Upload
phamquynh
View
296
Download
13
Embed Size (px)
Citation preview
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY
MẬT TỊNH SONG TU
KHÓA 2016 HT THÍCH NHẬT QUANG
Chùa Long Phước, tỉnh Đồng Tháp (Lưu hành nội bộ)
T r a n g 1 | 54
Bài 1: Yếu pháp Mật – Tịnh song tu
I.Danh hiệu Đức Phật A Di Đà:
A Di Đà tiếng Phạn là Amitaba có 3 nghĩa thù thắng:
1/Vô lượng quang
2/Vô lượng thọ
3/Vô lượng công đức
*Vô lượng quang: ánh sáng trí tuệ của Đức Phật vô lượng vô biên chiếu thông tất cả quốc độ chư Phật, đạt đến rốt ráo chánh báo trang nghiêm.
*Vô lượng thọ: Thọ mạng của Đức Phật vô lượng vô biên không thể nghĩ bàn, từ tâm hỷ xả tuyệt đối mà đạt được y báo trang nghiêm.
*Vô lượng công đức: công đức của Đức Phật vô lượng. Từ chổ đạt được y báo chánh báo thù thắng Ngài trải tâm từ bi đối với tất cả chúng sanh mà hiện thành quốc độ Tịnh Lạc (Tịnh Độ và Cực Lạc)
“Phật diện du như Tịnh mãn nguyệt
Diệt như thiên nhựt phóng quang minh
Viên quang phổ chiếu ư thập phương
Hỷ xả, từ bi giai cụ túc”
Dịch nghĩa:
“Mặt Phật tròn sáng như trăng đầy
Rạng rở như ánh sánh mặt trời
Hào quang (trí tuệ) chiếu khắp 10 phương
Lòng hỷ xả (thọ) tâm từ bi (công đức) đều đầy đủ”
Đạt 3 đức tính đầy đủ trên do quá khứ vô lượng kiếp Ngài Bảo Tạng được Đức Thế Tự Tại Như Lai thọ ký dạy rằng:
Ông muốn được: “Tam thân tướng trang nghiêm, y báo trang nghiêm, chánh báo trang nghiêm và đầy đủ công đức thù thắng. Ông nên quay lại quán chiếu 6 trần , 6 thức. Ngài Bảo Tạng quán chiếu như lời Đức Thế Tự Tại Như Lai dạy. Ngài thành tựu Đẳng giác hiệu vô lượng quang, vô lượng thọ và vô lượng công đức (tức A Di Đà Như Lai) từ tam thân tứ trí thành tựu Ngài hiện bày cỏi nước Cực Lạc (quốc giới Tịnh Độ) để cứu khổ chúng sanh.
T r a n g 2 | 54
II.Chứng nhập cửu phẩm liên hoa dưới góc nhìn Duy thức:
Đứng về Duy Thức thì 5 căn tiếp xúc với 5 trần cộng với ý thức khởi phân biệt nó mới thành 5 thức (5 thức ngoài gọi là tiền ngũ thức)
1/Nhãn thức tiếp với sắc trần hợp thể phân biệt rất nhiều như: xanh, vàng, đỏ, trắng, đen,..đẹp, xấu, không đẹp, không xấu, v/v…Gọi là tạp loạn phân biệt của mắt.
2/Nhĩ thức tiếp với thinh trần hợp thể phân biệt như: tiếng hay, tiếng dỡ, khen, chê, dịu dàng, gắt gỏng, cay đắng, nịnh hót, v/v…Gọi là tạp loạn phân biệt của tai.
3/Tỷ thức tiếp xúc với hương trần hợp thể phân biệt như: các mùi thơm, thúi, hôi, tanh, cay, gắt, v/v..Gọi là tạp loạn phân biệt của mũi.
4/Thiệt thức tiếp xúc với vị trần hợp thể phân biệt như: chua, cay, mặn, nồng, đắng, chat, ngọt, the, lờ lợ, v/v…Gọi là tạp loạn phân biệt của lưỡi.
5/Thân thức tiếp xúc với xúc trần hợp thể phân biệt như: cứng, mềm, nónng, lạnh, khô, mát, ướt, nhám, trơn, v/v..Gọi là tạp loạn phân biệt của thân.
Trở về nội quán không để ý thức (thức thứ 6) khởi phân biệt thì 5 thức ngoài không còn tạp loạn phân biệt nữa, lúc bấy giờ nó chỉ là 5 căn dù có đối tác với 5 trần có cũng như không. Tôi không để ý (mắt thấy cảnh mà không để ý cũng là không), tai, mũi,…cũng thế.
Thế thì mắt có thấy sắc không? Có chứ. Tai, mũi,…cũng thế trong cái không vẫn có cái có.
Như vậy tuy có mà không – tuy không mà có. Biết dừng trụ chổ này thì 5 thức chuyển thành 5 trí gọi là thành sở tác trí. Vì thức không tạp loạn thì trở thành trí giống như tấm phim của máy chụp ảnh vốn nó trong suốt (không) người trí biết chọn cảnh, chọn hình đúng chổ thì bấm nút. Cảnh ấy sẽ in vô phim và rửa ra cảnh đẹp như ý (có) thành sở tác.
Còn chúng sanh (trẻ thơ, khờ dại) đụng đâu bấm đó không cần cảnh đẹp xấu, không cần lên phim thì tấm phim ấy bị nhòe loạn tạp lúc rửa ra thì không sử dụng được.
Người nhứt tâm niệm Phật, trì chú phải quán chiếu như trên, không cho 5 căn tiếp xúc với 5 trần để cho ý thức (thức thứ 6) chen vô phân biệt, phải dừng ý thức lại 1 chổ, gọi là nhứt tâm, chuyên nhứt vào danh hiệu A Di Đà hoặc thần chú vãng sanh,…
Từ chổ chuyên nhứt đó thì thành sở tác trí cảnh giới Tịnh Độ được lộ hiện. Mặt thấy cảnh giới trang nghiêm Tịnh Độ, Đức A Di Đà, các hàng Thánh chúng, tai nghe pháp âm từ Phật cho đến lá reo, chim hót, suối chảy,…Mũi ngửi mùi
T r a n g 3 | 54
hương diệu hoa, hương giới, hương định, hương huệ, hương giải thoát, hương tri kiến,…Lưỡi nếm mùi vị của nước bát công đức, cam lồ, pháp hỷ,…Thân tiếp xúc khinh an, êm mát như chạm vào hoa trời đâu la miên,..ví như bông gòn tiếp xúc hư không.
Thức thứ 6 (ý thức) dừng lại không cho 5 căn 5 trần bên ngoài duyên vào, nó không khởi phân biệt vậy 5 thức ngoài thanh tịnh, thì ý thức (6) vẫn thanh tịnh, nó không dùng lấy ngũ câu ý thức, bấy giờ nó chỉ còn độc đầu ý thức, thì nó trở thành trí diệu quán sát trong trạng thái nội thức, nó nương vào thức Mạt na (thức thứ 7) làm căn để duyên pháp trần. Pháp trần này nhứt tâm (tâm thanh tịnh) không còn nhiễm ô do tiền ngũ thức, nên nó quán sát được pháp giới thể tánh, lúc bấy giờ thức thứ 7 (Mạt na) đương nhiên đạt đến bình đẳng tánh trí không còn ngả và pháp, không còn nhị nguyên, không có đối đải, không còn năng và sở.
Như trong bài kệ lễ Phật:
“Năng lễ sở lễ tánh không tịch”
Năng lễ là mình lạy, sở lễ Phật bị mình lạy, cả 2 đều trở thành tánh vắng lặng không còn năng sở đối đãi.
“ Cảm ứng đạo giao nan tương nghì”
Giữa cảm và ứng gặp nhau không thể nghĩ bàn, cũng như ti vi và làn sóng đài truyền hình 2 sóng ấy không có hình tướng, không sờ mó được (không tịch) nhưng có gặp nhau (cảm + ứng) không? Có chứ
“Ngã thử đạo tràng như đế châu”
Ta được đến đạo tràng này như đặng viên ngọc đế châu. Đế châu ví như ngọc hội tụ.
“Thập phương chư Phật ảnh hiện trung”
Tất cả hình bóng của Chư Phật đều lồng vào viên ngọc.
“Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền”
Chính thân ta cũng lồng bóng trong viên hội tụ (đế châu) này.
“Đầu diện tiếp túc quy mạng lễ”
Cúi xuống lạy đây, là lạy ai? Ta và chư Phật chung bóng trong 1 viên đế châu là 1 thể không có 2,3. Thể (nghĩa là lễ về bản lai diện mục thể tánh chơn như)
Ý trên đây áp dụng cho hành giả Niệm Phật, Trì Chú. Khi niệm Phật, ai niệm? ai bị niệm, bởi thế:
T r a n g 4 | 54
NIỆM PHẬT NIỆM TÂM, TÂM NIỆM PHẬT
THAM THIỀN THAM TÁNH, TÁNH THAM THIỀN
III.Chất liệu để vung vén cho mầm sen cửu phẩm trong ao liên trì cảnh giới Tịnh Độ:
Trước hết ta nên đặt vấn đề. Tại sao Đức Phật A Di Đà cũng như chư Phật không lấy loại hoa nào khác để làm biểu tượng? Mà Ngài lại lấy hoa sen làm đặc trưng? Nhất là người tu trì pháp môn cầu sanh Tịnh độ. Khi xả báo thân ở cỏi ta bà được sanh về cảnh giới Tịnh Độ ấy. Lấy ai để làm cha, lấy ai để làm mẹ mà hóa sanh ra ta? Kinh dạy: “Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu”
* Hạt sen là nhân tố để thành cây sen (vừa phát tâm cầu sanh)
* Lá sen là cha
* Hoa sen là mẹ
1/Cọng của lá và cọng của hoa tách rời, không nương nhau, chỉ trợ duyên cho nhau, là đặc tính Hành Trực. Khác với các loài khác, không đắm cuốn, ái dục. Người tu trì phải lấy ý Hành Trực này làm chất liệu vun vén cho đóa sen Tịnh Độ.
2/Ở cỏi đời ngũ trược (kiến – kiếp – phiền não – chúng sanh – mạng trược) mà không bị đắm nhiễm sự nhơ bẩn là đặc tính Vô Nhiễm. Người tu trì cũng thế, không để ngũ dục lạc của thế gian làm ô nhiễm. Đó chính là chất liệu thứ 2 vun vén cho đóa sen Tịnh Độ.
3/Dù sống trong nước hôi nhơ nhưng hoa sen vẫn thơm tho thanh khiết đó là đặc tính của Trừng Thanh. Người tu trì phải sống cuộc đời trong sạch không bị vươn mang 1 bẩn thiểu của thân tâm, lưu lại cho đời 1 danh tiếng thơm tho (thiên niên mai cốt bất mai tu) đó là chất liệu thứ 3 vun vén cho đóa sen Tịnh Độ.
4/Củ, ngó nằm trong đất tuy chưa gặp thời, gặp lúc vẫn không chết nằm đó chờ đợt. Đó là đặc tính Kiên Nhẫn. Người tu trì cũng thế một khi đã phát nguyện gieo duyên đừng vội vàng muốn mau (dục tốc) tham vọng mà cứ tiệm tiệm nhi tiến, mầm sen ấy không chết đâu chỉ sợ thối thất hoặc nhất xiểng đề, đấy là chất liệu thức tư vun vén cho đóa sen Tịnh Độ.
5/Hoa sen khi trổ (nở) tuy có nhỏ lớn nhưng hoa nào cũng có hình dáng tròn đầy, cánh không có méo lệch, đó là đặc tính Viên Dung. Người tu trì cũng thế, trong cuộc đời, tâm hành bình đẳng không thiên vị, nịnh hót, khen chê,…đối với chúng sanh (nhứt thiết chúng sanh giai hữu Phật tánh) cũng như thứ bậc 9 phẩm hoa sen, hoa nào ở phẩm nào vẫn viên dung vẫn thai tạng hóa. Nghe Phật thuyết pháp chỉ có trực tiếp hoặc gián tiếp đều đặng vô sanh pháp nhẫn, đó là chất liệu thứ 5 vun vén cho đóa sen Tịnh Độ.
hành trực
T r a n g 5 | 54
6/Tất cả các loài hoa nó thích nghi thời tiết, mưa, gió, nắng, sương, mùa hạ, khô cằn là không phù hợp, riêng hoa sen dù nắng hạn (hạ) vẫn vươn mình trổ hoa, đó là đặc tính Thanh Lương. Người tu trì nhận rõ 8 khổ như nắng hạn, quán triệt 8 khổ oi bức này, vẫn tự tại vô ngại, tâm tu trì không bị lụi tàn, luôn tỏa ngát hương, tâm đó là chất liệu thứ 6 vun vén cho đóa sen Tịnh Độ.
7/Cọng sen bọng (rỗng) ruột chỉ nhận tinh hoa của nước rồi trả về cho nước, đó là đặc tính Ngẫu Không nắm bắt, buông bỏ 1 cách thản nhiên. Người tu trì đối với mọi vật chất cung phụng tạm cho sự sống phải luôn xả ly, đến đi 1 cách tự tại, không ôm nắm, bảo thủ, được vậy đó là chất liệu thứ 7 vun vén cho đóa sen Tịnh Độ.
8/Tất cả loài thảo mộc đơm hoa trước kết trái sau. Đặc tính của hoa sen là Bổng Trực có hoa là có trái, không chờ thời gian. Người tu trì phải hiểu nhân quả đồng thời có phát tâm niệm Phật (nhân) là có kết (quả) liên hoa hóa sanh, hiểu rõ như thế chính là Tín – Hạnh - Nguyện là chất liệu thứ 8 cho đóa sen Tịnh Độ.
9/Hoa sen có đủ hương sắc nhưng không quyến rũ loài ong bướm hút lấy mật mà làm tổn hại sắc hương, đó là Vô Diễm Tình. Người tu trì cũng thế, không khoe khoang những vật chất để cám dỗ lòng người, dẫn đến ngứa mắt, ngứa tay đạo tặc, bị thất thoát, kéo theo khổ đau. Nhận thức như trên là chất liệu thứ 9 cho đóa sen Tịnh Độ.
10/Ao sen, khi người nữ ngày tháng không sạch nhúng tay vào thì toàn ao sen tự tàn rụi dần, bởi đặc tính Thanh Tịnh tột cùng như thế. Người tu trì luôn giữ phạm hạnh thanh tịnh tuyệt đối không cho thân, tâm vướn lấy dục nhiễm, tham luyến dục nhiễm. Đấy là chất liệu thứ 10 giúp cho đóa sen Tịnh Độ ngày càng xinh tươi tăng trưởng.
Tóm lại, hoa sen vốn mang 10 đặc tính:
1/Hành trực
2/Vô nhiễm
3/Trừng thanh
4/Kiên nhẫn
5/Viên dung
6/Thanh lương
7/Ngẫu không
8/Bổng trực
9/Vô diễm tình
T r a n g 6 | 54
10/Thanh tịnh
Mười đặc tính trên thí dụ là loại Gen Polipeptide (DNA) nó là cha mẹ (liên hoa vi phụ mẫu) thì người muốn kết thành thai tạng hóa (muốn được liên hoa hóa sanh) cũng phải trang bị cho mình đủ 10 hợp chất nêu trên nó mới hợp GEN để sinh trưởng (quả) hiện đời tu tập 10 yếu tố trên (nhân) chính là chất liệu tài bồi cho mầm sen tăng trưởng, chắc chắn sẽ thành tựu GEN bổng trực ngay.
Bài 2: Nghi quỹ áp dụng đàn tràng
I.Nghi quỹ căn bản:
1.Điều kiện thiết yếu:
Đạo tràng trang nghiêm (phòng thờ Phật) có thời khóa nhất định 1 ngày 1 đêm chia cho mấy thời tu trì.
Ví dụ: đầu hôm từ 19h đến 20h, khuya từ 4h đến 5h, trưa từ 12h đến 13h,…
Những thời khóa có quy định và khi vào tu trì nên ứng dụng theo nghi tắc đàn pháp sau đây:
2.Nghi tắc đàn pháp:
1.Tiểu tiện (đọc chú): Dịch nghĩa:
Ngũ trược hổn uế Năm trược ô uế
Khử trừ nghiệp căn Lìa bỏ nghiệp căn
Khinh an khoái nhiên Nhẹ nhàng an lạc
Thân thể vô ngại Thân thể vô ngại
ÁN ĐỊNH MA BA TRA TOÁ HA (3 lần)
2.Rửa tay (đọc chú): Dịch nghĩa: Dĩ thủy quán chưởng, Dùng nước rửa tay
Đương nguyện chúng sanh Cầu cho chúng sanh
Đắc thanh tịnh thủ, Được tay thanh tịnh
Thọ trì Phật Pháp Giữ gìn Phật pháp
ÁN CHỦ CA RA DA TÓA HA (3 lần).
3.Rửa mặt (đọc chú): Dịch nghĩa:
Dĩ thủy tẩy diện, Dùng nước rửa mặt
Đương nguyện chúng sanh Cầu cho chúng sanh
Đắc tịnh pháp môn, Được tịnh pháp môn
Vĩnh vô cấu nhiểm Rằng không nhơ bợn
ÁN LAM TÓA HA (3 lần).
T r a n g 7 | 54
4.Xúc miệng (đọc chú): Dịch nghĩa:
Thấu khẩu liên tâm tịnh Xúc miệng lắng lòng trong sạch
Dẫn thủy bá hoa hương Ngậm nước thơm tram hoa
Tam nghiệp hằng thanh tịnh Ba nghiệp thường trong sạch
Đồng Phật vãng Tây Phương Đồng Phật qua Tây phương
ÁN HÁM ÁN HẢN TÓA HA (3 lần).
5.Mặc áo tràng (đọc chú): Dịch nghĩa:
Thiện tai giải thoát phục Lành thay mặc áo giải thoát
Bát tra lễ sám y Áo bát tra hằng lễ sám
Ngã kim đãnh đái thọ Con nay cuối đầu nhận
Thế thế thế thường đắc phi. Đời đời đều mang mặc
NAM MÔ CA SA TRÀNG BỒ TÁT (3 lần).
6.Đăng đạo tràng (kiết ấn + đọc chú):
Nhược đắc kiến Phật Nếu được thấy Phật
Đương nguyện chúng sanh Cầu cho chúng sanh
Đắc vô ngại nhãn Được mắt vô ngại
Kiến nhứt thiết Phật Thấy tất cả Phật
ÁN A MẬT LẶC ĐẾ HỐNG PHẤN TRA (3 lần).
7.Đốt hương (đọc chú) và nguyện hương:
Hương yên kiết thể Khói hương kết quyện
Thông xuất tam giới Thông suốt ba cỏi
Ngũ uẩn thanh tịnh Năm uẩn thanh tịnh
Tam độc liễu nhiên Ba độc rủ sạch
ÁN PHÚNG BA TRA TÁ HẠ (3 lần).
8.Dâng hương (đọc chú):
Ngàn màng nghìn phố lố mò hò bót lai, ngàn màng nghìn ngàn khiếm
ngàn khì, quây mò này khía, quầy mo nì khì, ngàn khúc khích, hùng
hùng hùng, phấn phấn phấn, tóa ha
9.Phụng thỉnh Tam Bảo (kiết ấn + đọc chú), xướng phổ lễ Tam Bảo:
Kiến Phật tướng hảo đương nguyện chúng sanh
Thành tựu Phật thân chứng vô tướng pháp
Án mâu ni, mâu ni, tam mâu ni, tát phạ hạ./.
T r a n g 8 | 54
Chí tâm đảnh lễ:
1/Hoằng dương môn Tịnh Độ
Thích Ca Mâu Ni Phật
Trăm ngàn ức hóa thân
Khắp pháp giới chư Phật (1 lạy)
2/Thường Tịch quang Tịnh Độ
A Di Đà Như Lai
Pháp thân mầu Thanh Tịnh
Khắp pháp giới chư Phật (1 lạy)
3/Thật báo trang nghiêm độ
A Di Đà Như Lai
Thân tướng hải vi trần
Khắp pháp giới chư Phật (1 lạy)
4/Phương tiện Thánh cư độ
A Di Đà Như Lai
Thân trang nghiêm giải thoát
Khắp pháp giới chư Phật (1 lạy)
5/Cỏi Cực Lạc phương Tây
A Di Đà Như Lai
Thân căn giới Đại Thừa
Khắp pháp giới chư Phật (1 lạy)
6/Cỏi Cực Lạc Phương Tây
A Di Đà Như Lai
Thân hóa đến mười phương
Khắp pháp giới chư Phật (1 lạy)
7/Cỏi Cực Lạc Phương Tây
A Di Đà Như Lai
Giáo hạnh lý ba kinh
Tuyệt nói bày y chánh
T r a n g 9 | 54
Khắp pháp giới chư Phật (1 lạy)
8/Cỏi Cực Lạc Phương Tây
Quán Thế Âm Bồ Tát
Thân tử kim muôn ức
Khắp pháp giới Bồ Tát (1 lạy)
9/Cỏi Cực Lạc Phương Tây
Đại Thế Chí Bồ Tát
Thân trí sáng vô biên
Khắp pháp giới Bồ Tát (1 lạy)
10/Cỏi Cực Lạc Phương Tây
Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát
Thân thị hiện trí mầu
Khắp pháp giới Bồ Tát (1 lạy)
11/Cỏi Cực Lạc Phương Tây
Phổ Hiền đại Bồ Tát
Thân hạnh nguyện sát trần
Khắp pháp giới Bồ Tát (1 lạy)
12/Cỏi Cực Lạc Phương Tây
Thanh tịnh đại hải chúng
Thân phước trí trang nghiêm
Khắp pháp giới thánh chúng (1 lạy)
10.Phụng thỉnh Kim Cang trấn nhiếp đàn tràng (xướng thỉnh và kiết ấn):
Cung thỉnh Kim Cang Thắng trang nghiêm Ta bà ha
Cung thỉnh Thanh Văn Thắng trang nghiêm Ta bà ha
Cung thỉnh Ma Yết Thắng trang nghiêm Ta bà ha
Cung thỉnh Bạt Xà Ra Thất Rị Duệ Ta bà ha
11.Đăng bảo tọa (Kiết ấn đọc chú):
Bảo tọa cao cao vô ngại
Thượng hữu thiên thùy bảo cái
Ngã kim đăng đài chánh tọa
Bất chuyển tâm an tánh định
T r a n g 10 | 54
Nam mô Đăng Bảo Tọa Bồ Tát (3L)
Sau khi đăng bảo tọa, kiết ấn Tịnh Tam Nghiệp đọc chú 3 lần hoặc 3 hơi thở, xả ấn vào ngực
12.Bắt đầu tụng kinh - niệm Phật, trì chú hoặc sám hối: chọn 1 trong 3 vào
mỗi thời
a.Tụng kinh - niệm Phật:
Nếu hành giả có thời gian thì tụng 1 thời Kinh A Di Đà (nhớ vô đầu cũng khai kinh theo nghi thức thông thường như trong kinh nhật tụng) đến hết phần bát nhã kiết ấn thượng phẩm thượng sanh đọc kệ tán thán:
A Di Đà thân kim sắc….đến 3 lần Nam mô Tây Phương Cực Lạc….xả ấn lên đầu, mắt nhìn vào ảnh, tượng Phật, tay lần chuổi niệm 1 tràng, 3 tràng tùy ý.
b.Trì chú vãng sanh:
Nếu hành giả chuyên trì chú vãng sanh. Mắt nhìn vào chữ A Di Đà Nhất Tự cũng kiết ấn Hạ phẩm Hạ sanh và trì chú Vãng Sanh 15 – 30 phút tùy phát nguyện đã ghi trong sổ công đức.
Chữ A Di Đà Nhất Tự
c.Lạy sám hối:
Nếu hành giả sám hối phát nguyện vãng sanh theo thời khóa. Khi vô đầu vẫn theo nghi quỹ làm từ bước 1 đến bước 9 như trên và tiếp theo nhìn vào án tự và đảnh lễ 12 danh hiệu hóa thân của Đức Phật A Di Đà
Chí tâm đảnh lễ:
Đứng lên chí thành xướng lễ (nhìn án tự và xướng danh hiệu 1 cách chí thành và thiết tha trong Mandala bắt đầu ở chính giữa là 1, xoay theo chiều kim đồng hồ tương ứng các vị trí 2,3,..12).
T r a n g 11 | 54
1/Án tự:
唒
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Nhứt Thiết Tam Đạt Vô Lượng Quang Như Lai (1 lạy)
2/Án tự:
淜
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Biến Giác Tam Minh Vô Biên Quang Như Lai (1 lạy)
3/Án tự:
軠
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Chí Đạo Tam Minh Vô Ngại Quang Như Lai (1 lạy)
T r a n g 12 | 54
4/Án tự:
烼
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Lục Chân Lý Trí Quang Minh Vô Đối Quang Như Lai (1 lạy)
5/Án tự:
亙
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Sắc Thiện Tam Minh Diệm Vương Quang Như Lai (1 lạy)
6/Án tự:
堎
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Nhứt Thiết Tam Minh Thanh Tịnh Quang Như Lai (1 lạy)
7/Án tự:
伐
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Phổ Môn Tam Minh Hoan Hỷ Quang Như Lai (1 lạy)
T r a n g 13 | 54
8/Án tự:
休
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Nhập Tuệ Tam Minh Trí Huệ Quang Như Lai (1 lạy)
9/Án tự:
凹
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Quang Sắc Tam Minh Bất Đoạn Quang Như Lai (1 lạy)
10/Án tự:
出
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Minh Đạt Tam Minh Nan Tư Quang Như Lai (1 lạy)
11/Án tự:
仟
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Ngũ Đức Tam Minh Vô Xứng Quang Như Lai (1 lạy)
T r a n g 14 | 54
12/Án tự:
半
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Trí Lực Tam Minh Siêu Nhựt Nguyệt Quang Như Lai (1 lạy)
Lễ xong quỳ xuống đọc tiếp:
Quy mạng 10 phương Phật
Tôn pháp Hiền Thánh Tăng
Tam Thánh Cỏi Cực Lạc
Xin thương xót chứng minh
Vô thỉ kiếp đến nay
Con mê lạc luân hồi
Do bởi Tham – Sân – Si
Từ nơi Thân – Khẩu – Ý
Tạo tứ trọng ngũ nghịch
Thập ác vô biên tội
Nay đem tâm chí thành
Tỏ bày cầu sám hối
Nguyện nhờ sức gia trì
Thân tâm đều thanh tịnh
Xin phát Đại Bồ Đề
Độ mình, người giải thoát
Nam mô cầu sám hối Bồ Tát ( 3 lần)
Xong ngồi xuống đọc bài khai chuổi:
Bồ Đề Nhứt Bá Bát
Diệt tội đẳng hà sa
Viễn ly tam đồ khổ
T r a n g 15 | 54
Xích sắt biến liên hoa
Ái hà thiên xích lãng
Khổ hải vạn trùng ba
Dục thoát luân hồi khổ
Tảo cấp niệm Di Đà
Nam mô Tây Phương Cực Lạc thế giới đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư A Di Đà Phật.
Nam mô A Di Đà Phật (tay trái kiết ấn định tâm, tay phải lần chuổi, mắt nhìn vào chữ A Di Đà Nhất Tự, niệm bao nhiêu tùy ý)
Chữ A Di Đà Nhất Tự
13.Hồi hướng:
Trì chú công đức thù thắng hạnh
Vô biên thắng phước giai hồi hướng,
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,
Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu,
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ.
Thế thế thường hành Bồ Tát đạo.
Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,
Cửu phẩm Liên hoa vi phụ mẫu,
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh,
T r a n g 16 | 54
Bất thối Bồ Tát vi bạn lữ.
Nguyện dĩ thử công đức,
Phổ cập ư nhứt thiết,
Ngã đẳng dữ chúng sanh,
Giai cộng thành Phật đạo.
14.Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị (kiết ấn xả đàn):
Hồi hướng nhân duyên tam thế Phật
Văn Thù, Phổ Hiền, Quán Tự Tại
Chư tôn, Bồ tát Ma ha tát
Ma ha bát nhã ba la mật
Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị
II.Kiết giới Mandala bát phương nhiếp thủ:
1.Điều kiện thiết yếu:
Phần này, tịnh giả quyết định hạ thủ tu tập, 1 ngày 1 đêm chia 1 hoặc 2 thời khóa:
1/Giờ tý (từ 23h đến 1h sáng)
2/Giờ ngọ (11h đến 13h trưa)
2.Nghi tắc đàn pháp:
1.Tiểu tiện (đọc chú)
2.Rửa tay (đọc chú) 3.Rửa mặt (đọc chú)
4.Xúc miệng (đọc chú)
5.Mặc áo tràng (đọc chú)
6.Đăng đạo tràng (kiết ấn + đọc chú)
7.Đốt hương (đọc chú) và nguyện hương
8.Dâng hương (đọc chú):
9.Phụng thỉnh Tam Bảo (kiết ấn + đọc chú), xướng phổ lễ Tam Bảo:
Kiến Phật tướng hảo đương nguyện chúng sanh
Thành tựu Phật thân chứng vô tướng pháp
Án mâu ni, mâu ni, tam mâu ni, tát phạ hạ./.
Sau đó lễ tiếp 8 vị Đại Bồ Tát (nhìn Mandala thứ tự theo chiều kim đồng hồ)
Chí tâm đảnh lễ:
T r a n g 17 | 54
1.Hư Không Tạng Bồ Tát (1 lạy)
2.Phổ Hiền Bồ Tát (1 lạy)
3.Kim Cương Thủ Bồ Tát (1 lạy)
4.Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát (1 lạy)
5.Địa Tạng Vương Bồ Tát (1 lạy)
6.Trừ Cái Chướng Bồ Tát (1 lạy)
7.Quán Thế Âm Bồ Tát (1 lạy)
8.Di Lặc Bồ Tát (1 lạy)
10.Phụng thỉnh Kim Cang trấn nhiếp đàn tràng (xướng thỉnh và kiết ấn):
Cung thỉnh Kim Cang Thắng trang nghiêm Ta bà ha
Cung thỉnh Thanh Văn Thắng trang nghiêm Ta bà ha
Cung thỉnh Ma Yết Thắng trang nghiêm Ta bà ha
Cung thỉnh Bạt Xà Ra Thất Rị Duệ Ta bà ha
11.Đăng bảo tọa (Kiết ấn đọc chú):
Bảo tọa cao cao vô ngại
Thượng hữu thiên thùy bảo cái
Ngả kim đăng đài chánh tọa
Bất chuyển tâm an tánh định
Nam mô Đăng Bảo Tọa Bồ Tát (3L)
Ngồi xuống kiết ấn Tịnh Tam Nghiệp đọc chú 3 biến xả ấn vô ngực. Tiếp theo
kiết ấn A Di Đà tâm ấn, mắt quán nhìn chữ Hrị猭
Miệng đọc chú của 8 vị Đại Bồ Tát lần lượt thứ tự theo chiều đồng hồ trong Mandala, mỗi lần đọc 3 hơi hoặc 7 hơi
1.Hư Không Tạng Bồ Tát (狣)
Án, Nam Mô, À Kà Sa Ga Phà Da, A
2.Phổ Hiền Bồ Tát (猵)
Án, Nam Mô, Sa Man Ta Pha Đà-Rà Da, Mật-Rị
3.Kim Cương Thủ Bồ Tát (凹):
Án, Nam Mô, Va Gia-Ra, Bà Nị Da, Ta
4.Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát (包)
Án, Nam Mô, Nặm Giu Sá-Rì Da, Tê
T r a n g 18 | 54
5.Địa Tạng Vương Bồ Tát (成)
Án, Nam Mô, Ka-Sị Ti Ga Ra-Phà Da, Ha
6.Trừ Cái Chướng Bồ Tát (兮):
Án, Nam Mô, Xa Rà-Va Nì Va Ra Nà, Vi Sà Khăm Phi Na Da, Giê
7.Quán Thế Âm Bồ Tát (先):
Án, Nam Mô, A Va Lo Ki Tê Sa-Va Rà Da, Ra
8.Di Lặc Bồ Tát (狫)
Án, Nam Mô, Mai Te-Rê, Dà Da, Hồng
Lưu ý: khi đọc chú Hư Không Tạng, kiết ấn, tư tưởng nhập vào pháp giới Di Đà Mandala, đến chú Phổ Hiền,….tư tưởng vẫn luân lưu theo từng Vị Đại Bồ Tát (nhìn Mandala theo chiều kim đồng hồ)
12.Bắt đầu tụng kinh, trì chú hoặc sám hối:
Thực hiện các bước như phần nghi quỹ căn bản (mục 12) bên trên tùy theo hành giả muốn thực hành tụng kinh, trì chú hay niệm Phật. Cuối cùng đọc chú Bát Nhã:
Kittepava Kittepava TanKitte Buddhi Svaha
Yết đế, yết đế, ba la yết đế, bồ đề tát bà ha (3 lần)
13.Hồi hướng:
Trì chú công đức thù thắng hạnh
Vô biên thắng phước giai hồi hướng,
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,
Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu,
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ.
Thế thế thường hành Bồ Tát đạo.
Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,
Cửu phẩm Liên hoa vi phụ mẫu,
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh,
Bất thối Bồ Tát vi bạn lữ.
Nguyện dĩ thử công đức,
Phổ cập ư nhứt thiết,
T r a n g 19 | 54
Ngã đẳng dữ chúng sanh,
Giai cộng thành Phật đạo.
14.Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị (kiết ấn xả đàn):
Hồi hướng nhân duyên tam thế Phật
Văn Thù, Phổ Hiền, Quán Tự Tại
Chư tôn, Bồ tát Ma ha tát
Ma ha bát nhã ba la mật
Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị
Bài 3: Tâm pháp ấn yểm đàn tràng
Pháp ấn yểm đàn này hành giả tu trì có ấn pháp. Bất kỳ pháp ấn nào, trước khi sử
dụng cũng phải áp dụng đầu tiên là ấn chú yểm đàn, trên che mắt thiên ma, tà ma;
dưới địa ma, ngoại đạo ma, giữa nội ma phiền não, nghiệp lực ma nó không sanh tâm
khinh thường, bắt chước để nhiễu hại chúng sanh.
Lưu ý: Trước khi hành giả sử dụng đàn pháp bài 4 và bài năm thì thực hành bài
này.
Đọc chú:
Án Mê Hồng
Tay kiết ấn Chuẩn Đề Độc Bộ Ấn, và vẽ chữ Mê:
T r a n g 20 | 54
Xong tay phải phóng ấn lên, tay trái phóng ấn xuống
Bài 4: Ứng dụng đàn pháp nghi quỹ
A Di Đà Trung Đài Bát Diệp Viện
1/Các bước tịnh hóa thân – tâm:
1.Tiểu tiện (đọc chú)
2.Rửa tay (đọc chú) 3.Rửa mặt (đọc chú)
4.Xúc miệng (đọc chú)
5.Mặc áo tràng (đọc chú)
6.Đăng đạo tràng (kiết ấn + đọc chú)
7.Đốt hương (đọc chú) và nguyện hương
8.Dâng hương (đọc chú):
9.Phụng thỉnh Tam Bảo (kiết ấn + đọc chú), xướng phổ lễ Tam Bảo:
Kiến Phật tướng hảo đương nguyện chúng sanh
Thành tựu Phật thân chứng vô tướng pháp
Án mâu ni, mâu ni, tam mâu ni, tát phạ hạ./.
2/Kiểm tra 6 thức duyên khởi:
Bắt đầu ngồi xuống quán kiểm trong ngày:
- Mắt có thấy những việc tạp nhiễm, ý có ghi nhận và nhớ hay không?
- Tai có nghe những việc không đáng nghe, ý có ghi nhận và nhớ không?
- Mũi có ngửi mùi thối, thơm, ý có sanh khởi chê, thích không?
- Miệng, lưỡi có nếm ngọt, chua, mặn, chát, ý có vọng cầu chán, thích không?
T r a n g 21 | 54
- Thân có tiếp xúc cứng, mềm, trơn láng, ý có ưa mềm, ghét cứng không? Kiểm tra có
phạm giới luật sát, đạo, dâm không?
- Ý có động tịnh hay không? Động nhiều, tịnh ít hoặc ngược lại không? Mỗi ngày
khởi sanh bao nhiêu và dừng trụ được bao nhiêu lần? Kiểm tra có tham, sân, si không?
Khi kiểm tra xong, hành giả chấp tay phát nguyện sám hối
Nam mô Thập Phương Thường Trụ Chư Phật
Nam mô Giáo Chủ Tỳ Lô Giá Na Phật
Nam mô Giáo Chủ Cực Lạc Thế Giới A Di Đà Phật
Nam mô Giáo Chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật
Nam mô Chư Đại Bồ Tát tác đại chứng minh
Con pháp danh là...............
Trong ngày qua, lục căn, lục trần, lục thức của con tạp nhiễm quá nhiều, an tịnh
quá ít.
Ngưỡng thỉnh 10 phương các Đức Như Lai, chư đại Bồ Tát đồng thùy chứng minh.
Con xin phát nguyện từ ngày mai, mãi về sau, cho đến ngày vãng sanh Tịnh Độ,
con sẽ từ từ tinh hóa lục căn, duyên trần không nhiễm, thân tâm thanh tịnh, nghiệp
chướng tiêu trừ, vãng sanh Phật Quốc.
Nam mô Cầu Sám Hối Bồ Tát Ma Ha Tát (3L)
3/Nhập Trung Đài Bát Diệp Nội Viện:
- Tay bưng ly nước (tịnh thủy) cam lồ thủy, miệng niệm:
Nam mô Cam Lồ Vương Bồ Tát (3L).
Hoặc câu chú:
Án nga nga nẳng tam bà phạ phiệt nhựt ra hồng (3L).
Hớp 1 ngụm nước và uống từ từ.
Nhắm mắt quán mình đang ngồi trong vòng tròn, hướng phía trước độ khoảng 2m trở
lại, lần lượt các vị Bồ Tát xoay tròn theo chiều kim đồng hồ gồm: mắt quán án tự, tay
kiết ấn và đọc chú. Cụ thể như sau:
T r a n g 22 | 54
1/Hư Không Tạng Bồ Tát:
Tưởng tượng trước mặt
Án tự:
狣
Đọc chú:
Án, Nam Mô, À Kà Sa Ga Phà Da, A
Nội cổ ấn:
T r a n g 23 | 54
2/Phổ Hiền Bồ Tát:
Tưởng tượng nghiêng phải 1 góc 45 độ
Án tự:
猵
Đọc chú:
Án, Nam Mô, Sa Man Ta Pha Đà-Rà Da, Mật-Rị
Nội cổ ấn:
T r a n g 24 | 54
3/Kim Cang Thủ Bồ Tát:
Tưởng tượng trên vai phải
Án tự:
凹
Đọc chú:
Án, Nam Mô, Va Gia-Ra, Bà Nị Da, Ta
Nội cổ ấn:
T r a n g 25 | 54
4/Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát:
Tưởng tượng trên vai phải nghiêng qua 1 góc 45 độ
(giữa vai phải và cột sống lưng)
Án tự:
包
Đọc chú:
Án, Nam Mô, Nặm Giu Sá-Rì Da, Tê
Nội cổ ấn:
T r a n g 26 | 54
5/Địa Tạng Bồ Tát:
Tưởng tượng trên cột sống lưng
Án tự:
成
Đọc chú:
Án, Nam Mô, Ka-Sị Ti Ga Ra-Phà Da, Ha
Nội cổ ấn:
T r a n g 27 | 54
6/Trừ Cái Chướng Bồ Tát:
Tưởng tượng trên cột sống lưng nghiêng qua 1 góc 45 độ
(giữa cột sống lưng và vai trái)
Án tự:
兮
Đọc chú:
Án, Nam Mô, Xa Rà-Va Nì Va Ra Nà, Vi Sà Khăm Phi Na Da, Giê
Nội cổ ấn:
T r a n g 28 | 54
7/Quán Thế Âm Bồ Tát:
Tưởng tượng trên vai trái
Án tự:
先
Đọc chú:
Án, Nam Mô, A Va Lo Ki Tê Sa-Va Rà Da, Ra
Nội cổ ấn:
Khi xả ấn: Ngón út tay phải di chuyển trên từng ngón tay trái, mở bung từng ngón kim
cang quyền, cuối cùng điểm 3 lần vào giữa
T r a n g 29 | 54
8/Di Lặc Bồ Tát:
Tưởng tượng trên vai trái nghiêng qua 1 góc 45 độ
(giữa vai trái và trước mặt)
Án tự:
狫
Đọc chú:
Án, Nam Mô, Mai Te-Rê, Dà Da, Hồng
Nội cổ ấn:
T r a n g 30 | 54
4/Tịnh pháp giới:
Kiết ấn tịnh pháp giới, tịnh tam nghiệp (Chuẩn Đề độc bộ ấn, còn có tên Chuẩn Đề
biệt ấn) để trước ngực đọc chú
Án Lam (1 hoặc 3 hơi)
Sau đó xả ấn trên đỉnh đầu hoặc không trung
T r a n g 31 | 54
5/Nhập Tự tánh A Di Đà:
Kiết ấn A Di Đà phóng quang, mắt nhìn án tự 猭 hoặc ảnh Phật A Di Đà, đọc bài kệ
tán thán:
Tán thán công đức Đức Phật A Di Đà:
A Di Ðà Phật thân kim sắc
Tướng hảo quang minh vô đẳng luân
Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu-Di
Cám mục trừng thanh tứ đại hải
Quang trung hóa Phật vô số ức
Hóa Bồ Tát chúng diệt vô biên
Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh
Cửu phẩm hàm linh đang bỉ ngạn
Sau đó đọc A Di Đà Nhất tự tâm chú:
Án, A Di Đát Phạ, Hật rị Tóa Ha
T r a n g 32 | 54
Niệm hoặc trì tùy ý 1 xâu chuỗi trường 108 hoặc 2,3 xâu tùy theo thời gian và sức
khỏe càng nhiều càng tốt. Xong tiếp theo niệm tứ thánh: Quán Âm, Thế Chí, Địa
Tạng, Thanh Tịnh Đại Hải, mỗi vị niệm 10 biến.
Lưu ý: Đây là bước quan trọng nhất trong đàn pháp và cũng là bước thực hành
chính yếu quyết định nhập Tự Tánh A Di Đà. Khi đã thuần thục và được vị Mật sư
hướng dẫn, hành giả xem thêm các bài thực hành quán án tự chuyên sâu ở tập tài
liệu trước (Mật Tông Căn Bản năm 2015 của HT Thích Nhật Quang).
6/Nhập Liên Hoa Cửu Phẩm:
Lần lượt trì chú, quán án tự và kiết ấn từ: Hạ phẩm hạ sanh đến Thượng phẩm thượng
sanh. Hành giả xem lại tập tài liệu trước (Mật Tông Căn Bản năm 2015 của HT
Thích Nhật Quang).
7/Xả đàn kết thúc:
1.Hồi hướng:
Trì chú công đức thù thắng hạnh
Vô biên thắng phước giai hồi hướng,
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,
Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu,
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ.
Thế thế thường hành Bồ Tát đạo.
Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,
Cửu phẩm Liên hoa vi phụ mẫu,
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh,
Bất thối Bồ Tát vi bạn lữ.
Nguyện dĩ thử công đức,
Phổ cập ư nhứt thiết,
Ngã đẳng dữ chúng sanh,
Giai cộng thành Phật đạo.
T r a n g 33 | 54
2.Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị (kiết ấn xả đàn):
Hồi hướng nhân duyên tam thế Phật
Văn Thù, Phổ Hiền, Quán Tự Tại
Chư tôn, Bồ tát Ma ha tát
Ma ha bát nhã ba la mật
Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị
Bài 5: Ứng dụng đàn pháp nghi quỹ Kim Cang Bộ
(Yết Ma bộ)
I.Điều kiện thực hành:
Hành giả tu trì cầu được vãng sanh phải phát nguyện “Hoàn lai Ta bà cứu độ chúng
sanh”. Bản nguyện ấy chính là tâm đại từ bi của Đức Phật A Di Đà. Vì thế, hành giả
phải nối tiếp bản nguyện ấy và đó là cốt nghĩa của Kim Cang Bộ. Nhưng muốn thực
hiện bản nguyện lợi tha phải chia làm 2 giai đoạn:
1/Phải nỗ lực tu hành lấy Tín – Hạnh – Nguyện làm căn bản, luôn luôn chuyên
tâm nhiếp niệm danh hiệu Đức Phật A Di Đà, lúc nào cũng nằm trong tâm khảm
và văng vẳng bên tai, chớ cho xao lãng. Đời sống hằng ngày từ nay đến lúc xả
báo thân, phải áp dụng 10 đức tính để làm chất liệu vun vén cho mầm sen cửu
phẩm trong ao liên trì.
2/Về lợi tha nên khuyến tấn mọi người từ trong gia tộc đến người ngoài nên cố
gắng niệm Phật theo tinh thần “Tùy duyên bất biến, bất biến tùy duyên”. Thực
hành nhiều, hành thiện tránh ác, quy y Tam Bảo, thọ trì ngũ giới, lễ Phật sám
hối, ăn chay v/v..
Lưu ý:
**Muốn thực hiện lợi tha trên hành giả phải lợi hành trước (tức gương mẫu)
chứ đừng “Năng thuyết bất năng hành”
**Đối với đàn pháp này chỉ nên thực hiện mỗi tuần 1 lần để giữ gìn và nuôi
dưỡng Tâm Từ Bi hoàn lai Ta bà cứu độ
II.Ứng dụng đàn nghi:
1/Các bước tịnh hóa thân – tâm:
1.Tiểu tiện (đọc chú)
T r a n g 34 | 54
2.Rửa tay (đọc chú) 3.Rửa mặt (đọc chú)
4.Xúc miệng (đọc chú)
5.Mặc áo tràng (đọc chú)
6.Đăng đạo tràng (kiết ấn + đọc chú)
7.Đốt hương (đọc chú) và nguyện hương
8.Dâng hương (đọc chú):
9.Phụng thỉnh Tam Bảo (kiết ấn + đọc chú), xướng phổ lễ Tam Bảo:
Kiến Phật tướng hảo đương nguyện chúng sanh
Thành tựu Phật thân chứng vô tướng pháp
Án mâu ni, mâu ni, tam mâu ni, tát phạ hạ./.
2/Quán 10 đức hạnh của sen:
1/Hành Trực: như lá và cọng của hoa chỉ nương và trợ duyên nhau. Như vậy, tự kiểm tra xem mình có đắm chìm ái dục hay không?
2/Vô Nhiễm: ngũ trược (kiến – kiếp – phiền não – chúng sanh – mạng trược) không bị đắm nhiễm. Như vậy, tự kiểm tra xem mình có đắm chìm trong ngũ trược hay không?
3/Trừng Thanh: mặc dù trong bùn nhơ nhưng sen vẫn nở tươi đẹp và thơm tho. Như vậy, tự kiểm tra xem mình có thanh khiết trong cuộc sống đầy thị phi và nhơ bẩn này không?
4/Kiên Nhẫn: Củ, ngó nằm trong đất tuy chưa gặp thời, gặp lúc vẫn không chết nằm đó chờ đợt. Như vậy, tự kiểm tra xem mình có được tính nhẫn nại như thế không?
5/Viên Dung: Hoa sen khi trổ (nở) tuy có nhỏ lớn nhưng hoa nào cũng có hình dáng tròn đầy, cánh không có méo lệch, đó là đặc tính Viên Dung. Như vậy, tự kiểm tra xem mình có tâm bình đẳng hay không, có thích nịnh hót, khen chê, thiên vị không?
6/Thanh Lương: Tất cả các loài hoa nó thích nghi thời tiết, mưa, gió, nắng, sương, mùa hạ, khô cằn là không phù hợp, riêng hoa sen dù nắng hạn (hạ) vẫn vươn mình trổ hoa. Như vậy, tự kiểm tra xem mình có tự tại vô ngại khi gặp điều bất như ý và như ý hay không?
7/Ngẫu Không: Cọng sen bọng (rỗng) ruột chỉ nhận tinh hoa của nước rồi trả về cho nước, buông bỏ 1 cách thản nhiên. Như vậy, tự kiểm tra xem mình có chấp trước hay không, có chịu buông xả hay không?
8/Bổng Trực: Tất cả loài thảo mộc đơm hoa trước kết trái sau. Đặc tính của hoa sen là có hoa là có trái, không chờ thời gian. Như vậy, tự kiểm tra xem mình có đủ Tín – Hạnh – Nguyện hay không hay bị thối thất?
T r a n g 35 | 54
9/Vô Diễm Tình: Hoa sen có đủ hương sắc nhưng không quyến rủ loài ong bướm hút lấy mật mà làm tổn hại sắc hương. Như vậy, tự kiểm tra xem mình có hay khoe khoang để cám dỗ người khác hay không hay tùy duyên bất biến?
10/Thanh Tịnh: Ao sen người có tâm không sạch nhúng tay vào, ao sen sẽ tự tàn rụi dần. Như vậy, tự kiểm tra xem thân, tâm có thanh tịnh hay không hay vẫn còn dục nhiễm, tham luyến dục nhiễm?
Khi kiểm tra xong, hành giả chấp tay phát nguyện sám hối
Nam mô Thập Phương Thường Trụ Chư Phật
Nam mô Giáo Chủ Tỳ Lô Giá Na Phật
Nam mô Giáo Chủ Cực Lạc Thế Giới A Di Đà Phật
Nam mô Giáo Chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật
Nam mô Chư Đại Bồ Tát tác đại chứng minh
Con pháp danh là...............
Trong ngày qua, lục căn, lục trần, lục thức của con tạp nhiễm quá nhiều, an tịnh
quá ít.
Ngưỡng thỉnh 10 phương các Đức Như Lai, chư đại Bồ Tát đồng thùy chứng minh.
Con xin phát nguyện từ ngày mai, mãi về sau, cho đến ngày vãng sanh Tịnh Độ,
con sẽ từ từ tinh hóa lục căn, duyên trần không nhiễm, thân tâm thanh tịnh, nghiệp
chướng tiêu trừ, vãng sanh Phật Quốc. Khi vãng sanh Tịnh Độ con xin phát
nguyện hoàn lai Ta Bà cứu độ chúng sanh.
Nam mô Cầu Sám Hối Bồ Tát Ma Ha Tát (3L)
T r a n g 36 | 54
3/Nhập Trung Đài Bát Diệp Ngoại Viện:
- Tay bưng ly nước (tịnh thủy) cam lồ thủy, miệng niệm:
Nam mô Cam Lồ Vương Bồ Tát (3L).
Hoặc câu chú:
Án nga nga nẳng tam bà phạ phiệt nhựt ra hồng (3L).
Hớp 1 ngụm nước và uống từ từ.
Nhắm mắt quán mình đang ngồi trong vòng tròn, hướng phía trước độ khoảng 2m trở
lại, lần lượt các vị Bồ Tát xoay tròn theo chiều kim đồng hồ gồm: mắt quán án tự, tay
kiết ấn và đọc chú. Cụ thể như sau:
T r a n g 37 | 54
1/Hư Không Tạng Bồ Tát:
Tưởng tượng trước mặt
Án tự:
狣
Đọc chú:
Án, Nam Mô, À Kà Sa Ga Phà Da, A
Ngoại cổ ấn:
T r a n g 38 | 54
2/Phổ Hiền Bồ Tát:
Tưởng tượng nghiêng phải 1 góc 45 độ
Án tự:
猵
Đọc chú:
Án, Nam Mô, Sa Man Ta Pha Đà-Rà Da, Mật-Rị
Ngoại cổ ấn:
T r a n g 39 | 54
3/Kim Cang Thủ Bồ Tát:
Tưởng tượng trên vai phải
Án tự:
凹
Đọc chú:
Án, Nam Mô, Va Gia-Ra, Bà Nị Da, Ta
Ngoại cổ ấn:
T r a n g 40 | 54
4/Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát:
Tưởng tượng trên vai phải nghiêng qua 1 góc 45 độ
(giữa vai phải và cột sống lưng)
Án tự:
包
Đọc chú:
Án, Nam Mô, Nặm Giu Sá-Rì Da, Tê
Ngoại cổ ấn:
T r a n g 41 | 54
5/Địa Tạng Bồ Tát:
Tưởng tượng trên cột sống lưng
Án tự:
成
Đọc chú:
Án, Nam Mô, Ka-Sị Ti Ga Ra-Phà Da, Ha
Ngoại cổ ấn:
T r a n g 42 | 54
6/Trừ Cái Chướng Bồ Tát:
Tưởng tượng trên cột sống lưng nghiêng qua 1 góc 45 độ
(giữa cột sống lưng và vai trái)
Án tự:
兮
Đọc chú:
Án, Nam Mô, Xa Rà-Va Nì Va Ra Nà, Vi Sà Khăm Phi Na Da, Giê
Ngoại cổ ấn:
T r a n g 43 | 54
7/Quán Thế Âm Bồ Tát:
Tưởng tượng trên vai trái
Án tự:
先
Đọc chú:
Án, Nam Mô, A Va Lo Ki Tê Sa-Va Rà Da, Ra
Ngoại cổ ấn:
2 tay để trước ngực
T r a n g 44 | 54
Khi xả ấn, tay phải lướt lên các ngón tay trái và xếp từ ngón lại, bắt đầu từ ngón cái
Đến các ngón tiếp theo
Cuối cùng, xếp lại thành Kim Cang quyền và để trước ngực
T r a n g 45 | 54
8/Di Lặc Bồ Tát:
Tưởng tượng trên vai trái nghiêng qua 1 góc 45 độ
(giữa vai trái và trước mặt)
Án tự:
狫
Đọc chú:
Án, Nam Mô, Mai Te-Rê, Dà Da, Hồng
Ngoại cổ ấn:
T r a n g 46 | 54
4/Tịnh pháp giới:
Kiết ấn tịnh pháp giới, tịnh tam nghiệp (Chuẩn Đề độc bộ ấn, còn có tên Chuẩn Đề
biệt ấn) để trước ngực đọc chú
Án Lam (1 hoặc 3 hơi)
Sau đó xả ấn trên đỉnh đầu hoặc không trung
T r a n g 47 | 54
5/Nhập Tự tánh A Di Đà:
Kiết ấn A Di Đà phóng quang, mắt nhìn án tự 猭 hoặc ảnh Phật A Di Đà, đọc bài kệ
tán thán:
Tán thán công đức Đức Phật A Di Đà:
A Di Ðà Phật thân kim sắc
Tướng hảo quang minh vô đẳng luân
Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu-Di
Cám mục trừng thanh tứ đại hải
Quang trung hóa Phật vô số ức
Hóa Bồ Tát chúng diệt vô biên
Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh
Cửu phẩm hàm linh đang bỉ ngạn
Sau đó đọc A Di Đà Nhất tự tâm chú:
Án, A Di Đát Phạ, Hật rị Tóa Ha
T r a n g 48 | 54
Niệm hoặc trì tùy ý 1 xâu chuỗi trường 108 hoặc 2,3 xâu tùy theo thời gian và sức
khỏe càng nhiều càng tốt. Xong tiếp theo niệm tứ thánh: Quán Âm, Thế Chí, Địa
Tạng, Thanh Tịnh Đại Hải, mỗi vị niệm 10 biến.
Lưu ý: Đây là bước quan trọng nhất trong đàn pháp và cũng là bước thực hành
chính yếu quyết định nhập Tự Tánh A Di Đà. Khi đã thuần thục và được vị Mật sư
hướng dẫn, hành giả xem thêm các bài thực hành quán án tự chuyên sâu ở tập tài
liệu trước (Mật Tông Căn Bản năm 2015 của HT Thích Nhật Quang).
6/Nhập Thể tánh A Di Đà Kim Cang Bộ:
Đứng lên chí thành xướng lễ (nhìn án tự và xướng danh hiệu trong Mandala bắt
đầu ở chính giữa là 1, xoay theo chiều kim đồng hồ tương ứng các vị trí 2,3,..12):
1/Án tự:
唒
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Nhứt Thiết Tam Đạt Vô Lượng Quang Như Lai (1 lạy)
2/Án tự:
T r a n g 49 | 54
淜
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Biến Giác Tam Minh Vô Biên Quang Như Lai (1 lạy)
3/Án tự:
軠
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Chí Đạo Tam Minh Vô Ngại Quang Như Lai (1 lạy)
4/Án tự:
烼
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Lục Chân Lý Trí Quang Minh Vô Đối Quang Như Lai (1 lạy)
5/Án tự:
T r a n g 50 | 54
亙
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Sắc Thiện Tam Minh Diệm Vương Quang Như Lai (1 lạy)
6/Án tự:
堎
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Nhứt Thiết Tam Minh Thanh Tịnh Quang Như Lai (1 lạy)
7/Án tự:
伐
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Phổ Môn Tam Minh Hoan Hỷ Quang Như Lai (1 lạy)
8/Án tự:
休
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Nhập Tuệ Tam Minh Trí Huệ Quang Như Lai (1 lạy)
9/Án tự:
T r a n g 51 | 54
凹
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Quang Sắc Tam Minh Bất Đoạn Quang Như Lai (1 lạy)
10/Án tự:
出
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Minh Đạt Tam Minh Nan Tư Quang Như Lai (1 lạy)
11/Án tự:
仟
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Ngũ Đức Tam Minh Vô Xứng Quang Như Lai (1 lạy)
12/Án tự:
半
Danh hiệu:
Nam mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới A Di Đà Hải Hội
Trí Lực Tam Minh Siêu Nhựt Nguyệt Quang Như Lai (1 lạy)
Sau đó quỳ xuống đọc bài sám:
T r a n g 52 | 54
Ngưỡng nguyện Bổn Sư Vô Lượng Thọ
Quán Âm Thế Chí Thánh Hiền Tăng
Đồng triển oai quang phủ chiếu lâm
Cộng tứ minh gia hàm cứu bạt
Vô thỉ kim sinh chư tội chướng
Lục căn tam nghiệp chúng khiên vưu
Nhất niệm viên quang tội tánh không
Đẳng đồng pháp giới hàm thanh tịnh
7/Xả đàn kết thúc:
1.Hồi hướng:
Trì chú công đức thù thắng hạnh
Vô biên thắng phước giai hồi hướng,
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,
Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu,
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ.
Thế thế thường hành Bồ Tát đạo.
Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,
Cửu phẩm Liên hoa vi phụ mẫu,
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh,
Bất thối Bồ Tát vi bạn lữ.
Nguyện dĩ thử công đức,
Phổ cập ư nhứt thiết,
Ngã đẳng dữ chúng sanh,
Giai cộng thành Phật đạo.
2.Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị (kiết ấn xả đàn):
Hồi hướng nhân duyên tam thế Phật
Văn Thù, Phổ Hiền, Quán Tự Tại
Chư tôn, Bồ tát Ma ha tát
Ma ha bát nhã ba la mật
T r a n g 53 | 54
Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị
MỤC LỤC
Bài 1: Yếu pháp Mật – Tịnh song tu - Trang 1
Bài 2: Nghi quỹ áp dụng đàn tràng - Trang 6
Bài 3: Tâm pháp ấn yểm đàn tràng - Trang 19
Bài 4: Ứng dụng đàn pháp nghi quỹ A Di Đà Trung Đài Bát Diệp Viện - Trang 20
Bài 5: Ứng dụng đàn pháp nghi quỹ Kim Cang Bộ (Yết Ma bộ) - Trang 33
Chùa Long Phước, Tháng Mười năm Bính Thân
HT Thích Nhật Quang
Website: www.thientinhmat.com
Tài liệu trực tuyến:
http://tailieu.thientinhmat.com/175b824cdf4cf9f4a9307f549d08c710.pdf
Mã QR:
T r a n g 54 | 54