16
TRƯỜNG ĐHBK ĐÀ NẴNG BỘ MÔN ĐIỆN CÔNG NGHIỆP BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN HỌC MẠNG TRUYỀN THÔNG CÔNG NGHIỆP ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU MẠNG DEVICENET NHÓM 6: NGUYỄN MINH HIẾU NGUYỄN NGỌC HOÀNG ANH LỚP 11D2 GVHD: NGUYỄN THỊ KIM TRÚC

Scada-devicenet

  • Upload
    pic

  • View
    13

  • Download
    7

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Slide scada

Citation preview

Page 1: Scada-devicenet

TRƯỜNG ĐHBK ĐÀ NẴNGBỘ MÔN ĐIỆN CÔNG NGHIỆP

BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN HỌC

MẠNG TRUYỀN THÔNG CÔNG NGHIỆP

ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU MẠNG DEVICENET

NHÓM 6:

NGUYỄN MINH HIẾU

NGUYỄN NGỌC HOÀNG ANH

LỚP 11D2

GVHD: NGUYỄN THỊ KIM TRÚC

Page 2: Scada-devicenet

Mục lục

I.Giới Thiệu Mạng DeviceNet.

II. Đặc Điểm Mạng DeviceNet .

1. Lớp kiến trúc vật lý

2. Lớp liên kết dữ liệu

2.1. Cơ chế giao tiếp

2.2. Cấu trúc bức điện.

2.3. Dịch vụ thông báo.

2.4. Truy nhập Bus.

3.Lớp ứng dụng

3.1. Mô hình đối tượng

3.2. Mô hình đị a chỉ .

Page 3: Scada-devicenet

I. Giới thiệu mạng DeviceNet

Mạng DeviceNet

DeviceNet được giới thiệu vào năm 1994

bởi hãng Allen-Bradley.Sau đó được

chuyển giao công nghệ cho ODVA. Hiện

nayODVA có trên 300công ty được

đăng kýthành viên và hơn 800nhà cung cấp sản phẩm DeviceNet

trêntoàn thế

Cấu trúc mạng là đường trục / đường

nhánh. Ba tốc độ truyền qui định là

125Kbit/s, 250 Kbit/s và500 Kbit/s tương

ứng với chiều dài tối đa của đường trục là500m, 250m và

100m.

Mỗi mạng DeviceNetcho phép

ghép tối đa 64 trạm.Mỗi thànhviên

trong một mạng DeviceNet được đặt

một địa chỉ trong khoảng từ 0-63, được gọi là MAC- ID.Việc bổ

sung hay bỏ đi một trạm có thể thực hiện

ngay khi mạng còn đóng nguồn .

Page 4: Scada-devicenet

II. Đặc Điểm Của Mạng DeviceNet

Mạng DeviceNet

Lớp liên kế dữ liệuLớp kiến trúc vật lý Lớp ứng dụng

Cơ chế giao tiếp

Cấu trúc bứcđiện

Dịch vụ thông báo

Truy cập Bus

Mô hình đối

tượng

Mô hình

địa chỉ

Page 5: Scada-devicenet

+Đặc điểm:• Devicenet phát triển dựa trên CAN vì vậy Devicenet có nhiều

điểm tương đồng với mạng CAN, nó chuẩn hóa lớp 1,2 và 7 theo mô hình tham chiếu OSI.

• Devicenet là một trong ba công nghệ mở và mạng lưới tiêu chuẩn hóa, có lớp ứng dụng sủ dụng các CIP (Common application Layer). Cùng với ControlNet và EtherNet/IP nó có cấu trúc đối tượng phổ biến, nói cách khác nó độc lập với lớp vật lý và lớp dữ liệu. Lớp úng dụng này là một tiêu chuẩn thống nhất để mở giao diện phần cứng và phần mềm tạo thành một nền tảng kết nối tổng quát giữa các thành phần trong một hệ thống tự động hóa với cấp Internet.

• CIP có chức năng chính :- Truyền thông và kiểm soát dữ liệu trong các thiết bị I/O.- vận chuyển thông tin cấu hình và chuẩn đoán hệ thống mà nó đang kiểm soát.

Page 6: Scada-devicenet

1. Lớp kiến trúc vật lý - DeviceNet có cấu trúc mạng kiểu đường trục / đường nhánh. Đường trục là xương sống của mạng, chiều dài tối đa là 500m và được kết thúc với trở đầu cuối là120 Ohm, 0.25W. Các đường nhánh có chiều dài tối đa là 6 m, dùng để kết nối các nút mạng với đường trục chính.DeviceNet cho phép ghép nối 64 trạm .

Page 7: Scada-devicenet
Page 8: Scada-devicenet
Page 9: Scada-devicenet
Page 10: Scada-devicenet

2. Lớp Liên Kết dữ liệu

- Một mạng DeviceNet hoạt động dựa trên mô hình nhà sản xuất / người tiêu dùng(Producer/Consumer). Trong các bài toán điều khiển , mô hình này cho phép các hình thức giao tiếp sau:

- Điều khiển theo sự kiện : một thiết bị chỉ gửi dữ liệu mỗi khi dữ liệu có thay đổi .

- Điều khiển theo thời gian : Mỗi thiết bị có thể gửi dữ liệu một cách tuần hoàn theochu kì do người sử dụng đặt .

- Gửi đồng loạt : thông báo được gửi đồng thời tới tất cả hoặc một nhóm thiết bị

- Hỏi tuần tự : Phương pháp cổ điển cho các hệ thống có cấu hình chủ/ tớ .

2.1. Cơ chế giao tiếp .

Page 11: Scada-devicenet

2.2. Cấu trúc bức điện. - Khung bức điện DeviceNet được mô tả ở trên hình vẽ , trường thông tin dữ liệu nhỏ hơn 8 byte, khi truyền các bức điện lớn ta phải phân mảnh dữ liệu

*Nó bao gồm các phần như sau:- Khởi đầu khung (Start of Frame): là một bit trội và đánh dấu khởi đầu của một khung dữ liệu hoặc khung yêu cầu dữ liệu . Tất cả các trạm sẽ phải đồng bộ hóa dựa vào bit khởi đầu này

Page 12: Scada-devicenet

- Mã căn cước (Indentifier): dài 11 bit, nó không nói lên địa chỉ đích của thông báo, mà chỉ biểu diễn ý nghĩa của dữ liệu trong thông báo. Do đó mỗi trạm trên mạng có thể tự quyết định tiếp nhận và xử lý thông báo hay không tiếp nhận thông báo.

- Bit RTR (Remote Transmission Request): dùng để phân biệt giữa khung dữ liệu (bit trội ) và khung yêu cầu dữ liệu (bit lặn ).

- Ô điều khiển (Control Field): dài 6 bit, trong đó có 4 bit cuối mã hóa chiều dài dữ liệu (bit trội = 0, bit lặn = 1). Tùy theo dạng khung là chuẩn hay mở rộng mà ý nghĩa của hai bit còn lại khác nhau một chút.

- Ô dữ liệu (Data Field): có chiều dài từ 0-8 byte, trong đó mỗi byte được truyền đi theo thứ tự từ bit có giá trị cao nhất (MSB) đến bit có giá trị thấp nhất (LSB).

- Ô kiểm soát lỗi CRC (CRC Sequence): bao gồm 15 bit được tính theo phương pháp CRC và 1 bit lặn phân cách (CRC Delimiter). Dãy bit đầu vào để tính bao gồm bit khởi đầu khung, mã căn cước , ô điều khiển và ô dữ liệu .

- Ô xác nhận ACK (Acknowlegment) : gồm 2 bit, được phát đi là các bit lặn . Mỗi trạm nhận được bức điện phải kiểm tra mã CRC, nếu đúng sẽ phát chồng một bit trội trong thời gian nhận được bit ARC đầu tiên (ARC slot).

- Khung kết thúc (End of Frame) : được đánh dấu bằng 7 bit lặn .- Để phân biệt các khung bức điện với nhau thì ta dùng một khoảng cách ít nhất là3 bit lặn , được gọi là Interframe Space

Page 13: Scada-devicenet

2.3. Dịch vụ thông báo

- DeviceNet phân biệt hai kiểu thông báo là thông báo rõ ràng (ExplicitMessaging) và thông báo vào/ra (I/O-Messaging).

- Đối với kiểu thông báo rõ ràng, một thông báo mang địa chỉ đầy đủ của thuộc tính cần truy cập hoặc dịch vụ cần gọi . Đây là kiểu giao tiếp có yêu cầu và đáp ứng . Còn các thông báo vào/ra chỉ mang dữ liệu , được tự động gửi đi chứ không nhất thiết phải có yêu cầu .

- Việc trao đổi các thông bao vào/ra thường được thực hiện trong cấu hìnhgiao tiếp chủ / tớ , với các phương pháp như sau: * Polling ( Hỏi tuần tự ). * Strobing (Quét đồng loạt ). * Cyclic ( Tuần hoàn). * Change of State (Thay đổi trạng thái).

Page 14: Scada-devicenet

- DeviceNet giống như CAN cũng sử dụng phương thức truy nhập bus làCSMA/CA với sự phân xử từng bit. Sự phân xử đó được thực hiện dựa theo từng bit của mã căn cước (Indentifier)trong khung bức điện khi hai hoặc nhiều trạm cùng đồng thời bắt đầu gửi thông báo.

- Theo quy ước thì bit giá trị 0 ứng với mức trội và bit giá trị 1 ứng với mức lặn , bit 0 sẽ lấn át. Vì vậy , thông báonào có mã căn cước càng bé thì mức ưu tiên càng cao.

2.4. Truy nhập Bus.

- Trên hình vẽ mô tả việc truyền dữ liệu đồng thời của nút 1 và 2. Mọi tín hiệu truyền đều bình thường ở vài bit đầu tiên. Khi có sự sai khác giữa 2 bit truyền thìtín hiệu của nút 2 sẽ lấn át nút 1. Lúc bấy giờ nút 1 sẽ mất quyền ưu tiên và ngừng truyền còn nút 2 tiếp tục truyền.

Page 15: Scada-devicenet

3.Lớp ứng dụng.3.1. Mô hình đối tượng.

- Lớp ứng dụng của DeviceNet được xây dựng trên cơ sở một môhình đối tượng . Một thiết bị DeviceNet được coi là một sưu tập các đối tượng đại diện cho các thành phần của trạm . Mỗi đối tượng là một thể nghiệm (instance) của một trong các lớp mô tả trên hình 5.

- Mỗi đối tượng có một tập hợp các thuộc tính và chức năng dịch vụ . Các đối tượng có ý nghĩa cụ thể như sau: * Đối tương căn cước (Indentity Object) : Chứa các thuộc tính như mã số nhà sản xuất (Vendor ID), kiểu thết bị (Device Type). Phiên bản (Revision), trạng thái(Status), số serial (Serial Number) và tên sản phẩm (Product Name).

Hình 5: Mô hình đối tượng một trạm thiết bị DeviceNet

Page 16: Scada-devicenet

• Đối tượng chuyển thông báo (Message Router Object) : Chuyển tiếp thông báo tới các đối tượng khác, thông thường không chứa các thuộc tính nào có thể truy cập mạng .

• Đối tượng DeviceNet (DeviceNet Object) : Chứa các thuộc tính như địa chỉ trạm (MAC-ID), tốc độ truyền , hành động khi ngắt bus (Bus-Off Action), số đếm lần ngắt bus (Bus-Off Counter) và địa chỉ trạm chủ (Master’s MAC-ID).

• Đối tượng ghép (Assembly Object) : Đối tượng tùy chọn này tổng hợp thuộc tính của nhiều đối tượng ứng dụng khác nhau, để có thể gửi đông loạt chochúng một thông báo duy nhất .

• Đối tượng nối (Connection Object) : Đại diện một điểm cuối của một đường nối ảo giữa hai trạm của một mạng .

• Đối tượng tham số (Parameter Object) : Đối tượng tùy chọn này đóng vai trògiao diện dữ liệu cấu hình của một thiết bị . Các thuộc tính bao gồm giá trị (Value), phạm vi (Ranges), chuỗi (Strings) và giới hạn (Limits).

• Đối tượng ứng dụng (Application Object) : Đại diện cho chính chương trình ứng dụng .