22
LIÊN HIỆP HTX THƯƠNG MẠI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐHỒ CHÍ MINH Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc _______________ ________________________ TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012 THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ - Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23/6/1994; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động ngày 2/4/2002 ; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 73 của Bộ Luật lao động 02/04/2007; - Căn cứ Luật Bảo hiểm Xã hội ngày 29/06/2006; - Căn cứ Nghị định 196/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ “Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về Thỏa ước lao động tập thể “; - Căn cứ Nghị định số 93/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ hướng dẫn sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 196/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về Thỏa ước lao động tập thể; - Công văn số 340/LĐ-TBXH ngày 7/2/2003 của Sở LĐ-TB&XH TPHCM hướng dẫn về việc xây dựng và đăng ký thỏa ước lao động tập thể; - Công văn số 3543/LĐ-TBXH ngày 25/11/2003 của Sở LĐ-TB&XH TPHCM hướng dẫn về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng đăng ký thỏa ước lao động tập thể và nội quy lao động ; - Căn cứ Nghị định 41-CP ngày 06/07/1995 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; - Căn cứ Nghị định 44 – CP ngày 09/05/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động và Hợp đồng lao động; - Căn cứ Nghị định 87/2007/NĐ-CP Ngày 08/05/2007 của Chính phủ ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; Trang 1/22

Thoa_uoc_LDTT_2012

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Thoa_uoc_LDTT_2012

LIÊN HIỆP HTX THƯƠNG MẠI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐHỒ CHÍ MINH Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

_______________ ________________________ TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012

THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ

- Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23/6/1994; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động ngày 2/4/2002 ; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 73 của Bộ Luật lao động 02/04/2007;

- Căn cứ Luật Bảo hiểm Xã hội ngày 29/06/2006;- Căn cứ Nghị định 196/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ “Qui định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về Thỏa ước lao động tập thể “; - Căn cứ Nghị định số 93/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ hướng dẫn

sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 196/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về Thỏa ước lao động tập thể;

- Công văn số 340/LĐ-TBXH ngày 7/2/2003 của Sở LĐ-TB&XH TPHCM hướng dẫn về việc xây dựng và đăng ký thỏa ước lao động tập thể;

- Công văn số 3543/LĐ-TBXH ngày 25/11/2003 của Sở LĐ-TB&XH TPHCM hướng dẫn về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng đăng ký thỏa ước lao động tập thể và nội quy lao động ;

- Căn cứ Nghị định 41-CP ngày 06/07/1995 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;

- Căn cứ Nghị định 44 – CP ngày 09/05/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động và Hợp đồng lao động;

- Căn cứ Nghị định 87/2007/NĐ-CP Ngày 08/05/2007 của Chính phủ ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn;

- Căn cứ các thỏa thuận đạt được sau khi thảo luận giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động của Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại thành phố;

Để bảo đảm các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động, chúng tôi gồm:

1. Đại diện người sử dụng lao động (NSDLĐ)

- Họ và tên : Nguyễn Thị Hạnh

- Chức vụ : Tổng giám đốc Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại thành phố

2. Đại diện tập thể người lao động (NLĐ)

- Họ và tên: Nguyễn Kim Dung

- Chức vụ : Chủ tịch Công đoàn Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại thành phố

Cùng nhau thỏa thuận ký kết Thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT) gồm những điều khoản sau đây :

Trang 1/15

Page 2: Thoa_uoc_LDTT_2012

CHƯƠNG INHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1 : Đối tượng thi hành

- Người sử dụng lao động .

- Người lao động làm việc tại Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại thành phố .

Điều 2 : Các chương và điều khoản.

- Bản TƯLĐTT này bao gồm 10 chương và 35 điều qui định mối quan hệ lao động giữa NSDLĐ và tập thể NLĐ, là văn bản thỏa thuận giữa NSDLĐ và tập thể NLĐ về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động trong thời hạn TƯLĐTT có hiệu lực.

- Mọi trường hợp phát sinh về quan hệ lao động không ấn định trong Thỏa ước này sẽ được giải quyết theo các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước.

Điều 3 : Hiệu lực áp dụng.

- Thỏa ước này đã được NSDLĐ và tập thể NLĐ thảo luận, góp ý bổ sung, thống nhất ký kết trong Hội nghị người lao động ngày 25/10/2010 .

- Thỏa ước này có hiệu lực 2 năm kể từ ngày Sở Lao động-Thương binh xã hội ra thông báo việc đăng ký. Quá trình thực hiện có thể được xem xét, sửa đổi, bổ sung (nếu có) cho phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty và qui định của Pháp luật .

- Trước khi TƯLĐTT hết hạn, hai bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn TƯLĐTT hoặc ký TƯLĐTT mới. Khi TƯLĐTT hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng, thì TƯLĐTT vẫn còn hiệu lực. Nếu quá ba tháng, kể từ ngày thỏa ước hết hạn mà thương lượng không đi đến kết quả, thì TƯLĐTT đương nhiên hết hiệu lực.

- Thỏa ước này là một trong những căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện kiểm tra và giải quyết tranh chấp lao động tại đơn vị.

Điều 4 : Cam kết trách nhiệm thi hành Thỏa ước LĐTT.

a. Trách nhiệm của NSDLĐ :

- Chấp hành đúng các quy định của Nhà nước về tuyển dụng, thuê mướn và sử dụng lao động. Bảo đảm thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với NLĐ.

- Tôn trọng và thực hiện đầy đủ những thỏa thuận trong Hợp đồng lao động (HĐLĐ), Thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT).

- Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường làm việc và sức khỏe NLĐ.

- Bảo đảm quyền tự do của NLĐ tham gia hoạt động Công đoàn và các đoàn thể được Nhà nước thừa nhận. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ Công đoàn các cấp hoạt động theo đúng Luật Công đoàn .

b. Trách nhiệm của NLĐ:

- Thực hiện những điều khoản đã ký kết trong TƯLĐTT này, trong HĐLĐ. Chấp hành nội qui lao động, các qui định của Liên hiệp và của nhà nước đối với NLĐ.

- Không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, nghiệp vụ, chuyên môn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.

Trang 2/15

Page 3: Thoa_uoc_LDTT_2012

CHƯƠNG IIHỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM VIỆC LÀM.

Điều 5: Hợp đồng lao động

- HĐLĐ là sự thỏa thuận được ký kết bằng văn bản giữa NLĐ và NSDLĐ về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động (Điều 26 BLLĐ).

HĐLĐ gồm các nội dung chủ yếu sau: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an tòan lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với NLĐ.

- Ngoài HĐLĐ, NLĐ phải ký cam kết với NSDLĐ về việc thực hiện nội quy lao động của đơn vị và các thỏa thuận khác (nếu có).

Điều 6 : Các loại hợp đồng lao động ( Điều 27 BLLĐ):

a. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng ;

b. Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 đến 36 tháng;

c. Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Điều 7 : Thử việc

NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận về việc làm thử được quy định tại điều 32 của Bộ Luật lao động như sau:

- Thời gian thử việc không được quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; Thời gian thử việc không được quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; Thời gian thử việc không được quá 06 ngày đối với những lao động khác .

- Hết thời gian thử việc, NSDLĐ lao động thông báo kết quả làm thử cho NLĐ. Nếu đạt yêu cầu hai bên phải tiến hành ký kết hơp đồng lao động hoặc NLĐ không được thông báo mà vẫn tiếp tục làm việc thì người đó đương nhiên được làm việc. Trong thời gian thử việc, nếu NLĐ không đạt yêu cầu hoặc NLĐ thấy công việc không phù hợp thì hợp đồng thử việc đương nhiên bị hủy bỏ.

Điều 8 : Chấm dứt , tạm hoãn HĐLĐ

a. HĐLĐ đương nhiên chấm dứt trong các trường hợp sau :

- Hết hạn hợp đồng .

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.

- NLĐ bị kết án tù giam, hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của toà án.

- NLĐ chết, mất tích theo tuyên bố của toà án.

b. HĐLĐ được tạm hoãn thực hiện trong những trường hợp sau :

Trang 3/15

Page 4: Thoa_uoc_LDTT_2012

- NLĐ đi làm NVQS hoặc các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định hoặc các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. Hết thời gian tạm hoãn, NSDLĐ phải nhận NLĐ trở lại làm việc .

- NLĐ bị tạm giữ, tạm giam;

Điều 9 : NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn trong các trường hợp sau (Theo Điều 37 của Bộ Luật Lao động và Điều 11 của NĐ44/2003/NĐ-CP):

a. Không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng.

b. Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

c. Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động.

d. Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.

e. Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.

f. NLĐ nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của Bác sĩ.

g. NLĐ làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn khi bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 6 tháng liền; NLĐ làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 3 tháng liền, và NLĐ làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng bị ốm đau, tai nạn điều trị ¼ thời hạn hợp đồng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Điều 10 : NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn trong các trường hợp sau (Theo Điều 38 của Bộ Luật Lao động và Điều 12 của NĐ44/2003/NĐ-CP)

a. NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng .

b. NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định của điều 85 của Bộ Luật lao động .

c. NLĐ làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, NLĐ làm theo HĐLĐ xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 6 tháng liền, NLĐ làm theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định dưới 12 tháng ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn HĐLĐ, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ NLĐ bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp HĐLĐ.

d. Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất kinh doanh, giảm chỗ làm việc.

đ. Công ty chấm dứt hoạt động.

Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b, c của điều này, NSDLĐ phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành Công đoàn của đơn vị. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan lao động biết, NSDLĐ mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của NSDLĐ, Ban chấp hành Công đoàn đơn vị và NLĐ có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.

Trang 4/15

Page 5: Thoa_uoc_LDTT_2012

Điều 11 : Thời gian báo trước để chấm dứt HĐLĐ thực hiện như sau: (Mục III.1 Thông tư 21/2003/TT BLĐTBXH ngày 22/9/2003)

a/ Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo điều 36 Bộ Luật lao động thì hai bên không phải báo trước.

b/ Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định theo điều 37 hoặc điều 38 của Bộ Luật Lao động, thì bên có quyền đơn phương phải thực hiện báo trước cho bên kia bằng văn bản. Số ngày báo trước của NLĐ được quy định tại khoản 2, khoản 3 điều 37 của bộ Luật lao động; của NSD LĐ được quy định tại khoản 3 điều 38 của bộ Luật lao động. Số ngày báo trước là ngày làm việc. Riêng trường hợp sa thải thì không phải báo trước.

Điều 12 : Các chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp tạm ngừng việc:

a. Các trường hợp được trợ cấp thôi việc: Theo quy định tại điểm a khoản 2 mục III Thông tư 21/2003/TT-BLĐ-TBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động – Thương binh xã hội.

- NLĐ đã làm việc thường xuyên trong đơn vị từ đủ 12 tháng trở lên được trợ cấp thôi việc trong những trường hợp sau đây: chấm dứt hợp đồng lao động theo điều 36, điều 37, các điểm a, c, d khoản 1 điều 38, khoản 1 điều 41, điểm c khoản 1 điều 85 Bộ Luật lao động.

- NLĐ bị chấm dứt Hợp đồng lao động do đơn vị chấm dứt hoạt động tại điểm đ khoản 1 điều 38 của Bộ Luật lao động.

- Khi chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ đã làm việc thường xuyên trong đơn vị từ đủ 12 tháng trở lên, NSDLĐ có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng phụ cấp lương (nếu có) (khoản 1 Điều 42 BLLĐ), thời gian được trợ cấp thôi việc được tính từ lúc NLĐ vào làm việc cho đến khi tham gia Bảo hiểm thất nghiệp.

- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

- Trường hợp NLĐ chết ; mất tích theo tuyên bố của Tòa án thì NSDLĐ sẽ thanh toán tiền trợ cấp thôi việc của NLĐ theo quy định pháp luật .

b. Các trường hợp không được trợ cấp thôi việc: Theo quy định tại điểm b khoản 2 mục III Thông tư 21/2003/TT-BLĐ-TBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động – Thương binh xã hội.

c. Trợ cấp mất việc làm trong những trường hợp sau :

- Trợ cấp mất việc làm được trả cho NLĐ đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ; do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp nhưng NSDLĐ không thể giải quyết được việc làm mới hoặc không sử dụng hết số lao động hiện có phải cho họ thôi việc thì NSDLĐ phải trả trợ cấp mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trả một tháng lương, nhưng thấp nhất cũng bằng hai tháng lương (khoản 1 Điều 17 BLLĐ và Điều 31 của BLLĐ)

d. Trợ cấp tạm ngừng việc trong những trường hợp sau :

- Nếu do lỗi của đơn vị, NLĐ được trả đủ tiền lương;

- Nếu do lỗi của NLĐ thì người đó không được trả lương; những NLĐ khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

Trang 5/15

Page 6: Thoa_uoc_LDTT_2012

- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của NSDLĐ hoặc vì những nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

e. Quy định khác:

- Khi NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không đảm bảo đúng điều kiện quy định tại điều 37 Bộ luật lao động đã được sửa đổi bổ sung thì phải bồi thường chi phí đào tạo.

- Trong trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì phải nhận NLĐ trở lại làm việc và bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày NLĐ không được làm việc.

Điều 13: NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong những trường hợp sau (Điều 39 của Bộ luật lao động)

- NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của thầy thuốc, trừ trường hợp quy định tại điểm c, đ Điều 10 TƯLĐTT này.

- NLĐ đang nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác đã được NSDLĐ cho phép.

- Lao động nữ kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, NLĐ nữ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ, kéo dài thực hiện xem xét xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.

Điều 14 : Công tác đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ, tay nghề:

a. Hỗ trợ học tập văn hoá:

- Đơn vị hỗ trợ 100% học phí cho những trường hợp sau:

Đối với NLĐ có thâm niên làm việc liên tục trong hệ thống 03 năm được phổ cập Trung học phổ thông (áp dụng đến hết năm 2015)

Đối với NLĐ có thâm niên làm việc liên tục trong hệ thống 05 năm được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo đúng nhu cầu đơn vị.

Các trường hợp đặc biệt khác do NSDLĐ trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành Công đoàn của đơn vị .

Tiền hỗ trợ học phí được tạm ứng hoặc thanh toán theo qui định của Liên hiệp. Trường hợp cuối khóa học NLĐ không nộp được bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận thì đơn vị sẽ thu hồi 100% tiền học phí đã hỗ trợ cho NLĐ.

b. Các trường hợp NLĐ có thâm niên 03 năm làm việc liên tục trong hệ thống có hoàn cảnh khó khăn, muốn được học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn (ngoài nhu cầu của đơn vị) và học theo phương thức tự túc học phí, học ngoài giờ làm việc thì đơn vị sẽ tạo điều kiện cho vay (mức vay theo học phí của trường công lập Việt Nam, không tính lãi suất và trả dần hàng tháng).

c. Ngoài các chương trình học tập, đào tạo nêu trên, hàng năm đơn vị sẽ tổ chức hoặc cử NLĐ tham dự các lớp đào tạo nội bộ; thi tay nghề (Danh hiệu giỏi, Tổ trưởng giỏi) nhằm giúp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho NLĐ.

Trang 6/15

Page 7: Thoa_uoc_LDTT_2012

Hàng năm, các trường hợp NLĐ học tập đạt kết quả tốt sẽ được khen thưởng theo quy định của Liên hiệp. Các trường hợp hỗ trợ kinh phí đào tạo, NLĐ phải được phê duyệt và có cam kết làm việc theo quy định của chính sách đào tạo do LH ban hành.

Điều 15 : Bảo đảm việc làm.

- NSDLĐ có trách nhiệm giao việc và tạo thuận lợi cho NLĐ hoàn thành công việc với số lượng và chất lượng.

- Trong trường hợp do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ mà NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm, thì NSDLĐ có trách nhiệm đào tạo lại họ để sử dụng vào những chỗ làm việc mới, nếu không thể giải quyết được việc làm mới, phải cho NLĐ thôi việc thì phải trợ cấp mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trả 1 tháng lương, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng lương.

- Khi cần cho nhiều người thôi việc theo mục 2 điều này, NSDLĐ phải công bố danh sách, căn cứ vào nhu cầu của đơn vị và thâm niên làm việc tại đơn vị, tay nghề, hoàn cảnh gia đình và những yếu tố khác của từng người để lần lượt cho thôi việc sau khi đã trao đổi thống nhất với BCH Công đoàn cơ sở theo thủ tục qui định tại khoản 2 điều 38 Bộ Luật lao động. Sau 30 ngày kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, NSDLĐ mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

- NLĐ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có quyền nghỉ dài hạn không hưởng lương hoặc được hưởng một phần lương để nghiên cứu khoa học hoặc để học tập nâng cao trình độ mà vẫn được giữ chỗ làm việc, theo thỏa thuận với NSDLĐ (Điều 129, khoản 3 –BLLĐ).

CHƯƠNG IIITHỜI GIAN LÀM VIỆC VÀ NGHỈ NGƠI.

Điều 16 : Thời gian làm việc và nghỉ ngơi hàng tuần.

- Do đặc điểm đơn vị kinh doanh phục vụ bán lẻ nên NLĐ phải làm việc ngày thứ bảy, chủ nhật, nhưng phải đảm bảo thời gian làm việc không quá 48 giờ/tuần, được nghỉ ca 01 ngày/tuần.

- Các phòng ban VPLH: làm việc 44 giờ/tuần, nghỉ chiều thứ bảy và ngày chủ nhật;

- Tổ bảo vệ phòng Hành chánh quản trị và bảo vệ, bộ phận kế toán hàng giao thẳng làm việc 48 giờ/tuần, nghỉ ca 01 ngày/tuần, không nhất thiết nghỉ ngày thứ bảy hoặc chủ nhật.

- Xí nghiệp nước chấm Nam Dương: làm việc 48 giờ/tuần, nghỉ ngày chủ nhật.

- Tại các đơn vị khi làm theo ca, đơn vị sắp xếp để NLĐ có thời gian ăn giữa ca. Cụ thể như sau:

NLĐ làm việc ca 6 – 8 giờ liên tục được nghỉ 30 phút (thời gian này được tính vào thời gian làm việc),

NLĐ làm việc ca 4 giờ liên tục không được nghỉ giữa ca.

NLĐ làm ca đêm được nghỉ giữa ca 45 phút và được tính vào thời gian làm việc.

Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ đơn vị, NSDLĐ có quyền thoả thuận để huy động NLĐ thuộc quyền làm thêm giờ, nhưng số giờ làm thêm không quá 4 giờ/ngày, không quá 200 giờ/năm. (Khi cần tăng ca, làm thêm giờ thì phải có sự thỏa thuận giữa NSDLĐ với NLĐ).

Trang 7/15

Page 8: Thoa_uoc_LDTT_2012

- Thời gian làm việc ngoài giờ hợp lý được trả lương theo đúng qui định của Bộ Luật lao động. Nếu NLĐ tự giác làm việc ngoài giờ mà không do yêu cầu của đơn vị thì không được tính trả lương ngoài giờ.

Chế độ nghỉ cho lao động nữ khi thai sản, nghỉ sanh, con ốm mẹ nghỉ theo chế độ hiện hành :

NSDLĐ phải chuyển cho NLĐ nữ có thai đang làm công việc có nguy cơ ảnh hưởng không tốt đến thai nhi sang làm công việc khác phù hợp khi có ý kiến của bác sĩ.

NSDLĐ không được bố trí lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa.

Lao động nữ làm công việc nặng nhọc, khi có thai đến tháng thứ 7, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.

Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút cho con bú trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương. (thời gian nghỉ không được cộng dồn để nghỉ bù) .

- Ngày nghỉ lễ tết hàng năm (theo qui định) nếu trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì NLĐ sẽ được bố trí nghỉ bù vào ngày tiếp theo.

Điều 17 : Thời gian nghỉ phép năm và nghỉ mát.

a. NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường thì được giải quyết nghỉ phép năm. Phép năm trước được giải quyết đến hết tháng 10 năm sau. Các bộ phận chủ động sắp xếp cho CBNV nghỉ phép hàng năm không để tồn đọng.

Chế độ nghỉ phép năm được qui định như sau :

- Được nghỉ 12 ngày làm việc (không kể ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ) đối với NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường. NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng thì ngày nghỉ hàng năm được tính tương ứng với số tháng làm việc trong năm.

- Số ngày nghỉ phép được tăng thêm theo thâm niên làm việc, cứ 05 năm làm việc liên tục tại đơn vị được nghỉ thêm 01 ngày. Đối với cán bộ được tiếp nhận từ đơn vị khác thì phép năm được tính liên tục theo thâm niên công tác.

- CBNV được thỏa thuận nghỉ phép một hay nhiều lần trong năm tuỳ theo hoàn cảnh của từng người và tình hình hoạt động của đơn vị. NLĐ có quê, gia đình cha mẹ ở xa thì được dồn phép 02 năm một lần để về thăm quê, thăm cha mẹ nhưng phải báo trước ít nhất 10 ngày để không ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị.

- Khi nghỉ phép hàng năm mà số ngày đi đường (cả đi và về) trên 2 ngày (nhưng không quá 4 ngày), thì ngày thứ ba trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ phép hàng năm.

b. NSDLĐ thực hiện đúng quy định của Luật lao động về thời gian làm việc trong năm để tính phép cho NLĐ.

c. Thời gian nghỉ mát: tối đa 03 ngày. Nếu chuyến nghỉ mát ít hơn thì không được giải quyết nghỉ bù, nếu nhiều hơn sẽ trừ vào phép năm.

d. Thời gian nghỉ việc không lương: NLĐ có thể thỏa thuận với NSDLĐ để xin nghỉ không hưởng lương tối đa là 02 lần trong một năm trong các trường hợp sau đây:

- Người thân trong gia đình NLĐ bị bệnh không có người chăm sóc.

- NLĐ có con nhỏ mới sinh dưới 06 tháng không có người trông coi.

Trang 8/15

Page 9: Thoa_uoc_LDTT_2012

- NLĐ xét thấy bản thân cần được đào tạo thêm để nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cần thiết cho công việc đang đảm trách hoặc các trường hợp khác mà NSDLĐ xét thấy cần thiết.

Số ngày được nghỉ không hưởng lương:

+ Tối đa 60 ngày làm việc cộng dồn trong năm đối với HĐLĐ không xác định.

+ Tối đa 45 ngày làm việc cộng dồn trong năm đối với HĐLĐ có thời hạn 36 tháng .

+ Tối đa 30 ngày làm việc cộng dồn trong năm đối với HĐLĐ có thời hạn 12 tháng .

CHƯƠNG IVTIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP LƯƠNG

Điều 18 : Chế độ tiền lương

- Đơn vị thực hiện việc giao kết hợp đồng lao động và giải quyết các chế độ cho người lao động theo hệ thống thang lương, bảng lương đã đăng ký với Sở Lao động – TBXH .

- Tiền lương của NLĐ được tính theo thời gian làm việc, theo năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của đơn vị.

- NLĐ đủ niên hạn, làm việc có năng suất, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không vi phạm kỷ luật lao động thì được xét nâng bậc lương theo quy định của Liên hiệp. Những trường hợp đặc biệt sẽ do Tổng Giám đốc quyết định. Trong trường hợp trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ không còn hệ số bậc lương thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, theo đó 03 năm đầu được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5 % mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó.

- NLĐ vi phạm kỷ luật lao động , tuỳ theo mức độ phạm lỗi sẽ bị xử lý theo điều 84 của Bộ Luật Lao động và Điều 7 của Nghị định 41/CP về nguyên tắc xử lý vi phạm kỷ luật lao động.

- NLĐ được nghỉ hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau :

NLĐ nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần, nghỉ kết hôn, nghỉ lo con kết hôn, nghỉ lo đám tang tứ thân phụ mẫu hoặc chồng (vợ) hoặc con, nghỉ mát, nghỉ dưỡng theo chế độ BHXH.

NLĐ là quân nhân dự bị nghỉ trong thời gian tham gia huấn luyện quân sự theo giấy gọi của cơ quan Quân sự địa phương (Quận, huyện), số ngày tham gia huấn luyện tối đa là 15 ngày.

- NLĐ nữ nghỉ thai sản (khám thai, kế hoạch hóa, nghỉ sanh…) được hưởng 100% lương BHXH và chênh lệch lương chức danh công việc (nếu có).

- Tiền lương trong thời gian nghỉ bệnh, chăm sóc con bệnh bằng 75 % lương BHXH và chênh lệch lương chức danh công việc (nếu có).

- NLĐ có quyền khiếu nại về kết quả lao động của mình nếu xét thấy không tương ứng với công lao động đã đóng góp và không theo quy định của TƯLĐTT này. NSDLĐ có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đó và thông báo kết quả giải quyết cho NLĐ.

Điều 19 : Tiền lương trả cho giờ làm thêm (điều 61 BLLĐ)

a. NLĐ làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau :

- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; Trang 9/15

Page 10: Thoa_uoc_LDTT_2012

- Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%;

- Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%.

Nếu NLĐ được nghỉ bù những giờ làm thêm, thì NSDLĐ chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm của ngày làm việc bình thường.

b. Người lao động làm việc vào ban đêm quy định tại Điều 70 của BLLĐ, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% của tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày.

Điều 20 : Tiền lương , phụ cấp

- Các chế độ phụ cấp và trợ cấp được thực hiện theo quy định của Liên hiệp.

- Căn cứ vào doanh thu/sản lượng, khối lượng công việc, năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, Chủ tịch HĐQT hoặc Hội đồng thành viên phê duyệt quỹ tiền lương hoặc tỷ suất tiền lương theo năng suất lao động và hiệu quả hàng năm chi theo các dạng như sau:

Tiền lương tháng; phụ cấp, trợ cấp ( nếu có); lương tháng 13; lương thâm niên; lương đãi ngộ và lương cao điểm phục vụ lễ Tết;

Tiền lương năng suất theo doanh thu/sản lượng, khối lượng công việc và theo chức danh (thực hiện theo hướng dẫn chung của Liên hiệp).

Tiền lương bổ sung (nếu có): lương hoàn thành kế hoạch, Danh hiệu, lương phục vụ lễ tết, họp mặt đầu xuân hoặc các sự kiện. Tại thời điểm đơn vị thực hiện chi trả các khoản lương bổ sung, nếu NLĐ không còn làm việc trong hệ thống thì không được nhận khoản tiền lương bổ sung này.

- Tiền ăn trưa: 730.000 đồng/người/tháng. Riêng Trung tâm phân phối miền Tây là 590.000đ/tháng/người.

- Tiền đồng phục: Trang bị cho người lao động với mức 1.100.000 đồng/người/năm.

- Công tác phí : Theo qui định của đơn vị.

- NLĐ có quyền được biết lý do mọi khoản khấu trừ vào tiền lương của mình. Trước khi khấu trừ vào tiền lương của NLĐ, NSDLĐ phải thảo luận với BCH công đòan cơ sở, trường hợp khấu trừ thì cũng không được khấu trừ quá 30% tiền lương hàng tháng.

CHƯƠNG VBẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG.

Điều 21 : Trích nộp Bảo hiểm xã hội , Bảo hiểm y tế, và Bảo hiểm thất nghiệp.

Hàng tháng, NSDLĐ và NLĐ có trách nhiệm nộp BHXH, BHYT, BHTN theo qui định của Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành.

Điều 22 : Bảo hiểm tai nạn lao động rủi ro

NSDLĐ mua bảo hiểm tai nạn hàng năm cho NLĐ theo tính chất công việc.

Điều 23 : An toàn lao động , vệ sinh lao động

a. Biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động: NLĐ phải chấp hành các yêu cầu về an toàn lao động như sau:

- Kiểm tra và thực hiện các biện pháp an toàn điện, nước tại nơi làm việc trước khi ra về;

Trang 10/15

Page 11: Thoa_uoc_LDTT_2012

- Đảm bảo vệ sinh tại nơi làm việc;

- Giữ gìn vệ sinh máy móc, thiết bị.

- Chấp hành lịch khám sức khoẻ định kỳ hàng năm;

- Tham gia đầy đủ những buổi huấn luyện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

- Tuân thủ các quy phạm các tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh lao động .

- Sử dụng và bảo quản các thiết bị phòng hộ cá nhân (nếu có).

- Báo cáo kịp thời cho người có trách nhiệm nếu phát hiện máy móc, thiết bị có nguy cơ gây tai nạn lao động để kịp thời có biện pháp khắc phục.

- Không nấu ăn/uống tại nơi làm việc.

- NLĐ có quyền từ chối làm việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khoẻ của mình hoặc của những người khác cho tới khi nguy cơ được khắc phục;

b. NSDLĐ có trách nhiệm chăm lo cải thiện điều kiện lao động, thực hiện đúng các quy định về Bảo hộ lao động, các tiêu chuẩn về phòng chống cháy nổ, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường làm việc .… theo pháp lệnh bảo hộ lao động, hướng dẫn cho NLĐ thực hiện đúng các quy định đó.

- NSDLĐ cung cấp đồng phục hàng năm cho NLĐ.

- Huấn luyện an toàn lao động và PCCN.

- Hàng năm, NSDLĐ có trách nhiệm tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho NLĐ theo pháp luật quy định.

- Quy định chế độ kiểm tra định kỳ việc thực hiện pháp lệnh bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động và công tác PCCN tại đơn vị và đưa nội dung này vào tiêu chuẩn thi đua của công ty.

c. Việc bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

CHƯƠNG VIKHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 24 : Các hình thức khen thưởng

- Việc xét thi đua, thưởng hàng quý, năm và thưởng Lễ cho NLĐ, cho các trường hợp nghỉ hộ sản được thực hiện theo các quy định của đơn vị và Luật Thi đua khen thưởng. Các trường hợp nghỉ ốm, nghỉ không lương quá 1/3 thời gian làm việc trong tháng thì không được xét thưởng tháng đó .

- Các hình thức khen thưởng về sáng kiến, tiết kiệm, giảm chi phí và một số trường hợp đột xuất khác mà thấy cần động viên sẽ được xem xét và khen thưởng kịp thời.

- Khen thưởng Lao động đạt danh hiệu lao động tiên tiến và chiến sĩ thi đua hàng năm.

- Khen thưởng Phụ nữ đạt danh hiệu 2 giỏi hàng năm.

Điều 25 : Quỹ phúc lợi và khen thưởng được hình thành theo quyết định của ĐHTV và theo quy định của Pháp luật, giao Giám đốc đơn vị quản lý và sử dụng theo quy chế chung.

Trang 11/15

Page 12: Thoa_uoc_LDTT_2012

Điều 26 : Kỷ luật lao động. NLĐ vi phạm kỷ luật lao động sẽ bị xử lý theo nội quy lao động của đơn vị và theo Pháp luật hiện hành.

Điều 27 : Việc xử lý kỷ luật lao động đựơc áp dụng theo 3 hình thức (Điều 84 BLLLĐ):

a. Khiển trách;

b. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 6 tháng hoặc cách chức;

c. Sa thải.

CHƯƠNG VIICÁC ĐẢM BẢO XÃ HỘI CHO NLĐ

Điều 28 : NSDLĐ và NLĐ đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các khoản BHXH theo đúng quy định hiện hành và đúng thời hạn.

Điều 29 : Quy định về chế độ thanh toán BHXH:

1. Người lao động trong đơn vị ốm đau, tai nạn lao động cần phải điều trị: thực hiện theo chế độ hiện hành của BHYT.

2. Thời gian người lao động nữ nghỉ ngơi được hưởng BHXH:

a. Nghỉ khám thai 5 lần/kỳ thai, mỗi lần 1 ngày. Trường hợp thai có bệnh lý, thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai.

b. Nghỉ sinh con: 4 tháng (trước và sau sinh) đối với người làm công việc bình thường.

- Trường hợp sinh đôi trở lên tính từ đứa con thứ hai trở đi, mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày (Điều 114 Bộ luật lao động).

- Mức trợ cấp thai sản trong thời gian nghỉ sinh con bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công 06 tháng liền kề đóng BHXH trước khi nghỉ và được trợ cấp nuôi con dưới 4 tháng tuổi bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con (Đơn vị sẽ hỗ trợ phần chênh lệch giữa lương BHXH chi trả và lương thực lãnh).

- Hết thời gian nghỉ thai sản theo pháp luật quy định, nếu có nhu cầu, NLĐ nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thỏa thuận với NSDLĐ.

c. Nghỉ Kế hoạch hoá gia đình – Sẩy thai:

- Sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu dưới 01 tháng : nghỉ 10 ngày.

- Sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu từ 01 tháng đến dưới 03 tháng: nghỉ 20 ngày.

- Sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu từ 03 tháng đến dưới 06 tháng: nghỉ 40 ngày.

- Sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu 06 tháng trở lên: nghỉ 50 ngày.

- Điều hoà kinh nguyệt : nghỉ 07 ngày.

- Triệt sản: 15 ngày

d. Nghỉ chăm sóc con ốm: con dưới 3 tuổi là 20 ngày/năm, con 3 tuổi – dưới 7 tuổi là 15 ngày/năm.

- Mức trợ cấp ốm đau, nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trang 12/15

Page 13: Thoa_uoc_LDTT_2012

- Mức trợ cấp thực hiện các biện pháp Kế hoạch hoá Dân số bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

CHƯƠNG VIIICÁC ĐẢM BẢO PHÚC LỢI CHO NLĐ.

Điều 30 : Quỹ phúc lợi

a. Đối tượng thụ hưởng:

NLĐ có hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

NLĐ có hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng;

NLĐ có hợp đồng lao động từ 3 đến dưới 12 tháng.

b. Tỷ lệ phân phối lợi nhuận sau thuế cho quỹ phúc lợi và khen thưởng do ĐHTV quyết định. Giám đốc đơn vị quản lý và quyết định chi theo đề nghị của Công đoàn cho các trường hợp sau đây

Chi trợ cấp khó khăn đột xuất.

Chi sinh nhật, đám cưới, đám tang.

Chi du lịch, nghỉ mát, an dưỡng.

Chi cho phúc lợi tập thể.

Chi quà cho các cháu thiếu nhi ngày 1/6.

Tặng quà CBNV nhân dịp Trung thu.

Chi quà cho phụ nữ ngày 8/3 , 20/10.

Chi khuyến khích cho con CBNV học giỏi.

Chi thăm hỏi ốm đau cho CBNV.

Mức chi cụ thể tuỳ theo kết quả lợi nhuận của từng năm. Giám đốc đơn vị quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Công đoàn.

Điều 31 : Khám và chữa bệnh.

- NLĐ khi ốm đau thông thường được khám và chữa bệnh tại Bệnh viện đã đăng ký (Trừ trường hợp cấp cứu) và được BHYT thanh toán 80%.

- NLĐ được khám sức khoẻ định kỳ 1 năm/1 lần.

- NLĐ nữ được khám phụ khoa 6 tháng/lần.

- NLĐ nam trên 40 tuổi được khám nam khoa 1 năm/1 lần.

- Việc cho nghỉ bệnh căn cứ vào ý kiến của bác sĩ khám bệnh theo tuyến.

Điều 32 : Quy định về các khoản chi trợ cấp cho người lao động

- Tặng quà sinh nhật: 100 000 đồng/người

- Tiền nghỉ mát: 1.500.000 đồng/người/năm(theo thông báo nghỉ mát của Liên hiệp)

- Quy định về chi thăm viếng và trợ cấp:

Thăm hỏi CBNV nằm viện 200.000 đồng/lần (không quá 3 lần/năm) CBNV điều trị ngoại trú 100.000 đồng/lần ( không quá 4 lần/ năm).

Trang 13/15

Page 14: Thoa_uoc_LDTT_2012

NLĐ lập gia đình đúng pháp luật (có đăng ký kết hôn) được chăm lo: 500.000 đồng/người.

Tứ thân phụ mẫu (cha mẹ ruột, cha mẹ của vợ chồng) chồng hoặc vợ và con ruột của người lao động chết được trợ cấp 500.000 đồng. Trường hợp người lao động chết được trợ cấp cho gia đình NLĐ 3.000.000 đồng .

Trợ cấp khó khăn đột xuất: tuỳ trường hợp và khả năng đơn vị trợ cấp khó khăn đột xuất không quá 01 lần/năm.

- Đối với Lao động nữ thực hiện các chế độ sau:

Tặng quà 8 tháng 3 : 100 000 đ/chị ; Quà 20 tháng 10 : 100 000 đ/chị.

Phụ nữ hai giỏi : 100.000đ/người

Trợ cấp nuôi con nhỏ dưới 12 tháng : 200.000 đ/1tháng/1cháu.

Trợ cấp sau khi sanh (Ngoài chế độ BHXH): 500.000 đ/trường hợp.

Vệ sinh phí : 50.000 đồng/người/tháng.

- Trường hợp NLĐ vi phạm pháp lệnh dân số : NLĐ nữ sinh con hoặc NLĐ nam có vợ sinh con thứ 3 trở đi sẽ không được xét thi đua, không được đề nghị nhận các danh hiệu khen thưởng, không được đề bạt nhận chức vụ cao hơn trong năm đó. Ngoài ra NLĐ nữ sẽ không được nhận các chế độ, các khoản trợ cấp của riêng đơn vị dành cho lao động nữ trong năm sinh con , ngoại trừ vệ sinh phí, cụ thể như sau:

Trợ cấp nuôi con nhỏ

Trợ cấp một lần sau khi sinh

Tiền ăn trưa trong thời gian nghỉ thai sản

Quà tặng 8/3, 20/10 và phụ nữ 2 giỏi.

CHƯƠNG IXGIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

Điều 33 : Giải quyết tranh chấp lao động.

- Việc giải quyết tranh chấp lao động (cá nhân hay tập thể) phải trên tinh thần trách nhiệm và hiểu biết, tránh đối đầu gây thiệt hại cho nhau.

- Nếu có tranh chấp khi vi phạm một trong các khoản của Thỏa ước tập thể ( mà không giải quyết được) thì NSDLĐ và NLĐ phải thực hiện đúng các điều khoản do pháp luật quy định (từ điều 165 đến 171 của Bộ Luật Lao động sửa đổi, bổ sung).

- Công Đoàn có quyền can thiệp khi có tranh chấp giữa cá nhân người lao động với Giám đốc đơn vị.

- Khi Giám đốc đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì phải trao đổi, nhất trí với BCH Công Đoàn đơn vị. Đại diện BCH Công Đoàn được quyền ngăn cản nếu xét thấy việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ đó là không hợp pháp và không đúng nội dung ghi trong thoả ước này.

- Đại diện BCH Công Đoàn Liên hiệp có quyền Giám sát việc thực hiện các chế độ và quyền lợi của người lao động khi chấm dứt HĐLĐ.

CHƯƠNG X

Trang 14/15

Page 15: Thoa_uoc_LDTT_2012

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34 : Khoản mục thi hành.

- Những qui định nội bộ trước đây trái với Thỏa ước này đều được bãi bỏ.

- Mỗi năm một lần, hai bên cùng xem xét lại Thỏa ước để cùng thảo luận, bổ sung, hay sửa đổi và báo cáo trước Hội nghị người lao động về các điều mục thay đổi.

- Thỏa ước này được lập thành 04 bản, trong đó:

Một bản do NSDLĐ giữ

Một bản do BCH Công đòan cơ sở giữ.

Một bản do BCH Công đòan cơ sở gởi Công đòan cấp trên.

Một bản do NSDLĐ gửi đăng ký tại cơ quan nhà nước

ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG ĐẠI DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNGCHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN TỔNG GIÁM ĐỐC

Nguyễn Kim Dung Nguyễn Thị Hạnh

Trang 15/15