Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (Acute Respiratory Distress
Syndrome - ARDS) là bệnh thường gặp trong các khoa Hồi sức cấp cứu và
luôn là một vấn đề được quan tâm hàng đầu bởi tính chất nặng và tỉ lệ tử vong
cao. Hội nghị thống nhất châu Mỹ - châu Âu năm 1994 đã định nghĩa, thống
nhất tên gọi Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển, tổn thương phổi cấp là giai
đoạn sớm của ARDS. Năm 2012, dưới sáng kiến của hội Hồi Sức Tích Cực
Châu Âu và được sự ủng hộ của Hội Lồng Ngực, Hội Săn Sóc Đặc Biệt của
Hoa Kỳ, các chuyên gia họp tại Berlin đã đưa ra khái niệm mới về ARDS, chia
ARDS ra thành ba mức độ: nhẹ, trung bình, nặng và các yếu tố phụ thuộc [10].
Mặc dù có nhiều tiến bộ trong điều trị, song tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân ARDS
được báo cáo qua các nghiên cứu vẫn lên đến 40 - 70% [2], [5], [33], [74].
Thông khí nhân tạo cho các bệnh nhân ARDS là điều luôn được quan
tâm và cách thức thông khí thế nào để đạt hiệu quả cao nhất về oxy máu, đồng
thời tránh tổn thương phổi liên quan đến thở máy vẫn còn là vấn đề nan giải.
Có rất nhiều chiến lược thông khí bảo vệ phổi [50], trong đó Phương thức
thông khí xả áp đường thở (Airway Pressure Release Ventilation- APRV)
được các nhà lâm sàng nghiên cứu trong những năm gần đây nhận thấy cải
thiện được một số kết quả lâm sàng như: oxy máu, cơ học phổi, huyết động,
an thần giãn cơ. APRV là phương thức thông khí gần giống với phương thức
thông khí áp lực đường thở dương liên tục (Continuous Positive Airway
Pressure- CPAP) được Stock và Downs mô tả lần đầu tiên vào năm 1987 [25],
[72]. Ưu điểm của phương thức này là cho phép bệnh nhân tự thở trên nền áp
lực đường thở dương liên tục ở mức cao giúp cải thiện tình trạng oxy hóa máu
và duy trì dao động áp lực màng phổi điều này sẽ hạn chế ảnh hưởng lên
huyết động [59], [60], [61], [72], [73]. Duy trì nhịp thở tự nhiên sẽ tăng sự
2
đồng thì giữa bệnh nhân với máy thở từ đó giảm được việc sử dụng an thần,
giãn cơ [24], [41], [61], [63], [73]. Chính điều này sẽ đem lại những thông số
tốt nhất như rút ngắn thời gian nằm viện, giảm nguy cơ viêm phổi liên quan
đến thở máy [61], [64].
Theo nghiên cứu của Garner và cộng sự, tác giả nhận thấy thông khí
theo phương thức APRV cải thiện được tình trạng oxy máu và giảm được áp
lực đỉnh so với phương thức thông thở kinh điển [29]. Theo tác giả Benjamin
thì phương thức APRV làm tăng oxy hóa máu một cách đáng kể nhờ huy
động phế nang và giảm áp lực đỉnh đường thở [14]. Kaplan và cộng sự (2001)
khi áp dụng phương thức APRV cho bệnh nhân ALI/ARDS nhận thấy sự trao
đổi khí tốt hơn, độ giãn nở phổi tốt hơn, giảm nhu cầu an thần và cải thiện rõ về
huyết động khi so với thông khí kiểm soát áp lực với tỷ lệ I/E đảo ngược [41].
Ở Việt Nam hiện có rất ít nghiên cứu về phương thức APRV, việc ứng
dụng APRV đem lại lợi ích gì ở bệnh nhân ARDS còn chưa được đánh giá
đầy đủ. Xuất phát từ thực tế này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm
2 mục tiêu như sau:
1. Đánh giá tác dụng của APRV ở bệnh nhân tổn thương phổi cấp
và suy hô hấp cấp tiến triển.
2. Nhận xét các tai biến, biến chứng của APRV ở bệnh nhân tổn
thương phổi cấp và suy hô hấp cấp tiến triển.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN
1.1.1. Cơ chế bệnh sinh tổn thương phổi trong ARDS
ARDS là hậu quả của tổn thương màng phế nang - mao mạch lan tỏa dẫn đến
hiện tượng tăng tính thấm màng phế nang - mao mạch, thoát dịch phù chứa
nhiều protein vào khoảng kẽ phổi và trong lòng các phế nang gây suy hô hấp cấp
nặng. Tổn thương tế bào nội mạc mao mạch phổi, tế bào biểu mô phế nang và
phản ứng viêm là những cơ chế sinh bệnh học chính của tổn thương phổi ARDS.
Tổn thương tế bào nội mạch và biểu mô phế nang:
Các yếu tố nguy cơ trực tiếp như chất độc, khí độc, dịch dạ dày, viêm phổi,
ngạt nước... gây phá hủy lớp surfactant. Khi biểu phế nang bị tổn thương sẽ làm
giảm chất surfactant, một lượng lớn dịch thoát vào phế nang.
Các nguyên nhân ngoài phổi, tác dụng gián tiếp như các độc tố vi
khuẩn từ máu, các chất trung gian hóa học...làm tổn thương nội mạc mao
mạch gây tăng tính thấm mao mạch, làm dày màng phế nang - mao mạch vì
vậy phổi trở nên kém đàn hồi, dung tích giảm [33].
Phản ứng viêm:
Trong giai đoạn cấp của ARDS thường xuyên có hiện tượng viêm. Quá
trình này có thể bắt đầu tại phổi (viêm phổi, ngạt nước, chấn thương sinh học do
thở máy…) hoặc ngoài phổi (viêm tụy cấp, nhiễm trùng huyết…) giải phóng ra
các cytokine và các chất trung gian hóa học gây tổn thương các tế bào biểu mô
phế nang và gây tăng tính thấm màng mao mạch phế nang tạo vòng xoắn bệnh
lý, làm trầm trọng thêm các tổn thương trong ARDS [2], [12], [33], [40].
4
Các phế nang tổn thương do xẹp hay đông đặc không tham gia vào quá
trình trao đổi khí và thể tích thực sự của phổi bị thu hẹp, tạo ra các shunt mao
mạch tại phổi, gây hiện tượng giảm oxy máu [68].
Xẹp phổi trong ARDS.
Nguyên nhân đầu tiên gây ra xẹp phổi là do hiện tượng giảm về số
lượng hoặc hoạt tính của chất surfactant [42]. Chất surfactant trong các phế
nang, với đặc tính làm giảm sức căng bề mặt, có tác dụng giữ cho các phế
nang không bị xẹp vào cuối thì thở ra và không bị giãn quá căng vào cuối thì
hít vào. Chất surfactant được tạo ra và dự trữ ở các tế bào phế nang type II
[42]. Trong ARDS, các tế bào phế nang type II bị tổn thương nên chất
surfactant bị giảm đáng kể vì vậy dễ dẫn đến hiện tượng xẹp phế nang [21].
Thành phế nang - mao mạch bị hủy hoại do phản ứng giữa nhiều chất
trung gian hóa học, thúc đẩy quá trình viêm phát triển. Điều này cũng góp
phần làm xẹp các phế nang [20].
Thông khí nhân tạo áp lực dương được áp dụng phổ biến trong điều trị
ARDS. Tuy nhiên, trong thông khí nhân tạo áp lực dương có hiện tượng phân
phối khí không đều giữa các phế nang, làm một số phế nang do nhận nhiều
khí hơn sẽ bị giãn quá mức và một số phế nang nhận ít khí hơn sẽ bị xẹp dần
lại. Trong ARDS, hiện tượng phân phối khí không đều lại càng trở nên trầm
trọng hơn khi vùng phổi lành tiếp nhận lượng khí nhiều hơn so với các vùng
bị tổn thương. Hơn nữa, trong những năm gần đây, việc áp dụng rộng rãi
thông khí nhân tạo với Vt thấp cho các bệnh nhân ARDS theo hướng dẫn của
ARDS network, mặc dù giảm được chấn thương áp lực ở vùng phổi còn thông
khí, nhưng lại làm nặng thêm tình trạng xẹp phổi ở các vùng phổi còn thông
khí một phần [44].
Do có hiện tượng giảm oxy hóa nặng, nên các bệnh nhân ARDS thường
được thông khí nhân tạo với FiO2 cao trong thời gian dài. Điều này có thể gây
5
ra xẹp phổi do hấp thu [3], [46]. Ngoài ra, việc cho bệnh nhân thở với FiO2
cao còn gây ra tình trạng ức chế hoạt động của các tế bào phế nang type II,
làm giảm sản xuất surfactant, làm nặng thêm quá trình xẹp phổi [42].
1.1.2. Yếu tố nguy cơ
ARDS có thể là hậu quả của tổn thương trực tiếp tại phổi hoặc gián tiếp
từ những bệnh nguyên ngoài phổi. Theo các tác giả Vũ Văn Đính, Nguyễn
Thị Dụ yếu tố nguy cơ hàng đầu là: phổi ngạt nước, hít dịch vị, viêm phổi,
nhiễm khuẩn huyết, ngộ độc cấp, hít hơi ngạt, bỏng, chấn thương...[2]. Theo
Frutos - Vivar và cộng sự (2006), các yếu tố nguy cơ trực tiếp gây ARDS: viêm
phổi, sặc phổi, hít khí độc, tắc mạch mỡ, đuối nước, và các yếu tố nguy cơ gián
tiếp gây ARDS: nhiễm khuẩn đặc biệt là nhiễm khuẩn nặng, sốc, viêm tụy cấp,
cầu nối tim phổi, đông máu nội quản rải rác, bỏng, chấn thương sọ não.
Theo Hudson và cộng sự, truyền máu quá nhiều với thể tích hơn 15 đơn
vị máu trong 24 giờ là một yếu tố nguy cơ cao dẫn đến ARDS [68]. Tuy nhiên
với khối lượng máu được truyền ít hơn đôi khi cũng có thể dẫn đến ARDS.
Tổn thương phổi liên quan đến truyền máu và các chế phẩm máu
(Transfusion-related lung injury-TRALI) thường xuất hiện trong vòng 6 giờ
sau kết thúc truyền máu và các chế phẩm của máu [33].
Nhiễm virus là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ARDS [46]. Theo
Lew và cộng sự trong nghiên cứu hồi cứu tại Singapore cho thấy ở 199 bệnh
nhân SARS (severe acute respiratory syndrome) có 46 bệnh nhân phải nằm
điều trị tại Hồi sức cấp cứu và tiến triển ARDS là 45 ca (23%) [45]. Gần đây
nhiều nghiên cứu cho thấy rằng tổn thương phổi do virus cúm A H5N1 hoặc
H1N1 đều có tỷ lệ tràn khí màng phổi tự phát tương đối cao [76]. Theo AECC
- 1994, có 2 nhóm yếu tố nguy cơ dẫn đến ARDS:
6
Bảng 1.1. Các yếu tố nguy cơ của ARDS [15]
Nguy cơ trực tiếp Nguy cơ gián tiếp
Sặc phổi Nhiễm khuẩn huyết nguyên nhân ngoài phổi.
Viêm phổi do vi khuẩn,
virus, pneumocystis…
Đa chấn thương (không có đụng dập phổi).
Shock, đặc biệt là shock nhiễm khuẩn.
Ngạt nước Viêm tụy cấp
Hít hơi độc. Truyền máu quá nhiều
Nhồi máu phổi Bỏng
Đụng dập phổi Cầu nối tim phổi…
Ngoài ra, các bệnh nguyên sau cũng được nhiều nghiên cứu xác định là
yếu tố nguy cơ của ARDS như: đông máu nội mạch rải rác (DIC), ngộ độc
(thuốc ngủ, ma tuý, phospho hữu cơ) [1], hít phải khí độc: nitrogen dioxide,
sulfurdioxide, amonia chlorine, thông khí nhân tạo với FiO2 cao kéo dài, Vt
quá cao... Các nghiên cứu trong nhiều thập kỷ nay đều thống nhất: càng nhiều
yếu tố nguy cơ khả năng ARDS càng cao. Theo Frutos - Vivar và cộng sự có
21% bệnh nhân ARDS có nhiều hơn 1 yếu tố nguy cơ [28]. Theo Oliveira: một
yếu tố nguy cơ tiến triển ARDS là 13%, hai yếu tố nguy cơ tiến triển ARDS
28,6%, ba yếu tố nguy cơ tiến triển ARDS 42% và bốn yếu tố nguy cơ là 50%
[53].
1.1.3. Chẩn đoán ARDS
Hội nghị thống nhất châu Mỹ - Châu Âu về ARDS năm 1994 đã thống
nhất tên gọi ARDS và đưa ra các tiêu chuẩn để chẩn đoán ALI/ARDS
bao gồm [15]:
Khởi phát đột ngột.
7
Giảm oxy hoá máu kéo dài với tỉ số PaO2/FiO2 200 cho ARDS và
tỉ số PaO2/FiO2 300 cho ALI với bất kỳ giá trị nào của PEEP.
X- quang phổi có hình ảnh thâm nhiễm lan tỏa 2 bên.
Áp lực mao mạch phổi bít 18 mmHg hoặc không có bằng chứng
lâm sàng của tăng áp lực nhĩ trái.
Chẩn đoán ARDS dựa theo định nghĩa mới năm 2011 của Hội Hồi Sức
Tích Cực Châu Âu, Hội Lồng Ngực, Hội Săn Sóc Đặc Biệt Hoa Kỳ [10].
Giảm oxy máu: mức độ nhẹ: 200 < PaO2/FiO2 ≤ 300, trung bình:
100 < PaO2/FiO2 200, nặng: PaO2/FiO2 ≤100.
Có hình ảnh tổn thương trên phim phổi thẳng.
Độ giãn nở phổi ≤ 40 ml/ cmH2O.
Áp lực dương cuối kỳ thở ra (PEEP) ≥ 10 cmH2O.
Thông khí phút thở ra (MVe) ≥ 10 lít/ phút.
1.1.4. Các biện pháp điều trị hỗ trợ ( ngoài thông khí nhân tạo)
Sử dụng an thần, giảm đau và giãn cơ trong thông khí nhân tạo
ARDS: hầu hết các bệnh nhân ARDS đều cần an thần và giảm đau trong quá
trình thông khí nhân tạo. Ngoài hiệu quả làm tăng dung nạp với máy thở,
thuốc an thần và giảm đau còn làm giảm tiêu thụ oxy, do đó có tác dụng gián
tiếp làm cải thiện oxy hóa máu động mạch.
Liệu pháp truyền dịch và kiểm soát huyết động trong ARDS: truyền
dịch một cách hạn chế thậm chí phải dùng đến lợi tiểu (furosemide) để bệnh
nhân hơi khô với cân bằng dịch âm lại tỏ ra có nhiều lợi ích. Nếu huyết động
không ổn định: có thể truyền dịch nhưng cần thận trọng và theo dõi sát áp lực
tĩnh mạch trung tâm (nên duy trì từ 8 - 12 cmH2O), nước tiểu đồng thời kết
hợp với thuốc vận mạch để đảm bảo huyết áp.
8
Truyền máu: bệnh nhân ARDS có kèm thiếu máu, việc truyền máu để
nâng nồng độ hemoglobin được cho là có lợi trong cải thiện oxy hóa máu,
nhưng nếu Hb > 9 g/dL dường như không làm tăng lợi ích, trừ khi nồng độ
hemoglobin thấp hơn 7 g/dL hoặc có những nguyên nhân khác bắt buộc phải
truyền máu [69].
Kiểm soát nhiễm khuẩn: Bệnh nhân ARDS thường tử vong do không
kiểm soát được nhiễm trùng, dễ dẫn tới suy đa phủ tạng [79]. Các nhiễm trùng
thường gặp: viêm phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu...Sử dụng kháng sinh theo “liệu
pháp xuống thang” tỏ ra có nhiều ưu điểm và đã được nhiều nghiên cứu
chứng minh tính hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn huyết hay nhiễm khuẩn
bệnh viện.
Lọc máu liên tục: các chất trung gian gây viêm như các Interleukin, yếu
tố hoại tử mô…đóng vai trò rất quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của ARDS. Vì
vậy việc đào thải các cytokine tiền viêm được cho là có thể cải thiện được tiên
lượng ARDS. Một số nghiên cứu đã chứng minh được lọc máu liên tục có khả
năng cải thiện tình trạng phù phổi, hạ nhiệt, cải thiện tình trạng trao đổi khí, giảm
khả năng sản xuất carbon dioxide (CO2) [34]…Do đó hiện nay, lọc máu liên tục
được nhiều nơi trên thế giới áp dụng trong điều trị hỗ trợ ARDS.
Các điều trị khác:
Dinh dưỡng: cần đảm bảo cho bệnh nhân ARDS lượng calo thích hợp
bằng nuôi dưỡng đường tiêu hóa hoặc ngoài đường tiêu hóa [2].
Chế độ ăn nhiều chất béo, giàu glutamin, arginine, acid béo omega - 3, giảm
carbohydrat làm giảm thời gian thông khí cơ học do giảm sản xuất CO2.
Kiểm soát glucose máu: những chứng cứ lâm sàng cho thấy có mối liên quan
giữa tình trạng tăng glucose máu với tiên lượng xấu của bệnh đồng thời việc
kiểm soát glucose mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân ARDS [69].
Dự phòng xuất huyết tiêu hóa, dự phòng thuyên tắc mạch.
9
Hút đờm: hệ thống hút đờm kín tránh mất PEEP, giảm oxy máu.
Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh: tùy theo nguyên nhân gây bệnh chấn
thương, viêm tụy cấp... có các biện pháp điều trị nguyên nhân thích hợp.
1.1.5. Thông khí nhân tạo trong điều trị ARDS
Đặc điểm chính của chiến lược thông khí bảo vệ phổi là thông khí nhân
tạo với thể tích khí lưu thông thấp (Vt khoảng 4-6 ml/kg cân nặng lý tưởng) và
kiểm soát áp lực bình nguyên ở mức tránh gây ra chấn thương phổi do căng giãn
phế nang quá mức (overdistension), đồng thời sử dụng PEEP để mở các phế
nang xẹp, duy trì áp lực cuối kỳ thở ra và hạn chế tình trạng xẹp phế nang có chu
kỳ (cyclic atelectasis). Chiến lược thông khí này được cho là phù hợp với cơ chế
bệnh sinh của ARDS và còn gọi là chiến lược thông khí Vt thấp [47], [55].
Hình 1.1: Thông khí nhân tạo Vt thấp và Vt truyền thống trong ARDS [47]
Tuy nhiên, khi áp dụng thông khí nhân tạo theo chiến lược Vt thấp, các
nhà lâm sàng cũng đã chỉ ra những bất lợi của chiến lược thông khí này như:
Thông khí nhân tạo Vt thấp làm giảm thông khí phế nang, giảm thông khí
phút do đó thường làm nặng thêm tình trạng ưu thán với PaCO2 tăng cao và
có thể dẫn đến toan hô hấp mất bù. Tình trạng ưu thán này đã được ghi nhận
10
rõ ràng rằng có thể không gây ra những tổn hại bằng việc cố gắng tăng thông
khí để đưa PaCO2 trở về bình thường. Nhiều nghiên cứu trong thông khí nhân
tạo ARDS cho thấy, hiện tượng tăng thán chấp nhận được với mức PaCO2
tăng từ từ đến 80-100 mmHg và pH có thể giảm đến 7,2. Tuy nhiên, nếu có
kèm theo một số hiện tượng như giãn mạch, giảm co bóp cơ tim, phù não thì
tình trạng tăng PaCO2 sẽ có những ảnh hưởng xấu, đặc biệt đối với những
bệnh nhân có bệnh mạch vành hoặc tăng huyết áp [21], [43].
Để bù lại tình trạng giảm thông khí phút do Vt thấp, bệnh nhân thường tăng
nổ lực tự thở do đó gây ra tình trạng mất đồng bộ giữa bệnh nhân-máy thở
(patient-ventilator asynchrony) và làm tăng auto-PEEP. Điều này đòi hỏi phải
tăng sử dụng các thuốc an thần, giãn cơ trong quá trình thông khí, vì vậy làm
tăng nguy cơ tác dụng phụ liên quan đến thuốc an thần - giãn cơ [71].
Việc sử dụng Vt thấp làm nặng thêm tình trạng xẹp phế nang do đó tăng
nguy cơ chấn thương phổi do xẹp, để hạn chế điều này người ta sử dụng PEEP
nhưng vấn đề khó khăn là làm thế nào điều chỉnh để đạt được PEEP tốt nhất.
Nếu sử dụng PEEP quá thấp thì sẽ không mở được các phế nang xẹp, áp lực
thở vào bóc tách phế nang cùng với sự phân chia áp lực giữa phần phổi được
thông khí và không được thông khí làm tổn thương phổi nặng thêm, ngược lại
PEEP quá cao lại gây ra chấn thương áp lực, chấn thương thể tích [47].
Phương thức APRV được mô tả năm 1987 có vai trò trong việc ngăn
ngừa được xẹp phổi, hạn chế dùng an thần, giãn cơ và có hiệu quả trong việc
giới hạn được những tổn thương phổi liên quan đến máy thở [11], [25], [72].
Thở máy theo chiến lược bảo vệ phổi (VCV - PCV )
Cài đặt ban đầu
• Vt: 6 - 8ml/kg (*) hoặc PC 30-32 cmH2O
• FiO2 100% trong giờ đầu
• PEEP/ FiO2: Sử dụng bảng "phối hợp PEEP và FiO2" (Phụ lục C)
11
• Tần số < 35 l/phút sao cho đạt được pH mục tiêu theo khí máu động
mạch (PaO2> 55 mmHg và PaCO2< 70 mmHg, pH > 7,20)
Mục tiêu thông khí nhân tạo
- PaO2 55-80mmHg hoặc SpO2 88-95%
- Pplateau <30cm H2O
• Nếu Pplateau >30 giảm mỗi lần Vt 1ml/kg (thấp nhất 4ml/kg)
• Nếu Pplateau <25, Vt <6ml/kg, tăng mỗi lần Vt 1ml/kg (tối đa 8ml/kg)
- pH >7,20
• Nếu pH 7,15-7,25 tăng tần số duy trì pH>7,20 hoặc PaCO2<70mmHg
• Nếu tần số =35 mà pH <7,15 tăng mối lần Vt 1ml/kg, cho thêm
NaHCO3
• Nếu pH > 7,45 giảm tần số hoặc Vt mỗi lần 1ml/kg
- I/E = 1/1 đến 1/2
- (*) IBW (Ideal Body Weight - trọng lượng cơ thể lý tưởng) được ước
lượng theo công thức dựa vào giới tính và chiều cao của bệnh nhân
Nam: 50 + 0,91 x [chiều cao - 152,4]
Nữ: 45,5 + 0,91 x [chiều cao - 152,4]
1.2. THÔNG KHÍ XẢ ÁP ĐƯỜNG THỞ
1.2.1. Định nghĩa:
Phương thức thông khí xả áp đường thở được mô tả lần đầu tiên vào
năm 1987 [25], [72] và đã được sử dụng tại Hoa Kỳ vào giữa thập niên 90.
APRV là phương thức thở trigger thời gian (time- triggered), giới hạn
áp lực (pressured-limit), chuyển thì theo thời gian (time-cycled).
12
Bảng 1.2. Phân loại các phương thức thở trong thông khí nhân tạo [27].
Phương
thức Trigger Giới hạn
Chuyển
thì
Nhịp tự
thở Dòng
VCV Thời gian/BN Thể tích Thời gian Không Hằng định
PCV Thời gian/BN Áp lực Thời gian Không Giảm dần
SIMV Thời gian/BN Thể tích Thời gian Có Hằng định
PSV BN Áp lực Dòng Không Giảm dần
PRVC Thời gian/BN Thể tích Thời gian Không Giảm dần
APRV Thời gian Áp lực Thời gian Có Giảm dần
Về bản chất, phương thức thông khí này sinh lý hơn các phương thức
thở thường qui khác. Trong khi phương thức thông khí thường qui, bắt đầu
chu kỳ thông khí bằng cách đi từ áp lực nền lên áp lực cao ( Hình 1.2) thì
APRV lại được mô tả như một áp lực dương liên tục đường thở, khởi đầu ở
mức áp lực cao ( giống như áp lực cao nguyên) sau đó giảm xuống áp lực nền
để đạt thể tích khí lưu thông ( Hình 1.3). Cùng với đó, nhịp thở tự nhiên có
thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình thông khí. Áp lực nền ở mức
cao thuận lợi cho việc trao đổi oxy hóa máu và thời gian xả áp giúp cho việc
loại bỏ khí CO2 [25], [27], [72]. APRV được mô tả như phương thức hỗ trợ
cho những bệnh nhân có tổn thương phổi cấp [25], [72].
Hình 1.2: Thông khí SIMV
Hình 1.3
Theo Garner thì APRV không nh
thở tự nhiên mà còn cả ở những bệnh nhân không có nhịp thở tự nhi
Ưu điểm của APRV bao gồm: áp lực đỉnh th
cho việc đạt được một thể tích khí l
trong suốt quá trình thở máy, giảm đ
toàn thuốc ức chế thần kinh c
phương thức thở khác bao gồm nhịp thở tự nhi
nhờ van thở ra chủ động (H
13
Hình 1.2: Thông khí SIMV [27]
Hình 1.3: Thông khí xả áp đường thở [27]
Theo Garner thì APRV không những thông khí ở những bệnh nhân có nhịp
ả ở những bệnh nhân không có nhịp thở tự nhi
ểm của APRV bao gồm: áp lực đỉnh thấp hơn một cách có ý nghĩa
ợc một thể tích khí lưu thông, nhịp thở tự nhi
ở máy, giảm được thuốc an thần, gần như lo
ốc ức chế thần kinh cơ. Những đặc trưng để phân biệt APRV với các
ức thở khác bao gồm nhịp thở tự nhiên trong suốt quá tr
ờ van thở ra chủ động (Hình 1.4) và áp lực pha xả ngắt quãng [
ở những bệnh nhân có nhịp
ả ở những bệnh nhân không có nhịp thở tự nhiên [29].
ột cách có ý nghĩa
ự nhiên thêm vào
ư loại bỏ hoàn
ể phân biệt APRV với các
ốt quá trình thở máy
ãng [25], [72].
Hình 1.4: Van th
1.2.2. Các thông số:
Mặc dù không nh
có một vài thuật ngữ đ
bao gồm: Áp lực cao (Pressure high
Plow- PL), thời gian duy tr
áp lực thấp (Time low
CPAP [77], áp lực bơm ph
lực xả. Một số tác giả xem P
Expiratory Pressure- PEEP) [
gian mà PH duy trì. TL
xả áp). Áp lực trung bình
14
Van thở ra chủ động trong thông khí xả áp đư
ù không nhất quán về từ ngữ đối cho việc cài đặt APRV.
ật ngữ đã được chấp nhận. Có 4 thuật ngữ chính đ
ồm: Áp lực cao (Pressure high- Phigh- PH), áp lực thấp (Pressure low
ời gian duy trì áp lực cao ( Time high- Thigh- TH), th
low- Tlow- TL) [73]. Một số tác giả khác mô tả P
ơm phồng [19]. PL là mức áp lực đường thở hệ quả từ áp
ực xả. Một số tác giả xem PL như là áp lực đỉnh cuối kỳ thở ra ( Peak End
PEEP) [77], áp lực xả [19]. TH tương ứng với độ d
tương xứng với độ dài thời gian PL được giữ (thời gian
ình đường thở có thể được tính như sau:
(Phigh x Thigh) + (Plow x Plow)
(Thigh + Tlow)
ường thở.
ặt APRV. Nhưng
ợc chấp nhận. Có 4 thuật ngữ chính được dùng
ực thấp (Pressure low-
), thời gian duy trì
ột số tác giả khác mô tả PH như
ờng thở hệ quả từ áp
ở ra ( Peak End
ứng với độ dài thời
ợc giữ (thời gian
15
Một số máy thở có thể tính toán áp lực trung bình đường thở một cách
tự động.
Các thông số chủ yếu liên quan đến APRV được tóm tắt như sau
Bảng 1.3. Các thông số trong thông khí xả áp đường thở [27].
Thông số Định nghĩa Tên thay thế Đơn vị
Áp lực cao (PH) Mức áp lực nền đường thở Mức áp lực cao trong 2 mức áp lực đường thở
Mức CPAP Áp lực bơm phồng
cmH2O
Áp lực thấp(PL)
Mức áp lực đường thở kết quả từ áp lực xả Mức áp lực thấp trong hai mức áp lực
Mức PEEP
Áp lực xả cmH2O
Thời gian ở áp lực cao (TH)
Độ dài thời gian Phigh duy trì Giây
Thời gian ở áp lực thấp (TL)
Độ dài thời gian Plow duy trì Giây
Áp lực trung bình đường thở
(Phigh x Thigh) + (Plow x Plow) cmH2O (Thigh + Tlow)
Một số phương thức thông khí nhân tạo rất giống với phương thức
APRV đó là thông khí áp lực dương hai pha (Biphasic Positive Airway
Pressure- BiPAP) [13], [38], BiPAP khác với APRV là thời gian duy trì áp
lực cao (TH) và thời gian duy trì áp lực thấp(TL). Trong BIPAP, thời gian duy
trì áp lực cao (TH) thường ngắn hơn thời gian duy trì áp lực thấp (TL).
Thông khí hai mức áp lực ( Bilevel Ventilation) [57], cũng giống như
APRV, Bilevel phối hợp chặt chẽ với áp lực hỗ trợ để làm gia tăng nhịp tự thở.
1.2.3. Các nghiên cứu ứng dụng, chỉ định, chống chỉ định của APRV
APRV được Stock và cộng sự mô tả lần đầu tiên [72] khi thử nghiệm
phương thức APRV trên chó, tác giả thấy áp lực đỉnh đường thở thấp hơn,
oxy máu tăng hơn phương thức thông khí theo quy ước. Garner lần đầu thực
hiện nghiên cứu trên người (n=14) nhận thấy kết quả tương tự [29]. Tác giả
Rasanen nghiên cứu APRV trên chó phát hiện APRV ít làm trở ngại đến tuần
16
hoàn hơn là thông khí quy ước [63]. Martin khi thực hiện APRV ở cừu non bị
tổn thương phổi cấp thấy kết quả oxy máu là như nhau nhưng mức áp lực
đỉnh đường thở thấp hơn [48]. Một thử nghiệm nghiên cứu đa trung tâm trên
bệnh nhân thở APRV (n=50), nhận thấy APRV giúp kiểm soát thành công áp
lực riêng phần khí CO2 trong máu (PaCO2) trên 47 bệnh nhân [62]. Cũng như
các thử nghiệm trước đó, APRV đạt được áp lực đỉnh thấp hơn (55%) so với
phương thức thông khí quy ước. Một nghiên cứu về phương thức APRV trên
những bệnh nhân tổn thương phổi cấp trước và sau phẫu thuật tim, một lần
nữa các tác giả nhận thấy không có sự thay đổi về oxy máu nhưng áp lực đỉnh
đường thở thấp hơn so với thông khí quy ước [19], [24], [77] . Trong một
nghiên cứu khác, Putensen và cộng sự nhận thấy APRV thông khí tưới máu
tốt hơn là thông khí hỗ trợ áp lực [60]. Các tác giả đều nhận thấy vai trò của
APRV là cải thiện được dung tích phổi và cho phép tự thở, sự cải thiện về
thông khí tưới máu đều liên quan đến sự hiện diện của nhịp thở tự nhiên.
Sydow và cộng sự khi nghiên cứu phương thức APRV với phương thức thông
khí kiểm soát thể tích tỷ lệ đảo ngược trên 18 bệnh nhân có tổn thương phổi
cấp, tất cả bệnh nhân được thực hiện thông khí ngẫu nhiên trong 24 giờ, kết
quả tác giả nhận thấy APRV đem lại sự thay đổi về oxy hóa máu tốt hơn và
giảm được áp lực đỉnh. Calzia và cộng sự dùng thuật ngữ CPAP 2 pha (
Biphasic CPAP) và áp dụng phương thức này trên 19 bệnh nhân sau phẫu
thuật cầu nối chủ vành, khi so sánh với thông khí hỗ trợ áp lực, tác giả nhận
thấy áp lực đỉnh đường thở và công thở tốt hơn khi thông khí theo phương
thức CPAP 2 pha [18]. Rathgerber và cộng sự thực hiện một thử nghiệm lớn,
khi so sánh CPAP 2 pha với thông khí bắt buộc liên tục và thông khí bắt buộc
ngắt quãng trên 596 bệnh nhân sau phẫu thuật tim. Bệnh nhân được chọn
ngẫu nhiên vào 3 nhóm, 123 bệnh nhân vào nhóm thông khí bắt buộc liên tục,
431 bệnh nhân vào nhóm thông khí bắt buộc ngắt quãng và chỉ 42 bệnh nhân
17
vào nhóm CPAP 2 pha, kết quả tác giả nhận thấy nhóm bệnh nhân thông khí
CPAP 2 pha có thời gian đặt ống nội khí quản ngắn hơn 3-4 giờ, bệnh nhân
nhóm thông khí bắt buộc liên tục đòi hỏi sử dụng an thần và gây mê nhiều
hơn hai nhóm còn lại [64]. Tác giả kết luận việc duy trì nhịp thở tự nhiên khi
thông khí theo phương thức CPAP 2 pha cải thiện được sự dễ chịu cũng như
giảm đau và giảm sự lo âu cho bệnh nhân. Một nghiên cứu trên động vật có
tổn thương phổi cấp, Neumann và Hedenstierna nhận thấy APRV cải thiện
oxy máu tốt hơn phương thức CPAP do có áp lực trung bình đường thở cao
hơn [51]. Trong một nghiên cứu so sánh giữa phương thức APRV và PSV có
cùng mức áp lực đường thở, Neumann và cộng sự nhận thấy APRV cải thiện
thông khí tưới máu tốt hơn ở bệnh nhân tổn thương phổi cấp [52]. Trong
nghiên cứu đó cũng đánh giá APRV có nhịp thở tự nhiên và APRV không có
nhịp thở tự nhiên, tác giả nhận thấy tầm quan trọng của nhịp tự thở khi thông
khí APRV đối với thông khí tưới máu. Kaplan và cộng sự khi so sánh phương
thức APRV với phương thức thông khí kiểm soát áp lực tỷ lệ đảo ngược trên
12 bệnh nhân tổn thương phổi cấp, tác giả cũng nhận thấy phương thức APRV
làm giảm được áp lực đỉnh, cải thiện tuần hoàn, ít sử dụng vận mạch, kết quả
này là do nhịp thở tự nhiên, PEEP thấp trong phương thức APRV [41]. Trong
một nghiên cứu Putensen cùng cộng sự trên 30 bệnh nhân bị ARDS, tác giả
chia 15 bệnh nhân vào nhóm thông khí theo phương thức APRV và 15 bệnh
nhân vào nhóm thông khí bắt buộc liên tục kiểm soát áp lực, kết quả thấy bệnh
nhân ở nhóm APRV có sự trao đổi khí tốt hơn, độ giãn nở phổi tốt hơn, cải
thiện được huyết động, ít sử dụng an thần và thuốc vận mạch, thời gian thông
khí ít hơn (15 so với 21 ngày), thời gian nằm khoa hồi sức ngắn hơn (23 so với
30 ngày).
18
1.2.3.1. Chỉ định:
Dựa trên các dữ liệu thực nghiệm và lâm sàng, APRV được chỉ định như
là phương thức thở thay thế cho những bệnh nhân tổn thương phổi cấp, suy hô
hấp cấp tiến triển và những bệnh nhân xẹp phổi sau phẫu thuật lớn [36], [41],
[48], [59], [60], [80].
Trong thời kì tiền mê hoặc sau phẫu thuật việc ngừng huy động phế nang
có thể xảy ra ở bất cứ lúc nào ở bệnh nhân thông khí APRV và các nhà lâm
sàng cần phải đề ra thời gian thở ở mức PH thích hợp. Điều này tạo ra khả năng
huy động phế nang và làm cải thiện oxy hóa máu. Trong thời điểm hiện tại,
APRV khó có thể được xem xét như một phương thức thở mới [56].
1.2.3.2. Chống chỉ định:
Do sử dụng an thần giãn cơ ở mức thấp nhất để duy trì nhịp tự thở, nên
APRV không được sử dụng cho những bệnh nhân đòi hỏi phải dùng an thần
giãn cơ, những bệnh nhân hôn mê có tình trạng phù não nặng, bệnh nhân có
tăng áp lực nội sọ, bệnh nhân có tổn thương não cấp: xuất huyết não, nhồi
máu não, chấn thương sọ não, tình trạng động kinh.
Cho đến ngày nay, không có tài liệu nào nghiên cứu việc ứng dụng
APRV cho bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.Về mặt lý thuyết, việc
sử dụng thời gian xả ngắn thì không có lợi ở những bệnh nhân cần thời gian
thở ra kéo dài để loại bỏ CO2.
Tương tự như vậy, chưa có bằng chứng hay các nghiên cứu nào hổ trợ sử
dụng phương thức APRV cho những bệnh nhân có bệnh lý thần kinh cơ [22].
1.2.4. Ưu và nhược điểm trong thông khí xả áp đường thở.
1.2.4.1. Ưu điểm:
Huy động phổi và cải thiện thông khí tưới máu thông qua nhịp
thở tự nhiên:
Ưu điểm chủ yếu của phương thức APRV là cho phép nhịp thở tự nhiên
xảy ra bất cứ lúc nào của chu kỳ thông khí. Các dữ liệu và nghiên cứu lâm
19
sàng nhận thấy nhịp thở tự nhiên ở những bệnh nhân tổn thương phổi trong
suốt quá trình thông khí APRV cải thiện được oxy hóa máu và tăng cung lượng
tim, giảm được tình trạng shunt phổi [52], [58], [60]. Putensen cùng cộng sự
nhận thấy việc cải thiện oxy hóa máu, tăng vận chuyển oxy cũng như tăng dung
tích phổi cuối kỳ thở ra là nhờ vào nhịp thở tự nhiên, trái lại oxy hóa máu , vận
chuyển oxy và dung tích phổi cuối kỳ thở ra giảm đi khi không có nhịp thở tự
nhiên [58]. Quá trình phân phối khí khác biệt có ý nghĩa khi so sánh nhịp thở tự
nhiên với nhịp thở được kiểm soát hay điều khiển. Nhịp thở tự nhiên cải thiện
thông khí tưới máu ưu tiên vùng phổi phụ thuộc. Nhịp thở tự nhiên trước hết
thông khí ở những vùng phổi nhận dòng máu lớn nhất. Điều này tương tự với
những nghiên cứu trước đây chứng minh thông khí với nhịp thở tự nhiên mở
được nhiều phế nang, cải thiện trao đổi khí và giảm được xẹp phổi.
Giảm áp lực đỉnh đường thở:
Ở những bệnh nhân tổn thương phổi nghiêm trọng như ARDS, áp lực
đỉnh đường thở thấp hơn có ý nghĩa khi thông khí APRV, áp lực đỉnh đường
thở thấp làm giảm nguy cơ tổn thương phổi liên quan đến thở máy [26].
Phương thức APRV huy động các đơn vị phổi bằng cách tối ưu hóa dung
tích phổi cuối thì thở vào. Áp lực cuối thì thở vào bằng với PH hoặc áp lực cao
nguyên nên được giữ dưới 35 cmH2O [70]. Thông khí theo phương thức này
có những ưu điểm. Thứ nhất, áp lực cài đặt được giới hạn, hạn chế được tình
trạng căng quá mức của phế nang dễ gây tổn thương phổi do thể tích khí lưu
thông cao. Thứ hai, APRV đạt được thể tích khí lưu thông bằng cách giảm từ
áp lực cao xuống áp lực nền, hạn chế được thông khí khoảng chết và giảm
tình trạng căng quá mức phế nang gây nguy cơ tổn thương phổi do thể tích
khí lưu thông cao. Thứ ba, duy trì được áp lực đường thở thì tối ưu hóa cho
việc huy động phế nang và hạn chế được tổn thương phổi do thể tích khí lưu
thông thấp bằng cách tránh đóng mở phế nang lặp đi lặp lại.
20
Tổn thương phổi do thể tích khí lưu thông lớn xảy ra là hậu quả của việc
thể tích khí lưu thông vượt quá điểm uốn trên đường cong áp lực- thể tích,
tổn thương phổi do Vt thấp là do thể tích khí lưu thông dưới điểm uốn dưới
[37]. Phương thức APRV bắt đầu ở khoảng giữa hai điểm uốn trên và uốn
dưới đường cong áp lực- thế tích, sử dụng pha xả từ áp lực cao xuống áp lực
nền. Do vậy đảm bảo được thông khí và oxy hóa máu đồng thời tránh được
tổn thương phổi liên quan đến thở máy (Hình 1.5).
Giảm nhu cầu an thần giãn cơ:
Nhận biết được tầm quan trọng của việc hạn chế sử dụng an thần giãn cơ
ở những bệnh nhân nặng khi thông khí nhân tạo, APRV là phương thức thông
khí cho phép kéo dài thì thở vào mà không cần sử dụng an thần hay giãn cơ
mạnh. Sử dụng nhiều an thần, giãn cơ làm kéo dài thời gian thở máy, tăng
nguy cơ viêm phổi liên quan đến thở máy và bệnh lý teo cơ sau thở máy [32].
Trong suốt quá trình thông khí APRV việc hạn chế sử dụng an thần giãn cơ,
bệnh nhân có thể kiểm soát được tần số thở trong suốt chu kỳ thở, và thể tích
tích khí lưu thông của nhịp thở tự nhiên duy trì dạng hình sin giống như nhịp
tự thở bình thường [35]. Khi thông khí theo phương thức APRV cần an thần
để hỗ trợ cho nhịp thở tự nhiên thì có thể sử dụng an thần bảo đảm mục tiêu
Ramsay 2-3 điểm [17] (Phụ lục D). Trong một nghiên cứu hồi cứu trên 600
bệnh nhân mổ tim, Rathgerber nhận thấy áp dụng phương thức APRV cho
bệnh nhân sớm sẽ giảm tiêu thụ một lượng lớn thuốc an thần, giãn cơ [64].
Một nghiên cứu khác trên những bệnh nhân đa chấn thương thở máy trong 10
ngày đầu, kết quả là thông khí theo phương thức APRV thì lượng an thần,
giãn cơ sử dụng thấp hơn so với thông khí theo phương thức kiểm soát một
cách có ý nghĩa [17]. Thông khí theo phương thức APRV giảm được 70%
thuốc giãn cơ và 30-40% thuốc an thần so với các phương thức thông khí quy
ước khác [24], [41], [52], [63], [73]. Tác giả Habashi và Putensen nhận thấy
21
khi thông khí phương thức APRV sẽ giảm được thời gian thở máy và rút ngắn
thời gian nằm viện [32], [61].
Hiệu quả trên hệ tuần hoàn:
Các nghiên cứu và dữ liệu lâm sàng đều nhận thấy, thông khí phút nhịp
thở tự nhiên trong phương thức APRV chiếm khoảng 10-40% tổng thông khí
phút thở ra, cùng với giới hạn được áp lực đường thở sẽ làm tăng cung lượng
tim. Thể tích cuối thì tâm thu thất phải tăng lên cùng với nhịp thở tự nhiên
trong thông khí APRV cải thiện được tuần hoàn trở về tim [31]. Kaplan và
cộng sự [41] đã chứng minh rằng, APRV là phương thức thông khí an toàn
trong việc cải thiện huyết động ở những bệnh nhân ALI/ARDS hơn phương
thức thông khí kiểm soát áp lực (PCV). Trong suốt thời gian thông khí
APRV, chỉ số tim là 3,2 ± 0,4/phút/m2, PCV là 4,6 ± 0,3/phút/m2. Trong khi
vận chuyển oxy tăng từ 997 ± 108 lên đến 1409 ± 146 ml/phút/m2 và áp lực
tĩnh mạch trung tâm 18 ± 4 cmH2O với PCV và APRV là 12 ± 4 cmH2O [41].
Ở những bệnh nhân thông khí APRV việc giảm áp lực trong lồng ngực có tác
dụng đáng kể lên chức năng tim mạch. Cơ hoành hạ thấp xuống trong quá
trình nổ lực tự thở đồng thời áp lực màng phổi giảm sẽ làm tăng tuần hoàn trở
về, cải thiện cung lượng tim và giảm thông khí khoảng chết. Cùng với việc
huy động được phế nang ở vùng phổi xẹp, điều này góp phần trong việc cải
thiện oxy hóa máu khi sử dụng phương thức APRV [56]. Hering nhận thấy
rằng khi sử dụng phương thức APRV có nhịp thở tự nhiên thì cải thiện được
chức năng tim phổi và chức năng thận hơn khi sử dụng phương thức APRV
không có nhịp thở tự nhiên [36].
1.2.4.2. Nhược điểm:
APRV là phương thức thông khí kiểm soát áp lực, nên thể tích khí lưu
thông luôn thay đổi. Do vậy khi sử dụng phương thức này sẽ có nguy cơ phân
phối thể tích khí lưu thông vượt quá nhu cầu của bệnh nhân. Thể tích khí lưu
22
thông phụ thuộc vào độ giãn nở của phổi, mức áp lực cao, áp lực thấp cài đặt
sẵn, nếu độ giãn nở của phổi và thành ngực cải thiện, thể tích khí lưu thông sẽ
tăng lên. Cùng với các nhịp thở tự nhiên, khi cài đặt PH cao để đạt được mục
tiêu oxy máu sẽ làm tăng nguy cơ chấn thương phổi do thể tích khí lưu thông
lớn… Về mặt lý thuyết những bệnh nhân tổn thương phổi cấp mà nỗ lực tự
thở còn tốt có thể làm tăng áp lực xuyên màng phổi gây nên tình trạng căng
quá mức phế nang góp phần gây tổn thương phổi. Nếu nổ lực tự thở không
tương ứng khi chuyển từ PH xuống PL hoặc ngược lại từ PL lên PH có thể làm
gia tăng công thở và gây khó chịu cho bệnh nhân [56].
Bệnh nhân có tình trạng tăng CO2 cần phải theo dõi chặt chẽ khi thông
khí APRV. Các nhà lâm sàng phải quyết định thời gian xả lý tưởng để đào
thải khí CO2 nhưng không được quá dài sẽ làm mất huy động phế nang. Một
nghiên cứu hồi cứu của Dart và cộng sự cho rằng khi thông khí APRV ở
bệnh nhân có chấn thương sọ não không những làm gia tăng áp lực nội sọ mà
còn làm tăng CO2 thứ phát, giảm tuần hoàn trở về và gia tăng áp lực trong
lồng ngực[23], [67].
1.2.5. Qui trình áp dụng cài đặt và điều chỉnh thông số máy thở APRV
1.2.5.1.Vòng lặp áp lực - thể tích trong thông khí nhân tạo ARDS
Vòng lặp áp lực - thể tích được hiển thị với thể tích là hàm số của áp lực.
Độ dốc của vòng lặp áp lực - thể tích là độ giãn nở của phổi/thành ngực [16].
Một kỹ thuật khác bơm phồng phổi bằng một dòng chảy chậm không đổi (thấp
hơn 10L/phút) và đo áp lực cao nguyên tại các thể tích bơm phồng phổi khác
nhau [4], [8]. Phân tích chính xác đồ thị áp lực - thể tích khi tiến hành thông
khí nhân tạo bằng dòng không hằng định và với dòng hít vào cao là một vấn đề
không đơn giản và có thể gặp khó khăn. Đo đạc chính xác đồ thị áp lực - thể
tích đòi hỏi bệnh nhân phải được an thần và giãn cơ tốt, thở đồng thì với máy.
Compliance được tính dựa v
Cho đến nay, chủ đề v
tranh cãi và bàn luận. Sự cải tiến của nhiều máy thở hiện đại có thể giúp xác
định được vòng lặp thể tích
nhờ cài đặt hàng loạt các ph
là các dấu hiệu lâm sàng c
các thông số đo đạt được tr
Trong thông khí theo phương th
trên để huy động phế nang, P
tổn thương do xẹp phổi
Hình 1.5: Vòng
Compliance = Th
23
ợc tính dựa vào công thức sau [3]:
ến nay, chủ đề vòng lặp thể tích-áp lực và điểm uốn vẫn c
ận. Sự cải tiến của nhiều máy thở hiện đại có thể giúp xác
ặp thể tích-áp lực cũng như điểm uốn một cách dễ d
ạt các phương trình sigma. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn
àng của bệnh nhân chứ không nên tin tưởng tuyệt đối v
ợc trên máy.
Trong thông khí theo phương thức APRV, PH cài đặt ngay d
ể huy động phế nang, PL cài đặt ngay điểm uốn dưới để ngăn ngừa các
ẹp phổi [32].
Vòng lặp áp lực-thể tích và huy động phế nang [
Compliance = Thể tích khí lưu thông (Vt) / (Pplateau -
ểm uốn vẫn còn nhiều
ận. Sự cải tiến của nhiều máy thở hiện đại có thể giúp xác
ểm uốn một cách dễ dàng hơn
ều quan trọng nhất vẫn
ởng tuyệt đối vào
ặt ngay dưới điểm uốn
ới để ngăn ngừa các
ộng phế nang [54]
- PEEP)
24
1.2.5.2. Qui trình áp dụng cài đặt và điều chỉnh thông số máy thở APRV
Cài đặt và điều chỉnh:
Khi chuyển đổi từ phương thức thông khí thường qui sang phương thức
APRV cho bệnh nhân, việc cài đặt máy thở phải được xem xét cùng với tình
trạng lâm sàng của bệnh nhân. PH được cài đặt bằng với Pplateau của phương
thức thông khí trước đó. Cài đặt PH ban đầu tối đa 35 cmH2O. PL cài đặt ban
đầu bằng 0 để kháng trở thì thở ra nhỏ nhất. TH cài đặt ban đầu 4 giây. Áp lực
trung bình đường thở sẽ giảm xuống nếu cài đặt TH ít hơn 4 giây, điều này góp
phòng đóng kín đường thở và giảm sự trao đổi oxy ở bề mặt phế nang. TL cài
đặt ban đầu 0,2- 0,8 giây. Khi cài đặt theo các thông số PH= 35, PL= 0, TH= 4,
TL= 0,8 thì áp lực trung bình là 29,2 cmH2O [27]. Cài đặt theo các thông số này
có điểm thuận lợi hơn các phương thức thông khí quy ước là áp lực trung bình
đường thở luôn được duy trì 29 cmH20 và giới hạn được áp lực đỉnh hay
Pplateau dưới 35 cmH2O trong lúc đó vẫn tạo ra được thể tích khí lưu thông
thỏa đáng. Khi sử dụng phương thức APRV như một phương thức thở ban đầu
thì các thông số cài đặt phải được điều chỉnh một cách thích hợp, Pplateau phải
được theo dõi để có thể đánh giá được tốt nhất áp lực đỉnh phế nang. Mặc dù đã
được chứng minh trên động vật , áp lực xuyên phế nang lớn hơn 30 cmH2O có
liên quan đến tình trạng căng phế nang và tổn thương phổi. Tuy nhiên, đôi khi
PH có thể cài đặt ở mức 40-45 cmH2O để đảm bảo cho việc oxy hóa máu hoặc
thông khí trên những bệnh nhân có độ giãn nở phổi thấp ( ví dụ như những
bệnh nhân béo phì, phù thành ngực hay bụng chướng căng) [27], [32], [56].
TH cài đặt ở mức 4 giây gần như đạt được áp lực dương liên tục cho
việc duy trì huy động phế nang, tối ưu hóa được độ giãn nở của phổi đảm bảo
được oxy máu. TH có thể tăng lên từng bước một 0,5- 1 giây mục tiêu 12- 15
giây khi có sự cải thiện về cơ học phổi. Việc tăng TH cho phép giảm được tình
trạng xẹp phổi và tổn thương phổi do thở máy [27], [32], [56].
PL cài đặt bằng 0, điều n
quan đến tình trạng xẹp phế nang th
được dung tích phổi cuối kỳ thở ra [
phổi, ngừng huy động phế nang v
thông khí khoảng chết từ việc thông khí không thỏa đáng, l
Trong thực hành, các nhà lâm sàng có th
trên máy thở chính là
học phổi để xem xét khi c
kém như ở những bệnh nhân ARDS th
hóa máu đồng thời tránh đ
như hen phế quản thì T
và điều chỉnh bằng khoảng 50
Expiratory Flow Rate Termination Point
được bằng cách lưu hình
cực đại [27], [32].
Hình 1.6: Dòng thở v
25
ặt bằng 0, điều này cho phép kháng trở thì thở ra là th
ạng xẹp phế nang thì việc cài đặt TL ngắn sẽ duy tr
ợc dung tích phổi cuối kỳ thở ra [32]. TL kéo dài có thể gây nên
ổi, ngừng huy động phế nang và đóng kín đường thở. TL ng
ảng chết từ việc thông khí không thỏa đáng, làm tăng CO
ành, các nhà lâm sàng có thể tính được TL dựa v
điểm giới hạn dòng thở ra cực đại. Tùy thu
ọc phổi để xem xét khi cài đặt TL ở mỗi bệnh nhân. Ví dụ, độ gi
ở những bệnh nhân ARDS thì cài đặt TL ngắn hơn để đảm bảo oxy
ồng thời tránh được xẹp phổi, ở những bệnh mà có
ì TL nên cài đặt kéo dài để đào thải CO2. T
ều chỉnh bằng khoảng 50-70% điểm giới hạn dòng thở ra cực đại (Peak
Expiratory Flow Rate Termination Point- T.PEFR), điều này có th
u hình ảnh trên màn hình máy thở và tính toán dòng th
ở vào và thở ra trong thông khí xả áp đường thở
à thấp nhất. Liên
ắn sẽ duy trì thỏa đáng
ên tình trạng xẹp
ngắn có thể gây
àm tăng CO2 máu.
ựa vào dạng sóng
ùy thuộc vào cơ
ở mỗi bệnh nhân. Ví dụ, độ giãn nở phổi
ể đảm bảo oxy
trở kháng lớn
. TL được cài đặt
ở ra cực đại (Peak
ày có thể xác định
à tính toán dòng thở ra
ờng thở [27]
26
Khi chuyển sang thông khí theo APRV sau vài giờ phải đánh giá hiệu quả
của việc thông khí thông qua kết quả khí máu động mạch chứ không dựa chỉ
vào các kết quả hiển thị trên máy thở. Có thể thấy được hiệu quả tối đa của
việc oxy hóa xảy ra khoảng 8 giờ sau khi thực hiện thông khí theo phương
thức APRV [27], [66].
Cai thở máy:
Cai thở máy trong APRV liên quan chính đến đến PH và TH. Mục tiêu
chính khi cai thở máy trong APRV cơ bản là đạt được trạng thái CPAP, có
mức áp lực thấp hơn. Trong quá trình cai máy thở phải theo dõi chặt chẽ thể
tích khí lưu thông, tần số thở và oxy máu. Nếu đáp ứng những điều này thì bắt
đầu tiến hành cai thở máy cho bệnh nhân bằng cách giảm PH và kéo dài TH.
Giảm PH mỗi 2 cmH2O đồng thời kéo TH mỗi 0,5- 1 giây, điều chỉnh cài đặt
sao cho mục tiêu đạt mức CPAP≤ 16 cmH2O, TH≥ 12-15 giây. Sau khi thở
CPAP đánh giá lại thông khí và oxy hóa máu, bác sĩ có thể quyết định rút ống
nội khí quản, thở mức CPAP thấp hơn hoặc thở T-tube. Phương pháp cai thở
máy giảm dần PH và kéo dài TH (Dropping- Stretching) chính là giảm dần áp
lực trung bình đường thở và dần chuyển sang phương thức CPAP. Ưu điểm
của việc cai máy theo phương thức này là ngăn chặn được việc ngừng huy
động phế nang trước khi rút ống nội khí quản và chính vì vậy tránh được tình
trạng giảm oxy máu.
27
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Địa điểm, phương tiện nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Cấp Cứu và Hồi Sức Tích Cực
bệnh viện Bạch Mai.
Phương tiện: Máy thở Drager Evita 4, máy khí máu, máy theo dõi bệnh
nhân, dụng cụ đặt catheter động mạch, catheter tĩnh mạch trung tâm,
máy chụp X-Quang tại giường, bệnh án nghiên cứu, protocol nghiên
cứu và các quy trình chăm sóc và điều trị tại khoa HSTC, bộ bóp bóng,
bộ mở màng phổi cấp cứu, máy hút khí, bộ cấp cứu ngừng tuần hoàn.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2012 đến tháng 10/2012.
2.1.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
Bệnh nhân ≥ 18 tuổi.
Bệnh nhân được chẩn đoán ARDS theo định nghĩa năm 2012 của Hội
Hồi Sức Tích Cực Châu Âu, Hội Lồng Ngực, Hội Săn Sóc Đặc Biệt Hoa
Kỳ [10].
Mức độ nhẹ: 200<PaO2/FiO2 300, trung bình: 100<PaO2/FiO2 200
nặng: PaO2/FiO2 ≤100.
Có hình ảnh tổn thương trên phim phổi thẳng.
Độ giãn nở phổi ≤ 40 ml/ cmH2O.
Áp lực dương cuối kỳ thở ra ≥ 10 cmH2O.
Thông khí phút thở ra ≥ 10 lít/ phút.
28
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ
Có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Tổn thương não cấp: xuất huyết não, nhồi máu não, chấn thương sọ não...
Tràn dịch, tràn khí màng phổi mà chưa được dẫn lưu.
Có bệnh lý thần kinh cơ.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp
tiến cứu, can thiệp.
2.2.2. Cỡ mẫu: Thuận tiện.
2.2.3. Phương pháp tiến hành: Trước khi bệnh nhân được thở với phương
thức APRV, bệnh nhân được thông khí kiểm soát thể tích (VCV). Các thông
số máy thở ban đầu được cài đặt theo hướng dẫn của ARDSnet 2000.
2.2.3.1. Thông khí nhân tạo với VCV
Cài đặt ban đầu
Phương thức: Kiểm soát thể tích (AC - VCV).
Vt: mục tiêu 6ml/kg cân nặng ý tưởng.
Đặt Vt ban đầu = 8 ml/kg IBW(*).
Nếu BN chịu đựng được thì giảm Vt mỗi 1ml/kg IBW trong
khoảng 2 giờ cho đến khi Vt = 6ml/kg IBW.
Tần số: 35 lần/phút sao cho đạt được pH mục tiêu theo khí máu
động mạch (PaO2 > 55 mmHg và PaCO2 < 70 mmHg, pH > 7,2)
Điều chỉnh để tỷ lệ I:E = 1:1 tới 1:2.
Mục tiêu áp lực cao nguyên (Pplateau): Pplateau 30 cmH2O, pH
máu> 7,20.
(*) IBW (Ideal Body Weight - trọng lượng cơ thể lý tưởng) được ước lượng
theo công thức dựa vào giới tính và chiều cao của bệnh nhân.
29
Nam: 50 + 0,91 x [chiều cao - 152,4]
Nữ: 45,5 + 0,91 x [chiều cao - 152,4]
PEEP/ FiO2: Sử dụng bảng "phối hợp PEEP và FiO2" để duy trì PaO2
từ 55 - 80 mmHg hoặc SpO2 từ 88 - 95%.
2.2.3.2. Thông khí nhân tạo với APRV
Cài đặt ban đầu
Ban đầu chúng tôi cài đặt các thông số máy thở cho bệnh nhân khi thông khí
với APRV theo Frawly [27]:
Phương thức thở: Thông khí xả áp đường thở APRV.
Mức áp lực cao PH = Pplateau trong thông khí VCV.
PH = Pmean + 3-5 cmH2O
Mức áp lực thấp PL: 0 cmH2O.
Thời gian duy trì áp lực cao TH: TH = 4 - 6 (giây).
Thời gian duy trì áp lực thấp TL: TL= 0,4 - 0,6 (giây).
FiO2 được cài đặt như khi thông khí VCV.
Điều chỉnh thông số máy thở theo sơ đồ nghiên cứu.
2.2.4. Các chỉ số nghiên cứu
2.2.4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu: Tuổi , giới, điểm
APACHE II (phụ lục E), điểm SOFA (phụ lục B).
2.2.4.2. Các chỉ số nghiên cứu theo thời điểm
Thông khí theo phương thức VCV
Thời điểm T0: Trước khi chuyển sang thông khí APRV chúng tôi
làm xét nghiệm khí máu và thu thập các chỉ số về khí máu: pH,
PaCO2, PaO2, HCO3-, tỷ lệ PaO2 /FiO2 ; cơ học phổi: Ppeak, Plateau,
Compliance, Vte, MVe.
30
Thông khí theo phương thức APRV: Chúng tôi lấy khí máu động
mạch vào các thời điểm sau.
Thời điểm T1: sau 1 giờ thông khí với phương thức APRV
Thời điểm T2: sau 4 giờ
Thời điểm T3: sau 8 giờ
Thời điểm T4: sau 12 giờ
Thời điểm T5: sau 24 giờ
Thời điểm T6: sau 48 giờ
Thời điểm T7 : thời điểm thoát nghiên cứu
Các thông số về khí máu bao gồm
Thông số Giá trị bình thường
pH 7,35 - 7,45
PaCO2 35 - 45 mmHg
HCO3- 22 - 26 mmEq
PaO2 80 - 100 mmHg (thở với khí trời)
Tỷ lệ PaO2 /FiO2 > 300
Các thông số cơ học hô hấp, thông số cài đặt
Tại các thời điểm T1 đến T7 chúng tôi thu thập các thông số
Mức áp lực cao (PH) Tần số thở (f)
Mức áp lực thấp (PL) Thể tích khí lưu thông (Vte)
Thời gian thở ở mức áp lực cao (TH)
Thời gian thở ở mức áp lực thấp (TL)
Thông khí phút (MVe)
Compliance phổi
Các thông số về huyết động
Tại các thời điểm nghiên cứu T0 đến T7 chúng tôi thu thập các thông số:
Tần số tim.
Huyết áp trung bình (HATB).
Áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP).
31
2.2.5. Các thông tin về tác dụng không mong muốn và biến chứng
Chúng tôi ghi nhận lại tất cả các biến chứng và tác dụng không mong
muốn có thể gặp khi thông khí nhân tạo ở nhóm nghiên cứu:
Tràn khí màng phổi:
Lâm sàng: bệnh nhân đang thở máy xuất hiện đột ngột áp lực đường
thở tăng cao, tụt huyết áp. Có thể có kèm tràn khí dưới da và/hoặc
tam chứng Galliard.
X-Quang phổi (xác định chẩn đoán): vùng tràn khí quá sáng, không
có vân phổi, phổi bị co lại phía rốn phổi, lồng ngực giãn rộng, tim
và trung thất bị đẩy sang bên đối diện, cơ hoành hạ thấp.
Tràn khí trung thất: xác định qua hình ảnh X-quang phổi.
Tràn khí dưới da: xác định qua khám lâm sàng.
Viêm phổi liên quan đến thông khí nhân tạo - VAP
X-quang phổi tồn tại đám thâm nhiễm mới 48 giờ.
TO ≥ 38,5oC hoặc ≤ 36oC.
Công thức máu: bạch cầu 10.000/mm3 hoặc 4000/mm3.
Thay đổi tính chất dịch phế quản (đờm vàng đặc, mủ).
Các dấu hiệu này xuất hiện ít nhất 48 giờ sau khi đặt nội khí quản, bắt
đầu thông khí nhân tạo hoặc dưới 48 giờ sau khi rút ống nội khí quản hay thôi
thở máy. Các bệnh nhân đều được xét nghiệm cấy đờm có bảo vệ làm kháng
sinh đồ.
Xẹp phổi
Lâm sàng:
Những xẹp phổi nhỏ ít có biểu hiện và khó chẩn đoán về mặt lâm sàng,
thường chỉ có các triệu chứng sốt nhẹ, khó thở, đau ngực, nhịp tim nhanh, bệnh
nhân thường biểu hiện thở chống máy.
Xẹp phổi thuỳ: cử động xương sườn bên xẹp kém hơn bên đối diện,
32
khe liên sườn hẹp, mỏm tim lệch. Gõ đục vùng phổi xẹp, cơ hoành cùng bên
có thể được phát hiện cao hơn khi gõ. Nghe phổi thấy rì rào phế nang giảm,
có ran ở vùng phổi xẹp.
Xẹp hoàn toàn một bên phổi dễ chẩn đoán hơn với các dấu hiệu lồng
ngực xẹp, giảm hoặc mất di động một bên, mỏm tim đập lệch sang bên xẹp,
gõ đục, cơ hoành nâng cao, rì rào phế nang giảm hoặc mất, tiếng thở phế quản
và tiếng thổi ống, thở chống máy, thiếu oxy nặng.
X-quang phổi: có thể phát hiện đám mờ ở 1 vùng phổi, dịch chuyển
vị trí rãnh liên thùy, di lệch trung thất, khí quản về phía phổi xẹp,
khe liên sườn hẹp hơn bên đối diện, cơ hoành nâng cao, hoặc hình
mờ tam giác, đỉnh về phía ngoại vi.
Soi phế quản bằng ống soi mềm để đánh giá tình trạng, nguyên nhân,
mức độ tắc nghẽn đường thở và giúp điều trị xẹp phổi do tắc nghẽn.
Rối loạn nhịp tim: chúng tôi ghi nhận tất cả các loạn nhịp mới xuất hiện
trong quá trình thông khí theo phương thức APRV.
Tụt huyết áp: Huyết áp trung bình < 60 mmHg hoặc giảm hơn 10% sau
khi thông khí theo phương thức APRV.
2.2.6. Các thông tin khác và kết cục cuối cùng
Liều lượng thuốc an thần sử dụng khi thông khí với VCV và khi thông
khí với APRV.
Theo dõi thời gian thở máy APRV, VCV.
Theo dõi thời gian điều trị tại Khoa hồi sức tích cực.
2.2.7. Kết quả điều trị:
Tiêu chuẩn thành công là những trường hợp bệnh nhân thông khí theo
phương thức APRV đến khi thoát khỏi ARDS.
Tiêu chuẩn không thành công [65] khi phải ngừng thông khí theo
phương thức APRV chuyển sang thông khí kiểm soát.
33
Nhịp tự thở > 35 lần/phút.
Thông khí phút > 15 lít/phút.
Bệnh nhân kích thích đòi hỏi phải dùng an thần mạnh.
Ngừng thở.
Tăng công thở.
Không điều chỉnh được tình trạng toan máu và giảm oxy máu (pH<
7,25, PaO2<55).
2.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ THỐNG KÊ:
Số liệu thu thập được sẽ được phân tích và xử lý theo thuật toán thống kê
Y học.
Tính các giá trị trung bình, độ lệch, trình bày dưới dạng X ± SD.
So sánh các tỉ lệ phần trăm bằng test 2.
So sánh các giá trị trung bình 2 nhóm độc lập sử dụng t - test.
So sánh trước - sau sử dụng: t ghép cặp.
Tìm hiểu sự liên quan giữa yếu tố tiên lượng thông khí APRV thành công.
34
APRV- PH : PH = Pplateau (VCV) PL: 0 cmH2O, TH: 4-6 giây PH = Pmean + 3-5 (PCV), FiO2 : 100%, TL: 0,4- 0,6giây
ĐIỀU CHỈNH KHI TĂNG CO2 (Mục tiêu PaCO2<70, pH>7,2)
1. Giảm an thần cho phép tự thở: Ramsay 2-3.
2. Tăng TL mỗi 0.05-0.1 giây, đến khi TL= 50% T-PEFR.
3. Tăng đồng thời cả PH 2cmH2O và TL 0,05-0,1 giây.
ĐIỀU CHỈNH KHI GIẢM O2 (Mụctiêu PaO2≥55, SpO2 >92)
1. Tăng PH mỗi 2cmH2O PH ≤ 35cmH2O.
2. Tăng đồng thời cả PH 2cmH2O và TH mỗi 0,5-1 giây.
CAI THỞ MÁY 1. Giảm đồng thời PH 2-4 cmH2O và
kéo dài TH để giảm Pmean. 2. Chuyển CPAP khi PH≤ 16 cmH2O
và TH ≥ 12-15 giây. 3. Cai CPAP và xem xét rút NKQ khi
CPAP<10 cmH2O.
CÁC TIÊU CHUẨN NGỪNG THỞ APRV
1. Nhịp tự thở > 35l/p, SpO2< 88%. 2. Thông khí phút thở ra> 15l/phút. 3. Bệnh nhân kích thích đòi hỏi dùng
an thần. 4. Ngừng thở. 5. Tăng công thở.
MỤC TIÊU THÔNG KHÍ VÀ OXY HÓA MÁU
TRỞ LẠI PHƯƠNG THỨC THỞ BAN ĐẦU
Không đạt
TIẾP TỤC DUY TRÌ THÔNG KHÍ APRV
Không đạt
Đạt
CMV (VCV), Vt = 6mL/kg, tần số (f) để duy trì thông khí phút, I:E = 1:2, PEEP và FiO2 điều chỉnh theo bảng
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Thoát khỏi ARDS
35
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 2 năm 2012 đến tháng 10 năm 2012, có 29 bệnh nhân ARDS
đủ tiêu chuẩn được lựa chọn vào nghiên cứu tại khoa Cấp cứu và Hồi sức tích
cực bệnh viện Bạch Mai. Các bệnh nhân được chia thành hai nhóm: nhóm
1(N1) gồm 16 bệnh nhân thành công khi thông khí APRV và nhóm 2 (N2) 13
bệnh nhân không thành công khi thông khí APRV. Kết quả thu được như sau:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố về tuổi
Bảng 3.1. Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu
Chung (n=29) Min-Max N1(n=16) N2 (n=13) p
Tuổi 52,7 ± 16,61 21 - 78 47,4 ± 15,2 59,2 ± 16,5 0,06
Nhận xét:
- Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 52,7 ±
16,61.
- Tuổi cao nhất là 78 và thấp nhất là 21.
- Khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tuổi giữa 2 nhóm ( p> 0,05)
3.1.2. Phân bố về giới
Bảng 3.2. Phân bố về giới của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Nhóm Chung N1 (n=16) N2 (n=13) p
n % n % n %
0,74
Nam 21 72,4 12 75,0 9 69,2
Nữ 8 27,6 4 25,0 4 30,8
Tổng 29 16 13
36
Nhận xét :
- Bệnh nhân nam chiếm ưu thế hơn so với nữ ở cả 2 nhóm.
- Không có sự khác biệt về giới tính ở cả 2 nhóm.
3.1.3. Các nguyên nhân gây ARDS
Bảng 3.3. Các nguyên nhân gây ARDS của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Nguyên nhân N1(n=16) N2(n=13) Chung
n % n % n %
Tại p
hổi
Viêm phổi nặng 6 37,5 9 69,2 15 51,7
72,4 Ngạt nước 2 12,5 1 7,7 3 10,3
Sặc phổi 2 12,5 0 0,0 2 6,9
Đụng dập phổi 0 0,0 1 7,7 1 3,4
Ng
oài p
hổi
VTC nặng 5 31,3 1 7,7 6 20,7
27,6 Sốc nhiễm khuẩn 1 6,2 1 7,7 2 6,9
Tổng số 16 100 13 100 29 100
Nhận xét:
- Các yếu tố nguy cơ tại phổi thường gặp hơn (72,4 %) trong đó viêm
phổi nặng chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả hai nhóm, tỉ lệ chung là 51,7%.
- Nhiễm khuẩn tiêu điểm ngoài phổi sốc nhiễm khuẩn và viêm tụy cấp nặng
là các yếu tố nguy cơ ngoài phổi gây ARDS thường gặp.
- Nguyên nhân do nhiễm khuẩn tại phổi : nhóm N1 là 10/16 (62,5%), nhóm
N2: 11/13 (84,6%).
37
3.1.4. Đặc điểm mức độ nặng của bệnh
Bảng 3.4. Đặc điểm mức độ nặng tại thời điểm chẩn đoán ARDS
Đặc điểm ( X SD) Min - Max N1(n= 16) N2(n=13) p
APACHE II 20,0 ±3,4 12 - 26 20,4 ± 3,2 19,5 ± 3,6 > 0,05
SOFA 10,8 ± 2,7 6 - 17 10,8 ± 2,9 10,9 ± 2,4 > 0,05
Nhận xét:
- Điểm APACHE II trung bình của 2 nhóm đều > 19. Khác biệt không có ý
nghĩa thống kê khi so sánh điểm APACHE II hai nhóm lúc chẩn đoán
ARDS, p>0,05.
- Điểm SOFA trung bình của 2 nhóm đều > 10. Khác biệt không có ý nghĩa
thống kê khi so sánh SOFA hai nhóm lúc chẩn đoán ARDS, p>0,05.
3.2. TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG THỨC APRV
3.2.1. Thay đổi về khí máu động mạch
3.2.1.1. Đặc điểm khí máu động mạch trước khi thông khí APRV
Bảng 3.5. Đặc điểm khí máu động mạch trước khi thông khí APRV
Đặc điểm Chung
( X SD)
Min- Max N1(16)
( X SD)
N2(13)
( X SD) p
pH 7,38±0,09 7,19 - 7,54 7,37±0,09 7,40±0,08 > 0,05
PaCO2 (mmHg) 43,0±11,7 28 - 79 42,7±12,3 43,4±11,3 > 0,05
PaO2 (mmHg) 74,4±18,4 37 - 116 74,6±20,4 74,2±16,4 > 0,05
PaO2/FiO2 99,7±35,44 54 - 193 94,4±32,2 106,3±39,4 > 0,05
HCO3 (mmol/L) 26,4±6,24 13,8 - 39,0 25,3±6,1 27,8±6,4 > 0,05
A. Lactic
(mmol/l) 2,04 1,05 0,8 - 4,5 2,391,17 1,61 0,71
> 0,05
Nhận xét:
- pH, PaCO2, PaO2, tỷ lệ PaO2/FiO2, sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê khi so sánh giữa hai nhóm thành công và không thành công, p>0,05.
38
3.2.1.2. Đặc điểm khí máu động mạch khi thông khí APRV
Thay đổi tỷ lệ PaO2
Biểu đồ 3.1. Thay đổi áp lực riêng phần oxy trong máu động mạch PaO2
Qui ước
†: p < 0,05; ‡: p < 0,01 khi so sánh giữa T0 với các thời điểm trong cùng
1nhóm.
*: p < 0,05; **: p < 0,01 khi so sánh giữa nhóm thành công (N1) và nhóm
không thành công (N2) cùng thời điểm.
Nhận xét:
- PaO2 trung bình tại thời điểm T1, T2, T3, T4, T5, T6 của nhóm N1 tăng
lên so với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
- PaO2 trung bình tại thời điểm T7 của nhóm N1 tăng lên so với T0, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
- PaO2 trung bình tại thời điểm T3, T7 của nhóm N2 tăng lên so với T0,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
- PaO2 trung bình tại thời điểm T5 của nhóm N2 tăng lên so với T0, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
74.6
99.4 99.5109.3 114.5
109.3
133.2 133.4
74.286.4 88.1
98.288.9
113.3
110.6 109.9
0
20
40
60
80
100
120
140
160
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7
PaO2-N1 PaO2-N2PaO2
†
††
†
† ‡
†
†
†‡
39
Thay đổi tỷ lệ SaO2
Biểu đồ 3.2. Thay đổi độ bão hòa oxy trong máu động mạch SaO2
Qui ước
†: p < 0,05; ‡: p < 0,01 khi so sánh giữa T0 với các thời điểm trong cùng
1nhóm.
*: p < 0,05; **: p < 0,01 khi so sánh giữa nhóm thành công (N1) và nhóm
không thành công (N2) cùng thời điểm.
Nhận xét:
- Không có sự khác biệt về SaO2 giữa hai nhóm.
- SaO2 trung bình tại thời điểm T1 của nhóm N1tăng lên so với T0, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
- SaO2 trung bình tại thời điểm T3,T4,T5,T7 của nhóm N1tăng lên so với
T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
- SaO2 trung bình tại thời điểm T3,T5 của nhóm N2 tăng lên so với T0,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
91.2
96.2 96.2
97.5 97.4 97.498.3 98.1
93.9
95.994.7
96.595.8
97.8
94.995.7
86
88
90
92
94
96
98
100
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7
SaO2-N1 SaO2-N2SaO2
†
†††
† ††
‡
40
Thay đổi tỷ lệ PaO2/FiO2
Biểu đồ 3.3. Thay đổi tỉ lệ PaO2/FiO2
Qui ước
†: p < 0,05; ‡: p < 0,01 khi so sánh giữa T0 với các thời điểm trong cùng
1nhóm.
*: p < 0,05; **: p < 0,01 khi so sánh giữa nhóm thành công (N1) và nhóm
không thành công (N2) cùng thời điểm.
Nhận xét:
- Tỷ lệ PaO2/FiO2 trung bình nhóm N1cao hơn tỷ lệ PaO2/FiO2 trung
bình nhóm N2 cùng thời điểm nghiên cứu, khác biệt có ý nghĩa thống
kê, p<0,05.
- Tỷ lệ PaO2/FiO2 trung bình tại các thời điểm của nhóm N1 tăng lên so
với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
- Tỷ lệ PaO2/FiO2 trung bình tại thời điểm T2, T4, T5, T7 của nhóm N2
tăng lên so với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
- Tỷ lệ PaO2/FiO2 trung bình tại thời điểm T3 của nhóm N2 tăng lên so
với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
94.4
159.4171.8
196.7 202.6212.8
262.8244.8
106.3
117.8 126.2 138.6 136.2162.6 165.3 160.9
0
50
100
150
200
250
300
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7
PaO2/FiO2 - N1 PaO2/FiO2-N2
‡
PaO2 /FiO2
‡
‡
‡
‡‡‡
††† †
‡
(*) (*) (*) (*) (*) (*)(*)
41
Thay đổi pH máu
Biểu đồ 3.4. Thay đổi pH máu
Qui ước
†: p < 0,05; ‡: p < 0,01 khi so sánh giữa T0 với các thời điểm trong cùng 1
nhóm.
*: p < 0,05; **: p < 0,01 khi so sánh giữa nhóm thành công (N1) và nhóm
không thành công (N2) cùng thời điểm.
Nhận xét:
- pH máu trung bình nhóm N1cao hơn pH máu trung bình nhóm N2 tại
thời điểm T3, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
- pH máu trung bình tại thời điểm T2,T5 của nhóm N1tăng lên so với T0,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
- pH máu trung bình tại thời điểm T3,T4,T6,T7 của nhóm N1tăng lên so
với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
7.37
7.40
7.42
7.48
7.467.44 7.44
7.46
7.40
7.43
7.41
7.417.42
7.38
7.39
7.41
7.37.327.347.367.38
7.47.427.447.467.48
7.5
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7
pH- N1 pH- N2
pH máu
†
†
‡
‡‡
‡
(*)
42
Thay đổi PaCO2 và HCO3- máu
Biểu đồ 3.5. Thay đổi PaCO2 và HCO3- máu
Nhận xét:
- Khi so sánh PaCO2 và HCO3- máu trung bình giữa nhóm N1và N2, sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p>0,05.
- Khi so sánh PaCO2 và HCO3- của từng nhóm tại các thời điểm nghiên
cứu với T0, khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p>0,05.
42.7 42.038.7 37.6
39.1 40.5 40.4 39.5
43.445.4
48.4
43.0 43.447.4
43.946.3
25.3 25.0 26.1 28.0 28.5 27.5 28.5 28.3
0
10
20
30
40
50
60
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7
PaCO2-N1 PaCO2-N2 HCO3-N1 HCO3-N2
43
3.2.2. Thay đổi cơ học phổi và các thông số hô hấp
3.2.2.1. Đặc điểm cơ học phổi trước khi thông khí APRV
Bảng 3.6. Đặc điểm cơ học phổi trước khi thông khí APRV
Đặc điểm cơ
học phổi ( X SD) Min-Max N1(n=16) N2(n=13) p
Ppeak
(cmH2O) 30,6 ± 2,57 26 - 39 29,8 ± 2,02 31,5 ± 2,90 > 0,05
Pplateau
(cmH2O) 26,5 ± 4,62 32 - 20 26,4 ± 2,64 26,5 ± 2,11 > 0,05
Vte (ml) 433,2 ± 59 335 - 545 433 ±
60.96
433,5
±58,95 > 0,05
Compliance
(ml/cmH2O) 28,1 ± 9,32 18,6 - 60,0 25,9 ± 7,90 30,3 ± 10,55 > 0,05
MVe
(lít/phút) 7,81 ± 1,67 5,7 - 12,0 7,34 ± 1,22 8,3 ± 2,01 > 0,05
Nhận xét:
- Cơ học phổi của hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê,
p>0,05.
- Ppeak trung bình của nhóm nghiên cứu 30,6 ± 2,57.
- Pplateau trung bình của nhóm nghiên cứu 26,5 ± 4,62.
- Độ giãn nở của phổi trung bình của nhóm nghiên cứu 28,1 ± 9,32.
44
3.2.2.2. Đặc điểm cơ học phổi, các thông số hô hấp khi thông khí APRV.
Thay đổi thể tích khí lưu thông thở ra (Vte)
Biểu đồ 3.6. Thay đổi thể tích khí lưu thông thở ra
Qui ước
†: p < 0,05; ‡: p < 0,01 khi so sánh giữa T0 với các thời điểm trong cùng
1nhóm.
*: p < 0,05; **: p < 0,01 khi so sánh giữa nhóm thành công (N1) và nhóm
không thành công (N2) cùng thời điểm.
Nhận xét:
- Thể tích khí lưu thông thở ra của hai nhóm duy trì được Vt 6-8ml/kg,
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p>0,05.
- Thể tích khí lưu thông thở ra trung bình tại thời điểm T2,T3 của nhóm
N1 giảm so với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
- Thể tích khí lưu thông thở ra trung bình tại thời điểm T4 của nhóm N2
giảm so với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
433.0
352.4 370.9
408.7385.7
456.2 443.9429.2433.5 418.2
401.1
408358.2
407.6 410.3377.4
050
100150200250300350400450500
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7
Vte- N1 Vte- N2
Vte
† † †
45
Thay đổi thông khí phút thở ra (MVe) và tần số:
Biểu đồ 3.7. Thay đổi thông khí phút thở ra và tần số thở
Qui ước
†: p < 0,05; ‡: p < 0,01 khi so sánh giữa T0 với các thời điểm trong cùng
1nhóm.
*: p < 0,05; **: p < 0,01 khi so sánh giữa nhóm thành công (N1) và nhóm
không thành công (N2) cùng thời điểm.
Nhận xét:
- Tần số thở của hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p>0,05.
- Thông khí phút của hai nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê tại thời
điểm T1, p<0,05.
- Thông khí phút trung bình tại thời điểm T1,T2,T3,T4,T5,T6,T7 của
nhóm N1tăng lên so với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
17.3
27.4 28.3 28.229.4
27.8 28.0 28.4
19.3
30.5 30.1 30.4 29.727.8
30.732.4
7.34
9.65 10.48
11.61 11.2012.53 12.42 12.16
0
5
10
15
20
25
30
35
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7
Tần số-N1 Tần số-N2
Thông khí phút-N1 Thông khí phút-N2TẤN SỐ & MVe
‡ ‡ ‡ ‡‡
‡ ‡
‡ ‡ ‡ ‡ ‡ ‡
‡ ‡‡ ‡
‡ ‡ ‡
‡
46
- Thông khí phút trung bình tại thời điểm T1của nhóm N2 tăng lên so với
T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
- Thông khí phút trung bình tại thời điểm T2,T3 của nhóm N2 tăng lên
so với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
- Tần số thở trung bình tại thời điểm T1,T2,T3,T4,T5,T6,T7 của nhóm
N1tăng lên so với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
- Tần số thở trung bình tại thời điểm T1,T2,T3,T4,T5,T6,T7 của nhóm
N2 tăng lên so với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
Thay đổi độ giãn nở của phổi (Compliance)
Biểu đồ 3.8. Thay đổi độ giãn nở của phổi
Qui ước
†: p < 0,05; ‡: p < 0,01 khi so sánh giữa nhóm T0 với các thời điểm trong
cùng 1nhóm.
*: p < 0,05; **: p < 0,01 khi so sánh giữa nhóm thành công (N1) và nhóm
không thành công (N2) cùng thời điểm.
25.9
36.1 38.3
41.5
40.444.5
50.1 47.8
30.3
38.9
44.7
39.8
44.247.4
52.0 48.6
0
10
20
30
40
50
60
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7
Compliance- N1 Compliance- N2
‡
‡ ‡
‡
‡ ‡ ‡
‡‡
‡
‡ ‡ ‡†Compliance
47
Nhận xét:
- Độ giãn nở phổi của hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê,
p>0,05.
- Độ giãn nở phổi trung bình tại thời điểm T1,T2,T3,T4,T5,T6,T7 của
nhóm N1 tăng lên so với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
- Độ giãn nở phổi trung bình tại thời điểm T1,T2,T3,T4,T5,T7 của nhóm
N2 tăng lên so với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
- Độ giãn nở phổi trung bình tại thời điểm T6 của nhóm N2 tăng lên so
với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
Thay đổi áp lực cao, áp lực thấp, áp lực trung bình
Biểu đồ 3.9. Thay đổi PH và PL
Qui ước
†: p < 0,05; ‡: p < 0,01 khi so sánh giữa T0 với các thời điểm trong cùng
1nhóm.
29.8
26.4 26.5 25.824.6 25.0 25.4 24.4
31.5
26.5 26.9 27.4 27.7 26.9 26.3 26.8
8.0
0 0
6.9 0.77
0
5
10
15
20
25
30
35
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7
Phigh-N1 Phigh-N2 Plow-N1 Plow-N2
‡ ‡ ‡ ‡ ‡ ‡ ‡
‡ ‡ ‡‡ ‡ ‡ ‡
48
Nhận xét:
- PH giảm dần và duy trì ở mức ổn định, sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê giữa hai nhóm, p>0,05.
- PH trung bình tại thời điểm T1,T2,T3,T4,T5,T6,T7 của nhóm N1giảm
dần so với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
- PH trung bình tại thời điểm T1,T2,T3,T4,T5,T6,T7 của nhóm N2 giảm
dần so với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
- PL khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm, p>0,05.
Bảng 3.7. Áp lực trung bình đường thở
Thời điểm Pmean (cmH2O) ( X ± SD)
p Thành công Không thành công
T0 19,2 ± 1,68
(n =16)
18,7 ± 1,11
(n = 13) > 0,05
T1 23,6 ± 2,23**
(n =16)
23,8 ± 1,82**
(n =13) > 0,05
T2 23,8 ± 2,63**
(n = 15)
24,0 ± 1,87**
(n =12) > 0,05
T3 23,1 ± 2,95**
(n =15)
24,4 ± 1,41**
(n =11) > 0,05
T4 22,5 ± 3,48**
(n = 14)
24,7 ± 1,56**
(n = 10) > 0,05
T5 23,2 ± 3,22**
(n = 12)
23,9 ± 1,70**
(n = 9) > 0,05
T6 23,0 ± 3,73**
(n = 9)
22,4 ± 4,33**
(n = 7) > 0,05
T7 22,2 ± 3,58**
(n = 16)
22,6 ± 3,29**
(n = 13) > 0,05
49
Qui ước
*: p < 0,05; **: p < 0,01 khi so sánh giữa T0 với các thời điểm trong cùng
1nhóm.
Nhận xét:
- Pmean trung bình tại thời điểm T1,T2,T3,T4,T5,T7 của nhóm N1, N2
tăng lên so với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
- Pmean trung bình giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Thay đổi thời gian duy trì áp lực cao , thời gian duy trì áp lực thấp
Biểu đồ 3.10. Thay đổi TH và TL
Nhận xét:
- Thời gian duy trì áp lực cao (TH), thời gian duy trì áp lực thấp (TL), sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm, p>0,05.
- Thời gian duy trì áp lực cao (TH), thời gian duy trì áp lực thấp (TL) ổn
định đảm bảo oxy hóa máu và thông khí.
4.19
4.50
4.53
4.68
4.67
4.61 4.604.23
4.46
4.59
4.65
4.83
4.304.5.0
0.51 0.51 0.53 0.48 0.45 0.49 0.46
0.50 0.54 0.57 0.59 0.60 0.53 0.55
0
1
2
3
4
5
6
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7
Thigh- N1 Thigh- N2 Tlow- N1 Tlow- N2
50
Thay đổi mức FiO2 sử dụng
Biểu đồ 3.11. Thay đổi mức FiO2 sử dụng
Qui ước
†: p < 0,05; ‡: p < 0,01 khi so sánh giữa T0 với các thời điểm trong cùng
1nhóm.
*: p < 0,05; **: p < 0,01 khi so sánh giữa nhóm thành công (N1) và nhóm
không thành công (N2) cùng thời điểm.
Nhận xét:
- FiO2 trung bình nhóm N1 thấp hơn nhóm N2 tại thời điểm T3,T7, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với, p<0,01.
- FiO2 trung bình nhóm N1thấp hơn nhóm N2 tại thời điểm T2,T4,T5,T6,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với, p<0,05.
- FiO2 trung bình tại thời điểm T1,T2,T3,T4,T5,T6,T7 của nhóm N1
giảm dần so với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
83.8
63.856.7
51.3 51.8 50.8 48.9 48.8
75.4
76.2 73.876.8
68.074.4
70.076.2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7
FiO2- N1 FiO2- N2
FiO2
(*)(*) (*)(*)(**) (**)
‡
‡‡
‡ ‡ ‡ ‡ ‡
51
3.2.3. Thay đổi về huyết động khi thông khí APRV
3.2.3.1. Thay đổi về nhịp tim và huyết áp trung bình
Biểu đồ 3.12. Thay đổi nhịp tim và huyết áp trung bình
Nhận xét:
- Nhịp tim trung bình nhóm N1 thấp hơn so với nhóm N2 tại thời điểm
T3,T4,T5,T7, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
- Nhịp tim trung bình nhóm N1 thấp hơn so với nhóm N2 tại thời điểm
T2,T6, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
- Nhịp tim trung bình của nhóm N1tại thời điểm T3,T4,T5,T6 giảm dần
so với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
- Nhịp tim trung bình tại thời điểm T2,T7 của nhóm N1giảm dần so với
T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
- Nhịp tim trung bình tại thời điểm T3,T6,T7 của nhóm N2 giảm dần so
với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
- Huyết áp trung bình khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm.
119.5
113.3108.3
103.1 104.2 103.8 101.6 100.6
112.2
115.5121.0 124.8 122.4
128.9138.6
132.7
77.5 79.085.1 83.0 85.2 85.2 84.9 84.9
0
20
40
60
80
100
120
140
160
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7
Nhịp tim- N1 Nhịp tim- N2 HATB- N1 HATB- N2
52
3.2.3.2. Thay đổi về áp lực tĩnh mạch trung tâm
Biểu đồ 3.13. Thay đổi về áp lực tĩnh mạch trung tâm
Qui ước
†: p < 0,05; ‡: p < 0,01 khi so sánh giữa T0 với các thời điểm trong cùng
1nhóm.
*: p < 0,05; **: p < 0,01 khi so sánh giữa nhóm thành công (N1) và nhóm
không thành công (N2) cùng thời điểm.
Nhận xét:
- Áp lực tĩnh mạch trung tâm trung bình tại thời điểm T5,T6,T7 nhóm
N1 thấp hơn nhóm N2, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
- Áp lực tĩnh mạch trung tâm trung bình tại thời điểm T1,T2,T5,T6,T7 của
nhóm N1 giảm dần so với T0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01.
12.311.3
11.1 10.9 11.1
9.68.6
9.5
11.2 11.1
11.3 11.6 12.111.0 10.9 11.0
0
2
4
6
8
10
12
14
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7
CVP CVP- N1 CVP- N2
(*) (*) (*)
†
††
††
53
3.2.4. Kết quả điều trị
3.2.4.1. Sử dụng thuốc an thần
Bảng 3.8. Sử dụng thuốc an thần
Thuốc an thần VCV APRV p
Midazolam
(mcg/kg/ph) 1,11 ± 0,469 0,42 ± 0,002 < 0,05
Fentanyl
(mcg/kg/ph) 0,03 ± 0,115 0,01 ± 0,004 < 0,05
Nhận xét:
- Liều lượng thuốc an thần trung bình khi thông khí APRV thấp hơn
trước khi thông khí APRV, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
3.2.4.2. Tỷ lệ không thành công và thành công
Bảng 3.9. Tỷ lệ thành công và không thành công khi thở APRV
n %
Thành công 16 55,2
Không thành công 13 44,8
Tổng 29 100
Nhận xét:
- Tỷ lệ không thành công khi thở phương thức APRV chiếm 44,8% .
3.2.4.3. Yếu tố tiên lượng khi thông khí APRV
Biểu đồ 3.14. Biểu đồ diện tích d
Bảng 3.10. Diện tích dư
Biến nghiên cứu
PaO2/FiO2 (T1)
- PaO2/FiO2 (T1) = 143 có ch
- Độ nhạy (Se= 0,688), Độ đặc hiệu (Sp= 0,769).
Bảng 3.11
Tỷ lệ PaO2/FiO2
PaO2/FiO2 (T1)≥ 143
PaO2/FiO2 (T1)< 143
Nhận xét:
- PaO2/FiO2 (T1)≥ 143: Ti
- PaO2/FiO2 (T1)< 143: Tiên lư
54
ợng khi thông khí APRV
ểu đồ diện tích dưới đường cong ROC của tỷ lệ
PaO2/FiO2 tại thời điểm T1
ưới đường cong của tỷ lệ PaO2/FiO2 tại thời điểm
ROC
0,798
(T1) = 143 có chỉ số J(Youden Index) cao nhất = 0,457.
ộ nhạy (Se= 0,688), Độ đặc hiệu (Sp= 0,769).
ảng 3.11. Tiên lượng khi thông khí APRV
Thông khí APRV
thành công
Thông khí APRV
không thành công
≥ 143 76,9% 23,1%
(T1)< 143 23,1% 76,9%
≥ 143: Tiên lượng thở máy thành công 76,9%.
(T1)< 143: Tiên lượng thở máy không thành công 76,9%.
ờng cong ROC của tỷ lệ
ại thời điểm T1
p
0,007
ỉ số J(Youden Index) cao nhất = 0,457.
ợng khi thông khí APRV
Thông khí APRV
không thành công
23,1%
76,9%
ành công 76,9%.
ành công 76,9%.
55
3.2.4.4. Thời gian nằm khoa hồi sức tích cực và thời gian thở máy
Bảng. 3.12. Thời gian nằm khoa hồi sức tích cực và thời gian thở máy
Thời gian X SD Min- Max N1( n=16) N2( n=13) p
TKNT
(ngày) 7,9±6,06 2 - 30 8,8±7,52 6,9±3,58 > 0,05
APRV (giờ) 36,9±25,47 6 - 120 35,9±17,9 38,2±33,3 > 0,05
Nằm
HSTC(ngày) 10,5±7,98 2 - 41 12,8±9,30 7,77±5,09 > 0,05
Nằm viện
(ngày) 13,3±10,72 2 - 43 13,9±9,91 12,7±12,1 > 0,05
Nhận xét:
- Thời gian thở máy và nằm viện khác biệt không có ý nghĩa thống kê
giữa 2 nhóm, p>0,05.
3.3. CÁC TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG CỦA PHƯƠNG THỨC APRV
Bảng 3.13. Các biến chứng
Biến chứng n %
Xẹp phổi 2 6,9
VAP 15 51,7
Nhận xét:
- Biến chứng viêm phổi liên quan đến thở máy gặp nhiều nhất chiếm
51,7%.
- Biến chứng xẹp phổi chiếm 6,9%.
56
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
4.1.1. Đặc điểm về tuổi
Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 52,7 ± 16,61, sự khác biệt
giữa nhóm thành công (47,4 ± 15,2) và nhóm không thành công (59,2 ± 16,5)
không có ý nghĩa thống kê (p=0,06) (bảng 3.1). Tuổi cao nhất 78, thấp nhất là
21. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Hùng 49 ± 17,8
[5], Lê Đức Nhân 49,4 ± 20,4 [6], Maxwell 40,5 ± 14,1[49] nhưng thấp hơn
nghiên cứu của Kaplan 58 ± 9 [41].
4.1.2. Đặc điểm về giới
Tỷ lệ bệnh nhân nam gặp nhiều hơn nữ chiếm 72,4% (bảng 3.2), điều
này tương tự với các nghiên cứu của Phạm Văn Hùng [5], Lê Đức Nhân [6],
tỷ lệ nam giới chiếm phần lớn ở các bệnh nhân nghiên cứu và lần lượt là
63,3%, 56,9%. Tương tự khi so sánh với các tác giả nước ngoài chúng tôi
nhận thấy có sự tương tự, tỷ lệ nam bị ARDS cao hơn tỷ lệ nữ: ARDS
Network 60% nam [75], Maxwell [49] nam 77,4%.
4.1.3. Nguyên nhân dẫn đến ARDS
Nguyên nhân tại phổi gây ARDS là 72,4% trong đó viêm phổi nặng
chiếm tỷ lệ cao nhất 51,7%, các bệnh lý ngoài phổi tỷ lệ là 27,6% trong đó
viêm tụy cấp chiếm 20,7% (bảng 3.3). Kết quả này tương tự với nghiên cứu
của Trần Thị Oanh (2006) nhiễm khuẩn tại phổi 83,3% , ngoài phổi 16,7%
[7], và Lê Đức Nhân (2012) 60% và 40% [6], nghiên cứu ARDS Network
73% và 27% [75].Khi xét riêng nguyên nhân viêm phổi nặng và viêm tụy cấp
chúng tôi nhân thấy vì tỷ lệ viêm phổi nặng và viêm tụy cấp khác nhau giữa
hai nhóm nên đây là điểm lý giải tại sao khi thông khí APRV tỷ lệ thành công
ở nhóm viêm tụy cấp cao hơn.
57
4.1.4. Đặc điểm mức độ nặng lúc chẩn đoán
Chúng tôi sử dụng bảng điểm APACHE II và SOFA để đánh giá mức
độ nặng của bệnh nhân nghiên cứu tại thời điểm chẩn đoán ARDS. Các bệnh
nhân trong nghiên cứu đều có tình trạng rất nặng với điểm APACHE II và
SOFA tương đối cao (bảng 3.4).
Điểm APACHE II trong nghiên cứu của chúng tôi là 20,0 ± 3,4. Tương
tự kết quả nghiên cứu của Trần Thị Oanh: 18,8 ± 9,9 [7], Lê Đức Nhân: 21,1
± 3,2 [6], Maxwell: 20,5 ± 5,3 [49]. Khi so sánh điểm APACHE II giữa nhóm
thành công khi thông khí APRV và nhóm không thành công khi thông khí
APRV chúng tôi nhận thấy nhóm thành công 20,4 ± 3,2 và nhóm không
thành công 19,5 ± 3,6 khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p=0,442. Theo tác
giả Harman nhận thấy điểm APACHE II cao làm tăng nguy cơ bị ARDS
nhưng không có mối tương quan với mức độ nặng của ARDS [34]
Điểm SOFA thường được các nhà lâm sàng sử dụng để đánh giá mức
độ suy tạng, SOFA càng cao thì suy chức năng tạng càng nhiều và mức độ tổn
thương tạng càng tăng lên. Điểm SOFA trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi tại thời điểm chẩn đoán ARDS khá cao 10,8 ± 2,7, sự khác biệt giữa
2 nhóm thành công và không thành công khi thông khí APRV không có ý
nghĩa thống kê p=0,534, giá trị này trong nghiên cứu của Lê Đức Nhân: 9,2 ±
2,5 [6], Varpula: trung vị 9,0 (7,0- 10,5) [78].
4.2. TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG THỨC APRV
4.2.1. Thay đổi về khí máu động mạch
4.2.1.1. Đặc điểm khí máu động mạch trước khi thông khí APRV
Thời điểm bệnh nhân ARDS trước khi thông khí APRV trong nghiên
cứu, chúng tôi nhận thấy không có tình trạng toan hô hấp cấp nặng ( pH máu:
7,38 ± 0,09; PaCO2: 43,0 ± 11,7; PaO2:74,4 ± 18,4) nhưng tỷ lệ PaO2/FiO2rất
thấp (99,7 ± 35,44) (bảng 3.5). Kết quả này tương tự nghiên cứu của Lê Đức
Nhân 107 ± 29 [6], Amato 112 ± 10 [9], nhưng thấp hơn nghiên cứu của
58
Phạm Văn Hùng 234 ± 16,8 [5] điều này giải thích được là tác giả nghiên cứu
hầu hết trên bệnh nhân tổn thương phổi cấp.
Trong tổng số 29 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi tại thời điểm
trước khi thông khí APRV tất cả đều có tỷ lệ PaO2/FiO2< 200, trong đó có 16
bệnh nhân có tỷ lệ PaO2/FiO2< 100 chiếm tỷ lệ 55,2%, khi so sánh các giá trị
trung bình của pH, PaCO2, PaO2, PaO2/FiO2 cũng như HCO3- giữa nhóm
thành công và không thành công khi thông khí APRV chúng tôi nhận thấy sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê p>0,05 (bảng 3.5). Theo tác giả Trần Thị
Oanh tỷ lệ PaO2/FiO2 liên quan đến tỷ lệ tử vong cao hơn (OR= 4,167,
95%CI, 1,287- 13,493; p<0,05) [7].
4.2.1.2. Đặc điểm khí máu động mạch khi thông khí APRV
Thay đổi về PaO2
PaO2 trung bình tại thời điểm trước nghiên cứu 74,4 ± 18,4 mmHg,
vào giờ thứ nhất giá trị PaO2 trung bình nhóm N1 là 99,44 ± 33,69, N2 là 86,4
± 25,88 (Biểu đồ 3.1). Như vậy ngay trong giờ đầu thông khí APRV, phần lớn
các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu oxy máu đều tăng lên và đạt được mục
tiêu. Sự khác biệt có ý nghĩa ở nhóm N1 với p<0,05. Kết quả này tương tự với
các nghiên cứu khi thông khí APRV trước đây [5], [25], [41], [49], [67].
APRV là phương thức thở cho phép bệnh nhân tự thở bất kỳ thời điểm
nào trong chu kỳ thở [25], [72]. Nhiều nghiên cứu nhận thấy nhịp tự thở làm
giảm được áp lực trong khoang lồng ngực, làm tăng tuần hoàn trở về và tăng
đổ đầy tim, điều này có vai trò quan trọng góp phần làm tăng cung lượng tim,
tăng vận chuyển oxy, cải thiện oxy hóa máu động mạch, làm cho mối quan hệ
cung cầu oxy của mô tốt hơn [59], [19]. Với việc duy trì sự co giãn cơ hoành
góp phần làm tăng thông khí tưới máu ở những vùng phổi phụ thuộc và kém
thông khí khi so với các phương thức thở kiểm soát [51]. Tác giả Putensen
khi nghiên cứu trên cả thực nghiệm và lâm sàng đều nhận thấy tiêu thụ oxy
toàn cơ thể không thay đổi khi nhịp thở tự nhiên của bệnh nhân được hổ trợ
59
một cách đầy đủ [59], [61]. Wrigge chứng minh được việc tăng oxy máu và
vận chuyển oxy cũng như tầm quan trọng của việc cải thiện dung tích phổi
cuối kỳ thở ra khi có nhịp tự thở, ngược lại vận chuyển oxy, oxy hóa máu,
dung tích phổ cuối kỳ thở ra duy trì rất thấp khi không có nhịp tự thở [80].
Theo tác giả Wrigge và Sydow khi nghiên cứu về nhịp tự thở trên hình
ảnh chụp cắt lớp vi tính nhận thấy trong suốt quá trình thông khí APRV với
nhịp tự thở sẽ huy động được các vùng phổi không được thông khí và cải
thiện được dung tích phổi cuối kỳ thở ra, điều này góp phần tái phân bố thông
khí, tưới máu cho vùng phổi phụ thuộc, đó là lý do chính cho việc cải thiện
oxy hóa máu và giảm shunt phổi [73], [80].
Từ thời điểm T2- T6 và thời điểm thoát khỏi nghiên cứu (T7) chúng tôi
nhận thấy PaO2 trung bình tăng dần theo thời gian (từ 99,5 mmHg đến 133,4
mmHg đối với nhóm N1, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05; 88,1
mmHg đến 109,9 mmHg đối với nhóm N2, sự khác biệt có ý nghĩa tại thời
điểm T3,T5,T7 với p<0,05). Khi so sánh riêng giữa hai nhóm chúng tôi nhận
thấy tại thời điểm T5 PaO2 trung bình của nhóm N1 (109,3 ± 36,86) thấp hơn
nhóm N2 (113,3 ± 30,15) tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê,
p>0,05. Điều này có thể giải thích, PaO2 tăng lên ngoài việc cải thiện oxy máu
còn phụ thuộc vào nồng độ FiO2 sử dụng. Có thể tại thời điểm này nồng độ
FiO2 sử dụng ở nhóm N2 cao hơn nhóm N1(biểu đồ 3.11) do vậy làm PaO2
trung bình N2 cao hơn PaO2 trung bình nhóm N1.
Thay đổi về SaO2
SaO2 trung bình tại các thời điểm nghiên cứu ở cả 2 nhóm phần lớn tăng lên
có ý nghĩa thống kê p<0,05 khi so với T0 (96,2 ± 4,54 đến 98,1 ± 1,67 nhóm
N1 95,9 ± 2,58 đến 95,7 ± 4,27) (Biểu đồ 3.2) điều này phù hợp với việc tăng
lên của PaO2, do hiệu quả trao đổi khí của các phế nang đã được mở. Kết quả
này tương tự nghiên cứu của Neumann và Hedenstierna sau 6 giờ thông khí
với APRV [51].
60
Thay đổi tỷ lệ PaO2/FiO2
Tỷ lệ PaO2/FiO2 được mô tả lần đầu tiên năm 1974 bởi Horovitz, Tỷ lệ
này giúp phản ánh được tình trạng nối tắt trong phổi từ đó chỉ số này được sử
dụng trên lâm sàng để đánh giá tình trạng suy hô hấp cũng như hiệu quả của
phương pháp điều trị đặc biệt cho những bệnh nhân có ARDS [39].
Chúng tôi nhận thấy rằng tỷ lệ PaO2/FiO2 ở cả 2 nhóm thành công và
không thành công khi thông khí APRV đều tăng dần qua các thời điểm nghiên
cứu và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với thời điểm T0 (p<0,01 N1, p<0,05
N2) (Biểu đồ 3.3). Kết quả này tương tự với các nghiên cứu khác khí thông
khí APRV đều cho thấy cái thiện được tỷ lệ PaO2/FiO2 [5], [29], [61], [73],
[78], điều này cho thấy chiến lược thông khí này cải thiện tình trạng trao đổi
khí rất tốt. Theo nghiên cứu của Phạm Văn Hùng tại thời điểm sau 8 giờ, 24
giờ, 48 giờ tỷ lệ PaO2/FiO2đều tăng lên trong khi thông khí APRV, nhưng
thời điểm sau 1 giờ, 12 giờ mặc dù PaO2/FiO2 có tăng lên nhưng sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê [5]. Dart khi nghiên cứu trên 60 bệnh nhân có tổn
thương phổi trong vòng 72 giờ thông khí APRV, trước thông khí APRV tỷ lệ
PaO2/FiO2 trung bình 243, sau khi thông khí APRV tỷ lệ PaO2/FiO2 cải thiện
khoảng 23% với p=0,017 [23].
Để cải thiện tình trạng oxy hóa máu ở những bệnh nhân ARDS, thông
khí nhân tạo phải mở được các phế nang bị xẹp đồng thời giữ cho các phế
nang được mở, các nghiên cứu dữ liệu lâm sàng chứng minh thông khí APRV
tăng áp lực trung bình đường thở đặc biệt là tăng thời gian ở áp lực cao có thể
huy động được các vùng phổi có phế nang bị xẹp và giữ các phế nang luôn ở
trạng thái mở với áp lực đường thở thấp, cùng với tác dụng nhịp tự thở của
bệnh nhân trong suốt quá trình thông khí góp phần cải thiện tốt sự phân bố và
trao đổi khí ở vùng phổi bị tổn thương từ đó cải thiện được oxy máu [25],
[22], [27], [32], [56], [78].
61
Khi xét riêng nhóm thành công và không thành công so sánh tỷ lệ
PaO2/FiO2 chúng tôi nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu Dart, Putensen và Varpula [23],
[61], [78].
Thay đổi pH, PaCO2, HCO3-
Mục tiêu thông khí là giúp phổi thực hiện được các chức năng thông
khí và trao đổi khí một cách có hiệu quả đặc biệt khi có tổn thương phổi.
Trong các chiến lược thông khí bảo vệ phổi ở những bệnh nhân ARDS , trong
đó có thông khí APRV hậu quả thường có tăng PaCO2 máu do thông khí
APRV không đào thải CO2 một cách hoàn toàn, và mục tiêu là kiểm soát tình
trạng tăng thán này trong giới hạn cho phép (pH< 7,20, PaCO2< 60mmHg)
[22], [27], [32], [56].
Không có sự gia tăng đáng kể PaCO2 và tăng thán luôn ổn định trong
giới hạn cho phép ở cả hai nhóm (Biểu đồ 3.6). Đây cũng là đặc điểm chung
trong thông khí bảo vệ phổi ở những bệnh ARDS đã được chứng minh là có
nhiều lợi ích hơn so với việc cố gắng đưa PaCO2 về trong giới hạn bình
thường [21], Chonghaile nhận thấy tăng thán có lợi cho bệnh nhân vì nó cải
thiện được tưới máu mô tổ chức, thêm nữa tình trạng tăng thán làm cho đường
cong phân ly oxy dịch sang phải, việc gắn oxy và hemoglobin lỏng lẽo hơn,
càng làm dễ giải phóng oxy và tổ chức càng được cung cấp oxy tốt hơn [21].
Trong 29 bệnh nhân nghiên cứu có 12 bệnh nhân khi thông khí APRV
sau một giờ PaCO2 tăng trên 45mmHg, trong đó có 2 bệnh nhân tăng trên
60mmHg và trong những trường hợp này chúng tôi thường điều chỉnh máy
thở bằng cách tăng tần số xả áp, rút ngắn thời gian ở áp lực cao ( chính là kéo
dài thời gian ở áp lực thấp), bốn giờ sau điều chỉnh thì PaCO2 trở về trong
giới hạn cho phép. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Rasanen, tác giả
nhận thấy rằng thông khí APRV có thể kiểm soát được tốt PaCO2 máu [62],
62
Putensen nghiên cứu trên 24 bệnh nhân ARDS khi thông khí APRV có nhịp
thở tự nhiên nhận thấy PaCO2 trung bình 44 ± 1, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi so sánh thông khí không có nhịp thở tự nhiên với p<0,05 [59].
Trong thông khí APRV, thời kỳ xả áp từ mức áp lực cao xuống mức áp lực
thấp, phế nang đào thải khí có nhiều CO2 và nhận một lượng khí giàu oxy và
ít CO2 vì vậy làm giảm chệnh lệch nồng độ CO2 trong máu và phế nang [22],
[27], [32], [56]. Đồng thời khi thông khí APRV bệnh nhân có thể duy trì nhịp
tự thở tại bất cứ thời điểm nào trong chu kỳ thở, chính vì vậy APRV có thể
đảm bảo được quá trình khuếch tán CO2 từ máu vào phế nang và đào thải ra
ngoài. Putensen cũng cho rằng không có sự khác biệt về CO2 qua các thời
điểm khi thông khí APRV [59].
Chúng tôi nhận thấy giá trị trung bình của các thông số pH, HCO3- máu
cũng ổn định và trong mức cho phép. Kết quả này cũng tương tự với tình
trạng PaCO2 máu ổn định trong thời gian thông khí APRV. Tuy nhiên tại thời
điểm T3 chúng tôi nhận thấy rằng pH máu trung bình 7,48 ± 0,066 (n=15)
tăng lên có ý nghĩa thống kê so với thời điểm T0 với p<0,01(Biểu đồ 3.5;
3.6). Điều này có thể giải thích trong thông khí APRV cho phép nhịp tự thở,
do vậy có thể làm tăng công thở, làm cho bệnh nhân thở nhanh gây nên tình
trạng kiềm hô hấp [56].
4.2.2 Thay đổi cơ học phổi và các thông số hô hấp
4.2.2.1. Đặc điểm cơ học phổi trước khi thông khí APRV
Thời điểm trước khi thông khí APRV ở các bệnh nhân trong nghiên
cứu áp lực đỉnh đường thở trung bình 30,6 ± 2,57, áp lực cao nguyên 26,5 ±
4,62 (Bảng 3.8), trong đó có 20 bệnh nhân có Ppeak ≥ 30cmH2O chiếm gần
69%. Nghiên cứu này tương tự tác giả Phạm Văn Hùng, Ppeak : 29,2 ± 2,7,
Pplateau: 24,1 ± 2,4. Theo Hickling giới hạn áp lực đỉnh đường thở trong thời
gian thông khí nhân tạo cho bệnh nhân ARDS có thể giảm được tỷ lệ tử vong
63
[37]. Khi so sánh giữa hai nhóm trong nghiên cứu, sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p>0,05.
Về thể tích khí lưu thông thở ra (Vte) trung bình 433,2 ± 59,00 ml,
chúng tôi cũng nhận thấy không có sự khác biệt giữa hai nhóm thành công và
không thành công khi thông khí với APRV. Nhìn chung thể tích khí lưu thông
thở ra của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều trong khoảng 6-8
ml/kg và thông khí phút thở ra đều trong giới hạn cho phép.
Độ giãn nở của phổi trung bình 28,1 ± 9,31tương đối thấp và cũng
không có sự khác biệt giữa hai nhóm thành công và không thành công khi
thông khí APRV.
4.2.2.2. Đặc điểm cơ học phổi, các thông số hô hấp khi thông khí APRV.
Thay đổi thể tích khí lưu thông thở ra (Vte)
Chúng tôi nhận thấy, Vte trung bình ở nhóm N1 433,0 ± 60,96; nhóm
N2 433,5 ± 58,95. Trong khi thông khí APRV, Vte ở thời điểm T2,T3 của
nhóm N1, T4 của nhóm N2 có giảm hơn so với thời điểm T0, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p<0,05 (Biểu đồ 3.7), tuy nhiên thể tích khí lưu thông
vẫn duy trì ổn định Vt 6-8 ml/kg và đảm bảo được oxy hóa máu. Khác với kết
quả nghiên cứu Phạm Văn Hùng nhận thấy Vte tăng dần qua các thời điểm
nghiên cứu, có thể tác giả nghiên cứu trên những bệnh nhân tổn thương phổi
có 200 ≤PaO2/FiO2≤ 300 [5], nên những bệnh nhân này cũng có tình trạng tổn
thương phổi nhẹ hơn các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi. Putensen
cũng nhận thấy không có sự khác biệt về thể khí lưu thông thở ra khi thông
khí APRV [59].
APRV là phương thức thông khí kiểm soát giới hạn áp lực, sử dụng van
thở ra chủ động cho phép nhịp thở tự nhiên trong suốt thời gian ở áp lực cao
và áp lực thấp, APRV làm gia tăng áp lực trung bình với thể tích khí lưu
thông thấp hơn, áp lực dương cuối kỳ thở ra thấp hơn, thứ nhất là làm giảm
64
nguy cơ chấn thương áp lực và tổn hại đến phế nang ở những bệnh nhân
ARDS, thứ hai là cải thiện được thông khí tưới máu và bệnh nhân dễ chịu hơn
những phương thức thở khác [22], [27], [32]. Do là phương thức kiểm soát áp
lực có nhịp thở tự nhiên vì vậy thể tích khí lưu thông có thể thay đổi và lớn
hơn thể tích khí lưu thông mà các nhà lâm sàng sử dụng mong muốn, chính
điều này có thể gây nên áp lực xuyên màng phổi cuối kỳ giảm áp và làm căng
các phế nang điều này sẽ gây hại cho các phế nang ở bệnh nhân ARDS [56].
Thay đổi thể thông khí phút thở ra (MVe), tần số
Thông khí phút thở ra trung bình tại thời điểm T1 đến T7 nhóm N1
tăng lên có ý nghĩa thống kê với so với T0, p<0,01; tại thời điểm T1 đến T3
của nhóm N2 cũng tăng lên có ý nghĩa thống kê, p<0,05 và trong giới hạn cho
phép < 15 lít/phút (Biểu đồ 3.8) . Do thông khí phút phụ thuộc vào thể tích
khí lưu thông và tần số thở nên khi áp dụng thông khí APRV với sự tham gia
của nhịp thở tự nhiên của bệnh nhân, nên kết quả thông khí phút tăng lên hoàn
toàn hợp lý. Kết quả này tương tự nghiên cứu của các tác giả Phạm Văn
Hùng, Putensen, Seymour [5], [59], [67].
chúng tôi nhận thấy tần số thở trung bình tại các thời điểm nghiên cứu
ở cả hai nhóm N1, N2 tăng lên có ý nghĩa thống kê so với T0, p<0,01 (Biểu
đồ 3.8). Khi thông khí với APRV cho phép bệnh nhân tự thở ở bất kỳ thời
điểm nào trong chu kỳ thở, nói cách khác là duy trì nhịp thở tự nhiên trong
suốt quá trình thông khí. Nhiều tác giả đã chứng mình vai trò của nhịp thở tự
nhiên trong thông khí nhân tạo và đều nhận thấy rằng nhịp thở tự nhiên có tác
dụng tốt lên thông khí phế nang và huyết động vì vậy trong thông khí APRV
cải thiện được tình trạng thông khí tưới máu và cân bằng cung cầu oxy [41],
[58], [59], [67]. Wrigge khi nghiên cứu trên những bệnh nhân ARDS, tác giả
nhận thấy nhịp thở tự nhiên chiếm 10-30% thể tích thông khí phút và cho rằng
nhịp thở tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện thông khí tưới
65
máu do giảm tình trạng nối tắt tại phổi đồng thời làm tăng quá trình oxy hóa
máu [80]. Tác giả Henzler nhận thấy nhịp thở tự nhiên trong APRV cũng
được coi như là một phương pháp huy động phế nang trong thông khí nhân
tạo [35].
Thay đổi độ giãn nở của phổi (Compliance động)
Độ giãn nở của hệ hô hấp ở bệnh nhân nghiên cứu rất giảm, ngay từ
thời điểm nghiên cứu độ giãn nở phổi trung bình 28,1 ± 9,31, giá trị này tăng
dần khi thông khí APRV qua các thời điểm ở cả hai nhóm, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê, p<0,01(Biểu đồ 3.9). Nhưng khi so sánh giữa nhóm N1 và N2
thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương tự các nghiên
cứu Phạm Văn Hùng, Putensen [5], [61].
Compliance là thông số rất quan trọng để đánh giá mức độ tổn thương
phổi. Nhưng khi thông khí APRV bệnh nhân hạn chế dùng an thần nên không
thể đánh giá được compliance tĩnh nên chúng tôi chọn compliance động hiển
thị trên máy thở. Ở những bệnh nhân tổn thương phổi khi thông khí với
APRV, compliance động của phổi phụ thuộc vào thể tích khí lưu thông thở ra
(Vte), áp lực đỉnh( PH) và áp lực dương cuối kỳ thở ra (PL). Tuy nhiên khi
thông khí với APRV thì compliance động thay đổi liên tục, kết quả thu được
sẽ bị nhiễu, nên trong nghiên cứu này chúng tôi dựa vào thể tích khí lưu thông
thở ra để đánh giá mức độ của tổn thương phổi.
Thay đổi áp lực cao, áp lực thấp và áp lực trung bình
Mức áp lực cao PH khi thông khí APRV thấp hơn hẳn áp lực đỉnh khi
thông khí kiểm soát, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 ở cả hai nhóm
N1, N2 và luôn duy trì ổn định đảm bảo oxy hóa máu (Biểu đồ 3.10 và bảng
3.9). Chúng tôi cài đặt PH ở mức áp lực cao nguyên trong thời gian thông khí
APRV, kết quả cho thấy áp lực trung bình đường thở tăng lên trong khi áp lực
đỉnh đường thở không đổi. Chiến lược này dường như an toàn khi bắt đầu
thông khí APRV đồng thời ngăn chặn những nguy cơ tiềm ẩn gây tổn thương
66
phổi liên quan đến thở máy do việc cài đặt áp lực đường thở cao để duy trì
huy động phế nang.
Cả hai tác giả Stock, Varpula đều nhận thấy rằng, khi chuyển sang
thông khí APRV từ phương thức khác, cùng lúc kiểm soát được áp lực trung
bình đường thở hoặc áp lực cao nguyên đồng thời làm giảm áp lực đỉnh
đường thở [72], [78]. Kaplan cùng cộng sự thấy cả áp lực đỉnh và áp lực
trung bình đều giảm khi chuyển từ thông khí kiểm soát áp lực sang thông khí
APRV khi PH được cài đặt ở mức bằng 75% áp lực đỉnh [41].
Áp lực trung bình đường thở tăng lên ở cả hai nhóm khi thông khí
APRV tại các hời điểm nghiên cứu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng
3.9). Theo Daoud cho rằng tăng áp lực trung bình đường thở cùng lúc ngăn
chặn được sự tăng lên của áp lực đỉnh đường thở rất có lợi cho việc thông
khí. Tăng áp lực trung bình đường thở đặc biệt tăng thời gian duy trì ở PH có
thể huy động được các vùng phổi bị xẹp quan trọng hơn là việc gia tăng áp
lực đỉnh. Huy động và giữ các vùng phổi bị xẹp ở mức áp lực đỉnh thấp hơn
làm giảm nguy cơ chấn thương phổi do thể tích thấp gây ra do việc đóng mở
lặp lại các phế nang bị tổn thương. Áp lực đỉnh thấp giúp ngăn chặn tình trạng
căng quá mức những vùng phổi lành và điều này giống các chiến lược thông
khí bảo vệ khác [22], [32], [56].
Áp lực dương cuối kỳ thở ra (PEEP hay PL trong thông khí APRV)
luôn là vấn đề quan trọng và được nhắc đến từ lâu khi thông khí nhân tạo cho
bệnh nhân ARDS. Mục đích sử dụng PEEP trong thông khí nhân tạo là để mở
các phế nang xẹp, phân phối khí đều hơn vào các phế nang, đồng thời hạn chế
tình trạng đóng mở phế nang liên tục, giảm nhu cầu cung cấp oxy vì vậy hạn
chế được tổn thương phổi liên quan đến thở máy, tuy nhiên khi sử dụng PEEP
không hợp lý có thể làm tổn thương phổi nặng nề hơn như tình trạng căng
giãn phế nang quá mức, chấn thương áp lực, chấn thương sinh học, PEEP cao
67
có thể làm tăng áp lực trong lồng ngực, giảm tuần hoàn trở về, giảm tiền gánh
thất trái, giảm cung lượng tim và hậu quả là tụt huyết áp [68].
Khi thông khí APRV, PL ở hầu hết các bệnh nhân đều giảm xuống mức
gần bằng 0 (Biểu đồ 3.10) so với trước khi thông khí vẫn đảm bảo được thông
khí và cải thiện oxy máu. Trong thông khí APRV, PL cài đặt bằng 0, cho phép
kháng trở thì thở ra là thấp nhất. Liên quan đến tình trạng xẹp phế nang thì
việc cài đặt TL ngắn sẽ suy trì thỏa đáng được dung tích phổi cuối kỳ thở ra.
TL kéo dài có thể gây nên tình trạng xẹp phổi, ngừng huy động phế nang và
đóng kín đường thở. TL ngắn có thể gây thông khí khoảng chết từ việc thông
khí không thỏa đáng [32], [56].
Thay đổi thời gian duy trì áp lực cao và thời gian duy trì áp lực thấp
Thời gian trung bình trong nhóm N1 (4,19 đến 4,68 giây), nhóm N2
(4,23 đến 4,83 giây) (Biểu đồ 3.11) luôn duy trì và ổn định qua các thời điểm
vẫn ổn định mục tiêu oxy máu. Trong khi đó thời gian ở mức áp lực thấp TL ở
nhóm N1(0,46 đến 0,51 giây), nhóm N2 (0,5 đến 0,6) (Biểu đồ 3.11) đảm bảo
được thông khí. Theo nghiên cứu của Phạm Văn Hùng thời gian ở PH 3,85
giây, thời gian ở PL 0,97 giây [5]. Nhiều tác giả cho rằng nên duy trì thời gian
ở mức áp lực cao chiếm khoảng 80% chu kỳ thở vì khi khi đó sự huy động
phế nang có hiệu quả nhất, ngược lại để tránh hiện tượng mất huy động phế
nang thì thời gian ở mức áp lực thấp chiếm khoảng 20%, do vậy các tác giả
đề xuất cài đặt thời gian ở mức áp lực cao khoảng 4 đến 6 giây, và thời
gian ở mức áp lực thấp 0,2 đến 0,8 giây, thời gian ở mức áp lực thấp
thường được cài đặt bằng khoảng 50-75% điểm giới hạn dòng thở ra cực
đại, [27] [32], [56].
Thay đổi mức FiO2 sử dụng
Chúng tôi nhận thấy, FiO2 trung bình trước khi thông khí APRV của
nhóm N1 83,8 ± 19,96 (%), nhóm N2 75,4 ± 21,45. Giá trị này trong nghiên
68
cứu của Phạm Văn Hùng 48,3 ± 6,4 [5] (Biểu đồ 3.12). Như vậy FiO2 ở hai
nhóm bệnh nhân của chúng tôi cao hơn điều này có lẽ do đặc điểm hầu hết
bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi lúc đầu có tỷ lệ PaO2/FiO2<200. Tại các
thời điểm nghiên cứu của nhóm N1 nhận thấy FiO2 giảm dần và sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p<0,01; trong khi đó nồng độ FiO2 của nhóm N2 cũng
có xu hướng giảm nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê p>0,05. Khi so
sánh riêng nồng độ FiO2 giữa hai nhóm N1, N2 qua từng thời điểm nghiên
cứu sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05. Điều này theo chúng tôi những
bệnh nhân nhóm N1 khi thông khí APRV các phế nang bị xẹp được mở trao
đổi khí tốt hơn nhóm N2 nên đã giảm được FiO2 sử dụng.
4.2.3. Thay đổi huyết động khi thông khí APRV
4.2.3.1. Thay đổi về tần số tim và huyết áp trung bình
Chúng tôi nhận thấy tần số tim nhóm N1 có xu hướng giảm dần so với
thời điểm trước thông khí, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê từ giờ thứ 4
trở đi kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Văn Hùng [5], kết quả
nghiên cứu của Putensen tần số tim trung bình trước khí thông khí 112 ± 5,
sau khi thông khí APRV 94 ± 2 [61]. Trong khi đó ở nhóm N2 tần số tim lại
có xu hướng tăng lên và khi so sánh tần số tim giữa hai nhóm N1 và N2,
chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt từ giờ thứ 4 trở đi (Biểu đồ 3.13). Điều
này có thể giải thích do đặc điểm những bệnh nhân trong nhóm N2 đa phần có
tình trạng cải thiện oxy hóa máu thấp hơn nhóm N1. Theo Harman tần số tim
nhanh trong ARDS thường là hậu quả của tình trạng thiếu oxy máu cùng với
các bệnh cảnh sốc, nhiễm khuẩn…vì vậy sự cải thiện tần số tim phần nào
phản ánh được mức độ cải thiện suy hô hấp cũng như huyết động của bệnh
nhân ARDS [34].
Một số nghiên cứu nhận thấy nhịp thở tự nhiên chiếm 10-40% tổng số
thông khí phút thở ra cùng với việc giới hạn áp lực đường thở sẽ làm tăng
69
cung lượng tim, cùng với việc tăng thể tích cuối thì tâm thu thất phải trong
suốt quá trình thông khí APRV với nhịp thở tự nhiên sẽ cải thiện tuần hoàn
trở về tim. Chúng tôi nhận thấy huyết áp trung bình ở cả 2 nhóm luôn duy trì
ổn định (Biểu đồ 3.13), điều này phù hợp với các nghiên cứu khác khi thông
khí APRV [31], [41], [59], [67]. Stock nhận thấy thông khí APRV cải thiện
được thông khí phế nang, làm tăng oxy hóa máu động mạch và không ảnh
hưởng xấu lên huyết động [72], Hering và cộng sự trong nghiên cứu của mình
nhận thấy APRV thông khí với nhịp thở tự nhiên cải thiện tốt hơn về chức
năng tim phổi, thận. duy trì nhịp thở tự nhiên trong suốt thời kỳ thông khí
APRV có nhiều ưu điểm cho việc ngăn chặn tổn thương chức năng thận ở
những bệnh nhân ARDS [36].
4.2.3.2. Thay đổi áp lực tĩnh mạch trung tâm
Áp lực tĩnh mạch trung tâm trung bình T0 của nhóm N1 12,3 ± 2,84 có
xu hướng giảm dần có ý nghĩa thống kê (Biểu đồ 3.14), điều này tương tự với
nghiên cứu của Phạm Văn Hùng [5], Kaplan chứng minh được thông khí
APRV cải thiện tình trạng huyết động, cải thiện được chỉ số tim, và áp lực
tĩnh mạch trung tâm trung bình giảm từ 18 ± 4 xuống 12 ± 4 [41].
Trong những giờ đầu thông khí APRV, chúng tôi nhân thấy áp lực tĩnh
mạch trung tâm thường cao, điều này có lẽ là do trong nhóm bệnh nhân
nghiên cứu của chúng tôi có những bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn, viêm tụy cấp
cần truyền dịch để đảm bảo thể tích tuần hoàn có lẽ vì vậy mà áp lực tĩnh
mạch trung tâm thường tăng. Thông khí nhân tạo APRV ngoài việc giảm
được áp lực đỉnh đường thở còn có sự co giãn cơ hoành thông qua nhịp tự thở
do vậy làm giảm áp lực trong lồng ngực, cải thiện tuần hoàn trở về và làm
tăng cung lượng tim [32], [56].
70
4.2.4. Kết quả điều trị
4.2.4.1. Sử dụng thuốc an thần
Liều lượng thuốc an thần trung bình sử dụng khi thông khí APRV thấp
hơn khi thông khí VCV, khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (bảng
3.10). APRV liên quan đến việc giảm 70% thuốc giãn cơ và 30-40% thuốc an
thần khi so với các phương thức thông khí thường qui khác [24], [41], [52],
[63], [73]. Hơn nữa, một số nghiên cứu cho thấy giảm được thời gian thở
máy, rút ngắn thời gian nằm viện khi thông khí với APRV [32], [61].
Nhận biết được tầm quan trọng của hiện hạn chế sử dụng an thần giãn
cơ ở những bệnh nhân nặng khi thông khí nhân tạo, APRV là phương thức
thông khí cho phép kéo dài pha thở vào mà không cần sử dụng an thần hay
giãn cơ mạnh. Sử dụng nhiều an thần, giãn cơ làm gia tăng kéo dài thời gian
thở máy, gây nên những bệnh lý teo cơ sau thở máy ở những bệnh nhân tổn
thương phổi. Hạn chế dùng an thần giãn cơ, tránh hít phải dịch tăng tiết ở hầu
họng có thể là nguyên nhân viêm phổi liên quan đến thở máy [32]. Trong
thông khí APRV ưu điểm là nhịp thở tự nhiên xảy ra ở bất cứ thời điểm nào
của chu kỳ thở, ngoài việc cải thiện oxy hóa máu, bệnh nhân còn dễ chịu nên
hạn chế được việc sử dụng an thần giãn cơ.
4.2.4.2. Tỷ lệ thành công và không thành công.
Tỷ lệ không thành công khi thông khí APRV trong nghiên cứu của
chúng tôi là 44,8%. Mặc dù khi thông khí APRV phần lớn bệnh nhân trong
nghiên cứu cải thiện về oxy máu (Biểu đồ 3.3). Tuy nhiên trong khi thông khí
APRV chúng tôi phải tạm ngừng để chuyển về phương thức thở kiểm soát vì
diễn biến bệnh nặng lên như tình trạng nhiễm khuẩn không kiểm soát, không
đảm bảo về mục tiêu thông khí và oxy máu, suy đa tạng, bệnh nhân tăng công
hô hấp do thở nhanh cần dùng an thần giãn cơ…
71
Để thông khí nhân tạo đem lại kết quả tốt việc giải quyết nguyên nhân
dẫn đến ARDS, giải quyết tình trang suy tạng khác gan, thận, tình trạng
nhiễm khuẩn… cũng đóng vai trò quan trọng quyết định tỉ lệ thành công.
4.2.4.3. Yếu tố tiên lượng thành công khi thông khí theo phương thức APRV
Thời điểm khi thông khí APRV 1 giờ (T1), tỷ lệ PaO2/FiO2 tăng lên ở
cả hai nhóm, khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh T0 với p<0,01 và khi
so sánh riêng giữa hai nhóm sự khác biệt cũng có ý nghĩa thống kê với p<0,05
(Biểu đồ 3.3). Do đó để xác định điểm cắt tỷ lệ PaO2/FiO2 tiên lượng bệnh
nhân khi thông khí APRV chúng tôi chọn tại thời điểm này (T1) với
PaO2/FiO2 (T1) = 143 có chỉ số J(Youden Index) cao nhất = 0,457. Như vậy
tỷ lệ PaO2/FiO2 (T1)≥ 143: Tiên lượng thành công khi thông khí theo phương
thức APRV 76,9% (bảng 3.7).
4.2.4.4. Thời gian nằm khoa hồi sức tích cực và thời gian thở máy
Thời gian thở máy trung bình 7,9 ± 6,06 ngày, trong đó thời gian thông
khí APRV trung bình 36,9 ± 25,47 giờ (thấp nhất 6 giờ, cao nhất 120 giờ),
thời gian trung bình nằm khoa hồi sức tích cực 10,5 ± 7,98 ngày (bảng 3.13).
Nghiên cứu của Phạm Văn Hùng, thời gian thở máy 14,8 ± 6,6 ngày, thời gian
nằm hồi sức 16,2 ± 6,8 ngày. Một số tác giả khi thông khí APRV nhận thấy
rút ngắn được thời gian thở máy và thời gian nằm ở khoa hồi sức [61], [64].
4.3. TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG CỦA PHƯƠNG THỨC APRV
Chúng tôi nhận thấy có 2 bệnh nhân khi thông khí APRV có biểu hiện
xẹp phổi chiếm tỷ lệ 6,9% (Bảng 3.11 ) và những bệnh nhân này được vỗ
rung, nội soi phế quản đều có nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến thở máy.
Khi thông khí APRV ở bệnh nhân ARDS có tình trạng xẹp phổi thông số
máy thở thường điều chỉnh bằng cách rút ngắn thời gian ở mức áp lực thấp để
duy trì thỏa đáng dung tích phổi cuối kỳ thở ra [27], [32]. Nghiên cứu của
chúng tôi không gặp biến chứng tràn khí màng phổi là một biến chứng dễ xảy
72
ra trong thông khí áp lực dương. Nghiên cứu của Phạm Văn Hùng gặp1 bệnh
nhân có biến chứng tràn khí màng phổi chiếm tỷ lệ 3,3% [5]
Viêm phổi liên quan đến thở máy là biến chứng hay gặp ở những bệnh
nhân thông khí nhân tạo. Trong nghiên cứu của chúng tôi, viêm phổi liên
quan đến thở máy chiếm 51,7%, vi khuẩn thường gặp nhất Acinetobacter
Baumanni, điều này góp phần làm tăng tỷ lệ không thành công khi thông khí
APRV và tăng tỷ lệ tử vong.
73
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 29 bệnh nhân ARDS, thông khí nhân tạo theo phương
thức thông khí xả áp đường thở chúng tôi đưa ra kết luận sau:
1. Tác dụng APRV trong ARDS
Cải thiện oxy hóa máu
Tăng PaO2.
Tỷ lệ PaO2/FiO2 cải thiện khi thông khí APRV.
Cải thiện cơ học phổi
Tăng độ giãn nở phổi động ở cả 2 nhóm (p<0.01).
Giảm áp lực đỉnh, tăng áp lực trung bình đường thở ( p<0,05).
Tim mạch
Giảm nhịp tim ở nhóm thành công (p<0,05).
Duy trì ổn định huyết áp.
Giảm áp lực tĩnh mạch trung tâm.
Kết quả điều trị
Giảm nhu cầu sử dụng an thần (p=0,03).
Tỷ lệ không thành công 44,8%.
Tỷ lệ PaO2/FiO2 ≥143 để tiên lượng thành công khi thông khí APRV
Thời gian thông khí APRV: 36,9 ± 25,47 giờ.
2. Tác dụng không mong muốn APRV trong ARDS
Xẹp phổi có 2 bệnh nhân (6.9%).
Viêm phổi liên quan đến thở máy có 15 bệnh nhân (51,7%).
74
KIẾN NGHỊ
Có thể áp dụng phương thức thông khí xả áp đường thở cho bệnh nhân
ARDS ở giai đoạn sớm trong vòng 48 giờ đầu.
Chúng tôi xin đề xuất quy trình thông khí nhân tạo theo
phương thức APRV
APRV- PH : PH = Pplateau (VCV) PL: 0 cmH2O, TH: 4-6 giây PH = Pmean + 3-5 (PCV), FiO2 : 100%, TL: 0,4- 0,6giây
ĐIỀU CHỈNH KHI TĂNG CO2 (Mục tiêu PaCO2<70, pH>7,2)
1. Giảm an thần cho phép tự thở: Ramsay 2-3.
2. Tăng TL mỗi 0,05-0,1 giây đến khi TL= 50% T-PEFR.
3. Tăng đồng thời cả PH 2cmH2O và TL 0,05-0,1 giây.
ĐIỀU CHỈNH KHI GIẢM O2 (Mụctiêu PaO2>55, SpO2 >92)
1. Tăng PH mỗi 2 cmH2O PH ≤ 35 cmH2O.
2. Tăng đồng thời cả PH 2 cmH2O và TH mỗi 0,5-1 giây.
CAI THỞ MÁY 1. Giảm đồng thời PH 2-4 cmH2O và
kéo dài TH để giảm Pmean. 2. Chuyển CPAP khi PH≤ 16 cmH2O
và TH ≥ 12-15 giây. 3. Cai CPAP và xem xét rút NKQ khi
CPAP<10 cmH2O.
CÁC TIÊU CHUẨN NGỪNG THỞ APRV
1. Nhịp tự thở ≥ 35l/p, SpO2< 88%. 2. Thông khí phút thở ra> 15l/phút. 3. Bệnh nhân kích thích đòi hỏi dùng
an thần. 4. Ngừng thở. 5. Tăng công thở.
MỤC TIÊU THÔNG KHÍ VÀ OXY HÓA MÁU
TRỞ LẠI PHƯƠNG THỨC THỞ BAN ĐẦU
Không đạt
TIẾP TỤC DUY TRÌ THÔNG KHÍ APRV
Không đạt
Đạt
Thoát khỏi ARDS
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thị Dụ, Nguyễn Gia Bình, Phạm Duệ (1994),"Chẩn đoán và
điều trị ARDS qua lâm sàng, đo chất khí trong máu, Xquang phổi và
TKNT với PEEP ở khoa HSCC - A9 bệnh viện Bạch Mai", Tóm tắt các
công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Bạch Mai.
2. Vũ Văn Đính (2004), "Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển",Hồi sức cấp
cứu toàn tập, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 78-95.
3. Hess D.R, Kacmarek R.M (2002), “Các đánh giá cơ học phổi trong quá
trình thông khí nhân tạo”. Trong: Hess D.R, Kacmarek R.M, Những vấn
đề cơ bản trong thông khí nhân tạo, bản dịch tiếng Việt, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội, tr 309- 313.
4. Hess D.R, Kacmarek R.M (2002), “Tổn thương phổi cấp tính và hội
chứng suy hô hấp cấp tiến triển”. Trong: Hess D.R, Kacmarek R.M,
Những vấn đề cơ bản trong thông khí nhân tạo, bản dịch tiếng Việt, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội, tr 163-173.
5. Phạm Văn Hùng (2006), Đánh giá hiệu quả của thông khí nhân tạo với
áp lực sụt giảm theo chu kỳ ở bệnh nhân tổn thương phổi cấp, Luận văn
tốt nghiệp Bác sỹ nội trú bệnh viện chuyên ngành Gây mê hồi sức,
Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Lê Đức Nhân (2012), Nghiên cứu hiệu quả của chiến lược “mở phổi”
và chiến lược ARDS Network trong thông khí nhân tạo bệnh nhân suy hô
hấp cấp tiến triển, Luận án tiến sỹ y học chuyên ngành Hồi sức cấp cứu,
Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Trần Thị Oanh (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
kết quả điều trị ARDS tại khoa Điều trị tích cực và Trung tâm Chống độc
bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học chuyên ngành Hồi
sức cấp cứu, Trường Đại học Y Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
8. Albaiceta G.M, Piacentini E, Villagrá A, Lopez-Aguilar J, Taboada
F, Blanch L (2003), “Application of continuous positive airway pressure
to trace static pressure-volume curves of the respiratory system”. Crit
Care Med, 31: 2514-2519.
9. Amato M.B.P, Barbas C.S.V, Medeiros D.M, et al (1995), “Beneficial
effects of the “open lung approach” with low distending pressures in acute
respiratory distress syndrome: aprospective randomized study on
mechanical ventilation”. Am J Respir Crit Care Med, 152: 1835-1846.
10. ARDS Definition Task Force, Ranieri V.M, Rubenfeld G.D, Thompson
B.T, Ferguson N.D, Caldwell E, Fan E, Camporota L, Slutsky A.S
(2012), “Acute respiratory distress syndrome: the Berlin Definition”.
JAMA, 307(23): 2526-2533.
11. Artigas A, Bernard G.R, Carlet J, et al (1998), “The American-European
consensus conference on ARDS, part 2: ventilatory, pharmacologic,
supportive therapy, study design strategies and issues related to recovery
and remodeling”. Intensive Care Med, 24: 378-398.
12. Atabai K, Matthay M.A (2002), “Acute lung injury and acute
respiratory distress syndrome: definitions and epidemiology”. Thorax,
57: 452-458.
13. Baum M, Benzer H, Putensen C, Koller W, Putz G (1989) , “Biphasic
positive airway pressure (BIPAP): a new form of assisted ventilation”.
Anaesthesist, 38: 432-458.
14. Benjamin W, Robert A, Charles M, et al (2005), “Preliminary
experience with APRV in trauma/surgical intensive care unit”. J trauma,
59: 71-76.
15. Bernard G.R, Artigas A, Brigham K.L (1994), “The American -
European Consensus Conference on ARDS”. Am J Respir Crit Care
Med, 149: 818-824.
16. Brochard L (2006), “What is a pressure - volume curve?”. Crit Care,
10: 156.
17. Bruchardi H (2004), “Aims of sedation analgesia”. Minerva Ane-
stesiol, 70: 137-143.
18. Calzia E, Lindner K.H, Witt S, Schirmer U, Lange H, Stenz R
(1994), “Pressure-time product and work of breathing during biphasic
continuous positive airway pressure and assisted spon-taneous
breathing”. Am J Respir Crit Care Med, 150: 904-910.
19. Cane R.D, Peruzzi W.T, Shapiro B.A (1991), “Airway pressure release
ventilation in severe acute respiratory failure”. Chest, 100: 460-463.
20. Cheng I.W, Matthay M.A, Ware L.B (2005), “Acute effects of tidal
volume strategy on hemodynamics, fluid balance, and sedation in acute
lung injury”. Crit Care Med,33: 63-70.
21. Chonghaile M.N, Brendan H, Laffey J.G (2005), “Permissive
hypercapnia: role in protective lung ventilatory strategies”. Current
Opinion in Critical Care, 11: 56-62.
22. Daoud E.G (2007), “Airway pressure release ventilation”. Ann Thorac
Med, 2: 176-179.
23. Dart B.W, Maxwell R.A, Richard C.M (2005), “Preliminary expe-
rience with airway pressure release ventilation in a trauma/sur-gical
intensive care unit”. J Trauma, 59: 71-77.
24. Davis K.Jr, Johnson D.J, Branson R.D, Campbell R.S (1993),
“Airway pressure release ventilation”. Arch Surg, 128: 1348-1352.
25. Downs J.B, Stock M.C (1987), “Airway pressure release ventilation: A
new concept in ventilatory support”. Crit Care Med, 15: 459 - 461.
26. Dreyfuss D, Saumon G (1998), “Ventilator-induced lung injury: lessons
from experimental studies”. Am J Respir Crit Care Med, 157: 294-323.
27. Frawley P.M, Habashi N.M (2001), “Airway pressure release
ventilation: theory and practice”. AACN Clin Issues, 12(2): 234-246.
28. Frutos - Vivar F, Ferguson N.D, Esteban A (2006), “Epidemiology of
acute lung injury and acute respiratory distress syndrome”. Respiratory
and Critical Care Medicine, 27: 327-336.
29. Garner W, Downs J.B, Stock M.C, Rasanen J (1988), “Airway pressure
release ventilation (APRV): a human trial”. Chest, 94: 779-781.
30. Gattinoni L, Pelosi P, Crotti S, Valenza F (1995), “Effects of positive
end expiratory pressure on regional distribution of tidal volume and
recruitment in adult respiratory distress syndrome”. Am J Respir Crit
Care Med, 151: 1807-1814.
31. Grinnan D.C, Truwit J.D (2005), “Clinical review: respiratory mechanics
in spontaneous and assisted ventilation”. Crit Care, 9(5): 472-484.
32. Habashi N.M (2005), “Other approaches to open lung ventilation”. Crit
Care Med, 33: S228-S240.
33. Hansen-Flaschen J, Siegel M.D (2012) [Internet], “Acute respiratory
distress syndrome: Clinical features and diagnosis” [updated10.5.2012] ,
UpToDate Reference. Available from:
http://www.uptodate.com/contents/acute-respiratory-distress-syndrome-
clinical-features-and-diagnosis
34. Harman M.E et al (2012) [Internet], “The Acute Respiratory Distress
Syndrome” [updated 19.3.2012]. Medscape Reference. Available from:
http://emedicine.medscape.com/article/165139-treatment.
35. Henzler D, Dembinski R, Bensberg N, Hochhausen N, Rossaint R,
Kuhlen R (2004), “Ventilation with biphasic positive airway pressure in
experimental lung injury. In uence of transpulmonarypressure on gas
exchange and haemodynamics”. Intensive Care Med, 30(5): 935-943.
36. Hering R, Zinserling J, Wrigge H, Varelmann D, Berg A, Kreyer
S, et al (2005), “Effects of spontaneous breathing during airway pressure
release ventilation on respiratory work and muscle blood flow in
experimental lung injury”. Chest, 128: 2991-2998.
37. Hickling K.G (1998), “The pressure - volume curve is greatly modified
by recruitment. A mathematical model of ARDS lungs”. Am J Respir
Crit Care Med, 158(1): 194-202.
38. Hormann C, Baum M, Putensen C, Mutz N.J, Benzer H (1994),
“Biphasic positive airway pressure (BIPAP): a new mode of ventilatory
support”. Eur J Anaesthesiol, 11: 37-42.
39. Horovitz J.H, Carrico C.J, Shires G.T (1974), “Pulmonary response to
major injury”. Arch Surg, 108: 349-355.
40. Ivan W.C, Matthay M.A (2003), “Acute lung injury and the acute
respiratory distress syndrome”. Crit Care Clin 19: 693-712.
41. Kaplan L.J, Bailey H, Formosa V (2001), “Airway pressure release
ventilation increases cardiac performance in patients with acute lung
injury/adult respiratory distress syndrome”. Crit Care, 5: 221-226.
42. Kesecioglu J, Haitsma J.J (2006), “Surfactant therapy in adults with
acute lung injury/acute respiratory distress syndrome”. Curr Opin Crit
Care 12: 55-60.
43. Kregenow D.A, Rubenfeld G.D (2006), “Hypercapnic acidosis and
mortality in acute lung injury”, Crit Care Med, 34: 1-7.
44. Levy B.D, Shapiro S.D (2008), “Acute Respiratory Distress Syndrome”.
In: Fauci. A, Braunwald.E, Kasper. D editors. Harrison,s principles of
internal medicine. New York: McGraw-Hill, 17th edition, (262): 265.
45. Lew T.W (2003), “Acute Respiratory Distress Syndrome in Critically ill
Patients with Severe Acute Respiratory Syndrome”. JAMA, 290: 374-380.
46. Looney M.R (2006), “Newly recognized causes of acute lung injury:
transfusion of blood products, severe acute respiratory syndrome, and
avian influenza”. Clin Chest Med (27): 591-600.
47. Malhotra A. (2007), “Low tidal volume ventilation in the acute
respiratory distress syndrome”, N Engl J Med, 357: 1113-1120.
48. Martin L.D, Wetzel R.C, Bilenki A.L (1991), “Airway pressure release
ventilation in a neonatal lamb model of acute lung injury”. Crit Care
Med, 19: 373-378.
49. Maxwell R.A, Green J.M, Waldrop J et al (2010), “A Randomized
Prospective Trial of Airway Pressure ReleaseVentilation and Low Tidal
Volume Ventilation in Adult Trauma Patients With Acute Respiratory
Failure”. J Trauma, 69: 501-511.
50. Moloney E.D, Griffths M.J.D (2004), “Protective ventilation of patients
with acute respiratory distress syndrome”. Br J Anaesth, 92: 261-270.
51. Neumann P, Hedenstierna G (2001),“Ventilatory support by
continuous positive airway pressure breathing improves gas exchange as
compared with partial ventilatory support with airway pressure release
ventilation”. Anesth Analg, 92: 950-958.
52. Neumann P, Mutz N.J, Putensen-Himmer G, Zinserling J (2005),
“Spontaneous breathing affects the spatial ventilation and perfusion
distribution during mechanical ventilatory support”. Crit Care Med, 33:
1090-1095.
53. Oliveira R.H, Filho A.B (2006), “Incidence of acute lung injury and
acute respiratory distress syndrome in the intensive care unit of a
university hospital: a prospective study”. J Bras Pneumol, 32: 35-42.
54. Papadakos P.J, Lachmann B (2007), “The open lung concept of
mechanical ventilation: the role of recruitment and stabilization”.
Critical Care Clin, 23: 241-250.
55. Petrucci N, Iacovelli W. (2004), “Ventilation with Smaller Tidal
Volumes: A Quantitative Systematic Review of Randomized Controlled
Trials”, Anesth Analg, 99: 193-200.
56. Porhomayon J, El-Solh, Nader D.N (2010), “Application of Airway
Pressure Release Ventilation”. Lung, 188: 87-96.
57. Puritan Bennett Company (1999), “ Two ventilating strategies in one
mode: BiLevel”. St. Louis, MO: Puritan Bennett Company.
58. Putensen C, Muders T, Varelmann D, Wrigge H (2006), “The impact
of spontaneous breathing during mechanical ventilation”. Curr Opin Crit
Care, 12(1): 13-18.
59. Putensen C, Mutz N, Putensen-Himmer G, Zinserling J (1999),
“Spontaneous breathing during ventilatory support improves
ventilation/perfusion distribution in patients with ARDS”. Am J Respir
Crit Care Med, 159: 1241-1248.
60. Putensen C, Rasanen J, Lopez F.A, Downs J.B (1994), “Effect
interfacing between spontaneous breathing and mechanical cycles on the
ventilation perfusion distribution in canine lung injury”. Anethesiology,
81: 921-9300.
61. Putensen C, Zech S, Wrigge H, Zinserling J, Stuber F, Von Spiegel
T, Mutz N (2001), “Long-term effects of spontaneous breathing during
ventilatory support in patients with acute lung injury”. Am J Respir Crit
Care Med, 164: 43-49.
62. Rasanen J, Cane RD, Downs J.B, et al (1991), “Airwaypressure
release ventilation during acute lung injury: a prospective multicenter
trial”. Crit Care Med, 19: 1234-1241.
63. Rasanen J, Downs J.B, Stock M.C (1988), “Cardiovascular effects of
conventional positive pressure ventilation and airway pressure release
ventilation”. Chest, 93: 911-915.
64. Rathgeber J, Schorn B, Falk V, Kazmaier S, Spiegel T, Burchardi H
(1997), “The in uence of controlled mandatory ventilation (CMV),
intermittent mandatory ventilation (IMV) and biphasic intermittent positive
airway pressure (BIPAP) on duration of intubation and consumption of
analgesics and sedatives. A pro-spective analysis in 596 patients following
adult cardiac surgery”. Eur J Anaesthesiol, 14: 576-582.
65. Respiratory Therapy- Unit Practice Manual John Dempsey
Hospital- Department of Nursing The University of Connecticut
Health Center (2011), “ PROCEDURE FOR: APRV Ventilation on the
840 Ventilator” [Effective date: 7.6.2011]. Available from:
http://nursing.uchc.edu/unit_manuals/respiratory/docs/APRV%20Ventila
tion%20on%20the%20840%20Ventilator.pdf
66. Rose L, Hawkins M (2008), “Airway pressure release ventilation and
biphasic positive airway pressure: a systematic review of de nitional
criteria”. Intensive Care Med, 34(10): 1766-1773.
67. Seymour C.W, Frazer M, Reilly P.M, Fuchs B.D (2007), “ Airway pressure
release and biphasic intermittent positive airway pressure ventilation: are they
ready for prime time?”. J Trauma, 62(5): 1298-1308.
68. Siegel M.D, Parsons P.E (2012) [Internet], “Acute respiratory distress
syndrome: Epidemiology; pathophysiology; pathology; and etiology”,
[updated 6.6.2012] UpToDate Reference. Available from:
http://www.uptodate.com/contents/acute-respiratory-distress-syndrome-
epidemiology-pathophysiology-pathology-and-etiology.
69. Siegel M.D, Parsons P.E (2012) [Internet]: "Supportive care and
oxygenation in acute respiratory distress syndrome", [updated 6.6.2012].
UpToDate Reference. Available from:
http://www.uptodate.com/contents/supportive-care-and-oxygenation-in-
acute-respiratory-distress-syndrome?
70. Slutsky A.S (chairman) (1993), “ACCP consensus conference:
mechanical ventilation”. Chest, 104: 1833-1859.
71. Steinberg K.P, Kacmarek R.M. (2007), “Should Tidal Volume Be 6
mL/kg Predicted Body Weight in virtually All Patients With Acute
Respiratory Failure?”, Respir Care, 52(5): 556-564.
72. Stock M.C, Downs J.B, Frolicher D (1987), “Airway pressure release
ventilation”. Crit Care Med, 15: 462-466.
73. Sydow M, Burchardi H, Ephraim E, Zielmann S, Crozier T.A
(1994), “Long-term effects of two different ventilatory modes on
oxygenation in acute lung injury: comparison of airway pressure release
ventilation and volume controlled inverse ratio ventilation”. Am J Respir
Crit Care Med, 149: 1550-1556.
74. The ARDS Clinical Trials Network, National Heart- Lung- Blood
Institute National Institutes of Health (2004), “Higher versus lower
positive end expiratory pressures in patients with the acute respiratory
distress syndrome”. N Engl J Med, 351: 327-336.
75. The ARDS Clinical Trials Network, National Heart- Lung- Blood
Institute National Institutes of Health (2000), “Ventilation with lower
tidal volumes as compared with traditional tidal volumes for acute lung
injury and the acute respiratory distress syndrome”. N Engl J Med,
342(18): 1301-1308.
76. The Writing Committee of the World Health Organization (WHO)
Consultation on Human Influenza A/H5 (2005), “Avian influenza a
(H5N1) infection in humans”. N Engl J Med, 353: 1374-1385.
77. Valentine D.D, Hammond M.D, Downs J.B, Sears N.J, Sims W.R
(1991), “Distribution of ventilation and perfusion with different modes
of mechanical ventilation”. Am Rev Respir Dis, 143: 1262-1266.
78. Vapurla T, Valta P, Niemi R (2004), “Airway pressure release ventilation
as a primary ventilatory mode in acute respiratory distress syndrome”. Acta
Anaesthesiol Scand, 48: 722-731.
79. Ware L.B, Mathay M.A (2000), “The acute respiratory distress
syndrome”, NEJM, 342(18): 1334-1348.
80. Wrigge H, Zinserling J, Neumann P, Defosse J, Magnusson A,
Putensen C, et al (2003), “Spontaneous breathing improves lung aeration
in oleic acid-induced lung injury”. Anesthesiology, 99: 376-384.
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu Trường Đại học Y HàNội
Ban giám đốc bệnh viện Bạch Mai
Bộ môn Hồi Sức Cấp Cứu Trường Đại học Y Hà Nội
Phòng đào tạo sau đại học trường Đại họcY HàNội.
Đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới:
PGS.TS Đặng Quốc Tuấn, Bộ môn Hồi Sức Cấp Cứu, người thầy đã
trực tiếp hướng dẫn, luôn tận tâm dạy bảo, giúp đỡ tôi tận tình chu đáo trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
TS Đỗ Ngọc Sơn, khoa Cấp cứu bệnh viện Bạch Mai; người đã tạo
mọi điều kiện và có những ý kiến đóng góp quý báu, hướng dẫn tôi hoàn
thành bản luận văn này
PGS.TS Nguyễn Đạt Anh, Trưởng Bộ Môn Hồi Sức Cấp Cứu trường
Đại học Y Hà Nội, đã đóng góp cho tôi những ý kiến quý báu trong quá trình
xây dựng đề cương và thực hiện đề tài.
PGS.TS Nguyễn Gia Bình, Trưởng khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện
Bạch Mai, đã tạo điều kiện thuận lợi và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình làm
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô, các anh chị bác sỹ
khoa Hồi sức tích cực, khoa Cấp Cứu, trung tâm Chống Độc đã tạo điều kiện
và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, thực hành và hoàn thành bản
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc và Tập thể cán bộ nhân viên
khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện C Đà Nẵng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu đề tài này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố, mẹ, anh, em đã
khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin ghi nhận những tình cảm và công lao ấy.
Nguyễn Lê Đức Hoàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan trong công trình nghiên cứu, tất cả các số liệu
do chính tôi thu thập và kết quả trong luận văn này là trung thực và
chưa có ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Nguyễn Lê Đức Hoàng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................ 3
1.1. HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN ........................... 3
1.1.1. Cơ chế bệnh sinh tổn thương phổi trong ARDS ............................. 3
1.1.2. Yếu tố nguy cơ ............................................................................... 5
1.1.3. Chẩn đoán ARDS .......................................................................... 6
1.1.4. Các biện pháp điều trị hỗ trợ ( ngoài thông khí nhân tạo) .............. 7
1.1.5. Thông khí nhân tạo trong điều trị ARDS ........................................ 9
1.2. THÔNG KHÍ XẢ ÁP ĐƯỜNG THỞ .............................................. 11
1.2.1. Định nghĩa: .................................................................................. 11
1.2.2. Các thông số: ............................................................................... 14
1.2.3. Các nghiên cứu ứng dụng, chỉ định, chống chỉ định của APRV ... 15
1.2.4. Ưu và nhược điểm trong thông khí xả áp đường thở. ................... 18
1.2.5. Qui trình áp dụng cài đặt và điều chỉnh thông số máy thở APRV . 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 27
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................... 27
2.1.1. Địa điểm, phương tiện nghiên cứu ............................................... 27
2.1.2. Thời gian nghiên cứu. .................................................................. 27
2.1.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân .......................................................... 27
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ ....................................................................... 28
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 28
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................... 28
2.2.2. Cỡ mẫu ........................................................................................ 28
2.2.3. Phương pháp tiến hành ................................................................. 28
2.2.4. Các chỉ số nghiên cứu .................................................................. 29
2.2.5. Các thông tin về tác dụng không mong muốn và biến chứng ....... 31
2.2.6. Các thông tin khác và kết cục cuối cùng ...................................... 32
2.2.7. Kết quả điều trị ............................................................................ 32
2.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ THỐNG KÊ ........................................... 33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 35
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU ............. 35
3.1.1. Phân bố về tuổi ............................................................................ 35
3.1.2. Phân bố về giới ............................................................................ 35
3.1.3. Các nguyên nhân gây ARDS ........................................................ 36
3.1.4. Đặc điểm mức độ nặng của bệnh ................................................. 37
3.2. TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG THỨC APRV .................................. 37
3.2.1. Thay đổi về khí máu động mạch .................................................. 37
3.2.2. Thay đổi cơ học phổi và các thông số hô hấp ............................... 43
3.2.3. Thay đổi về huyết động khi thông khí APRV ............................... 51
3.2.4. Kết quả điều trị ............................................................................ 53
3.3. CÁC TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG CỦA PHƯƠNG THỨC APRV 55
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................... 56
4.1. ĐẶC ĐIỂM NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU ...................... 56
4.1.1. Đặc điểm về tuổi .......................................................................... 56
4.1.2. Đặc điểm về giới .......................................................................... 56
4.1.3. Nguyên nhân dẫn đến ARDS ....................................................... 56
4.1.4. Đặc điểm mức độ nặng lúc chẩn đoán .......................................... 57
4.2. TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG THỨC APRV .................................. 57
4.2.1. Thay đổi về khí máu động mạch .................................................. 57
4.2.2 Thay đổi cơ học phổi và các thông số hô hấp ............................... 62
4.2.3. Thay đổi huyết động khi thông khí APRV ................................... 68
4.2.4. Kết quả điều trị ............................................................................ 70
4.3. TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG CỦA PHƯƠNG THỨC APRV ..... 71
KẾT LUẬN ................................................................................................. 73
KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 75
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các yếu tố nguy cơ của ARDS ....................................................... 6
Bảng 1.2. Phân loại các phương thức thở trong thông khí nhân tạo ............. 12
Bảng 3.1. Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu .................... 35
Bảng 3.2. Phân bố về giới của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ......................... 35
Bảng 3.3. Các nguyên nhân gây ARDS của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ..... 36
Bảng 3.4. Đặc điểm mức độ nặng tại thời điểm chẩn đoán ARDS ................ 37
Bảng 3.5. Đặc điểm khí máu động mạch trước khi thông khí APRV ............ 37
Bảng 3.6. Đặc điểm cơ học phổi trước khi thông khí APRV ........................ 43
Bảng 3.7. Áp lực trung bình đường thở ........................................................ 48
Bảng 3.8. Sử dụng thuốc an thần .................................................................. 53
Bảng 3.9. Tỷ lệ thành công và không thành công khi thở APRV .................. 53
Bảng 3.10. Diện tích dưới đường cong của tỷ lệ PaO2/FiO2 tại thời điểm T1.. 54
Bảng 3.11. Tiên lượng khi thông khí APRV ................................................. 54
Bảng. 3.12. Thời gian nằm khoa hồi sức tích cực và thời gian thở máy ........ 55
Bảng 3.13. Các biến chứng ........................................................................... 55
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Thay đổi áp lực riêng phần oxy trong máu động mạch PaO2 .... 38
Biểu đồ 3.2. Thay đổi độ bão hòa oxy trong máu động mạch SaO2 .............. 39
Biểu đồ 3.3. Thay đổi tỉ lệ PaO2/FiO2 ........................................................... 40
Biểu đồ 3.4. Thay đổi pH máu ...................................................................... 41
Biểu đồ 3.5. Thay đổi PaCO2 và HCO3- máu ................................................ 42
Biểu đồ 3.6. Thay đổi thể tích khí lưu thông thở ra ....................................... 44
Biểu đồ 3.7. Thay đổi thông khí phút thở ra và tần số thở ............................ 45
Biểu đồ 3.8. Thay đổi độ giãn nở của phổi ................................................... 46
Biểu đồ 3.9. Thay đổi PH và PL ..................................................................... 47
Biểu đồ 3.10. Thay đổi TH và TL .................................................................. 49
Biểu đồ 3.11. Thay đổi mức FiO2 sử dụng .................................................... 50
Biểu đồ 3.12. Thay đổi nhịp tim và huyết áp trung bình ............................... 51
Biểu đồ 3.13. Thay đổi về áp lực tĩnh mạch trung tâm.................................. 52
Biểu đồ 3.14. Biểu đồ diện tích dưới đường cong ROC của tỷ lệ PaO2/FiO2 tại
thời điểm T1 ........................................................................... 54
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Thông khí nhân tạo Vt thấp và Vt truyền thống trong ARDS ......... 9
Hình 1.2: Thông khí SIMV .......................................................................... 13
Hình 1.3: Thông khí xả áp đường thở ........................................................... 13
Hình 1.4: Van thở ra chủ động trong thông khí xả áp đường thở. ................. 14
Hình 1.5: Vòng lặp áp lực-thể tích và huy động phế nang ............................ 23
Hình 1.6: Dòng thở vào và thở ra trong thông khí xả áp đường thở .............. 25