Upload
hokhanhly131
View
124
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
═♦♦♦♦♦═
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, khi hình ảnh của các công ty đa quốc gia
khổng lồ không còn gây nhiều bỡ ngỡ và những con số khủng về doanh số,lợi nhuận,
…không còn khiến người nghe giật mình, thì cũng là lúc chúng ta nên đi tìm đáp án
cho câu hỏi cho những thắc mắc tại sao của mình. Tại sao họ có thể phát triển công ty
nhanh chóng như thế? Tại sao lợi nhuận của họ lại “khủng” như thế? Tại sao? Tại sao?
Và tại sao…..?
Mặc dù mỗi người, mỗi quan điểm, mỗi khía cạnh có thể có nhiều cách lý giải,
nhưng tôi tin chắc rằng, một trong những yếu tố dẫn đến thành công cho những công ty
khổng lồ này và cũng là một trong những thách thức khó khăn của họ chính là cơ cấu
tổ chức. Việc lựa chọn một cơ cấu tổ chức phù hợp không những giúp công ty đễ dàng
đạt được mục tiêu đề ra, mà còn trực tiếp tác động đến sự trôi chảy của bộ máy hoạt
động, sự hiệu quả trong kinh doanh, sự thấu hiểu khách hàng, sự điều chỉnh phương
hướng hoạt động kinh doanh,… Đồng thời, những sai lầm trong xây dựng cơ cấu tổ
chức cũng đẩy công ty đến những khó khăn khó lường trước, thậm chí là phá sản.
Như vậy, hiện nay, những công ty đa quốc gia đã và đang lựa chọn những mô
hình cơ cấu tổ chức nào? Hoạt động của nó ra sao? Ưu điểm và nhược điểm của nó là
gì?... đó sẽ là những nội dung chính mà chúng tôi đề cập đến trong tiểu luận “CƠ CẤU
TỔ CHỨC – Thách thức của các MNCs” này./.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 1
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
CHƯƠNG 1. SƠ LƯỢC VÀI NÉT VỀ CẤU TRÚC TOÀN CẦU CÁC
CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
1.1. Công ty đa quốc gia
1.1.1. Khái niệm về công ty đa quốc gia
Công ty đa quốc gia, viết tắt là MNC (Multinational corporation) hoặc MNE
(Multinational enterprises), là khái niệm để chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch
vụ ở ít nhất hai quốc gia. Các công ty đa quốc gia lớn có ngân sách vượt cả ngân sách
của nhiều quốc gia. Công ty đa quốc gia có thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ
quốc tế và các nền kinh tế của các quốc gia. Các công ty đa quốc gia đóng một vai trò
quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa. Một số người cho rằng một dạng mới của
MNC đang hình thành tương ứng với toàn cầu hóa – đó là xí nghiệp liên hợp toàn cầu.
Nếu như “công ty quốc tế” chỉ là tên gọi chung chung của 1 công ty nước ngoài
tại 1 quốc gia nào đó thì “công ty đa quốc gia” là công ty hoạt động và có trụ sở ở
nhiều nước khác nhau.
1.1.2. Nguồn gốc và lịch sử phát triển
Do các công ty với nhiều lý do khác nhau muốn mở rộng hoạt động và ảnh
hưởng của mình ra nước ngoài.
Công ty nào là công ty đa quốc gia đầu tiên đang còn được tranh cãi.
Một số cho rằng Knights Templar, thành lập vào năm 1118, trở thành công ty
đa quốc gia khi nó bắt đầu chuyển sang kinh doanh ngành ngân hang vào năm 1135.
Tuy nhiên, một số khác cho rằng British East India Conpany hay Dutch East India
Conpany mới thật sự là công ty đa quốc gia đầu tiên.
1.2. Cấu trúc tổ chức của các MNCs
1.2.1. Khái niệm về cấu trúc tổ chức
Cấu trúc tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 2
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
hạn nhất định được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực
hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp.
Ta thấy rằng, bản chất của việc tồn tại cơ cấu tổ chức là dự phân chia quyền hạn
và trách nhiệm trong quản lý. Vì vậy cơ cấu tổ chức một mặt phản ánh cơ cấu trách
nhiệm của mỗi người trong doanh nghiệp, mặt khác tác động tích cực đến việc phát
triển doanh nghiệp.
1.2.2. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức tiêu chuẩn.
Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị phải bảo đảm những yêu
cầu sau:
Tính tối ưu: Giữa các khâu và các cấp quản trị (khâu quản trị phản ánh cách
phân chia chức năng quản trị theo chiều ngang, còn cấp quản trị thể hiện sự
phân chia chức năng quản trị theo chiều dọc) đều thiết lập những mối liên hệ
hợp lý với số lượng cấp quản trị ít nhất trong doanh nghiệp cho nên cơ cấu
tổ chức quản trị mang tính năng động cao, luôn luôn đi sát và phục vụ sản
xuất.
Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức quản trị có khả năng thích ứng linh hoạt với
bất kỳ tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp cũng như ngoài môi
trường.
Tính tin cậy lớn: Cơ cấu tổ chức quản trị phải bảo đảm tính chính xác của
tất cả các thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp nhờ đó bảo đảm sự
phối hợp với các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của doanh
nghiệp.
Tính kinh tế: Cơ cấu bộ máy quản trị phải sử dụng chi phí quản trị đạt hiệu
quả cao nhất. Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi
phí dự định bỏ ra và kết quả sẽ thu về.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 3
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Khi xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý ta cần quan tâm tới những nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp của việc hình thành, phát triển và hoàn thiện cơ cấu tổ
chức quản lý.
1.2.3. Những thành phần cơ bản của cơ cấu tổ chức.
Thành phần cơ bản của một cơ cấu tổ chức bao gồm 4 thành phần cốt yếu. một
cơ cấu tổ chức hoàn thiện và hoạt động trôi chảy khi và chỉ khi thể hiện được những
đặc tính cơ bản này mộ cách chuyên nghiệp và rõ ràng. Những thành phần đó bao
gồm:
Sự chuyên môn hóa
Sự tiêu chuẩn hóa
Sự phối hợp
Sự phân chia quyền lực
Cụ thể như sau:
Sự chuyên môn hoá
Chuyên môn hoá là quá trình nhận diện những công việc cụ thể và phân công
các cá nhân hay nhóm làm việc đã được huấn luyện thích hợp đảm nhiệm chúng. Do
đó trong tổ chức, một cá hay một nhóm làm việc có thể chuyên sâu vào một công việc
hay công đoạn nào đó trong quá trình sản xuất. Ta nghiên cứu sự chuyên môn hoá theo
chiều dọc và chuyên môn hoá theo chiều ngang của tổ chức:
Chuyên môn hoá chiều dọc
Đối với các tổ chức lớn, người ta tách biệt rõ ràng về khía cạnh quyền hạn và
nhiệm vụ của các cấp bậc từ trên xuống dưới. Việc tách biệt này chính là chuyên môn
hoá chiều dọc. Hơn thế nữa phân khoa lao động có thứ bậc là để phân bổ quyền hạn
chính thức và thiết lập bộ phận để ra các quyết định quan trọng.
Sự phân bổ quyền hạn chính thức là căn cứ để xác định trách nhiệm đặc trưng
cho các nhà quản lý. Những nhà quản lý chóp bu hoặc các chuyên viên điều hành cấp
cao lập kế hoạch chiến lược tổng thể cho tổ chức và lên kế hoạch dài hạn. Họ cũng là
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 4
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
người đưa ra quyết định cuối cùng cho các tranh chấp bên trong tổ chức và cố gắng súc
tiến, cải tiến tổ chức và làm các công việc khác tương tự. Các nhà quản lý cấp trung
gian hướng dẫn hoạt động hàng ngày của tổ chức, hình thành chính sách và cụ thể hoá
các quyết định quản lý cấp cao thành các công việc cụ thể. Các nhà quản lý cấp thấp
giám sát hoạt động của nhân viên cấp dưới để đảm bảo thực hiện chiến lược đã được
đưa ra bởi bộ phận quản lý chóp bu và bảo đảm sự ăn khớp với các chính sách của bộ
phận quản lý trung gian.
Trong hệ thống quản lý, các cá nhân tuân theo các chỉ dẫn của người giám sát
trên lĩnh vực trách nhiệm đã được vạch rõ trong sơ đồ tổ chức. Lý thuyết quản lý
truyền thống cho rằng mỗi cá nhân chỉ có một thủ trưởng, mỗi đơn vị có một người
lãnh đạo. Đây là tính trực tuyến của cơ cấu, điều này có nghĩa là thống nhất mệnh lệnh.
Thống nhất mệnh lệnh là cần thiết để tránh sự rối loạn, để gắn trách nhiệm với những
người cụ thể, và để cung cấp những kênh thông tin rõ ràng trong tổ chức. Nếu không
như vậy, khi có sự cố xảy ra, các nhà quản lý sẽ cố gắng trốn tránh trách nhiệm và đổ
lỗi cho người khác.
Số lượng các cá nhân mà một nhà quản lý có thể giám sát trực tiếp rõ ràng là có
giới hạn. Do vậy, chuyên môn hoá chiều dọc cần phải lưu ý khía cạnh này. Các tổ chức
có xu hướng mở rộng quy mô kiểm soát, đơn giản vì họ muốn giảm chi phí cho nhân
sự làm quản lý. Cho đến nay các nghiên cứu cũng không đưa ra một con số tối đa hoặc
tối thiểu nào về quy mô kiểm soát của một người mà chỉ gợi ý một vài mức trung bình.
Tuy nhiên, mức kiểm soát có thể rộng nếu: Nhiệm vụ tương đối đơn giản, nhân viên có
kinh nghiệm và được đào tạo tốt, nhiệm vụ có thể hoàn thành được mà không cần cố
gắng tập thể.
Chuyên môn hoá theo chiều ngang
Chuyên môn hoá theo chiều ngang chính là sự tách biệt rõ ràng về quyền hạn,
trách nhiệm và mối quan hệ của các phòng ban, các phân hệ cùng cấp trong một tổ
chức. Sự tách biệt rõ ràng để tránh sự trùng lặp gây lãng phí và làm giảm sức manh của
tổ chức. Nếu có sự trùng lặp chức năng, nhiệm vụ thì đó chính là nguồn gốc của mâu
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 5
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
thuẫn, làm ảnh hưởng tới tính hệ thống của tổ chức và có nguy cơ làm suy yếu, thậm
chí tan rã tổ chức. Ngoài việc quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các phân hệ
đồng cấp, cần quy định quan hệ giữa các phân hệ để phát huy sức mạnh tổng thể của tổ
chức. Tóm lại, trong hệ thống quản lý, phân công trong hệ thống đồng cấp càng rõ
ràng thì hiệu quả quản lý càng cao.
Chuyên môn hoá theo chiều ngang sẽ thiết lập ra hệ thống các phòng ban trong
tổ chức, đối với các mô hình cơ cấu tổ chức khác nhau thì có các hệ thông phòng ban
khác nhau. Ví dụ, trong mô hình cơ cấu theo chức năng thì sẽ tạo ra một hệ thống các
phòng ban có các chức năng đặc thù; trong mô hình cơ cấu theo quá trình sản xuất thì
nó tạo ra một hệ thống các phòng ban có các nhiệm vụ khác nhau mà nó tạo thành một
quá trình sản xuất;…
Sự tiêu chuẩn hoá
Tiêu chuẩn hoá là quá trình phát triển các thủ tục của tổ chức mà theo các nhân
viên có thể hoàn thành công việc của họ theo một cách thức thống nhất và thích hợp.
Quy trình này tác động vào mỗi nhân viên như một cơ mà các công việc không được
tiêu chuẩn hóa thì tổ chức không thể đạt được các mục tiêu của nó
Các tiêu chuẩn cho phép các nhà quản lý đo lường thành tích của nhân viên.
Đồng thời, cùng với bản mô tả công việc, các tiêu chuẩn công việc là cơ sở để tuyển
chọn nhân viên của tổ chức.
Sự phối hợp
Phối hợp là những thủ tục chính thức và phi chính thức để liên kết những hoạt
động do các nhóm riêng rẽ trong tổ chức đảm nhiệm. Trong các tổ chức quan liêu, các
quy định, quy chế của nó đã đủ để liên kết các hoạt động này. Còn trong những tổ chức
có cấu trúc lỏng lẻo đòi hỏi có sự phối hợp một cách linh hoạt trong việc giải quyết
những vấn đề của toàn công ty, đòi hỏi sự sẵn lòng chia xẻ trách nhiệm và sự truyền
thông một cách hiệu quả giữa các thành viên của tổ chức.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 6
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Phối hợp nhằm mục đích sau:
Xây dựng những luồng thông tin hàng ngang và hàng dọc sao cho không bị tắc
nghẽn (thông tin giữa các bộ phận, phòng ban, thông tin giữa các cấp quản lý, thông tin
chỉ đạo và thông tin phản hồi).
Thống nhất mọi hoạt động của các bộ phận.
Xây dựng các mối liên hệ công tác giữa các bộ phận của doanh nghiệp và trong
mỗi bộ phận riêng lẻ.
Duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với các cơ sở bên ngoài có liên
hệ trực tiếp hay gián tiếp.
Liên lạc với các cơ quan quản lý vĩ mô, với các cơ quan lập pháp lập quy.
Sự phân chia quyền lực
Quyền lực là quyền ra quyết định và điều khiển hoạt động của những người
khác. Mỗi tổ chức thường có những cách thức phân bổ quyền lực khác nhau. Trong
những tổ chức phi tập trung, một số quyền ra quyết định được uỷ quyền cho cấp dưới
và ngược lại, trong những tổ chức tập quyền thì quyền ra quyết định được tập trung
vào các nhà quản lý cao cấp.
Ngày nay, các doanh nghiệp thường kết hợp hai khuynh hướng này bằng cách
tập trung một số chức năng nào đó, đông thời cũng tiến hành phân tán một số chức
năng khác.
1.2.4. Cơ sở thiết kế bộ máy tổ chức
Tổ chức là một trong những chức năng chung của quản lý liên quan đến các
hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức, bao gồm các khâu và các cấp (tức
là quan hệ hàng dọc) để đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác lập các mối quan hệ
về nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Mục tiêu của chức năng tổ
chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát
huy được năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào việc hoàn thành mục
tiêu của tổ chức.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 7
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Cơ sở để thiết kế bộ máy tổ chức bao gồm các yếu tố then chốt sau đây:
Mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp:
Tùy vào mục tiêu và chiến lược của công ty đề ra mà công ty đó lựa chọn cho
mình một cơ cấu tổ chức phù hợp nhất để vươn đến mục tiêu đã đề ra, lấy một ví dụ
điển hình về ngân hàng HSBC.
Được thành lập vào năm 1865 để tài trợ cho thương mại giữa châu Á và phương
Tây, hiện nay Hong Kong and Shanghai Banking Corporation (HBSC) là một trong
những ngân hàng lớn nhất thế giới và các tổ chức dịch vụ tài chính phục vụ khoảng 60
triệu lượt khách hàng. Mục tiêu chiến lược chủ chốt của ngân hàng này chính là “Được
công nhận là ngân hàng quốc tế hàng đầu của thế giới”.
Với mục tiêu chiến lược lâu dài đó, HSBC đã lựa chọn việc phát triển các chi
nhánh ngân hàng HSBC ở mỗi quốc gia, đặc biệt chú trọng khi vực EU Mỹ và Châu Á.
Trụ sở tại London, HSBC hoạt động thông qua các doanh nghiệp lâu đời và xây dựng
them một mạng lưới quốc tế rộng khắp thế giới. Với những con số không thể phủ
nhận, HSBC hiện nay đã thiết lập hơn 6.900 văn phòng tại hơn 80 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên toàn thế giới, và con số này ngày một gia tăng.
Môi trường vĩ mô và vĩ mô
Cũng giống như những công ty khác, các công ty đa quốc gia khi quyết định
xâm nhập vào những thị trường mới cũng thực hiện các thao tác nghiên cứu thị trường,
các thuận lợi và khó khăn của môi trượng nội bộ và môi trường vĩ mô, nhằm đưa ra
những chiến lược cũng như những thay đổi đúng đắn, phù hợp với môi trường kinh
doanh của địa phương. Không khó để chúng ta tìm kiếm những tư liệu về những thay
đổi phù hợp với cơ cấu tổ chức.
Công nghệ của doanh nghiệp
Đặc điểm công nghệ cũng có những tác động đến việc lựa chon cơ cấu tổ chức
của các MNCs, đặc điểm này sẽ biểu hiện rõ hơn ở các công ty đa quốc gia thiên về
việc phát triển công nghệ. Lấy ví dụ về công ty HONDA.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 8
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Được giới chuyên môn đánh giá cao về khả năng phát triển công nghệ kỹ thuật
động cơ xe, HONDA phải chấp nhận tốn kém trong việc luân chuyển nguồn nhân lực
kỹ thuật cao đến các chi nhánh ở các nước để đảm bảo sự phát triển đồng bộ về công
nghệ mới.
Các nguồn lực đặc biệt là nguồn nhân lực.
Cũng giống như HONDa, FIAT-một nhà sản xuất xe ô tô của Italia- cũng chấp
nhận những chi phí khổng lồ để luân chuyển nhân lực sang những nhà máy mới xây
dựng ở Châu Âu vào năm 1908 nhằm đảm bảo cho việc nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng những kỹ thuật mới mà nhân lực địa phương không đảm bảo được. Chính vì thế,
nhân lực cũng là một trong những mối quan tâm của các cấp lãnh đạo chóp bu khi đưa
ra những chính sách trong thiết lập cơ cấu tổ chức của mình ở nước ngoài.
Khách hàng mục tiêu.
Đối tượng khách hàng mục tiêu cũng là một trong những nhân tố mà các nhà
lãnh đạo rất quan tâm trong việc thiết lập cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức được chọn
phải gần gũi, thân thiện và dễ tiếp xúc với khách hàng. Điều này sẽ tạo những thuận lợi
đáng kể cho việc tiếp nhận những thông tin phản hồi từ phía khách hàng. L’oreal là
một điển hình. Là một Tập đoàn mỹ phẩm lớn nhất Thế giới, L’oreal đã phát triển
nhiều dòng sản phẩm với nhiều phân khúc thị trường khách nhau từ giới thượng lưu,
giới trung lưu,…đến cả giới trẻ với những mức giá phù hợp với độ tuổi của khách
hàng.
L’Oreal sở hữu 25 nhãn hàng hàng đầu thế giới bao gồm 4 dòng sản phầm
chính.
Dòng sản phầm cao cấp : L’Oreal sở hữu các thương hiệu danh tiếng
như Lancôme, Biotherm, Helena Rubinstein, Giorgio Armani, Ralph
Lauren, Cacharel, Shu Uemura, Diesel, Guy Laroche….
Dòng sản phẩm dược mỹ phẩm với 5 thương hiệu độc đáo và nổi tiếng
đáp ứng mọi nhu cầu về trị liệu cho làn da hoàn hảo như Vichy, La
Roche Posay, Skin Ceuticals, Sanoflore và Inneov.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 9
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Dòng sản phẩm dành cho mọi khách hàng được phân phối ở tất cả các
kênh bán hàng phổ biến trên khắp các thị trường. Đây là dòng hàng có
đặc điểm mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao
nhờ vào công nghệ sản xuất cao cấp và mức giá hợp lý, nó bao gồm các
thương hiệu nổi danh như L’Oreal Paris, Garnier, Maybelline, Softsheen.
Carson và Club des Créateurs de Beauté.
Dòng sản phẩm chăm sóc tóc chuyên nghiệp với các nhãn hiệu được xem
là « chuyên gia » như L’Oreal Professionnel, Kérastase, Redken, Matrix,
PureOlogy, Shu Uemura Art of Hair, Mizani…
Chính vì đặc tính đa dạng và đặc thù trong từng sản phẩm mà L’oreal đã lựa
chọn cơ cấu theo sản phẩm để tách biệt và khai thác tối đa tiềm năng mà mỗi thị
trường mang lại cho công ty.
1.3. Các cấu trúc tổ chức cơ bản
1.3.1. Cấu trúc công ty độc lập nước ngoài
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 10
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Ở mô hình này, các công ty con ở nước ngoài hoạt động hoàn toàn độc lập
nhưng vẫn nằm dưới sự quản lý chiến lược của công ty mẹ. Mỗi công ty con ở các
nước có cơ cấu tổ chức và phòng ban riêng và hoạt động giống như công ty mẹ.
Nhiều công ty đa quốc gia vẫn lựa chọn mô hình này. Ví dụ như NISSAN, tại
Việt Nam, công ty con của NISSAN có tên là Công ty TNHH Nissan Việt Nam. Hay
Tập đoàn Unilever thành lập công ty con tại Việt Nam với tên gọi Công ty TNHH
Unilever Việt Nam,…
1.3.2. Cấu trúc phòng quốc tế.
Cấu trúc phòng quốc tố có tính chất khác với cấu trúc công ty con. Tại công ty
mẹ có riêng một bộ phận kinh doanh quốc tế chịu trách nhiệm triển khai, giám sát hoạt
động kinh doanh của các văn phòng đại diện ở các quốc gia có măt. Chính vì thế, các
văn phòng đại diện này như một bộ phận trực thuộc công ty mẹ, không tách rời công ty
mẹ.
Tuy là mô hình truyền thống, nhưng nhiều công ty đa quốc gia lớn hiện nay vẫn
áp dụng mô hình này trong chiến dịch lấn sân quốc tế của mình. Điến hình như thương
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 11
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
hiệu danh giá NIKE, tập đoàn này liên tục mở rộng phạm vi hoạt động của mình bằng
cách mở thêm các văn phòng đại diện ở các nước.
Mô hình công ty con và mô hình phòng quốc tế là những mô hình cấu trúc cơ
bản nhất của các công ty đa quốc gia. Nó giúp cho các công ty này mở rộng phạm vi
hoạt động, nâng cao vị trế cạnh tranh, gia tăng sức ảnh hưởng của mình với trên trường
quốc tế.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 12
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU CÁC CẤU TRÚC TOÀN CẦU MÀ CÁC
CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TỔ CHỨC HIỆN NAY
2.1. Các loại hình cấu trúc tổ chức toàn cầu.
Trên thực tế, mỗi tổ chức tồn tại có một cấu trúc tổ chức xác định, tuy nhiên tuỳ
vào từng đặc điểm của mỗi tổ chức mà có các loại hình cấu trúc tổ chức khác nhau. Để
phân loại cơ cấu tổ chức người ta thường dựa trên hai quan điểm sau:
Phân loại cấu trúc tổ chức theo phương pháp tiếp cận hệ thống.
Phân loại cấu trúc tổ chức trên quan điểm chiến lược.
Đối với tổ chức là một doanh nghiệp thì việc phân loại cấu trúc tổ chức thường
được xem xét dựa trên quan điểm chiến lược.
Theo quan điểm chiến lược thì thường có các loại hình cấu trúc tổ chức quản lý
doanh nghiệp cơ bản sau:
Cấu trúc giản đơn
Cấu trúc khu vực
Cấu trúc chức năng
Cấu trúc sản phẩm
Cấu trúc hỗn hợp
Cấu trúc ma trận
Các loại cấu trúc khác
2.1.1. Cấu trúc giản đơn
Khi một công ty lần đầu tiên bước vào vũ đài quốc tế, nó đều nhìn nhận những
nỗ lựcnày là mở rộng hoạt động nội địa. Các công ty đa quốc gia sẽ điều khiển kinh
doanh ở hải ngoại trực tiếp thông qua phòng Marketing, phòng xuất khẩu, hay một
công ty con.
Cơ cấu giản đơn là một loại hình cơ cấu đơn giản nhất. Trong cơ cấu này thì các
chức năng quản lý hầu hết tập trung vào một người quản lý doanh nghiệp. Hầu như
không có sự chuyên môn hoá trong phân công lao động quản lý.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 13
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Cấu trúc phòng xuất khẩu
Cấu trúc theo chi nhánh
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 14
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TGĐ SẢN XUẤT
P.TGĐ MARKETIN
P.TGĐ NHÂN SỰ
P.TGĐ TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
Nhân viên tiếp thị xuất
khẩu
Hành chính Phân phốiĐại diện ở nước ngoài
TỔNG GIÁM ĐỐC
AUSTRALIAKOREA
P.TGĐ SX P.TGĐ SX P.TGĐ SX P.TGĐ SX
GERMANYHONG KONG
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Ưu nhược điểm của cấu trúc giản đơn.
Ưu điểm
Ưu điểm của cơ cấu này là gọn nhẹ, quyền lực tập trung vào số ít người (một
người) và vì vậy các quyết định có thể được đưa ra và thực hiện nhanh chóng...
Nhược điểm
Nhược điểm của cơ cấu này là do quyền lực, trách nhiệm tập trung vào một số ít
người nên khả năng ra quyết định sai lầm là cao.
Khả năng ứng dụng: Loại hình cơ cấu này chỉ có thể áp dụng cho các doanh
nghiệp rất nhỏ, tính chất kinh doanh đơn giản, chẳng hạn các doanh nghiệp tư nhân
một chủ, kinh doanh đơn mặt hàng, các cửa hàng nhỏ...
2.1.2. Cấu trúc khu vực địa lý toàn cầu
Là cấu trúc mà trách nhiệm điều hành cơ bản được đại diện bởi nhà quản trị khu
vực,mỗi người này chịu trách nhiệm về một vùng địa lý cụ thể. Ví dụ dưới sự sắp xếp
này mỗi bộ phận chịu trách nhịêm về tất cả các chức năng trong vùng đó, đó là sản
xuất, marketing, nhân sự, tài chính. Xuất hiện một vài điểm tương tự về cấu trúc giữa
khu vực quốc tế và sự sắp xếp sản phẩm quốc tế, tuy nhiên họ điều khiển bằng nhiều
cách khácnhau. Với mỗi sự sắp xếp sản phẩm quốc tế, mỗi bộ phận sản phẩm chịu
trách nhiệm cho đầu ra của nó trên thế giới.
Hoặc là cấu trúc mà mỗi bộ phận hoạt động theo khu vực địa lý như đơn vị độc
lập. Ở đó có các tổng giám đốc phụ trách các khu vực và toàn quyền ra quyết định cho
khu vực. Mỗi đơn vị có các bộ phận chức năng riêng và chịu trách nhiệm lập kế hoạch
chiến lược của riêng nó. Trụ sở chính ra quyết định chiến lược tổng thể củacông ty và
phối hợp hoạt động của các cơ sở khu vực.
Khái niệm khu vực trong khoa học về tổ chức là khái niệm khá rộng nên cấu
trúc theo khu vực có nghĩa là:
Cấu trúc theo địa lý, địa bàn: Thí dụ có thể chia Bắc - Trung - Nam hoặc chi tiết
hơn nữa.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 15
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Cấu trúc theo từng ngành hàng: Công ty bán buôn sữa có ngành sữa trẻ em, sữa
người nhiều tuổi, sữa cho bà mẹ...
Cấu trúc theo thương hiệu: Trong công ty chuyên nhập đồ hiệu có thể có
đơn vị chuyên kinh doanh thương hiệu Armani, Hugo Boss, Prada, Bvlgari...
Cấu trúc theo cơ cấu khách hàng: Khách hàng bậc cao, bậc trung, bậc thấp.
Cấu trúc theo tính chất công việc: Thí dụ Bộ phận Bán buôn, Bộ phận Bán lẻ,
Bộ phận Bán siêu thị...
Ưu nhược điểm của cấu trúc
Ưu điểm
Phù hợp với công ty coi mỗi thị trường khu vực hoặc quốc gia là khác biệt
nhau.
Các công ty coi mỗi khu vực, thị trường quốc gia là duy nhất.
Vì là cấu trúc theo từng khối nên tính hỗ trợ trong nội bộ bộ phận khá tốt.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 16
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Phối hợp công việc tốt ở các thị trường hay bị chia sẻ.
Dễ quản lý.
Cho phép tập trung vào khách hàng và sản phẩm, đồng thời cho phép cósự
chuyên sâu vào chức năng.
Cung cấp cho các nhà quản trị bộ phận quyền tự chủ để ra quyết định nhanh
chóng do đó công ty có thể đáp ứng nhu cầu từng quốc gia hơn.
Ngoài ra công ty thu được kinh nghiệm quý giá theo đó thoả mãn thị hiếu địa
phương và xây dựng được một lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ.
Hoạt động tốt ở những nơi mà hiệu quả theo quy mô đòi hỏi.
Nhược điểm
Do các đơn vị hoạt động độc lập nên nguồn lực phân bổ có thể trùng nhau.
Việc truyền đạt kiến thức từ đơn vị này sang đơn vị kia có thể không như mong
muốn.
Khó chuyên sâu.
Hay trùng lắp giữa các bộ phận.
Khó hiệu quả và sử dụng các nguồn lực tốt.
Các nguồn lực và công việc hay bị rải ra trên diện quá rộng.
Sản phẩm phải phù hợp với thị hiếu địa phương , cần chi phí gấp đôi cho các
phương tiện.
Khó kết hợp các vùng địa lý bị phân tán thành chiến lượctổng thể.
Các công ty chủ yếu nhờ vào nghiên cứu và phát triển để phát triển sản phẩm
mới, nhận thấy các bộ phận khu vực toàn cầu không sẵn sàng chấp nhận.
Lấy một ví dụ về Toyota. Để thực hiện việc thích nghi hoá sản phẩm hay là đơn
giản trong việc sản xuất, công ty TOYOTA đã chia ra các chi nhánh, các nhà máy
chuyên sản xuất trên các khu vực thị trường nhất định nhằm đáp ứng mức cao nhất về
nhu cầu của khách hàng.
Toyota hiện có 63 nhà máy, 12 trong số đó ở Nhật Bản, 51 nhà máy còn lại ở
26 nước khác nhau trên toàn thế giới. Ở Trung Quốc là công ty Tianjin FAW Toyota
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 17
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Motor Co. Ltd, Sản xuất xe Toyota Vitz/Echo, Prius. Ở Pháp, Valenciennes: Sản xuất
xe Yaris. Ở Anh, Burnaston (Derbyshire: Sản xuất xe Avensis und Auris, Deeside
(Flintshire): Sản xuất động cơ. Ở México, Tijuana Pick-up Toyota Tacoma. Ở Thổ Nhĩ
Kỳ, Adapazarı: Auris und Corolla Verso. Ở Tiệp Khắc, Kolín: Toyota Peugeot Citroën
Automobile, Nhà máy sản xuất xe Toyota Aygo, Peugeot 107 và Citroën C1. Ở Mỹ,
Sản xuất xe Toyota Camry. Ở Ba Lan, Toyota Motor Industries Poland (TMIP): Sản
xuất động cơ dầu Diesel tại Jelcz-Laskowice, động cơ xăng và bộ truyền động tại
Wałbrzych. Ở Nga, Toyota Motors Manufacturing Russia (TMMR) tại Sankt
Petersburg: Sản xuất Toyota Camry cho thị trường Nga,…
Các chi nhánh và đại diện của Toyota có mặt tại 160 nước trên toàn thế giới.
Để tiến hành bước đầu tiên cấu trúc, trước tiên vẫn cần phải đưa toàn bộ tổ chức
nói chung hoặc công ty nói riêng ra để phân tích theo các phương pháp hiện hành
nhằm nhận diện yêu cầu và mục tiêu thật rõ rệt. Toàn bộ thông tin về công ty bao gồm
công ty đó đang kinh doanh mặt hàng gì, trên các địa bàn nào, kinh doanh như thế nào,
chu trình ra sao...) sẽ được mổ xẻ kỹ lưỡng để nhận diện cơ sở cấu trúc thích hợp nhất.
Bước tiếp theo là loại bỏ các nhân tố không điển hình, không chi phối khỏi mô
hình để hình thành bức tranh mô hình chính có thể rõ nét hơn và tốt nhất.
Sau đó, sẽ đưa ra mô hình khả thi nhất cho công ty.
2.1.3. Cấu trúc chức năng toàn cầu
Trong cơ cấu này, vai trò của từng vị trí được bố trí theo chức năng nhằm đạt
được mục tiêu, nhiệm vụ chung. Quản lý của từng bộ phận chức năng: sản xuất, bán
hàng, tài chính, marketing... sẽ có nhiệm vụ báo cáo lại với giám đốc - người chịu
trách nhiệm phối hợp các hoạt động trong công ty và cũng là người chịu trách nhiệm
cuối cùng về kết quả hoạt động của công ty.
Dạng biến thể của cơ cấu chức năng là cơ cấu tiền chức năng thường được thấy
trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và chưa phân định thành nhiều chức năng riêng
rẽ.Trong cơ cấu tiền chức năng, một người có thể đảm nhiều chức năng khác nhau.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 18
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Các chức năng quản lý một doanh nghiệp được phân chia theo chiều dọc hoặc
chiều ngang.
Theo chiều ngang, trong quản lý doanh nghiệp các chức năng như: quản lý nhân
sự, quản lý Marketing, quản lý tài chính, sản xuất... tương ứng với các chức năng quản
lý trên, bộ máy quản lý doanh nghiệp hình thành một loại hình cơ cấu có cấu trúc chức
năng. Ở đây, các hoạt động tương tự được phân nhóm thành các phòng ban: Nhân sự,
Marketing, tài chính, sản xuất... theo sơ đồ như sau:
Trong cơ cấu trên, tổng giám đốc phụ trách chung, mỗi phó tổng giám đốc phụ
trách một lĩnh vực tương ứng và đồng thời cũng phujh trách lĩnh vực đó ở các công ty,
chi nhánh nước ngoài,…
Như vậy, cấu trúc chức năng toàn cầu là hình thức doanh nghiệp hoạt động chủ
yếu trong một lĩnh vực duy nhất, cấu túc cơ bản của doanh nghiệp cơ bản vẫn là cấu
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 19
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
trúc chức năng và mỗi chức năng lại có thể được toàn cầu hóa một cách độc lập với
các chức năng khác.
Ưu nhược điểm của cấu trúc
Ưu điểm
1. Giảm chi phí
2. Có sự chuyên môn hoá sâu sắc hơn, cho phép các thành viên tập trung
vào chuyên môn của họ hơn.
3. Tạo điều kiện tuyển dụng được các nhân viên với các kỹ năng phù hợp
với từng bộ phận chức năng.
4. Cơ cấu chức năng phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với
những lĩnh vực cá nhân được đào tạo.
5. Trong cơ cấu này, công việc dễ giải thích, phần lớn các nhân viên đều dễ
dàng hiểu công việc của phòng ban mình và công việc của mình.
6. Cơ cấu chức năng thực hiện chặt chẽ chế độ một thủ trưởng.
Nhược điểm
1. Không có hiệu quả trong các công ty có quy mô lớn.
2. Khi hoạt động của công ty tăng về qui mô, số lượng sản phẩm tăng thì sự
tập trungcủa người quản lý đối với lĩnh vực chuyên môn của anh ta sẽ bị
dàn mỏng, do đó sẽ làm giảm mối quan tâm tới các phân đoạn sản phẩm
cụ thể và nhóm khách hàng của từng sản phẩm.
3. Khó kiểm soát thị trường.
4. Có hiện tượng quá tổng hợp nội dung hoạt động một chức năng
Khả năng ứng dụng
Cơ cấu này phù hợp với những tổ chức hoạt động đơn lĩnh vực, đơn sản phẩm,
đơn thị trường. Cơ cấu chức năng phù hợp với các tổ chức vừa và nhỏ.
Cấu trúc chức năng toàn cầu được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các công ty
đa quốc gia có quy mô vừa như: Mc Donalds, Pepsico, Nestle, Exxon… Đối với đơn vị
đa dạng cung cấp sản phẩm, dịch vụ khác nhau, cấu trúc này trở nên cồng kềnh hoặc
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 20
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
chưa phù hợp, chẳng hạn như Westinghouse sản xuất hơn 8000 sản phẩm khác nhau
như bất động sản, tài chính, nhiên liệu hạt nhân, sản xuất truyền hình, hệ thống thiết bị
điện tử, đóng chai nước giải khát…
2.1.4. Các cấu trúc sản phẩm toàn cầu
Là cấu trúc mà trách nhiệm điều hành cơ bản được đại diện bởi nhà quản trị khu
vực, mỗi người này chịu trách nhiệm về một vùng địa lý cụ thể. Ví dụ dưới sự sắp xếp
này mỗi bộ phận chịu trách nhịêm về tất cả các chức năng trong vùng đó, đó là sản
xuất, marketing, nhân sự, tài chính. Xuất hiện một vài điểm tương tự về cấu trúc giữa
khu vực quốc tế và sự sắp xếp sản phẩm quốc tế, tuy nhiên họ điều khiển bằng nhiều
cách khác nhau .Với mỗi sự sắp xếp sản phẩm quốc tế, mỗi bộ phận sản phẩm chịu
trách nhiệm cho đầu ra của nó trên thế giới.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 21
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Ưu nhược điểm của cấu trúc
Ưu điểm
1. Nếu một hãng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau cấu trúc này cho
phép mỗi loại sản phẩm đáp ứng những nhu cầu đặc trưng của khách hàng.
2. Tổ chức này cũng giúp phát triển một lực lượng cán bộ quản trị giàu kinh
nghiệm và được huấn luyện kỹ lưỡng hiểu được loại sản phẩm đặc trưng.
3. Nó giúp công ty có được những chiến lược marketing phù hợp với nhu cầu
đặc trưng của khách hàng.
4. Một hãng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, cấu trúc này cho phép
mỗi loại sản phẩm đáp ứng những nhu cầu đặc trưng của khách hàng.
5. Giúp phát triển một lực lượng cán bộ quản trị giàu kinh nghiệm và được
huấn luyện kỹ lưỡng, hiểu được loại sản phẩm đặc trưng.
6. Giúp công ty có những chiến lược marketing phù hợp với nhu cầu đặc trưng
của khách hàng.
Nhược điểm
1. Sự cần thiết của việc tăng các phương tiện và nhân sự trong mỗi phân bộ.
2. Một phân bộ sản phẩm hiệu quả đòi hỏi nhà quản trị có kiến thức về nhu cầu
thế giới đối với sản phẩm của mình.
3. Khó kết hợp các hoạt động của những bộ phận sản phẩm khác nhau.
4. Phải mất thời gian để phát triển nhà quản trị điều khiển cấu trúc này.
2.1.5. Cấu trúc hỗn hợp
Cấu trúc hỗn hợp là loại cấu trúc kết hợp nhiều cấu trúc sao cho đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của công ty. Các lĩnh vực kinh doanh khác nhau với những khúc nhu cầu
toàn cầu, cung ứng, đối thủ cạnh tranh khác nhau đòi hỏi cấu trúc quản trị khác nhau.
Nhưng đôi khi cấu trúc hỗn hợp là giải pháp tạm thời, và tổ chức sẽ lựa chọn hình thức
phổ biến hơn sau 1 hoặc 2 năm (sản phẩm, khu vực, chức năng toàn cầu). trong những
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 22
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
trường hợp khác, nó giữ vị trí độc lập hay một cấu trúc hỗn hợp mới sẽ thay thế cho
cấu trúc cũ. Lợi ích cơ bản, là cho phép công ty tạo nên những thiết kế rõ ràng để đáp
ứng nhu cầu tốt nhất. đôi khi, nó cũng rất linh động và khác với những cấu trúc trước
đó. Các vấn đề phát sinh với những truyền đạt thông tin, mắt xích điều hành, những
nhóm thực hiện cách riêng của nó. Quyết định sử dụng cấu trúc này hoặc không đòi
hỏi các công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa thuận lợi và khó khăn.
Ưu nhược điểm của cấu trúc
Ưu điểm
1. Tổ chức có thể khai thác triệt để ưu điểm của mô hình chính đồng thời
giảm được những nhược điểm của nó nhờ vào mô hình kết hợp.
2. Tạo lên sự chuyên môn hóa cao từ điều hành đến sản xuất và phân phối
sản phẩm. Cho phép chuyên môn hóa một số cấu trúc tổ chức.
3. Giúp giải quyết được những tình huống phức tạp.
4. Rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị.
Nhược điểm
1. Cơ cấu tổ chức phức tạp dẫn đến việc hình thành các bộ phận phân hệ
quá nhỏ và có thể làm tăng yếu điểm của mỗi loại mô hình.
2. Quyền lực và trách nhiệm nhà quản trị có thể bị trùng lặp nhau, tạo ra
xung đột.
3. Khó kiểm soát.
4. Tuy vậy, việc kết hợp đúng đắn các mô hình thuần túy có thể giảm được
các nhược điểm nói trên.
Khả năng ứng dụng
Áp dụng cho những công ty, doanh nghiệp lớn.
Đội ngũ lãnh đạo và nhân viên phải chuyên nghiệp.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 23
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
2.1.6. Cấu trúc ma trận
Cơ cấu tổ chức quản lý kiểu ma trận (bàn cờ) là mô hình cơ cấu tổ chức được
XD bằng cách kết hợp cơ cấu trực tuyến- chức năng và kiểu cơ cấu chương trình-mục
tiêu. Đây là kiểu cơ cấu tổ chức hiện đại, có hiệu quả.
Đặc điểm của cơ cấu này là ngoài những người lãnh đạo theo tuyến và theo
chức năng, người lãnh đạo của tổ chức còn được sự giúp sức của những người lãnh
đạo theo chương trình- mục tiêu (hay theo sản phẩm) để phối hợp hoạt động chung của
các đơn vị tuyến và các bộ phận chức năng để thực hiện 1 chương trình, đề án nào đó.
Người lãnh đạo của tổ chức thực hiện sự phân bổ tài nguyên cho các đề án, các chương
trình trên cơ sở bảo đảm việc thực hiện các chiến lược và mục tiêu khác nhau của tổ
chức.
Các cấu trúc trên là nhằm để phối hợp sự tập trung vào thị trường và chức năng
lựa chọn việc tổ chức. Cơ cấu ma trận là một loại hình cơ cấu mà hai loại tập trung trên
đều được coi là quan trọng trong cơ cấu tổ chức. Cơ cấu ma trận thường được sử dụng
trong các dự án phát triển của các ngành công nghiệp lớn.
Trong cơ cấu ma trận, bên cạnh các tuyến và các bộ phận chức năng, trong cơ
cấu hình thành nên những chương trình hoặc dự án để thực hiện những mục tiêu lớn,
quan trọng, mang tính độc lập tương đối và cần tập trung nguồn lực.
Trong cơ cấu ma trận, lãnh đạo chương trình, dự án có thể sử dụng những bộ
phận, những phân hệ, những người trong tổ chức để thực hiện chương trình, dự án theo
quy chế chính thức.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 24
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Ưu nhược điểm của cấu trúc
Ưu điểm
1. Kết hợp năng lực của nhiều nhà lãnh đạo , quản trị.
2. Tập trung nguồn lực cao khâu xung yếu là đề án.
3. Tạo điều kiện đáp ứng với những thay đổi của môi trường nhờ sự linh
họat của chủ nhiệm dự án.
4. Có tính năng động và mục tiêu cao.
5. Việc hình thành và giải thể các cơ cấu nhanh, dễ dàng chuyển các nhân
viên từ việc thực hiện 1 chương trình này sang thực hiện 1 chương trình
khác.
6. Sử dụng nhân viên có hiệu quả hơn và có thể sử dụng các nhân viên có
trình độ chuyên môn nhiều mặt vào tổ chức.
7. Có thể phối hợp hoạt động các bộ phận để phát huy sức mạnh tổng hợp
của tổ chức.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 25
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
8. Cùng 1 lúc có thể thực hiện nhiều dự án, chương trình.
9. Có thể vừa SX vừa nghiên cứu thử nghiệm, gắn việc nghiên cứu khoa
học với thực tiễn SX.
Nhược điểm
1. Sự không thống nhất mệnh lệnh do trung lập lãnh đạo.
2. Có thể gây mâu thuẫn giữa những lãnh đạo.
3. Có thể gây tốn kém.
4. Dễ xảy ra việc tranh chấp ảnh hưởng giữa những người lảnh đạo đối với
các bộ phận, nhân viên cấp dưới.
5. Cơ cấu này đòi hỏi phải có những quy định về điều lệ, thể thức, quy tắc
rõ ràng và chặt chẽ. Cơ cấu phức tạp, tốn kém, không bền.
6. Cơ cấu tổ chức này cồng kềnh, phức tạp, phạm vi sử dụng của cơ cấu tổ
chức ma trận rất rộng rãi, đặc biệt là ở các Viện nghiên cứu, các trường
đại học, các công ty lớn, công ty đa quốc gia, ngân hàng…
7. Khó phối hợp hoạt động của những người lãnh đạo chương trình, dự án
và những người lãnh đạo trong các bộ phận, phân hệ khác.
Khả năng ứng dụng
Cơ cấu này được áp dụng rộng rãi trong thực tế , đặc biệt là những năm 70 ở
Châu Âu và châu Mỹ. Ở Việt Nam hiện nay đang phát triển loai hình cơ cấu này.
Mô hình này được áp dụng cho những doanh nghiệp lớn đã có chỗ đứng trên thị
trường.
Để áp dụng được mô hình này thì đòi hỏi đồng nghiệp phải có đội ngũ lãnh đạo
và nhân viên có kỹ năng cần thiết.
Trong khi ứng dụng cơ cấu ma trận cần thận trọng, trong tổ chức tại 1 thời điểm
thì không nên có quá nhiều chương trình và các dự án .
Công ty HSBC là ví dụ minh họa cho việc tổ chức theo cơ cấu ma trận
Cấu trúc tổ chức của HSBC theo cơ cấu ma trận kết hợp giữa cơ cấu phân theo
khu vực địa lý và cơ cấu tổ chức theo khu vực sản phẩm, cụ thể là: Đứng đầu là chủ
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 26
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
tịch tập đoàn Douglas Flint, CEO là Stuart Gulliver, CFO là Ian MacKay Hàng dọc:
quản lí theo khu vực địa lí Gồm có 5 khu vực chính: Bắc Mỹ, Mỹ Latin, Trung Đông
và Bắc Phi, Châu Âu và Châu Á, ứng với mỗi khu vực có một thành viên của HSBC
đứng đầu (giám đốc khu vực) chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của tập đoàn tại khu
vực mà mình phụ trách. Hàng ngang: quản lí theo khu vực sản phẩm Gồm có 4 nhóm
dịch vụ chính: Ngân hàng bán lẻ và quản lí tài sản, ngân hàng thương mại, ngân hàng
thị trường toàn cầu và cuối cùng là các dịch vụ ngân hàng cá nhân, tương ứng là các
giám đốc phụ trách nhóm sản phẩm dịch vụ của tập đoàn. Kế hoạch kinh doanh được
thực hiện trong 4 nhóm dịch vụ trên và triển khai tại thị trường ở 5 khu vực đã được
phân chia. Khi đó sẽ có sự phối hợp quản lí và hoạt động của các giám đốc khu vực và
giám đốc của các nhóm dịch vụ với nhau nhằm hoàn thành kế hoạch. Bên cạnh đó,
HSBC còn có ban giám đốc của tập đoàn. Ban giám đốc chịu trách nhiêm trước cổ
đông về việc quản lý hoạt động kinh doanh cũng như tài sản của tập đoàn. Ngoài ra
ban giám đốc có thể uỷ quyền cho board committee (uỷ ban kiểm soát) gồm: Ủy ban
quản lí, ủy ban kiểm toán, ủy ban lương bổng, ủy ban đề cử và ủy ban phát triển bền
vững. Các giám đôc khu vực và giám đốc các nhóm dịch vụ đều phải báo cáo định kì
tình hình hoạt động lên ban giám đốc của HSBC, bao gồm cả CEO. Các nhân viên cấp
dưới cũng đồng thời phải báo cáo cho giám đốc khu vực và giám đốc nhóm dịch vụ.
HSBC định vị là một ngân hàng toàn cầu, cam kết cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ tốt nhất và cơ cấu ma trận chính là cơ cấu phù hợp nhất với chiến lược
của HSBC vì nó không những giúp công ty có sự tiếp cận sâu sát với từng địa
phương,mà còn có sự quản lý chặt chẽ trong từng lĩnh vực.
2.2. Những cấu trúc mới được hình thành trên nền các cấu trúc cũ
2.2.1. Cấu trúc phân nhánh quốc tế
Một công ty đa quốc qia đã có những hoạt động kinh doanh quốc tế lớn mạnh
sâu rộng thì cấu trúc theo dang bộ phận xuất khẩu hay theo dạng chi nhánh thì tỏ ra
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 27
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
không phù hợp. Công ty sẽ thực hiện cấu trúc bộ phận quốc tế để tập trung các hoạt
động này.
Cho phép các nhà quản trị tập trung các đầ mối quản lý cấp trung gian tránh sự
quá tải của các hình thức đã nêu ở trên.
Thành lập bộ phận quốc tế riêng biệt có ngườiquản lý riêng.
Bộ phận quốc tế được chia thành các đơn vị tương ứng với các nước mà công ty
hoạt động.
Mỗi cơ sở nước ngoài tự tiến hành tất cả cáchoạt động thông qua các bộ phận
chức năng của nó.
Ưu điểm
Giảm chi phí, tăng hiệu quả và không phá vỡ sản xuất nội địa.
Nâng cao vai trò của hoạt động kinh doanh quốc tế so với trong nội địa.
Giúp công ty phát triển lực lượng nòng cốt những nhà quản trị giàu kinh nghiệm
quốc tế
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 28
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Nhược điểm
Các nhà quản lý quốc tế phụ thuộc vào nhàquản lý trong nước về nguồn lực.
Nếu phối hợp giữa các nhà quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động chung.
Do phụ thuộc vào nhà quản lý trong nước giảm quyền lực các nhà quản lý quốc
gia.
Nó chia cắt hoạt đông kinh doanh thành thị trường trong nước và ngoài nước.
Cách sắp xếp này tạo một áp lực rất lớn cho các quản trị phải suy nghĩ về các
vấn đề có tầm vóc toàn cầu và họ suy nghĩ rất nhiều về phân bổ nguồn lực cho thị
trường nào.
2.2.2. Cơ cấu theo đơn vị: lĩnh vực, sản phẩm, thị trường
Cơ cấu này phân nhóm các cá nhân và nguồn lực theo lĩnh vực hoạt động, sản
phẩm hoặc thị trường.
Cơ cấu theo lĩnh vực
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 29
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Theo sản phẩm
Theo thị trường
Ưu điểm
Cơ cấu theo sát quá trình quản lý gắn cùng với các mục tiêu chiến lược.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 30
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Loại cơ cấu này thực hiện chuyên môn hoá theo những yếu tố mà tổ chức đặc
biệt quan tâm.
Nhược điểm
Cản trở quá trình tổng hợp các chức năng do đó giảm khả năng sử dụng các
chuyên gia cho các hoạt động khác nhau.
Khả năng áp dụng
Cơ cấu theo đơn vị được áp dụng cho các công ty đa quốc gia có quy mô lớn,
hoạt động đa lĩnh vực, đa sản phẩm, đa thị trường. Thông thường cơ cấu của những tổ
chức công ty đa quốc gia này là cơ cấu hỗ hợp của ba loại hình cơ cấu đơn vị trên.
Cơ cấu hỗn hợp có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau:
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 31
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
2.3. Cấu trúc một số công ty đa quốc gia của Việt Nam.
2.3.1. Tập đoàn FPT
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 32
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Ưu điểm
Ưu điểm lón nhất của mô hình hỗn hợp này là sự kết hợp nhiều mô hình cho
phép tổ chức lợi dụng được các ưu thế của mô hình tổ chức chính, đồng thời ít ra cũng
giảm đượcảnh hưởng của các nhược điểm của nó.
Giúp xử lý các tình huống phức tạp dễ dàng.
Có tác dụng tốt đối với các tổ chức kém.
Chuyên môn hóa một số cơ cấu tổ chức theo nhiệm vụ chức năng từng đơn vị.
Nhược điểm
Cấu trúc công ty sẽ phức tạp do có nhiều bộ phận.
Dẫn đến tình trạng giảm hiệu quả quản trị.
Quyền hành của nhà quản lý cấp cao được phân tán.
Tốn nhiều thời gian cho công tác kiểm tra, kiểm soát.
Tuy nhiên, có thể khắc phục các điểm yếu này bằng cách kết hợp đúng đắn các
mô hình thuần túy.
2.3.2. Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam – PVN
Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam bao gồm Công ty Mẹ
là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; 6 tổng công ty và công ty hoạt động theo mô hình công
ty mẹ – con, trong đó 100% vốn điều lệ của các tổng công ty này do Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam nắm giữ; 11 tổng công ty, công ty và đơn vị do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
nắm quyền chi phối; một số công ty hoạt động dưới hình thức công ty liên kết giữa
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với các đối tác khác; bên cạnh đó là các đơn vị nghiên
cứu khoa học và đào tạo.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 33
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Cơ cấu tổ chức
Với 24 dự án ở 17 nước trên thế giới, để khai thác dầu và khí, PVN là công ty
đa quốc gia lớn nhất của Việt Nam hiện nay.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 34
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Bản đồ phân bố các hợp đồng dầu khí ở nước ngoài (Theo http://www.pvn.vn)
2.3.3. Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel
Bản đồ hành chính
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 35
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Cơ cấu tổ chức
2.3.4. Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
Cơ cấu tổ chức
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 36
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Ưu điểm
Các bộ phận làm viêc sẽ nhận lệnh từ một nhà lãnh đạo cấp trên trực tiếp.
Phát huy đầy đủ hơn ưu thế chuyên môn hóa ngành nghề theo chức năng từng
đơn vị.
Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu.
Đơn giản hóa việc đào tạo.
Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên.
Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất.
Hiệu quả tác nghiệp cao đói với nhiệm vụ lặp đi lặp lại hằng ngày.
Nhược điểm
Dễ dẫn đến mâu thuẫn giũa các đơn vị chức năng khi đề ra các mục tiêu hay
chiến lược.
Thiếu sự phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng.
Chuyên môn hóa cao dẫn đến cán bộ quản lý sẽ có tầm nhìn hạn hẹp vì chỉ ở
chuyên môn của mình, không giỏi hoặc không quan tâm đến chuyên môn khác.
Hạn chế phát triển đọi ngũ quản lý chung.
Trách ngiệm vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thường được gán cho
cấp lãnh đạo cao: Tổng giám đốc.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 37
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
CHƯƠNG 3. NHỮNG HIỆU QUẢ, THÁCH THỨC TỪ CÁC CẤU
TRÚC TOÀN CẦU CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
3.1. Hiệu quả từ việc chọn cấu trúc tổ chức phù hợp.
3.1.1. Hiệu quả về kinh tế
Các nhà lãnh đạo dễ dàng sắp xếp các công việc hợp li cho nhân viên, xác định
mục tiêu chiến lược cụ thể của công ty và đưa ra kế hoạch, bố trí làm việc và kinh
doanh có hiệu quả trong từng khu vực, phù hợp từng nhân viên.
Các nhân viên có điều kiện làm viêc phù hợp với trình độ chuyên môn hóa cao
đem lại hiệu quả trong việc kinh doanh và ý tưởng kinh doanh.
Tận dụng nguồn lực hợp lí và triệt để trong việc khai thác thị trường mục tiêu,
thị trường tiềm ẩn.
Đem lại hiệu quả kinh tế cao, dễ dàng quản lí và điều phối nhân viên trong quá
trình công tác cũng như làm việc.
Nắm bắt được tình hình kinh tế trong khu vực và trên thế giới, cũng như sự thay
đổi trong nền kinh tế hiện nay kịp thời và hiệu quả để đưa ra cấc chính sách phát triển
hợp li với mạng lưới rộng khắp.
Hiểu rõ hơn về văn hóa tiêu dùng, niềm tin, lòng trung thành của khách hàng
đối với dòng sản phẩm mà mình sở hữu; biết được các đối thủ cạnh tranh đang hoạt
động để có những chính sách mới.
3.1.2. Hiệu quả về chính trị
Nhà nước có nhứng chính sách thuế, hỗ trợ phù hợp đối với các công ty trong
nước. Nhằm giúp họ có chỗ dung trên thị trường trong nước cũng như vươn ra nước
ngoài.
Đưa ra các chính sách phát triển phù hợp khi các công ty đa quốc gia xâm nhập
và thị trường trách tình trạng thâu tóm.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 38
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Tạo sân chơi lành mạnh và cạnh ttranh bình đẳng giữa các coongt y đa quốc gia
cũng như các công ty trong nước để không ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng.
3.1.3. Hiệu quả về khoa học công nghệ
Các tiến bộ khoa học công nghệ được sử dụng rộng rãi nhằm đem lại mô hình
sản xuất hiện đại tiên tiến với các dòng sản phẩm chất lượng đáp ứng nhu cầu người
tiêu dùng.
Khoa học công nghệ tiến bộ không ngừng trong môi trường kinh tế cạnh tranh
ngày nay với những yêu cầu hoạn thiện nhất.
Đảm bảo sao cho chi phí rẻ nhất để sản phẩm tạo ra cạnh tranh về chi phí nhất.
3.2. Thách thức do các cấu trúc tổ chức tạo ra.
Bên cạch những cơ hội thì còn có những thách thức nhu sau:
Về sản xuất: Hoạt động chưa phát huy hết năng lực sản xuất, làm ảnh hưởng
trực tiếp đến các đơn hàng, chưa chủ động được trong sản xuất do phải chạy theo
khách hàng và không kiểm soát được các vấn đề trong sản xuất. Hoạt động sản xuất
chưa đồng bộ, thất thoát và lãng phí nguyên vật liệu đầu vào khiến cho chi phí sản xuất
tăng cao. Tiến độ sản xuất chậm do chưa kiểm soát được tất cả các quy trình và đơn
hàng.
Về kinh doanh: Chất lượng dịch vụ chưa cao do nhân viên thiếu kỹ năng chuyên
nghiệp. Các hoạt động trong giao dịch khách hàng thiếu bài bản. Chưa xây dựng và áp
dụng các quy trình kinh doanh chuyên nghiệp, sự hài lòng của khách hàng chưa cao.
Về tài chính - kế toán: Hệ thống quản lý và báo cáo tài chính chưa chuyên
nghiệp hoặc thiếu đồng bộ. Quy chế lương thưởng chưa cạnh tranh, thiếu động lực cho
cán bộ công nhân viên. Đồng thời, các công ty đa quốc gia vẫn chưa xây dựng và áp
dụng quy chế tài chính hiệu quả và phù hợp.
Về hệ thống quản lý và nhân sự: Đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo bài bản dẫn
đến hiệu quả và năng suất lao động chưa cao. Nhận thức giữa đội ngũ cán bộ, công
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 39
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
nhân viên không đồng đều. Năng lực và trình độ còn hạn chế so với hệ thống máy
móc, công nghệ. Sự phối hợp làm việc giữa các bộ phận, phòng ban chưa hiệu quả và
chưa có hệ thống văn bản, quy chế, quy định rõ ràng.
3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra
Đứng trước các biểu hiện như trên, lãnh đạo cần phải có quyết định tái cơ cấu
nhằm thay đổi tổ chức kịp thời, thích nghi được với những biến động của thị trường.
Bởi những vấn đề yếu kém này sẽ không tự mất đi mà nó sẽ lớn dần theo thời gian và
ngày càng trở nên trầm trọng, khó thay đổi hơn.
Định hướng chiến lược: Xác định tầm nhìn và các mục tiêu chiến lược nhằm
giúp công ty đa quốc gia đi đúng hướng và phù hợp với những nguồn lực của tổ chức.
Tổ chức thực hiện: Xây dựng và sắp xếp cấu trúc phù hợp để hiện thực hóa tầm
nhìn và các mục tiêu chiến lược đặt ra; Văn bản hóa phương thức phối hợp giữa các bộ
phận, phòng ban để tổ chức vận hành hiệu quả nhất; Phân định chức năng, nhiệm vụ
từng bộ phận, phòng ban để thấy rõ trách nhiệm, quyền hạn trong thực hiện công việc.
Nền tảng thành công: Xây dựng hệ thống công cụ và chính sách quản trị nguồn
nhân lực giúp nâng cao sức mạnh nội tại; Phát triển văn hoá đa quốc gia, tạo dựng môi
trường làm việc chuyên nghiệp và phát triển năng lực lãnh đạo nhằm dẫn dắt và lãnh
đạo tổ chức thành công.
Việc thực hiện tái cơ cấu tổ chức hướng tới các mục tiêu cụ thể như sau:
Về sản xuất, phát huy tối đa năng lực sản xuất, giúp các công ty đa quốc gia vận
hành hiệu quả hệ thống máy móc, công nghệ và năng lực cán bộ công nhân viên. Giảm
bớt chi phí giá thành sản phẩm, giúp tăng sức cạnh tranh trên thị trường và gia tăng lợi
nhuận cho lĩnh vục này.
Về kinh doanh, chủ động trong quan hệ khách hàng, lựa chọn những khách
hàng tốt nhất và phát triển mối quan hệ khách hàng làm ăn lâu dài. Nâng cao chất
lượng dịch vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và thị trường.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 40
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Về tài chính - kế toán,xây dựng mô hình tổ chức công tác tài chính - kế toán
hiệu quả và phù hợp. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính và quy chế tài
chính quốc tế nhằm kiểm soát tốt hoạt động tài chính các công ty đa quốc gia.
Về quản lý nhân sự,xây dựng cơ cấu tổ chức của các công ty đa quốc gia phù
hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh và mục tiêu chiến lược của mình. Xác lập và
chính thức hóa chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các phòng ban trong tổ chức, đảm
bảo mỗi bộ phận và cán bộ phụ trách nhận thức rõ vai trò và chức trách trong hoạt
động của công ty.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 41
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
TỔNG KẾT═♦♦♦♦♦═
Ta đã biết rằng, quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, hướng đích của chủ
thể quản lý lên đối tường quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra trong điều kiện
biến đổi của môi trường.
Trong một doanh nghiệp ta thấy sự quản lý là hết sức phức tạp bởi vì tính chất
công việc của một doanh nghiệp là rất đa dạng và phức tạp, thực chất của quản lý
doanh nghiệp là quản lý con người mà con người thì rất phức tạp, môi trường doanh
nghiệp luôn luôn biến đổi từng ngày, từng giờ,...
Vậy việc tác động liên tục lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của
quản lý doanh nghiệp không thể chỉ do một người đảm nhận mà ta cần phải chia tách
các công việc, đối tượng quản lý ra để phân chia mỗi nhà quản lý thực hiện quản lý
một phần công việc và một phần đối tượng. Tuy nhiên để đảm bảo tính chính thể,
hướng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp thì các bộ phận phải có các mối quan hệ
chặt chẽ với nhau và từ đó các côngty phải có cơ cấu tổ chức hợp lí đẻ quản lí công
việc thống nhất và chặt chẽ hơn.
Đặc biệt là đối với các nhà lãnh đạo của các công ty đa quốc gia vì không
nhứng họ quản lí công tuy chính quốc làm việc thống nhất và hiệu quả mà còn phải tổ
chức phối hợp thực hiện với các công ty con ở các khu vực khác thật hiệu quả. Chính
vì thế, việc áp dụng một hình thức tổ chức cấu trúc nào cũng phải đảm bảo tính đồng
bộ trong việc tực hiện mục tiêu chiến lược toàn cầu của công ty đa quốc gia này.
Mỗi cấu trúc tổ chức có ưu nhược điểm riêng, tuy nhiên đã là nhà quản trị thì
phải biết phối họp cũng như tổ chức các cấu trúc thật hiểu quả nhất hạn chế những
điểm yếu của cấu trúc góp phần làm việc hiệu quả hơn. Một khi công ty đã phát triển
thì việc
Hoàn thiện cấu trúc tổ chức toàn cầu: Khi doanh nghiệp phát triển thì các mục
đích, yêu cầu, công việc, tầm quản lý thay đổi và vì vậy cần phải thay đổi, hoàn thiện
cơ cấu tổ chức cho phù hợp.
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 42
QU N TR KINH DOANH QU C T Ả Ị Ố Ế TS. Mai Thanh Hùng
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp khi được thiết lập thì do những lý do chủ quan
hay khách quan nào đó thường chưa đạt đến mức độ tối ưu, các sai sót trong mô hình
chưa tối ưu đó sẽ ảnh hưởng bất lợi đến quá trình quản lý và hoạt động của doanh
nghiệp vì vậy để tăng hiệu quả của bộ máy quản lý ta cần phải hoàn thiện cơ cấu tổ cho
đến khi nó đạt đến sự tối ưu.
Quá trình hoàn thiện cấu trúc tổ chức toàn cầu.
Để hoàn thiện cơ cấu tổ chức thì trước hết phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng
cơ cấu hiện có và tiến hành đánh giá cơ cấu đó theo những chỉ tiêu nhất định. Để phân
tích được cơ cấu ta cần biểu diễn cơ cấu dưới dạng sơ đồ. Từ sơ đồ ta có thể chỉ rõ
quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận và các chức năng mà nó phải thi hành.
Tiếp theo phân tích tình hình thực hiện các chức năng đã quy định cho từng bộ
phận. Phân tích khối lượng công tác của mỗi bộ phận, phát hiện những khâu yếu.
Phân tích việc chia quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ phận, các cấp quản lý.
Việc phân tích cơ cấu cần trả lời các câu hỏi sau:
Cơ cấu hiện tại đã đáp ứng được các yêu cầu của chiến lược chưa?
Điểm chưa hợp lý của cơ cấu là gì? Nguyên nhân?
Cần phải hoàn thiện cơ cấu theo hướng nào?
Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, phương án để hoàn thiện cơ cấu. Việc hoàn
thiện cơ cấu cần được quản lý tức là phải được lập kế hoạch, tổ chức hoàn thiện, điều
hành việc hoàn thiện và kiểm tra việc hoàn thiện.
– HẾT –
C u trúc toàn c u c a các Công ty đa qu c giaấ ầ ủ ố 43