Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
THUYẾT MINH DỰ THẢO
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT VÀ CHUYỂN ĐỔI TIÊU CHUẨN NGÀNH SANG TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
Mã số: 90 - 10 - KHKT - TC
HÀ NỘI – 8/2010
BỘ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG
THUYẾT MINH
DỰ THẢO QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÁY
PHÁT HÌNH SỐ MẶT ĐẤT THEO TIÊU CHUẨN DVB-T2
HÀ NỘI – 8/2012
1
Mục lục
1 Đặt vấn đề...........................................................................................................................3
1.1 Sơ lược truyền hình số mặt đất :.................................................................................3
1.2 Sơ lược về hệ thống truyền hình số mặt đất theo chuẩn DVB-T2:.............................4
2 Các chuẩn truyền hình số mặt đất đang áp dụng tại Việt Nam...........................................5
2.1 Tiêu chuẩn DVB-T......................................................................................................5
2.2 Tiêu chuẩn DVB-T2....................................................................................................6
3 Tình hình chuẩn hóa máy phát hình số mặt đất cho truyền hình mặt đất tại Việt Nam......6
4 Tình hình chuẩn hóa máy phát hình số mặt đất cho truyền hình mặt đất tại các quốc gia
và các tổ chức quốc tế.................................................................................................................6
4.1 Tại các quốc gia trên thế giới......................................................................................6
4.2 Các tổ chức quốc tế.....................................................................................................7
4.2.1 Tổ chức Nordig:..........................................................................................................7
4.2.2 Nhóm chuẩn - ITU (International Telecommunication Union)..................................7
4.2.3 Nhóm chuẩn - IEC (International Electrotechnical Commission)..............................7
4.2.4 Nhóm chuẩn – ETSI (European Telecommunications Standards Institute)...............8
4.2.5 DTG – Digital TV Group............................................................................................8
4.2.6 DTGVi........................................................................................................................8
4.2.7 Các nước ASEAN.......................................................................................................8
5 Lý do, mục đích và phạm vi xây dựng quy chuẩn..............................................................9
5.1 Lý do xây dựng quy chuẩn..........................................................................................9
5.2 Mục đích.....................................................................................................................9
5.3 Phạm vi áp dụng..........................................................................................................9
6 Hình thức xây dựng và nội dung bộ quy chuẩn..................................................................9
6.1 Hình thức xây dựng.....................................................................................................9
6.2 Nội dung bộ quy chuẩn.............................................................................................10
2
THUYẾT MINH DỰ THẢO QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
1 Đặt vấn đề
1.1 Sơ lược truyền hình số mặt đất
Truyền hình số quảng bá mặt đất là một hệ thống truyền thông sử dụng công nghệ số
để cung cấp số lượng kênh truyền nhiều hơn với chất lượng hình ảnh, âm thanh tốt hơn
dưới hình thức phát quảng bá tới ăng ten thu thông thường thay vì phải sử dụng chảo
vệ tinh hay cáp nối. Hệ thống này sử dụng điều chế dữ liệu số theo đó dữ liệu được
nén và giải mã bằng thiết bị set-top-box.
Truyền hình số và tương tự khác nhau ở dạng thông tin được truyền từ máy thu dến
máy phát. Nói một cách đơn giản là trong truyền hình tương tự tín hiệu có dạng sóng
liên tục trong khi đó trong truyền hình số tín hiệu có dạng là các bit thông tin rời rạc.
Ưu điểm lớn nhất của hệ thống truyền hình số mặt đất quảng bá là sử dụng băng tần số
hiệu quả và công suất bức xạ nhỏ hơn so với truyền hình tương tự. Ngoài ra truyền dẫn
số còn có thể tự phát hiện và sửa lỗi.
Một ưu điểm khác đó là có khả năng làm việc trong mạng đơn tần SFN. Nghĩa là tất cả
các máy phát hình số trong một khu vực nào đó có thể là một thành phố hay một tỉnh
sẽ phát trên cùng một kênh sóng. Truyền hình số với công nghệ mạng đơn tần SFN có
thể tiết kiệm được tài nguyên tần số quý hiếm của quốc gia đồng thời những kênh lân
cận không gây can nhiễu lẫn nhau.
Trong truyền hình nói chung và truyền hình số nói riêng, việc nén ảnh là một trong
nhhững khâu rất quan trọng. Tín hiệu truyền hình hiện nay được nén sử dụng hệ thống
MPEG. Những luồng dữ liệu là luồng bit MPEG được nén cho phép hệ thống có thể
truyền được nhiều chương trình qua kênh truyền hình có độ rộng băng 8 MHz.
Hiện nay trên thế giới tồn tại ba chuẩn cho hệ thống truyền hình số quảng bá mặt đất:
ATSC của Mỹ, DVB-T của Châu Âu và ISDB-T của Nhật Bản.
Hệ thống truyền hình số quảng bá được triển khai ở Mỹ là hệ thống sử dụng điều chế 8
VSB cho quảng bá mặt đất được chuẩn hoá bởi ATSC.
Hệ thống ISDB-T của Nhật bản được chuẩn hoá bởi ARIB.
3
Chuẩn DVB-T của Châu Âu được rất nhiều nước trên thế giới tuân thủ khi triển khai
hệ thống truyền hình số quảng bá mặt đất cho nước mình. DVB-T hỗ trợ rất nhiều loại
hình dịch vụ bao gồm các dịch vụ SDTV và HDTV, các dịch vụ truyền hình số di
động…
1.2 Sơ lược về hệ thống truyền hình số mặt đất theo chuẩn DVB-T2
Hệ thống DVB-T2 có thể chia thành 3 hệ thống con về phía nhà mạng (SS1, SS2 và
SS3) và 2 hệ thống con về phía máy thu (SS4 và SS5).
Hình 1-1. Sơ đồ khối của hệ thống DVB-T2
Mô hình hệ thống DVB-T2 được cho bởi Error: Reference source not found. Đầu vào
hệ thống có thể là một hoặc nhiều TS (Transport Stream) MPEG-2 và/hoặc một vài GS
(Generic Stream). Khối tiền xử lý đầu vào (Input pre-processor) không thuộc hệ thống
T2. Tuy nhiên khối này có thể bao gồm các bộ chia dịch vụ (Service splitter) hoặc bộ
giải ghép kênh (demultiplexer) phân tách các dịch vụ thành các dòng dữ liệu logic để
đưa vào đầu vào của hệ thống T2. Sau đó, chúng được mạng trong các ống lớp vật lý
PLPs (Physical Layer Pipes).
SS1: Mã hoá và ghép kênh.Khối SS1 có chức năng mã hoá tín hiệu video/audio cùng
các tín hiệu phụ trợ kèm theo như PSI/SI hoặc tín hiệu báo hiệu lớp 2 (L2 Signalling)
với công cụ điều khiển chung nhằm đảm bảo tốc độ bit không đổi đối với tất cả các
4
dòng bit. Khối này có chức năng hoàn toàn giống nhau đối với tất cả các tiêu chuẩn
của DVB. Đầu ra của khối là dòng truyền tải MPEG-2TS (MPEG - 2 Transport
Stream).
SS2: Basic T2 – Gateway. Đầu vào của SS1 được định nghĩa trong [1], đầu ra là dòng
T2 - MI. Mỗi gói T2-MI bao gồm Baseband Frame, IQ Vector hoặc thông tin báo hiệu
(LI hoặc SFN). Dòng T2-MI chứa mọi thông tin liên quan đến T2-FRAME. Mỗi dòng
T2-MI có thể được cung cấp cho một hoặc một vài bộ điều chế trong hệ thống DVB-
T2. Dạng thức giao diện của T2-MI.
SS3: Bộ điều chế DVB-T2 (DVB-T2 Modulator). Bộ điều chế DVB-T2 sử dụng
Baseband Frame và T2- Frame mang trong dòng T2-MI đầu vào để tạo ra DVB-T2
Frame.
SS4: Giải điều chế DVB-T2 (DVB-T2 Demodulator). Bộ giải điều chế SS4 nhận tín
hiệu cao tần (RF Signal) từ một hoặc nhiều máy phát (SFN Network) và cho một dòng
truyền tải (MPEG-TS) duy nhất tại đầu ra.
SS5: Giải mã dòng truyền tải (Stream Decoder). Bộ giải mã SS5 nhận dòng truyền tải
(MPEG-TS) tại đầu vào và cho tín hiệu video/audio tại đầu ra.
Mô hình lớp vật lý của DVB-T2 được thể hiện trong Hình 1-2.
Đầu vào của lớp vật lý là tín hiệu cao tần RF. Việc xử lý dòng dữ liệu vào và FEC phải
được lựa chọn sao cho có khả năng tương thích với cơ chế sử dụng trong DVB-S2.
Điều đó có nghĩa, DVB-T2 phải có cùng cấu trúc baseband-frame, baseband-header,
gói "0' (Null packet) LDPC/BCH FEC và đồng bộ dòng dữ liệu như DVB-S2.
Các thông số COFDM của DVB-T cũng được mở rộng so với DVB-T, trong đó bao
gồm:
FFT: 1K, 2K, 4K, 8K, 16K, 32K;
Khoảng bảo vệ: 1/128, 1/32, 1/16, 19/256, 1/8, 19/128, ¼;
Pilot phân tán : 8 biến thể khác nhau phù hợp với các khoảng bảo vệ khác nhau;
Pilot liên tục: tương tự như DVB-T, tuy nhiên tối ưu hơn;
Xen bít: bao gồm xen bit, xen tế bào, xen thời gian và xen tần số
Việc có một khoảng lựa chọn rộng hơn các thông số COFDM cùng với mã sửa sai
mạnh hơn, cho phép DVB-T2 đạt được dung lượng cao hơn DVB-T gần 50% đối với
5
mạng MFN và thậm chí còn lớn hơn đối với mạng SFN.
Hình 1-2. Biểu đồ khối hệ thống DVB-T2 SS2 và SS3
Đầu ra của hệ thống thường là các tín hiệu đơn để truyền phát trên kênh vô tuyến RF.
Tuy nhiên, hệ thống có thể tạo tín hiệu ra thứ hai, được truyền tới hệ thống anten thứ
hai và gọi là chế độ truyền phát MISO.
Tốc độ tối đa đầu vào cho TS, bao gồm cả các gói trống là 72Mbit/s. Thông lượng tối
đa, sau khi xóa gói trống đạt được hơn 50 Mbit/s (đối với kênh 8Mhz).
2 Các chuẩn truyền hình số mặt đất đang áp dụng tại Việt Nam
Hiện nay, tại Việt Nam, các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình số đang áp dụng hai tiêu
chuẩn truyền hình số mặt đất thuộc họ chuẩn DVB: DVB-T (VTC) và DVB-T2(AVG,
VTV). Trong đó, Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTC đang chuẩn bị
chuyển sang DVB-T2. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 2451-QĐ-TTg
vào tháng 12/2011 phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất
đến năm 2020. Theo đó, xu hướng lựa chọn công nghệ DVB-T2 được đánh giá là tiêu
chuẩn hiện đại và cho mục tiêu dài hạn. Các ưu điểm của DVB-T2 là cho khả năng
ghép nhiều kênh chương trình trên một kênh tần số hơn so với DVB-T; Hiệu quả sử
dụng tài nguyên tần số cao hơn; Đáp ứng được với các dịch vụ truyền hình chất lượng
cao HDTV, 3DTV… và Khả năng triển khai mạng đơn tần diện rộng hiệu quả hơn. Xu
hướng lựa chọn công nghệ này vì giá thành máy phát DVB-T2 giảm đáng kể và hiện
nay tương đương với máy phát DVB-T. Các nước bắt đầu triển khai truyền hình số đều
lựa chọn ngay tiêu chuẩn DVB-T2, ví dụ như Thái Lan. Các nước đã triển khai DVB-
T bắt đầu chuyển đổi sang phát sóng truyền hình DVB-T2, như châu Âu, các nước
ASEAN, trong đó có Việt Nam.
6
2.1 Tiêu chuẩn DVB-T
Hệ thống DVB-T cho phép phát các dịch vụ SD (sử dụng mã hoá MPEG-2) và các
dịch vụ HD (sử dụng mã hoá MPEG-4) cùng các dữ liệu khác trong một dòng truyền
tải (MPEG-2 TS). DVB-T mô tả kiến trúc đóng gói (Framing Structure), mã hoá
kênh(Channel Coding), và quá trình điều chế (Modulation) chi tiết trong tiêu chuẩn
ETSI EN 300 744. DVB-T hỗ trợ độ rộng kênh truyền (bandwidth) có thể là 5 MHz, 6
MHz, 7 MHz, và 8 MHz. Tại Việt Nam sử dụng kênh có độ rộng 8 MHz.
Một số tham số kĩ thuật cơ bản của DVB-T bao gồm:
Mã sửa sai FEC dạng turbo với bộ mã hóa ngoài Reed-Solomon (204, 188) có thể
sửa tối đa 8 byte lỗi trong mỗi packet 188 bytes; và mã nội sử dụng mã vòng xoắn
Convolutional Code (hay còn gọi là FEC) với các tỷ lệ: 1/2, 2/3, 3/4, 5/6, và 7/8;
Giản đồ điều chế: QPSK, 16-QAM, 64-QAM;
Dữ liệu truyền được tổ chức thành các Frame, và các SuperFrame, một SuperFrame
được tạo thành từ 4 Frame. Mỗi Frame gồm 68 Blocks, và mỗi Block có thể có
1512, hay 3024, hay 6048 symbols tuỳ thuộc vào Mode điều chế 2k, 4k, hay 8k;
Kỹ thuật điều chế OFDM, với các mode: 2k (2048 sóng mang), 4k (4096 sóng
mang), hoặc 8k (8192 sóng mang);
Khoảng bảo vệ - Guard Interval: 1/4, 1/8, 1/16, và 1/32;
Các tín hiệu báo hiệu (tín hiệu Pilot và các tín hiệu TPS): mang các thông tin truyền
phát. Cung cấp các thông tin này tới phía thu, cho phép phía thu tự động xác định tín
hiệu đã phát (tuỳ thuộc vào đầu thu có hỗ trợ hay không).
2.2 Tiêu chuẩn DVB-T2
DVB-T2 một chuẩn mới trong họ tiêu chuẩn DVB được phát triển dành cho truyền
hình số mặt đất với mục đích tăng khả năng sử dụng băng tần, tăng dung lượng dữ liệu
có thể truyền cũng như cải tiến chất lượng tín hiệu. Trong các điều kiện thu tương
đương so với DVB-T, DVB-T2 tăng dung lượng 30%, thậm chí trong một số trường
hợp có thể tăng tới 65%. Hiệu quả đạt được này nhờ vào các cải tiến từ các đặc trưng
lớp vật lý, tới cấu hình mạng, cũng như tối ưu quá trình thực thi để đạt được bộ thông
số tối ưu cho các kênh truyền.
Chi tiết cấu trúc khung (Frame Structure), mã hoá kênh (Channel Coding), và quá trình
điều chế được mô tả trong tiêu chuẩn ETSI EN 302755.
7
3 Tình hình chuẩn hóa máy phát hình số mặt đất cho truyền hình mặt đất tại Việt Nam
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến DVB-T và DVB-T2 bao gồm:
QCVN 31:2011/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần và tương thích
điện từ đối với thiết bị phát hình quảng bá mặt đất sử dụng kỹ thuật số DVB-T.
QCVN xxx:201x/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bộ giải mã STB truyền
hình kỹ thuật số DVB-T2. Quy chuẩn này đang được xây dựng
QCVN xxx:201x/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu truyền hình số
mặt đất (DVB-T2) tại điểm thu trong vùng phủ sóng. Quy chuẩn này đang được
xây dựng.
4 Tình hình chuẩn hóa máy phát hình số mặt đất cho truyền hình mặt đất tại các quốc gia và các tổ chức quốc tế
4.1 Tại các quốc gia trên thế giới
4.1.1 Tổ chức Nordig
Là tổ chức chuyên đưa ra các tiêu chuẩn liên quan đến truyền hình số cho các nước
thuộc khu vực Bắc Âu bao gồm các thành viên là các nhà khai thác truyền hình và
cung cấp dịch vụ truyền hình. Tổ chức này đưa ra các tài liệu như NorDig Unified ver
2.3: NorDig Unified Requirements for Integrated Receiver Decoders for use in cable,
satellite, terrestrial and IP-based networks. Đây là tài liệu đưa ra các yêu cầu tối thiểu
đối với bộ thu tích hợp giải mã truyền hình số nói chung và truyền hình số mặt đất nói
riêng và NorDig Unified Test specification, ver 1.0.3 : Unified NorDig Test
Specifications for Integrated Receiver Decoders for use in cable, satellite, terrestrial
and IP-based networks. Đây là tài liệu, định nghĩa và hướng dẫn thực hiện các phép đo
và trình tự đo để xác định, kiểm tra các tham số của bộ thu tích hợp giải mã truyền
hình số theo các yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên tổ chức này không đưa ra yêu cầu bắt buộc
đối với phần phát của hệ thống DVB-T2
4.1.2 DTG – Digital TV Group
Tổ chức DTG đưa ra tài liệu là D-Book, được quốc gia đi đầu về truyền hình số mặt
đất là Vương quốc Anh sử dụng. Về cơ bản D-book tuân theo DVB, cũng giống như
8
NorDig, D-book cũng đưa ra các yêu chi tiết cho thiết bị thu tích hợp giải mã tín hiệu
truyền hình số mặt đất cũng như các yêu cầu đối với cách nhà cung cấp tín hiệu truyền
hình số mặt đất, không đưa ra yêu cầu bắt buộc đối với phần phát của hệ thống DVB-
T2.
4.1.3 DTGVi
Tổ chức này cũng đưa ra tài liệu cũng có tên là D-Book. Về cơ bản tài liệu này tuân
theo tiêu chuẩn DVB.
4.2 Các tổ chức quốc tế
4.2.1 ITU (International Telecommunication Union)
ITU đưa ra yêu cầu chung về hệ thống truyền hình nhưng không đưa ra các đặc trưng
riêng của truyền hình số mặt đất. Hai tài liệu chung của ITU liên quan bao gồm:
ITU report 624-4 "Characteristics of Television Systems": Báo cáo trình bày các
đặc tính chung của hệ thống truyền hình.
ITU-R BT.601 (CCIR) "Studio Encoding Parameters of Digital Televisionfor
Standard 4:3 and Wide-Screen 16:9 Aspect Ratio": Khuyến nghị này đưa ra các
yêu cầu về các tham số mã hoá tín hiệu truyền hình số tiêu chuẩn 4:3 và màn ảnh
rộng 16:9.
4.2.2 IEC/ISO (International Electrotechnical Commission/International Standard Organization)
IEC đưa ra các tiêu chuẩn cho các giao diện vật lý cũng như các chuẩn kếtnối vật lý và
điều khiển cho thiết bị:
IEC - 61883-1 (03-2001), Consumer audio/video equipment – Digital Interface -
Part 1: General: Tiêu chuẩn này đề cập đến các yêu cầu chung cho giao diện thiết
bị nghe/nhìn của người sử dụng.
IEC - 60958-1, -3, Digital Audio Interface - Part 1: General Part 3: Consumer
Application: Tiêu chuẩn này cung cấp giao diện âm thanh số cho các ứng dụng của
người dùng.
IEC - 60870-5, Telecontrol Equipment and System - Part 5: Transmission Protocol:
Tiêu chuẩn này đưa ra giao thức truyền dẫn cho thiết bị và hệ thống điều khiển viễn
thông.9
IEC 60169-2, Radio Frequency Connector, Part 2: coaxial unmatched connector:
Tiêu chuẩn này quy định đầu nối cáp đồng trúc cho kết nối với mạng truyền hình
cáp.
EC 60933-5, Audio, video and audiovisual systems - Interconnections and
matching values - Part 5: Y/C connector for video systems – Electrical matching
values and description of the connector: Tiêu chuẩn này quy định đầu nối S-Video
đấu nối với hệ thống truyền hình.
Tiêu chuẩn IEC cho các chuẩn audio – video được hệ thống truyền hình số mặt đất sử
dụng bao gồm:
ISO/IEC 14496-10 Information technology — Coding of audio-visual objects —
Part 10: Advanced Video Coding
ISO/IEC 13818-1 Information technology - Generic coding of moving pictures and
associated audio information: Systems.
ISO/IEC 13818-2 Information technology - Generic coding of moving pictures and
associated audio information - Part 2: Video
IEC 60958 Digital Audio Interface
IEC 61937 Digital audio – Interface for non-linear PCM encoded audio bitstreams
applying IEC 60958 [21]
IEC 62216-1 Digital terrestrial television receivers for the DVB-T system – Part 1:
Baseline receiver specification ISO/IEC 14496-3 ISO/IEC: Information technology
-- Coding of audio-visual objects -- Part 3: Audio, 2005
Nhận xét:
Chuẩn IEC/ISO về giao diện đưa ra các yêu cầu kĩ thuật cụ thể đối với các giao
diện và thường được các tiêu chuẩn liên quan tham chiếu, viện dẫn đầy đủ;
Chuẩn IEC/ISO về mã hóa video, audio đưa ra các yêu cầu cụ thể về kĩ thuật nén
video, audio, các option có thể hỗ trợ. Do tiêu chuẩn của IEC/ISO về các lĩnh vực
này khá rộng và đầy đủ, các tiêu chuẩn về thiết bị audio, video thương trích dẫn
một phần qui định đối với audio, video mà không trích dẫn đầy đủ. Hơn nữa, khi
các tín hiệu được truyền qua hệ thống thông tin nói chung và hệ thống
DVB-T/DVB-T2 nói riêng, chuẩn IEC/ISO thường được sử dụng phối hợp với một
tiêu chuẩn khác qui định về phương thức truyền dẫn các tín hiệu audio, video.
10
4.2.3 ETSI (European Telecommunications Standards Institute)
ETSI có vai trò quan trọng trong việc phát triển hàng loạt các tiêu chuẩn vàcác tài liệu
kĩ thuật khác. Đối với hệ thống truyền hình kỹ thuật số mặt đất, ETSIphát triển các
chuẩn cho hệ thống truyền hình:
ETSI EN 300 744 V1.6.1: Digital Video Broadcasting (DVB): Framing Structure,
channel coding and modulation for digital terrestrial televisions: Tiêu chuẩn này
đưa ra chuẩn về cấu trúc khung, mã hoá kênh và điều chế cho hệ thống truyền hình
kỹ thuật số mặt đất;
ETSI EN 300 468 V1.11.1: Digital Video Broadcasting (DVB): Specification for
Service Information (SI) in DVB systems Tiêu chuẩn này đưa ra chuẩn về thông tin
dịch vụ cho hệ thống truyền hình kỹ thuật số;
ETSI EN 300 743 V1.2.1: Digital Video Broadcasting (DVB): Subtitling Systems:
Tiêu chuẩn này đưa ra chuẩn về phụ đề cho hệ thống truyền hình kỹ thuật số;
ETSI TR 101 154 V1.6.1: Digital Video Broadcasting (DVB): Implementation
Guidlines for the use of MPEG-2 systems, video and audio in satellite, cable and
terrestrial broadcasting: Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn thiết lập với hệ
thống MPEG-2, hình và tiếng cho truyền hình vệ tinh, cáp và số mặt đất;
ETSI EN 302 755 V1.3.1: "Digital Video Broadcasting (DVB); Frame structure,
channel coding and modulation for a second generation digital terrestrial television
broadcasting system (DVB-T2)". Tiêu chuẩn này đưa ra chuẩn về cấu trúc khung,
mã hóa kênh và điều chế cho hệ thống truyền hình kỹ thuật số mặt đất DVB-T2.
Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá các tài liệu, tiêu chuẩn được các quốc gia qui định,
nhóm thực hiện có một số nhận xét như sau:
Các tài liệu, tiêu chuẩn được các quốc gia quy định đều không yêu cầu bắt buộc đối với phần phát của hệ thống DVB-T2;
Tiêu chuẩn quốc gia thường qui định với dịch vụ truyền hình miễn phí FTA; Một số quốc gia có giới hạn về số lượng, tham số cụ thể của mode phát hình,
nhưng đều yêu cầu STB phải thu được tất cả các mode có thể có được qui định trong tiêu chuẩn DVB-T/T2;
Chuẩn Video: tất cả tiêu chuẩn đều thống nhất sử dụng MPEG-2 đối với dịch vụ SDTV trong DVB-T, MPEG-4 AVC đối với SDTV trong DVB-T2 và MPEG-4 AVC đối với HDTV trong DVB-T, DVB-T2;
Chuẩn Audio: hai tiêu chuẩn phổ biến nhất của âm thanh đa kênh được sử dụng là
11
E-AC3 và HE-AAC.
5 Lý do, mục đích và phạm vi xây dựng quy chuẩn
5.1 Lý do xây dựng quy chuẩn
Trên cơ sở rà soát, nghiên cứu và đánh giá các tài liệu, tiêu chuẩn nhóm chủ trì đề tài
nhận thấy rằng hiện nay chưa có quy chuẩn đối với hệ thống phát DVB-T2.
5.2 Mục đích
Phục vụ cho công tác quản lý chất lượng hệ thống truyền hình kỹ thuật số DVB-T2 và
đề án số hóa phát thanh truyền hình
5.3 Phạm vi áp dụng
Quy chuẩn này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt
động triển khai các hệ thống thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này
trên lãnh thổ Việt Nam.
6 Hình thức xây dựng và nội dung bộ quy chuẩn
6.1 Hình thức xây dựng
Bộ quy chuẩn được xây dựng theo phương pháp tổng hợp và xử lý các tiêu chuẩn đã
được ban hành của các tổ chức và quốc gia trên thế giới.
Mục 2.1; 2.2; 2.3 và 2.9 được xây dựng, tổng hợp từ các tài liệu DTG (Anh), Nordig;
Mục 2.4 đến 2.8 được xây dựng dựa trên phương pháp chấp thuận nguyên vẹn tiêu chuẩn ETSI EN 302 755 V1.3.1: "Digital Video Broadcasting (DVB); Frame structure, channel coding and modulation for a second generation digital terrestrial television broadcasting system (DVB-T2)";
Mục 2.10 được xây dựng, tổng hợp từ mục 9 “Measurements specific for a terrestrial
(DVB-T) system” của tài liệu ETSI TR 101 290 V1.2.1 “Digital Video Broadcasting
(DVB); Measurement guidelines for DVB systems” và từ mục 2, 3 tài liệu N6153A &
W6153A DVB-T/H with T2 Measurement Application Measurement Guide của
Agilent Technologies.
6.2 Nội dung bộ quy chuẩn
Nội dụng bộ quy chuẩn bao gồm các yêu cầu chính như sau:
Phạm vi áp dụng;
12
Đối tượng áp dụng; Yêu cầu kĩ thuật:
Yêu cầu ghép kênh MPEG; Mã hóa tín hiệu Video; Mã hóa âm thanh; Mã hóa ghép xen bít và điều chế Tạo, mã hóa và điều chế tín hiệu lớp 1 Xâu dựng khung Tạo OFDM Đặc tính phổ Tiện ích Thông số vô tuyến và hiệu suất
6.3 Một số điểm cân nhắc cần trao đổi, xin ý kiến
Như đã trình bày ở trên, Mục 2.10 được xây dựng, tổng hợp từ mục 9 “Measurements specific for a terrestrial (DVB-T)system” của tài liệu ETSI TR 101 290 V1.2.1 “Digital Video Broadcasting (DVB); Measurement guidelines for DVB systems” và từ mục 2, 3 tài liệu N6153A & W6153A DVB-T/H with T2 Measurement Application Measurement Guide của Agilent Technologies. Các thông số đo kiểm đã được xác định, tuy nhiên mức ngưỡng cần chọn sao cho phù hợp với điều kiện thực tế triển khai của Việt Nam.
13