Upload
others
View
7
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
HANOI STOCK EXCHANGE
TÀI LIỆU KẾT CẤU PHIÊN VÀ CÁC LOẠI LỆNH
PHỤC VỤ ĐỢT TEST NÂNG CẤP HỆ THỐNG CORE
Tháng 11/2012
2
A- Thuật ngữ
LO: Lệnh giới hạn
MO: Lệnh thị trường. Trong đó có 2 loại:
+ MOK: Lệnh thị trường với thuộc tính FOK (Fill or Kill). Lệnh được nhập vào nếu
không được khớp hết sẽ hủy toàn bộ lệnh
+ MAK: Lệnh thị trường với thuộc tính FAK (Fill and Kill). Lệnh được nhập vào
nếu không được khớp hết sẽ hủy phần còn lại của lệnh
MTL: Lệnh thị trường – Giới hạn
IO: Lệnh tảng băng
SO: Lệnh dừng. Trong đó có 2 loại (SO> và SO<)
+ SO>: Lệnh dừng với điều kiện giá dừng lớn hơn hoặc bằng giá thực hiện gần
nhất
+ SO<: Lệnh dừng với điều kiện giá dừng nhỏ hơn hoặc bằng giá thực hiện gần
nhất
SBO: Lệnh tốt nhất cùng bên
OBO: Lệnh tốt nhất khác bên
B – Kết cấu phiên
1. Phiên mở cửa (Ký hiệu: OPEN)
a) Thời gian thực hiện: …-…
b) Phương thức giao dịch: Khớp lệnh định kỳ.
c) Lệnh sử dụng trong phiên: LO, ATO
d) Các quy định chung:
Lệnh LO được phép sửa hủy.Lệnh ATO không được phép sửa, chỉ được phép
hủy.
Lệnh LO không được khớp hoặc phần còn lại của lệnh LO chưa khớp hết sẽ
tự động chuyển sang phiên khớp lệnh liên tục.
Lệnh ATO không khớp hoặc phần còn lại của lệnh ATO chưa khớp hết sẽ bị
hủy khi chuyển phiên.
Phiên mở cửa
Phiên khớp lệnh
LT
Phiên đóng cửa
Phiên sau đóng cửa
3
SGDCK Hà Nội sẽ thực hiện chặn việc sửa hủy lệnh trong n phút cuối phiên.
Trong thời gian này, toàn bộ các lệnh đều không được phép sửa hủy.
2. Phiên khớp lệnh liên tục (Ký hiệu: CONT )
a) Thời gian thực hiện: …-…, tạm nghỉ giữa phiên từ …-…
b) Phương thức giao dịch: Khớp lệnh liên tục.
c) Lệnh sử dụng trong phiên: LO, MO (MAK, MOK), MTL, IO, SO (SO>, SO<), SBO,
OBO
d) Các quy định chung
Tất cả các lệnh được phép sửa, hủy
Lệnh IO không được khớp hoặc phần còn lại chưa được khớp của lệnh IO và
lệnh SO(SO>, SO<) chưa được kích hoạt sẽ bị hủy khi chuyển phiên.
Đối với lệnh thị trường, nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong hai loại lệnh:
hủy toàn bộ lệnh nếu không được khớp hết (MOK); hoặc có thể được khớp
một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại của lệnh nếu không được khớp hết sẽ bị
huỷ (MAK).
Lệnh LO không khớp hoặc phần còn lại của lệnh LO chưa khớp hết sẽ tự
động chuyển sang phiên tiếp theo.
Trong trường hợp cần thiết, SGDCK Hà Nội sẽ áp dụng tạm ngừng giao dịch
tự động (Circuir Breaker – CB). CB có thể áp dụng cho 1 chứng khoán hoặc
toàn bộ thị trường.
Đối với trường hợp CB toàn thị trường, sau khi khôi phục thị trường do tạm
dừng giao dịch tự động, SGDCK Hà Nội sẽ áp dụng phiên khớp lệnh định kỳ
trong n phút, theo đó chỉ nhận lệnh LO và các lệnh được phép sửa hủy.
3. Phiên đóng cửa (Ký hiệu: CLOSE)
a) Thời gian thực hiện: …-…
b) Phương thức giao dịch: khớp lệnh định kỳ.
c) Lệnh sử dụng trong phiên: LO, ATC
d) Các quy định chung
Lệnh LO được phép sửa, hủy. Lệnh ATC không được phép sửa, chỉ được
phép hủy
Các lệnh không được khớp hoặc phần không được khớp của lệnh bị hủy khi
kết thúc phiên.
Giá thực hiện của phiên đóng cửa được sử dụng làm giá tham chiếu cho
ngày hôm sau. Trường hợp không có giá thực hiện trong phiên đóng cửa, giá
tham chiếu được tính là giá thực hiện cuối cùng.
SGDCK Hà Nội có thể áp dụng kỹ thuật kết thúc phiên ngẫu nhiên trong n
phút cuối của phiên.
4
SGDCK Hà Nội sẽ thực hiện kéo dài thời gian giao dịch thêm m phút đối với
các chứng khoán không có lệnh khớp.
SGDCK Hà Nội sẽ thực hiện chặn việc sửa, hủy trong z phút cuối phiên.
Trong thời gian này, toàn bộ các lệnh đều không được phép sửa hủy
4. Phiên sau đóng cửa (Ký hiệu: PCLOSE)
a) Thời gian thực hiện: …-…
b) Phương thức giao dịch: Khớp lệnh liên tục.
c) Lệnh sử dụng trong phiên: Lệnh tại mức giá đóng cửa (Ký hiệu PLO)
d) Các quy định chung
Các lệnh được nhập sẽ mặc định có giá là giá của phiên đóng cửa trước đó.
Trường hợp không có giá thực hiện được xác lập trong phiên đóng cửa, giá
của lệnh sẽ là giá thực hiện cuối cùng.
C- Các nguyên tắc khớp lệnh:
1. Nguyên tắc khớp lệnh định kỳ:
Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ
sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán của nhà đầu tư tại một thời điểm xác định.
Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong khớp lệnh định kỳ như sau:
a) Mức giá thực hiện là mức giá mà tại đó đạt khối lượng giao dịch là lớn nhất
- Rule1: Tất cả lệnh mua có giá cao hơn và lệnh bán có giá thấp hơn giá được chọn
phải được thực hiện hết
- Rule2: Tại mức giá được chọn, nếu có lệnh đặt thì:
(i) Một bên phải được thực hiện hết
(ii)Bên đối ứng phải thực hiện hết hoặc một phần
(*)Nếu tại mức giá được chọn, không có lệnh đặt tại bất kỳ side nào thì giá đó được coi
như thỏa mãn điều kiện (i) và (ii)
(**)Nhưng nếu có 2 mức giá được chọn không thỏa mãn điều kiện (ii) thì 2 mức giá này
được coi là giá khớp dự tính. Điều kiện này chỉ được áp dụng nếu không có giá nào
thỏa mãn Rule 2
b) Nếu có 2 hoặc nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện (a) nêu trên thì giá gần với giá thực
hiện gần nhất sẽ được chọn là giá khớp lệnh định kỳ.
Trong trường hợp có nhiều giá thoả mãn mà không có giá thực hiện gần nhất thì giá
khớp lệnh sẽ được tính bằng trung bình của giá thỏa mãn cao nhất và giá thỏa mãn
thấp nhất, làm tròn lên theo đơn vị yết giá.
5
2. Nguyên tắc khớp lệnh liên tục:
Phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được hệ thống giao
dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh
được nhập vào hệ thống giao dịch.
Với phương thức khớp lệnh liên tục, ngay sau khi lệnh được nhập vào hệ thống, lập tức
được so khớp và hình thành giao dịch, từ đó, giá cả sẽ được xác định liên tục chứ
không phải vào một thời điểm nhất định.
Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh liên tục.
- Ưu tiên về giá:Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện trước
- Ưu tiên về thời gian:Nếu có nhiều lệnh cùng mức giá thì lệnh nào được nhập vào
hệ thống trước sẽ được thực hiện trước.
- Nếu lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực hiện sẽ là
mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
- Lệnh giao dịch có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần theo bội số của
đơn vị giao dịch.
C – Các loại lệnh
1. Lệnh giới hạn
1.1. Khái niệm:
Lệnh giới hạn là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá chỉ định hoặc
tốt hơn.
1.2. Ký hiệu
Ký hiệu của lệnh giới hạn là LO
1.3. Các thông tin cần thiết
Trương thông tin Mô tả
Mã chứng khoán
Giá Giá giới hạn của lệnh.
Khối lượng Khối lượng của lệnh
Side Mua/ bán
Số tài khoản Số tài khoản của NĐT đặt lệnh
Loại lệnh LO
1.4. Điều kiện sử dụng và hiệu lực của lệnh
- Lệnh giới hạn được sử dụng trong phiên các đợt khớp lệnh định kỳ (bao
gồm đợtkhớp lệnh định kỳ mở cửa, đóng cửa và các đợt khớp lệnh định
kỳ áp dụng sau CB-Circuit Breaker) và các đợt khớp lệnh liên tục.
6
- Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao
dịch cho đến khi lệnh bị huỷ bỏ hoặc cho đến khi kết thúc ngày giao
dịch.
1.5. Điều kiện sửa, hủy
- Việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa
được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện.
- Lệnh giới hạn có thể được sửa giá. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa
được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch.
- Lệnh giới hạn có thể được sửa khối lượng.
+ Trường hợp sửa khối lượng tăng: Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa
được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch.
+ Trường hợp sửa khối lượng giảm: Thứ tự ưu tiên của lệnh không thay
đổi.
2. Lệnh thị trường
2.1. Khái niệm
Lệnh thị trường là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá tốt nhất
hiện có trên thị trường.
Là loại lệnh không xác định giá tại thời điểm nhập lệnh.Giá của lệnh thị
trường được xác định là mức giá tốt nhất của lệnh đối ứng sau khi đã vào
sổ lệnh.
2.2. Các thông tin cần thiết
Trương thông tin Mô tả
Mã chứng khoán
Khối lượng Khối lượng của lệnh
Side Mua/ bán
Số tài khoản Số tài khoản của NĐT đặt lệnh
Loại lệnh MOK hoặc MAK (tùy theo lựa chọn của
NĐT)
2.3. Điều kiện sử dụng và hiệu lực của lệnh
Lệnh thị trường chỉ được sử dụng trong đợt khớp lệnh liên tục.
2.4. Điều kiện sửa, hủy
Lệnh thị trường có 2 thuộc tính: FOK và FAK
+ FOK: Lệnh thị trường sau khi đã vào sổ lệnh, nếu không có lệnh thỏa mãn
để khớp toàn bộ thì sẽ bị hủy. Lệnh thị trường gắn với thuộc tính này được
ký hiệu là MOK
7
+ FAK: Lệnh thị trường sau khi vào sổ lệnh, nếu được thực hiện hoặc không
được thực hiện thì phần còn lại sẽ bị hủy. Lệnh thị trường gắn với thuộc
tính này được ký hiệu là MAK.
3. Lệnh Thị trường – Giới hạn (Market to Limit)
3.1. Khái niệm
Lệnh Thị trường – Giới hạn là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán cao
nhất hoặc lệnh bán chứng khoán ở mức giá mua thấp nhất.
Khi vào sổ lệnh, lệnh sẽ được thực hiện ngay với mức giá tốt nhất hiện có
trong sổ lệnh. Phần còn lại không được thực hiện hoặc không được thực
hiện hết của lệnh do khối lượng của bên đối ứng đã hết sẽ được chuyển
thành lệnh giới hạn.
Lệnh thị trường mua sẽ chuyển thành lệnh giới hạn mua cao hơn mức giá
khớp cuối cùng một đơn vị yết giá, hoặc lệnh thị trường bán sẽ chuyển
thành lệnh giới hạn bán thấp hơn mức giá khớp cuối cùng một đơn vị yết
giá.
3.2. Ký hiệu
Lệnh Thị trường – Giới hạn ký hiệu là MTL
3.3. Các thông tin cần thiết
Trương thông tin Mô tả
Mã chứng khoán
Khối lượng Khối lượng của lệnh
Side Mua/ bán
Số tài khoản Số tài khoản của NĐT đặt lệnh
Loại lệnh MTL
3.4. Điều kiện sử dụng và hiệu lực của lệnh
Lệnh Thị trường – Giới hạn chỉ được sử dụng trong phiên khớp lệnh liên
tục.Lệnh chỉ được nhập khi có lệnh đối ứng.Trường hợp không có lệnh đối
ứng, lệnh được nhập vào sẽ bị hủy.
3.5. Điều kiện sửa hủy
Lệnh Thị trường – Giới hạn khi đã chuyển thành lệnh giới hạn sẽ có điều
kiện về sửa / hủy giống như lệnh giới hạn.
4. Lệnh Dừng (Stop Order)
4.1. Khái niệm
Lệnh dừng là loại lệnh được ràng buộc bởi điều kiện dừng, nếu điều kiện
dừng đạt thì lệnh đó sẽ được đưa vào sổ lệnh chờ khớp và xử lý khớp nếu
có lệnh đối ứng.
8
Điều kiện dừng đối với lệnh dừng chính là giá dừng.
Lệnh dừng được sử dụng tại SGDCKHN là Lệnh dừng giới hạn.
Lệnh dừng có 2 loại SO> và SO<. Cụ thể:
- Lệnh dừng với điều kiện giá dừng >= giá thực hiện gần nhất (Ký hiệu là
SO>)
- Lệnh dừng với điều kiện giá dừng <= giá thực hiện gần nhất (Ký hiệu là
SO<)
4.2. Các thông tin cần thiết
Trương thông tin Mô tả
Mã chứng khoán
Giá Giá giới hạn của lệnh
Giá dừng Là mức giá được sử dụng làm điều kiện
dừng để kích hoạt lệnh dừng
Khối lượng Khối lượng của lệnh
Side Mua/ bán
Số tài khoản Số tài khoản của NĐT đặt lệnh
Loại lệnh SO
4.3. Điều kiện sử dụng và hiệu lực của lệnh
Lệnh dừng chỉ được sử dụng trong đợt khớp lệnh liên tục.Thời gian ưu tiên
của lệnh d ựa vao th ời gian lênh d ừng được kích hoạt và đưa vao sô lênh
chờ khớp.Sau khi kết thúc đợt khớp lệnh liên tục, những lệnh dừng chưa
được kích hoạt sẽ bị hủy bỏ.
Giá dừng sẽ được so sánh với mức giá khớp gần nhất.Khi thỏa mãn điều
kiện giá dừng, lệnh dừng sẽ được kích hoạt và được xếp vào hàng chờ như
1 lệnh giới hạn mới vào có khối lượng là khối lượng của lệnh dừng và giá
đặt là giá giới hạn. Khi đó, nó sẽ được xử lý như lệnh giới hạn.
4.4. Nguyên tắc xác định điều kiện dừng
- Trong đợt khớp lệnh liên tục,mỗi mức giá thực hiện sẽ được so sánh với
điều kiện dừng của các lệnh dừng. Nếu điều kiện dừng được thỏa mãn,
lệnh dừng được kích hoạt.
- Trong trường hợp tại mức giá dừng có nhiều lệnh đồng thời được nhập
vào sổ lệnh, trong trường hợp này thời gian ưu tiên của lệnh dừng dựa
vào thời gian khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch
- Đối với lệnh dừng mua, giá dừng có thể lựa chọn 1 trong 2 phương án:
+ Giá dừng mua < = giá thực hiên gân nhât
+ Giá dừng mua >= giá thực hiện gần nhất
- Đối với lệnh dừng bán, giá dừng có thể lựa chọn 1 trong 2 phương án:
9
+ Giá dừng bán >= giá thực hiên gân nhât
+ Giá dừng bán <= giá thực hiện gần nhất
4.5. Điều kiện sửa, hủy
- Các lệnh dừng chưa được kích hoạt có thể được phép hủy và sửa các
trường:
+ Giá dừng;
+ Giá giới hạn;
+ Khối lượng.
- Lệnh dừng chưa được kích hoạt sẽ thay đổi lại thời gian ưu tiên trong
trường hợp sửa giá dừng, giá giới hạn và sửa tăng khối lượng. Trường
hợp sửa khối lượng giảm, lệnh dừng không thay đổi ưu tiên về thời gian.
- Trường hợp lệnh sửa/ hủy đối với lệnh dừng đến sau khi lệnh dừng đã
được kích hoạt thì sẽ bị từ chối.
- Các lệnh dừng khi đã được kích hoạt được coi như lệnh giới hạn và có
điều kiện sửa/ hủy giống như lệnh giới hạn.
5. Lệnh tảng băng (Iceberg Order)
5.1. Khái niệm
Lệnh tảng băng là loại lênh ân khôi lượng, nó cho phep nhà đầu tư chỉ hiển
thị một phần trong tông khôi lượng cua lênh đên cac nha đâu tư khác.
5.2. Ký hiệu
Lệnh tảng băng ký hiệu là IO
5.3. Các thông tin cần thiết
Trương thông tin Mô tả
Mã chứng khoán
Giá Giá giơi han
Khôi lương đăt Tông khôi lương đăt cua lênh
Khối lượng đinh Khôi lương tối đasẽ hiển thị đến các NĐT
khác
Side Mua/ bán
Số tài khoản Số tài khoản của NĐT đặt lệnh
Loại lệnh IO
5.4. Điều kiện sử dụng và hiệu lực của lệnh
Lệnh tảng băng chỉ được sử dụng trong đợt khớp lệnh liên tục.
Sau khi kết thúc đợt khớp lệnh liên tục, phần khối lượng không được khớp
hoặc phần còn lại không được khớp hết sẽ bị hủy bỏ.
5.5. Nguyên tắc hoạt động của lệnh tảng băng
10
- Lệnh tảng băng là loại lệnh cho phép hiển thị một phần và ẩn một phần
trên tổng khối lượng lệnh được nhập. Khi nhập lệnh, nhà đầu tư sẽ xác
định tổng khối lượng của lệnh và khối lượng hiển thị tối đa của lệnh
(khối lượng đỉnh).
- Thứ tự ưu tiên khớp lệnh sẽ căn cứ vào thời điểm khối lượng đỉnh được
đưa vào sổ lệnh, không căn cứ theo thời gian đưa lệnh gốc vào hệ
thống.
- Hệ thống giao dịch sẽ quản lý lệnh tảng băng bằng cách tự động sinh ra
một lệnh mới với khối lượng bằng khối lượng đỉnh để đẩy vào sổ lệnh
sau khi phần đỉnh đã sinh được khớp hết. Lệnh mới sinh này sẽ phải
xếp vào hàng chờ như một lệnh mới đặt vào, đồng thời, phần ẩn sẽ
giảm xuống một lượng tương ứng.
5.6. Quy định về sửa, hủy
- Lệnh tảng băng nhập vào hệ thống có thể hủy. Khi thực hiện hủy lệnh
tảng băng tức là hủy toàn bộ phần chưa khớp hoặc chưa được khớp hết
của lệnh tảng băng (bao gồm cả phần ẩn và phần hiển thị).
- Lệnh tảng băng có thể sửa những nội dung sau:
+ Giá;
+ Khối lượng đỉnh.
Lệnh tảng băng không được sửa khối lượng tổng. Các trường hợp
muốn sửa khối lượng tổng phải thực hiện hủy lệnh và nhập lệnh mới.
- Thứ tự ưu tiên của lệnh sẽ thay đổi trong các trường hợp:
+ Sửa giá: Giá mới sẽ được cập nhật cho phần ẩn và phần
đỉnh đã vào sổ lệnh. Phần ẩn và phần đỉnh đã vào sổ lệnh sẽ
mất quyền ưu tiên về thời gian;
+ Sửa tăng khối lượng đỉnh.
- Thứ tự ưu tiên của lệnh sẽ không thay đổi trong các trường hợp:
+ Sửa giảm khối lượng đỉnh.Trường hợp sửa giảm khối
lượng đỉnh làm thay đổi khối lượng hiển thị, phần chênh lệch
giữa khối lượng hiển thị cũ và khối lượng đỉnh mới sẽ được
cập nhật lại cho khối lượng ẩn.
6. Lệnh ATO/ATC
6.1. Khái niệm
Lệnh ATO/ATC là lệnh đặt mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá mở cửa/
đóng cửa.
Đây là loại lệnh không xác định giá tại thời điểm nhập lệnh.Giá thực hiện là
giá tốt nhất trong thời điểm lệnh đã được đưa vào hệ thống để xử lý.
6.2. Ký hiệu
Ký hiệu lệnh là ATO, ATC
6.3. Các thông tin cần thiết
Trương thông tin Mô tả
11
Mã chứng khoán
Khôi lương
Side Mua/ bán
Số tài khoản Số tài khoản của người đầu tư đặt lệnh
Loại lệnh ATO/ATC
6.4. Điều kiện sử dụng và hiệu lực của lệnh
Lệnh ATO/ATC chỉ được sử dụng trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá
mở cửa/ đóng cửa.Sau khi kết thúc đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa/ đóng
cửa, các lệnh ATO/ATC không được khớp hoặc phần không được khớp
của lệnh sẽ bị hủy hoặc hết hiệu lực.
- Khi khớp lệnh, lệnh ATO/ATC sẽ ưu tiên được phân bổ trước
- Khối lượng của lệnh ATO/ATC sẽ tham gia vào xác định giá khớp lệnh
định kỳ
6.5. Xác định giá của lệnh ATO/ATC
- Khi cả hai bên sổ lệnh chỉ có lệnh ATO/ATC thì sẽ căn cứ vào tổng khối
lượng đặt bên mua và bán để xác định
- Nếu Tổng khối lượng đặt bên mua > Tổng khối lượng đặt bên bán thì
Giá khớp lệnh = Giá khớp lệnh gần nhất + 1 đơn vị yết giá
+ Nếu Tổng khối lượng đặt bên mua < Tổng khối lượng đặt bên bán thì
Giá khớp lệnh = Giá khớp lệnh gần nhất - 1 đơn vị yết giá
+ Nếu Tổng khối lượng đặt bên mua < Tổng khối lượng đặt bên bán thì
Giá của lệnh ATO/ATC = Giá khớp lệnh gần nhất - 1 đơn vị yết giá
+ Nếu Tổng khối lượng bên bán và mua bằng nhau thì giá khớp lệnh =
giá khớp lệnh gần nhất.
- Khi có lệnh giới hạn ở 1 bên trong sổ lệnh, thì giá của lệnh ATO/ATC sẽ
được xác định là giá cao nhất (trong trường hợp lệnh mua) hoặc giá
thấp nhất (trong trường hợp lệnh bán) của 3 giá sau:
Giá tốt nhất cùng side +(mua)/-(bán) 1 thang giá
Giá xấu nhất side đối ứng
Giá khớp lệnh gần nhất
6.6. Quy định về sửa/hủy
Lệnh ATO/ATC được nhập vào hệ thống không được phép sửa, chỉ được
phép hủy.
7. Lệnh tốt nhất cùng bên/tốt nhất khác bên (Same-side Best Order/ Opposite-
side Best Order)
7.1. Khái niệm
Là lệnh mua/bán chứng khoán không có giá xác định tại thời điểm nhập
lệnh, giá chỉ được xác định sau khi lệnh đã vào sổ lệnh.
12
7.2. Ký hiệu
Ký hiệu của lệnh tốt nhất cùng bên là SBO
Ký hiệu của lệnh tốt nhất khác bên là OBO
7.3. Các thông tin cần thiết
Trương thông tin Mô tả
Mã chứng khoán
Khôi lương
Side Mua/ bán
Số tài khoản Số tài khoản của NĐT đặt lệnh
Loại lệnh SBO/OBO
7.4. Nguyên tắc của lệnh
- Lệnh tốt nhất cùng bên (Same side best order):
+ Lệnh sau khi được nhập vào sổ lệnh sẽ chuyển thành lệnh giới hạn và
nhận mức giá là mức giá tốt nhất cùng bên;
+ Trường hợp không có lệnh cùng bên, giá của lệnh sẽ là giá khớp lệnh
gần nhất.
- Lệnh tốt nhất khác bên (Opposite side best order):
+ Lệnh sau khi được nhập vào sổ lệnh sẽ chuyển thành lệnh giới hạn và
nhận mức giá là mức giá tốt nhất khác bên;
+ Trong trường hợp chưa có lệnh của bên đối ứng thì giá sẽ bằng giá tốt
nhất cùng bên +1 đơn vị yết giá (lệnh mua) hoặc - 1 đơn vị yết giá (lệnh
bán);
+ Trong trường hợp 2 bên không có lệnh, thì sẽ là giá khớp lệnh gần
nhất.
7.5. Điều kiện sử dụng và hiệu lực của lệnh
Lệnh SBO/OBO chỉ được sử dụng trong phiên liên tục.Sau khi vào sổ lệnh
và chuyển thành lệnh giới hạn, lệnh SBO/OBO sẽ có các thuộc tính như
lệnh giới hạn.
7.6. Quy định về sửa/hủy
Lệnh SBO/OBO sau khi vào sổ lệnh và chuyển thành lệnh giới hạn sẽ theo
quy định về sửa hủy của lệnh giới hạn.