Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
429
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Số: /BC-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Cao Bằng, ngày tháng 11 năm 2019
BÁO CÁO
Kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính
phủ về ban hành chƣơng trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Khóa X
về một số chủ trƣơng, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và
bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thƣơng mại thế giới.
Thực hiện Công văn số 38/BCĐLNKT-VP ngày14/10/2019 của Ban Chỉ
đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế về việc báo cáo kết quả sau 5 năm
thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP, UBND tỉnh Cao Bằng báo cáo như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Về công tác hoàn thiện pháp luật và thể chế kinh tế
UBND tỉnh Cao Bằng đã chỉ đạo các Sở, Ban ngành, UBND các huyện,
thành phố tiến hành rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) do
tỉnh ban hành, trên cơ sở đó bãi bỏ, thay thế, bổ sung, điều chỉnh đảm bảo phù
hợp với thông lệ quốc tế và các cam kết mà Việt Nam tham gia. Kết quả, đã tự
kiểm tra 276 văn bản, trong đó 259 VBQPPL (87 nghị quyết, 169 quyết định, 03
chỉ thị). Năm 2019 tỉnh đã hoàn thành việc hệ thống hóa VBQPPL thời kỳ 2014-
2018 trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Chính phủ; ban hành quyết định công bố
kết quả hệ thống hóa VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh Cao Bằng trong kỳ hệ
thống hóa kỳ 2014- 018 với tổng số văn bản được tập hợp để hệ thống hóa gồm
507 văn bản; số văn bản hết hiệu lực toàn bộ 179 văn bản; số văn bản hết hiệu
lực một phần 35 văn bản; 328 văn bản còn hiệu lực và đề xuất sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới đối với 77 văn bản. Ban hành nhiều
VBQPPL, nhằm cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện tổ chức, cơ chế hoạt
động của chính quyền các cấp đảm bảo tính đồng bộ, minh bạch, khả thi, phù
hợp với tình hình thực tế của tỉnh nhưng vẫn đảm bảo phù hợp quy định chung,
các cam kết quốc tế.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVIII,
Tỉnh ủy Cao Bằng đã ban hành 06 Chương trình trọng tâm giai đoạn 2016-2020,
các chương trình xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể để các
ngành, các cấp, địa phương trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện, qua 4 năm
triển khai thực hiện đã đạt được kết nhất định.
Với mục đích nhằm tháo gỡ 03 điểm nghẽn, nút thắt và thực hiện 03 đột
phá chiến lược để phát huy tối đa 08 lợi thế của tỉnh, đưa tỉnh Cao Bằng phát
triển nhanh và bền vững trong thời gian tới, tỉnh đã ban hành và tổ chức thực
2
hiện 04 Đề án lớn: Đề án Nông nghiệp thông minh tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2020-2025, tầm nhìn năm 2030; Đề án tổng thể phát triển các khu kinh tế cửa
khẩu; Đề án tổng thể về phát triển du lịch; Phương án kết nối giao thông các
điểm, khu du lịch, cửa khẩu trên địa bàn tỉnh. Các Chương trình, Kế hoạch, Đề
án trên đã và đang từng bước đi vào cuộc sống, góp phần tích cực vào sự phát
triển kinh tế- xã hội chung của tỉnh và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, doanh nghiệp, sản phẩm.
2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia,
doanh nghiệp và sản phẩm, tỉnh Cao Bằng đã ban hành Chương trình hành động
của tỉnh về các giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội và dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục
thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của tỉnh Cao Bằng.
- Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp, hợp tác xã tiếp cận các nguồn vốn vay; công khai, minh bạch thông tin
trong đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng. Hàng năm
tỉnh đều tổ chức các cuộc gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp nhằm tiếp tục
hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư được cấp đất, cấp giấy
chứng nhận đầu tư, tiếp cận thị trường, liên kết tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ. Từ tháng 6/2019, vào ngày 20 hàng tháng Lãnh đạo UBND tỉnh thực
hiện gặp gỡ, làm việc với cộng đồng doanh nghiệp, HTX và nhà đầu tư thông
qua Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh, Câu lạc bộ Nữ Doanh
nhân trẻ tỉnh nhằm “lắng nghe” trao đổi, đồng hành và giải quyết những kiến
nghị, đề nghị chính đáng của cộng đồng doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển. Xây dựng đề án thí điểm
hợp nhất một số sở, đơn vị chuyên môn trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, triển khai phần mềm điện
tử đến các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đến nay, 100% cơ
quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã triển khai và sử dụng phần mềm Hệ thống
một cửa liên thông hiện đại (VNPT-iGATE) trong giải quyết thủ tục hành chính
(TTHC); 100% các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các
huyện, thành phố duy trì, cập nhật thông tin về hoạt động của cơ quan trên trang
thông tin điện tử. Toàn bộ TTHC thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà
nước từ cấp tỉnh đến cấp xã được công bố trên Cổng thông tin điện tử và Trang
thông tin điện tử của các ngành, các địa phương.
3
- Tiếp tục đẩymạnh triển khai thực hiện Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh
về tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực quản lý, phục vụ công dân
và doanh nghiệp trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng. Với sự quyết liệt trong công tác chỉ đạo, điều hành và sự nỗ lực của các
đơn vị, sở, ngành trên địa bàn tỉnh, nhiều thủ tục hành chính đã được cắt giảm từ
10% đến 60% thời gian giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các đơn vị. Từ ngày 09/9/2019 Trung tâm phục vụ hành chính công
của tỉnh chính thức đi vào hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng giải quyết
TTHC, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy định trong giải quyết TTHC,
nâng cao sự hài lòng, giảm thời gian, chi phí giải quyết TTHC của tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp, tạo chuyển biến tích cực trong công tác cải thiện chỉ số
năng lực canh tranh của Cao Bằng. Từng bước xây dựng nền hành chính công
hiện đại vì nhân dân phục, hướng tới sự hài lòng của người dân.
- Bên cạnh đó, tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành, địa phương thực hiện tốt các
nhóm giải pháp cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cải thiện
môi trường kinh doanh; tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về cải cách hành
chính (CCHC)... xây dựng và ban hành Bộ chỉ số đánh giá kết quả CCHC của
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. Kết quả chỉ số CCHC của các
cơ quan, đơn vị hàng năm có những chuyển biến tích cực. Đến năm 2017, 100%
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện có chỉ số trên 50%. Đối với cấp tỉnh, kết quả
Chỉ số CCHC của tỉnh cũng đã có sự chuyển biến rõ rệt: năm 2014, 2015, 2016,
tỉnh Cao Bằng xếp hạng 62/63; năm 2017, với sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh, kết quả xếp hạng của tỉnh vươn lên vị trí 45/63 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Tuy nhiên, năm 2018 kết quả xếp hạng của tỉnh là 59/63 do
một số nhiệm vụ chưa được triển khai thực hiện có hiệu quả. Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh liên tục tăng qua các năm: Năm 2017 xếp thứ 58/63 tỉnh,
thành trong cả nước, năm 2018 xếp thứ 57/63.
2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm.
- Thực hiện Đề án “Tìm kiếm thị trường tiêu thụ nội địa và xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa của Cao Bằng, đặc biệt là các sản phẩm
từ lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp giai đoạn 2017-2020”, hiện nay tỉnh đang
tiến hành xây dựng nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho một số sản phẩm của
địa phương như: Nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm "Gạo nếp hương Bảo Lạc tỉnh
Cao Bằng"; Nhãn hiệu tập thể chỉ dẫn địa lý "Cao Bằng" cho sản phẩm trúc sào
và chiếu trúc của tỉnh Cao Bằng; xây dựng quản lý phát triển nhãn hiệu chứng
nhận ''Đông Khê" cho sản phẩm lê Đông Khê, huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng;
tổ chức các lớp tuyên truyền kiến thức an toàn thực phẩm trong việc sản xuất
kinh doanh nông sản thực phẩm tại 3 xã: Bình Long, Hoàng Tung, Bế Triều
huyện Hòa An Cao Bằng; cấp giấy xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực
phẩm an toàn cho sản phẩm nếp Pì Pất tại huyện Hòa An.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các cuộc gặp gỡ, trao
đổi , đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư để hướng dẫn triển khai các dự án,
hỗ trợ tư vấn về cơ chế, chính sách; kịp thời nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng
4
mắc của các nhà đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã, người dân trong việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, quy trình sản xuất,
xây dựng thông tin, cấp mã Qr-code cho sản phẩm,..qua đó góp phần thực hiện
các mục tiêu thuộc chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
- Bên cạnh đó, tỉnh đã phối hợp với các Bộ, ngành, đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đặc biệt là xuất khẩu các mặt
hàng nông, lâm, thủy sản sang thị trường Trung Quốc qua các cửa khẩu của tỉnh,
như: Tổ chức “Hội nghị kết nối thương nhân xuất nhập khẩu các mặt hàng nông,
lâm, thủy sản qua các cửa khẩu biên giới tỉnh Cao Bằng sang Trung Quốc gắn
với hàng hóa từ miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo”; tổ chức trưng bày, giới
thiệu các sản phẩm nông sản của Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu sang thị
trường Trung Quốc qua tỉnh Cao Bằng tại Hội thảo Quốc tế “ Chính sách và giải
pháp hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Trung Quốc qua tỉnh Cao
Bằng”; tổ chức trưng bày sản phẩm hàng hóa trong chuỗi sự kiện Giao lưu hữu
nghị quốc phòng biên giới Việt Nam - Trung Quốc lần thứ 5 tổ chức tại tỉnh; tổ
chức Hội thảo kết nối thị trường sản phẩm nông sản và đặc sản 3 tỉnh Trà Vinh,
Bến Tre, Cao Bằng; luân phiên tổ chức Hội chợ triển lãm thương mại Quốc tế
Việt - Trung tại cửa khẩu Tà Lùng (Việt Nam) và cửa khẩu Thủy Khẩu, huyện
Long Châu, Quảng Tây (Trung Quốc).
- Thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam” do Bộ chính trị phát động. Tổ chức thành công nhiều phiên chợ
“Đưa hàng Việt về miền núi, biên giới”, “Đưa hàng Việt về nông thôn” tại các
địa phương trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh tham gia các hội chợ triển lãm thương mại, hội nghị kết nối cung cầu hàng
hóa,..qua đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cơ hội được trưng bày, giới
thiệu sản phẩm, tìm kiếm mở rộng thị trường, giao lưu với doanh nghiệp các
tỉnh bạn, doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Kết quả, nhiều sản phẩm của tỉnh
đã khẳng định được vị trí đối với người tiêu dùng trong nước như: Các sản phẩm
chế biến từ trúc; chè Kolia, chè Phija Đén của Công ty TNHH Kolia; Miến dong
Nguyên Bình; lạp sườn, dăm bông, thịt xông khói của Hợp tác xã Tâm Hòa; sản
phẩm nông cụ cầm tay (dao, búa, liềm,..) của Làng rèn Phúc Sen,..qua đó từng
bước nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm của Cao
Bằng trên thị trường trong và ngoài tỉnh.
3. Phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trƣờng, phát triển
thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, tài chính
- Thị trường tiền tệ, vốn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh đã chỉ đạo các tổ chức
tín dụng trên địa bàn thực hiện tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh. Triển
khai kịp thời các cơ chế, chính sách về tiền tệ, cải tiến các quy trình, thủ tục
cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng để mọi thành phần kinh tế dễ dàng tiếp
cận sử dụng dịch vụ. Thường xuyên chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động, linh
hoạt trong việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm nhằm xây dựng kế hoạch kinh
doanh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Thực hiện tăng trưởng tín
5
dụng đi đôi với bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng trên địa bàn; tập trung
vốn cho các lĩnh vực ưu tiên và hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Thị
trường ngoại hối và thị trường vàng được duy trì ổn định. Bên cạnh đó Ngân
hàng nhà nước tỉnh thường xuyên quan tâm chỉ đạo các Ngân hàng thương mại
tích cực tham gia các chương trình gặp gỡ và đối thoại với doanh nghiệp do
UBND tỉnh tổ chức, tiếp nhận và chia sẻ những khó khăn, vướng mắc của khách
hàng doanh nghiệp liên quan đến tiếp cận vốn vay và các dịch vụ ngân hàng .
Sẵn sàng dành nguồn vốn cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn
và điều kiện đáp ứng yêu cầu cho vay từ phía ngân hàng.
- Chủ động, tích cực trong triển khai thực hiện công tác hội nhập kinh tế
quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực, phù hợp với
chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế, tiềm năng của tỉnh. Tổ chức các đoàn
công tác đi học hỏi kinh nghiệm, kêu gọi vận động, thu hút đầu tư, xúc tiến
thương mại, nghiên cứu, tham dự hội nghị, hội thảo, học tập tại nước ngoài như:
Mỹ, Anh, Úc, Italia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,... Công tác
vận động và quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài ngày càng được quan
tâm, đẩy mạnh.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường,
giá cả, chất lượng hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm nâng cao hiệu quả
hoạt động của Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh
Cao Bằng (Ban chỉ đạo 389); kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi
phạm quy định của pháp luật về hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng, kinh
doanh trái phép, trốn lậu thuế, đầu cơ, găm hàng, thao túng thị trường, giá cả.
Trong những năm qua thị trường tương đối ổn định, không có các vụ vi phạm
nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn. Công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng được thực hiện thường xuyên.
- Hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, quảng bá sản phẩm được được
quan tâm. Hoạt động Khuyến công được triển khai đúng hướng, đúng kế hoạch,
đã thu hút được các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực sản xuất những sản
phẩm thế mạnh tại địa phương. Hoạt động xúc tiến du lịch, quảng bá hình ảnh,
mảnh đất và con người Cao Bằng đến với du khách trong nước và quốc tế được
tăng cường thông qua các hoạt động giới thiệu quảng bá, trưng bày sản phẩm ẩm
thực đặc trưng của địa phương, các ấn phẩm du lịch như: cẩm nang du lịch, bản
đồ tập gấp, bản tin du lịch,.. tại các hội thảo, hội nghị, hội chợ thương mại du lịch
được tổ chức tại tỉnh Cao Bằng cũng như các tỉnh, thành phố trong nước và nước
ngoài. Năm 2018, tỉnh Cao Bằng đã tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư
thương mại du lịch. Tại hội nghị, UBND tỉnh đã trao quyết định chủ trương đầu
tư, giấy chứng nhận đầu tư cho 14 dự án với tổng số vốn đầu tư 3.581 tỷ đồng;
trao 16 biên bản ghi nhớ hợp tác đầu tư trên nhiều lĩnh vực với tổng mức đầu tư
trên 28.000 tỷ đồng. Tháng 10/2019, tỉnh Cao Bằng phối hợp với Cục Công
Thương địa phương (Bộ Công Thương) tổ chức thành công “Hội chợ Hàng công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp khu vực Trung du và miền núi phía Bắc - Cao Bằng
năm 2019” với quy mô 250 gian hàng tiêu chuẩn của gần 150 doanh nghiệp và
6
các tổ chức kinh tế đến từ 28 tỉnh khu vực Trung du và miền núi phía Bắc. Tỉnh
Cao Bằng có 40 gian hàng giới thiệu các sản phẩm nổi bật của tỉnh. Đây là Hội
chợ có quy mô cấp vùng nhằm giới thiệu thành tựu phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp các tỉnh, thành phố khu vực miền núi phía Bắc nói riêng và cả
nước nói chung; tạo cơ hội cho các doanh nghiệp của các tỉnh, thành phố có dịp
giao thương, học tập, trao đổi kinh nghiệm, quảng bá thương hiệu, sản phẩm, phát
triển thị trường trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chú trọng cải cách hành chính trong công tác Hải quan, thực hiện tốt
cam kết quốc tế về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi cho khu vực mậu dịch tự do
ASEAN - Trung Quốc (ACFTA). Nâng cao chất lượng hoạt động của Hệ thống
thông quan tự động VNACCS/VCIS giai đoạn II theo lộ trình của Tổng cục Hải
quan đảm bảo đúng quy trình của ngành ban hành; thực hiện có hiệu quả các thủ
tục hành chính đã kết nối chính thức qua Cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một
cửa ASEAN, dịch vụ công trực tuyến.
- Thực hiện đổi mới về cơ chế chính sách, tạo môi trường thông thoáng
thuận lợi cho các doanh nghiệp và người lao động trong lĩnh vực lao động việc
làm. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đăng ký
hoạt động tuyển dụng, giới thiệu lao động giảm bớt thời gian đi lại trong đó có
các thủ tục cấp phép và thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài vào
địa phương để hợp tác, hướng dẫn kỹ thuật tại các doanh nghiệp.
4. Thúc đẩy các hoạt động đối ngoại với các nƣớc trong khu vực và
trên thế giới, đặc biệt là với tỉnh quảng Tây (Trung Quốc)
- Phát huy lợi thế của một tỉnh biên giới có tiềm năng về phát triển kinh tế
cửa khẩu, xuất nhập khẩu hàng hóa, tỉnh Cao Bằng đã Ban hành Chương trình
số 11-CTr/TU ngày 29/4/2016 về phát triển kinh tế đối ngoại giai đoạn 2016-
2020 với những định hướng phát triển và nhiệm vụ cụ thể. Tích cực tham gia
vào cơ chế hợp tác với đối tác nước ngoài, đặc biệt là các cơ chế hợp tác cấp
trung ương, cấp địa phương với phía Trung Quốc như: Ủy ban Công tác liên hợp
và Gặp gỡ đầu xuân giữa bốn tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Giang
(Việt Nam) và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc), Ủy ban Chỉ
đạo hợp tác song phương Việt - Trung
- Triển khai Chương trình phát triển kinh tế đối ngoại của tỉnh giai đoạn
2016 - 2020, đồng thời thực hiện các thỏa thuận đã ký kết giữa tỉnh Cao Bằng và
tỉnh Quảng Tây, tỉnh Cao Bằng đã đã tăng cường tổ chức các hoạt động giao
lưu, tiếp xúc, trao đổi với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc); phối hợp tổ chức các
hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch biên giới; gặp gỡ doanh nghiệp hai bên
nhằm tạo cơ hội hợp tác phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng:
+ Thực hiện Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 30/6/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng
sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015-2020 và Thỏa thuận khung về thúc đẩy
xuất nhập khẩu hàng nông sản, hải sản của Việt Nam qua cửa khẩu Trà Lĩnh-
7
Long Bang giữa tỉnh Cao Bằng (Việt Nam) và thành phố Bách Sắc (Quảng Tây-
Trung Quốc) ký ngày 14/5/2015 tại Thành phố Bách Sắc. Năm 2016 tỉnh đã tổ
chức Hội thảo quốc tế “Chính sách và giải pháp hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản
sang thị trường Trung Quốc qua tỉnh Cao Bằng”; năm 2017 tổ chức “Hội nghị
kết nối thương nhân xuất nhập khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Việt
Nam sang thị trường Trung Quốc qua các cửa khẩu tỉnh Cao Bằng”.
+ Năm 2019, Sở Công Thương tham mưu đề xuất cho tỉnh một số nội
dung liên quan đến việc hợp tác phát triển thương mại giữa tỉnh Cao Bằng (Việt
Nam) với Sở Thương mại Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc);
tổ chức hội đàm với Sở Thương mại tỉnh Hà Nam (Trung Quốc) nhằm thúc đẩy
các hoạt động xúc tiến thương mại, giao lưu hợp tác kinh tế, thương mại giữa
hai địa phương; tổ chức đoàn công tác liên ngành của tỉnh tham dự Lễ khai mạc
Hội chợ thương mại cửa khẩu Tà Lùng, Việt Nam - cửa khẩu Thủy Khẩu, Trung
Quốc lần thứ 5 được tổ chức tại cửa khẩu Thủy Khẩu, Quảng Tây (Trung Quốc);
tổ chức hội chợ triển lãm thương mại Quốc tế Việt - Trung, hội chợ thương mại
thường niên tại thành phố và các huyện trên địa bàn tỉnh
+ Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Cao Bằng (Việt Nam) và Ban Quản lý khu
thí điểm khai thác mở cửa dọc biên giới thành phố Bách Sắc,Quảng Tây (Trung
Quốc) đã xây dựng cơ chế gặp gỡ, giao lưu ổn định lâu dài khai thác mở cửa ven
biên giới hợp tác phát triển. Thường xuyên tổ chức các buổi hội đàm, trao đổi
luân phiên định kỳ giữa hai bên (03 tháng/lần), đến nay hai bên đã luân phiên tổ
chức được 10 lần hội đàm. Thành lập cơ chế hội ngộ định kỳ xây dựng khu hợp
tác kinh tế song phương giữa Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Cao Bằng (Việt Nam)
và huyện Long Châu, Quảng Tây (Trung Quốc) 02 lần/năm do lãnh đạo Ban
quản lý khu kinh tế tỉnh Cao Bằng (Việt Nam) và lãnh đạo huyện Long Châu,
Quảng Tây (Trung Quốc) làm trưởng đoàn. Qua các cuộc hội đàm đã nhận thức
chung một số vấn đề để cùng báo cáo cơ quan cấp trên của hai bên cho triển
khai thực hiện như thống nhất xây dựng khu hợp tác kinh tế qua biên giới Trà
Lĩnh (Việt Nam) - Long Bang (Trung Quốc); tăng cường xây dựng và nâng cấp
cửa khẩu biên giới; thúc đẩy công tác thí điểm tiện lợi hóa thông quan tại cửa
khẩu ; xây dựng cặp lối mở Nà Đoỏng - Nà Ráy; tăng cường xây dựng kết nối
giao thông thông suốt; tăng cường hợp tác lao động biên giới; cùng nhau xây
dựng đề án kết nối giao thông từ các tỉnh Tây Nam Trung Quốc qua cửa khẩu
Trà Lĩnh đi ASEAN và quốc tế, tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) sớm triển khai
việc nhập khẩu hàng hóa nông sản và lương thực của Việt Nam qua cặp cửa
khẩu Trà Lĩnh - Long Bang để đẩy mạnh việc tăng kim ngạch XNK hàng hóa
giữa hai bên;…
+ Phối hợp chặt chẽ với Quảng Tây (Trung Quốc) trong việc triển khai
thực hiện Hiệp định Hợp tác bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch thác Bản
Giốc (Việt Nam) - Đức Thiên (Trung Quốc); liên kết với các địa phương trong
nước và ký kết các chương trình hợp tác phát triển du lịch với thành phố Bách
Sắc, Sùng Tả, Quảng Tây (Trung Quốc) trong việc xây dựng các tuor, tuyến du
lịch và công tác quản lý du lịch; tiếp tục hướng dẫn đơn vị lữ hành quốc tế duy
8
trì hoạt động trao đổi khách theo Chương trình hợp tác tuyến du lịch biên giới
hai Bên đã ký kết (Hợp tác khai thông tuyến du lịch biên giới 02 ngày 01 đêm từ
Tịnh Tây, Bách Sắc, Trung Quốc tới Cao Bằng, Việt Nam và ngược lại) giữa Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch Cao Bằng (Việt Nam) với Ủy ban Phát triển du
lịch thành phố Bách Sắc, Quảng Tây (Trung Quốc)
+ Tích cực hợp tác với các địa phương thuộc Quảng Tây (Trung Quốc) về
phát triển trồng dâu nuôi tằm, trồng mía xuất khẩu, phòng chống dịch bệnh qua
biên giới, bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít liên biên giới Việt Nam - Trung
Quốc, kiểm dịch động thực vật tại các cửa khẩu giữa tỉnh Cao Bằng và các
huyện Long Châu, Tịnh Tây, Nà Po, Đại Tân, tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc).
- Bên cạnh đó tỉnh còn Triển khai có hiệu quả chương trình học bổng toàn
phần của chính phủ Quảng Tây dành cho cán bộ và học sinh tỉnh Cao Bằng;
chương trình bồi dưỡng ngắn hạn tại Học viện Cán bộ Bách Sắc do Thành ủy
thành phố Bách Sắc tổ chức. Tổ chức, tham gia các chương trình xúc tiến
thương mại, quảng bá địa phương tại Mỹ, Đài Loan, đồng thời tiếp tục củng cố
mối quan hệ với một số địa phương của Trung Quốc. Hướng dẫn và phối hợp
chặt chẽ với các huyện biên giới trong việc ký các thỏa thuận kết nghĩa giữa các
xóm, bản biên giới của hai bên.
5. Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Tích cực triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X, diện mạo khu vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
có sự thay đổi đáng kể, đời sống nhân dân được cải thiện góp phần lớn vào phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới trong đó tập trung cho các xã về đích giai đoạn 2016-2020
và xóa bỏ không còn các xã dưới 5 tiêu chí, tỉnh đã ban hành Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới giai đoạn 2017-2020 và các văn bản quy định, hướng dẫn khác để các
địa phương tổ chức triển khai thực hiện. Đến tháng 9/2019 số tiêu chí bình quân
toàn tỉnh đạt 9,83 tiêu chí /xã (tăng bình quân 2,5 tiêu chí so với năm 2016); 15
xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới; 04 xã đạt 15 - 16 tiêu chí; 57 xã đạt 10 - 14
tiêu chí; 101 xã đạt 5 - 9 tiêu chí và không còn xã dưới 5 tiêu chí
- Bằng nguồn vốn Khuyến nông quốc gia, nguồn ngân sách địa phương và
các dự án đóng trên địa bàn, tỉnh đã triển khai thực hiện các chương trình, dự án,
mô hình về khuyến nông, bảo vệ và phát triển rừng, chăn nuôi tập trung... đã đem
lại hiệu quả, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người nông dân.
- Đến nay, tỉnh đã cấp chủ trương đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh cho 32 dự án với tổng vốn đăng ký 6.158 tỷ đồng, trong
đó có 29 dự án đang triển khai đầu tư với tổng vốn 5.530 tỷ đồng. Đặc biệt,
trong tháng 7/2019, tỉnh đã cấp chủ trương đầu tư cho Dự án chăn nuôi bò sữa
và chế biến sữa công nghệ cao tỉnh Cao Bằng với quy mô đàn bò sữa 20.000
con, nhà máy chế biến sữa công suất 49.000 tấn/năm, tổng vốn đầu tư trên 4.300
9
tỷ đồng, đây là dự án lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển kinh tế-
xã hội của tỉnh.
- Thực hiện Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng
chính phủ về phê duyệt Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm giai đoạn
2018-2020, tỉnh đã ban hành Kế hoạch xây dựng Đề án “Chương trình mõi xã
một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cao
Bằng và giao cho Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh phối hợp với
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên xây dựng Đề án. Đã tiến hành lấy ý
kiến đóng góp của các sở, ngành, địa phương, hiện nay cơ quan chuyên môn
đang tổng hợp ý kiến, hoàn chỉnh Đề án.
6. Bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng và phát triển bền vững
Vấn đề tài nguyên và bảo vệ môi trường đang trở thành vấn đề cấp bách
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn hiện nay. Các Hiệp định
thương mại tự do và các Hội nghị về chống biến đổi khí hậu đều đặt ra những
tiêu chuẩn cao khi hội nhập. Do đó, trong giai đoạn 2016-2019, tỉnh đã tập trung
chỉ đạo, cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước
về lĩnh vực bảo vệ môi trường, triển khai thi hành Luật bảo vệ môi trường và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
- Chỉ đạo các đơn vị, sở, ngành liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát
các nguồn gây ô nhiễm môi trường tại các khu kinh tế cửa khẩu, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư đô thị, lưu vực sông trên điạ bàn tỉnh. Rà
soát các điểm tồn lưu hóa chất cần lập phương án điều tra, đánh giá về ô nhiễm
môi trường trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu phế
liệu qua các cửa khẩu, lối mở trên địa bàn tỉnh.
- Công tác đánh giá tác động môi trường của các dự án được thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả, bảo đảm các dự án khi đưa vào vận hành không gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường. Bên cạnh đó, tỉnh cũng khuyến khích, kêu gọi
các doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động khai thác và chế
biến khoáng sản chủ động thay thế, chuyển đổi các dây truyền sản xuất lạc hậu,
gây ô nhiễm môi trường bằng các công nghệ hiện đại, tiên tiến để vừa tiết kiệm
nguyên, nhiên vật liệu, tận dụng tối đa hàm lượng quặng, giảm tối thiểu lượng
xả thải ra môi trường.
- Tiến hành kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, an toàn hồ đập của một
số dự án khai thác, chế biến khoáng sản trước mùa mưa lũ và chỉ đạo các đơn vị
khắc phục những tồn tại, đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão. Thực hiện quan
trắc hiện trạng môi trường nhằm đánh giá chất lượng môi trường trên địa bàn
toàn tỉnh. Quan tâm bảo vệ, phát triển rừng; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh
học,triển khai nhiều dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, chủ động hợp tác và
nhận được sự hỗ trợ của nhiều đối tác quốc tế.
- Bên cạnh đó tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm tăng cường thực
thi trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp trên tinh thần hội nhập để
phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường; khuyến khích xã hội hóa
10
công tác bảo vệ môi trường; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày môi trường
thế giới 5/6, hưởng ứng chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn; phối hợp với các
tổ chức - chính trị, xã hội và trường học tổ chức các lớp tập huấn các buổi ngoại
khóa tuyên truyền, phổ biến Luật, văn bản quy phạm pháp luật, kiến thức cơ bản
về môi trường cho tổ chức, cá nhân và học sinh cụ thể: Năm 2015 tổ chức 29
hội nghị tập huấn với số người tham gia là 1.743 người; Năm 2016 tổ chức 13
hội nghị tập huấn với số người tham gia là 703 người; Năm 2017 tổ chức 12 hội
nghị tập huấn với số người tham gia là 714 người. Năm 2018, tổ chức 12 hội
nghị tập huấn với số người tham gia khoảng 720 người nhằm tăng cường thực
thi trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp trên tinh thần hội nhập để
phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường.
7. Bảo đảm an sinh xã hội và an ninh quốc phòng
- Công tác bảo vệ quốc phòng - an ninh luôn được tỉnh đặc biệt coi trọng
và chỉ đạo thực hiện. Qua đó công tác quốc phòng được củng cố, an ninh chính
trị - trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững và ổn định. Tiếp tục duy trì chế
độ sẵng sàng chiến đầu đảm bảo an toàn tuyệt đối các hoạt động chính trị đối
ngoại trong thời gian diễn ra các sự kiện quan trọng trên địa bàn tỉnh. Công tác
quản lý hoạt động xuất nhập cảnh cũng được thực hiện tốt, đảm bảo tuyệt đối an
toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân người nước ngoài đến đầu
tư, giao lưu văn hóa, du lịch và làm việc tại địa phương; nhận thức đúng đắn tính
chất hai mặt của xu thế toàn cầu hoá, tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan nội chính chủ
động nắm chắc tình hình, đề ra các biện pháp đấu tranh có hiệu quả với các hoạt
động “Diễn biến hoà bình” làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực
thù địch. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố, tăng cường tiềm
lực quốc phòng, an ninh. Các cơ quan báo, đài thực hiện cung cấp thông tin theo
đúng định hướng, phục vụ tích cực công tác chỉ đạo, điều hành và tạo sự đồng
thuận trong xã hội, đặc biệt chú trọng thông tin về việc bảo vệ chủ quyền biển-
đảo, tin thời sự, các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước
- Công tác an sinh xã hội, tạo việc làm và giảm nghèo cũng được chú
trọng. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ, nguồn nhân lực y
tế được cải thiện, chất lượng khám chữa bệnh càng nâng cao
8. Đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
- Trong giai đoạn 2014-2018, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức được Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo và tổ
chức thực hiện. Nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có bản lĩnh
chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức, có kiến thức chuyên môn sâu, có năng
lực, kỹ năng lãnh đạo quản lý, có kinh nghiệm thực tiễn, tư duy đổi mới, phong
cách làm việc khoa học, chuyên nghiệp, đảm bảo các tiêu chuẩn cán bộ thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tỉnh uỷ Cao Bằng đã ban hành Đề án
số 02-ĐA/TU ngày 14/9/2016 về “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và kỹ năng lãnh đạo, quản lý đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý trẻ giai đoạn 2016-2020”. Bên cạnh đó tỉnh ban hành văn bản quy định
về chế độ, chính sách hỗ trợ CBCCVC được chọn cử tham gia các lớp đào tạo,
11
bồi dưỡng. Sau khi HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết, UBND tỉnh đã ban hành
văn bản hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện nghiêm túc.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày
18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án đẩy mạnh thực hiện cải cách chế
độ công vụ, công chức. Tiến hành đánh giá công chức hàng năm thực hiện theo
quy định của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về
đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số
88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Kết quả: Giai đoạn 2014-2019, tỉnh Cao Bằng đã đào tạo, bồi dưỡng đối
với 45.370 lượt cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh, qua đó nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như kỹ năng thực hiện nhiệm vụ được giao.
9. Công tác thông tin tuyên truyền
Cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến về nội dung hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam cho
các đối tượng là người dân, người lao động, các doanh nghiệp và toàn thể cán
bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, thông qua
nhiều hình thức như: bản tin, phóng sự, truyền hình, báo, tạp chí chuyên đề, các
website và trên cổng thông tin điện tử của tỉnh Cao Bằng và các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố; các tờ rơi, ấn phẩm tuyên truyền, đặc biệt là các
hội nghị, hội thảo, tập huấn phổ biến kiến thức về Hội nhập kinh tế quốc tế
(HNKTQT). Nội dung trọng tâm tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến các Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong các lĩnh
vực thuế, hải quan, thu hút đầu tư, bảo hiểm, lao động, tài chính - ngân hàng;
các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã và đang tham gia ký kết trong
thời gian qua; tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh; các hoạt
động đón, tiếp và làm việc với các đoàn khách quốc tế của lãnh đạo tỉnh và các
sở, ban, ngành; các thông tin đối ngoại của tỉnh và thông tin quốc tế,... Bên cạnh
đó, các sở, ban, ngành và huyện, thành phố thường xuyên nghiên cứu và cập
nhật các văn bản pháp luật cũng như các nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế
gắn với nội dung quản lý nhà nước của ngành, đơn vị mình quản lý, đảm bảo
quá trình áp dụng pháp luật thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan
chuyên môn phải trên cơ sở hiểu rõ và phù hợp với các nội dung cam kết của
WTO và các hiệp định thương mại đã ký kết.
- Phối hợp với Bộ Công Thương và Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế
và thương mại quốc tế tổ chức Hội nghị “Phổ biến thông tin về một số Hiệp định
thương mại tự do mới ký kết hoặc vừa kết thúc đàm phán trong năm 2015”; phối
hợp với Vụ Thương mại Biên giới và Miền núi (Bộ Công Thương) tổ chức “Hội
nghị phổ biến Hiệp định Thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc”, phối
hợp với Bộ Ngoại Giao và Viện Chiến lược chính sách Công Thương (Bộ Công
Thương) tổ chức “Lớp cập nhật kiến thức đối ngoại dành cho công chức, viên
chức các tỉnh thuộc cụm thi đua số 1”; 02 lớp đào tạo bồi dưỡng "Hội nhập quốc
tế về kinh tế cho cán bộ công chức, viên chức đang công tác tại các sở, ban,
12
ngành, UBND các huyện, Thành phố, các đoàn thể và các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
II. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi của Chính phủ và các Bộ,
ngành từ Trung ương đến địa phương, sự lãnh chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh cùng sự phối kết hợp chặt chẽ và vào cuộc của các ngành,
các cấp, các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
Các cơ chế, chính sách của Nhà nước đã được vận dụng, sáng tạo, cụ thể hóa
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; sự nỗ lực, năng động và sáng tạo của
các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh. Công tác HNKTQT đã được quán
triệt và triển khai một cách toàn diện, đồng bộ trên mọi lĩnh vực phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
- Công tác thông tin tuyên truyền về gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) và các cam kết của Việt Nam khi gia nhập các tổ chức quốc tế đã
được triển khai có hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức
và các doanh nghiệp về WTO và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Các hoạt động xúc tiến quảng bá được quan tâm triển khai thực hiện,
qua đó góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng
dần tỷ trọng các ngành Công nghiệp, dịch vụ.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động của tỉnh được quan
tâm, nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại; có
sự chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công và sự phối hợp chặt
chẽ từ các ngành liên quan; công tác cải cách hành chính đã thực hiện có hiệu
quả, giảm bớt các thủ tục phiền hà, tạo thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân.
- Hệ thống văn bản ngày càng được hoàn thiện và phổ biến rộng rãi tạo sự
thống nhất trong việc thực hiện của các cơ quan quản lý và các thành phần kinh
tế. TTHC đã được chuẩn hóa, gắn cải cách TTHC với thực hiện cơ chế một cửa,
đã tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí, thời gian cho tổ chức, cá nhân trong
giải quyết TTHC.
2. Khó khăn
- Tình hình thế giới có nhiều biến động do ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu
đã ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam nói chung và tỉnh Cao Bằng nói riêng.
- Việc triển khai một số nội dung trong chương trình HNKTQT chưa thực
hiện được đúng lộ trình, việc tuyên truyền các chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước, các văn bản về quản lý bảo vệ biên giới, dân tộc, tôn giáo và
quan điểm Trung ương, của Tỉnh trong phát triển và hội nhập quốc tế và lộ trình
thực hiện các cam kết của Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế đến các
tầng lớp nhân dân, đến cộng đồng doanh nghiệp còn chưa thường xuyên. Nhiều
13
doanh nghiệp, nhiều tổ chức thiếu thông tin cần thiết để định hướng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
- Tiến độ triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng và nâng cấp cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh còn chậm, kết cấu hạ tầng chưa phát triển đồng bộ; kết nối giao thông
biên giới còn nhiều hạn chế, nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đường
giao thông chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh tế, thương mại biên giới.
- Nhận thức của một số cấp ủy, đảng, chính quyền địa phương chưa thực
sự đầy đủ, sâu sắc về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác hội nhập quốc tế,
đặc biệt là hội nhập quốc tế về kinh tế trong giai đoạn hiện nay; cán bộ làm công
tác hội nhập tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đều kiêm nhiệm, chưa được đào
tạo chuyên sâu nên việc tổ chức, triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn.
3. Kiến nghị
- Đề nghị Ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế quốc gia tiếp
tục hỗ trợ tuyên truyền, hướng dẫn, thực thi các Hiệp định thương mại tự do
(FTA) mới ký kết hoặc chuẩn bị có hiệu lực trong thời gian tới; hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực cho địa phương thực hiện nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng cơ chế phối hợp cụ thể, chặt chẽ và có hiệu quả giữa các Bộ, ngành,
địa phương thống nhất từ trung ương đến địa phương để xử lý các vấn đề mà cơ
quan quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp gặp phải trong quá trình thực
hiện các cam kết hội nhập.
- Đề nghị Ủy ban quốc gia về Hội nhập kinh tế quốc tế, Bộ Công Thương
thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng định kỳ cho đội ngũ cán bộ
tại địa phương, nhất là việc cập nhật thông tin mới, công tác dự đoán, chuyên
sâu trong lĩnh vực hội nhập, để việc thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến
HNKTQT ở địa phương đạt chất lượng, hiệu quả; thường xuyên có các báo cáo
đánh giá chuyên sâu bằng nhiều hình thức như: tạp chí, ấn phẩm tuyên truyền,
phổ biến, cập nhật các thông tin mới nhất về công tác hội nhập kinh tế quốc tế
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan cho các sở, ngành ở địa phương
biết và thực hiện.
III. ĐỊNH HƢỚNG TRONG NĂM 2020
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quyết định số 942/QĐ-UBND ngày
12/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về ban hành Chương trình hành
động của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2018-2020 thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-
CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước về HNKTQT; kiến thức về rào cản kỹ thuật
thương mại, khoa học công nghệ áp dụng trong sản xuất kinh doanh; kiến thức
về thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm đối với hàng hoá,..cho cán bộ, công chức, viên chức, các tổ chức, các
doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
14
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách
của tỉnh đã ban hành, trên cơ sở đó bãi bỏ, thay thế, bổ sung, sửa đổi cho phù
hợp với thông lệ quốc tế và các cam kết thương mại mà Việt Nam tham gia;
thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và các hoạt
động hợp tác với các đối tác nước ngoài nhằm giới thiệu về tiềm năng và thế
mạnh của tỉnh.
- Hỗ trợ, tư vấn các doanh nghiệp tỉnh nâng cao năng lực cạnh tranh, phát
triển các sản phẩm. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm
đối tác, mở rộng thị trường: Tổ chức các hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa, hội
nghị kết nối thương nhân xuất nhập khẩu, hội chợ thương mại quốc tế Việt-
Trung, các hội chợ thương mại thường niên trên địa bàn tỉnh; tham gia các hội
chợ trong nước và quốc tế.
- Tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác toàn diện với Khu tự trị dân tộc
Choang Quảng Tây - Trung Quốc, trực tiếp là hợp tác với hai thành phố Sùng
Tả, Bách Sắc và 04 huyện biên giới giáp tỉnh Cao Bằng; đồng thời mở rộng,
thiết lập và phát triển quan hệ với các địa phương của Trung Quốc và các quốc
gia khác. Tăng cường đẩy mạnh công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế gắn với
thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, tích
cực tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân phối hợp tham gia gìn giữ an
ninh trật tự, tạo nền móng vững chắc cho an ninh biên giới, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Thực hiện tốt các cam kết, thỏa thuận hợp tác quốc tế với các đối tác
nước ngoài; chủ động đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, tích cực thu hút và
sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, tập trung phát huy tiềm năng thế mạnh của địa
phương. Tích cực chủ động sáng tạo trong công tác vận động viện trợ phi chính
phủ nước ngoài, phục vụ các mục tiêu xây dựng kinh tế, văn hóa, xã hội địa
phương, đồng thời làm tốt công tác quản lý các tổ chức PCPNN.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các chương trình, đề án, giải pháp nhằm đẩy
mạnh phát triển về các lĩnh vực về kinh tế - văn hóa - xã hội như: văn hóa, giáo
dục, y tế, du lịch, an sinh xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường,… nhằm đảm bảo thực hiện
đầy đủ các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết gia.
Trên đây là Báo cáo kết quả 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết
49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ. UBND tỉnh Cao Bằng trân trọng báo
cáo Ban Chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về kinh tế để tổng hợp./.
Nơi nhận: - BCĐ liên ngành HNQT về kinh tế;
- TT Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện và thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, TH. (TVA)
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(bản số)
Hoàng Xuân Ánh
15
BIỂU TỔNG HỢP CÁC ĐƠN VỊ GỬI BÁO CÁO (Kèm theo Công văn số: 1557/SCT-QLTM&XNK, ngày 07 tháng 11 năm 2019)
S
T
T
Đơn vị
Số văn bản
Ngày, tháng,
năm
Ghi
chú
1 Sở Kế hoạch và Đầu tư 2063/BC-SKHĐT 30/10/2019
2 Sở Nông nghiệp & PTNT 1875/BC-SNN 31/10/2019
3 Sở Khoa học và công nghệ 1080/BC-SKHCN 30/10/2019
4 Sở Tư pháp 220/BC-STP 01/11/2019
5 Sở Nội vụ 2253/BC-SNV 31/10/2019
6 Sở Giáo dục và Đào tạo 239/BC-SGD&ĐT 29 /10/2019
7 Sở Xây dựng 1829/BC-SXD 24/10/2019
8 Sở Y tế 2830/BC-SYT 06/11/2019
9 Sở Ngoại vụ 982/BC-SNgV 01/11/2019
10 Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh 2008/BC-BQL 31/10/2019
11 Cục Hải quan tỉnh 1620/HQCB-VP 05/11/2019
12 Cục Thuế tỉnh 1248/BC-CT 29/10/2019
13 UBND huyện Thông Nông 425/BC-UBND 31/10/2019
14 UBND huyện Bảo Lâm 320/BC-UBND 29/10/2019
15 UBND huyện Hạ Lang 321/BC-UBND 28/10/2019
16 Kho bạc Nhà nước 523/KBCB-VP 30/10/2019
17 Ngân hàng Nhà nước chi nhánh CB 681/CAB-TH 31/10/2019
18 Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh 3599/BCH-VP 28/10/2019