Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ISSN 1859 – 1000
THÔNG BÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
SỐ 9
2019 (12 SỐ/NĂM)
i
THÔNG BÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Định kỳ 1số/tháng)
BAN BIÊN TẬP
Trưởng ban: ThS. VŨ ANH TUẤN
Phó Trưởng ban: ThS. Trần Thị Hoàng Hạnh
Uỷ viên thư ký: CN. Nguyễn Thị Thúy Diệu
CN. Nguyễn Thu Hà
ThS. Nguyễn Thị Thưa
MỤC LỤC
Trang
Lời giới thiệu ii
Giải thích các yếu tố mô tả Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN iii
Bảng tra kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo lĩnh vực nghiên
cứu
4
Bảng tra kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo thông tin thư
mục
7
Phụ lục: Thủ tục đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN 67
ii
LỜI GIỚI THIỆU
Triển khai thực hiện việc thông tin về kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được quy định trong Luật Khoa học và Công nghệ; Nghị định số
11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động thông tin khoa
học và công nghệ; Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin
về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, là cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký, lưu
giữ, phổ biến thông tin KQNC, biên soạn và phát hành xuất bản phẩm: “Thông báo kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ”.
Xuất bản phẩm "Thông báo kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ" giới thiệu với bạn đọc thông tin thư mục cơ bản về kết quả thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ các cấp từ cấp quốc gia (cấp nhà nước), cấp bộ/ngành, cấp
tỉnh/thành và cấp cơ sở trên cả nước, thuộc tất cả các lĩnh vực khoa học và công nghệ
được đăng ký và lưu giữ tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia. Thông tin
trong xuất bản phẩm này được rút ra từ CSDL về nhiệm vụ KH&CN do xây dựng và có
thể tra cứu trực tuyến trên mạng VISTA của Cục theo địa chỉ: http://sti.vista.gov.vn.
Định kỳ xuất bản xuất bản phẩm là 1 số/tháng nhằm thông báo kịp thời thông tin các kết
quả nghiên cứu các cấp đã đăng ký và giao nộp tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ
quốc gia.
Mọi thông tin phản hồi về Xuất bản phẩm, xin liên hệ theo địa chỉ:
CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
Số 24-26 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
ĐT: (024) 39349116- Fax: (024) 39349127- E-mail: [email protected]
Website: http://www.vista.gov.vn/
iii
102.04-2013.21. Suy diễn tự động trong logic có miền giá trị ngôn ngữ/ TS. Trần Đức
Khánh - Trường Đại học Việt Đức. (Đề tài cấp Quốc gia)
Nghiên cứu về đại số gia tử tuyến tính và đại số gia tử min hóa, xây dựng các miền giá trị
chân lý dựa trên đại số gia tử tuyến tính và đại số gia từ mịn hóa cho logic ngôn ngữ. Xây
dựng logic mệnh đề có miền giá trị chân lý dự trên đại số gia tử tuyến tính và đại số gia
tử mịn hóa, bao gồm cú pháp, ngữ nghĩa và suy diễn. Xây dựng logic vị từ có miền giá trị
chân lý dựa trên đại số gia tử tuyến tính và đại số gia tử mịn hóa, bao gồm cú pháp, ngữ
nghĩa và suy diễn. Xây dựng logic mờ ngôn ngữ có miền chân lý dựa trên đại số gia tử
tuyến tính, đơn điệu bao gồm cú pháp, ngữ nghĩa và suy diễn. Các phưng pháp suy diễn
trong logic ngôn ngữ như suy diễn hợp giải, suy diễn modus ponens, chứng minh bảng,
lập trình logic...
Số đăng ký hồ sơ: 2018-52-989/KQNC
GIẢI THÍCH CÁC YẾU TỐ MÔ TẢ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN
Giải thích:
Mã số nhiệm vụ
Tên nhiệm vụ
Chủ nhiệm nhiệm vụ
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ
Cấp nhiệm vụ
Số đăng ký kết quả nhiệm vụ tại Cục Thông tin KH&CN quốc gia
Tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
4
BẢNG TRA KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KH&CN THEO LĨNH VỰC
40107. Bảo quản và chế biến nông sản................................................................................ 7
402. Chăn nuôi ..................................................................................................................... 7
40202. Di truyền và nhân giống động vật nuôi ................................................................... 7
40203. Thức ăn và dinh dưỡng cho động vật nuôi .............................................................. 8
40204. Nuôi dưỡng động vật nuôi ....................................................................................... 8
40299. Khoa học công nghệ chăn nuôi khác ....................................................................... 9
40303. Dịch tễ học thú y ...................................................................................................... 9
40305. Giải phẫu học và sinh lý học thú y ........................................................................ 10
404. Lâm nghiệp ................................................................................................................ 10
40401. Lâm sinh ................................................................................................................ 10
40403. Quản lý và bảo vệ rừng .......................................................................................... 11
40405. Giống cây rừng ...................................................................................................... 11
40407. Bảo quản và chế biến lâm sản................................................................................ 12
40502. Di truyền học và nhân giống thuỷ sản ................................................................... 12
40503. Bệnh học thuỷ sản .................................................................................................. 13
40504. Nuôi trồng thuỷ sản ............................................................................................... 13
40507. Bảo quản và chế biến thủy sản .............................................................................. 14
40601. Công nghệ gen (cây trồng và động vật nuôi); nhân dòng vật nuôi; ...................... 15
40602. Các công nghệ tế bào trong nông nghiệp .............................................................. 17
40603. Các công nghệ enzym và protein trong nông nghiệp ............................................ 18
40604. Các công nghệ vi sinh vật trong nông nghiệp ....................................................... 18
40699. Công nghệ sinh học trong nông nghiệp khác ........................................................ 18
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
5
499. Khoa học nông nghiệp khác ...................................................................................... 18
5. Khoa học xã hội ............................................................................................................. 19
50101. Tâm lý học nói chung ............................................................................................ 20
50102. Tâm lý học chuyên ngành ...................................................................................... 20
502. Kinh tế và kinh doanh ................................................................................................ 21
50201. Kinh tế học; Trắc lượng kinh tế học; Quan hệ sản xuất kinh doanh ..................... 22
503. Khoa học giáo dục ..................................................................................................... 35
50301. Khoa học giáo dục học nói chung, bao gồm cả đào tạo, sư phạm học, lý luận giáo
dục,.. ................................................................................................................................... 35
50401. Xã hội học nói chung ............................................................................................. 39
50402. Nhân khẩu học ....................................................................................................... 40
50405. Xã hội học chuyên đề; Khoa học về giới và phụ nữ; Các vấn đề xã hội Nghiên cứu
gia đình và xã hội; Công tác xã hội ................................................................................... 40
50501. Luật học ................................................................................................................. 47
50601. Khoa học chính trị ................................................................................................. 50
50602. Hành chính công và quản lý hành chính ................................................................ 52
50603. Lý thuyết tổ chức; Hệ thống chính trị; Đảng chính trị .......................................... 54
50702. Địa lý kinh tế và văn hoá ....................................................................................... 56
50703. Nghiên cứu quy hoạch, phát triển đô thị................................................................ 58
50802. Thông tin học ......................................................................................................... 59
50803. Khoa học thư viện .................................................................................................. 59
50804. Thông tin đại chúng và truyền thông văn hoá - xã hội .......................................... 59
599. Khoa học xã hội khác ................................................................................................ 61
6. Khoa học nhân văn ........................................................................................................ 62
60101. Lịch sử Việt Nam ................................................................................................... 62
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
6
60102. Lịch sử thế giới; Lịch sử từng nước, từng vùng; từng khu vực ............................. 62
60205. Nghiên cứu văn học Việt Nam, văn học các dân tộc ít người của Việt Nam ........ 62
60208. Nghiên cứu văn hóa Việt Nam, văn hoá các dân tộc ít người Việt Nam .............. 63
603. Triết học, đạo đức học và tôn giáo ............................................................................ 64
60302. Lịch sử và triết học của khoa học và công nghệ .................................................... 64
60303. Đạo đức học ........................................................................................................... 65
60305. Nghiên cứu tôn giáo ............................................................................................... 65
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
7
BẢNG TRA KẾT QUẢ
THỰC HIỆN NHIỆM KH&CN
THEO THÔNG TIN THƯ MỤC
40107. Bảo quản và chế biến nông
sản
KQ015440. Nghiên cứu sản xuất tinh
bột trơ từ gạo tấm làm nguyên liệu
cho chế biến thực phẩm/ PGS.TS.
Nguyễn Duy Lâm - Viện Cơ điện nông
nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch,
(Đề tài cấp Bộ)
Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất
tinh bột trơ từ gạo tấm quy mô phòng
thí nghiệm và quy mô 100 kg nguyên
liệu/mẻ. Chế tạo, lựa chọn, lắp đặt, vận
hành và khảo nghiệm một số thiết bị
chính để sản xuất tinh bột trơ theo quy
trình quy mô 100 kg nguyên liệu/mẻ.
Sản xuất ≥ 500 kg tinh bột trơ từ gạo
tấm với các tiêu chuẩn như tinh bột trơ
đạt độ ẩm < 10%, tổng cacbohydrat >
95%, hàm lượng tinh bột trơ RS3 >
50%, chất béo < 0,03 g/g, độ lớn mạch
amylose 100-300, chỉ số đường huyết
GI < 50 và năng lượng < 2,5 kcalo/g.
Sản xuất 03 thực phẩm chế biến từ tinh
bột trơ, 100 kg mỗi loại chứa tinh bột
trơ là chất xơ thực phẩm > 5%, không
bị biến đổi đáng kể tính chất cảm quan
so với thực phẩm gốc.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-566/KQNC
402. Chăn nuôi
40202. Di truyền và nhân giống động
vật nuôi
. Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật thụ
tinh nhân tạo và ứng dụng các kỹ
thuật mới nhằm nâng cao tỷ lệ sinh
sản và khối lượng của trâu/ TS.
Nguyễn Công Định - Viện Chăn nuôi,
(Đề tài cấp Bộ)
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình
trạng sinh sản của trâu thấp, trong đó
đặc điểm sinh lý sinh dục, sinh sản của
trâu cái đóng vai trò rất quan trọng.
Tuổi động dục lần đầu của trâu cái
muộn. Trâu cái động dục thường có
triệu trứng biểu hiện ra bên ngoài
không thật sự rõ ràng, thời điểm xuất
hiện động dục thường vào ban đêm,
khó nhận biết bằng các quan sát lâm
sàng, động dục của trâu mang tính mùa
vụ rõ rệt, sự liên quan của các biểu hiện
động dục với thời điểm rụng trứng chưa
được xác định chính xác, thời gian rụng
trứng biến động lớn giữa các cá thể,
động dục lại sau đẻ muộn.... Vì vậy,
việc thụ tinh nhân tạo cho trâu cái
thường đạt hiệu quả thấp do việc việc
phát hiện động dục và xác định
thời điểm phối giống thích hợp không
chính xác. Nâng cao được tầm vóc,
khối lượng và cải thiện khả năng sinh
sản để góp phần nâng cao hiệu quả
chăn nuôi trâu ở một số tỉnh miền núi
và trung du. Đánh giá được thực trạng
khả năng sinh sản và khối lượng cơ thể
của đàn trâu ở một số tỉnh miền núi và
trung du. Xây dựng và hoàn thiện được
quy trình thụ tinh nhân tạo cho trâu
hiệu quả, đạt tỷ lệ có chửa của đàn trâu
cái trên50% (được công nhận
TBKT). Nâng cao được tỷ lệ sinh sản
của trâu bằng một số giải pháp kỹ
thuật. Tạo ra được 500 nghé từ thụ tinh
nhân tạo và 500 nghé từ những đực
giống tốt (phối giống trực tiếp) có khối
lượng cơ thể cao hơn so với đàn đại trà
10 -15%.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0328/KQNC
KQ011891. Bảo tồn và lưu giữ nguồn
gen vật nuôi/ TS. Phạm Công Thiếu -
Viện Chăn nuôi, (Đề tài cấp Bộ)
Bảo tồn, lưu giữ các nguồn gen vật nuôi
Việt Nam nhằm góp phần bảo vệ đa
dạng sinh học và cân bằng sinh thái và
phát triển chăn nuôi theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và bền vững. Cung
cấp nguồn nguyên liệu khởi thủy cho
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
8
công tác lai tạo giống, nghiên cứu khoa
học và đào tạo. Bảo tồn 14 nguồn gen
vật nuôi nhằm đảm bảo sự đa dạng
trong từng loài, giống/dòng, tránh lai
tạo góp phần bảo tồn sự đa dạng sinh
học. Bảo tồn tại chỗ (insitu) an toàn các
nguồn gen ong nội đã và đang thực hiện
tại các tỉnh. Điều tra tìm kiếm thu thập
được một số nguồn gen vật nuôi còn
tiềm ẩn. Đánh giá sơ bộ và đánh giá chi
tiết được 3-4 nguồn gen vật nuôi. Tư
liệu hóa các đối tượng nguồn gen vật
nuôi vào phần mềm vietgen.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0089/KQNC
KQ014737. Nghiên cưu chon tao 4
dong vịt chuyên trứng theo phương
thưc nuôi nhôt / ThS. Vương Thi Lan
Anh - Viên Chăn nuôi, (Đề tài cấp Bộ)
Chọn lọc nâng cao năng suất trứng cho
2 dòng vịt TC lên từ 3 đến 5 quả, lai tạo
hai dòng vịt mới có năng suất trứng từ
275 đến 285 quả/mái/năm. Cung cấp
con giống vịt siêu trứng có năng suất
cao theo hệ thống giống đáp ứng nhu
cầu của người chăn nuôi phục vụ cho
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Xây
dựng quy trình chăn nuôi phù hợp cho
các dòng vịt được lai tạo.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-478/KQNC
40203. Thức ăn và dinh dưỡng cho
động vật nuôi
DAĐL.CN-07/15. Hoàn thiện quy
trình công nghệ chế biến cỏ khô theo
quy mô công nghiệp, bán công
nghiệp phục vụ chăn nuôi/ ThS. Bùi
Việt Phong - Viện Chăn nuôi, (Đề tài
cấp Quốc gia)
Hoàn thiện được quy trình công nghệ
chế biến cỏ hòa thảo khô dạng bánh;
Hoàn thiện được quy trình công nghệ
chế biến cỏ Stylo khô dạng bột - Xây
dựng được 02 mô hình chế biến cỏ khô
dạng bánh và dạng bột quy mô công
nghiệp: 01 mô hình quy mô 100-200
tấn cỏ hòa thảo khô đóng bánh; độ ẩm
<15%; cỏ giữ được màu xanh, mùi
thơm và hàm lượng protein ≥ 5%, thời
gian bảo quản ≥3 tháng. 01 mô hình
quy mô 50-100 tấn bột cỏ Stylo; độ ẩm
<15%; bột cỏ giữ được màu xanh, mùi
thơm và hàm lượng protein ≥15%, thời
gian bảo quản ≥3 tháng; Xây dựng
được 02 mô hình chế biến cỏ khô dạng
bánh và dạng bột quy mô bán công
nghiệp: 01 mô hình quy mô 20-30 tấn
cỏ hòa thảo khô đóng bánh; độ ẩm
<15%; cỏ giữ được màu xanh, mùi
thơm và hàm lượng protein ≥ 5%, thời
gian bảo quản ≥3 tháng. 01 mô hình
quy mô 5-10 tấn bột cỏ Stylo; độ ẩm
<15%; bột cỏ giữ được màu xanh, mùi
thơm và hàm lượng protein ≥15%, thời
gian bảo quản ≥3 tháng.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0216/KQNC
40204. Nuôi dưỡng động vật nuôi
07.17 DASXTN/HĐ-KHCN. Hoàn
thiện quy trình công nghệ và thiết kế,
chế tạo dây chuyền thiết bị chế biến
thức ăn cho ong mật/ TS. Vũ Kế
Hoạch - Trường Cao đẳng kỹ thuật Cao
Thắng, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu tổng quan các nguồn thức
ăn hiện nay của ong mật, ảnh hưởng
của nguồn thức ăn đến khả năng sinh
trưởng và chất lượng mật của đàn ong.
Nghiên cứu tổng quan các máy trong
dây chuyền chế biến thức ăn tổng hợp
cho chăn nuôi, tập trung vào các máy
rang, nghiền, định lượng, trộn và vô
bao. Xác định công nghệ và các kiểu
máy phù hợp cho chế biến thức ăn ong
đảm bảo đạt yêu cầu về độ nhỏ, tỷ lệ
thành phần và độ trộn đều và hoàn thiện
nguyên lý cấu tạo, nguyên lý làm việc
của các máy trong dây chuyền chế biến
thức tổng hợp cho ong mật, bao gồm
máy rang, nghiền, định lượng, trộn và
vô bao. Tính toán thiết kế các máy
trong dây chuyền chế biến bao gồm
máy rang, nghiền, định lượng, trộn và
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
9
vô bao, thiết kế hệ thống điện điều
khiển cho các máy chế biến và chế tạo
các máy rang, nghiền, định lượng, trộn
và vô bao và chế tạo hệ thống điện điều
khiển.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0069/KQNC
KQ014739. Hoàn thiện quy trình
công nghệ chăn nuôi giống vịt chịu
nước mặn phục vụ chăn nuôi vùng
ven biển và hải đảo/ TS. Nguyễn Văn
Duy - Viện Chăn nuôi, (Đề tài cấp Bộ)
Chọn lọc đàn giống vịt chịu nước mặn
(vịt biển 15- Đại Xuyên). Hoàn thiện
quy trình công nghệ chăn nuôi giống vịt
chịu nước mặn sinh sản và quy trình
chăn nuôi giống vịt chịu nước mặn
thương phẩm. Xây dựng 3 mô hình
chăn nuôi vịt sinh sản tại 3 địa phương
là Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình
và 3 mô hình chăn nuôi vịt thương
phẩm nuôi lấy thụt tại 3 địa phương là
Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-483/KQNC
40299. Khoa học công nghệ chăn
nuôi khác
KQ016338. Xây dựng mô hình liên
kết ứng dụng công nghệ xử lý chất
thải chăn nuôi gia súc, gia cầm (lợn,
gà) sản xuất công nghiệp phân bón
hữu cơ chất lượng cao tại các trang
trại chăn nuôi tập trung quy mô vừa
và lớn/ TS. Lê Vũ Quân - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, (Đề tài cấp
Quốc gia)
Đánh giá thực trạng xử lý chất thải
chăn nuôi ở các trang trại quy mô vừa
và lớn. Xây dựng 02 mô hình xử lý chất
thải chăn nuôi quy mô trang trại (01
trang trại chăn nuôi lợn tại Quốc Oai,
Hà Nội và 01 trang trại chăn nuôi gà tại
Gia Bình, Bắc Ninh). Đánh giá hiệu
quả sử dụng các sản phẩm phân bón
hữu cơ chất lượng cao cho lúa và rau
(cà chua, xà lách, rau cải). Đề xuất một
số cơ chế chính sách để khuyến khích
các doanh nghiệp, trang trại áp dụng
các biện pháp, công nghệ xử lý chất
thải làm phân bón hữu cơ. Đào tạo, tập
huấn chuyển giao cho chủ trang trại,
nông dân về xử lý chất thải chăn nuôi
và ứng dụng phân bón hữu cơ chất
lượng cao cho một số loại cây trồng.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-640/KQNC
40303. Dịch tễ học thú y
KQ014215. Nghiên cứu sản xuất vắc-
xin phong bệnh do E. coli sinh độc tố
đường ruột (ETEC) gây ra trên lợn/
TS. Võ Thành Thìn - Viện Thú y, (Đề
tài cấp Bộ)
Đánh giá tương đồng gen mã hóa độc
tố đường ruột STa, STb, LT của vi
khuẩn E. coli gây tiêu chảy ở Việt
Nam; Phát triển DNA tái tổ hợp mã hóa
STa, STb, LT; Phát triển vector biểu
hiện protein độc tố đường ruột tái tổ
hợp STa-LTBSTb; Nghiên cứu tiêu
chuẩn hóa quy trình nuôi cấy và tinh
chế protein độc tố đường ruột tái tổ hợp
STa-LTB-STb; Sản xuất thử nghiệm
vắc-xin tái tổ hợp protein độc tố STa-
LTB-STb; Kiểm nghiệm vắc-xin
protein độc tố đường ruột tái tổ hợp.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0379/KQNC
KQ014341. Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học, dịch tễ học bệnh sán
lá sinh sản trên vịt tại một số tỉnh
Nam Trung Bộ và đề xuất biện pháp
phong trị/ TS. Nguyễn Đức Tân - Phân
viện Thú y miền Trung, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ
học bệnh sán lá sinh sản trên vịt tại các
tỉnh Bình Định, Phú Yên và Khánh
Hòa. Một số đặc điểm sinh học sán lá
sinh sản trên vịt: Hình thái cấu tạo,
phân tử của sán lá sinh sản trên vịt;
Vòng đời sán lá sinh sản trên vịt; Các
phương pháp chẩn đoán bệnh sán lá
sinh sản trên vịt. Nghiên cứu các biện
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
10
pháp phòng trị bệnh sán lá sinh sản ở
vịt. Thử nghiệm một số loại thuốc điều
trị bệnh sán lá sinh sản ở vịt. Xác định
khả năng tồn tại của trứng sán lá sinh
sản ở ngoài môi trường. Xây dựng quy
trình phòng trị bệnh sán lá sinh sản ở
vịt.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0408/KQNC
40305. Giải phẫu học và sinh lý học
thú y
ĐTĐL.CN-52/15. Nghiên cứu sản
xuất chế phẩm có nguồn gốc thảo
dược phong và trị bệnh viêm tử cung
cho bò/ PGS. TS. Nguyễn Văn Thanh -
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, (Đề
tài cấp Quốc gia)
Sản xuất được chế phẩm có nguồn gốc
thảo dược để phòng và trị bệnh viêm tử
cung cho bò có hiểu quả, nhằm hạn chế
sử dụng kháng sinh. Xác định được tình
hình mắc bệnh viêm tử cung và viêm
vú ở bò sữa tại Ba Vì và Vĩnh Tường,
Vĩnh Phúc để đánh giá được mối tương
quan giữa bệnh viêm tử cung và viêm
vú ở bò sữa, so sánh được hệ vi khuẩn
trong dịch đường sinh dục và sữa của
bò bình thường, bò mắc bệnh viêm tử
cung và viêm vú. Xác định được tính
mẫn cảm với kháng sinh của nhóm vi
khuẩn phân lập được từ dịch đường
sinh dục và sữa của bò mắc bệnh viêm
tử cung, bò viêm vú. Chứng minh một
cách khoa học về khả năng diệt khuẩn
của một số loại thảo dược. Góp phần bổ
sung cơ sở lý luận về tác dụng dược lý
và ứng dụng trong dân gian của dược
liệu trong việc phòng trị bệnh viêm tử
cung do vi
khuẩn Staphylococcusspp., Streptococc
usspp. trên bò. Sản xuất thử nghiệm
thành công 02 loại chế phẩm có nguồn
gốc thảo dược (dạng viên, dạng huyền
phù) dùng trong phòng và trị bệnh viêm
tử cung bò đạt tiêu chuẩn cơ sở, an toàn
và có khả năng ứng dụng cao. Đã áp
dụng thực tế vào phòng và trị bệnh
viêm tử cung bò tại Trung tâm nghiên
cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì,Công ty
Giống Gia súc Hà Nội và một số
nông hộ chăn nuôi đạt kết quả tốt. Trên
cơ sở của kết quả nghiên cứu có thể
nghiên cứu điều phòng trị thử nghiệm
trên quy mô lớn. Tiến tới triển khai ứng
dụng thảo dược trong phòng trị bệnh
viêm tử cung bò nói riêng và vật nuôi
nói chung trong thực tiễn, góp
phần giảm thiểu sự tồn dư kháng sinh
trong sản phẩm chăn nuôi đồng thời
hạn chế sự kháng thuốc kháng sinh của
vi khuẩn, góp phần bảo vệ môi trường
và sức khỏe cộng đồng.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0318/KQNC
404. Lâm nghiệp
40401. Lâm sinh
ĐTKHCN.030/18. Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số biện pháp kỹ thuật
chính đến sinh trưởng rừng trồng 3
dong bạch đàn (CT3, PN10, CTIV)
và 2 dòng keo lai (KL20, KLTA3)/
KS. Nguyên Văn Chinh - Viện Nghiên
cứu cây nguyên liệu giấy, (Đề tài cấp
Bộ)
Việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh then chốt để phục vụ trồng
rừng trên thế giới như làm đất, bón
phân và mật độ đã góp phần rất lớn
trong việc nâng cao năng suất, chất
lượng rừng trồng ở các quốc gia có nền
lâm nghiệp phát triển. Đây chính là
thành quả khoa học to lớn của các nhà
khoa học lâm nghiệp, tiến bộ kỹ thuật
này đã được triển khai trên diện rộng
như ở Brazil hay Indonesia… và đó là
một trong các giải pháp kinh doanh
rừng trồng bền vững hiện nay. Kết quả
nghiên cứu của các nước chính là
những tài liệu tham khảo tốt để có thể
tiến hành nghiên cứu về làm đất, bón
phân và xác định mật độ trồng rừng cho
các giống mới keo và bạch đàn trong
điều kiện ở Việt Nam.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
11
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0206/KQNC
ĐTKHCN.032/18. Nghiên cứu một số
biện pháp kỹ thuật lâm sinh góp
phần hạn chế thiệt hại do gãy đô và
nâng cao giá trị rừng trồng keo ở
vùng Trung tâm Bắc Bộ/ ThS. Trân
Hưu Chiên - Viện Nghiên cứu cây
nguyên liệu giấy, (Đề tài cấp Bộ)
Với thời gian nghiên cứu trong hai
năm, từ năm 2017 đến nă 2018, đề tài
có mục tiêu chung là: Đưa ra các giải
pháp lâm sinh nhằm hạn chế thiệt hại
do đổ gãy và nâng cao giá trị rừng
trồng. Các nghiên cứu về biện pháp kỹ
thuật lâm sinh đều phục trồng rừng trên
thế giới như là đất, bón phân, mật độ
trồng rừng đã góp phần nâng cao năng
suất, chất lượng rừng. Đây chính là các
kết quả nghiên cứu có ý nghĩa rất lớn
của các nhà khoa học lâm nghiệp đã
được áp dụng vào thực tế của nhiều
nước trên thế giới như Indonesia,
Bangladesh, Australian, Thái Lan... đây
cũng là tài liệu tham khảo rất tốt cho
các nhà nghiên cứu lâm nghiệp trồng
rừng ở Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0209/KQNC
40403. Quản lý và bảo vệ rừng
TNMT.2016.04.03.. Lượng giá kinh tế
hệ sinh thái rừng ngập mặn khu vực
ven biển trong bối cảnh biến đổi khí
hậu nhằm phục vụ công tác quản lý
về bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên
cứu điển hình tại khu vực cửa Ba
Lạt, Nam Định/ TS. Nguyễn Viết
Thành - Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội, (Đề tài cấp Bộ)
Xác lập cơ sở khoa học, xây dựng quy
trình và mô hình lượng giá kinh tế hệ
sinh thái rừng ngập mặn khu vực cửa
sông ven biển nhằm phục vụ công tác
quản lý về bảo tồn đa dạng sinh học và
đề xuất các giải pháp ứng phó với biến
đổi khí hậu. Áp dụng lượng giá kinh tế
hệ sinh thái rừng ngập mặn tại khu vực
cửa Ba Lạt, Nam Định và thành lập các
bản đồ lượng giá rừng ngập mặn.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0106/KQNC
40405. Giống cây rừng
ĐTKHCN.031/18. Nghiên cứu nhân
giông 2 dong bạch đàn PNCT 3 và
PNCTIV băng phương phap nuôi cấy
mô/ ThS. Phạm Đức Huy - Viện
Nghiên cứu cây nguyên liệu giấy, (Đề
tài cấp Bộ)
Đề tài "Nghiên cứu nhân giông 2 dòng
bạch đàn PNCT 3 và PNCTIV băng
phương phap nuôi cấy mô " được thực
hiện từ năm 2016 và kết thúc năm
2018. Qua 3 năm thực hiện các nội
dung nghiên cứu, đề tài đã tổng hợp và
xây dựng được quy trình kỹ thuật nhân
giống bằng phương pháp nuôi cấy mô
tế bào cho hai dòng bạch dàn PNCT3
và PNCT(4). Quy trình xây dựng gồm
đầy đủ các nội dung từ khâu đầu tiên
của việc đưa mẫu vào in vitro như cắt
mẫu, khử trùng mẫu, xác định môi
trường thích hợp cho giai đoạn tạo chồi,
nhân nhanh chồi và tạo rễ đến giai đoạn
cuối cùng là chăm sóc cây con ở giai
đoạn vườn ươm
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0267/KQNC
ĐTKHCN.028/18. Nghiên cứu chọn
giống Bạch đàn và Keo phục vụ
ngành công nghiệp giấy/ ThS. Hoàng
Ngọc Hải - Viện Nghiên cứu cây
nguyên liệu giấy, (Đề tài cấp Bộ)
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ kế
thừa các kết quả nghiên cứu và sử dụng
các vật liệu di truyền của Việt liệu khoa
học lâm nghiệp Việt Nam, Viện nghiên
cứu cây nguyên liệu giấy đã được chọn,
tạo ra trước đây, ngoài ra trồng thêm
một số giống bạch đàn từ Trung Quốc,
trồng khảo nghiệm chọn lọc các giống
có khả năng thích nghi, sinh trưởng
nhanh và tính chất gỗ phù hợp với sinh
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
12
thái vùng Đồng Bắc Bộ, Đông Nam Bộ
và vùng Trung Bộ.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0211/KQNC
. Khai thác và phát triển nguồn gen
Bương mốc (Dendrocalamus
velutinus) tại Hà Nội, Hoa Bình và
Sơn La/ PGS. TS. Trần Ngọc Hải -
Trường Đại học Lâm nghiệp, (Đề tài
cấp Quốc gia)
Góp phần bổ sung đặc điểm lâm học và
giá trị nguồn gen loài Bương mốc làm
cơ sở để đánh giá khả năng phát triển
loài cây lâm nghiệp trong nhóm tre trúc
ở vùng đồi núi. Xây dựng được vườn
giống vô tính loài Bương mốc và ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất cây
giống, xây dựng mô hình trồng Bương
mốc thâm canh có năng suất cao để
chuyển giao kỹ thuật trong khai thác,
phát triển nguồn gen loài cây có giá trị.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-448/KQNC
40407. Bảo quản và chế biến lâm sản
09T/2012/ĐTĐL. Nghiên cứu kỹ
thuật trồng cây bương lông Điện
Biên (Dendrocalamus giganteus)
cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến ở các tỉnh miền núi
phía Bắc/ TS. Nguyễn Anh Dũng -
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam,
(Đề tài cấp Quốc gia)
Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây
bương lông Điện Biên , điều tra tình
hình phân bố , gây trông va tiêm năng
cung câp nguyên liêu bương lông Điện
Biên và tông kêt kiến thức bản địa của
người dân địa phương vê ky thuât
trông, giá trị sử dụng, thị trường.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và giá
trị sử dụng , nghiên cứu đặc điểm tai
sinh (tái sinh hạt, tái sinh thân ngầm) và
đặc tính sinh thái . Nghiên cứu kỹ thuật
nhân giống va gây trông cây bương
lông Điện Biên lựa chọn vật liệu để
nhân giống (tuổi cây mẹ và cành chét )
xây dựng vườn vật liệu giống (0,5 ha
taị Cầu Hai - Phú Thọ ). Đồng thời ,
nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con , sản
xuất thử nghiệm cây giống từ hom canh
chét... Xây dựng mô hình thử nghiệm
trồng rừng bương lông Điện Biên (20
ha), tiến hành khảo sát lựa chọn địa
điểm xây dựng mô hình . Nghiên cứu kỹ
thuật và công nghệ chế biến sản phẩm
ván ghép thanh và ván sàn từ Bương
lông Điện Biên , tiến hành hương dân
kỹ thuât và sản xuất sản phẩm mẫu .
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0060/KQNC
KQ015135. Nghiên cứu công nghệ
sản xuất gỗ khối (Multilaminar
Block) chất lượng cao từ gỗ keo/ TS.
Nguyễn Quang Trung - Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam, (Đề tài cấp Bộ)
Đánh giá thực trạng chất lượng gỗ tron ,
ván bóc, ván dán tại các tỉnh Phú Tho ,
Yên Bái, Bắc Giang và Thái Nguyên.
Nghiên cứu công nghệ tạo ván bóc đạt
chất lượng đáp ứng yêu cầu nguyên liệu
sản xuất gỗ khối ép lớp và xác định các
loại chất kết dính tạo gỗ khối từ ván
bóc gỗ keo. Công nghệ ép tạo gỗ khối
ép lớp từ ván bóc gỗ keo, xác định một
số đặc tính công nghệ vật liệu gỗ khối
từ ván bóc gỗ keo và công nghệ gia
công gỗ khối tạo các sản phẩm đồ mộc.
Xây dựng mô hình sản xuất gỗ khối từ
ván bóc gỗ keo và sản xuất 30 m3 sản
phẩm gỗ khối ép lớp từ gỗ keo.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-508/KQNC
40502. Di truyền học và nhân giống
thuỷ sản
KQ014304. Bảo tồn, lưu giữ nguồn
gen và giống thủy sản khu vực miền
Bắc/ TS. Nguyễn Quang Huy - Viện
nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, (Đề
tài cấp Bộ)
Điều tra, khảo sát và thu thập bổ sung
các nguồn gen thuỷ sản; Bảo tồn và lưu
giữ nguồn gen; Đánh giá các nguồn gen
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
13
thuỷ hải sản và vi tảo; Tư liệu hoá các
nguồn gen. Thu thập mới 1 nguồn gen
cá mát (Onychostoma laticeps) và thu
thập bổ sung 02 nguồn gen cá nước
ngọt là cá măng (Elopichthys
bambusa), cá hỏa (Sinilabeo
tonkinensis). Mỗi nguồn gen thu thập
10-50 cá thể. Bảo tồn, lưu giữ an toàn
21 nguồn gen thủy hải và 5 nguồn gen
vi tảo. Tỉ lệ sống các nguồn gen thủy
hải sản > 90 %. Báo cáo kết quả bảo
tồn, lưu giữ nguồn gen. Báo cáo đánh
giá sơ bộ 1 nguồn gen (cá mát) và đánh
giá chi tiết 4 nguồn gen (cá măng, cá
hỏa, cá song da báo, cá song chanh) và
5 nguồn gen vi tảo. Thử nghiệm sinh
sản nhân tạo 02 nguồn gen. Cập nhật
thông tin các nguồn gen bảo tồn, lưu
giữ trên website của nhiệm vụ. Báo cáo
kết quả trao đổi thông tin, cung cấp
nguồn gen với các đơn vị của nhiệm vụ.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0386/KQNC
40503. Bệnh học thuỷ sản
106-NN.04-2015.30. Liệu pháp thực
khuẩn thể (Phage therapy) trong
phong và trị bệnh cá tra tại Đồng
bằng Sông Cửu Long/ TS. Hoàng Anh
Hoàng - Trường Đại học Bách khoa Tp.
Hồ Chí Minh, (Đề tài cấp Quốc gia)
Phân lập thực khuẩn thể xâm nhiễm A.
hydrophila trong 300 mẫu nước ao nuôi
cá tra được thu thập tại các tỉnh có diện
tích nuôi cá tra lớn tại Đồng bằng Sông
Cửu Long, kết quả có 24 mẫu xuất hiện
thực khuẩn thể. 29 mẫu gan thận cá tra
được thu thập tại các chợ tại Thành phố
Hồ Chí Minh để phân lập thực khuẩn
thể xâm nhiễm E. ictaluri, thu được 3
thực khuẩn thể có khả năng xâm nhiễm
vi khuẩn E. ictaluri. Thử nghiệm liệu
pháp thực khuẩn thể kiểm soát vi khuẩn
gây bệnh trong điều kiện in vitro.
Số hồ sơ lưu: 2019-54-670/KQNC
KQ015055. Nghiên cứu tạo vắc - xin
nhược độc phong bệnh gan thận mủ
cá tra ở quy mô hàng hóa/ TS.
Nguyễn Quốc Bình - Trung tâm Công
nghệ sinh học thành phố Hồ chí Minh,
(Đề tài cấp Quốc gia)
Nghiên cứu quy trình lên men chủng vi
khuẩn sử dụng làm vắc xin quy mô
hàng hóa. Sản xuất 5 triệu liều vắc - xin
nhược độc có độ an toàn 100%,
RPS>70%. Quy trình sử dụng vắc - xin
ở giai đoạn cá bột, cá hương, cá giống,
cá bố mẹ (độ an toàn 100%,
RPS>70%). Nghiên cứu thử nghiệm
vắc - xin ở quy mô sản xuất (5ha).
Số hồ sơ lưu: 2019-08T-502/KQNC
40504. Nuôi trồng thuỷ sản
106-NN.05-2016.30. Nghiên cứu sự
phân bố, nơi ở, dinh dưỡng và sinh
thái học sinh sản của cá thoi loi nước
ngọt Periophthalmodon
septemradiatus ở Đồng bằng sông
Cửu Long, Việt Nam/ TS. Đinh Minh
Quang - Trường Đại học Cần Thơ, (Đề
tài cấp Quốc gia)
Vẽ bản đồ phân bố của loài cá thòi lòi
nước ngọt (Periophthalmodon
septemradiatus ) từ vùng cửa sông ven
biển đến lưu vực sông. Kiểm tra nhân
tố môi trường và hình thái và vai trò
của hang đối với loài cá thòi lòi nước
ngọt. Sự khác biệt về quần thể của cá
thòi lòi nước ngọt giữa vùng cửa sông
và thượng nguồn sông Hậu dựa trên đặc
điểm hình thái ngoài và các chỉ số đo
đếm của loài này. So sánh đặc điểm
sinh dinh dưỡng và đặc điểm sinh thái
học của loài cá thòi lòi nước ngọt giữa
vùng cửa sông ven biển và lưu vực
sông.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-669/KQNC
. Quan trắc, cảnh báo và giám sát
môi trường vùng nuôi tôm nước lợ,
nuôi tôm hùm tập trung tại một số
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
14
tỉnh Nam Trung Bộ năm 2018/ PGS.
TS. Võ Văn Nha - Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy sản III, (Đề tài cấp
Bộ)
Đánh giá diễn biến chất lương môi
trương tại khu vực nguồn nước cấp
vùng nuôi tôm nước lợ tập trung tại các
tỉnh Bình Định , Phú Yên , Khánh Hoa
và Ninh Thuân; vùng nuôi tôm hùm
lồng tâp trung tại Phú Yên , Khánh Hoa;
Chủ động theo dõi , giám sát chất lương
nước trong ao nuôi va tình hình bệnh
hoại tử gan tụy cấp (AHPND), bệnh
đốm trắng (WSSD), bệnh coi (EHP)
trên tôm nuôi nước lơ tại Bình Định .
Đưa ra các cảnh báo , khuyến cáo về
nâng cao chất lương môi trương nước ,
biện pháp phong trị bệnh kịp thơi nhằm
hạn chế sự lây lan dịch bệnh , giảm
thiểu rủi ro gây thiệt hại cho ngươi nuôi
phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo sản
xuất nuôi trồng thủy sản bền vững của
Tổng cục Thủy sản va cơ quan quản lý
địa phương . Thiết lâp cơ sở dữ liệu về
môi trương phục vụ cho công tác chỉ
đạo sản xuất cũng như công tác nghiên
cứu. Chủ động , phản ứng nhanh trong
những trương hơp khẩn cấp , dịch
bệnh/biến động môi trương tại các vung
nuôi trồng thủy sản trọng điểm . Đánh
giá đươc hiện trạng chất lương môi
trương, xác định tình trạng ô nhiễm tại
vùng nuôi lồng tôm hùm , cá bớp tại
vịnh Vân Phong và xác định các mối
nguy phát sinh dịch bệnh cho tôm hum ,
cá bớp nuôi ở Khánh Hòa. Đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lương
và hạn chế ô nhiễm môi trường , phát
sinh dịch bệnh trên tôm hum , cá bớp
nuôi tại Khánh Hòa nói chung va tại
vịnh Vân Phong nói riêng ; nâng cao ý
thức bảo vệ môi trương của ngươi dân
nuôi tôm hum , cá bớp nhằm phát triển
nghề nuôi lồng bền vững.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-466/KQNC
40507. Bảo quản và chế biến thủy sản
ĐT.05.16/CNSHCB. Nghiên cứu ứng
dụng công nghệ sinh học để sản xuất
cá hộp không thanh trùng từ cá tra,
basa/ ThS. Phạm Thị Điềm - Viện
Nghiên cứu hải sản, (Đề tài cấp Quốc
gia)
Đã lựa chọn được dạng nguyên liệu phù
hợp và xây dựng được dự thảo tiêu
chuẩn nguyên liệu (TCCS
01/2016) phục vụ cho sản xuất sản
phẩm cá tra, basa đóng hộp
không thanh trùng. Đã sử dụng các kỹ
thuật phân tích hình thái, đặc tính sinh
hóa, định danh bằng kỹ thuật 16S
rADN để phân lập và tuyển chọn được
03 chủng Lactobacillussp có khả năng
sinh bacterocin và lactic cao, phù hợp
với cơ chất cá tra. Và sản xuất
được 2,1kg chế phẩm vi khuẩn
lacticdạng bột từ 03
chủng Lactobacillussp(L. pentosus; L.
plantarum; L. farciminis) có hoạt
tính lần lượt 9x109,
3x1010 , 7x109cfu/g. Đã sử dụng chế
phẩm này trong quá trình tạo dịchlên
men đểsản xuất sản phẩm cá hộp không
thanh trùng. Đã nghiên cứu xây dựng
được quy trình sản xuất sản phẩm cá
hộp lên men không thanh trùng từ cá
tra, basa với thông số kỹ thuật
cụ thể ở mỗi công đoạn từ nguyên liệu
đầu vào đến thành phẩm. Trong đó,
công đoạn làm chín sinh học được tối
ưu hóa tại điều kiện muối 18%, enzyme
0,087%, thời gian 144giờ, nhiệt 5-70C
trong môi trường dịch lên
men từ chế phẩm LAB có pH 3,5; đã
lựa chọn được loại nước sốt (dầu + gia
vị) phù hợp để bảo quản sản phẩm, đã
xác định được điều kiện bảo quản ( 0-
50C) và thời hạn sử dụng an toàn cho
sản phẩm là 4tháng... Đã xây dựng
được quy trình công nghệ và mô hình
thiết bị sản xuất sản phẩm cá tra
đóng hộp không thanh trùng trên
hệ thống thiết bị chuyên dụng, với quy
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
15
mô 50 -100 hộp/mẻ. Đã sản xuất
thử nghiệm sản phẩm cá tra đóng hộp
không thanh trùng theo mô hình đã
xây dựng ở nhiều quy mô thử nghiệm
khác nhau từ 20-500 kg/mẻ. Đã sản
xuất được 1.610 hộp (loại 250 -350
g/hộp) tại quy mô phòng thí nghiệm,
1.950 hộp (loại 400 g/hộp) với quy mô
sản xuất tại Công ty IDI. Đã phân tích,
kiểm tra chất lượng sản phẩm cá tra,
basa đóng hộp không thanh trùng tại
phòng thí nghiệm đạt chuẩn: cảm quan
tốt, tỷ lệ acid amin thiết yếu so với tổng
acid amin thành phần đạt 51.25%; sản
phẩm có giá trị sinh học đạt 76,11%,
đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực
phẩm theo QĐ 46/2007 - BYT và
QCVN 8 -3:2011. Đã xây dựng được
dự thảo tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm cá tra đóng hộp không thanh
trùng ( TCCS 02/2017)5. Sản phẩm của
đềtài đã tham gia 02 hội chợ triểm lãm
sản phẩm thủy sản trong nước,
bước đầu được Công ty IDI quảng bá
và tiếp thị vào một số hệ thống nhà
hàng và khách sạn trong nước, đối tác
trong ngành cá tra để cảm quan và xin
các ý kiến phản hồi cho
sản phẩm. Trong đó, có 9.000 -
10.000 lượt khách đánh giá, trong đó:
47,07% Loại A, 36,4 % Loại B, 16,53%
loại C. Đã tính toán và xác định được
chi phí sản xuất cho một đơn vịsản
phẩm hộp 275g (180g cá; 2,5ggia vị; 90
ml dầu) là 33.936 đồng/hộp, đồng thời
đã đánh giá được các hiệu quả kinh
tế xã hội, môi trường.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0370/KQNC
KQ015015. Nghiên cứu chế biến, bảo
quản và sử dụng phụ phẩm của công
nghiệp chế biến cá tra trong chăn
nuôi ở Đồng bằng Sông Cửu Long/
TS. Phạm Huỳnh Ninh - Viện Chăn
nuôi, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan tình hình sản xuất, chế biến
và sử dụng phụ phẩm ngành công
nghiệp chế biến cá nói chung và cá tra
nói riêng và tổng quan tình hình sản
xuất bột và mỡ cá tra. Điều tra, đánh
giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ phụ
phẩm của công nghiệp chế biến cá
tra. Nghiên cứu quy trình chế biến bột
mỡ cá tra và khảo sát chất lượng của
bột mỡ cá tra trong thời gian bảo quản.
Sử dụng bột cá tra và bột mỡ cá tra cho
chăn nuôi lợn, gà.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-491/KQNC
40601. Công nghệ gen (cây trồng và
động vật nuôi); nhân dong vật nuôi;
KQ011795. Lưu giữ và bảo quản
nguồn gen cây nguyên liệu dầu và
cây tinh dầu/ TS. Lê Công Nông -
Viện Nghiên cứu Dầu và cây có dầu,
(Đề tài cấp Bộ)
Công tác lưu giữ, bảo quản nguồn gen
cây nguyên liệu dầu, tinh dầu thực vật
được thực hiện theo phương pháp của
Tổ chức Đa dạng Sinh học Quốc tế
(Bioversity International). Cây dừa
được bảo tồn trên đồng ruộng (ex-situ)
kết hợp bảo tồn trong vườn nông dân
(insitu), cây phi long, jatropha, các cây
tinh dầu bảo tồn trên đồng ruộng (ex-
situ), cây lạc, cây vừng, cây đậu tương
được bảo tồn trong kho lạnh 10oC, kết
hợp trồng ngoài đồng để đánh giá đặc
điểm nông sinh học, tái nhân giống.
Trong năm 2018, nhiệm vụ đã thực
hiện việc lưu giữ và bảo quản an toàn
51 mẫu giống dừa, 21 mẫu giống cây
tinh dầu, 3 mẫu cây phi long, 86 mẫu
giống Jatropha, 173 mẫu giống lạc, 86
mẫu giống vừng và 106 mẫu giống đậu
tương (Tổng cộng 526 mẫu giống).
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0073/KQNC
KQ011797. Thu thập đánh giá nguồn
gen cây nguyên liệu dầu/ TS. Lê Công
Nông - Viện Nghiên cứu Dầu và cây có
dầu, (Đề tài cấp Bộ)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
16
Tài nguyên di truyền thực vật được
khẳng định tầm quan trọng bởi vì mục
tiêu sử dụng mang tính xã hội và tính
nhân văn rộng rãi, phục vụ lợi ích
chung của toàn nhân loại nên nhiệm vụ
bảo tồn mang tính quốc tế sâu rộng,
được từng quốc gia và cả cộng đồng
quốc tế quan tâm. Do tài nguyên gắn bó
với lợi ích kinh tế nên các nước lớn các
nước phát triển và các nước công
nghiệp tập trung đầu tư điều tra, thu
thập, nhập nội, tìm kiếm, lưu giữ, bảo
vệ và khẳng định chủ quyền đối với
nguồn gen. Vì thế nên các nước trên thế
giới đều quan tâm nghiên cứu, thu thập,
lưu giữ, bảo quản, đánh giá, tư liệu hóa
nguồn gen nói chung trong đó có nguồn
gen các loại cây trồng. Trong năm
2018, nhiệm vụ đã thực hiện điều tra,
thu thập bổ sung được 4 mẫu giống cây
nguyên liệu dầu (1 mẫu giống lạc, 2
mẫu giống vừng và 01 giống đậu
tương) từ các tỉnh phía Nam. Đã đánh
giá sơ bộ và chi tiết cho 7 mẫu giống (3
mẫu giống Jatropha, 1 mẫu giống lạc, 2
mẫu giống vừng, 1 mẫu giống đậu
tương). Xây dựng cơ sở dữ liệu và tư
liệu hóa được 7 nguồn gen bao gồm: 3
mẫu giống Jatropha, 01 mẫu giống lạc,
02 mẫu giống vừng, 01 mẫu giống đậu
tương.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0074/KQNC
NVQG.003/18. Nghiên cưu phat triên
nguôn gen Bach đan H 1 và TTKT 7
phục vụ trồng rừng cây nguyên liệu
giây/ ThS. Hà Ngọc Anh - Viện Nghiên
cứu cây nguyên liệu giấy, (Đề tài cấp
Bộ)
Thiết lập được vườn cây đầu dòng/cây
giống gốc cho 2 giống Bạch đàn H1 và
TTKT7; Xây dựng được bản hướng
dẫn kỹ thuật nuôi cấy mô và giâm hom
Bạch đàn dòng H1 và TTKT7; Xây
dựng được 8 ha mô hình rừng trồng các
dòng Bạch đàn H1 và TTKT7. Trên cơ
sở đó, mục tiêu của nhiệm vụ trong
năm 2018 tập trung vào: Thiết lập được
vườn cây đầu dòng/cây giống gốc cho 2
giống Bạch đàn H1 và TTKT7.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0208/KQNC
106-NN.03-2014.19. Cải tiến kháng
mặn của đậu tương thông qua
chuyển gen tăng cường loại thải Na+
qua màng không bào và màng tế bào/
TS. Quách Ngọc Truyền - Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm, (Đề tài
cấp Quốc gia)
Tìm hiểu tính kháng mặn trên đậu
tương và tăng cường tính chịu mặn
cũng như các hiểu biết về khả năng
kháng mặn thông qua chuyển các gene
kháng mặn hiệu quả vào cây đậu tương.
Các dòng đậu tương chuyển gene sẽ
được đánh giá về tính kháng mặn. Khảo
sát tính chống chịu mặn và sinh trưởng
cây đậu tương. Nghiên cứu cải thiện
năng suất và chất lượng cây đậu tương
trong vùng mặn.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-564/KQNC
KQ015743. Phân lập thiết kế gen chịu
hạn phục vụ công tác tạo giống ngô
biến đổi gen/ TS. Huỳnh Thị Thu Huệ
- Viện Nghiên cứu hệ gen, (Đề tài cấp
Quốc gia)
Phân lập và phân tích, cải biến trình tự
các gen chịu hạn từ thực vật và vi sinh
vật bản địa xác định trình tự nucleotide.
Thiết kế các vector biểu hiện thực vật
mang các gen chịu hạn với promoter cơ
định/cảm ứng khi có hạn và gen chỉ thị
khác nhau. Chuyển gen vào cây mô
hình ngô và chứng minh sự có mặt, sự
biểu hiện của gen bằng các phương
pháp sinh học phân tử. Chọn 2-3 gen
biểu hiện tính kháng hạn hiệu quả phục
vụ công tác tạo giống ngô biến đổi gen.
Số hồ sơ lưu: 2019-48-589/KQNC
KQ011360. Thu thập và đánh giá
nguồn gen cây thuốc lá/ ThS. Trần Thị
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
17
Thanh Hảo - Công ty TNHH một thành
viên Viện Thuốc lá, (Đề tài cấp Bộ)
Điều tra, thu thập thông tin và mẫu
nguồn gen thuốc lá địa phương Siêu lá
thấp cây tại thôn Liên Lạc 1, xã Vũng
Lăng, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn
với một số ưu điểm nổi bật, điều tra các
thông tin trong bản mô tả thông tin ban
đầu của nguồn gen siêu lá thấp cây mới
thu thập theo mẫu. Thu thập được đầy
đủ số liệu và hình ảnh của 10 nguồn
gen được đánh giá ngoài đồng ruộng và
tư liệu hóa được 10 mẫu nguồn gen
(gồm 50 chỉ tiêu/mẫu dưới dạng tư liệu
và hình ảnh mô tả hình thái cây, lá,
hoa).
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0037/KQNC
KQ011358. Lưu giữ và bảo quản
nguồn gen cây thuốc lá/ ThS. Trần Thị
Thanh Hảo - Công ty TNHH một thành
viên Viện Thuốc lá, (Đề tài cấp Bộ)
Lưu giữ, bảo quản an toàn và nguyên
trạng 80 mẫu nguồn gen cây thuốc lá
bằng biện pháp bảo quản sinh trưởng
chậm (in - vitro). Các mẫu cây on -
vitro được thanh lọc, cây chuyển từ 2-3
lần/năm, đảm bảo duy trì trạng thái sinh
trưởng bình thường trong ông nghiệm.
Lưu giữ an toàn và nguyên trạng 80
mẫu nguồn gen hạt thuốc lá bằng biện
pháp bảo quản hạt trung hạn, đảm bảo
lượng hạt trên 5gr/mẫu, ẩm độ hạt xấp
xỉ 7%, tỉ lệ nảy mầm lớn hơn hoặc bằng
70%. Nhân bổ sung thay thế 15 nguồn
gen hạt gồm Bắc Lưu, Đại Kim Tinh,
C254, Kutsaga E1, Kutsaga 51 E...
Khối lượng hạt thu được từ 30,6 - 191
gr/ nguồn gen; khối lượng 1000 hạt từ
0,062 - 0,108 gr; tỷ lệ nảy mầm đạt trên
85%, đảm bảo yêu cầu thay thế, bổ
sung nguồn gen hạt.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0036/KQNC
NVQG - 2012/16. Khai thác và phát
triển nguồn gen cá ngựa xám Tor
tambroides (Bleeker, 1854)/ TS. Phan
Đinh Phúc - Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thủy sản III, (Đề tài cấp Quốc
gia)
Nghiên cứu bổ sung đặc điểm sinh học
của cá ngựa xám và nghiên cứu tạo đàn
cá bố mẹ. Xây dựng quy trình sản xuất
giống cá ngựa xám (với tỷ lệ thành thục
50%; tỷ lệ đẻ 50%; tỷ lệ thụ tinh >70%;
và tỷ lệ nở >70%; tỷ lệ sống từ cá bột
đến cá giống cỡ 5 – 7 cm/con đạt 30%).
Xây dựng quy trình nuôi thương phẩm
cá ngựa xám (với tỷ lệ sống 80%; cỡ
thu hoạch 0,7 – 0,8 kg/con). Xây dựng
mô hình nuôi cá thương phẩm năng
suất 5 tấn/ha/vụ và xây dựng tiêu chuẩn
đàn cá bố mẹ và con giống cá ngựa
xám.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0032/KQNC
40602. Các công nghệ tế bào trong
nông nghiệp
ĐM.10.DA/15. Đánh giá hiện trạng,
năng lực và khả năng nghiên cứu,
ứng dụng, phát triển công nghệ tế
bào gốc trong lĩnh vực y-dược và
nông nghiệp/ PGS.TS. Phạm Văn Phúc
- Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Tp. Hồ Chí Minh, (Đề tài cấp Quốc gia)
Giới thiệu chung về tế bào gốc và
những công nghệ cốt lõi được ứng dụng
trong lĩnh vực y dược và nông nghiệp,
phương pháp đánh giá hiện trạng, năng
lực sản xuất các công nghệ của Việt
Nam so với thế giới. Đánh giá hiện
trạng, năng lực sản xuất - vận hành của
công nghệ đồng thời đánh giá năng lực
nghiên cứu và sản xuất của các cơ sở
nghiên cứu doanh nghiệp. Xu thế
nghiên cứu và phát triển công nghệ sản
xuất sản phẩm tế bào gốc. Đề xuất định
hướng phát triển công nghệ tế bào gốc
dựa vào năng lực và nhu cầu trong
nước.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
18
Số hồ sơ lưu: 2019-54-0013/KQNC
40603. Các công nghệ enzym và
protein trong nông nghiệp
04/2014/HĐ-NĐT. Nghiên cứu sản
xuất các sản phẩm giá trị gia tăng từ
phế liệu tôm để ứng dụng trong nông
nghiệp/ PGS.TS. Trang Sĩ Trung -
Trường Đại học Nha Trang, (Đề tài cấp
Quốc gia)
Làm chủ công nghệ sản xuất các sản
phẩm chitin, chitosan và hỗn hợp
caroten-protein từ phế liệu tôm đáp ứng
tiêu chuẩn châu Âu. Ứng dụng các sản
phẩm thu được trong nông nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của
ngành chế biến thủy sản và ứng dụng
trong bảo quản cá tra, sản xuất chế
phẩm thức ăn nuôi cá hồi vân. Học tập
các kỹ thuật tiên tiến trong phân tích và
đánh giá chất lượng của chitin, chitosan
thu nhận từ phế liệu tôm để ứng dụng
tại Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-555/KQNC
40604. Các công nghệ vi sinh vật
trong nông nghiệp
KQ016375. Bảo tồn, lưu giữ các vi
sinh vật trồng trọt/ TS. Nguyễn Thu
Hà - Viện Thổ Nhưỡng Nông Hóa, (Đề
tài cấp Bộ)
Lưu giữ, bảo quản thường xuyên 706
chủng vi sinh vật trồng trọt. Thu thập
mẫu đất tại Hòa Bình cho phân lập các
chủng vi sinh vật trồng trọt với số
lượng 80 mẫu. Phân lập, tuyển chọn
chủng vi sinh vật sinh polysaccarit với
số lượng 03 chủng. Nghiên cứu điều
kiện sinh trưởng của 03 chủng vi sinh
vật được tuyển chọn. Đánh giá khả
năng chịu mặn của chủng Bacillus. Bổ
sung cơ sở dữ liệu về nhóm chủng, ký
hiệu, nguồn gốc, hoạt tính sinh học,
điều kiện nuôi cấy của các chủng vi
sinh vật trồng trọt mới phân lập.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-646/KQNC
40699. Công nghệ sinh học trong
nông nghiệp khác
KQ015726. Hoàn thiện công nghệ sản
xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học
phong trừ bệnh chết nhanh, chết
chậm trên cây hồ tiêu/ TS. Hà Minh
Thanh - Viện Bảo vệ thực vật, (Đề tài
cấp Quốc gia)
Hoàn thiện công nghệ sản xuất chế
phẩm sinh học Phyto-M phòng trừ bệnh
chết nhanh, chết chậm hồ tiêu. Xây
dựng quy trình công nghệ sản xuất chế
phẩm sinh học phòng trừ bệnh chết
nhanh, chết chậm hồ tiêu. Sản xuất chế
phẩm sinh học với số lượng 40 tấn, mật
độ 108 bào tử/g, có thời gian bảo quản
1 năm. Phát triển sản xuất, chuyển giao
công nghệ và cung ứng sản phẩm.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-588/KQNC
499. Khoa học nông nghiệp khác
06/2017-DA1. Nghiên cứu, xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về nông
nghiệp hữu cơ/ KS. Phạm Thị Sáng -
Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam,
(Đề tài cấp Quốc gia)
Xây dựng mới một số tiêu chuẩn về các
lĩnh vực trồng trọt hữu cơ, chăn nuôi
hữu cơ, tiêu chuẩn cho một số sản
phẩm chủ lực và tiêu chuẩn về yêu cầu
đối với tổ chức chứng nhận sản phẩm
hữu cơ, đảm bảo hài hòa với tiêu chuẩn
quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn
nước ngoài tiên tiến và phù hợp với
thực tế sản xuất, kinh doanh của Việt
Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-672/KQNC
ĐTKHCN.078/18. Nghiên cứu đề xuất
giải pháp xây dựng và phát triển
thương hiệu hàng nông sản xuất
khẩu của vùng Đông Nam Bộ/ ThS.
Phạm Đình Cường - Trường Cao đẳng
Kinh tế Đối ngoại, (Đề tài cấp Bộ)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
19
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng
và phát triển thương hiệu hàng nông
sản xuất khẩu. Đánh giá thực trạng xây
dựng và phát triển thương hiệu hàng
nông sản xuất khẩu Vùng Đông Nam
Bộ. Đề xuất giải pháp xây dựng và phát
triển thương hiệu hàng nông sản xuất
khẩu vùng Đông Nam Bộ.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0087/KQNC
ĐTKHCN.077/18. Nghiên cứu đề xuất
giải pháp thúc đẩy tiêu thụ nông sản
hữu cơ vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long/ TS. Phạm Xuân Thu - Trường
Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại, (Đề tài
cấp Bộ)
Tổng quan về sản xuất và tiêu thụ nông
sản hữu cơ. Thực trạng sản xuất và tiêu
thụ nông sản vùng Đồng bằng Sông
Cửu Long. Đề xuất giải pháp thúc đẩy
việc sản xuất và tiêu thụ nông sản hữu
cơ của vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long nói riêng và Việt Nam nói chung.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0112/KQNC
5. Khoa học xã hội
KQ012067. Nghiên cứu phát triển sản
phẩm du lịch đô thị ở Việt Nam/ ThS.
Nguyễn Thị Lan Hương - Viện Nghiên
cứu Phát triển Du lịch, (Đề tài cấp Bộ)
Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu
phát triển sản phẩm du lịch đô thị ở
Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể: -
Nghiên cứu vận dụng lý luận và thực
tiễn phát triển du lịch ở Việt Nam để
đánh giá tiềm năng và thực trạng phát
triển du lịch đô thị; - Xác định điều
kiện cần thiết để áp dụng thành công
cho việc phát triển sản phẩm du lịch đô
thị; - Nghiên cứu và đề xuất một quy
trình khung cho việc xây dựng và phát
triển sản phẩm du lịch đô thị ở Việt
Nam;
Số hồ sơ lưu: 2019-98-0137/KQNC
KQ012390. Giải pháp chính thức hóa
việc làm khu vực phi chính thức/
ThS. Lê Ngự Bình - Viện Khoa học
Lao động và Xã hội, (Đề tài cấp Bộ)
Mục tiêu chung: Đề xuất giải pháp
nhằm đẩy mạnh quá trình chính thức
hóa việc làm phi chính thức, trong đó
tập trung vào cải thiện chất lƣợng việc
làm khu vực phi chính thức, hƣớng tới
thúc đẩy việc làm bền vững ở Việt
Nam. b. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống
hóa cơ sở lý luận về chính thức hóa
việc làm khu vực phi chính thức; Rút ra
bài học từ kinh nghiệm quốc tế về
chính thức hóa việc làm khu vực phi
chính thức; - Đánh giá thực trạng chính
thức hóa việc làm khu vực phi chính
thức ở Việt Nam; - Khuyến nghị giải
pháp đẩy mạnh quá trình chính thức
hóa việc làm nói chung và cải thiện
chất lượng việc làm khu vực phi chính
thức nói riêng
Số hồ sơ lưu: 2019-76-0139/KQNC
ĐT.KXĐTN 18-03. Giải pháp phát
huy vai tro của Đoàn trong sử dụng
các thiết chế văn hóa ở cơ sở, cộng
đồng để tổ chức các hoạt động cho
thanh thiếu niên/ CN. Nguyễn Thanh
Hảo - Trung tâm Thanh thiếu niên
Trung ương, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu một số cơ sở lý luận về
thiết chế văn hóa ở cơ sở và cộng đồng
dân cư, vai trò của Đoàn trong sử dụng
thiết chế văn hóa. Đánh giá thực trạng
việc sử dụng thiết chế văn hóa và vai
trò của Đoàn trong việc sử dụng thiết
chế văn hóa ở cơ sở và cộng đồng dân
cư. Đề xuất các giải pháp phát huy vai
trò của Đoàn trong việc sử dụng thiết
chế văn hóa ở cơ sở và cộng đồng dân
cư để tổ chức hoạt động cho thanh thiếu
niên.
Số hồ sơ lưu: : 2019-70-397/KQNC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
20
KQ014271. Bố cục chiến lược "Bốn
toàn diện" và thực tiễn từ Đại hội
XVIII Đảng Cộng sản Trung Quốc/
TS. Nguyễn Xuân Cường - Viện
Nghiên cứu Trung Quốc, (Đề tài cấp
Bộ)
Nhận diện một số vấn đề lý luận, tư duy
lãnh đạo và quản trị đất nước của thế hệ
lãnh đạo thứ 5 Đảng Cộng sản Trung
Quốc, đặc biệt tư duy, bố cục chiến
lược mới „bốn toàn diện‟; Khái quát
quá trình hình thành tư duy lãnh đạo,
quản trị đất nước, bố cục chiến lược
“bốn toàn diện”; Làm rõ những nội
dung chủ yếu trong tư duy “bốn toàn
diện” của Tập Cận Bình. Phân tích quá
trình triển khai thực hiện tư duy, bố cục
chiến lược “bốn toàn diện” trong thực
tiễn kể từ Đại hội 18 hướng tới Đại hội
19 Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đánh
giá những thành tựu, khó khăn trong
quá trình triển khai thực hiện bố cục
chiến lược “bốn toàn diện” ở Trung
Quốc. Quá trình chuẩn bị, triển khai
Đại hội 19 Đảng Cộng sản Trung Quốc;
Tác động bố cục chiến lược “bốn toàn
diện” tới khu vực và thế giới. Bài học
kinh nghiệm và vấn đề đặt ra đối với
Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-0402/KQNC
ĐT. KXĐTN.17-11. Nghiên cứu xây
dựng mô hình câu lạc bộ trẻ em dựa
vào cộng đồng tại khu vực nông thôn
miền núi phía Bắc/ ThS. Phan Nguyên
Thái - Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu cơ sở lý luận về câu lạc bộ
trẻ em dựa vào cộng đồng, khảo sát
thực trạng hoạt động của các câu lạc bộ
trẻ em nông thôn miền núi phía Bắc và
đề xuất giải pháp xây dựng mô hình câu
lạc bộ trẻ em dựa vào cộng đồng tại khu
vực nông thôn miền núi phía Bắc.
Số hồ sơ lưu: 2019-70-426/KQNC
50101. Tâm lý học nói chung
. Nhận thức, thái độ, hành vi của
người dân về sự nhường nhịn trong
xã hội hiện nay/ TS. Phan Tân - Văn
phòng Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội
Việt Nam, (Đề tài cấp Bộ)
Mô tả, đánh giá được nhận thức, thái
độ, hành vi của người dân
về sự nhường nhịn trong xã hội hiện
nay, góp phần xây dựng một xã hội
phát triển bền vững ở Việt Nam. Thiết
lập khung lý thuyết nghiên cứu,
hệ thống hóa các khái niệm công
cụ hỗ trợ nghiên cứu liên quan đến
chủ đề nhường nhịn. Tiếp
cận sự nhường nhịn, văn hóa nhường
nhịn, xã hội nhường nhịn từ một số lý
thuyết như: lý thuyết đồng thuận xã hội,
xã hội lành mạnh, xã hội hài hòa,...
Thực hiện ủy thác kép của xã hội học
nói riêng, của khoa học xã hội nói
chung: vừa hoàn thiện cơ sở lý luận vừa
phục vụ tốt nhu cầu phát triển xã hội
lành mạnh (tức là phát triển toàn diện,
hài hòa và bền vững) ở Việt Nam hiện
nay. Mô tả, đánh giá được thực trạng
nhận thức, thái độ, hành vi của người
dân về sự nhường nhịn trong đời sống
hiện nay. Nhận diện và lý giải nguyên
nhân của một số biểu hiện thiếu nhường
nhịn qua nhận thức, thái độ, hành vi của
người dân. Tìm hiểu các yếu tố tác
động hình thành xã hội nhường
nhịn. Tìm kiếm một số giải pháp hiện
thời góp phần xây dựng một xã hội phát
triển lành mạnh.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-299/KQNC
50102. Tâm lý học chuyên ngành
. Cảm xúc tại nơi làm việc và ảnh
hưởng của nó đến hành vi thực hiện
công việc của người lao động/ PGS.
TS. Phan Thị Mai Hương - Viện Tâm
lý học, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu cảm xúc tại nơi làm việc
nhằm mục đích cung cấp cơ sở khoa
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
21
học để nâng cao nhận thức cho người
lao động cũng như các nhà quản lý về
vai trò của cảm 2 xúc, nhận dạng chúng
và các tác nhân tương ứng, giúp quản lý
chúng để tăng ảnh hưởng tích cực, hạn
chế bớt ảnh hưởng tiêu cực của cảm
xúc cá nhân đến việc thực hiện nhiệm
vụ của tổ chức. Chỉ ra các loại cảm xúc
mà người lao động trải nghiệm tại nơi
làm việc; Các tình huống tại nơi làm
việc làm nảy sinh các cảm xúc đó; Ảnh
hưởng của cảm xúc cá nhân đến hành vi
thực hiện công việc của người lao động.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-461/KQNC
. Tương quan giữa các yếu tố môi
trường gia đình, môi trường trường
học và sức khỏe tinh thần của học
sinh trung học phổ thông/ PGS. TS.
Đỗ Ngọc Khanh - Viện Tâm lý học,
(Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan các nghiên cứu đi trước, trên
cơ sở đó xây dựng cơ sở lý luận và
công cụ nghiên cứu phục vụ cho việc
triển khai nghiên cứu mối tương quan
giữa môi trường gia đình, môi trường
trường học và sức khỏe tinh thần của
học sing phổ thông trung học ở một số
tỉnh thành miền Bắc nước ta. Tìm hiểu
thực trạng một số yếu tố thuộc môi
trường trường học, môi trường gia đình
của học sinh phổ thông trung học, mức
độ mạnh khỏe về tinh thần của các em;
Phân tích mối tương quan giữa yếu tố
gia đình, yếu tố trường học và sức khỏe
tinh thần của học sinh, tìm ra những
yếu tố hỗ trợ trong môi trường trường
học và môi trường gia đình giúp học
sinh có sức khỏe tinh thần khỏe mạnh;
Đề xuất những kiến nghị cụ thể cho nhà
trường, gia đình và bản thân học sinh
nhằm làm tăng các yếu tố hỗ trợ trong
nhà trường và gia đình để đảm bảo học
sinh có sức khỏe tinh thần tối ưu.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-465/KQNC
502. Kinh tế và kinh doanh
KHXH-GĐ/16-19. Chức năng kinh tế
của gia đình Việt Nam trong bối cảnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa/
PGS.TS. Nguyễn Chiến Thắng - Viện
Kinh tế Việt Nam, (Đề tài cấp Bộ)
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về chức năng kinh tế của hộ gia
đình, các nhân tố ảnh hưởng, và xu
hướng biến đổi của các chức năng
này. Đánh giá thực trạng chức năng
kinh tế của hộ gia đình Việt Nam và
những xu hướng biến đổi các chức
năng này từ sau đổi mới (1986) đến
nay. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng
đến chức năng kinh tế của gia đình
Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp
hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và hội
nhập quốc tế. Dự báo xu hướng biến
đổi chức năng kinh tế của hộ gia đình
Việt Nam trong giai đoạn mới của quá
trình CNH, HĐH, và hội nhập quốc tế
đến năm 2030. Đề xuất những định
hướng chính sách tăng cường vai trò
đóng góp của các chức năng kinh tế của
gia đình đối với mục tiêu nâng cao
phúc lợi gia đình.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-0110/KQNC
KQ012122. Nghiên cứu cách thức xác
định chi phí kinh tế do hàng hóa giả
mạo nhãn hiệu đối với ngành công
nghiệp ở Việt Nam/ ThS. Vũ Thị Hân
- Viện Khoa học sở hữu trí tuệ, (Đề tài
cấp Bộ)
Cơ sở lý luận và đề xuất cách thức đo
lường tổn thất về kinh tế gây ra bởi
hàng hóa giả mạo nhãn hiệu trong các
ngành công nghiệp và khả năng áp
dụng tại Việt Nam. Xác định chi
phí kinh tế do hàng hóa giả mạo nhãn
hiệu đối với một ngành công nghiệp cụ
thể ở Việt Nam và đề xuất một số gợi ý
chính sách. Xác định những tổn thất về
kinh tế gây ra bởi hàng hóa giả mạo
nhãn hiệu đối với ngành công nghiệp ở
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
22
Việt Nam, bao gồm: tổn thất trực tiếp
bao gồm tổn thất về doanh thu và việc
làm của ngành công nghiệp; tổn thất
gián tiếp bao gồm tổn thất và doanh thu
và việc làm của các ngành công nghiệp
liên quan, tổn thất về nguồn thu ngân
sách nhà nước (thuế)...
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0114/KQNC
50201. Kinh tế học; Trắc lượng kinh
tế học; Quan hệ sản xuất kinh doanh
ĐTKHCN.042/18. Nghiên cứu và ứng
dụng bản đồ số để quản lý và cung
cấp thông tin ngành da - giầy Việt
Nam/ ThS. Nguyễn Hải Trung - Viện
Nghiên cứu Da - Giầy, (Đề tài cấp Bộ)
Phân tích đánh giá tổng quan ứng dụng
bản đồ số tại Việt Nam. Nghiên cứu
xây dựng phần mềm quản lý, cung cấp
thông tin cho ngành da - giầy Việt Nam
trên nền bản đồ số. Triển khai ứng dụng
phần mềm tại Viện Nghiên cứu da -
giầy và đánh giá sơ bộ hiệu quả và khả
năng triển khai vào thực tế.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0058/KQNC
KQ011799. Nghiên cứu xây dựng
công cụ đánh giá và xếp hạng các
biện pháp sử dụng năng lượng hiệu
quả trong các phân ngành công
nghiệp/ TS. Nguyễn Ngọc Hưng - Viện
Năng lượng, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan các nghiên cứu sử dụng hiệu
quả năng lượng trong ngành công
nghiệp, báo cáo tổng quan phân tích
hiện trạng tiêu thụ năng lượng và các
giải pháp sử dụng hiệu quả năng lượng
trong công nghiệp tại Việt Nam. Tổng
quan về chi phí của các giải pháp sử
dụng hiệu quả năng lượng trong ngành
công nghiệp. Phân tích tổng quan về chi
phí của các giải pháp sử dụng hiệu quả
năng lượng trong ngành công nghiệp.
Đánh giá tiềm năng và chi phí đơn vị
giảm phát thải khí nhà kính của các
biện pháp sử dụng hiệu quả năng lượng.
Phương pháp đánh giá tiềm năng tiết
kiệm năng lượng, tiềm năng và chi phí
giảm phát thải các biện pháp sử dụng
hiệu quả năng lượng, phương pháp xây
dựng công cụ MACC. Tính toán, đánh
giá về tác động kinh tế - môi trường của
các giải pháp sử dụng hiệu quả năng
lượng, đánh giá về tác động kinh tế -
môi trường của các giải pháp sử dụng
hiệu quả năng lượng
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0077/KQNC
ĐTKHCN.077/18. Nghiên cứu đề xuất
giải pháp thúc đẩy tiêu thụ nông sản
hữu cơ vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long/ TS. Phạm Xuân Thu - Trường
Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại, (Đề tài
cấp Bộ)
Tổng quan về sản xuất và tiêu thụ nông
sản hữu cơ. Thực trạng sản xuất và tiêu
thụ nông sản vùng Đồng bằng Sông
Cửu Long. Đề xuất giải pháp thúc đẩy
việc sản xuất và tiêu thụ nông sản hữu
cơ của vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long nói riêng và Việt Nam nói chung.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0112/KQNC
CT2017-02-03. Mối quan hệ giữa chi
phí lao động và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong bối cảnh hội
nhập/ ThS. Nguyễn Huyền Lê - Viện
Khoa học Lao động và Xã hội, (Đề tài
cấp Bộ)
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về mối quan
hệ giữa chi phí lao động và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp; Tổng
quan kinh nghiệm quốc tế về mối quan
hệ giữa chi phí lao động và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp; Đánh giá
mối quan hệ giữa chi phí lao động và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trong bối cảnh hội nhập; Đề xuất giải
pháp nhằm tăng năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp và đảm bảo quyền lợi
của người lao động trong bối cảnh hội
nhập.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
23
Số hồ sơ lưu: 2019-76-0270/KQNC
. Kinh tế, chính trị thế giới 2018 và
triển vọng 2019/ TS. Nguyễn Bình
Giang - Viện Kinh tế và Chính trị Thế
giới, (Đề tài cấp Bộ)
Nhiệm vụ này khái quát lại tình hình
kinh tế - chính trị thế giới năm
2018, phân tích và đánh giá, rút ra
những hàm ý cho Việt Nam; đồng thời,
dự báo triển vọng năm 2019. Đề tài
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu sau
đây: Nhìn lại, phân tích và đánh giá các
xu hướng và các vấn đề nổi bật
trong nền kinh tế, chính trị và an ninh
thế giới trong năm 2018; Dự báo triển
vọng kinh tế và chính trị thế giới năm
2019; Chỉ ra hướng tác động chính của
các xu hướng, vấn đề kinh tế - chính
trị thế giới đối với Việt Nam. Đối tượng
nghiên cứu của đề tài là kinh tế các
nước lớn và các khu vực trên thế giới,
các quan hệ kinh tế quốc tế, các vấn
đềan ninh và chiến lược quốc tế,
chính trị trong nước của một số nước
lớn. Đề tài này tập trung nghiên cứu
năm 2018. Để phân tích nguyên nhân,
đề tài có thể nghiên cứu cả thời gian
trước 2018. Đối với công tác dự báo,
đề tài tập trung vào năm 2019 và một
vài năm tiếp theo. Trên cơ sở các nguồn
tư liệu xác thực và đáng tin cậy được
theo dõi và cập nhật liên tục từ đầu năm
đến thời điểm bảo vệ, các thành viên
đề tài đã tổng hợp tình hình trong năm
theo từng tuyến vấn đề và từng khu vực
địa lý, có đặt ưu tiên vào các vấn đề cơ
bản, vấn đề nổi bật và các khu vực,
quốc gia quan trọng của thế giới
và quan trọng đối với Việt Nam. Trên
cơ sở đó, sử dụng các lý luận kinh
tế học vĩ mô, kinh tế học quốc tế, kinh
tế chính trị quốc tế, quan hệ quốc tế,
đề tài tiến hành phân tích, đánh giá,
bình luận các sự kiện và xu thế đã được
phát hiện. Trên cơ sở phân tích tình
hình năm 2018 và tham khảo các
dự báo của các tổ chức có uy tín, đề tài
tự đưa ra dự báo riêng của mình
về triển vọng kinh tế, chính trị thế giới
năm 2019.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-335/KQNC
ĐTĐL-XH.17/15. Cục diện kinh tế
thế giới hiện nay và tác động đến Việt
Nam/ PGS. TSKH. Võ Đại Lược -
Trung tâm Phát triển và Hội nhập, (Đề
tài cấp Quốc gia)
Xây dựng luận cứ khoa học và thực tiễn
về cục diện kinh tế thế giới; đánh giá
toàn diện và đầy đủ những biến động
của cục diện kinh tế thế giới và khu vực
hiện nay, những nhân tố ảnh hưởng và
tác động của những biến động này; xây
dựng các đối sách tương ứng và cụ thể
của Việt Nam trước những thay đổi của
cục diện kinh tế thế giới để tận dụng tốt
các cơ hội và hạn chế thách thức từ bên
ngoài nhằm đẩy mạnh phát triển kinh
tế nước ta đến năm 2020 với tầm nhìn
đến năm 2035. Xây dựng cách tiếp cận
và khung khổ lý thuyết mới, phù hợp,
để mô tả, đánh giá tác động, dự báo và
ứng phó với những thay đổi, biến động
lớn của nền kinh tế toàn cầu hiện
nay; Làm rõ khái niệm, nội hàm của
cục diện kinh tế thế giới hiện nay; Làm
rõ tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đối
với sự thay đổi của cục diện kinh tế thế
giới hiện nay và đối với cách tiếp cận
nghiên cứu cục diện này. Mô tả, phân
tích những biến động lớn của nền kinh
tế toàn cầu trong thời gian gần
đây; Phân tích, làm rõ những nhân tố
ảnh hưởng đến cục diện kinh tế thế giới
và khu vực; trong đó tập trung vào
những nhân tố mới, đặc biệt là các cú
sốc đối với cục diện kinh tế thế giới và
khu vực; từ đó làm rõ nguyên nhân của
những biến động kể trên và mối liên hệ
qua lại giữa chúng, lý giải bản chất của
những biến động này; Đánh giá tác
động của những biến động của cục diện
kinh tế thế giới đối với các nền kinh tế
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
24
lớn; Dự báo triển vọng của những biến
động kể trên, sự xuất hiện của các thay
đổi mới và những đặc điểm nổi bật của
cục diện kinh tế thế giới đến năm 2020
với tầm nhìn đến năm 2035.
Số hồ sơ lưu: 2019-12-0319/KQNC
KQ014179. Nghiên cứu, đề xuất tiêu
chí xác định giá trị bảo đảm của từng
loại tài sản dùng làm bảo đảm tiền
vay, bảo lãnh vốn vay tại Quỹ phát
triển khoa học công nghệ Quốc gia/
CN. Đinh Thị Thúy - Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ Quốc gia, (Đề
tài cấp Cơ sở)
Nghiên cứu kinh nghiệm của các ngân
hàng thương mại về tài sản bảo đảm
tiền vay và cách xác định giá trị bảo
đảm tiền vay /bảo lãnh vay vốn. Nghiên
cứu thực trạng công tác bảo đảm tiền
vay tại Quỹ và xác định giá trị tài sản
bảo đảm giai đoạn 2012-2015. Nghiên
cứu đề xuất hồ sơ bảo đảm tiền vay đủ
điều kiện làm bảo đảm tiền vay tại Quỹ.
Nghiên cứu các tiêu chí xác định giá trị
bảo đảm tiền vay, bảo lãnh vốn vay tại
Quỹ phát triển khoa học công nghệ
Quốc Gia.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0401/KQNC
ĐTKHCN.119/18. Nghiên cứu đề xuất
giải pháp chuyển dịch cơ cấu hàng
hóa xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2035/ TS. Phạm
Nguyên Minh - Viện Nghiên cứu Chiến
lược, Chính sách Công Thương, (Đề tài
cấp Bộ)
Lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu
hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia.
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu hàng
hóa xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc giai đoạn 2008 -
2017. Đề xuất định hướng và giải pháp
chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam sang thị trường Trung
Quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2035.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0407/KQNC
KQ014257. Nghiên cứu đề xuất giải
pháp phân bố không gian phát triển
công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ theo tiêu chí phát triển bền
vững/ TS. Phạm Ngọc Hải - Viện
Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách
Công Thương, (Đề tài cấp Bộ)
Cơ sở khoa học để xác định hệ thống
tiêu chí phát triển bền vững không gian
công nghiệp vùng trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết và kinh nghiệm của nước
ngoài. Bằng phương pháp phân tích
tổng hợp trên các số liệu thu thập được
từ quá trình khảo sát, nhóm nghiên cứu
đã tiến hành đánh giá hiện trạng phân
bố công nghiệp vùng theo các tiêu chí
phát triển bền vững trên các mặt tăng
trưởng, an sinh xã hội và bảo vệ môi
trường vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Trên cơ sở phân tích hiện trạng phân bố
công nghiệp vùng theo các tiêu chí phát
triển bền vững, nhóm nghiên cứu đã rút
ra những điểm mạnh, hạn chế, bài học
kinh nghiệm để từ đó đề xuất định
hướng, phương án phân bố không gian
công nghiệp vùng hợp lý hơn theo tiêu
chí phát triển bền vững. Để thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững không
gian công nghiệp vùng, đề tài đã đề
xuất một loạt các giải pháp về hoàn
thiện thể chế, tăng cường năng lực quản
lý công nghiệp Vùng; phát triển nguồn
nhân lực; phát triển khoa học công nghệ
theo hướng sản xuất xanh, sạch; tăng
cường giáo dục và nâng cao nhận thức
cho mọi người dân về phát triển bền
vững.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0390/KQNC
KQ014262. Nghiên cứu giải pháp
phát triển vùng công nghiệp lõi tại 3
vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh
tế trọng điểm miền trung, vùng kinh
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
25
tế trọng điểm phía nam và vùng kinh
tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu
Long/ TS. Vũ Quang Hùng - Viện
Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách
Công Thương, (Đề tài cấp Bộ)
Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng phát
triển công nghiệp, tiềm năng, lợi thế
của tại 3 vùng kinh tế trọng điểm và 3
vùng công nghiệp lõi của các vùng này
đề xuất định hướng phát triển công
nghiệp và giải pháp thúc đẩy phát triển
công nghiệp tại từng vùng công nghiệp
lõi theo hướng tập trung vào các ngành
công nghiệp ưu tiên đã được lựa chọn
phù hợp cho từng vùng, từng địa
phương, để lôi kéo và tạo động lực cho
các vùng, địa phương khác phát triển.
Nghiên cứu tổng quan và xác định
phạm vi của 3 vùng công nghiệp lõi.
Hiện trạng phát triển công nghiệp tại
vùng kinh tế trọng điểm. Nghiên cứu
Hiện trạng phát triển công nghiệp tại 3
vùng công nghiệp lõi tại 3 vùng kinh tế
trọng điểm. Nghiên cứu tiềm năng và
lợi thế, phát triển của 3 vùng công
nghiệp lõi. Nghiên cứu ảnh hưởng của
vùng công nghiệp lõi đến vùng công
công nghiệp đệm. Định hướng phát
triển công nghiệp và đề xuất giải pháp
phát triển.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0410/KQNC
ĐTKHCN. 125/18. Nghiên cứu đề
xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
mặt hàng thực phẩm chế biến của
Việt Nam sang thị trường EU/ TS. Vũ
Thị Lộc - Viện Nghiên cứu Chiến lược,
Chính sách Công Thương, (Đề tài cấp
Bộ)
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
đẩy mạnh xuất khẩu hàng thực phẩm
chế biến; Đánh giá thực trạng xuất
khẩu hàng thực phẩm chế biến của Việt
Nam sang thị trường EU; Đề xuất giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thực
phẩm chế biến của Việt Nam sang thị
trường EU. Cơ sở lý luận về đẩy mạnh
xuất khẩu hàng thực phẩm chế biến.
Thực trạng xuất khẩu hàng thực phẩm
chế biến của Việt Nam sang thị trường
EU. Giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu hàng thực phẩm chế biến của Việt
Nam sang thị trường EU đến năm 2025.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0389/KQNC
KQ014345. Nghiên cứu, đề xuất
chính sách, giải pháp phát triển cụm
ngành dệt sợi và may mặc khu vực
duyên hải Bắc bộ/ KS. Trần Ngọc
Luân - Viện Nghiên cứu Chiến lược,
Chính sách Công Thương, (Đề tài cấp
Bộ)
Phân tích đánh giá thực trạng phát triển
ngành công nghiệp dệt may của cả
nước và thực trạng phát triển cụm
ngành dệt sợi và may mặc tại khu vực
duyên hải Bắc Bộ trong giai đoạn 2011-
2017. Đồng thời đánh giá các chính
sách đã ban hành tác động đến phát
triển của ngành. Trên cơ sở những phân
tích đánh giá xác định được những
thành tựu, hạn chế của phát triển cụm
ngành dệt sợi và may mặc trong khu
vực. Đồng thời nhận diện các yếu tố để
hình thành cụm ngành dệt sợi và may
mặc trong khu vực làm cơ sở đề xuất
định hướng, giải pháp hình thành và
phát triển cụm ngành dệt sợi và may
mặc tại khu vực duyên hải Bắc Bộ
nhằm thúc đẩy phát triển đồng bộ cụm
ngành góp phần đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu, nâng cao hiệu quả và liên kết
giữa nội ngành gắn với việc hình thành
chuỗi giá trị sản xuất và nâng cao giá trị
trong nước; phát huy lợi thế của từng
địa phương trong khu vực duyên hải
Bắc Bộ. Sau khi hoàn thành, đề tài sẽ
được chuyển giao đến các cơ quan
tham mưu của Trung ương, các ban,
ngành của Chính phủ làm cơ sở để ban
hành các cơ chế, chính sách phát triển
đồng bộ và liên kết giữa nội ngành gắn
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
26
với việc hình thành chuỗi giá trị sản
xuất và nâng cao giá trị trong nước.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0406/KQNC
KQ014471. Phát triển nông nghiệp
thích ứng biến đổi khí hậu của Thái
Lan, Malaixia và hàm ý cho Việt
Nam/ TS. Lê Phương Hòa - Viện
Nghiên cứu Đông Nam Á, (Đề tài cấp
Bộ)
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu.
Thực trạng phát triển nông nghiệp và
chính sách phát triển nông nghiệp thích
ứng biến đổi khí hậu của Thái Lan,
Malaixia. Một số nhận xét đánh giá và
hàm ý cho nông nghiệp Việt NamTìm
hiểu thực trạng phát triển nông nghiệp
cũng như chính sách phát triển nông
nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu của
Thái Lan, Malaixia. Tổng kết những bài
học kinh nghiệm từ phát triển nông
nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu của
Thái Lan, Malaixia và đề xuất gợi ý cho
phát triển nông nghiệp thích ứng biến
đổi khí hậu của Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-396/KQNC
ĐTKHCN.122/18. Nghiên cứu đề xuất
giải pháp phát triển hợp tác xã
thương mại - dịch vụ trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế/ TS. Nguyễn
Văn Long - Viện Nghiên cứu Chiến
lược, Chính sách Công Thương, (Đề tài
cấp Bộ)
Cơ sơ lý luận về phát triển hợp tác xã
thương mại - dịch vụ trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng phát
triển Hợp tác xã thương mại - dịch vụ
của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế. Giải pháp phát triển
Hợp tác xã thương mại - dịch vụ trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0427/KQNC
KQ014869. Nghiên cứu đề xuất chính
sách và giải pháp thúc đẩy doanh
nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh
doanh lúa gạo ở đồng bằng sông Cửu
Long/ TS. Nguyễn Trung Đông -
Trường cán bộ quản lý nông nghiệp và
phát triển nông thôn II, (Đề tài cấp Bộ)
Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về
chính sách và giải pháp thúc đẩy doanh
nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh
lúa gạo ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
Phân tích thực trạng doanh nghiệp đầu
tư vào sản xuất kinh doanh lúa gạo ở
Đồng bằng Sông Cửu Long. Phân tích
hiệu quả tác động của các chính sách và
nhận thức của các doanh nghiệp đối với
các chính sách thúc đẩy doanh nghiệp
đầu tư vào sản xuất kinh doanh lúa gạo
ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Đề xuất
chính sách và giải pháp thúc đẩy doanh
nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh
lúa gạo ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-471/KQNC
KQ015622. Kinh tế Việt Nam giai
đoạn 2021-2025: Cơ hội, thách thức
và triển vọng phát triển/ TS. Nguyễn
Thắng - Trung tâm Phân tích và Dự
báo- Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam, (Đề tài cấp Bộ)
Đánh giá sự thay đổi trong bối cảnh
toàn cầu trong giai đoạn trung đến dài
hạn có khả năng tác động đáng kể đến
kinh tế Việt Nam. Đánh giá tình hình
kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiên
nay, những điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức, qua đó làm cơ sở để
xác định những điểm nghẽn về thể chế.
Xây dựng một số kịch bản về cải cách
thế chế và chính sách, cũng như về
những thay đổi trong bối cảnh trong
nước và quốc tế. Dự báo triển vọng
phát triển của nền kinh tế Việt Nam
trong giai đoạn 2021- 2025 theo các
kịch bản được xây dựng.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-582/KQNC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
27
DDT026/18. Nghiên cứu đánh giá
hiện trạng và đề xuất định hướng
phát triển công nghiệp nội dung số ở
Việt Nam/ ThS. Chu Minh Hoan - Viện
Công nghiệp phần mềm và nội dung số
Việt Nam, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quản
lý, phát triển công nghiệp nội dung số ở
Việt Nam và nghiên cứu kinh nghiệm
và bài học khi phát triển công nghiệp
nội dung số ở một số nước trên thế giới.
Đề xuất định hướng, giải pháp thúc đẩy
phát triển công nghiệp nội dung số ở
Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0056/KQNC
CT2017-02-06. Dự báo thị trường lao
động Việt Nam trong giai đoạn 2017-
2022/ ThS. Phạm Ngọc Toàn - Viện
Khoa học Lao động và Xã hội, (Đề tài
cấp Bộ)
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về dự báo thị trường lao động, nghiên
cứu dự báo các chỉ số về cung lao động
(lực lượng lao động), cầu lao động
(việc làm) và tiền lương cho 21 ngành,
10 nghề cấp 1 và theo chuyên môn kỹ
thuật. Tổng quan kinh nghiệm quốc tế
về dự báo thị trường lao động. Xây
dựng mô hình dự báo cho thị trường lao
động Việt Nam. Ứng dụng mô hình dự
báo cho thị trường lao động Việt Nam
trong giai đoạn 2017-2022.
Số hồ sơ lưu: 2019-76-0022/KQNC
B2012-08-11 SP. Nghiên cứu chi phí
logistics và đề xuất giải pháp giảm
chi phí logistics cho doanh nghiệp
Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm từ
Thái Lan/ PGS.TS. Trịnh Thị Thu
Hương - Trường Đại học Ngoại
thương, (Đề tài cấp Bộ)
Lý luận chung về logistics và chi
phí logistics của doanh nghiệp. Xác
định tầm quan trọng của việc tối ưu hóa
chi phí logistics, phân tích các yêu tố
cấu thành chi phí logistics của doanh
nghiệp. Nghiên cứu mô hình xác định
chi phí logistics doanh nghiệp từ Thái
Lan và nghiên cứu kinh nghiệm tối ưu
hóa chi phí logistics tại Thái Lan, Mỹ
và một số nước khác. Từ đó, đề xuất
giải pháp tối ưu hóa chi phí logistics
cho các doanh nghiệp Việt Nam nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-0024/KQNC
ĐTKHCN.036/18. Nghiên cứu ứng
dụng mô hình Just In Time trong
quản trị doanh nghiệp may Việt
Nam/ TS.Tạ Văn Cánh - Trường Đại
học Công nghiệp Dệt may Hà Nội, (Đề
tài cấp Bộ)
Hệ thống hóa những khái niệm liên
quan đến Just In Time trong sản xuất và
trong quản trị. Khảo sát thực trạng về
tình hình quản trị và việc ứng dụng mô
hình quản trị tại doanh nghiệp trên
nước. Thực nghiệm mô hình Just In
Time tại 3 doanh nghiệp là công ty cổ
phần Tổng công ty may Đáp Cầu, công
ty cổ phần Tiên Hưng và trung tâm sản
xuất dịch vụ trong vòng 3 tháng từ
tháng 9 đến tháng 11. Kết quả cho thấy
việc vận dụng mô hình Just In Time đã
mang lại lợi ích quản trị thực sự cho
các doanh nghiệp.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-629/KQNC
50202. Kinh doanh và quản lý
KQ016474. Nghiên cứu kinh nghiệm
điều tra chống lẩn tránh thuế chống
bán phá giá/chống trợ cấp của một số
quốc gia và bài học cho Việt Nam/
ThS. Phạm Hương Giang - Cục Phòng
vệ thương mại, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan về điều tra chống lẩn tránh
thuế chống bán phá giá/chống trợ cấp.
Kinh nghiệm một số quốc gia/vùng
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
28
lãnh thổ về điều tra chống lẩn tránh
thuế chống bán phá giá/chống trợ cấp.
Một số bài học rút ra cho Việt Nam từ
kinh nghiệm quốc tế và điều kiện thực
hiện để áp dụng bài học cho Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-653/KQNC
KQ014391. Kinh doanh nông sản
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế -Nghiên cứu trường hợp cây điều ở
Đông Nam Bộ/ TS. Ngô Hoàng Oanh -
Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ,
(Đề tài cấp Bộ)
Đánh giá thực trạng kinh doanh sản
phẩm điều ở vùng Đông Nam Bộ. Xác
định những mặt thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân trong hoạt động kinh
doanh theo chuỗi giá trị đối với sản
phẩm điều vùng Đông Nam Bộ. Nhận
định tác động của bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế đến kinh doanh các sản
phẩm cây công nghiệp Việt Nam nói
chung và sản phẩm điều nói riêng. Đề
xuất các kiến nghị và giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh sản phẩm điều
ở vùng Đông Nam Bộ trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-651/KQNC
03.ĐC.2017/HĐ-
KHCN/NSCL. Nghiên cứu xây dựng
mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật
và yêu cầu quản lý đối với tiền chất
thuốc nổ KNO3, KClO3, KClO4/
ThS. Nguyễn Thanh Loan - Cục Hóa
chất, (Đề tài cấp Bộ)
Khảo sát, thu thập số liệu về hiện trạng
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử
dụng và lưu thông đối với tiền chất
thuốc nổ KNO3, KClO3, KClO4. Đánh
giá hiện trạng và xây dựng mức giới
hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu
quản lý đối với tiền chất thuốc nổ
KNO3, KClO3, KClO4. Xây dựng Dự
thảo quy chuẩn: QCVN Tiền chất thuốc
nổ KNO3, KClO3, KClO4.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0084/KQNC
02.ĐC.2017/HĐ-
KHCN/NSCL. Nghiên cứu xây dựng
mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật
và yêu cầu quản lý đối với tiền chất
thuốc nổ Natri clorat NaClO3/ TS.
Nguyễn Chí Thanh - Cục Hóa chất, (Đề
tài cấp Bộ)
Khảo sát, thu thập số liệu về hiện trạng
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử
dụng và lưu thông đối với tiền chất
thuốc nổ NaClO3. Đánh giá hiện trạng
và xây dựng mức giới hạn của đặc tính
kỹ thuật và yêu cầu quản lý đối với tiền
chất thuốc nổ NaClO3. Xây dựng Dự
thảo quy chuẩn: QCVN Tiền chất thuốc
nổ NaClO3.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0083/KQNC
ĐTKHCN.078/18. Nghiên cứu đề xuất
giải pháp xây dựng và phát triển
thương hiệu hàng nông sản xuất
khẩu của vùng Đông Nam Bộ/ ThS.
Phạm Đình Cường - Trường Cao đẳng
Kinh tế Đối ngoại, (Đề tài cấp Bộ)
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng
và phát triển thương hiệu hàng nông
sản xuất khẩu. Đánh giá thực trạng xây
dựng và phát triển thương hiệu hàng
nông sản xuất khẩu Vùng Đông Nam
Bộ. Đề xuất giải pháp xây dựng và phát
triển thương hiệu hàng nông sản xuất
khẩu vùng Đông Nam Bộ.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0087/KQNC
DTKHCN 058/18. Nghiên cứu và đề
xuất giải pháp phát triển các doanh
nghiệp kinh doanh logistics tại khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long/ TS.
Nguyễn Thị Tuyết Nga - Trường Đại
học Công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu sự cần thiết phát triển
doanh nghiệp tại địa phương, bối cảnh
lý thuyết về phát triển doanh nghiệp.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
29
Phân tích thực trạng phát triển các
doanh nghiệp kinh doanh logistics tại
khu vực (Đồng bằng sông Cửu Long)
ĐBSCL. Nhận dạng và xác định mức
độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng
đến sự phát triển của các doanh nghiệp
kinh doanh logistics tại khu vực
ĐBSCL. Đề xuất giải pháp phát triển
các doanh nghiệp kinh doanh logistics
tại khu vực ĐBSCL. Áp dụng thử
nghiệm tại một số doanh nghiệp. Đánh
giá hiệu quả thu được đối với việc phát
triển hoạt động logistics tại khu vực
ĐBSCL
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0086/KQNC
KQ011929. Thâm nhập thị trường
Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam/
PGS.TS. Cù Chí Lợi - Viện Nghiên cứu
Châu Mỹ, (Đề tài cấp Bộ)
Phân tích môi trường kinh doanh Mỹ
nơi mà các doanh nghiệp Việt Nam
tham gia buôn bán, đầu tư và đánh giá
khả năng thâm nhập thị trường Mỹ của
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
đặc biệt là môi trường buôn bán, đầu tư
của Mỹ kể từ khi Tổng thống Doanld
Trump lên nắm quyền và triển khai
nhiều chính sách thương mại mới. Phân
tích thực trạng xuất/nhập khẩu của các
doanh nghiệp Việt Nam với thị trường
Mỹ. Phân tích hệ thống các quy định,
rào cản mà doanh nghiệp Việt Nam
phải giải quyết khi tham gia buôn bán
và đầu tư tại thị trường Mỹ hiện nay.
Đánh giá khả năng thâm nhập thị
trường Mỹ của các doanh nghiệp Việt
Nam trong quá trình thực hiện xuất
khẩu và đầu tư tại thị trường Mỹ. Đưa
ra một số gợi mở về phương thức hỗ trợ
doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị
trường Mỹ.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-0095/KQNC
KQ012111. Tổ chức các ngày hội
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
gia năm 2018/ KS. Phùng Văn Quân -
Văn phòng Cục Phát triển thị trường và
doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
(Đề tài cấp Quốc gia)
Tạo cơ hội để thúc đẩy sự phát triển của
thị trường khởi nghiệp Việt Nam. Cơ
hội để doanh nghiệp khởi nghiệp nâng
cao tiềm năng phát triển, tìm kiếm cơ
hội đầu tư qua các cuộc gặp gỡ với các
nhà đầu tư. Giúp các doanh nghiệp khởi
nghiệp thể hiện bản thân , được giới
thiệu rộng rãi và tranh thủ sự ủng hộ
của thị trường về sản phẩm của mình .
Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khởi
nghiệp thử nghiệm tiêm năng cua sản
phẩm/ dịch vụ tương lai trên thị trương
có thể giới thiệu sản phẩm /dịch vụ của
mình cho các nhà đầu tư , quảng cáo
hình ảnh của doanh nghiệp và tiếp cận
vơi nhà đầu tư , khách hàng , đôi tac
tiêm năng và truyên thông trong nươc
và quốc tế . Cầu nối đối thoại giữa Các
cơ quan nhà nước có liên quan tới hỗ
trợ khởi nghiệp và các doanh nghiệp, tổ
chức tư nhân trong hệ sinh thái; kết nối
các thành phần trong hệ sinh thái khởi
nghiệp Việt Nam để tạo nên sức mạnh
đồng nhất như kết nối nhà đầu tư, vườn
ươm của nước ngoài và Việt Nam (Hà
Lan – PUM, Phần Lan, Singapore, Hàn
Quốc) và kết nối các nhóm hỗ trợ
chuyên môn (Pháp lý, nhân sự,
Marketing…) với doanh nghiệp khởi
nghiệp, trở thành bệ phóng cho doanh
nghiệp khởi nghiệp Việt tiến ra thị
trường khu vực và quốc tế. Khuyến
khích xã hội tham gia vào nghiên cứu
ứng dụng công nghệ trong sản xuất và
nâng cao vai trò của khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo ứng dụng công nghệ tiên
tiến nhằm kết nối các chuyên gia, nhà
khoa học, cộng đồng doanh nghiệp, nhà
đầu tư để hỗ trợ, thúc đẩy việc nghiên
cứu và sáng chế ra các sản phẩm có giá
trị giảm thiểu rủi ro, thiệt hại và lãng
phí nguồn lực từ đó nâng cao vị thế của
các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam
trên thị trường trong nước và quốc tế.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
30
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0108/KQNC
KQ012121. Nghiên cứu xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt
Nam trong lĩnh vực phần cứng, điện
tử/ ThS. Tô Thị Thu Hương - Vụ Công
nghệ thông tin, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu đánh giá sơ bộ hiệu quả thu
hút FDI trong thời gian qua tại Việt
Nam. Rà soát cơ chế chính sách thu hút
đầu tư các doanh nghiệp FDI trong lĩnh
vực phần cứng, điện tử. Nghiên cứu
hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp
FDI trong lĩnh vực phần cứng, điện
tử. Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá hiệu
quả đầu tư và một số giải pháp nâng
cao hiệu quả đầu tư FDI trong lĩnh vực
phần cứng, điện tử.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0113/KQNC
ĐTKHCN.020/18. Nghiên cứu xây
dựng chương trình bồi dưỡng kiến
thức về phong vệ thương mại cho các
doanh nghiệp ngành Công thương
khi Việt Nam tham gia các FTA thế
hệ mới/ TS. Phạm Văn Lợi - Trường
Đào tạo, Bồi dưỡng Cán bộ Công
thương Trung ương, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến
xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến
thức về phòng vệ thương mại (PVTM)
cho các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp ngành công thương nói
riêng: sự cần thiết, nội dung, hình thức
và các nhân tố ảnh hưởng xây dựng
chương trình bồi dưỡng kiến thức về
PVTM cho các doanh nghiệp ngành
công thương khi Việt Nam tham gia các
FTA thế hệ mới. Nghiên cứu cơ sở thực
tiễn liên quan đến xây dựng chương
trình bồi dưỡng kiến thức về PVTM
cho các doanh nghiệp ngành công
thương: điều kiện xây dựng chương
trình bồi dưỡng kiến thức về PVTM
cho các doanh 15 nghiệp ngành công
thương; nhu cầu của các doanh nghiệp
ngành công thương về các chương trình
bồi dưỡng kiến thức về PVTM; thực
trạng các chương trình bồi dưỡng hiện
có về PVTM cho các doanh nghiệp. Đề
xuất quan điểm, định hướng và chương
trình khung bồi dưỡng kiến thức về
PVTM cho các doanh nghiệp ngành
công thương khi Việt Nam tham gia các
FTA thế hệ mới, các điều kiện và giải
pháp thực hiện chương trình.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0119/KQNC
KQ012176. Các giải pháp thúc đẩy sự
phát triển của doanh nghiệp tư nhân
trong giai đoạn trung và dài hạn/ TS.
Nguyễn Thắng - Văn phòng - Viện Hàn
lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, (Đề tài
cấp Bộ)
Đề xuất các giải pháp để phát triển khu
vực doanh nghiệp tư nhân trong giai
đoạn phát triển mới của Việt Nam –
chuyển từ tăng trưởng chủ yếu theo
chiều rộng sang tăng trưởng chủ yếu
theo chiều sâu - trên cơ sở phân tích
đánh giá thực trạng cũng như những cơ
hội và thách thức của khu vực doanh
nghiệp tư nhân Việt Nam trong bối
cảnh mới. Đánh giá sự thay đổi trong
bối cảnh toàn cầu trong giai đoạn trung
đến dài hạn có khả năng tác động đáng
kể đến kinh tế Việt Nam nói chung và
khu vực doanh nghiệp tư nhân Việt
Nam nói riêng. Định vị kinh tế Việt
Nam trên qũi đạo phát triển, cùng với
những cơ hội và thách thức gắn với giai
đoạn phát triển hiện nay của Việt Nam.
Đánh giá thực trạng, cơ hội và thách
thức của khu vực doanh nghiệp tư nhân
của Việt Nam trong bối cảnh trong
nước và quốc tế hiện nay. Xây dựng
các đề xuất về cải cách thể chế và chính
sách để phát triển khu vực doanh
nghiệp tư nhân.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-0131/KQNC
03.3/2016-DA2. Nhân rộng áp dụng
công cụ hạch toán chi phí dong
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
31
nguyên liệu (MFCA) cho doanh
nghiệp thuộc ngành sản xuất, chế
biến thực phẩm; sản xuất đồ uống;
sản xuất sản phẩm từ gỗ/ ThS. Phạm
Minh Chi - Trung tâm Hỗ trợ Phát triển
Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2, (Đề tài cấp
Quốc gia)
Xây dựng nền tảng cho khoa học quản
lý doanh nghiệp dựa trên mô hình quản
lý tiên tiến, tiêu chuẩn hóa hoạt động
doanh nghiệp. Kết quả của việc áp
dụng công cụ tại doanh nghiệp đều
được đo tính và thể hiện bằng các con
số, quy thành giá trị kinh tế, mang lại
hiệu quả khoa học và công nghệ cao.
Doanh nghiệp tiếp cận, xử lý quá trình
sản xuất khoa học hơn. Việc sử dụng
nguyên liệu, năng lượng, máy móc thiết
bị một các khoa học, tăng hiệu suất sử
dụng, tiết kiệm chi phí. Là cơ sở để
tổng kết, rút kinh nghiệm, và hoàn thiện
mô hình phương pháp áp dụng để tiếp
tục triển khai nhân rộng trong các năm
tiếp theo. Tăng cường năng lực cho
doanh nghiệp và cho các chuyên gia tư
vấn địa phương về năng suất chất lượng
(NSCL) đối với công cụ Hạch toán chi
phí dòng nguyên liệu (MFCA) tạo tiền
đề cho các chuyên gia tham gia các
khóa đào tạo chuyên sâu và thực hành
thực tế tại doanh nghiệp trong các
nhiệm vụ tiếp theo tại địa phương.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0190/KQNC
KX.01/16-20. Các rào cản về thể chế
kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã
hội Việt Nam thời kỳ đổi mới và giải
pháp khắc phục/ GS. TSKH. Lê Du
Phong - Trường Đại học kinh tế quốc
dân, (Đề tài cấp Quốc gia)
Trên cơ sở thực trạng về các rào cản
về thể chế kinh tế đối với phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện
nay, đề tài đề xuất các quan điểm,
định hướng và giải pháp chủ yếu khắc
phục các rào cản trong xây dựng và
thực thi thể chế kinh tế ở Việt Nam đến
năm 2030. Làm rõ những vấn đề lý
luận về rào cản thể chế kinh tế đối
với phát triển kinh tế - xã hội; xác định
các tiêu chí về rào cản thể chế kinh tế,
các loại rào cản về thể chế kinh tế và
tác động của các rào cản
về thể chế kinh tế đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Nghiên cứu kinh
nghiệm của một số nước về khắc phục
các rào cản về thể chế kinh tế đối với
phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm
những bài học thành công và bài học
không thành công trong việc khắc phục
các rào cản về thể chế kinh tế đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội. Nhận diện
đúng và khách quan các loại rào cản
về thể chế kinh tế ở Việt Nam hiện nay;
phân tích, đánh giá thực trạng rào cản
về thể chế kinh tế ở Việt Nam và làm rõ
mức độ tác động của các rào cản
về thể chế kinh tế đối với phát triển
kinh tế - xã hội trong 30 năm đổi mới
và nguyên nhân tạo ra các rào
cản về thể chế kinh tế của Việt
Nam. Làm rõ bối cảnh quốc tế và trong
nước có ảnh hưởng đến thể chế kinh
tế của Việt Nam và yêu cầu đặt ra đối
với khắc phục các rào cản
về thể chế kinh tế nhằm thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
đến năm 2030. Đề xuất quan điểm, định
hướng và giải pháp chủ yếu khắc phục
các rào cản trong xây dựng và thực thi
thể chế kinh tế ở Việt Nam đến năm
2030; kiến nghị các điều kiện để thực
hiện giải pháp nhằm phát triển kinh tế -
xã hội theo hướng tuân thủ các nguyên
tắc của kinh tế thị trường, phát huy vai
trò của người dân, doanh nghiệp
và Chính phủ trong điều kiện kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế. Tổng
hợp các kết quả nghiên cứu, xây dựng
bản kiến nghị phục vụ trực tiếp cho
nghiên cứu, tư vấn hoạch định chính
sách của Đảng và Nhà nước về các vấn
đề liên quan đến khắc phục các rào cản
về thể chế kinh tế đối với phát triển
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
32
kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới của
đất nước.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-0311/KQNC
KHCN-TB/13-18. Nghiên cứu chính
sách, giải pháp và xây dựng mô hình
liên kết vùng, tiểu vùng trong phát
triển du lịch ở vùng Tây Bắc/ GS. TS.
Hoàng Văn Hoa - Trường Đại học kinh
tế quốc dân, (Đề tài cấp Quốc gia)
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về
liên kết vùng, tiểu vùng cho phát triển
du lịch và phát triển kinh tế - xã hội
vùng Tây Bắc; đánh giá đúng thực
trạng và hiệu quả các mô hình liên kết
vùng, tiểu vùng trong phát triển du lịch
ở vùng Tây Bắc; đề xuất mô hình liên
kết vùng, tiểu vùng trong phát triển du
lịch gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế -
xã hội ở vùng Tây Bắc; trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp và kiến
nghị để thực hiện liên kết vùng, tiểu
vùng và mô hình liên kết du lịch ở vùng
Tây Bắc. Hệ thống hóa các vấn đề lý
luận về kinh tế vùng, liên kết vùng và
tiểu vùng cho phát triển du lịch và kinh
tế - xã hội. Tổng hợp và rút ra bài học
kinh nghiệm quốc tế, bài học kinh
nghiệm trong nước về liên kết vùng,
tiểu vùng du lịch và mô hình liên kết du
lịch gắn với phát triển kinh tế - xã hội
vùng Tây Bắc Việt Nam. Phân tích thực
trạng liên kết phát triển du lịch vùng tây
Bắc, thực trạng các mô hình liên kết
vùng, tiểu vùng trong phát triển du lịch
gắn với phát triển kinh tế - xã hội ở Tây
Bắc; thực trạng chính sách về liên kết
vùng, tiểu vùng trong phát triển du lịch
ở Tây Bắc. Đánh giá hiệu quả liên kết
vùng, các mô hình liên kết vùng, tiểu
vùng trong phát triển du lịch ở vùng
Tây Bắc, làm rõ những thành công và
hạn chế của các mô hình này cũng như
nguyên nhân của các hạn chế đó. Đề
xuất các mô hình liên kết vùng, tiểu
vùng trong phát triển du lịch gắn
với thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
ở Tây Bắc, hình thành chuỗi liên kết
vùng du lịch ở các tỉnh có tiềm năng du
lịch vùng Tây Bắc: Hà Nội - Phú Thọ -
Lào Cai - Hà Giang và Tuyên
Quang. Đề xuất chính sách, giải pháp
cụ thể có tính khả thi để thực hiện liên
kết vùng, tiểu vùng và mô hình liên kết
trong phát triển du lịch gắn với thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở Tây
Bắc. Đề xuất các kiến nghị và điều kiện
để thực hiện liên kết vùng, tiểu vùng,
xây dựng mô hình liên kết cho phát
triển du lịch ở Tây bắc.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-0313/KQNC
138.2018.ĐT.BO/HĐKHCN. Nghiên
cứu cơ chế huy động, định giá và
thanh toán cho dịch vụ điều tần và
dự phong quay trong thị trường điện/
TS. Phạm Quang Huy - Cục Điều tiết
điện lực, (Đề tài cấp Bộ)
Theo Quy định vận hành thị trường
phát điện cạnh tranh hiện nay và thiết
kế chi tiết thị trường bán buôn điện
cạnh tranh trong giai đoạn tiếp theo,
việc tính toán lập kế hoạch, huy động
và thanh toán cho các đơn vị cung
cấp dịch vụ điều tần và dự phòng
quay là nội dung cần thiết và quan
trọng trong vận hành thị
trường điện. Mục tiêu tổng quát của
nghiên cứu là giải quyết vấn đề cấp
bách trong việc huy động, định giá và
thanh toán cho các dịch vụ điều tần và
dự phòng quay một cách hiệu quả và
minh bạch trong thị trường điện. Mục
tiêu cụ thể: Xây dựng và lựa chọn
phương pháp về cơ chế huy động cho
dịch vụ điều tần và dự phòng quay
trong thị trường trong ngày tới và giờ
tới. Xây dựng phương pháp định giá và
thanh toán cho các tổ máy cung
cấp dịch vụ điều tần và dự phòng quay
trong thị trường điện. Hoàn thiện quy
định và đưa vào các văn bản pháp luật
được ban hành để triển khai áp dụng
trong thực tế.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
33
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0363/KQNC
ĐTKHCN 124/18. Nghiên cứu đề xuất
giải pháp chuyển dịch cơ cấu hàng
hóa xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2035/ ThS. Đặng Thanh
Phương - Viện Nghiên cứu Chiến lược,
Chính sách Công Thương, (Đề tài cấp
Bộ)
Đề xuất giải pháp chuyển dịch cơ cấu
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang
thị trường Hoa Kỳ đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2035. Làm rõ cơ sở lý
luận và kinh nghiệm quốc tế về chuyển
dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của
một quốc gia. Phân tích thực trạng
chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam sang thị trường Hoa
Kỳ. Đề xuất giải pháp chuyển dịch cơ
cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
sang thị trường Hoa Kỳ đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2035. Phân tích cơ
sở lý luận về xuất khẩu, cơ cấu hàng
hóa xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu hàng
hóa xuất khẩu. Từ đó, có được nền tảng
lý thuyết cơ bản đối với vấn đề nghiên
cứu. Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu
một số kinh nghiệm chuyển dịch cơ
cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường
Hoa Kỳ của một số quốc gia như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, ...
và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam. Phân tích về chuyển dịch cơ cấu
hàng hóa xuất khẩu nói chung và trong
nội bộ từng nhóm mặt hàng của Việt
Nam sang thị trường Hoa Kỳ thời gian
qua. Nhận định chung là xuất khẩu tăng
nhanh, số lượng nhóm hàng và số mặt
hàng trong từng nhóm hàng gia tăng, có
sự chuyển dịch tích cực sang các mặt
hàng có hàm lượng công nghệ cao hơn,
giá trị gia tăng cao hơn, giảm tỷ trọng
hàng thô hoặc sơ chế, hàng giá trị gia
tăng thấp. Tuy nhiên, vẫn còn rất
nhiều điểm chưa tích cực, hạn chế trong
chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu sang thị trường Hoa
Kỳ như sự tập trung cao vào một
số nhóm mặt hàng chính, vẫn xuất
khẩu những mặt hàng
truyền thống. Phân tích các nguyên
nhân chủ quan, khách quan, từ đó, đặt
ra những vấn đề cần giải quyết trong
thời gian tới. Trên cơ sở lý thuyết và
thực tiễn, cũng như phân tích bối cảnh
trong từng quốc gia cũng như quốc
tế, đề tài đưa ra một số quan điểm và
định hướng chuyển dịch cơ cấu hàng
hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa
Kỳ trong giai đoạn tới. Từ đó, đưa
ra một số giải pháp về phía Nhà nước
và doanh nghiệp để có thể chuyển dịch
một cách hiệu quả cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu sang Hoa Kỳ.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0372/KQNC
KQ015119. Nghiên cứu áp dụng kinh
nghiệm quốc tế trong việc tính chỉ số
giá tiền lương ở Việt Nam/ TS. Đinh
Thị Thúy Phương - Viện Khoa học
Thống kê, (Đề tài cấp Bộ)
Những vấn đề lý luận chung về tiền
lương và tiền công. Kinh nghiệm tính
chỉ số giá tiền lương và các chỉ số
tương tự của quốc tế. Hoàn thiện
phương pháp luận tính chỉ số giá tiền
lương ở Việt Nam. Đề xuất nguồn số
liệu, phương pháp thu thập số liệu phục
vụ tính chỉ số giá tiền lương ở Việt
Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-74-505/KQNC
KQ015132. Nghiên cứu điều tra niềm
tin người tiêu dùng và áp dụng tại
Việt Nam/ ThS. Hoàng Thị Thanh Hà -
Vụ Thống kê Nước ngoài và Hợp tác
quốc tế, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan và đặc điểm điều tra niềm
tin người tiêu dùng. Phương pháp luận
điều tra niềm tin người tiêu dùng trên
thế giới. Thực trạng điều tra niềm tin
người tiêu dùng ở Việt Nam. Đề xuất
loại hình điều tra niềm tin người tiêu
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
34
dùng ở Việt Nam. Đề xuất nội dung
thông tin thu thập và công cụ thu thập
thông tin cho điều tra niềm tin người
tiêu dùng ở Việt Nam. Đề xuất chu kỳ
điều tra niềm tin người tiêu dùng.
Nghiên cứu các cuộc điều tra hộ gia
đình hiện đang được Tổng cục Thống
kê và đề xuất lồng ghép điều tra chỉ số
niềm tin người tiêu dùng vào một cuộc
điều tra cụ thể tại Tổng cục Thống kê.
Số hồ sơ lưu: 2019-74-507/KQNC
. Nghiên cứu đề xuất giải pháp xây
dựng tổ chức kiểm toán nội bộ trong
đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc
Bộ Công Thương/ ThS. Vũ Thị Minh
Ngọc - Vụ Tài chính và Đổi mới doanh
nghiệp, (Đề tài cấp Bộ)
Việc xây dựng tổ chức kiểm toán nội
bộ bám sát chủ trương cải cách hành
chính của Đảng, Nhà nước và đặc biệt
là của Bộ Công Thương trong giai đoạn
hiện nay. Đảm bảo tiêu chí tiết kiệm,
hiệu quả, bộ máy tinh gọn; Hướng tới
tăng cường hiệu quả của kiểm soát nội
bộ đã, đang và sẽ được thực hiện trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc
Bộ Công Thương hiện nay. Từ việc
thường xuyên kiểm tra, đánh giá các bộ
phận trong các đơn vị thuộc Bộ đưa ra
các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống
kế toán, hệ thống kiểm soát trong các
đơn vị. Song song với đó, tổ chức kiểm
toán nội bộ được xây dựng còn nhằm
mục tiêu đánh giá tính phù hợp, sự tuân
thủ các chính sách, thủ tục, quy trình đã
được thiết lập trong mỗi đơn vị một
cách độc lập. Trên hết, tổ chức kiểm
toán nội bộ được xây dựng còn nhằm
xem xét các biện pháp, phương thức sử
dụng, quản lý và bảo vệ tài sản công
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp
thuộc Bộ Công Thương
Số hồ sơ lưu: 2019-24-467/KQNC
ĐTKHCN.123/18. Nghiên cứu đề xuất
giải pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trong thương mại điện tử ở Việt
Nam/ ThS. Lương Thanh Hải - Viện
Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách
Công Thương, (Đề tài cấp Bộ)
Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế
về bảo vệ người tiêu dùng trong thương
mại điện tử. Thực trạng về bảo vệ
người tiêu dùng trong thương mại điện
tử ở Việt Nam. Đề xuất các giải pháp
bảo vệ người tiêu dùng trong thương
mại điện tử ở Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-549/KQNC
ĐTKH.073/18. Nghiên cứu và đề xuất
giải pháp quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ ngành chế biến
lâm sản tại khu vực trung du Bắc Bộ/
TS. Đinh Thị Kim Xuyến - Trường Đại
Học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp, (Đề
tài cấp Bộ)
Tổng quan về hệ thống quản trị rủi ro
trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành
chế biến lâm sản tại khu vực trung du
Bắc Bộ. Đánh giá ưu điểm và hạn chế
của hệ thống quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ ngành chế biến lâm
sản tại khu vực trung du Bắc Bộ. Xây
dựng giải pháp nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
ngành chế biến lâm sản tại khu vực
trung du Bắc Bộ. Tích hợp thành hệ
thống hướng dẫn quản trị rủi ro trong
doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành chế
biến lâm sản tại khu vực trung du Bắc
Bộ.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-573/KQNC
KQ011475. Nghiên cứu xây dựng sổ
tay hướng dẫn doanh nghiệp da-giầy
đáp ứng, tuân thủ các điều kiện theo
các Hiệp định thương mại tự do mà
Việt Nam tham gia ký kết/ ThS. Lê
Xuân Dương - Hiệp hội Da - Giầy - Túi
xách Việt Nam, (Đề tài cấp Bộ)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
35
Khái quát tình hình sản xuất, xuất nhập
khẩu da giày 2011-2016 sản xuất da
giày. Tổng quan về các hiệp định FTA
mà Việt Nam tham gia và các cam kết
về thuế quan trong các FTA mà Việt
Nam tham gia như: cam kết về thuế
quan trong hiệp định thương mại hàng
hóa ASEAN (ATIGA); cam kết về thuế
quan trong FTA ASEAN-Ấn Độ
(AIFTA); cam kết về thuế quan trong
FTA ASEAN-ÚC và New Zealand
(AANZFTA); cam kết về thuế quan
trong FTA ASEAN – Hàn Quốc
(AKFTA); cam kết về thuế quan trong
hiệp định đối tác kinh tế toàn diện
ASEAN – Nhật Bản (AJCEP); cam kết
về thuế quan trong FTA ASEAN-Trung
Quốc (ACFTA); cam kết về thuế quan
trong hiệp định đối tác kinh tế toàn diện
Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA)...Cam
kết về quy tắc xuất xứ trong các hiệp
định FTA Việt Nam tham gia cũng như
các cam kết về đầu tư, sở hữu trí tuệ, cơ
chế giải quyết tranh chấp trong các
FTA Việt Nam tham gia ký kết.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0052/KQNC
NATIF.TT.01.DAUD/2017. Nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ thanh toán
trên thiết bị di động tại Việt Nam/
TS. Trần Thanh Nam - Công ty Cổ
phần Công nghệ và Dịch vụ Moca, (Đề
tài cấp Quốc gia)
Phân tích các công nghệ mới, sản phẩm
mới liên quan đến thanh toán và thanh
toán di động tại Việt Nam và quốc tế.
Phương thức bảo mật trong thanh toán
di động để tối ưu hoá bảo mật Moca và
mô hình kết nối kỹ thuật để nâng cấp,
tối ưu hóa Moca. Xây dựng ứng dụng
Moca phiên bản 3.0+. Xây dựng các hệ
thống bảo mật và phòng chống rủi ro,
các hệ thống cho đơn vị bán hàng và hệ
thống vận hành, phiên bản 3.0. Cải tiến
sản phẩm Moca theo phương thức
“push payment” của Visa (công nghệ
mVisa) và MasterCard (công nghệ
MasterPass).
Số hồ sơ lưu: 2019-04T-637/KQNC
503. Khoa học giáo dục
50301. Khoa học giáo dục học nói
chung, bao gồm cả đào tạo, sư phạm
học, lý luận giáo dục,..
KHCN-TNB. Phát triển nguồn nhân
lực và nhân lực chất lượng cao phục
vụ phát triển bền vững vùng Tây
Nam Bộ/ GS.TS. Đặng Nguyên Anh -
Viện Xã hội học, (Đề tài cấp Quốc gia)
Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển
nguồn nhân lực và nhân lực chất lượng
cao. Quan điểm và các chính sách về
phát triển nhân lực và nhân lực chất
lượng cao. Thực trạng phát triển nguồn
nhân lực và nhân lực chất lượng cao
khu vực Tây Nam Bộ và dự báo nhu
cầu nhân lực và nhân lực chất lượng
cao phục vụ phát triển bền vững toàn
vùng Tây Nam Bộ và chi tiết cho 6 tỉnh
khảo sát giai đoạn 2016-2020 và đến
năm 2040. Một số định hướng giải
pháp, kiến nghị và chiến lược phát triển
nguồn nhân lực và nhân lực chất lượng
cao phục vụ phát triển bền vững vùng
Tây Nam Bộ.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-0065/KQNC
KQ011786. Nghiên cứu thiết kế và
chế tạo máy phay CNC 3 trục thay
dao tự động phục vụ giảng dạy/ TS.
Đào Khánh Dư - Trường Cao đẳng kỹ
thuật Cao Thắng, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu tổng quan thực tiễn quá
trình đào tạo máy phay CNC tại các
trường và thiết kế, chế tạo hệ thống cơ
khí trên máy phay CNC 3 trục kết hợp
thay dao tự động. Xây dưng giải thuật
và viết phần mềm điều khiển cho máy
phay CNC . Tiến hành thiết kế và lắp
đặt phần cứng bộ điểu khiển máy phay
CNC, thiết kế giao diện giữa người và
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
36
máy. Xây dựng hệ thống bài tập thực
hành trên máy phay CNC và hương dẫn
vận hành máy.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0072/KQNC
01/15-ĐTĐL.XH-XHTN. Những sai
lệch xã hội trong thanh niên - Thực
trạng và giải pháp/ TS. Đỗ Ngọc Hà -
Viện Nghiên cứu Thanh niên, (Đề tài
cấp Quốc gia)
Cơ sở lí luận nghiên cứu sai lệch xã hội
trong thanh niên hiện nay và ảnh hưởng
của sai lệch xã hội đến nhận thức, tư
tưởng, đạo đức, lối sống của thanh niên.
Trọng tâm là xây dựng quan điểm, cách
tiếp cận, phân loại, xác định các dạng
sai lệch xã hội phổ biến trong thanh
niên hiện nay và tác động của nó đến tư
tưởng, đạo đức, lối sống của thanh niên.
Làm rõ quan điểm, chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về giáo dục,
bồi dưỡng, phát triển thế hệ trẻ Việt
Nam; những vấn đề đặt ra về đổi mới
nội dung, phương thức quản lý, tổ chức
và hoạt động định hướng, giáo dục về
tư tưởng, đạo đức, lối sống cho thanh
niên trong giai đoạn hiện nay. Nghiên
cứu kinh nghiệm của nước ngoài, nhất
là các nước phát triển và những nước
có điều kiện địa lý, văn hóa gần với
Việt Nam trong chính sách phát triển
thanh niên, công tác quản lý, định
hướng, giáo dục thanh niên; phân tích
những kinh nghiệm có thể vận dụng,
học tập đối với Việt Nam trong thời
gian tới. Làm rõ những đặc điểm cơ
bản của thanh niên Việt Nam trên các
khía cạnh về dân số; trình độ học vấn,
chuyên môn; lao động, việc làm; quan
niệm, định hướng giá trị; văn hóa, giải
trí; nhu cầu và nguyện vọng của thanh
niên. Đánh giá thực trạng biểu hiện sai
lệch xã hội trong thanh niên hiện nay và
tác động đến tư tưởng, đạo đức, lối
sống của thanh niên; phân tích những
yếu tố ảnh hưởng đến biểu hiện sai lệch
xã hội trong thanh niên. Đề xuất quan
điểm, giải pháp nhằm phòng ngừa và
giải quyết hiện tượng sai lệch trong
thanh niên hiện nay, trong đó chú trọng
đến công tác định hướng giá trị, giáo
dục chuẩn mực, đạo đức. Các giải pháp
chính sách và thực tiễn nhằm nâng cao
vai trò quản lý, tổ chức hoạt động của
Đoàn, Hội trong việc định hướng, xây
dựng lối sống, chuẩn mực cho thanh
niên trong bối cảnh HĐH và HNQT
hiện nay.
Số hồ sơ lưu: 2019-70-0100/KQNC
CB2017-04-07. Nghiên cưu đôi mơi
mô hinh đao tao giao viên ơ cac
trương đai hoc sư pham ky thuât đap
ứng nhu cầu giáo dục nghề nghiệp /
TS. Cao Danh Chính - Trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Vinh, (Đề tài cấp
Bộ)
Xây dựng khung cơ sở ly luận về mô
hình đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu
giáo dục nghề nghiệp. Đánh giá những
ưu điểm, hạn chế của đội ngũ giáo viên
giáo dục nghề nghiệp và mô hình đào
tạo giáo viên hiện nay ở các trường đại
học sư phạm kỹ thuật. Nghiên cứu mô
hình đào tạo giáo viên cho giáo dục
nghề nghiệp ở một số quốc gia trên thế
giới, rút ra kinh nghiệm cho đào tạo
giáo viên tại Việt Nam. Khuyến nghị
mô hình đào tạo giáo viên ở các trường
đại học sư phạm kỹ thuật bao gồm: xác
định đầu vào; đánh giá đầu ra; thiết kế
phương thức tổ chức đào tạo; xây dựng
chương trình ; thực thi các biện pháp
quản ly nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo.
Số hồ sơ lưu: 2019-76-0127/KQNC
ĐTKHCN.022/18. Nghiên cứu xây
dựng chương trình bồi dưỡng kiến
thức về cộng đồng kinh tế ASEAN
(AEC)/ ThS. Nguyễn Thanh Tuấn -
Trường Đào tạo, Bồi dưỡng Cán bộ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
37
Công thương Trung ương, (Đề tài cấp
Bộ)
Nghiên cứu các nội dung, cam kết của
các nước ASEAN (AEC) và vai trò,
nhiệm vụ của ngành công thương. Cơ
hội, thách thức đối với doanh nghiệp
ngành công thương giúp Việt Nam hội
nhập có hiệu quả trong cộng đồng;
chương trình bồi dưỡng kiến thức về
AEC. Đề xuất xây dựng khung chương
trình bồi dưỡng kiến thức về AEC cho
cán bộ, công chức, viên chức và doanh
nghiệp ngành công thương.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0126/KQNC
KQ013222. Nghiên cứu xây dựng
chuẩn đầu ra cho các trình độ đào
tạo nghề trong ngành in ở Việt Nam/
ThS. Vũ Kết Đoàn - Trường Cao đẳng
Công nghiệp In, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu các cơ sở lý luận về chuẩn
đầu ra và phân tích những nội dung
trong khung trình độ quốc gia Việt
Nam liên quan đến đào tạo nghề. Phân
tích, đánh giá thực trạng công nghệ và
nhu cầu xã hội về lao động ngành in
trong những năm gần đây tại Việt
Nam. Khảo sát, đánh giá các chương
trình đào tạo nghề và các bộ chuẩn đầu
ra của ngành in tại một số cơ sở giáo
dục ở Việt Nam. Đề xuất các nội dung
của chuẩn đầu ra của các trình độ dạy
nghề trong ngành in, phù hợp với nhu
cầu nguồn nhân lực tại Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0226/KQNC
TTKHCN. Nghiên cứu đề xuất giải
pháp nâng cao năng lực đổi mới sáng
tạo trong các cơ sở giáo dục đại học
và giáo dục nghề nghiệp/ TS. Trần
Anh Tú - Văn phòng Cục Ứng dụng và
Phát triển công nghệ, Cục Ứng dụng và
Phát triển công nghệ, (Đề tài cấp Quốc
gia)
Sự gắn kết giữa hoạt động nghiên cứu,
đào tạo với nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của vùng, địa phương chưa được
quan tâm đúng mức: cùng với xu thế
phát triển chung của đất nước, hệ thống
các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp cũng được hình thành
mạnh mẽ ở khắp các vùng, địa phương
trên cả nước. Hiện nay, sự gắn kết về
giáo dục, đào tạo cũng như hoạt động
nghiên cứu giữa các cơ sở này còn chưa
chặt chẽ, còn thiếu những nỗ lực nghiên
cứu chung giữa các đơn vị khoa học và
các cơ sở giáo dục để giải quyết những
vấn đề đặt ra của vùng, địa phương theo
định hướng phát triển, quy hoạch của
Chính phủ. Yêu cầu đặt ra là phải tạo
được sự gắn kết chặt chẽ với doanh
nghiệp để thực hiện các công trình
nghiên cứu ứng dụng, nhằm nâng cao
năng lực hấp thụ công nghệ cho doanh
nghiệp, ở mức cao hơn là tạo ra các
bằng phát minh sáng chế (patents), và
cũng để sinh viên các năm cuối hay học
viên cao học có cơ hội tham gia, làm
quen dần với thực tiễn sản xuất. Tuy
nhiên, vấn đề này còn chưa có cơ chế
cụ thể, còn chưa được quan tâm đúng
mức ở nước ta. Càng trầm trọng hơn
trong bối cảnh của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4, khi các công
việc đơn giản mà sinh viên mới ra
trường trước đây được giao phụ trách
nay đã bị tự 129 động hóa, khiến họ
phải bắt đầu ngay với những công việc
phức tạp hơn; điều là bất khả thi nếu
những sinh viên này không được thực
tập và làm quen trước trong những năm
học đại học.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0257/KQNC
. Vai tro của Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh trong giáo dục kỹ
năng tự bảo vệ cho thiếu nhi/ TS. Lê
Thu Hiền - Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam, (Đề tài cấp Bộ)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
38
Nghiên cứu thực trạng vai trò của
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh trong giáo dục kỹ năng tự bảo
vệ cho thiếu nhi từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao vai trò của
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh trong giáo dục kỹ năng tự bảo vệ
cho thiếu nhi. Nghiên cứu cơ sở lý luận
về giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho thiếu
nhi và vai trò của Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục
kỹ năng tự bảo vệ cho thiếu nhi. Thu
thập thông tin và phân tích thực trạng
giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho thiếu
nhi của Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh hiện nay. Đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh trong giáo dục kỹ năng tự bảo
vệ cho thiếu nhi.
Số hồ sơ lưu: 2019-70-314/KQNC
B2018-NTH-22. Nghiên cứu biên
soạn sổ tay kinh nghiệm quốc tế về tự
chủ đại học/ PGS. TS. Đào Thị Thu
Giang - Trường Đại học Ngoại thương,
(Đề tài cấp Bộ)
Nâng cao nhận thức về tự chủ đại học
thông qua việc tổng hợp cơ sở lý luận
và bài học thực tiễn về tự chủ đại học
trên thế giới. Giới thiệu các bài học
kinh nghiệm quốc tế có tiềm năng hiệu
quả và trong chừng mực nhất định, có
thể phù hợp với thực tế của Việt
Nam. Mặc dù tự chủ đại học không hứa
hẹn chắc chắn rằng chất lượng của
các hoạt động đào tạo và nghiên cứu
khoa học cũng như hiệu quả chung của
trường đại học sẽ được nâng cao,
nhưng đây vừa là con đường tất yếu
trong bối cảnh những hạn chế ngặt
nghèo về ngân sách, vừa là hướng đi
phù hợp mà phần lớn các quốc gia đều
lựa chọn để các cơ sở giáo dục đại học
phát huy sự chủ động, sử dụng hiệu quả
nguồn lực của mình trong việc xây
dựng chiến lược và nâng cao chất lượng
đào tạo. Một nguyên lý cơ bản đằng sau
tự chủ là các cơ sở giáo dục đại học sẽ
vận hành tốt hơn nếu họ được tự quyết
định vận mệnh của chính mình. Tự chủ
đại học thực hiện với các điều kiện chủ
yếu như tự chịu trách nhiệm thông
qua cơ chế minh bạch thông tin và trách
nhiệm giải trình, vai trò quản trị một
mặt giám sát, một mặt thúc đẩy thông
qua những sáng kiến quốc gia của Nhà
nước và Chính phủ, và sự giám sát của
toàn xã hội. Do vậy, một khuôn khổ
pháp lý phù hợp trong đó xác định rõ
ràng mối quan hệ giữa các chủ thể quan
trọng trong giáo dục đại học bao
gồm Nhà nước, cơ sở giáo dục đại học,
và xã hội là nền tảng giúp Tự chủ
đại học được thực hiện hiệu quả, đạt
được những kỳ vọng đặt ra về
chất lượng đối với giáo dục đại học.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-0357/KQNC
KQ015133. Nghiên cứu xây dựng nội
dung chương trình đào tạo các ngành
của trường Đại học Thống kê/ TS.
Nguyễn Ngọc Tú - Trường Cao đẳng
Thống kê, (Đề tài cấp Bộ)
Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây
dựng nội dung chương trình đào tạo các
chuyên ngành thống kê tại trường Đại
học Thống kê. Thực trạng chương trình
đào tạo thống kê tại một số trường đại
học và thực trạng chương trình đào tạo
thống kê bậc cao đẳng trường Đại học
Thống kê. Xây dựng chương trình
khung 2 chuyên ngành thống kê bậc đại
học và nội dung chi tiết của các học
phần của 2 chuyên ngành thống kê bậc
đại học của trường Đại học Thống kê.
Số hồ sơ lưu: 2019-74-506/KQNC
CT2017-01-04. Nâng cao hiệu quả
gắn kết giữa các cơ sở đào tạo và
doanh nghiệp trong đào tạo và sử
dụng lao động qua đào tạo/ PGS.TS.
Nguyễn Bá Ngọc - Viện Khoa học Lao
động và Xã hội, (Đề tài cấp Bộ)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
39
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao
hiệu quả gắn kết giữa cơ sở đào tạo và
doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng
lao động qua đào tạo. Tổng quan kinh
nghiệm quốc tế về nâng cao hiệu quả
gắn kết giữa cơ sở đào tạo và doanh
nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao
động qua đào tạo. Đánh giá hiệu quả và
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả gắn
kết giữa các cơ sở đào tạo và doanh
nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao
động qua đào tạo.
Số hồ sơ lưu: 2019-76-550/KQNC
KQ011147. Thực trạng đào tạo đồ
họa Việt Nam hiện nay - Kế thừa
truyền thống và xu thế phát triển/
PGS.TS. Nguyễn Nghĩa Phương -
Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam,
(Đề tài cấp Bộ)
Nêu rõ cơ sở lý luận về đào tạo đồ họa
theo hướng kế thừa truyền thống và phù
hợp xu thế phát triển. Đánh giá thực
trạng đào tạo đồ họa ở Việt Nam trong
những năm qua trên các khía cạnh: quy
mô, chương trình, tài liệu, nhân lực,
phương pháp, cơ sở vật chất, cơ chế
chính sách. Nghiên cứu và đánh giá xu
thế sáng tác đồ họa hiện nay, sự tác
động của xu thế phát triển nghệ thuật
đồ họa đến đào tạo đồ họa ở Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp đổi mới đào
tạo đồ họa tạo hình theo hướng kế thừa
truyền thống mỹ thuật và văn hóa dân
tộc và gắn với xu thế phát triển của đồ
họa và đào tạo mỹ thuật trên thế giới.
Số hồ sơ lưu: 2019-98-0031/KQNC
CB2017-04-09. Nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn mô hình kết hợp
nghiên cứu khoa học trong đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức, viên
chức của Bộ giai đoạn 2017 - 2020/
TS. Phạm Trường Giang - Trường Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức lao
động - xã hội, (Đề tài cấp Bộ)
Cơ sở lý luận và thực tiễn mô hình kết
hợp về nghiên cứu khoa học trong đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức. Đánh giá thực trạng mô hình kết
hợp nghiên cứu khoa học trong đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
ở Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội. Đề xuất mô hình kết hợp nghiên
cứu khoa học nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội.
Số hồ sơ lưu: 2019-76-0022/KQNC
KQ015556. Nghiên cứu xây dựng
khung chương trình và bộ tài liệu bồi
dưỡng kiến thức khởi sự doanh
nghiệp khoa học và công nghệ/ ThS.
Nguyễn Văn Trúc - Cục Phát triển thị
trường và doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
về hoạt động bồi dưỡng kiến thức cho
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh
nghiệp khoa học và công nghệ. Tổ chức
hội thảo xây dựng khung chương trình
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Xây dựng bộ tài liệu bồi dưỡng kiến
thức khởi sự doanh nghiệp khoa học
công nghệ.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-601/KQNC
50401. Xã hội học nói chung
KQ015720. Giải pháp của Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của thanh niên/ TS. Đỗ Thị
Thu Hằng - Viện Nghiên cứu Thanh
niên, (Đề tài cấp Bộ)
Cơ sở lý luận về vai trò của Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của thanh niên. Đánh
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
40
giá thực trạng hoạt động của Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho thanh niên. Đề xuất một số
giải pháp của Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
thanh niên.
Số hồ sơ lưu: 2019-70-580/KQNC
50402. Nhân khẩu học
KHCN-TNB/14-19/X04. Vấn đề dân
số và di dân trong phát triển bền
vững vùng Tây Nam Bộ/ PGS.TS. Lê
Thanh Sang - Viện Khoa học xã hội
vùng Nam Bộ, (Đề tài cấp Quốc gia)
Vấn đề dân số và di dân trong cộng
đồng người Khmer, người Hoa, người
Chăm và đánh giá tác động tới phát
triển bền vững vùng Tây Nam Bộ. Vấn
đề di cư-tái định cư do biến đổi khí hậu
và đánh giá tác động tới phát triển bền
vững vùng Tây Nam Bộ. Vấn đề dân số
và di dân tại biên giới Việt Nam–
Campuchia và đánh giá tác động tới
phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ.
Vấn đề di cư do kết hôn với người nước
ngoài và đánh giá tác động tới phát
triển bền vững vùng Tây Nam Bộ. Vấn
đề dân số và di dân tại các địa bàn trồng
lúa, nuôi thuỷ sản, cây ăn trái, địa bàn
đô thị, và đánh giá tác động tới phát
triển bền vững vùng Tây Nam Bộ.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-577/KQNC
50405. Xã hội học chuyên đề; Khoa
học về giới và phụ nữ; Các vấn đề xã
hội Nghiên cứu gia đình và xã hội;
Công tác xã hội
KQ016349. Cơ sở lý luận và thực tiễn
nghiên cứu về vai tro giáo dục và xã
hội hóa cá nhân của gia đình/ TS.
Ngô Ngân Hà - Văn phòng - Viện Hàn
lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, (Đề tài
cấp Bộ)
Khái niệm xã hội hóa, chức năng, các
giai đoạn xã hội hóa và vai trò, ý nghĩa
của xã hội hóa cá nhân của gia đình.
Các đặc điểm của vai trò giáo dục và xã
hội hóa cá nhân của gia đình Việt Nam
hiện nay. Đánh giá quá trình phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội tác động đến
các khía cạnh khác nhau về vai trò giáo
dục và xã hội hóa cá nhân của gia đình.
Gợi ý các chính sách đối với chức năng
giáo dục và xã hội hóa cá nhân của gia
đình trong bối cảnh phát triển và biến
đổi xã hội hiện nay.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-667/KQNC
KQ011091. Xây dựng mô hình điểm
tổ chức cộng đồng xây dựng nông
thôn mới ở 3 xã đặc biệt khó khăn
thuộc 3 huyện nghèo (CT 30A) của
ba khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và
Tây Nam Bộ/ PGS.TS. Ngô Quang
Sơn - Viện Dân tộc (1/11/2015 –
30/9/2016) và nay là Học viện Dân tộc
(1/10/2016 – 31/12/2017), (Đề tài cấp
Quốc gia)
Xây dựng được mô hình điểm tổ chức
cộng đồng cho 3 xã đặc biệt khó khăn
thuộc 3 huyện nghèo (CT 30A) của ba
khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây
Nam Bộ. Tổ chức cộng đồng mà dự án
tiếp cận bao gồm tổ chức quản lý xã hội
và tổ chức quản lý sản xuất. Phát triển
cộng đồng dựa vào nội lực của người
dân; thông tin, giáo dục và truyền thông
phát triển cộng đồng; Hỗ trợ cộng đồng
bảo vệ môi trường xanh-sạch-đẹp-an
toàn-thân thiện; Hỗ trợ cộng đồng xây
dựng hương ước/quy ước thôn, bản.
Xây dựng mô hình dưới hình thức
thành lập và hỗ trợ tổ hợp tác kiểu mới
hoạt động gắn với thị trường, gắn với
hoạt động sản xuất cụ thể như: Xây
dựng 01 mô hình tổ hợp tác kiểu mới
(tiền thân của hợp tác xã kiểu mới) sản
xuất lúa, cánh đồng một giống tại xã
Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai; Xây dựng 02 mô hình tổ hợp
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
41
tác kiểu mới (tiền thân của hợp tác xã
kiểu mới) sản xuất cà phê bền vững tại
thôn Đạ K‟Nàng (Trồng cà phê chồi
ghép và cây bơ booth 7) và thôn Pull
(trồng cà phê thực sinh và cây bơ booth
7) ở xã Đạ K‟Nàng huyện Đam Rông,
Lâm Đồng; Xây dựng 01 mô hình tổ
hợp tác kiểu mới (tiền thân của hợp tác
xã kiểu mới) sản xuất lúa xen canh nuôi
cá theo hướng liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ, xây dựng cánh đồng mẫu lớn
tại xã Tân Hiệp, huyện Trà Cú, tỉnh Trà
Vinh.
Số hồ sơ lưu: 2019-17-0006/KQNC
KQ012111. Tổ chức các ngày hội
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
gia năm 2018/ KS. Phùng Văn Quân -
Văn phòng Cục Phát triển thị trường và
doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
(Đề tài cấp Quốc gia)
Tạo cơ hội để thúc đẩy sự phát triển của
thị trường khởi nghiệp Việt Nam. Cơ
hội để doanh nghiệp khởi nghiệp nâng
cao tiềm năng phát triển, tìm kiếm cơ
hội đầu tư qua các cuộc gặp gỡ với các
nhà đầu tư. Giúp các doanh nghiệp khởi
nghiệp thể hiện bản thân , được giới
thiệu rộng rãi và tranh thủ sự ủng hộ
của thị trường về sản phẩm của mình .
Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khởi
nghiệp thử nghiệm tiêm năng cua sản
phẩm/ dịch vụ tương lai trên thị trương
có thể giới thiệu sản phẩm /dịch vụ của
mình cho các nhà đầu tư , quảng cáo
hình ảnh của doanh nghiệp và tiếp cận
vơi nhà đầu tư , khách hàng , đôi tac
tiêm năng và truyên thông trong nươc
và quốc tế . Cầu nối đối thoại giữa Các
cơ quan nhà nước có liên quan tới hỗ
trợ khởi nghiệp và các doanh nghiệp, tổ
chức tư nhân trong hệ sinh thái; kết nối
các thành phần trong hệ sinh thái khởi
nghiệp Việt Nam để tạo nên sức mạnh
đồng nhất như kết nối nhà đầu tư, vườn
ươm của nước ngoài và Việt Nam (Hà
Lan – PUM, Phần Lan, Singapore, Hàn
Quốc) và kết nối các nhóm hỗ trợ
chuyên môn (Pháp lý, nhân sự,
Marketing…) với doanh nghiệp khởi
nghiệp, trở thành bệ phóng cho doanh
nghiệp khởi nghiệp Việt tiến ra thị
trường khu vực và quốc tế. Khuyến
khích xã hội tham gia vào nghiên cứu
ứng dụng công nghệ trong sản xuất và
nâng cao vai trò của khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo ứng dụng công nghệ tiên
tiến nhằm kết nối các chuyên gia, nhà
khoa học, cộng đồng doanh nghiệp, nhà
đầu tư để hỗ trợ, thúc đẩy việc nghiên
cứu và sáng chế ra các sản phẩm có giá
trị giảm thiểu rủi ro, thiệt hại và lãng
phí nguồn lực từ đó nâng cao vị thế của
các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam
trên thị trường trong nước và quốc tế.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0108/KQNC
KQ013365. So sánh quá trình biến
đổi sinh kế truyền thống 4 dân tộc
thiểu số tại chỗ (Ê Đê, M’Nông, Gia
Rai, Xơ Đăng) tỉnh Đắk Lắk từ năm
2003 đến nay/ TS. Dương Thị Ngọc
Bích - Viện Khoa học Xã hội vùng Tây
Nguyên, (Đề tài cấp Bộ)
Hệ thống hóa các phương thức sinh kế
truyền thống của 4 dân tộc thiểu số tại
chỗ (Ê Đê, M‟Nông, Gia Rai, Xơ
Đăng) tỉnh Đắk Lắk. Đánh giá thực
trạng biến đổi sinh kế truyền thống 4
dân tộc thiểu số tại chỗ (Ê Đê,
M‟Nông, Gia Rai, Xơ Đăng) tỉnh Đắk
Lắk từ năm 2003 đến nay. Làm rõ
nguyên nhân tác động đến quá trình
biến đổi hoạt động sinh kế truyền thống
của 4 dân tộc thiểu số tại chỗ (Ê Đê,
M‟Nông, Gia Rai, Xơ Đăng) tỉnh Đắk
Lắk. Làm nổi bật lên các giá trị văn
hóa, xã hội trong hoạt động sinh kế
truyền thống dân tộc thiểu số tại chỗ
tỉnh Đắk Lắk. Nêu ra một vài kiến nghị,
phương hướng và giải pháp nhằm hỗ
trợ cho các nhà quản lý trong việc xây
dựng và phát triển sinh kế bền vững địa
phương.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
42
Số hồ sơ lưu: 2019-62-0245/KQNC
KQ013605. An sinh xã hội đối với
đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đăk
Lăk hiện nay/ TS. Nguyễn Duy Thụy -
Viện Khoa học Xã hội vùng Tây
Nguyên, (Đề tài cấp Bộ)
Thông qua điều tra, khảo sát và nghiên
cứu, đề tài An sinh xã hội đối với đồng
bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk hiện
nay sẽ cố gắng đạt được mục tiêu tổng
quát sau: Dựng lại một cách khách
quan, toàn diện quá trình thực hiện an
sinh xã hội đối với đồng bào các dân
tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk từ năm
2001 đến nay; nêu bật những thành
tựu cũng như hạn chế trong quá trình
thực hiện an sinh xã hội đối với đồng
bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk trong
từng thời điểm cụ thể; rút ra những
nhận xét, đánh giá, bài học kinh nghiệm
để từ đó đề xuất cơ sở khoa học và thực
tiễn cho công tác hoạch định và xây
dựng chính sách phát triển bền vững
tỉnh Đắk Lắk nói riêng và vùng Tây
Nguyên nói chung trong thời gian
tới. Phân tích, làm rõ chủ trương, chính
sách của Đảng, nhà nước và sự chỉ đạo
thực hiện của chính quyền địa phương
về an sinh xã hội tỉnh Đắk
Lắk hiện nay. Tìm hiểu thực trạng quá
trình thực hiện an sinh xã hội đối với
đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk
Lắk. Phân tích những thành tựu, hạn
chế, nguyên nhân hạn chế trong quá
trình thực hiện an sinh xã hội đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Đắk
Lắk. Rút ra những nhận xét, đánh giá
quá trình thực hiện an sinh xã hội đối
với đồng bào các dân tộc thiểu số
tỉnh Đắk Lắk. Đề xuất những kiến nghị,
giải pháp làm cơ sở khoa học giúp cho
việc hoạch định chính sách về an sinh
xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói
riêng và vùng Tây Nguyên nói chung
theo hướng bền vững.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-283/KQNC
. Mối quan hệ mẹ chồng - nàng dâu
trong gia đình vùng đồng bằng sông
Hồng hiện nay/ ThS. Lê Ngọc Lân -
Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới, (Đề
tài cấp Bộ)
Nhận diện thực trạng mối quan hệ mẹ
chồng - nàng dâu trong gia đình vùng
đồng bằng sông Hồng hiện nay và các
yếu tố ảnh hưởng đến mối quan
hệ này. Nhận diện một số đặc điểm cơ
bản của mối quan hệ mẹ chồng - nàng
dâu qua các thời kỳ. Phân tích thực
trạng mối quan hệ mẹ chồng - nàng dâu
trong một số lĩnh vực của đời sống gia
đình và các yếu tố văn hóa - xã hội tác
động đến mối quan hệ này. Tìm kiếm
những giải pháp thực tế nhằm hài hòa
mối quan hệ mẹ chồng - nàng dâu trong
gia đình. Mối quan hệ phức tạp và khó
dung hòa giữa mẹ chồng và nàng dâu
đã tồn tại từtrong truyền thống nhưng
đã và đang có thay đổi tích cực trong
bối cảnh mới. Kết quả phân tích các
nghiên cứu trước đây về chủ đề gia
đình cũng như số liệu cuộc khảo sát này
mang lại đã cung cấp những chứng
cứ về điều đó. Từ kết quả phân tích các
dữ liệu định lượng và định tính, báo cáo
cũng đã khái quát những yếu tố ảnh
hưởng đến mối quan hệ mẹ chồng -
nàng dâu; những yếu tố làm giảm đi
các mâu thuẫn, những hành vi ứng
xử không phù hợp cũng như xu hướng
tích cực của mối quan hệ này trong bối
cảnh xã hội biến đổi, công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-346/KQNC
ĐT.KXĐTN 18-01. Tổng quan tình
hình sinh viên, công tác Hội và phong
trào sinh viên giai đoạn 2013-2018/
TS. Nguyễn Minh Triết - Ban Thanh
niên trường học Trung ương Đoàn, (Đề
tài cấp Bộ)
Việc nghiên cứu, đánh giá chung
về tình hình công tác Hội và phong
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
43
trào sinh viên hay nghiên cứu chuyên
sâu các vấn đề về công tác giáo dục,
tổ chức và phong trào của Hội trong
những năm qua đã có khá nhiều công
trình nghiên cứu cũng như các báo cáo
chuyên đề đánh giá hàng năm về công
tác Hội và phong trào sinh viên. Nhìn
chung các công trình nghiên cứu đã
phục vụ trực tiếp cho công tác chỉ đạo,
đổi mới phương thức hoạt động của Hội
qua các giai đoạn. Nghiên cứu một cách
hệ thống, tổng quát và toàn diện
về thực trạng tình hình sinh viên, công
tác Hội Sinh viên Việt Nam và phong
trào sinh viên trong nhiệm kỳ Đại hội
IX; dự báo tình hình và những yếu
tố tác động đến sinh viên, công tác Hội
và phong trào sinh viên giai đoạn
2018 -2023 làm cơ sở đề xuất mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp cho công tấc Hội
và phong trào sinh viên giai đoạn
2018 -2023. Thu thập số liệu cơ bản,
cập nhật về tình hình sinh viên trên tất
cả các lĩnh vực giai đoạn 2013-
2018. Đánh giá tình hình từ đại hội đại
biểu toàn quốc Hội Sinh viên Việt
Nam lần thứ IX đến nay trên các mặt:
nhận thức, tư tưởng, chính trị;
định hướng giá trị; đạo đức, lối sống;
học tập và nghiên cứu khoa học; lao
động, việc làm; sức khỏe thể chất;
tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật;
sự tham gia vào các hoạt động của Hội
phát động; nhu cầu, nguyện vọng. Đánh
giá kết quả triển khai công tác Hội và
phong trào sinh viên giai đoạn 2013 –
2018; kết quả triển khai phong trào
“Sinh viên 5 tốt”. Dự báo tình hình sinh
viên và phong trào sinh viên giai đoạn
2018 -2023. Đề xuất phương hướng,
giải pháp triển khai công tác Hội và
phong trào sinh viên nhiệm kỳ 2018-
2023.
Số hồ sơ lưu: 2019-70-329/KQNC
KQ014321. Bạo lực học đường trong
học sinh trung học: một số vấn đề
cần quan tâm/ TS. Đặng Bích Thủy -
Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới, (Đề
tài cấp Bộ)
Tìm hiểu thực trạng bạo lực học đường
trong học sinh trung học, trên cơ sở đó
đề xuất các khuyến nghị và các hướng
nghiên cứu trong tương lai đối với hiện
tượng bạo lực học đường trong học sinh
trung học ở Việt Nam. Thực trạng bạo
lực học đường trong học sinh trung học
ở Việt Nam và các yếu tố tác động tới
bạo lực học đường trong học sinh trung
học. Đề xuất các giải pháp ngăn ngừa
bạo lực học đường trong học sinh trung
học. Đề xuất các hướng nghiên cứu
trong tương lai đối với hiện tượng bạo
lực học đường trong học sinh trung học
ở Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-0400/KQNC
. Phát triển con người của các cộng
đồng dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà
Giang nhìn từ góc độ việc làm/ TS. Lê
Thị Đan Dung - Viện Nghiên cứu Con
người, (Đề tài cấp Bộ)
Trình bày một số vấn đề lý luận về phát
triển con người từ góc độ việc làm.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
con người của các cộng đồng dân tộc
thiểu số tỉnh Hà Giang từ góc độ lao
động việc làm trên bốn phương diện: cơ
hội, năng lực, bền vững và hiệu quả. Đề
xuất được các giải pháp nhằm giải
quyết những thách thức về phát triển
con người cho cộng đồng dân tộc thiểu
số từ góc độ việc làm trong giai đoạn
tới.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-463/KQNC
. Hoa nhập xã hội vì mục tiêu phát
triển con người đối với người khuyết
tật ở Thái Bình: Thực trạng và giải
pháp/ TS. Vũ Thị Thanh - Viện Nghiên
cứu Con người, (Đề tài cấp Bộ)
Làm rõ cơ sở lý luận cho việc nghiên
cứu về sự hòa nhập xã hội của người
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
44
khuyết tật vì mục tiêu phát triển con
người. Phân tích thực trạng và những
yếu tố ảnh hưởng đến việc hòa nhập xã
hội của người khuyết tật trên các
phương diện cơ bản của sự phát triển
con ngƣời như tiếp cận việc làm, tiếp
cận các dịch vụ y tế, thông tin, giáo dục
và tham gia vào đời sống văn hóa xã
hội. Đề xuất giải pháp thúc đẩy sự hòa
nhập xã hội vì mục tiêu phát triển con
người cho người khuyết tật.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-462/KQNC
KQ015082. Cơ sở lý luận và thực tiễn
về xác định số giờ làm thêm phù hợp
ở các ngành chế biến thuỷ sản, dệt
may và da giầy/ TS. Nguyễn Thị Hồng
- Trường đại học Lao động - xã hội,
(Đề tài cấp Bộ)
Cơ sở lý luận về xác định giờ làm thêm.
Thực trạng giờ làm thêm trong các
ngành chế biến thủy sản, dệt may và da
giầy. Khuyến nghị cơ sở xác định giờ
làm thêm phù hợp với đặc thù ngành
chế biến thủy sản, dệt may và da giầy.
Số hồ sơ lưu: 2019-76-499/KQNC
KQ015222. Bất bình đẳng trong cơ
hội tiếp cận với giáo dục của trẻ em ở
Lào Cai hiện nay/ TS. Nguyễn Vũ
Quỳnh Anh - Viện Nghiên cứu Con
người, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu lý luận về bất bình đẳng
trong cơ hội tiếp cận giáo dục. Thực
trạng và những yếu tố ảnh hưởng tới cơ
hội tiếp cận với giáo dục của trẻ em ở
hai nhóm tuổi học sinh mầm non 5 tuổi
và học sinh lớp 9 ở Lào Cai hiện nay.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất
một số giải pháp nhằm giảm bất bình
đẳng, mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục
cho trẻ em ở hai nhóm học sinh mầm
non 5 tuổi và học sinh lớp 9 ở Lào Cai.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-576/KQNC
KHCN-TNB/14-19. Nghiên cứu tổng
thể vấn đề dân tộc đối với việc phát
triển bền vững vùng Tây Nam Bộ/
TS. Võ Công Nguyện - Viện Khoa học
xã hội vùng Nam Bộ, (Đề tài cấp Quốc
gia)
Nhận diện các vấn đề dân tộc ở vùng
Tây Nam Bộ trong các thời kỳ lịch sử
trước năm 1975. Đánh giá thực trạng
vấn đề dân tộc với các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, văn hóa, an ninh-chính trị và
môi trường ở vùng Tây Nam Bộ chủ
yếu trong giai đoạn từ 1986 đến nay.
Phân tích chính sách và đánh giá việc
thực thi chính sách dân tộc ở vùng Tây
Nam Bộ giai đoạn 1986 đến nay. Dự
báo xu hướng và động thái vấn đề dân
tộc, quan hệ tộc người và đại đoàn kết
dân tộc ở vùng Tây Nam Bộ giai đoạn
2016 - 2025, tầm nhìn 2035. Đề xuất
một số quan điểm định hướng và các
nhóm giải pháp tổng thể đối với việc
đổi mới, vận dụng và thực thi chính
sách dân tộc, giải quyết cơ bản vấn đề
dân tộc, điều hòa quan hệ tộc người,
đồng tộc, đồng tôn giáo ở nội vùng, liên
vùng, xuyên/ liên biên giới, xuyên quốc
gia và xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc phục vụ phát triển bền vững vùng
Tây Nam Bộ từ nay đến 2025, tầm nhìn
2035.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-532/KQNC
KQ015614. Nghiên cứu đời sống xã
hội của thanh niên công nhân khu
công nghiệp, khu chế xuất/ ThS. Đỗ
Thị Thu Hằng - Viện Nghiên cứu
Thanh niên, (Đề tài cấp Bộ)
Cơ sở lý luận về đời sống xã hội của
thanh niên công nhân. Thực trạng đời
sống xã hội của thanh niên công nhân
khu công nghiệp, khu chế xuất. Đề xuất
một số giải pháp nâng cao đời sống xã
hội cho thanh niên công nhân khu công
nghiệp, khu chế xuất.
Số hồ sơ lưu: 2019-70-569/KQNC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
45
KQ015720. Giải pháp của Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của thanh niên/ TS. Đỗ Thị
Thu Hằng - Viện Nghiên cứu Thanh
niên, (Đề tài cấp Bộ)
Cơ sở lý luận về vai trò của Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của thanh niên. Đánh
giá thực trạng hoạt động của Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho thanh niên. Đề xuất một số
giải pháp của Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
thanh niên.
Số hồ sơ lưu: 2019-70-580/KQNC
KQ011485. Nghiên cứu đề xuất thành
lập Quỹ xây dựng Nông thôn mới/
TS. Dương Tiến Đức - Viện Nghiên
cứu và phát triển Lâm nghiệp Nhiệt
đới, (Đề tài cấp Quốc gia)
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn
về thành lập Quỹ xây dựng nông thôn
mới, làm rõ được cơ sở khoa học và
thực tiễn của việc thành lập Quỹ xây
dựng nông thôn mới. Đề xuất hệ thống
quỹ xây dựng nông thôn mới nhằm huy
động, quản lý và sử dụng hiệu quả
nguồn tài chính phục vụ xây dựng nông
thôn mới ở địa phương. Xây dựng đề
án, điều lệ hoạt động của Quỹ xây dựng
nông thôn mới cho cấp tỉnh và cấp xã.
Số hồ sơ lưu: 2019-12-0055/KQNC
ĐT.002/17. Nghiên cứu đổi mới hoạt
động cụm thi đua của ngành Bảo
hiểm xã hội/ ThS. Vũ Thị Hồng Minh -
Viện Khoa học bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan lý luận về hoạt động cụm thi
đua thông qua tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm của Đảng về công tác thi
đua, khen thưởng chính sách của Nhà
nước về hoạt động cum thi đua. Đánh
giá thực trạng hoạt động cụm thi đua
của Ngành Bảo hiểm xã hội qua tổ
chức, nhiệm vụ và những kết quả hoạt
động của cụm thi đua Ngành Bảo hiểm
xã hội. Đề xuất giải pháp đổi mới hoạt
động cụm thi đua của Ngành Bảo hiểm
xã hội.
Số hồ sơ lưu: 2019-56-0029/KQNC
KQ010611. Phát triển nguồn nhân
lực dân tộc thiểu số và chính sách thu
hút nguồn nhân lực cho phát triển
vùng dân tộc thiểu số các tỉnh Trung
du, miền núi phía Bắc/ TS. Đặng
Quốc Thành - Hội khoa học Tâm lý
giáo dục Việt Nam, (Đề tài cấp Bộ)
Hệ thống, khái quát các luận cứ lý luận
khoa học và thực tiễn về nguồn nhân
lực, nguồn nhân lực dân tộc thiểu số,
chính sách thu hút nguồn nhân lực cho
phát triển vùng dân tộc thiểu số các tỉnh
trung du, miền núi phía Bắc. Khảo sát
thực trạng các chính sách phát triển, thu
hút nguồn nhân lực cho phát triển vùng
dân tộc thiểu số các tỉnh trung du miền
núi phía Bắc hiện nay, chỉ ra nguyên
nhân của thực trạng. Trên cơ sở nghiên
cứu thực trạng, đề xuất cho Đảng, Nhà
nước chính sách phát triển nguồn nhân
lực dân tộc thiểu số, chính sách thu hút
nguồn nhân lực cho phát triển vùng dân
tộc thiểu số các tỉnh trung du, miền núi
phía Bắc, chỉ rõ những trở ngại, khó
khăn và tính khả thi của các chính sách
đề xuất.
Số hồ sơ lưu: 2019-12-0028/KQNC
KQ010546. Phương pháp tiếp cận
dựa trên quyền con người trong bảo
đảm an sinh xã hội cho người dân/
TS. Lê Kim Dung - Vụ Hợp tác quốc tế
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội,
(Đề tài cấp Bộ)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
46
Cơ sở lý luận cơ bản về tiếp cận trên
quyền về an sinh xã hội, bao gồm khái
niệm về quyền con người, tiếp cận dựa
trên quyền con người, khái niệm về an
sinh xã hội, quyền an sinh xã hội,
phương pháp tiếp cận dựa trên quyền
để đảm bảo an sinh xã hội, các tiêu chí
về tiếp cận trên quyền về an sinh xã hội
. Chính sách an sinh xã hội của Việt
Nam và phương pháp tiếp cận dựa trên
quyền con người, làm rõ căn cứ thực
tiễn về việc áp dụng phương pháp tiếp
cận trên quyền về an sinh xã hội tại
Việt Nam thông qua phân tích đánh giá
thực trạng về hệ thống chính sách pháp
luật về an sinh xã hội tại Việt Nam,
việc tổ chức thực hiện an sinh xã hội ở
Việt Nam, trách nhiệm và nghĩa vụ nhà
nước trong việc đảm bảo an sinh xã hội
tại Việt Nam. Đề xuất phương hướng
và giải pháp áp dụng tiếp cận dựa trên
quyền đảm bảo an sinh xã hội tại Việt
Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-76-0051/KQNC
KHXH-GĐ/16-19. Những giá trị cơ
bản của gia đình Việt Nam hiện nay/
PGS.TS. Trần Thị Minh Thi - Viện
Nghiên cứu Gia đình và Giới, (Đề tài
cấp Bộ)
Cơ sở lí luận và thực tiễn của giá trị cơ
bản của gia đình, phân tích một số khía
cạnh cơ bản của giá trị và những yếu tố
ảnh hưởng. Phân tích những chiều cạnh
truyền thống và hiện đại của giá trị gia
đình Việt Nam hiện nay. Dự báo một số
khuôn mẫu giá trị gia đình trong thời
gian tới và một số khuyến nghị chính
sách nhằm bảo tồn và phát huy giá trị
cơ bản của gia đình Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-616/KQNC
KQ015883. Xung đột lợi ích giữa các
tầng lớp xã hội ở Đông Nam bộ trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa hiện nay/ TS. Nguyễn Thị Thanh
Thủy - Viện Khoa học xã hội vùng
Nam Bộ, (Đề tài cấp Bộ)
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực
tiễn về xung đột lợi ích trong bối cảnh
công nghiệp hoá hiện đại hoá ở vùng
Đông Nam Bộ. Nhận diện các loại xung
đột lợi ích và xung đột giữa các tầng
lớp xã hội vùng Đông Nam Bộ. Các
nguyên nhân dẫn đến xung đột lợi ích
vùng Đông Nam Bộ. Đề xuất giải pháp
nhằm giảm thiểu xung đột lợi ích
hướng tới sự phát triển bền vững vùng
Đông Nam Bộ.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-639/KQNC
KQ016088. Thái độ của thanh niên
đối với người già và mối quan hệ của
họ với ông bà/ PGS.TS. Lê Văn Hảo -
Viện Tâm lý học, (Đề tài cấp Bộ)
Khảo sát mối quan hệ của thanh niên
với ông bà của họ và thang đo nhìn
nhận và kỳ vọng về hiếu thảo. Nhận
thức, thái độ của người già nói chung
và thái độ trân trọng hay định kiến của
thanh niên với người già. Nghiên cứu
các nội dung giao tiếp, tần suất giao
tiếp và chất lượng mối quan hệ giữa
thanh niên với ông bà, sự thân thiết liên
thế hệ với tương tác có ý nghĩa. Nhìn
nhận và kỳ vọng của thanh niên với
người già về bổn phân hiếu thảo. Tác
động của mối quan hệ thanh niên - ông
bà và hiếu thảo tới thái độ với người
già.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-620/KQNC
KQ015130. Nghèo đa chiều và thách
thức đối với phát triển con người ở
Việt Nam/ TS. Nguyễn Đình Tuấn -
Viện Nghiên cứu Con người, (Đề tài
cấp Bộ)
Tổng quan nghiên cứu đo lường về
nghèo đa chiều ở Việt Nam và trên thế
giới. Phân tích thực trạng nghèo đa
chiều ở Việt Nam hiện nay qua các số
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
47
liệu thống kê và báo cáo có sẵn. Chỉ ra
một số thách thức đối với phát triển con
người Việt Nam từ góc độ nghèo đa
chiều. Đề xuất một số khuyến nghị
hướng đến mục tiêu phát triển con
người ở Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-585/KQNC
50501. Luật học
ĐT.018/18. Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp quản lý bản quyền trong
truyền hình trả tiền/ CN.Trịnh Thị
Thu Hằng - Cục Phát thanh, truyền hình
và Thông tin điện tử, (Đề tài cấp Bộ)
Khái quát hiện trạng quản lý bản quyền
trên dịch vụ truyền hình tại Việt Nam,
hiện trạng thị trường truyền hình trả
tiền và vi phạm bản quyền trên truyền
hình, hiện trạng vấn đề mua bản quyền
truyền hình sự kiện thể thao tại Việt
Nam và chính sách, quy định pháp luật
về quản lý bản quyền truyền hình tại
Việt Nam; bộ máy thực thi và thực tiễn
công tác quản lý. Nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế trong quản lý bản
quyền truyền hình để từ đó đề xuất xây
dựng cơ chế chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý
công bằng, minh bạch, bảo đảm thị
trường hoạt động lành mạnh cho các
đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình
hoạt động tại Việt Nam và hạn chế thất
thoát nguồn thu cho Nhà nước.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0078/KQNC
KQ011915. Nghiên cứu thực trạng và
đề xuất giải pháp nâng cao tính công
khai và minh bạch trong đấu giá
quyền sử dụng đất phù hợp với Luật
Đất đai năm 2013/ TS. Nguyễn Thị
Khuy - Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội, (Đề tài cấp Bộ)
Đánh giá thực trạng công khai, minh
bạch trong đấu giá quyền sử dụng đất
tại một số đơn vị hành chính như thành
phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và
tỉnh Bình Dương. Đề xuất bộ tiêu
chí công khai, minh bạch trong đấu giá
quyền sử dụng đất. Giải pháp nhằm
nâng cao tính công khai, minh bạch
trong đấu giá quyền sử dụng đất, góp
phần hoàn thiện chính sách về đấu giá
quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0092/KQNC
. Xem xét, giải quyết lại quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật/ TS. Phạm Thị Huệ - Viện
chiến lược và khoa học thanh tra, (Đề
tài cấp Bộ)
Đề xuất những giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả giải quyết khiếu nại
hành chính đã có hiệu lực pháp luật
trong bối cảnh hoàn thiện pháp luật
về giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện
nay. Phân tích, làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận cơ bản về xem xét, giải quyết
lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật. Đánh giá đúng thực
trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện
pháp luật về việc xem xét, giải quyết lại
quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật thời gian vừa qua:
những kết quả đạt được, những hạn
chế, bất cập và nguyên nhân của những
hạn chế, bất cập. Đề xuất giải pháp,
kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp
luật và tổ chức thực hiện pháp luật cũng
như đảm bảo hiệu quả thực hiện kết
luận của việc xem xét, giải quyết lại
quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật.
Số hồ sơ lưu: 2019-36-297/KQNC
. Hình thức thanh tra - Những vấn đề
lý luận và thực tiễn/ ThS. Ngô Mạnh
Hùng - Viện chiến lược và khoa học
thanh tra, (Đề tài cấp Bộ)
Làm sáng tỏ cơ sở khoa học xác
định các hình thức thanh tra và ý nghĩa
thực tiễn của hình thức thanh tra trong
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
48
hoạt động thanh tra; đề xuất quan điểm,
giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quy
định pháp luật về hình thức thanh
tra. Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ
bản về hình thức thanh tra trên cơ sở
làm rõ quan niệm, đặc điểm, tính chất,
mối quan hệ của hình thức thanh tra,
các yếu tố có liên quan đến hình thức
thanh tra (nội dung, đối tượng, phương
thức thanh tra; chủ thể, trình tự, thủ tục
tiến hành thanh tra...). Đánh giá thực
trạng pháp luật về hình thức thanh tra
và các quy định của pháp luật có mối
liên hệ trực tiếp với các hình thức thanh
tra; Đánh giá thực trạng thực hiện các
hình thức thanh tra theo quy định của
pháp luật; sự giao thoa giữa các hình
thức thanh tra và mức độ đáp ứng của
các hình thức thanh tra trên thực tế; Đề
xuất các quan điểm, giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện pháp luật thanh
tra và tăng cường hiệu lực thực hiện
các hình thức thanh tra trên thực tế.
Số hồ sơ lưu: 2019-36-303/KQNC
KQ013702. Đối tượng của khiếu nại
hành chính - Những vấn đề lý luận và
thực tiễn/ ThS. Lê Thị Thúy - Viện
chiến lược và khoa học thanh tra, (Đề
tài cấp Bộ)
Bổ sung, hoàn thiện cơ sở khoa học cho
việc xác định, phân loại đối tượng của
khiếu nại hành chính nhằm tiếp tục
hoàn thiện pháp luật về khiếu nại hành
chính, góp phần bảo vệ quyền khiếu nại
là một trong những quyền cơ bản của
con người. Đưa ra quan niệm, tiêu chí
xác định đối tượng của khiếu nại hành
chính; phân loại và nêu đặc điểm về nội
dung, hình thức của từng loại đối tượng
của khiếu nại hành chính; phân tích
những giới hạn về đối tượng của khiếu
nại hành chính; kinh nghiệm của nước
ngoài trong việc xác định đối tượng của
khiếu nại hành chính. Đánh giá thực
trạng pháp luật và thi hành pháp luật
liên quan đến đối tượng của khiếu nại
hành chính, chỉ ra được những kết quả
đạt được, những hạnchế, bất cập và
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
trong quy định của pháp luật và việc thi
hành. Đưa ra quan điểm, đề xuất giải
pháp hoàn thiện quy định của pháp
luật liên quan đến đối tượng của khiếu
nại hành chính và việc tổ chức thực
hiện, góp phần bảo vệ quyền khiếu nại
là một trong những quyền cơ bản của
con người.
Số hồ sơ lưu: 2019-39-316/KQNC
KQ013784. Đánh giá thực trạng và
đề xuất giải pháp thúc đẩy đăng ký
sáng chế tại Viện nghiên cứu, trường
Đại học ở Việt Nam/ ThS. Phùng Minh
Hải - Viện Nghiên cứu sáng chế và
Khai thác công nghệ, (Đề tài cấp Bộ)
Xác định rõ hiện trạng đăng ký sáng
chế từ các Viện nghiên cứu, Trường đại
học tại Việt Nam. Nghiên cứu làm rõ
nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng tới
hoạt động đăng ký sáng chế bị hạn
chế. Đề xuất các giải pháp thúc đây
hoạt động đăng ký sáng chế tại các
Viện nghiên cứu, Trường đại học ở
Việt Nam. Nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực thiễn về đăng ký sáng chế. Thực
trạng và nguyên nhân các yếu tố ảnh
hưởng tới hoạt động đăng ký sáng
chế tại Viện nghiên cứu, Trường đại
học ở Việt Nam. Đề xuất giải pháp
hỗ trợ đăng ký sáng chế cho các
Trường đại học, Viện nghiên
cứu ở Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-317/KQNC
TNMT.2016.04.02. Nghiên cứu cơ sở
khoa học và thực tiễn vê nghĩa vụ
pháp lý và bồi thường thiệt hại trong
lĩnh vưc an toan sinh hoc đôi vơi sinh
vât biên đôi gen nhằm đề xuất xây
dựng các quy định pháp lý tại Việt
Nam/ ThS. Nguyễn Đặng Thu Cúc -
Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng
sinh học, (Đề tài cấp Bộ)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
49
Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn
về nghĩa vụ pháp lý và bồi thường thiệt
hại liên quan đến sinh vật biến đổi gen
tại Việt Nam; Xây dựng cơ sở pháp lý
và dự thảo các nội dung về nghĩa vụ
pháp lý và bồi thường thiệt hại trong
quản lý an toàn sinh học đối với sinh
vật biến đổi gen. Nghiên cứu, phân tích
kinh nghiệm quốc tế và các văn
bản trong nước liên quan về nghĩa vụ
pháp lý và bồi thường thiệt hại đối với
sinh vật biến đổi gen nhằm xác định
nghĩa vụ và những yêu cầu đối với Việt
Nam; Nghiên cứu, điều tra, khảo sát
thực tế nhằm xác định các bên liên
quan, mức độ ảnh hưởng và hành vi có
thể gây rủi ro đến sức khỏe con người,
môi trường và đa dạng sinh học của
sinh vật biến đổi gen tại Việt
Nam; Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích
và xác định các loại nghĩa vụ pháp lý,
biện pháp và hình thức bồi thường thiệt
hại trong trường hợp xảy ra rủi ro do
sinh vật biến đổi gen gây ra; Nghiên
cứu, xây dựng cơ sở pháp lý và dự thảo
các nội dung quy định về nghĩa vụ pháp
lý và bồi thường thiệt hại trong trường
hợp xảy ra rủi ro do sinh vật biến đổi
gen gây ra.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0323/KQNC
TNMT.2016.09.04. Nghiên cứu cơ sở
khoa học và thực tiễn, đề xuất hoàn
thiện quy định pháp luật về phong
ngừa, ứng phó sự cố môi trường/
ThS. Nguyễn Hồng Quang - Văn phòng
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, (Đề tài
cấp Bộ)
Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế
về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường; Đánh giá thực trạng phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường tại
Việt Nam; Đề xuất hoàn thiện quy định
pháp luật về phòng ngừa, ứng phó sự cố
môi trường. Kết quả nghiên cứu đề tài
nhằm ứng dụng trong quá trình đề xuất
các cơ chế, chính sách, pháp luật, xây
dựng, trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, ban hành các quy định pháp luật về
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường,
góp phần hoàn thiện pháp luật bảo vệ
môi trường về phòng ngừa, ứng phó
khắc phục sự cố môi trường; đồng thời
qua đó đánh giá những bất cập, hạn chế
của các quy định pháp luật về phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường để đề
xuất các cơ chế, chính sách, quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường phù
hợp, bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực tiễn
hiện nay. Các kết quả nghiên cứu của
đề tài tăng cường năng lực phòng ngừa,
ứng phó với sự cố môi trường, từ đó
góp phần ổn định cuộc sống, giảm các
tác động của sự cố môi trường đối với
con người và môi trường sinh thái, góp
phần an sinh xã hội.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0385/KQNC
KQ014615. Hoàn thiện thể chế pháp
lý về vai tro của nhà nước trong nền
kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay/ TS. Phạm Thị Hương Lan - Viện
Nhà nước và Pháp luật, (Đề tài cấp Bộ)
Giải quyết những vấn đề lý thuyết thể
chế pháp lý về vai trò của Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường, các quan
điểm thể chế pháp lý về vai trò của Nhà
nước, mức độ can thiệp của Nhà nước
với các phương thức, nội dung tác động
của Nhà nước tới nền kinh tế thị
trường, mối quan hệ giữa Nhà nước với
kinh tế thị trường…nhằm tạo cơ sở lý
luận pháp lý về thể chế vai trò của Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường nước
ta hiện nay; Đánh giá thực trạng về thể
chế pháp lý vai trò của Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường gồm đánh giá các
chính sách, pháp luật, các phương thức,
nội dung vai trò của Nhà nước đối với
kinh tế thị trường, trong đó chỉ rõ
nguyên nhân và hệ quả; Hoàn thiện thể
chế pháp lý về vai trò của Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường nhằm khắc
phục những hạn chế, bất cập của thể
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
50
chế pháp lý về vai trò của Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường hiện nay
Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-464/KQNC
III.2.2.-2012.04(03-Luật học). Thực
hiện pháp luật của các công dân
trong bối cảnh xây dựng nhà nước
pháp quyền/ GS.TS. Hoàng Thị Kim
Quế - Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà
Nội, (Đề tài cấp Quốc gia)
Khái niệm cơ bản thực hiện pháp luật
của công dân, vai trò thực hiện pháp
luật của công dân và những đặc điểm
cơ bản về thực hiện pháp luật của công
dân. Tìm hiểu các yếu tố cấu thành việc
thực hiện pháp luật của công dân và cơ
chế thực hiện pháp luật của công dân.
Nhận thức về những hành vi hợp pháp
và hiệu quả thực hiện pháp luật của
công dân. Các yếu tố tác động đến thực
hiện pháp luật và các điều kiện đảm bảo
thực hiện pháp luật của công dân nước
ta. Nhận thức về nhà nước pháp quyền,
những yêu cầu cơ bản của nhà nước
pháp quyền đối với thực hiện pháp luật
của công dân. Đánh giá sự tác động của
các yếu tố truyền thống, văn hóa, tập
quán, đạo đức và kinh tế đến thực hiện
pháp luật của công dân. Đánh giá sự tác
động của ý thức pháp luật, áp dụng
pháp luật đến thực hiện pháp luật của
công dân. Các điều kiện về giáo dục
đạo đức, giáo dục pháp luật trong việc
thực hiện pháp luật của công dân Việt
Nam và xây dựng đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ, viên chức, công chức.
Số hồ sơ lưu: 2019-53-0048/KQNC
50601. Khoa học chính trị
KQ014169. Hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở
Trung Quốc sau Đại hội XVIII Đảng
Cộng sản Trung Quốc và một số gợi
mở đối với Việt Nam/ TS. Hà Thị
Hồng Vân - Viện Nghiên cứu Trung
Quốc, (Đề tài cấp Bộ)
Hệ thống hóa các giai đoạn cải cách thể
chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
của Trung Quốc trước đại hội XVIII
ĐCS Trung Quốc. Phân tích được các
nội dung cơ bản về hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường của Trung Quốc từ
sau Đại hội XVIII Đảng Cộng sản
Trung Quốc đến nay. Đánh giá cơ bản
việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa Trung Quốc
sau Đại hội XVIII đến nay. Nêu ra một
số gợi mở cho Việt Nam trong hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội
chủ nghĩa.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-382/KQNC
KQ014189. Tranh chấp Biển Đông
trong trật tự địa chính trị hiện nay/
TS. Phạm Xuân Hoàng - Viện Thông
tin Khoa học xã hội, (Đề tài cấp Bộ)
Tranh chấp Biển Đông đang là một vấn
đề chính trị quốc tế nóng bỏng, nó có
tác động tới địa chính trị khu vực, quốc
tế và chủ quyền cũng như an ninh của
Việt Nam. Thời gian qua ở cả trong và
ngoài nước có nhiều quan tâm nghiên
cứu về tranh chấp biển Đông, nghiên
cứu tranh chấp Biển Đông ở khía cạnh
địa chính trị, tác động chính trị biển
Đông đối với quốc tế, cũng như sự sự
can dự của các nhân tố quốc tế tham gia
vào Biển Đông. Tranh chấp Biển Đông
có lịch sử đã lâu dài chủ yếu giữa 5
nước, 6 bên là Trung Quốc, Việt Nam,
Phillippines, Malaysia, Brunei và vùng
lãnh thổ Đài Loan về quyền chủ quyền
trên các hòn đảo và các bãi cạn, về
quyền tài phán trên Biển Đông. Những
tranh chấp này trên nhiều phương diện,
do những yếu tố về mặt lịch sử và
những sự chưa rõ ràng trong nhận thức
của các bên đối với UNCLOS 1982 về
phân định biển. Nổi lên trong các tranh
chấp đó là tranh chấp về phương diện
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
51
chủ quyền. Nhân tố địa chính trị Biển
Đông chủ yếu xoay quanh vấn đề tham
vọng độc chiếm biển đông của Trung
Quốc gây nên bất ổn an ninh khu vực,
an toàn hàng hải trên biển đông. Trung
Quốc không chỉ muốn chiếm hữu các
nguồn lợi khu vực, mà vấn đề là trung
Quốc muốn kiểm soát một vùng rộng
lớn trên Thái Bình Dương và ảnh
hưởng mạnh mẽ trong khu vực Đông
Nam Á. Việt Nam là quốc gia có chủ
quyền trên biển theo UNCLOS 1982,
tuy nhiên, Việt Nam đang là đối tượng
bị Trung Quốc tranh chấp trên hai quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Bối cảnh
địa chính trị đó, buộc Việt Nam phải
đối mặt.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-395/KQNC
KQ014195. Xung đột tộc người, tôn
giáo ở một số quốc gia trên thế giới
trong những năm gần đây/ PGS. TS.
Lê Hải Đăng - Viện Thông tin Khoa
học xã hội, (Đề tài cấp Bộ)
Thông tin về diễn biến xung đột tộc
người, tôn giáo ở Trung Đông - Bắc
Phi, Đông Nam Á, một số quốc gia trên
thế giới trong những năm gần đây;
Nguyên nhân và những ảnh hưởng tác
động của các xung đột này đối với các
quốc gia có xung đột; Giải pháp ứng
phó của các quốc gia đối với vấn đề
giải quyết xung đột tộc người, tôn giáo
từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-0404/KQNC
KQ014419. Quan hệ của Việt Nam
với hai quốc gia trên bán đảo Triều
Tiên trong bối cảnh mới/ TS. Nguyễn
Thị Thắm - Viện Nghiên cứu Đông Bắc
Á, (Đề tài cấp Bộ)
Phân tích, đánh giá bối cảnh quốc tế và
khu vực, tình hình bán đảo Triều Tiên
và quan hệ giữa Hàn Quốc và Cộng hòa
dân chủ nhân dân Triều Tiên tác động
đến mối quan hệ giữa Việt Nam với hai
quốc gia này. Phân tích, đánh giá thực
trạng quan hệ Việt Nam với Cộng hòa
dân chủ nhân dân Triều Tiên Triều Tiên
và Hàn Quốc. Phân tích làm rõ vai trò
của Việt Nam trong việc cải thiện mối
quan hệ giữa Cộng hòa dân chủ nhân
dân Triều Tiên và Hàn Quốc, thúc đẩy
quá trình thống nhất, hướng tới hòa
bình, thịnh vượng chung. Đề xuất một
số gợi ý mang tính định hướng chính
sách cho Việt Nam trong việc thúc đẩy
quan hệ giữa Việt Nam với Cộng hòa
dân chủ nhân dân Triều Tiên và Hàn
Quốc, thể hiện vai trò quốc tế của mình
trong quá trình thống nhất bán đảo
Triều Tiên, hướng tới hợp tác cùng có
lợi, vì hòa bình và thịnh vượng chung.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-428/KQNC
KQ014862. Cơ chế pháp lý thực hiện
dân chủ đại diện ở Việt Nam hiện
nay/ PGS. TS. Nguyễn Thị Việt Hương
- Viện Nhà nước và Pháp luật, (Đề tài
cấp Bộ)
Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học cho
việc hoàn thiện cơ chế pháp lý thực
hiện dân chủ đại diện ở Việt Nam theo
hướng đảm bảo toàn bộ quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân, đáp ứng các
yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển
bền vững ở Việt Nam vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-476/KQNC
. Hợp tác an ninh phi truyền thống
trên biển ở Đông Nam Á và gợi ý
chính sách cho Việt Nam/ TS. Võ
Xuân Vinh - Viện Nghiên cứu Đông
Nam Á, (Đề tài cấp Bộ)
Chỉ rõ các vấn đề an ninh phi truyền
thống trên biển hiện nay ở Đông Nam
Á. Làm rõ hiện trạng hợp tác về an ninh
phi truyền thống trên biển ở Đông Nam
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
52
Á trong ba lĩnh vực là chống khủng bố
trên biển, cướp biển và cướp có vũ
trang nhằm vào tàu thuyền (cướp biển),
và bảo vệ môi trường biển. Đưa ra một
số gợi ý cho Việt Nam trong vấn đề
hợp tác giải quyết các vấn đề an ninh
truyền thống trên biển biển ở Đông
Nam Á trong một số lĩnh vực cụ thể là
chống khủng bố trên biển, chống cướp
biển và bảo vệ môi trường biển.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-455/KQNC
. Chính sách đối ngoại của
Campuchia từ năm 1993 đến nay/
TS. Nguyễn Thành Văn - Viện Nghiên
cứu Đông Nam Á, (Đề tài cấp Bộ)
Tìm hiểu cơ sở hoạch định và thực thi
chính sách đối ngoại của Campuchia từ
năm 1993 đến nay; Đặc điểm, bản chất
của chính sách đối ngoại của
Campuchia cũng như việc triển khai
chính sách này thông qua các mối quan
hệ quốc tế chủ yếu của Campuchia từ
sau năm 1993; Những tác động của
chính sách đối ngoại đối với
Campuchia, khu vực Đông Nam Á và
Việt Nam. Đề xuất các giải pháp, kiến
nghị và bài học tham khảo cho Việt
Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-450/KQNC
KQ014903. Chủ quyền quốc gia trong
quá trình hội nhập của Liên minh
Châu Âu/ PGS.TS. Đặng Minh Đức -
Viện Nghiên cứu Châu Âu, (Đề tài cấp
Bộ)
Nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý
luận và thực tiễn về chủ quyền quốc
gia. Phân tích quá trình chuyển giao
thẩm quyền/chủ quyền quốc gia của các
nước thành viên trong quá trình hội
nhập vào Liên minh Châu Âu. Đánh giá
việc chia sẻ chủ quyền quốc gia của các
quốc gia thành viên trong quá trình hội
nhập vào Liên minh Châu Âu và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-485/KQNC
50602. Hành chính công và quản lý
hành chính
KQ013560. Trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà
nước cấp tỉnh: qua thực tiễn các tỉnh
Tây Nguyên/ TS. Nguyễn Minh Phú -
Viện Khoa học Xã hội vùng Tây
Nguyên, (Đề tài cấp Bộ)
Đề tài làm sáng tỏ các khái niệm công
cụ và phân tích một số vấn đề lý luận
về trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước cấp
tỉnh. Phân tích, đánh giá thực trạng
trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước cấp tỉnh từ
thực tiễn các tỉnh Tây Nguyên hiện nay
trên cơ sở những nội dung đã đặt ra ở
phần lý luận. Từ đó thấy được những
thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn
chế trong quá trình thực hiện trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước cấp tỉnh tại Tây
Nguyên. Rút ra những nhận xét, đánh
giá quá trình thực hiện trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước cấp tỉnh tại Tây Nguyên. Đề
tài đưa ra một số quan điểm và giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo
đảm thực hiện trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước
cấp tỉnh tại Tây Nguyên nói riêng và
cấp tỉnh ở Việt Nam nói chung.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-274/KQNC
. Vai tro của tầng lớp trung lưu đối
với hoạch định chính sách công: kinh
nghiệm quốc tế và bài học cho Việt
Nam/ TS. Lê Kim Sa - Trung tâm Phân
tích và Dự báo, (Đề tài cấp Bộ)
Sự gia tăng tầng lớp trung lưu sẽ tạo ra
những áp lực và dẫn đến những hệ
quả kinh tế xã hội bởi những hành vì
khác nhau như tiết kiệm, tiêu dùng, đầu
tư. Đồng thời, kỳ vọng cửa tầng lớp
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
53
trung lưu về tính di động và chất lượng
cuộc sống có ý nghĩa quan trọng đối
với môi trường thông qua nhu cầu năng
lượng hay quá trình đô thị hóa.
Những vấn đề này chưa được nghiên
cứu ở Việt Nam, nên cần có nghiên cứu
trong bối cảnh quá trình chuyển dịch cơ
cấu xã hội đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt
Nam, trong đó có sự gia tăng nhanh
chóng của tầng lớp trung lưu lớp dưới.
Đây chính là khoảng trống trong nghiên
cứu, cả hàn lâm lẫn thực tiễn. Mục tiêu
tổng quát của đề tài là nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế về vai trò của tầng lớp
trung lưu đối với việc hoạch định chính
sách công ở một số quốc gia trên
thế giới và từ đó rút ra bài học cho Việt
Nam. Để làm rõ mục tiêu trên, đề tài sẽ
làm rõ một sốvấn đề sau: Nghiên cứu
kinh nghiệm quốc tế về ảnh hưởng của
tầng lớp trung lưu đối với thể chế và áp
lực đối với việc hoạch định chính
sách công; Nghiên cứu kinh nghiệm về
sự gia tăng và vai trò của tầng lớp trung
lưu của Hàn Quốc, Thái Lan, Trung
Quốc đối với các vấn đề chính sách; Đề
xuất các khuyến nghị và các bài học rút
ra cho ViệtNam.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-334/KQNC
TNMT.2016.03.06. Nghiên cứu, đề
xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế,
chính sách bảo vệ quyền lợi người
dân nơi có khoáng sản khai thác đáp
ứng mục tiêu phát triển bền vững/
ThS. Nguyễn Thị Kim Ngân - Viện
Chiến lược, Chính sách tài nguyên và
môi trường, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển
bền vững khoáng sản; bảo vệ quyền
lợi người dân nơi có hoạt động khoáng
sản; cơ chế, chính sách bảo vệ quyền
lợi người dân nơi có khoáng sản khai
thác đáp ứng mục tiêu phát triển bền
vững. Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ
chế, chính sách bảo vệ quyền lợi người
dân nơi có khoáng sản khai thác
đáp ứng mục tiêu phát triển bền
vững. Hệ thống cơ sở lý luận, kinh
nghiệm quốc tế về quyền lợi người dân
nơi có khoáng sản khai thác; cơ chế,
chính sách bảo vệ quyền lợi người dân
nơi có khoáng sản khai thác đáp ứng
mục tiêu phát triển bền vững. Phân tích,
đánh giá thực trạng và tình hình thực
hiện cơ chế, chính sách của Việt Nam
về bảo vệ quyền lợi người dân nơi có
khoáng sản khai thác. Đề xuất đề xuất
giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách
bảo vệ quyền lợi người dân tại khu vực
có khoáng sản khai thác đáp ứng mục
tiêu phát triển bền vững. Hệ thống hóa
cơ sở lý luận vềquyền lợi người dân nơi
có khoáng sản khai thác; cơ chế, chính
sách đảm bảo thực thi quyền lợi người
dân nơi có khoáng sản khai thác. Tổng
hợp kinh nghiệm quốc tế về áp dụng
các cơ chế, công cụ bảo vệ quyền lợi
người dân nơi có khoáng sản khai thác
và rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam; Thu thập, tổng hợp dữ liệu,
phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế,
chính sách bảo vệ quyền lợi người dân
nơi có khoáng sản khai thác ở Việt
Nam theo các tiêu chí phát triển bền
vững; Phân tích, đánh giá bối cảnh
quốc tế, trong nước và đưa ra các quan
điểm và các nhóm giải pháp nhằm hoàn
thiệncơ chế, chính sách bảo vệ, đảm
bảo thực thi quyền lợi người dân nơi có
khoáng sản khai thác đáp ứng mục tiêu
phát triển bền vững.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0374/KQNC
KQ014179. Nghiên cứu, đề xuất tiêu
chí xác định giá trị bảo đảm của từng
loại tài sản dùng làm bảo đảm tiền
vay, bảo lãnh vốn vay tại Quỹ phát
triển khoa học công nghệ Quốc gia/
CN. Đinh Thị Thúy - Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ Quốc gia, (Đề
tài cấp Cơ sở)
Nghiên cứu kinh nghiệm của các ngân
hàng thương mại về tài sản bảo đảm
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
54
tiền vay và cách xác định giá trị bảo
đảm tiền vay /bảo lãnh vay vốn. Nghiên
cứu thực trạng công tác bảo đảm tiền
vay tại Quỹ và xác định giá trị tài sản
bảo đảm giai đoạn 2012-2015. Nghiên
cứu đề xuất hồ sơ bảo đảm tiền vay đủ
điều kiện làm bảo đảm tiền vay tại Quỹ.
Nghiên cứu các tiêu chí xác định giá trị
bảo đảm tiền vay, bảo lãnh vốn vay tại
Quỹ phát triển khoa học công nghệ
Quốc Gia.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0401/KQNC
. Biên soạn Từ điển bách khoa về cải
cách hành chính ở Việt Nam/ TS.
Đặng Thị Phượng - Viện Từ điển học
và bách khoa thư Việt Nam, (Đề tài cấp
Bộ)
Nghiên cứu những vấn đề lý luận, cơ sở
lý thuyết và thực tiễn của việc biên
soạn Từ điển bách khoa về cải cách
hành chính làm cơ sở cho việc biên
soạn Từ điển bách khoa về cải cách
hành chính ở Việt Nam. Biên soạn 300
mục từ Từ điển bách khoa về cải cách
hành chính ở Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-470/KQNC
CB2018-04. Nghiên cứu đổi mới quản
lý nhà nước về tiền lương trong
doanh nghiệp/ TS. Đoàn Thị Yến -
Trường Đại học - Lao động - Xã hội,
(Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà
nước về tiền lương trong doanh nghiệp
với 3 nội dung bao gồm: Xây dựng và
triển khai chính sách; Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chính sách, tư vấn hỗ
trợ về năng lực thực thi chính sách (về
chính sách tiền lương tối thiểu; thang
lương; Định mức lao động, thương
lượng tập thể về tiền lương.
Số hồ sơ lưu: 2019-76-524/KQNC
KQ015143. Nghiên cứu đề xuất quy
trình đánh giá người lãnh đạo trong
cơ quan hành chính ở Việt Nam/ ThS.
Nguyễn Trí Duy - Vụ Tổ chức cán bộ,
(Đề tài cấp Bộ)
Đề xuất các tiêu chí đánh giá người
lãnh đạo trong các cơ quan hành chính
của Nhà nước Việt Nam. Đề xuất
phương pháp đánh giá người lãnh đạo
dựa trên những tiêu chí và định lượng
được kết quả đánh giá. Quy trình đánh
giá người lãnh đạo trong cơ quan hành
chính ở Việt Nam làm cơ sở cho việc
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ
nhiệm được phù hợp với năng lực,
phẩm chất của người lãnh đạo. Khắc
phục tình trạng đúng quy trình nhưng
vẫn chưa khách quan trong đánh giá.
Số hồ sơ lưu: 2019-74-513/KQNC
CB2018-05. Giải pháp sử dụng hiệu
quả lao động người cao tuổi/ TS.
Doãn Thị Mai Hương - Trường đại học
Lao động - xã hội, (Đề tài cấp Bộ)
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sử dụng
hiệu quả lao động người cao tuổi. Phân
tích thực trạng sử dụng hiệu quả lao
động người cao tuổi ở Việt Nam, chỉ ra
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Đề
xuất các giải pháp sử dụng hiệu quả lao
động người cao tuổi ở Việt Nam đến
năm 2025.
Số hồ sơ lưu: 2019-76-529/KQNC
50603. Lý thuyết tổ chức; Hệ thống
chính trị; Đảng chính trị
. Những nội dung chủ yếu của Đại
hội XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc/
TS. Nguyễn Xuân Cường - Văn phòng
- Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt
Nam, (Đề tài cấp Bộ)
Nhận diện, đánh giá những nội dung
chủ yếu của Đại hội XIX. Nhận diện
những nội dung quan trọng, những
điểm mới của Đại hội XIX; Đánh giá
và dự báo quá trình triển khai những
nội dung chủ yếu của Đại hội XIX; Đại
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
55
hội 19 Đảng Cộng sản Trung Quốc đã
thống nhất xác lập Tư tương Tập
Cận Bình vê chủ nghĩa xã hội đăc săc
Trung Quốc thơi đại mới , trơ thành tư
tương chỉ đạo đối với Đảng và Nhà
nước Trung Quốc . Đại hội cũng đưa ra
các chu trương, định hướng , giải pháp
để thúc đ ẩy tiến trình xây dựng hiện đ
ại hóa xã hội chủ nghĩa hướng tới mục
tiêu mới cơ b ản hoàn thành xây dựng
hiện đại hóa vào năm 2035 và trơ thành
cương quốc xã hội chủ nghĩa vào giữa
thế kỷ XXI. Đại hội cũng bầu ra ban
lãnh đạo mới , tán thành với Tư tương
Tập Cận Bình , ủng hộ hạt nhân lãnh
đạo, chung tầm nhìn tới giữa
thế kỷ XXI. Tư tương Tập Cận Bình
vê chủ nghĩa xã hội đăc săc Trung Quốc
thơi đại mới kế thừa các thành quả lý
luận cua hệ thống lý luận xã hội chủ
nghĩa đăc săc Trung Quốc , tiếp tục thúc
đẩy cải cách mơ cửa toàn diện và sâu
săc, với tâm thế bước vào thơi đại mới ,
với mục tiêu mới , hóa giải các mâu
thuẫn xã hội chu yếu, thúc đẩy Trung
Quốc từ “tăng trương cao” sang “chất
lượng và hiệu quả cao", đưa Trung
Quốc trơ thành cương quốc xã hội chủ
nghĩa hiện đại hóa vào giữa
thế kỷ XXI. Vê chính trị đối ngoại ,
Trung Quốc chu trương xây dựng quan
hệ quốc tế kiểu mới, xây dựng cộng
đồng chung vận mệnh nhân loại, tiến gầ
n hơn tới trung tâm vũ đài chính
trị thế giới. 19 Tư tương Tập Cận Bình
vê xã hội chủ nghĩa đăc săc Trung Quốc
thơi đại mới được đưa vào Điêu
Lệ Đảng, đưa vào Hiến pháp sửa đổi và
bổ sung, trơ thành tư tương chỉ đạo đối
với Đảng và Nhà nước Trung Quốc .
Sau Đại hội 19, việc cải cách các cơ
quan đảng và Nhà nước được tiến hành.
Sự ra đơi cua Ủy ban giám sát quốc gia
cùng với Luật giám sát thể hiện bước đi
mới trong cải cách chính trị ở Trung
Quốc. Vê kinh tế , tư tương Tập Cận
Bình với nội dung quan trọng là nâng
cao chất lượng và hiệu quả nên kinh tế .
Vê đối ngoại là thực hiện ngoại giao
nước lớn, tích cực tham gia vào quản
trị toàn cầu.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-0373/KQNC
ĐT.KXĐTN 18-06. Giải pháp xây
dựng đội ngũ cán bộ Đoàn trong giai
đoạn hiện nay/ ThS. Bùi Quang Huy -
Ban Tổ chức Trung ương Đoàn, (Đề tài
cấp Bộ)
Nghiên cứu xây dựng các giải pháp trên
các mặt về tuyển dụng, quy hoạch, tạo
nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, luân
chuyển, sử dụng, nhận xét, đánh giá,
thực hiện chính sách cán bộ đoàn đáp
ứng yêu cầu của xây dựng đội ngũ cán
bộ và yêu cầu của công tác Đoàn và
phong trào thanh niên trong giai đoạn
2018-2022.
Số hồ sơ lưu: 2019-70-0421/KQNC
ĐT. KXĐTN 18-09. Nghiên cứu tổng
kết 10 năm Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh thực hiện Nghị
quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp
Hành Trung ương Đảng khóa X về
"Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác thanh niên thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa"/ ThS. Nguyễn Xuân Hùng - Văn
phòng Trung ương Đoàn, (Đề tài cấp
Bộ)
Tổng quan nghiên cứu. Xây dựng cơ sở
lý luận của việc đánh giá, tổng kết 10
năm Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực
hiện Nghị quyết 25. Đánh giá thực
trạng những kết quả đạt được, những
hạn chế theo các nhóm nội dung giải
pháp của Nghị quyết 25. Đề xuất giải
pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết 25
thời gian tới.
Số hồ sơ lưu: 2019-70-0420/KQNC
KQ014905. Tổng kết 30 năm nghiên
cứu về nhà nước và gợi mở hướng
nghiên cứu đến năm 2030/ PGS.TS.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
56
Vũ Thư - Viện Nhà nước và Pháp luật,
(Đề tài cấp Bộ)
Bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa tư tưởng trong nước và quốc tế tác
động đến tình hình nghiên cứu nhà
nước 30 năm qua. Tổng quan thành tựu
và hạn chế trong nghiên cứu về nhà
nước 30 năm qua và cách tiếp cận,
phương pháp nghiên cứu. Đánh giá
chung kết quả nghiên cứu về nhà nước
30 năm qua và gợi mở nghiên cứu đến
năm 2030.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-486/KQNC
ĐT.KXĐTN 17-09. Nâng cao chất
lượng hoạt động của đoàn xã trong
điều kiện hiện nay (Nghiên cứu
trường hợp tại Đồng bằng sông Hồng
và Đồng bằng sông Cửu Long)/ TS.
Phan Thanh Nguyệt - Viện Nghiên cứu
Thanh niên, (Đề tài cấp Bộ)
Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao
chất lượng hoạt động của đoàn xã trong
điều kiện hiện nay. Thực trạng tổ chức,
triển khai các hoạt động của đoàn xã.
Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát, cơ chế phối hợp
trong tổ chức các hoạt động đoàn xã
hiện nay và các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng hoạt động của đoàn xã. Đề
xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động của đoàn xã trong điều
kiện hiện nay.
Số hồ sơ lưu: 2019-70-561/KQNC
50702. Địa lý kinh tế và văn hoá
KQ012608. Nghiên cứu phát triển du
lịch làng nghề vùng đồng bằng sông
Cửu Long/ TS. Trương Sỹ Vinh - Viện
Nghiên cứu Phát triển Du lịch, (Đề tài
cấp Bộ)
Đã hệ thống hoá những vấn đề về lý
luận và thực tiễn về phát triển du lịch
làng nghề, đưa ra những khái niệm liên
quan đến nội dung nghiên cứu về phát
triển du lịch làng nghề, xác định các
yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch
làng nghề, các hình thức du lịch làng
nghề và các nguyên tắc, điều kiện cơ
bản để phát triển du lịch làng nghề. Đề
tài cũng khái quát một số kinh nghiệm
phát triển du lịch làng nghề ở Nhật Bản,
Thái Lan và một số địa phương trong
nước; từ đó rút ra 4 bài học vận dụng
phát triển du lịch làng nghề tại
ĐBSCL. Đã phân tích, đánh giá các
nguồn lực để phát triển du lịch làng
nghề và thực trạng phát triển du lịch
làng nghề của vùng ĐBSCL. Kết quả
đánh giá cho thấy vùng ĐBSCL có tài
nguyên du lịch làng nghề hết sức đặc
sắc, thể hiện qua số lượng, phân bố, sản
phẩm…của các làng nghề. Cùng với
các nguồn lực khác, vùng ĐBSCL có
thể phát triển tốt du lịch làng nghề.
Những phân tích về thực trạng đã chỉ ra
trong thời gian vừa qua, du lịch làng
nghề ĐBSCL đã được chú ý, nhiều làng
nghề đã bắt đầu được 5 khai thác phát
triển du lịch. Tuy nhiên, thực tế, sự phát
triển du lịch làng nghề vùng ĐBSCL
còn chưa tương xứng với tiềm năng, thể
hiện ở số làng nghề được khai thác phát
triển du lịch còn ít, số khách du lịch đến
các làng nghề so với tổng số khách du
lịch đến vùng vẫn còn thấp. Bên cạnh
đó , với các làng nghề đã có hoạt động
du lịch, các sản phẩm, dịch vụ và nhiều
yếu tố khác vẫn còn hạn chế.
Số hồ sơ lưu: 2019-98-0181/KQNC
03.8/2016-DA2. Áp dụng tích hợp hệ
thống quản lý, công cụ cải tiến năng
suất chất lượng phù hợp với các loại
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ khu
vực miền Nam/ CN. Dương Công
Trường - Trung tâm Hỗ trợ Phát triển
Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2, (Đề tài cấp
Quốc gia)
Phổ biến, hướng dẫn, nhân rộng hệ
thống quản lý kết hợp với mô hình,
công cụ cải tiến năng suất chất lượng
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
57
tại doanh nghiệp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Hỗ trợ xây dựng mô hình
điểm năng suất chất lượng tại các địa
phương miền Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0186/KQNC
KQ013206. Nghiên cứu đề xuất giải
pháp thúc đẩy phát triển thị trường
công nghệ trong lĩnh vực nông
nghiệp/ ThS. Lương Văn Thường - Cục
Phát triển thị trường và doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, (Đề tài cấp Bộ)
Xác định được cơ sở lý luận phát triển
thị trường công nghệ trong lĩnh vực
nông nghiệp, cụ thể làm rõ được đặc
thù của thị trường công nghệ trong lĩnh
vực nông nghiệp của các nước đang
phát triển trong giai đoạn hội nhập,
kinh nghiệm thực tiễn của các nước
phát triển và đang phát triển trong việc
phát triển thị trường công nghệ trong
nông nghiệp; Đánh giá được thực trạng
phát triển thị trường công nghệ trong
lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam,
gồm các lĩnh vực giống (giống cây
trồng), kỹ thuật nông nghiệp (kỹ thuật
trồng trọt), dịch vụ nông nghiệp (dịch
vụ cung cấp giống cây trồng, máy móc,
thiết bị). Đề xuất được các giải pháp
phát triển thị trường công nghệ trong
lĩnh vực nông nghiệp, tập trung vào các
giải pháp cơ chế, chính sách, nguồn
nhân lực, nguồn cung, nguồn cầu, các
tổ chức trung gian, tăng cường các mối
liên kết và hỗ trợ tài chính.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0220/KQNC
. Phát triển nông nghiệp thông minh
thích ứng với biến đổi khí hậu ở vùng
Tây Nguyên: Nghiên cứu trường hợp
tỉnh Lâm Đồng/ TS. Phạm Thị Trầm -
Viện Địa lí nhân văn, (Đề tài cấp Bộ)
Tại Việt Nam, biến đổi khí hậu đã,
đang và sẽ tạo ra nhiều tác động tiêu
cực đến ngành nông nghiệp. Điều này
đòi hỏi phải thay đổi phương thức canh
tác nông nghiệp phù hợp với những tác
động xấu của khí hậu. Trong Khung
Chương trình hành động thích ứng với
biến đổi khí hậu của ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
(PTNT)giai đoạn 2008-2020 cũng
xác định mục tiêu chung là nâng cao
khả năng giảm thiểu và thích ứng
với biến đổi khí hậu nhằm giảm thiểu
mức độ thiệt hại, đảm bảo phát triển
bền vững lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn trong bối cảnh bị tác động bởi biến
đổi khí hậu. Đề án giảm phát thải khí
nhà kính (KNK) trong nông nghiệp,
nông thôn đến năm 2020 đặt mục tiêu
đến năm 2020 giảm phát thải 20%
lượng khí nhà kính trong nông nghiệp
nông thôn. Chiến lược quốc gia về biến
đổi khí hậu đặt ra hai trong bốn mục
tiêu cụ thể là: Đảm bảo an ninh lương
thực, an ninh năng lượng, an ninh
nguồn nước, xóa đói giả nghèo, bình
đẳng giới, an sinh xã hội, sức khỏe
cộng đồng, nâng cao đời sống, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên trong bối
cảnh biến đổi khí hậu; (ii) Nền kinh
tế các bon thấp, tăng trưởng xanh
trở thành xu hướng chủ đạo trong phát
triển bền vững. Nhiệm vụ chiến lược
đặt ra đối với ngành nông nghiệp là
thay đổi phương thức canh tác
nông nghiệp, sử dụng nước, phân bón,
thức ăn chăn nuôi phù hợp, quản lý và
xử lý chất thải trong chăn nuôi, phát
triển sử dụng khí sinh học làm nhiên
liệu, hạn chế và loại bỏ dần các máy
nông nghiệp lạc hậu tiêu thụ nhiều năng
lượng. Nhằm xây dựng một nền Nông
nghiệp phát triển bền vững, thích ứng
với biến đổi khí hậu, Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt Đề án tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng, trong đó mục
về môi trường ghi rõ: “Tăng cường áp
dụng các biện pháp giảm phát thải khí
gây hiệu ứng nhà kính”; về trồng trọt
cũng ghi: “đẩy mạnh áp dụng khoa học
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
58
công nghệ (KHCN) , đặc biệt khoa học
công nghệ cao nhằm tăng năng suất,
chất lượng, giảm giá thành và
thích ứng biến đổi khí hậu”. Vùng Tây
Nguyên có địa hình cao nguyên xếp
tầng, là nơi bắt nguồn của nhiều dòng
sông chảy về các lãnh thổ của các vùng
lân cận, thuận lợi cho việc trồng cây
lương thực và cây công nghiệp như lúa,
ngô , sắn, mía; các cây công nghiệp
như chè, cà phê, cao su, tiêu. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu đã là thiên
tai, đặc biệt là hạn hán, ngày càng xảy
ra thường xuyên và nghiêm trng hơn
cả về mức độ và quy mô, quy luật phân
bố lượng ưa cũng bị thay đổi làm ảnh
hưởng đến việc nuôi trồng cây công
nghiệp và chăn nuôi đại gia súc. Vì vậy,
các địa phương trong vùng đã có các
giải pháp nhằm nâng cao khả năng
thích ứng của ngành nông nghiệp đối
với tác động của biến đổi khí hậu.
Trong đó, Lâm Đồng là tỉnh đi đầu
trong việc thay đổi cơ cấu và phương
thức canh tác nông nghiệp nhằm
thích ứng với sư thay đổi của thời tiết
bất thường.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-333/KQNC
KQ015229. Nghiên cứu tác động của
các cam kết thương mại tự do (Cộng
đồng kinh tế ASEAN, TPP, Việt Nam
- EU) đến ngành trồng trọt của Việt
Nam/ TS. Trần Công Thắng - Viện
Chính sách và Chiến lược phát triển
nông nghiệp nông thôn, (Đề tài cấp Bộ)
Đánh giá thực trạng các cam kết hiệp
định thương mại mà Việt Nam tham gia
đến nay và thực trạng ngành trồng trọt
Việt Nam từ khi ký các cam kết hiệp
định thương mại đến nay. Các tác động
dự kiến trong việc thực hiện các cam
kết hiệp định thương mại (AEC,
EVFTA và CPTPP) của Việt Nam tới
ngành trồng trọt. Đề xuất quan điểm,
giải pháp phát huy tác động tích cực và
đối phó với tác động tiêu cực dự kiến
tới ngành trồng trọt trong thực hiện các
cam kết hiệp định thương mại (AEC,
EVFTA và CPTPP) những năm tới.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-516/KQNC
KQ015837. Thể chế vượt trội để phát
triển vùng: Kinh nghiệm quốc tế và
đề xuất chính sách cho Việt Nam/
PGS.TS. Nguyễn Duy Lợi - Viện Kinh
tế và Chính trị Thế giới, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu khái quát cơ sở lý luận về
thể chế vượt trội phát triển vùng, đặc
điểm nội dung của thể chế vượt trội
phát triển vùng, vai trò của thể chế vượt
trội phát triển vùng đối với phát triển
kinh tế. Phân tích thực trạng thực hiện
thể chế vượt trội phát triển vùng ở một
số nước trên thế giới từ năm 1990 đến
nay, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và
đề xuất chính sách cho Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-600/KQNC
50703. Nghiên cứu quy hoạch, phát
triển đô thị
TNMT2016.01.11. Nghiên cứu xây
dựng mô hình cơ sở dữ liệu địa chính
3 chiều phục vụ công tác quản lý nhà
nước về đất đai/ ThS. Trần Mỹ Hảo -
Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường TP. HCM, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu đề xuất mô hình cơ sở dữ
liệu địa chính 3 chiều phục vụ công tác
quản lý nhà nước về đất đai; Xây dựng
bộ công cụ quản lý, cập nhật, khai thác
cơ sở dữ liệu địa chính 3 chiều; Xây
dựng cơ sơ dữ liệu kiểm thử mô hình
cơ sở dữ liệu địa chính 3 chiều; Nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp kỹ thuật và
pháp lý về xây dựng, quản lý và vận
hành cơ sở dữ liệu địa chính 3 chiều.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0391/KQNC
. 035/18. Nghiên cứu, đề xuất chính
sách hợp tác công tư trong xây dựng
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
59
đô thị thông minh ở Việt Nam/ TS.
Nguyễn Bình Minh - Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông, (Đề tài cấp
Bộ)
Nghiên cứu mô hình lý thuyết, thực tiễn
và xác định các thành phần
(stakeholders) liên quan đến đầu tư theo
hình thức PPP cho đô thị thông minh.
Nghiên cứu kinh nghiệm đầu tư PPP
cho xây dựng đô thi thông minh trên
thế giới và đánh giá thực trạng môi
trường về đầu tư theo hình thức PPP ở
Việt Nam (bao gồm cả liên quan đến
lĩnh vực thông tin và truyền thông).
Xây dựng phương pháp luận, xác định
lợi ích các bên liên quan và biện pháp
cân bằng lợi ích khi áp dụng đầu tư
theo hình thức PPP cho xây dựng đô thị
thông minh tại Việt Nam. Đề xuất
chính sách hợp tác công tư trong xây
dựng đô thị thông minh ở Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0003/KQNC
50802. Thông tin học
KQ012029. Nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực tiễn xây dựng cơ chế đảm
bảo nguồn tin khoa học và công nghệ
cho hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ/ CN. Nguyễn
Thị Thanh Mai - Cục Thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia, (Đề tài cấp
Bộ)
Cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn
để xây dựng dự thảo quy định về cơ chế
đảm bảo nguồn tin khoa học và công
nghệ (KH&CN) cho hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ
(NC&PT). Đánh giá hiện trạng cơ chế
đảm bảo nguồn tin KH&CN phục vụ
NC&PT tại Việt Nam. Xác định
ngưỡng an toàn thông tin KH&CN
quốc gia phục vụ NC&PT. Xây dựng
dự thảo quy định về cơ chế đảm bảo
nguồn tin KH&CN phục vụ NC&PT.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0102/KQNC
. Nâng cấp Tạp chí Khoa học và
Công nghệ Việt Nam theo tiêu chuẩn
quốc tế giai đoạn 2017-2018/ ThS.
Nguyễn Thị Hương Giang - Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (Đề
tài cấp Bộ)
Tiêu chí của một tạp chí khoa học đạt
chuẩn quốc tế và kinh nghiệp của một
số tạp chí được quốc tế công nhận
(trong danh sách Scopus và ISI).
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng của
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt
Nam. Nghiên cứu các giải pháp nâng
cấp của tạp chí theo tiêu chuẩn quốc tế
với một lộ trình cụ thể, mục tiêu rõ
ràng.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-475/KQNC
50803. Khoa học thư viện
KQ014192. Khảo sát tư liệu về vùng
Tây Nam Bộ trước năm 1954 tại Thư
viện Khoa học xã hội/ PGS. TS. Lê
Thị Lan - Viện Thông tin Khoa học xã
hội, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan vốn tài liệu về vùng Tây
Nam Bộ trước 1954 tại Thư viện Khoa
học xã hội; Thông tin một số nội dung
cơ bản của các tài liệu hiện có về Tây
Nam Bộ trước 1954 tại Thư viện Khoa
học xã hội và các vấn đề nghiên cứu;
Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu thư mục
điện tử vùng Tây Nam Bộ trước năm
1954 và phương hướng phát triển bộ cơ
sử dữ liệu này tại Viện Thông tin Khoa
học xã hội.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-381/KQNC
50804. Thông tin đại chúng và truyền
thông văn hoá - xã hội
ĐT.037/18. Nghiên cứu đề xuất giải
pháp liên thông giữa hệ thống CA
công cộng và hệ thống CA chuyên
dùng phục vụ các cơ quan Đảng, nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Việt
Nam./ TS. Lã Hoàng Trung - Trung
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
60
tâm Chứng thực điện tử quốc gia, (Đề
tài cấp Bộ)
Đánh giá nhu cầu, sự cần thiết liên
thông giữa các hệ thống CA; cơ sở mật
mã học trong liên thông; các giải pháp
liên thông phổ biến và kinh nghiệm liên
thông của một số nước trên thế giới;
phân tích hiện trạng phát triển của Việt
Nam, đề xuất giải pháp liên thông phù
hợp giữa hệ thống CA công cộng và hệ
thống CA chuyên dùng chính phủ. Kết
quả của đề tài cũng là căn cứ tốt để Bộ
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các bên liên quan để thực hiện
liên thông giữa hai hệ thống trong thời
gian tới.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0218/KQNC
A1-18-NSCL. Nghiên cứu, xây dựng
bộ tiêu chuẩn “Giao diện chung mở
rộng cho khối truy nhập có điều kiện
dùng trong truyền hình kỹ thuật số
mặt đất”; và “Quảng bá hình ảnh số
(DVB) - Hướng dẫn thực thi các ứng
dụng Pha 1 DVB-IPTV - Phần 1: Các
chức năng IPTV lõi”/ TS.Trần Thiện
Chính - Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu
điện, (Đề tài cấp Bộ)
Đánh giá nhu cầu xây dựng các tiêu
chuẩn Việt Nam, tình hình tiêu chuẩn
hóa trên thế giới và trong nước về giao
diện chung mở rộng cho khối truy
nhập có điều kiện dùng trong truyền
hình kỹ thuật số và hướng dẫn thực thi
các ứng dụng DVB-IPTV. Nghiên cứu
các vấn đề về công nghệ, kỹ thuật liên
quan đến CI PLUS và chuẩn hóa các
tiêu chuẩn về giao diện chung mở rộng
cho khối truy nhập có điều kiện dùng
trong truyền hình kỹ thuật số. Nghiên
cứu các vấn đề về công nghệ, kỹ thuật
liên quan đến DVB-IPTV và chuẩn hóa
các tiêu chuẩn về hướng dẫn thực thi
các ứng dụng DVB-IPTV. Xây dựng dự
thảo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về
“Giao diện chung mở rộng cho khối
truy nhập có điều kiện dùng trong
truyền hình kỹ thuật số". Xây dựng dự
thảo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về
“Quảng bá hình ảnh số (DVB) - Hướng
dẫn thực thi các ứng dụng Pha 1 DVB-
IPTV - Phần 1: Các chức năng IPTV
lõi". Nghiên cứu các vấn đề về đánh giá
sự phù hợp, triển khai tương ứng với
các tiêu chuẩn quản lý.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-295/KQNC
Chương trình 2075. Thông tin truyền
thông về nhu cầu và kết nối chuyển
giao công nghệ cho doanh nghiệp
trên Đài truyền hình VTC và Báo
điện tử VTC News/ ThS. Nguyễn Thị
Mai Lan - Đài truyền hình Kỹ thuật số
VTC, (Đề tài cấp Quốc gia)
Tạo kênh thông tin xã hội hiệu quả
cung cấp thông tin cho các nhà quản lý,
nhà đầu tư, doanh nghiệp, nhà khoa
học, người dân ... nhằm giúp cộng đồng
hiểu được tầm quan trọng của truyền
thông vè nhu cầu và kết nối chuyển
giao công nghệ cho doanh nghiệp, cũng
như thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học, đưa sản phẩm khoa học ứng
dụng vào thực tiễn đời sống, tại ra giá
trị gia tăng nâng cao đời sống con
người. Thúc đẩy chuyển giao công
nghệ cho cộng đồng doanh nghiệp Việt
Nam thông qua kết nối cung - cầu trên
thị trường khoa học và công nghệ.
Số hồ sơ lưu: 2019-11-586/KQNC
ĐT.050/18. Nghiên cứu về các công
nghệ sản xuất tem bưu chính và đề
xuất khả năng áp dụng tại Việt Nam/
CN. Phạm Ngọc Sơn - Vụ Bưu chính,
(Đề tài cấp Bộ)
Với xu thế phát triển và nhu cầu ngày
càng cao của người sử dụng dịch vụ
bưu chính và người chơi tem, nhiều
quốc gia trên thế giới với trình độ khoa
học, kĩ thuật tiên tiến về công nghệ sản
xuất tem bưu chính với nhiều phương
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
61
pháp hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học
để không ngừng nâng cao chất lượng,
đa dạng hóa tem bưu chính nhằm đáp
ứng nhu cầu và yêu cầu ngày càng cao
của người sử dụng và người chơi tem,
sưu tập tem nhóm tác giả đã tiến hành
phân tích, đánh giá thực trạng công
nghệ sản xuất tem bưu chính của Việt
Nam hiện nay. Nghiên cứu công nghệ
sản xuất của một số nước trên thế giới.
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp công
nghệ phù hợp với điều kiện thực tế ở
Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất tem
bao gồm thiết kế, in, đục răng và đóng
gói.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0017/KQNC
KQ010912. Nghiên cứu định hướng
phát triển bưu chính Việt Nam theo
Chiến lược phát triển bưu chính của
UPU đến năm 2020/ ThS. Tăng Văn
Tuấn - Vụ Bưu chính, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu, đánh giá tình hình thực
hiện chiến lược bưu chính Doha 2013-
2016. Nghiên cứu, rà soát nội dung của
chiến lược bưu chính Istanbul 2017 -
2020 đó là các vấn đề chung về chiến
lược bưu chính Istanbul (IWPS) và
phân tích bối cảnh và định hướng chiến
lược bưu chính toàn cầu nhằm nâng cao
khả năng hợp tác khai thác hạ tầng
mạng lưới, đảm bảo sản phẩm bền
vững, hiện đại thúc đẩy vận hành theo
thị trường và đặc thù lĩnh vực. Tiến
hành triển khai, giám sát và đánh giá
việc thực hiện chiến lược IWPS. Định
hướng phát triển bưu chính Việt Nam
theo Chiến lược phát triển bưu chính
của UPU đến năm 2020.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0018/KQNC
599. Khoa học xã hội khác
CT2017-01-01. Đánh giá tác động của
hội nhập quốc tế đến lao động-việc
làm/ TS. Đào Quang Vinh - Viện Khoa
học Lao động và Xã hội, (Đề tài cấp
Bộ)
Tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về
đánh giá tác động của việc gia nhập các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
đến lĩnh vực lao động việc làm. Lựa
chọn và luận giải phương pháp đánh giá
tác động của việc gia nhập các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới đến
lĩnh vực lao động việc làm ở Việt Nam.
Đánh giá mức độ tác động cụ thể của
việc tham gia các hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới đến lĩnh vực lao động
việc làm đến năm 2020 và 2025.
Khuyến nghị các giải pháp chính sách
về lao động việc làm nhằm tận dụng
các cơ hội và hạn chế rủi ro do việc
Việt Nam tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới.
Số hồ sơ lưu: 2019-76-0088/KQNC
01/15-ĐTĐL.XH-XHTN. Những sai
lệch xã hội trong thanh niên - Thực
trạng và giải pháp/ TS. Đỗ Ngọc Hà -
Viện Nghiên cứu Thanh niên, (Đề tài
cấp Quốc gia)
Cơ sở lí luận nghiên cứu sai lệch xã hội
trong thanh niên hiện nay và ảnh hưởng
của sai lệch xã hội đến nhận thức, tư
tưởng, đạo đức, lối sống của thanh niên.
Trọng tâm là xây dựng quan điểm, cách
tiếp cận, phân loại, xác định các dạng
sai lệch xã hội phổ biến trong thanh
niên hiện nay và tác động của nó đến tư
tưởng, đạo đức, lối sống của thanh niên.
Làm rõ quan điểm, chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về giáo dục,
bồi dưỡng, phát triển thế hệ trẻ Việt
Nam; những vấn đề đặt ra về đổi mới
nội dung, phương thức quản lý, tổ chức
và hoạt động định hướng, giáo dục về
tư tưởng, đạo đức, lối sống cho thanh
niên trong giai đoạn hiện nay. Nghiên
cứu kinh nghiệm của nước ngoài, nhất
là các nước phát triển và những nước
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
62
có điều kiện địa lý, văn hóa gần với
Việt Nam trong chính sách phát triển
thanh niên, công tác quản lý, định
hướng, giáo dục thanh niên; phân tích
những kinh nghiệm có thể vận dụng,
học tập đối với Việt Nam trong thời
gian tới. Làm rõ những đặc điểm cơ
bản của thanh niên Việt Nam trên các
khía cạnh về dân số; trình độ học vấn,
chuyên môn; lao động, việc làm; quan
niệm, định hướng giá trị; văn hóa, giải
trí; nhu cầu và nguyện vọng của thanh
niên. Đánh giá thực trạng biểu hiện sai
lệch xã hội trong thanh niên hiện nay và
tác động đến tư tưởng, đạo đức, lối
sống của thanh niên; phân tích những
yếu tố ảnh hưởng đến biểu hiện sai lệch
xã hội trong thanh niên. Đề xuất quan
điểm, giải pháp nhằm phòng ngừa và
giải quyết hiện tượng sai lệch trong
thanh niên hiện nay, trong đó chú trọng
đến công tác định hướng giá trị, giáo
dục chuẩn mực, đạo đức. Các giải pháp
chính sách và thực tiễn nhằm nâng cao
vai trò quản lý, tổ chức hoạt động của
Đoàn, Hội trong việc định hướng, xây
dựng lối sống, chuẩn mực cho thanh
niên trong bối cảnh HĐH và HNQT
hiện nay.
Số hồ sơ lưu: 2019-70-0100/KQNC
6. Khoa học nhân văn
60101. Lịch sử Việt Nam
KQ015936. Nghiên cứu tư liệu Hán
Nôm về biên giới phía Bắc Việt Nam/
PGS.TS. Đinh Khắc Thuân - Viện
Nghiên cứu Hán Nôm, (Đề tài cấp Bộ)
Sưu tập và hệ thống hóa tư liệu Hán
Nôm liên quan đến biên giới nước ta,
mà trước hết là ở phía Bắc Việt Nam.
Tiến hành nghiên cứu văn bản, trích lục
tài liệu gốc, phiên dịch chú thích tư liệu
và văn kiện Hán Nôm tiêu biểu. Xác
định mức độ xác đáng, tính chất pháp
lý của một số văn kiện tiêu biểu phục
vụ cho công cuộc đấu tranh bảo vệ biên
giới, lãnh thổ nước ta hiện nay.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-618/KQNC
60102. Lịch sử thế giới; Lịch sử từng
nước, từng vùng; từng khu vực
KQ014905. Tổng kết 30 năm nghiên
cứu về nhà nước và gợi mở hướng
nghiên cứu đến năm 2030/ PGS.TS.
Vũ Thư - Viện Nhà nước và Pháp luật,
(Đề tài cấp Bộ)
Bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa tư tưởng trong nước và quốc tế tác
động đến tình hình nghiên cứu nhà
nước 30 năm qua. Tổng quan thành tựu
và hạn chế trong nghiên cứu về nhà
nước 30 năm qua và cách tiếp cận,
phương pháp nghiên cứu. Đánh giá
chung kết quả nghiên cứu về nhà nước
30 năm qua và gợi mở nghiên cứu đến
năm 2030.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-486/KQNC
60205. Nghiên cứu văn học Việt Nam,
văn học các dân tộc ít người của Việt
Nam
KQ014015. Văn học cung đình Việt
Nam thời trung đại: Diện mạo và đặc
điểm/ TS. Nguyễn Mạnh Hoàng - Viện
Thông tin Khoa học xã hội, (Đề tài cấp
Bộ)
Tổng hợp và phân tích thông tin tư liệu
nhằm cung cấp một cái nhìn khái quát
về văn học cung đình Việt Nam thời
trung đại. Lược thuật các thành tựu
nghiên cứu về văn học cung đình và
văn học cung đình Việt Nam thời trung
đại. Thống kê và phân loại tư liệu sáng
tác văn học của vua chúa, hoàng thân,
hoàng hậu, cung nữ… trong cung đình;
từ đó tái hiện diện mạo văn học cung
đình Việt Nam thời trung đại. Sơ bộ
nhận diện một số đặc điểm của văn học
cung đình Việt Nam thời trung đại.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-380/KQNC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
63
KQ015053. Nghiên cứu văn học từ
góc nhìn văn hóa (Lí thuyết và thực
tiễn văn học Việt Nam đương đại)/
PGS.TS. Trịnh Bá Đĩnh - Viện Văn
học, (Đề tài cấp Bộ)
Khái niệm, những đặc tính của văn hóa
và văn học trong văn hóa. Phân tích về
văn hóa học trong các tác phẩm văn
học. Một số lý thuyết và phương pháp
hiện đại nghiên cứu văn học từ văn hóa
học. Chủ thể sáng tạo và chủ thể hưởng
thụ trong không gian văn hóa đương
đại. Tiếp cận tác phẩm văn học đương
đại từ góc nhìn văn hóa và tiếp cận các
xu hướng văn học từ góc nhìn văn hóa.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-497/KQNC
60207. Lý luận văn hoá; Nghiên cứu
văn hoá nói chung
KQ012859. Văn hoá gia đình với việc
giáo dục nhân cách con người Việt
Nam hiện nay/ PGS.TS. Đỗ Ngọc Anh
- Trường Đại học Văn hoá TP.Hồ Chí
Minh, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn về gia đình và văn hóa gia
đình Việt Nam, xác định hệ thống giá
trị, các thành tố của văn hóa gia đình.
Đồng thời làm rõ các quan điểm về
nhân cách, cấu trúc của nhân cách, các
yếu tố tác động đến quá trình hình
thành và phát triển nhân cách con người
Việt Nam. Nghiên cứu để xác định rõ
gia đình là môi trường tác động trực
tiếp đến quá trình hình thành nhân cách.
Từ đó, nghiên cứu vai trò của văn hóa
gia đình đối với sự hình thành và nuôi
dưỡng giáo dục nhân cách con người
Việt Nam. Đánh giá thực trạng sự tác
động của văn hoá gia đình với việc giáo
dục nhân cách con người Việt Nam
hiện nay. Xác định thực trạng, nguyên
nhân của hiện tượng xuống cấp, suy
thoái về đạo đức, lối sống, thể hiện sự
khủng hoảng về nhân cách trong xã
hội. Đề xuất một số giải pháp phát huy
vai trò của văn hóa gia đình trong giáo
dục nhân cách vì mục tiêu xây dựng
môi trường văn hoá lành mạnh, đảm
bảo cho sự phát triển của cá nhân và sự
ổn định của xã hội. Từ kết quả nghiên
cứu sẽ có một số đề xuất, khuyến nghị
đối với các cơ quan Nhà nước nhằm
phát huy vai trò của văn hoá gia đình
đối với giáo dục nhân cách con người
Việt Nam hiện nay.
Số hồ sơ lưu: 2019-98-0197/KQNC
60208. Nghiên cứu văn hóa Việt
Nam, văn hoá các dân tộc ít người
Việt Nam
KQ015656. Đàn đá Việt Nam - phát
hiện, nghiên cứu và nhận thức/
PGS.TS. Nguyễn Giang Hải - Viện
Khảo cổ học, (Đề tài cấp Bộ)
Xác lâp bản đồ phân bố đan đa được
phát hiện ở Việt Nam . Hệ thống hoa tư
liệu về đan đá phát hiện trong không
gian nghiên cưu của đề tài (Nam Tây
nguyên, Đông Nam Bộ và Nam Trung
Bộ). Xác lâp quy trình chế tac đan đa .
Kết hợp giữa nghiên cưu kỹ thuât chế
tác và phân tích tần số âm thanh để
phân định truyền thống phát triển của
những nhóm đan đa va xac định giá trị
lịch sử - văn hoa.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-570/KQNC
KQ015716. Nghiên cứu các di tích
văn hóa Hoa Bình và văn hóa Bắc
Sơn qua các tài liệu khảo cổ học được
phát hiện từ năm 2000-2015 ở miền
núi Đông Bắc Việt Nam./ PGS.TS.
Trình Năng Chung - Viện Khảo cổ học,
(Đề tài cấp Bộ)
Hệ thống hóa toàn bộ tư liệu phát hiện,
khai quật và nghiên cứu khảo cổ học
văn hóa Hòa Bình, văn hóa Bắc Sơn ở
miền núi Đông Bắc từ năm 2000 đến
nay. Làm rõ mối quan hệ giữa văn hóa
Hòa Bình và văn hóa Bắc Sơn và
khuynh hướng phát triển văn hóa tiền
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
64
sử khu vực thông qua kết quả nghiên
cứu mối quan hệ giữa văn hóa Hòa
Bình, văn hóa Bắc Sơn với các văn hóa
trước và sau nó tại khu vực miền núi
Đông Bắc. Nghiên cứu vị trí và mối
quan hệ giữa các văn hóa tiền sử ở khu
vực này với văn hóa tiền sử khu vực
liền kề, đặc biệt với Nam Trung Quốc.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-583/KQNC
KQ015723. Phụ nữ tân văn trong bối
cảnh văn hóa đầu thế kỷ XX/ TS.
Phạm Thị Thu Hương - Viện Văn học,
(Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu bối cảnh văn hóa những
năm đầu thế kỷ XX trên các phương
diện chính, chỉ ra và phân tích những
yếu tố tác động đến sự ra đời, phát triển
và kết thúc của tờ Phụ nữ Tân văn.
Dựng lại diện mạo và nêu khái quát
những đặc điểm về nội dung và nghệ
thuật của tờ báo. Nghiên cứu các thể
loại văn học trên Phụ nữ Tân văn trong
bối cảnh văn hóa những năm đầu thế kỷ
XX và những tương tác với đời sống
văn hóa đương thời của tờ Phụ nữ Tân
văn.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-584/KQNC
KQ010872. Nghiên cứu các giải pháp
phát huy giá trị di sản Hán Nôm ở
các di tích quốc gia đặc biệt trên địa
bàn thành phố Hà Nội/ TS. Nguyễn
Sỹ Toản - Trường Đại học Văn hoá Hà
Nội, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu tổng quan hệ thống di sản
Hán Nôm ở các di tích quốc gia đặc
biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nghiên cứu thực trạng công tác bảo vệ
và phát huy giá trị di sản Hán Nôm tại
các di tích quốc gia đặc biệt trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Đánh giá ưu
điểm và hạn chế công tác bảo vệ, phát
huy giá trị di sản Hán Nôm tại các di
tích quốc gia đặc biệt trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Kiến nghị, đề xuất giải
pháp bảo vệ phát huy giá trị di sản Hán
Nôm ở các di tích quốc gia đặc biệt trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Số hồ sơ lưu: 2019-98-0019/KQNC
603. Triết học, đạo đức học và tôn
giáo
QG.17.54. Nghiên cứu triết học sinh
thái và ứng dụng trong phát triển xã
hội ở Việt Nam hiện nay/ PGS.TS.
Phạm Công Nhất - Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, (Đề tài
cấp Bộ)
Phân tích làm rõ về mặt lý luận quan
niệm chung và đặc điểm của triết học
sinh thái trong hệ thống các khoa học
triết học nói chung hiện nay. Phân tích
một số nội dung và các khuynh hướng
phát triển cơ bản của triết học sinh thái
hiện nay. Mô tả khái quát mô hình phát
triển xã hội Việt Nam (cách thức phát
triển và các nội dung biểu hiện cơ bản)
theo nguyên lý phát triển của triết học
sinh thái. Đề xuất một số giải pháp và
khuyến nghị về chính sách để thực hiện
mô hình phát triển xã hội ở Việt Nam
theo các nguyên lý phát triển của triết
học sinh thái.
Số hồ sơ lưu: 2019-53-0104/KQNC
60302. Lịch sử và triết học của khoa
học và công nghệ
10.17/HĐ-KHCN/SXTDBV. Xây
dựng hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu đánh
giá và cấp chứng nhận hệ thống phân
phối bán lẻ xanh/ TS. Phạm Nguyên
Minh - Viện Nghiên cứu Chiến lược,
Chính sách Công Thương, (Đề tài cấp
Bộ)
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về xây dựng hệ thống tiêu
chí, chỉ tiêu đánh giá hệ thống phân
phối bán lẻ xanh; các quy định về quy
trình, thủ tục cấp chứng nhận cho hệ
thống phân phối bán lẻ xanh. Điều tra,
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
65
khảo sát đánh giá thực trạng và khả
năng đáp ứng các tiêu chí, chỉ tiêu của
hệ thống phân phối bán lẻ xanh đối với
các loại hình phân phối bán lẻ như
trung tâm thương mại, siêuthị... Xây
dựng hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu đánh
giá và quy định về cấp chứng nhận cho
hệ thống phân phối bán lẻ xanh. Nghiên
cứu cơ sở lý luận của việc xây dựng hệ
thống tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá và cấp
chứng nhận cho hệ thống phân phối bán
lẻ xanh. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc
tế trong việc xây dựng hệ thống tiêu
chí, chỉ tiêu đánh giá và cấp chứng
nhận cho hệ thống phân phối bán lẻ
xanh. Đề xuất hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu
đánh giá hệ thống phân phối bán lẻ
xanh và các quy định về quy trình, thủ
tục cấp chứng nhận cho hệ thống phân
phối bán lẻ xanh tại Việt Nam. Điều tra,
đánh giá thực trạng và khả năng đáp
ứng các tiêu chí, chỉ tiêu của hệ thống
phân phối bán lẻ xanh tại Việt Nam. Đề
xuất mô hìnhvà các giải pháptổ chức
thực hiện đánh giá, cấp chứng nhận hệ
thống phân phối bán lẻ xanh tại Việt
Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0301/KQNC
ĐT. 036/18. Nghiên cứu đánh giá
mức độ sẵn sàng với cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 trong lĩnh vực
ICT/ TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến -
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu về một số mô hình quốc tế
về đánh giá mức độ sẵn sàng đối với
cách mạng công nghiệp 4.0 và nghiên
cứu các mô hình đánh giá mức độ sẵn
sàng đối với cách mạng công nghiệp
4.0 dưới góc độ kinh tế. Với kết quả
thực hiện tổng quan nghiên cứu, hướng
tới mục tiêu nghiên cứu, đánh giá mức
độ sẵn sàng của một số ngành, đặc biệt
là của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
ICT của Việt Nam đối với cách mạng
công nghiệp 4.0. Trên cơ sở đó, đề xuất
một số hướng giải pháp nhằm thúc đẩy
sự sẵn sàng của lĩnh vực ICT của Việt
Nam đối với cách mạng công nghiệp
4.0.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0002/KQNC
60303. Đạo đức học
KQ013312. Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp phát huy vai tro của hương
ước, quy ước đối với xây dựng đạo
đức, lối sống trong giai đoạn hiện
nay/ TS. Trịnh Thị Thủy - Cục Văn hóa
cơ sở, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan các vấn đề về cơ sở lý luận
về hương ước, quy ước với xây dựng
đạo đức, lối sống hiện nay; tình hình
triển khai, thực hiện hương ước, quy
ước ở nước ta trong thời gian qua. Vai
trò của hương ước, quy ước với xây
dựng đạo đức, lối sống các thôn, làng,
ấp, bản ở nước ta trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát
huy vai trò của hương ước, quy ước đối
với xây dựng đạo đức, lối sống ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay.
Số hồ sơ lưu: 2019-98-0225/KQNC
60305. Nghiên cứu tôn giáo
KQ014195. Xung đột tộc người, tôn
giáo ở một số quốc gia trên thế giới
trong những năm gần đây/ PGS. TS.
Lê Hải Đăng - Viện Thông tin Khoa
học xã hội, (Đề tài cấp Bộ)
Thông tin về diễn biến xung đột tộc
người, tôn giáo ở Trung Đông - Bắc
Phi, Đông Nam Á, một số quốc gia trên
thế giới trong những năm gần đây;
Nguyên nhân và những ảnh hưởng tác
động của các xung đột này đối với các
quốc gia có xung đột; Giải pháp ứng
phó của các quốc gia đối với vấn đề
giải quyết xung đột tộc người, tôn giáo
từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-0404/KQNC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
66
KQ011103. Nghiên cứu phân loại linh
vật Việt trong các di tích tôn giáo -
tín ngưỡng xếp hạng quốc gia trên
địa bàn thành phố Hà Nội/ PGS.TS.
Nguyễn Văn Tiến - Trường Đại học
Văn hoá Hà Nội, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu 1.137 di tích là di tích tôn
giáo- tín ngưỡng được xếp hạng là di
tích cấp quốc gia trên địa bàn thành phố
Hà Nội, xác định số di tích có và không
có linh vật Việt cũng như tổng số linh
vật Việt có tại các di tích. Tiến hành
phân loại linh vật Việt ở các di tích tôn
giáo tín ngưỡng trên địa bàn thành phố
Hà Nội thành 26 loại theo tên gọi, đồng
thời cũng rút ra nhận xét bước đầu về
sự khác nhau trong phân bố và cơ cấu
linh vật theo loại hình di tích, cũng như
giá trị nghệ thuật, mỹ thuật, lịch sử của
linh vật Việt có tại di tích. Bước đầu
xác định niên đại cho các linh vật, đo
kích thước, chụp ảnh linh vật và vị trí
bài trí linh vật và cho vào đĩa CD, DVD
để lưu trữ cho từng linh vật. Ngoài ra
đề tài còn xác định vị trí đặt linh vật ở
các di tích tôn giáo-tín ngưỡng trên địa
bàn thành phố Hà Nội, xác định linh vật
lạ mà cụ thể là linh vật sư tử là những
tượng thú được tạo tác theo nhiều
phong cách với những mẫu sư tử khác
nhau: mẫu sư tử châu Âu, sư tử Khơ
me, sư tử Trung Quốc, sư tử Hoa
Nam…. Đưa ra một số biện pháp bảo
vệ linh vật và một số biện pháp nhằm
phát huy giá trị của linh vật Việt trong
tình hình hiện nay và kiến nghị với các
cấp lãnh đạo và quản lý cấp trên nhằm
nâng cao hơn nữa và phát huy giá trị
linh vật và đề xuất một vài biện pháp
khi tiếp nhận linh vật ở các di tích.
Số hồ sơ lưu: 2019-98-0020/KQNC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
67
Phụ lục: THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN
1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đặc biệt , nhiêm khoa hoc va công nghê cấp quốc gia , cấp bộ, câp cơ sơ sử
dụng ngân sách nhà nước thuôc pham vi quan ly cua Bô Khoa hoc va Công nghê va
nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ cấp Trung ương, cấp bộ tài trợ.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1:
Đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không có nhu cầu đăng ký
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc đã đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp trước khi nghiệm thu chính thức
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu
chính thức, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt , cấp
quốc gia, cấp bộ , nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ va nhiệm vụ khoa học và
công nghệ do các quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ cấp Trung
ương, cấp bộ tài trợ phải thực hiện đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ tại
thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
Đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp sau khi nghiệm thu chính thức
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp, nhưng không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày được nghiệm thu chính thức,
tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, cấp quốc gia, cấp
bộ, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa
học và Công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, nhiệm vụ khoa học và công nghệ
do các quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ cấp Trung ương, cấp
bộ tài trợ phải thực hiện đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ tại thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Bước 2:
có trách nhiệm kiểm tra , xác nhận tính đầy đủ và hơp lệ của hồ sơ va ghi vao giây biên
nhân hô sơ đăng ky kêt qua thưc hiên nhiêm vu khoa hoc va công nghê. Trường hợp
hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ yêu cầu bổ sung. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
3. Cách thức thực hiện: thực hiện một trong các cách sau:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
68
- Đăng ký trực tuyến tại trang thông tin điện tử: http://dangkykqnv.vista.gov.vn/;
- Nộp trực tiếp tại Phòng Quản lý Thông tin, Thống kê KH&CN, Cục Thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia;
- Gửi bảo đảm theo đường bưu chính về Phòng Quản lý Thông tin, Thống kê KH&CN,
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
4. Thành phần, số lượng hồ sơ: 01 bộ
- 01 Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước (Phiếu đăng ký đóng dấu giáp lai nếu 2 tờ, để rời - không đóng vào báo
cáo tổng hợp).
- 01 bản giấy Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ (đã chỉnh sửa, hoàn thiện
sau khi nghiệm thu chính thức), báo cáo mạ chữ vàng, gáy vuông có in tên chủ nhiệm
nhiệm vụ và tên cơ quan chủ trì), trên trang bìa lót bên trong có xác nhận của tổ chức
chủ trì nhiệm vụ về việc đã hoàn thiện kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi nghiệm thu
chính thức.
- 01 CD/DVD bao gồm: 01 bản điện tử Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ
thể hiện đúng với bản giấy (file hoàn chỉnh, không tách riêng bìa báo cáo, chương,
mục,…); 01 bản điện tử Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; 01 bản điện tử
phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát, bản đồ, bản vẽ, ảnh, sách chuyên khảo, bài
tạp chí... tài liệu đa phương tiện, phần mềm (nếu có). Bản điện tử phải sử dụng định
dạng Portable Document (.pdf) và phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time
New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), được ghi trên đĩa quang
và không đặt mật khẩu.
- 01 bản sao Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu chính thức kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
- 01 văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả về việc xếp thứ tự tên trong
danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ (nếu có).
- 01 Bản sao đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (nếu có) kèm theo bản
chính để đối chiếu khi giao nộp.
- 01 Phiếu mô tả công nghệ (theo mẫu) đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà
sản phẩm bao gồm quy trình công nghệ sản xuất.
5. Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngay nhận đủ hồ sơ hợp lệ .
6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
7. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Thông tin khoa học và công nghệ
quốc gia.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 9-2019
69
8. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
9. Lệ phí: Không.
10. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước (theo mẫu);
- Phiếu mô tả công nghệ (nếu có);
- Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
11. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật khoa học và công nghệ ngày 18/6/2013;
- Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/2/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin
khoa học và công nghệ;
- Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ Quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
13. Thời gian và địa chỉ tiếp nhận hồ sơ:
Thời gian: Các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày Lễ, Tết)
Sáng: từ 8h30 đến 11h30; Chiều: từ 13h30 đến 16h30
Địa chỉ: Phòng Quản lý Thông tin, Thống kê KH&CN, Cục Thông tin khoa học và
công nghệ quốc gia
Phòng 308, tầng 3, 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: (024) 3934.9116; Fax: (024) 39349127;
Email: [email protected]/ [email protected];