12
TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐÉN CÁC VÁN ĐÈ XÃ HỘI VỦNG VEN ĐÔ HÀ NỘI HIỆN NAY, NGHIÊN cứu TRƯỜNG HỢP XÃ MẼ TRÌ, HUYỆN TỪ LIÊM Bùi Vin Tuấn' Nẳm Irong khu vực ven đô, xã M C Trì dưới tác động cùa quá trỉnh đô thị hóa kinh tê - xã hội dâ có nhiều biến dổi. Cơ sở hạ tầng kỹ Ihuật dược xây dựng, nhiều khu dô thị hiện dại xuât hiện, đời sống của người dân từ đó cùng có nhiều sự thay dổi. ì uy vậy, dô thị hóa nhanh và tự phát cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội. Bài viết sẽ đê cập tới những yếu tố tác động dến đời sống văn hóa, xã hội của người dân ở Mễ Trì trên cơ sở các số liệu của nghiên cứu Đó thị hỏa những vẩn để kinh tể - xã hội vùng ven đó Hà Nội hiện nay (nghiên cửu trường hợp xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội) do tác già thực hiện vào năm 2011. 1. Thực trạng đô thị hóa ờ Mễ Trì-Từ LiỄm-Hà Nội /. ỉ. Đôi nẻt về đô thị hỏa ở Mê Trì Mễ Tri là một xã thuộc huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội, có diện tích tự nhiên rộng trên 7 km2, với số dân 27.614 nguời1, bao gồm ba thôn Mê Trì Hạ, Mễ Trì Thượng và Phú Đô. Nếu như tnrơc năm 2000, Mễ Trì là một khu vực ngoại thành thì hiện nay được xem như một vùng dệm giữa nội Ihành và ngoại thành thuộc khu vực phía Tây có chức năng cung câp dât dự trữ cho khu vực nội thành ngày càng mở rộng phát triển ra bên ngoài của thành pho Hà Nội. Đây là khu vực liềm năng, tạo tiền dề cho phát tnen hạ lâng mới và hiện đại hom so vởi hạ íẩJig bên trong và cũng lả vùng đệm nhăm thu hút dân nhập cư tù nơi khác dến, hạn chế di chuyển trực tiếp vào nội thành gây qua (ái cho khu vực đô thi trung lâm Do đó. vai trò của Mễ Trì nói riêng và vùng ven dôi với sụ phát iriển chung của Hà Nội là rất quan trọng, thể hiện qua một số vấn dề như: (]) Cung câp quỳ dất phái triển nhà ờ, khu dân cư mới, do đô thị phát triển nhanh chóng, de không bị quá tải về nhà ở; (2) Cung ứng quỹ đất cho sản xuất công * Viện Việt Nam học và Khoa học phái triển, Dại học quốc gia Hà Nội. I ủ y ban nhân dân xà Mễ Trì, Báo cáo điồu tra dân số năm 2010. 767

TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐÉN CÁC VÁN ĐÈ XÃ HỘI VỦNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/20255/1/KY_05683.pdf · nhanh chóng, de không bị quá tải

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐÉN CÁC VÁN ĐÈ XÃ HỘI VỦNG VEN ĐÔ HÀ NỘI HIỆN NAY, NGHIÊN cứu

TRƯỜNG HỢP XÃ MẼ TRÌ, HUYỆN T Ừ LIÊM

Bùi Vin Tuấn'

Nẳm Irong khu vực ven đô, xã M C Trì dưới tác động cùa quá trỉnh đô th ị hóa kinh tê - xã hội dâ có nhiều biến dổi. Cơ sở hạ tầng kỹ Ihuật dược xây dựng, nhiều khu dô thị hiện dại xuât hiện, đời sống của người dân từ đó cùng có nhiều sự thay dổi. ì uy vậy, dô thị hóa nhanh và tự phát cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội. Bài viết

sẽ đê cập tới những yếu tố tác động dến đời sống văn hóa, xã hội của người dân ở Mễ Trì trên cơ sở các số liệu của nghiên cứu Đó th ị hỏa và những vẩn để kinh tể - xã hội vùng ven đó H à Nội hiện nay (nghiên cửu trường hợp xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội) do tác già thực hiện vào năm 2011.

1. Thực trạng đô thị hóa ờ Mễ Trì-Từ LiỄm-Hà Nội

/. ỉ . Đ ô i nẻt về đô th ị hỏa ở M ê Trì

Mễ Tri là một xã thuộc huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội, có diện tích tự nhiên rộng trên 7 km 2, với số dân 27.614 nguời1, bao gồm ba thôn Mê Trì Hạ, Mễ Trì Thượng và Phú Đô.

Nếu như tnrơc năm 2000, Mễ Trì là một khu vực ngoại thành thì hiện nay được xem như một vùng dệm giữa nội Ihành và ngoại thành thuộc khu vực phía Tây có chức năng cung câp dât dự trữ cho khu vực nội thành ngày càng mở rộng phát triển ra bên ngoài của thành pho Hà Nội. Đây là khu vực liềm năng, tạo tiền dề cho phát tnen hạ lâng mới và hiện đại hom so vởi hạ íẩJig bên trong và cũng lả vùng đệm nhăm

thu hút dân nhập cư tù nơi khác dến, hạn chế di chuyển trực tiếp vào nội thành gây qua (ái cho khu vực đô thi trung lâm Do đó. vai trò của Mễ Trì nói riêng và vùng ven dôi với sụ phát iriển chung của Hà Nội là rất quan trọng, thể hiện qua một số vấn dề như: ( ] ) Cung câp quỳ dất phái triển nhà ờ, khu dân cư mới, do đô thị phát triển nhanh chóng, de không bị quá tải về nhà ở; (2) Cung ứng quỹ đất cho sản xuất công

* Viện Việt Nam học và Khoa học phái triển, Dại học quốc gia Hà Nội.

I ủ y ban nhân dân xà Mễ Trì, Báo cáo điồu tra dân số năm 2010.

767

VIỆT NAM HỌC - KỶ VÉƯ HỘI THẢO QUỐC TẾ LÀN T H Ứ T Ư

nghiệp, góp phần thúc dẩy chuyển dịch cơ cẩu kinh tế, tăng việc làm phi nông nghiệp, táng mức dộ đô thí hóa ở các quận, huyện vùng ven; (3) Tạo vùng "đệm" hút dân nhập cu vào nội thanh gây quá tải; (4) Tạo không gian dô thị và phát triền hạ tầng

ừcn bình diện toàn thanh phổ.

Năm trẽn khu vực ven dô, ứong hơn 10 năm qua dưới sụ tác dộng của đồ ihị hóa, kinh tế - xã hội xã Mễ Trì có nhiều biến đổi và phát triển mạnh mẽ, dời sống của người dân dược đổi thay theo hướng tích cục. Nếu như trước năm 2000, Mễ Trì là một xã nông nghiệp thuần túy, thì hiện nay nông nghiệp không còn là hoạt dộng chính của địa phương. Tuy vậy, dô thị hóa nhanh và tự phát trên diện rộng cũng làm nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực như: tình ừạng thất nghiệp gia tăng, tệ nạn xã hội, phân hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trường ngày một sâu sắc cỏ ảnh hưởng không nhỏ đển dời sống của nguời dân, gây nhiều áp lực đối với sự phát triển của Mễ Trì nói riêng và toàn khu vực ven đô Hà Nội nói chung.

Kầt quả nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân dẫn đến tốc độ đô thị hóa nhanh ở Mễ Trì là do: ( l ) Chính sách mở rộng và phát triển đô thị phía Tây của Hà Nội, (2) Sự tăng ưưởng của các ngành sản xuất và dịch vụ ở Mê Trì nhờ sự thúc dẩy cùa các chính sách phát triển và cải cách kinh tế, (3) Dòng di cư quy mô lớn của cư dân từ khu vực nông thôn do các chính sách thông thoáng hơn dối với vấn đề di cư, và (4) Thị trường bất động sản phát triển mạnh nhờ kết quả của quá trình cải cách hệ thốngluật pháp liên quan đến vấn đề quản ]ý đất dai. Đó là một loạt các cải cách, đổi mớichính sách được tiến hành từ đầu thập niên 1990 sau thời kỳ Đổi mới, thời kỳ mở đẩu cho các bước chuyển biến và tăng trưởng mạnh mẽ cùa nền kinh tế, tăng dân số và kích thích đô thị hóa của thành phố Hà Nội.

1.2. Cách tiếp cận nghiên cứu đô thị hóa

Tiểp cận từ quan điểm đô th ị và đô th ị hoả đổi hổi phải xem xét toàn bộ quá trình quy hoạch, xây dựng phát triển vùng ven đô, phù hợp dặc thù đô thị, khác biệt

với nông thôn.

Tiếp cận từ qunn điểm xã hội học, tiếp cận hệ thống vởi các lý thuyết cau trúc chức năng và biến đổi xã hội cho phép coi khu vực nghiên cứu như một tiểu hệ thông của xã hội lớn hơn. Trường hợp nghicn cứu xã Mễ Trì chính là tiểu hệ thổng của huyện Từ Liên, đồng thời lại bao gồm các tiểu hệ thống khác là các thôn Thượng, Hạ, Phú Đô của xã Mễ Trì. Việc biến đổi chức năng sản xuất dã dẫn tới biến đổi chức nẫng của cộng đồng xâ hội khu vực nghiên cứu, cơ cầu kinh tế - xã hội ở Mễ Trỉ hiện nay biến dổi là do hệ quả cùa quá trinh đỏ thị hoá, trong dó có sự tác động của nhiều nhân tố

Cuối cùng, tác dộng của đò thị hóa đến các vấn đề xã hội vùng vcn hiện nay phái là sự (ổng họp cả hiệu quà kinh tể, văn hóa, chính trị, xã hội; cả tác động nội tại.

768

TÁC ĐỎNG CỦA ĐỒ THỊ HỎA ĐÉN CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỎI VÙNG VEN ĐÔ

lại chồ và lác dộng lừ hên ngaoi, Iron diện rộng; cà dịa phưomg và loàn thành phố. ỉ'iép cận từ quan diêm phái triển la hướng càn phải quan lâm trong mọi chính sách phái Irièn và mỏ rộng dỏ thị, lựa chọn hướng phái trier) phải lây mục Liêu can nhất của nó là phái Irièn xã hội, phái triên con ngưòi gản với bảo vệ môi trường sống, phải tính toán dẩy đủ các xu hướng của tuơng lai.

2. Tác động của đô th ị hóa đến các vấn đề xã hội ở Mể T r ì hiện nay

2. ỉ. Tác động đến đời sóng văn hóa

Dô thị hóa hiểu theo nghĩa rộng nhấl là sự thay đổi phương Ihức hay hình thức cư trú cùa con người Có nghĩa là không chi thay dồi phương thức sản xuất tiến hành các hoạt dộng kinh tá mà còn là sự thay đổi lơn trong lất cả các lĩnh vực của dời sống xã hội và cá nhân. Trong đó có các quan hộ xã hội, các mô hỉnh hành vi và ứng xử tương ứng với diêu kiện sông công nghiệp hoa. dô Ihị hóa và hiện đại hóa. Đối với người dân, khi kinh tế gia đình phat triền, mức sống dược nâng lên, cuộc sống được cải thiện, họ có diêu kiện hường thụ và chăm lo cho cuộc sống cho bản thân và gia đỉnh lốt hơn, diều kiện sinh hoạt văn hóa của họ tăng lên rất nhiều. So với trước năm 2000, tại Mễ Trì ti ]ệ gia đình có các phương tiện nghe nhìn tăng lên rõ rệt trong số các gia đình được khảo sát, hâu như gia dinh nào cũng có tiv i, radio đẩu viden karaoke, báo chí, sách. ..diều này giúp họ dề dàng hơn trong giải trí đồng thời việc sử đụng thời gian nhàn rỗi của nguời dân cũng trử nên da dạng và phong phú hơn. có nhiều sự lựa chọn hơn.

Biểu đồ ì : Hoại động của người dân khi có thòi gian rảnh rỗi

Nguồn: SỐ liệu điều Ira Iháng 12/2011 tại xã Mè Tri.

Đa Sổ người dân khănp định khi có thời gian rảnh rỗi họ sỗ tiếp cận với các hoạt động vản hóa giải tr i Đáng chú ý là có tới 61,1% người dân dược khảo sát chọn hình Ihức giải Irí là đọc sách, 59,5% di chơi và gặp gà hạn hè khi co thời gian, 58,6% xem

769

VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỔC TẾ LẢN THỨ T ư

băng đìa video. Ngoài ra một số hoạt động khác như đến các điếm vui chơi giải trí, ngủ nghi ngơi, đi du lịch, chơi thể thao cũng được nhiều người dân lựa chọ

Hên cạnh đỏ, thời gian gần đây, một số hoạt dộng văn hoá truyền thống dã dược khôi phục và phái tricn, dặc biệt các đình chủa miếu được tôn tạo, tu sửa đẹp măl tạo điều kiện cho dân cư đến vãn cảnh thăm quan. Hoạt động lễ hội truyên thông của làng cũng được nhiều gia đỉnh tích cực tham gia, chiểm 65,9%.

Sự biến đồi lối sống của người dân xă Mễ Trì ứên tất cả các lĩnh vục hao nàmcả hai xu hướng tích cục và tiêu cực, trong đó xu hướng biến đồi tích cục chiên ưuthế tạo nền tàng cho sụ phát triển ngày một toàn diện của Mễ Tri.

Dưới tác động của đô thị hóa, quan hệ họ hàng vẫn đỏng vai trò chủ yếu kh các hộ gia dinh gặp khó khăn. Tình làng nghĩa xóm vẫn là mối quan hệ được bà con Jánh

giá cao ở cộng đồng này.

Việc xem, chọn ngày tốl cho các việc quan trọng, như cưới xin, tang ma, xâ) nhà từ xưa đến nay vẫn dược lưu giữ, không chi ờ những người lớn tuổi mà ngay cả trorụ lóp ưẻ và học vẩn khá cao. Ngày giỗ vẫn dược cảc gia đinh tổ chức thường niên vì họ cho ràng việc thờ cúng tổ tiên là rất quan trọng trong mỗi gia đình (với 88,4% ý kiên). Eb đó, việc thờ cúng tổ tiên được 98,3% ý kiến cho là rất quan trọng trong mỗi gia đình.

Với những gia đinh mà chủ hộ từ 31 tuổi ưở lên thỉ tỳ lệ có tổ chức giỗ rấ: cao (92 4%) trong khi nhừng cặp vợ chồng còn trẻ, dưởi 30 thì tỷ lệ có tổ chức đám giỗ ỏ nil à hàng năm thấp bơn (76,3%). Ngược lại, tổ chức sinh nhật thì ở những gia đìĩh trẻ lại có tý lệ cao hơn (37,8%) so với những gia đình chủ hộ lớn tuổi (23,8%). Điêu này cho thấy, nhịp sống công nghiệp cũng có phần ảnh hưởng tới các nghi thức và trình tự cùa việc cúng lễ của các hộ gia đình. Tuy nhiên, những nghi thức chính vân iược lưu giữ khá nghiêm ngặt nhưng các tình tiết và thời gian cũng được lược bớt. gọn gàng hơn và bắt đầu dã có sự tham gia của cảc dịch vụ mang tính đô thị (Ihuê nâu,

thuê người phục vụ ...).

2.2. Tác động đến biển đổi trong quan hệ cộng đồng

Quá trình đô thị hoá không chi cải thiện đời sống kinh tế của người dân m i còn nâng cao dời sổng tinh thần cùa họ. Ở Mễ T rl một số quan hệ cộng đồng mới dược hình thành, điều này dược thể hiện qua mối quan hệ, giao tiếp hàng ngày của rgười dân không chi bó mình trong quan hệ gia dinh, họ hàng mà môi quan hệ bạn bè, đông nghiệp của người dân được mở rộng hơn. Tuy nhiên các mối quan hệ của họ ứường hướng đến các nhóm cùng sn thích, theo nhu cầu cùa từng đôi tượng. M ôi quan nệ xã

hội của người dân Mc Trì không còn đơn giản là các mối quan hệ họ hàng, làng xã mà là các quan hệ xã hội đa chiểu, phức tạp do sự pha trộn nhiều tâng lớp dân :ư và

sự chuyến đổi các mô hình cư trú.

770

TÁC ĐÔNG CỦA Đ ổ THI HỒAĐỂN CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỒI VÙNG VEN ĐÔ

Ràng ỉ : So sánh thực trạng tham gia vào các nhỏm xã hội của người dân trước năni 2000 và hiện nay (% )

Các nhỏm Trư óc 2000 Hiện nay

Tỷ lệ ngiròi dân tham gia hoạ! động cộng đồng 33,7 1 71,4

1. í ỉộ i nghề nghiệp, làm ãn buôn bán 5,2 6,8

2. Hội tín dụng 2,8 4,3

3. C l.B văn nghệ quần chúng 1,9 2,9

4. n ộ i khuyến hoc 5,1 9,7

5. Ban tự quản khu dân cư 17,0 38,3

6, Các tồ chức khác 1,3 2,3

I ừ bàng số liệu trên có thể nhận thấy số người dược hỏi tham gia vào nhỏm công tác xã hội hiện nay ià 71,4% cao hom gấp đôi so với trước năm 200C Ngoài ra mối quan hệ của người dân còn dược thể hiện ở mức dộ giao liếp của họ dối với hang xóm láng giềng. Kêt quả khảo sát cho thấy mậc dù chịu nhiều sự tác động cùa quả trình đô thi hóa, nhưng mối quan hệ láng giềng của người dân Mễ Tri vẫn còn phù hợp với câu "Bán anh em xa mua láng giềng gần".

2.3. Tác động đến cơ cẩu iao động, việc làm

Năm 2011, dân số của Mễ Tri là 28.123 người, trong dó lao động trong độ tuổi 17.780 người chiếm 63,8%, lao động thực tế là 16.780 người (94,3%) trong dó lao động nông nghiệp 1980 người (17,8%); Lao động công nghiộp, tiểu thủ công nghiệp, nghê truyên thông 4.358 người (31,1%); Lao động thương mại và dịch vụ 7.433 người (44,3%); I ao động tự do 1200 nguòi (7,15%); Lao động thiếu việc làm 1800 người (10,7%)'. Dân số ở Mễ Trì khá trẻ và liên tục lăng nhanh qua các nảm, dây là nguồn nhân lực dồi dào d<j phát tnển kinh tế-xã hội trong lương lai. Nguyên nhân chủ yêu là do quá trình dô thị hóa làm cho khu vực này phát triển mạnh, thu húl các dòng di cư dcn từ nông thôn, trong khi tỳ' ]ệ tăng dân số tự nhiên ở Mễ T ri không cao. số liệu thong kê lao động việc làm cùa ủy ban nhân dân xã ưong 10 năm gần dây cho thây ]ực lượng lao động có việc làm cỏ xu hướng tăng lên với tốc dộ khả cao: 2,89% năm 2001, 4,92% năm 2003, 6,42% năm 2005 và 2010 là 12,3%.

I Ban Dân số, ủ y ban nhân dân xã Mc Tri. Báo cáo dân .ĩỡ nỏm 2 0 ì ì

771

VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TÉ LÂN T H Ứ TƯ

Chất lượng lao động, xét về Irình dộ học vân, trình độ chuyen môn kỷ thuật và thá lực của người lao động, thì vần còn khoảng cách khá xa giữa giữa nông thôn và thành thị. Khoảng cách này lớn hơn đối với các loại lao dộng có trinh dộ cao.

Biểu đồ 2: Chất lượng lao động theo trình độ văn hóa

□ Dưới cấp 1

H Cấp 1

□ Câp 2

■ Cẩp 3

□ Đại học. Cao đảng

■ Trôn dei học

Nguôn: Thống kê lao dộng - việc làm ù y ban nhân dân xã Mễ Trì 2010.

Tỳ lệ lao động có trình dộ vãn hóa cấp 2 chỉ chiếm ừên dưới 10% trong thời kỳ trước những năm 2000 và lăng mạnh Ưong giai đoạn hiện nay 25,8%. Trình độ vãn hóa phổ biển của lao động ở Mễ Trì là ở mức tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông chiếm 58,5%, trình dộ đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp

chiếm 16,2%.

vầ ca cấu lao động trong các ngành, trong hơn một ihập kỳ qua, cùng với sụ chuyển dịch co cấu kinh tế, nghề nghiệp dã kéo theo sự chuyển đổi về co cấu lao dộng, việc làm trong các ngành nghề ở xã Mễ Trì, tỳ lệ lao động trong các ngành thương mại-dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp tăng dân, nghề tự do và giảm dần ừong

nông nghiệp (biểu do 3).

Bên canh sự chuyển địch co cấu lao dộng theo nhóm ngành kinh tế, chát tượng lao động qua dào tạo cũng từng hước được nâng lên, tỷ lệ lao dộng qua đào tạo tăng từ 27,39% năm 2005 lẽn 38,5% năm 201 ], trong đó qua đào tạo nghề dạt 26,5%1. Cùng với sụ nỗ lực của chỉnh quyền, sự phổi hợp cúa các to chức xã hội và các đoàn thể, từ năm 2005-2010, đã có hàng ngàn lao động dược giải quyết việc làm, hỉnh quân hàng năm giải quyết việc làm cho trên 500 lao động. Năm 2011 tỳ lệ lao động

I. Nguồn: Theo B áo cảo đề án xúy dụng nông thôn m ới x ã M ê T ri (2 0 1 0 -2 0 1 5 ). Uy han nhân dán xã Mẻ Trì.

1 50% 2 50%

772

TÁC ĐỒNG CỦA ĐÔ THI HÓA ĐẾN CÁC VẤN ĐÈ XÂ HÔ! VÙNG VEN ĐỔ...

Ihực tế lliam gia lao dộng chiếm 92.1%, tỳ lộ lao dộng ihiéu việc làm ]3 ,6% I Hàng năm. ngân sách địa phương bỏ trí hàng chục triệu dồng để đào tạo nghè cho các dổi tượng thuộc điện chính sách, thanh niên hoàn ứiành nghĩa vụ quân sự, lao dộng ưong diện thực hiện chù truomg di dời giải toả. chỉnh Irang đô thị. Thành phố cũng cho lao động vay vốn từ Quỹ hò trọ việc lảm, tạo dicu kiện thuận lợi cho nguời dân có việc làm, ổn dịnh cuộc sống.

Biêu đồ 3 : Crr cấu lao động phân (hco nhóm ngàn h (% )

2000 2005 2010 2011

Nguổn: Số liệu điều ừa tháng ] 2/2011 tại xã Mễ Trì, Từ ỉ.iêm Hà Nội.

1 rong quá trình dào tạo lao động chuyển đổi nghề nghiệp, dối tưựng người nghèo ớ dịa phương, thông qua giải pháp hướng dẫn cảch làm ăn, chuyển giao kỹ ihuật, kinh nghiệm sàn xuất, COI đây là hiộn pháp cơ bản dể gíàm nghèo bền vững.

Như vậy, quá ưình dô thị hoá của Mễ Trì những năm qua dã có tác động tích cực, thúc đẩy thị trường lao động phát triển, cơ cấu lại lực lượng lao dộng, nâng cao chàt lượng nguồn nhân lực, tạo ra môi trường và nhiều cơ hội cho người lao động tìm được việc làm, ốn dịnh đời sống. Điều này dược thể hiện rõ nét trong cảc lĩnh vực nghề nghiệp cơ bản như dã phản tích ở phần trên. Việc Mề Tri được đặt trong chiến lược mở rộng và phát triển khu vực phía Tây của thành phổ dã giúp dịnh hưởng phái trien Mễ Trì trờ thành trung tầm văn hóa, thể thao, thương mại, đu lịch và dịch vụ. [ rong bối cảnh đó, sự thích ứng của người lao dộng ờ Mễ Trì như thế nào? số liệu từ Báo cáo dề án phái triển Nông thôn mới của ủ y han nhân dân xã Mễ Trì giai đoạn (2010-2015) cho thấy năm 2011 tỷ lệ lao động thực tế tham gia lao dộng chiếm 87,3%, tỳ lệ lao dộng thiếu việc làm 13.7%,

Ilieo kết quà khảo sát, 28,7% số người được hỏi ghi nhận họ thuộc nhóm người khồrg thường xuyên có việc làm ồn định. Cũng cỏ nghĩa là họ chua thích ứng được

I • Nũuồn: Theo Báo cáo tống két năm 201 ỉ ủy ban nhân dán xã Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội.

773

VIỆT NAM HỌC - KỲ YẾU HỘI THẨO QUỐC TÉ LÀN T H Ứ TƯ

với những thay đổi về việc làm do quá trình đô thj hoá tạo ra. Phần lớn họ có trình độ học vấn thấp và chưa dược đào tạo một nghề cụ thể nào, nên những ngành nghề phái triển mạnh trong quá trình dô thị hoá như xây dụng cơ bản, dịch vụ, du lịch và công nghệ thông tin ... cũng không tạo cho họ nhiều cơ hội việc làm Những người này đã tìm mọi cách để xoay sở, sẵn sàng làm bất cứ việc gì (hơn 70%), song để thuờng xuyên có dược việc làm vẫn là diều rất khó với họ.

Xét tương quan giữa các nhóm tuổi cho thấy mức độ hài tòng về việc làm hiện tại cùa các nhóm tuổi tương dối khác nhau. Trong số những người có việc làm ổn định, nhóm người trung nicn có mức độ hài lòng với việc làm hiện tại cao rhất. Nhóm người trẻ tuổi hài lòng về diều kiện làm việc thấp nhất so với các nhóm tuổi khác, nhưng họ lại cảm thấy mình làm việc hiệu quả hơn trong bối cảnh mới với mức độ cao hon các bậc anh chị và cha chú nhiều tuổi, sổ liệu cũng cho thấy người lao động trung niên (46-55 tuổi) là nhóm người cảm thấy căng thẳng và mệt mỏi ừong công việc hiện tại nhất so với các nhóm tuổi khác. Họ cùng là nhóm có thái dộ ]o ăng bị mất việc cao nhất và là nhóm không mong muốn tìm công việc khác nhất.

Trước những yêu cầu của việc làm, 2 nhóm đối tượng chịu sự tác động cao ihẩt

chính là nhóm người lao động trẻ và trung niên. Trong khi những người trẻ tuci có

thái độ tương dối tích cực thì những nguời trung niên (nhất là những người kề cận tuổi nghi hưu) phải chịu những áp lực nhất định khiến cho họ có thái độ ít tích cực hơn vả cách ứng phó của họ trước tình hình mới cũng kém chủ động và hiệu quả hơn so với nhỏm lao động trẻ.

Trong quá trinh đô thị hoá, trình độ học vấn là một biến sổ có tác dộng rở rệt dốn khả năng thích ứng cùa người lao động. Người cỏ trình độ học vấn càng cao thì càng có khả nãng tìm dược việc, thường xuyên có việc làm, và cũng có ý thúc hơn trong việc tich cực, chù dộng để thích ứng với những yêu cầu mới cùa công việc. Trong mẫu nghiên cứu, những người có trình độ học vấn chưa hết cấp 3 chi cỏ 82%, số người hàng năm học thêm để nâng cao chuyên môn tay nghề hoặc chuyển dổi

nghề nghiệp ở nhóm có trình độ học vấn hết cấp 3 là 28,2% và ở nhóm cao đảng dại

học là 49,7%.

2.4. Tác động đến tệ nạn xả hội

Kết quả nghiên cứu cho thấy các tệ nạn xã hội như cờ bạc, lô dề, nghiện mợu bia và nghiện hút, tiẽm chich ma tuý hiện nay chiếm một tỷ ]ệ không nhô trong cộng dồng dân cư Mễ Trì. Tiếp đến là các tệ nạn trộm cắp, cướp giật; gây rối trật tụ, an ninh xã hội; hạo lực gia đình. Cũng theo người dân thì tệ nạn xã hội ở dịa phvơng

ngày càng phổ biến và nghiêm trọng (chiếm tỳ lệ 20,9%); tệ nạn xã hội ngày :àng tinh vi hơn (chiếm 33,9%).

774

TÁC ĐỒNG CÚA ĐÔ THỊ HÓA ĐỂN CÁC VẤN ĐỀ XẢ HỔI VŨNG VEN ĐỔ

ĩừ năm 2000 trở lại dây, xã đă quản lý và dưa đi cai nghiện dược gân 100 đối tưựiìg, trong đỏ có một số trường hợp tái nghiện nhìèu lần, có trên 10 trường hợp bị nhiễm HIV/A1DS. Hiện tượng đánh nhau gày thương tích do tranh chấp đất dai thưòng xuyên diễn ra ở cả 3 thôn. Trong năm 2010, trên địa bàn M c Trì công an xã đã xử ]ý hàng trăm vụ trộm cãp, dánh bạc, đánh nhau trên địa bàn, lập hồ sơ cho đi cải tạo giáo dưỡng một sô trường hợp

2.5. Tác động đến biển đổi cảnh quan, ntôi trường

Đô th ị hóa làm biển đồi canh quan: Cùng VỞ1 những bién đổi về kinh tế - xã hội, quá trình dô th ị hóa đã làm thay đổi cành quan của Mc Trì ngày nay. Ncu như trưởc năm 2000, Mẻ Trì lả những khu vườn cây, ao cá, nhừng cánh dông trải rộng, hay những con dường làng, ngõ xóm quanh co, những ngôi nhà mái ngói thoảng mát năm rải rác hay quy tụ thành các xóm làng thi giờ đây, những thứ dó dã mất đi để nhường chồ cho những khu chung cư cao tâng, khu vui chơi, giải tri, khu biệt thự sang trọng....

Tuy nhicn, tình trạng đô thị hóa chi diền ra chủ ycu ở dọc hai bên các trục dường giao thông, hay các khu trung tâm. Phía sau những dăy nhà cao tầng mới xây dựng vẫn còn thấy các vườn cây, dường đất và những căn nhà cấp bốn lụp sụp,

Nhìn chung, đô thj hóa đã mang dán cho Mễ Trì bộ mặt dô thị văn minh, hiện dại với các khu phố khang trang, dường xá rộng rẵi, các tòa nhà cao ốc, các biệt thị xinh đẹp, công viên thoáng mảt, dèn đường sáng choang,.. Đồng thời cũng mang đến Mễ Trì hình ánh cùa mội đô thị khá xô bồ, nhà cửa với kiến trúc được xây cất đủ kiểu, nhiều nhà cao tầng được ốp đá bóng loáng xen lần với những ngôi nhà cấp bốn, nhà lạm để làm hàng quán cạnh dường, những con dường ngữ ngách quanh co, ngập nưởc, lầy lội ở những khu xây dựng nhà tự phát mổi khi có mưa.

Đô thị hóa làm môi trưcrỉĩg biến đổi: vấn dề ô nhiềm môi trường của Mễ Tri dang ngày càng trở thành một vấn dề nóng bỏng. Người dân có ý thức giữ vệ sinh môi trường theo những gì mà địa phương cỏ qui định rõ ràng (đổ rác thải, đóng góp quĩ, thái độ với các vấn đề môi trường vĩ mô). Còn những mặt thuộc về sự tự quàn của người dân thỉ hành vi của họ chưa mang tính chù dộng cao.

Sự ô nhiễm này một phần do việc tâp trung dân cư ngày một đông, trong khi các cơ sở hạ tâng, vệ sinh công cộng chưa dược xây dựng hoặc chưa dáp ứng dược nhu cầu. Dân cư gia tăng, lượng rảc thải sinh hoạt ngày một nhiều. V iệc tồ chức thu gom rác thải sinh hoạt của cảc gia đình dược thực hiện ở tất cả các khu dân cư, luy nhiên cũng còn nhiều gia đình, nhiều cá nhân xả rác như đốt, đổ vào gôc cây, các khu đẩt trống, chôn (rong vườn hoặc vứt xuống các con mương, cong thoát nước.

775

VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỘI THẢO QUÓC TẺ LÀN TH Ứ T ư

2.6. Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và phát triển đô thị

Nhìn chung người dân có thái độ tích cục đối với việc tham gia góp ý công tác quy hoạch, quản ]ý đô thị ờ địa phương. Có 87,5% người được hỏi ý kiến cho ràng họ luôn tích cực tham gia đóng góp ý kiến vào công tác quy hoạch, quản lý đô th ị ở dia phương mỗi khi dược chính quyền lấy ý kiến. Đáng lưu ỷ là tỷ lệ người quan tâm tăng lên cùng với dộ tuổi. Những người Ưẻ tuồi ít quan tâm, ít tích cực hom Irong sự

tham gia này.

Có 61,5% người dân được hỏi ý kiến quan tâm tới việc tham gia quản ]ý xây dựng và phát triển khu dân nơi mình dang sống. Tỷ lệ người dã tham gia vào các lĩnh vực ừên không nhiều, ở lĩnh vực giữ vệ sinh môi tniờng là cao nhất, nhưng cũng chỉ đạt tới .18,5%. Bên cạnh đó tỷ ]ệ mong muốn tham gia quản lý vào các lĩnh vực xây dựng và phát triển dô thị của họ cao hom (chiếm ừên 50% số người duợc hỏi).

3. Kết luận

Chính sách phát triển của Hà Nội đã cá tác động mạnh mẽ dển quá trình dô thị hóa ở khu vực ven đồ. Mễ Trì ]à địa phưưng có tốc độ đô thị hóa nhanh, có nhiều dậc tnmg tiêu hiểu cho đô thị hóa vùng ven dô trong quá trỉnh phát triển hiện nay.

Những thay đổi diễn ra trên tất cả cảc lĩnh vực, từ cơ cấu sử dụng đất, co c iu kinh tế, nghề nghiệp, lao động việc làm, nguồn thu nhập, mức sống đến nhà ở, cơ sở hạ tầng và từ đời sống vật chất đến đời sống tinh thần của người dân. Nhóm nghe phi nông nghiệp, dịch vụ, thương mại xuất hiện ngày càng nhiều và phát triển mạnh ở Mễ Trì. Tuy nhiên mức độ chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp cùa các hộ gia đình giữa các thôn ở Mê Tri là khác nhau, tủy thuộc điều kiện của từng thôn và nhu cẩu của từng hộ gia đình.

Văn hóa, lối sống ỏ Mễ Trì đã có nhiều thay đổi về kián trúc, kết cấu nhà ở, cách sử dụng thời gian nhàn rỗi, tham gia, tổ chức lễ hội, sử đụng các phương tiện giải trí....Có sự da dạng về thành phần dân cư, lối sống hàng ngày có sự pha trộn, giao thoa giữa văn hóa đô thị và văn hóa nông thôn.

Có một số lĩnh vục thay đổi khá nhanh như tiện nghi sinh hoạt, nhà ở. hành vi ứng xừ dối với môi trường, các phương tiện văn hóa tinh thần. Tuy nhiên, một số lĩnh vực còn thể hiện sụ thay đổi chậm. Các gia dinh có thu nhập cao, các gia dinh làm nghề phi nông nghiệp thường thích ứng nhanh hơn với đời sống đô ửiị và dóng vai ưò tiên phong trong việc chuyển đổi lối sống theo định hướng đô thị.

Dô thị hóa đã làm cho người dân ngày càng quan tám hơn đôn quy hoạch và

chinh trang đò thị, vì diều dó đcm lại lợi ich thiết thực hàng ngày cho họ. Hau hết người dân dược khảo sát khẳng dịnh họ đều tham gia góp ý vào qui hoạch, xây dựng và chinh trang dô thị nếu dược chính quyền trưng cẩu ý kicn.

776

TÁC đ ổ n g c ủ a đ ô t h i h ố a đ ể n c á c v ấ n đ ê x ả h ộ i v ù n g v e n đ ô .

hcn cạnh những mặl tích cực:, còn cố những vấn dc xã hội này sinh ỏ dịa phương như diộn lích đất nông nghiệp bị thu hẹp, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm gia lăng, sự chuyển đổi nghe nghiệp cùa người dân chua băl kịp vởi tốc độ phát triển kinhwte ỏ (ỉịa phương, cơ sờ hạ tầng chưa duực đẩu lư xây dựng dồng dều, tệ nạn xã hội xuất hiện ngày mộl nhiều có ành hường không nhò dến cuộc sổng của cư dán.

Từ nghiên cứu Irường hợp xă Mễ Trì, huyện Từ Liêm, cố thể dưa ra mộl số giải pháp và định hướng phat Iriên cho Mc Trì nói riêng và khu vực vùng ven đô nói chung trong quá trình dô thị hóa ờ Hà Nội hiện nay:

Việc chuyên mục dích sử dụng đất nông nghiệp sang đất dô thị ỏ khu vực vùng ven đô hiện nay cần phải có kể hoạch cụ thế và nghiên cứu các phưcmg án giúp nông dân chuyến dối ngành nghề, xây dựng cuộc sống tốt hơn khi nhận tiền dền bù dấl dai.

Công lác quy hoạch vung vcn đô phải sát với thực tế, hạn chế phát triển những kliu nhà ở lự phát, mạng lưới giao thông không hoàn chỉnh. Cân khai thác triệt để lợi ihế, vị trí vùng ven vào quá trình phái triển những hành lang thương mại, dịch vụ theo phưưng châm đường tớ i đâu, vân minh đên đó.

Vùng ven là vùng đất dự trữ cho phát ữiển của thành phố, tuy nhiên sự phái triển tự phái cùa vùng ven dã diễn ra trong một thời gian dài dẫn đến nhiều khu đất trống dã có chủ đầu tư và quy mô rất manh mún. cần phải xem lại hiệu quả và có văn

bản thu hồi, tiến hành quy hoạch phản bổ đồng đều giữa các khu dân cư, khu dô ihị phù hợp với địa bàn và khả năng phát triển của khu vực ven đô hiện nay.

T àng cường giáo dục nếp sống văn minh, gia dinh văn hoá mới dối với cư dân ven đô, hạn chế những hành vi xấu làm ảnh hưỏng đền lối sống vãn minh, thanh ] ịch cùa cư dân khu vực này. Thực hiện quản lý tốt hom đối với dân nhập cư, góp phần lập lại trột tự xã hội đảm bảo cho việc xây dựng xã hội ổn dịnh, bền vừng.

Phân tầng xã hội (bất bình dẩng xã hội) là hiện tượng lất yẻu ừong kinh tế thị trường, dặc hiệt tại các khu vực dang có sự chuyển đổi mạnh như vùng ven đô. Do vậy cân phải hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội để hỗ trợ cho những nhóm yểu thế ỏ khu vục này Các chương trình tạo việc làm, nâng cao thu nhập, phát triển nghề nghiệp, cần dược dầu tư đủng mức dể đạt hiệu quả giảm nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp.

1 ăng cường nâng cao nhận thức cho cộng dồng về tầm quan ừọng của môi

trưcmg đối với sức khoẻ và chất lượng cuộc sống Tích cực Ihực hiện các biện pháp tuyên Iruyền, khuyến khích cộng dồng sử dụng các nhiên liệu sạch ữong sinh hoạt

thay cho các loại nhiên liệu gây ô nhiễm không khí và nguồn nước sinh hoạt.

Sự tham gia cúa cộng dồng trong công tác quan lý đô thị là phương pháp mới, thích hợp đc tạo ra mộl phong trào ưong cộng đồng đối với công tác quản lý, phái

777

VIỆT NAM HỌC - KỲ YÉU HỘI THẢO QUỔC TẾ LẰN THỦ TƯ

triển đô thị. Chính quyền địa phương cần tạo điều kiện để người dân dược tham gia vào việc trao dổi ý kiến một số khâu trong quá trinh đền bù, giải phóng mặt băng, tái dịnh cư tránh gặp phải những trở ngại trong quá trinh liếp tục triển khai chinh trang, mở rộng dô thị ở khu vực này.

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Văn Áng, Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa (chủ biên) (2002), Anh hurmg cũa đô thị hỏa tới nông thôn ngoại thành Hà Nội, í hực trạng vô giái pháp, Nxb Chính tri quốc gia, Hà Nội.

2. André Donzel (2008), "Đô thị hóa vùng ven và nhà ở tại Pháp: Những thách thức về môi trường và xã hội", Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Các xu hưfmg đố thị hóa và đố thị hỏa vùng ven ớ Đông Nam Á, thành pho Hồ Chi Minh, tr. 41-59.

3. Vổ Kim Cương (2008), "Đô thj hóa tự phát vùng ven - Thách thức lớn dổi với mục liêu phát triển bền vững TP. Hồ Chỉ Minh” , Kỳ yếu Hội thảo quổc tế Cúc xu hướng đô thị hóa và đỏ thị hóa vùng ven ờ Đông Nam Ả, thành phố Hồ Chí Minh.

4. Phạm Hùng Cường (LATS) (2001), Chuyển đổi câu trúc làng xã vùng ven đô thị lớn đồng bằng sống Hồng thành các đơn vị ở trong quá trình đô thị hoú, Đại học Xây đựng, Hà Nội.

5. ĐỖ Thj Lệ Hàng (2008), "Thực ứạng chuyền đổi nghề nghiệp của cư dân vùng ven dô ưong qua trình đõ thi hóa", Tạp chi Tâm lý học, số 3, ừ. 37-40.

6. ĐỖ Hậu (2000), "Sự tham gia của cộng dồng dân cư trong công tác quy hoạch đô thjViệt Nam". Tạp chí Xã hội học, sổ 3.

7. Bùi Văn Tuấn (dồng tác giả) (2009), "Thực trạng về quản lý dô thj Hà Nội hiện nay qua nghiên cứu dịnh lượng", Kỳ yếu Hội thảo khoa học Kinh nghiệm nghiên cứu xây dựng mô hình tẻ chức và quản lý đô thị trong nước và quổc lế, Hả Nội.

8. Bùi Văn Tuấn (2011), Đó thị hóa và những ván đề xã hội vùng ven đô Hà Nội hiệnnay, trường hợp nghiên cứu xã Mề Trì, Từ Liêm, Hà Nội, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sò, Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, ĐHQGHN, Hà Nội.

9. Bùi Văn Tuan (2010), "Đô thi hóa tác động dền sự biến dổi tâm lý xã hội của người dân vúng ven đô Hà Nội hiện nay” , Kỳ yếu Hội thảo khoa học quoc tế Đô thị vừa và nhỏ ở Việí Nam, Đại học Passau, Cộng hòa Liên bang Đức

778