6
LÝ HOÀI DUY 10TN1 Đề : Thuyết minh về văn bản “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” (Thân Nhân Trung) 1, Mở bài -Chủ nghĩa nhân văn là một nội dung xuyên suốt của văn học trung đại Việt Nam. -Tư tưởng nhân văn không chỉ thể hiện ở cảm hứng xót thương đồng cảm với số phận của con người mà còn biểu hiện ở cảm hứng ngợi ca. -Nằm trong suối nguồn của tư tưởng dân tộc, văn bản “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” (Thân Nhân Trung) đã ngợi ca vai trò vị trí của con người, đặc biệt là những người tài đối với đất nước. 2, Thân bài a, Thân Nhân Trung (1418-1499)-tác giả của văn bản “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”- là một trí thức nổi tiếng thời hậu Lê. Ông đỗ Tiến sĩ năm 1469. Ông nổi tiếng văn chương, được vua Lê Thánh Tông ban chức Tao đàn phó nguyên súy. b, Văn bản “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ra đời trong bối cảnh phục hưng văn hóa, phát triển giáo dục, khuyến khích nhân tài ở triều Lê +Từ năm 1439 trở đi, nhà nước phong kiến triều Lê đặt ra lễ xướng danh, yết bảng, ban mũ áo, cấp ngựa, đãi yến và vinh quy bái tổ cho những người đỗ đạt cao. +“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” trích trong “Bài kí đề danh Tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba” do Thân Nhân Trung soạn năm 1484 thời Hồng Đức. +Đây là một trong 82 bài văn bia ở Văn Miếu (Hà Nội). Văn bia (văn kí khắc trên bia đá) nhằm ghi chép những sự việc trọng đại hoặc tên tuổi cuộc đời của những người có công đức lớn để lưu truyền cho đời sau. c, “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” được viết theo thể văn nghị luận trung đại. d, Với cách lập luận kiểu diễn dịch bằng cách so sánh và nghệ thuật đối , ngay từ đầu, tác giả đã nêu lên một chân lí hiển nhiên, rõ ràng: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. -Hiền tài là những người tài cao học rộng và có đạo đức BÀI VĂN SỐ 6 Page 1

Thuyet Minh Hien Tai La Nguyen Khi Cua Quoc Gia

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Thuyet Minh Hien Tai La Nguyen Khi Cua Quoc Gia

LÝ HOÀI DUY 10TN1

Đề : Thuyết minh về văn bản “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” (Thân Nhân Trung)1, Mở bài-Chủ nghĩa nhân văn là một nội dung xuyên suốt của văn học trung đại Việt Nam.-Tư tưởng nhân văn không chỉ thể hiện ở cảm hứng xót thương đồng cảm với số phận của con người mà còn biểu hiện ở cảm hứng ngợi ca.-Nằm trong suối nguồn của tư tưởng dân tộc, văn bản “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” (Thân Nhân Trung) đã ngợi ca vai trò vị trí của con người, đặc biệt là những người tài đối với đất nước.2, Thân bàia, Thân Nhân Trung (1418-1499)-tác giả của văn bản “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”- là một trí thức nổi tiếng thời hậu Lê. Ông đỗ Tiến sĩ năm 1469. Ông nổi tiếng văn chương, được vua Lê Thánh Tông ban chức Tao đàn phó nguyên súy.b, Văn bản “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ra đời trong bối cảnh phục hưng văn hóa, phát triển giáo dục, khuyến khích nhân tài ở triều Lê+Từ năm 1439 trở đi, nhà nước phong kiến triều Lê đặt ra lễ xướng danh, yết bảng, ban mũ áo, cấp ngựa, đãi yến và vinh quy bái tổ cho những người đỗ đạt cao.+“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” trích trong “Bài kí đề danh Tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba” do Thân Nhân Trung soạn năm 1484 thời Hồng Đức.+Đây là một trong 82 bài văn bia ở Văn Miếu (Hà Nội). Văn bia (văn kí khắc trên bia đá) nhằm ghi chép những sự việc trọng đại hoặc tên tuổi cuộc đời của những người có công đức lớn để lưu truyền cho đời sau.c, “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” được viết theo thể văn nghị luận trung đại.d, Với cách lập luận kiểu diễn dịch bằng cách so sánh và nghệ thuật đối, ngay từ đầu, tác giả đã nêu lên một chân lí hiển nhiên, rõ ràng: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”.-Hiền tài là những người tài cao học rộng và có đạo đức-Nguyên khí là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.-Như vậy đối với sự sống còn và phát triển của đất nước, dân tộc, người hiền tài đóng vai trò vô cùng quan trọng, quý giá, không thể thiếu.-Hiền tài có quan hệ chặt chẽ với sự thịnh suy của đất nước:+ “Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh rồi lên cao.”+ “Nguyên khí suy thì thế nước yếu rồi xuống thấp”→Có thể thấy hiền tài có vai trò quyết định đối với vận mệnh đất nước, quyết định sự thịnh suy, tồn vong của mỗi quốc gia, dân tộc.e, Bởi “kẻ sĩ quan hệ với quốc gia trọng đại như thế” nên “các đấng thánh đế minh vương” luôn luôn “lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên”.-Các nhà nước phong kiến Việt Nam- các triều đại Lí, Trần, Lê đã thể hiện sự quý trọng hiền tài, khuyến khích hiền tài, đề cao kẻ sĩ, “quý chuộng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng” : + Các vị vua ghi danh, ban chức tước cho người hiền: “đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước trật”

BÀI VĂN SỐ 6 Page 1

Page 2: Thuyet Minh Hien Tai La Nguyen Khi Cua Quoc Gia

LÝ HOÀI DUY 10TN1

+Hiền tài còn được khắc tên, bày tiệc mừng “nêu tên ở tháp Nhạn, ban cho danh hiệu Long Hổ, bày tiệc Văn hỉ”+Chẳng những thế, minh quân triều Lê còn cho “dựng đá đề danh” hiền tài “đặt ở cửa Hiền Quan” (Quốc Tử Giám).→Những việc làm ấy, những chính sách ấy đã thể hiện được sự quan tâm, trân trọng của các thánh đế minh vương đối với người hiền, có tác dụng khuyến khích hiền tài. g, Đặc biệt là việc dựng đá đề bia khắc tên những người đỗ Tiến sĩ có ý nghĩa vô cùng to lớn:-Trước tiên, việc làm đó đã khuyến khích được người hiền ra giúp nước, khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ rèn giũa danh tiết gắng sức giúp vua.-Đồng thời việc làm này cũng có tác dụng ngăn ngừa điều ác, kẻ ác khiến cho ý xấu bị ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy; kẻ ác thấy đó làm răn, người thiện xem đó mà cố gắng.-Đối với đất nước, việc khắc bia Tiến sĩ có tác dụng “dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai”, góp phần làm cho hiền tài nảy nở, đất nước hưng thịnh, phát triển “rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu vừa để củng cố mệnh mạch cho nước nhà”.h, Với nghệ thuật lập luận chặt chẽ, sâu sắc; kết cấu logic đầy sức thuyết phục và sự vận dụng linh hoạt các kiểu câu, đặc biệt là câu hỏi tu từ, “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” xứng đáng làm một văn bản nghị luận xuất sắc thời trung đại.3, Kết bài-“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” là một trong những áng văn nghị luận xuất sắc thời trung đại.-Tác phẩm thể hiện tư tưởng đúng đắn và sáng ngời của thời đại Lê Thánh Tông: Coi trọng, tôn vinh hiền tài, khuyến khích phát triển giáo dục.-Những tư tưởng đúng đắn mới mẻ trong bài “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” đến ngày nay vẫn còn nguyên giá trị.

BÀI VĂN SỐ 6 Page 2

Page 3: Thuyet Minh Hien Tai La Nguyen Khi Cua Quoc Gia

LÝ HOÀI DUY 10TN1

Dàn bài thuyết minh hồi trống cổ thanh(ST)

1, Giới thiệu về tác giả :La Quán Trung (1330-1400?):Sống vào giai đoạn cuối thời Nguyên, đầu thời Minh.-Là người đi nhiều, chứng kiến và am hiểu sâu sắc xã hội rối ren thời bấy giờ. Có chí lớn nhưng thực hiện không thành.-Về cuối đời, ông sống mai danh ẩn tích. Từ năm 1364 thì không còn ai biết rõ tung tích của ông nữa.2, giới thiệu chung về tác phẩm Tam Quốc diễn nghĩa:-LQT căn cứ vào lịch sử, truyện-kịch dân gian để viết nên “TQDN”. Đến đời Thanh, Mao Tôn Cương chỉnh lí, viết lời bình…thành 120 hồi.-Phản ánh quá trình tương tranh của ba tập đoàn phong kiến: Ngụy,Thục, Ngô.Tác phẩm có giá trị về lịch sử và quân sự.Tác phẩm đã: Vạch trần bản chất tàn bạo giả dối của giai cấp thống trị.+ Cuộc sống loạn li, bi thảm của nhân dân và thể hiện ước mơ của họ về sự xuất hiện những vị vua hiền tướng giỏi.(cái này bn xem lại trong sgk để hiểu rõ hơn)

---->Giới thiệu về đoạn trích Hồi trống cổ thành: Là nửa đầu hồi 28, kể về cuộc đoàn tụ của 2 anh em là Quan Công và Trương Phi, thể hiện lòng trung nghĩa của 2 anh em(xem trong sgk nhé, phần tiểu dẫn ấy )3, giới thiệu về đoạn trích:Bố cục:3 phần- Quan Công gặp lại Trương phi và xung đột xảy ra-Diễn biến xung đột (những mâu thuẫn kịch tính)- Xung đột được giải quyết, Trương Phi nhận lỗi, anh em đoàn tụCác nhân vật trong tác phẩm : gồm có 2 nhân vật chính là Trương Phi và Quan CôngBn đừng đi vào phân tích tính cách của 2 nhân vật mà chỉ cần nói rằng :

BÀI VĂN SỐ 6 Page 3

Page 4: Thuyet Minh Hien Tai La Nguyen Khi Cua Quoc Gia

LÝ HOÀI DUY 10TN1

Quan Công hộ tống 2 chị dâu là vợ của Lưu Bị đến CỔ thành gặp Trương Phi, nhưng TP vì hiểu lầm Quan Công nên đã vội vàng mang theo nghìn quân đi tắt cửa Bác ra đánh QC.Bỏ mặc những lời phân bua của QC và 2 chị dâu, TP thể hiện rõ sự nóng nảy của mình.Trong khi đó, QC vẫn bình tĩnh để giải thik cho TP hiểu.Một tình huống bất ngờ là chìa khoá cho câu chuyện đó là việc Sái Dương mang theo quân đến Cố thành.Nhờ đó,QC có cơ hội để làm rõ lòng trung nghĩa của mình với Lưu Bị cho TP biết,.....Giống như bn tóm tắt tác phẩm đó, rùi từ đó bn nói: qua đoạn trích, tác giả đã làm rõ tài năng và lòng trung nghĩa của QC, đồng thời cũng làm rõ sự nóng nảy của TP.4, giới thiệu về tên tác phẩm "Hồi trống cổ thành" và 3 hồi trống trong tác phẩm:-Hồi trống gợi không khí chiến trận, tạo đỉnh điểm xung đột đầy kịch tính của đoạn trích.- Hồi trống thách thức khí phách của các bậc trượng phu và là quan tòa quyết định Quan Công trung thành hay phản bội.- Hồi trống đoàn tụ anh em.5. Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn:- Để nhân vật tự biểu hiện bằng hành động, lời nói- Tạo tình huống xung đột đầy kịch tínhTính cách, phẩm chất

BÀI VĂN SỐ 6 Page 4