Upload
kostya
View
52
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. Th.S Nguyễn Thành Vinh Đại học Bình Dương 2011. Chương I: TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (SECURITIES MARKET). - PowerPoint PPT Presentation
Citation preview
Khái niệm thị trường tài chính: là nơi tập trung huy động các nguồn vốn trong xã hội để tài trợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các chủ thể kinh tế trong xã hội.
Việc tập trung vốn thông qua 2 kênh tài chính trực tiếp và gián tiếp Kênh tài chính gián tiếp: Qua ngân hàng và các
định chế tài chính phi ngân hàng Kênh tài chính trực tiếp: Thông qua thị trường
chứng khoán
Phân loại: Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn TTTC được chia thành 2 loại: Thị trường tiền tệ: Phát hành và mua bán các
công cụ tài chính ngắn hạn như tín phiếu kho bạc, khoản vay ngắn hạn giữa các ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu. Mục đích là đáp ứng nhu cầu thanh khoản và đầu tư ngắn hạn bao gồm:Thị trường liên ngân hàngThị trường vốn ngắn hạnThị trường hối đoái
Thị trường vốn: thị trường vốn dài hạn, huy động vốn trong xã hội để tài trợ dài hạn cho doanh nghiệp, chính phủ phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu. Bao gồm: Thị trường tín dụng trung và dài hạn (thị
trường thế chấp)Thị trường cho thuê tài chínhThị trường chứng khoán
Khái niệm: là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế chuyển vốn trực tiếp cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn.
Nơi diễn ra hoạt động mua bán chứng khoán dài hạn như trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh như hợp đồng tương lai, quyền chọn, quyền mua cổ phiếu, chứng quyền.
Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn: Thị trường sơ cấp: là thị trường mua bán các
chứng khoán mới phát hành Vai trò của TTSC: Chứng khoán hóa nguồn
vốn cần huy động, vốn của công ty được huy động qua việc phát hành chứng khoán
Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền nhàn rỗi vào đầu tư, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn
Là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho người phát hành. Là nơi tạo vốn cho đơn vị phát hành và hàng hóa cho thị trường giao dịch, làm tăng vốn đầu tư
Những người bán CK trên TTSC thường là kho bạc, NHNN, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành
TTSC chỉ được tổ chức 1 lần cho 1 loại chứng khoán nhất định trong thời gian hạn định.
Thị trường thứ cấp: là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên TTSC, Là thị trường chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
Tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc các nhà đầu tư và nhà kinh doanh chứng khoán. Là một bộ phận quan trong của TTCK
Giao dịch trên TTTC phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá CK do cung cầu quyết định.
Là TT hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán các CK nhiều lần trên TTTC
TTSC là cơ sở là tiền đề cho sự hình thành và phát triển TTTC, là nơi cung cấp hàng hóa CK lưu thông trên TTTC
TTTC là động lực là điều kiện cho sự phát triển của TTSC vì nó tạo tính thanh khoản cho CK thu hút nhà đầu tư bỏ tiền ra mua CK
TTTC làm lưu động hóa vốn đầu tư, nhà đầu tư có thể chuyển từ CK thành tiền mặt, từ CK này sang CK khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác
Với khả năng thanh khoản cao của CK và tính chất năng động của TTTC đã hấp dẫn nhà đầu tư, giúp các nhà phát hành huy động được số vốn lớn
Sở giao dịch CK (TT tập trung): các giao dịch được tập trung tại 1 địa điểm, các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên phiên giao dịch. Chỉ có các loại CK đủ tiêu chuẩn niêm
yết mới được giao dịch tại đây
Thị trường OTC (TT phi tập trung): là một thị trường có tổ chức dành cho các CK không niêm yết. Thị trường OTC không có địa điểm giao
dịch chính thức, các nhà môi giới (CTCK) kết nối các giao dịch qua mạng máy tính diện rộng giữa các CTCK và trung tâm quản lý hệ thống
Thị trường cổ phiếu: CP thường, ưu đãi
Thị trường trái phiếu: TP công ty, đô thị, chính phủ
Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: phát hành và mua bán các chứng từ tài chính: quyền mua, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Cung cấp môi trường đầu tư cho nền
kinh tế Tạo môi trường giúp Chính phủ thực
hiện các chính sách kinh tế vĩ mô Tạo tính thanh khoản cho các CK Đánh giá hoạt động của các doanh
nghiệp
1. Cơ chế điều hành và giám sát TTCK Các cơ quan quản lý của Chính phủ - Ủy Ban
CK: Là cơ quan quản lý chuyên ngành của Nhà nước trong lĩnh vực CK với các chức năng sau: Thực hiện các quy định quản lý ngành CK
của BTC, phối hợp với các tổ chức tự quản để điều hành và giám sát có hiệu quả hoạt động của TTCK
Kiểm soát mọi vấn đề trong hoạt động của thị trường như đăng ký CK, giám sát các cty niêm yết phát hiện và xử lý các trường hợp gian lận.
Quản lý trực tiếp các tổ chức tự quản, giám sát hoạt động, xử lý các vi phạm nếu các tổ chức này không xử lý được
Thanh tra đối với cá nhân, tổ chức để bảo vệ lợi ích chung của công chúng trong trường hợp có sự vi phạm pháp luật
1. Cơ chế điều hành và giám sát TTCK Các tổ chức tự quản: gồm có Sở giao dịch và
Hiệp hội các nhà kinh doanh CK Sở giao dịch: bao gồm các CTCK thành viên trực
tiếp điều hành và giám sát các hoạt động giao dịch CK, có các chức năng sau: Điều hành các hoạt động giao dịch diễn ra trên Sở Giám sát, theo dõi các giao dịch giữa các cty
thành viên và các khách hàng của họ Hoạt động điều hành và giám sát phải phù hợp
pháp luật liên quan đến CK
Hiệp hội các nhà kinh doanh CK: Là tổ chức của các cty CK thành lập với mục đích tạo ra tiếng nói chung cho toàn ngành và đảm bảo các lợi ích chung của TTCK, có các chức năng sau: Điều hành và giám sát thị trường giao
dịch phi tập trung. Các công ty muốn tham gia thị trường này phải đăng ký với HH và phải thực hiện các quy định do HH đưa ra.
Đưa ra các quy định chung cho các CTCK thành viên và đảm bảo thực hiện các quy định.
Thu nhận các khiếu nại của khách hàng và điều tra các CTCK thành viên để tìm ra vi phạm và chuyển kết quả tới CTCK đó giải quyết
Ngoài ra HH còn đại diện cho ngành CK đề xuất và gợi ý với những cơ quan quản lý TTCK của Chính phủ về các vấn đề tổng quát trên TTCK
1. Nhà phát hành Chính phủ và chính quyền địa phương: Trái phiếu Công ty: Cổ phiếu và trái phiếu Các tổ chức tài chính: trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
2. Nhà đầu tư Cá nhân Tổ chức
3. Các tổ chức kinh doanh trên TTCK Công ty chứng khoán: bảo lãnh phát hành, môi giới
Tự doanh, tư vấn đầu tư
Công ty chứng khoán: bảo lãnh phát hành, môi giới
Tự doanh, tư vấn đầu tư Công ty quản lý quỹ: thành lập và quản lý nhiều quỹ
đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, kinh doanh CK và quản lý danh mục đầu tư
4. Các tổ chức có liên quan đến TTCK khác Cơ quan QLNN: UBCK NNVN thành lập ngày 28/06/1996 Sở giao dịch CK Hiệp hội các nhà kinh doanh CK Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ CK Công ty dịch vụ máy tính CK Các tổ chức tài trợ CK – Cty đánh giá hệ số tín nhiệm
1. Nguyên tắc trung gian: giao dịch thông qua trung gian: Nhà bảo lãnh phát hành, CTCK
2. Nguyên tắc cạnh tranh đấu giá: giá cả CK dựa trên quan hệ cung cầu
3. Nguyên tắc công khai: cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời các thông tin
1. Đầu cơ CK, lũng đoạn thị trường
2. Mua bán nội gián
3. Thông tin sai sự thật
4. Làm thiệt hại lợi ích người đầu tư: Làm trái lệnh đặt mua, bán của người đầu tư Không cung cấp xác nhận giao dịch Tự ý mua, bán CK trên tài khoản của khách
hàng hoặc mượn danh nghĩa của khách hàng để mua bán CK
1. TTCK là gì? Vị thế của TTCK trên thị trường tài chính?
2. Đặc điểm khác nhau cơ bản giữa TTSC và TTTC? Mối quan hệ giữa chúng?
3. Các chủ thể tham gia trên TTCK?
4. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK?
5. Các hành vi tiêu cực trên TTCK?
Khái niệm: CTCP là doanh nghiệp trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần Cổ động chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng Cổ đông là cá nhân, tổ chức tối thiểu là 3 CTCP có quyền phát hành CK ra công chúng.
Đặc điểm:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, số cổ đông tối thiểu là 3
Cty có thể phát hành nhiều loại cổ phần Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng Cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác trong phạm vi số vốn góp CTCP có quyền phát hành CK ra công chúng.
Ưu điểm: Dễ dàng huy động được một lượng lớn vốn
từ nhà đầu tư khi cần mở rộng sản xuất. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn Cty có thể tập trung nhiều trí tuệ Dễ dàng chuyển hướng đầu tư
Nhược điểm: Các chủ nợ sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu tài
sản của cty không đủ trả nợ Dễ xảy ra tranh chấp, lợi dụng và phân hóa
lợi ích giữa các nhóm cổ đông khác nhau Cơ cấu tổ chức cồng kềnh với chi phí lớn Dễ dàng chuyển hướng đầu tư
Đại hội cổ đông: Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất Quyết định phương hướng nhiệm vụ phát
triển công ty, kế hoạch kinh doanh hàng năm, số lợi nhuận trích cácclập quỹ, chia cổ tức
Bầu bãi miễn HĐQT, BKS Xem xét sai phạm của HĐQT
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền
nhân danh cty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của cty
Do Đại hội cổ đông bầu, bãi, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước ĐHCĐ về những sai phạm trong quản lý
Ít nhất từ 5-7 người, nhiều nhất từ 15-17. 1/3 số UV HĐQT là đại diện của người lao
động
Tổng giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, là người điều hành hoạt
động hàng ngày của cty và chịu trách nhiệm trước HĐQT, là người đại diện theo pháp luật của cty
Ban kiểm soát: Do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ giám
sát, kiểm tra hoạt động của HĐQT nhằm bảo vệ lợi ích của cổ đông
Thành viên BKS không nằm trong HĐQT và BDH của cty có trình độ chuyên môn cao, am hiểu các chính sách luật lệ của Nhà nước về quản lý kinh tế, trung thực và nguyên tắc
Công ty cổ phần nội bộ: Công ty nhỏ, mới thành lập, số lượng cổ
đông ít Cổ đông là người sáng lập, CBCNV hoặc
những đơn vị trực thuộc những đơn vị là cổ đông sáng lập
Là cổ phiếu ký danh không được chuyển nhượng tự do
CTCP đại chúng:
Phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng ngoài những đối tượng như CTCP nội bộ
Đợt phát hành cổ phiếu đầu tiên của cty ra công chúng gọi là IPO (Initial Public Offering)
CTCP niêm yết:
Là những CTCP đại chúng được SGDCK chọn lọc niêm yết trên Sở
1. Tài trợ bằng cổ phần thường: là nguồn tài trợ căn bản và quan trọng nhất
Ưu điểm: Làm tăng vốn tự có, tăng tính tự chủ về mặt
tài chính CP thường có khả năng đối phó với lạm phát Làm tăng quy mô vốn, tăng vốn điều lệ và
tạo thêm uy tín cho cty.
Nhược điểm: Phải chia sẻ quyền kiểm soát, thu nhập cho
cổ đông mới (khắc phục bằng cách phát hành thêm quyền mua)
Cổ tức lấy từ lợi nhuận sau thuế, chi phí sử dụng vốn từ cổ phần thường không được khấu trừ khỏi thuế
2. Tài trợ bằng cổ phần ưu đãi: khi cty muốn tăng thêm vốn tự có mà không muốn chia sẽ quyền kiểm soát cho cổ đông mới
Đặc điểm: Làm tăng vốn chủ sở hữu mà không tăng
nợ, giảm nguy cơ phá sản Cổ tức ưu đãi được quy định trước
3. Tài trợ bằng trái phiếu: là hình thức huy động vốn trực tiếp trên TTCK có tính chủ động cao, quy mô và khả năng vay nợ lớn hơn, chi phí rẻ hơn
Ưu điểm: Không lệ thuộc vào các tổ chức tín dụng Chi phí thấp hơn so với chi phí của cổ phiếu Không chia sẻ quyền kiểm soát và thu nhập Chi phí trả lãi TP được khấu trừ khỏi thuế
Nhược điểm:
Chấp nhận tăng thêm nợ, cần cân nhắc hệ số nợ
Phải trả vốn và lãi đúng hạn
Khái niệm cổ tức: là phần tiền lời được chia cho mỗi cổ phần thường, lấy từ lợi nhuận ròng sau thuế sau khi trừ cổ tức ưu đãi
Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức:Thu nhập = TNR - CTUD
mỗi CP (EPS) Số CPT đang lưu hành
Cổ tức mỗi cổ = TNR - CTUD - TNGL
phần (DPS) Số CPT đang lưu hành
Chỉ số thanh = DPS
toán cổ tức EPS
Chỉ số thu nhập = 1 – Chỉ số thanh toán cổ tức
giữ lại
Ý nghĩa: Ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ
đông, ảnh hưởng đến trị giá của cổ phiếu trên TTCK
Ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của cty trong tương lai
Hình thức cổ tức: tiền mặt, cổ phiếu, tài sản
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chia cổ tức: Những quy định pháp lý: nguyên tắc lợi
nhuận ròng, bảo toàn vốn, tài chính lành mạnh, lập quỹ dự trữ
Nhu cầu hoàn trả nợ vay Cơ hội đầu tưMức doanh lợi trên vốn lớnSự ổn định về lợi nhuậnKhả năng thâm nhập thị trường vốn
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chia cổ tức:Xu thế của nền kinh tếQuyền kiểm soát công tyVị trí của cổ đông trong việc thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế TNCN
1. Công ty CP là gì? Những đặc điểm cơ bản của CTCP? Các loại CTCP?
2. Ưu nhược điểm của việc tài trợ bằng cổ phần thường, trái phiếu?
3. Trình bày chính sách cổ tức của CTCP
Khái niệm: CK là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu CK đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành gồm: Trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và chứng khoán phái sinh
1. Căn cứ vào nội dung: Chứng khoán nợ: là chứng nhận nợ do Nhà
nước hoặc các DN phát hành khi cần huy động vốn cho mục đích tài trợ dài hạn. Điển hình là trái phiếu.
Chứng khoán vốn: là chứng nhận góp vốn vào các CTCP, là CP ưu đãi và CP thường
2. Căn cứ vào hình thức: CK vô danh: trên các chứng nhận nợ hay
góp vốn không ghi tên người sở hữu, loại này dễ mua bán chuyển đổi
Chứng khoán ký danh: là CK mà tên người sở hữu được lưu giữ trong hồ sơ của chủ thể phát hành cũng như trên tờ giấy CK. Việc chuyển quyền sở hữu khó khăn hơn
3. Căn cứ vào lợi tức CK: CK có lợi tức ổn định: CSH được hưởng lợi
tức ổn định. Điển hình là trái phiếu, CPUD CK có lợi tức không ổn định: CSH hưởng
lợi tùy theo tình hình kinh doanh và chính sách cổ tức của CTCP. Điển hình là CPT
1. Khái niệm: TP là 1 hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát hành và người cho vay, đảm bảo một sự chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm TP ở thời điểm đáo hạn. Trên TP có ghi mệnh giá và tỷ suất lãi.
2. Những đặc trưng của TP: Mệnh giá: là giá trị danh nghĩa của TP được
in ngay trên tờ TP, đại diện cho số vốn gốc được hoàn trả tại thời điểm đáo hạn (MG=VHD/SPH)
Tỷ suất lãi trái phiếu là lãi suất danh nghĩa của TP quy định mức lãi mà NDT được hưởng hàng năm
Giá mua: là khoản tiền thực tế mà người mua bỏ ra để có QSH TP. Giá mua có thể bằng, cao hay thấp hơn mệnh giá.
Thời hạn: là ngày chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ, người phát hành sẽ thu hồi TP bằng cách hoàn trả khoản vay gốc. Thời hạn TP càng dài tính biến động giá TP càng lớn trước sự biến động của lãi suất thị trường
Quyền mua lại: cho phép người phát hành thu hồi và hoàn lại vốn gốc với mức giá dự kiến trước thời hạn thanh toán đối với TP có điều khoản chuộc lại
Đặc điểm của TP: Là một loại giấy nợ do CP hay DN phát hành
để huy động vốn dài hạn (CK nợ) có kỳ hạn nhất định
Tỷ suất lãi TP được xác định trước và tính lãi trên mệnh giá
Khi CT bị giải thể thanh lý tài sản, trái chủ được ưu tiên trả nợ trước cổ đông
Điều kiện phát hành TP ở VN: Là CTCP, CT TNHH, DNNN có mức vốn điều lệ
đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng VN.
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ quá hạn trên 1 năm
Có phương án phát hành, sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát hành TP
Điều kiện phát hành TP ở VN: Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức
phát hành đối với NDT về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NDT
Các loại TP: Căn cứ vào chủ thể phát hành TP Chính phủ: Do chính quyền trung ương hay
địa phương phát hành nhằm bù đắp các khoản chi đầu tư của NSNN, quản lý lạm phát, tài trợ các công trình, dự án của NN
TP chính quyền địa phương: do CQDP ủy quyền cho kho bạc hoặc các pháp nhân do CQDP lập ra phát hành với mục đích huy động vốn để đầu tư các công trình công cộng
Các loại TP: Căn cứ vào chủ thể phát hành TP doanh nghiệp: Do các DN phát hành (có đủ
điều kiện của UBCK) nhằm mục đích đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp, mở rộng quy mô phát triển SXKD
TP thu nhập TP có thế chấp TP không có thế chấp TP có thể chuyển đổi TP có thể chuộc lại
TP có lãi suất ổn định TP có lãi suất thả nổi TP chiết khấu TP quốc tế
Lợi tức và rủi ro của TP Lợi tức được hưởng từ
Tiền lãi định kỳ: 6 tháng hay 1 năm Chênh lệch giá Lãi của lãi
Rủi ro của đầu tư TP: Rủi ro lãi suất: ngược chiều với sự thay đổi của
lãi suất Rủi ro tái đầu tư: là rủi ro lãi suất giảm khi tái
đầu tư
Lợi tức và rủi ro của TP Rủi ro của đầu tư TP:
Rủi ro thanh toán: người phát hành mất khả năng thanh toán đúng hạn các khoản lãi và gốc của TP
Rủi ro lạm phát: còn gọi là rủi ro sức mua, do sự biến đổi giá trị các dòng tiền mà TP mang lại
Rủi ro tỷ giá hối đoái: TP ghi giá mua bằng ngoại tệ, nhưng khi đáo hạn thanh toán bằng VND
Rủi ro thanh khoản: có dễ dàng được bán theo giá trị hay gần giá trị không.
Các nhân tố ảnh hưởng giá trái phiếu: Khả năng tài chính của người phát hành: Nếu
có những biến động bất lợi về khả năng tài chính của người phát hành giá TP sẽ giảm
Thời hạn đáo hạn: thời hạn đáo hạn càng gần giá càng cao
Dự kiến về lạm phát: nếu lạm phát tăng TP sẽ kém hấp dẫn hơn các CK khác có khả năng loại trừ yếu tố lạm phát
Các nhân tố ảnh hưởng giá trái phiếu: Biến động lãi suất: lãi suất tăng sẽ làm giảm
giá TP và ngược lại Thay đổi tỷ giá hối đoái
Khái niệm: là GCN CP xác nhận QSH của cổ đông
Đặc điểm: Không có kỳ hạn và không hoàn vốn Cổ tức tùy thuộc vào kết quả SXKD Khi cty phá sản, cổ đông thường là người cuối
cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý
Giá CP biến động nhanh nhạy trên TTTC do 2 nhân tố cơ bản là hiệu quả và giá trị thị trường
Điều kiện phát hành: Là CTCP có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm
đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ VND Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm
đăng ký phát hành phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán
Có phương án phát hành, sử dụng vốn được ĐHCĐ thông qua.