Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016 - 2020)
TỈNH BẮC KẠN
Bắc Kạn, năm 2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016 - 2020)
TỈNH BẮC KẠN
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Phần I: Sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ........................................ 4
I. Căn cứ pháp lý để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ....................................... 4
1.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................................... 7
1.2. Cơ sở thông tin, tư liệu .............................................................................................. 11
II. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường
tác động đến việc sử dụng đất ............................................................................... 7
2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực
trạng môi trường ................................................................................................................. 7
2.2. Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................ 11
2.3. Phân tích, đánh giá bổ sung về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất 20
III. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình quản lý, sử dụng đất đến thời điểm
điều chỉnh ............................................................................................................ 22
3.1. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
về đất đai ............................................................................................................................ 22
3.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất ...................................... 33
IV. Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
thời điểm điều chỉnh ............................................................................................ 48
4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước ........................... 48
4.2. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực
hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước .............................................................................. 55
4.3. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ
tới ........................................................................................................................................ 59
Phần II: Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ....................................... 60
I. Điều chỉnh định hướng sử dụng đất ................................................................. 60
1.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ............................. 60
1.2. Quan điểm sử dụng đất ............................................................................................. 63
1.3. Định hướng sử dụng đất ........................................................................................... 66
II. PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ................... 75
2.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất .. 75
2.2. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất cho các ngành, lĩnh vực ................................... 76
2.3. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất ........................................................... 105
2.4. Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng .............................................................. 107
III. Đánh giá tác động của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
kinh tế - xã hội và môi trường ........................................................................... 111
3.1. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến nguồn thu từ việc
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư ............................................................................................................ 111
3.2. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia .......................................................................................... 112
3.3. Đánh giá tác đông của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết
quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động
phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất ................................. 113
3.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá trình đô thị
hóa và phát triển hạ tầng ................................................................................................ 114
3.5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc tôn tạo di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hóa các dân tộc ................ 114
3.6. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng khai thác
hợp lý tài nguyên tiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng và tỷ lệ che
phủ. ................................................................................................................................... 115
Phần III: Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối ............................................................ 116
I. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ kế hoạch ........ 116
1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế ........................................................... 116
1.2. Các chỉ tiêu về dân số, lao động, việc làm ............................................................ 116
II. Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối ...................................................................... 117
2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng ......................................................... 117
2.2. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất ..................................... 153
2.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng ........................................................ 153
2.4. Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong kỳ kế hoạch ............................ 154
2.5. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kỳ kế hoạch ................ 154
Phần IV: Giải pháp thực hiện ............................................................................ 157
I. Các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ................................ 157
II. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .............. 159
Kết luận và kiến nghị ........................................................................................ 160
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Việc triển khai thực hiện Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần:
(1) Đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai; (2) là
cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, thu hồi đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng
đất; (3) phân bổ và chủ động dành quỹ đất hợp lý cho nhu cầu phát triển, khắc
phục mâu thuẫn, chồng chéo trong sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, đáp ứng
nhu cầu đất đai cho phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng khu, cụm công nghiệp,
khu đô thị, khu dân cư...; (4) góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; (5) sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý, góp phần
bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, công tác lập, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cho thấy vẫn còn những tồn tại cần khắc phục như: (1) công tác lập và
xét duyệt quy hoạch sử dụng đất của các cấp còn chậm hơn so với kỳ quy hoạch;
(2) khả năng dự báo còn chưa đầy đủ nên chất lượng quy hoạch chưa cao, chưa
sát với nhu cầu thực tế; (3) sự gắn kết giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành chưa
đồng bộ; (4) vị trí và quy mô diện tích của các công trình, dự án trong quy hoạch
cũng thường bị thay đổi do tác động của cơ chế tài chính, chính sách giá đất bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
Theo quy định của Luật Đất đai thì kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm,
kế hoạch sử dụng đất là 05 năm. Năm 2013, tỉnh Bắc Kạn đã được Chính phủ
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
(2011 - 2015) tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 07/02/2013 theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Đất
đai năm 2013 quy định “Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều tra bổ sung để điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy định của Luật này khi lập kế hoạch sử
dụng đất 05 năm (2016 - 2020)”. Đồng thời Điểm a, Điểm c Khoản 1 Điều 46
Luật Đất đai năm 2013 quy định, việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trong các trường hợp: (a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của cấp quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các
vùng kinh tế - xã hội mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất. (c)
2
Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng
tới quy hoạch sử dụng đất.
Ngày 09/4/2016/ Quốc hội Khóa XIII, Kỳ họp thứ 11 đã thông qua và ban
hành Nghị quyết số 134/2016/QH13 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia, nên đã làm thay
đổi đến các chỉ tiêu sử dụng đất của tỉnh Bắc Kạn theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cấp tỉnh đã được phê duyệt năm 2013. Mặt khác theo quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Bắc
Kạn trước đây được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2010 - 2015 và quy hoạch tổng
thể phát triển knh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết
định số 1890/QĐ-TTg ngày 14/10/2010 của Thủ tướng Chỉnh phủ, tuy nhiên hiện
nay một số chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được điều
chỉnh, bổ sung tại Nghị quyết đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ
2015 - 2020 và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc
Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được HĐND tỉnh Bắc Kạn thông
qua tại Nghị quyết số 46/2016/NQ-HĐND ngày 06/11/2016.
Từ tình hình thực tế và các căn cứ pháp lý nêu trên, việc điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020)
của tỉnh Bắc Kạn là cần thiết, đảm bảo đúng quy định của Luật Đất đai năm
2013; đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và môi trường trong giai đoạn
mới, với mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường sinh thái
và thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; đảm bảo sự thống nhất với
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối (2016 - 2020) cấp Quốc gia.
1. Mục tiêu
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2016 - 2020) của tỉnh Bắc Kạn nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Quản lý và tổ chức sử dụng quỹ đất hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đáp
ứng được nhu cầu sử dụng đất hiện tại và phát triển bền vững trên cơ sở khai
thác triệt để tiềm năng đất đai, lợi thế tự nhiên của tỉnh. Từng bước chuyển dịch
cơ cấu sử dụng đất đồng bộ và phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động, cơ cấu đầu tư tạo ra những tiền đề hợp lý cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Góp phần quản lý chặt chẽ vốn tài nguyên đất, kế hoạch hóa việc giao
đất, cho thuê và thu hồi đất của tỉnh.
- Đề xuất việc khoanh định, phân bổ lại đất đai đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2020 đảm bảo hài hoà giữa các mục tiêu ngắn hạn và
dài hạn, phù hợp với điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
3
- Bảo vệ và phát triển vốn rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,
đảm bảo tỷ lệ che phủ cần thiết để bảo vệ môi trường, ưu tiên đáp ứng đủ quỹ
đất cho mục đích quốc phòng, an ninh; bố trí sử dụng đất theo hướng kết hợp
giữa mục đích kinh tế với mục đích quốc phòng, an ninh.
- Làm cơ sở để UBND tỉnh Bắc Kạn cân đối giữa các khoản thu ngân sách
từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; các loại thuế liên quan
đến đất đai và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng
đơn vị hành chính cấp huyện theo từng năm.
2. Yêu cầu
- Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất; đồng thời đánh
giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của kỳ trước theo Luật
Đất đai đã quy định để xác định phần chỉ tiêu chưa thực hiện đối với diện tích
đất được phân bổ cho các nhu cầu sử dụng và chỉ tiêu diện tích đất chuyển mục
đích sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất;
- Xác định cụ thể diện tích các loại đất đã được cấp quốc gia phân bổ đến
từng đơn vị hành chính cấp huyện;
- Đề xuất khoanh định, phân bổ đất đai đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội đến năm 2020, đảm bảo hài hoà các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4
Phần I
SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Căn cứ pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 (đã
được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013);
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luất Đất đai;
- Nghị quyết số 134/2016/QH13 ngày 09 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội
về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối (2016 - 2020) cấp Quốc gia;
- Nghị quyết số 63/2009/NQ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính
phủ về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia;
- Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai;
- Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia;
- Công văn số 1927/TTg-KTN ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phân bổ chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Văn bản số 2628/CP-KTN ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp và hệ
thống xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp.
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
- Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử
dụng đất.
- Quyết định số 959/UBND-CN ngày 20 tháng 3 năm 2014 của UBND
tỉnh Bắc Kạn về việc cho chủ trương lập dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020).
1.2. Cơ sở thông tin, tư liệu
- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ
2016 - 2020;
5
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền
núi phía Bắc đến năm 2020 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 1064/QĐ-TTg ngày 08/7/2013);
- Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
IX, kỳ họp thứ 3 thông qua tại Nghị quyết số 46/2016/NQ-HĐND ngày
06/11/2016)
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
(2011 - 2015) tỉnh Bắc Kạn (đã được Chính phủ xét duyệt tại Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 07/02/2013);
- Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/3/2016);
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì kẽm đến
năm 2020, có xét đến năm 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1997/QĐ-TTg ngày 13/11/2015);
- Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03/7/2015);
- Quy hoạch xây dựng vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ đến năm 2030
(đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 980/QĐ-TTg ngày
21/6/2013);
- Quy hoạch sử dụng đất vào mục đích an ninh đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất vào mục đích an ninh 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của Bộ Công an
(đã được Chính phủ xét duyệt tại Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 05 tháng 12
năm 2014);
- Quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của Bộ
Quốc phòng (đã được Chính phủ xét duyệt tại Nghị quyết số 91/NQ-CP ngày 05
tháng 12 năm 2014);
- Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1976/QĐ-
TTg ngày 30/10/2014);
- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 (đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012);
- Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp Vùng Trung du miền núi Bắc
Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (đã được Bộ trưởng Bộ Công
Thương phê duyệt tại Quyết định số 7157/QĐ-BCT ngày 27/11/2012);
6
- Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013 - 2020 (đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09/01/2013);
- Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/02/2013);
- Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013);
- Điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn
2006 - 2020 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
37/2013/QĐ-TTg ngày 26/06/2013);
- Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày 30/09/2013);
- Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030 (đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013);
- Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013);
- Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại cả nước
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (đã được Bộ trưởng Bộ Công
Thương phê duyệt tại Quyết định số 6184/QĐ-BCT ngày 19/10/2012);
- Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm trên địa bàn
cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (đã được Bộ trưởng Bộ Công
Thương phê duyệt tại Quyết định số 9428/QĐ-BCT ngày 13/12/2013);
- Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2035 (đã được Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt tại
Quyết định số 6481/QĐ-BCT ngày 26/6/2015);
- Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010
- 2020, có xét đến năm 2025 (đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
320/QĐ-UBND ngày 25/02/2014);
- Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2013 - 2020 (đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1415/QĐ-
UBND ngày 04/9/2013);
- Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và UBND các huyện, thành
phố Bắc Kạn;
- Niên giám thống kê của tỉnh Bắc Kạn các năm 2010, 2014, 2015;
7
- Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất qua các kỳ.
II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ -
XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài
nguyên và thực trạng môi trường
Bắc Kạn là tỉnh thuộc vùng núi Đông Bắc, nằm trong khoảng tọa độ địa lý
từ 21048’22’’ đến 22044’17’’ vĩ độ Bắc và từ 105025’08’’ đến 106024’47’’ kinh
độ Đông.
Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng;
Phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên;
Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn;
Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang.
Tỉnh Bắc Kạn có vị trí rất quan trọng trong chiến lược an ninh - quốc
phòng tuy nhiên do nằm sâu trong nội địa nên gặp nhiều khó khăn trong việc
trao đổi hàng hoá với các trung tâm kinh tế lớn cũng như các cảng biển. Mạng
lưới giao thông chủ yếu trong tỉnh chỉ là đường bộ nhưng chất lượng đường lại
kém. Chính vị trí địa lý cũng như những khó khăn về địa hình đã ảnh hưởng
không nhỏ đến việc phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh.
2.1.1. Khí hậu
Tỉnh Bắc Kạn nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc
trưng của khí hậu miền Bắc có mùa đông lạnh, mưa ít; mùa hè nóng, mưa nhiều.
Theo số tháng khô hạn khí tượng trong giai đoạn 1960 - 2015 có thể phân chia
tỉnh Bắc Kạn thành 3 khu vực có những đặc trưng chủ yếu sau:
- Huyện Chợ Mới, thành phố Bắc Kạn; các xã phía nam của huyện Na Rì,
Bạch Thông có khí hậu nhiệt đới gió mìa có mùa đông lạnh, mưa nhiều thời kỳ
khô hạn khí tượng từ 2,1 đến 3,0 tháng.
- Các huyện Ba Bể, Pác Nặm, Chợ Đồn có khí hậu nhiệt đới gió mùa có
mùa đông lạnh, mưa nhiều thời kỳ khô hạn khí tượng từ 3,1 đến 4,0 tháng
- Huyện Ngân Sơn và các xã phía Bắc của huyện Na Rì, Bạch Thông có
khí hậu nhiệt đới gió mìa có mùa đông lạnh, mưa nhiều thời kỳ khô hạn khí
tượng từ 0,1 đến 1,0 tháng.
- Nhiệt độ trung bình toàn tỉnh khá ổn định, từ 20 - 230C; nơi có nhiệt độ
trung bình thấp nhất là huyện Ngân Sơn và nơi có nhiệt độ trung bình cao nhất
là thành phố Bắc Kạn và huyện Ba Bể. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất
thường rơi vào tháng 5, 6, 7, 8; nhiệt độ trung bình thấp nhất thường xảy ra vào
tháng 12, 1.
8
Bảng 01: Số liệu khí tượng theo các trạm đo
Chỉ tiêu
Tháng
Nhiệt độ (0C) Lượng mưa (mm) Độ ẩm (%)
Trạm
Chợ
Rã
Trạm
Ngân
Sơn
Trạm
Bắc
Kạn
Trạm
Chợ
Rã
Trạm
Ngân
Sơn
Trạm
Bắc
Kạn
Trạm
Chợ
Rã
Trạm
Ngân
Sơn
Trạm
Bắc
Kạn
Tháng 1 14,10 11,50 14,90 10,60 20,40 2,10 83,67 83,00 75,00
Tháng 2 18,50 16,20 16,10 11,60 19,90 13,60 82,70 84,00 79,00
Tháng 3 22,50 20,30 19,60 70,00 45,70 49,00 82,30 84,00 81,00
Tháng 4 23,70 21,50 24,30 33,10 90,90 84,30 81,67 84,00 84,00
Tháng 5 26,50 24,70 27,70 33,10 364,70 147,80 82,79 83,00 75,00
Tháng 6 27,50 25,60 28,30 160,70 116,60 278,70 85,25 86,00 82,00
Tháng 7 27,10 25,20 28,10 386,00 370,10 335,20 86,75 87,00 84,00
Tháng 8 27,30 25,40 27,60 347,80 509,70 177,20 85,63 86,00 84,00
Tháng 9 25,30 23,40 27,30 81,60 146,80 223,60 84,67 84,00 85,00
Tháng 10 22,20 20,30 24,40 53,90 50,50 87,20 84,58 82,00 83,00
Tháng 11 20,40 18,20 21,00 22,00 87,40 42,60 84,58 81,00 84,00
Tháng 12 13,10 10,40 15,30 78,80 106,00 5,90 82,79 81,00 75,00
Nguồn: Đài Khí tượng - Thủy văn tỉnh Bắc Kạn
- Số giờ nắng trung bình nhiều năm tại tỉnh Bắc Kạn từ 1.283 - 1.533 giờ,
vùng núi cao phía Bắc và Tây Bắc của tỉnh có số giờ nắng cao hơn các huyện
vùng phía Nam. Tháng có số giờ nắng thấp nhất rơi vào các tháng mùa đông
(tháng 12 và tháng 1) dao động từ 10 - 17 giờ/tháng. Các tháng 5, 6, 7, 8, 9 và
tháng 10 là những tháng có số giờ nắng cao (dao động từ 135 - 188 giờ/tháng),
đây thường là những tháng có mưa nhiều.
- Gió mùa đã gây ra hiện tượng mưa mùa và phân hóa theo không gian.
Lượng mưa trung bình năm toàn tỉnh bình quân khoảng 1.756 mm, phân bố
không đều theo huyện và theo mùa. Khu vực huyện Na Rì, Ba Bể là nhưng nơi
có lượng mưa ít hơn những nơi khác trong tỉnh và thấp hơn lượng mưa trung ình
hàng năm của tỉnh.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 mưa nhiều với lượng mưa chiếm từ 75 -
85% lượng mưa cả năm theo từng trạm đo, bình quân toàn tỉnh chiếm khoảng
80,84%. Tháng 7 có lượng mưa lớn nhất trong năm, chiếm từ 18,46 - 30,47%
tổng lượng mưa cả năm.
Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau mưa ít, lượng mưa chỉ chiếm
15 - 25% lượng mưa cả năm. Tuy nhiên do có mưa phùn, dù lượng mưa không
9
đáng kể nhưng đã bổ sung một lượng ẩm nhất định cho cây trồng, làm cho
không khí trở lên ẩm ướt. Mưa ít là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm
cho đất bị khô hạn, đặc biệt vào các tháng 1, 2, 3 tại các huyện Chợ Mới, Na Rì,
Ba Bể, Pác Nặm.
- Ở Bắc Kạn độ ẩm tương đối trung bình năm tương đối cao và dao động
không nhiều trên địa bàn các huyện, thành phố từ 81 - 84%. Tuy nhiên độ ẩm
tuyệt đối thấp trên địa bàn tỉnh lại khá thấp, xuất hiện ở tháng 12 có độ ẩm thấp
nhất là 78% (thành phố Bắc Kạn và huyện Bạch Thông).
Lượng bốc hơi hàng năm toàn tỉnh Bắc Kạn có xu hướng giảm từ Bắc
xuống Nam, từ cao xuống thấp. Lượng bốc hơi bình quân năm ở tỉnh Bắc Kạn
khoảng 656,1 mm. Tháng 3 có lượng bốc hơi lớn nhất trong năm đạt 69,7
mm/tháng, cao nhất tại trạm Chợ Rã đạt 89 mm/tháng.
Trong mùa mưa, do độ ẩm tương đối cao, ít gió, áp lực không khí lại lớn
nên lượng bốc hơi nhỏ, có nghĩa là trong thời kỳ này thời tiết rất ẩm, đối chiếu
với lượng mưa, lượng bốc hơi chiếm khoảng 1/4 đến 1/2 lượng mưa.
Căn cứ vào lượng mưa và lượng bốc hơi hàng năm cho thấy trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn có 4 khu vực bị ảnh hưởng khô hạn khí tượng, cụ thể:
+ Khô hạn cục bộ vào các tháng 1, 2, 3, 4, 5 và tháng 11 do lượng mưa
thấp hơn lượng bốc hơi từ 19 - 40 mm/tháng xuất hiện trên địa bàn các xã, thị
trấn của huyện Pác Nặm, Ba Bể (trừ xã Phúc Lộc, Hà Hiệu).
+ Khô hạn cục bộ vào các tháng 1, 2, 3, 4, 10, 11 do lượng mưa thấp hơn
lượng bốc hơi từ 16 - 40 mm/tháng xuất hiện trên địa bàn các xã, thị trấn của
huyện Chợ Mới, Na Rì; các xã, phường của thành phố Bắc Kạn
+ Khô hạn cục bộ vào các tháng 2, 3, 10 do lượng bốc hơi lớn hơn lượng
mưa từ 15 - 31 mm/tháng xuất hiện trên địa bàn các xã, thị trấn của huyện Ngân
Sơn, huyện Bạch Thông (trừ các xã Đôn Phong, Dương Phong, Quang Thuận)
và các xã Phúc Lộc, Hà Hiệu (huyện Ba Bể).
+ Khô hạn cục bộ vào các tháng 1, 2, 3, 11 do lượng bốc hơi lớn hơn
lượng mưa từ 10 - 39 mm/tháng xuất hiện trên địa bàn các xã, thị trấn của huyện
Chợ Đồn; các xã Dương Phong, Đôn Phong, Quang Thuận (huyện Bạch Thông).
Nhìn chung, về mùa khô hanh, ẩm độ thấp, gió lớn, áp lực không khí giảm
nên cường độ bốc hơi lớn. Lượng bốc hơi trong các tháng này lớn hơn lượng
mưa, vì vậy vào thời kỳ này thường xảy ra khô hạn, ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của cây trồng.
2.1.2. Thực trạng môi trường1
Là tỉnh có địa hình cao, có nhiều dãy núi hùng vĩ, nhiều thác ghềnh, hang
1 Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015
10
động, đan xen là những sông suối, những dải đồi, những khu rừng tự nhiên,
những vùng cây công nghiệp lâu năm và những cánh đồng lúa tạo nên cảnh quan
thiên nhiên đa dạng, phong phú. Cảnh quan thiên nhiên - lịch sử - con người tỉnh
Bắc Kạn đã hòa quyện để tạo nên bức tranh hùng vĩ, sống động, cùng với khí
hậu trong lành đã từng bước hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước.
Tuy nhiên những năm gần đây tỉnh cũng đang phải đối mặt với một số
vấn đề về môi trường:
- Ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật bao gồm thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm, thuốc diệt
chuột, thuốc trừ bệnh, thuốc diệt cỏ,… .Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đã được
sử dụng ngày càng phổ biến trong sản xuất nông, lâm nghiệp có tác dụng diệt
sâu bệnh phá hoại mùa màng trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, do sự hiểu biết về
thuốc BVTV của người dân còn rất hạn chế nên một số bộ phận nông dân trên
địa bàn tỉnh vẫn còn sử dụng thuốc BVTV trong danh mục cấm và các loại
thuốc nhập khẩu không rõ nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc, gây ảnh hưởng
đến chất lượng nông sản, đặc biệt là các loại thuốc sử dụng trong trồng rau.
Ngoài ra, việc sử dụng thuốc BVTV không đúng kỹ thuật còn có thể làm biến
đổi xấu đến chất lượng môi trường đất, nước, gây ô nhiễm nguồn nước phục vụ
cho sinh hoạt của cộng đồng dân cư.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn vẫn còn điểm tồn dư thuốc BVTV hiện nay
chưa được xử lý triệt để như: Bản Vén xã Đôn Phong huyện Bạch Thông, Kho
thuốc bảo vệ thực vật tại khu 2 xã Vân Tùng huyện Ngân Sơn, Chi nhánh vật tư
nông nghiệp Chợ Mới.
- Ô nhiễm đất do các chất ô nhiễm từ hoạt động dân sinh, y tế và các bãi rác
Các khu tập trung đông dân cư như ở phường, thị trấn và trung tâm các xã
đang đứng trước một thực trạng là nguy cơ ô nhiễm đất ngày càng tăng, nhất là ô
nhiễm đất nông nghiệp ở xung quanh các khu vực đó. Nguyên nhân gây nên tình
trạng này là chất thải của các khu dân cư chưa được xử lý, hoặc xử lý chưa triệt
để thải thẳng ra môi trường.
- Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp
Các loại chất thải rắn, chất thải lỏng từ hoạt động công nghiệp ở tỉnh ta
như: khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất giấy và gỗ, xây dựng thủy điện,
khu công nghiệp,... Trong đó hoạt động gây ô nhiễm đất nhiều nhất là khai thác
và chế biến khoáng sản.
Các chất thải như xỉ thải, đất đá bóc thải và đất đá thải sau tuyển quặng tại
các khu vực khai thác mỏ. Các loại chất thải này làm thay đổi thành phần tính
chất của đất, làm giảm khả năng canh tác. Tại một số khu vực bãi thải không
được quy hoạch dẫn đến đất đá thải tràn ra môi trường xung quanh gây mất mỹ
quan và ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước.
11
Các hoạt động khai thác cát và vàng sa khoáng dọc theo các con sông suối
như sông Bắc Giang, sông Năng, suối Cốc Đán - Thượng Ân, suối Thượng
Quan - Thuần Mang đã làm sạt lở bờ sông suối, mất dần diện tích đất canh tác
dọc theo lưu vực sông suối đó, gây ô nhiễm môi trường.
- Ô nhiễm đất do các yếu tố tự nhiên
Do địa hình Bắc Kạn đa phần là đồi, núi nên có độ dốc lớn, phần lớn
người dân canh tác trên đất dốc. Khi thay đổi về khí hậu, sinh thái, đặc biệt là
thảm thực vật dễ dẫn đến hiện tượng xói mòn, trượt lở, rửa trôi làm suy thoái
hóa học, mất chất dinh dưỡng trong đất. Đặc biệt những năm gần đây tỉnh Bắc
Kạn luôn phải hứng chịu nhiều trận lũ quét và ngập lụt làm cho suy thoái đất ở
nhiều nơi càng trở nên trầm trọng.
Các quá trình trượt lở, xói lở, xói mòn xảy ra mạnh mẽ, lớp thổ nhưỡng
chịu ảnh hưởng và bị thay đổi do các quá trình này. Đất ở các khu vực bị xói
mòn, rửa trôi, độ phì nhiêu giảm, hàm lượng mùn giảm.
2.2. Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
2.2.1.1. Thực trạng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tổng GDP của tỉnh (theo giá so sánh) đã tăng từ 736,17 tỷ đồng năm
2005; 4.120,23 tỷ đồng năm 2010 lên 5.475,88 tỷ đồng vào năm 2015, tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 5,85%, trong đó:
- Khu vực kinh tế nông nghiệp tăng 9,44%;
- Khu vực kinh tế công nghiệp giảm 2,54%;
- Khu vực kinh tế dịch vụ tăng 5,32%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tỷ trọng khu vực kinh tế nông nghiệp
trong cơ cấu kinh tế của tỉnh (theo giá so sánh) giảm từ 47,77% năm 2005
xuống còn 33,83% năm 2015, khu vực kinh tế công nghiệp giảm từ 19,67% năm
2005 xuống còn 14,28% năm 2015; cơ cấu khu vực kinh tế dịch vụ tăng từ
32,56% năm 2005 lên 48,53% năm 2015.
Trong những năm, qua thu ngân sách trên địa bàn liên tục tăng nhanh
qua các năm, tăng từ 1.524,75 tỷ đồng năm 2005 và đến năm 2015 đạt
6.585,33 tỷ đồng (gấp 4,32 lần). Tuy nhiên nguồn thu ngân sách hàng năm
trên địa bàn tỉnh chủ yếu là từ thu chuyển giao (đạt 5.400,94 tỷ đồng, chiếm
82,01%); thu cân đối ngân sách (chiếm 6,49%), nguồn thu khác (đạt 1.097,69
tỷ đồng, chiếm 16,67%). Đồng thời trong năm 2015 tỉnh cũng đã chi ngân
sách 6.494,26 tỷ đồng đồng, trong đó chi cho đầu từ phát triển 1.037,07 tỷ
đồng; chi thường xuyên 2.915,92 tỷ đồng.
12
Bảng 02: Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kỳ 2005 - 2015
STT Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015
Giá trị
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị (tỷ
đồng)
Cơ cấu
(%)
I Giá so sánh2 736,17 100,00 4.120,23 100,00 5.475,88 100,00
1 Khu vực kinh tế
nông nghiệp 351,66 47,77 1.180,10 28,64 1.852,50 33,83
2 Khu vực kinh tế
công nghiệp 144,81 19,67 889,14 21,58 781,80 14,28
3 Khu vực kinh tế
dịch vụ 239,70 32,56 2.050,99 49,78 2.657,69 48,53
4 Thuế sản phẩm
trừ trợ cấp 183,89 3,36
II Giá hiện hành 1.060,40 100,00 4.120,23 100,00 7.822,78 100,00
1 Khu vực kinh tế
nông nghiệp 444,93 41,96 1.180,10 28,64 2.812,06 35,95
2 Khu vực kinh tế
công nghiệp 231,52 21,83 889,14 21,58 1.199,17 15,33
3 Khu vực kinh tế
dịch vụ 383,95 36,21 2.050,99 49,78 3.627,66 46,37
4 Thuế sản phẩm
trừ trợ cấp 183,89 3,36
Nguồn: Niên giám thống kê các năm 2010 và năm 2015 của tỉnh
Năm 2015, toàn tỉnh đã đầu tư khoảng 4.146,02 tỷ đồng (trong đó nguồn
vốn do địa phương quản lý là 3.969,87 tỷ đồng) cho các lĩnh vực, trong đó tập
trung cho đầu tư cho xây dựng cơ bản đạt 3.230,46 tỷ đồng; đầu tư bằng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước là 2.409,55 tỷ đồng, vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài đạt 7,68 tỷ đồng.
2.2.1.2. Thực trạng phát triển các khu vực kinh tế
a. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh đã đạt được những thành
tựu quan trọng, với tốc độ phát triển nông nghiệp nhanh và bền vững: sản xuất
lương thực có bước phát triển vượt bậc, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn
tỉnh; bước đầu đã hình thành một số vùng sản xuất chuyên canh tập trung để làm
tiền đề cho phát triển công nghiệp chế biến trong những năm tới.
Đến nay trên địa bàn toàn tỉnh đã từng bước hình thành một số vùng sản
xuất hàng hóa tập trung mang lại hiệu quả kinh tế cao như vùng trồng thuốc lá;
2 Năm 2005 được lấy theo giá so sánh năm 1994; các năm 2010 và 2015 được lấy theo giá so
sánh năm 2010.
13
cam, quýt; hồng không hạt và có 4 sản phẩm nông nghiệp được bảo hộ gồm chỉ
dẫn địa lý hồng không hạt và quýt, nhãn hiệu tập thể gạo Bao thai Chợ Đồn và
miến dong Bắc Kạn
Khu vực kinh tế nông nghiệp vẫn là ngành chiếm vị trí quan trọng trong
nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua. Năm 2010, GDP của ngành nông,
lâm nghiệp và thủy sản đạt 1.326,33 tỷ đồng và đến năm 2015 ước đạt 2.812,06
tỷ đồng (theo giá hiện hành).
Bảng 03: Giá trị sản xuất khu vực kinh tế nông nghiệp thời kỳ 2005 - 2015
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015 Tăng trưởng
Giá trị
(tỷ
đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tỷ
đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tỷ
đồng)
Cơ
cấu
(%)
2006 -
2010
2011 -
2015
Tổng số 660,52 100,00 2.087,23 100,00 4.628,44 100 25,87 17,27
Nông nghiệp 559,85 84,76 1.662,84 79,67 3.586,57 77,49 24,32 16,62
Lâm nghiệp 94,03 14,24 395,67 18,95 985,44 21,29 33,29 20,02
Thủy sản 6,64 1,01 28,72 1,38 56,43 1,22 34,03 14,46
Nguồn: Niên giám thống kê của tỉnh năm 2010 và năm 2015
- Ngành nông nghiệp
Trong những năm qua, giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp liên tục
tăng qua các năm, từ 559,85 tỷ đồng năm 2005 lên 1.662,84 tỷ đồng năm 2010
và đến năm 2015 ước đạt 3.586,57 tỷ đồng, chiếm 77,49% tổng giá trị sản xuất
của khu vực kinh tế nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 16,62%/năm
trong giai đoạn 2011 - 2015. Cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển đổi theo hướng
sản xuất hàng hóa, nhiều loại giống mới, tiến bộ kỹ thuật, biện pháp thâm canh
được ứng dụng vào sản suất tuy nhiên đến nay sản xuất nông nghiệp vẫn còn bị
chi phối lớn bởi điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất.
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt (giá hiện hành) tăng từ 1.196,74 tỷ đồng
năm 2010 và đến năm 2015 đạt 2.456,33 tỷ đồng. Sản lượng lương thực quy
thóc đạt 185,07 ngàn tấn, tăng 34,10 ngàn tấn so với năm 2010. Bình quân sản
lượng lương thực quy thóc đạt 591 kg/người, tăng 82 kg so với năm 2010. Diện
tích gieo trồng cây lương thực được tăng lên hàng năm và bước đầu hình thành
những vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến, góp phần
tạo việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân.
Trong những năm gần đây, diện tích trồng cây lương thực được coi trọng
phát triển để giải quyết vấn đề lương thực tại chỗ, trên cơ sở phát triển diện tích
đất trồng lúa nước, đặc biệt là lúa 2 vụ ở những nơi có điều kiện xây dựng các
công trình thủy lợi bên cạnh việc sử dụng triệt để các điều kiện đất đai, nguồn
14
nước. Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt năm 2015 đạt 41.010 ha,
trong đó lúa là 24.595 ha và ngô là 16.415 ha.
+ Cây lúa: đã từng bước hình thành nên những vùng trồng lúa chuyên
canh lớn thuộc các khu vực ven sông Cầu, sông Bắc Giang... thuộc các huyện
Chợ Mới, Chợ Đồn, Bạch Thông. Đến năm 2015, tổng diện tích đất trồng lúa cả
năm đạt 24.595 ha, trong đó lúa đông xuân có 9.131 ha và lúa mùa có 15.464 ha.
Diện tích đất trồng lúa tập trung ở huyện Chợ Đồn (4.708 ha), Ba Bể (4.499 ha),
Na Rì (4.061 ha), Bạch Thông (3.081 ha). Sản lượng lúa cả năm đạt 117.389 tấn,
trong đó vụ đông xuân đạt 49.993 tấn.
+ Cây ngô: hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 16.415 ha, năng suất trung
bình đạt 41,23 tạ/ha. Cùng với việc đưa cây ngô lai vào trồng trên diện rộng, đến
nay trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số vùng chuyên canh cây ngô lai ở các
huyện Na Rì, Ba Bể, Pác Nặm, Chợ Mới.
+ Cây lấy bột: hiện nay trên địa bàn tỉnh diện tích trồng cây lấy bột chủ
yếu là sắn với diện tích 3.030 ha, năng suất trung bình đạt 105,99 tạ/ha; khoai
lang với diện tích 531 ha, năng suất đạt 44,86 tạ/ha; dong riềng 720 ha, năng
suất đạt 616,91 tạ/ha.
+ Cây rau màu các loại: diện tích trồng rau màu các loại trên địa bàn tỉnh
liên tục tăng trong những năm gần đây, từ 2.237 ha năm 2009 lên 2.359 ha năm
2010 và đến năm 2015 đạt 2.916 ha. Tuy nhiên năng suất rau màu cho thu hoạch
lại liên tục giảm từ 78,69 tạ/ha năm 2009 xuống còn 72,29 tạ/ha năm 2010 và
đến năm 2015 tăng lên 73,48 tạ/ha.
+ Cây công nghiệp hàng năm: diện tích trồng cây công nghiệp hàng năm
có xu hướng giảm liên tục về diện tích trồng trong những năm gần đây với một
số cây trồng chính như mía, lạc, đậu tương, thuốc lá, đậu xanh, đã giảm từ 4.342
ha năm 2010 xuống còn 3.783 ha năm 2011 và đến năm 2015 còn 2.713 ha.
Hiện nay đã hình thành vùng chuyên canh mía ở huyện Chợ Mới; lạc tập trung ở
các huyện Na Rì, Chợ Đồn; đậu tương ở các huyện Pác Nặm, Ba Bể, Na Rì;
vùng chuyên canh thuốc lá ở các huyện Ngân Sơn, Chợ Mới, Bạch Thông.
+ Cây ăn quả: đến nay trên địa bàn tỉnh có 6.895 ha trồng các loại cây ăn
quả như cam quýt 2.439 ha, mơ 181 ha, mận 395 ha, vải 291 ha, nhãn 191 ha...
Diện tích đất trồng cây ăn quả tập trung chủ yếu ở các huyện Na Rì, Bạch
Thông, Ba Bể. Tổng sản lượng đạt 34.076 tấn, trong đó cam quýt 10.690 tấn,
mận 1.483 tấn.
+ Cây công nghiệp dài ngày: hiện có 6.221 ha đất trồng cây công nghiệp
lâu năm, bao gồm các loại cây chủ yếu như hồi 1.204 ha (tập trung ở huyện Na
Rì 666 ha, huyện Chợ Mới 282 ha), chè 2.875 ha (tập trung ở huyện Chợ Mới
1.324 ha, huyện Ba Bể 708 ha, huyện Chợ Đồn 686 ha) và quế 2.142 ha (tập
trung ở huyện Chợ Mới 827 ha, huyện Chợ Đồn 932 ha); tuy nhiên diện tích cho
15
thu hoạch chỉ đạt khoảng 4.483 ha, gồm chè 2.575 ha, sản lượng 9.024 tấn; quế
848 ha, sản lượng 4.762 tấn và hồi 1.060 ha, sản lượng 2.172 tấn.
Là một tỉnh được đánh giá có thế mạnh về phát triển chăn nuôi, đặc biệt là
chăn nuôi gia súc, đến nay trên địa bàn tỉnh có trên 57,15 nghìn con trâu; 22,60
nghìn con bò; khoảng 221,11 nghìn con lợn; 3,18 ngàn con ngựa; 26,04 nghìn
con dê và trên 2,02 triệu con gia cầm các loại (gà 1,86 triệu con). Sản lượng thịt
hơi các loại xuất chuồng là 19,06 nghìn tấn, trong đó có 12,60 nghìn tấn thịt lợn;
1,19 nghìn tấn thịt bò; ngoài ra còn cung cấp cho thị trường trên 34,79 triệu quả
trứng; 35 nghìn lít mật ong. Giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi đạt 675,55 tỷ
đồng (theo giá so sánh năm 2010) và đạt 1.117,75 tỷ đồng (theo giá hiện hành),
chiếm 31,16% giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp.
- Ngành lâm nghiệp
Trong những năm gần đây, ngành lâm nghiệp của tỉnh Bắc Kạn đã có những
chuyển biến tích cực, chuyển từ lâm nghiệp khai thác sang lâm nghiệp xã hội, lấy
bảo vệ và xây dựng vốn rừng làm nhiệm vụ cơ bản. Giá trị sản xuất của ngành lâm
nghiệp liên tục tăng trong những năm gần đây, từ 94,03 tỷ đồng năm 2005 lên
985,44 tỷ đồng năm 2015 (giá hiện hành), bình quân mỗi năm tăng 26,48%.
Mỗi năm rừng cung cấp cho 148,45 nghìn m3 gỗ; trên 656,49 nghìn ste củi;
8,17 triệu cây tre luồng; trên 8,59 triệu cây nứa; 65 tấn nhựa thông và khoảng
22,26 nghìn m3 nguyên liệu giấy; ngoài ra rừng còn cho một số sản phẩm khác từ
rừng như: măng, mộc nhĩ, nấm, mật ong… Việc trồng và tái tạo vốn rừng với mục
đích phủ xanh đất trống đồi núi trọc trong những năm gần đây đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ, độ che phủ tự nhiên của đất đã tăng từ 52,8% năm 2005 lên
58,99% vào năm 2015 (tỷ lệ che phủ của từng đạt 70,79%).
Tuy nhiên việc quản lý, bảo vệ rừng giáp ranh, rừng có gỗ quý hiếm vẫn
còn hạn chế do phần lớn diện tích rừng giáp ranh, rừng có gỗ quý hiếm ở vùng
sâu, vùng xa, giáp với các tỉnh bạn, địa hình phức tạp cùng với tác động tiêu cực
từ thị trường trong và ngoài nước nên rất khó khăn cho công tác quản lý, bảo vệ.
Chính sách của Nhà nước về quản lý và sử dụng rừng có gỗ quý hiếm chưa phù
hợp với điều kiện của địa phương, người dân tham gia quản lý, bảo vệ rừng chưa
nâng cao được đời sống bằng các nguồn thu hợp pháp từ rừng.
- Ngành thủy sản
Mặc dù là tỉnh có diện tích tiềm năng cho nuôi trồng thủy sản không lớn, tuy
nhiên trong những năm qua người dân trong tỉnh đã tận dụng mặt nước sông suối,
các công trình thủy lợi, hồ thủy điện… và một phần diện tích ruộng trũng ven các
sông, suối để nuôi cá. Đến nay trên địa bàn tỉnh có 1.135 ha nuôi trồng thủy sản,
trong đó nuôi cá 1.126 ha. Sản lượng thủy sản năm 2015 ước đạt 934 tấn, trong đó
cá 904 tấn. Giá trị sản xuất của ngành thủy sản năm 2015 đạt 56,43 tỷ đồng, trong
đó khai thác đạt 3,33 tỷ đồng và nuôi trồng đạt 53,13 tỷ đồng.
16
- Xây dựng nông thôn mới
Tuy đã nhận được sự hỗ trợ từ Trung ương và các nguốn vốn khác, đến nay
toàn tỉnh mới đầu tư xây dựng 192 công trình đường giao thông nông thôn, 14 công
trình kênh mương nội đồng và một số công trình phúc lợi xã hội... Ðến nay, toàn
tỉnh có 14 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí, 80 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí, số xã còn lại đạt dưới
5 tiêu chí; bình quân đạt 6,78 tiêu chí/xã.
Bên cạnh những kết quả đạt được, sản xuất nông, lâm nghiệp vẫn còn bộc
lộ những hạn chế, yếu kém như: Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp có xu
hướng chậm lại; sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa hình thành
được nhiều vùng sản xuất hàng hóa tập trung có quy mô và sản lượng lớn; khả
năng cạnh tranh của hàng nông sản không cao; giá trị thu nhập trên một đơn vị
diện tích canh tác còn thấp; một số mô hình nghiên cứu khoa học thành công
nhưng khả năng nhân rộng kém; tình trạng được mùa mất giá vẫn xảy ra. Việc
xây dựng hệ thống đường lâm nghiệp kết hợp giao thông nông thôn triển khai rất
chậm; tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép vẫn diễn biến phức tạp.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại một số nơi triển
khai thực hiện chậm, chưa đạt yêu cầu; việc huy động nguồn lực của nhân dân
và các tổ chức, cá nhân còn khó khăn.
b. Khu vực kinh tế công nghiệp
Trong những năm gần đây, khu vực kinh tế công nghiệp của tỉnh có
những phát triển đáng kể, đến năm 2015 GDP của khu vực kinh tế công nghiệp
ước đạt 781,8 tỷ đồng (theo giá so sánh năm 2010) và khoảng 1.199,17 tỷ đồng
(theo giá hiện hành), chiếm 15,33% tổng GDP của tỉnh.
Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 12 doanh nghiệp khai thác khoáng sản,
16 doanh nghiệp khai thác khoáng sản khác, 8 doanh nghiệp sản xuất thực phẩm
và đồ uống, 15 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm từ kim loại và phi kim
loại... đã thu hút được trên 4,5 ngàn lao động.
Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh Bắc Kạn gồm 75.012 tấn
quặng kẽm, 108.650 tấn quặng sắt, giấy đế 1.500 tấn, 560 chiếu tre, 48.965 tấn
gỗ xẻ các loại... Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp tỉnh Bắc Kạn đạt
1.358,43 tỷ đồng (giá hiện hành), trong đó từ các ngành khai thác đạt 648,61 tỷ
đồng; chế biến, chế tạo đạt 604,45 tỷ đồng...
Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn còn có khoảng 150 doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng, thu hút khoảng 1,8 ngàn lao động, giá trị sản xuất
ngành xây dựng đạt 1.499,822 tỷ đồng, trong đó khu vực nhà nước đạt 84,517 tỷ
đồng và khu vực ngoài nhà nước đạt 1.415,305 tỷ đồng.
c. Khu vực kinh tế dịch vụ
Khu vực kinh tế dịch vụ những năm gần đây phát triển khá đa dạng, đảm
17
bảo yêu cầu tăng trưởng kinh tế, lưu thông vật tư hàng hoá. Việc phát triển
phong phú các loại hình dịch vụ đã góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của nhân dân về số lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng. GDP khu vực
kinh tế dịch vụ (theo giá so sánh) tăng từ 239,7 tỷ đồng năm 2005; 1.932,72 tỷ
đồng năm 2010 lên 3.627,66tỷ đồng vào năm 2015.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đã tăng từ 627,04
tỷ đồng năm 2005; 1.750,62 tỷ đồng năm 2010 lên 3.400,02 tỷ đồng vào năm 2015.
Các hoạt động thương mại, du lịch trên địa bàn tỉnh hiện chủ yếu do các thành phần
kinh tế ngoài nhà nước đảm nhiệm (hiện chiếm 88,99% tổng mức bán lẻ hàng hóa),
thương nghiệp nhà nước chiếm một tỷ trọng không đáng kể (11,01%).
Giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh liên tục giảm trong những năm qua,
từ 7,04 triệu USD năm 2005; 0,99 triệu USD năm 2010 và đến năm 2015 không
có mặt hàng xuất khẩu; trong năm 2015 toàn tỉnh đã nhập khâu 246 nghìn USD
máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng phục vụ cho công nghiệp chế tạo, chế
biến khoáng sản.
Về dịch vụ du lịch: với lợi thế là tỉnh có nhiều danh lam thắng cảnh (như
vườn quốc gia Ba Bể, khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, khu bảo tồn loài và sinh
vật cảnh Nam Xuân Lạc, hồ Ba Bể, động Nàng Tiên, đèo Giàng...), những năm
qua mặc dù cơ sở hạ tầng của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, song ngành dịch vụ du
lịch của tỉnh đã có những bước phát triển đáng kể với các hoạt động dịch vụ như
nhà nghỉ, khách sạn, ăn uống, vận tải... Đến nay trên địa bàn tỉnh có 121 cơ sở
lưu trú, hàng năm thu hút được khoảng 268,4 ngàn người, doanh thu từ các hoạt
động du lịch đạt khoảng 48,74 tỷ đồng điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc
thúc đẩy các loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch phát triển.
Trong những năm gần đây ngành vận tải của tỉnh có bước phát triển đáng
kể, chất lượng vận tải và dịch vụ vận tải được nâng lên, đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, từng bước hạn chế được tình trạng chậm cung cấp
hàng hóa cho các vùng sâu, vùng xa. Đến năm 2015, trên địa bàn tỉnh có trên
2.923 phương tiện vận tải đường bộ, trong đó có 1.654 phương tiện chở hàng,
doanh thu của hoạt động vận tải, kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ vận tải năm 2015
đạt 165,21 tỷ đồng. Số lượng hành khách vận chuyển của tỉnh đạt 0,934 triệu
lượt khách, số lượng khách luân chuyển đạt 82.233 nghìn lượt khách/km. Khối
lượng hàng hoá vận chuyển đạt 1.347 nghìn tấn, khối lượng hàng hoá luân
chuyển đạt 22.631 nghìn tấn/km.
2.2.2. Thực trạng dân số, lao động và việc làm
2.2.2.1. Dân số
Theo số liệu thống kê, dân số năm 2015 của tỉnh Bắc Kạn có 313.084
người, trong đó khu vực thành thị có 59.251 người, chiếm 18,92%; khu vực
nông thôn có 253.833 người, chiếm 81,08%.
18
Bảng 04: Dân số, mật độ dân số của tỉnh Bắc Kạn năm 2015
Đơn vị hành chính
Dân số năm 2015 (người) Mật độ dân số
(người/km2) Tổng số Trong đó
Thành thị Nông thôn
Toàn tỉnh 313.084 59.251 253.833 64
1. TP Bắc Kạn 41.242 35.153 6.089 301
2. Huyện Bạch Thông 31.754 1.732 30.022 58
3. Huyện Ba Bể 47.672 3.740 43.932 70
4. Huyện Chợ Mới 39.354 2.372 36.982 65
5. Huyện Chợ Đồn 50.528 6.469 44.059 55
6. Huyện Ngân Sơn 29.877 6.118 23.759 46
7. Huyện Na Rì 40.455 3.667 36.788 47
8. Huyện Pác Năm 32.202 32.202 68
Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2015
Mật độ dân số bình quân đạt 64 người/km2, tuy nhiên dân cư phân bố
không đều, tập trung nhiều ở các đô thị, ven các trục đường giao thông. Thành
phố Bắc Kạn là nơi có mật độ dân số cao nhất (301 người/km2), tiếp đến là các
huyện Ba Bể (70 người/km2), huyện Pác Nặm (68 người/km2); nơi có mật độ
dân số thấp là các huyện Na Rì (47 người/km2) và Ngân Sơn (46 người/ km2).
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đã giảm bình quân 0,02%/năm, đến năm 2015
tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh còn 1,55%. Dân số cơ học biến động không
đều có xu hướng tăng dần đặc biệt là ở khu vực đô thị.
2.2.2.2. Lao động và việc làm
Dân số trong độ tuổi lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2015 là 211,99 ngàn
người, chiếm 67,71% số dân toàn tỉnh, trong đó có 209,75 ngàn lao động đang làm
việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Phần lớn số lao động tập trung trong khu vực
kinh tế nông nghiệp (chiếm 69,94% tổng số lao động đang làm việc), lao động trong
khu vực kinh tế công nghiệp chiếm 5,77%, còn lại là trong lĩnh vực dịch vụ. Cơ cấu
lao động của tỉnh còn khá trẻ, tỷ lệ lao động trong độ tuổi 16 - 35 chiếm khoảng
50%, nhóm lao động trong độ tuổi từ 24 - 35 chiếm trên 20%.
Đến nay số lao động được qua đào tạo các ngành nghề chiếm 15,22%
trong tổng số lao động, trong đó người dân tộc thiểu số được đào tạo chỉ chiếm
3,2% số lao động. Lao động có tay nghề cao, kỹ thuật giỏi và có trình độ cơ bản
từ trung cấp đến đại học được tập trung chủ yếu trong các cơ quan nhà nước ở
cấp tỉnh và thành phố Bắc Kạn; các đơn vị quốc doanh. Trong năm 2015 đã giải
quyết việc làm cho trên 1,50 ngàn lao động, trong đó khu vực kinh tế nông
nghiệp tạo thêm trên 1,3 ngàn chỗ làm mới.
19
Tỷ lệ thất nghiệp chung toàn tỉnh là 0,86%, trong đó khu vực thành thị là
2,18% và khu vực nông thôn là 0,60% tuy nhiên hiện nay số lao động thiếu việc
làm theo mùa vụ còn khá lớn, theo ước tính hiện nay lao động khu vực nông
nghiệp mới sử dụng khoảng 80,5% số ngày công trong năm, còn lại là thời gian
nông nhàn.
2.2.2.3. Thu nhập và mức sống
Trong những năm qua, nền kinh tế của tỉnh đã có nhiều khởi sắc, đời sống
nhân dân ngày càng được cải thiện, mức thu nhập của người dân ngày càng cao,
năm 2015 thu nhập bình quân đầu người được 1,8 triệu đồng/tháng trong đó khu
vực thành thị thu nhập bình quân 3,69 triệu đồng/tháng cao gấp 2,7 lần so khu
vực nông thôn (khu vực nông thôn là 1,37 triệu đồng/tháng). Sự chênh lệch giữa
các tầng lớp dân cư và giữa các địa phương trong tỉnh có xu hướng ngày càng
tăng.
Thực hiện các chương trình, dự án của Chính phủ và các Bộ, ngành hỗ trợ
cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều nỗ lực trong
công tác xóa đói giảm nghèo như cấp đất cho đồng bào thiếu đất sản xuất, cho
vay vốn ưu đãi, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm đáng kể từ 32,13% năm 2010 đến năm
2015 giảm xuống còn 11,63% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015), cải
thiện đáng kể điều kiện sinh hoạt, học hành, chăm sóc sức khỏe từng bước nâng
cao mức sống của người dân, đặc biệt là ở những xã vùng xa, vùng sâu, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác động
đến việc sử dụng đất
Ngành nông nghiệp có bước tăng trưởng cao, nhiều sản phẩm nông sản có
thương hiệu trên thị trường; ngành dịch vụ tiếp tục phát triển, góp phần lớn vào
tăng trưởng kinh tế của tỉnh; ngành công nghiệp vượt qua khó khăn, đạt được
những kết quả nhất định.
Kết cấu hạ tầng được tăng cường:Một số dự án trọng điểm đã cơ bản hoàn
thành, đưa vào sử dụng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Dự án xây
dựng, nâng cấp, cải tạo đường giao thông nông thôn đến các xã miền núi đặc
biệt khó khăn (tỉnh lộ 258); Dự án nâng cấp, cải tạo đường tỉnh 257 Bắc Kạn -
Chợ Đồn; Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 3B; Trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân huyện Ngân Sơn, huyện Ba Bể; Trường THPT chuyên Bắc Kạn,...
Trong đó đã hoàn thành 09 công trình đường giao thông với hơn 200km đường
bộ, 06 chiếc cầu dàn thép và hệ thống 07 cầu treo trên địa bàn.
Chất lượng phát triển kinh tế còn thấp so với mặt bằng chung của toàn
quốc, chưa bền vững; tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa xứng với tiềm năng, cơ
hội và yêu cầu phát triển của tỉnh; nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội không đạt kế
hoạch đề ra, chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế và các chỉ tiêu về hệ thống hạ tầng.
20
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tuy nhiên chưa đúng hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Thu nhập bình quân đầu người vẫn thấp so với khu vực và bình
quân cả nước.
Quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ bé, chưa gắn kết chặt chẽ với thị
trường, cơ sở kinh doanh, chế biến. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông
nghiệp của tỉnh nhìn chung vẫn còn yếu, sản xuất còn nhỏ lẻ theo hộ gia đình
vẫn là chủ yếu, mô hình sản xuất trang trại, gia trại còn hạn chế. Trình độ lao
động nông nghiệp, nông thôn còn ở mức thấp. Diện tích sản xuất không tập
trung, năng suất, sản lượng chưa cao; công tác bảo quản sau thu hoạch, chế biến
sản phẩm còn yếu. Nguồn thu nhập của nông dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp, đời sống nhân dân khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn.
Hệ thống đường giao thông, đặc biệt là đường giao thông nông thôn còn
thiếu và yếu, chủ yếu là đường cấp phối, đường đất đi lại rất khó khăn, hiện nay
tỉnh vẫn còn 3 xã chưa có đường ôtô đến trung tâm xã được 3 mùa (xã Ân Tình -
huyện Na Rì; xã Đôn Phong - huyện Bạch Thông và xã Bằng Thành - huyện Pác
Nặm). Hạ tầng thủy lợi chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, đặc biệt trong
mùa khô, các công trình thủy lợi đa số được xây dựng từ nhiều năm trước, đặc
biệt là các hồ chứa (được xây dựng cách đây trên 30 năm) do đó nhiều công
trình đã bị xuống cấp, hư hỏng nặng, nhất là sau mưa lũ nên ảnh hưởng đến an
toàn của vùng hạ du và làm giảm năng lực phục vụ tưới tiêu.
2.3. Phân tích, đánh giá bổ sung về biến đổi khí hậu tác động đến việc
sử dụng đất
Tỉnh Bắc Kạn nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè
nóng mưa nhiều (80% lượng mưa của cả năm), mùa đông lạnh và ít mưa.
Khí hậu Bắc Kạn có sự phân hóa theo độ cao của địa hình và hướng núi,
bị chi phối bởi những dãy núi vòng cung quay lưng về phía Đông xen lẫn với
những thung lũng, vì vậy có sự khác nhau về khí hậu khá rõ nét giữa các khu
vực trên địa bàn tỉnh, thể hiện qua số liệu nhiệt độ, lượng mưa trung bình tháng
tại các trạm khí tượng. Năm 2015 nhiệt độ trung bình tháng 1 tại trạm khí tượng
Chợ Rã là 14,10C trong khi đó tại trạm khí tượng Ngân Sơn nhiệt độ trung bình
tháng 1 chỉ có 11,50C; nhiệt độ trung bình năm tại trạm khí tượng Chợ Rã cũng
cao hơn nhiệt độ trng bình năm tại trạm khí tượng Ngân Sơn 2,130C. Cũng tính
trong năm 2015 lượng mưa tại các trạm thủy văn cũng có sự chênh lệch, lượng
mưa trung bình tháng 7 tại trạm Chợ Mới là 622,0 mm, trạm Na Rì là 211,90
mm; lượng mưa trung bình năm đo được tại các trạm thủy văn này cũng có sự
khác nhau rõ rệt, tại trạm Chợ Mới lượng mưa trung bình năm là 2.0451,5 mm,
tại trạm Na Rì là 1.148,1 mm.
Lượng mưa trung bình hàng năm có xu hướng giảm tại các khu vực ảnh
hưởng của các trạm Chợ Rã (bình quân giảm 20,8 mm/năm trong giai đoạn 1991
21
- 2015), Ngân Sơn (giảm 26,5 mm), Na Rì (giảm 13,9 mm), Chợ Mới (giảm 5,3
mm), Phủ Thông (giảm 53,6 mm) và tăng tại các khu vực ảnh hưởng của trạm
Thác Giềng (tăng 12,1 mm), Phương Viên (tăng 20,5 mm trong cùng kỳ).
Trong những năm gần đây, lũ quét xảy ra bất ngờ, nhanh, kết hợp với
trượt lở sườn dốc tạo thành lũ bùn đá, có sức tàn phá lớn ở các lưu vực nhỏ gây
tổn thất nghiêm trọng về người, tài sản và môi trường sinh thái. Mặt khác, tỉnh
Bắc Kạn còn là nơi bắt nguồn của 4 hệ thống sông, do địa bàn toàn tỉnh chủ yếu
là đồi núi, có độ dốc lưu vực lớn, khả năng tập trung nước lớn nên thường xuyên
xảy ra lũ quét, lở đất làm suy giảm chất dinh dưỡng và hữu cơ trong đất làm đất
bạc màu và giảm năng suất cây trồng, suy giảm đa dạng sinh học.
Tỉnh Bắc Kạn có lượng mưa phổ biến từ 1.100 - 2.100 mm nhưng phân bố
không đều, số ngày mưa bình quân khoảng 132 ngày/năm. Số ngày mưa và tổng số
lượng mưa đều tập trung trong mùa mưa và chiếm khoảng 85% lượng mưa cả năm.
Đồng thời do tỉnh Bắc Kạn có khoảng 63% diện tích tự nhiên có độ dốc trên 250, sự
phân hóa lượng mưa theo mùa (khoảng 75 - 85% lượng mưa tập trung vào mùa
mưa) kết hợp với việc làm thay đổi thảm thực vật do khai hoang, chặt phá rừng để
sản xuất nông nghiệp… đã làm bề mặt đất bị mất lớp che phủ, nên khả năng giữ
nước kém đi làm đất bị khô hạn nhẹ từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, gây xói mòn
đất trên các khu vực có địa hình cao vào các tháng mùa mưa.
Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã và đang diễn ra được thông
qua nhiệt độ tăng, các hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ quét, sạt lở đất, xói mòn
đất ở vùng núi, hạn hán ở vùng đồng bằng diễn ra với tần suất, cường độ ngày càng
tăng, ví dụ như khu vực xã Phương Viên (huyện Chợ Đồn), xã Quảng Chu (huyện
Chợ Mới) … Theo đánh giá của kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Bắc Kạn cho thấy:
Bảng 05: Xu hướng biến đổi khí hậu tỉnh Bắc Kạn
Thời tiết Mưa
Khuynh hướng chuyển từ 04 mùa thành
02 mùa
Thời gian mỗi lần mưa ngắn hơn; Cường
độ mưa cao hơn; Mùa mưa kéo dài hơn
(từ tháng 2 đến tháng 10)
Nguồn nước Nhiệt độ
Số lượng và chất lượng nước giảm; Nhiều
sông suối cạn vào mùa khô; Mực nước
cao hơn vào mùa mưa
Sai khác nhiều hơn giữa ngày và đêm;
Mùa hè nóng hơn; Xảy ra các đợt rét
đậm, rét hại
Hạn Sạt lở đất
Cường độ cao hơn; Tần suất xuất hiện
nhiều hơn
Cường độ cao hơn; Tần suất xuất hiện
nhiều hơn
Lũ, lũ quét Xói mòn đất
Cường độ cao hơn; Tần suất xuất hiện
nhiều hơn
Cường độ cao hơn; Tần suất xuất hiện
nhiều hơn
22
III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH
3.1. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện các nội dung
quản lý nhà nước về đất đai
3.1.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Trong những năm qua, do các cấp ủy Đảng, chính quyền ở Bắc Kạn đã
quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai, vận dụng vào địa phương
một cách hợp lý, tăng cường tuyên truyền chính sách, pháp luật cho người sử
dụng đất nhận thức rõ hơn về quyền sở hữu đất đai của Nhà nước và quyền sử
dụng đất của tổ chức, cá nhân,... nên công tác quản lý đất đai ở tỉnh đạt được
những kết quả khá quan trọng, góp phần tích cực vào nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.
Sau khi Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai có hiệu lực, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến các nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn tỉnh như sau:
- Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định một số nội dung cụ thể trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định một số nội dung về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014 của
UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định về đăng ký, đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Bảng giá định kỳ 05 năm (2015 - 2019)
áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định về đăng ký, đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quy định mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất,
mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt
nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
23
- Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2015 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành cơ chế, chính sách thực hiện giải phóng
mặt bằng, tái định cư dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Thái Nguyên - Chợ
Mới (Bắc Kạn) đoạn tuyến thuộc địa phận tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2015 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 áp
dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2015 của
UBND tỉnh Bắc Kạn quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo
Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2016 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường giải phóng
mặt bằng đối với cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn
- Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2016 của
UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định về trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử
dụng đất đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 áp
dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
Thực hiện việc điều chỉnh thôn Khưa Lốm (xã Bằng Thành, huyện Pác
Nặm) sang tỉnh Cao Bằng, hiện nay Sở Nội vụ đang phối hợp cùng các ngành
chức năng của tỉnh và Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng tiến hành điều chỉnh lại đường
địa chính hành chính ngoài thực địa và thực hiện việc hiệu chỉnh đường địa giới
hành chính trên hồ sơ (theo Quyết định số 714/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của
UBND tỉnh).
3.1.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều
tra xây dựng giá đất
- Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính
Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính đã cơ bản hoàn thành từ năm 2012
cho 122/122 xã, phường, thị trấn.
Để cập nhật, chỉnh lý, bổ sung hồ sơ địa chính, UBND tỉnh Bắc Kạn đã
phê duyệt dự án tổng thể xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai, đến
24
nay đã đo đạc bổ sung gắn với cấp giấy chứng nhận cho 95 đơn vị hành chính
cấp xã, hiện nay tiếp tục hoàn thiện việc đo đạc bổ sung cho 16 đơn vị cấp xã
của 3 huyện Bạch Thông, Ba Bể và thành phố Bắc Kạn.
- Lập bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hệ thống bản đồ hiện trạng được
phủ khắp toàn tỉnh với hệ thống bản đồ ở cả 03 cấp; toàn bộ cấp huyện và cấp xã
trong tỉnh đã được lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo các kỳ kiểm kê đất đai.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 được lập đồng bộ cả 3 cấp:
tỉnh, huyện, xã và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đến nay, bản đồ điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện đang được hoàn thiện, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho định hướng quản lý, sử dụng đất
trong thời gian tới.
- Công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất
Đến nay tỉnh Bắc Kạn đã hoàn thành việc điều tra thoái hóa đất kỳ đầu
(năm 2014), qua đó cho thấy nguyên nhân gây thoái hóa đất của tỉnh chủ yếu do
địa hình có độ dốc cao, thảm thực vật bị thay đổi.
Để triển khai công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất của tỉnh trong giai
đoạn tới, UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Kế hoạch số 160/KH-UBND ngày
28/5/2015 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện việc điều tra, đánh giá
tài nguyên đất đai của tỉnh, hiện nay Sở Tài nguyên và Môi trường đang xin chủ
trương thực hiện công tác điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai lần
đầu và điều tra, phân hạng đất nông nghiệp lần đầu để thực hiện trong giai đoạn
2017 - 2019.
- Công tác điều tra xây dựng giá đất
Đến nay UBND tỉnh đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giá
đất và hệ số điều chỉnh giá đất, giao trách nhiệm điều tra xây dựng giá đất cho
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện.
Từ ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, đến tháng 10/2016,
UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành 150 quyết định giá đất cụ thể làm căn cứ cho
việc tính bồi thường, giải phóng mặt bằng và đấu giá quyền sử dụng đất trên địa
bàn các huyện, thành phố Bắc Kạn.
3.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
a. Việc triển khai thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy
định của Luật Đất đai năm 2003
Năm 2013, tỉnh Bắc Kạn đã hoàn thiện công tác lập quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015) của 3 cấp: tỉnh,
huyện, xã. Trong đó Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Bắc Kạn đã được Chính phủ xét duyệt tại Nghị
25
quyết số 21/NQ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2013; Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp huyện và cấp
xã đã được phê duyệt theo quy hoạch.
b. Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện: thực hiện quy định về
việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện khi chưa có điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016
- 2020) cấp tỉnh được phê duyệt theo pháp Luật Đất đai năm 2013, ngay
trong năm 2014 Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành các văn bản hướng dẫn, đôn đốc các huyện lập kế hoạch sử dụng
đất năm 2015 và lập danh mục công trình, dự án thu hồi đất; danh mục công
trình, dự án chuyển mục đích đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua tại các Nghị quyết số:
09/2014/NQ-HĐND ngày 18/7/2014, số 17/NQ-HĐND ngày 23/7/2015, số
40/2014/NQ-HĐND ngày 19/12/2014, số 41/2014/NQ-HĐND ngày
19/12/2014. Ngày 30/12/2014, UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định số
2452/QĐ-UBND, 2458/QĐ-UBND, 2456/QĐ-UBND, 2454/QĐ-UBND,
2455/QĐ-UBND, 2457/QĐ-UBND, 2453/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế
hoạch sử dụng đất năm 2015 của các huyện Na Rì, Chợ Mới, Ba Bể, Bạch
Thông, Chợ Đồn, Pác Nặm, thành phố Bắc Kạn để làm căn cứ cho việc giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn các huyện,
thành phố (riêng huyện Ngân Sơn đến tháng 3/2015 mới hoàn thiện và trình
phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2015).
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp huyện: thực hiện chỉ đạo của Bộ
Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 4389/BTNMT-TCQLĐ ngày 16
tháng 10 năm 2015 về việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện khi
chưa có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp tỉnh; UBND tỉnh đã lập danh mục công trình, dự
án thu hồi đất; danh mục công trình, dự án chuyển mục đích đất trồng lúa, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng trên địa bàn các huyện, thành phố trong năm 2016 đã
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua tại các Nghị quyết số: 06/2015/NQ-
HĐND ngày 03/4/2015, 07/2015/NQ-HĐND ngày 03/4/2015, 39/NQ-HĐND
ngày 17/12/2015, 40/NQ-HĐND ngày 17/12/2015. Ngày 30/12/2015, UBND
tỉnh đã ban hành các Quyết định số: 2203/QĐ-UBND, 2200/QĐ-UBND,
2204/QĐ-UBND, 2199/QĐ-UBND, 2198/QĐ-UBND, 2201/QĐ-UBND,
2202/QĐ-UBND, 2205/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất
năm 2016 của các huyện Chợ Mới, Ngân Sơn, Bạch Thông, Na Rì, Chợ Đồn,
Pác Nặm, Ba Bể, thành phố Bắc Kạn để làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn các huyện, thành phố.
26
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp huyện: thực hiện chỉ đạo của Bộ
Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 3221/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 05
tháng 8 năm 2016 về việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 khi chưa có điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
(2016 - 2020) cấp tỉnh. Hiện nay danh mục công trình, dự án thu hồi đất; danh
mục công trình, dự án chuyển mục đích đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng trên địa bàn các huyện, thành phố trong năm 2017 đã Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 69/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016; đến
ngày 29/12/2016 UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành các Quyết định: từ số
2171/QĐ-UBND đến ngày 2178/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch sử
dụng đất năm 2017 của các huyện Chợ Đồn, Chợ Mới, thành phố Bắc Kạn, Ba
Bể, Bạch Thông, Ngân Sơn, Pác Nặm và huyện Na Rì.
c. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất kỳ cuối (2016 - 2020)
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Bắc Kạn đã được lập UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện triển
khai thực hiện theo quy định.
Việc lập điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
năm đầu cấp huyện: theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, việc lập điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của cấp huyện được lập đồng thời
với kế hoạch sử dụng đất năm đầu của kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 -
2020) và phải được phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm trước đó, đến nay
các huyện, thành phố trong tỉnh đều đã phê duyệt dự án đầu tư lập điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2016.
Đánh giá chung:
- Việc lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện để làm căn cứ cho thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất; trong quá trình lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các huyện, thành phố đều đã chú trọng hơn việc đăng ký nhu
cầu sử dụng đất gắn với điều kiện nguồn vốn thực hiện các công trình, dự án,
việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
công bố công khai ngay sau khi được duyệt nhằm nâng cao chất lượng, tính khả
thi của phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã dành đất cho phát triển các khu
công nghiệp, thương mại - dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị và
xây dựng nông thôn mới tiếp tục được mở rộng đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh quá
trình đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và rút
ngắn khoảng cách giầu nghèo giữa các vùng kinh tế, đô thị và nông thôn;
27
- Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và được Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục các công trình, dự án cần thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất đã từng bước nâng cao chất lượng kế hoạch sử
dụng đất và giúp cho việc triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất một cách
chủ động và khả thi hơn tuy nhiên một số công trình, dự án tại thời điểm UBND
các huyện, thành phố đăng ký để báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông
qua, có nhu cầu sử dụng đất để mở rộng quy mô, tuy nhiên trong quá trình đầu
tư xây dựng công trình do hạn chế về nguồn vốn, không thực hiện; đặc biệt là
các công trình giao thông, thủy lợi,… thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, khi triển khai đa số các công trình thực hiện theo hình thức
Nhà nước và nhân dân cùng làm, không có kinh phí bồi thường giải phóng mặt
bằng, không lập hồ sơ thu hồi, giao đất. Vì vậy, các công trình này phải giảm
quy mô, có công trình chỉ thực hiện trên nền đất cũ, có công trình đã thực hiện
nhưng không lập hồ sơ thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai.
Tuy nhiên pháp luật về đất đai chưa có quy định cụ thể về việc điều chỉnh
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, do đó trong thời gian vừa qua, vẫn
còn khó khăn và lúng túng trong việc giải quyết đối với các trường hợp có thay
đổi quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện các dự án, công trình so với kế
hoạch được duyệt và các trường hợp phát sinh, chưa có trong kế hoạch sử dụng
đất để thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; việc
đăng ký nhu cầu sử dụng đất hàng năm, nhất là nhu cầu sử dụng đất của người
dân còn chưa đầy đủ, nhiều trường hợp đăng ký nhu cầu nhưng không phù hợp
quy hoạch nên không thể đưa vào kế hoạch sử dụng đất được; chỉ tiêu sử dụng
đất, chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất và danh mục dự án, công trình trong
kế hoạch sử dụng đất hàng năm được duyệt không phù hợp so với quy hoạch sử
dụng đất của cấp huyện hoặc so với danh mục dự án, công trình được HĐND
tỉnh thông qua; kết quả thực hiện các chỉ tiêu thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất và giao đất, cho thuê đất cho các dự án, công trình hàng năm còn đạt
thấp so với kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
3.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất
- Từ ngày 01/7/2014 đến nay, UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành 50 quyết
định giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh (trong
đó có 41 quyết định giao đất với diện tích là 261,35 ha; 09 quyết định cho thuê
đất với diện tích là 134,44 ha).
- Việc giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân và tổ chức được
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2014 đến nay:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhận: đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất trên
28
địa bàn các huyện Bạch Thông, Chợ Đồn và thành phố Bắc Kạn; tổng số tiền thu
được là 10.935,70 triệu đồng.
+ Đối với các tổ chức: hiện nay tỉnh Bắc Kạn đang triển khai tổ chức thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất cho thuê theo hình thức đất trả tiền một lần cho
cả thời gian thuê tại 02 khu vực trên địa bàn thành phố Bắc Kạn với tổng diện
tích 5.500 m2 sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ.
- Việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất: từ ngày 01/7/2014 đến
nay được thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được
UBND tỉnh phê duyệt.
3.1.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Để thuận lợi trong quá trình thu hồi đất đối với những trường hợp có cả
hộ gia đình, cá nhân và tổ chức đang sử dụng đất, UBND tỉnh Bắc Kạn đã ủy
quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất (Quyết định số 21/2014/QĐ-
UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh).
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, việc thu hồi đất và phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải quyết định trong cùng một ngày,
tuy nhiên hiện nay vẫn còn một số vướng mắc như một số công trình, dự án chỉ
thu hồi đất của tổ chức không thuộc trường hợp được bồi thường về đất, thẩm
quyền thu hồi là UBND tỉnh nhưng tài sản trên đất là của hộ gia đình, cá nhân
nên phương án bồi thường, hỗ trợ do UBND cấp huyện phê duyệt nên không thể
quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường trong cùng
một ngày.
Việc thực hiện các quy định của Luật Đất đai năm 2013 về thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ đã được các ngành, các cấp trong tỉnh thực hiện theo đúng
quy định tuy nhiên việc lưu trữ hồ sơ về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đấ của cấp huyện còn hạn chế, nhất là đối với
các trường hợp thu hồi đất có cả của tổ chức, cá nhân được UBND tỉnh ủy
quyền cho UBND cấp huyện thực hiện.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đang xây dựng 02 khu tái định cư cho
dự án xây dựng đường cao tốc Thái Nguyên - Chợ Mới và hồ chứa nước Nậm
Cắt; các dự án khác chưa xây dựng được khu tái định cư do quỹ đất dành cho tái
định cư tại tỉnh còn thiếu, nguồn ngân sách hạn hẹp.
3.1.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Việc đăng ký đất đai bắt buộc theo quy định của Luật Đất đai năm 2013
đã và đang được chỉ đạo thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh gắn với việc thực hiện
đăng ký, cấp đổi giấy chứng nhận sau khi hoàn thành đo vẽ lại bản đồ địa chính
tại các xã đang hoặc mới triển khai sau ngày 01/7/2014. Đến nay trên địa bàn
29
toàn tỉnh đã thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận cho 101,4 ngàn trường hợp
(gồm 70,0 ngàn giấy chứng nhận cấp mới; 31,4 ngàn giấy chứng nhận cấp đổi).
Việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính ở cấp tỉnh và cấp huyện đã được coi
trọng, thực hiện tương đối đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật đất
đai tuy nhiên đến nay chưa thực hiện triển khai đồng bộ việc lập sổ địa chính
điện tử theo quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT đối với huyện Ngân
Sơn (huyện đã triển khai công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai).
3.1.8. Thống kê, kiểm kê đất đai
Thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai, trong những năm qua ngành
Tài nguyên và Môi trường Bắc Kạn đã phối hợp với các huyện, thành phố chỉ
đạo công tác thống kê, kiểm kê đất đai hoàn thành đúng thời gian, số liệu kiểm
kê đã có sự thống nhất với các ngành có liên quan và được UBND tỉnh phê
duyệt, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường đúng thời gian quy định. Hiện nay
trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành xong công tác kiểm kê đất đai năm 2014 và hoàn
thành công tác thống kê đất đai năm 2015 của 3 cấp, theo đó:
- Thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai, cùng với sự chỉ đạo
hướng dẫn về chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, toàn tỉnh đã triển
khai công tác thống kê đất đai hàng năm và kiểm kê định kỳ 5 năm.
- Xây dựng được bộ số liệu, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của 3 cấp hành
chính với độ tin cậy cao.
3.1.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Nhằm thiết lập một hệ thống thông tin đất đai bền vững với công tác quản
lý khai thác đi đôi với cập nhật biến động, đồng thời giảm chi phí đo đạc, chỉnh
lý biến động theo định kỳ và giúp cho hệ thống công tác quản lý và cập nhật,
chỉnh lý biến động nguồn dữ liệu đất đai thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, đến
các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn. Đảm bảo cung cấp thông tin,
dữ liệu đất đai nhanh gọn, chính xác phục vụ tốt quản lý Nhà nước về đất đai,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh, nghiên cứu khoa học, đào tạo, hợp tác quốc tế; phát triển Chính phủ điện
tử trong ngành tài nguyên và môi trường và đặc biệt là nhu cầu khai thác thông
tin thường xuyên cho người dân và doanh nghiệp góp phần làm minh bạch thị
trường bất động sản, đến nay tỉnh Bắc Kạn mới hoàn thiện việc xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai cho huyện Ngân Sơn, hiện đang tổ chức triển khai thực hiện trên
địa bàn huyện Chợ Đồn.
3.1.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Để có căn cứ trong việc xác định giá đất trong tính tiền bồi thường khi
nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án đầu tư, tính tiền thuê đất đối với các
trường hợp nhà nước cho thuê đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
30
dụng đất đảm bảo theo đúng nguyên tắc tại Điều 112 Luật Đất đai năm 2013, Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã ban hành các Quyết định số 1235/QĐ - UBND
ngày 18/8/2015 về việc phê duyệt Kế hoạch định giá đất cụ thể năm 2015 trên
địa bàn tỉnh, số 06/2015/QĐ - UBND ngày 13/5/2015 về việc quy định hệ số
điều chỉnh giá đất năm 2015 áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, số 18/2016/QĐ-
UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm
2016 áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến nay, UBND tỉnh đã ban hành 60 quyết
định giá đất cụ thể. trong đó có 150 quyết định giá đất cụ thể để tính tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng; 03 quyết định giá đất cụ thể làm cơ sở xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.
Việc thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân từ
chuyển quyền sử dụng đất đã cơ bản theo cơ chế một cửa theo quy định hiện
hành, tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách tỉnh; theo số liệu của Cục thuế tỉnh
Bắc Kạn về kết quả thu từ đất cho thấy trong giai đoạn 2011 - 2015 đã thu được
286,08 tỷ đồng (năm 2011 thu được 36 tỷ đồng; năm 2012 thu được 51,59 tỷ
đồng; năm 2013 thu được 64,35 tỷ đồng; năm 2014 thu được 69,14 tỷ đồng và
năm 2015 thu được 65 tỷ đồng).
3.1.11. Quản lý, giảm sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất
Căn cứ vào quy định của pháp luật nói chung và Luật Đất đai nói riêng,
trong những năm qua các cấp, các ngành trong địa bàn tỉnh đã và đang quản lý,
giám sát việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngày một
tốt hơn điều đó thể hiện ở việc đã được các cấp Uỷ đảng, chính quyền thường
xuyên quan tâm lãnh đạo, ra các Chỉ thị, Nghị quyết và cụ thể hoá các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để triển khai thực hiện ở địa phương,
đảm bảo mọi quyền lợi hợp pháp của người dân, đồng thời cũng động viên và
huy động được nhân dân tham gia đóng góp nghĩa vụ với nhà nước bằng việc
thực hiện tốt các chính sách thuế.
3.1.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Công tác kiểm tra, thanh tra thi hành pháp luật đất đai đã được thực hiện
thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm, kịp thời phát hiện và xử lý những sai
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. Hội đồng nhân dân các cấp tăng cường
giám sát thi hành Luật Đất đai, Uỷ ban nhân dân các cấp đã quyết tâm chỉ đạo
thực hiện nghiêm túc pháp luật đất đai, nhiều địa phương đã thực hiện tốt cải
cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai.
Uỷ ban nhân dân tỉnh thường xuyên chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai của các đơn vị, tổ
chức quản lý sử dụng đất đã góp phần đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp.
31
3.1.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Sau khi Luật Đất đai năm 2013 được thông qua, UBND tỉnh Bắc Kạn đã
ban hành Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 16/5/2014 về việc Kế hoạch tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật ở các cấp ngay sau khi
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành.
Nhằm nâng cap hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật đất đai của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với
các cấp, các ngành tổ chức các hội nghị tuyên truyền cũng như mở các
chuyên trang mục riêng trên Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh
truyền hình cấp huyện, đăng tải trên trang Thông tin điện tử của UBND tỉnh
và Báo Bắc Kạn nhằm tổ chức tuyên truyền Luật Đất đai và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật của Chính phủ, các Bộ ngành và UBND tỉnh đến
mọi tầng lớp nhân dân.
Tuy nhiên việc phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai ở cấp huyện, cấp
xã tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến thường xuyên (năm 2015 các huyện,
thành phố không tổ chức) nên nhận thức về quyền lợi và trách nhiệm của một số
đối tượng sử dụng đất còn hạn chế do công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về đất đai chưa xây dựng được nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng,
chưa xác định trọng tâm, trọng điểm.
3.1.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quản lý và sử dụng đất đai
Công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân ở lĩnh vực đất
đai đã được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo, giải quyết kịp thời. Công tác tiếp dân
luôn được coi trọng và thực hiện có nề nếp, đúng quy định, quy chế tiếp dân và
Luật Khiếu nại tố cáo.
Tranh chấp đất đai tuy không xảy ra phổ biến như thời kỳ trước khi Luật
Đất đai năm 2013 có hiệu lực, nhưng vẫn tồn tại, phức tạp và có lúc rất gay gắt.
Nội dung chủ yếu của tranh chấp đất đai là đòi lại đất cũ, đất sản xuất trước đây
khai hoang hoặc chiếm dụng. Đất nông nghiệp mà nay hợp tác xã đã khoán cho
các hộ sản xuất khác. Các tranh chấp thường là giữa các cá nhân với nhau hoặc
là giữa các doanh nghiệp nhà nước với người địa phương. Xác định được đây là
vấn đề phức tạp, tỉnh đã chỉ đạo các ngành tập trung giải quyết dứt điểm từng vụ
việc, không để xảy ra các điểm nóng.
Trong thời gian qua chủ yếu thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
về đất đai của công dân. Kết quả thực hiện:
- Tiếp trên 500 lượt dân đến khiếu nại, tố cáo và tìm hiểu chính sách pháp
luật về tài nguyên và môi trường, qua quá trình tiếp dân đã giải quyết kịp thời,
đúng quy định của pháp luật các vụ khiếu nại, tố cáo, phản ánh của nhân dân.
32
- Thanh tra tỉnh: từ ngày 01/7/2014 đến nay đã tiếp nhân 20 đơn có liên
quan đến đất đai (05 đơn khiếu nại, 15 đơn kiến nghị), trong đó có 01 đơn thuộc
thẩm quyền giải quyết (khiếu nại việc giải phóng mặt bằng theo Luật Đất đai
năm 2003), chuyển thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường 01 đơn và 18 đơn
gửi các đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
- Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiếp nhận 73 đơn thư có liên
quan đến đất đai (cả đơn chuyển tiếp từ Thanh tra tỉnh), trong đó có 25 đơn
thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Kiểm tra hướng dẫn UBND các huyện, thành phố trong tỉnh giải quyết
trên 300 vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp thuộc thẩm quyền của cấp huyện.
Các đơn thư khiếu nại, tố cáo đã được xem xét, giải quyết theo trình tự,
quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; các vụ việc đã được giải quyết không có khiếu nại.
Tuy nhiên công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai cũng còn một số tồn tại, hạn chế, đó là:
- Chưa tổ chức tổng hợp, theo dõi đầy đủ, thường xuyên về công tác thanh
tra, kiểm tra và các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai do cơ quan có thẩm
quyền cấp huyện, cấp xã phát hiện và xử lý.
- Việc theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất ở địa phương đã
được thực hiện đối với một số nội dung nhưng chưa chủ động, thường xuyên
thành hệ thống thống nhất giữa các cấp và chưa đầy đủ các nội dung theo quy
định của Luật Đất đai năm 2013.
3.1.5. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
Đến nay trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số trung tâm đo đạc bản đồ,
các trung tâm tư vấn của các ngành hoạt động phục vụ xây dựng lập bản đồ, hồ
sơ xin giao đất, định giá đất. Việc giao đất, cho thuê đất được thực hiện từ cấp
huyện đến cấp tỉnh do cơ quan Tài nguyên và Môi trường đảm nhận; việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến nay do Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp tỉnh thực hiện (đến nay tỉnh Bắc Kạn đã thành lập Văn phòng đăng
ký một cấp, các huyện, thành phố đều có chi nhánh).
Việc đăng ký quyền sử dụng đất, đăng ký biến động về đất thực hiện thủ
tục hành chính về quản lý, sử dụng đất chưa theo kịp diễn biến và thực tế sử
dụng đất. Hiện tượng tuỳ tiện chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử
dụng đất vẫn còn diễn ra trong những năm trước đây.
Tình hình trên đã có nhiều chuyển biến tích cực trong thời gian gần đây
từ khi UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành
phố triển khai việc thực hiện cơ chế "một cửa" nhằm đơn giản hoá thủ tục
hành chính.
33
Nhìn chung công tác quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh thời gian qua đã
có bước chuyển biến tích cực, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đã góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và ổn định an ninh trật tự trên địa bàn. Tuy
nhiên tiến độ thực hiện công tác đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các cấp còn chậm so với các tỉnh khác,
chưa đủ để đáp ứng được nhiệm vụ quản chắc, quản chặt đất đai trong tỉnh.
3.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất
3.2.1. Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Theo số liệu thống kê đất đai, đến hết năm 2015 tỉnh Bắc Kạn có tổng
diện tích tự nhiên là 485.996 ha, tăng 55 ha so với năm 2010. Nguyên nhân của
biến động diện tích tự nhiên là do diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính cấp
xã được xác định theo số liệu tổng hợp từ các khoanh đất trên bản đồ điều tra kết
quả kiểm kê trong phạm vi địa giới hành chính, do vậy số liệu đã phản ảnh đúng
theo hiện trạng sử dụng (một số đơn vị hành chính xã trước đây không sử dụng
diện tích trên bản đồ để thực hiện kiểm kê đất đai mà sử dụng diện tích tự nhiên
qua kết quả thống kê đất đai hàng năm, do vậy có sự sai lệch diện tích).
3.2.1.1. Đất nông nghiệp
Năm 2015, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 459.705 ha đất nông nghiệp,
chiếm 94,59 % diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố nhiều trên địa bàn các huyện
Na Rì 81.756 ha, Ba Bể 65.049 ha, Ngân Sơn 59.538 ha, Chợ Đồn 85.422 ha.
a) Đất trồng lúa
Tỉnh Bắc Kạn hiện có 19.699 ha đất trồng lúa, chiếm 4,05% diện tích tự
nhiên của tỉnh, phân bố trên địa bàn các huyện Ba Bể 3.556 ha, Chợ Đồn 3.420
ha, Na Rì 2.954 ha, Bạch Thông 2.639 ha, Ngân Sơn 2.448 ha, Chợ Mới 2.268
ha, Pác Nặm 1.883 ha và thành phố Bắc Kạn 531 ha.
35
* Đất chuyên trồng lúa nước: năm 2015 toàn tỉnh Bắc Kạn có 10.760 ha
đất chuyên trồng lúa nước, chiếm 2,21% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố
trên địa bàn các huyện Ba Bể 2.145 ha, Chợ Đồn 2.054 ha, Bạch Thông 1.837
ha, Na Rì 1.649 ha, Chợ Mới 1.329 ha, Pác Nặm 1.044 ha, Ngân Sơn 319 ha và
thành phố Bắc Kạn 383 ha.
b) Đất trồng cây hàng năm khác
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 16.307 ha đất trồng cây hàng năm khác, chiếm
3,36% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố trên địa bàn các huyện Na Rì 3.519 ha,
Pác Nặm 3.427 ha, Chợ Đồn 2.106 ha, Ngân Sơn 1.940 ha, Ba Bể 1.906 ha, Bạch
Thông 1.762 ha, Chợ Mới 1.259 ha và thành phố Bắc Kạn 388 ha.
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác hiện nay chủ yếu được trồng dong
riềng, khoai lang, sắn, thuốc lá, mía, rau màu các loại, cây có hạt chứa dầu, cây
lấy sợi…
c) Đất trồng cây lâu năm
Năm 2015 trên địa bàn tỉnh có 8.222 ha đất trồng cây lâu năm, chiếm
1,78% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố trên địa bàn các huyện Chợ Mới
1.927 ha, Na Rì 1.362 ha, Bạch Thông 1.312 ha, Ba Bể 1.243 ha, Ngân Sơn 821
ha, Chợ Đồn 606 ha, Pác Nặm 447 ha và thành phố Bắc Kạn 504 ha. Các cây
trồng lâu năm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là cam quýt, mơ, mận, nhãn,
vải, chè, hồi, quế…
Hiện tại chưa có số liệu chính xác về năng suất các loại cây ăn quả của
tỉnh. Song qua kết quả điều tra tại một số hộ sản xuất cây ăn quả trong tỉnh cho
thấy nhìn chung năng suất của các loại cây ăn quả còn thấp, bình quân thường
mới chỉ đạt 60 - 70% so với năng suất có thể đạt được. Nguyên nhân chủ yếu là
hầu hết diện tích cây ăn quả cho thu hoạch của tỉnh đã được trồng từ nhiều năm
trước đây và trồng theo hướng tận dụng, quảng canh, nhiều cây đã già cỗi, thoái
hoá và do trồng trong vườn tạp không được cải tạo, chăm sóc nên năng suất thấp
và không ổn định.
d) Đất rừng phòng hộ
Năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 90.746 ha đất rừng phòng hộ,
chiếm 18,67% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Chợ Đồn
19.779 ha, Bạch Thông 19.058 ha, Ngân Sơn 12.023 ha, Ba Bể 11.283 ha,
Chợ Mới 9.102 ha, Pác Nặm 9.047 ha, Na Rì 7.367 ha và thành phố Bắc Kạn
3.087 ha.
Theo số liệu do ngành Nông nghiệp công bố, hiện nay toàn tỉnh Bắc Kạn
có 94.348 ha đất rừng phòng hộ, tuy nhiên theo số liệu thống kê đất đai năm
2015 trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 90.746 ha, giảm 3.602 ha, nguyên nhân do
trong các khu vực rừng phòng hộ có xen lẫn các loại đất khác, tuy nhiên Bản đồ
kiểm kê rừng của ngành Nông nghiệp chưa bóc tách các loại đất trong rừng
36
phòng hộ, trong quá trình khoanh vẽ kiểm kê đã xác định theo ranh giới quy
hoạch 3 loại rừng và thực hiện bóc tách các loại đất theo đúng hiện trạng.
đ) Đất rừng đặc dụng
Năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 03 khu rừng đặc dụng thuộc
Vườn Quốc gia Ba Bể, Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, khu Bảo tồn loài và
sinh vật cảnh Nam Xuân Lạc với tổng diện tích là 27.142 ha, chiếm 5,58% diện
tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Na Rì 10.223 ha, Ba Bể 8.684 ha,
Chợ Đồn 4.398 ha và huyện Bạch Thông 3.837 ha.
e) Đất rừng sản xuất
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 295.696 ha đất rừng sản xuất, chiếm 60,84%
diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố trên địa bàn các huyện na Rì 55.982 ha, Chợ
Đồn 54.602 ha, Ngân Sơn 42.221 ha, Chợ Mới 42.005 ha, Ba Bể 38.243 ha, Pác
Nặm 31.007 ha, Bạch Thông 24.076 ha và thành phố Bắc Kạn 7.560 ha.
g) Đất nuôi trồng thủy sản
Năm 2015, toàn tỉnh Bắc Kạn hiện có 1.630 ha đất nuôi trồng thủy sản,
chiếm 0,34% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố trên địa bàn các huyện Chợ
Đồn 506 ha, Na Rì 348 ha, Chợ Mới 290 ha, Bạch Thông 153 ha, Ba Bể 134 ha,
Ngân Sơn 84 ha, Pác Nặm 31 ha và thành phố Bắc Kạn 84 ha.
Bảng 06: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015
Đơn vị hành chính
Tổng
diện
tích đất
nông
nghiệp
Trong đó:
Đất trồng lúa Đất
trồng
cây
hàng
năm
khác
Đất
trồng
cây lâu
năm
Đất
rừng
phòng
hộ
Đất
rừng
đặc
dụng
Đất
rừng
sản
xuất
Đất
nuôi
trồng
thủy
sản
Tổng
số
Tr.đó:
Đất
chuyên
trồng
lúa
nước
Toàn tỉnh 459.705 19.699 10.760 16.307 8.222 90.746 27.142 295.696 1.630
Thành phố Bắc Kạn 12.156 531 383 388 504 3.087
7.560 84
H. Bạch Thông 52.837 2.639 1.837 1.762 1.312 19.058 3.837 24.076 153
H. Ba Bể 65.049 3.556 2.145 1.906 1.243 11.283 8.684 38.243 134
H. Chợ Mới 56.858 2.268 1.329 1.259 1.927 9.102
42.005 290
H. Chợ Đồn 85.422 3.420 2.054 2.106 606 19.779 4.398 54.602 506
H. Ngân Sơn 59.538 2.448 319 1.940 821 12.023
42.221 84
H. Na Rì 81.756 2.954 1.649 3.519 1.362 7.367 10.223 55.982 348
H Pác Năm 46.089 1.883 1.044 3.427 447 9.047
31.007 31
Nguồn: Kết quả thống kê đất đai năm 2015
3.2.1.2. Đất phi nông nghiệp
Năm 2015, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 19.011 ha đất phi nông nghiệp,
37
chiếm 3,91% diện tích tự nhiên.
a) Đất quốc phòng
Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Kạn có 82 khu vực đất quốc phòng,
trong đó Bộ Tư lệnh pháo binh quản lý 4 khu vực, Bộ Tư lệnh công binh quản
lý 5 khu vực, Quân khu 1 quản lý 4 khu vực, Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng quản lý 1 khu vực và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Kạn quản lý 68 khu
vực với tổng diện tích là 3.843 ha, chiếm 0,79% diện tích tự nhiên của tỉnh,
phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 7 ha, Na Rì 14 ha, Ngân Sơn 1.242
ha, Chợ Đồn 1.942 ha, Chợ Mới 237 ha, Ba Bể 59 ha, Bạch Thông 11 ha và
thành phố Bắc Kạn 331 ha.
b) Đất an ninh
Đến năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 29 địa điểm do công an quản lý, trong đó
Cục An ninh Tây Bắc quản lý 01 điểm, Công an tỉnh Bắc Kạn quản lý 28 điểm
với tổng diện tích sử dụng vào mục đích an ninh là 27,67 ha, chiếm 0,01% diện
tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Bạch Thông 1,20 ha; Chợ Mới
1,18 ha; Ngân Sơn 0,95 ha; Ba Bể 0,48 ha; Na Rì 0,74 ha; Pác Nặm 0,73 ha;
Chợ Đồn 0,63 ha và thành phố Bắc kạn 21,76 ha.
c) Đất khu công nghiệp
Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh mới chỉ có khu công nghiệp Thanh Bình
với diện tích (giai đoạn 1) là 62,27 ha đang hoạt động.
d) Đất thương mại, dịch vụ
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 52,08 ha đất sử dụng vào các mục đích
thương mại, dịch vụ, chiếm 0,01% diện tích tự nhiên, phân bố nhiều trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn 31,60 ha; huyện Chợ Đồn 13,67 ha và rải rác trên địa bàn
các huyện Na Rì 2,20 ha; Chợ Mới 2,32 ha; Ba Bể 1,24 ha; Pác Nặm 0,63 ha;
Bạch Thông 0,32 ha; Ngân Sơn 0,10 ha.
đ) Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Tỉnh Bắc Kạn hiện có 93,28 ha đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, chiếm
0,02% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Ngân Sơn 46,54 ha;
Bạch Thông 11,54 ha; Chợ Mới 4,90 ha; Ba Bể 2,71 ha; Na Rì 1,20 ha; Pác
Nặm 0,10 ha và thành phố Bắc Kạn 26,29 ha.
e) Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm vùng Đông Bắc với trên 90%
diện tích là đồi núi, là tỉnh có thế mạnh về tiềm năng khoáng sản với 24 loại
khoáng sản khác nhau và 273 mỏ, điểm khoáng sản, trong đó khoáng sản có
tiềm năng và triển vọng lớn hơn cả là chì - kẽm, sắt, vàng, vật liệu xây dựng, vì
vậy, ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản của tỉnh được xác định
là ngành công nghiệp mũi nhọn và có tiềm năng phát triển. Tính đến nay, có
38
tổng số 32 mỏ khoáng sản các loại được Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND
tỉnh cấp phép khai thác còn hiệu lực.
Đến nay trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 1.037,96 ha đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản, chiếm 0,21% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố trên địa bàn
các huyện Chợ Đồn 516,59 ha; Na Rì 276,10 ha; Ngân Sơn 128,35 ha; Bạch
Thông 73,23 ha và huyện Chợ Mới 43,69 ha.
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản không xuất hiện trên địa bàn các
huyện Ba Bể, Pác Nặm và thành phố Bắc Kạn.
g) Đất phát triển hạ tầng
Năm 2015, trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Kạn có 5.548 ha đất phát triển hạ
tầng, chiếm 1,14% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố trên địa bàn các huyện
Chọ Đồn 1.019 ha, Ngân Sơn 956 ha, Na Rì 912 ha, Bạch Thông 627 ha, Chợ
Mới 595 ha, Ba Bể 539 ha, Pác Nặm 522 ha và thành phố Bắc Kạn 378 ha. Diện
tích các loại đất phát triển hạ tâng cụ thể như sau:
- Đất xây dựng cơ sở văn hóa: năm 2015, toàn tỉnh Bắc Kạn có 8,93 ha
đất xây dựng cơ sở văn hóa, bình quân 0,29 m2/người. Phân bố trên địa bàn
các huyện Pác Nặm 3,36 ha; Bạch Thông 0,59 ha; Chợ Mới 0,47 ha; Ba Bể
0,45 ha; Na Rì 0,31 ha và thành phố Bắc Kạn 3,75 ha.
- Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội: năm 2015 có 12ha và đượcphân bố
trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
- Đất xây dựng cơ sở y tế: năm 2015 có133 cơ sở y tế (trong đó có 9 bệnh
viện, 2 phòng khám khu vực và 122 trạm y tế cấp xã) với tổng diện tích chiếm
đất là 71,96 ha, chiếm 0,01% diện tích tự nhiên của tỉnh, bình quân 2,30
m2/người. Phân bố trên địa bàn các huyện Na Rì 6,70 ha; Chợ Đồn 6,00 ha; Ba
Bể 4,79 ha; Chợ Mới 4,05 ha; Bạch Thông 3,82 ha; Ngân Sơn 3,56 ha; Pác Nặm
3,27 ha và thành phố Bắc Kạn 39,77 ha.
- Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo: năm 2015 tỉnh Bắc Kạn có 328
cơ sở giáo dục đào tạo (có 327 cơ sở giáo dục công lập), trong đó có 124 cơ sở
giáo dục mầm non, 112 trường tiểu học, 80 trường trung học cơ sở, 11 trường
phổ thông trung học (có 10 trường công lập) và 1 trường chuyên nghiệp với tổng
diện tích chiếm đất là 280,75 ha, chiếm 0,06% diện tích tự nhiên, bình quân
8,97 m2/người. Phân bố trên địa bàn các huyện Ba Bể 47,79 ha; Na Rì 43,80 ha;
Chợ Đồn 42,72 ha; Ngân Sơn 32,53 ha; Chợ Mới 31,93 ha; Pác Nặm 26,85 ha;
Bạch Thông 19,46 ha và thành phố Bắc Kạn 35,67 ha.
- Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao: năm 2015 tỉnh Bắc Kạn hiện có 01
nhà thi đấu đa năng cấp tỉnh, 06 sân thể thao cấp huyện với tổng diện tích chiếm
đất là 24,42 ha, bình quân 0,78 m2/người. Phân bố trên địa bàn các huyện Na Rì
5,52 ha; Bạch Thông 3,98 ha; Chợ Đồn 2,90 ha; Pác Nặm 2,68 ha; Chợ Mới
39
2,45 ha; Ngân Sơn 1,12 ha; Ba Bể 1,02 ha và thành phố Bắc Kạn 4,73 ha.
- Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ: năm 2015 trên địa bàn toàn
tỉnh Bắc Kạn hiện có 01 cơ sở nghiên cứu khoa học thuộc Sở Khoa học và Công
nghệ với diện tích 2,57 ha, phân bố trên địa bàn huyện Ba Bể 2,19 ha và thành
phố Bắc Kạn 0,38 ha.
- Đất giao thông: năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 4.689,26 ha đất sử dụng vào
các mục đích giao thông, chiếm 0,96% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn
các huyện Ngân Sơn 886,09 ha; Chợ Đồn 874,98 ha; Na Rì 796,09 ha; Bạch
Thông 507,73 ha; Chợ Mới 472,32 ha; Ba Bể 451,11 ha; Pác Nặm 438,65 ha và
thành phố Bắc Kạn 262,29 ha.
Đến hết tháng 7 năm 2016, trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Kạn có khoảng
7.022,385 km đường bộ, trong đó: đường quốc lộ 400,678 km (gồm 03 tuyến);
đường tỉnh 434,554 km (gồm 12 tuyến); đường huyện 563,694 km (gồm 65
tuyến); đường xã 1.457,772 km; đường chuyên dùng 98,039 km; đường đô thị là
67,7 km và khoảng 4.000km đường lối mòn thôn bản. Tỷ lệ mặt đường được bê
tông nhưa chiếm 4,1%, đá dăm láng nhựa chiếm 13,36%, bê tông xi măng chiếm
4,20%, cấp phối và đất chiếm 77,15%.
- Đất thủy lợi: năm 2015 trên địa bàn toàn tỉnh có 395,17 ha đất thủy lợi,
chiếm 0,08% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Chợ Đồn 81,84
ha; Chợ Mới 75,95 ha; Bạch Thông 74,64 ha; Na Rì 51,55 ha; Pác Nặm 42,40
ha; Ngân Sơn 28,86 ha; Ba Bể 27,15 ha và thành phố Bắc Kạn 12,78 ha
- Đất công trình năng lượng: năm 2015 tỉnh Bắc Kạn có 27,23 ha đất
công trình năng lượng, chiếm 0,01% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn
các huyện Bạch Thông 12,93 ha; Chợ Mới 3,47 ha; Chợ Đồn 3,22 ha; Na Rì
2,73 ha; Ngân Sơn 1,57 ha; Ba Bể 0,63 ha; Pác Nặm 0,26 ha và thành phố Bắc
Kạn 2,42 ha.
- Đất công trình bưu chính, viễn thông: năm 2015 tỉnh Bắc Kạn có 8,57
ha đất công trình bưu chính, viễn thông, phân bố trên địa bàn các huyện Ba Bể
0,66 ha; Bạch Thông 0,68 ha; Pác Nặm 0,70 ha; Chợ Đồn 0,88 ha; Ngân Sơn
0,90 ha; Chợ Mới 1,69 ha; Na Rì 1,80 ha và thành phố Bắc Kạn 1,26 ha.
- Đất chợ: năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 27,32 ha đất chợ, chiếm 0,01%
diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Chợ Đồn 5,69 ha; Na Rì 4,42
ha; Pác Nặm 4,06 ha; Chợ Mới 3,44 ha; Ba Bể 3,24 ha; Bạch Thông 2,18 ha;
Ngân Sơn 2,04 ha và thành phố Bắc Kạn 2,25 ha.
h) Đất có di tích lịch sử - văn hóa
Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có các di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc
gia, cấp tỉnh đã được công nhận như khu di tích lịch sử ATK (huyện Chợ Đồn);
đồn Phủ Thông, đèo Giàng, Nà Tu, (huyện Bạch Thông); Bản Bằng, Bản Ca, Nà
40
Quân, Nà Pậu, Khuổi Linh, đồi Khau Mạ (huyện Chợ Đồn),…
Đến nay trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 334,35 ha đất có di tích lịch sử -
văn hóa, phân bố trên địa bàn huyện Ba Bể 326,61 ha; Chợ Mới 3,81 ha; Chợ
Đồn 2,94 ha; Bạch Thông 0,90 ha và huyện Ngân Sơn 0,09 ha.
i) Đất danh lam thắng cảnh
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 48,64 ha đất danh lam thắng cảnh, chiếm
0,01% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố trên địa bàn huyện Na Rì 37,39 ha và
huyện Ba Bể 11,25 ha.
k) Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đến nay trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 28,98 ha đất bãi thải, xử lý chất
thải, phân bố trên địa bàn các huyện Na Rì 5,14 ha; Pác Nặm 3,77 ha; Ba Bể
1,19 ha; Ngân Sơn 0,88 ha; Bạch Thông 0,67 ha; Chợ Mới 0,35 ha; Chợ Đồn
0,15 ha và thành phố Bắc Kạn 16,83 ha.
l) Đất ở tại nông thôn
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 2.176 ha đất ở tại nông thôn, chiếm 0,45%
diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Ba Bể 399 ha, Bạch Thông
399 ha, Na Rì 289 ha, Chợ Đồn 284 ha, Chợ Mới 276 ha, Pác Nặm 234 ha,
Ngân Sơn 222 ha và thành phố Bắc Kạn 73 ha.
m) Đất ở tại đô thị
Hiện nay toàn tỉnh Bắc Kạn có 6 phường và 6 thị trấn huyện lỵ với tổng
diện tích đất ở tại đô thị là 410 ha, chiếm 0,02% diện tích tự nhiên, phân bố trên
địa bàn các huyện Ngân Sơn 53 ha, Chợ Đồn 35 ha, Ba Bể 24 ha, Na Rì 17 ha,
Chợ Mới 11 ha, Bạch Thông 11 ha và thành phố Bắc Kạn 259 ha.
Huyện Pác Nặm hiện chưa có đất ở tại đô thị do chưa thành lập thị trấn
trung tâm huyện.
n) Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 108,29 ha đất xây dựng trụ sở cơ quan, chiếm
0,02% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Bạch Thông 14,36 ha;
Na Rì 12,28 ha; Chợ Mới 11,51 ha; Chợ Đồn 11,21 ha; Ba Bể 10,72 ha; Ngân
Sơn 9,45 ha; Pác Nặm 6,44 ha và thành phố Bắc Kạn 32,22 ha.
o) Đất xây dựng trụ sở của các tổ chức sự nghiệp
Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 20,53 ha đất xây dựng trụ sở của các
tổ chức sự nghiệp, phân bố trên địa bàn các huyện Ba Bể 5,43 ha; Chợ Mới
2,51 ha; Na Rì 1,17 ha; Chợ Đồn 1,12 ha; Ngân Sơn 0,95 ha; Bạch Thông
0,14 ha và thành phố Bắc Kạn 9,21 ha.
p) Đất cơ sở tôn giáo
Năm 2015, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 2 nhà thờ thiên chúa giáo trên địa
41
bàn thị trấn Nà Phặc và phường Phùng Chí Kiên với tổng diện tích sử dụng đất
là 0,24 ha, phân bố trên địa bàn huyện Ngân Sơn 0,15 ha và thành phố Bắc Kạn
0,09 ha.
q) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
Năm 2015, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 157,73 ha đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng, chiếm 0,03% diện tích tự nhiên, tập trung
nhiều ở huyện Chợ Mới 37,41 ha; Chợ Đồn 34,02 ha; Na Rì 31,05 ha…
3.2.1.3. Đất chưa sử dụng
Năm 2015, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn còn 7.280 ha đất chưa sử dụng,
chiếm 1,50% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố nhiều trên địa bàn huyện Ngân
Sơn 1,783 ha, Chợ Mới 1.776 ha, Chợ Đồn 1.171 ha, Ba Bể 1.050 ha, Na Rì 935
ha, Pác Nặm 325 ha, Bạch Thông 134 ha và thành phố Bắc Kạn 106 ha.
3.2.1.4. Đất đô thị
Hiện nay, tỉnh Bắc Kạn có 6 phường và 6 thị trấn với tổng diện tích đất đô
thị là 18.959 ha, chiếm 4,14% diện tích tự nhiên của tỉnh, trong đó:
- Đất nông nghiệp có 16.523 ha, chiếm 87,15% tổng diện tích đất đô thị;
- Đất phi nông nghiệp có 2.123 ha, chiếm 11,20% tổng diện tích đất đô
thị, gồm:
+ Đất ở tại đô thị có 410 ha, chiếm 2,16% diện tích đất đô thị;
+ Đất phát triển hạ tầng có 181 ha, chiếm 3,34% diện tích đất đô thị;
+ Các loại đất phi nông nghiệp khác 1.531 ha.
- Đất chưa sử dụng có 313 ha, chiếm 1,65% diện tích đất đô thị.
Đặc điểm nổi bật của hầu hết các đô thị của tỉnh là cơ sở hạ tầng kinh tế
và xã hội còn yếu kém. Diện tích đất xây dựng khu trung tâm đô thị còn hạn chế,
thường từ trung tâm lan tỏa theo các trục lộ giao thông chính với kiến trúc
truyền thống còn chắp vá, đang từng bước kết hợp dạng nhà vườn, nhà phố kiến
trúc hiện đại, hệ thống hạ tầng cơ sở như giao thông, điện, nước, chiếu sáng đô
thị, các công trình phúc lợi công cộng được quy hoạch tương đối đồng bộ.
3.2.2. Phân tích, đánh giá biến động sử dụng đất
3.2.2.1. Biến động sử dụng đất nông nghiệp
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 413.713 ha đất nông nghiệp.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất nông nghiệp của tỉnh Bắc Kạn
tăng thêm 45.992 ha so với năm 2010, nguyên nhân chủ yếu là do sai khác
phương pháp thực hiện thống kê, kiểm kê giữa các kỳ và khai thác đất chưa sử
dụng đưa vào trồng rừng, làm nương rẫy và trồng cây lâu năm.
42
Bảng 07: Biến động sử dụng các loại đất giai đoạn 2011 - 2015
STT Chỉ tiêu sử dụng đất
Hiện trạng
năm 2010 Năm 2015 So sánh
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
1 Đất nông nghiệp 413.713 85,14 459.705 94,59 45.992 111,12
Trong đó:
-
1.1 Đất trồng lúa 18.522 3,81 19.699 4,05 1.177 106,35
Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa nước 8.881 1,83 10.760 2,21 1.879 121,16
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 12.726 2,62 16.307 3,36 3.581 128,14
1.3 Đất trồng cây lâu năm 5.284 1,09 8.222 1,69 2.938 155,60
1.4 Đất rừng phòng hộ 107.322 22,09 90.746 18,67 -16.576 84,55
1.5 Đất rừng đặc dụng 21.915 4,51 27.142 5,58 5.227 123,85
1.6 Đất rừng sản xuất 246.890 50,81 295.696 60,84 48.806 119,77
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.040 0,21 1.630 0,34 590 156,73
2 Đất phi nông nghiệp 21.455 4,42 19.011 3,91 -2.444 88,61
Trong đó:
-
2.1 Đất quốc phòng 4.019 0,83 3.843 0,79 -176 95,62
2.2 Đất an ninh 25 0,01 28 0,01 3 112,00
2.3 Đất khu công nghiệp 96 0,02 62 0,01 -34 64,58
2.4 Đất thương mại, dịch vụ - - 52 0,01 52
2.5 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 126 0,03 93 0,02 -33 73,81
2.6 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 2.419 0,50 1.038 0,21 -1.381 42,91
2.7 Đất phát triển hạ tầng 5.250 1,08 5.548 1,14 298 105,68
2.8 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 402 0,08 334 0,07 -68 83,08
2.9 Đất danh lam thắng cảnh
- 49 0,01 49
2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 25 0,01 29 0,01 4 116,00
2.11 Đất ở tại nông thôn 2.951 0,61 2.176 0,45 -775 73,74
2.12 Đất ở tại đô thị 393 0,08 410 0,08 17 104,33
2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 107 0,02 108 0,02 1 100,93
2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp - - 21
21
2.15
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang
lễ, nhà hỏa táng 168 0,03 158 0,03
-10 94,05
3 Đất chưa sử dụng 50.773 10,45 7.280 1,50 -43.493 14,34
43
a) Biến động sử dụng đất trồng lúa
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 18.522 ha đất trồng lúa.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất trồng lúa tăng thêm 1.177 ha so
với năm 2010, nguyên nhân do cập nhật số liệu ở các địa phương đã đo đạc bản
đồ địa chính và do số liệu kiểm kê kỳ trước chưa khớp với số liệu trên bản đồ,
do vậy số liệu tại những vùng không có biến động do thu hồi giao đất, chuyển
mục đích cũng có sự chênh lệch diện tích.
b) Biến động sử dụng đất trồng cây hàng năm khác
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 12.726 ha đất trồng cây hàng năm khác.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, đất trồng cây hàng năm khác của tỉnh Bắc
Kạn tăng thêm 3.581 ha so với năm 2010, nguyên nhân do cập nhật số liệu ở các
địa phương đã đo đạc bản đồ địa chính và do số liệu kiểm kê kỳ trước chưa khớp
với số liệu trên bản đồ, do vậy số liệu tại những vùng không có biến động do thu
hồi giao đất, chuyển mục đích cũng có sự chênh lệch diện tích và khai thác một
phần đất chưa sử dụng đưa vào trồng các loại cây trồng hàng năm.
c) Biến động sử dụng đất trồng cây lâu năm
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 5.284 ha đất trồng cây lâu năm.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, đất trồng cây lâu năm tăng thêm 2.938 ha so
với năm 2010, nguyên nhân do cập nhật số liệu đo đạc bản đồ địa chỉnh và khai
thác đất chưa sử dụng đưa vào trồng cây ăn quả.
d) Biến động sử dụng đất rừng phòng hộ
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 90.746 ha đất rừng phòng hộ.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất rừng phòng hộ của tỉnh Bắc
Kạn giảm 16.576 ha so với năm 2010, nguyên nhân chủ yếu do cập nhật số liệu
ở các địa phương đã đo đạc bản đồ địa chính và do số liệu kiểm kê kỳ trước
chưa khớp với số liệu trên bản đồ, một phần do chuyển một phần diện tích đất
rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất; một phần chuyển sang nâng cấp,
mở rộng quốc lộ 3B, tỉnh lộ 257, xây dựng trạm trộn bê tông nhựa tại thôn Nà
Sla (xã Cường Lợi, huyện Na Rì); khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng thông
thường tại mỏ Khưa Trạng (xã Lam Sơn, huyện Na Rì) và các công trình khác.
đ) Biến động sử dụng đất rừng đặc dụng
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 21.915 ha đất rừng đặc dụng
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất rừng đặc dụng tăng thêm 5.227
ha. Nguyên nhân chủ yếu do cập nhật số liệu ở các địa phương đã đo đạc bản đồ
địa chính và do số liệu kiểm kê kỳ trước chưa khớp với số liệu trên bản đồ, một
phần do xác định lại Khu bảo tồn loài và sinh vật cảnh Nam Xuân Lạc (trước đây
xác định là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp).
44
Việc tăng nhanh diện tích đất rừng đặc dụng đã góp phần tạo môi trường
thuận lợi để bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái đặc thù, bảo tồn quỹ gen, bảo
tồn sự đa dạng sinh học tuy nhiên việc sử dụng đất rừng đặc dụng trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn vẫn còn một số tồn tại như hiện tượng xâm canh, xâm cư vẫn còn
xảy ra do áp lực về đất đai và khai thác tài nguyên; hiện tượng xâm lấn ranh giới
giữa các khu rừng đặc dụng với vùng đệm còn xảy ra khá phổ biến.
e) Biến động sử dụng đất rừng sản xuất
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 246.890 ha đất rừng sản xuất.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất rừng sản xuất tăng thêm 48.806
ha so với năm 2010, nguyên nhân chủ yếu do cập nhật số liệu ở các địa phương
đã đo đạc bản đồ địa chính và do số liệu kiểm kê kỳ trước chưa khớp với số liệu
trên bản đồ, một phần do những diện tích đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản,
đất sản xuất vật liệu xây dựng chuyển sang, do hết thời gian khai thác, những
diện tích này bỏ hoang, nhân dân đã tận dụng để trồng rừng.
Diện tích đất rừng sản xuất tăng góp phần nâng cao sản lượng khai thác
gỗ (từ 87,65 ngàn m3 năm 2011 lên 158,45 ngàn m3 năm 2015), cung cấp một
phần cho công nghiệp giấy, dăm gỗ và cho tiêu dung nội địa, tạo công ăn việc
làm và thu nhập cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc ít người.
Tuy nhiên, công tác giao đất, giao rừng mới chỉ tập trung giao đất chứ
chưa thực sự giao rừng và tài sản trên đất rừng được giao. Việc lấn chiếm, tranh
chấp diễn ra phức tạp; hồ sơ giao đất, giao rừng thiếu nhất quán, quản lý không
chặt chẽ, đồng bộ.
Tình trạng phá rừng, khai thác, sử dụng đất lâm nghiệp trái phép vẫn diễn
ra ở nhiều nơi, đặc biệt ở các địa phương còn nhiều rừng tự nhiên. Nhiều điểm
nóng về phá rừng nghiêm trọng, kéo dài chưa được giải quyết triệt để, tình trạng
phá rừng trái pháp luật còn diễn ra phổ biến ở nhiều nơi.
Việc sắp xếp lại lâm trường quốc doanh và chuyển thành công ty vẫn
chưa có cơ chế tổ chức quản lý phù hợp, chưa đủ sức bảo vệ rừng được giao,
không có cơ chế tạo nguồn thu ổn định cho chủ rừng trong cơ chế thị trường và
gắn trách nhiệm vật chất của chủ rừng với kết quả bảo vệ rừng.
Việc khai thác rừng mới chỉ chú ý ở các lâm trường, doanh nghiệp nhà
nước mà chưa chú ý coi trọng đối với các chủ rừng khác. Hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng; người dân sống trong rừng, gần rừng hầu như không có hưởng lợi gì
từ việc khai thác rừng của các đơn vị nhà nước nên đã nảy sinh mâu thuẫn về lợi
ích giữa người dân và các chủ rừng nhà nước; nhất là đối với các hộ gia đình
sinh sống ở miền núi đa số còn nghèo không đủ điều kiện để sản xuất, kinh
doanh nghề rừng trên diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao, trong khi đó
ngân sách Nhà nước đầu tư cho công tác này còn hạn chế.
45
g) Biến động sử dụng đất nuôi trồng thủy sản
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 1.040 ha đất nuôi trồng thủy sản.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất nuôi trồng thủy sản của tỉnh
tăng thêm 590 ha so với năm 2010, nguyên nhân chủ yếu do đo đạc bổ sung bản
đồ địa chính đã xác định lại chính xác diện tích đất nuôi trồng thủy sản và do
phương pháp tính toán, tổng hợp số liệu nên có sự biến động.
3.2.2.2. Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 19.011 ha đất phi nông nghiệp.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất phi nông nghiệp của tỉnh Bắc
Kạn giảm 2.444 ha so với năm 2010.
a) Đất quốc phòng
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 4.019ha đất quốc phòng.
Trong giai đoạn 2010 - 2015, đất quốc phòng của tỉnh giảm 176 ha so với
năm 2010, nguyên nhân do kết quả rà soát lại hiện trạng sử dụng đất quốc phòng
trên địa bàn các huyện, thị xã Bắc Kạn (nay là thành phố Bắc Kạn).
b) Đất an ninh
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 25 ha đất an ninh.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất an ninh của tỉnh Bắc Kạn tăng
thêm 3 ha so với năm 2010, nguyên nhân do xây dựng Trung tâm huấn luyện và
Bồi dưỡng nghiệp vụ Công an tỉnh Bắc Kạn và Trụ sở làm việc Phòng cảnh sát
giao thông Công an tỉnh Bắc Kạn (phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn)
và do cập nhật lại số liệu đo đạc bổ sung bản đồ địa chính nên đã xác định đúng
thực tế các khu vực ngành công an đang quản lý, sử dụng.
c) Đất khu công nghiệp
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 92 ha đất khu công nghiệp.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất khu công nghiệp giảm 34ha so
với năm 2010, nguyên nhân do khó khăn trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư
xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và do thay đổi phương pháp thống kê, kiểm
kê đất đai đã xác định lại chính xác diện tích đất đã được thuê đưa vào sử dụng.
d) Đất thương mại, dịch vụ
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 52 ha đất thương mại, dịch vụ
Nguyên nhân do thay đổi phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai đã tách
diện tích đất sử dụng xây dựng các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại và các
công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại ra khỏi đất cơ sở
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
đ) Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 126 ha đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
46
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
giảm 33 ha so với năm 2010, nguyên nhân do thay đổi phương pháp thống kê,
kiểm kê đất đai đã tách một phần đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thành đất
thương mại, dịch vụ.
e) Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 2.419ha đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất sử dụng cho hoạt động khoáng
sản giảm 1.381ha. Nguyên nhân một phần do đo đạc bổ sung bản đồ địa chính
đã xác định lại chính xác diện tích các khu khai thác mỏ và một phần do đã hết
thời gian khai thác và sử dụng nên địa phương và nhân dân đã cải tạo đất để
chuyển sang mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, trồng cây lâu năm,
trồng rừng sản xuất...chủ yếu trên địa bàn huyện Chợ Đồn.
g) Đất phát triển hạ tầng
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 5.548 ha đất phát triển hạ tầng
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất phát triển hạ tầng tăng thêm
298ha. Nguyên nhân do nâng cấp, mở rộng và làm mới các công trình như Quốc
lộ 3B đoạn Xuất Hóa - Cửa khẩu Pò Mã; tỉnh lộ 257 Bắc Kạn - Chợ Đồn; xây
dựng mới Bệnh viện đa khoa 500 giường bệnh tỉnh Bắc Kạn; trường Mầm non
phường Phùng Chí Kiên; phân trường Mầm non Bản Váng (xã Địa Linh, huyện
Ba Bể); trạm y tế xã Dương Sơn (huyện Na Rì); trạm y tế thị trấn Yến Lạc
(huyện Na Rì); trạm y tế xã Cao Kỳ (huyện Chợ Mới)…
h) Đất có di tích lịch sử - văn hóa
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 402 ha đất có di tích lịch sử - văn hóa;
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất có di tích lịch sử - văn hóa
giảm 68 ha so với năm 2010, nguyên nhân do đo đạc bổ sung bản đồ địa chính
đã cập nhật chính xác diện tích các di tích; đồng thời do thay đổi chỉ tiêu thống
kê, kiểm kê đất đai đã tách một phần diện tích sang đất danh lam, thắng cảnh.
i) Đất danh lam thắng cảnh
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 49 ha đất danh lam, thắng cảnh.
Đây là chỉ tiêu đất mới được xác định trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2015
và được tách ra từ chỉ tiêu đất có di tích, danh thắng. Diện tích bao gồm các
danh lam, thắng cảnh đã được Nhà nước xếp hạng hoặc được UBND quyết định
bảo vệ phục vụ cho tham quan thắng cảnh.
k) Đất bãi thải, xử lý chất thải
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 29 ha đất bãi thải, xử lý chất thải.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải tăng
thêm 4 ha cho quy hoạch mới bãi chôn rác thải sinh hoạt thị trấn Bằng Lũng,
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
47
l) Đất ở tại nông thôn
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 2.176 ha đất ở tại nông thôn.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất ở tại nông thôn giảm 775 ha.
Nguyên nhân một phần do đo đạc bổ sung bản đồ địa chính đã cập nhật chính
xác diện tích của các hộ gia đình, cá nhân; một phần do đô thị hóa tại chỗ (nâng
cấp các xã Huyền Tụng, Xuất Hóa lên phường trong năm 2015).
m) Đất ở tại đô thị
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 393 ha đất ở tại đô thị.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất ở tại đô thị tăng thêm 17 ha.
Nguyên nhân một do đo đạc bổ sung bản đồ địa chính đã cập nhật chính xác
diện tích của các hộ gia đình, cá nhân; một phần chuyển từ đất ở tại nông thôn
do đô thị hóa tại chỗ và do chuyển sang xây mới, mở rộng các công trình như
trường mầm non phường Phùng Chí Kiên, dự án cấp nước và vệ sinh môi trường
thành phố Bắc Kạn, chuyển đổi mục đích sang sản xuất kinh doanh ở Chợ Đồn..
n) Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 107 ha đất xây dựng trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan tăng
thêm 1 ha, nguyên nhân do mở rộng và xây dựng mới trụ sở UBND xã Hà Hiệu,
Tân Lập, Cốc Đán…; một phần do thu hồi đất xây dựng trụ sở cơ quan chuyển
sang phát triển hạ tầng (nâng cấp, mở rộng quốc lộ 3B, tỉnh lộ 257…) và do thay
đổi chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai (đã tách một phần đất xây dựng trụ sở
hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội… sang đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp).
o) Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 21 ha đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp, tăng 100% so với năm 2010, nguyên nhân do thay đổi chỉ tiêu thống kê,
kiểm kê đất đai.
p) Đất cơ sở tôn giáo
Năm 2010, đất cơ sở tôn giáo được tổng hợp chung vào chỉ tiêu đất cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng.
Đến năm 2015, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 02 cơ sở tôn giáo ở phường
Phùng Chí Kiên và thị trấn Nà Phặc với tổng diện tích là 0,24 ha.
q) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 168 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng.
48
Trong giai đoạn 2011 - 2015, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà
hỏa táng giảm 10 ha so với năm 2010, nguyên nhân do đo đạc bổ sung bản đồ
địa chính đã xác định chính xác diện tích đất dành cho xây dựng các nghĩa tranh
nhân dân trên địa bàn các huyện, thành phố.
3.2.2.3. Biến động sử dụng đất chưa sử dụng
Năm 2010, tỉnh Bắc Kạn có 50.773 ha đất chưa sử dụng.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất chưa sử dụng giảm 43.493 ha
so với năm 2010.
Nguyên nhân chủ yếu do nhân dân đã đẩy mạnh trồng rừng, khai hoang
mở rộng đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
IV. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH
4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước
Sau Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
(2011 - 2015) tỉnh Bắc Kạn được Chính phủ xét duyệt tại Nghị quyết số 21/NQ-
CP ngày 07/02/2013, tỉnh Bắc Kạn đã triển khai thực hiện công tác giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch đã
được duyệt phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015) đến năm 2015 tại Bảng 08.
Bảng 08: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ trước
ĐVT: ha
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích kế
hoạch sử
dụng đất đã
được duyệt
Kết quả thực hiện đến năm 2015
Diện tích
So sánh
Tăng (+),
giảm (-) ha Tỷ lệ (%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5)-(4) (7)=(5)/(4)*100%
1 Đất nông nghiệp NNP 420.947 459.705 38.758 109,21
Trong đó:
1.1 Đất trồng lúa LUA 19.027 19.699 672 103,53
Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa
nước LUC
9.539 10.760 1.221 112,80
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK
16.307 16.307
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 6.730 8.222 1.492 122,17
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 106.449 90.746 -15.703 85,25
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 24.441 27.142 2.701 111,05
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 253.207 295.696 42.489 116,78
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.040 1.630 590 156,73
49
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích kế
hoạch sử
dụng đất đã
được duyệt
Kết quả thực hiện đến năm 2015
Diện tích
So sánh
Tăng (+),
giảm (-) ha Tỷ lệ (%)
2 Đất phi nông nghiệp PNN 25.101 19.011 -6.090 75,74
Trong đó:
2.1 Đất quốc phòng CQP 4.028 3.843 -185 95,41
2.2 Đất an ninh CAN 33 28 -5 84,85
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 154 62 -92 40,26
2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 173 - -173 00,00
2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD
52 52
2.6
Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp SKC
93 93
2.7
Đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản SKS
3.247 1.038 -2.209 31,97
2.8 Đất phát triển hạ tầng DHT 6.997 5.548 -1.449 79,29
2.9 Đất có di tích lịch sử - văn
hóa DDT
562 334 -179 68,15
2.10 Đất danh lam thắng cảnh DDL 49
2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 111 29 -82 26,13
2.12 Đất ở tại nông thôn ONT
2.176 2.176
2.13 Đất ở tại đô thị ODT 732 410 -322 56,01
2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC
122
108
7 105,74 2.15
Đất xây dựng trụ sở của tổ
chức sự nghiệp DTS
21
2.16 Đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD
209 158 -51 75,60
3 Đất chưa sử dụng CSD 39.893 7.280 -32.613 18,25
4.1.1. Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp đến năm 2015 đã được Chính phủ xét duyệt là
420.947 ha; kết quả thực hiện đến năm 2015 đạt 459.705 ha, tăng 38.758 ha so
với chỉ tiêu kế hoạch, đạt 109,21%).
Đồng thời trong kỳ kế hoạch, Chính phủ đã cho phép tỉnh Bắc Kạn được
chuyển 3.358 ha đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích phi nông
nghiệp và cần khai thác 10.320 ha đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các
mục đích nông nghiệp.
Tuy nhiên đến năm 2015, toàn tỉnh đã thực hiện việc chuyển đổi 653 ha đất
nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp (đạt 19,45% so với chỉ
tiêu), đồng thời cũng đã khai thác được 22.585 ha đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng
cho các mục đích nông nghiệp (tăng 12.265 ha so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt).
50
a) Đất trồng lúa
Diện tích đất trồng lúa đến năm 2015 theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất
đến năm 2015 đã được Chính phủ xét duyệt là 19.027 ha; kết quả thực hiện đến
năm 2015 là 19.699 ha, cao hơn 672 ha và đạt 103,53% so với chỉ tiêu kế hoạch.
Trong kỳ kế hoạch 2011 - 2015 Nghị quyết Chính phủ cho phép tỉnh Bắc
Kạn được chuyển đổi 368 ha đất trồng lúa sang sử dụng vào các mục đích phi nông
nghiệp và yêu cầu cần khai thác 2 ha đất chưa sử dụng đưa vào trồng lúa.
Tuy nhiên, trong kỳ kế hoạch toàn tỉnh Bắc Kạn mới thực hiện việc
chuyển đổi 69 ha đất trồng lúa sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp
(mới đạt 18,75% chỉ tiêu kế hoạch) và khai thác được 231 ha đất chưa sử dụng
đưa vào trồng lúa (tăng 229 ha so với chỉ tiêu kế hoạch).
* Đất chuyên trồng lúa nước
Diện tích đất chuyên trồng lúa nước đến năm 2015 theo chỉ tiêu kế hoạch
được duyệt là 9.539 ha; kết quả thực hiện đến năm 2015 là 10.760 ha, cao hơn
1.221 ha và đạt 112,80% so với chỉ tiêu kế hoạch.
b) Đất trồng cây lâu năm
Theo Nghị quyết xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước, đến
năm 2015 Chỉnh phủ yêu cầu tỉnh Bắc Kạn giữ 6.730 ha đất trồng cây lâu năm
tuy nhiên đến nay thực hiện được 8.222 ha (chưa thực hiện 1.492 ha so với chỉ
tiêu kế hoạch được duyệt).
Đồng thời, Chính phủ cũng cho phép tỉnh Bắc Kạn được chuyển đổi 804
ha đất trồng cây lâu năm sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp và cần
phải khai thác 1.193 ha đất chưa sử dụng đưa vào trồng cây lâu năm.
Thực hiện đến năm 2015, toàn tỉnh Bắc Kạn mới chuyển đổi được 92 ha
đất trồng cây lâu năm sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp (đạt
11,44% chỉ tiêu kế hoạch), đồng thời cũng đã khai thác 199 ha đất chưa sử dụng
đưa vào trồng cây lâu năm (đạt 16,68% chỉ tiêu kế hoạch).
c) Đất rừng phòng hộ
Diện tích đất rừng phòng hộ đến năm 2015 theo Nghị quyết đã được xét
duyệt là 106.449 ha; kết quả thực hiện đến năm 2015 là 90.746 ha, thấp hơn
15.703 ha và đạt 85,25% so với chỉ tiêu kế hoạch.
Trong kỳ kế hoạch 2011 - 2015 Nghị quyết Chính phủ cho phép tỉnh Bắc
Kạn được chuyển đổi 128 ha đất rừng phòng hộ chuyển sang sử dụng vào các
mục đích phi nông nghiệp và cần phải khai thác 714 ha đất chưa sử dụng đưa
vào trồng mới, khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ.
Tuy nhiên đến nay đã thực hiện chuyển đổi 102 ha đất rừng phòng hộ
sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp (chưa thực hiện 26 ha và đạt
79,69% chỉ tiêu kế hoạch được duyệt) và khai thác 5.847 ha đất chưa sử dụng
51
đưa vào trồng mới, khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ (thực hiện vượt 5.133 ha
so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt).
d) Đất rừng đặc dụng
Diện tích đất rừng đặc dụng đến năm 2015 theo Nghị quyết đã được xét
duyệt là 24.441 ha; kết quả thực hiện đến năm 2015 đã 27.142 h, cao hơn 2.701
ha và đạt 111,05% chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.
Trong kỳ kế hoạch 2011 - 2015 Nghị quyết Chính phủ cho phép tỉnh Bắc
Kạn khai thác 265 ha đất chưa sử dụng đưa vào trồng mới, khoanh nuôi tái sinh
rừng đặc dụng.
Tuy nhiên thực hiện đến năm 2015 tỉnh Bắc Kạn đã chuyển đổi 2 ha đất
rừng đặc dụng sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp, đồng thời cũng
đã khai thác 886 ha đất chưa sử dụng đưa vào khoanh nuôi tái sinh và trồng mới
rừng đặc dụng (tăng 621 ha so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt).
Nguyên nhân: do tăng diện tích đất rừng đặc dụng trên địa bàn các xã Cao
Sơn, Vũ Muộn (huyện Bạch Thông) vì trong kỳ thống kê đất đai năm 2010 đã
thống kê diện tích này vào đất rừng phòng hộ (diện tích là 4.904 ha), đến kỳ
kiểm kê đất đai năm 2014 thì diện tích này mới được thống kê vào đất rừng đặc
dụng theo đúng quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt nên kết quả đánh giá
kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015) xác định diện tích đất rừng đặc dụng
tăng và một phần do trong quá trình thống kê, kiểm kê đất đai giữa các kỳ không
thống nhất về phương pháp thống kê nên có sự tăng giảm chênh lệch về diện
tích (diện tích sai số giữa các kỳ thống kê, kiểm kê đất đai là 323 ha).
đ) Đất rừng sản xuất
Đất rừng sản xuất đến năm 2015 theo Nghị quyết đã được xét duyệt là
253.207 ha; kết quả thực hiện đến năm 2015 đạt 295.696 ha, cao hơn 42.489 ha,
và đạt 116,78% chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.
Trong kỳ kế hoạch 2011 - 2015 Nghị quyết Chính phủ cho phép tỉnh Bắc
Kạn được chuyển đổi 1.795 ha đất rừng sản xuất sang sử dụng vào các mục đích
phi nông nghiệp; 3.815 ha đất rừng sản xuất chuyển sang các loại đất sản xuất
nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác; yêu cầu tỉnh Bắc
Kạn cần khai thác 3.168 ha đất chưa sử dụng đưa vào trồng mới, khoanh nuôi tái
sinh rừng sản xuất.
Tuy nhiên thực hiện đến năm 2015, toàn tỉnh Bắc Kạn mới thực hiện
chuyển đổi 271 ha đất rừng sản xuất sang sử dụng vào các mục đích phi nông
nghiệp (đạt 15,10% và chưa thực hiện chuyển 1.524 ha so với chỉ tiêu kế hoạch
được duyệt; đã thực hiện chuyển đổi 2.774 ha đất rừng sản xuất sang sử dụng
vào các mục đích nông nghiệp không phải là đất rừng (đạt 72,71% và chưa thực
hiện 1.041 ha so với chỉ tiêu kế hoạch); khai thác được 14.566 ha đất chưa sử
52
dụng đưa vào khoanh nuôi, tái sinh và trồng mới rừng sản xuất (thực hiện vượt
11.398 ha so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt).
Nguyên nhân: một phần do khai thác 14.566 ha đất chưa sử dụng đưa vào
khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng sản xuất (giai đoạn 2011 - 2015); một phần
do trong kỳ thống kê đất đai năm 2010 đã thống kê 15.205 ha đất rừng sản xuất
thành đất rừng phòng hộ; đến kỳ kiểm kê đất đai năm 2014 đã xác định lại và đã
chuyển diện tích này về đất rừng sản xuất, do vậy đã tăng diện tích đất rừng sản
xuất và một phần do trong quá trình thực hiện thống kê đất đai giữa các kỹ
không thống nhất về phương pháp thống kê (kỳ kiểm kê đất đai năm 2014 thực
hiện thống kê diện tích đến từng khoanh đất cấp xã) nên có sự chênh lệch về
diện tích (diện tích sai số giữa các kỳ thống kê, kiểm kê đất đai là 7.078 ha). Mặt
khác những diện tích đất trước đây sử dụng cho hoạt động khoáng sản, sản xuất
vật liệu xây dựng đã hết thời hạn khai thác nay đã chuyển sang để trồng rừng.
e) Đất nuôi trồng thủy sản
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản đến năm 2015 theo Nghị quyết đã được
xét duyệt là 1.040 ha; kết quả thựchiện đến năm 2015 là 1.630 ha, cao hơn 590
ha và đạt 156,73% chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.
Trong kỳ kế hoạch 2011 - 2015 Nghị quyết Chính phủ cho phép tỉnh Bắc
Kạn khai thác 17 ha đất chưa sử dụng đưa vào đào ao nuôi thủy sản, tuy nhiên
đến năm 2015 tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện khai thác 68 ha đất chưa sử dụng đưa
vào đào ao nuôi thủy sản, tăng 51 ha so với chỉ tiêu kế hoạch.
Nhìn chung tình hình sử dụng đất nông nghiệp cơ bản chưa đúng theo kế
hoạch sử dụng đất đề ra. Nguyên nhân do việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng một
số nơi chưa hợp lý, không có hiệu quả do địa hình khó khăn nhiều đồi núi cao,
hiểm trở nên khó khăn trong việc phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở, hạ tầng kỹ
thuật. Ngoài ra, diện tích dự kiến chưa sát với thực tế cũng là nguyên nhân khiến
diện tích đất nông nghiệp của tỉnh chưa đạt chỉ tiêu đề ra.
4.1.2. Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp đến năm 2015 theo Nghị quyết số 21/NQ-
CP ngày 07/02/2013 của Chính phủ là 25.101 ha; kết quả thực hiện đến năm
2015 là 19.011 ha, thấp hơn 6.090 ha và đạt 75,74% so với chỉ tiêu kế hoạch đã
được duyệt.
Trong kỳ kế hoạch 2011 - 2015 Nghị quyết Chính phủ cho phép tỉnh Bắc
Kạn được chuyển 3.358 ha đất nông nghiệp và khai thác 560 ha đất chưa sử
dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích phi nông nghiệp. Kết quả thực hiện đến
năm 2015 mới thực hiện đưa 653 ha đất nông nghiệp (đạt 19,45%) và khai thác
496 ha đất chưa sử dụng (88,57% so với chỉ tiêu) đưa vào sử dụng cho các mục
đích phi nông nghiệp.
53
a) Đất quốc phòng
Đất quốc phòng đến năm 2015 theo Nghị quyết được duyệt có diện tích là
4.028 ha; kết quả thực hiện đến năm 2015 là 3.843 ha, thấp hơn 185 ha và đjat
95,41% chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.
b) Đất an ninh
Đất an ninh đến năm 2015 theo Nghị quyết đã được duyệt có diện tích là
33 ha; kết quả thực hiện đến năm 2015 là 28 ha, thấp hơn 5 ha và đạt 84,85% chỉ
tiêu kế hoạch được duyệt.
c) Đất khu công nghiệp
Đất khu công nghiệp đến năm 2015 theo Nghị quyết được duyệt có diện
tích là 154 ha đất khu công nghiệp (Khu công nghiệp Thanh Bình giai đoạn 1);
kết quả thực hiện đến năm 2015 là 62 ha, thấp hơn 92 ha và đạt 40,26% chỉ tiêu
kế hoạch được duyệt.
Nguyên nhân: do trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt do việc thắt chặt nguồn đầu tư công và không thu hút
được nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế nên trong giai đoạn 2011 - 2015
mới thực hiện thu hồi, xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng được 62 ha.
Dự kiến trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sẽ chuyển tiếp việc quy hoạch mở
rộng khu công nghiệp Thanh Bình, giai đoạn 2.
d) Đất cụm công nghiệp
Đất cụm công nghiệp đến năm 2015 theo Nghị quyết được duyệt có diện
tích là 173 ha; đến nay tỉnh chưa thực hiện được chỉ tiêu này. Nguyên nhân: do
không cân đối được nguồn vốn đầu tư và không thu hút được nguồn vốn từ các
tổ chức kinh tế để xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp tại địa phương.
Dự kiến trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sẽ chuyển tiếp việc xây dựng mới
các cụm công nghiệp Nam Bằng Lũng, Bản Thi, Ngọc Phái, Cẩm Giàng, Côn
Minh, Vằng Mười, Pù Pết, Khe Lắc, Phúc Lộc.
đ) Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản đến năm 2015 theo Nghị quyết
được duyệt có diện tích là 3.247 ha; kết quả thực hiện đến năm 2015 là 1.038 ha,
thấp hơn 2.209 ha và đạt 31,97% chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.
e) Đất phát triển hạ tầng
Đất phát triển hạ tầng đến năm 2015 theo Nghị quyết được duyệt có diện
tích là 6.997 ha đất phát triển hạ tầng; kết quả thực hiện đến năm 2015 là 5.548
ha, thấp hơn 1.449 ha và đạt 79,29% chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.
g) Đất có di tích danh thắng
Đất có di tích danh thắng đến năm 2015 theo Nghị quyết được duyệt có
54
diện tích là 562 ha đất di danh thắng (bao gồm đất có di tích lịch sử - văn hóa và
đất có di tích danh thắng); kết quả thực hiện đến năm 2015 là 383 ha (bao gồm
334 ha đất có di tích lịch sử - văn hóa và 49 ha đất có di tích danh thắng), thấp
hơn 179 ha và đạt 68,15% kế hoạch được duyệt.
h) Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất bãi thải, xử lý chất thải đến năm 2015 theo Nghị quyết được duyệt có
diện tích là 111 ha; kết quả thực hiện đến năm 2015 là 29 ha, thấp hơn 82 ha và
đạt 26,13% chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.
i) Đất ở tại đô thị
Đất ở tại đô thị đến năm 2015 theo Nghị quyết được duyệt có diện tích là
732 ha; kết quả thực hiện đến năm 2015 là 410 ha, thấp hơn 322 ha và đạt
56,01% chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.
k) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp đến năm 2015 theo
Nghị quyết được duyệt có diện tích là 122 ha (bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ
quan, đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp); kết quả thực hiện đến năm
2015 là 129 ha (bao gồm 108 ha đất xây dựng trụ sở cơ quan và 21 ha đấ xây
dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp), cao hơn 7 ha và đạt 105,74% chỉ tiêu kế
hoạch được duyệt.
l) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng đến năm 2015
theo Nghị quyết được duyệt có diện tích là 209 ha; kết quả thực hiện đến năm
2015 là 158 ha, thấp hơn 51 ha và đạt 75,60% chỉ tiêu kế hoạch đươc duyệt.
Nhìn chung kết quả thực hiện các chỉ tiêu đất phi nông nghiệp cơ bản
không đạt kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ xét duyệt. Nguyên nhân do
sự phát triển cơ sở hạ tầng có được đầu tư nhưng còn chậm, chưa đạt được chỉ
tiêu theo phương án kế hoạch đã đề ra. Vì vậy, trong thời gian tới cần có phương
án sử dụng đất hợp lý để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, từng bước nâng cao
đời sống của nhân dân.
4.1.3. Đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng đến năm 2015 theo Nghị quyết được duyệt có diện tích
là 39.893 ha và trong kỳ kế hoạch 2011 - 2015 cần khai thác 10.880 ha đất chưa
sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Tuy nhiên đến năm 2015, toàn tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện còn 7.280 ha,
giảm 32.613 ha so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (giảm 81,75%).
Nguyên nhân chỉ tiêu đất chưa sử dụng của tỉnh Bắc Kạn giảm mạnh
trong kỳ chủ yếu do nhân dân đã đẩy mạnh trồng rừng, khai hoang mở rộng đưa
đất chưa sử dụng vào sử dụng.
55
4.2. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn
tại trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước
4.2.1. Những mặt được trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất kỳ trước
- Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã
đã hoàn thiện và được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ năm 2013, nội dung
quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai theo đúng quy định của
pháp luật.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã phân bổ nguồn lực đất đai đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. Đặc biệt đã tạo điều kiện
thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phù hợp với nền kinh tế
thị trường, hội nhập quốc tế, ứng phó biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã thực sự trở thành công cụ quan
trọng để Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai
Thông qua công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhận thức về vị
trí, vai trò và ý thức chấp hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp
chính quyền và người dân được nâng lên; công tác quản lý đất đai theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng đi vào thực chất; việc giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đã cơ bản bám sát và tuân
thủ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện; từng bước khắc phục được
tình trạng giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền, không đúng đối tượng.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã khai thác hiệu quả nguồn tài
nguyên đất đai góp phần làm tăng giá trị của đất và bảo vệ môi trường
Nguồn thu từ đất trở thành nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và tăng thu ngân
sách, các khoản thu về nhà đất liên tục tăng trong những năm gần đây từ 36 tỷ
đồng năm 2011 và đến năm 2015 tăng lên 65 tỷ đồng do khai thác tốt hơn nguồn
lực đất đai, làm cho việc sử dụng đất đai ngày càng tiết kiệm và đạt được hiệu
quả cao.
Ngoài ra quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đóng góp tích cực và hiệu
quả trong việc khôi phục và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng
khoanh nuôi tái sinh, rừng trồng kinh tế. Việc giao đất, giao rừng đã ngăn chặn
được tình trạng suy thoái rừng nghiêm trọng, hạn chế được nạn chặt phá rừng
trái phép, góp phần duy trì ổn định diện tích rừng trên các lâm phần được giao
khoán mà còn góp phần nâng cao đời sống của hộ gia đình nhận khoán, tạo động
lực khuyến khích họ tích cực tham gia vào công tác bảo vệ rừng, diện tích rừng
trồng trên địa bàn tỉnh liên tục giảm từ 13.853 ha (năm 2011) giảm xuống còn
8.111 ha (năm 2015), tuy nhiên diện tích rừng trồng được chăm sóc liên tục tăng
từ 21.820 ha lên 37.822 ha trong cùng kỳ.
56
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tạo sự chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đảm bảo quốc phòng, an ninh
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã phân bổ nguồn lực đất đai cơ bản
đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. Thông
qua quy hoạch sử dụng đất, cơ cấu sử dụng đất được chuyển đổi phù hợp với
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch
vụ. Đặc biệt đã tạo điều kiện để kinh tế vùng sâu, vùng xa của tỉnh đã thoát
khỏi tình trạng tự cung, tự cấp và chuyển sang sản xuất hàng hóa, thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp, nông thôn
phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo quỹ đất cho các
ngành, lĩnh vực phát triển, thực hiện có kết quả những mục tiêu, nhiệm vụ
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần khôi phục,
bảo vệ và phát triển rừng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu
hạ tầng, chỉnh trang và phát triển đô thị, từng bước đáp ứng được nhu cầu của
giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần tạo việc làm và giải quyết
các vấn đề an sinh xã hội
Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để triển khai
thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống cho nhân dân.
Sự tham gia của người dân trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất từng bước đã phát huy được tính dân chủ, công khai, minh bạch, hạn chế
được những tiêu cực trong công tác quản lý đất đai, góp phần ổn định chính
trị - xã hội.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đóng góp tích cực và hiệu quả
trong việc giữ diện tích đất trồng lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia; khôi phục và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng.
4.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất kỳ trước
- Việc lập và phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) của tỉnh và cấp huyện mặc dù được
triển khai từ đầu năm 2010 nhưng chậm được phê duyệt nên không có căn cứ
để thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
- Phần lớn các chỉ tiêu sử dụng đất đều chưa thực hiện đúng theo kế hoạch
được phê duyệt (các chỉ tiêu đưa đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục
đích phi nông nghiệp đều không đạt) điều nay cho thấy việc dự báo nhu cầu thu
hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất không sát so với thực tế trong quy hoạch,
kế hoạch đã được phê duyệt.
57
- Về thu hồi, chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ: Theo
quy định trước 01 tháng 7 năm 2014, việc thu hồi đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng thì UBND tỉnh phải báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo xin
ý kiến của Thủ tướng Chính phủ mới được thực hiện do đó một số dự án
chậm tiến độ thực hiện.
- Về việc xác minh loại đất và chủ sử dụng hợp pháp của thửa đất để
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ gặp nhiều khó khăn do các hộ tự ý
chia tách, chuyển quyền mà chưa làm thủ tục chuyển nhượng theo quy định;
- Một số dự án chưa thể tiến hành giải phóng mặt bằng do cơ chế chính
sách chưa phù hợp và do công tác thẩm định hồ sơ đất đai gặp nhiều khó khăn
(do các hộ dân mua bán, chuyển quyền sử dụng đất mà không làm thủ tục đất
đai). Một số công trình đã được phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình nhưng không có nguồn vốn để triển khai thực hiện theo kế hoạch.
- Quy hoạch sử dụng đất chưa đồng bộ với quy hoạch của các ngành,
đảm bảo tính liên tỉnh và chưa đáp ứng yêu cầu ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dựa trên các dự báo về phương
hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và Trung ương;
tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các cấp; trong khi việc
nắm bắt thông tin và dự báo nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các cấp còn
hạn chế, độ chính xác chưa cao; kế hoạch sử dụng đất chưa xác định nhu cầu
sử dụng đất phù hợp với tiến độ các công trình dự án, như:
+ Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong phương án quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa đáp ứng đầy đủ cho phương hướng, mục
tiêu và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và Trung ương;
+ Quy mô, vị trí sử dụng đất của một số công trình, dự án còn chưa
chính xác do thay đổi nhu cầu sử dụng đất của ngành, lĩnh vực và nhu cầu của
các nhà đầu tư.
+ Còn thiếu tính đồng bộ giữa quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; quy hoạch các khu công nghiệp, đô
thị, khu dân cư, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, quy hoạch xây dựng nông
thôn mới chưa thống nhất và tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Về mối quan hệ giữa quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới với quy
hoạch sử dụng đất: theo quy định của Luật, việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện; do vậy
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới cần được rà soát, điều chỉnh cho phù hợp,
58
cập nhật vào điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án còn vướng
mắc do cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập, đơn giá về bồi thường giải phóng
mặt bằng chưa nhận được sự đồng thuận của nhân dân.
- Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chưa thực sự nghiêm túc, đặc biệt là việc quản lý, sử dụng đất
theo các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt. Công tác giám sát mới chỉ chủ
yếu thông qua báo cáo của các cơ quan chuyên môn; chưa ứng dụng rộng rãi
công nghệ cao trong việc giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm đảm
bảo tính khách quan.
4.2.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất kỳ trước
- Công tác chỉnh lý biến động đất đai hàng năm chưa kịp thời, một số
định hướng trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa bắt kịp
với nhu cầu phát triển chung của toàn xã hội.
- Việc tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện theo quy hoạch được duyệt,
có nơi chưa được thực hiện nghiêm túc. Việc lựa chọn địa điểm đầu tư xây dựng
công trình không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, một
số quy hoạch chưa được triển khai theo quy định của luật.
- Do đặc điểm địa hình phức tạp cũng như những diễn biến thất thường
của thời tiết khí hậu đã gây ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất, cơ cấu sử
dụng các loại đất.
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm chưa sát với thực tiễn, do chưa bám
sát vào quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt mà thường căn cứ vào nhu cầu
sử dụng đất của các cấp và các tổ chức sử dụng đất. Việc đăng ký nhu cầu sử
dụng đất của các tổ chức còn chủ quan, không theo kế hoạch nên nhiều dự án
đã phê duyệt nhưng không có khả năng thực hiện.
- Vốn để thực hiện các hạng mục năm trong kế hoạch còn gặp khó khăn
nhất là vốn xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Việc áp dụng quy
định công trình chỉ được phép triển khai mời thầu để đấu thầu thi công khi đã
giải phóng xong mặt bằng thi công công trình (theo quy định tại Chỉ thị số
23/2013/CT-UBND ngày 19/12/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn) cũng ảnh hưởng
đến thời gian khởi công công trình do công tác giải phóng mặt bằng kéo dài.
- Do nhận thức của cán bộ chưa đồng đều trong quá trình xây dựng và
thực hiện quy hoạch cho nên việc quản lý quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng
đất còn nhiều hạn chế, thể hiện qua việc dự báo chưa chính xác về nhu cầu
quỹ đất cho các mục đích sử dụng đất dẫn đến tình trạng phải bổ sung kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
59
4.3. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất kỳ tới
Từ những kết quả đã đạt được và khó khăn, vướng mắc trong việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước của tỉnh có thể rút ra một số
bài học kinh nghiệm như sau:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai ở cơ sở, tuyên
truyền phổ biến pháp luật đất đai đến mọi người dân để người dân biết và
tuân thủ các quy định của pháp luật. Thường xuyên chỉ đạo thực hiện tốt công
tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai tại cơ sở.
- Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng, ưu tiên bố trí đủ quỹ đát cho linh vực phát triển kết cấu hạ tầng.
- Việc xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cần được tính toán
đảm bảo phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và tính toán đến các yếu
tố biến đổi khí hậu và cần công khai lấy ý kiến của nhân dân.
60
Phần II
PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
I. ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1. Khái quát phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư. Xây dựng cơ chế,
chính sách để huy động các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội
Từng bước đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển
các ngành trọng tâm, sản phẩm chủ lực gắn với vùng, lãnh thổ theo 4 tiểu vùng:
Tiểu vùng hành lang kinh tế Quốc lộ 3 (gồm các huyện Chợ Mới, Bạch Thông
và thành phố Bắc Kạn); tiểu vùng phía Đông (huyện Na Rì); tiểu vùng phía Tây
(huyện Chợ Đồn); tiểu vùng phía Tây Bắc và Bắc (gồm huyện Ba Bể, Pác Nặm,
Ngân Sơn).
Tăng cường thu hút các nguồn lực, đồng thời nâng cao hiệu quả thu hút và
sử dụng các nguồn lực cho đầu tư phát triển, huy động tối đa nguồn lực của tỉnh
và thu hút vốn trong nước, đặc biệt là các tập đoàn, doanh nghiệp lớn; đồng thời
tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng nhiều hình
thức thích hợp. Tranh thủ tối đa nguồn vốn của Trung ương, vốn ODA. Thực
hiện đầu tư có trọng điểm, ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng xã hội, nông nghiệp,
nông thôn và các lĩnh vực phát triển có giá trị kinh tế cao; tiếp tục thực hiện các
chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của tỉnh phù hợp với tình hình thực tế;
có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tăng cường quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đầu tư, khắc phục triệt để tình trạng đầu tư dàn trải, lãng
phí, kém hiệu quả, đồng thời nâng cao chất lượng thẩm định các dự án. Tập
trung đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, xây dựng hạ tầng nông thôn, dịch vụ,
du lịch và cơ sở vật chất thiết yếu cho giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao; quan tâm
đầu tư cho xã nghèo, xã khó khăn. Ưu tiên nguồn lực để đầu tư xây dựng thành
phố Bắc Kạn đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của một thành phố, xứng đáng là trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
- Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch theo hướng đa dạng hóa và nâng
cao chất lượng, phục vụ tốt hơn sản xuất và đời sống nhân dân
Xây dựng chiến lược xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp, mở rộng
thị trường đầu tư. Chú trọng khai thác thị trường tiêu thụ, nhất là thị trường nông
thôn, tăng cường công tác quản lý thị trường, bình ổn giá. Đẩy mạnh thu hút đầu
tư phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ (chợ, trung tâm thương mại, siêu thị).
Xã hội hóa các loại hình dịch vụ, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Tập trung
phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ cho sản xuất, đời sống; tiếp tục duy trì
61
các tổ hợp tác, hợp tác xã và phát triển thêm một số hợp tác xã kinh doanh tổng
hợp, gắn dịch vụ nông nghiệp với thương mại. Chú trọng liên kết vùng trong
phát triển du lịch để hình thành các chuỗi, tuor du lịch với Cao Bằng, Thái
Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn và các tỉnh khác trong vùng.
- Ưu tiên phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá; từng
bước ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất một số cây trồng có tiềm năng, thế
mạnh; phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để người dân tích tụ và
chuyển đổi cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế cao trong sản xuất nông, lâm
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả, tăng thu nhập.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả ứng dụng khoa học, công nghệ,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật gắn với sản xuất, bảo quản sau thu hoạch. Trong
đó, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao để phát triển vùng sản xuất rau sạch,
trồng hoa và chế biến nông sản.
- Phát triển công nghiệp gắn với quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường
sinh thái; nâng dần tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh
Trên cơ sở quy hoạch các cụm công nghiệp và mở rộng khu công nghiệp
Thanh Bình giai đoạn 2, vận dụng các chính sách của Trung ương để đầu tư hạ
tầng, đồng thời kêu gọi các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm tham gia đầu tư
vào tỉnh, chú ý thu hút các dự án phát triển công nghiệp phụ trợ, dự án có hàm
lượng công nghệ cao sử dụng có hiệu quả các tiềm năng lợi thế của tỉnh.
Tập trung phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông
thôn dưới các hình thức làng nghề truyền thống, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, hộ
sản xuất kinh doanh cá thể, sử dụng nhiều lao động nhàn rỗi ở nông thôn nhằm đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
1.1.2. Khái quát phương hướng mục tiêu phát triển xã hội
- Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, chú trọng
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường; duy trì, củng cố
kết quả phổ cập giáo dục; chú trọng đúng mức đến giáo dục đạo đức, giáo dục
pháp luật, kỹ năng sống và giáo dục vùng dân tộc thiểu số. Đa dạng hoá các hình
thức học tập, các loại hình giáo dục - đào tạo ngoài nhà trường; đẩy mạnh phong
trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị để nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng xã hội học tập rộng khắp.
Nâng cao chất lượng, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội
ngũ giáo viên; chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, trung
tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy
62
nghề. Kiên cố hoá trường - lớp học, đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy và học,
quan tâm xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Củng cố và phát triển hệ thống
trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú.
- Tập trung nguồn lực phát triển lĩnh vực y tế, đảm bảo tốt công tác khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân
Quy hoạch mạng lưới y tế theo hướng đồng bộ, chuyên sâu, theo đó thành
lập thêm một số bệnh viện chuyên khoa (y học cổ truyền, nội tiết). Nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh ở tất cả các tuyến, đặc biệt là các tuyến trung tâm.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ, nhân lực và nâng
cao chất lượng y tế dự phòng, chủ động phòng ngừa, khống chế các loại dịch
bệnh. Thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế.
- Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc và các di tích lịch sử,
danh lam thắng cảnh, phát triển môn thể thao có thế mạnh của tỉnh
Nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân xây dựng đời sống văn hoá",
xây dựng gia đình văn hoá, làng bản, khu dân cư, cơ quan đơn vị văn hoá. Xây
dựng kế hoạch bảo tồn, khai thác và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc phục vụ
việc giáo dục truyền thống; có cơ chế, chính sách đãi ngộ phù hợp để khuyến
khích các nghệ nhân trong việc gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc.
Ưu tiên khôi phục, tôn tạo các khu di tích trọng điểm (di tích Nà Tu, cụm di tích
ATK Chợ Đồn) và phục dựng các lễ hội truyền thống, trước mắt đưa hội xuân Ba
Bể trở thành lễ hội truyền thống của đồng bào các dân tộc Bắc Kạn.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, đưa phong trào thể dục thể
thao quần chúng tới mọi vùng, miền, phù hợp với từng đối tượng, quan tâm
hướng về nông thôn.
- Đảm bảo các chính sách giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm
Thực hiện chính sách hỗ trợ cho người nghèo theo Nghị quyết 80/NQ-CP,
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và chuẩn nghèo đa chiều, gắn công
tác giảm nghèo với xây dựng nông thôn mới.
Đổi mới nội dung đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh
nghiệp theo phương châm nhà nước và doanh nghiệp cùng tham gia đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực. Chú trọng công tác hướng nghiệp, tư vấn lao động,
hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động ở nông thôn và
các đối tượng người nghèo, vùng khó khăn. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
1.1.3. Khai thác, bảo vệ tài nguyên và môi trường
Phấn đấu đến năm 2020, hoàn thành công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai trên địa bàn toàn tỉnh. Thực hiện quản lý, sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả,
theo đúng quy hoạch và pháp luật.
63
Tăng cường xã hội hoá công tác điều tra cơ bản về địa chất khoáng sản để
xác định những khoáng sản có triển vọng đưa vào quy hoạch thăm dò, khai thác
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Quản lý chặt chẽ tài nguyên đất
đai, khoáng sản, nước và môi trường.
Nghiên cứu lồng ghép các chương trình, dự án, kêu gọi tập trung mọi
nguồn lực, phấn đấu trong giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện hoàn thành các dự án
đã được phê duyệt trong kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai
đoạn 2011 - 2020.
Tiếp tục rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách
quản lý tài nguyên và môi trường cho phù hợp với tình hình thực tiễn địa
phương đảm bảo hiệu lực, hiệu quả. Tổ chức việc đấu giá khai thác khoáng sản
trên địa bàn.
Thực hiện tốt chiến lược bảo vệ môi trường gắn với phát triển bền vững;
bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sống; ngăn chặn ô nhiễm môi trường ở
các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, khu đô thị, quan tâm đôn đốc, giám sát
việc phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản.
1.2. Quan điểm sử dụng đất
1.2.1. Phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, an ninh
Việc khai thác sử dụng đất đai theo quy hoạch, kế hoạch để phát triển
kinh tế - xã hội cần phải gắn với quy hoạch đất đai phục vụ mục đích quốc
phòng - an ninh đã được UBND các cấp thông qua. Bảo đảm sử dụng tốt quỹ đất
cho phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp thực hiện nhiệm vụ xây dựng và tổ chức
hoạt động khu vực phòng thủ ở từng cấp sao cho phù hợp với phương án tác
chiến đã được phê duyệt, mang tính lâu dài, kế thừa và phát triển nhằm từng
bước củng cố, đầu tư, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất ngay từ thời bình,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng thủ dân sự và tác chiến khi có chiến tranh.
1.2.2. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo hướng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá, điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phù hợp với xu thế chuyển đổi cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Quá trình
chuyển đổi phải được cân nhắc đến quả kinh tế - xã hội trong việc sử dụng
đất cho đầu tư phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn trên cơ sở đảm bảo
phát triển nông nghiệp bền vững.
Từ thực tế đánh giá hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn cho thấy vẫn còn
những bất cập trong việc sử dụng quỹ đất như: hiệu quả sử dụng đất chưa cao,
việc bố trí cơ cấu cây trồng một số nơi còn chưa phù hợp đặc biệt trên diện tích
đất dốc. Diện tích đất phát triển hạ tầng tuy chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng sử dụng vẫn
64
chưa tiết kiệm. Việc bố trí sử dụng đất đô thị còn chắp vá chưa có quy hoạch chi
tiết. Do vậy, việc điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất khi lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất hết sức cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất.
Để đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng của các ngành dịch vụ - thương mại, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp,
hiện đại hoá đô thị, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân… trong quá trình bố trí sử dụng đất cần ưu tiên dành quỹ đất cho việc phát
triển các công trình hạ tầng kinh tế (các khu, cụm công nghiệp; dịch vụ thương
mại…), hạ tầng xã hội (trường học, trạm y tế…) và hạ tầng kỹ thuật (đường giao
thông, điện, nước…), đồng thời phát triển hệ thống giao thông, các công trình
năng lượng, dịch vụ công cộng… tạo điều kiện cho giá trị đất tăng lên, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất của tỉnh.
Việc chuyển đổi đất giữa các mục đích sử dụng nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao là tất yếu. Song trên địa bàn từng huyện, thành phố khi có nhu cầu
chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang các mục đích khác cần phải cân nhắc thận
trọng, đặc biệt đối với quỹ đất trồng lúa nước. Đối với những vùng đất mà việc
sử dụng đất không phù hợp với các yếu tố tự nhiên cần phải được điều chỉnh
như giảm diện tích đất trồng cây hàng năm trên đất dốc chuyển sang cây lâu
năm, mô hình nông - lâm kết hợp. Đất xây dựng đô thị chỉ nên chuyển đất nông
nghiệp trong địa giới hành chính hiện tại của các điểm đô thị vì hiện nay tỷ trọng
đất nông nghiệp trong các khu đô thị còn khá cao. Từng bước bố trí lại các khu
dân cư cả đô thị và nông thôn ở những nơi đã hình thành, kết hợp với quy hoạch
các khu dân cư mới phát triển theo hướng vừa chú ý đến môi trường sinh thái
như công viên, cây xanh... vừa đáp ứng các nhu cầu về giao thông, thông tin liên
lạc, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao và các công trình phúc lợi xã hội khác.
Với đất khu dân cư và đất ở tại nông thôn cần bố trí thật hợp lý, kết hợp
hài hòa phong tục tập quán định cư, thuận tiện cho sản xuất nhưng phải tạo điều
kiện đầu tư tập trung và phát huy hiệu quả, thuận lợi cho các vấn đề xã hội. Cụ
thể là một mặt cần sớm ổn định địa bàn dân cư, mặt khác phải phát triển các khu
dân cư tập trung mang tính chất là trung tâm khu vực để có điều kiện đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, các công trình văn hóa phúc lợp, thúc đẩy các hoạt động
dịch vụ trong nông - lâm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đến tận các vùng sâu,
vùng xa mà trước hết là các trung tâm cụm xã
1.2.3. Duy trì, bảo vệ, cải tạo, chuyển đổi và mở rộng diện tích đất nông
nghiệp
Trong quá trình khai thác sử dụng đất của tỉnh việc duy trì, bảo vệ quỹ đất
nông, lâm nghiệp cần được quan tâm hàng đầu. Phát triển công nghiệp, đô thị,
kết cấu hạ tầng phải phù hợp với chiến lược phát triển nông, lâm nghiệp, xây
65
dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa. Cần áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào để sử dụng đất tiết kiệm đặc biệt là đất trồng lúa nước, nhằm bảo vệ và
khai thác sử dụng tốt quỹ đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc
làm cho người lao động.
Trong những trường hợp đặc biệt khi cần chuyển đổi một phần diện tích
đất nông nghiệp sang các mục đích khác, trừ những công trình mang tính bắt
buộc (như thuỷ điện, quốc phòng - an ninh, công trình theo tuyến) còn lại trước
hết phải chọn những khu đất xấu, quá trình sản xuất có năng suất kém, hiệu
quả kinh tế thấp; hạn chế tối đa lấy vào các loại đất có hiệu quả kinh tế cao
nhất là đối với đất lúa nước. Mặt khác cần phải áp dụng các biện pháp để cải
tạo, khai hoang quỹ đất chưa sử dụng bù vào phần diện tích đã bị chuyển mục
đích sử dụng.
Bên cạnh đó cũng cần phải có những biện pháp để cải tạo, bố trí hợp lý cơ
cấu cây trồng (lựa chọn con giống), đầu tư thâm canh chiều sâu, tăng vụ, tăng
năng suất cây trồng ở những địa bàn trọng điểm sản xuất lương thực, từng bước
nâng cao hệ số sử dụng đất... để bù vào phần diện tích đất nông nghiệp bị mất đi.
Đồng thời cần có các biện pháp cụ thể, đồng bộ trong việc sử dụng đất nông
nghiệp, tạo điều kiện ổn định về tâm lý thông qua việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, hỗ trợ đầu tư ban đầu, hỗ trợ giá cả và thị trường tiêu thụ.
Mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng,
khai thác bền vững đất đai, chú trọng phát triển các vùng rau, cây đặc sản tập
trung làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tạo ra lượng sản phẩm hàng
hóa chất lượng cao nhằm tăng hiệu quả kinh tế và lợi ích của người lao động.
Đối với những khu vực đất nông nghiệp tuy đã có phê duyệt chuyển mục đích sử
dụng nhưng chưa có dự án đầu tư chính thức cần phải tiếp tục sử dụng, tránh
tình trạng bỏ hoang hóa, lãng phí đất.
1.2.4. Dành quỹ đất hợp lý cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, công
nghiệp, thương mại và xây dựng các khu dân cư
Những hạn chế về cơ sở hạ tầng đang là một trong những trở ngại chính
trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh. Nhiệm vụ cấp bách của
tỉnh hiện nay là cần tập trung tiềm lực đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
trên các lĩnh vực như giao thông, thuỷ lợi, thương mại, giáo dục, y tế, văn hoá.
Dành quỹ đất hợp lý cho phát triển công nghiệp nhất là những ngành công
nghiệp có khả năng khai thác những tiềm năng sẵn có của địa phương như công
nghiệp chế biến nông, lâm sản; công nghiệp khai thác khoáng sản, vật liệu xây
dựng… là những ngành có thể tạo ra sức tăng trưởng mạnh mẽ trong công
nghiệp cũng như nền kinh tế của tỉnh.
Từng bước bố trí, sắp xếp lại sự bất hợp lý trong các khu dân cư cũ, đồng
thời hình thành các khu dân cư mới có quy mô đủ lớn để tập trung đầu tư xây
66
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ tốt đời sống nhân dân, đảm bảo chất lượng môi
trường sống trong đó phải đặc biệt chú ý tới quy hoạch đất ở và đất sản xuất đảm
bảo cuộc sống ổn định, lâu dài cho đồng bào các dân tộc tại chỗ của địa phương.
Hạn chế và đi đến chấm dứt tình trạng giao đất thổ cư phân tán, tản mạn trong
các khu vực sản xuất nông nghiệp, các khu ven đường giao thông chính trong
tương lai. Các đô thị phát triển gắn kết với các khu công nghiệp, các trung tâm
kinh tế và các vùng sản xuất. Tập trung phát triển khu vực trung tâm đô thị, tận
dụng không gian, phát triển chiều cao, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đô thị.
1.2.5. Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường
Trong sản xuất nông nghiệp, việc bố trí cơ cấu cây trồng phải phù hợp với
cơ cấu mùa vụ, điều kiện đất, nguồn nước, khí hậu… tránh làm suy thoái đất do
bố trí cây trồng không đúng hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật không hợp lý.
Đồng thời cần phải xem xét đến tính độc hại của các loại chế phẩm hoá học như
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để sử dụng hợp lý, tránh gây ô nhiễm môi
trường đất, để bảo vệ, duy trì môi trường sinh thái bền vững cần có các biện
pháp như:
- Tạo mô hình canh tác chống xói mòn, rửa trôi đất, thâm canh tăng vụ và
luân canh để cải tạo đất, trong sản xuất nông, lâm nghiệp cần hạn chế việc sử
dụng các chất hoá học, tránh gây ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước.
- Bảo vệ tốt diện tích đất rừng hiện có, đẩy mạnh việc trồng mới, phủ
xanh đất trống đồi núi trọc và khoanh nuôi tái sinh rừng.
- Trong quá trình phát triển công nghiệp cần xác định rõ các loại hình
công nghiệp, tính độc hại của các chất thải công nghiệp để bố trí đất cho phù
hợp với môi trường xung quanh. Cần có biện pháp đồng bộ xử lý chất thải ngay
trong các khu công nghiệp đảm bảo không gây ô nhiễm đất, phá huỷ cân bằng
hệ sinh thái.
- Khu dân cư nông thôn, đô thị cần được quy hoạch đồng bộ hệ thống hạ
tầng, tách riêng khu sản xuất của các làng nghề (nhất là những làng nghề có
nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường) ra khỏi khu dân cư để hạn chế tối đa
việc ô nhiễm môi trường xung quanh.
1.3. Định hướng sử dụng đất theo khu chức năng
1.3.1. Định hướng sử dụng đất khu sản xuất nông nghiệp
Để đảm bảo an toàn lương thực của tỉnh, góp phần đảm bảo an ninh lương
thực của quốc gia nhất thiết phải thông qua sản xuất hàng hoá.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chỉ nên đầu tư thâm canh lúa trên diện tích lúa
nước chủ động tưới tiêu, đảm bảo có năng suất cao và ổn định. Vùng núi cao,
giao thông khó khăn có thể sản xuất một phần diện tích đất trồng lúa nương trên
nương bằng ổn định. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp cần tập trung khai thác các
67
thế mạnh sản xuất cây màu lương thực, cây công nghiệp và chăn nuôi đại gia
súc để có nguồn nông sản hàng hoá để trao đổi trong nước và xuất khẩu.
Phát huy hợp lý và hiệu quả những lợi thế về điều kiện đất, khí hậu, thời
tiết... để phát triển những nông sản có thế mạnh, có khả năng cạnh tranh cao trên
thị trường. Gắn phát triển nông nghiệp với quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá nền kinh tế, thực hiện một bước công nghiệp, hoá hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển nền
nông nghiệp hàng hoá phù hợp với yêu cầu của thị trường và điều kiện sinh thái
từng khu vực.
Hình thành các vùng sản xuất tập trung với những sản phẩm mũi nhọn,
phát triển nhanh công nghiệp chế biến, cùng với hệ thống dịch vụ nông nghiệp
đa dạng, trong mối liên kết kinh tế giữa tỉnh và với các tỉnh trong cả nước.
Trong những năm tới tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh cùng với phát triển
các công nghiệp, dịch vụ - du lịch, xây dựng cơ sở hạ tầng một phần diện tích
khá lớn đất nông nghiệp của tỉnh sẽ chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp.
Để đảm bảo an toàn lương thực, ổn định định canh, định cư của tỉnh sẽ đầu tư
khai thác một phần diện tích đất chưa sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, đồng
thời ổn định diện tích đất trồng các cây lương thực đặc biệt bảo vệ diện tích đất
trồng lúa nước.
Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh đến năm 2030 cụ thể
đến từng cây trồng như sau:
- Đến năm 2030, đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh có khoảng 51.070 ha,
trong đó đất trồng cây hàng năm có khoảng 39.900 ha (trong đó đất trồng lúa
khoảng 17.900 ha), đất trồng cây lâu năm có khoảng 5.900 ha.
- Đầu tư khai hoang đất chưa sử dụng ở những khu vực có điều kiện để bù
vào diện tích lúa nước chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác, ổn định
diện tích đất chuyên trồng lúa nước khoảng 10.000 ha.
- Chuyển một phần diện tích đất trồng lúa nương ở những nơi chủ động
được thuỷ lợi sang các loại cây trồng khác có hiệu quả hơn, giảm mạnh diện tích
lúa nương trên đất dốc, xây dựng nương định canh, nương bậc thang, tiến hành
các biện pháp chống xói mòn đất bằng phương thức trồng băng cây xanh, đào
rãnh, xếp đá cản dòng…. áp dụng các giống lúa cạn chịu hạn có năng suất cao
cho các khu vực sản xuất lúa nương
- Cây ngô là cây lương thực hàng hóa có ưu thế của tỉnh, trong những
năm tới cần tập trung thâm canh, tăng vụ, ổn định diện tích ngô khoảng 18.500
ha, mở rộng diện tích trồng ngô lai có năng suất và chất lượng cao đủ tiêu chuẩn
hàng hóa để thay thế dần lúa nương và lúa ruộng 1 vụ, tăng vụ thu đông. Chú
trọng công nghệ phơi sấy, bảo quản ngô sau thu hoạch.
68
- Cây công nghiệp ngắn ngày: mở rộng diện tích cây đậu tương, đưa một
số diện tích đậu tương xuống chân ruộng một vụ nhằm cải tạo đất và tăng hệ số
sử dụng đất, tiếp tục đưa các giống đậu tương mới, năng suất cao, chống chịu
bệnh vào sản xuất và đến năm 2030 đạt 5.800 ha, năng suất bình quân 17 - 17,5
tạ/ha, tập trung ở các huyện Ngân Sơn, Pác Nặm, Na Rì, Ba Bể.
- Cây dong riềng: hình thành các vùng trồng cây dong riềng tập trung ở
các huyện Ngân Sơn, Ba Bể, Na Rì, Pác Nặm, Bạch Thông
- Cây chè: tập trung trồng mới chè ngập ngoại chất lượng cao kết hợp
thâm canh cao vùng chè hiện có, đưa diện tích chè đến 2030 có trên 1.600 ha với
các giống chè có năng suất cao, chất lượng tốt, tập trung ở các huyện Chợ Đồn,
Chợ Mới, Ba Bể và thành phố Bắc Kạn
- Cây ăn quả: với tiềm năng sản xuất cây ăn quả rất lớn, tiến độ mở rộng
tập đoàn cây ăn quả hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng chế biến và thị trường
tiêu thụ sản phẩm, trước hết tập trung phát triển các loại cây ăn quả tập trung
nhiều ở các huyện Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới… với các loại cây trồng
chính như hồng, cam quýt, mơ… diện tích đất trồng cây ăn quả trên 3.500 ha
vào năm 2030, trong đó có 500 ha hồng không hạt tại các huyện Ba Bể, Ngân
Sơn, Chợ Đồn; 1.000 ha cam quýt nguyên liệu ở các huyện Bạch Thông, Chợ
Đồn và thành phố Bắc Kạn.
1.3.2. Định hướng sử dụng đất khu lâm nghiệp
Phát triển nông nghiệp và nông thôn là cơ sở để ổn định về các mặt kinh
tế, chính trị, xã hội… và là cơ sở thúc đẩy và đảm bảo quá trình phát triển kinh
tế - xã hội nhanh và bền vững.
Mục tiêu tổng quát trong phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Bắc
Kạn trong giai đoạn tới là “Xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa mạnh, phát
triển bền vững, áp dụng rộng rãi các thành tựu khoa học kỹ thuật mới, các công
nghệ mới, công nghệ cao và công nghệ sạch của thế giới vào sản xuất nông
nghiệp, nông thôn; tạo khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và
quốc tế; nông thôn có hạ tầng phát triển theo hướng hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
lý; nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cùng phát triển, từng bước được công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa, bảo đảm đủ việc làm, không còn nghèo đói,
xã hội hóa nông thôn văn minh, dân chủ và công bằng; mọi người có cuộc sống
sung túc”.
Để đạt được những mục tiêu đó, ngành lâm nghiệp phải tăng cường bảo
vệ, phục hồi và phát triển tài nguyên rừng, đảm bảo an ninh về môi trường sinh
thái vì sự phát triển bền vững của đất nước; từng bước cung cấp đủ lâm sản phục
vụ nhu cầu trong nước và phát triển công nghiệp chế biến; tạo việc làm, tăng thu
nhập cho người vùng sâu, vùng xa, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
69
Quản lý bảo vệ toàn bộ diện tích rừng tự nhiên hiện còn và diện tích tạo
thêm khi hết thời kỳ đầu tư cơ bản, rừng được phục hồi bằng các biện pháp lâm
sinh khác, các khu rừng đặc dụng, đặc biệt là bảo vệ nghiêm ngặt các khu vực có
nguồn gen động thực vật quý hiếm. Khuyến khích mọi tổ chức cá nhân, mọi
thành phần kinh tế tham gia nhận khoán bảo vệ rừng. Tiến hành giao khoán
quản lý bảo vệ rừng cho toàn bộ những hộ gia đình sống ở rừng, tăng cường lực
lượng kiểm lâm, phòng chống cháy rừng, phân khu chức năng các khu rừng đặc
dụng, gắn trách nhiệm bảo vệ rừng với chính quyền cấp xã.
Khoanh nuôi phục hồi rừng ở những khu vực đất trống có cây gỗ rải rác
và cây bụi có lượng cây tái sinh từ 300 - 500 cây/ha tại những khu vực phòng hộ
xung yếu, thuận lợi cho quản lý, chú trọng những khu vực tái sinh rừng thông tự
nhiên, khu vực thuộc rừng phòng hộ và đặc dụng. Tận dụng triệt để khả năng tái
sinh và diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng bằng cách ngăn chặn lửa rừng, sâu
bệnh hại, sự phá hoại của gia súc và chặt phá của con người.
Trồng rừng và nông lâm kết hợp tại những nơi có điều kiện trồng chăm sóc,
nuôi dưỡng. Những diện tích gần khu dân cư áp dụng phương thức nông lâm kết
hợp và xây dựng vườn rừng, trại rừng. Trồng rừng tập trung ở những diện tích đất
trống không còn rừng, rừng cây bụi không có khả năng tái sinh, các diện tích đất
nông nghiệp có độ dốc < 250 nhưng không có khả năng sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra còn trồng cây phân tán ở hai bên trục giao thông, trong đất khu dân cư,
các cơ quan, trường học, trạm y tế, nhà máy,... đai rừng phòng hộ trên diện tích đất
cây công nghiệp, ưu tiên các khu danh lam thắng cảnh, du lịch...
- Trồng rừng phòng hộ kết hợp trồng rừng nguyên liệu: tập trung trồng
rừng phòng hộ trên các lưu vực sông, chú trọng ở các khu xung yếu và những
vùng thường bị sạt lở.
- Trồng rừng đặc dụng: chủ yếu là các loại cây bản địa cải tạo cảnh quan
thiên nhiên.
- Trồng rừng nguyên liệu: hình thành các vùng nguyên liệu tập trung cho
công nghiệp chế biến ván nhân tạo, chế biến giấy và tạo ra vùng cây đặc sản.
Nuôi dưỡng diện tích rừng sau khi khai thác, rừng nghèo kiệt, rừng non
phục hồi sau nương rẫy và một phần diện tích rừng, tạo điều kiện cho cây tái
sinh trưởng và phát triển nhanh đến một cấu trúc định hướng.
Việc khai thác lâm sản dựa trên các quan điểm: kiên quyết không khai
thác gỗ ở vùng rừng phòng hộ và các khu vực tự nhiên chưa có chủ thực sự. Hạn
chế thấp nhất việc khai thác gỗ từ rừng tự nhiên, dần dần chuyển sang khai thác
gỗ từ rừng và cây phân tán.
Thực hiện khai thác, sử dụng rừng hợp lý, khai thác phải đi đôi với tái
70
sinh và thực hiện nghiêm chỉnh phương án điều chế rừng. Từng bước nâng cao
tỷ lệ tận dụng cây gỗ đứng (lên 75 - 80%), thực hiện tiết kiệm tài nguyên rừng.
1.3.3. Định hướng sử dụng đất khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn phải phù hợp, gắn với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với kế hoạch bảo vệ môi trường
và kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; đảm bảo tính ổn định của
các khu bảo tồn, vườn Quốc gia, rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh.
Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên sinh
vật với việc xóa đói, giảm nghèo, chú trọng khai thác giá trị dịch vụ sinh thái
môi trường, cảnh quan đa dạng sinh học, bảo đảm sự tham gia của các thành
phần xã hội và cộng đồng địa phương trong quá trình thực hiện quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học;
Giải quyết từng bước sinh kế ổn định cho người dân vùng đệm các khu
bảo tồn, vườn Quốc gia thông qua biện pháp khai thác, nuôi trồng các giống vật
nuôi có giá trị đang được bảo tồn, tham gia quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa
dạng sinh học;
- Đối với vườn Quốc gia Ba Bể được giữ nguyên về diện tích, hiện trạng
ranh giới theo Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của UBND tỉnh,
trong đó diện tích vùng lõi cần bảo tồn là 10.048 ha trên địa bàn các xã Cao Trĩ,
Khang Ninh, Hoàng Trĩ, Quản Khê, Đồng Phúc (huyện Ba Bể) và xã Nam
Cường (huyện Chợ Đồn); 25.039 ha vùng đệm thuộc các xã Cao Trĩ, Cao
Thượng, Khang Ninh, Hoàng Trĩ, Quảng Khê, Đồng Phúc (huyện Ba Bể) và xã
Nam Cường (huyện Chợ Đồn). Dự kiến quy hoạch khu bảo vệ nghiêm ngặt là
3.967,4 ha; phân khu phục hồi sinh thái 5.374,8 ha; vùng đệm trọng 659 ha và
khu hành chính - dịch vụ 46,8 ha.
Việc bảo vệ nghiêm ngặt vườn Quốc gia Bê bể nhằm mục đích bảo vệ
nghiêm ngặt các hệ sinh thái rừng kín thường xanh á nhiệt đới, ôn đới núi cáo
tiêu biểu phía Bắc Việt Nam và hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi; bảo vệ các giá
trị đa dạng về kiểu rừng, cấu trúc tầng tán của rừng; vùng đất ngập nước, bảo vệ
nguyên vẹn các giá trị đa dạng sinh học của các loài động, thực vật rừng, nguồn
dược liệu đặc biệt là những loài quý hiếm có trong Sách đỏ Việt Nam;
- Đối với Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ: cần bảo vệ nghiêm ngặt
15.715,02 ha (phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phục hồi sinh thái…) thuộc các xã
Lạng San, Ân Tình, Lương Thượng, Kim Hỷ, Côn Minh (huyện Na Rì); Cao
Sơn, Vũ Muộn (huyện Bạch Thông) và 22.928,28 ha vùng đệm thuộc các xã
Lạng San, Ân Tình, Lương Thượng, Kim Hỷ, Côn Minh và các thôn Khuổi Can,
Nà Lay (xã Quang Phong), thôn Phiềng Phựt, Nà Mến, Nà Coóc, Bản Đâng (xã
Hữu Thác), thôn Khuổi Tục, Nà Piẹt, Nà Mực, Khuổi Liềng (xã Văn Minh),
71
thôn Nà Pàn (xã Lương Thành) thuộc huyện Na Rì và các xã Cao Sơn, Vũ Muộn
và thôn Thôm Ưng (xã Mỹ Thanh) thuộc huyện Bạch Thông.
Mục đích bảo tồn nguyên vẹn diện tích rừng tự nhiên hiện có, khoanh
nuôi phục hồi, làm giàu rừng tự nhiên, tăng độ che phủ rừng, nâng cao chất
lượng rừng, duy trì phát triển nguồn gen các loại động, thực vật đặc biệt là các
loài quý hiếm, loài đặc hữu; bảo tồn, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch
sử, bản sắc dân tộc.
- Đối với khu bảo tồn loại và sinh vật cảnh Nam Xuân Lạc: dự kiến bảo
tồn nghiêm ngặt 4.155,67 ha thuộc các xã Bản Thi, Đồng Lạc, Xuân Lạc và mở
rộng vùng đệm khoảng 16.371,53 ha trên địa bàn các xã Xuân Lạc, Bản Thi,
Đồng Lạc và thôn Bản Vay (xã Yên Thịnh).
Mục đích bảo tồn nguyên vẹn và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng,
loài động, thực vật đặc hữu và các loại nguy cấp, quý, hiếm trong khu bảo tồn
loài và sinh vật canh Nam Xuân Lạc; quy hoạch và mở rộng khu bảo tồn có diện
tích liền vùng đủ đáp ứng yêu cầu nhằm đảm bảo các điều kiện sinh sống, sinh
sản… để bảo tồn bền vững các loài sinh vật cảnh đặc hữu, nguy cấp, quý hiếm.
1.3.4. Định hướng sử dụng đất khu phát triển công nghiệp
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp để tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, tạo nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phải phát triển phù hợp
với điều kiện tự nhiên, tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh của tỉnh, đặc biệt
chú trọng đến các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản; sản xuất vật liệu
xây dựng; khai thác và chế biến khoáng sản… và chú trọng phát triển công
nghiệp phục vụ cho du lịch.
Xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiêp - tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh phải phù hợp, thống nhất trong sự phát triển toàn bộ nền kinh tế
- xã hội của tỉnh, của vùng Đông Bắc, theo chiến lược và định hướng quy hoạch
tổng thể đề ra.
Phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề theo hướng công nghiệp hoá, gắn liền với phát triển nông thôn, góp phần
tích cực thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trước mắt đầu tư chiều sâu cải tạo, đổi mới công nghệ nâng cao chất
lượng và hiệu quả kinh tế của những cơ sở hiện có. Từng bước cải tạo, mở rộng
các khu, cụm công nghiệp làm hạt nhân thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
khoa học kỹ thuật và công nhân lao động.
Tập trung hoàn thiện xây dựng khu công nghiệp Thanh Bình (diện tích
72
153 ha) và các cụm công nghiệp tập trung như Huyền Tụng, Xuất Hóa (thành
phố Bắc Kạn), nam Bằng Lũng (huyện Chợ Đồn), Cẩm Giàng (huyện Bạch
Thông), Pù Pết (huyện Ngân Sơn), Côn Minh (huyện Na Rì)… đảm bảo cơ cấu
sử dụng đất đạt trên 55%.
1.3.5. Định hướng sử dụng đất khu đô thị
Quy hoạch và phát triển hệ thống đô thị đồng bộ với sự phát triển kinh tế -
xã hội và trong tương lai hình thành các trung tâm kinh tế của tỉnh như thành
phố Bắc Kạn, thị xã Chợ Rã, thị xã Chợ Mới, thị xã Chợ Đồn và các thị trấn Yến
Lạc, Phủ Thông, Vân Tùng, Bộc Bố, Nà Phặc... Định hướng phát triển đô thị của
tỉnh như sau:
- Thành phố Bắc Kạn: là Thành phố Bắc Kạn - trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh Bắc Kạn và là đô thị hạt nhân của tiểu
vùng phía Nam tỉnh, đến năm 2030 đạt đô thị loại II.
- Thị xã Chợ Rã được nâng cấp từ thị trấn Chợ Rã thành thị xã Chợ Rã
vào sau năm 2025, là đô thị hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội, trung tâm kinh
tế vùng Tây Bắc của tỉnh; quy mô dân số đạt 7 - 10 nghìn người vào năm 2020.
- Thị xã Chợ Mới được nâng cấp từ thị trấn Chợ Mới trong giai đoạn sau
năm 2020, là trung tâm huyện lỵ huyện Chợ Mới và là đô thị hạt nhân phát triển
kinh tế - xã hội, trung tâm kinh tế tiểu vùng phía Nam của tỉnh; quy mô dân số
đạt khoảng 10 nghìn người vào năm 2020.
- Thị xã Bằng Lũng được nâng cấp từ thị trấn Bằng Lũng huyện lỵ huyện
Chợ Đồn thành thị xã Bằng Lũng vào sau năm 2020, là trung tâm huyện lỵ
huyện Chợ Đồn và là đô thị hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội, trung tâm kinh
tế vùng phía Tây của tỉnh; quy mô dân số khoảng 10 nghìn người vào năm 2020.
Kinh tế chủ yếu gắn với công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công
nghiệp chế biến nông, lâm sản và du lịch, dịch vụ thương mại.
- Thị trấn Yến Lạc trung tâm huyện lỵ huyện Na Rì; đến năm 2020 đạt đô
thị loại IV với quy mô dân đạt khoảng 10 nghìn người. Kinh tế chủ yếu gắn với
công nghiệp chế biến nông, lâm sản và dịch vụ thương mại.
- Thị trấn Phủ Thông trung tâm huyện lỵ của huyện Bạch Thông; đến năm
2020 đạt đô thị loại IV với quy mô dân đạt khoảng 7 - 8 nghìn người. Có tiềm
năng phát triển kinh tế kinh tế chủ yếu gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm
sản, du lịch và dịch vụ thương mại.
- Thị trấn Vân Tùng được nâng cấp từ xã Vân Tùng, là trung tâm huyện lỵ
của huyện Ngân Sơn; đến năm 2020 đạt đô thị loại IV với quy mô dân số 7 - 8
nghìn người; kinh tế chủ yếu gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm sản và du
lịch, dịch vụ thương mại.
- Thị trấn Bộc Bố trung tâm huyện lỵ của huyện Pắc Nặm; đến năm 2020
73
đạt đô thị loại IV với quy mô dân số dự kiến đạt 7 - 8 nghìn người; kinh tế chủ
yếu gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm sản và du lịch, dịch vụ thương mại,
lâm nghiệp và kinh tế vườn.
- Thị trấn Nà Phặc đô thị phía Nam huyện Ngân Sơn, là trung tâm kinh tế
vùng phía Bắc của tỉnh gắn với sự phát triển trục quốc lộ 3 đi Cao Bằng; đến
năm 2020 đạt đô thị loại IV, quy mô dân số đạt khoảng 10 nghìn người; kinh tế
chủ yếu gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm sản và dịch vụ thương mại.
- Thị trấn Chu Hương dự kiến là thị trấn huyện lỵ, là trung tâm hành
chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, thương mại của huyện Ba Bể được hình thành
mới tại Pù Mắt. quy mô dân số dự kiến đến năm 2020 đạt 5 - 6 nghìn người;
kinh tế chủ yếu gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm sản và du lịch, dịch vụ
thương mại, lâm nghiệp và kinh tế vườn.
- Thị trấn Khang Ninh, quy mô dân số dự kiến đến năm 2025 đạt 2 - 2,5
nghìn người; kinh tế chủ yếu phát triển du lịch Hồ Ba Bể là “di tích Quốc gia
đặc biệt” gắn với phát triển dịch vụ, thương mại.
- Thị trấn Bản Thi được hình thành trên cơ sở xã Bản Thi, là trung tâm
công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thương mại và dịch vụ; quy mô
dân số dự kiến đến năm 2020 đạt 5 - 6 nghìn người.
- Thị trấn Bằng Vân là thị trấn trực thuộc huyện Ngân Sơn, là trung tâm
kinh tế, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội huyện Ngân Sơn, kinh tế
chủ yếu là phát triển thương mại, dịch vụ; quy mô dân số dự kiến đến năm 2020
đạt 5 - 6 nghìn người.
- Thị trấn Sáu Hai là đô thị cửa ngõ phía Bắc của huyện Chợ Mới, có vai
trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội huyện Chợ Mới, kinh tế chủ yếu là phát
triển thương mại, dịch vụ; quy mô dân số dự kiến đến năm 2020 đạt 5 - 6 nghìn
người, diện tích xây dựng đô thị 250 ha.
- Thị trấn Cư Lễ là đô thị cửa ngõ phía Bắc của huyện Na Rì, có vai trò
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội huyện Na Rì; kinh tế chủ yếu là phát triển
thương mại, dịch vụ; quy mô dân số dự kiến đến năm 2020 đạt 3 - 4 nghìn
người.
1.3.6. Định hướng sử dụng đất khu thương mại - dịch vụ
Phát triển và củng cố mạng lưới trung tâm thương mại, dịch vụ trên địa
bàn tỉnh, theo hướng: xây dựng mới các siêu thị, khu dịch vụ, mở thêm chợ mới
ở những địa bàn mà mật độ chợ thấp và qui mô dân số phục vụ quá cao, sắp xếp
vị trí hợp lý những chợ chưa có địa điểm theo qui hoạch và chợ cần phải di dời,
nâng cấp cơ sở hạ tầng cho mạng lưới chợ hiện có.
+ Đối với thành phố Bắc Kạn và các thị trấn huyện lỵ: phát triển hệ thống
chợ đầu mối làm trung tâm phân phối các luồng hàng đến các huyện và các xã
74
trong khu vực. Tiếp tục nâng cấp, cải tạo các chợ hiện có. Sắp xếp hợp lý các
khu phố, dãy phố buôn bán theo hướng khang trang, sạch đẹp, đảm bảo văn
minh đô thị và vệ sinh môi trường.
+ Đối với các trung tâm cụm xã: xây dựng các chợ, các điểm thương mại
cung cấp hàng tiêu dùng, vật tư sản xuất và tổ chức thu mua nông sản hàng hóa,
đáp ứng yêu cầu trao đổi sản phẩm của nhân dân trong khu vực.
+ Đối với các xã: nâng cấp, mở rộng và xây mới hệ thống chợ xã đảm bảo
đến năm 2020 tất cả các xã đều có khu vực buôn bán trao đổi hàng hoá.
1.3.7. Định hướng sử dụng đất khu dân cư nông thôn
Cơ cấu dân số sẽ thay đổi theo hướng tỷ lệ dân số làm nông nghiệp sẽ
giảm dần và ngược lại tỷ lệ dân số phi nông nghiệp sẽ tăng lên. Do vậy, trong
quá trình phát triển cần từng bước thực hiện sắp xếp, bố trí các khu, điểm dân cư
nông thôn phù hợp với quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới; giảm dần
các điểm dân cư nhỏ lẻ, phân tán.
Khu vực núi cao bố trí dân cư rải rác không tập trung. Trường học, trạm y
tế đang từng bước được xây dựng kiên cố, hệ thống giao thông được cải tạo
nâng cấp, bước đầu hình thành và phát triển các trung tâm cụm xã nhằm thúc
đẩy phát triển các tiểu vùng.
Khu vực núi thấp tập trung hơn so với khu vực núi cao, song ở một số địa
bàn dân cư vẫn phân bố rải rác. Vùng núi thấp, cơ sở hạ tầng cho sản xuất và
sinh hoạt tương đối phát triển, phần lớn các xã đều có đường giao thông đến các
thôn bản. Các công trình công cộng như trường học, trạm y tế, bưu điện văn hoá
xã, thư viện, chợ cơ bản được kiên cố hoá.
Khu vực trung du và đồng bằng bố trí các khu dân cư tập trung hơn, hình
thành làng, bản. Ở khu vực này, cơ sở hạ tầng phát triển, hệ thống giao thông
thuận tiện cho sản xuất sinh hoạt của nhân dân, 100% số xã có bưu điện văn
hoá và có trạm y tế cơ sở.
Trong việc bố trí tái định cư cho dân trong quá trình thu hồi đất chuyển
mục đích sử dụng, giải phóng mặt bằng phải được quy hoạch và xây dựng hạ
tầng đảm bảo hoàn chỉnh. Việc quy hoạch khu dân cư nông thôn phải đảm bảo
các nguyên tắc và yêu cầu:
- Dân bám trụ, sinh sống tại chỗ và được tổ chức quản lý chặt chẽ. Đáp
ứng đầy đủ nhu cầu đất ở, song phải tiết kiệm, hạn chế chuyển từ đất sản xuất
nông nghiệp sang.
- Bố trí dân cư phải thuận tiện cho giao lưu kinh tế, văn hoá; thuận lợi cho
sinh hoạt, sản xuất và phát triển kinh tế gia đình; Bố trí dân cư phải ở những địa
điểm có môi trường sinh thái tốt, không tác động xấu đến môi trường.
Từng bước thực hiện xây dựng các xã theo hướng đạt các tiêu chí nông
75
thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 có 22 xã đạt chuẩn nông thôn mới và bình
quân các xã đạt trên 10 tiêu chí.
Dự kiến trong thời gian tới cần tiếp tục quy hoạch, ổn định dân cư vùng
có nguy cơ bị sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, sụt lún đất, ngập lũ, vùng đặc biệt khó
khăn về đời sống (thiếu đất, thiếu nước để sản xuất, sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ
tầng; các hộ dân hiện đang sinh sống trong rừng đặc dụng) với mục tiêu cần ổn
định cho khoảng 1,0 ngàn hộ, trong đó có 542 hộ cần bố trí tập trung (các xã
Cẩm Giàng, Bằng Thành, Ngọc Phái, Bằng Lũng, Công Bằng, Nghiên Loan, Cổ
Linh, Lương Thượng, Hảo Nghĩa, Vũ Loan, Tân Sơn, Hà Hiệu), 231 hộ cần ổn
định tại chỗ (trên địa bàn các xã Quân Bình, Đôn Phong, Nông Thượng, Trung
Hòa), 229 hộ cần xen ghép (trên địa bàn các xã Bằng Thành, Cổ Linh, Bộc Bố,
Thượng Quan, Thanh Bình, Yến Dương, Bản Thi, Khang Ninh).
II. PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất
Phát triển kinh tế bền vững gắn với nâng cao chất lượng và sức cạnh
tranh; tập trung phát triển, nâng cao giá trị kinh tế trong sản xuất nông - lâm
nghiệp, gắn với sản xuất hàng hóa và từng bước xây dựng mô hình nông nghiệp
công nghệ cao; tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, nhất là chế
biến sau thu hoạch; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng
nông thôn và hạ tầng giao thông; phát triển, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
dịch vụ, du lịch. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân,
nhất là khu vực nông thôn, chú trọng giảm nghèo bền vững. Kết hợp chặt chẽ
giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đưa tỉnh Bắc Kạn trở
thành tỉnh phát triển khá trong khu vực.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng 6,5 -
6,8%/năm (theo giá so sánh 2010), trong đó:
+ Khu vực kinh tế nông nghiệp tăng 5,0 - 5,2%;
+ Khu vực kinh tế công nghiệp tăng 6,0 - 7,0%.
+ Khu vực kinh tế dịch vụ tăng 7,2 - 8,0%.
+ Thuế sản phẩm tăng 9,0 - 10,0%/năm
- Cơ cấu kinh tế: Khu vực kinh tế nông nghiệp chiếm 34 - 35%; khu vực
kinh tế công nghiệp 16,4%; khu vực kinh tế dịch vụ 46,8% và khu vực thuế sản
phẩm trừ trợ cấp khoảng 2%.
- GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 phấn đấu đạt trên 46 - 48
triệu đồng, tương đương 1.800 USD (quy đổi theo tỷ giá hiện hành), bằng 55%
so với GRDP bình quân đầu người của cả nước.
76
- Thu ngân sách tăng bình quân 18,6%/năm, đến năm 2020 đạt 1.100 tỷ đồng.
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đến năm 2020 đạt 10 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 32 nghìn
tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước khoảng 10 đến 12 nghìn tỷ đồng.
- Dân số của tỉnh đến năm 2020 vào khoảng 329 nghìn người; tốc độ tăng
dân số trung bình khoảng 1%/năm; tỷ lệ đô thị hóa (dân số khu vực đô thị) của
tỉnh đến năm 2020 đạt 19%.
- Từng bước thực hiện xây dựng các xã theo hướng nông thôn mới, phấn
đấu đến năm 2020 có 23,6% số xã (26 xã) đạt chuẩn nông thôn mới và bình
quân các xã đạt trên 10 tiêu chí.
- Tỷ lệ hộ nghèo trong giai đoạn 2016 - 2020 bình quân giảm 2-
2,5%/năm.
- Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%; giải
quyết việc làm được khoảng 22.500 lao động (bình quân mỗi năm giải quyết
việc làm cho khoảng 4.500 lao động/năm).
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt 37,6 giường bệnh/10.000 dân; tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo cân nặng giảm xuống dưới 18%; đạt 18,1 bác
sỹ/10.000 dân; 100% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế.
- Phấn đấu đến năm 2020 có 85% hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn
hóa; 72% số thôn, làng, bản, tổ dân phố được công nhận thôn, làng, bản, tổ dân
phố văn hóa; 100% xã, phường có trạm truyền thanh cơ sở hoạt động tốt; 70%
xã, phường, thị trấn có trụ sở đạt chuẩn; 90% đơn vị hành chính cấp huyện,
thành phố có trung tâm văn hóa - thể thao; 60% xã, phường, thị trấn có Trung
tâm văn hóa - thể thao; 90% thôn, bản, tổ phố có nhà văn hóa.
- Trồng mới bình quân khoảng 6.500 ha rừng/năm; phấn đấu nâng tỷ lệ
che phủ rừng đến năm 2020 đạt 72%.
- Đến năm 2020 phấn đấu 100% rác thải tại đô thị và 70% rác thải nông
thôn được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn.
- Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đến năm 2020 đạt
98% (trong đó có 85% số hộ được sử dụng nước sạch); tỷ lệ hộ đô thị được sử
dụng nước sạch đến năm 2020 đạt 100%; 98% số hộ được sử dụng điện lưới
quốc gia; 100% dân số được phủ sóng truyền hình trước năm 2020.
2.2. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất cho các ngành, lĩnh vực
Trên cơ sở phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2016 - 2020; Quy hoạch, định hướng phát tiển và nhu cầu sử dụng đất của
các ngành, các lĩnh vực, các huyện, thành phố Bắc Kạn; chỉ tiêu sử dụng đất trong
kỳ điều chỉnh quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được xác định như sau:
77
Bảng 09: Các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020
ĐVT: ha
STT Chỉ tiêu sử dụng đất
Diện
tích
quy
hoạch
theo
Nghị
quyết
số
21/NQ-
CP
Điều chỉnh quy hoạch
đến năm 2020 So sánh
giữa
ĐCQH
và NQ
21, tăng
(+), giảm
(-)
So sánh
giữa chỉ
tiêu phân
bổ/ĐCQH
Diện
tích do
cấp
quốc
gia
phân bổ
Diện
tích do
cấp tỉnh
xác
định,
xác định
bổ sung
Tổng
diện
tích
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(6)-
(3)
(8)=(4)-
(3)
1 Đất nông nghiệp 425.010 455.434 455.434 30.424 0
Trong đó:
1.1 Đất trồng lúa 19.440 17.290 17.290 -2.150 0
Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa nước 10.140 9.590 9.590 -550 0
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
14.753 14.753
-
1.3 Đất trồng cây lâu năm 5.870
8.714 8.714 2.844 -
1.4 Đất rừng phòng hộ 106.000 83.348 83.348 -22.652 0
1.5 Đất rừng đặc dụng 26.042 26.194 26.194 152 0
1.6 Đất rừng sản xuất 256.008 303.508 303.508 47.500 0
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.040 1.040 569 1.609 569 569
2 Đất phi nông nghiệp 27.221 26.530 26.530 -691 0
Trong đó:
2.1 Đất quốc phòng 4.030 4.030 4.030 0 0
2.2 Đất an ninh 58 87 87 29 0
2.3 Đất khu công nghiệp 254 153 153 -101 0
2.4 Đất khu chế xuất
-
2.5 Đất cụm công nghiệp 360
368 368 8 368
2.6 Đất thương mại, dịch vụ
171 171 171 171
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
289 289 289 289
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 3.381
1.758 1.758 -1.623 1.758
2.9 Đất phát triển hạ tầng 8.040 7.826 1.678 9.504 1.464 1.678
Trong đó:
Đất xây dựng cơ sở văn hóa 69 203 203 134 0
Đất xây dựng cơ sở y tế 62 79 79 17 0
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo 333 333 333 - 0
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao 108 116 116 8 0
78
STT Chỉ tiêu sử dụng đất
Diện
tích
quy
hoạch
theo
Nghị
quyết
số
21/NQ-
CP
Điều chỉnh quy hoạch
đến năm 2020 So sánh
giữa
ĐCQH
và NQ
21, tăng
(+), giảm
(-)
So sánh
giữa chỉ
tiêu phân
bổ/ĐCQH
Diện
tích do
cấp
quốc
gia
phân bổ
Diện
tích do
cấp tỉnh
xác
định,
xác định
bổ sung
Tổng
diện
tích
2.10 Đất có di tích, danh thắng 650 650 650 0 0
2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải 164 114 - 114 -50 0
2.12 Đất ở tại nông thôn
2.883 2.883 2.883 -
2.13 Đất ở tại đô thị 907 870 - 870 -37 0
2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 157
158 158 1
2.15 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp
21 21 21
2.16 Đất cơ sở tôn giáo
4 4 4
2.17 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng 302
308 308 6
3 Đất chưa sử dụng 33.710 4.032 - 4.032 -29.678 0
2.2.1. Đất nông nghiệp
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 459.705 ha đất nông nghiệp, đến năm 2020
có 455.434 ha đất nông nghiệp bằng với chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ, chiếm
93,71% diện tích tự nhiên, tăng 30.424 ha so với chỉ tiêu quy hoạch đã được xét
duyệt tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chính phủ.
Diện tích đất nông nghiệp được phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm
45.550 ha, Na Rì 80.746 ha, Ngân Sơn 59.146 ha, Chợ Đồn 85.085 ha, Chợ Mới
56.831 ha, Ba Bể 64.721 ha, Bạch Thông 51.984 ha và thành phố Bắc Kạn
11.371 ha.
2.2.1.1. Đất trồng lúa
Căn cứ vào chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ và định hướng phát triển ngành
nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn, đến năm 2020, diện tích đất trồng lúa của tỉnh là
17.290 ha bằng chỉ tiêu cấp Quốc gia phân bổ (trong đó có 9.590 ha đất chuyên
trồng lúa nước), giảm 2.409 ha so với năm 2015, giảm 2.150 ha so với chỉ tiêu
quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, phân bố trên địa bàn các huyện Pác
Nặm 1.701 ha, Na Rì 2.606 ha, Ngân Sơn 2.144 ha, Chợ Đồn 3.063 ha, Chợ Mới
1.914 ha, Ba Bể 3.322 ha, Bạch Thông 2.312 ha và thành phố Bắc Kạn 228 ha.
Việc phân bổ chỉ tiêu đất trồng lúa trên cơ sở:
- Giữ vững diện tích đất trồng lúa cho năng suất, hiệu quả cao để đảm bảo an
79
ninh lương thực Quốc gia cả trước mắt, lâu dài; đảm bảo đời sống, việc làm cho
nông dân.
- Giảm diện tích đất trồng lúa để thực hiện đề án chuyển đổi cơ cấu nông
nghiệp đến năm 2020 của tỉnh, trong đó tập trung chuyển diện tích đất trồng lúa
sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây lâu năm ở những khu vực có điều kiện nhằm
tăng giá trị sử dụng đất.
- Giảm diện tích đất trồng lúa để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng như
giao thông, thủy lợi, văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao, các công trình công cộng
khác… để tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Đất trồng lúa được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích sử dụng: đất trồng lúa được bảo vệ ổn định, giữ
nguyên không thay đổi mục đích sử dụng là 17.290 ha.
- Điều chỉnh giảm: để đáp ứng nhu cầu đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng,
phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn… đất trồng lúa giảm 2.409 ha để chuyển
sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp, trong đó:
- Đất ở tại nông thôn 509 ha;
- Đất ở tại đô thị 200 ha;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan 11 ha;
- Đất quốc phòng 3 ha;
- Đất an ninh 1 ha;
- Đất khu công nghiệp 32 ha;
- Đất cụm công nghiệp 82 ha;
- Đất thương mại, dịch vụ 17 ha;
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 47 ha;
- Đất sinh hoạt cộng đồng 17 ha;
- Đất khu vui chơi giải trí 9 ha;
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 5 ha;
- Đất phát triển hạ tầng 1.476 ha.
2.2.1.2. Đất trồng cây hàng năm khác
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 16.307 ha đất trồng cây hàng năm khác.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 14.753 ha đất trồng cây hàng năm khác,
chiếm 3,04% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 3.527
ha, Na Rì 3.253 ha, Ngân Sơn 1.683 ha, Chợ Đồn 1.749 ha, Chợ Mới 1.035 ha,
Ba Bể 1.712 ha, Bạch Thông 1.540 ha và thành phố Bắc Kạn 254 ha.
Đất trồng cây hàng năm khác được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 -
80
2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích: đất trồng cây hàng năm không thay đổi mục
đích sử dụng là 14.508 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
trồng cây hàng năm khác tăng thêm 245 ha do chuyển từ đất nông nghiệp khác
trên địa bàn huyện Pác Nặm.
- Điều chỉnh giảm: Để đáp ứng nhu cầu đất đai cho phát triển các ngành,
lĩnh vực, đất trồng cây hàng năm khác giảm 1.799 ha do chuyển sang sử dụng
vào các mục đích khác, trong đó:
- Đất trồng cây lâu năm (trồng chè ở huyện Chợ Đồn) 75 ha;
- Đất phi nông nghiệp 1.724 ha, gồm:
+ Đất ở tại nông thôn 158 ha;
+ Đất ở tại đô thị 25 ha;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan 14 ha;
+ Đất quốc phòng 49 ha;
+ Đất an ninh 36 ha;
+ Đất khu công nghiệp 33 ha;
+ Đất cụm công nghiệp 143 ha;
+ Đất thương mại, dịch vụ 90 ha;
+ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 93 ha;
+ Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 40 ha;
+ Đất có di tích lịch sử - văn hóa 2 ha;
+ Đất danh lam thắng cảnh 7 ha;
+ Đất sinh hoạt cộng đồng 41 ha;
+ Đất khu vui chơi giải trí 42 ha;
+ Đất cơ sở tôn giáo 1 ha;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 22 ha;
+ Đất phát triển hạ tầng 904 ha.
2.2.1.3. Đất trồng cây lâu năm
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 8.222 ha đất trồng cây lâu năm.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 8.714 ha đất trồng cây lâu năm, chiếm
1,79% diện tích tự nhiên, tăng 2.844 ha so với chỉ tiêu quy hoạch đã được xét
duyệt tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chỉnh phủ.
Diện tích đất trồng cây lâu năm được phân bố trên địa bàn các huyện Pác
Nặm 479 ha, Na Rì 1.309 ha, Ngân Sơn 895 ha, Chợ Đồn 778 ha, Chợ Mới
81
1.961 ha, Ba Bể 1571 ha, Bạch Thông 1.295 ha và thành phố Bắc Kạn 426 ha.
Đất trồng cây lâu năm được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020 như
sau:
- Không thay đổi mục đích: đất trồng cây lâu năm không thay đổi mục
đích là 7.960 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: Đất
trồng cây lâu năm tăng 754 ha ở huyện Chợ Đồn, Ba Bể, Ngân Sơn.. cho quy
hoạch mở rộng các vùng trồng chè, mận chín sớm...
- Điều chỉnh giảm: để đáp ứng nhu cầu đất đai cho phát triển kinh tế, xã
hội, xây dựng cở hạ tầng, an ninh, quốc phòng,... trong kỳ điều chỉnh quy hoạch,
đất trồng cây lâu năm giảm 252 ha so với năm 2015 do chuyển sang sử dụng vào
các mục đích phi nông nghiệp, trong đó:
- Đất ở tại nông thôn 26 ha;
- Đất ở tại đô thị 19 ha;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan 14 ha;
- Đất quốc phòng 35 ha;
- Đất khu công nghiệp 3 ha;
- Đất cụm công nghiệp 23 ha;
- Đất có di tích lịch sử văn hóa 6 ha;
- Đất phát triển hạ tầng 136 ha.
2.2.1.4. Đất rừng phòng hộ
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 90.746 ha đất rừng phòng hộ;
Căn cứ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020,
diện tích đất rừng phòng hộ của tỉnh là 83.348 ha bằng với chỉ tiêu do cấp quốc
gia phân bổ, chiếm 17,15% diện tích tự nhiên, giảm 22.652 ha so với chỉ tiêu
quy hoạch đã được xét duyệt tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 07/02/2013 của
Chỉnh phủ.
Diện tích đất rừng phòng hộ phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 8.177
ha, Na Rì 6.685 ha, Ngân Sơn 10.943 ha, Chợ Đồn 18.112 ha, Chợ Mới 8.166 ha,
Ba Bể 10.622 ha, Bạch Thông 17.574 ha và thành phố Bắc Kạn 3.069 ha.
Đất rừng phòng hộ được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích sử dụng đất: đất rừng phòng hộ không thay đổi
mục đích sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy hoạch là 83.348 ha.
- Điều chỉnh giảm: trong giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện chủ trương của
Chính phủ cho phép chuyển một phần diện tích đất rừng phòng hộ ít xung yếu
sang rừng sản xuất, trên cơ sở đó đã xác định chuyển 7.398 ha sang sử dụng vào
các mục đích khác, trong đó:
83
+ Chuyển sang đất rừng sản xuất (nằm riêng lẻ, xen cài giữa các khu
đất rừng trồng sản xuất, có đai cao dưới 300m) là 7.146 ha;
+ Chuyển sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp (đất giao
thông) 252 ha.
2.2.1.5. Đất rừng đặc dụng
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 27.142 ha đất rừng đặc dụng; đến năm 2020
tỉnh Bắc Kạn có 26.194 ha đất rừng đặc dụng bằng với chỉ tiêu do cấp quốc gia
phân bổ, chiếm 5,39% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Na Rì
9.328 ha, Chợ Đồn 4.379 ha, Ba Bể 8.659 ha, Bạch Thông 3.828 ha.
Đất rừng đặc dụng được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích sử dụng: đất rừng đặc dụng không thay đổi
mục đích sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy hoạch là 26.194 ha.
- Điều chỉnh giảm: trong giai đoạn 2016 - 2020, diện tích đất rừng đặc
dụng giảm 948 ha do chuyển sang các mục đích khác, trong đó:
+ Chuyển sang đất rừng sản xuất ở huyện Na Rì 871 ha;
+ Chuyển sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp (đất giao
thông) 77 ha.
2.2.1.6. Đất rừng sản xuất
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 295.696 ha đất rừng sản xuất; đến năm 2020
tỉnh Bắc Kạn có 303.508 ha đất rừng sản xuất do cấp quốc gia phân bổ, chiếm
62,45% diện tích tự nhiên, tăng 47.500 ha so với quy hoạch đã được phê duyệt,
phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 31.633 ha, Na Rì 57.219 ha, Ngân Sơn
43.397 ha, Chợ Đồn 56.496 ha, Chợ Mới 43.462 ha, Ba Bể 38.704 ha, Bạch
Thông 25.287 ha và thành phố Bắc Kạn 7.310 ha.
Đất rừng sản xuất được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích sử dụng: đất rừng sản xuất không thay đổi mục
đích sử dụng là 292.652 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch:
đất rừng sản xuất tăng 10.856 ha từ đất rừng phòng hộ ít xung yếu 7.146 ha;
đất rừng đặc dụng 871 ha; đất quốc phòng 29 ha và khai thác đất chưa sử dụng
vào khoanh nuôi, phục hồi và trồng mới rừng sản xuất 2.810 ha.
- Điều chỉnh giảm: đất rừng sản xuất giảm 3.044 ha do chuyển sang sử
dụng vào các mục đích phi nông nghiệp, bao gồm:
+ Đất trồng cây lâu năm 679 ha;
+ Đất ở tại nông thôn 231 ha;
+ Đất ở tại đô thị 103 ha;
84
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan 11 ha;
+ Đất quốc phòng 145 ha;
+ Đất an ninh 22 ha;
+ Đất khu công nghiệp 21 ha;
+ Đất cụm công nghiệp 109 ha;
+ Đất thương mại, dịch vụ 12 ha;
+ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 54 ha;
+ Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 589 ha;
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 23 ha;
+ Đất có di tích lịch sử - văn hóa 44 ha;
+ Đất danh lam thắng cảnh 43 ha;
+ Đất sinh hoạt cộng đồng 17 ha;
+ Đất khu vui chơi giải trí công cộng 14 ha;
+ Đất bãi thải, xử lý chất thải 65 ha;
+ Đất phát triển hạ tầng 749 ha;
+ Đất cơ sở tôn giáo 3 ha;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 113 ha.
Trong quá trình sử dụng đất rừng sản xuất, đặc biệt là diện tích đất trồng
rừng sản xuất Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn vẫn cho phép người dân được thực
hiện trồng xen canh cây hàng năm (ngô, sắn), cây dược liệu, cây ăn quả, cây
công nghiệp lâu năm (hồi, quế) trên diện tích rừng trồng chưa khép tán.
2.2.1.7. Đất nuôi trồng thủy sản
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 1.630 ha đất nuôi trồng thủy sản; đến năm
2020 trên địa bàn tỉnh có 1.040 ha đất nuôi trồng thủy sản được cấp quốc gia
phân bổ, chiếm 0,33% diện tích tự nhiên, tăng 569 ha so với chỉ tiêu quy hoạch
đã được xét duyệt tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chỉnh phủ.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản được phân bố trên địa bàn các huyện Pác
Nặm 31 ha, Na Rì 345 ha, Ngân Sơn 83 ha, Chợ Đồn 503 ha, Chợ Mới 286 ha,
Ba Bể 131 ha, Bạch Thông 148 ha và thành phố Bắc Kạn 82 ha.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 -
2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích sử dụng: đất nuôi trồng thủy sản không thay
đổi mục đích sử dụng đất là 1.609 ha.
- Điều chỉnh giảm: Để đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành, lĩnh
vực, trong giai đoạn điều chỉnh, đất nuôi trồng thủy sản giảm 21 ha do chuyển
sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp, trong đó:
85
- Đất ở tại nông thôn 2 ha;
- Đất giao thông 19 ha.
Nguyên nhân: trên thực tế hiện trạng sử dụng đất, chỉ tiêu đất nuôi trồng
thủy sản của tỉnh Bắc Kạn đã đạt và vượt so với chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử
đụng đất do cấp quốc gia phân bổ cho tỉnh Bắc Kạn. Để đảm bảo cho việc nuôi
trồng thủy sản của địa phương, UBND tỉnh xác định cần giữ 1.609 ha đất nuôi
trồng thủy sản, tăng 569 ha so với chỉ tiêu sử dụng đất được cấp quốc gia phân
bổ (Chính phủ phân khai). Diện tích đất nuôi trồng thủy sản được xác định theo
nhu cầu sử dụng đất thực tế hiện có của địa phương.
2.2.2. Đất phi nông nghiệp
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 19.011 ha đất phi nông nghiệp; đến năm 2020
toàn tỉnh có 26.530 ha đất phi nông nghiệp do cấp quốc gia phân bổ, phân bố
trên địa bàn các huyện Pác Nặm 1.716 ha, Na Rì 3.703 ha, Ngân Sơn 4.587 ha,
Chợ Đồn 5.567 ha, Chợ Mới 3.044 ha, Ba Bể 3.070 ha, Bạch Thông 2.568 ha và
thành phố Bắc Kạn 2.275 ha.
Phương án điều chỉnh các chỉ tiêu đất phi nông nghiệp tỉnh Gia Lai giai
đoạn 2016 - 2020 cụ thể như sau:
2.2.2.1. Đất quốc phòng
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 3.843 ha đất quốc phòng;
Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng đến năm 2020 đã được
Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 91/NQ-CP ngày 05/12/2014, Văn bản
số 3762/BQP-TM ngày 12/5/2015 của Bộ Quốc phòng và kết quả rà soát, làm
việc trực tiếp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các huyện, thành phố thuộc tỉnh,
đến năm 2020 tỉnh Bắc Kạn có 4.030 ha đất quốc phòng, bằng với chỉ tiêu do
cấp quốc gia phân bổ, chiếm 0,83% diện tích tự nhiên, không thay đổi so với
quy hoạch được xét duyệt tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 07/02/2013 của
Chỉnh phủ.
Diện tích đất quốc phòng được phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm
23 ha, Na Rì 42 ha, Ngân Sơn 1.255 ha, Chợ Đồn 1.975 ha, Chợ Mới 258 ha, Ba
Bể 49 ha, Bạch Thông 85 ha và thành phố Bắc Kạn 343 ha.
Đất quốc phòng được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích sử dụng đất: Đất quốc phòng không thay đổi
mục đích là 3.798 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch:
diện tích tăng 232 ha cho quy hoạch mới các công trình quốc phòng. Diện tích
đất tăng thêm lấy vào đất trồng lúa 3 ha; đất trồng cây hàng năm khác 49 ha; đất
trồng cây lâu năm 35 ha và đất rừng sản xuất 145 ha. Một số công trình quy
hoạch quan trọng gồm:
86
+ Huyện Bạch Thông gồm 12 công trình với tổng diện tích quy hoạch
là 74 ha;
+ Huyện Chợ Mới gồm 4 công trình với tổng diện tích quy hoạch là
21 ha;
+ Huyện Pác Nặm gồm 5 công trình với tổng diện tích quy hoạch là
16 ha;
+ Huyện Ngân Sơn với 4 công trình với tổng diện tích quy hoạch là 13 ha;
+ Huyện Ba Bể với 7 công trình với tổng diện tích quy hoạch là 19 ha;
+ Huyện Chợ Đồn gồm 7 công trình với tổng diện tích quy hoạch là
33 ha;
+ Huyện Na Rì gồm 6 công trình với tổng diện tích quy hoạch là 28 ha;
+ Thành phố Bắc Kạn gồm 7 công trình với tổng diện tích quy hoạch
là 28 ha.
- Điều chỉnh giảm: trong giai đoạn 2016 - 2020 đất quốc phòng do không
còn nhu cầu sử dụng đất nên đề xuất chuyển trả địa phương 45 ha (huyện Chợ Đồn
29 ha, thành phố Bắc Kạn 16 ha) để sử dụng vào các mục đích khác, trong đó:
+ Chuyển sang đất rừng sản xuất 29 ha (chuyển trả địa phương);
+ Chuyển sang đất ở tại đô thị 16 ha (trên địa bàn thành phố Bắc Kạn).
2.2.2.2. Đất an ninh
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 28 ha đất an ninh;
Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất an ninh đến năm 2020 đã được Chính phủ
phê duyệt tại Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 05/12/2014; Công văn số 166/BCA-
H41 ngày 30/01/2015 của Bộ Công an và kết quả rà soát, Công văn số 305/BC-
BCA-H41 ngày 01/9/2015 của Bộ Công an về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất vào mục đích an ninh đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất vào mục
đích an ninh kỳ cuối 2016-2020; nhu cầu sử dụng đất an ninh của tỉnh và và các
huyện, thành phố. Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 87 ha đất an ninh, bằng với chỉ
tiêu do cấp quốc gia phân bổ, tăng 29 ha so với chỉ tiêu quy hoạch đã được xét
duyệt tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chỉnh phủ.
Diện tích đất an ninh được phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 4 ha,
Na Rì 3 ha, Ngân Sơn 4 ha, Chợ Đồn 3 ha, Chợ Mới 4 ha, Ba Bể 4 ha, Bạch
Thông 3 ha và thành phố Bắc Kạn 62 ha.
Đất an ninh được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích sử dụng đất: đất an ninh không thay đổi mục
đích sử dụng đất là 28 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ điều chỉnh quy
hoạch: đất an ninh tăng thêm 59 ha cho mở rộng và làm mới các công trình an
87
ninh. Diện tích đất an ninh tăng thêm được lấy từ đất trồng lúa 1 ha; đất trồng
cây hàng năm khác 36 ha và đất rừng sản xuất 22 ha để thực hiện một số công
trình quan trọng sau:
+ Xây dựng mới Trung tâm Chỉ huy Công an tỉnh, diện tích 12 ha;
+ Mở rộng trại tạm giam công an tỉnh, diện tích 14 ha;
+ Mở rộng Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ của công an
tỉnh, diện tích 4 ha;
+ Quy hoạch mới vị trí cho Công an huyện Ba Bể và công an đồn hồ Ba
Bể, diện tích 2 ha;
+ Xây dựng mới trụ sở làm việc cho công an các phường Huyền Tụng,
Xuất Hóa, Sông Cầu, Nguyễn Thị Minh Khai, Phùng Chí Kiên, Đức Xuân
(thành phố Bắc Kạn), diện tích 3 ha (bình quân 0,5 ha/phường);
+ Mở rộng trụ sở làm việc của Công an huyện Pác Nặm, diện tích 1 ha;
+ Quy hoạch trụ sở làm việc cho lực lượng Phòng cháy chữa cháy tỉnh
Bắc Kạn, diện tích 7 ha;
+ Quy hoạch trụ sở làm việc cho Phòng cháy chữa cháy các huyện Ba Bể,
Pác Nặm, Ngân Sơn, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì với tổng diện tích
14 ha (bình quân 2 ha/huyện);
+ Xây dựng mới đồn công an Bằng Khẩu (huyện Ngân Sơn), diện tích 1,0 ha;
+ Xây dựng mới trạm cảnh sát giao thông huyện Chợ Mới, diện tích 1,0 ha.
2.2.2.3. Đất khu công nghiệp
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 62 ha đất khu công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 2628/TTg-KTN ngày 22/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp và hệ
thống xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, đến năm 2020 tỉnh Bắc
Kạn có 153 ha đất khu công nghiệp do cấp quốc gia phân bổ, phân bố trên địa
bàn huyện Chợ Mới.
Diện tích đất khu công nghiệp được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 -
2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích sử dụng: diện tích đất khu công nghiệp không
thay đổi mục đích sử dụng đất là 62 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ điều chỉnh quy
hoạch: tăng thêm 89 ha cho mở rộng khu công nghiệp Thanh Bình, diện tích
tăng thêm được lấy từ đất trồng lúa 32 ha; đất trồng cây hàng năm khác 33 ha;
đất trồng cây lâu năm 3 ha và đất rừng sản xuất 21 ha, đất chưa sử dụng 2 ha.
2.2.2.4. Đất cụm công nghiệp
Căn cứ Quyết định số 320/QĐ-UBND ngày 25/02/2014 của UBND tỉnh
88
Bắc Kạn về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2010 - 2020, có xét đến năm 2025; Nghị quyết số 46/2016/NQ-
HĐND ngày 06/11/2016 của HĐND tỉnh Bắc Kạn khóa IX, kỳ họp thứ 3 về việc
thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc
Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 2020/QĐ-UBND
ngày 06/12/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập cụm công nghiệp
Cẩm Giàng; Quyết định số 1511/QĐ-UBND ngày 22/7/2010 của UBND tỉnh
Bắc Kạn về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp Huyền Tụng;
Quyết định số 576/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp Pù Pết (giai đoạn 1);
đến năm 2020 tỉnh Bắc Kạn có 368 ha đất cụm công nghiệp, chiếm 0,08% diện
tích tự nhiên, tăng 8 ha so với chỉ tiêu quy hoạch đã được xét duyệt tại Nghị
quyết số 21/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chính phủ.
Diện tích đất cụm công nghiệp được phân bố trên địa bàn các huyện Pác
Nặm 25 ha, Na Rì 30 ha, Ngân Sơn 47 ha, Chợ Đồn 105 ha, Chợ Mới 25 ha, Ba
Bể 40 ha, Bạch Thông 43 ha và thành phố Bắc Kạn 53 ha.
Diện tích đất cụm công nghiệp được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 -
2020 như sau:
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ điều chỉnh quy
hoạch: đất cụm công nghiệp tăng thêm 368 ha cho quy hoạch mới các cụm công
nghiệp vừa và nhỏ, diện tích tăng thêm được lấy từ đất trồng lúa 82 ha; đất trồng
cây hàng năm khác 143 ha; đất trồng cây lâu năm 23 ha; đất rừng sản xuất 109 ha
và đất chưa sử dụng 11 ha để thực hiện quy hoạch một số cụm công nghiệp trên địa
bàn các huyện, thành phố như sau:
+ Thành phố Bắc Kạn tăng 53 ha cho quy hoạch mới các cụm công
nghiệp Huyền Tụng, Xuất Hóa
+ Huyện Ba Bể tăng 40 ha cho quy hoạch mới các cụm công nghiệp Phúc
Lộc, Chu Hương
+ Huyện Pác Nặm tăng 25 ha cho quy hoạch mới các cụm công nghiệp
Xuân La, Nghiên Loan
+ Huyện Chợ Mới tăng 25 ha cho quy hoạch mới các cụm công nghiệp
Khe Lắc, Yên Hân;
+ Huyện Chợ Đồn tăng 105 ha cho quy hoạch mới các cụm công nghiệp
Bản Thi, Nam Bằng Lũng, Bình Trung, Bằng Phúc
+ Huyện Na Rì tăng 30 ha cho quy hoạch mới cụm công nghiệp Côn
Minh, Vằng Mười
+ Huyện Bạch Thông tăng 43 ha cho quy hoạch cụm công nghiệp Cẩm
Giàng (trên địa bàn xã Cẩm Giàng, Nguyên Phúc - theo Quyết định số
89
2020/QĐ-UBND ngày 06/12/2016 của UBND tỉnh)
+ Huyện Ngân Sơn tăng 47 ha cho quy hoạch mới cụm công nghiệp Pù Pết.
2.2.2.5. Đất thương mại, dịch vụ
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 52 ha đất thương mại, dịch vụ.
Căn cứ Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa
bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03/7/2015);
Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại cả nước đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (đã được Bộ trưởng Bộ Công
Thương phê duyệt tại Quyết định số 6184/QĐ-BCT ngày 19/10/2012) và
tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của các huyện, thành phố xác định đến năm
2020, tỉnh Bắc Kạn có 171 ha đất thương mại, dịch vụ, chiếm 0,04% diện
tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 9 ha, Na Rì 24 ha,
Ngân Sơn 10 ha, Chợ Đồn 36 ha, Chợ Mới 19 ha, Ba Bể 21 ha, Bạch
Thông 16 ha và thành phố Bắc Kạn 36 ha.
Diện tích đất thương mại, dịch vụ được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 -
2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất thương mại, dịch vụ không thay
đổi mục đích sử dụng là 52 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ điều chỉnh quy
hoạch: đất thương mại, dịch vụ tăng thêm 119 ha, được lấy từ đất trồng lúa 17
ha; đất trồng cây hàng năm khác 90 ha và đất rừng sản xuất 12 ha để cho mở
rộng, quy hoạch mới các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thương mại, siêu
thị, trung tâm logostics Yên Đĩnh và các công trình khác phục vụ cho kinh
doanh, dịch vụ, thương mại trên địa bàn các huyện, thành phố, trong đó thành
phố Bắc Kạn 4 ha, huyện Chợ Mới 17 ha, huyện Chợ Đồn 22 ha, huyện Bạch
Thông 16 ha, huyện Ba Bể 20 ha, huyện Pác Nặm 8 ha, huyện Ngân Sơn 10 ha
và huyện Na Rì 22 ha.
2.2.2.6. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 93 ha đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, nhu
cầu của các huyện, thành phố, xác định diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp toàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 là 289 ha đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp, chiếm 0,06% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Pác
Nặm 4 ha, Na Rì 23 ha, Ngân Sơn 63 ha, Chợ Đồn 35 ha, Chợ Mới 23 ha, Ba Bể
23 ha, Bạch Thông 37 ha và thành phố Bắc Kạn 81 ha.
Diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được điều chỉnh trong giai
đoạn 2016 - 2020 như sau:
90
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
không thay đổi mục đích sử dụng là 93 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ điều chỉnh quy
hoạch: đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tăng thêm 196 ha được lấy từ đất trồng
lúa 47 ha; đất trồng cây hàng năm khác 93 ha; đất rừng sản xuất 54 ha và đất
chưa sử dụng 2 ha cho quy hoạch các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố, trong đó: thành phố Bắc Kạn
tăng 55 ha, huyện Chợ Mới tăng 18 ha, huyện Chợ Đồn tăng 35 ha, huyện Bạch
Thông tăng 25 ha, huyện Ba Bể tăng 20 ha, huyện Pác Nặm tăng 4 ha, huyện
Ngân Sơn tăng 17 ha và huyện Na Rì tăng 22 ha.
2.2.2.7. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 1.038 ha đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản.
Căn cứ Quyết định số 1997/QĐ-TTg ngày 13/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng quặng chì kẽm đến năm 2020, có xét đến năm 2030; Quyết định số
1415/QĐ-UBND ngày 04/9/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt
dự án Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2013 - 2020; đến năm 2002 tỉnh Bắc Kạn có 1.755 ha đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản, chiếm 0,36% diện tích tự nhiên, giảm 1.626 ha so
với chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt, phân bố trên địa bàn các huyện Pác
Nặm 81 ha, Na Rì 306 ha, Ngân Sơn 683 ha, Chợ Đồn 565 ha, Chợ Mới 47
ha, Bạch Thông 73 ha.
Diện tích đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản được điều chỉnh trong
giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích sử dụng: diện tích đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản không thay đổi mục đích sử dụng là 1.038 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
sử dụng cho hoạt động khoáng sản tăng thêm 720 ha được lấy từ đất trồng lúa 5
ha; đất trồng cây hàng năm khác 64 ha; đất rừng sản xuất 589 ha và đất chưa sử
dụng 62 ha cho quy hoạch mở rộng các khu khai thác mỏ sau:
+ Huyện Chợ Đồn tăng thêm 48 ha cho quy hoạch mở rộng các mỏ chì
kẽm Khuổi Giang, Pù Quéng, Bản Mòn, Nà Khắt, Nà Phù;
+ Mở rộng các khu khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Pác Nặm với
tổng diện tích tăng thêm 81 ha;
+ Huyện Chợ Mới tăng thêm 3 ha cho quy hoạch mỏ Phốt pho rít Bản
Nhuần;
+ Huyện Ngân Sơn tăng thêm 555 ha cho quy hoạch các mỏ chì kèm Pác
Ả, Nà Diếu, Cốc Lót, Sáo Sào, Cốc Chặng, Bản Khét; mỏ vàng Pác Lạng và mỏ
91
Barit Phạc Lẫm.
+ Mở rộng khu khai thác mỏ Bó Mò, Lương Thượng, huyện Na Rì, diện
tích tăng thêm 30 ha.
2.2.2.8. Đất phát triển hạ tầng
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 5.548 ha đất phát triển hạ tầng.
Trên cơ sở chỉ tiêu quốc gia phân bổ, quỹ đất phát triển hạ tầng hiện trạng,
kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kỳ đầu (2011 - 2015), nhu cầu phát triển của
các ngành y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục thể thao, văn hóa, giao thông, thủy
lợi,… và nhu cầu của các địa phương trong tỉnh, xác định diện tích đất phát triển
hạ tầng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 là 9.504 ha đất phát triển hạ tầng, chiếm
1,96% diện tích tự nhiên, tăng 1.768 ha so với chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ,
phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 848 ha, Na Rì 1.543 ha, Ngân Sơn
1.469 ha, Chợ Đồn 1.527 ha, Chợ Mới 1.139 ha, Ba Bể 1.041 ha, Bạch Thông
1.148 ha và thành phố Bắc Kạn 792 ha.
Nguyên nhân: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xác định tăng thêm 1.678 ha
so với chỉ tiêu do cấp quốc gia phâm bổ để phục vụ cho việc quy hoạch các tuyến
đường lâm nghiệp, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng các khu dân cư đồng bào Mông
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, các công trình cấp nước sinh hoạt, hệ thống giao thông,
kênh mương nội đồng theo chương trình xây dựng nông thôn mới…
2.2.2.8.1. Các loại đất phát triển hạ tầng được cấp quốc gia phân bổ
a. Đất xây dựng cơ sở văn hóa
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 47 ha đất xây dựng cơ sở văn hóa (bao gồm
đất xây dựng cơ sở văn hóa 9 ha; đất sinh hoạt cộng đồng 37 ha và đất khu vui
chơi giải trí công cộng 1 ha);
Đến năm 2020 tỉnh Bắc Kạn có 203 ha đất xây dựng cơ sở văn hóa bằng
với chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ, chiếm 0,04% diện tích tự nhiên, tăng 134
ha so với chỉ tiêu quy hoạch đã được xét duyệt, phân bố trên địa bàn các huyện
Pác Nặm 21 ha, Na Rì 41 ha, Ngân Sơn 22 ha, Chợ Đồn 28 ha, Chợ Mới 26 ha,
Ba Bể 30 ha, Bạch Thông 22 ha và thành phố Bắc Kạn 13 ha.
* Diện tích đất xây dựng cơ sở văn hóa được điều chỉnh trong giai đoạn
2016 - 2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất xây dựng cơ sở văn hóa không
thay đổi mục đích sử dụng đất là 47 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
xây dựng cơ sở văn hóa của tỉnh Bắc Kạn tăng thêm 156 ha (trong đó đất xây
dựng cơ sở văn hóa tăng 16 ha, đất sinh hoạt cộng đồng tăng 75 ha và đất khu
vui chơi, giải trí công cộng tăng 65 ha), được lấy từ đất trồng lúa 26 ha; đất
trồng cây hàng năm khác 91 ha và đất rừng sản xuất 39 ha để quy hoạch các
92
công trình sau:
+ Đất xây dựng cơ sở văn hóa: dự kiến tăng thêm 16 ha cho mở rộng nhà
văn hóa các dân tộc; khu công viên cây xanh và câu lạc bộ thanh thiếu niên
huyện Na Rì với tổng diện tích 3,0 ha; xây dựng mới trung tâm văn hóa, thể thao
các huyện với tổng diện tích tăng thêm 13,0 ha;
+ Đất sinh hoạt cộng đồng: tăng 75 ha cho xây dựng mới các công trình
văn hóa - thể dục thể thao cấp xã, nhà sinh hoạt các thôn, bản trên địa bàn thành
phố Bắc Kạn 5 ha; huyện Chợ Mới 9 ha, Chợ Đồn 10 ha, Bạch Thông 6 ha, Ba
Bể 13 ha, Pác Nặm 8 ha, Ngân Sơn 8 ha và huyện Na Rì 16 ha.
+ Đất khu vui chơi giải trí: tăng 65 ha cho quy hoạch mới các điểm vui
chơi giải trí, công viên cây xanh trên địa bàn các huyện Chợ Mới 9 ha, Chợ Đồn
9 ha, Bạch Thông 10 ha, Ba Bể 12 ha, Pác Nặm 7 ha, Ngân Sơn 9 ha và huyện
Na Rì 9 ha.
b. Đất xây dựng cơ sở y tế
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 72 ha đất xây dựng cơ sở y tế;
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 về phê duyệt
Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai
đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày
09/01/2013 về phê duyệt đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013 - 2020
của Thủ tướng Chính phủ; đề xuất nhu cầu của ngành y tế và UBND các
huyện, thành phố xác định đến năm 2020 tỉnh Bắc Kạn có 79 ha đất xây dựng
cơ sơ y tế do cấp quốc gia phân bổ, tăng 17 ha so với chỉ tiêu quy hoạch đã
được xét duyệt, phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 3 ha, Na Rì 9 ha,
Ngân Sơn 4 ha, Chợ Đồn 7 ha, Chợ Mới 4 ha, Ba Bể 5 ha, Bạch Thông 4 ha
và thành phố Bắc Kạn 43 ha.
Diện tích đất xây dựng cơ sở y tế được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 -
2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất xây dựng cơ sở y tế không thay
đổi mục đích sử dụng đất là 72 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
xây dựng cơ sở y tế tăng thêm 7 ha được lấy từ đất trồng cây hàng năm khác 5
ha và đất rừng sản xuất 2 ha cho mở rộng, xây dựng mới các công trình y tế:
+ Xây dựng mới trụ sở Chi cục vệ sinh an toàn thực phẩm, Trung tâm
Giám định pháp y tỉnh Bắc Kạn và Bệnh viện Đông y tỉnh Bắc Kạn, với tổng
diện tích 2,0 ha;
+ Xây dựng mới bệnh viện Điều dưỡng tỉnh, diện tích 1,0 ha;
+ Mở rộng trạm y tế các xã Tân Lập, Yên Thịnh, Ngọc Phái (huyện Chợ
Đồn với tổng diện tích 1,0 ha
93
+ Mở rộng bệnh viện đa khoa huyện Ngân Sơn, diện tích 1,0 ha;
+ Xây dựng mới nhà làm việc của Đội y tế dự phòng huyện Na Rì và mở
rộng trạm y tế các xã Lương Hạ, Kim Hỷ, Lương Thượng (huyện Na Rì), với
tổng diện tích 2,0 ha.
c. Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 281 ha đất xây dựng cơ sở giáo dục đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020; Quyết
định số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai
đoạn 2006 - 2020 và đề xuất nhu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các
huyện, thành phố; xác định đến năm 2020 tỉnh Bắc Kạn có 333 ha đất xây
dựng cơ sở giáo dục và đào tạo, bằng với chỉ tiêu do cấp quốc gia, phân bố
trên địa bàn các huyện Pác Nặm 32 ha, Na Rì 50 ha, Ngân Sơn 37 ha, Chợ
Đồn 49 ha, Chợ Mới 37 ha, Ba Bể 53 ha, Bạch Thông 31 ha và thành phố Bắc
Kạn 44 ha.
Diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo được điều chỉnh trong giai
đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào
tạo không thay đổi mục đích sử dụng đất là 281 ha,
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tăng thêm 52 ha, được lấy từ đất trồng cây
hàng năm khác 25 ha; đất trồng cây lâu năm 2 ha và đất rừng sản xuất 25 ha để
xây dựng một số công trình sau:
+ Mở rộng trường Cao đẳng Cộng đồng tỉnh trên địa bàn thành phố Bắc
Kạn, diện tích tăng thêm 2,0 ha;
+ Mở rộng trường Dạy nghề tỉnh, trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, diện
tích tăng thêm 2,0 ha;
+ Mở rộng trường dân tộc nội trú huyện Bạch Thông, diện tích 4,0 ha;
+ Nâng cấp, mở rộng hệ thống các trường trung học phổ thông, trung học cơ
sở, tiểu học trên địa bàn các huyện, thành phố với tổng diện tích tăng thêm 44 ha.
d. Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 24 ha đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao;
Căn cứ kết quả thực hiện đất cơ sở thể dục - thể thao giai đoạn 2011 -
2015; Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 về phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 -
2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày 30/09/2013
94
về phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc
gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày
11/11/2013 về phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030; đề xuất nhu cầu của các địa phương; xác
định đến năm 2020 tỉnh Bắc Kạn có 116 ha đất xây dựng cơ sở thể dục - thể
thao, bằng với chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ, tăng 8 ha so với chỉ tiêu quy
hoạch đã được xét duyệt, phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 11 ha, Na Rì
20 ha, Ngân Sơn 9 ha, Chợ Đồn 16 ha, Chợ Mới 9 ha, Ba Bể 10 ha, Bạch Thông
12 ha và thành phố Bắc Kạn 29 ha.
Diện tích đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao được điều chỉnh trong giai
đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao
không thay đổi mục đích sử dụng đất là 24 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
xây dựng cơ sở thể dục - thể thao tăng thêm 92 ha, được lấy từ đất trồng lúa 2
ha; đất trồng cây hàng năm khác 28 ha; đất trồng cây lâu năm 29 ha và đất rừng
sản xuất 33 ha cho xây dựng các công trình sau:
+ Quy hoạch mới khu liên hợp thể dục thể thao tỉnh, diện tích 16 ha;
+ Xây dựng mới các khu liên hợp thể thao cấp huyện và cấp xã, với tổng
diện tích tăng thêm 76 ha.
2.2.2.8.2. Các loại đất phát triển hạ tầng còn lại không thể hiện trong hệ
thống chỉ tiêu quy hoạch cấp tỉnh
a. Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 12 ha đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 31 ha đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội,
phân bố trên địa bàn huyện Ba Bể 5 ha và thành phố Bắc Kạn 27 ha.
Diện tích đất xây dựng cơ sở dịch vụ - xã hội được điều chỉnh trong giai
đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội
không thay đổi mục đích sử dụng đất là 12 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
xây dựng cơ sở dịch vụ - xã hội tăng thêm 19 ha được lấy từ đất trồng cây lâu
năm 4 ha và 15 ha đất rừng sản xuất sang xây dựng mới các cơ sở bảo trợ và
dịch vụ xã hội, trong đó:
+ Mở rộng trung tâm bảo trợ xã hội và công tác xã hội trên địa bàn thành
phố Bắc Kạn, diện tích 12 ha;
+ Xây dựng trung tâm Điều dưỡng người có công trên địa bàn huyên Ba
Bể, diện tích 3 ha;
95
+ Xây dựng mới 02 cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập trên địa bàn
huyện Ba Bể và thành phố Bắc Kạn với tổng diện tích 4 ha.
b. Đất giao thông
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 4.689 ha đất giao thông.
Căn cứ Quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/3/2016); Quyết định số 355/QĐ-TTg
ngày 25/02/2013 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 356/QĐ-TTg
ngày 25/02/2013 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và đề xuất nhu
cầu sử dụng đất của của ngành giao thông vận tải, UBND các huyện, thành phố
xác định đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 6.767 ha đất giao thông, chiếm 1,39%
diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 606 ha, Na Rì 1.094
ha, Ngân Sơn 1.169 ha, Chợ Đồn 1.124 ha, Chợ Mới 815 ha, Ba Bể 689 ha,
Bạch Thông 773 ha và thành phố Bắc Kạn 497 ha.
* Diện tích đất giao thông được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020
như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất giao thông không thay đổi mục
đích sử dụng đất là 4.689 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
giao thông tăng thêm 2.078 ha, được lấy từ đất trồng lúa 870 ha; đất trồng cây
hàng năm khác 339 ha; đất trồng cây lâu năm 62 ha; đất rừng sản xuất 199 ha;
đất rừng phòng hộ 252 ha; đất rừng đặc dụng 77 ha; đất nuôi trồng thủy sản 19
ha; đất ở tại nông thôn 102 ha; đất ở tại đô thị 20 ha và đất chưa sử dụng 138 ha
cho nâng cấp, mở rộng và làm mới các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường
huyện, đường liên xã,giao thông nông thôn và các bến bãi đỗ xe trên địa bàn các
huyện, thành phố, cụ thể:
+ Đường cao tốc: làm mới đường cao tốc đoạn tuyến từ Chợ Mới - Cao
Bằng, mặt nền 26 m, diện tích chiếm đất khoảng 76 ha;
+ Đường Hồ Chí Minh: làm mới, mở rộng tuyến đường Hồ Chí Minh
đoạn qua địa phần tỉnh Bắc Kạn và các đoạn tránh thị trấn, trung tâm huyện,
thành phố (theo thông báo số 1864/VPCP-KTN ngày 22/3/2016 của Văn phòng
Chính phủ) với tổng chiều dài 264 km, rộng nền từ 9 - 15 m, diện tích chiếm đất
334 ha;
+ Quốc lộ 3: nâng cấp, cải tạo toàn tuyến Quốc lộ 3 đạt tiêu chuẩn đường
cấp III, miền núi; xây dựng các đoạn tránh qua thị trấn Nà Phặc, Vân Tùng
thuộc huyện Ngân Sơn; xây dựng đường tránh Quốc lộ 3 từ thành phố Bắc Kạn
đi Na Rì qua Quang Trọng về thành phố Cao Bằng, với tổng chiều dài 211,60
96
km, diện tích đất tăng thêm 87 ha;
+ Quốc lộ 3B: nâng cấp, mở rộng giai đoạn II Quốc lộ 3B từ Xuất Hóa -
Cường Lợi, dài 47 km và làm mới tuyến đường tránh đảm bảo giao thông, dài 32
km, đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi với tổng diện tích chiếm đất tăng thêm 84 ha:
+ Quốc lộ 279: nâng cấp, cải tạo 70km từ xã Cư Lễ - Đèo Giàng, nền rộng
từ 5,5 m lên 9,0 m (đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi) với tổng diện tích tăng thêm
25 ha;
+ Quốc lộ 3C: cải tạo, mở rộng các tuyến đường tỉnh lộ 254, 258, 258B;
đường huyện 01 (Bộc Bố - Bằng Thành - Sơn Lộ); đường tuần tra hồ Ba Bể để
nâng cấp thành Quốc lộ 3C (UBND tỉnh Bắc Kạn đã có Công văn số
1829/UBND-XDCB ngày 17/5/2016 đề nghị Bộ Giao thông vận tải điều chỉnh
hướng tuyến và nâng cấp thành Quốc lộ 3C) với tổng chiều dài 115,3 km, nền
rộng từ 5,5 m lên 9,0 m, tổng diện tích chiếm đất tăng thêm 40 ha.
+ Tiếp tục hoàn thành nâng cấp, cải tạo 156,3 km đường tỉnh đang triển
khai (tỉnh lộ 253, 258, 258B, 254, 256); nâng cấp, cải tạo 207,566 km tỉnh lộ
(14,4 km tỉnh lộ 251; 12,3 km tỉnh lộ 252; 15,573 km tỉnh lộ 252B; 22,548
km tỉnh lộ 254B; 31,1 km tỉnh lộ 256; 53,56 km tỉnh lộ 257B; 30,985 km tỉnh
lô 258B; 27,1 km tỉnh lộ 259); nâng cấp tuyến Trung Hòa - Cốc Đán thành
tỉnh lộ 251;
+ Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường huyện (tổng chiều dài đường
huyện là 275,85 km) đạt cấp V - VI miền núi và được nhưa hóa; đường xã
(tổng chiều dài là 364 km) đạt cấp VI miền núi hoặc giao thông nông thôn
loại A, loại B; nâng cấp, mở rộng các tuyến đường trục xã, liên xã đạt cấp kỹ
thuật và được cứng hóa và làm mới các tuyến đường lâm nghiệp trên địa bàn
các huyện, thành phố Bắc Kạn với tổng diện tích tăng thêm 1.404 ha.
+ Xây dựng mới và mở rộng các bến xe, hệ thống các bãi đỗ xe, bến thuyền
trên địa bàn các huyện, thành phố Bắc Kạn với tổng diện tích tăng thêm 17 ha;
+ Làm mới, mở rộng các tuyến đường giao thông nông thôn đến khu dân
cư đồng bào Mông (các xã Cổ Linh, Xuân Lạc, Quảng Chu và thị trấn Nà Phặc)
với tổng diện tích 20 ha.
c. Đất thủy lợi
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 395 ha đất thủy lợi.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 1.105 ha đất thủy lợi, chiếm 0,23%
diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 84 ha, Na Rì 218
ha, Ngân Sơn 127 ha, Chợ Đồn 201 ha, Chợ Mới 147 ha, Ba Bể 95 ha, Bạch
Thông 179 ha và thành phố Bắc Kạn 54 ha.
Diện tích đất thủy lợi được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020 như
sau:
97
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất thủy lợi không thay đổi mục đích
sử dụng là 395 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
thủy lợi tăng thêm 710 ha, được lấy từ đất trồng lúa 256 ha; đất trồng cây hàng
năm khác 257 ha; đất trồng cây lâu năm 18 ha; đất rừng sản xuất 176 ha và đất
chưa sử dụng 3 ha cho mở rộng, xây dựng mới một số công trình thủy lợi sau:
+ Tăng 10 ha cho xây dựng cụm công trình cấp nước sạch sinh hoạt cho
huyện Chợ Đồn;
+ Tăng 102 ha cho xây dựng các hồ chứa nước, như hồ Bản Cáu, Ẳng
Ngược, Khuổi Dầm, Nà Mang, Khuổi Lịa (huyện Bạch Thông); Thôm Bó,
Khuổi Quang, Thôm Sâu, Khuổi Sung (huyện Chợ Mới); Nà Kiến (huyện Chợ
Đồn); Khuổi Dú, May Đầy, Khuổi Hú, Khuổi Nhùng, Khuổi Lộc, Thôm Luông,
Phai Kít, Nằm Kép, Púng Lùm (huyện Na Rì); đập Khau Dạ (thành phố Bắc
Kạn); đập Khuổi Ha (huyện Ngân Sơn)…
+ Tăng 598 ha cho nâng cấp, mở rộng hệ thống kênh mương nội đồng trên
địa bàn các huyện, thành phố.
d. Đất công trình năng lượng
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 27 ha đất công trình năng lượng,
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 914 ha đất công trình năng lượng, phân
bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 90 ha, Na Rì 123 ha, Ngân Sơn 106 ha, Chợ
Đồn 112 ha, Chợ Mới 107 ha, Ba Bể 168 ha, Bạch Thông 126 ha và thành phố
Bắc Kạn 82 ha.
Diện tích đất công trình năng lượng được điều chỉnh trong giai đoạn 2016
- 2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất công trình năng lượng không
thay đổi mục đích sử dụng đất là 27 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
công trình năng lượng tăng thêm 887 ha, được lấy từ đất trồng lúa 303 ha; đất
trồng cây hàng năm khác 230 ha; đất rừng sản xuất 271 ha và đất chưa sử dụng
83 ha cho xây dựng mới các đường dây dẫn, trạm biến áp trên địa bàn các
huyện, thành phố, trong đó:
+ Xây dựng mới các nhà máy thủy điện nhỏ: Thác Giềng 1, Thác Giềng 2
(phường Xuất Hóa, thành phố Bắc Kạn), Pác Cáp (xã Lương Thành, huyện Na
Rì) với tổng diện tích chiếm đất 375 ha;
+ Xây dựng mới trạm 110kV Thanh Bình (công suất 1x25MVA -
110/35/22kV) và 0,5 km đường dây 110kV từ đường dây Bắc Kạn - Phú Lương,
diện tích chiếm đất 2,5 ha;
+ Xây dựng mới 60 km đường dây 110kV mạch vòng Chợ Đồn - Na
Hang, diện tích chiếm đất 12 ha;
98
+ Cải tạo, xây dựng mới lưới điện hạ thế, trạm hạ áp, đường dây 35kV
trên địa bàn các huyện, thành phố với tổng diện tích 497,5 ha.
e. Đất công trình bưu chính, viễn thông
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 9 ha đất công trình bưu chính, viễn thông.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 18 ha đất công trình bưu chính,viễn
thông, phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 2 ha, Na Rì 3 ha, Ngân Sơn 2
ha, Chợ Đồn 2 ha, Chợ Mới 2 ha, Ba Bể 2 ha, Bạch Thông 2 ha và thành phố
Bắc Kạn 3 ha.
Diện tích đất công trình bưu chính viễn thông được điều chỉnh trong giai
đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất công trình bưu chính, viễn thông
không thay đổi mục đích sử dụng đất là 9 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
công trình bưu chính viễn thông tăng thêm 9 ha được lấy từ đất trồng cây hàng
năm khác 4 ha và 5 ha đất rừng sản xuất sang nâng cấp, mở rộng các công trình
bưu chính, viễn thông trên địa bàn các huyện, thành phố.
g. Đất chợ
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 27 ha đất chợ.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 116 ha đất chợ, phân bố trên địa bàn các
huyện Pác Nặm 16 ha, Na Rì 21 ha, Ngân Sơn 13 ha, Chợ Đồn 14 ha, Chợ Mới
15 ha, Ba Bể 10 ha, Bạch Thông 18 ha và thành phố Bắc Kạn 9 ha.
Diện tích đất chợ được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất chợ không thay đổi mục đích sử
dụng đất là 27 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
chợ tăng thêm 89 ha, được lấy từ đất trồng lúa 45 ha, 8 ha đất trồng cây hàng
năm khác, 21 ha đất trồng cây lâu năm và 15 ha đất rừng sản xuất cho mở rộng,
xây dựng mới các chợ đầu mối nông sản, chợ dân sinh trên địa bàn các huyện,
thành phố, trong đó:
+ Thành phố Bắc Kạn tăng 7 ha cho xây dựng mới các chợ Nông Thượng,
Dương Quang, Huyền Tụng…;
+ Huyện Pác Nặm tăng thêm 12 ha cho xây dựng mới các chợ Nhạn Môn,
An Thắng, Bộc Bố (chợ trung tâm huyện), chợ Nghiên Loan; di dời xây mới chợ
Bằng Thành và mở rộng chợ Công Bằng;
+ Huyện Ba Bể tăng thêm 8 ha cho mở rộng các chợ Pù Mắt, Yến Dương,
Hà Hiệu, Khang Ninh, Cao Thượng…
+ Huyện Ngân Sơn tăng thêm 11 ha cho di dời, mở rộng, xây mới các chợ
Cốc Đán, Bằng Khẩu (xã Bằng Vân), Thuần Mang, Thượng Quan, Lãng
99
Ngâm…
+ Huyện Bạch Thông tăng thêm 15 ha cho dì dời, mở rộng, xây mới các
chợ đầu mối rau quả Quang Thuận, Mỹ Thanh, Dương Phong, Vũ Muộn, Đôn
Phong, Quân Bình, Sỹ Bình (chợ trung tâm cụm xã), Vi Hương…
+ Huyện Chợ Đồn dự kiến tăng thêm 8 ha cho di dời, mở rộng và xây mới
các chợ Bằng Lũng, Nghĩa Tá, Xuân Lạc, Đại Sảo, Yên Mỹ, Đông Viên…
+ Huyện Chợ Mới tăng 11 ha cho mở rộng, xây mới các chọ Thanh Mai,
Cao Kỳ, Thanh Vận, Mai Lạp, Yên Hân, Thanh Bình…
+ Huyện Na Rì tăng thêm 17 ha cho xây mới chợ đầu mối Lam Sơn, chợ
đầu mối nông, lâm sản trung tâm huyện và các xã Quang Phong, Văn Minh …
2.2.2.9. Đất có di tích, danh thắng
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 383 ha đất có di tích, danh thắng.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 650 ha đất có di tích, danh thắng, chiếm
0,13% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Na Rì 59 ha, Chợ Đồn
29 ha, Chợ Mới 40 ha, Ba Bể 477 ha, Ngân Sơn 40 ha, Bạch Thông 4 ha và
thành phố Bắc Kạn 1 ha.
Diện tích đất có di tích, danh thăng được điều chỉnh trong giai đoạn 2016
- 2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất có di tích, danh thắng không thay
đổi mục đích sử dụng dất là 383 ha;
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ điều chỉnh quy
hoạch: đất có di tích, danh thắng tăng thêm 267 ha, được lấy từ đất trồng cây
hàng năm khác 9 ha, đất trồng cây lâu năm 6 ha, đất rừng sản xuất 87 ha và 165
ha đất sông ngòi kênh rạch suối cho mở rộng, xây mới và tôn tạo, bảo tồn, công
nhận, xếp hạng các di tích lịch sử, di tích văn hóa và danh lam thắng cảnh trên
địa bàn tỉnh, bao gồm: chùa Thạch Long, đền Thắm, khu di tích Nà Tu, đồn Phủ
Thông, Nà Mặn, Khau Cườm, di tích Pù Cọ, trường võ bị Trần Quốc Tuấn, di
tích cơ quan vô tuyến điện, khu di tích Phya Cùm, Phya Thán, khu lưu niệm và
nhà truyền thống của nguyên Tổng Bí thư…
a. Đất có di tích lịch sử - văn hóa
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 334 ha đất có di tích lịch sử - văn hóa;
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 386 ha đất có di tích lịch sử - văn hóa,
chiếm 0,09% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Na Rì 6 ha, Chợ
Đồn 17 ha, Chợ Mới 32 ha, Ba Bể 326 ha, Bạch Thông 4 ha và thành phố Bắc
Kạn 1 ha.
Diện tích đất có di tích lịch sử - văn hóa được điều chỉnh trong giai đoạn
2016 - 2020 như sau:
100
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất có di tích lịch sử - văn hóa không
thay đổi mục đích sử dụng đất là 334 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
có di tích lịch sử - văn hóa tăng thêm 52 ha, được lấy từ đất trồng cây hàng năm
khác 2 ha, 6 ha đất trồng cây lâu năm và 44 ha đất rừng sản xuất cho mở rộng.
Diện tích đất di tích, lịch sử tăng thêm phục vụ cho việc xây mới và tôn
tạo, bảo tồn, công nhận, xếp hạng các di tích lịch sử và di tích văn hóa trên địa
bàn tỉnh, bao gồm: chùa Thạch Long, đền Thắm, khu di tích Nà Tu, đồn Phủ
Thông, Nà Mặn, Khau Cườm, di tích Pù Cọ, trường võ bị Trần Quốc Tuấn, di
tích cơ quan vô tuyến điện, khu di tích Phya Cùm, Phya Thán, khu lưu niệm và
nhà truyền thống của nguyên Tổng Bí thư…
b. Đất danh lam thắng cảnh
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 49 ha đất danh lam thắng cảnh.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 264 ha đất danh lam thắng cảnh, chiếm
0,02% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các Na Rì 53 ha, Chợ Đồn 12 ha,
Chợ Mới 8 ha, Ba Bể 121 ha, Ngân Sơn 40 ha và thành phố Bắc Kạn 30 ha.
Diện tích đất danh lam, thắng cảnh được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 -
2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất danh lam thắng cảnh không thay
đổi mục đích sử dụng đất là 49 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
danh lam, thắng cảnh tăng thêm 215 ha, được lấy từ đất trồng cây hàng năm
khác 7 ha, 43 ha đất trồng cây lâu năm và 165 ha đất sông, ngòi kênh rạch.
Diện tích danh lam, thắng cảnh tăng thêm cho mở rộng các danh lam
thắng cảnh như hồ Nậm Cắt, hồ Bản Chang, thác Nà Khoang, thác Tát Mạ, thác
Đầu Đẳng, thác Bạc, động Hua Mạ, đảo Bà Goá, Ao Tiên, thác Đầu Đẳng, động
Puông, hang Thẳm Phầy, … trên địa bàn các huyện Ba Bể, Ngân Sơn, Chợ Mới,
Na Rì, Chợ Đồn và thành phố Bắc Kạn.
2.2.2.10. Đất bãi thải, xử lý chất thải
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 29 ha đất bãi thải, xử lý chất thải.
Đến năm 2020 tỉnh Bắc Kạn có 114 ha đất bãi thải, xử lý chất thải, bằng
với chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ, chiếm 0,02% diện tích tự nhiên, giảm 50
ha so với chỉ tiêu quy hoạch đã được xét duyệt tại Nghị quyết số 21/NQ-CP
ngày 07/02/2013 của Chỉnh phủ.
Diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải được phân bố trên địa bàn các huyện
Pác Nặm 12 ha, Na Rì 27 ha, Ngân Sơn 11 ha, Chợ Đồn 14 ha, Chợ Mới 6 ha,
Ba Bể 9 ha, Bạch Thông 13 ha và thành phố Bắc Kạn 22 ha.
101
Diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải được điều chỉnh trong giai đoạn
2016 - 2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải không
thay đổi mục đích sử dụng đất là 29 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
bãi thải, xử lý chất thải tăng thêm 85 ha, được lấy vào đất rừng sản xuất 65 ha và
20 ha đất chưa sử dụng đưa vào quy hoạch mới các bãi thải trên địa bàn các
huyện, thành phố.
2.2.2.11. Đất ở tại nông thôn
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 2.176 ha đất ở tại nông thôn.
Căn cứ Nghị quyết số 67/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND
tỉnh Bắc Kạn khóa IX, kỳ họp thứ 4 về việc thông qua điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch bố trí dân cư tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm
2025 (theo đó trong giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến bố trí tái định cư cho 1.088
hộ, trong đó bố trí tại định cư tập trung cho 538 hộ).
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 2.883 ha đất ở tại nông thôn, chiếm
0,59% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 247 ha, Na
Rì 419 ha, Ngân Sơn 263 ha, Chợ Đồn 397 ha, Chợ Mới 418 ha, Ba Bể 485 ha,
Bạch Thông 509 ha và thành phố Bắc Kạn 145 ha.
Diện tích đất ở tại nông thôn được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020
như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất ở tại nông thôn không thay đổi
mục đích sử dụng đất là 1.957 ha.
- Diện tích giảm: đất ở tại nông thôn giảm 219 ha do chuyển sang phát
triển hạ tầng 102 ha và do đô thị hóa tại chỗ 117 ha (nâng cấp xã Bộc Bố, Vân
Tùng thành thị trấn huyện lỵ).
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
ở tại nông thôn tăng thêm 926 ha nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển đổi mục đích sử
dụng đất và các khu tái định cư mới trên địa bàn các huyện, thành phố. Diện tích
đất ở tại nông thôn tăng thêm được lấy vào đất trồng lúa 279 ha, đất trồng cây
hàng năm khác 158 ha, đất trồng cây lâu năm 26 ha, đất rừng sản xuất 231 ha và
đất nuôi trồng thủy sản 2 ha.
2.2.2.12. Đất ở tại đô thị
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 410 ha đất ở tại đô thị.
Đến năm 2020 tỉnh Bắc Kạn có 870 ha đất ở tại đô thị, bằng chỉ tiêu do
cấp quốc gia phân bổ, giảm 37 ha so với chỉ tiêu quy hoạch đã được xét duyệt tại
Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chỉnh phủ. Diện tích đất ở tại đô
thị được phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 79 ha, Na Rì 53 ha, Ngân Sơn
102
117 ha, Chợ Đồn 92 ha, Chợ Mới 68 ha, Ba Bể 52 ha, Bạch Thông 33 ha và
thành phố Bắc Kạn 376 ha.
Diện tích đất ở tại đô thị được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020 cụ
thể như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất ở tại đô thị không thay đổi mục
đích sử dụng đất là 390 ha.
- Điều chỉnh giảm: đất ở tại đô thị giảm 20 ha do chuyển sang đất phát triển
hạ tầng.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
ở tại đô thị tăng thêm 480 ha cho mở rộng các khu đô thị, diện tích đất ở tại đô
thị tăng thêm được lấy vào đất nông nghiệp 347 ha; đất ở tại nông thôn 117 ha
và đất quốc phòng 16 ha.
Diện tích đất ở tại đô thị tăng thêm cho quy hoạch một số khu đô thị mới
trên địa bàn tỉnh như khu đô thị mới phường Nguyễn Thị Minh Khai (thành phố
Bắc Kạn); khu đô thị tại tổ 1A, tổ 2A, tổ 7 thị trấn Bằng Lũng (huyện Chợ Đồn);
khu đô thị mới tại thị trấn Chợ Rã (huyện Ba Bể); khu đô thị nhà ở dân cư thu
nhập thấp phường Đức Xuân (thành phố Bắc Kạn); khu dân cư đô thị tại tổ 7 thị
trấn Bằng Lũng (huyện Chợ Đồn),..
2.2.2.13. Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 108 ha đất xây dựng trụ sở cơ quan.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 158 ha đất xây dựng trụ sở cơ quan,
chiếm 0,03% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 9 ha,
Na Rì 24 ha, Ngân Sơn 14 ha, Chợ Đồn 22 ha, Chợ Mới 18 ha, Ba Bể 17 ha,
Bạch Thông 19 ha và thành phố Bắc Kạn 35 ha.
Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan được điều chỉnh trong giai đoạn
2016 - 2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan không
thay đổi mục đích sử dụng đất là 108 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
xây dựng trụ sở cơ quan tăng thêm 50 ha, được lấy vào đất trồng lúa 11 ha; đất
trồng cây hàng năm khác 14 ha; đất trồng cây lâu năm 14 ha và đất rừng sản
xuất 11 ha cho xây dựng mới một số công trình sau:
+ Xây dựng trụ sở làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông 0,30 ha;
+ Mở rộng trụ sở Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Na Rì, diện tích
tăng thêm 1,15 ha;
+ Mở rộng trụ sở các tổ chức trên địa bàn huyện Bạch Thông như: Viện
Kiểm sát nhân dân, chi cục Thi hành án, đội quản lý thị trường, tòa án nhân dân
103
huyện Bạch Thông,Bảo hiểm xã hội, trung tâm dạy nghề, Ban Quản lý rừng với
tổng diện tích 0,92 ha;
+ Mở rộng trụ sở làm việc của các phòng ban chuyên môn và trụ sở đảng
ủy, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn các huyện, thành
phố với tổng diện tích 48,78 ha.
2.2.2.14. Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 21 ha đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp.
Diện tích đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp không thay đổi mục
đích sử dụng đất là 21 ha.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 21 ha đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp, phân bố trên địa bàn các huyện Na Rì 1 ha, Ngân Sơn 1 ha, Chợ Đồn 1
ha, Chợ Mới 3 ha, Ba Bể 6 ha và thành phố Bắc Kạn 9 ha.
2.2.2.15. Đất cơ sở tôn giáo
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 0,24 ha đất cơ sở tôn giáo.
Diện tích đất cơ sở tôn giáo không thay đổi mục đích sử dụng đất trong kỳ
điều chỉnh quy hoạch là 0,24 ha.
Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, cần chuyển 1 ha đất trồng cây hàng năm
khác và 3 ha đất rừng sản xuất cho xây dựng mới các công trình phục vụ mục
đích tôn giáo sau:
- Trụ sở Ban trị sự Phật giáo tỉnh Bắc Kạn tại thành phố Bắc Kạn: 3 ha
- Nhà thờ Thượng giáo trên địa bàn huyện Ba Bể: 1 ha.
2.2.2.16. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 158 ha đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 308 ha đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng, chiếm 0,06% diện tích tự nhiên, tăng 6 ha so với chỉ
tiêu quy hoạch đã được xét duyệt, phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 16
ha, Na Rì 53 ha, Ngân Sơn 27 ha, Chợ Đồn 56 ha, Chợ Mới 53 ha, Ba Bể 25 ha,
Bạch Thông 33 ha và thành phố Bắc Kạn 45 ha.
Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng được
điều chỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng không thay đổi mục đích sử dụng đất là 158 ha.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch: đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng tăng thêm 150 ha, được lấy
từ đất trồng cây hàng năm khác 22 ha; đất rừng sản xuất 113 ha và đất chưa sử
104
dụng 15 ha cho mở rộng, quy hoạch mới các nghĩa trang nhân dân trên địa bàn
các xã, thị trấn; Diện tích tăng cụ thể ở các huyện, thành phố như sau: thành phố
Bắc Kạn tăng 36 ha, huyện Chợ Mới tăng 16 ha, huyện Chợ Đồn tăng 22 ha,
huyện Bạch Thông tăng 17 ha, huyện Ba Bể tăng 16 ha, huyện Pác Nặm tăng 10
ha, huyện Ngân Sơn tăng 11 ha và huyện Na Rì tăng 22 ha.
2.2.2.17. Các loại đất phi nông nghiệp còn lại
a. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 181 ha đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Diện tích đất xây dựng, làm đồ gốm không thay đổi mục đích sử dụng đất
trong kỳ điều chỉnh quy hoạch là 181 ha.
Đồng thời trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, cần chuyển 23 ha đất trồng cây
hàng năm khác và 102 ha đất chưa sử dụng cho mở rộng các khu khai thác vật
liệu xây dựng và các mỏ đá, các nhà máy sản xuất gạch tuynel công nghệ cao
trên địa bàn các huyện Bạch Thông, Chợ Đồn, Ngân Sơn, Na Rì và thành phố
Bắc Kạn.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 306 ha đất sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm, chiếm 0,06% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện
Pác Nặm 1 ha, Na Rì 82 ha, Ngân Sơn 18 ha, Chợ Đồn 18 ha, Chợ Mới 17 ha,
Ba Bể 77 ha, Bạch Thông 52 ha và thành phố Bắc Kạn 41 ha.
b. Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 3 ha đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ.
Diện tích đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ không thay đổi trong
kỳ điều chỉnh quy hoạch là 3 ha.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 3 ha đất xây dựng cơ sở khoa học và
công nghệ, phân bố trên địa bàn huyện Ba Bể 2 ha và thành phố Bắc Kạn 1 ha.
c. Đất cơ sơ tín ngưỡng
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 1,69 ha đất cơ sở tín ngưỡng.
Diện tích đất cơ sở tín ngưỡng không thay đổi mục đích sử dụng đất trong
kỳ điều chỉnh quy hoạch là 1,69 ha.
Đến năm 2020, diện tích đất cơ sở tín ngưỡng không thay đổi so với năm
2015 và có 1,69 ha, phân bố trên địa bàn huyện Ngân Sơn 0,27 ha; Ba Bể 0,38
ha; Chợ Đồn 0,45 ha; Chợ Mới 0,38 ha và thành phố Bắc Kạn 0,21 ha.
d. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 4.661 ha đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối.
Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối không thay đổi mục đích sử
dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy hoạch là 4.496 ha, giảm 165 ha so với năm
2015 do chuyển sang sử dụng kết hợp với đất danh lam, thắng cảnh.
105
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 4.496 ha đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối,
chiếm 0,93% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 341
ha, Na Rì 926 ha, Ngân Sơn 509 ha, Chợ Đồn 663 ha, Chợ Mới 728 ha, Ba Bể
726 ha, Bạch Thông 411 ha và thành phố Bắc Kạn 192 ha.
e. Đất có mặt nước chuyên dùng
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 179 ha đất có mặt nước chuyên dùng.
Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng không thay đổi mục đích sử dụng
đất trong kỳ điều chỉnh quy hoạch là 179 ha.
Đến năm 2020, diện tích đất có mặt nước chuyên dùng không thay đổi so
với năm 2015 và có 179 ha, phân bố trên địa bàn các huyện Na Rì 52 ha, Ngân
Sơn 36 ha, Chợ Đồn 2 ha, Ba Bể 19 ha, Bạch Thông 70 ha.
2.2.3. Đất chưa sử dụng
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 7.280 ha đất chưa sử dụng.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 4.032 ha đất chưa sử dụng, bằng với chỉ
tiêu do cấp quốc gia phân bổ, chiếm 0,83% diện tích tự nhiên, giảm 29.678 ha so
với diện tích đã được xét duyệt tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 07/02/2013
của Chính phủ. Diện tích đất chưa sử dụng còn lại đến năm 2020 được phân bố
trên địa bàn các huyện Pác Nặm 273 ha, Na Rì 851 ha, Ngân Sơn 859 ha, Chợ
Đồn 480 ha, Chợ Mới 800 ha, Ba Bể 617 ha, Bạch Thông 98 ha và thành phố
Bắc Kạn 54 ha.
Diện tích đất chưa sử dụng được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020
cụ thể như sau:
- Không thay đổi mục đích: diện tích đất chưa sử dụng không thay đổi
mục đích sử dụng đất là 4.032 ha.
- Điều chỉnh giảm: khai thác 3.248 ha đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng,
trong đó:
+ Khai thác đưa vào trồng rừng sản xuất 2.810 ha;
+ Khai thác đưa vào các mục đích phi nông nghiệp 438 ha.
Nguyên nhân đất chưa sử dụng điều chỉnh đến năm 2020 giảm nhiều so
với Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chỉnh phủ là do trong giai
đoạn 2011 - 2015 nhân dân đã đẩy mạnh trồng rừng, khai hoang mở rộng đưa
đất chưa sử dụng vào sử dụng.
2.2.4. Đất đô thị
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 18.959 ha đất đô thị; đến năm 2020 tỉnh Bắc
Kạn có 28.762 ha đất đô thị do cấp quốc gia phân bổ.
Dự kiến trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, sẽ nâng cấp các xã Bộc Bố
(huyên Pác Nặm) và xã Vân Tùng (huyện Ngân Sơn) lên thành đô thị loại V và
106
đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 15 đô thị, trong đó:
- 01 đô thị loại III: thành phố Bắc Kạn.
- 14 đô thị loại V, gồm các phường Nguyễn Thị Minh Khai, Xuất Hóa,
Huyền Tụng, Đức Xuân, Sông Cầu, Phùng Chí Kiên (thành phố Bắc Kạn) và các
thị trấn: Yến Lạc (huyện Na Rì); Bằng Lũng (huyện Chợ Đồn); Chợ Mới (huyện
Chợ Mới); Phủ Thông (huyện Bạch Thông); Chợ Rã (huyện Ba Bể); Bộc Bố
(huyện Pác Nặm); Nà Phặc, Vân Tùng (huyện Ngân Sơn).
Tiếp tục phát triển đô thị ổn định, bền vững trên cơ sở tổ chức không gian
phù hợp, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, tiết kiệm năng lượng;
bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái; phù hợp với yêu cầu của quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 28.762 ha đất đô thị, chiếm 5,92% diện
tích tự nhiên, tăng 4.969 ha so với chỉ tiêu đã được xét duyệt tại Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chính phủ. Diện tích đất đô thị đến năm 2020
được phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 5.337 ha, Na Rì 428 ha, Ngân
Sơn 10.747 ha, Chợ Đồn 2.496 ha, Chợ Mới 233 ha, Ba Bể 460 ha, Bạch Thông
109 ha và thành phố Bắc Kạn 8.952 ha.
Nguyên nhân: hiện nay đơn vị hành chính cấp xã có trung tâm hành chính
của các huyện Pác Nặm, Ngân Sơn đang là các xã Bộc Bố, Vân Tùng do đó để
tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, dự kiến đến trước
năm 2020 thực hiện nâng cấp các xã Bộc Bố, Vân Tùng lên thành thị trấn huyện
lỵ, đến năm 2020 tỉnh Bắc Kạn dự kiến có 06 phường và 08 thị trấn.
Để đảm bảo việc thành lập mới các đô thị không làm tăng thêm số lượng
đơn vị hành chính cấp xã do đó UBND tỉnh Bắc Kạn xác định đến năm 2020
toàn tỉnh sẽ có 28.762 ha đất đô thị (tổng diện tích tự nhiên của 06 phường và 08
thị trấn).
2.3. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất
Trên cơ sở tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất do cấp quốc gia
phân bổ tại Công văn số 1927/TTg-KTN ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ (trong đó tỉnh Bắc Kạn được phân bố tại Phụ lục số VII) và
nhu cầu sử dụng đất sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Các
chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau:
- Đất nông nghiệp là 455.434 ha, chiếm 93,71% diện tích tự nhiên
- Đất phi nông nghiệp là 26.530 ha, chiếm 5,46% diện tích tự nhiên
- Đất chưa sử dụng là 4.032 ha, chiếm 0,83% diện tích tự nhiên.
107
Bảng 10: Các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích
do cấp
quốc gia
phân bổ
Diện tích
do cấp
tỉnh xác
định, xác
định bổ
sung
Tổng diện tích
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố
Bắc
Kạn
H.
Bạch
Thông
H. Ba
Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H.
Ngân
Sơn
H. Na
Rì
H Pác
Nặm
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(7)+…(14) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)
I Loại đất
1 Đất nông nghiệp NNP 455.434 - 455.434 11.371 51.984 64.721 56.834 85.085 59.143 80.746 45.550
Trong đó:
1.1 Đất trồng lúa LUA 17.290 - 17.290 228 2.312 3.322 1.914 3.063 2.144 2.606 1.701
Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 9.590 - 9.590 180 1.724 2.035 1.145 1.865 179 1.482 980
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK
14.753 14.753 254 1.540 1.712 1.035 1.749 1.683 3.253 3.527
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN
8.714 8.714 426 1.295 1.571 1.961 778 895 1.309 479
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 83.348 - 83.348 3.069 17.574 10.622 8.166 18.112 10.943 6.685 8.177
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 26.194 - 26.194 - 3.828 8.659 - 4.379 - 9.328 -
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 303.508 - 303.508 7.310 25.287 38.704 43.465 56.496 43.394 57.219 31.633
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.040 569 1.609 82 148 131 286 503 83 345 31
1.8 Đất làm muối LMU -
-
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH
18 2 - - 7 5 1 1 2
2 Đất phi nông nghiệp PNN 26.530 - 26.530 2.275 2.568 3.070 3.041 5.567 4.590 3.703 1.716
Trong đó:
2.1 Đất quốc phòng CQP 4.030 - 4.030 343 85 49 258 1.975 1.255 42 23
2.2 Đất an ninh CAN 87 - 87 62 3 4 4 3 4 3 4
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 153 - 153 - - - 153 - - - -
108
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích
do cấp
quốc gia
phân bổ
Diện tích
do cấp
tỉnh xác
định, xác
định bổ
sung
Tổng diện tích
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố
Bắc
Kạn
H.
Bạch
Thông
H. Ba
Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H.
Ngân
Sơn
H. Na
Rì
H Pác
Nặm
2.4 Đất cụm công nghiệp SKN
368 368 53 43 40 25 105 47 30 25
2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD
171 171 36 16 21 19 36 10 24 9
2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC
289 289 81 37 23 23 35 63 23 4
2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng
sản SKS
1.758 1.758 - 73 - 47 565 686 306 81
8 Đất phát triển hạ tầng DHT 7.826 1.678 9.504 792 1.148 1.041 1.136 1.527 1.469 1.543 848
Trong đó:
Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 203 - 203 13 22 30 26 28 22 41 21
Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 79 - 79 43 4 5 4 7 4 9 3
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào
tạo DGD 333 - 333 44 31 53 37 49 37 50 32
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 116 - 116 29 12 10 9 16 9 20 11
2.9 Đất có di tích, danh thắng 650
650 31 4 447 40 29 40 59 -
2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 114 - 114 22 13 9 6 14 11 27 12
2.11 Đất ở tại nông thôn ONT
2.883 2.883 145 509 485 418 397 263 419 247
2.12 Đất ở tại đô thị ODT 870 - 870 376 33 52 68 92 117 53 79
2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC
158 158 35 19 17 18 22 14 24 9
2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp DTS
21 21 9 - 6 3 1 1 1 -
2.15 Đất cơ sở tôn giáo TON
4 4 3 - 1 - - 0,15 - -
2.16 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng NTD
308 308 45 33 25 53 56 27 53 16
109
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích
do cấp
quốc gia
phân bổ
Diện tích
do cấp
tỉnh xác
định, xác
định bổ
sung
Tổng diện tích
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố
Bắc
Kạn
H.
Bạch
Thông
H. Ba
Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H.
Ngân
Sơn
H. Na
Rì
H Pác
Nặm
2.17 Đất phi nông nghiệp còn lại PNK
5.327 5.327 272 552 945 770 710 623 1.096 359
3 Đất chưa sử dụng CSD 54 98 617 800 484 855 851 273
Đất chưa sử dụng còn lại CSD 4.032
4.032 54 98 617 800 484 855 851 273
Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào
sử dụng
3.248
3.248 52 36 433 976 687 928 84 52
4 Đất khu công nghệ cao* KCN -
5 Đất khu kinh tế* KKT -
6 Đất đô thị* KDT 28.762
28.762 8.952 109 460 233 2.496 10.747 428 5.337
II Khu chức năng
1 Khu sản xuất nông nghiệp KNN
40.757 908 5.147 6.605 4.910 5.590 4.722 7.168 5.707
2 Khu lâm nghiệp KLN
303.508 7.310 25.287 38.704 43.465 56.496 43.394 57.219 31.633
3 Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học KBT
26.194 - 3.828 8.659 - 4.379 - 9.328 -
4 Khu phát triển công nghiệp KPC
521 53 43 40 178 105 47 30 25
5 Khu đô thị DTC
28.762 8.952 109 460 233 2.496 10.747 428 5.337
6 Khu thương mại KTM
460 117 53 44 42 71 73 47 13
7 Khu dân cư nông thôn DNT
49.583 1.411 5.575 6.957 6.194 9.343 6.549 8.702 4.852
110
2.4. Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng
Căn cứ vào các chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ, các chỉ tiêu do cấp tỉnh xác
định; căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; căn cứ vào các chương
trình, dự án quy hoạch của các ngành, địa phương và đặc điểm và điều kiện tự
nhiên trên địa bàn tỉnh; tỉnh Bắc Kạn đã tổng hợp, cân đối, xác định và quy
hoạch các khu chức năng chính trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 như sau:
Do đặc điểm phân bố các loại đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất thương mại dịch vụ, đất khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn rất
manh mún nên việc xác định các khu chức năng này hết sức tương đối, chủ yếu
căn cứ vào diện tích các loại đất này đã tổng hợp cân đối đến năm 2020 cụ thể:
- Khu sản xuất nông nghiệp: Đến năm 2020, toàn tỉnh có 40.757 ha đất
khu sản xuất nông nghiệp, chiếm 8,39% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn
các huyện Pác Nặm 5.707 ha, Na Rì 7.168 ha, Ngân Sơn 4.722 ha, Chợ Đồn
5.590 ha, Chợ Mới 4.910 ha, Ba Bể 6.605 ha, Bạch Thông 5.147 ha, thành phố
Bắc Kạn 908 ha.
- Khu lâm nghiệp: Đến năm 2020, toàn tỉnh có 303.508 ha đất khu lâm
nghiệp, chiếm 62,45% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Pác
Nặm 31.633 ha, Na Rì 57.219 ha, Ngân Sơn 43.394 ha, Chợ Đồn 56.496 ha,
Chợ Mới 43.465 ha, Ba Bể 38.704 ha, Bạch Thông 25.287 ha, thành phố Bắc
Kạn 7.310 ha.
- Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học: để bảo tồn nguồn gen, các
loài, sinh cảnh dự kiến đến năm 2020 tỉnh Bắc Kạn có 26.194 ha khu bảo tồn
thiên nhiên, chiếm 5,39% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các huyện Na
Rì 9.328 ha, Chợ Đồn 4.379 ha, Ba Bể 8.659 ha, Bạch Thông 3.828 ha.
- Khu phát triển công nghiệp: đến năm 2020 toàn tỉnh có 521 ha đất khu
phát triển công nghiệp, đó là diện tích các khu và cụm công nghiệp được quy
hoạch đến năm 2020, phân bố trên địa bàn các huyện Pác Nặm 25 ha, Na Rì 30
ha, Ngân Sơn 47 ha, Chợ Đồn 105 ha, Chợ Mới 178 ha, Ba Bể 40 ha, Bạch
Thông 43 ha, thành phố Bắc Kạn 53 ha.
- Khu thương mại dịch vụ: Đến năm 2020, toàn tỉnh có 460 ha đất khu
thương mại dịch vụ, chiếm 0,12% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các
huyện Pác Nặm 13 ha, Na Rì 47 ha, Ngân Sơn 73 ha, Chợ Đồn 71 ha, Chợ Mới
42 ha, Ba Bể 44 ha, Bạch Thông 53 ha, thành phố Bắc Kạn 117 ha.
- Khu đô thị: Đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 28.762 ha, chiếm 5,92%
diện tích tự nhiên, tăng 644 ha do cấp quốc gia phân bổ, phân bố trên địa bàn
các huyện Pác Nặm 5.337 ha, Na Rì 428 ha, Ngân Sơn 28.762 ha, Chợ Đồn
2.496 ha, Chợ Mới 233 ha, Ba Bể 460 ha, Bạch Thông 109 ha, thành phố Bắc
Kạn 8.952 ha.
111
- Đất khu dân cư nông thôn: đến năm 2020 tỉnh Bắc Kạn có 49.583 ha đất
khu dân cư nông thôn, chiếm 10,2% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn các
huyện Pác Nặm 4.852 ha, Na Rì 8.702 ha, Ngân Sơn 6.549 ha, Chợ Đồn 9.343
ha, Chợ Mới 6.194 ha, Ba Bể 6.957 ha, Bạch Thông 5.575 ha, thành phố Bắc
Kạn 1.411 ha.
III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
3.1. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến
nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và
chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020
được xây dựng trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng đất, tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua, những tiềm năng hiện có về tài
nguyên thiên nhiên, con người cũng như định hướng phát triển cụ thể của từng
ngành, từng lĩnh vực. Do vậy, phương án quy hoạch đã thể hiện chiến lược sử
dụng đất của tỉnh trong thời gian tới, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và
bảo vệ môi trường sinh thái của tỉnh trước mắt cũng như lâu dài, đồng thời là
căn cứ quan trọng để UBND tỉnh thực hiện các chủ trương của Nhà nước, thống
nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Quy hoạch sử dụng đất nằm trong chiến lược tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, gắn với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và giải quyết
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó xóa đói giảm nghèo, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người dân gắn với xây dựng nông thôn mới.
Tất cả các nghiên cứu, đề án nghiên cứu về tiềm năng đất đai và định
hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực đã được xử lý tổng hợp, xem xét cụ thể
trên từng khu đất. Trên cơ sở cân đối hài hoà cả mặt định tính và định lượng
giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng về đất đai, điều hoà được quan hệ sử dụng đất
trong phát triển xây dựng, đô thị và nông, lâm nghiệp mang tính khả thi cao. Giá
trị kinh tế - xã hội của Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc
Kạn đến năm 2020 được thể hiện ở một số mặt như sau:
- Xác lập được sự ổn định về mặt pháp lý trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai. Là căn cứ để chính quyền các cấp tiến hành giao đất, chuyển đổi mục
đích sử dụng theo đúng pháp luật hiện hành, giúp các ngành có cơ sở pháp lý
đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.
- Phân bố hợp lý dân cư, lao động cũng như phát triển hệ thống giao
thông, thuỷ lợi, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, tạo điều kiện
thuận lợi để đảm bảo yêu cầu giữ vững an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã
hội và phát triển đồng bộ các ngành kinh tế.
112
- Hiệu quả sử dụng đất được nâng cao với cơ cấu đất đai hợp lý, nâng tỷ
lệ đất được sử dụng, giảm tỷ lệ đất chưa sử dụng (đến năm 2020 diện tích đất
chưa sử dụng giảm xuống còn chiếm 0,83%; tỷ lệ đất lâm nghiệp chiếm 85,17%
và đất phát triển hạ tầng chiếm 2,03% diện tích tự nhiên của tỉnh) nhờ khai thác
triệt để quỹ đất của tỉnh bằng các biện pháp cải tạo và chuyển đổi mục đích.
Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020 là
phù hợp và sát với thực tiễn, được thực hiện thông qua việc sử dụng đất theo các
mục đích kinh tế cụ thể như sau:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: hình thành các vùng chuyên canh sản xuất,
thay đổi hợp lý cơ cấu mùa vụ và tập đoàn giống cây trồng, duy trì phát triển
diện tích lúa nước, nâng cao hệ số sử dụng đất.
+ Đất lâm nghiệp: khoanh nuôi, tái sinh rừng tự nhiên, trồng rừng, thực
hiện thành công chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, đảm bảo cân bằng
sinh thái và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp.
+ Đất phi nông nghiệp: các loại đất phi nông nghiệp được tính toán xem
xét cho từng loại đất từ xây dựng các khu, cụm công nghiệp; trụ sở cơ quan,
công trình sự nghiệp; đất phát triển hạ tầng... đến di tích danh thắng, an ninh,
quốc phòng... trên cơ sở đáp ứng đủ nhu cầu, phù hợp với phát triển kinh tế - xã
hội của từng giai đoạn và cả thời kỳ, đảm bảo hợp lý và tiết kiệm đất.
+ Đất đô thị và đất khu dân cư nông thôn được cân nhắc cho từng tiểu
vùng, từng điểm, đảm bảo phù hợp với điều kiện đặc thù của từng nơi. Các khu
vực đô thị, thị tứ, trung tâm cụm xã,... sau khi phát triển sẽ thực sự là những
điểm sáng, văn minh, hiện đại, thu hút được sự đầu tư và tạo được ra ảnh hưởng
lớn đến quá trình đô thị hoá nông thôn và các khu vực lân cận.
+ Đất chưa sử dụng được cải tạo và khai thác vào sử dụng cho các mục
đích khác nên còn lại ở mức vừa phải để bảo vệ cảnh quan môi trường và còn có
thể khai thác tiếp trong tương lai.
Theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã được xây dựng sau
khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp,
đặc biệt là ngoài việc nâng cao giá trị sử dụng đất sẽ mang lại nguồn thu đáng kể
cho ngân sách nhà nước.
3.2. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả
năng đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Theo số liệu thống kê của tỉnh, diện tích gieo trồng cây hàng năm trong
những năm gần đây liên tục tăng, từ 39.127 ha (có 22.213ha lúa ruộng) năm
2011 đã tăng lên 41.010 ha (có 24.595 ha lúa ruộng), sản lượng lương thực có
hạt đạt 185.067 tấn, bình quân lương thực đầu người đạt 591 kg/năm.
Trong phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, diện tích đất trồng lúa
113
của tỉnh sẽ giảm do việc chuyển sang phát triển hạ tầng và đô thị, giảm từ 19.701 ha
năm 2015 xuống còn 17.290 ha vào năm 2020, diện tích gieo trồng cây hàng năm ước
đạt 46.000 ha, dự kiến bình quân lương thực đầu người đạt từ 450 - 500 kg/năm. Điều
đó cho thấy việc giảm diện tích đất trồng lúa theo phương án quy hoạch sử dụng đất
không ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh.
3.3. Đánh giá tác đông của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với
việc giải quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải
di dời chỗ ở, số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích
sử dụng đất
Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã tạo thêm quỹ đất ở tại đô
thị là khoảng 479 ha và chuyển mục đích sử dụng 923 ha đất nông nghiệp sang
đất ở tại nông thôn cho hình thành nhiều khu tái định cư, đảm bảo đất ở cho
người dân, bố trí đất cho các hộ tăng thêm tự nhiên, dãn dân và cho dân bố trí
dân cư đến các vùng biên giới; đồng thời tạo quỹ đất để phát triển thị trường bất
động sản. Đồng thời, phương án điều chỉnh quy hoạch còn giải quyết tình trạng
thiếu đất ở, đất sản xuất cho các hộ gia đình.
Với việc thực hiện các chỉ tiêu định hướng trong phương án điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất sẽ có những tác động nhất định đến đời sống xã hội. Thể
hiện qua các mặt: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo. Khi
đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa sẽ kéo theo việc tăng thêm nhu cầu về lao
động, đặc biệt là lao động trẻ khỏe và có trình độ văn hóa tương đối khá để làm
việc thường xuyên.
Dự kiến đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh sẽ có trên 225,40 ngàn lao động
đang làm việc trong các khu vực kinh tế, tăng khoảng 13,8 ngàn lao động so với
năm 2015, bình quân mỗi năm cần tạo việc làm mới cho 4,5 ngàn lao động.
Tổng số người thất nghiệp trên địa bàn tỉnh dự kiến có 1,94 ngàn người, trong
đó khu vực đô thị có 0,91 ngàn người thất nghiệp. Vấn đề giải quyết việc làm
cho những hộ thuộc diện giải tỏa, chính quyền khuyến khích các nhà đầu tư ưu
tiên nhận lao động thuộc diện thu hồi đất vào làm việc tại công ty, có chính sách
đào tạo nghề, chuyển đổi cơ cấu lao động đảm bảo đời sống cho nhân dân.
Tuy nhiên, thực hiện các dự án theo phương án điều chỉnh quy hoạch, đất
đai bị thu hồi (có khoảng 102 ha đất ở tại nông thôn và 20 ha đất ở tại đô thị);
một bộ phần người dân phải di chuyển nơi ở, xây dựng các khu tái định cư (dự
kiến bố trí tại định cư cho 1.088 hộ, trong đó bố trí tại định cư tập trung cho
542 hộ cần bố trí tập trung (các xã Cẩm Giàng, Bằng Thành, Ngọc Phái, Bằng
Lũng, Công Bằng, Nghiên Loan, Cổ Linh, Lương Thượng, Hảo Nghĩa, Vũ Loan,
Tân Sơn, Hà Hiệu), 231 hộ cần ổn định tại chỗ (trên địa bàn các xã Quân Bình,
Đôn Phong, Nông Thượng, Trung Hòa), 229 hộ cần xen ghép (trên địa bàn các
xã Bằng Thành, Cổ Linh, Bộc Bố, Thượng Quan, Thanh Bình, Yến Dương, Bản
114
Thi, Khang Ninh)). Việc thay đổi nơi sống là những vấn đề tác động không nhỏ
đến đời sống người dân. Mặc dù đã được đền bù, hỗ trợ, tái định cư; tuy nhiên
do tập quán sinh hoạt của người dân trong tỉnh là vấn đề có bề dầy lịch sử,
không dễ gì một sớm một chiều có thể khắc phục. Hậu quả có thể sẽ lâu dài vì
sinh kế bị ảnh hưởng và nhiều nơi các tệ nạn xã hội cũng có điều kiện gia tăng
một khi số tiền đền bù của các dự án không được bố trí cho tái sản xuất một
cách hợp lý.
Tuy nhiên, thực hiện các dự án theo phương án điều chỉnh quy hoạch, đất
đai bị thu hồi, một bộ phần người dân phải di chuyển nơi ở, xây dựng các khu tái
định cư. Việc thay đổi nơi sống là những vấn đề tác động không nhỏ đến đời
sống người dân. Mặc dù đã được đền bù, hỗ trợ, tái định cư; tuy nhiên, tập tục,
quan hệ … là những vấn đề có bề dầy lịch sử, không dễ gì một sớm một chiều
có thể khắc phục. Hậu quả có thể sẽ lâu dài vì sinh kế bị ảnh hưởng và nhiều nơi
các tệ nạn xã hội cũng có điều kiện gia tăng một khi số tiền đền bù của các dự án
không được bố trí cho tái sản xuất một cách hợp lý.
3.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá
trình đô thị hóa và phát triển hạ tầng
Với mục tiêu xây dựng mới và chỉnh trang lại các khu đô thị, các khu dân
cư đô thị… nhằm thay đổi bộ mặt các đô thị theo hướng hài hoà và phát triển
bền vững. Trong phương án quy hoạch sử dụng đất, diện tích đất đô thị đã tăng
thêm 10.447 ha do việc hình thành thêm mở rộng các đô thị hiện hữu, trong đó
đất ở tại đô thị tăng 480 ha đã cơ bản giải quyết được nhu cầu về đất ở, phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Tỷ lệ đô thị hoá tăng từ 16,4%
năm 2015 và đến năm 2020 đã tăng lên là 30%.
Trong kỳ quy hoạch, diện tích đất phát triển hạ tầng của tỉnh tăng thêm
trên 3,9 ngàn ha nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng - an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3.5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với
việc tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hóa
các dân tộc
Chỉ tiêu phấn đấu đến trước năm 2020 có 100% số làng văn hóa và trên
95% số xã, phường, thị trấn có nhà văn hoá hoặc cụm sinh hoạt văn hoá vui chơi
giải trí, đồng thời với sự cố gắng của các ngành, các cấp đặc biệt là của Sở Văn
hoá - Thể thao và Du lịch đã từng bước chú trọng đến công tác bảo tồn và phát
huy di sản văn hoá, phát huy các giá trị văn hoá, bản sắc văn hoá truyền thống
của các dân tộc đồng thời tiếp tục giữ gìn, tôn tạo và phát huy các di tích lịch sử,
văn hoá, lịch sử cách mạng và tiếp tục hoàn thiện hồ sơ đề nghị xếp hạng các di
tích, danh làm thắng cảnh, bảo tồn văn hóa các dân tộc như khu di tích Nà Tu,
đồn Phủ Thông, Hòn Đá mẹ Khau Cưởm, Pù Cọ, trường võ bị Trấn Quốc Tuấn,
115
chùa Thạch Long, đền Thắm, khu lưu niệm và nhà truyền thống của nguyên
Tổng Bí thư, Nà Đăng...
3.6. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả
năng khai thác hợp lý tài nguyên tiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển
diện tích rừng và tỷ lệ che phủ.
Phương án điều chỉnh quy hoạch, đã cân đối chuyển 7.146 ha đất rừng
phòng hộ ít xung yếu sang và khai thác 2.799 ha đất chưa sử dụng đưa vào trồng
rừng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến ván nhân tạo, chế biến
giấy, lấy gỗ và tạo ra vùng cây đặc sản. - Trồng rừng và nông lâm dược liệu kết
hợp tại những nơi có điều kiện trồng chăm sóc, nuôi dưỡng. Đất gần khu dân cư
áp dụng phương thức nông lâm kết hợp và xây dựng vườn rừng, trại rừng. Trồng
rừng tập trung ở những diện tích đất trống, rừng cây bụi không có khả năng tái
sinh, các diện tích đất nông nghiệp có độ dốc <250 nhưng không có khả năng sản
xuất nông nghiệp. Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2020 đạt trên 72%.
116
Phần III
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG
KỲ KẾ HOẠCH
1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 8%
(theo giá so sánh 2010), trong đó:
+ Khu vực kinh tế nông nghiệp tăng 4,5%;
+ Khu vực kinh tế công nghiệp tăng 8%.
+ Khu vực kinh tế dịch vụ tăng 10%.
- Cơ cấu kinh tế: Khu vực kinh tế nông nghiệp chiếm 34,5%; khu vực
kinh tế công nghiệp 18,3%; khu vực kinh tế dịch vụ 47,2%.
- GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 phấn đấu đạt trên 42 triệu
đồng, tương đương 1.930 USD (quy đổi theo tỷ giá hiện tại).
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp - thủy sản tăng bình quân 6,2%/ năm.
+ Sản lượng lương thực có hạt đến 2020 đạt 180.000 tấn; bình quân lương
thực đầu người 555 kg.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 11,5%/năm.
- Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng bình quân 10%/năm.
- Tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách đến năm 2020 đạt 9,34% (bình
quân của giai đoạn là 8%). Thu ngân sách tăng bình quân 18,6%/năm, đến năm
2020 đạt 1.100 tỷ đồng. Tăng trưởng tín dụng hằng năm đạt 12 - 14%.
1.2. Các chỉ tiêu về dân số, lao động, việc làm
Trong thời kỳ quy hoạch, dự kiến tốc độ tăng dân số chung của tỉnh đạt
1,0%/năm, dự kiến đến năm 2020 là 353,45 ngàn người, trong đó:
+ Dân số đô thị có 105,18 ngàn người, chiếm 29,76% dân số toàn tỉnh;
+ Dân số nông thôn có 248,27 ngàn người, chiếm 70,24% dân số của tỉnh.
- Dự kiến số người trong độ tuổi lao động đến năm 2020 có 219,14 ngàn
người, chiếm 62% dân số của tỉnh.
- Số người đang làm việc trong các ngành kinh tế dự kiến đến năm 2020
có 173,53 ngàn lao động, tốc độ tăng trưởng lao động bình quân đạt 0,77%/năm.
Trong đó: lao động trong khu vực kinh tế nông nghiệp là 100,94 ngàn người;
khu vực kinh tế công nghiệp là 19,87 ngàn người và khu vực kinh tế dịch vụ là
52,71 ngàn người.
- Năng suất lao động của tỉnh sẽ tăng nhanh trong thời kỳ quy hoạch, dự
kiến đạt 31,66 triệu đồng vào năm 2020.
117
II. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI
2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng
Trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất do cấp quốc gia phân bổ trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn theo Phụ lục VII kèm theo Công văn số 1927/TTg-KTN ngày
02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Các chỉ tiêu sử dụng đất do cấp quốc gia phân bổ cụ thể đến từng năm
trong kỳ điều chỉnh quy hoạch cụ thể như sau:
118
2.1.1. Chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ cấp quốc gia
Bảng 11: Xác định chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ cấp quốc gia đến từng đơn vị hành chính
Đơn vị tính: ha
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng diện tích
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông H. Ba Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H. Ngân
Sơn H. Na Rì
H Pác
Nặm
1 Đất nông nghiệp 455.434 11.371 51.984 64.721 56.834 85.085 59.143 80.746 45.550
Trong đó:
1.1 Đất trồng lúa 17.290 228 2.312 3.322 1.914 3.063 2.144 2.606 1.701
Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa nước 9.590 180 1.724 2.035 1.145 1.865 179 1.482 980
1.2 Đất rừng phòng hộ 83.348 3.069 17.574 10.622 8.166 18.112 10.943 6.685 8.177
1.3 Đất rừng đặc dụng 26.194 - 3.828 8.659 - 4.379 - 9.328 -
1.4 Đất rừng sản xuất 303.508 7.310 25.287 38.704 43.465 56.496 43.394 57.219 31.633
1.5 Đất nuôi trồng thủy sản 1.609 82 148 131 286 503 83 345 31
2 Đất phi nông nghiệp 26.530 2.275 2.568 3.070 3.041 5.567 4.590 3.703 1.716
Trong đó:
2.1 Đất quốc phòng 4.030 343 85 49 258 1.975 1.255 42 23
2.2 Đất an ninh 87 62 3 4 4 3 4 3 4
2.3 Đất khu công nghiệp 153 - - - 153 - - - -
119
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng diện tích
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông H. Ba Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H. Ngân
Sơn H. Na Rì
H Pác
Nặm
2.4 Đất phát triển hạ tầng 9.504 792 1.148 1.041 1.136 1.527 1.469 1.543 848
Trong đó:
Đất xây dựng cơ sở văn hóa 203 13 22 30 26 28 22 41 21
Đất xây dựng cơ sở y tế 79 43 4 5 4 7 4 9 3
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo 333 44 31 53 37 49 37 50 32
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao 116 29 12 10 9 16 9 20 11
2.5 Đất có di tích, danh thắng 650 31 4 447 40 29 40 59 -
2.6 Đất bãi thải, xử lý chất thải 114 22 13 9 6 14 11 27 12
2.7 Đất ở tại đô thị 870 376 33 52 68 92 117 53 79
3 Đất chưa sử dụng 54 98 617 800 484 855 851 273
Đất chưa sử dụng còn lại 4.032 54 98 617 800 484 855 851 273
Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng 3.248 52 36 433 976 687 928 84 52
4 Đất khu công nghệ cao*
5 Đất khu kinh tế*
6 Đất đô thị* 28.762 8.952 109 460 233 2.496 10.747 428 5.337
2.1.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực
120
Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, trên cơ sở phương án quy hoạch đã được xác định và chỉ tiêu phân bổ của cấp Quốc gia, căn
cứ quỹ đất, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới tỉnh Bắc Kạn đã xác định, và xác định bổ
sung các chỉ tiêu đất cụ thể như sau:
Bảng 12: Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực theo đơn vị hành chính
Đơn vị tính: ha
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng diện tích
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông H. Ba Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H. Ngân
Sơn H. Na Rì
H Pác
Nặm
1 Đất nông nghiệp
1.1 Đất trồng cây hàng năm khác 14.753 254 1.540 1.712 1.035 1.749 1.683 3.253 3.527
1.2 Đất trồng cây lâu năm 8.714 426 1.295 1.571 1.961 778 895 1.309 479
1.3 Đất nông nghiệp khác 18 2 - - 7 5 1 1 2
2 Đất phi nông nghiệp
Trong đó:
2.1 Đất cụm công nghiệp 368 53 43 40 25 105 47 30 25
2.2 Đất thương mại, dịch vụ 171 36 16 21 19 36 10 24 9
2.3 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 289 81 37 23 23 35 63 23 4
2.4 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 1.758 - 73 - 47 565 686 306 81
2.5 Đất ở tại nông thôn 2.883 145 509 485 418 397 263 419 247
2.6 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 158 35 19 17 18 22 14 24 9
2.7 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 21 9 - 6 3 1 1 1 -
2.8 Đất cơ sở tôn giáo 4 3 - 1 - - 0,15 - -
121
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng diện tích
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông H. Ba Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H. Ngân
Sơn H. Na Rì
H Pác
Nặm
2.9 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng 308 45 33 25 53 56 27 53 16
2.10 Đất phi nông nghiệp còn lại 5.327 272 552 945 770 710 623 1.096 359
2.1.3. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất
a. Kế hoạch sử dụng đất phân theo đơn vị hành chính
Bảng 13: Phân khai các chỉ tiêu sử dụng đất đến từng đơn vị hành chính
Đơn vị tính: ha
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng diện tích
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông H. Ba Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H. Ngân
Sơn H. Na Rì
H Pác
Nặm
1 Đất nông nghiệp 455.434 11.371 51.984 64.721 56.834 85.085 59.143 80.746 45.550
Trong đó:
1.1 Đất trồng lúa 17.290 228 2.312 3.322 1.914 3.063 2.144 2.606 1.701
Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa nước 9.590 180 1.724 2.035 1.145 1.865 179 1.482 980
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 14.753 254 1.540 1.712 1.035 1.749 1.683 3.253 3.527
1.3 Đất trồng cây lâu năm 8.714 426 1.295 1.571 1.961 778 895 1.309 479
1.4 Đất rừng phòng hộ 83.348 3.069 17.574 10.622 8.166 18.112 10.943 6.685 8.177
1.5 Đất rừng đặc dụng 26.194 - 3.828 8.659 - 4.379 - 9.328 -
1.6 Đất rừng sản xuất 303.508 7.310 25.287 38.704 43.465 56.496 43.394 57.219 31.633
122
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng diện tích
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông H. Ba Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H. Ngân
Sơn H. Na Rì
H Pác
Nặm
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.609 82 148 131 286 503 83 345 31
1.8 Đất nông nghiệp khác 18 2 - - 7 5 1 1 2
2 Đất phi nông nghiệp 26.530 2.275 2.568 3.070 3.041 5.567 4.590 3.703 1.716
Trong đó:
2.1 Đất quốc phòng 4.030 343 85 49 258 1.975 1.255 42 23
2.2 Đất an ninh 87 62 3 4 4 3 4 3 4
2.3 Đất khu công nghiệp 153 - - - 153 - - - -
2.4 Đất cụm công nghiệp 368 53 43 40 25 105 47 30 25
2.5 Đất thương mại, dịch vụ 171 36 16 21 19 36 10 24 9
2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 289 81 37 23 23 35 63 23 4
2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 1.758 - 73 - 47 565 686 306 81
8 Đất phát triển hạ tầng 9.504 792 1.148 1.041 1.136 1.527 1.469 1.543 848
Trong đó:
Đất xây dựng cơ sở văn hóa 203 13 22 30 26 28 22 41 21
Đất xây dựng cơ sở y tế 79 43 4 5 4 7 4 9 3
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo 333 44 31 53 37 49 37 50 32
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao 116 29 12 10 9 16 9 20 11
2.9 Đất có di tích, danh thắng 650 31 4 447 40 29 40 59 -
2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 114 22 13 9 6 14 11 27 12
123
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng diện tích
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông H. Ba Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H. Ngân
Sơn H. Na Rì
H Pác
Nặm
2.11 Đất ở tại nông thôn 2.883 145 509 485 418 397 263 419 247
2.12 Đất ở tại đô thị 870 376 33 52 68 92 117 53 79
2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 158 35 19 17 18 22 14 24 9
2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 21 9 - 6 3 1 1 1 -
2.15 Đất cơ sở tôn giáo 4 3 - 1 - - 0,15 - -
2.16 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng 308 45 33 25 53 56 27 53 16
2.17 Đất phi nông nghiệp còn lại 5.327 272 552 945 770 710 623 1.096 359
3 Đất chưa sử dụng 54 98 617 800 484 855 851 273
Đất chưa sử dụng còn lại 4.032 54 98 617 800 484 855 851 273
Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng 3.248 52 36 433 976 687 928 84 52
4 Đất khu công nghệ cao*
5 Đất khu kinh tế*
6 Đất đô thị* 28.762 8.952 109 460 233 2.496 10.747 428 5.337
124
b. Kế hoạch sử dụng đất theo mục đích sử dụng
b.1. Đất nông nghiệp
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 459.705 ha đất nông nghiệp.
Trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020), dự kiến toàn tỉnh Bắc
Kạn cần chuyển 7.110 ha đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; kế hoạch
chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo từng năm và từng đơn vị
hành chính cụ thể như sau:
ST
T
Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 7.110 404 1.015 1.295 1.222 3.174
1 TP. Bắc Kạn 785 47 122 98 142 376
2 H. Bạch Thông 853 57 149 197 151 299
3 H. Ba Bể 707 46 115 156 144 246
4 H. Chợ Mới 972 51 153 232 201 335
5 H. Chợ Đồn 987 62 136 161 176 452
6 H. Ngân Sơn 1.257 42 130 143 149 793
7 H. Na Rì 1.010 68 138 221 186 397
8 H. Pác Nặm 539 31 72 87 73 276
Đồng thời kỳ kế hoạch, dự kiến khai thác 2.810 ha đất chưa sử dụng đưa
vào khoanh nuôi, trồng mới rừng sản xuất và chuyển 29 ha đất quốc phòng sang
sử dụng vào các mục đích nông nghiệp; diện tích đất nông nghiệp tăng thêm
theo từng năm và từng đơn vị hành chính cụ thể như sau:
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 2.839
435 859 1.545
1 H. Ba Bể 379
129 250
2 H. Chợ Mới 945
145 280 520
3 H. Chợ Đồn 650
150 250 250
4 H. Ngân Sơn 865
140 200 525
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 455.434 ha đất nông nghiệp, chiếm
93,71% diện tích tự nhiên.
Diện tích đất nông nghiệp phân theo từng năm kế hoạch và theo từng đơn
vị hành chính cấp huyện của tỉnh Bắc Kạn cụ thể như sau:
125
Bảng 14: Chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp phân theo đơn vị hành chính
theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành chính
Hiện
trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 459.705 459.301 459.301 459.301 459.301 455.434
1 TP. Bắc Kạn 12.156 12.109 12.109 12.109 12.109 11.371
2 H. Bạch Thông 52.837 52.780 52.780 52.780 52.780 51.984
3 H. Ba Bể 65.049 65.003 65.003 65.003 65.003 64.721
4 H. Chợ Mới 56.858 56.807 56.807 56.807 56.807 56.831
5 H. Chợ Đồn 85.422 85.360 85.360 85.360 85.360 85.085
6 H. Ngân Sơn 59.538 59.496 59.496 59.496 59.496 59.146
7 H. Na Rì 81.756 81.688 81.688 81.688 81.688 80.746
8 H. Pác Nặm 46.089 46.058 46.058 46.058 46.058 45.550
- Đất trồng lúa
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 19.699 ha đất trồng lúa.
Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, dự kiến chuyển 2.409 ha đất trồng lúa
sang sử dụng vào các mục đích khác, cụ thể theo từng năm và từng đơn vị hành
chính cấp huyện như sau:
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 2.409 167 334 448 444 1.016
1 TP. Bắc Kạn 303 21 44 46 48 144
2 H. Bạch Thông 327 23 48 55 65 136
3 H. Ba Bể 234 15 37 38 42 102
4 H. Chợ Mới 354 17 45 81 61 150
5 H. Chợ Đồn 357 27 44 59 59 168
6 H. Ngân Sơn 304 19 44 63 73 105
7 H. Na Rì 348 25 40 69 67 147
8 H. Pác Nặm 182 20 32 37 29 64
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 17.290 ha đất trồng lúa do cấp quốc gia
phân bổ; diện tích đất trồng lúa được phân bổ theo từng đơn vị hành chính và
từng năm kế hoạch cụ thể như sau:
126
Bảng 15: Chỉ tiêu sử dụng đất trồng lúa phân theo đơn vị hành chính và
theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 19.699 19.532 19.198 18.750 18.306 17.290
1 TP. Bắc Kạn 531 510 466 420 372 228
2 H. Bạch Thông 2.639 2.616 2.568 2.513 2.448 2.312
3 H. Ba Bể 3.556 3.541 3.504 3.466 3.424 3.322
4 H. Chợ Mới 2.268 2.251 2.206 2.125 2.064 1.914
5 H. Chợ Đồn 3.420 3.393 3.349 3.290 3.231 3.063
6 H. Ngân Sơn 2.448 2.429 2.385 2.322 2.249 2.144
7 H. Na Rì 2.954 2.929 2.889 2.820 2.753 2.606
8 H. Pác Nặm 1.883 1.863 1.831 1.794 1.765 1.701
- Đất trồng cây hàng năm khác
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 16.307 ha đất trồng cây hàng năm khác.
Dự kiến trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020), diện tích đất
trồng cây hàng năm khác của tỉnh giảm 1.799 ha do chuyển sang sử dụng vào
các mục đích phi nông nghiệp.
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác giảm theo từng năm và từng đơn vị
hành chính cụ thể như sau:
STT Đơn vị hành chính Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 1.799 85 273 355 375 711
1 TP. Bắc Kạn 134 9 27 20 29 49
2 H. Bạch Thông 222 11 32 49 35 95
3 H. Ba Bể 194 10 33 47 38 66
4 H. Chợ Mới 224 11 49 63 39 62
5 H. Chợ Đồn 357 9 36 47 130 135
6 H. Ngân Sơn 257 13 39 40 36 129
7 H. Na Rì 266 17 43 67 47 92
8 H. Pác Nặm 145 5 14 22 21 83
Đồng thời trong kế hoạch sử dụng đất năm 2020, diện tích đất trồng cây
hàng năm khác tăng thêm 245 ha do chuyển từ đất nông nghiệp khác trên địa
127
bàn huyện Pác Nặm.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 14.604 ha đất trồng cây hàng năm khác,
chiếm 3,00% diện tích tự nhiên; được phân bố theo từng năm kế hoạch và từng
đơn vị hành chính cấp huyện như sau:
Bảng 16: Chỉ tiêu sử dụng đất trồng cây hàng năm khác phân theo đơn vị
hành chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện
trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 16.307 16.222 16.222 16.222 16.222 14.753
1 TP. Bắc Kạn 388 379 379 379 379 254
2 H. Bạch Thông 1.762 1.751 1.751 1.751 1.751 1.540
3 H. Ba Bể 1.906 1.896 1.896 1.896 1.896 1.712
4 H. Chợ Mới 1.259 1.248 1.248 1.248 1.248 1.035
5 H. Chợ Đồn 2.106 2.097 2.097 2.097 2.097 1.749
6 H. Ngân Sơn 1.940 1.927 1.927 1.927 1.927 1.683
7 H. Na Rì 3.519 3.502 3.502 3.502 3.502 3.253
8 H. Pác Nặm 3.427 3.422 3.422 3.422 3.422 3.527
- Đất trồng cây lâu năm
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 8.222 ha đất trồng cây lâu năm.
Trong kỳ kế hoạch, diện tích đất trồng cây lâu năm tăng thêm 75 ha cho
mở rộng trồng chè ở huyện Chợ Đồn.
Đồng thời cần chuyển 262 ha đất trồng cây lâu năm sang sử dụng vào các
mục đích khác, cụ thể theo từng năm và từng đơn vị hành chính như sau:
STT Đơn vị hành chính Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 262 12 36 52 60 102
1 TP. Bắc Kạn 78 4 13 9 22 30
2 H. Bạch Thông 17 2 5 7 3
3 H. Ba Bể 22
2 5 5 10
4 H. Chợ Mới 31
7 8 8 8
5 H. Chợ Đồn 28
7 21
6 H. Ngân Sơn 20
2 8 3 7
128
STT Đơn vị hành chính Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
7 H. Na Rì 53 4 2 12 9 26
8 H. Pác Nặm 13 2 5 3 3
Đồng thời trong cùng kỳ, diện tích đất trồng cây lâu năm tăng thêm 754
ha cho mở rộng vùng trồng mận, chè, hồng không hạt; diện tích tăng thêm theo
từng năm và từng đơn vị hành chính cụ thể như sau:
STT Đơn vị hành chính Tổng cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 754
75 679
1 H. Ba Bể 350
350
2 H. Chợ Mới 65
65
3 H. Chợ Đồn 200
75 125
4 H. Ngân Sơn 94
94
5 H. Pác Nặm 45
45
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn còn 8.714 ha đất trồng cây lâu năm, chiếm
1,79% diện tích tự nhiên, cụ thể như sau:
Bảng 17: Chỉ tiêu sử dụng đất trồng cây lâu năm phân theo đơn vị hành
chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 8.222 8.210 8.210 8.210 8.210 8.714
1 TP. Bắc Kạn 504 500 500 500 500 426
2 H. Bạch Thông 1.312 1.310 1.310 1.310 1.310 1.295
3 H. Ba Bể 1.243 1.243 1.243 1.243 1.243 1.571
4 H. Chợ Mới 1.927 1.927 1.927 1.927 1.927 1.961
5 H. Chợ Đồn 606 606 606 606 606 778
6 H. Ngân Sơn 821 821 821 821 821 895
7 H. Na Rì 1.362 1.358 1.358 1.358 1.358 1.309
8 H. Pác Nặm 447 445 445 445 445 479
- Đất rừng phòng hộ
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 90.746 ha đất rừng phòng hộ.
Trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020), dự kiến cần chuyển
129
7.398 ha đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào các mục đích khác, trong đó
chuyển sang đất phi nông nghiệp 252 ha và chuyển sang đất rừng sản xuất 7.146
ha; cụ thể theo từng năm và từng đơn vị hành chính như sau:
STT Đơn vị hành chính Tổng cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 7.398 30 50 1.259 1.800 4.259
1 TP. Bắc Kạn 18 4 3 5 2 4
2 H. Bạch Thông 1.484 5 5 354 452 668
3 H. Ba Bể 661 7 8 7 155 484
4 H. Chợ Mới 936 7 13 172 221 523
5 H. Chợ Đồn 1.667 7 6 255 303 1.096
6 H. Ngân Sơn 1.080
7 255 258 560
7 H. Na Rì 682
5 8 206 463
8 H. Pác Nặm 870
3 203 203 461
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 83.348 ha đất rừng phòng hộ do cấp quốc
gia phân bổ, chiếm 17,15% diện tích tự nhiên; được phân bố trên địa bàn các
huyện và theo từng năm kế hoạch như sau:
Bảng 18: Chỉ tiêu sử dụng đất rừng phòng hộ phân theo đơn vị hành chính
theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 90.746 90.716 90.666 89.407 87.607 83.348
1 TP. Bắc Kạn 3.087 3.083 3.080 3.075 3.073 3.069
2 H. Bạch Thông 19.058 19.053 19.048 18.694 18.242 17.574
3 H. Ba Bể 11.283 11.276 11.268 11.261 11.106 10.622
4 H. Chợ Mới 9.102 9.095 9.082 8.910 8.689 8.166
5 H. Chợ Đồn 19.779 19.772 19.766 19.511 19.208 18.112
6 H. Ngân Sơn 12.023 12.023 12.016 11.761 11.503 10.943
7 H. Na Rì 7.367 7.367 7.362 7.354 7.148 6.685
8 H. Pác Nặm 9.047 9.047 9.044 8.841 8.638 8.177
- Đất rừng đặc dụng
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 27.142 ha đất rừng đặc dụng.
Dự kiến trong kỳ điều chỉnh quy hoạch cần chuyển 948 ha đất rừng đặc
dụng trên địa bàn các huyện Na Rì, Bạch Thông, Ba Bể, Chợ Đồn sang sử dụng
130
vào các mục đích phi nông nghiệp và trồng rừng sản xuất ở huyện Na Rì; diện
tích đất rừng đặc dụng giảm theo từng năm và từng đơn vị hành chính cụ thể
như sau:
STT Đơn vị hành chính Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 948
17 15 16 900
1 H. Bạch Thông 9
1 2 3 3
2 H. Ba Bể 25
5 6 5 9
3 H. Chợ Đồn 19
4 3 2 10
4 H. Na Rì 895
7 4 6 878
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 26.194 ha đất rừng đặc dụng, chiếm
5,39% diện tích tự nhiên; diện tích đất rừng đặc dụng phân theo từng đơn vị
hành chính và từng năm kế hoạch như sau:
Bảng 19: Chỉ tiêu sử dụng đất rừng đặc dụng phân theo đơn vị hành chính
theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 27.142 27.142 27.142 27.142 27.142 26.194
1 H. Bạch Thông 3.837 3.837 3.837 3.837 3.837 3.828
2 H. Ba Bể 8.684 8.684 8.684 8.684 8.684 8.659
3 H. Chợ Đồn 4.398 4.398 4.398 4.398 4.398 4.379
4 H. Na Rì 10.223 10.223 10.223 10.223 10.223 9.328
- Đất rừng sản xuất
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 295.696 ha đất rừng sản xuất.
Dự kiến trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020), cần chuyển
3.044 ha đất rừng sản xuất sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp và
trồng cây lâu năm, cụ thể theo từng năm và từng đơn vị hành chính như sau:
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 3.044 110 305 356 351 1.922
1 TP. Bắc Kạn 250 9 35 18 41 147
131
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
2 H. Bạch Thông 252 16 58 75 42 61
3 H. Ba Bể 555 14 30 52 49 410
4 H. Chợ Mới 338 16 39 56 72 155
5 H. Chợ Đồn 402 19 46 46 50 241
6 H. Ngân Sơn 739 10 38 27 29 635
7 H. Na Rì 284 22 41 60 51 110
8 H. Pác Nặm 224 4 18 22 17 163
Đồng thời trong kỳ kế hoạch, diện tích đất rừng sản xuất tăng thêm
10.856 ha do khai thác 2.810 ha đất chưa sử dụng; chuyển đổi 7.146 ha đất rừng
phòng hộ ít xung yếu và 871 ha đất rừng đặc dụng sang trồng rừng sản xuất;
diện tích đất rừng sản xuất tăng thêm theo từng năm và từng đơn vị hành chính
như sau:
STT Đơn vị hành chính Tổng cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 10.856
1.635 2.609 6.612
1 H. Bạch Thông 1.463
350 450 663
2 H. Ba Bể 1.016
279 737
3 H. Chợ Mới 1.795
295 480 1.020
4 H. Chợ Đồn 2.296
400 550 1.346
5 H. Ngân Sơn 1.915
390 450 1.075
6 H. Na Rì 1.521
200 1.321
7 H. Pác Nặm 850
200 200 450
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 303.508 ha đất rừng sản xuất do cấp quốc
gia phân bổ; diện tích đất rừng sản xuất được phân bố theo từng năm và từng
đơn vị hành chính cấp huyện như sau:
Bảng 20: Chỉ tiêu sử dụng đất rừng sản xuất phân theo đơn vị hành chính
theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 295.696 295.586 295.586 295.586 295.586 303.508
132
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
1 TP. Bắc Kạn 7.560 7.551 7.551 7.551 7.551 7.310
2 H. Bạch Thông 24.076 24.060 24.060 24.060 24.060 25.287
3 H. Ba Bể 38.243 38.229 38.229 38.229 38.229 38.704
4 H. Chợ Mới 42.005 41.989 41.989 41.989 41.989 43.462
5 H. Chợ Đồn 54.602 54.583 54.583 54.583 54.583 56.496
6 H. Ngân Sơn 42.221 42.211 42.211 42.211 42.211 43.397
7 H. Na Rì 55.982 55.960 55.960 55.960 55.960 57.219
8 H. Pác Nặm 31.007 31.003 31.003 31.003 31.003 31.633
- Đất nuôi trồng thủy sản
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 1.630 ha đất nuôi trồng thủy sản.
Dự kiến trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, cần chuyển 21 ha đất nuôi trồng
thủy sản sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp, cụ thể theo từng năm
và từng đơn vị hành chính như sau
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 21
7
14
1 TP. Bắc Kạn 2
2
2 H. Bạch Thông 5
2
3
3 H. Ba Bể 3
1
2
4 H. Chợ Mới 4
2
2
5 H. Chợ Đồn 3
1
2
6 H. Ngân Sơn 1
1
7 H. Na Rì 3
1
2
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 1.609 ha đất nuôi trồng thủy sản, tăng
569 ha so với chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ; diện tích đất nuôi trồng thủy sản
phân bố theo từng năm kế hoạch và từng đơn vị hành chính cấp huyện như sau:
133
Bảng 21: Chỉ tiêu sử dụng đất nuôi trồng thủy sản phân theo đơn vị hành
chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện
trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 1.630 1.630 1.630 1.623 1.623 1.609
1 TP. Bắc Kạn 84 84 84 84 84 82
2 H. Bạch Thông 153 153 153 151 151 148
3 H. Ba Bể 134 134 134 133 133 131
4 H. Chợ Mới 290 290 290 288 288 286
5 H. Chợ Đồn 506 506 506 505 505 503
6 H. Ngân Sơn 84 84 84 84 84 83
7 H. Na Rì 348 348 348 347 347 345
8 H. Pác Nặm 31 31 31 31 31 31
b2. Đất phi nông nghiệp
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 19.011 ha đất phi nông nghiệp.
Dự kiến trong kỳ quy hoạch, diện tích đất phi nông nghiệp tăng thêm
7.548 ha, cụ thể theo từng năm và từng đơn vị hành chính cấp huyện như sau:
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 7.548 407 1.110 1.524 1.331 3.176
1 TP. Bắc Kạn 950 49 148 104 146 503
2 H. Bạch Thông 926 57 150 226 153 340
3 H. Ba Bể 836 46 119 164 149 358
4 H. Chợ Mới 1.078 51 159 238 208 422
5 H. Chợ Đồn 1.073 63 139 236 184 451
6 H. Ngân Sơn 926 42 179 225 142 338
7 H. Na Rì 1.161 68 140 226 212 515
8 H. Pác Nặm 598 31 76 105 137 249
Đồng thời, trong kế hoạch sử dụng đất năm 2019 dự kiến chuyển trả 29 ha
đất quốc phòng trên địa bàn huyện Chợ Đồn.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 26.530 ha đất phi nông nghiệp do cấp
quốc gia phân bổ; được phân bố trên địa bàn các huyện, thành phố và theo từng
134
năm kế hoạch như sau:
Bảng 22: Chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp phân theo đơn vị hành
chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 19.011 19.418 20.528 22.052 23.354 26.530
1 TP. Bắc Kạn 1.438 1.487 1.635 1.739 1.885 2.388
2 H. Bạch Thông 1.679 1.736 1.886 2.112 2.265 2.605
3 H. Ba Bể 2.309 2.355 2.474 2.638 2.758 3.116
4 H. Chợ Mới 2.041 2.092 2.251 2.489 2.697 3.119
5 H. Chợ Đồn 4.543 4.606 4.745 4.981 5.165 5.616
6 H. Ngân Sơn 3.267 3.309 3.488 3.713 3.855 4.193
7 H. Na Rì 2.609 2.677 2.817 3.043 3.255 3.770
8 H. Pác Nặm 1.125 1.156 1.232 1.337 1.474 1.723
- Đất quốc phòng
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 3.843 ha đất quốc phòng.
Dự kiến trong kỳ điều chỉnh, đất quốc phòng của tỉnh tăng thêm 232 ha
cho mở rộng, quy hoạch mới các công trình quốc phòng, cụ thể theo từng năm
và từng đơn vị hành chính như sau:
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 232 17 83 56 35 41
1 TP. Bắc Kạn 28 1 8 1 10 8
2 H. Bạch Thông 74
36 30 4 4
3 H. Ba Bể 19
3 8 4 4
4 H. Chợ Mới 21
6 5 5 5
5 H. Chợ Đồn 33
19 3 3 8
6 H. Ngân Sơn 13
2 2 3 6
7 H. Na Rì 28 16 4 3 3 2
8 H. Pác Nặm 16
5 4 3 4
Đồng thời, trong năm 2019 dự kiến cần chuyển 45 ha đất quốc phòng
sang sử dụng vào các mục đích khác, trong đó huyện Chợ Đồn 29 ha và thành
phố Bắc Kạn 16 ha.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 4.030 ha đất quốc phòng do cấp quốc gia
135
phân bổ, phân bố theo từng năm và từng đơn vị hành chính như sau:
Bảng 23: Chỉ tiêu sử dụng đất quốc phòng phân theo đơn vị hành chính
theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện
trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 3.843 3.860 3.943 3.999 3.989 4.030
1 TP. Bắc Kạn 331 332 340 341 335 343
2 H. Bạch Thông 11 11 47 77 81 85
3 H. Ba Bể 59 59 62 70 45 49
4 H. Chợ Mới 237 237 243 248 253 258
5 H. Chợ Đồn 1.942 1.942 1.961 1.964 1.967 1.975
6 H. Ngân Sơn 1.242 1.242 1.244 1.246 1.249 1.255
7 H. Na Rì 14 30 34 37 40 42
8 H. Pác Nặm 7 7 12 16 19 23
- Đất an ninh
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 28 ha đất an ninh.
Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch đất an ninh dự kiến tăng thêm 59 ha, diện
tích đất an ninh tăng thêm chi tiết theo từng năm kế hoạch và từng đơn vị hành
chính cụ thể như sau:
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 59
3 5
51
1 TP. Bắc Kạn 40
3
37
2 H. Bạch Thông 2
2
3 H. Ba Bể 4
2
2
4 H. Chợ Mới 3
3
5 H. Chợ Đồn 2
2
6 H. Ngân Sơn 3
3
7 H. Na Rì 2
2
8 H. Pác Nặm 3
3
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 87 ha đất an ninh do cấp quốc gia phân
bổ, cụ thể như sau:
136
Bảng 24: Chỉ tiêu sử dụng đất an ninh phân theo đơn vị hành chính theo
từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 28 28 31 36 36 87
1 TP. Bắc Kạn 22 22 25 25 25 62
2 H. Bạch Thông 1 1 1 1 1 3
3 H. Ba Bể 2 2 4
4 H. Chợ Mới 1 1 1 1 1 4
5 H. Chợ Đồn 1 1 1 1 1 3
6 H. Ngân Sơn 1 1 1 1 1 4
7 H. Na Rì 1 1 1 1 1 3
8 H. Pác Nặm 1 1 1 4 4 4
- Đất khu công nghiệp
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 62 ha đất khu công nghiệp.
Dự kiến trong năm 2018 tiếp tục mở rộng khu công nghiệp Thanh Bình
với diện tích tăng thêm 91 ha.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 153 ha đất khu công nghiệp do cấp quốc
gia phân bổ, chiếm 0,03% diện tích tự nhiên.
- Đất cụm công nghiệp
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn chưa hình thành các cụm công nghiệp tập trung
trên địa bàn các huyện, thành phố.
Dự kiến trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, đất cụm công nghiệp tăng thêm
368 ha, cụ thể theo từng năm và từng đơn vị hành chính như sau:
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 368
43 100 55 170
1 TP. Bắc Kạn 53
33
20
2 H. Bạch Thông 43
35
8
3 H. Ba Bể 40
20
20
4 H. Chợ Mới 25
10
15
5 H. Chợ Đồn 105
30 25 50
6 H. Ngân Sơn 47
47
7 H. Na Rì 30
15
15
137
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
8 H. Pác Nặm 25
15 10
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 368 ha đất cụm công nghiệp, chi tiết đến
từng năm và từng đơn vị hành chính cấp huyện như sau:
Bảng 25: Chỉ tiêu sử dụng đất cụm công nghiệp phân theo đơn vị hành
chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành chính
Hiện
trạng năm
2015
Phân theo năm kế hoạch
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh
43 143 198 368
1 Thành phố Bắc Kạn
33 33 33 53
2 H. Bạch Thông
35 35 43
3 H. Ba Bể
20 20 40
4 H. Chợ Mới
10 10 25 25
5 H. Chợ Đồn
30 55 105
6 H. Ngân Sơn
47
7 H. Na Rì
15 15 30
8 H Pác Nặm
15 25
- Đất thương mại, dịch vụ
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 52 ha đất thương mại, dịch vụ.
Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, diện tích đất thương mại, dịch vụ dự kiến
tăng thêm 119 ha cho rộng, xây dựng mới các khu thương mại, dịch vụ trên địa
bàn các huyện, thành phố.
STT Đơn vị hành chính Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 119
21 23 20 55
1 TP. Bắc Kạn 4
1 1
2
2 H. Bạch Thông 16
3 3 3 7
3 H. Ba Bể 20
5 5 3 7
4 H. Chợ Mới 17
3 2 3 9
5 H. Chợ Đồn 22
3 3 4 12
6 H. Ngân Sơn 10
2 2 2 4
7 H. Na Rì 22
3 5 4 10
138
STT Đơn vị hành chính Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
8 H. Pác Nặm 8
1 2 1 4
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 171 ha đất thương mại, dịch vụ, phân bố
trên địa bàn các huyện, thành phố và theo từng năm kế hoạch cụ thể như sau:
Bảng 26: Chỉ tiêu sử dụng đất thương mại, dịch vụ phân theo đơn vị hành
chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 52 52 73 96 116 171
1 TP. Bắc Kạn 32 32 33 34 34 36
2 H. Bạch Thông
3 6 9 16
3 H. Ba Bể 1 1 6 11 14 21
4 H. Chợ Mới 2 2 5 7 10 19
5 H. Chợ Đồn 14 14 17 20 24 36
6 H. Ngân Sơn
2 4 6 10
7 H. Na Rì 2 2 5 10 14 24
8 H. Pác Nặm 1 1 2 4 5 9
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 93 ha đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Dự kiến trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, diện tích đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp tăng thêm 196 ha cho mở rộng, quy hoạch mới các điểm sản xuất
tiểu thủ công nghiệp ngoài khu, cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thành
phố, cụ thể theo từng năm và từng đơn vị hành chính như sau:
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 196
28 36 32 100
1 TP. Bắc Kạn 55
2 12 9 32
2 H. Bạch Thông 25
4 3 3 15
3 H. Ba Bể 20
3 3 4 10
4 H. Chợ Mới 18
4 4 4 6
5 H. Chợ Đồn 35
7 7 5 16
6 H. Ngân Sơn 17
3 3 3 8
139
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
7 H. Na Rì 22
4 4 4 10
8 H. Pác Nặm 4
1
3
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 289 ha đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp, phân bố trên địa bàn các huyện, thành phố và theo từng năm kế hoạch
như sau:
Bảng 27: Chỉ tiêu sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phân theo
đơn vị hành chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 93 93 121 157 189 289
1 TP. Bắc Kạn 26 26 28 40 49 81
2 H. Bạch Thông 12 12 16 19 22 37
3 H. Ba Bể 3 3 6 9 13 23
4 H. Chợ Mới 5 5 9 13 17 23
5 H. Chợ Đồn
7 14 19 35
6 H. Ngân Sơn 46 46 49 52 55 63
7 H. Na Rì 1 1 5 9 13 23
8 H. Pác Nặm
1 1 1 4
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 1.038 ha đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản.
Dự kiến trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản tăng thêm 720 ha, cụ thể theo từng năm và từng đơn vị hành chính
như sau:
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 720
3 15 702
1 H. Chợ Mới 3 3
2 H. Chợ Đồn 48
48
3 H. Ngân Sơn 558
15 543
4 H. Na Rì 30
30
5 H. Pác Nặm 81
3
78
140
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 1.758 ha đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản, phân bố theo từng năm kế hoạch và từng đơn vị hành chính cấp
huyện như sau:
Bảng 28: Chỉ tiêu sử dụng đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản phân theo
đơn vị hành chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện
trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 1.038 1.038 1.038 1.041 1.056 1.758
1 TP. Bắc Kạn
2 H. Bạch Thông 73 73 73 73 73 73
3 H. Ba Bể
4 H. Chợ Mới 44 44 44 44 44 47
5 H. Chợ Đồn 517 517 517 517 517 565
6 H. Ngân Sơn 128 128 128 128 143 686
7 H. Na Rì 276 276 276 276 276 306
8 H. Pác Nặm
3 3 81
- Đất phát triển hạ tầng
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 5.548 ha đất phát triển hạ tầng.
Dự kiến trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, đất phát triển hạ tầng tăng thêm
3.959 ha, cụ thể theo từng năm và từng đơn vị hành chính cấp huyện như sau:
STT Đơn vị hành chính Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 3.959 239 615 773 771 1.561
1 TP. Bắc Kạn 414 32 47 55 99 181
2 H. Bạch Thông 521 36 74 105 110 196
3 H. Ba Bể 502 27 78 97 96 204
4 H. Chợ Mới 544 31 98 103 116 196
5 H. Chợ Đồn 508 40 77 93 83 215
6 H. Ngân Sơn 513 29 98 109 115 162
7 H. Na Rì 631 27 90 154 107 253
8 H. Pác Nặm 326 17 53 57 45 154
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 9.507 ha đất phát triển hạ tầng, tăng
2.024 ha so với chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ, được phân bố chi tiết theo từng
đơn vị hành chính cấp huyện và từng năm kế hoạch cụ thể như sau:
141
Bảng 29: Chỉ tiêu sử dụng đất phát triển hạ tầng phân theo đơn vị hành
chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện
trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 5.548 5.787 6.402 7.175 7.946 9.507
1 TP. Bắc Kạn 378 410 457 512 611 792
2 H. Bạch Thông 627 663 737 842 952 1.148
3 H. Ba Bể 539 566 644 741 837 1.041
4 H. Chợ Mới 595 626 724 827 943 1.139
5 H. Chợ Đồn 1.019 1.059 1.136 1.229 1.312 1.527
6 H. Ngân Sơn 956 985 1.083 1.192 1.307 1.469
7 H. Na Rì 912 939 1.029 1.183 1.290 1.543
8 H. Pác Nặm 522 539 592 649 694 848
Trong đó:
+ Đất xây dựng cơ sở văn hóa
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 47 ha đất xây dựng cơ sở văn hóa.
Trong kỳ kế hoạch, diện tích đất xây dựng cơ sở văn hóa tăng thêm 156
ha để xây dựng các trung tâm văn hóa - thể thao cấp huyện, các nhà sinh hoạt
cộng đồng, khu vui chơi giải trí, công viên trên địa bàn các huyện, thành phố.
Diện tích đất xây dựng cơ sở văn hóa tăng thêm theo từng năm và từng
đơn vị hành chính cấp huyện cụ thể như sau:
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 156
16
140
1 TP. Bắc Kạn 5
5
2 H. Bạch Thông 18
2
16
3 H. Ba Bể 27
3
24
4 H. Chợ Mới 20
2
18
5 H. Chợ Đồn 21
3
18
6 H. Ngân Sơn 19
2
17
7 H. Na Rì 30
4
26
8 H. Pác Nặm 16
16
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 203 ha đất xây dựng cơ sở văn hóa do
cấp quốc gia phân bổ, chiếm 0,04% diện tích tự nhiên.
142
Bảng 30: Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa phân theo đơn vị
hành chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 47 47 63 63 63 203
1 TP. Bắc Kạn 8 8 8 8 8 13
2 H. Bạch Thông 4 4 6 6 6 22
3 H. Ba Bể 3 3 6 6 6 30
4 H. Chợ Mới 6 6 8 8 8 26
5 H. Chợ Đồn 7 7 10 10 10 28
6 H. Ngân Sơn 3 3 5 5 5 22
7 H. Na Rì 11 11 15 15 15 41
8 H. Pác Nặm 5 5 5 5 5 21
+ Đất xây dựng cơ sở y tế
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 72 ha đất xây dựng cơ sở y tế.
Dự kiến trong năm 2019, đất xây dựng cơ sở y tế tăng thêm 7 ha, phân bố
trên địa bàn các huyện Na Rì 2 ha, Ngân Sơn 1 ha, Chợ Đồn 1 ha và thành phố
Bắc Kạn 3 ha.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 79 ha đất xây dựng cơ sở y tế do cấp
quốc gia phân bổ, chiếm 0,02% diện tích tự nhiên.
Bảng 31: Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cơ sở y tế phân theo đơn vị hành
chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng năm
2015 (ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 72 72 72 72 72 79
1 TP. Bắc Kạn 40 40 40 40 40 43
2 H. Bạch Thông 4 4 4 4 4 4
3 H. Ba Bể 5 5 5 5 5 5
4 H. Chợ Mới 4 4 4 4 4 4
5 H. Chợ Đồn 6 6 6 6 6 7
6 H. Ngân Sơn 3 3 3 3 3 4
7 H. Na Rì 7 7 7 7 7 9
8 H. Pác Nặm 3 3 3 3 3 3
+ Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
143
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 281 ha đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào
tạo.
Trong kỳ kế hoạch, diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tăng
thêm 52 ha, cụ thể theo từng năm và từng đơn vị hành chính như sau:
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 52 6 6 8 6 26
1 TP. Bắc Kạn 8 3 2
3
2 H. Bạch Thông 12 2 3 3 3 1
3 H. Ba Bể 5
1
4
4 H. Chợ Mới 5
5
5 H. Chợ Đồn 6 1
5
6 H. Ngân Sơn 5
1
4
7 H. Na Rì 6
1 2
3
8 H. Pác Nặm 5
1
4
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 333 ha đất xây dựng cơ sở giáo dục và
đào tạo do cấp quốc gia phân bổ, chiếm 0,07% diện tích tự nhiên.
Bảng 32: Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo phân theo
đơn vị hành chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 281 287 293 301 307 333
1 TP. Bắc Kạn 36 39 41 41 44 44
2 H. Bạch Thông 19 21 24 27 30 31
3 H. Ba Bể 48 48 48 49 49 53
4 H. Chợ Mới 32 32 32 32 32 37
5 H. Chợ Đồn 43 44 44 44 44 49
6 H. Ngân Sơn 32 32 32 33 33 37
7 H. Na Rì 44 44 45 47 47 50
8 H. Pác Nặm 27 27 27 28 28 32
+ Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 24 ha đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao.
Dự kiến trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020), diện tích đất
xây dựng cơ sở thể dục - thể thao tăng thêm 92 ha, cụ thể theo từng năm và từng
144
đơn vị hành chính như sau:
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 92
15 37 40
1 TP. Bắc Kạn 24
23 1
2 H. Bạch Thông 8
2 2 4
3 H. Ba Bể 9
2 2 5
4 H. Chợ Mới 7
2 2 3
5 H. Chợ Đồn 13
2 3 8
6 H. Ngân Sơn 8
2 1 5
7 H. Na Rì 15
3 2 10
8 H. Pác Nặm 8
2 2 4
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 116 ha đất xây dựng cơ sở thể dục - thể
thao do cấp quốc gia phân bổ, chiếm 0,02% diện tích tự nhiên.
Diện tích đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao phân theo từng năm và
từng đơn vị hành chính cụ thể như sau:
Bảng 33: Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao phân theo
đơn vị hành chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 24 24 24 39 76 116
1 TP. Bắc Kạn 5 5 5 5 28 29
2 H. Bạch Thông 4 4 4 6 8 12
3 H. Ba Bể 1 1 1 3 5 10
4 H. Chợ Mới 2 2 2 4 6 9
5 H. Chợ Đồn 3 3 3 5 8 16
6 H. Ngân Sơn 1 1 1 3 4 9
7 H. Na Rì 5 5 5 8 10 20
8 H. Pác Nặm 3 3 3 5 7 11
- Đất có di tích lịch sử - văn hóa
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 334 ha đất có di tích lịch sử - văn hóa.
145
Dự kiến kỳ kế hoạch, diện tích đất có di tích lịch sử - văn hóa tăng thêm
52 ha, cụ thể theo từng năm và từng đơn vị hành chính như sau:
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 52
49 3
1 TP. Bắc Kạn 1
1
2 H. Bạch Thông 3
3
3 H. Chợ Mới 28
28
4 H. Chợ Đồn 14
14
5 H. Na Rì 6
6
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 386 ha đất có di tích lịch sử văn hóa,
được phân bố theo từng năm và từng đơn vị hành chính như sau:
Bảng 34: Chỉ tiêu sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa phân theo đơn vị
hành chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 334 334 334 334 383 386
1 TP. Bắc Kạn
1 1
2 H. Bạch Thông 1 1 1 1 1 4
3 H. Ba Bể 326 326 326 326 326 326
4 H. Chợ Mới 4 4 4 4 32 32
5 H. Chợ Đồn 3 3 3 3 17 17
6 H. Ngân Sơn
7 H. Na Rì
6 6
- Đất danh lam thắng cảnh
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 49 ha đất danh lam thắng cảnh.
Dự kiến trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, dự kiến trong năm 2019 đất danh
lam thắng cảnh tăng thêm 50 ha, phân bố trên địa bàn huyện Na Rì 15 ha, huyện
Ba Bể 15 ha, huyện Chợ Đồn 12 ha và huyện Chợ Mới 8 ha; dự kiến năm 2020
tăng thêm 165 ha, phân bố trên địa bàn huyện Ba Bể 95 ha, Ngân Sơn 40 ha và
thành phố Bắc Kạn 30 ha.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 264 ha đất danh lam thắng cảnh, phân bố
trên địa bàn huyện Na Rì 53 ha, huyện Ba Bể 121 ha, huyện Ngân Sơn 40 ha,
huyện Chợ Đồn 12 ha, huyện Chợ Mới 8 ha và thành phố Bắc Kạn 30 ha.
147
- Đất bãi thải, xử lý chất thải
Năm 2015, tinh Bắc Kạn có 24 ha đất bãi thải, xử lý chất thải.
Dự kiến trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, đất bãi thải, xử lý chất thải tăng
thêm 85 ha cho mở rộng các bãi rác thải sinh hoạt, vật liệu xây dựng trên địa bàn
các huyện, thành phố. Diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải tăng thêm theo từng
năm và từng đơn vị hành chính cụ thể như sau:
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 85
17 17 14 37
1 TP. Bắc Kạn 5
1 4
2 H. Bạch Thông 12
2 3 2 5
3 H. Ba Bể 8
2 3 1 2
4 H. Chợ Mới 6
3 2 1
5 H. Chợ Đồn 14
3 3 2 6
6 H. Ngân Sơn 10
2 1 2 5
7 H. Na Rì 22
3 4 3 12
8 H. Pác Nặm 8
2 1 2 3
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 114 ha đất bãi thải, xử lý chất thải, được
phân bố theo từng năm và từng đơn vị hành chính như sau:
Bảng 35: Chỉ tiêu sử dụng đất bãi thải, xử lý chất thải phân theo đơn vị
hành chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 29 29 46 63 77 114
1 TP. Bắc Kạn 17 17 17 17 18 22
2 H. Bạch Thông 1 1 3 6 8 13
3 H. Ba Bể 1 1 3 6 7 9
4 H. Chợ Mới
3 5 6 6
5 H. Chợ Đồn
3 6 8 14
6 H. Ngân Sơn 1 1 3 4 6 11
7 H. Na Rì 5 5 8 12 15 27
8 H. Pác Nặm 4 4 6 7 9 12
- Đất ở tại nông thôn
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 2.176 ha đất ở tại nông thôn.
148
Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, diện tích đất ở tại nông thôn giảm 219 ha
do chuyển sang các mục đích khác, trong đó chuyển sang đất ở tại đô thị 117 ha
và đất phát triển hạ tầng 102 ha; cụ thể theo từng năm và từng đơn vị hành chính
như sau:
STT Đơn vị hành chính Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 219
12 20 15 172
1 TP. Bắc Kạn 5
1
4
2 H. Bạch Thông 15
2 3 2 8
3 H. Ba Bể 16
1 5 3 7
4 H. Chợ Mới 9
2 1 6
5 H. Chợ Đồn 13
2 3 2 6
6 H. Ngân Sơn 67
1 2 2 62
7 H. Na Rì 14
2 3 2 7
8 H. Pác Nặm 80
3 2 3 72
Đồng thời, diện tích đất ở tại nông thôn tăng thêm 926 ha cho mở rộng
các điểm dân cư nông thôn, cụ thể theo từng năm kế hoạch và theo từng đơn vị
hành chính cấp huyện như sau:
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 926 101 134 161 152 378
1 TP. Bắc Kạn 77 2 6 10 8 51
2 H. Bạch Thông 125 14 23 20 24 44
3 H. Ba Bể 102 16 16 22 21 27
4 H. Chợ Mới 151 12 18 21 19 81
5 H. Chợ Đồn 126 15 16 16 18 61
6 H. Ngân Sơn 108 11 18 23 18 38
7 H. Na Rì 144 19 23 30 32 40
8 H. Pác Nặm 93 12 14 19 12 36
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 2.883 ha đất ở tại nông thôn, chiếm
0,59% diện tích tự nhiên, phân bố theo từng đơn vị hành chính cấp huyện và
từng năm kế hoạch như sau:
149
Bảng 36: Chỉ tiêu sử dụng đất ở tại nông thôn phân theo đơn vị hành chính
theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 2.176 2.277 2.399 2.540 2.677 2.883
1 TP. Bắc Kạn 73 75 80 90 98 145
2 H. Bạch Thông 399 413 434 451 473 509
3 H. Ba Bể 399 415 430 447 465 485
4 H. Chợ Mới 276 288 306 325 343 418
5 H. Chợ Đồn 284 299 313 326 342 397
6 H. Ngân Sơn 222 233 250 271 287 263
7 H. Na Rì 289 308 329 356 386 419
8 H. Pác Nặm 234 246 257 274 283 247
- Đất ở tại đô thị
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 410 ha đất ở tại đô thị.
Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, dự kiến chuyển 20 ha đất ở tại đô thị sang
sử dụng vào các mục đích khác, cụ thể theo từng năm và từng đơn vị hành chính
như sau:
STT Đơn vị hành chính Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 20
3 4 3 10
1 TP. Bắc Kạn 8
2 2 2 2
2 H. Bạch Thông 1
1
3 H. Ba Bể 2
2
4 H. Chợ Mới 2
2
5 H. Chợ Đồn 3
1 1 1
6 H. Ngân Sơn 1
1
7 H. Na Rì 3
1
2
Đồng thời toàn tỉnh cũng tăng thêm 480 ha đất ở tại đô thị, phân theo
từng năm kế hoạch và từng đơn vị hành chính cấp huyện cụ thể như sau:
STT Đơn vị hành chính Tổng cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 480 30 60 60 60 270
150
STT Đơn vị hành chính Tổng cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
1 TP. Bắc Kạn 125 11 20 23 33 38
2 H. Bạch Thông 23 3 4 2 3 11
3 H. Ba Bể 30 1 8 4 4 13
4 H. Chợ Mới 59 5 10 9 6 29
5 H. Chợ Đồn 60 5 9 10 9 27
6 H. Ngân Sơn 65 1 3 3
58
7 H. Na Rì 39 4 6 9 5 15
8 H. Pác Nặm 79
79
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 870 ha đất ở tại đô thị do cấp quốc gia
phân bổ, được phân bố theo từng năm kế hoạch và từng đơn vị hành chính cấp
huyện như sau:
Bảng 37: Chỉ tiêu sử dụng đất ở tại đô thị phân theo đơn vị hành chính theo
từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 410 440 497 553 610 870
1 TP. Bắc Kạn 259 270 288 309 340 376
2 H. Bạch Thông 11 14 18 20 23 33
3 H. Ba Bể 24 25 33 37 41 52
4 H. Chợ Mới 11 16 26 35 41 68
5 H. Chợ Đồn 35 40 48 57 65 92
6 H. Ngân Sơn 53 54 57 60 60 117
7 H. Na Rì 17 21 27 35 40 53
8 H. Pác Nặm
79
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 108 ha đất xây dựng trụ sở cơ quan.
Dự kiến trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, đất xây dựng trụ sở cơ quan tăng
thêm 50 ha, cụ thể theo từng năm và từng đơn vị hành chính như sau:
STT Đơn vị hành chính Tổng cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 50
11 10 12 17
151
STT Đơn vị hành chính Tổng cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
1 TP. Bắc Kạn 3
1 1
1
2 H. Bạch Thông 5
1 1 2 1
3 H. Ba Bể 6
1 2 2 1
4 H. Chợ Mới 6
2 1 2 1
5 H. Chợ Đồn 11
2 2 2 5
6 H. Ngân Sơn 4
1 1 1 1
7 H. Na Rì 12
2 2 3 5
8 H. Pác Nặm 3
1
2
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 158 ha đất xây dựng trụ sở cơ quan,
phân bố theo từng năm kế hoạch và từng đơn vị hành chính cấp huyện như sau:
Bảng 38: Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng trụ sở cơ quan phân theo đơn vị
hành chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành chính
Hiện
trạng năm
2015 (ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 108 108 119 129 141 158
1 TP. Bắc Kạn 32 32 33 34 34 35
2 H. Bạch Thông 14 14 15 16 18 19
3 H. Ba Bể 11 11 12 14 16 17
4 H. Chợ Mới 12 12 14 15 17 18
5 H. Chợ Đồn 11 11 13 15 17 22
6 H. Ngân Sơn 10 10 11 12 13 14
7 H. Na Rì 12 12 14 16 19 24
8 H. Pác Nặm 6 6 7 7 7 9
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
Năm 2015, diện tích đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp là 21 ha.
Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, diện tích đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp không thay đổi so với năm 2015.
- Đất cơ sở tôn giáo
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 0,24 ha đất cơ sở tôn giáo.
Dự kiến trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, đất cơ sở tôn giáo tăng thêm 4 ha
cho xây dựng mới các công trình tôn giáo trên địa bàn huyện Ba Bể và thành
phố Bắc Kạn.
152
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 4,24 ha đất cơ sở tôn giáo, phân bố trên địa
bàn huyện Ba Bể 1 ha, huyện Ngân Sơn 0,15 ha và thành phố Bắc Kạn 3,09 ha.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 158 ha đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng.
Dự kiến trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng tăng thêm 150 ha, cụ thể theo từng năm và từng đơn vị
hành chính như sau:
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 150 20 23 22 17 68
1 TP. Bắc Kạn 36 3 6 3 3 21
2 H. Bạch Thông 17 4 3 2 3 5
3 H. Ba Bể 16 2 1 3 2 8
4 H. Chợ Mới 16 3 3 2 2 6
5 H. Chợ Đồn 22 3 3 4 3 9
6 H. Ngân Sơn 11 1 2 2
6
7 H. Na Rì 22 2 3 4 4 9
8 H. Pác Nặm 10 2 2 2
4
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn có 308 ha đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng, phân bố trên từng đơn vị hành chính cấp huyện và
theo từng năm kế hoạch cụ thể như sau:
Bảng 39: Chỉ tiêu sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà
hỏa táng phân theo đơn vị hành chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Hiện trạng
năm 2015 (ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 158 178 201 223 240 308
1 TP. Bắc Kạn 9 12 18 21 24 45
2 H. Bạch Thông 16 20 23 25 28 33
3 H. Ba Bể 9 11 12 15 17 25
4 H. Chợ Mới 37 40 43 45 47 53
5 H. Chợ Đồn 34 37 40 44 47 56
6 H. Ngân Sơn 16 17 19 21 21 27
7 H. Na Rì 31 33 36 40 44 53
8 H. Pác Nặm 6 8 10 12 12 16
153
b3. Đất chưa sử dụng
Năm 2015, tỉnh Bắc Kạn cón 7.280 ha đất chưa sử dụng.
Dự kiến trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, trên địa bàn các huyện, thành phố
cần khai thác 3.248 ha đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích phát
triển kinh tế - xã hội.
Đến năm 2020, tỉnh Bắc Kạn còn 4.032 ha đất chưa sử dụng do cấp quốc
gia phân bổ, được phân chia theo từng đơn vị hành chính cấp huyện và theo từng
năm kế hoạch như sau:
Bảng 40: Chỉ tiêu sử dụng đất chưa sử dụng phân theo đơn vị hành chính
theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành chính
Hiện trạng
năm 2015
(ha)
Phân theo từng năm (ha)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 7.280 7.277 7.242 6.735 5.858 4.032
1 TP. Bắc Kạn 106 104 99 93 89 54
2 H. Bạch Thông 134 134 133 104 102 98
3 H. Ba Bể 1.050 1.050 1.046 1.038 933 617
4 H. Chợ Mới 1.776 1.776 1.770 1.619 1.332 800
5 H. Chợ Đồn 1.171 1.170 1.167 1.009 751 484
6 H. Ngân Sơn 1.783 1.783 1.773 1.625 1.417 855
7 H. Na Rì 935 935 933 928 917 851
8 H. Pác Nặm 325 325 321 319 317 273
2.2. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất
Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, diện tích đất nông nghiệp chuyển mục
đích sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp là 7.110 ha.
Diện tích đất nông nghiệp cần chuyển mục đích sử dụng đất theo từng
năm và từng đơn vị hành chính cấp huyện cụ thể như sau:
Bảng 41: Chỉ tiêu đất nông nghiệp cần chuyển mục đích sử dụng đất phân
theo đơn vị hành chính theo từng năm kế hoạch
ST
T
Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 7.110 404 1.015 1.295 1.222 3.174
1 TP. Bắc Kạn 785 47 122 98 142 376
2 H. Bạch Thông 853 57 149 197 151 299
3 H. Ba Bể 707 46 115 156 144 246
154
ST
T
Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
4 H. Chợ Mới 972 51 153 232 201 335
5 H. Chợ Đồn 987 62 136 161 176 452
6 H. Ngân Sơn 1.257 42 130 143 149 793
7 H. Na Rì 1.010 68 138 221 186 397
8 H. Pác Nặm 539 31 72 87 73 276
2.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng
Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử
dụng cho các mục đích theo từng năm kế hoạch và từng đơn vị hành chính cụ
thể như sau:
Bảng 42: Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng phân theo đơn vị
hành chính theo từng năm kế hoạch
STT Đơn vị hành
chính
Tổng
cộng
Phân theo từng năm
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Toàn tỉnh 3.248 3 35 507 877 1.826
1 TP. Bắc Kạn 52 2 5 6 4 35
2 H. Bạch Thông 36
1 29 2 4
3 H. Ba Bể 433
4 8 105 316
4 H. Chợ Mới 976
6 151 287 532
5 H. Chợ Đồn 687 1 3 158 258 267
6 H. Ngân Sơn 928
10 148 208 562
7 H. Na Rì 84
2 5 11 66
8 H. Pác Nặm 52
4 2 2 44
2.4. Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong kỳ kế hoạch
Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong kỳ điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất được thể hiện tại Biểu 13/CT kèm theo.
2.5. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kỳ kế hoạch
2.5.1. Căn cứ pháp lý để dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất
đai trong kỳ điều chỉnh quy hoạch
Việc dự toán dự kiến các khoản thu chi có liên quan đến đất đai đươc căn
cứ vào các văn bản pháp lý sau:
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13;
155
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định
về giá đất
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định
về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thê đất, thuê mặt nước
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định một số nội dung về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Bảng giá định kỳ 05 năm (2015 - 2019)
áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2015 của
UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự
án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số
64/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Bắc Kạn.
2.5.2. Dự kiến các khoản thu, chi có liên quan đến đất đai
a. Dự kiến các khoản thu
Các khoản thu có liên quan đến đất đai trong kỳ điều chỉnh quy hoạch bao
156
gồm việc đấu giá quyền sử dụng đất; cho thuê đất sản xuất phi nông nghiệp, đất
thương mại, dịch vụ, phát triển công nghiệp; chuyển mục đích sử dụng đất…
b. Dự kiến các khoản chi: bao gồm các khoản chi về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án.
Dự tính các nguồn thu có liên quan đến đất đai, cụ thể như sau:
Tổng các nguồn thu: 1.035,34 tỷ đồng
* Giao đất ở 818,79 tỷ đồng
- Đấu giá quyền sử dụng đất ở tại đô thị 709,19 tỷ đồng
- Chuyển mục đích sử dụng đất ở tại nông
thôn
109,60 tỷ đồng
* Cho thuê đất (công nghiệp, dịch vụ) 65,33 tỷ đồng
* Đất khai thác khoáng sản 89,23 tỷ đồng
* Sản xuất vật liệu xây dựng 27,05 tỷ đồng
* Các nguồn thu khác 34,94 tỷ đồng
Tổng các nguồn chi 963,62 tỷ đồng
- Đền bù đất trồng cây hàng năm 433,64 tỷ đồng
- Đền bù đất trồng cây lâu năm 30,73 tỷ đồng
- Đền bù đất lâm nghiệp 63,81 tỷ đồng
- Đền bù đất ở tại nông thôn 296,60 tỷ đồng
- Đền bù đất ở tại đô thị 28,93 tỷ đồng
- Chi hỗ trợ giải quyết việc làm 105,23 tỷ đồng
Sau khi cân đối giữa thu và chi từ đất, việc thực hiện phương án Điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Bắc Kạn còn dư 71,72 tỷ
đồng.
157
Phần IV
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Khai thác khoa học, hợp lý quỹ đất
Để khai thác, sử dụng hợp lý, khoa học quỹ đất sản xuất nông, lâm nghiệp
cũng như quỹ đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới cần áp
dụng đồng bộ các giải pháp cụ thể sau:
- Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật để thâm canh, thay đổi cơ cấu
cây trồng đảm bảo phát triển bền vững.
- Trong quá trình khai thác, sử dụng đất nông nghiệp phải canh tác phù
hợp với điều kiện của từng khu vực trong tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ các phương án quy hoạch có liên quan
đến sử dụng đất: quy hoạch phát triển các đô thị; trung tâm cụm xã; các khu dân
cư nông thôn; khu, cụm công nghiệp, kinh doanh dịch vụ.
- Có hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nâng cao giá trị kinh tế/ha
trên cơ sở cân nhắc sự phù hợp với điều kiện tự nhiên đảm bảo tính bền vững,
lâu dài. Phát triển nông nghiệp gắn với phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế: Giao
thông, thuỷ lợi, cơ sở chế biến thị trường tiêu thụ…
- Giao đất theo tiến độ, năng lực khai thác sử dụng thực tế đối với tất cả
các trường hợp có nhu cầu sử dụng đất mới.
- Bố trí đất cho các khu, cụm công nghiệp phải có giải pháp kỹ thuật giảm
thiểu tính độc hại của các loại chất thải đồng thời có các biện pháp xử lý, tránh
gây ô nhiễm môi trường đất, phá huỷ cân bằng hệ sinh thái.
2. Các giải pháp kỹ thuật trong cải tạo đất
- Trồng cây phân xanh và cây họ đậu
Nguyên nhân chính làm đất bị suy thoái như hiện nay là do bị khai phá
mất lớp thảm thực vật ban đầu; sử dụng triệt để các nguồn và các sản phẩm hữu
cơ trong sản xuất mà không trả lại cho đất lượng hữu cơ nào, không bón hoặc
bón rất ít phân hữu cơ cho cây trồng, không đủ lượng hữu cơ đã lấy đi của đất.
Do vậy, trên các vùng đất đã bị thoái hóa cần sử dụng các loại cây có khả năng
cố định đạm để nâng cao độ phì của đất như lạc dại, đậu mèo, đậu gạo, lạc chịu
hạn, đỗ tương chịu hạn, …
Đối với các khu vực trồng rừng sản xuất, thực hiện trồng xen (keo - sắn,
keo - ngô) trong thời kỳ rừng kiến thiết cơ bản hoặc trồng xen với các băng cây
bản địa để giảm tác động của xói mòn đất.
- Xây dựng và phát triển mô hình nông lâm kết hợp
Nông lâm kết hợp là một phương thức sản xuất kinh doanh có khoa học,
158
kết hợp một cách hài hoà giữa cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp, giữa trồng
trọt và chăn nuôi, sử dụng đất một cách đầy đủ nhất, hợp lý nhất để sản xuất ra
nhiều sản phẩm mà không ảnh hưởng đến đất đai, môi trường sinh thái bền
vững, ít tốn chi phí, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Mô hình gồm những cây trồng chính là cây lâm nghiệp, cây ăn quả hoặc
cây công nghiệp (cây lâu năm) và cây lương thực hoặc cây thực phẩm: bố trí kết
hợp cây trồng lâm nghiệp ở phần đỉnh đồi 30 - 60% diện tích, gồm các loài cây
bản địa có bộ rễ ăn sâu, tán rộng như trám, lát, sấu, giổi, kháo, thông, keo...
- Canh tác theo đường đồng mức
Hiện nay việc canh tác theo đường đồng mức là một đường vòng quanh
sườn đồi cùng độ cao tại mọi điểm. Việc làm đất và gieo trồng cây theo đường
đồng mức được người dân áp dụng ở hầu hết các xã trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là
các khu vực trồng chè ở Quảng Chu, Yên Hân, Yên Cư (huyện Chợ Mới); Bằng
Phúc (huyện Chợ Đồn)… Trồng cây theo đường đồng mức cũng có thể trồng
đơn nhưng tốt nhất vẫn là trồng xen với các cây họ đậu trong thời kỳ kiến thiết
cơ bản.
3. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm
Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu về sử dụng, cải tạo đất dốc và đất đồi
núi của tỉnh Bắc Kạn nói chung và của các huyện nói riêng được các cơ quan
quản lý công nhận là tiến bộ kỹ thuật và cho phép áp dụng vào sản xuất nông
lâm nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ được áp dụng vào sản xuất chưa nhiều do khả năng
tiếp cận kỹ thuật mới của của người dân còn rất thấp. Nhìn chung, tỷ lệ các hộ
gia đình áp dụng các biện pháp canh tác để bảo vệ đất, chống xói mòn còn thấp
do họ chưa quan tâm và cũng ít được hướng dẫn, tập huấn. Do vậy cần tạo điều
kiện để người nông dân tiếp cận các kỹ thuật mới về bón phân, hạn chế xói mòn
bảo vệ đất,… thông qua tập huấn kỹ thuật.
Các mô hình thực tế tại một số địa bàn cần được tuyên truyền nhân rộng
như trồng cây hàng năm có các đai rừng che chắn trên địa bàn huyện Pác Nặm,
Na Rì, Chợ Đồn, Chợ Mới; canh tác theo đường đồng mức như chè ở Quảng
Chu, Yên Hân, Yên Cư (huyện Chợ Mới); Bằng Phúc (huyện Chợ Đồn)…
4. Các giải pháp về phát triển bền vững nông, lâm nghiệp thích ứng
với biến đổi khí hậu
Là tỉnh có đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa có mùa đông lạnh,
thuận lợi cho phát triển nhiều cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới và các loại cây
lương thực, do đó để lực chọn cơ cấu cây trồng và thời vụ cho phù hợp, nhằm
đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái, đó là:
- Đối với nhóm cây trồng công nghiệp: có thể phát triển các loại cây như
chè trung du, cây quế, cây hồi, cây bạc hà, cây mía, cây đậu tương thuộc các khu
159
vực núi thấp có độ cao từ 200 - 700 m dọc thung lung sông Bắc Giang (huyện
Na Rì), huyện Ba Bể, Pác Nặm.
- Đối với nhóm cây ăn quả: với đặc điểm địa hình của tỉnh chủ yếu là đồi
núi do đó rất thuận lợi cho phát triển các loại cây ăn quả như cam, quýt, nhãn,
vải… ở những vùng có độ cao dưới 200 m dọc thung lũng sông Cầu trên địa bàn
các huyện Chợ Mới, Bạch Thông, Chợ Đồn và thành phố Bắc Kạn; các loại cây
trồng á nhiệt đới như mận, hồng, mơ có thể trồng ở các vùng ẩm, có mùa lạnh
ngắn, mưa vừa, phân bố ở các vùng núi có độ cao từ 200 - 700 m thuộc địa bàn
huyện Ngân Sơn, Chợ Đồn, thành phố Bắc Kạn; phía nam và đông huyện Chợ
Mới.
- Với mục tiêu phủ xanh đất trống đồi núi trọc, phát triển trồng rừng lấy
nguyên liệu sản xuất giấy (như keo, bạch đàn trắng…), đồng thời góp phần cải
tạo đất, làm cây che bóng cho chè, làm thức ăn cho gia súc thích hợp ở những
nơi khô hạn có độ cao từ 200 - 700 m trên địa bàn các huyện Ba Bể, Pác Nặm và
dọc thung lũng sông Bắc Giang (huyện Na Rì), thung lung sông Cầu (thuộc các
huyện Chợ Mới, Bạch Thông, Chợ Đồn và thành phố Bắc Kạn).
Tóm lại, điều kiện khí hậu của tỉnh Bắc Kạn thuận lợi cho phát triển các
loại cây trồng có nguồn gốc á nhiệt đới, một số khu vực có độ cao >700 m có
thể phát triển một số loại cây trồng á nhiệt đới và ôn đới hoặc phát triển cây lâm
nghiệp. Ở những vực thấp, do chịu ảnh hưởng của khối khí cực đới vào mùa
đông, không khí lạnh tràn về vẫn làm cho khu vực này có một mùa đông lạnh
nên vẫn có thể trồng một số loại cây á nhiệt đới và cây ôn đới ngắn ngày như
bắp cải, xu hào, súp lơ…
5. Giải pháp về môi trường
- Bảo vệ nghiêm ngặt rừng đầu nguồn, tiếp tục ban hành chính sách
khuyến khích khai hoang đất trống để đầu tư trồng rừng, chính sách đầu tư bảo
vệ vốn rừng hiện có, cần có dự án bảo vệ và phát triển vốn rừng cho tỉnh (tách
khỏi dự án 661); Tăng cường diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn đặc biệt là cho
hồ thuỷ điện Tuyên Quang ở huyện Ba Bể, lưu vực sông Cầu.
- Tăng cường giáo dục môi trường và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường
cho mọi tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong tỉnh;
- Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đất trong khai thác khoáng
sản, trong các khu, cụm công nghiệp nhằm bảo vệ môi trường và nguồn nước.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho
người dân và các tổ chức, doanh nghiệp về bảo vệ môi trường, coi bảo vệ môi
trường là trách nhiệm chung của toàn xã hội.
II. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT
160
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Xác định vị trí quy hoạch sử dụng đất trong hệ thống quy hoạch (quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch ngành và lĩnh vực) để
đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và bố trí sử dụng hợp lý quỹ đất trên
phạm vi toàn tỉnh, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng,
an ninh. Bảo đảm tính pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trên cơ sở
đó xử lý thật nghiêm những vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Có chính sách tạo nguồn về tài chính để các chủ thể thực hiện đúng tiến
độ các dự án theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê
duyệt; điều tiết giá trị gia tăng từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng và
chuyển đổi mục đích sử dụng đất mang lại; điều tiết các nguồn thu từ đất để cân
đối, phân phối hợp lý tạo nguồn lực phát triển đồng đều giữa các huyện và thành
phố trong tỉnh.
- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách ưu tiên đảm bảo quỹ đất trồng
rừng cho các dự án trồng mới rừng nhằm tăng nhanh độ che phủ rừng để hạn chế
xói mòn đất. Tiếp tục thực hiện chính sách hưởng lợi đối với hộ được giao, thuê,
nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng và bổ sung chính sách đối với trồng mới,
khoanh nuôi, bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng nghèo và rừng phục hồi
trong diện tích rừng tự nhiên, phát triển trồng rừng nguyên liệu kinh tế, ….
- Có chính sách khuyến khích khai hoang, phủ xanh đất trống đồi núi trọc
nhằm đẩy nhanh tiến độ đưa đất chưa sử dụng vào trồng và khoanh nuôi, phục
hồi rừng; các chính sách ưu đãi về thuế, ngân hàng, hỗ trợ kinh phí cho các
chương trình, dự án khoanh nuôi tái sinh và trồng mới rừng nhằm thu hút các
nguồn vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
- Có chính sách tạo điều kiện để người dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi trên đất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp
với nhu cầu của thị trường. Tiến hành thâm canh, tăng vụ, giúp nông dân đưa
các giống mới năng suất cao, chống chịu sâu bệnh và biến đổi khí hậu vào sản
xuất kết hợp với đầu tư bồi bổ, cải tạo đất. Ưu tiên quỹ đất cho phát triển các
vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến như vùng trồng cam
quýt nguyên liệu ở các huyện Bạch Thông, Chợ Đồn và thành phố Bắc Kạn với
diện tích khoảng 1.000 ha; vùng trồng đỗ tương nguyên liệu ở thành phố Bắc
Kạn và các huyện Bạch Thông, Ba Bể, Chợ Mới khoảng 700 ha; hồng không hạt
ở các huyện Ba Bể, Ngân Sơn, Chợ Đồn khoảng 500 ha và vùng trồng thuốc lá ở
các huyện Ngân Sơn, Chợ Mới, Na Rì, Chợ Đồn, Bạch Thông khoảng 1.000 ha.
- Chính sách khuyến khích phát triển trang trại và thu hút các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh
+ Hoàn thiện các văn bản pháp lý, tạo thuận lợi về quy trình, thủ tục xét
161
và cấp giấy chứng nhận trang trại cũng như giấy phép hoạt động sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp nông nghiệp;
+ Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế đối với các trang
trại, nhất là các trang trại, doanh nghiệp thuộc các địa bàn còn khó khăn, có
nhiều đồng bào dân tộc ít người.
+ Tiếp tục tập trung cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông
thoáng, bình đẳng, thân thiện với doanh nghiệp, có chính sách thống nhất, không
phân biệt các thành phần kinh tế và đây sẽ là giải pháp có tác động rất lớn cho
quá trình phát triển công nghiệp.
+ Vận dụng triệt để chính sách ưu đãi: miễn giảm thuế, hỗ trợ tiếp thị, xây
dựng thương hiệu; kịp thời điều chỉnh, bổ sung chính sách thu hút khuyến khích
đầu tư với sức hấp dẫn cao; xây dựng kết cấu hạ tầng hợp lý phục vụ cho phát
triển công nghiệp. Đặc biệt quan tâm đến việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ về mặt vốn, công nghệ, thông tin môi trường đầu tư... nhằm khơi dậy các
tiềm năng trong các thành phần kinh tế, nhất là khu vực công nghiệp ngoài quốc
doanh. Dành một khoản kinh phí thích đáng cho công tác hỗ trợ, đầu tư và phát
triển tiểu thủ công nghiệp - nhất là ở khu vực nông thôn và các làng nghề, nhân
cấy nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
- Chính sách về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
+ Tích cực đầu tư triển khai các dự án quan trọng, các công trình chủ chốt
trên địa bàn tỉnh như: hệ thống đường giao thông, hạ tầng điện để khai thác được
lợi thế so sánh của Bắc Kạn và tuyến Hành lang kinh tế quốc lộ 3.
+ Tập trung nguồn lực, khẩn trương hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng
khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch, có chính sách thu hút khuyến khích phát
triển công nghiệp của tỉnh nói chung và khuyến khích đầu tư kết cấu hạ tầng
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nói riêng.
2. Các giải pháp về sử dụng đất
- Đối với đất trồng lúa:
Bố trí nguồn vốn để các địa phương thực hiện "Xác định ranh giới đất
trồng lúa cần bảo vệ nghiêm ngặt" theo Thông tư số 17/2014/TT-BTNMT ngày
21/4/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chính sách hỗ trợ để bảo vệ và
phát triển đất trồng lúa theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng
đất trồng lúa. Khuyến khích khai hoang, phục hóa đất chưa sử dụng thành đất
trồng lúa.
- Bảo vệ và phát triển rừng:
Ưu tiên giao đất, giao và khoán rừng phòng hộ cho các cộng đồng, hộ gia
đình để quản lý bảo vệ và hưởng lợi lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch đã được
162
cấp có thẩm quyền phê duyệt; tạo điều kiện cho chủ rừng thực hiện quyền sử
dụng đất, sử dụng và sở hữu rừng theo quy định của pháp luật.
- Đối với các loại đất còn lại: cần rà soát lại quy hoạch các ngành theo
hướng bố trí, sử dụng đất hợp lý. Cần ưu tiên bố trí đất để phát triển hạ tầng tạo
động lực cho thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đồng bộ. Rà soát, điều
chỉnh lại quỹ đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh để đảm bảo đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng an ninh.
- Đối với vùng đầu nguồn thì phải duy trì rừng phòng hộ, đảm bảo độ che
phủ trên 70% đối với đai cực kỳ xung yếu, trên 50% đối với các đai xung yếu.
Phải duy trì và trồng bổ sung cây lâm nghiệp phù hợp với điều kiện lập địa chịu
đựng được khô hạn. Xây dựng rừng nhiều tầng tán kín hỗn loài, kết hợp cây gỗ
và cây bụi. Vùng đầu nguồn với các đai an toàn hoặc độ dốc dưới 250 có thể
canh tác nông lâm hoặc sản xuất nông nghiệp nếu độ dốc dưới 150.
- Đối với phát triển công nghiệp: Có chính sách khuyến khích, ưu tiên các
nhà đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch; đầu tư cơ sở hạ
tầng nhằm từng bước thu hút phát triển công nghiệp, khuyến khích các nhà đầu
tư chuyển các cơ sở sản xuất vào các cụm công nghiệp để hạn chế việc lấy đất
vào diện tích đất nông nghiệp và tại các khu dân cư
- Đối với đất đô thị: rà soát quy hoạch sử dụng đất đô thị theo hướng bố
trí sử dụng đất hợp lý, bảo đảm đồng bộ hạ tầng kỹ thuật với hạ tầng xã hội;
nâng cao hệ số sử dụng đặc biệt là các đô thị sử dụng đất lúa.
- Đối với phát triển hạ tầng: Tạo quỹ đất để thu hút đầu tư phát triển, xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Có các giải pháp và chính sách cụ
thể bảo đảm quỹ đất cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục
thể thao, trong đó chú trọng kêu gọi cho xã hội hóa các lĩnh vực này
3. Các giải pháp về quản lý, giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Tăng cường công tác giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp và công
tác thanh tra, kiểm tra của UBND các cấp trong công tác lập và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Thực hiện công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về đất đai,
nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về quyền và nghĩa
vụ sử dụng đất, thông qua đó tạo ra sự đồng thuận cao trong việc tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Phát huy vai trò của các cấp ủy đảng, tổ
chức chính trị - xã hội và của nhân dân trong tham gia đóng góp và giám sát việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, mặc dù quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được xác định, nhưng cần đến đâu thì triển khai thu hồi đất đến đó. Đối
163
với đất đang sản xuất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp thì không
được để treo. Kiên quyết thu hồi các diện tích đất đã giao cho các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp nhưng chưa sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả.
- Tăng cường kết hợp giữa kế hoạch phát triển kinh tế, phát triển đô thị,
đầu tư hạ tầng kỹ thuật với kế hoạch sử dụng đất qua các thời kỳ và hàng năm để
nâng cao tính thực tiễn, hiệu quả sử dụng đất. Đưa các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng
đất vào hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Các giải pháp, biện pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
Trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Bắc Kạn đã được Chính phủ phê duyệt,
UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện
một số giải pháp chủ yếu sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: thực hiện
công khai bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở UBND tỉnh và cấp
huyện, đảm bảo việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo
đúng kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch của các ngành có sử
dụng đất để đảm bảo phù hợp với Nghị quyết của Chính phủ; điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất chặt chẽ từ cấp tỉnh đến cấp huyện
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; gắn
với cơ cấu lại nền kinh tế và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ
nghiêm ngặt; quản lý chặt chẽ diện tích đất trồng lúa được quy hoạch chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, bảo đảm khi cần thiết có thể quay lại trồng lúa được.
Rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng và tổ chức hiệu quả việc trồng
rừng; bố trí quỹ đất trồng cây xanh trong các khu dân cư, khu đô thị. Xác định
khu vực, công khai diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu, kém chất lượng ở từng
đơn vị hành chính cấp xã để chuyển sang rừng sản xuất với quy trình trồng, bảo
vệ kết hợp khai thác chặt chẽ, vừa bảo đảm mục đích phát triển kinh tế rừng,
giải quyết đất sản xuất, ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho đồng bào dân
tộc thiểu số, vừa góp phần thực hiện chức năng phòng hộ, phòng, chống thiên
tai, bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó
với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Việc chuyển đổi phải có lộ trình theo kế
hoạch sử dụng đất, thủ tục chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật. Tiếp tục rà
soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; đất quốc
phòng, đất an ninh kết hợp làm kinh tế; đất do các đơn vị quốc phòng, công an
làm kinh tế tại các địa phương để quản lý chặt chẽ, sử dụng Tiết kiệm, hiệu quả
164
4.1. Trách nhiệm của các Sở, ngành
4.1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công
Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo các địa phương tiếp tục rà soát quỹ đất
trồng lúa, 3 loại rừng, các khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, đất các
khu, cụm công nghiệp, đất khu du lịch;
- Phối hợp với Sở Xây dựng quy hoạch đất phát triển đô thị, đất khu dân
cư nông thôn. Đặc biệt, hiện nay Bắc Kạn đang triển khai xây dựng nông thôn
mới vì vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ,lồng ghép và điều chỉnh quy hoạch nông
thôn mới cho thống nhất phương án quy hoạch sử dụng đất được duyệt;
- Tăng cường sự phối hợp giữa quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế,
phát triển đô thị, đầu tư hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
đã được xét duyệt để nâng cao, hiệu quả và tính khả thi của phương án quy
hoạch sử dụng đất;
- Sở Tài nguyên và môi trường chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố
triển khai lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp huyện trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai năm 2013;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất theo
quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt.
- Có trách nhiệm cùng với các địa phương rà soát những trường hợp sử
dụng đất sai mục đích khác với hồ sơ địa chính và quy hoạch được duyệt, đề
xuất phương án sử lý cụ thể theo nguyên tắc: vừa đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật vừa hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng đến đời sống của
người sử dụng đất.
4.1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
+ Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để rà soát, quy hoạch, kiểm
tra việc sử dụng đất trồng lúa, quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch các khu bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học cho phù hợp với quy hoạch được duyệt;
+ Chủ trì phối hợp với các ban ngành xây dựng các chính sách hỗ trợ các
địa phương về chuyên canh lúa, người trồng lúa; bảo vệ và phát triển rừng, các
khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
4.1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Rà soát, đề xuất điều chỉnh các chính sách nhằm tăng cường khả năng
thu hút đầu tư vào phát triển của các ngành; cân đối vốn đầu tư cho phát triển
các ngành và đưa vào kế hoạch 5 năm (2016 - 2020) và hàng năm.
+ Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ban ngành khác
có liên quan kiểm tra việc thực hiện quy hoạch đất khu, cụm công nghiệp phù
hợp với phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
165
4.1.4. Sở Xây dựng:
+ Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các bộ ngành khác
có liên quan rà soát quy hoạch và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch đất phát
triển đô thị, đất xử lý, chôn lấp chất thải.
+ Rà soát, đề xuất điều chỉnh các chính sách liên quan đến sử dụng đất
trong đô thị.
4.1.5. Sở Tài chính: Cân đối và bố trí ngân sách Nhà nước để thực hiện
các công trình, dự án đã được xác định trong phương án quy hoạch sử dụng đất;
4.2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố
- Xây dựng điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của cấp mình
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Quản lý chặt chẽ quỹ đất đã thu hồi. Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về tình trạng lấn chiếm đất công, chuyển
mục đích sử dụng đất trái pháp luật, sử dụng đất sai mục đích được giao, chuyển
quyền sử dụng đất trái quy định.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; xử lý nghiêm và đề xuất biện pháp xử lý đối với những trường hợp vi
phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thực hiện tốt cơ chế chính sách khuyến khích, đầu tư, bảo vệ, sử dụng
tiết kiệm đất.
166
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh Bắc Kạn thể hiện chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, đồng thời là công
cụ quan trọng để cho UBND tỉnh thực hiện việc quản lý toàn bộ đất đai theo quy
hoạch và pháp luật.
Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh được căn cứ trên quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trên cơ sở đánh giá về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội đến dự báo nhu cầu sử dụng đất, có xem xét đến định hướng
chung của cả nước nên không bị chồng chéo trong việc xác định diện tích đất
cho các mục đích sử dụng.
- Trong 5 năm qua (2011 - 2015), nền kinh tế Bắc Kạn liên tục phát triển
với tốc độ tăng trung bình hàng năm cao hơn mức trung bình toàn quốc. Cùng
với các thành tựu về phát triển kinh tế tỉnh Bắc Kạn cũng đã rất chú trọng đến
phát triển các lĩnh vực văn hoá xã hội, nổi bật nhất là về giáo dục, y tế và chăm
lo đến đời sống người nghèo, thực hiện tốt các chính sách dân tộc, ổn định an
ninh xã hội.
- Bên cạnh các lợi thế và thành công trong phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh
Bắc Kạn cũng còn một số hạn chế như: phần lớn đất đai trong tỉnh có độ dốc
lớn, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định trong phát triển sản xuất nông nghiệp và bảo vệ
môi trường; giao thông còn nhiều cách trở đã hạn chế đáng kể đến giao lưu và
thu hút đầu tư; Bắc Kạn lại thuộc diện tỉnh nghèo, nguồn nội lực còn hạn chế
nhất là trong khu vực đồng bào dân tộc, cơ sở hạ tầng còn rất thiếu và yếu.
- Bắc Kạn là một trong những tỉnh vừa thành công trong mở rộng đất
nông nghiệp với tốc độ rất nhanh và tương đối ổn định, vừa bảo vệ và phát triển
khá tốt thảm rừng với tỉ lệ che phủ khá hợp lý và trữ lượng rừng liên tục tăng
trong 5 năm qua. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp đã có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực và có lợi cho bảo vệ đất.
- Bên cạnh những thành công trong quá trình tổ chức khai thác sử dụng
đất, cũng còn một số hạn chế như: tiềm năng đất đai của tỉnh chưa được khai
thác triệt để, đất chưa sử dụng còn chiếm tỉ lệ đáng kể, cơ cấu sử dụng đất ở một
số huyện chuyển đổi còn chậm và chưa cân đối; một số khu vực có độ dốc lớn
được phân định cho phát triển lâm nghiệp đã bị khai hoang làm đất nông nghiệp,
chứa đựng nguy cơ bất ổn định.
- Đất công nghiệp được tính toán theo quan điểm có tầm nhìn dài hạn và
lựa chọn phương án vừa có tính khả thi trong bước đi trước mắt vừa có điều kiện
167
khả thi cho bước tiếp sau mà không bị chồng chéo hoặc bị tác động khi có đối
tác đầu tư.
II, KIẾN NGHỊ
Để thực hiện đạt kết quả cao theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020), kiến nghị:
- Tăng cường kết hợp giữa kế hoạch phát triển kinh tế, phát triển đô thị,
đầu tư hạ tầng kỹ thuật với kế hoạch sử dụng đất qua các giai đoạn và hàng năm
để nâng cao tính thực tiễn, hiệu quả sử dụng đất. Đưa các chỉ tiêu kế hoạch sử
dụng đất vào hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bắc Kạn hiện vẫn là tỉnh nghèo, vì vậy đề nghị Chính phủ, các Bộ,
ngành có chính sách đầu tư, hỗ trợ thoả đáng, đặc biệt tạo điều kiện đầu tư phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng để Bắc Kạn phát huy tốt tiềm năng nội lực, tranh thủ
nguồn đầu tư từ bên ngoài nhằm thực hiện tốt phương án điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) nói
chung, sự chuyển dịch cơ cấu các loại đất nói riêng theo quan điểm sử dụng đất
đầy đủ, tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội đã đề ra và ngày càng nâng cao đời sống nhân dân.
168
PHẦN PHỤ BIỂU
STT biểu Tên biểu
Biểu 01/CT Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 tỉnh Bắc Kạn
Biểu 02/CT Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước tỉnh
Bắc Kạn
Biểu 03/CT Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh
Bắc Kạn
Biểu 04/CT Phân kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 tỉnh bắc kạn
Biểu 05/CT Phân kỳ diện tích chuyển mục đích sử dụng trong kỳ
điều chỉnh quy hoạch của tỉnh Bắc Kạn
Biểu 06/CT Phân kỳ diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng
trong kỳ điều chỉnh quy hoạch của tỉnh Bắc Kạn
Biểu 07/CT Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016 - 2020) phân
theo năm tỉnh Bắc Kạn
Biểu 08/CT Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Bắc Kạn
Biểu 09/CT Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng trong kỳ điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn
Biểu 10/CT Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng kỳ cuối phân theo
năm của tỉnh Bắc Kạn
Biểu 11/CT Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng kỳ cuối
phân theo năm của tỉnh Bắc Kạn
Biểu 12/CT Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng đến
năm 2020 phân theo đơn vị hành chính của tỉnh Bắc Kạn
Biểu 13/CT Danh mục các công trình, dự án dự kiến thực hiện trong
kỳ kế hoạch sử dụng đất của tỉnh Bắc Kạn
Biểu 14/CT Diện tích, cơ cấu sử dụng đất các khu chức năng của
tỉnh Bắc Kạn
Biểu 15/CT Chu chuyển đất đai trong kỳ quy hoạch sử dụng đất 10
năm (2011 - 2020) của tỉnh Bắc Kạn
Biểu 16/CT Chu chuyển đất đai trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
(2016 - 2020) của tỉnh Bắc Kạn
169
Biểu 01/CT
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2015 TỈNH BẮC KẠN
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông
H. Ba
Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H. Ngân
Sơn
H. Na
Rì
H Pác
Nặm
(1) (2) (3) (4)=(6)+…+(13) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13)
1 Đất nông nghiệp NNP 459.705 94,59 12.156 52.837 65.049 56.858 85.422 59.538 81.756 46.089
Trong đó:
1.1 Đất trồng lúa LUA 19.699 4,05 531 2.639 3.556 2.268 3.420 2.448 2.954 1.883
Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 10.760 2,21 383 1.837 2.145 1.329 2.054 319 1.649 1.044
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 16.307 3,36 388 1.762 1.906 1.259 2.106 1.940 3.519 3.427
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 8.222 1,69 504 1.312 1.243 1.927 606 821 1.362 447
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 90.746 18,67 3.087 19.058 11.283 9.102 19.779 12.023 7.367 9.047
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 27.142 5,58 - 3.837 8.684 - 4.398 - 10.223 -
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 295.696 60,84 7.560 24.076 38.243 42.005 54.602 42.221 55.982 31.007
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.630 0,34 84 153 134 290 506 84 348 31
1.8 Đất làm muối LMU - - - - - - - - - -
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 263 0,05 2 - - 7 5 1 1 247
2 Đất phi nông nghiệp PNN 19.011 3,91 1.438 1.679 2.309 2.041 4.543 3.267 2.609 1.125
Trong đó:
170
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông
H. Ba
Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H. Ngân
Sơn
H. Na
Rì
H Pác
Nặm
2.1 Đất quốc phòng CQP 3.843 0,79 331 11 59 237 1.942 1.242 14 7
2.2 Đất an ninh CAN 28 0,01 22 1 - 1 1 1 1 1
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 62 0,01 - - - 62 - - - -
2.4 Đất khu chế xuất SKT - - - - - - - - - -
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN - - - - - - - - - -
2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 52 0,01 32 - 1 2 14 - 2 1
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp SKC
93 0,02 26 12 3 5 - 46 1 -
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản SKS
1.038 0,21 - 73 - 44 517 128 276 -
2.9 Đất phát triển hạ tầng DHT 5.548 1,14 378 627 539 595 1.019 956 912 522
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 334 0,07 - 1 326 4 3 - - -
2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL 49 0,01 - - 11 - - - 38 -
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 29 0,01 17 1 1 - - 1 5 4
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 2.176 0,45 73 399 399 276 284 222 289 234
2.14 Đất ở tại đô thị ODT 410 0,08 259 11 24 11 35 53 17 -
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 108 0,02 32 14 11 12 11 10 12 6
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp DTS
21 - 9 - 6 3 1 1 1 -
171
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông
H. Ba
Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H. Ngân
Sơn
H. Na
Rì
H Pác
Nặm
2.17 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
ngoại giao DNG
- - - - - - - - - -
2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON - - - - - - - - - -
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD
158 0,03 9 16 9 37 34 16 31 6
2.20 Đất phi nông nghiệp còn lại PNK 5.062 1,05 250 513 920 752 682 591 1.010 344
3 Đất chưa sử dụng CSD 7.280 1,50 106 134 1.050 1.776 1.171 1.783 935 325
4 Đất khu công nghệ cao* KCN - -
5 Đất khu kinh tế* KKT - -
6 Đất đô thị* KDT 18.959 3,90 8.952 109 460 233 2.496 6.281 428 -
Ghi chú: * không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên
172
Biểu 02/CT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ
TRƯỚC TỈNH BẮC KẠN
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện
tích kế
hoạch
đã được
duyệt
(ha)
Kết quả thực hiện đến năm 2015
Diện
tích
So sánh
Tăng (+),
giảm (-) ha Tỷ lệ (%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5)-(4) (7)=(5)/(4)
*100%
1 Đất nông nghiệp NNP 420.947 459.705 38.758 109,21
Trong đó:
-
1.1 Đất trồng lúa LUA 19.027 19.699 672 103,53
Tr.đó: Đất chuyên trồng
lúa nước LUC
9.539 10.760 1.221 112,80
1.2 Đất trồng cây hàng năm
khác HNK
16.307
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 6.730 8.222 1.492 122,17
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 106.449 90.746 -15.703 85,25
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 24.441 27.142 2.701 111,05
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 253.207 295.696 42.489 116,78
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.040 1.630 590 156,73
2 Đất phi nông nghiệp PNN 25.101 19.011 -6.090 75,74
Trong đó:
-
2.1 Đất quốc phòng CQP 4.028 3.843 -185 95,41
2.2 Đất an ninh CAN 33 28 -5 84,85
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 154 62 -92 40,26
2.4 Đất khu chế xuất SKT
-
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 173 - -173 0,00
2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD
52
2.7
Đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp SKC
93
2.8
Đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản SKS
3.247 1.038 -2.209 31,97
2.9 Đất phát triển hạ tầng DHT 6.997 5.548 -1.449 79,29
2.10 Đất có di tích lịch sử -
văn hóa DDT 562
334 -179 68,15
173
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện
tích kế
hoạch
đã được
duyệt
(ha)
Kết quả thực hiện đến năm 2015
Diện
tích
So sánh
Tăng (+),
giảm (-) ha Tỷ lệ (%)
2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL 49
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất
thải DRA
111 29 -82 26,13
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT
2.176
2.14 Đất ở tại đô thị ODT 732 410 -322 56,01
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ
quan TSC
122 108
7 105,74
2.16 Đất xây dựng trụ sở của
tổ chức sự nghiệp DTS
21
2.17
Đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng
NTD
209 158 -51 75,60
3 Đất chưa sử dụng CSD 39.893 7.280 -32.613 18,25
174
Biểu 03/CT
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TỈNH BẮC KẠN
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích
do cấp
quốc gia
phân bổ
Diện tích
do cấp
tỉnh xác
định, xác
định bổ
sung
Tổng diện tích Cơ cấu
(%)
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông H. Ba Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H. Ngân
Sơn H. Na Rì
H Pác
Nặm
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(7)+…(14) (5) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)
1 Đất nông nghiệp NNP 455.434 - 455.434 93,71 11.371 51.984 64.721 56.834 85.085 59.143 80.746 45.550
Trong đó:
1.1 Đất trồng lúa LUA 17.290 - 17.290 3,56 228 2.312 3.322 1.914 3.063 2.144 2.606 1.701
Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa
nước LUC
9.590 - 9.590 1,97 180 1.724 2.035 1.145 1.865 179 1.482 980
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK
14.753 14.753 3,04 254 1.540 1.712 1.035 1.749 1.683 3.253 3.527
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN
8.714 8.714 1,79 426 1.295 1.571 1.961 778 895 1.309 479
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 83.348 - 83.348 17,15 3.069 17.574 10.622 8.166 18.112 10.943 6.685 8.177
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 26.194 - 26.194 5,39 - 3.828 8.659 - 4.379 - 9.328 -
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 303.508 - 303.508 62,45 7.310 25.287 38.704 43.465 56.496 43.394 57.219 31.633
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.040 569 1.609 0,33 82 148 131 286 503 83 345 31
1.8 Đất làm muối LMU -
- -
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH
18
2 - - 7 5 1 1 2
2 Đất phi nông nghiệp PNN 26.530 - 26.530 5,46 2.275 2.568 3.070 3.041 5.567 4.590 3.703 1.716
Trong đó:
175
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích
do cấp
quốc gia
phân bổ
Diện tích
do cấp
tỉnh xác
định, xác
định bổ
sung
Tổng diện tích Cơ cấu
(%)
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông H. Ba Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H. Ngân
Sơn H. Na Rì
H Pác
Nặm
2.1 Đất quốc phòng CQP 4.030 - 4.030 0,83 343 85 49 258 1.975 1.255 42 23
2.2 Đất an ninh CAN 87 - 87 0,02 62 3 4 4 3 4 3 4
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 153 - 153 0,03 - - - 153 - - - -
2.4 Đất khu chế xuất SKT
- - - - - - - - - - -
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN
368 368 0,08 53 43 40 25 105 47 30 25
2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD
171 171 0,04 36 16 21 19 36 10 24 9
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp SKC
289 289 0,06 81 37 23 23 35 63 23 4
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản SKS
1.758 1.758 0,36 - 73 - 47 565 686 306 81
2.9 Đất phát triển hạ tầng DHT 7.826 1.678 9.504 1,96 792 1.148 1.041 1.136 1.527 1.469 1.543 848
Trong đó:
Đất cơ sở văn hóa DVH 203 - 203 0,04 13 22 30 26 28 22 41 21
Đất cơ sở y tế DYT 79 - 79 0,02 43 4 5 4 7 4 9 3
Đất cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 333 - 333 0,07 44 31 53 37 49 37 50 32
Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 116 - 116 0,02 29 12 10 9 16 9 20 11
2.10 Đất có di tích, danh thắng
650
650 0,13 31 4 447 40 29 40 59 -
Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 386 0,08 1 4 326 32 17 - 6 -
Đất danh lam thắng cảnh DDL 264 0,02 30 - 121 8 12 40 53 -
176
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích
do cấp
quốc gia
phân bổ
Diện tích
do cấp
tỉnh xác
định, xác
định bổ
sung
Tổng diện tích Cơ cấu
(%)
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông H. Ba Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H. Ngân
Sơn H. Na Rì
H Pác
Nặm
2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 114 - 114 0,02 22 13 9 6 14 11 27 12
2.12 Đất ở tại nông thôn ONT
2.883 2.883 0,59 145 509 485 418 397 263 419 247
2.13 Đất ở tại đô thị ODT 870 - 870 0,18 376 33 52 68 92 117 53 79
2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC
158 158 0,03 35 19 17 18 22 14 24 9
2.15 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp DTS
21 21 - 9 - 6 3 1 1 1 -
2.16 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
ngoại giao DNG
- - - - - - - - - - -
2.17 Đất cơ sở tôn giáo TON
4 4 - 3 - 1 - - 0,15 - -
2.18 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD
308 308 0,06 45 33 25 53 56 27 53 16
2.19 Đất phi nông nghiệp còn lại PNK
5.162 5.162 1 242 552 850 770 710 583 1.096 359
3 Đất chưa sử dụng CSD 4.032 - 4.032 0,83 54 98 617 800 484 855 851 273
Đất chưa sử dụng còn lại CSD 4.032
4.032 0,83 54 98 617 800 484 855 851 273
Diện tích đất chưa sử dụng đưa
vào sử dụng
3.248
3.248 0,67 52 36 433 976 687 928 84 52
4 Đất khu công nghệ cao* KCN -
-
5 Đất khu kinh tế* KKT -
-
6 Đất đô thị* KDT 28.762
28.762 5,92 8.952 109 460 233 2.496 10.747 428 5.337
II Khu chức năng
-
177
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích
do cấp
quốc gia
phân bổ
Diện tích
do cấp
tỉnh xác
định, xác
định bổ
sung
Tổng diện tích Cơ cấu
(%)
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông H. Ba Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H. Ngân
Sơn H. Na Rì
H Pác
Nặm
1 Khu sản xuất nông nghiệp KNN
40.757 8,39 908 5.147 6.605 4.910 5.590 4.722 7.168 5.707
2 Khu lâm nghiệp KLN
303.508 62,45 7.310 25.287 38.704 43.465 56.496 43.394 57.219 31.633
3 Khu bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học KBT
26.194 5,39 - 3.828 8.659 - 4.379 - 9.328 -
4 Khu phát triển công nghiệp KPC
521 0,11 53 43 40 178 105 47 30 25
5 Khu đô thị DTC
28.762 5,92 8.952 109 460 233 2.496 10.747 428 5.337
6 Khu thương mại KTM
460 0,09 117 53 44 42 71 73 47 13
7 Khu dân cư nông thôn DNT
49.583 - 1.411 5.575 6.957 6.194 9.343 6.549 8.702 4.852
Ghi chú: * không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên
178
Biểu 04/CT
PHÂN KỲ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN NĂM 2020 TỈNH BẮC KẠN
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Hiện trạng
năm 2010
Năm cuối kế hoạch
Năm 2015 Năm 2020
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
1 Đất nông nghiệp NNP 413.713 85,14 459.705 94,59 455.434 93,71
Trong đó:
-
-
1.1 Đất trồng lúa LUA 18.522 4,48 19.699 4,05 17.290 3,56
Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa
nước LUC 8.881 47,95 10.760 2,21
9.590 1,97
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 12.726 3,08 16.307 3,36 14.753 3,04
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 5.284 1,28 8.222 1,69 8.714 1,79
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 107.322 25,94 90.746 18,67 83.348 17,15
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 21.915 5,30 27.142 5,58 26.194 5,39
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 246.890 59,68 295.696 60,84 303.508 62,45
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.040 0,25 1.630 0,34 1.609 0,33
1.8 Đất làm muối LMU
- - - - -
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 14 - 263 0,06 18
2 Đất phi nông nghiệp PNN 21.455 4,42 19.011 3,91 26.530 5,46
Trong đó:
-
-
2.1 Đất quốc phòng CQP 4.019 18,73 3.843 0,79 4.030 0,83
2.2 Đất an ninh CAN 25 0,12 28 0,01 87 0,02
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 96 0,45 62 0,01 153 0,03
2.4 Đất khu chế xuất SKT
- - - - -
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN
- - - 368 0,08
2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD
- 52 0,01 171 0,04
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp SKC 126 - 93 0,02
289 0,06
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản SKS 2.419 11,27 1.038 0,21
1.758 0,36
2.9 Đất phát triển hạ tầng DHT 5.250 24,47 5.548 1,14 9.504 1,96
Trong đó:
-
Đất cơ sở văn hóa DVH 53 1,01 47 0,01 203 0,04
179
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Hiện trạng
năm 2010
Năm cuối kế hoạch
Năm 2015 Năm 2020
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Đất cơ sở y tế DYT 44 0,84 72 0,01 79 0,02
Đất cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 253 4,82 281 0,06 333 0,07
Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 24 0,46 24 - 116 0,02
2.10 Đất có di tích, danh thắng 402 1,87 383 0,08 650 0,10
Đất có di tích lịch sử - văn
hóa DDT
334 0,07
386 0,08
Đất danh lam thắng cảnh DDL
49 0,01 264 0,02
2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 25 0,12 29 0,01 114 0,02
2.12 Đất ở tại nông thôn ONT 2.951 13,75 2.176 0,45 2.883 0,59
2.13 Đất ở tại đô thị ODT 393 1,83 410 0,08 870 0,18
2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 107 0,50 108 0,02 158 0,03
2.15 Đất xây dựng trụ sở của tổ
chức sự nghiệp DTS
- 21 -
21 -
2.16 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
ngoại giao DNG
- - -
- -
2.17 Đất cơ sở tôn giáo TON - - - - 4 -
2.18 Đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 168 0,78 158 0,03
308 0,06
2.19 Đất phi nông nghiệp còn lại PNK 5.474 25,51 5.062 1,05 5.162 1,10
3 Đất chưa sử dụng CSD 50.773 10,45 7.280 1,50 4.032 0,83
4 Đất khu công nghệ cao* KCN
5 Đất khu kinh tế* KKT
6 Đất đô thị* KDT 11.389 2,34 18.959 3,90 28.762 5,92
Ghi chú: * không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên
180
BIỂU 05/CT
PHÂN KỲ DIỆN TÍCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
TRONG KỲ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CỦA TỈNH BẮC
KẠN
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Cả thời
kỳ (ha)
Các kỳ kế hoạch
Kỳ đầu
(2011 -
2015)
Kỳ cuối
(2016 -
2020)
(1) (2) (3) (4)=(5)+
(6) (5) (6)
1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi
nông nghiệp NNP/PNN
7.758 648 7.110
Trong đó:
-
1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 2.474 65 2.409
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa
nước LUC/PNN
1.192 22 1.170
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 1.828 104 1.724
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 354 92 262
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 354 102 252
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD/PNN 77
77
1.6 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 2.635 270 2.365
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS/PNN 34 13 21
1.8 Đất làm muối LMU/PNN
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH/PNN
2
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
trong nội bộ đất nông nghiệp
-
Trong đó:
-
2.1
Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng
cây lâu năm LUA/CLN
7 7
2.2
Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng
rừng LUA/LNP
- -
2.3
Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi
trồng thủy sản LUA/NTS
24 24
2.4
Đất trồng lúa chuyển sang đất làm
muối LUA/LMU
-
2.5
Đất trồng cây hàng năm khác chuyển
sang đất nuôi trồng thủy sản HNK/NTS
19 19
2.6 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển HNK/LMU - -
181
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Cả thời
kỳ (ha)
Các kỳ kế hoạch
Kỳ đầu
(2011 -
2015)
Kỳ cuối
(2016 -
2020)
sang đất làm muối
2.7 Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất
nông nghiệp không phải là rừng RPH/NKP
27 27
2.8
Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất
nông nghiệp không phải là rừng RDD/NKP
21 21
2.9
Đất rừng sản xuất chuyển sang đất
nông nghiệp không phải là rừng RSX/NKP
4.132 3.453 679
3 Đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở chuyển sang đất ở PKO/OCT
19 19
182
Biểu 06/CT
PHÂN KỲ DIỆN TÍCH ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐƯA
VÀO SỬ DỤNG TRONG KỲ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CỦA
TỈNH BẮC KẠN
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Cả thời kỳ
(ha)
Các kỳ kế hoạch
Kỳ đầu
(2011 -
2015)
Kỳ cuối
(2016 -
2020)
(1) (2) (3) (4)=(5)+ (6) (5) (6)
1 Đất nông nghiệp NNP 25.429 22.619 2.810
Trong đó:
1.1 Đất trồng lúa LUA 231 231 -
Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa
nước LUC
34 34 -
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 775 775 -
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 199 199 -
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 5.847 5.847 -
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 886 886 -
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 17.376 14.566 2.810
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 68 68 -
1.8 Đất làm muối LMU -
-
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 47 47
2 Đất phi nông nghiệp PNN 963 525 438
Trong đó:
2.1 Đất quốc phòng CQP 2 2 -
2.2 Đất an ninh CAN - - -
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 2 - 2
2.4 Đất khu chế xuất SKT - - -
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 11 - 11
2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 30 30 -
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp SKC
2 - 2
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản SKS
94 32 62
2.9 Đất phát triển hạ tầng DHT 398 381 17
Trong đó:
-
183
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Cả thời kỳ
(ha)
Các kỳ kế hoạch
Kỳ đầu
(2011 -
2015)
Kỳ cuối
(2016 -
2020)
Đất cơ sở văn hóa DVH - - -
Đất cơ sở y tế DYT - - -
Đất cơ sở giáo dục và đào tạo DGD - - -
Đất cơ sở thể dục thể thao DTT - - -
2.10 Đất có di tích, danh thắng
2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 20 - 20
2.12 Đất ở tại nông thôn ONT 1 1 -
2.13 Đất ở tại đô thị ODT - - -
2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC - - -
2.15 Đất xây dựng trụ sở của tổ
chức sự nghiệp DTS
- - -
2.16 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
ngoại giao DNG
- - -
2.17 Đất cơ sở tôn giáo TON - - -
2.18 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD
15 - 15
2.19 Đất phi nông nghiệp còn lại PNK 388 79 309
184
Biểu 07/CT
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ CUỐI (2016 - 2020) PHÂN THEO NĂM TỈNH BẮC KẠN
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Hiện trạng
năm 2015
Diện tích phân theo năm kế hoạch
Năm 2016** Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
1 Đất nông nghiệp NNP 459.705 459.301 458.286 457.428 457.066 455.434
Trong đó: - - - -
1.1 Đất trồng lúa LUA 19.699 19.532 19.198 18.750 18.306 17.290
Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa
nước LUC
10.760 10.685 10.540 10.341 10.122 9.590
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 16.307 16.222 15.949 15.593 15.218 14.753
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 8.222 8.210 8.174 8.122 8.137 8.714
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 90.746 90.716 90.666 89.407 87.607 83.348
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 27.142 27.142 27.125 27.110 27.094 26.194
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 295.696 295.586 295.281 296.560 298.818 303.508
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.630 1.630 1.630 1.623 1.623 1.609
1.8 Đất làm muối LMU - - - - - -
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 263 263 263 263 263 18
2 Đất phi nông nghiệp PNN 19.011 19.418 20.468 21.833 23.072 26.530
Trong đó: - - - -
2.1 Đất quốc phòng CQP 3.843 3.860 3.943 3.999 3.989 4.030
2.2 Đất an ninh CAN 28 28 31 36 36 87
185
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Hiện trạng
năm 2015
Diện tích phân theo năm kế hoạch
Năm 2016** Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 62 62 62 153 153 153
2.4 Đất khu chế xuất SKT - - - - - -
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN - - 43 143 198 368
2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 52 52 73 96 116 171
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp SKC
93 93 121 157 189 289
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản SKS
1.038 1.038 1.038 1.041 1.056 1.758
2.9 Đất phát triển hạ tầng DHT 5.548 5.787 6.402 7.175 7.946 9.504
Trong đó: - - - -
Đất cơ sở văn hóa DVH 47 47 63 63 63 203
Đất cơ sở y tế DYT 72 72 72 72 72 79
Đất cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 281 287 293 301 307 333
Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 24 24 24 39 76 116
2.10 Đất có di tích, danh thắng 383 383 383 383 482 650
Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 334 334 334 334 383 386
Đất danh lam thắng cảnh DDL 49 49 49 49 99 264
2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 29 29 46 63 77 114
2.12 Đất ở tại nông thôn ONT 2.176 2.277 2.399 2.540 2.677 2.883
2.13 Đất ở tại đô thị ODT 410 440 497 553 610 870
186
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Hiện trạng
năm 2015
Diện tích phân theo năm kế hoạch
Năm 2016** Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 108 108 119 129 141 158
2.15 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp DTS
21 21 21 21 21 21
2.16 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
ngoại giao DNG
- - - - - -
2.17 Đất cơ sở tôn giáo TON - 0 3 3 3 4
2.18 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD
158 178 201 223 240 308
2.19 Đất phi nông nghiệp còn lại 5.062 5.086 5.118 5.138 5.327
3 Đất chưa sử dụng CSD 7.280 7.277 7.242 6.735 5.858 4.032
4 Đất khu công nghệ cao* KCN -
5 Đất khu kinh tế* KKT -
6 Đất đô thị* KDT 18.959 18.959 18.959 18.959 18.959 28.762
Ghi chú: * không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên
* * diện tích đã thực hiện
187
Biểu 08/CT
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TỈNH BẮC KẠN
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Tổng
diện
tích
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H.
Bạch
Thông
H. Ba
Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H.
Ngân
Sơn
H. Na Rì H Pác
Nặm
1 Đất nông nghiệp NNP 455.434 11.371 51.984 64.721 56.834 85.085 59.143 80.746 45.550
Trong đó:
1.1 Đất trồng lúa LUA 17.290 228 2.312 3.322 1.914 3.063 2.144 2.606 1.701
Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 9.590 180 1.724 2.035 1.145 1.865 179 1.482 980
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 14.753 254 1.540 1.712 1.035 1.749 1.683 3.253 3.527
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 8.714 426 1.295 1.571 1.961 778 895 1.309 479
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 83.348 3.069 17.574 10.622 8.166 18.112 10.943 6.685 8.177
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 26.194 - 3.828 8.659 - 4.379 - 9.328 -
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 303.508 7.310 25.287 38.704 43.465 56.496 43.394 57.219 31.633
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.609 82 148 131 286 503 83 345 31
2 Đất phi nông nghiệp PNN 26.530 2.275 2.568 3.070 3.041 5.567 4.590 3.703 1.716
Trong đó:
2.1 Đất quốc phòng CQP 4.030 343 85 49 258 1.975 1.255 42 23
2.2 Đất an ninh CAN 87 62 3 4 4 3 4 3 4
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 153 - - - 153 - - - -
2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 368 53 43 40 25 105 47 30 25
188
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Tổng
diện
tích
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H.
Bạch
Thông
H. Ba
Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H.
Ngân
Sơn
H. Na Rì H Pác
Nặm
2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 171 36 16 21 19 36 10 24 9
2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 289 81 37 23 23 35 63 23 4
2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 1.758 - 73 - 47 565 686 306 81
2.8 Đất phát triển hạ tầng DHT 9.504 792 1.148 1.041 1.136 1.527 1.469 1.543 848
Trong đó:
Đất cơ sở văn hóa DVH 203 13 22 30 26 28 22 41 21
Đất cơ sở y tế DYT 79 43 4 5 4 7 4 9 3
Đất cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 333 44 31 53 37 49 37 50 32
Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 116 29 12 10 9 16 9 20 11
2.9 Đất có di tích, danh thắng 650 31 4 447 40 29 40 59 -
Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 386 1 4 326 32 17 - 6 -
Đất danh lam thắng cảnh DDL 264 30 - 121 8 12 40 53 -
2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 114 22 13 9 6 14 11 27 12
2.11 Đất ở tại nông thôn ONT 2.883 145 509 485 418 397 263 419 247
2.12 Đất ở tại đô thị ODT 870 376 33 52 68 92 117 53 79
2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 158 35 19 17 18 22 14 24 9
2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp DTS
21 9 - 6 3 1 1 1 -
2.15 Đất cơ sở tôn giáo TON 4 3 - 1 - - 0,15 - -
189
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Tổng
diện
tích
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H.
Bạch
Thông
H. Ba
Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H.
Ngân
Sơn
H. Na Rì H Pác
Nặm
2.16 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang
lễ, nhà hỏa táng NTD
308 45 33 25 53 56 27 53 16
2.17 Đất phi nông nghiệp còn lại 4.032 54 98 617 800 484 855 851 273
3 Đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng còn lại CSD 4.032 54 98 617 800 484 855 851 273
Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử
dụng
3.248 52 36 433 976 687 928 84 52
4 Đất đô thị* KDT 28.762 8.952 109 460 233 2.496 10.747 428 5.337
II Khu chức năng
1 Khu sản xuất nông nghiệp KNN 40.757 908 5.147 6.605 4.910 5.590 4.722 7.168 5.707
2 Khu lâm nghiệp KLN 303.508 7.310 25.287 38.704 43.465 56.496 43.394 57.219 31.633
3 Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học KBT
26.194 - 3.828 8.659 - 4.379 - 9.328 -
4 Khu phát triển công nghiệp KPC 521 53 43 40 178 105 47 30 25
5 Khu đô thị DTC 28.762 8.952 109 460 233 2.496 10.747 428 5.337
6 Khu thương mại KTM 460 117 53 44 42 71 73 47 13
Ghi chú: * không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên
190
Biểu 09/CT
KẾ HOẠCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG TRONG KỲ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT TỈNH BẮC KẠN
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện
tích (ha)
Các năm kế hoạch
Năm
2016* Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông
nghiệp NNP/PNN
7.110 404 1.015 1.293 1.221 3.177
Trong đó:
1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 2.409 167 334 448 444 1.016
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC/PNN 1.170 75 145 199 219 532
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 1.724 85 273 356 300 710
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 262 12 36 52 60 102
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 252 30 50 59 50 63
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD/PNN 77 - 17 15 16 29
1.6 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 2.365 110 305 356 351 1.243
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS/PNN 21 - - 7 - 14
2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ
đất nông nghiệp
Trong đó:
2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu
năm LUA/CLN
-
191
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện
tích (ha)
Các năm kế hoạch
Năm
2016* Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng LUA/LNP -
2.3 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy
sản LUA/NTS
-
2.4 Đất trồng lúa chuyển sang đất làm muối LUA/LMU -
2.5 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất
nuôi trồng thủy sản HNK/NTS
2.6 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất
làm muối HNK/LMU
2.7 Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông
nghiệp không phải là rừng RPH/NKP
2.8 Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông
nghiệp không phải là rừng RDD/NKP
2.9 Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông
nghiệp không phải là rừng RSX/NKP
679 679
3 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
chuyển sang đất ở PKO/OCT
Ghi chú: * diện tích đã thực hiện
192
Biểu 10/CT
KẾ HOẠCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG KỲ CUỐI PHÂN THEO NĂM
CỦA TỈNH BẮC KẠN
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện
tích (ha)
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông
H. Ba
Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H. Ngân
Sơn
H. Na
Rì
H Pác
Nặm
1 Đất nông nghiệp chuyển sang
phi nông nghiệp NNP/PNN
7.110 785 853 707 969 987 1.260 1.010 539
Trong đó:
1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 2.409 303 327 234 354 357 304 348 182
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa
nước LUC/PNN
1.170 203 113 110 184 189 140 167 64
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 1.724 134 222 194 224 282 257 266 145
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 262 78 17 22 31 28 20 53 13
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 252 18 21 24 86 21 30 32 20
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD/PNN 77 - 9 25 - 19 - 24 -
1.6 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 2.365 250 252 205 270 277 648 284 179
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS/PNN 21 2 5 3 4 3 1 3 -
2
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất trong nội bộ đất nông
nghiệp
Trong đó:
193
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện
tích (ha)
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông
H. Ba
Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H. Ngân
Sơn
H. Na
Rì
H Pác
Nặm
2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất
trồng cây lâu năm LUA/CLN
-
2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất
trồng rừng LUA/LNP
-
2.3 Đất trồng lúa chuyển sang đất
nuôi trồng thủy sản LUA/NTS
-
2.5
Đất trồng cây hàng năm khác
chuyển sang đất nuôi trồng
thủy sản
HNK/NTS
2.6 Đất trồng cây hàng năm khác
chuyển sang đất làm muối HNK/LMU
2.7
Đất rừng phòng hộ chuyển sang
đất nông nghiệp không phải là
rừng
RPH/NKP
2.8
Đất rừng đặc dụng chuyển sang
đất nông nghiệp không phải là
rừng
RDD/NKP
2.9
Đất rừng sản xuất chuyển sang
đất nông nghiệp không phải là
rừng
RSX/NKP
679 350 65 125 94 45
3
Đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở chuyển sang đất
ở
PKO/OCT
194
Biểu 11/CT
KẾ HOẠCH ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG KỲ CUỐI PHÂN THEO NĂM
CỦA TỈNH BẮC KẠN
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Các năm kế hoạch
Năm 2016* Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
(1) (2) (3) (4)=(5)+…(12) (5) (6) (7) (8) (12)
1 Đất nông nghiệp NNP 2.810 - - 435 830 1.545
Trong đó:
1.1 Đất rừng sản xuất RSX 2.810 - - 435 830 1.545
2 Đất phi nông nghiệp PNN 438 3 35 72 47 281
Trong đó:
2.1 Đất khu công nghiệp SKK 2 - - 2 - -
2.2 Đất cụm công nghiệp SKN 11 - - 4 2 5
2.3 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 2 - - - - 2
2.4 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 62 - - - 6 56
2.5 Đất phát triển hạ tầng DHT 17 2 1 7 2 5
2.6 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 20 - 3 5 2 10
2.7 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng NTD
15 1 1 1 - 12
Ghi chú: * diện tích đã thực hiện
195
Biểu 12/CT
KẾ HOẠCH ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐƯA VÀO SỬ DỤNG ĐẾN NĂM 2020 PHÂN
THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BẮC KẠN
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Thành
phố Bắc
Kạn
H. Bạch
Thông
H. Ba
Bể
H. Chợ
Mới
H. Chợ
Đồn
H.
Ngân
Sơn
H. Na Rì H Pác
Nặm
(1) (2) (3) (4)=(5)+…(12) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12)
1 Đất nông nghiệp NNP 2.810 - - 350 945 650 865 - -
Trong đó:
1.1 Đất rừng sản xuất RSX 2.810 - - 350 945 650 865 - -
2 Đất phi nông nghiệp PNN 438 52 36 83 31 37 63 84 52
Trong đó:
2.1 Đất khu công nghiệp SKK 2 - - - 2 - - - -
2.2 Đất cụm công nghiệp SKN 11 - - - - 7 3 1 -
2.3 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 2 - - - 1 1 - - -
2.4 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 62 - - - - - 28 8 26
2.5 Đất phát triển hạ tầng DHT 63 36 - - - 6 3 14 4
2.6 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 20 - 3 2 - 6 2 7 -
2.7 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng NTD
15 2 - 2 - 4 2 3 2
196
Biểu 13/CT
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN DỰ KIẾN
THỰC HIỆN TRONG KỲ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA
TỈNH BẮC KẠN
STT Tên công trình
Diện tích (ha)
Địa điểm Năm thực
hiện Quy hoạch Hiện
trạng
Tăng
thêm
(1) (2) (3)=(4)+(5) (4) (5) (6) (7)
I Công trình, dự án do cấp
quốc gia phân bổ
1 Sân bay Quân Bình 50 50 Bạch Thông 2020
2 Thao trường bán súng bộ
binh 1 1
Bạch Thông 2018
3 Công trình S1 3 3 Bạch Thông 2018
4 02 công trình
TĐPK12,7mm 1 1
Bạch Thông 2019
5 Công trình S4 và
ĐHCH14 13 13
Bạch Thông 2017
6
Công trình TĐPK12,7mm
và đường Pù Cà xã Sỹ
Bình
1 1
Bạch Thông 2017
7 Công trình S3 5 5 Bạch Thông 2019
8 Doanh trại Đại đội thiết
giáp 3 3
TP Bắc Kạn 2018
9 Công trình S1 7 7 TP Bắc Kạn 2016
10 Công trình S4 11 11 TP Bắc Kạn 2019
11 Công trình S3 3 3 TP Bắc Kạn 2018
12 Công trình trận địa 37-1 4 4 TP Bắc Kạn 2017
13 Doanh trại Ban CHQS
huyện Chợ Mới 5 5
Chợ Mới 2018
14 Công trình TĐPK12,7mm
và CG1 1 1
Chợ Mới 2017
15 Công trình S1 15 15 Chợ Mới 2018
16 Thao trường huấn luyện 7 7 Pác Nặm 2019
17 Công trình TĐPK12,7mm
và CG1 1 1
Pác Nặm 2018
197
STT Tên công trình
Diện tích (ha)
Địa điểm Năm thực
hiện Quy hoạch Hiện
trạng
Tăng
thêm
18 Công trình S1 3 3 Pác Nặm 2017
19 Công trình S4 5 5 Pác Nặm 2016
20 Công trình S1 4 4 Ngân Sơn 2020
21 Công trình S4 7 7 Ngân Sơn 2018
22 Công trình CG4 1 1 Ngân Sơn 2019
23 Công trình TĐPK12,7mm 1 1 Ngân Sơn 2017
24 Công trình S1 và CG1/h 3 3 Ba Bể 2017
25 Công trình S4 xã Đồng
Phúc 3 3
Ba Bể 2018
26 Công trình S4 (xã Phúc
Lộc) 5 5
Ba Bể 2018
27 Công trình S2 và
TĐPK12,7mm 2 2
Ba Bể 2020
28 Thao trường bắn súng bộ
binh 6 6
Ba Bể 2020
29 Công trình TĐPK12,7mm
(02 công trình) 3 3
Chợ Đồn 2017
30 Công trình S1 5 5 Chợ Đồn 2018
31 Thao trường bắn súng bộ
binh 4 4
Chợ Đồn 2019
32 Công trình CG7 1 1 Chợ Đồn 2019
33 Công trình S4 5 5 Chợ Đồn 2020
34
Mở rộng doanh trại lữ
đoàn 72 (Công trình
229/BTL công binh)
15 15
Chợ Đồn 2017
35 Thao trường huấn luyện
tổng hợp 8 8
Na Rì 2019
36 Công trình S1 16 16 Na Rì 2018
37 Công trình TĐPK12,7mm 1 1 Na Rì 2017
38
Công trình CG5, đường
Vũ Muộn - Kim Hỷ, Quốc
lộ 279 - Ân Tình
3 3
Na Rì 2016 - 2020
39 Trung tâm Chi huy Công
an tỉnh 12 12 TP Bắc Kạn
2017
40 Mở rộng trại tam giam
công an tỉnh 14 14 TP Bắc Kạn
2016
41 Trung tâm huấn luyện và 4 4 TP Bắc Kạn 2016
198
STT Tên công trình
Diện tích (ha)
Địa điểm Năm thực
hiện Quy hoạch Hiện
trạng
Tăng
thêm
Bồi dưỡng nghiệp vụ
42 Phòng cháy chữa cháy tỉnh 7 7 TP Bắc Kạn 2020
43 Công an 6 phường 3 3 TP Bắc Kạn 2017
44 Công an huyện Ba Bể (vị
trí mới) 2 2 Ba Bể
2018
45 Mở rộng trụ sở công an
huyện Pác Nặm 1 1 Pác Nặm
2018
46
Phòng cháy chữa cháy
huyện và Đồn công an hồ
Ba Bể
2 2 Ba Bể
2020
47 Phòng cháy chữa cháy
huyện 2 2 Pác Nặm
2018
48 Phòng cháy chữa cháy
huyện 2 2 Chợ Mới
2020
49 Trạm cảnh sát giao thông 1 1 Chợ Mới 2020
50 Phòng cháy chữa cháy
huyện 2 2 Chợ Đồn
2020
51 Phòng cháy chữa cháy
huyện 2 2 Na Rì
2020
52 Phòng cháy chữa cháy
huyện 2 2 Bạch Thông
2020
53 Đồn công an Bằng Khẩu 1 1 Ngân Sơn 2020
54 Phòng cháy chữa cháy
huyện 2 2 Ngân Sơn
2020
55 Khu công nghiệp Thanh
Bình 91 91 Chợ Mới
2018
56 Mở rộng khu di tích Nà Tu 1,88 1,88 Bạch Thông 2020
57 Mở rộng khu di tích đồn
Phủ Thông 0,28 0,28 Bạch Thông
2020
58 Mở rộng di tích lịch sử
Hòn Đá mẹ Khau Cưởm 0,5 0,5 Bạch Thông
2020
59 Khu di tích Pù Cọ 12 12 Chợ Đồn 2018
60 Khu di tích trường Võ bị
Trần Quốc Tuấn 1 1 Chợ Đồn
2018
61 Khu di tích cơ quan vô
tuyến điện 1 1 Chợ Đồn
2018
62 Di tích chùa Thạch Long 24 24 Chợ Mới 2020
199
STT Tên công trình
Diện tích (ha)
Địa điểm Năm thực
hiện Quy hoạch Hiện
trạng
Tăng
thêm
63 Di tích Đền Thắm 4 4 Chợ Mới 2020
64
Khu lưu niệm và nhà
truyền thống của nguyên
Tổng Bí thư
0,5 0,5 Na Rì
2020
65 Khu di tích Nà Đăng 5 5 Na Rì 2020
66 QH khu di tích lịch sử
kháng chiến 1 1 TP Bắc Kạn
2020
II Các công trình do cấp
tỉnh xác định
1 Công trình do cấp tỉnh
1.1 Trụ sở làm việc của Sở
Thông tin và Truyền thông 0,3 0,3 TP Bắc Kạn
2017
1.2 Mở rộng trụ sở Huyện ủy,
HĐND và UBND huyện 1,95 0,8 1,15 Na Rì
2019
1.3 Chợ đầu mối Lam Sơn 3 3 Na Rì 2018
1.4 Xây dựng trường dân tộc
nội trú huyện 8 8 Bạch Thông
2018
1.5 Mở rộng trường dạy nghề
Bắc Kạn 7 5 2 TP Bắc Kạn
2017
1.6 Mở rộng trường Cao đẳng
cộng đồng 7 5 2 TP Bắc Kạn
2017
1.7 Xây dựng mới trạm biến
áp 110KV Nà Phặc 2 2 Ngân Sơn
2017
1.8 Thủy Điện Thác Giềng 1 55 55 TP Bắc Kạn 2020
1.9 Thủy Điện Thác Giềng 2 12 12 TP Bắc Kạn 2020
1.10 Thủy điện Pác Cáp 95 95 Na Rì 2020
1.11 Xây dựng khu liên hợp thể
thao huyện 4 4 Bạch Thông
2019
1.12 Xây dựng khu liên hợp thể
thao huyện 4 4 Na Rì
2018
1.13 QH khu liên hiệp TDTT
tỉnh 16 16 TP Bắc Kạn
2020
1.14 Bảo tàng Bắc Kạn 0 TP Bắc Kạn 2020
1.15
Mở rộng nhà văn hóa các
dân tộc; khu công viên và
câu lạc bộ thanh thiếu niên
huyện
3,3 3,3 Na Rì
2020
200
STT Tên công trình
Diện tích (ha)
Địa điểm Năm thực
hiện Quy hoạch Hiện
trạng
Tăng
thêm
1.16 Trung tâm Văn hóa - Thể
thao huyện 2 2 Na Rì
2018
1.17 Trung tâm Văn hóa - Thể
thao huyện 2 2 Chợ Đồn
2019
1.18 Trung tâm Văn hóa - Thể
thao huyện 2 2 Chợ Mới
2018
1.19 Trung tâm Văn hóa - Thể
thao huyện 2 2 Bạch Thông
2020
1.20 Trung tâm Văn hóa - Thể
thao huyện 2 2 Ngân Sơn
2020
1.21 Trung tâm Văn hóa - Thể
thao huyện 2 2 Ba Bể
2019
1.22 Trung tâm Văn hóa - Thể
thao huyện 1 1 Pác Nặm
2020
1.23 Mở rộng trung tâm bảo trợ
xã hội và công tác xã hội 12 12 TP Bắc Kạn
2018 - 2019
1.24 Trung tâm Điều dưỡng
người có công 3 3 Ba Bể
2020
1.25 Cơ sở BTXH ngoài công
lập 2 2 TP Bắc Kạn
2020
1.26 Cơ sở BTXH ngoài công
lập 2 2 Ba Bể
2020
1.27 Nhà làm việc của Đội y tế
dự phòng huyện 0,5 0,5 Na Rì
2018
1.28 Chi cục vệ sinh ATTP 0,2 0,2 TP Bắc Kạn 2017
1.29 Bệnh viện điều dưỡng 1 1 TP Bắc Kạn 2020
1.30 Bệnh viện Đông y 1,5 1,5 TP Bắc Kạn 2017
1.31 Trung tâm Giám định
pháp y 0,2 0,2 TP Bắc Kạn
2019
1.32 Trạm y tế xã Yên Thịnh 0,05 0,05 Chợ Đồn 2018
1.33 Trạm y tế xã Ngọc Phái 0,05 0,05 Chợ Đồn 2019
1.34 Trạm y tế xã Tân Lập 0,07 0,07 Chợ Đồn 2018
1.35 Mở rộng trạm y tế thị trấn
Phủ Thông 0,12 0,01 0,11 Bạch Thông
2017
1.36 Mở rộng trạm y tế xã
Lương Hạ 0,17 0,02 0,15 Na Rì
2018
1.37 Mở rộng trạm y tế xã Kim
Hỷ 0,18 0,03 0,15 Na Rì
2019
201
STT Tên công trình
Diện tích (ha)
Địa điểm Năm thực
hiện Quy hoạch Hiện
trạng
Tăng
thêm
1.38 Mở rộng trạm y tế xã
Lương Thượng 0,18 0,03 0,15 Na Rì
2019
1.39 Cụm công nghiệp Huyền
Tụng 33
33 TP Bắc Kạn
2017
1.40 Cụm công nghiệp Xuất
Hóa 20
20 TP Bắc Kạn
2020
1.41 Cụm công nghiệp Phúc
Lộc 20
20 Ba Bể
2018
1.42 Cụm công nghiệp Chu
Hương 20
20 Ba Bể
2020
1.43 Cụm công nghiệp Cẩm
Giàng 43
43 Bạch Thông
2017
1.44 Cụm công nghiệp Bản Thi 25
25 Chợ Đồn
2020
1.45 Cụm công nghiệp Ngọc
Phái 25
25 Chợ Đồn
2019
1.46 Cụm công nghiệp Nam
Bằng Lũng 30
30 Chợ Đồn
2018
1.47 Cụm công nghiệp Bình
Trung 15
15 Chợ Đồn
2020
1.48 Cụm công nghiệp Bằng
Phúc 10
10 Chợ Đồn
2020
1.49 Cụm công nghiệp Yên
Hân 15
15 Chợ Mới
2019
1.50 Cụm công nghiệp Khe Lắc 10
10 Chợ Mới
2017
1.51 Cụm công nghiệp Côn
Minh 15
15 Na Rì
2020
1.52 Cụm công nghiệp Vằng
Mười 15
15 Na Rì
2018
1.53 Cụm công nghiệp Pù Pết 47
47 Ngân Sơn
2020
1.54 Cụm công nghiệp Xuân
La 10
10 Pác Nặm
2020
1.55 Cụm công nghiệp Nghiên
Loan 15
15 Pác Nặm
2019
1.56 Xây dựng trụ sở ban trị sự
phật giáo tỉnh, thôn Nà Ỏi 3 3 TP Bắc Kạn
2017
1.57 Nhà thờ Thượng Giáo 1 1 Ba Bể 2019
202
STT Tên công trình
Diện tích (ha)
Địa điểm Năm thực
hiện Quy hoạch Hiện
trạng
Tăng
thêm
1.58 Danh lam thắng cảnh 173 173
Ba Bể, Ngân
Sơn, Na Rì,
Chợ Mới, TP
Bắc Kạn 2019 - 2020
2 Công trình do cấp huyện
xác định
2.1 Trụ sở xã Phong Huân 0,3 0,3 Chợ Đồn 2016 - 2020
2.2 Trụ sở xã Bằng Phúc 0,5 0,5 Chợ Đồn 2016 - 2020
2.3 Trụ sở xã Bản Thi 0,2 0,2 Chợ Đồn 2016 - 2020
2.4 Trụ sở xã Quảng Bạch 0,3 0,3 Chợ Đồn 2016 - 2020
2.5 Trụ sở xã Đồng Lạc 0,3 0,3 Chợ Đồn 2016 - 2020
2.6 Trụ sở xã Yên Nhuận 0,6 0,6 Chợ Đồn 2016 - 2020
2.7 Trụ sở xã Ngọc Phái 0,21 0,21 Chợ Đồn 2016 - 2020
2.8
Mở rộng trụ sở các xã, thị
trấn và các phòng ban cấp
huyện
17,5
14 3,5 Bạch Thông
2016 - 2020
2.9 Mở rộng trụ sở UBND xã
Hảo Nghĩa 1,05 0,05 1 Na Rì
2017
2.10 Xây mới trụ sở UBND xã
Lương Thành 1 1 Na Rì
2017
2.11 Chợ Xuất Hóa 5 5 TP Bắc Kạn 2020
2.12 Chợ Nông Thượng 2 2 TP Bắc Kạn 2020
2.13 Khu công viên cây xanh
trung tâm huyện 9 9 Ngân Sơn
2020
2.14
Mở rộng trụ sở các tổ chức
sự nghiệp trên địa bàn
huyện Bạch Thông (Bảo
hiểm xã hội, trung tâm dạy
nghề, Ban Quản lý rừng)
0,75
- 0,75 Bạch Thông
2017
2.15 Mở rộng bệnh viện đa
khoa huyện 1,42 1,42 Ngân Sơn
2017
2.16 Trạm y tế xã Quang Phong 1 1 Na Rì 2020
2.17 Khai thác khoáng sản 48 48 Chợ Đồn 2018
2.18 Khai thác khoáng sản 81 81 Pác Nặm 2018 - 2019
2.19 Khu mỏ vàng Pác Lạng 370 370 Ngân Sơn 2017 - 2020
2.20 Mỏ chì kèm Nà Diếu 70 70 Ngân Sơn 2018
203
STT Tên công trình
Diện tích (ha)
Địa điểm Năm thực
hiện Quy hoạch Hiện
trạng
Tăng
thêm
2.21 Khai thác khoáng sản 115 115 Ngân Sơn 2017 - 2020
2.22 Mỏ phốt pho rít Bản
Nhuần 3 3 Chợ Mới
2017 - 2020
2.23 Mỏ Barit Phạc Lẫm 3 3 Ngân Sơn 2017 - 2020
2.24 Khu khai thác khoảng sản
mỏ Bó Mò 15 15 Na Rì
2019
2.25 Khu khai thác khoáng sản
Lạng San 15 15 Na Rì
2020
2.26 Mỏ đá Khuổi Chạp 5,67 5,67 Chợ Đồn 2019
2.27 Mỏ sét Cốc Xá 22,8 22,8 Bạch Thông 2018
2.28 Khu sản xuất vật liệu xây
dựng 4,5 4,5 Ngân Sơn
2018
2.29 Khu khai thác đá xây dựng
(thị trấn Nà Phặc) 8 8 Ngân Sơn
2017
2.30 Mỏ đá Khuổi Tục 2 2 Ngân Sơn 2018
2.31 Khu khai thác vật liệu xây
dựng Nà Pài 13 13 Na Rì
2019
2.32 Nhà máy gạch tuynel công
nghệ cao Hà Vị 5 5 Bạch Thông
2016 - 2019
2.33 Nhà máy gạch tuynel công
nghệ cao, phát thải thấp 5 5 Chợ Đồn
2016 - 2019
2.34 Khu khai thác vật liệu xây
dựng Khuổi Tấy B 13 13 Na Rì
2020
2.35 Mỏ đá suối viền, Việt
Thắng K15 17 17 TP Bắc Kạn
2020
204
Biểu 14/CT
DIỆN TÍCH, CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT CÁC KHU CHỨC NĂNG CỦA TỈNH BẮC KẠN
STT Loại đất Mã
Khu sản xuất
nông nghiệp Khu lâm nghiệp
Khu bảo tồn
thiên nhiên và
đa dạng sinh
học
Khu phát
triển công
nghiệp
Khu đô thị Khu thương
mại, dịch vụ
Khu dân cư
nông thôn
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
1 Đất nông nghiệp NNP 40.757 100,00 303.508 100,00 26.194 100,00
- 26.158 90,95
- 41.552 83,80
Trong đó:
1.1 Đất trồng lúa LUA 17.290 42,42
-
-
- 780 2,71
- 558 1,13
Tr.đó: Đất chuyên trồng
lúa nước LUC
9.590 23,53
-
-
- 624 2,17
- 395 0,80
1.2 Đất trồng cây hàng năm
khác HNK
14.753 36,2
-
-
- 693 2,41
- 1.807 3,64
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 8.714
-
-
- 587 2,04
- 3.648 7,36
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH
-
-
- 2.842 9,88
-
-
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD
- 26.194 100,00
-
-
- 2.258 4,55
1.6 Đất rừng sản xuất RSX
303.508 100,00
-
- 21.256 73,90
- 33.119 66,80
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS
-
-
-
-
- 162 0,33
2 Đất phi nông nghiệp PNN
-
- 521 100,00 2.305 8,01 460 100,00 7.963 16,06
Trong đó:
2.1 Đất quốc phòng CQP
-
-
- 416 1,45
- 11 0,02
2.2 Đất an ninh CAN
-
-
- 24 0,08
- 2 -
205
STT Loại đất Mã
Khu sản xuất
nông nghiệp Khu lâm nghiệp
Khu bảo tồn
thiên nhiên và
đa dạng sinh
học
Khu phát
triển công
nghiệp
Khu đô thị Khu thương
mại, dịch vụ
Khu dân cư
nông thôn
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
2.3 Đất khu công nghiệp SKK
-
- 153 29,37
-
- 153 0,31
2.4 Đất cụm công nghiệp SKN
-
- 368 70,63 53 0,18
- 315 0,64
2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD
-
-
- 36 0,13 171 37,17 46 0,09
2.6 Đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp SKC
-
-
- 66 0,23 289 62,83 54 0,11
2.7 Đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản SKS
-
-
-
-
- 546 1,10
2.8 Đất phát triển hạ tầng DHT
-
-
- 1.566 5,44
- 3.027 6,10
2.9 Đất có di tích, danh
thắng
-
206 0,42
Đất có di tích lịch sử -
văn hóa DDT
-
-
-
-
- 107 0,22
Đất danh lam thắng
cảnh DDL
-
-
-
-
- 99 0,20
2.10 Đất bãi thải, xử lý chất
thải DRA
-
-
- 4 0,01
- 36 0,07
2.11 Đất ở tại nông thôn ONT
-
-
-
-
- 2.883 5,81
2.12 Đất ở tại đô thị ODT
-
-
- 870 3,02
-
-
2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ
quan TSC
-
-
- 42 0,15
- 116 0,23
206
STT Loại đất Mã
Khu sản xuất
nông nghiệp Khu lâm nghiệp
Khu bảo tồn
thiên nhiên và
đa dạng sinh
học
Khu phát
triển công
nghiệp
Khu đô thị Khu thương
mại, dịch vụ
Khu dân cư
nông thôn
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
2.14 Đất xây dựng trụ sở của
tổ chức sự nghiệp DTS
-
-
- 9 0,03
- 12 0,02
2.15 Đất cơ sở tôn giáo TON
-
-
- 3 0,01
- 1 -
2.16
Đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng
NTD
-
-
- 24 0,08
- 284 0,57
3 Đất chưa sử dụng
-
-
- 299 1,04
- 68 0,14
207
Biểu 15/CT
CHU CHUYỂN ĐẤT ĐAI TRONG KỲ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 10 NĂM (2011 - 2020) CỦA TỈNH BẮC KẠN
STT Mục đích sử dụng
Hiện
trạng
năm 2010
Chu chuyển sang các loại đất
Giảm
cho
mục
đích
khác
Diện
tích
năm
2020
Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp
Đất
chưa
sử
dụng
Giảm
khác Tổng số
Đất
trồng
lúa
Trong
đó: Đất
chuyên
trồng lúa
nước
Đất
trồng
cây hàng
năm
khác
Đất trồng
cây
lâu năm
Đất
rừng sản
xuất
Đất
rừng phòng
hộ
Đất
rừng đặc
dụng
Đất nuôi
trồng
thủy sản
Tổng số
Đất
quốc
phòng
Đất
an
ninh
Đất
khu công
nghiệp
Đất
cụm công
nghiệp
Đất thương
mại,
dịch vụ
Đất cơ
sở sản
xuất phi
nông
nghiệp
Đất sử
dụng cho
hoạt
động khoáng
sản
Đất phát
triển
hạ tầng
Đất có di
tích,
danh thắng
Đất
bãi thải,
xử
lý chất
thải
Đất
ở tại nông
thôn
Đất ở
tại
đô thị
Đất
xây dựng
trụ
sở cơ
quan
Đất xây
dựng
trụ sở của tổ
chức
sự nghiệp
Đất cơ
sở
tôn giáo
Đất làm
NTNĐ
nhà tang
lễ, nhà
hỏa táng
Đất phi
nông
nghiệp còn lại
Tổng diện tích tự nhiên 485.941
485.996
1 Đất nông nghiệp 413.713 365.901 157 52 3.087 900 17.869 5.303 869 58 7.758 322 63 89 357 181 209 676 3.869 102 65 1.003 364 50 15 4 152 237 44 40.010 47.812 455.434
1.1 Đất trồng lúa 18.522 32 14.930
1 7
24 2.474 6 1 32 82 20 47 5 1.515 - - 525 202 11 1 - - 27 1 1.085 3.592 17.290
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 8.881 -
7.534
1.192 4 - 30 69 - 16 5 653 - - 284 120 10 - - - 1
155 1.347 9.590
1.2 Đất trồng cây hàng năm
khác 12.726 936 87 43 7.815 171 614 - - 19 1.828 51 37 33 143 91 99 66 964 9 - 179 32 14 2 1 23 84 3 2.144 4.911 14.753
1.3 Đất trồng cây lâu năm 5.284 161 13
105 4.184 37 - - 6 354 55 2 3 23 5 - - 159 6 - 57 21 14 4 - - 5 1 584 1.100 8.714
1.4 Đất rừng sản xuất 246.890 8.469 46 9 2.677 717 226.485 4.940 67 9 2.635 184 23 21 109 35 63 589 872 87 65 239 109 11 8 3 129 88 39 9.262 20.405 303.508
1.5 Đất rừng phòng hộ 107.322 16.034 8
17 2 15.205 64.685 802 - 354 24 - - - 28 - 16 256 - - 1 - - - - - 29
26.249 42.637 83.348
1.6 Đất rừng đặc dụng 21.915 2.390
20 1 2.006 363 18.910 - 77 - - - - - - - 77 - - - - - - - - -
536 3.005 26.194
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.040 34 3
22 2 7 - - 938 34 2 - - - 2 - - 24 - - 2 - - - - - 4
34 102 1.609
2 Đất phi nông nghiệp 21.455 1.820 17 15 134 24 229 435 906 60 15.347 - - - - 16 - - 158
- 3 186 - 2 - - - - 4.288 6.108 26.530
2.1 Đất quốc phòng 4.019 29
29
16 3.350
16
624 669 4.030
2.2 Đất an ninh 25 -
-
24
1 1 87
2.3 Đất khu công nghiệp 96 30 15 15
-
62
4 34 153
2.5 Đất cụm công nghiệp
-
-
-
- 368
2.6 Đất thương mại, dịch vụ
56
35 21
-
56 171
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp 126 14
14
-
62
50 64 289
2.8 Đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản 2.419 1.231
149 176 906
1
943 1
244 1.476 1.758
2.9 Đất phát triển hạ tầng 5.250 36
20 2 14
2
1
4.178
1
1.034 1.072 9.504
2.10 Đất có di tích, danh thắng 402
334
68 68 650
2.11 Đất bãi thải, xử lý chất
thải 25 -
-
25
- 114
2.12 Đất ở tại nông thôn 2.951 1
1
277
1
106
1.495 170
1.178 1.456 2.883
2.14 Đất ở tại đô thị 393 -
24
1
21
287
2
82 106 870
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ
quan 107 -
27
1
26
80
27 158
2.16 Đất xây dựng trụ sở của
tổ chức sự nghiệp
-
-
-
- 21
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
-
-
-
- 4
2.19 Đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 168 13 2
1
10
1
1
108
46 60 308
2.20 Đất phi nông nghiệp còn
lại 5.474 410
64
27 259
60 17
12
3 165
2
3.925
957 1.549 5.162
3 Đất chưa sử dụng 50.773 25.429 231 34 775 199 17.376 5.847 886 68 963 2 - 2 11 30 2 94 398 - 20 1 - - - - 15 388 2.677 21.704 48.096 4.032
Tăng khác
62.284 1.955 1.955 2.942 3.407 41.549 7.078 4.623 485 2.462 356
16 45 901 49 4 381 33 28 4
33 612 1.311
Diện tích tăng
89.533 2.360 2.056 6.938 4.530 77.023 18.663 7.284 671 11.183 680 63 91 368 227 227 815 5.326 481 89 1.388 583 78 21 4 200 1.237 1.355
Diện tích cuối kỳ, đến
năm 2020 484.641 455.434 17.290 9.590 14.753 8.714 303.508 83.348 26.194 1.609 26.530 4.030 87 153 368 171 289 1.758 9.504 650 114 2.883 870 158 21 4 308 5.162 2.677
208
Biểu 16/CT
CHU CHUYỂN ĐẤT ĐAI TRONG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016 - 2020) CỦA TỈNH BẮC KẠN
STT Mục đích sử dụng
Hiện
trạng
năm 2015
Chu chuyển sang các loại đất
Giảm
cho
mục đích khác
Diện
tích
năm 2020
Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp
Đất
chưa
sử dụng
Tổng
số
Đất
trồng lúa
Trong
đó: Đất
chuyên
trồng lúa
nước
Đất
trồng
cây hàng
năm khác
Đất
trồng
cây
lâu năm
Đất
rừng sản xuất
Đất
rừng phòng
hộ
Đất
rừng đặc
dụng
Đất
nuôi
trồng
thủy sản
Đất
nông nghiệp khác
Tổng
số
Đất
quốc phòng
Đất
an ninh
Đất
khu công
nghiệp
Đất
cụm công
nghiệp
Đất
thương
mại,
dịch vụ
Đất cơ
sở sản
xuất phi
nông nghiệp
Đất sử
dụng cho
hoạt
động khoáng
sản
Đất
phát
triển
hạ tầng
Đất
có di
tích,
danh thắng
Đất
bãi thải,
xử
lý chất thải
Đất
ở tại nông thôn
Đất
ở
tại
đô thị
Đất
xây dựng
trụ
sở cơ
quan
Đất
xây
dựng
trụ sở của tổ
chức
sự nghiệp
Đất
cơ
sở
tôn giáo
Đất
làm
NTNĐ
nhà tang
lễ, nhà
hỏa táng
Đất
phi
nông
nghiệp còn lại
Tổng diện tích tự nhiên 485.996
485.996
1 Đất nông nghiệp 459.705 452.595 - - 245 754 8.017 - - - - 7.110 232 59 89 357 119 194 658 3.610 102 65 926 347 50 - 4 135 163 - 7.110 455.434
1.1 Đất trồng lúa 19.699 - 17.290
2.409 3 1 32 82 17 47 5 1.476 - - 509 200 11 - - - 26
2.409 17.290
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa
nước 10.760 -
9.590
1.170 1 - 30 69 - 16 5 641 - - 279 118 10 - - - 1
1.170 9.590
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 16.307 75
14.508 75 - - - - - 1.724 49 36 33 143 90 93 64 904 9 - 158 25 14 - 1 22 83
1.799 14.753
1.3 Đất trồng cây lâu năm 8.222 -
- 7.960 - - - - - 262 35 - 3 23 - - - 136 6 - 26 19 14 - - - -
262 8.714
1.4 Đất rừng sản xuất 295.696 679
- 679 292.652 - - - - 2.365 145 22 21 109 12 54 589 746 87 65 231 103 11 - 3 113 54
3.044 303.508
1.5 Đất rừng phòng hộ 90.746 7.146
- - 7.146 83.348 - - - 252 - - - - - - - 252 - - - - - - - - -
7.398 83.348
1.6 Đất rừng đặc dụng 27.142 871
- - 871 - 26.194 - - 77 - - - - - - - 77 - - - - - - - - -
948 26.194
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.630 -
- - - - - 1.609 - 21 - - - - - - - 19 - - 2 - - - - - -
21 1.609
1.9 Đất nông nghiệp khác 263 245
245 - - - - - 18 - - - - - - - - - - - - - - - - - -
245 18
2 Đất phi nông nghiệp 19.011 29 - - - - 29 - - - - 18.982 - - - - - - - 122 - - - 133 - - - - - - 29 26.530
2.1 Đất quốc phòng 3.843 29
29
16 3.798
16
45 4.030
2.2 Đất an ninh 28 -
-
28
- 87
2.3 Đất khu công nghiệp 62 -
-
62
- 153
2.4 Đất khu chế xuất - -
-
- -
2.5 Đất cụm công nghiệp - -
-
-
- 368
2.6 Đất thương mại, dịch vụ 52 -
-
52
- 171
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 93 -
-
93
- 289
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản 1.038 -
-
1.038
- 1.758
2.9 Đất phát triển hạ tầng 5.548 -
-
5.548
- 9.504
2.10 Đất có di tích, danh thắng 383
383
- 650
2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải 29 -
-
29
- 114
2.12 Đất ở tại nông thôn 2.176 -
219
102
1.957 117
219 2.883
2.13 Đất ở tại đô thị 410 -
20
20
390
20 870
2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 108 -
-
108
- 158
2.15 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 21 -
-
21
- 21
2.17 Đất cơ sở tôn giáo - -
-
-
- 4
2.18 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 158 -
-
158
- 308
2.19 Đất phi nông nghiệp còn lại 5.062 -
-
165
4.897
165 5.162
3 Đất chưa sử dụng 7.280 2.810
2.810
438 - - 2 11 - 2 62 224 - 20 - - - - - 15 102 4.032 3.248 4.032
Diện tích tăng
2.839 - - 245 754 10.856 - - - - 7.548 232 59 91 368 119 196 720 3.956 267 85 926 480 50 - 4 150 265 -
Diện tích cuối kỳ, đến năm 2020 485.996 455.434 17.290 9.590 14.753 8.714 303.508 83.348 26.194 1.609 18 26.530 4.030 87 153 368 171 289 1.758 9.504 650 114 2.883 870 158 21 4 308 5.162 4.032