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy kinh tế - xã hội của đất nước, làm thay

đổi bộ mặt đô thị và cả nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO từ năm 2006. Việc gia nhập vào tổ

chức thương mại thế giới cũng đồng nghĩa với việc chúng ta có thêm nhiều cơ hội để

tham gia vào thị trường các nước cũng như thu hút đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực

khác nhau của nền kinh tế, trong đó không thể không kể đến lĩnh vực kinh doanh BĐS.

Sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực của nền kinh tế nói chung

và hoạt động kinh doanh BĐS nói riêng không chỉ làm đa dạng hoá các thành phần

kinh tế mà còn tạo động lực kích thích các nhà đầu tư trong nước có các giải pháp phát

triển để cạnh tranh với các nhà đầu tư nước ngoài - những người có lợi thế về nguồn

vốn, kỹ thuật sản xuất hiện đại… Trong những năm qua, với việc hoàn thiện đồng bộ

hệ thống pháp luật kinh doanh BĐS, sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị

trường BĐS đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần vào sự phát triển chung

của thị trường BĐS Việt Nam (theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch

và Đầu tư, FDI đăng ký đầu tư vào BĐS năm 2012 đạt 1,85 tỷ USD).

Tuy nhiên, bên cạnh đó, các quy định của pháp luật về quyền kinh doanh BĐS

của nhà đầu tư nước ngoài vẫn còn tồn tại một số khó khăn, vướng mắc, như: hệ thống

pháp luật kinh doanh BĐS nói chung, trong đó có các quy định liên quan đến quyền

kinh doanh BĐS của nhà đầu tư nước ngoài còn thiếu toàn diện, chưa đồng bộ, các quy

định này còn tản mạn ở nhiều Luật khác nhau (Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Bộ luật Dân

sự, Luật Xây dựng…); các quy định của pháp luật doanh nghiệp và đầu tư còn có sự

phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài; thủ tục hành

chính trong quá trình đầu tư còn nhiều bất cập nên hạn chế sự thu hút đầu tư của các tổ

chức, cá nhân nước ngoài…; vấn đề sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân

nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn nhiều hạn chế, việc sở hữu nhà

của các đối tượng này mới chỉ dừng lại ở mức thí điểm, chỉ một số đối tượng đủ điều

kiện mới được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam…

Do vậy, trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, để tạo lòng tin

cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, một trong những yêu cầu đặt ra là phải hoàn

thiện các thiết chế để kiểm soát có hiệu quả thị trường kinh doanh BĐS, có chính sách mở

cửa hơn nữa để thu hút sự tham gia đầu tư của các chủ thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài,

người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW tại Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành

Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong

thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta

trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; Nghị quyết số 21-NQ/TW Hội nghị

lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống pháp luật kinh doanh BĐS

đang được tiến hành rà soát để sửa đổi, bổ sung. Một trong những trọng tâm trong lần

sửa đổi này là tập trung vào các quy định liên quan đến quyền kinh doanh BĐS của

nhà đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy, tôi đã chọn lĩnh vực “Quyền kinh doanh BĐS của

tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo pháp luật kinh

doanh BĐS Việt Nam" làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình. Thông qua việc nghiên

cứu, đánh giá các quy định pháp luật hiện hành về quyền kinh doanh BĐS của tổ chức,

cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và hiệu quả thực thi trên thực

tế, luận văn đề xuất một số kiến nghị, giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định pháp

luật về quyền kinh doanh BĐS của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định

cư ở nước ngoài nói riêng và pháp luật kinh doanh BĐS nói chung.

2. Tình hình nghiên cứu

Thời gian qua, vấn đề quyền kinh doanh BĐS của tổ chức, cá nhân nước ngoài,

người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả

nghiên cứu dưới nhiều phương diện khác nhau. Có thể kể đến một số công trình, bài

viết tiêu biểu như: “Quy định của Pháp luật về kinh doanh BĐS đối với các nhà đầu tư

nước ngoài tại Việt Nam” - Luận văn Thạc sĩ luật học của Lê Lưu Hương năm 2012;

Tác giả Nguyễn Mạnh Khởi với bài viết “Quyền sở hữu BĐS tại Việt Nam của người

Việt Nam định cư ở nước ngoài và của tổ chức, cá nhân nước ngoài” (Tạp chí Dân chủ

và Pháp luật, số tháng 3/2007); Tác giả Nguyễn Quang Tuyến với bài viết “Pháp luật về

kinh doanh BĐS ở Việt Nam dưới khía cạnh hoạt động đầu tư nước ngoài” (Tạp chí Dân

chủ và Pháp luật, số tháng 9/2010)…

Nhìn chung, các công trình, bài viết nêu trên đều nghiên cứu về quyền kinh

doanh BĐS của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

nói chung nhưng ở mức độ và phạm vi khác nhau. Có công trình, bài báo nghiên cứu đi

sâu phân tích, bình luận một số khía cạnh pháp lý về quyền kinh doanh BĐS của tổ

chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài như: quyền tiếp cận

đất đai, quyền sở hữu nhà ở... Ngoài ra, cũng có công trình nghiên cứu về quyền kinh

doanh BĐS của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

nhưng lại thông qua việc đánh giá kết quả cụ thể mà chưa có công trình nào đi sâu vào

nghiên cứu một cách tổng quát về pháp luật về quyền kinh doanh BĐS của tổ chức, cá

nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, xét ở cả khía cạnh lí luận và

thực tiễn và ở tầm một công trình luận văn thạc sỹ.

Bên cạnh đó, trong bối cảnh nền kinh tế - xã hội đang có những thay đổi liên tục

và nhanh chóng, đặc biệt, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải đổi mới chính

sách, pháp luật về kinh doanh BĐS cho phù hợp thì các kết quả mà giới khoa học pháp

lý nước ta đã đạt được vẫn cần tiếp tục được nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện. Bởi

vậy, việc nghiên cứu thành công đề tài "Quyền kinh doanh bất động sản của tổ chức,

cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo pháp luật kinh

doanh bất động sản Việt Nam" vẫn là một công việc có ý nghĩa lý luận và mang tính

thời sự cao.

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được các mục đích sau:

Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm, bản chất của

quyền kinh doanh BĐS của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài;

Thứ hai, đi sâu nghiên cứu, phân tích, bình luận các quy định của pháp luật hiện

hành về quyền kinh doanh BĐS của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định

cư ở nước ngoài;

Thứ ba, tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành về quyền

kinh doanh BĐS của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

trong thời gian qua để có những nhận định và đánh giá khách quan về những kết quả đã đạt

được cũng như những tồn tại, bất cập của vấn đề này;

Thứ tư, thông qua việc nghiên cứu, đề tài đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn

thiện hơn quy định của pháp luật về quyền kinh doanh BĐS của tổ chức, cá nhân nước

ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật

về vấn đề này trên thực tế;

Thứ năm, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp thêm nguồn tài liệu

cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học cũng như trong quá trình sửa

đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về kinh doanh BĐS trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là:

- Một số vấn đề lý luận về quyền kinh doanh BĐS của tổ chức, cá nhân nước

ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Nội dung các quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước về quyền kinh doanh BĐS của

tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền kinh doanh BĐS của tổ chức, cá nhân

nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thời gian qua, những kết quả đã đạt

được và những bất cập, hạn chế còn tồn tại.

Về phạm vi nghiên cứu của luận văn:

Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về quyền kinh doanh BĐS

của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, bao gồm: vấn

đề cấp phép đầu tư, quyền tiếp cận đất đai, phạm vi kinh doanh BĐS, quyền đối với

nhà ở, công trình xây dựng…, mà không nghiên cứu pháp luật kinh doanh BĐS đối với

hoạt động kinh doanh dịch vụ BĐS hay đối với chủ thể là tổ chức, cá nhân trong nước.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật

lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính

sách, pháp luật kinh doanh BĐS trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

và xu thế hội nhập quốc tế của Việt Nam.

Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương

pháp tổng hợp (được sử dụng để nghiên các quy định của pháp luật về quyền kinh doanh

BĐS của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài); phương

pháp phân tích, đánh giá (được được sử dụng để bình luận, chỉ ra những ưu điểm, bất cập

trong các quy định pháp luật và quá trình thực thi pháp luật về quyền kinh doanh BĐS

của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài); phương pháp

so sánh (được sử dụng khi tìm hiểu pháp luật của một số quốc gia trên thế giới có liên

quan và đề xuất những gợi mở cho Việt Nam).

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp diễn dịch, quy nạp, logic… để

đảm bảo cho những lập luận đưa ra có tính logic, chặt chẽ và thuyết phục.

6. Những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể, đầy đủ và toàn diện các chế định có

liên quan đến quyền kinh doanh BĐS của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt

Nam định cư ở nước ngoài ở cả phương diện lí luận và thực tiễn áp dụng pháp luật; có

tham khảo, đối chiếu pháp luật của một số quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, luận

văn cũng phân tích, đánh giá một cách khách quan những ưu điểm đã đạt được cũng

như những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó để đề

xuất các giải pháp sửa đổi, hoàn thiện trong thời gian tới.

Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết và

đáng tin cậy đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong hoạt động ban hành,

sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật kinh doanh BĐS liên quan tới quyền kinh

doanh BĐS của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Đồng thời, luận văn có thể được sử dụng cho mục đích tham khảo trong công tác giảng dạy

và học tập môn học Luật Đất đai, Luật Kinh doanh BĐS, Luật Nhà ở… tại các cơ sở đào tạo

trong và ngoài trường.

7. Kết cấu đề tài

Ngoài các phần lời nói đầu và kết luận, luận văn được cơ cấu thành ba chương

với các nội dung cụ thể như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về BĐS và quyền kinh doanh BĐS của

tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Chương 2: Thực trạng pháp luật về quyền kinh doanh BĐS của tổ chức, cá nhân nước

ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và thực tiễn thi hành.

Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền kinh

doanh BĐS của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Duy Anh, Bất động sản vốn ngoại: dự án bỏ hoang, chủ đầu tư mất dạng,

04/07/2012, http://vef.vn/2012-07-03-bds-von-ngoai-du-an-bo-hoang-chu-

dau-tu-mat-dang.

2. Vũ Anh (2011), “Các giải pháp xây dựng và hoàn thiện pháp luật về kinh doanh

BĐS ở Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 8/2011, tr. 43-49.

3. Đinh Văn Ân (2011), Chính sách phát triển thị trường BĐS ở Việt Nam, NXB

Chính thị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

4. Lê Xuân Bá (2003), Sự hình thành và phát triển thị trường BĐS trong công cuộc

đổi mới ở Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

5. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005

về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm

2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

6. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 21-NQ/TW về tiếp tục hoàn

thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Hà Nội.

7. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW về tiếp tục đổi

mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước, Hà Nội.

8. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2012), Nghị quyết số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi

mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công

cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta trở thành nước công

nghiệp theo hướng hiện đại, Hà Nội.

9. Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Thông tư liên tịch số

14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 hướng dẫn thực hiện một số

điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy

định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,

thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, Hà Nội.

10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo cáo tổng kết kinh nghiệm nước ngoài về

quản lý và pháp luật đất đai, Hà Nội.

11. Bộ Xây dựng (2008), Thông tư số 13/2008/TT-BXD ngày 21/5/2008 hướng dẫn

thực hiện một số nội dung của Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày

15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh

doanh BĐS, Hà Nội.

12. Bộ Xây dựng (2010), Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 quy định cụ

thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-

CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Luật Nhà ở, Hà Nội.

13. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành

Luật Đất đai, Hà Nội.

14. Chính phủ (2005), Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 quy định về cấp

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng,

Hà Nội.

15. Chính phủ (2006), Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, Hà Nội.

16. Chính phủ (2007), Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh BĐS, Hà Nội.

17. Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về

việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng

đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và

giải quyết khiếu nại về đất đai, Hà Nội.

18. Chính phủ (2010), Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, Hà Nội.

19. Chính phủ (2010), Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hướng dẫn chi tiết

thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.

20. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 29/8/2013 về định hướng nâng

cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong

thời gian tới, Hà Nội.

21. Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật Đất đai, NXB Tư pháp, Hà Nội.

22. Dương Văn Hậu (2006), “Luật Kinh doanh BĐS và vai trò của nó đối với thị

trường BĐS ở nước ta”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Số chuyên đề về BĐS,

tr. 11-17.

23. Nguyễn Thúy Hiền (2006), “Pháp luật về BĐS và các giải pháp hoàn thiện pháp

luật về BĐS ở Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Số chuyên đề về

BĐS, tr. 3-10.

24. Trần Quang Huy (2009), “Pháp luật đất đai Việt Nam hiện hành - Nhìn từ góc độ

bảo đảm quyền của người sử dụng đất”, Tạp chí Luật học, số 8/2009, tr. 37-

45.

25. Khánh Khoa, Đầu tư nước ngoài vào bất động sản: Nhiều chiêu lách luật, trục lợi,

19/04/2012, http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Bat-dong-san/545192/nhieu-

chieu-lach-luat-truc-loi-

26. Nguyễn Mạnh Khởi (2006), “Luật Nhà ở - Những vấn đề cần quan tâm”, Tạp chí

Dân chủ và pháp luật, Số chuyên đề về BĐS, tr. 18-24.

27. Nguyễn Mạnh Khởi (2007), “Quyền sở hữu BĐS tại Việt Nam của người Việt

Nam định cư ở nước ngoài và của tổ chức, cá nhân nước ngoài”, Tạp chí Dân

chủ và pháp luật, số 3(180), tr. 26-30.

28. Đoàn Loan, Dự án Tây Hồ Tây bị kiểm điểm chậm giải phóng mặt bằng,

28/8/2013, http://vnexpress.net/tin-tuc/xa-hoi/du-an-tay-ho-tay-bi-kiem-diem-

cham-giai-phong-mat-bang-2871655.html

29. Hoàng Lực, Sàn bất động sản tại Việt Nam kiêm vai trò “con buôn”, đầu cơ, thao

túng thị trường, 11/10/13, http://giaoduc.net.vn/Kinh-te/Bat-dong-san/San-

BDS-tai-VN-kiem-vai-tro-con-buon-dau-co-thao-tung-thi-truong-

post129703.gd

30. Huy Nam, Các sàn giao dịch BĐS bị thả nổi, 04/06/2012,

http://vnmedia.vn/NewsDetail.asp?NewsId=296618&CatId=91

31. Nguyễn Thị Nga (2007), “Sự hình thành và phát triển pháp luật thị trường BĐS”,

Tạp chí Luật học, số 5/2007.

32. Quang Phương, Cải cách thủ tục hành chính để hút vốn đầu tư, 08/09/2013,

http://www.qdnd.vn/qdndsite/vi-vn/61/261318/print/Default.aspx

33. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2011), Rà soát pháp luật kinh

doanh, Hà Nội.

34. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.

35. Quốc hội (2003), Luật Xây dựng, Hà Nội.

36. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.

37. Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.

38. Quốc hội (2005), Luật Đất đai, Hà Nội.

39. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư, Hà Nội.

40. Quốc hội (2005), Luật Nhà ở, Hà Nội.

41. Quốc hội (2006), Luật Kinh doanh BĐS, Hà Nội.

42. Quốc hội (2008), Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 về việc thí điểm

cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, Hà Nội.

43. Quốc hội (2009), Luật số 34/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà

ở và Điều 121 của Luật Đất đai, Hà Nội.

44. Quốc hội (2012), Luật Hợp tác xã, Hà Nội.

45. Nguyễn Sa, “Thổi còi” nhiều sự án huy động vốn trái phép, 16/11/2007,

http://www.tin247.com/thoi_coi_nhieu_du_an_nha_o_huy_dong_von_trai_ph

ep-3-21218702.html

46. Huyền Thư, Làm thủ tục kinh doanh trong 60 ngày chỉ là lý thuyết, 20/8/2013,

http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/doanh-nghiep/lam-thu-tuc-kinh-doanh-

trong-60-ngay-chi-la-ly-thuyet-2867893.html

47. Nguyễn Quang Tuyến (2006), “Phát triển và quản lý thị trường BĐS ở Việt Nam”, Tạp

chí Dân chủ và pháp luật, Số chuyên đề về BĐS, tr. 44-56.

48. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 phê

duyệt chiến lược nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Hà

Nội.

49. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội

2001.

50. Viện khoa học pháp lý (2009), “Các giải pháp pháp lý bảo đảm tính minh bạch của

thị trường BĐS”, Thông tin khoa học pháp lý, tr. 28-39.