39
Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014 BÀI 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949) I. Hội nghị Ianta (2/1945 ) và những thoả thuận của ba cường quốc * Hoàn cảnh triệu tập: - Đến cuối năm 1944 đầu năm 1945, CTTGT II bước vào giai đoạn kết thúc. Nhiều vấn đề quan trọng đặt ra như tiêu diệt tận gốc CNPX, phân chia phạm vi ảnh hưởng... - Để giải quyết, từ ngày 4 đến 11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mỹ) và U. Sơcsin (Anh) * Nội dung: Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng: - Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt gốc CNPX Đức và CNQP Nhật. - Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới. - Thoả thuận việc đóng quân, phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á * Ý nghĩa: Những quyết định của Hội nghị Ianta và những thỏa thuận của 3 cường quốc đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, từng bước thiết lập sau chiến tranh, thường gọi là trật tự 2 cực Ianta. II. Sự hình lập Liên hợp quốc * Sự thành lập - Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, một Hội nghị quốc tế lớn gồm đại biểu 50 nước họp tại San Phranxixcô ( Mĩ ) đã thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức LHQ. - Ngày 24/10/1945 Hiến chương LHQ có hiệu lực * Mục đích: - Duy trì hoà bình và an ninh thế giới; - Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới. * Nguyên tắc hoạt động: - Tôn trọng bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc. - Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. - Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào. - Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng con đường hoà bình.. - Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc. * Bộ máy tổ chức ( Các cơ quan chính hoặc cơ cấu tổ chức) Liên Hợp Quốc gồm 6 cơ quan chính như: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư ký . . . . . * Vai trò: - Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. - Thúc đẩy việc giải quyết tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực. - Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, hữu nghị quốc tế. - Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế. * Mối quan hệ Việt Nam – LHQ - Việt Nam gia nhập LHQ 1977 - Năm 2007, VN được bầu làm ủy viên không thường trực HĐBA LHQ nhiệm kỳ 2008-2009 - Hiện nay nhiều tổ chức của LHQ đang hoạt động tại VN như: UNESCO, UNICEF, WHO, IMF, FAO . . . 1

Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

BÀI 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)

I. Hội nghị Ianta (2/1945 ) và những thoả thuận của ba cường quốc * Hoàn cảnh triệu tập:

- Đến cuối năm 1944 đầu năm 1945, CTTGT II bước vào giai đoạn kết thúc. Nhiều vấn đề quan trọng đặt ra như tiêu diệt tận gốc CNPX, phân chia phạm vi ảnh hưởng...

- Để giải quyết, từ ngày 4 đến 11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mỹ) và U. Sơcsin (Anh) * Nội dung: Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng:

- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt gốc CNPX Đức và CNQP Nhật. - Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.- Thoả thuận việc đóng quân, phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và

châu Á* Ý nghĩa:

Những quyết định của Hội nghị Ianta và những thỏa thuận của 3 cường quốc đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, từng bước thiết lập sau chiến tranh, thường gọi là trật tự 2 cực Ianta.II. Sự hình lập Liên hợp quốc* Sự thành lập

- Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, một Hội nghị quốc tế lớn gồm đại biểu 50 nước họp tại San Phranxixcô ( Mĩ ) đã thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức LHQ.

- Ngày 24/10/1945 Hiến chương LHQ có hiệu lực* Mục đích:

- Duy trì hoà bình và an ninh thế giới; - Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới.

* Nguyên tắc hoạt động:- Tôn trọng bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng con đường hoà bình..- Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung

Quốc.* Bộ máy tổ chức ( Các cơ quan chính hoặc cơ cấu tổ chức)Liên Hợp Quốc gồm 6 cơ quan chính như: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư ký . . . . .* Vai trò:

- Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. - Thúc đẩy việc giải quyết tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực.- Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, hữu nghị quốc tế.- Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế.

* Mối quan hệ Việt Nam – LHQ- Việt Nam gia nhập LHQ 1977- Năm 2007, VN được bầu làm ủy viên không thường trực HĐBA LHQ nhiệm kỳ 2008-2009- Hiện nay nhiều tổ chức của LHQ đang hoạt động tại VN như: UNESCO, UNICEF, WHO, IMF,

FAO . . .

1

Page 2: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

Bài 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU 1945-1991LIÊN BANG NGA 1991- 2000

I. Liên Xô và các nước Đông Âu từ 1945 đến nửa đầu nghững năm 70 1.Liên Xô: a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 1950):

- Sau CTTG thứ hai, mặc dù là nước thắng trận, song LX bị chiến tranh tàn phá nặng nề: hơn 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy... Do đó, LX phải thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950)

- Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân LX đã thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế với nhiều thành tựu:

+ Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong vòng 4 năm 3 tháng.+ Năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73%, SLNN đạt mức trước chiến tranh.+ Năm 1949, LX chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của

Mĩ. b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cở sở vật chất – kỹ thuật của CNXH (1950 đến nửa đầu những năm 70)

- Sau khi hoàn thành khôi phục kinh tế, LX tiếp tục thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm xây dựng cở sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH.- Thành tựu đạt được rất to lớn:

+ Công nghiệp: LX trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (Sau Mĩ), đi đầu thế giới với nhiều ngành công nghiệp như: công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.

+ Nông nghiệp: Sản lượng nông phẩm trung bình hàng năm tăng 16% + KH - KT đạt nhiều tiến bộ vượt bậc. Năm 1957, LX là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh

nhân tạo. Năm 1961, LX đã phóng tàu vũ trụ đưa con người bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.

+ Văn hoá – xã hội: có nhiều biến đổi, trình độ dân trí ngày càng cao, tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% số người lao động trong cả nước.

+ Đối ngoại: LX chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới; ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới; giúp đỡ các nước XHCN.* Ý nghĩa:

Những thành tựu đạt đựơc đã củng cố và tăng cường sức mạnh cho nhà nước Xô Viết, khẳng định tính ưu việt của CNXH, nâng cao uy tín và vị trí của LX trên trường quốc tế, làm cho LX trở thành nước XHCN lớn nhất và là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.

- Thứ nhất, Mô hình CNXH đã xây dựng có nhiều khuyết tật và thiếu sót: Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung QLBC làm cho sản xuất trì trệ, thiếu dân chủ và công bằng xã hội.

- Thứ hai, không bắt kịp sự phát triển của KH - KT tiên tiến trên thế giới.- Thứ ba, khi tiến hành cải tổ, đã phạm phải những sai lầm trên nhiều mặt, xa rời những nguyên lí

cơ bản của CN Mác – Lênin- Thứ tư, sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.

III. Liên bang Nga ( 1991 – 2000).- Từ sau năm 1991, sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”. - Trong thập kỷ 90 thế kỷ XX, dưới chính quyền của Tổng thống Enxin, tình hình Liên Bang Nga

chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng – kinh tế, tăng trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc

2

Page 3: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

- Về đối ngoại, chính sách ngả về phương Tây đã không đạt kết quả như mong muốn; về sau nước Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với châu Á.

- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin đã đưa Liên Bang Nga thoát dần khó khăn và khủng hoảng, ngày càng chuyển biến khả quan – kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị, xã hội dần ổn định, địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc Âu – Á.

BÀI 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC ÁII. Trung Quốc 1. Sự thành lập nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 – 1959). * Sự thành lập

+ Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng Sản Trung Quốc và Quốc Dân Đảng từ 1946 – 1949.

+ Cuối 1949, nội chiến kết thúc, thắng lợi thuộc về Đảng Cộng sản Trung Quốc+ 1/10/1949, nước CHND Trung hoa thành lập, đứng đầu là Chủ tịch Mao Trạch Đông.

* Ý nghĩa:+ Sự ra đời của nước CHND T.Hoa đánh dấu thắng lợi của Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân

ở Trung Quốc, chấm dứt ách thống trị của đế quốc, xoá bỏ tàn dư phong kiến, đưa TQ tiến lên XHCN.+ Làm tăng cường hệ thống XHCN trên thế giới, có ảnh hưởng sâu sắc đến PTGPDT trên thế giới.

3. Công cuộc cải cách - mở cửa (Từ 1978 ). Tháng 12 – 1978 , Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra Đường lối đổi mới, do Đặng

Tiểu Bình khởi xướng. Sau đó đường lối này được nâng lên thành đường lối chung Nội dung của đường lối cải cách là : Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và

mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường XHCN, hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sác Trung Quốc biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.

- Thành tựu: Sau 20 năm tiến hành cải cách mở cửa 1979 – 1998, đất nước Trung Quốc đã diễn ra những biến đổi căn bản và đạt được nhiều thành tựu:

+ Kinh tế : GDP hàng năm tăng trên 8%, năm 2000 GDP đạt trên 1.080 tỉ USD. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.

+ Khoa học - kĩ thuật : Tháng 10 năm 2003, Trung Quốc phóng thành công tàu vũ trụ “Thần Châu 5” đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ.

+ Về đối ngoại : Trung Quốc đặt quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế giới, vai trò và địa vị quốc tế của Trung Quốc không ngừng được nâng cao* Ý nghĩa:

+ Những thành tựu đạt được trong công cuộc cải cách - mở cửa đã chứng minh sự đúng đắn của đường lối cải cách đất nước của TQ; làm tăng sức mạnh và vị thế quốc tế của TQ

+ Là bài học quí cho những nước đang tiến hành công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, trong đó có Việt Nam.

BÀI 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘI. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á 1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai. a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập:

+ Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của thực dân Phương Tây. Ngay khi Nhật Bản đầu hàng quân Đồng minh, nhân dân các nước Đông

3

Page 4: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là ở Inđônêxia, Việt Nam và Lào (tháng 8 và tháng 10 năm 1945)...

+ Ngay sau đó, các nước thực dân phương Tây quay trở lại tái chiếm Đông Nam Á, nhưng đã thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á.

+ Tới giữa những năm 50, nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc lập (Philippin – 1946, Miến Điện – 1948, Inđônêxia – 1950, Mã Lai – 1959...)

+ Tháng 7 – 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia giành thắng lợi với Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết. Nhưng nhân dân 3 nước này lại tiếp tục phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ, đến năm 1975 mới giành được thắng lợi hoàn toàn.

+ Brunây tuyên bố độc lập ( 1/1984). Đông Timo tách ra khỏi Inđônêxia, đến năm 2002 trở thành quốc gia độc lập.b Lào ( 1945 – 1975)

+ Ngày 12-10-1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa thắng lợi, tuyên bố Lào độc lập.+ Từ đầu năm 1946 – 1975, nhân dân Lào buộc phải cầm súng tiến hành hai cuộc kháng chiến

chống Pháp 1946-1954 và chống Mỹ 1954-1975. + Tháng 2 – 1973, Hiệp định Viêng Chăn về việc lập lại hòa bình và hòa hợp dân tộc ở Lào được

ký kết.+ Ngày 2 -12 -1975, Nước CHDCND Lào được thành lập, mở ra kỷ nguyên xây dựng và phát

triển của đất nước.c. Campuchia ( 1945 -1991).

+ Từ cuối năm 1945 – 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 9 -11- 1953, Pháp ký Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.

+ Từ năm 1954 -1970, Chính phủ Campuchia do Xihanúc lãnh đạo đi theo đường lối hòa bình trung lập, không tham gia các khối liên minh quân sự.

+ Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.

+ Tuy nhiên, Tập đoàn Khơme đỏ do Pônpốt cầm đầu đã thi hành chính sách khủng bố cực kỳ tàn bạo, giết hại hàng triệu người dân vô tội.

+ Với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, ngày 7 – 1 – 1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hòa nhân dân Campuchia ra đời.

+ Từ năm 1979 – 1991, đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết thúc với sự thất bại của Khơme đỏ. Tháng 10 – 1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết. Sau cuộc tổng tuyển cử năm 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước vào thời kỳ hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước.2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á* Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN.( gồm Thái Lan, Malaixia, Xingapo, Phipippin, Inđônêsia)

Quá trình xây dựng và phát triển đất nước trải qua 2 giai đoạn:- Sau khi giành độc lập, nhóm nước này tiến hành công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu ( chiến

lược kinh tế hướng nội ):- Nội dung: Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay hàng

nhập khẩu, chú trọng thị trường trong nước.+ Thành tựu: Đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước ,góp phần giải quyết nạn

thất nghiệp.+ Hạn chế: Đời sống người lao động còn khó khăn, tệ tham nhũng, quan liêu phát triển; chưa giải

quyết đượctăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.- Từ những năm 60 - 70 trở đi, nhóm này chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá, lấy xuất khẩu

làm chủ đạo ( chiến lược kinh tế hướng ngoại):

4

Page 5: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

+ Nội dung: Tiến hành mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật nước ngoại, tập trung cho xuất khẩu và phát triển ngoại thương.

+ Thành tựu: Làm cho bộ mặt kinh tế -xã hội các nước này biến đổi to lớn.Tỉ trọng công nghiệp và đối ngoại mậu dịch tăng nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao.đặc biệt là Singapo đã trở thành con rồng kinh tế nổi trội nhất của ĐNA. Năm 1980,tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt tới 130 tỷ USD (chiếm 14% ngoại thương của các nước đang phát triển).

+ Hạn chế: Xảy ra cuộc k.hoảng tài chính lớn ( 1997-1998) song đã khắc phục được.3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN

a. Hoàn cảnh ra đời- Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bước vào xây dựng đất nước, phát triển kinh tế

nhưng gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi các nước cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển.- Các nước muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài (Mỹ, Nhật Bản..) đối với khu

vực.- Các tổ chức hợp tác khu vực xuất hiện ngày càng nhiều đã cổ vũ các nước ĐNA liên kết lại với

nhau, tiêu biểu là Cộng đồng Châu Âu ( nay là Liên minh Châu Âu)- Do đó, 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia ĐNA (viết tắt theo tên tiếng Anh là ASEAN ) được

thành lập tại Băng Cốc ( T.Lan) với sự tham gia của 5 nước: Inđônêsia, Malayxia, Singapo, Thái lan, Philippin.

b. Mục tiêu của các nước ASEAN: là phát triển kinh tế, văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và an ninh khu vực

c. Nguyên tắc hoạt động: - Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau- Không sử dụng vũ lực và đe dọa vũ lực đối với nhau- Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình- Hợp tác có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.d. Các giai đoạn phát triển và những thành tựu chính của ASEAN: * Từ năm 1967 đến 1975: ASEAN là tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường

quốc tế* Từ năm 1976 đến 2000 (nay)

- Tháng 2/1976, 5 nước kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á ( Hiệp ước Bali) nhằm xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước.

- Các nước cùng nhau giải quyết vấn đề Campuchia bằng những giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện.

- Năm 1984, Brunây gia nhập ASEAN (6)- Năm 1995, Việt Nam gia nhập ASEAN (7) - Năm 1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN (8,9)- Năm 1999, Campuchia gia nhập ASEAN (10)

- Ngày nay, ASEAN đẩy mạnh hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hóa vào năm 2015.

* Vai trò ASEAN: Ngày nay ASEAN ngày càng trở thành tổ chức hợp tác toàn diện và chặt chẽ của khu vực ĐNA, góp phần tạo nên một khu vực ĐNA hoà bình, ổn định và phát triển.* Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN:- Cơ hội:

+ Tiếp thu những thành tựu KH-KT tiên tiến của thê giới để phát triển.+ Tiếp thu trình độ quản lý của các nước trong khu vực.+ Tạo điều kiện thu gần khoảng cách giữa nước ta với các nước trong khu vực.

5

Page 6: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

+ Có điều kiện thuận lợi để giao lưu học hỏi về văn hóa, giáo dục, y tế, KH – KT, thể thao với các nước trong khu vực.- Thách thức:

+ Nếu không tận dụng tốt cơ hội thì nền kinh tế nước ta có nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực.

+ Sự cạnh tranh quyết liệt giữa nước ta với các nước trong khu vực.+ Hội nhập dễ bị “ hòa tan” đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.

II. ẤN Độ1. Cuộc đấu tranh giành độc lập

- Ấn Độ là một nước rộng lớn ở châu Á và đông dân thứ hai Châu Á (1 tỷ 20 triệu người – năm 2000).

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại đã diễn ra sôi nổi.

- Buộc thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao quyền tự trị cho Ấn Độ theo “phương án Maobattơn” – chia đất nước Ấn Độ thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của những người theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những người theo Hồi giáo.

- Ngày 15- 8-11947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập.- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập

Nước Cộng hòa* Ý nghĩa: Sự ra đời của nước cộng hoà ÂĐ đánh dấu bước ngoặc trọng đại trong lịch sử ÂĐ, cổ

vũ mạnh mẽ PTGTDT trên thế giới.2. Công cuộc xây dựng đất nước

- Trong công cuộc xây dựng đất nước, Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp:

+ Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà Ấn Độ đã tự túc được lương thực và xuất khẩu gạo (từ 1995)

+ Nền công nghiệp đã sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay, tàu thủy, xe hơi, đầu máy xe lửa...và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện.

+ Về khoa học – kỹ thuật : là cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ (năm 1974, thử thành công bom nguyên tử; năm 1975 phóng thành công vệ tinh nhân tạo...)

+Về đối ngoại : Ấn Độ theo đuổi chính sách hòa bình trung lập tích cực, là một trong những nước đề xướng Phong trào không liên kết, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc.

Bài 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINHI.CÁC NƯỚC CHÂU PHI1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, cuộc đấu tranh giành độc lập đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu Ai Cập (1952), Li Bi (1952) thuộc Bắc Phi

- Năm 1960 – “Năm châu Phi”, có 17 nước châu Phi được trao trả được độc lập.- Năm 1975, Môdămbich, Ănggôla lật đổ được ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha. - Từ năm 1980, nhân dân Nam Rôđêđia và Tây Nam Phi đã giành được thắng lợi trong cuộc đấu

tranh xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai ), tuyên bố thành lập nước Cộng Hòa Dimbabuê và Cộng hòa Namibia.

- Đặcbiệt năm 1993, Nam Phi đã chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc ; Tháng 4 /1994, Nam Phi tiến hành bầu cử đa chủng tộc lần đầu tiên.Ông Nenxơn Manđêla thành Tổng thống da đen đầu

6

Page 7: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

tiên của Cộng hòa Nam Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân.=> Tới đây hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ đã hoàn toàn sụp đổ ở Châu Phi.II. CÁC NƯỚC MĨ LATINH1. Vài nét về quá trinh đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc.

- Nhiều nước ở Mỹlatinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha vào đầu thế kỷ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mỹ.

- Sau chiến tranh thế giới thứu hai, cuộc đầu tranh chống chế độ độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Vì vậy, phong trào đấu tranh chống chế độ thân MĨ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phi-đen-cax-trô vào tháng 1/1959.

- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ đãa diễn ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập kỷ 60 – 70 của thế kỷ XXnhư ở Vênêduêla, Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chilê, ...kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều nước Mỹlatinh bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.

BÀI 6: NƯỚC MĨ1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kỹ thuật- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mỹ phát triển mạnh mẽ :

+ Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (1948 – hơn 56%)+ Năm 1949, Sản lượng nông nghiệp bằng hai lần sản lượng của Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang

Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại.+ Nắm ¾ dự trữ vàng của thế giới+ Chiếm hơn 50% tàu bè đi lại trên mặt biển+ Chiếm 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới=> Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.- Nguyên nhân chủ yếu :+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân công dồi dào, trình độ kỹ thuật cao

và nhiều khả năng sáng tạo.+ Ở xa chiến trường, không bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá. Mỹ yên ổn phát triển kinh tế,

làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và các phương tiện quân sự cho các nước tham chiến.+ Mỹ đã áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động,

hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lý cơ cấu nền kinh tế...- Về khoa học kỹ thuật :

Mỹ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, đi đầu và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực như chế tạo công cụ sản xuất (máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (pôlime), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử), chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp...3. Chính sách đối ngoại

- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã triển khai Chiến lược toàn cầu nhằm mưu đồ thống trị thế giới. Ba mục tiêu của chiến lược toàn cầu: 1) Chống hệ thống xã hội chủ nghĩa; 2) Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hòa bình thế giới ; 3) Khống chế các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mỹ.

- Để thực hiện các mục tiêu trên, Mỹ đã:+ Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh.+ Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính của các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là cuộc

chiến tranh Việt Nam kéo dài tới 20 năm (1954-1975).- Sau Chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Clintơn đã đề ra Chiến lược cam kết và Mở rộng

với ba mục tiêu : 1) Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. 2) Tăng

7

Page 8: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ; 3) Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.

- Mục tiêu bao trùm của Mỹ là muốn thiết lập Trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mỹ trở thành siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới.

BÀI 7: TÂY ÂU

1. Sự phát triển kinh tế khoa học-kỹ thuật- Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề và tới khoảng năm 1950 nền kinh tế các nước này đã

được khôi phục.- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tây Âu ổn định và phát triển

nhanh. Kết quả là Tây Âu đã trở thành một trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới. Các nước Tây Âu có trình độ khoa học kỹ thuật phát triển cao.

- Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu:+ Các nước Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.+ Vai trò của nhà nước trong việc quản lý và điều tiết nền kinh tế.+ Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển đất nước như nguồn

viện trợ của Mỹ, sự hợp tác trong Cộng đồng châu Âu(EC)...- Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ năm 1973 đến đầu thập kỷ 90, kinh tế Tây

Âu lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài. Từ năm 1994, nền kinh tế Tây Âu bắt đầu hồi phục và phát triển.3, Chính sách đối ngoại

- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ thuộc địa, các nước Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan..., đã tiến hành những cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng cuối cùng họ đã thất bại.

- Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh đối đầu giữa hai phe, nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu là Liên minh chặt chẽ với Mỹ .

- Các nước Tây Âu tham gia “kế hoạch Mácsan”; gia nhập Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO, 4-1949)nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ; đứng về phía Mỹ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam; ủng hộ Ixraen trong cuộc chiến tranh xâm lược Trung Đông. Tuy nhiên, quan hệ giữa Mỹ và các nướcTây Âu cũng đã diễn ra những “trục trặc”, nhất là quan hệ Mỹ - Pháp...

- Tháng 8 – 1975, Các nước Tây Âu cùng Liên Xô, các nước XHCN châu Âu ,Mỹ, Canađa ở Bắc Mỹ đã ký kết Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Tình hình căng thẳng ở Châu Âu đã dịu đi rõ rệt.

- Vào cuố năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra hai sự kiện to lớn mang tính đảo lộn : Bức tường Béclin bị phá bỏ (11-1989) hai siêu cường Xô – Mỹ chấm dứt Chiến tranh lạnh (12-1989), sau đó không lâu nước Đức tái thống nhất (10-1990).4. Liên minh châu Âu (EU)

- Quá trình hình thành và phát triển : Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua) cùng nhau thành lập ‘Cộng đồng than – thép châu Âu” (1951), sau là “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (1957). Tới năm 1967, ba tổ chức này thành lập, “Cộng đồng châu Âu” (EC) ; tứ tháng 1-1993, đổi tên là “Liên minh châu Âu” (EU) với số lượng thành viên lên tới 27 nước năm 2007).

- Thành tựu : ngày nay Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị, kinh ết lớn nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới. Từ tháng 1 – 2002, các mước EU sử dụng đồng tiền chung châu Âu được gọi là Ơrô (EURO).

8

Page 9: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

BÀI 8: NHẬT BẢN

1. Sự phát triển “thần kỳ” của nền kinh tế Nhật Bản và những nguyên nhân của nó- Từ một nước thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật bản đã tập trung sức phát triển

kinh tế và đã đạt được những thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là “thần kỳ”.+ Từ năm 1952 – 1973, kinh tế nhật Bản có tốc độ phát triển cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai

con số (1960 – 1969 là 10,8%)+ Tới năm 1968 kinh tế Nhật vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai sau Mỹ ; Đầu

thập niên 1970 Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới (cùng với Mỹ và EU)+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục khoa học kỹ thuật với việc tập trung vào lĩnh vực sản xuất dân

dụng như các hàng hóa tiêu dùng nổi tiến thế giới như : Ti vi, tủ lạnh, ô tô, xe máy …các tàu chở dầu có trọng tải lớn (1 triệu tấn), cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư

- Những nguyên nhân phát triển kinh tế:+ Tính tự lực tự cường của con người là nhân tố quyết định ; vì con người ở Nhật được đào tạo

chu đáo : có ý thức tổ chức kỷluật, được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng...

+ Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước và Các công ty Nhật (như thông tin dự báo về tình hình kinh tế thế giới) ; Ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của hàng hóa, tín dụng...

+ Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài, như nguồn viện trợ Mỹ, các cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) và việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu

+ Chi phí quốc phòng thấp 3. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản

+ Liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhờ đó Nhật Bản ký Hiệp ước hòa bình Xan Phranxicô ; tháng 9 -1951, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kí kết. Sau này Hiệp ước an ninh được gia hạn nhiều lần và từ năm 1996 kéo dài vĩnh viễn.

+ Trong bối cảnh mới của thời kỳ sau Chiến tranh lạnh, Nhật cố gắng thực hiện chính sách đối ngoại tự chủ hơn,mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nước châu Á và Đông Nam Á.

+ Ngày nay, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với sức mạnh kinh tế (như đề nghị mở rộng số thành viên để trở thành ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc...)

Bài 9: QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌCHIẾN TRANH LẠNH

I. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh.- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mỹ và Liên xô, nhanh chóng chuyển sang đối

đầu căng thẳng, dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh. Đó là sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc. Mỹ hết sức lo ngại trước thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân và sự thành công của cách mạng Trung Quốc.

- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mỹ và các nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.Những sự kiện từng bước đưa tới Chiến tranh lạnh là :

+ “Học thuyết Tơruman” (3-1947), “Kế hoạch Mácsan” (6-1947) và việc thành lập tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương” (NATO, 4-1949).

+ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV, 1-1949), và tổ chức Hiệp ước Vácsava (5-1955)

9

Page 10: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

- Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mỹ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe.III. Xu thế hoà hoãn Đông –Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt- Đầu thập niên 70, xu hướng hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện với những biểu hiện:

+ Từ đầu những năm 70, 2 siêu cường Xô – Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao+ Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức – Tây Đức (11-1972)+ Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) , và Hiệp định hạn chế vũ khí

tiến công chiến lược (SALT1) được ký kết vào năm 1972.+ Định ước Henxinki (8-1975) khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và

tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu Âu.+Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo cấp cao ông G.Bush (Mỹ) và

ông M.Goocbachop (Liên Xô) đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra những điều kiện để giải quyết các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới. - Nguyên nhân chiến tranh lạnh chấm dứt:

+ Chiến tranh lạnh đã làm suy yếu sức mạnh của Liên Xô và Mĩ. + Cạnh tranh ngày càng gay gắt của Nhật Bản và các nước Tây Âu...

+ Liên Xô càng lâm vào khủng hoảng trì trệ.IV Thế giới sau chiến tranh lạnh- Từ sau năm 1991, thế giới đã diễn ra nhiều thay đổi to lớn và phát triển theo các xu thế chính sau:

+ Trật tự thế giới “hai cực’ tan rã. Trật tự thế giới đang hình thành theo xu hướng “ đa cực “ với sự vươn lên của Mỹ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc...

+ Các quốc gia hầu như đều điều chỉnh chiến lượt phát triển, tập trung phát triển kinh tế. + Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ đang ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”

để làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường quốc, Mỹ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.

+ Sau Chiến tranh lạnh, tuy hòa bình thế giới được củng cố, thiết lập nhưng nội chiến, xung đột vẫn diễn ra, tại nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi, Trung Á. Vụ khủng bố ngày 11 – 9 – 2001 ở Mỹ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với hòa bình, an ninh của các dân tộc.

BÀI 10: CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ NỬA SAU THẾ KỈ XX

I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ1. Nguồn gốc và đặc điểm:

+ Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay diễn ra mạnh mẽ là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

+ Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kỹ thuật ngày nay là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

+ Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật, kỹ thuật lại mở đường cho sản xuất, khoa học trở thành nguồn gốc của mọi tiến bộ, kỹ thuật và công nghệ.3.Tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ:Tích cực :

+ Tăng năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm+ Không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người+ Đưa ra những thay đổi lớn và đòi hỏi mới đối với mỗi con người, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc + Hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa.

10

Page 11: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

Tiêu cực: Nhiều hậu quả do con người tạo ra mà con người chưa thể khắc phục được như : Tai nạn lao

động và giao thông; Ô nhiễm môi trường, vũ khí hủy diệt; bệnh tật hiểm nghèo...II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ

- Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế toàn cầu hóa. - Khái niệm: TCH là quá trình tăng lên mạnh mẽ của những mối liên hệ, những tác động, ảnh

hưởng, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. - Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa :

+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế: + Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. + Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn + Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực ( như IMF, WB, WTO, EU , ASEAN, ...)

Toàn cầu hóa vừa là thời cơ đồng thời cũng là những thách thức to lớn đối với các nước, nhất là những nước đang phát triển.

BÀI 11: TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ 1945-2000II. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH

1. Hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh lại chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.Ngày nay, kinh tế trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, là nền tảng căn bản tạo nên

sức mạnh lâu bền và thật sự của mỗi quốc gia.2. Các nước lớn đã điều chỉnh các mối quan hệ đối với nhau theo chiều hướng đối thoại, thỏa

hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.

3. Sau Chiến tranh lạnh, tuy hòa bình thế được củng cố, thiết lập nhưng nội chiến, xung đột vẫn diễn ra, tại nhiều khu vực....bắt nguồn từ những mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, và tranh chấp lãnh thổ có những căn nguyên lịch sử nên việc giải quyết khó có thể dễ dàng và nhanh chóng.

4. Từ những thập kỷ 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế toàn cầu hóa. đó là một xu thế khách quan , tạo nên thời cơ thuận lợi và cả thách thức gay gắt, nhất là đối với các nước đang phát triển.

CHƯƠNG I : VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1930.Bài 12: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919

ĐẾN 1925

1. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương: - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, mặc dù là nước thắng trận nhưng Pháp bị tổn thất nặng nề. Vì

vậy, thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương, chủ yếu là ở Việt Nam.

- Trong cuộc khai thác này, Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế.

+ Nông nghiệp là ngành có số vốn được đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền cao su, làm cho diện tích đồn điền cao su ngày càng mở rộng, nhiều công ty cao su ra đời.

- Trong công nghiệp, Pháp chú trọng đầu tư khai thác mỏ than, đầu tư thêm vào khai thác kẽm, thiếc, sắt : mở mang một số ngành công nghiệp chế biến.

- Thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh hơn. - Giao thông vận tải được phát triển, đô thị được mở rộng, dân cư đông đúc hơn.

11

Page 12: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương.- Ngoài ra Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế.

2. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ởViệt Nam. - Về kinh tế : nền kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới ; kỹ thuật và nhân lực được đầu tư. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo, lệ thuộc vào kinh tế Pháp. - Về xã hội : Các giai cấp và xã hội ở Việt Nam có sự chuyển biến mới

+ Giai cấp địa chủ phong kiến: tiếp tục phân hóa; một bộ phận không nhỏ tiểu, trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ, chống thực dân Pháp và tay sai.

+ Giai cấp nông dân: bị đế quốc và phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hóa, mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai.

+ Giai cấp tiểu tư sản: tăng nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc có tinh thần dân tộc, chống thực dân Pháp và tay sai.

+ Giai cấp tư sản: số lượng ít, thế lực yếu, bị phân hóa thành tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Bộ phận tư sản dân tộc Việt Nam có khuynh hướng dân tộc dân chủ.

+ Giai cấp công nhân: ngày càng phát triển, bị nhiều tầng áp bức, bóc lột, có quan hệ gắn bó với nông dân, có tinh thần yêu nước mạnh mẽ, vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.

=> Những mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai của chúng.3. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925b) Hoạt động của tư sản dân tộc, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam- Về hoạt động của tư sản dân tộc và tiểu tư sản:

+ Tư sản Việt Nam mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại, dùng hàng nội. Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng gạo ở Nam Kỳ. Tư sản và địa chủ Nam Kỳ thành lập Đảng Lập Hiến (1923).

+ Tiểu tư sản, sôi nổi đấu tranh, thành lập một số tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa hòa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên. Nhiều tờ báo ra đời như An Nam trẻ , Người nhà quê, Chuông rè …

Sự kiện nổi bật là cuộc đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925), cuộc truy điệu và để tang cụ Phan Chu Trinh ( 1926).- Về phong trào công nhân :

+ Số cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, nhưng còn lẻ tẻ, tự phát. Công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập Công hội

+ Tháng 8-1925 , công nhân xưởng đóng tàu Ba son bãi công, phản đối Pháp đưa lính sang đàn áp cách mạng Trung Quốc, đánh dấu bước chuyển biến mới của phong trào công nhân từ tự phát sang tự giác.c) Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1919 – 1925)

- HS giới thiệu đôi nét về tiểu sử Nguyễn Ái Quốc: 19/5/1890, Nam Đàn, Nghệ An- Năm 1911, Nguyễn ra đi tìm đường cứu nước.- Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở về Pháp, năm 1919 gia nhập Đảng xã hội Pháp.- Tháng 6 năm1919, với tên mới Nguyễn Ái Quốc, Người gửi tới Hội nghi Vécxai Bản yêu sách

của nhân dân An Nam đòi các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt Nam. - Tháng 7 năm 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và

thuộc địa của Lênin từ đó Người quyết tâm đi theo con đường của Cách mạng tháng Mười Nga- tìm được đường lối cứu nước.

- Tháng 12 – 1920,Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (đại hội Tua), Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc Tế Cộng Sản và trở thành người Cộng sản đầu tiên, là người tham gia sáng lập Đảng Cộng Sản Pháp.

- Năm 1921, cùng một số người khác sáng lập Hội Liên hiệpcác dân tộc thuộc địa ở Pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.

12

Page 13: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

- Người tham gia sáng lập Báo người khổ, viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, đặc biệt biên soạn cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.

- Tháng 6 năm 1923, Nguyễn Ái Quốc đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân (10-1923), Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V( 1924).

- Ngày 11-11- 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáodục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng, giải phóng dân tộc Việt Nam.=> Những hoạt động của NAQ đã chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam sau này.

Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1925 ĐẾN 1930.

1. S ự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạn g a) Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên:- Sự thành lập :

+ Tháng 11 năm 1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô đến Quảng Châu (Trung Quốc), liên lạc với những người Việt Nam yêu nước, với tổ chức Tâm tâm xã, chọn một số thanh niên tích cực thành lập Cộng sản đoàn ( 2-1925).

+ Tháng 6-1925 , Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ ; Trụ sở đặt tại Quảng Châu.

+ Ngày 21-6-1925 báo Thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội ra số đầu tiên.- Hoạt động :

+ Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp, in thành sách Đường Kách mệnh+ Báo Thanh niên và sách Đường Kách mệnh trang bị lý luận cho cán bộ cách mạng, là tài liệu

tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam. + Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tổ chức phong trào “vô sản hóa”đưa hội viên thâm nhập vào các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền,...tiến hành tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức chính trị.

- Sự truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin đã khiến cho phong trào công nhân Việt Nam từ năm 1928 trở đi có những chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 19292. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời a) Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929.

- Năm 1929, phong trào công nhân, nông dân và các khác phát triển mạnh, kết thành làn sóng dân tộc ngày càng sâu rộng.

- Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên lập Chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D – Hàm Long (Hà Nội).

- Tháng 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, đoàn đại biểu Bắc kỳ đề nghị thành lập Đảng Cộng sản nhưng không được chấp nhận.

- Ngày 17/ 6 /1929 đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc kỳ họp, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng.

- Tháng 8/1929, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên trong Tổng bộ và Kỳ bộ ở Nam kỳ thành lập An Nam Cộng Sản Đảng.

- Tháng 9/1929, bộ phận đảng viên tiên tiến trong Tân Việt Cách Mạng Đảng thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn. => Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu, là kết quả tất yếu của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam. b)Hội nghị thành lập ĐCSVN ( 6/1- 8/2/1930)

13

Page 14: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

- Hoàn cảnh + Năm 1929, batổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ, làm ảnh hưởng đến tâm lý quần chúng

và sự phát triển chung của phong trào cách mạng nước ta. =>Yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản được đặt ra một cách bức thiết.+ Trước tình hình đó Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan đến Trung Quốc, triệu tập hội

nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất.- Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản bắt đầu họp từ ngày 6/1/1030 tại Cửu Long ( Hương

Cảng , TQ) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.- Nội dung hội nghị :

+ Hội nghị đã nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là ĐCSVN. + Thông qua Chính cương vắn tắt , Sách lược vắn tắt do NAQ soạn thảo, đây là bản Cương lĩnh

chính trị đầu tiên của Đảng ta.* Nội dung cương lĩnh :

+ Xác định Đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản

+ Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm cho nước Việt Nam độc lập tự do.

+ Lực lượng cách mạng : Công, nông, tiểu tư sản , trí thức. Với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc thì lợi dụng hoặc trung lập họ.

+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.=> Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.- Ý nghĩa của việc thành lập Đảng cộng sản Việt nam:

+ Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam.+ Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mac Lênin với phong trào công nhân và phong trào

yêu nước Việt Nam.+ Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam :* Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam. * Từ đây cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn khoa học, sáng tạo.* Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.* Là sự chuẩn bị tất yếu, đầu tiên, có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới

trong lịch sử tiến hóa của cách mạng Việt Nam. - Tại Đại hội Đảng lần thứ III (9-1960) quyết nghị lấy ngày 3-2 hàng năm làm ngày kỷ niệm thành

lập Đảng.

BÀI 14: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1935

I. Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933.1/ Tình hình kinh tế.

- Từ năm 1930, kinh tế VN bước vào thời kỳ suy thoái:+ Nông nghiệp: giá lúa, giá nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang.+ Công nghiệp: các ngành đều suy giảm.+ Thương nghiệp: xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm.

2/ Tình hình xã hội:Hậu quả của cuộc khủng hoảng là làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân

dân lao động:

14

Page 15: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

- Công nhân thất nghiệp, những người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.- Nông dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao thuế nặng, bị bần cùng hóa cao độ.- Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp rất nhiều khóa khăn.- Từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái thực dân Pháp tiến hành khủng bố dã man những người yêu

nước. => Làm cho mâu thuẫn dân tộc và giai cấp càng thêm sâu sắc

- Mặt khác, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã kịp thời lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu tranh rộng khắp cả nước.

=> ( Nội dung trên là nguyên nhân bùng nổ cao trào cách mạng 1930-1931)II. Phong trào cách mạng 1930-1931 và Xô Viết Nghệ – Tĩnh.( Diến biến của phong trào cách mạng 1930-1931)

- Phong trào trong cả nước:+ Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng rộng

khắp cả nước.+ Từ tháng 2- 4/1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nông nổ ra. Tháng 5, trên phạm vi cả nước

bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động 1/5. Tháng 6,7,8 phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi trong cả nước.

- Phong trào ở Nghệ An, Hà Tĩnh:+ Tháng 9/1930, phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất, với những cuộc biểu tình của nông

dân kéo đến huyện lị, tỉnh lị, đòi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng.+ Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên ( Nghệ An) ngày

12/9/1930, kéo đến huyện lỵ phá nhà lao, đốt huyện đường, vây lính khố xanh...+ Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến ở nhiều huyện, xã tê liệt, tan rã.- Đỉnh cao của phong trào 1930-1931 là Xô Viết Nghệ Tĩnh:

Chính quyền Xô Viết ra đời:- Tại Nghệ An, Xô Viết ra đời tháng 9-1930. Ở Hà Tĩnh, Xô Viết ra đời cuối năm 1930- đầu năm

1931. Các Xô Viết thực hiện quyền làm chủ của quần chúng nhân dân, điều hành mọi mặt đời sống xã hội với chức năng một chính quyền cách mạng. Hoạt động của XVNT: Chính quyền Xô Viết đã thực hiện các chính sách tiến bộ về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội:

+ Về chính trị: thực hiện các quyền tự do, dân chủ. Thành lập các đội tự vệ mà nòng cốt là tự vệ đỏ, thành lập tòa án . . .

+ Về kinh tế: tịch thu ruộng đất công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ .. . + Về văn hóa – xã hội: mở lớp dạy chữ quốc ngữ, xóa bỏ tệ nạn mê tín dị đoan, xây dựng nếp

sống mới . . . =>Mặc dù Xô Viết Nghệ - Tĩnh chỉ tồn tại trong vòng 4-5 tháng nhưng Xô Viết Nghệ – Tĩnh là

hình thức chính quyền mới, chính quyền của dân, do dân, vì dân. Chứng tỏ Xô viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931.* Kết quả của phong trào 1930-1931: Thực dân Pháp đàn áp, đến giữa năm 1931 phong trào tạm thời lắng xuống. * Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cm 1930-1931 và XV Nghệ – Tĩnh.- Ý nghĩa:

+ Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương.

+ Qua phong trào, hình thành khối liên minh công – nông + Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào công sản và công nhân

quốc tế. Quốc tế công sản đã công nhận Đảng cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc tế cộng sản.

15

Page 16: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

+ Là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng chuẩn bị cho cách mạng Tháng Tám- Bài học:

Để lại cho Đảng nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông, mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu tranh. 2. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành trung ương lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam (10-1930)- 10/1930, hội nghị lần thứ nhất BCH TW lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam họp tại Hương Cảng – Trung Quốc- Nội dung:

+ Hội nghị quyết định đổi tên Đảng là Đảng cộng sản Đông Dương+ Hội nghị cử BCHTW chính thức do Đồng chí Trần Phú làm tổng bí thư+ Thông qua “Luận cương chính trị” do Trần Phú soạn thảo:

- Nội dung Luận cương:+ Xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cuộc

cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên con đường Xã hội chủ nghĩa.

+ Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc có quan hệ khăng khít với nhau.

+ Động lực cách mạng là giai cấp vô sản và nông dân.+ Lãnh đạo là giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng cộng sản. + Luận cương chính trị cũng nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách

mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.- Điểm hạn chế của Luận cương:

+ Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp. + Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của các tầng lớp: tiểu tư sản, tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ.

BÀI 15: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939

I. TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC:1/ Tình hình thế giới: có nhiều thay đổi

- Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, các thế lực phát xít lên cầm quyền ở Đức, Italia và Nhật Bản, chúng tăng cường chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.

- Tháng 7-1935, Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản họp, xác định nhiệm vụ trước mắt là chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, mục tiêu đấu tranh là bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi ở các nước.

- Tháng 6-1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa, trong đó có Việt Nam. 2/ Tình hình trong nước:

- Có nhiều đảng phái chính trị hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, nhưng chỉ có Đảng Cộng Sản Đông Dương là chính đảng mạnh nhất, chân chính nhất.

- Về kinh tế: Sau cuộc khủng hoảng 1929-1933, Pháp tăng cường khai thác thuộc địa để bù đắp những thiệt hại cho kinh tế “chính quốc” sau khủng hoảng.

+ Trong nông nghiệp: chính quyền thực dân tạo điều kiện cho tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân, lập đồn điền.

+ Công nghiệp: Pháp đẩy mạnh khai mỏ.+ Thương nghiệp: Pháp độc quyền bán muối, rượu, thuốc phiện... thu lợi nhuận cao.

16

Page 17: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

=> Như vậy, những năm 1936-1939, là giai đoạn kinh tế Việt Nam phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc hậu và phụ thuộc vào Pháp.

- Do chính sách bóc lột của thực dân Pháp, nên đời sống của các tầng lớp nhân dân ta vẫn cực khổ và có nhiều khó khăn (đặc biệt là giai cấp công - nông vẫn thất nghiệp, đói kém, nợ nần ...) Do đó, họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương.II. PHONG TRÀO DÂN CHỦ NHỮNG NĂM 1936-19391/ Hội nghị BCH TW ĐCS Đông Dương ( Chủ trương của Đảng trong thời kì 1936-1939):

- Tháng 7-1936, Hội nghị Ban chấp hành TW ĐCSĐD họp tại Thượng Hải – Trung Quốc do Lê Hồng Phong chủ trì đã đề ra đường lối, phương pháp đấu tranh trong thời kì mới. - Nội dung: Hội nghị xác định:

+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Đông Dương là chống đế quốc và phong kiến.+ Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít,

chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.+ Kẻ thù trước mắt là bọn thực dân phản động Pháp và tay sai của chúng.+ Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp

pháp.+ Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3-

1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương.- Sau Hội nghị BCH Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương tháng 7- 1936, các Hội nghị Trung

ương được tiến hành vào các năm 1937 và 1938 đã tiếp tục bổ sung và phát triển những nội dung cơ bản của Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 7- 1936. 2/ Những phong trào tiêu biểu ( Diễn biến của phong trào 1936-1939)a. Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ: * Phong trào Đông Dương đại hội:

+ Phong trào Đông Dương đại hội: Đảng vận động nhân dân thảo ra bản “dân nguyện” gửi tới phái đoàn của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội (8-1936) + Phong trào đón tiếp phái viên chính phủ Pháp năm 1937: lợi dụng sự kiện Gôđa sang điều tra tình hình và Bơrêviê sang nhận chức Toàn quyền Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh “đón rước”, biểu dương lực lượng ; đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.

+ Phong trào dân sinh, dân chủ trong những năm 1937-1939, với các cuộc mít tinh biểu tình của nhân dân diễn ra sôi nổi, đặc biệt là cuộc đấu tranh ngày 1/5/1938 ở Hà Nội và nhiều thành phố khác, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939.

Ý nghĩa- Đây là một phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức do ĐCSĐD lãnh đạo. - Phong trào 1936 – 1939 đã buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.- Qua phong trào, đông đảo quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị

hùng hậu của cách mạng.- Một đội ngũ cán bộ cách mạng được rèn luyện và ngày càng trưởng thành qua đấu tranh, - Đảng tích lũy được nhiều kinh nghiệm đấu tranh trong đấu trang công khai và hợp pháp.- Phong trào đã động viên, giáo dục và tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh đồng thời đập tan

những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc với những hành động phá hoại của các thế lực phản động khác.Bài học kinh nghiệm: Phong trào 1936-1939 đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm về:- Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất- Tổ chức, lãnh đạo trong đấu tranh công khai – hợp pháp- Đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng với các Đảng phái chính trị phản động khác.

17

Page 18: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

=> Phong trào dân chủ 1936-1939 thực sự là một cuộc diễn tập chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa tháng Tám.

Bài 16: PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM ( 1939-1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ

CÔNG HÒA RA ĐỜI

I.Tình hình Việt Nam trong năm 1939-19451) Tình hình chính trị

- Ngày 1/9/1939, CTTG II bùng nổ. Chính phủ Pháp nhanh chóng đầu hàng Đức, thực hiện chính sách thù địch với cách mạng các nước thuộc địa.

- Ở Đông Dương, Pháp thực hiện nhiều chính sách nhằm vơ vét sức người, sức của phục vụ cho cuộc chiến tranh.

- Tháng 9/1940, quân Nhật tiến vào miền Bắc Việt Nam. Quân Pháp đầu hàng Nhật. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho nhu cầu chiến tranh.

- Ở Việt Nam, các đảng phái thân Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh và sức mạnh của Nhật Bản, về thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật đảo chính Pháp sau này.

- Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề . Ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thất bại thảm hai ở nhiều nơi. Tại Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sôi sục khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa. 2) Tình hình kinh tế- xã hội- Về kinh tế :

+ Chính sách của Pháp : thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, kiểm soát việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả…sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm...

+ Chính sách của Nhật : cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu, yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến lược như than, sắt,xi măng... sang Nhật với giá rẻ. Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như mangan, sắt...- Về xã hội :

+ Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới hoàn cảnh cùng cực (1 cổ, 2 chòng). Cuối 1944 đầu năm 1945, có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói.

+ Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật.=> Trước những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước, Đảng ta phải kịp thời đề ra

đường lối đấu tranh mới cho phù hợp.II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9-1939 đến tháng 8-19451) Hội nghị Ban chấp hành TWĐCSĐD tháng 11/1939.

Tháng 11/1939 Hội nghị Ban chấp hành TW ĐCSĐD được triệu tập tại Bà Điểm ( Hóc Môn – Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.

- Hội nghị xác định : + Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương

hoàn toàn độc lập. + Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế

quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, thuế nặng và thành lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.

+ Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai. Từ hoạt động hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.

18

Page 19: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

+ Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Phản đế Đông Dương ) thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.

- Ý nghĩa: Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng tháng 11/1939 đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng: Đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước. 3) Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 của BCHTW ĐCSĐD (5/1941)

- Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.- Từ ngày 10 đến 19/5/1941, Người triệu tập Hội nghị lần thứ 8 BCH TW ĐCSĐD tại Pác Bó (Hà

Quảng - Cao Bằng).- Nội dung Hội nghị:+ Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.+ Tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công,

tiến tới thực hiện người cày có ruộng,+ Thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau khi đánh đổ Pháp –

Nhật.+ HN quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam Độc Lập Đồng Minh ( gọi tắt là mặt trận Việt

Minh) và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở Lào và Campuchia. + HN xác định hình thức khởi nghĩa vũ trang là từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa,

coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.- Ý nghĩa hội nghị: HN có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị

BCH TW Đảng CSĐD tháng 11/1939, nhằm giải quyết vấn đề số 1 của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo đề thực hiện mục tiêu ấy. 4) Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyềna. Xây dựng lực lượng chính trị :

+ Nhiện vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các hội Cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh. Đến năm 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có hội cứu quốc. Tiếp đó, Ủy ban Việt Minh Cao Bằng và Uỷ ban Việt Minh liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng được thành lập.

+ Ở nhiều tỉnh Bắc kỳ và Trung kỳ, các hội cứu quốc được thành lập.+ Năm 1943, Đảng ban hành Đề cương văn hóa Việt Nam.+ Năm 1944, Hội Văn hóa cứu quốc và Đảng Dân chủ Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt

trận Việt Minh.- Xây dựng lực lượng vũ trang :

+ Công tác xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng được Đảng đặc biệt coi trọng. Sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trương của Đảng một bộ phận lực lượng chuyển sang xây dựng thành những đội du kích.

+ Năm 1941, đội du kích Bắc Sơn trưởng thành và thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân I (2/1941).

+ Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc quân II ra đời.- Xây dựng căn cứ địa:

+ Công tác xây dựng căn cứ cũng được Đảng quan tâm. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng thành căn cứ địa cách mạng.

+ Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.=> Đây là hai căn cứ địa đầu tiên của nước ta

b. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền :

19

Page 20: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

+ Tháng 2/1943, Ban thường vụ Trung ương Đảng họp ở Võng La, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Sau Hội nghị công tác chuẩn bị khởi nghĩa được tiến hành gấp rút.

+ Khắp nông thôn, thành thị Bắc kỳ, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc được xây dựng và củng cố

+ Ở căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2/1944)+ Ở căn cứ Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. + Năm 1943, 19 ban “xung phong Nam tiến” được lập ra...+ Tháng 5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”.+ Ngày 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân

được thành lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng liên tiếp hai trận ở Phay Khắt và Nà Ngần.III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền1) Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)

- Hoàn cảnh và diễn biến Nhật đảo chính Pháp+ Đến đầu năm 1945, ở Châu Âu: Phát xít Đức liên tiếp bại trận+ Ở Châu Á, Nhật liên tiếp thất bại trước quân Đông minh+ Ở Đông Dương, thực dân Pháp ráo riết hoạt động, tìm thời cơ tấn công Nhật => Mâu thuẫn

Pháp – Nhật ngày càng gay gắt+ Không để Pháp đánh sau lưng, Nhật ra tay trước, tối 9/8/1945, Nhật đảo chính Pháp; Pháp

nhanh chóng đầu hàng.+ Nhật tuyên bố “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”; Nhật dựng lên Chính phủ

thân Nhật do Trần Trọng Kim đứng đầu, đưa vua Bảo Đại lên làm Quốc trưởng, thực chất Nhật đã độc chiếm Đông Dương.* Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” :

Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Tưng ương Đảng ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chỉ thị nêu rõ:

+ Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.+ Khẩu hiệu “đánh đuổi Pháp – Nhật” được thay bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”.+ Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công biểu tình, ...sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa

khi có điều kiện.+ Hội nghị quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho

tổng khởi nghĩa”.* Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước ( Diễn biến của cuộc khởi nghĩa từng phần) :

+ Ở căn cứ địa Cao-Bắc-Lạng, Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện.

+ Ở Bắc kỳ, khẩu hiệu “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” thu hút hàng triệu người tham gia.+ Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng, tổ chức

Đội du kích Ba Tơ.+Ở Nam kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là ở Mỹ Tho, Hậu Giang.

b) Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa - Tháng 4/1945, tại Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ đã quyết định thống nhất các lực lượng

vũ trang, phát triển chiến tranh du kích.- Ngày 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam và

Ủy ban dân tộc giải phóng các cấp.- Tháng 6/1945, Khu giải phóng Việt Bắc và Ủy ban lâm thời khu giải phóng được thành lập=> Công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa hoàn thành, sẵn sàng chờ đợi thời cơ để vùng dậy tiến hành

tổng khởi nghĩa.4. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945

a. Nhật đầu hàng Đồng minh , lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố

20

Page 21: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

+ Ngày 9/8/1945, Liên Xô tiêu diệt đạo quân Quan Đông của Nhật. + Ngày 15/8/1945 , Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. + Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ=> Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.+ Ngày 13/8/1945, TW Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban

bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. + Trong 2 ngày 14 và 15/8/1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang)

quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, thông qua những vấn đề đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.

+ Từ ngày 16 -17/8/1945 : Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào, tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do HCM làm Chủ tịch, qui định quốc kỳ, quốc ca.

- Vì sao đây là thời cơ”ngàn năm có một”cho cuộc Tổng khởi nghĩa thắng lợi :+ Chưa có lúc nào như lúc này, cách mạng nước ta lại hội tụ được những điều kiện thuận lợi

(cả khách quan và chủ quan ) như thế.+ Mọi điều kiện chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa đã chín muồi về lực lượng, căn cứ (như đã trình

bày ở trên)+ Thời cơ “ngàn năm có một” chỉ tồn tại trong thời gian từ sau khi Nhật đầu hàng quân Đồng

minh đến trước khi quân Đồng minh kéo vào nước ta làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật (đầu tháng 9/1945).

+ Chúng ta kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh (Anh, Pháp, Tưởng) vào Đông Dương giải giáp quân Nhật. Cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng thắng lợi và ít đổ máu.

- Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám:+ Chiều 16/8, một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải

phóng Thái Nguyên.+ Ngày 18/8: nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất

trong cả nước.+ Ở Hà Nội, ngày 19/8: hàng vạn quần chúng nhân dân biểu tình, đánh chiếm các cơ quan đầu não

chính quyền địch, như Phủ Khâm sai, Tòa Thị chính... + Tối 19/8: khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.+ Ngày 23/8, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế.+ Ngày 25/8, khởi nghĩa thắng lợi ở Sài GònKhởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn có tác dụng thúc đẩy các địa phương khởi nghĩa

giành chính quyền. + Ở các nơi khác nhân dân nổi dậy giành chính quyền. Địa phương giành chính quyền cuối cùng

là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên (28/8) => Kết quả, như vậy, cuộc Tổng khởi nghĩa đã thắng lợi trong cả nước chỉ trong vòng 14 ngày

(14- 28/8/1945).5. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập(2/9/1945)

- Ngày 25/8: chủ tịch Hồ Chí Minh, TW Đảng, Ủy ban dân tộc giải phóng VN từ Tân Trào về Hà Nội.

- Ngày 28/8 : Ủy ban dân tộc gải phóng VN được cải tổ thành Chính phủ lâm thời Nước VNDCCH.

- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội , Hồ Chủ Tịch đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố thành lập nước VNDCCH.6. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám 1945 . a) Nguyên nhân thắng lợi

21

Page 22: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

- Nguyên nhân chủ quan: + Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đấu tranh giải phóng dân tộc, vì vậy khi Đảng

kêu gọi cả dân tộc nhất tề đứng lên, khởi nghĩa giành chính quyền.+ Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng do Hồ Chí Minh đứng đầu.+ Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, được rút kinh nghiệm qua đấu tranh.+ Trong những ngày khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ đảng chỉ đạo linh

hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ.- Nguyên nhân khách quan:

+ Quân Đồng minh đánh thắng phát xít, tạo cơ hội khách quan thuận lợi cho nhân dân ta khởi nghĩa thành công.- Nguyên nhân chủ yếu

+ Trong những nguyên nhân trên sự lãnh đạo tài tình của Đảng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thắng lợi trọn vẹn của Cách mạng tháng Tám.

+ Với đường lối cách mạng đúng đắn và sự nhạy bén chính trị, Đảng ta đã: Giải quyết một cách khoa học mối quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ chống phong kiến; thực hiện có hiệu quả tư tưởng bạo lực cách mạng; vừa tích cực, kiên trì chuẩn bị lực lượng mọi mặt, vừa kịp thời nắm bắt thời cơ thuận lợi, phát động nhân dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.b) Ý nghĩa lịch sử:

- Tạo ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm và ách thống trị của Nhật gần 5 năm, lật nhào chế độ phong kiến, lập nên Nhà nước VNDCCH...

- Mở ra một kỉ nguyên mới : kỷ nguyên độc lập dân tộc, tự do, kỷ nguyên nhân dân nắm chính quyền, làm chủ đất nước.

- Đảng cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cần quyền, chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo.

- Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít ; - nCổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng.

c/ Bài học kinh nghiệm: + Đảng phải có đường lối đúng đắn , nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ

trương biện pháp cách mạng phù hợp. + Tập hợp rộng rãi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất, phân hóa và cô lập

cao độ kẻ thù. + Chỉ đạo linh hoạt, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa

từng phần, chớp đúng thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa.

CHƯƠNG III : VIỆT NAM TỪ 1945 ĐẾN 1954.Bài 17: NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

TỪ SAU NGÀY 2/ 9/ 1945 ĐẾN TRƯỚC 19/ 12/ 1946.

I. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Táma. Thuận lợi:+ Trong nước

- Có sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh: có uy tín tuyệt đối với nhân dân, dày dặn kinh nghiệm trong đấu tranh cách mạng

- Nhân dân phấn khởi, gắn bó với chế độ. Quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng và độc lập dân tộc

22

Page 23: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

+ Thế giới: Hệ thống XHCN đang hình thành, Phong trào GPDT phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước thuộc địa, Phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản.b. Khó khăn:* Về giặc ngoại xâm và nội phản.

- Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc (Tưởng) kéo vào, theo sau là các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách hòng cướp chính quyền mà nhân dân ta mới giành được.

- Từ vĩ tuyến 16 vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta.

- Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.- Ngoài ra, còn có 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp, một bộ phận cầm vũ khí chống lại ta.- Chính quyền cách mạng mới thành lập, còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn yếu.* Về kinh tế: Nền kinh tế lạc hậu, nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 vẫn tiếp diễn, tiếp đó là

lụt lớn, hạn hán làm cho nửa số ruộng đất không canh tác được. Nhiều nhà máy vẫn còn nằm trong tay tư bản Pháp, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.

* Về văn hoá: Di sản văn hóa lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề, hơn 90% dân số không biết chữ.

* Về tài chính: Ngân sách Nhà nước trống rỗng chỉ có hơn q,2 triệu đồng, chính quyền cách mạng chưa quản lý được Ngân hàng Đông Dương.

=> Ngay sau cách mạng tháng Tám 1945, Nước VNDCCH đứng trước tình thế hiểm nghèo như “ngàn cân treo sợi tóc”.II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính1) Xây dựng chính quyền cách mạng:

- Ngày 6/1/1946, cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội ( Quốc hội khóa I), có 333 đại biểu trúng cử vào Quốc hội đầu tiên của nước ta.

- Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch nước.

- Ngày 9/11/1946, thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.- Ở các địa phương thuộc Bắc bộ và Trung bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.- Tháng 5/1946, Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời. Lực lượng vũ trang được củng cố, phát triển.=> Ý nghĩa: + cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội là một đòn giáng mạnh vào âm mưu chia rẽ lật đổ của kẻ thù+ góp phần nâng cao uy tín của nước VNDCCH trên trường quốc tế.+ khơi dậy và phát huy tinh thần yêu nước, ý thức làm chủ của mỗi người dân đối với đất nước.

2) Giải quyết nạn đói:- Biện pháp trước mắt: tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương, nghiêm trị

những kẻ đầu cơ. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “nhường cơm sẻ áo”. Nhân dân cả nước lập “Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “ngày đồng tâm”...

- Biện pháp lâu dài: Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi “tăng gia sản xuất”, “tấc đất tấc vàng”, chính quyền cách mạng ra lệnh giảm tô 25%, giảm thuế đất 20%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nhân dân thiếu ruộng.

- Kết quả, nhờ những biện pháp trên nạn đói được đẩy lùi.3) Giải quyết nạn dốt:

- Ngày 8/9/1945, Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ.

- Trường học các cấp từ phổ thông đến đại học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ.

- Cuối 1946, cả nước có 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ được cho hơn 2,5 triệu người.

23

Page 24: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

4) Giải quyết về tài chính:- Biện pháp trước mắt : Kêu gọi nhân dân quyên góp xây dựng “Quỹ độc lập”, phát động “Tuần lễ

vàng”- Kết quả quyên góp được 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào “quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào

“quỹ đảm phụ quốc phòng”.- Biện pháp lâu dài : Ngày 23/11/1946, Nhà nước phát hành tiền Việt Nam và được lưu hành trong

cả nước.III. Cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng:

Chia làm 2 giai đoạna. Từ ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946* Đối với Pháp: Kiên quyết chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Nam Bộ:

- Được sự giúp đỡ của quân Anh, đêm 22 rạng sáng ngày 23/9/1945 Pháp đáng úp trụ sở Ủy Ban nhân dân Nam Bộ, mở đầu cuộc xâm lược nước ta lần thứ hai.

- Quân dân Sài Gòn – Chợ Lớn và Nam Bộ nhất tề đứng lên chống Pháp với nhiều hình thức: đốt tàu Pháp, phá kho tàng, dựng chướng ngại vật...

- Trung ương Đảng, Chính phủ đã kịp thời đề ra những chủ trương để lãnh đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ. Những đoàn quân “ Nam tiến” được cử vào Nam chiến đấu, nhân dân quyên góp ủng hộ nhân dân Nam Bộ kháng chiến.

-> Ý nghĩa: hạn chế âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp, góp phần củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng, tạo điều kiện cho cả nước có thời gian chuẩn bị kháng chiến toàn quốc về sau.* Đối với Quân Trung Hoa Dân Quốc: Hòa hoãn, tránh xung đột vũ trang ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam*Biện pháp:

- Nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị như nhận cung cấp lương thực thực phẩm, nhận tiêu tiền mất giá của chúng, nhường cho tay sai của Trung Hoa Dân quốc 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong chính phủ không qua bầu cử.

- Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai của Trung Hoa Dân quốc, chính phủ cách mạng kiên quyết vạch trần âm mưu bán nước, hại dân của chúng. Bọn phản động gây tội ác đều bị trừng trị theo pháp luật.

Ý nghĩa:: Làm hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân Quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.b. Sau ngày 6/3/1946 đến trước ngày 19/12/1946: Hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước

- Tháng 2/1946, Pháp ký với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc bản Hiệp ước Hoa – Pháp, theo đó Pháp được đưa quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân Quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật.

- Hiệp ước Hoa – Pháp, đặt nhân dân ta trước hai lựa chọn:+ Một là cầm vũ khí đứng lên chống Pháp khi chúng vừa đến Miền Bắc.+ Hoặc hòa hoãn nhân nhượng với Pháp để tránh đối phó với cùng lúc nhiều kẻ thù.

- Sau khi nhận định đánh giá tình hình, Ban Thường vụ Trung ương họp, do Hồ Chí Minh chủ trì, ta đã chọn giải pháp “hòa để tiến”.

- Vì vậy, ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh, đại diện chính phủ VNDCCH ký với Xanhtơny, đại diện chính phú Pháp Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946.

*Nội dung Hiệp định:- Chính phủ Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do nằm trong khối liên hiệp Pháp, có

chính phủ, nghị viện riêng, quân đội riêng . . .- Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra Miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân đội

Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm.

24

Page 25: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

- Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở Nam Bộ tạo điều kiện thuận lợi để đi đến đàm phán chính thức.

* Ý nghĩa của Hiệp định: Việc ký Hiệp định Sơ bộ, ta tránh được cuộc chiến đấu với nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy được quân Trung Hoa Dân Quốc về nước không tốn 1 viên đạn, có thêm thời gian để chuẩn bị lực lượng... Pháp phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.

- Sau Hiệp định sơ bộ, ta thể hiện thiện chí hòa bình còn Pháp vẫn cố tình trì hoãn việc thi hành và vẫn tăng cường những hành động khiêu khích làm cho cuộc đàm phán ở Phôngtennơblô không thành, quan hệ Việt - Pháp trở nên căng thẳng có nguy cơ xảy ra chiến tranh.

- Trước tình hình đó, để kéo dài thêm thời gian hòa hoãn chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký tiếp với Pháp bản Tạm ước 14/9/1946 tiếp tục nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi.

=> Ý nghĩa của Cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng: Những biện pháp đấu tranh chống ngoại xâm như trên thể hiện những chủ trương sáng suốt và tài tình, mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc, biết lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ của kẻ thù không cho chúng có điều kiện tập trung lực lượng chống phá ta….

- Đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn và thoát khỏi tình thế hiểm nghèo “Nghìn cân treo sợi tóc” sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu lâu dài với Pháp.

BÀI 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP ( 1946 – 1950 )

I. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ 1) Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta: (Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ ?)

- Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, thực dân Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích, mở các cuộc tiến công ta ở Nam bộ, Nam Trung bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn, (12/1946).

- Ở Hà Nội, quân Pháp bắn phá, ném lưu đạn nhiều nơi. Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu không chấp nhận chúng sẽ hành động vào sáng 20/12/1946.

=> Chính Pháp là kẻ gây ra cuộc chiến tranh xâm lược miền Bắc nước ta.b) Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.

- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn kiện : Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946) ; “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chủ tịch (19/12/1946) và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng Bí thư Trường Chinh (9/1947).

=> Đó là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

+ Kháng chiến toàn dân : Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác-Lênin, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh ... có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.

+ Kháng chiến toàn diện : Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao... nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến quốc”, tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.

+ Kháng chiến trường kỳ : So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hóa

25

Page 26: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bại kẻ thù. áp dụng chiến lược đánh lâu dài, dựa vào sức mạnh của mình là chính, với ưu thế tuyệt đối của ta về chính trị và tinh thần để khắc phục dần những nhược điểm về vật chất kỹ thuật khiến cho ta càng đánh càng mạnh, địch càng đánh càng suy yếu dần dần, làm thay đổi tương quan lực lượng giữa ta và địch, cuối cùng đánh bại chúng.

+ Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Mặc dù rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là phải tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào. II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. a) Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16

- Ở Hà Nội, khoảng 20 giờ ngày 19/12/1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân khiêng bàn, tủ, chặt các cây cối... làm chướng ngại vật ngăn quân Pháp tiến vào Hà Nội.

- Trung đoàn Thủ đô được thành lập, đánh địch quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng Xuân... => Sau hai tháng chiến đấu, ngày 17/2/1947 quân ta rút ra căn cứ an toàn - Ở các đô thị như Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế, Vinh, Đà Nẵng... quân ta bao vây, tiến công tiêu

diệt nhiều địch.- Ý nghĩa : + tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, chặn

đứng kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh, + tạo điều kiện cho cả nước chuẩn bị đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.

III. Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân toàn diện . a) Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947- Âm mưu tiến công của Pháp lên Việt Bắc :

+ Tháng 3/1947, Bôlaec được cử sang làm Cao uỷ của Pháp ở Đông Dương, vạch ra kế hoạch tiến công Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh xâm lược.

+ Ngày 7 / 10 / 1947, Pháp huy động 12 ngàn quân mở cuộc tiến công lên căn cứ địa Việt Bắc theo 3 hướng.- Chủ trương của ta:

+ Ngày 15 / 10 / 1947, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”. - Diễn biến: + Quân ta bao vây, tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đốn, Chợ Rã, buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã cuối tháng 11/ 1947. + Ở mặt trận hướng Đông, ta chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận đèo Bông Lau (30/10/1947), tiêu diệt nhiều sinh lực địch. + Ở hướng Tây, ta phục kích, đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, tiêu diệt hàng trăm tên địch.

=> Hai gọng kìm của Pháp bị bẻ gãy. Ngày 19/12/1947, quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.- Kết quả : + ta diệt 6.000 tên, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến

+ Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành. - Ý nghĩa: Thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947 đã đưa kháng chiến chuyển sang giai đoạn mới. Buộc Pháp phải thay đổi chiến lược ở Đông Dương, chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.IV) Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu-đông năm 1950.a) Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến- Thuận lợi:

+ Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời.

26

Page 27: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

+ Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, các nước XHCN khác lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.- Khó khăn:

+ Tháng 5/1949, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Rơve, tăng cường hệ thống phòng thủ trên đường số 4, thiết lập hành lang Đông - Tây: Hải Phòng – Hà Nội - Hòa Bình – Sơn La, chuẩn bị mở cuộc tấn công Việt Bắc lần thứ hai.b) Chiến dịch Biên giới thu-đông năm 1950.- Âm mưu của địch: Tháng 5/1949, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Rơve, tăng cường hệ thống phòng thủ trên đường số 4, thiết lập hành lang Đông - Tây: Hải Phòng – Hà Nội - Hòa Bình – Sơn La, chuẩn bị mở cuộc tấn công Việt Bắc lần thứ hai.- Chủ trương của Đảng và Chính phủ : Tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên Giới nhằm tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.- Diễn biến :

+ Ngày 16/9/1950, ta mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê, + Sau 2 ngày ta chiếm Đông Khê, đẩy địch rơi vào tình thế: Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô

lập, Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4.+ Đoán được ý định của địch, quân ta mai phục, chặn đánh địch nhiều nơi trên đường số 4, hoảng

sợ quân Pháp phải rút khỏi hàng loạt vị trí Thất Khê, Na Sầm... + Đến 22/10/1950, đường số 4 được giải phóng .

- Kết quả:+ Loại khỏi vòng chiến đấu 8000 tên địch, giải phóng đường biên giới từ Cao Bằng đến Đình Lập

với 35 vạn dân+ chọc thủng hành lang Đông – Tây, thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ, => kế hoạch Rơve của Pháp bị phá sản.

- Ý nghĩa :+ Con đường liên lạc với các nước XHCN được khai thông.+ Bộ đội ta trưởng thành.+ Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.+ Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến chống Pháp.

BÀI 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC ( 1953 – 1954 )

I. Âm mưu mới của Pháp - Mỹ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava- Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, Pháp bị thiệt hại ngày càng lớn. Đến năm

1953, Pháp bị loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân, tiêu hao hơn 2.000 tie frăng, ngày càng lâm vào thế bị động trên chiến trường, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, chiến phí tăng cao, chính trị, kinh tế, tài chính gặp khó khăn, bế tắc.

- Mỹ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương, ép Pháp kéo dài và mở rộng chiến tranh.

- Được sự thỏa thuận của Mỹ, ngày 7/5/1953 Pháp cử Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương. Nava đề ra kế hoạch quân sự mới.- Kế hoạch Nava: chia làm 2 bước + Bước thứ nhất, trong thu đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh.

27

Page 28: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

+ Bước thứ hai, từ thu đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược, cố gắng giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán với những điều kiện có lợi cho chúng.

- Từ thu-đông 1953, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động, càn quét, bình định vùng chiếm đóng, mở cuộc tiến công lớn vào vùng tự do Ninh Bình, Thanh Hóa.II. Cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953 -1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ1) Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuấn 1953 - 1954- Chủ trương (kế hoạch) của ta.

+ Tập trung lực lượng tấn công vào những vị trí quan trọng mà địch tương đối yếu, nhưng lại quan trọng về chiến lược mà chúng không thể bỏ, nhằm tiêu diệt nhiều sinh lực địch, giải phóng thêm đất đai.

+ buộc Pháp phải bị động phân tán lực lượng để đối phó với ta, tạo điều kiện để ta tiêu diệt chúng. - Các cuộc tiến công chiến lược của ta:

+ Tháng 12/1953, quân ta tiến công và giải phóng thị xã Lai Châu, Pháp buộc phải điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến đây thành nơi tập trung quân đông lớn thứ hai của Pháp.

+ Đầu tháng 12/1953, liên quân Lào - Việt tấn công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xavanakhét và Xênô, buộc địch phải tăng quân cho Sênô, biến đây thành nơi tập trung binh lực lớn thứ ba của Pháp.

+ Tháng 1/1954, liên quân Lào – Việt tấn công địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và tỉnh Phongxalì, buộc Pháp phải tăng quân cho Luông Pha Băng và Mường Sài ; Luông Pha băng là nơi tập quân lớn thứ tư của Pháp.

+ Tháng 2/1954, ta giải phóng thị xã KomTum, uy hiếp Plâyku, Pháp phải tăng cường lực lượng cho Plâyku, biến đây thành nơi tập trung quân lớn thứ năm của Pháp.

=> Như vậy khối cơ động của Nava định tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ đã bị ta chủ động phân tán thành 5 nơi. Điện Biên Phủ bị cô lập. Kế hoạch Nava bước đầu đã bị phá sản. Tạo điều kiện cho ta giành thắng lợi lớn ở Điện Biên Phủ.b) Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.- Âm mưu của Pháp.

- Trong quá trình triển khai kế hoạch Nava, Pháp – Mỹ đánh giá Điện Biên Phủ là một địa bàn chiến lược quan trọng bậc nhất Đông Dương, có thể trở thành căn cứ lục quân và không quân chiến lược lợi hại trong mưu đô xâm lược Đông Dương và Đông Nam Á.

- Trong tình thế kế hoạch Nava bị phá sản, Pháp – Mỹ đã tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ĐD, biến ĐBP thành trung tâm điểm của kế hoạch Nava.

- Điện Biên Phủ được Pháp – Mỹ đánh giá là “pháo đài không thể công phá”, nhằm thu hút lực lượng ta về đây để tiêu diệt.

- Pháp bố trí Điện Biên Phủ thành 1 hệ thống phòng ngự kiên cố gồm 49 cứ điểm, 2 sân bay, chia thành 3 phân khu: Bắc – Nam Và Trung tâm với 16.200 quân, với đủ các binh chủng và phương tiện chiến tranh hiện đại.- Chủ trương của ta.

- Trung ương Đảng hạ quyết tâm tiêu diệt toàn bộ quân địch ở Điện Biên Phủ, nếu giành chiến thắng ở ĐBP sẽ nhanh chóng kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp.

- Ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược với Pháp vì :+ Điện Biên Phủ chỉ tiếp tế được bằng đường hàng không khi đường bộ bị cô lập.+ Quân đội, hậu phương ta đang phát triển thuận lợi, có thể khắc phục được khó khăn về đường sá,

vận tải, tiếp tế.- Diễn biến.Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra trong 3 đợt :

28

Page 29: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

+ Đợt 1 (13/3/1954 – 17/3/1954): ta tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.+ Đợt 2 (30/3/1954 – 26/4/1954): ta đồng loạt tấn công các cứ điểm phía Đông phân khu Trung

tâm như E1, D1, C1, A1...bao vây, chia cắt địch ở sân bay Mường Thanh.+ Đợt 3 (1/5/1954 – 7/5/1954): quân ta đồng loạt tấn công phân khu Trung tâm và phân khu

Nam.+ 17h30 ngày 7/5/1954, tướng Đờ Caxtơri và toàn bộ Ban Tham mưu địch bị bắt. Chiến dịch

ĐBP hoàn toàn thắng lợi.- Kết quả.

+ Ta bắt một thiếu tướng, loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 địch, hạ 62 máy bay và các phương tiện chiến tranh.- Ý nghĩa.

+ Đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng cho thực dân Pháp 1 đòn quyết định, + Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, + Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.

III. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dươnga) Hội nghị Giơnevơ

- Tháng 1-1954, Hội nghị ngoại trưởng của các nước; Liên Xô, Anh, Pháp, Mỹ họp ở Đức thỏa thuận triệu tập Hội nghị lập lại hòa bình ở Đông Dương.

- Ngày 7/5/1954, ta tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ thì ngày 8/5/1954 Hội nghị Giơnevơ bắt đầu thảo luận.

- Phái đoàn chính phủ ta đến dự Hội nghị do ông Phạm Văn Đồng làm trưởng đoàn. - Ngày 21/7/1954, Hiêp đinh Giơnevơ về Đông Dương đươc ky kêt.

b) Hiệp định Giơnevơ - Nội dung:

+ Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia.

+ Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.+ Các bên tham chiến thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.+ Cấm việc đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước + ở Việt Nam : quân đội nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở hai miền Bắc – Nam lấy vĩ

tuyến 17 (dọc sông Bến Hải) làm giới tuyến quân sự tạm thời; VN sẽ tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ tổ chức vào tháng 7/1956. (hai năm sau ngày ký hiệp định)- Ý nghĩa :

- Hiệp định Giơnevơ là văn bản pháp lí có tính quốc tế nó đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước ; Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương. - Giải phóng được miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên XHCN, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.IV. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.a) Nguyên nhân thắng lợi:

+ Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.

+ Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết 1 lòng, dũng cảm trong chiến đấu+ Có chính quyền dân chủ nhân dân, có Mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang ba thứ

quân, có hậu phương rộng lớn vững mạnh.+ Có Liên minh chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương,

29

Page 30: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

+ Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân và loài người tiến bộ.b) Ý nghĩa lịch sử

+ Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp sau gần một thế kỉ thống trị trên đất nước ta.

+ Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, tạo tiền đề tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.

+ Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.

+ Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi và khu vực Mĩ Latinh.+ Hạn chế: Miền Nam nước ta chưa được giải phóng, phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân

chủ nhân dân, thống nhất đất nước.

Bài 21: XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC. ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)

1. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương. a. Tình hình :+ Ngày 16/5/1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.

Tháng 5/1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc.

+ Ở miền Nam, Mỹ thay Pháp, đưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia cắt lâu dài nước ta làm hai miền, biến miền Nam việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở Đông Nam Á.

b. Nhiệm vụ :nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế ở miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên CNXH, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

c. Mối quan hệ của cách mạng hai miền : - Miền Bắc là hậu phương có vai trò quyết định nhất, - còn miền Nam là tiền tuyến có vai trò quyết định trực tiếp trong việc thực hiện những nhiệm vụ

chung, trước hết là đánh bại đế quốc Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó hữu cơ, thân thiết với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều

kiện cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phương với tiền tuyến.3. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mỹ - Diệm. Giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới “Đồng khởi” (1954-1960)2)Phong trào “Đồng khởi” (1959-1960)

a. Nguyên nhân (Điều kiện lịch sử ):+ Sau Hiệp định Giơnevơ, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang

đấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm.+ Nhưng từ năm 1957-1959, Mỹ - Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp phong trào đấu tranh của

quần chúng ; đề ra luật 10/59, đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật... làm cho lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng, hàng vạn cán bộ, đảng viên bị giết, bị tù đày, đòi hỏi phải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.

+ Tháng 1/1959, Hội nghị lần thứ 15 BCH Trung ương Đảng quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ-Diệm.

b. Diễn biến

30

Page 31: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

+ Được Nghị quyết của Đảng soi đường, phong trào đấu tranh của quần chúng từ chỗ diễn ra lẻ tẻ ở từng địa phương như ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận) tháng 2/1959, ở Trà Bồng (Quảng Ngãi) tháng 8/1959… đã nhanh chóng lan ra khắp miến Nam + Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (tỉnh Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch.

+ “Đồng khởi” nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và Trung Trung Bộ...c. Kết quả Đến cuối năm 1960, ta đã làm chủ nhiều 600/1298 xã ở Nam Bộ, 900/3.829 thôn ở vùng núi các

tỉnh Trung Trung Bộ và 3200 thôn ở Tây Nguyên.d. Ý nghĩa :+ Đối với Mỹ - Diệm: Phong trào “Đồng khởi” đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới

của Mỹ, làm lung lay tận gốc chính quyền Ngô Đình Diệm + Đối với ta: Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam: chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

+ Thắng lợi của “Đồng khởi” đã dẫn đến sự ra đời của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ngày 20/12/1960. Nhằm tập hợp, đoàn kết toàn dân đấu tranh chống Mỹ và tay sai.V. Miền Nam chiến đấu chống “ Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ ( 1961 -1965 )1)Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ ở miền Nam. (Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc thực hiện chiến lược “ Chiến tranh đặt biệt”?)

a. Hoàn cảnh: Cuối năm 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm bị thất bại, Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược “chiến tranh đặc biệt”.

b. Khái niệm: “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ , được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” quân sự Mỹ, dựa vào vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân ta.

c.Âm mưu: Âm mưu cơ bản của Mỹ trong “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”.

d. Thủ đoạn: Mỹ đề ra kế hoạch Xtalây - Taylo, nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng.- Mỹ tăng nhanh viện trợ quân sự, tăng số cố vấn quân sự Mĩ ở miền Nam... - Tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, trang bị phương tiện chiến tranh hiện đại cho quân đội

Sài Gòn, quân đội Sài Gòn sử dụng thành thạo chiến thuật “trực thăng vận”, “thiết xa vận”- Dồn dân lập “ấp chiến lược”, chúng coi đây là “xương sống”, là “quốc sách” của CTĐB. Chúng

dự định dồn 10 triệu đồng bào miền Nam vào 16.000 ấp chiến lược.- Được Mĩ hỗ trợ, quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực

lượng cách mạng, phá hoại miền Bắc.2) Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ từ 1961-1965.( Quân dân Miền Nam đã chiến đấu chống chiến lược “ Chiến tranh đặt biệt” của Mĩ như thế nào?)

a. Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra gay go quyết liệt, - Đến cuối năm 1962, cách mạng miền Nam vẫn kiểm soát trên nửa tổng số ấp với gần 70% nông

dân.- Đến cuối năm 1964, địch chỉ kiểm soạt được 3.300 ấp- Đến tháng 6/1965, địch chỉ kiểm soát được 2.200 ấp=> Ấp chiến lược – xương sống của chiến tranh đặc biệt bị phá sản về cơ bảnb. Trên mặt trận quân sự : Ngày 2-1-1963, quân dân miền Nam giành thắng lợi vang dội trong

trận Ấp Bắc (Mỹ Tho). Ý nghĩa: Chiến thắng Ấp Bắc chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ và chính quyền Sài Gòn, mở ra cao trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”.

c. Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng có bước phát triển, nổi bật là cuộc đấu tranh của “đội quân tóc dài” và của tín đồ Phật giáo.

31

Page 32: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

- Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam đã nhanh chóng làm suy yếu chính quyền Ngô Đình Diệm, buộc Mỹ phải làm đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm (11/1963)

- Sang Đông- Xuân 1964 - 1965, quân ta mở chiến dịch và giành chiến thắng ở Bình Giã (Bà Rịa), tiếp đó, giành thắng lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi ), Đồng Xoài (Bình Phước ) làm phá sản về cơ bản chiến lược “ Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.

- Ý nghĩa: Chiến lược “ Chiến tranh cục bộ của Mĩ bị phá sản có ý nghĩa to lớn: Đây là thất bại có tính chiến lược lần thứ hai của Mỹ, buộc Mỹ phải chuyển sang chiến lược “ Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mỹ vào tham chiến ở miền Nam.

Bài 22: NHÂN DÂN HAI MIỀN ĐẤT NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC. MIỀN BẮC VỪA

CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965-1973).I. C hiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam (1965-1968) 1) Chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam( Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc thực hiện chiến lược “ Chiến tranh cục bộ”?)

a. Hoàn cảnh: Sau thất bại của của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mỹ chuyển sang chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.

b. Khái niệm: Chiến lược “ chiến tranh cục bộ” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mỹ, quân một số nước đồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn, nhằm chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân ta.

c. Âm mưu và mục tiêu :- Âm mưu: nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh và hoả lực để áp đảo chủ lực của ta- Mục tiêu: cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về

phòng ngự, buộc ta phải phân tàn đánh nhỏ hoặc rút về biên giới, làm cho chiến tranh tàn lụi dần.d. Thủ đoạn và hành động:- Quân số lúc cao nhất của Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam lên đến 1,5 triệu tên(1969).- Dựa vào ưu thế về quân sự với quân số đông, vũ khí hiện đại, quân Mỹ vừa mới vào miền Nam

đã mở ngay cuộc hành quân “Tìm diệt” vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi) và hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965-1966, 1966-1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân vào vùng “ đất thánh Việt Cộng” (vùng căn cứ kháng chiến của ta ).2) Chiến đấu chống chiến lược“chiến tranh cục bộ” của Mỹ ( Quân dân Miền Nam đã chiến đấu chống chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” của Mĩ như thế nào?) - Chiến thắng Vạn Tường(Quảng Ngãi,) ngày 18-8-1965 Mỹ tấn công Vạn Tường, sau một ngày chiến đấu, quân chủ lực và nhân dân địa phương đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến 900 địch, Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mỹ và quân đồng minh của Mỹ, mở đầu cho cao trào “ Tìm Mỹ mà đánh, tìm ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.- Chiến thắng trong hai mùa khô :

+ Quân và dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ nhất (1965-1966 ) với 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “ tìm diệt” lớn của địch, nhằm vào hai hướng chiến lược chính: Đông Nam Bộ và Liên khu V, ta diệt 104.000 tên địch, bắn rơi 1.430 máy bay.

+ Tiếp đó quân và dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ hai (1966-1967) với 895 cuộc hành quân, trong đó có 3 cuộc hành quân “ tìm diệt” và “bình định” lớn, lớn nhất là cuộc hành quân Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu diệt quân chủ lực và căn cứ kháng chiến của ta. Ta diệt 151.000 tên địch, bắn rơi 1.231 máy bay.

+ Phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam chống ách kìm kẹp, phá Ấp chiến lược, đòi Mỹ rút về nước… phát triển rất mạnh ở cả nông thôn và thành thị. Vùng giải phóng được mở rộng.

32

Page 33: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

3. Đỉnh cao của cuộc chiến đấu chống chiến lược “ chiến tranh cục bộ” của Mĩ là Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968)

- Bối cảnh:+Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng giữa ta và địch thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa

khô.+Đồng thời ta muốn lợi dụng mâu thuẫn ở nước Mỹ trong cuộc bầu cử tổng thống (1968),=> ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.- Diễn biến : + Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy được mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược của quân chủ lực ta

vào hầu khắp các đô thị miền Nam trong đêm 30 rạng sáng 31/1/1968 (Tết Mậu Thân)+ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy diễn ra làm ba đợt : đợt 1 từ 30/1 đến 25/2; đợt 2 vào tháng 5,6;

đợt 3 trong tháng 8 và 9.+ Tại Sài Gòn quân giải phóng tấn công vào Tòa Đại sứ, Dinh Tổng thống, Bộ Tổng tham mưu...Trong đợt 1 quân ta giành được nhiều kết quả. Nhưng trong đợt 2 và 3, lực lượng của ta gặp

không ít khó khăn và tổn thất do ta chủ quan đánh giá tình hình, không kịp thời rút kinh nghiệm. - Kết quả :

- Ý nghĩa : Tuy có những hạn chế nhưng ý nghĩa của Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968 vẫn hết sức to lớn

+ Giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, + Buộc Mỹ phải tuyên bố “Phi Mỹ hóa chiến tranh” – tức thừa nhận sự thất bại của chiến tranh

cục bộ, + Ngừng các hoạt động chiến tranh phá hoại miền Bắc,+ Chấp nhận đàm phán với ta ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh ở VN=> Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mỹ.

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965-1968)a) Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc- Âm mưu :

+Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

+Ngăn chặn nguồn chi viện bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.+Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mỹ của nhân dân ta ở hai miền đất nước.

- Thủ đoạn :+Mỹ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ” (5/8/1964) ném bom bắn phá một số nơi và đến tháng

2/1965 lấy cớ “trả đũa” Quân giải phóng tiến công quân Mỹ ở Plâyku, chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.

+Mỹ đã huy động một lực lượng không quân và hải quân rất lớn, gồm hàng nghìn máy bay F111, B52...và các vũ khí hiện đại khác, đánh vào các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường học,...những nơi đông dân.

- Thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại :Trong hơn 4 năm (8/1964 – 11/1968), bắn rơi, phá hủy 3243 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu

hàng ngàn phi công Mỹ ; bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Mỹ phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc (11/1968).b) Miền Bắc vừa chiến đấu vừa chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương.

- Thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn:Trong 4 năm (1965-1968), miền bắc đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng vạn tấn vũ khí, lương

thực, thuốc men...vào chiến trường miền Nam.

33

Page 34: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ (1969-1973)1) Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ. (Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh ” và “ Đông Dương hóa chiến tranh?)

a. Hoàn cảnh: Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mỹ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh”.

b. Khái niệm: “Việt Nam hóa chiến tranh” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân Mỹ, do cố vấn Mỹ chỉ huy, nhằm chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân ta.

c. Âm mưu: Tiến hành “Việt Nam hóa chiến tranh”, Mỹ tiếp tục âm mưu “dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam”, để giảm xương máu người Mỹ trên chiến trường.

+ Quân đội Sài Gòn được sử dụng như lực lượng xung kích để mở rộng xâm lược Campuchia (1970) và tăng cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.d. Thủ đoạn : Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự giúp

đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.2) Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ. ( Quân dân Việt Nam phối hợp với quân dân Lào và Campuchia đã chiến đấu chống chiến lược “ Việt nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ như thế nào? Hoặc trình bày những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia trong kháng chiến chống Mĩ?)

a. Trên mặt trận chính trị - Ngày 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, vừa ra

đời chính phủ đã được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.- Từ ngày 24 – 25/4/1970: Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp, 3 nước Đông Dương thống

nhất quyết tâm đoàn kết chống Mỹ.b. Trên mặt trận quân sự- Từ 30/4 đến 30/6/1970, quân ta phối hợp với quân dân Campuchia, đập tan cuộc hành quân xâm

lược Campuchia của 10 vạn quân Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 17.000 tên. - Từ tháng 12/2 đến tháng 23/3/1971, bộ đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan cuộc

hành quân “Lam Sơn 719”, chiếm giữ đường 9 – Nam Lào của 4,5 vạn quân Mỹ và quân Sài Gòn, diệt 22.000 tên địch, giữ vững hành lang cách mạng Đông Dương.

- Ở thành thị, phong trào của học sinh, sinh viên phát triển rầm rộ. - Ở nông thôn, đồng bằng... quần chúng nổi dậy chống bình định, phá ấp chiến lược.

3. Đỉnh cao của cuộc chiến đấu chống chiến lược “ Việt Nam hóa chiến tranh ” của Mĩ là Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972

- Ngày 30/3/1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam.

- Kết quả: đến tháng 6/1972, quân ta chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

- Ý nghĩa : + Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.+ buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược (tức thừa nhận

thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”).4. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mỹ và làm nghĩa vụ của hậu phương ( 1969-1973)b) Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương- Vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất :

34

Page 35: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

Ngày 16/4/1972, Tổng thống Mỹ Nichxơn, chính thức tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miến Bắc (lần thứ hai) bằng không quân và hải quân

- Từ 18 đến 29/12/1972, Mỹ mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng. - Quân dân ta ở miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích đó của Mỹ, làm nên trận : “Điện Biên Phủ trên

không”. - Kết quả : + Trong trận : “Điện Biên Phủ trên không”, ta bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công Mỹ.

+ Trong chống chiến tranh phá hoại lần II, miền Bắc bắn rơi 735 máy bay Mỹ, bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến hàng trăm phi công Mỹ.

- Ý nghĩa : Trận “Điện Biên Phủ trên không” là trận thắng quyết định của ta, buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lặp lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973).

- Làm nghĩa vụ hậu phương lớn: Miến Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam, cả Lào và Campuchia.

Trong ba năm (1969 – 1971): hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ vào các chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Viện trợ khối lượng vật chất tăng gấp 1,6 lần 5. Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

a. Diễn biến Hội nghị Paris:+ Ngày 31/3/1968, sau đòn bất ngờ Mậu Thân 1968 và thắng lợi của ta trong chống chiến tranh phá

hoại miền Bắc lần thứ I, Mỹ bắt đầu nói đến thương lượng với ta.+ Tháng 5/1968, Cuộc đàm phán hai bên bắt đầu, sau đó là 4 bên+ Các cuộc đàm phán diễn ra quyết liệt, gay gắt, nhiều lúc gián đoạn.+ Sau khi quân dân ta đập tan cuộc tập kích bằng không quân của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên

Phủ trên không”, buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pari (27/3/1973).b. Nội dung cơ bản của Hiệp định Pari :+ Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của

Việt Nam.+ Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27/01/1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi

hoạt động quân sự chống phá miền Bắc Việt Nam.+ Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân đồng minh, cam kết không dính líu quân sự hoặc

can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.+ Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do, không có

sự can thiệp của nước ngoài.+ Các bên thừa nhận thực tế miền Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiển soát và 3

ba lực lượng chính trị.c. Ý nghĩa :

+ Hiệp định Pari là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao. + Hiệp định Pari là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta ở cả 2 miền

đất nước. Mở ra bước ngoặt mới cho cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.+ Buộc Mỹ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước.=> đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn

toàn miền Nam.

Bài 23: KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI MIỀN BẮC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973-1975)

2. Miền nam đấu tranh chống, “bình định lấn chiếm , tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn.- Về âm mưu, hành động mới của Mỹ và chính quyền Sài Gòn

35

Page 36: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

+ Ngày 29/3/1973, toàn lính Mỹ rút khỏi nước ta, nhưng Mĩ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự, lập ra Bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn.

+ Sau Hiệp định Pari 1973, Chính quyền Sài Gòn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng của ta. - Cuộc chiến đấu của quân và dân ta :

+ Từ cuối 1973, quân dân miền Nam kiên quyết đánh trả địch, chủ động mở những cuộc tiến công tại những căn cứ xuất phát của chúng.

+ Cuối 1974 đầu năm 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự, trọng tâm là đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi vang dội ở Phước Long ngày 6/1/1975

=> Chiến thắng Phước Long cho thấy sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của ta, sự suy yếu, bất lực của quân đội Sài Gòn và khả năng can thiệp của Mỹ là rất hạn chế.

+ Tại các vùng giải phóng, nhân dân ta tích cực sản xuất tăng nguồn dự trữ, cho cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam.III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc1) Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam.

- Hoàn cảnh: Đến cuối 1974 đầu năm 1975, so sánh lực lượng trên chiến trường giữa ta và địch thì có lợi cho ta. Đặc biệt qua chiến thắng lợi vang dội ở Phước Long ngày 6/1/1975, cho thấy sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của ta, sự suy yếu, bất lực của quân đội Sài Gòn và khả năng can thiệp của Mỹ là rất hạn chế.

+ Hội nghị Bộ chính trị Trung ương Đảng cuối năm 1974 đầu năm 1975 đã đề ra chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976

+ Hội nghị nhấn mạnh “Cả năm 1975 là thời cơ” và “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.

+ Cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân.3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975( Diễn biến của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975?)a. Chiến dịch Tây Nguyên (4 đến 24/3/1975) :

- Chủ trương: Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng mà ta và địch cố nắm giữ. Nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta, địch chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng... Bộ Chính trị quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975.

- Diễn biến:+ Ngày 4/3/1975, ta đánh nghi binh ở Kontum, Pleiku.+ Ngày 10/3/1975, sau khi đánh nghi binh ở Pleiku, Kontum, ta tiến công Buôn Ma Thuột mở

màn chiến dịch. + Ngày 12.03, địch phản công chiếm lại nhưng thất bại.+ Ngày 14/3/1975, địch rút quân khỏi Tây Nguyên. Trên đường rút chạy, địch bị quân ta truy kích

tiêu diệt.+ Ngày 24/03/1975, Tây Nguyên hoàn toàn giả phóng.

- Ý nghĩa :+ Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã mở ra quá trình sụp đổ hoàn toàn, không thể cứu vãn được

của chính quyền Sài Gòn.+ Chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển

thành tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.b. Chiến dịch Huế − Đà Nẵng (21/3 đến 29/03/1975) :

- Chủ trương: Trong khi chiến dịch Tây Nguyên đang diễn ra, thấy thời cơ hết sức thuận lợi, Bộ Chính trị quyết định giải phóng Sài Gòn và toàn miền Nam, trước tiên là giải phóng Huế - Đà Nẵng.

- Diễn biến:

36

Page 37: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

+ Ngày 19/3/1975 ta giải phóng Quảng Trị+ Ngày 21/3 quân ta tấn công Huế đến ngày 26/3 ta giải phóng thành phố Huế và toàn tỉnh Thừa

Thiên.+ Sáng 29/3 quân ta từ 3 hướng tiến công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều cùng ngày ta giải phóng hoàn

toàn Đà Nẵng.+ Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, các tỉnh ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên, một số tỉnh ở

Nam Bộ quân dân đã nổi dậy tự giải phóng quê hương.- Ý nghĩa: Chiến thắng Huế - Đà Nẵng gây nên tâm lý tuyệt vọng trong quân đội và chính quyền

Sài Gòn, đưa cuộc Tiến công và nổi dậy của nhân dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp đảo.- * Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (26/4 đến 30/4/1975) :

- Chủ trương: + Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng , Bộ chính trị quyết định giải phóng

miền Nam trước mùa mưa (trước tháng 5/1975 ) + Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định được mang tên là “Chiến dịch Hồ Chí Minh”.- Diễn biến:+ 17 giờ ngày 26/4, quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch, 5 cánh quân ta vượt qua tuyến phòng thủ

vòng ngoài, tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan chính quyền của địch.+ 10 giờ 45 phút ngày 30/4, xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt sống toàn bộ Chính phủ

Trung ương Sài Gòn. Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.+ 11 giờ 30 phút ngày 30/4, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc lập, chiến dịch Hồ Chí

Minh toàn thắng.- Ý nghĩa: Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng, tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho quân dân ta

tiến công và nổi dậy giải phóng các tỉnh còn lại.+ Ngày 2/5/1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng.

IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống mỹ, cứu nước (1954-1975)a)Nguyên nhân thắng lợi :

- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao…

- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm, - Có hậu phương miền Bắc XHCN được xây dựng và củng cố vững chắc đáp ứng kịp thời các yêu

cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.- Sự phối hợp chiến đấu và đoàn kết giúp đỡ của ba dân tộc ở Đông Dương- Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất

là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.b) Ý nghĩa lịch sử :

- Cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.

- Mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử dân tộc: Kỷ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.

- Tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và thế giới, - Cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Bài 24: VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC NĂM 1975

1. Tình hình hai miền Nam – Bắc sau năm 1975- Thuận lợi :

37

Page 38: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954-1975) đã đạt được những thành tựu to lớn.

+ Miền Nam đã hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, chế độ thực dân mới của Mỹ cùng bộ máy chính quyền Trung ương Sài Gòn sụp đổ.- Khó khăn :

+ Cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mỹ đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc.

+ Ở miền Nam những di hại xã hội cũ còn tồn tại. Nhiều làng mạc bị tàn phá, nhiều ruộng đất bị bỏ hoang...Đội ngũ thất nghiệp lên đến hàng triệu người...3. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975-1976)- Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành, với hơn 23 triệu cử tri đi bỏ phiếu, bầu ra 492 đại biểu.- Từ ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976, Quốc hội nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên.- Nội dung Kì họp thứ nhất Quốc hội khóa VI :

+Thông qua chính sách đối nội và đối ngoại+ Quyết định tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định Quốc huy, Quốc kì,

Quốc ca. Thủ độ là Hà Nội, thành phố Sài Gòn-Gia Định được đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh+ Quốc hội bầu các cơ quan, chức vụ cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,

bầu Ban dự thào Hiến pháp.- Ý nghĩa :

+ Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước đã phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước.+ Tạo những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, những khả năng to lớn

để bào vệ tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước.Bài 26: ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986-2000)

1. Đường lối đổi mới của Đảnga) Hoàn cảnh lịch sử mới- Hoàn cảnh trong nước:

+ Qua hai kế hoạch 5 năm XD CNXH( 1976 – 1980) và (1981-1985), cách mạng nước ta đạt được những thành tựu đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, khiến đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, nhất là về kinh tế- xã hội.

+ Để khắc phục sai lầm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.-Hoàn cảnh thế giới :

+ Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cách mạng KHKT, trở thành xu thế thế giới.

+ Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của Liên Xô và các nước XHCN khác, cũng đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.- Nội dung đường lối đổi mới:

+ Đổi mới về kinh tế : Xây dựng nền kinh tế nhiều ngành, nghề. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường ; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.

+ Đổi mới về chính trị: xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ; Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện quyền dân chủ nhân dân, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị hợp tác.

.

@@@ Hết @@@

38

Page 39: Tài liệu ôn thi tn thpt lịch sử 2014

Tài liệu ôn thi TN THPT Trường THCS – THPT Tà Nung – môn Lịch sử lớp 12 năm học 2013 - 2014

39