Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
DỰ ÁN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN KHU
DỰ TRỮ SINH QUYỂN KIÊN GIANG
SỔ TAY HƯỚNG DẪN NUÔI GHÉP CÁ
CHẼM VỚI CÁ RÔ PHI
Rạch Giá, tháng 5/2013
2
LỜI NÓI ĐẦU
Ủy ban Quốc tế về biến đổi khí hậu đã xác định Việt
Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng
nề nhất do biến đổi khí hậu. Kiên giang nằm trong khu
vực đồng bằng sông Cửu Long, và có tới 85% diện tích
đất nằm trên mực nước biển chưa tới một mét, phần lớn
người dân hiện đang sống ở khu vực thấp, và đang đối
diện với rủi ro do mực nước biển dâng và sự gia tăng
thường xuyên và trầm trọng của các thảm hoạ thiên
nhiên, như bảo, gió lốc, lũ lụt. Áp lực về kinh tế, nghèo
đói và thiếu kiến thức dẫn đến việc sử dụng không bền
vững các nguồn tài nguyên ven biển. Ngoài ra, dân số
tăng nhanh sẽ tạo áp lực rất lớn đối với các nguồn tài
nguyên thiên nhiên trên đất liền và vùng ven biển, nơi
có đa dạng sinh học cao.
Cá Chẽm có giá trị kinh tế cao, và có khả năng sống
được cả trong môi trường nước ngọt, lợ, mặn, và có thể
xem đây là loài cá nuôi thích hợp với vùng bờ biển
Kiên Giang trong điều kiện biến đổi khí hậu.
Cuốn sổ tay “Hướng dẫn nuôi ghép cá Chẽm với cá Rô
Phi” là tập hợp các hướng dẫn cụ thể, chi tiết, thực tế
nhằm giúp người dân nuôi thành công, tăng thu nhập,
xoá đói, giảm nghèo, và giảm bớt sự phụ thuộc vào tài
nguyên thiên nhiên.
3
I. NUÔI GHÉP LÀ GÌ
Nuôi ghép là sự kết hợp đơn giản giữa một loài làm
thức ăn (cá Rô Phi) với loài cá chính trong ao (cá
Chẽm). Đây là hình thức nuôi đầy hứa hẹn, trong việc
làm giảm sự lệ thuộc của người nuôi vào nguồn thức ăn
cá tạp. Việc lựa chọn cá Rô Phi làm thức ăn là do khả
năng sinh sản liên tục của chúng nhằm đạt được đủ số
lượng cá con làm thức ăn để giữ ổn định sự phát triển
của cá chẽm trong suốt thời gian nuôi. Cá Rô Phi là loài
sử dụng thức ăn tự nhiên trong ao và không cạnh tranh
với cá Chẽm về thức ăn.
II. NUÔI GHÉP CÓ LỢI GÌ
Chi phí thấp: mô hình này phù hợp với người dân ở
khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa, người nuôi có
điều kiện kinh tế khó khăn. Do tận dụng được nguồn
cá Rô phi có sẵn để làm thức ăn cho cá Chẽm, bà
con có thể bắt ngoài thiên nhiên về nuôi, hay trong
ao đã có sẵn. Bà con có thể tận dụng các ao, hầm có
sẵn, chỉ tốn chi phí cải tạo ao, mua cá chẽm giống.
Kỹ thuật nuôi đơn giãn: nuôi đơn, hay nuôi còn gọi
là nuôi công nghiệp đòi hỏi đầu tư nhiều, kỹ thuật
quản lý tốt, rủi ro cao.
4
III. MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ CÁ CHẼM
Cá có cơ thể dài, miệng rộng, không cân.
Cá có thể đạt chiều dài tối đa: 2m, cân năng: 60kg
Cá có thể sống ở nước ngọt, lợ, mặn, và khi trưởng
thành cá sẽ di cư ra biển để đẻ trứng, sau khi nở cá
con sẽ bơi ngược vào vùng cửa biển, và ao hồ để
sinh sống.
Điều kiện thuận lợi cho cá sinh trưởng và phát triển:
nhiệt độ 15-280C, độ mặn 2 - 35‰, độ sâu 1.2 - 2m.
Cá chẽm là loài cá dữ, ăn cá nhỏ, tôm tép và giáp
xác các loại…
Cá lớn nhanh, sau 1 năm từ cá giống 4 – 5cm có thể
đạt trọng lượng 1.5 – 3kg/con.
Cá chẽm sống nhiều nơi trên thế giới, từ Ấn Độ đến
Indonesia,Philippine, Thái Lan, Trung Quốc, Đài
Loan và Nam Nhật Bản.
Ở Việt Nam có ở dọc bờ biển từ Bắc đến Nam.
Cá Chẽm là loài lưỡng tính, lúc còn nhỏ (từ 1.5 –
2kg) hầu hết là cá đực sau khi tham gia lần sinh sản
đầu tiên thì có sự thay đổi giới tính từ cá đực thành
cá cái (khi cá đạt 4- 6 kg), tuy nhiên, cũng có cá cái
được phát triển trực tiếp từ trứng.
5
II. XÂY DỰNG AO NUÔI
Ao nuôi cá Chẽm nên được thiết kế dạng hình chữ
nhật hoặc hình vuông.
Kích thước tốt nhất từ 1.000m2 đến 2 ha để dễ chăm
sóc, quản lý và thu hoạch.
Độ sâu của ao từ 1.2-1.5m, đảm bảo mức nước trong
ao tối thiểu từ 0,9-1.2 m.
Mỗi ao phải có cống cấp thoát nước riêng để thuận
tiện cho việc thay đổi nước.
Đáy ao bằng phẳng và dốc về phía cống thoát nước.
Ao nên được thiết kế gần kênh, song, phù hợp nhất
là trên vùng trung và cao triều, thuận lợi cho việc
cấp thoát nước.
6
III. CHUẨN BỊ AO NUÔI
Tháo cạn nước, kiểm tra lại bờ ao, lấp các chỗ rò rỉ
và hang hốc quanh bờ ao.
Bón vôi diệt tạp và tăng pH đất với liều lượng 10-
15kg/100m2, phơi đáy ao 3-5 ngày.
Lấy nước vào ao, nên lấy thông qua lưới lọc để ngăn
chặn rác và cá tạp.
Bón phân gây màu nước để tạo nguồn thức ăn tự
nhiên cho cá Rô phi, đồng thời giữ cho môi trường
nước luôn ổn định. Loại phân thường sử dụng gây
màu nước là phân hữu cơ (phân gà) với liều lượng 1
tấn/ha hay phân N.P.K kết hợp với phân Ure theo tỷ
lệ 3:1, liều lượng 20kg N.P.K/ha và 7kg Ure/ha.
Khi nước có màu xanh nhạt, hay vàng nhạt, lúc đó
sinh vật phù du phát triển mạnh thì tiến hành thả cá
Rô Phi bố mẹ với mật độ 0.5 – 1 con/m2. Tỷ lệ 1 đực
3 cái. Cá rô phải nuôi trong ao từ 1-2 tháng hoặc đến
khi cá con xuất hiện nhiều thì mới thả cá Chẽm
giống vào ao nuôi.
7
IV. CHỌN GIỐNG VÀ THẢ CÁ
1. Chọn giống
Cá giống phải có kích cỡ đồng đều nhằm hạn chế tối
đa sự hao hụt do cá ăn lẫn nhau.
Cá giống càng lớn càng tốt, nhưng tối thiểu kích cỡ
phải đạt 4 – 5 cm/con
Cá khoẻ mạnh, không bị xây xát, và không bị dị tật.
Cá giống khoẻ mạnh thường bơi lội nhanh nhẹn và
có phản xạ tốt khi có tác động từ bên ngoài.
Kích thước
cá 5cm, cá
đều cỡ
Kiểm tra
mẫu cá
8
2. Vận chuyển cá giống
Thông thường trại cá sẽ hạ nhiệt độ nước trước khi
đóng cá vào bọc để vận chuyển, đối với cá 4-5 cm
thường một bọc là 200 con.
Trong quá trình vận chuyển bọc cá phải để nằm
ngang vì như vậy cá sẽ có nhiều không gian để
thở, không được để bọc đứng vì bọc đứng sẽ làm
cho cá khoảng trống, thiếu oxy, cá bị ngộp, bị
chết trong quá trình vận chuyển.
Để bọc nằm
ngang khi
vận chuyển
Bọc xắp ngang (đúng)
Không được
để bọc đứng
khi vận
chuyển
9
3. Thuần và thả cá
Hai ngày trước khi nhận cá, người mua nên báo độ
mặn ao nuôi với trại giống, trại giống sẽ giúp thuần
độ mặn phù hợp với độ mặn ao nuôi, tránh sóc về độ
mặn.
Như đã đề cập ở trên, trại cá đã hạ nhiệt độ nước vận
chuyển cá bằng nước đá để giảm việc tiêu thụ oxy
của cá, do đó trước khi thả cá phải ngâm bọc cá
xuống ao 30 phút (chỉ ngâm bọc nilon, bỏ bao ngoài
ra).
Sau 30 phút ngâm bọc cá trong ao, bà con có thể thả
cá trực tiếp bằng cách mở bọc cho cá từ từ bơi ra,
hay thuần cá nếu có điều kiện.
Dụng cụ thuần: thau lớn, hay lu sạch và máy sục khí
để tạo oxy trong quá trình thuần. Cách thuần: bà con
đổ toàn bộ cá vào thau (số lượng ít) hay lu (số lượng
nhiều) cho chạy sục khí sau đó cứ khoảng 5-10 phút
bà con múc một chén hay ca nhỏ nước từ ao nuôi đổ
vào thau hay lu thuần cá hay cho cá làm quen với
điều kiện ao nuôi, và làm như vậy trong khoảng
1giờ.
Thả cá, tốt nhất là nên thả cá vào buổi chiều vì thời
tiết mát mẻ, có nhiều thời gian để thuần cá và nhiệt
độ nước vào buổi tối ổn định hơn, mát mẻ hơn, cá ít
bị sóc hơn, ngoài ra cũng có thể thả cá vào buổi sáng
sớm trước 8h sáng.
10
3. Vèo cá
Để tăng tỉ lệ sống và
giúp cá lớn nhanh trong
giai đoạn đầu, bà con
nên làm vèo để thả và
cho cá con ăn. Vèo nên
được làm ngay trong ao
nuôi, không nên vèo cá
trong các ao nhỏ, ít
nước vì như vậy làm
giảm sức khoẻ cá và cá
sẽ bị hao nhiều.
Tùy vào số lượng cá mà để làm vèo, nhưng vèo cá
phải đủ rộng để cá con có thể thoải mái bơi lội, và
tìm kiếm thức ăn.
Cho ăn cá tạp, cá tạp phải tươi, lượng ăn 10% trọng
lượng cá (ước tính cá 5 cm là 500 con/kg) cá phải
được băm nhỏ cho vừa với miệng cá, chia làm hai
lần cho ăn lúc 8h sáng và 5h chiều.
Bà con nên bỏ thức ăn vào vó để tránh cho ăn dư.
Sau 1 tháng nuôi trong vèo:
1. Đếm lại số lượng cá còn sống
2. Vớt và thả những con lớn đồng cỡ ra hầm (ao)
3. Tiếp tục cho cá trong vèo ăn
Nữa tháng sau (lúc cá 1,5 tháng tuổi):
1. Đếm số lượng cá còn sống
2. Thả tiếp những con lớn đồng cỡ ra hầm (ao)
3. Tiếp tục cho cá trong vèo ăn
Nữa tháng sau (lúc cá 2 tháng tuổi):
1. Đếm số lượng cá còn lại trong vèo
2. Thả hết cá trong vèo
11
V. QUẢN LÝ AO
Do cần duy trì nguồn thức ăn tự nhiên nên cần hạn
chế việc thay đổi nước cho ao nuôi, chế độ thay nên
3 ngày/lần, mỗi lần thay 20 – 30% lượng nước ao.
Định kỳ xác định tốc độ tăng trưởng của cá, theo dõi
diễn biến môi trường, tình trạng bắt mồi và tình
trạng hoạt động của cá.
Thường xuyên kiểm tra bờ bao, cống rãnh, nhất là
vào mùa mưa, tránh việc thất thoát cá ra ngoài.
VI. THỨC ĂN VÀ CÁCH CHO ĂN
Không cần thiết cho cá ăn nếu lượng cá rô phi con
nhiều.
Ngoài ra nếu có cá tạp thì bà con có thể cho cá ăn
thêm, cá cần được băm nhỏ và dãi đều ao, tránh cho
cá ăn 1 chổ vì như vậy chỉ có những con lớn ăn
được, làm tăng sự phân đàn cá.
VII. THU HOẠCH CÁ
Bà con nên tát cạn để
thu toàn bộ cá và sau
đó cải tạo lại ao nuôi
cho vụ sau.
Trong điều kiện không
thể bơm cạn thì bà con
có thể bơm bớt nước,
sau đó dùng lưới để
kéo thu toàn bộ cá.
12
VIII. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Trong mọi hình thức nuôi thì việc phòng bệnh là
quan trọng nhất, nhất là đối với hình thức nuôi ghép.
Vì trong nuôi thuỷ sản việc trị bệnh là gián tiếp qua
thức ăn, môi trường nước, do đó một lượng không
nhỏ thuốc sẽ bị tan vào trong nước, cá không hấp thụ
được gây lãng phí. Hơn nữa trong nuôi ghép do mật
độ cá thả rất thấp 0,5 – 1 con/m2 do đó việc trị bệnh
cho cá sẽ là lãng phí và không mang lại hiệu quả
cao.
1. Cách phòng bệnh cho cá
Chọn cá giống khoẻ mạnh, đều cỡ khi thả
Thả mật độ thích hợp, không thả dày vì thả dày cá sẽ
thiếu thức ăn và chậm lớn.
Bảo đảm sự ổn định mực nước trong ao tối thiểu 0,9
m, vì lượng nước thấp sẽ làm cho ao thiếu ổn định ví
dụ như nước nóng quá khi trời nắng, và lạnh quá khi
trời mưa làm cho cá bị sóc, cá lớn chậm, bị bệnh…
Cải tạo ao kỹ trước mỗi mùa vụ, tránh việc đáy ao
bẩn và mầm bệnh nằm trong bùn đáy ao, làm dơ
nước…
Duy trì màu nước ao, đối với ao nước ngọt là màu
xanh nhạt, còn ao nước mặn là màu hơi vàng nâu, vì
đây là thức ăn của cá rô phi để tạo ra nhiều cá rô phi
con làm thức ăn cho cá chẽm.
13
Khi phát hiện một số con bệnh, hay có dấu hiệu bị
bệnh, bà con nên loại ngay những con này ra khỏi ao
nuôi.
Nếu có cho ăn thêm cá tạp trong quá trình nuôi, thì
thức ăn phải tươi, không mầm bệnh, tránh cho ăn dư
thừa gây thối nước.
2. Trị bệnh
Như đã trao đổi ở trên, việc trị bệnh cho cá sẽ không
hiệu quả nhưng bà con có thể tham khảo một số loại
bệnh thường gặp trên cá chẽm sau đây, còn cách liều
lượng sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì của thuốc:
a. Bệnh sán lá ký sinh trên mang cá
Trị bằng: BKC, Praziquantel
14
b. Bệnh Rận Cá
Trị bằng thuốc: CuSO4 hoặc BKC, FIBA (tinh dầu
trăm bầu), Praziquantel
c. Bệnh Trùng mỏ neo
Trị bằng thuốc: FIBA (tinh dầu trăm bầu), Praziquantel
15
d. Đĩa cá
Trị bằng thuốc: Formaldehide, Praziquantel.
e. Bệnh xuất huyết
Trị bằng thuốc: sát khuẩn, Flophenicol.