81
BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP CHƯƠNG I: LẮP RÁP VÀ CÀI ĐẶT MÁY TÍNH I. CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÁY TÍNH A.PHẦN CỨNG 1.MAINBOARD\ Mainborad đóng vai trò liên kết các thành phân của hệ thống lại với nhau tạo thành một bộ máy thống nhât. Các thành phần của máy tính có tốc độ làm việc khác nhau nhưng thông qua mainboard chúng vẫn giao tiếp đươc với nhau do hệ thống chipset trên mainboard điều khiển. 2.CPU ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 1

TIẾT 1: LÀM QUEN VỚI MICROSOFT POWER POINTsinhvienit.net/forum/attachment/26811/1357561747... · Web view2012/09/09 · Đề nghị Đ/c: Phạm Xuân Tân tìm hiểu nghiên

  • Upload
    phamthu

  • View
    218

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG I:

LẮP RÁP VÀ CÀI ĐẶT MÁY TÍNH

I. CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÁY TÍNH

A.PHẦN CỨNG

1.MAINBOARD\

Mainborad đóng vai trò liên kết các thành phân của hệ thống lại với nhau tạo thành một bộ máy thống nhât.

Các thành phần của máy tính có tốc độ làm việc khác nhau nhưng thông qua mainboard chúng vẫn giao tiếp đươc với nhau do hệ thống chipset trên mainboard điều khiển.

2.CPU

CPU là thành phần quan trọng nhất của máy tính, thực hiện các lệnh của chương trình khi phần mềm nào đó được thưc thi.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 1

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP3.RAM

RAM là bộ nhớ tạm thời, lưu các chưng trình phục vụ trược tiếp cho CPU xữ lý,tất cả các chương trình trước và sau khi xữ lý điều được nạp vào ram vì vậy bộ nhớ ram ảnh hưởng 1 phần quan trong trong tốc độ của máy tính.

Có 2 loại ram:o Ram tĩnh:SRAMo Ram động:DRAM

4.CASE

CASE là hộp máy để gắn các thành phần của máy tính.5.NGUỒN

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 2

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP Nguồn: là bộ phận cung cấp điện cho hệ thống các thành phần bên trong máy

tính. Vì vậy nó ảnh hương trực tiếp đến tuổi thọ của các thành phần này.nếu có 1 bộ nguôn tốt nó sẽ giúp máy tính làm việc ổn định ngược lại nếu không tốt thỳ nó dễ gây ra các hư hỏng cho phần cứng khac.

6.Ổ ĐĨA CỨNG

Là thiết bị lưu trữ của hệ thống, ổ cứng có dung lương lớn và tốc độ truy cập nhanh. Thường được dùng để cài đăt hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng, lưu trữ dữ liệu.

7.Ổ ĐĨA CD

Là ổ đĩa quang, dùng để đọc các đĩa quang, thường được dùng để cài hệ điều hành và cái các phần mềm máy tính.

8.BÀN PHÍM

Bàn phím là thiết bị chính giúp người sữ dụng nhập dữ liệu giao tiếp và điều khiển hệ thống.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 3

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP9.CHUỘT

Là thiết bị nhập băng các giao diện đồ họa như hệ điều hành window và một số phần mềm khác.

10.MÀN HÌNH

Màn hình là thiết bị dùng để hiển thị các thông tin về hình ảnh, kí tự giúp cho người sữ dụng nhận các kết quả xữ lý của máy tính,đồng thời thông qua màn hình người sữ dụng giao tiếp với máy tính để đưa ra các điều khiển tương ứng.

B.PHẦN MÊM1. KHÁI NIÊM VỀ PHẦN MỀM

Là tập hợp của tất cả các câu lệnh do các nhà lập trình viên viết ra đẻ hướng máy tính làm một số công việc nào đó.2.PHÂN LOẠI-HỆ ĐIỀU HÀNH

Là tập hợp của rất nhiều chương trình có nhiệm vụ quản lý tài nguyên máy tính, lamf cầu nối giữa người xữ dụng với thiết bị phần cứng, ngoài ra hdh còn cho phép các nhà lập trình xây dựng các chương trình ứng dụng chạy trên nó.-PHẦM MỀM ỨNG DỤNG

Là các chương trình chay trên một hệ điều hành cụ thể, làm công cụ co người sữ dụng khai thác tài nguyên máy tính.II.GIẢI PHÁP LỰA CHỌN 1 MÁY TÍNH HOÀN THIỆNA.CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI MUA

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 4

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP1.chọn theo mục đích sữ dụng.

Để lựu chọn cho mình một máy tính vừa rẻ mà lại đảm bảo cho công việc thì chúng ta phải xác định công việc mình và số tiền mình có, để có thể chọn lựa tối ưu nhất.Ví dụ :

Máy tính dùng cho đồ họa : xữ lý ảnh, game 3d,công viêc liên quan đến video…Thì cấu hình cần thiết phải từ:+ CPU Core i3 tốc độ 2.0Ghz trở lên+ RAM 2GB trở lên.+ CARD VIDEO 1GB trở lên+ ổ cứng 500GB,7200 vòng/s…2.tính tương thich của các thiết bi

Nếu thiết bị không tương thích sẽ dẫn đên máy tính không thể khởi động hoăc không phát huy tối đa tốc độ mà hê thống hỗ trợ.Trong máy tính có 3 phần quan trọng là : mainboard,cpu và ram mỗi thành phần này đều có tốc độ bus khác hoặc giống nhau tùy loại và giá vậy nên khi lựa chọn chúng ta chú ý chọn 3 loại cùng 1 tốc độ để máy tính có hiệu năng tối đa.Ví dụ:Nếu mainboard có bus 1066 mà ram và cpu 1600 thì hiệu năng mà ram và cpu chỉ đạt 1066.

B.TƯ VẤN LẮP RÁP 1 MÁY TÍNH HOÀN CHỈNH.Ở đây mình xin tư vấn một số thành phần để ráp hoàn chỉnh 1 máy tinh chơi game với giá thành khoản 14tr.

Chúng ta sẽ đi theo thứ tự từ trong ra ngoài của một bộ máy tính, tính từ phần thùng máy trước:

1) Thùng máy (Case):Tuy không quan trọng bằng các thành phần quyết định sức mạnh của máy như CPU, RAM, VGA nhưng thùng máy cũng có vai trò nhất định. Nó chứa tất cả các thành phần còn lại của một máy tính (trừ thiết bị ngoại vi), do đó, một case tốt sẽ tạo tính thẩm mỹ cao cho bộ máy của bạn, đồng thời cũng giúp tản nhiệt tốt hơn.

Gợi ý: Case Cooler Master Elite 343, giá 670.000 đồng.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 5

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

2) Bộ nguồn (PSU): Nhiều người trong chúng ta không để ý đến PSU, nhưng đây chính là một trong những thành phần quan trọng nhất trong thùng máy tính của bạn. Nếu như xem CPU là bộ não của máy tính thì có thể ví bộ nguồn như trái tim, là nơi cung cấp điện năng cho toàn thùng máy, một khi nguồn điện ổn định thì cả hệ thống mới hoạt động ổn định và hiệu quả. Nếu sử dụng PSU không rõ nguồn gốc (no name), hiện tượng sụt nguồn, tắt máy tính đột ngột rất dễ xảy ra, và nặng nhất là hư hỏng các thiết bị bên trong thùng máy. Do đó, đầu tư một bộ nguồn tốt không thừa chút nào, nhất là với một thùng máy tính chơi game.

Gợi ý: Acbel E2 Plus 510 Watt, giá 830.000 đồng.

3) Bo mạch chủ (Mainboard): Bo mạch chủ là nơi để gắn các thứ còn lại, do đó nó cũng rất quan trọng. Một bo mạch cao cấp có thể dễ dàng nâng cấp về sau như đổi CPU cao cấp hơn, gắn thêm RAM, hỗ trợ 2 card đồ họa... Hiện nay có 2 xu hướng chính, sử dụng combo kết hợp bo mạch + CPU của AMD hoặc Intel, giá cả vì vậy cũng khá nhau chút đỉnh, tùy theo sử thích và nhu cầu sử dụng của người dùng.

Gợi ý:AMD:GIGABYTE GA-A55M-DS2, giá 1.650.000 đồng. Hỗ trợ socket FM1 với các model APU cao cấp của AMD.Intel: GIGABYTE GA-B75M-D3V, giá 1.590.000 đồng. Hỗ trợ socket 1155, sử dụng được với các BXL Intel từ Core i3 đến Core i7, kể cả đời Ivy Bridge.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 6

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

4) Bộ xử lý (CPU): CPU là bộ não của máy tính, nó xử lý các tiến trình tính toán từ thông thường đến cao cấp, từ những tác vụ cơ bản như lướt web, soạn văn bản cho đến chơi game, làm đồ họa, dựng phim... Với ngân sách dưới 15 triệu, thật khó để chọn một CPU mạnh mẽ như AMD A8 hoặc Intel Core i7, nhưng một bộ xử lý 2 nhân xung nhịp cao cũng khá đủ cho những công việc thường ngày của chúng ta, bao gồm cả việc chơi game.

Gợi ý:AMD:APU A6 X4-3670 (bốn nhân 2,7GHz), giá 2.450.000 đồng. Hỗ trợ RAM DDR3 bus 1866MHz.Intel: Core i3-2100 (2 nhân 3,1GHz), giá 2.570.000 đồng. Hỗ trợ RAM DDR3 bus 1333MHz.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 7

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

5) Card đồ họa (GPU) Là một PC chơi game, do đó CPU và card đồ họa được xem là 2 thành phần quan trọng và tốn nhiều tiền nhất, bởi chỉ 2 món này đã có thể chiếm từ 1/3 đến 1/2 tổng số tiền của chúng ta. Sau khi chọn được CPU ưng ý, phần việc còn lại là lựa mua một GPU vừa túi tiền nhưng cũng đảm bảo tốt yêu cầu chơi game. Ngoài chip, chúng ta cũng cần chú ý thông số về loại RAM mà card đồ họa đó sử dụng, nên chọn loại sử dụng GDDR5 hoặc tối thiểu là GDDR3, bởi nó có tốc độ cũng như băng thông cao hơn DDR3 đời cũ khá nhiều, cũng như hạn chế được tình trạng thắt cổ chai.

Gợi ý: Tùy theo sở thích mà chúng ta có thể chọn GPU của AMD hoặc nVIDIA:AMD: MSI HD 66701GB RAM GDDR5, giá 2.200.000 đồng.hoặc HIS HD 7750 1GB RAM GDDR5, giá 2.450.000 đồng.

nVIDIA: Sparkle GTS 450 1GB RAM GDDR5, giá 2.200.000 đồng.hoặc MSI GTX 550Ti RAM GDDR5, giá 2.950.000 đồng.

6) Bộ nhớ RAM: Bo mạch chủ và CPU đã gợi ý ở trên hỗ trợ RAM DDR3, tùy theo sở thích mà chúng ta sẽ lựa chọn thương hiệu cho mình. Theo người viết, dung lượng 8GB hoàn toàn đủ dùng cho các tác

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 8

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPvụ kể trên, từ làm việc, giải trí cho đến chơi game. Bo mạch hiện nay cũng đã hỗ trợ chế độ RAM kênh 3 (triple-channel), do đó ngoài việc lựa chọn 2 thanh 4GB chạy dual-channel thì chúng ta cũng có thể chọn 3 thanh 2GB để chạy ở chế độ triple-channel.

Gợi ý:Corsair XMS3 4GBx2 (bus 1333), giá 1.060.000 đồng.Kingmax Nano 2GB x3 (bus 1600), giá 1.080.000 đồng.

7) Ổ cứng (HDD): Thật bất ngờ khi HDD là thành phần có giá cao nhất trong 10 thành phần tạo thành máy tính của chúng ta, xét về giá cả/dung lượng. Do bị ảnh hưởng của trận lụt tại Thái Lan năm 2011, nơi các thương hiệu sản xuất HDD đặt nhà máy sản xuất, khiến giá cả mặt hàng này liên tục tăng. Một ổ cứng 500GB giao tiếp Sata III có giá khoảng 1,5 triệu đồng, và loại dung lượng 3TB có thể hơn 3 triệu đồng. Nếu không chơi phim HD và cần lưu trữ nhiều dữ liệu, 500GB có lẽ tạm đủ với chúng ta.

Gợi ý: Western Digital Green 500GB Sata III, giá 1.460.000 đồng.

8) Ổ đĩa quang (ODD):ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 9

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP Dù không còn phổ biến như ngày xưa, nhưng ổ đĩa quang đôi khi cũng phát huy tác dụng của mình, ví dụ ta cần có nó để cài đĩa HĐH, hoặc ghi một đĩa CD/DVD, đọc một đĩa phim DVD.

Gợi ý: DVDRW hiệu LG-GH22, giá 400.000 đồng.

9) Màn hình (Monitor): Màn hình là thiết bị ngoại vi quan trọng nhất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả làm việc cũng như chơi game của chúng ta. Một màn hình tốt sẽ cho màu sắc tươi tắn, thể hiện trung thực các nội dung số chúng ta cần thể hiện.

Gợi ý: LG E2051T-BN đèn nền LED, độ phân giải 1600 x 900pxl, giá 2.550.000 đồng.

10) Bàn phím và chuột: 2 thiết bị ngoại vi còn lại là chuột và bàn phím cũng rất quan trọng đối với một bộ máy tính, nhất là với nhu cầu chơi game. Hiện nay trên thị trường đã có bán rất nhiều sản phẩm dành cho phân khúc này, với đủ các mức giá cả khác nhau. Tuy nhiên để tiết kiệm, chúng ta cũng có

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 10

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPthể chọn mua bộ sản phẩm combo gồm bàn phím + chuột từ các thương hiệu nổi tiếng.

Gợi ý: Logitech Gaming G100, giá 540.000 đồng.

Tổng kết:

Giá thấp nhất, sử dụng Intel/nVIDIA: 13.900.000 đồng. Giá cao nhất: 14.650.000 đồng. Giá thấp nhất, sử dụng AMD: 13.860.000 đồng. Giá cao nhất: 14.110.000 đồng.

Như vậy, với kinh phí dưới 15 triệu đồng, chúng ta đã có thể tự chọn mua và ráp cho mình một bộ máy vi tính để bàn tương đối mạnh mẽ, đáp ứng tốt các công việc cơ bản cũng như chơi game tốt. Trong tương lai gần, Tinh Tế sẽ gởi đến các bạn bài viết và hình ảnh hướng dẫn tự tay lắp ráp những linh kiện này thành 1 bộ máy hoàn chỉnh.

Chúc các bạn thành công.

Lưu ý:- Tất cả 10 thành phần kể trên đều là linh kiện được phân phối và bảo hành chính hãng tại Việt Nam, chúng ta có thể tìm mua tại các cửa hàng bán lẻ linh kiện vi tính.- Đây chỉ là gợi ý cho một thùng máy tính chơi game giá dưới 15 triệu, nếu có ngân sách nhiều hơn, chúng ta hoàn toàn có thể chọn mua CPU, GPU, Mainboard xịn hơn nhiều, tất cả tùy thuộc vào túi tiền.- Cần cài HĐH 64 bit để nhận trên 4GB RAM.- Ổ đĩa quang (ODD) đã không còn phổ biến như ngày xưa, nếu không cần sử dụng nhiều, ta có thể bỏ chọn mua mục này. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể mua ổ Bluray nếu như có nhiều tiền hơn.- Ở mục HDD, nếu dư dả tiền bạc, chúng ta có thể mua thêm SSD làm ổ cài hệ điều hành và phần mềm nhằm tăng tốc độ cho máy tính.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 11

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPII.MẤT DỮ LIỆU VÀ CÁC PHẦN MỀM KHÔI PHỤC.1.nguyên nhân mất dữ liệu

+ Lỗi vật lýĐộ ẩm cao hoặc thấm nước.Tiếp xúc với nhiệt độ khắc nghiệtCác biến thể trong độ ẩmSốc hoặc va chạm.Khiếm khuyết cơ khí và linh kiện điện tửMotor bị kẹt hoặc tăng trong nguồn điệnGiảm tốc độ ghi,đọc.

+ Lỗi logic Hệ thống tập tin định dạngHệ điều hành cài đặt lạiCác file đã xóa hoặc định dạng lại.Phần mềm (ScanDisk, CheckDisk, Defrag)Virus xâm nhậpHay bị hỏng cấu hình RAID array

2.Một số phần mềm khôi phụca.Badcopy Pro 4.00.

Phần mềm này phục hồi dữ liệu rất tốt BadCopy Pro 4.00 là một phần mềm phục hồi dữ liệu hàng đầu cho đĩa mềm, CD, DVD, Thẻ nhớ, USB và những phương tiện lưu trữ khác. BadCopy Pro 4.00 có thể phục hồi và cứu hiệu quả những dữ liệu bị mất hay bị dán đoạn, không thể đọc, không thể format, hay những đĩa bị lỗi.

Nó thích hợp Win 95/98/2000/XP...Sử dụng BadCopy Pro 4.00 thì an toàn và hầu như không có rủi ro. Phần mềm này không thể viết dữ liệu trên đĩa gốc (đĩa nguyên bản) của bạn, nhưng lưu dữ liệu được phục hồi đến một thư mục mới mà bạn chỉ định.

Những điểm then chốt của BadCopy Pro 4.00: Phục hồi đĩa mềm, CD cải tiến và thông minh. Quy trình phục hồi dữ liệu tự động và nhanh chóng chỉ sau một cái click. Phục hồi tất cả các loại file dữ liệu , hình ảnh, trình ứng dụng và nhiều hơn nữa. Hỗ trợ được hầu hết các loại dữ liệu truyền thống như đĩa mềm , CD-ROM,

CD,....

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 12

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP Cứu và phục hồi các file và dữ liệu trên đĩa mềm, CD-ROM, CD-R, CD-RW. Thông báo quy trình phục hồi các file và công nghệ làm đầy dữ liệu thông minh. Phục hồi thông tin kỹ thuật số từ những item như smartmedia, đĩa compact. Phục hồi hầu hết các loại phần mềm được ghi trên đĩa, nhỏ gọn.

Một vài tình huống mà BadCopy Pro có thể hỗ trợ : Sửa chữa đĩa mềm bị hư và phục hồi dữ liệu. Phục hồi dữ liệu CD bị hư và có khuyết điểm bao gồm CD-ROM, CD-R và CD-RW. Phục hồi dữ liệu DVD bị hư và có khuyết điểm bao gồm DVD-ROM, DVD+R/W và

DVD-R/W. Phục hồi những dữ liệu không đọc được trong đĩa mềm CD và DVD. Cứu những file bị mất từ đĩa mềm CD & DVD. Phục hồi những file không thể đọc và bị sửa đổi. Lấy lại những dữ liệu từ tất cả các session trên CD. Phục hồi hình ảnh bị mất cho máy ảnh kỹ thuật số. Phục hồi file từ đĩa mềm, thậm trí format cho đĩa. Phục hồi những dữ liệu trong UDF và đĩa ghi. Hỗ trợ DirectCD và InCD. Phục hồi dữ liệu trong ZIP, JAZ, đĩa MO và USB.

Hướng dẫn : Bước 1: Hãy cho chương trình biết các file cần khôi phục nằm trên các thiết bị lưu trữ nào. Đó có thể là đĩa mềm, đĩa CD-Rom hay các thiết bị lưu trữ khác. Bạn chỉ đơn giản chọn thiết bị lưu trữ và bấm Next ở cuối góc phải cửa sổ chương trình để sang bước tiếp theo.

Bước 2: Bước này yêu cầu bạn chọn file nào cần để phục hồi. Bạn có thể chọn nhiều file cùng một lúc bằng cách check vào các ô vuông ở phía trước các file cần khôi phục. Sau đó có ba tùy chọn cho bạn khôi phục, đó là chế độ Max Data, Normal hay Max Speed. Bạn chọn một trong ba rồi bấm Next. Thông thường bạn chọn chế độ mặc định là Normal.

Bước 3: Bước này bạn sẽ xem chương trình tự động tiến trình khôi phục dữ liệu bị hỏng. Bạn có thể xem tiến trình hiện hành hoặc toàn bộ tiến trình. Ngoài ra bạn có thể ngưng tiến trình khôi phục lại bằng cách bấm nút Stop.

Bước 4: Bước này cho phép bạn xem file đã được khôi phục và chọn thư mục để lưu lại các file đó.

Bước 5: Bước này chương trình sẽ tự động lưu lại các file hỏng đã được phục hồi vào thư mục bạn đã chọn ở bước trước.

b. Get Data BackChương trình có thể phục hồi dữ liệu đã xoá từ HDD, ổ mềm, ZIP, ổ đĩa mạng.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 13

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

Bước 1: Quét các ổ đĩa hiện có.

Bước 2: Chọn phân vùng định dạng tương ứng ( FAT hay NTFS tuỳ phiên bản ) để chương trình truy xuất file phục hồi.

Bước 3: Tại bước này bạn có thể tuỳ chọn chế độ quét file theo từng size hay luôn cả HDD. Nếu chọn Search Entire Drive để chương trình quét toàn bộ HDD hiện có để tìm phân vùng định dạng tương ứng, chọn Search Patial Drive để thực hiện chế độ quét từng sector trên phân vùng đã chọn từ bước 2.

Bước 4: Sau khi chương trình quét xong, đây là bước kết quả. Bạn tuỳ chọn vào từng phân vùng đã chọn (nếu trên HDD có nhiều hơn một phân vùng định dạng giống nhau) để chương trình hiễn thị hệ thống file đã xoá.

Bước 5: Các file đã xoá sẽ hiển thị trên cây thư mục. Giờ thì bạn chỉ việc copy file bày và lưu lại vào HDD để hoàn tất.

*Một vài lưu ý khi sử dụng chương trình này: Phiên bản dùng thử không cho bạn copy những file đã xoá về lại HDD. Để chương trình hoạt động hiệu quả, bạn nên đánh dấu chọn tất cả trong mục Options như Recover Deletes Files, Allow Duplicate File Names, Recover Losts Files .

Ngoài ra bạn cũng có thể xem các định dạng file trong mục Legend. Bạn cũng có thể chọn search để tìm kiếm file đã mất. Điều này giúp bạn nhanh chóng tìm ra file mình cần phục hồi nhanh chóng hơn. Hơn nửa chương trình còn giúp bạn tạo file ảnh cho HDD để sao lưu dữ liệu bằng công cụ Tools > Create Image File.

c. Recuva

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 14

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

Tính năng Khôi phục tập tin trên máy tính Khôi phục từ các ổ đĩa hỏng hoặc đã bị format Khôi phục email đã xóa Khôi phục âm nhạc iPod đã xóa Khôi phục tài liệu Word chưa lưu trữ Wizard khởi động nhanh Quét triệt để Xóa an toàn tập tin mà bạn muốn xóa vĩnh viễn

Hướng dẫn

Nhấn hoặc **chọn Start > Programs > Recuva > Recuva để khởi độngBước 2. Chọn lựa chọn Không khởi động Thuật sĩ trợ giúp lúc khởi động, và nhấn hũy bỏ để

mở cửa sổ sau:

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 15

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

Nhấn mở danh sách sổ xuống và chọn ổ đĩa để quét tìm; ổ đĩa hệ thống Local Disk (C:) là ổ mặc định được chọn như sau:

Danh sách Tên tệp hay đường dẫn cho phép bạn xác định loại tệp cần quét tìm

Để bắt đầu việc quét tìm một tệp mà bạn không nhớ tên hoặc chỉ nhớ một phần, hãy theo các bước sau:

Bước 1. Gõ vào tên hoặc một phần tên của tệp bạn cần khôi phục như sau (trong ví dụ này, tên tệp cần tìm và khôi phục là triagle.png):

Bước 2. Nhấn để bắt đầu việc quét tìm (những) tệp bị xóa; ngay sau đó, một cửa sổ tương tự như dưới đây sẽ xuất hiện:

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 16

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG II. CHUẨN ĐOÁN VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ

1. chuẩn đoán sự cố a. 10 bước chuẩn đoán sự cố

Bước 1: Nhận diện sự cố Nếu bạn không nhận diện được vấn đề, bạn sẽ không thể bắt đầu giải quyết nó. Để nhận biết được vấn đề bạn có thể đặ vấn đề đối với khách hàng những câu tương tự như sau:

Bạn cho tôi biết máy tính của bạn xảy ra hiện tượng gì? Nó có thường xuyên không? Bạn có cài phần mềm mới nào không? Bạn có gắn thêm bộ phận mới nào không?

Sau khi thu thập đầy đủ thông tin về vấn đề, bạn chuyển sang bước 2 Bước 2: Kiểm tra sơ bộ Bạn nên kiểm tra tổng quát như xem lại bên trong Case, kiểm tra các kết nối bàn phím (Keyboard), màn hình (Monitor), card mở rộng (Extend Card), RAM, CPU,… Bởi vì vấn đề có thể được giải quyết đơn giản thông qua bước này. Bạn có thể đặt đại loại vài câu hỏi cho công việc kiểm tra của mình.

Nó (Card) đã gắn hay chưa? Nó đã được mở chưa? Hệ thống đã sẵn sang chưa? …

Sau khi kiểm tra xong mà vấn đề chưa được giải quyết thì chuyển sang bước 3 Bước 3: Tìm nguyên nhân gây sự cố Khi bạn muốm tìm nguồn gốc của sự cố, không ai cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác hơn người đang dùng nó. Vì vậy bạn nên hỏi trực tiếp người dùng nó (nếu có thể) đã làm những gì trước khi xảy ra sự cố này và từ đó bạn có thể tái hiện lại những sự việc trước đó mà dò tìm ra nguyên nhân của vấn đề. Bước 4: Khởi động lại máy Bạn nên luôn luôn khuyên khách hàng khởi động lại máy, vì thường những vấn đề sự cố có thể được giải quyết khi khởi động lại máy. Bước 5: Xác định sự cố liên quan đến phần cứng hay phần mềm Bước này là quan trọng bởi vì nó xác định phần nào của máy tính bạn nên tập trung vào để tìm kiếm và giải quyết. Vì những phần khác nhau cần có những kỹ năng và những công cụ giả quyết khác nhau. Bước này chủ yếu dựa vào khinh nghiệm của từng cá nhân hơn những bước khác. Có một vài sự cố đòi cài lại Driver, phần mềm hoặc ngay cả toàn bộ hệ điều hành. Bước 6: Nếu vấn đề là phần cứng, xác định linh kiện nào bị lỗi Các vấn đề phần cứng thường dễ thấy. Ví dụ: Một máy tính không thể truy cập Internet, mà bạn đã xác định là vấn đề phần cứng thì dĩ nhiên thay thế một modem là cần thiết. Bước 7: Nếu vấn đề là phần mềm, khởi động (Reboot) lại hệ thống bằng một bản sạch của hệ điều hành Thường liên quan đến vấn đề phần mềm là khởi động lại bằng bản sạch. Ví dụ: Đối với hệ điều hành MS-DOS ta khởi động lại bằng đĩa sạch khác có tập tin config.sys và autoexec.bat không có driver của hang thứ ba (driver cho sound card, cd-room…). Hoặc khởi động máy trong chế độ Safe mode đối với Windows 9x và Windows 2000, Windows XP khi đó chỉ những driver mặc định được nạp. Bước 8: Xem thông tin hướng dẫ từ nhà cung cấp Hầu hết mọi máy tính và các thiết bị ngoại vi ngày nay đều có những tài liệu hướng đẫn kem theo như sách, cd-room và websites… Bạn nên đọc những hướng dẫn này. Bước 9: Nếu không giải quyết được vấn đề

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 17

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP Sau khi xác định nguyên nhân mà bạn không giải quyết được vấn đề, bạn nên đặt máy về tình trạng ban đầu rồi mới tiếp tục giải quyết theo những hướng khác. Bước 10: Yêu cầu trợ giúp Một điều hiển nhiên là chúng ta, không ai có thể giải quyết được mọi sự cố, sẽ có những phát sinh mới mà ta chưa từng gặp và ta cũng tìm được nguyên nhân gây ra. Khi đó bạn cần một sự trợ giúp từ đồng nghiệp… Chú ý: 10 bước trên đây bạn nên vận dụng một cách linh hoạt, không nhất thiết phải theo đúng thứ tự và đầy đủ các bước trên. Vì sự cố xảy ra rất đa dạng và phong phú, bà bản thân người kỹ thuật viên cũng có nhiều phương pháp giải quyết khác nhau.

b. Điều trị 1. Mở máy tính ra nếu: Tất cả các thiết bị (Monitor, Case, Power Supply,…) đều không hoạt động => Nguyên nhân do bộ nguồn. Bạn cần kiểm tra lại bộ nguồn. Màn hình (Monitor) không có tín hiệu => nguyên nhân có thể do card màn hình (Display card), Monitor, CPU, BIOS, Mainboard và cả Power Supply. Bạn cần kiểm tra lại Card màn hình, Monitor, Power Supply, CPU, Mainboard. 2. Trong quá trình POST nếu: Máy phát ra tiếng Beep và hiển thị lỗi (nếu màn hình tốt) => nguyên nhân do các bộ phận của máy tính bị lỗi. Bạn nên tham khảo trong User’s Manual kèm theo Mainboard để biết nguyên nhân do bộ phần nào. Bạn cần kiểm tra lại bộ phận đó. Trong trường hợp này, có những lỗi làm cho máy ngừng hoạt động, nhưng có những lỗi mà máy tính chỉ thông báo mà thôi, vẫn hoạt động bình thường. Bạn nên kiểm tra trên màn hình, nếu thấy không nhận diện được ổ cứng (HDD), ổ đĩa mềm (FDD), CD-ROM, DVD-ROM… => nguyên nhân có thể thông tin trong CMOS thiết lập sai, Cable nguồn, Cable dữ liệu, bản thân các ổ đĩa. Bạn nên kiểm tra lại. Màn hình hiển thị lỗi “No Operating System” => máy không thấy Hệ điều hành có thể do có đĩa mềm, hay đĩa CD trong ổ đĩa mà những đĩa này không khởi động được. Bạn nên kiểm tra lại, kể cả ổ đĩa cứng. 3. Khi máy khở động xong: Nếu máy khởi động có dấu hiệu bất thường như lúc được, lúc không (treo máy), phát tiếng kêu lộc cộc, hay máy tự khởi động lại. Bạn nên kiểm tra ổ đĩa cứng, nguồn. Máy hoạt động bắt thường như tắt, các thiết bị hoạt động không ổm định. Bạn nên kiểm tra lại nguồn, BIOS. Chuột (Mouse), bàn phím (Keyboard) không sẻ dụng được. Bạn cần kiểm tra lại kết nối, Mouse, Keyboaed, và Mainboard. Không sử dụng được ổ đĩa A. Bạn nên kiểm tra lại đĩa mềm, Cable, kết nối, ổ đĩa A, CMOS và Mainboard. Không đọc được CD. Bạn nê kiểm tra lại đĩa CD, Cable, kết nối, ổ đĩa CD-ROM, CMOS và Mainboard. Nếu màn hình rung, hay hoạt động không bình thường. Bạn nên kiểm tra lại nguồn, màn hình, Cable, driver, video card hay những thiết lập trong hệ điều hành. Nếu âm thanh có vấn đề. Bạn cần kiểm tra lại nguồn, volume, cable, driver, sound card hoặc những ứng dụng cho âm thanh.

Nếu máy tính hoạt động không bình thường như không in được, bị vệt đen, trang in bị mờ… bạn cần kiểm tra lại máy in như driver, cable, nguồn, các bộ phận của máy in, ứng dụng… Nếu Modem của bạn có vấn đề không kết nối được Internet, bị ngắt giữa chừng, hay xuất hiện những tín hiệu lạ. Bạn nên kiểm tra lại nguồn, cable, driver, ứng dụng, các vật gây sóng điện từ… Nếu thiết bị USB không dùng được, Bạn nên kiểm tra lại nguồn, driver, cà bản thân thiết bị đó.Lược đồ chuẩn đoán – sửa chữa máy tính

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 18

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

Cách chuẩn đoán lỗi của máy tính thông qua tiếng "bíp"Mô tả mã lỗi chẩn đoán POST của BIOS AMI :

1 tiếng bíp ngắn: Một tiếng bíp ngắn là test hệ thống đạt yêu cầu, do là khi bạn thấy mọi dòng test hiển thị trên màn hình. Nếu bạn không thấy gì trên màn hình thì phải kiểm tra lại monitor và card video trước tiên, xem đã cắm đúng chưa. Nếu không thì một số chip trên bo mạch chủ của bạn có vấn đề. Xem lại RAM và khởi động lại. Nếu vẫn gặp vấn đề thì có khả năng bo mạch chủ đã bị lỗi. Bạn nên thay bo mạch.

2 tiếng bíp ngắn: Lỗi RAM. Tuy nhiên, trước tiên hãy kiểm tra card màn hình. Nếu nó hoạt động tốt thì bạn hãy xem có thông báo lỗi trên màn hình không. Nếu không có thì bộ nhớ của bạn có lỗi chẵn lẻ (parity error). Cắm lại RAM và khởi động lại. Nếu vẫn có lỗi thì đảo khe cắm RAM.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 19

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

3 tiếng bíp ngắn: Về cơ bản thì tương tự như phần 2 tiếng bíp ngắn.

4 tiếng: Về cơ bản thì tương tự như phần 2 tiếng bíp ngắn. Tuy nhiên cũng có thể là do bộ đặt giờ của bo mạch bị hỏng

5 tiếng bíp ngắn: Cắm lại RAM. Nếu không thì có thể phải thay bo mạch chủ.

6 tiếng bíp ngắn: Chip trên bo mạch chủ điều khiển bàn phím không hoạt động. Tuy nhiên trước tiên vẫn phải cắm lại keyboard hoặc thử dùng keyboard khác. Nếu tình trạng không cải thiện thì tới lúc phải thay bo mạch chủ khác.

7 tiếng bíp ngắn: CPU bị hỏng. Thay CPU khác.

8 tiếng bíp ngắn: Card màn hình không hoạt động. Cắm lại card. Nếu vẫn kêu bíp thì nguyên nhân là do card hỏng hoặc chip nhớ trên card bị lỗi. Thay card màn hình.

9 tiếng bíp ngắn: BIOS của bạn bị lỗi. Thay BIOS khác.

10 tiếng bíp ngắn: Vấn đề của bạn chính là ở CMOS. Tốt nhất là thay bo mạch chủ khác.

11 tiếng bíp ngắn: Chip bộ nhớ đệm trên bo mạch chủ bị hỏng. Thay bo mạch khác.

1 bíp dài, 3 bíp ngắn: Lỗi RAM. Bạn hãy thử cắm lại RAM, nếu không thì phải thay RAM khác

1 bíp dài, 8 bíp ngắn: Không test được video. Cắm lại card màn hình.

Mô tả mã lỗi chẩn đoán POST của BIOS PHOENIX:

o 1-1-3: Máy tính của bạn không thể đọc được thông tin cấu hình lưu trong CMOS.

o 1-1-4: BIOS cần phải thay.

o 1-2-1: Chip đồng hồ trên mainboard bị hỏng.

o 1-2-2: Bo mạch chủ có vấn đề.

o 1-2-3: Bo mạch chủ có vấn đề.

o 1-3-1: Bạn cần phải thay bo mạch chủ.

o 1-3-3: Bạn cần phải thay bo mạch chủ.

o 1-3-4: Bo mạch chủ có vấn đề.

o 1-4-1: Bo mạch chủ có vấn đề.

o 1-4-2: Xem lại RAM.

o 2-_-_: Tiếng bíp kéo dài sau 2 lần bíp có nghĩa rằng RAM của bạn có vần đề.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 20

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPo 3-1-_: Một trong những chip gắn trên mainboard bị hỏng. Có khả năng phải thay

mainboard.

o 3-2-4: Chip kiểm tra bàn phím bị hỏng.

o 3-3-4: Máy tính của bạn không tìm thấy card màn hình. Thử cắm lại card màn hình hoặc thử với card khác.

o 3-4-_: Card màn hình của bạn không hoạt động.

o 4-2-1: Một chip trên mainboard bị hỏng.

o 4-2-2: Trước tiên kiểm tra xem bàn phím có vấn đề gì không. Nếu không thì mainboard có vấn đề.

o 4-2-3: Tương tự như 4-2-2.

o 4-2-4: Một trong những card bổ sung cắm trên bo mạch chủ bị hỏng. Bạn thử rút từng cái ra để xác định thủ phạm. Nếu không tìm thấy được card bị hỏng thì giải pháp cuối cùng là phải thay mainboard mới.

o 4-3-1: Lỗi bo mạch chủ.

o 4-3-2: Xem 4-3-1.

o 4-3-3: Xem 4-3-1.

o 4-3-4: Đồng hồ trên bo mạch bị hỏng. Thử vào Setup CMOS và kiểm tra ngày giờ. Nếu đồng hồ không làm việc thì phải thay pin CMOS.

o 4-4-1: Có vấn đề với cổng nối tiếp. Bạn thử cắm lại cổng này vào bo mạch chủ xem có được không. Nếu không, bạn phải tìm jumper để vô hiệu hoá cổng nối tiếp này.

o 4-4-2: Xem 4-4-1 nhưng lần này là cổng song song.

o 4-4-3: Bộ đồng xử lý số có vấn đề. Nếu vấn đề nghiêm trọng thì tốt nhất nên thay.

o 1-1-2: Mainboard có vấn đề.

o 1-1-3: Có vấn đề với RAM CMOS, kiểm tra lại pin CMOS và mainboard.

CHƯƠNG III:TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN THIẾT KẾ MẠNG LAN

I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1. Cấu trúc topo của mạng

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 21

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPCấu trúc topo (network topology) của mạng LAN là kiến trúc hình học thể hiện cách bố trí các

đường dây cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng hoàn chỉnh. Hầu hết các mạng LAN

ngày nay đều được thiết kế để hoạt động dựa trên một cấu trúc mạng định tuyến, dạng vòng cùng

với những cấu trúc kết hợp của chúng.

2. Mạng hình sao (Star topology)

Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là các trạm đầu và cuối,

các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ nối trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động

trong mạng.

Mạng hình sao cho phép kết nối các máy tính và một bộ trung tâm (Hub) bằng cáp, giải pháp này

cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần thông qua trục Bus, tránh được các yếu tố gây

ngưng trệ mạng.

Hình : Cấu trúc mạng hình sao

Mô hình kết nối mạng hình sao ngày nay đã trở nên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng các bộ tập

trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc mạng hình sao có thể được mở rộng mạng bằng cách tổ chức

nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và vận hành.

* Những ưu điểm của mạng hình sao

- Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin bị hỏng

thì mạng vẫn hoạt động bình thường.

- Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định

- Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp

* Những nhược điểm của mạng hình sao

- Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của thiết bị

- Trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngưng hoạt động

- Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm , khoảng cách từ

máy trung tâm rất hạn chế (100 m)

3. Mạng hình tuyến Bus (Bus topology)

Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác – các nút

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 22

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPmạngđều được nối với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu. Tất cả các

nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.

Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ liệu khi truyền

đi dây cáp đều mang theo địa chỉ của nơi đến.

Hình : Mô hình mạng hình tuyến

* Những ưu điểm của mạng hình tuyến

- Loại hình mạng này dùng dây ít nhất, dễ lắp đặt, giá rẻ.

* Những nhược điểm của mạng hình tuyến

- Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với dung lượng lớn.

- Khi có sự hỏng hóc ở một bộ phận nào đó thì rất khó phát hiện

- Ngừng trên đường dây để sửa chữa thì phải ngưng toàn bộ hệ thống nên cấu trúc này ngày nay ít

được sử dụng.

4. Mạng dạng vòng (Ring topology)

Mạng dạng này, được bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiểt kế làm

thành một vòng khéo kín, tín hiệu được chạy theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín hiệu

cho nhau mỗi thời điểm chỉ có một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải kèm theo một địa chỉ cụ

thể của mỗi trạm tiếp nhận.

* Ưu điểm của mạng dạng vòng :

- Mạng dạng vòng có thuận lợi là nó có thể mở rộng mạng ra xa hơn, tổng đường dây cần thiết ít

hơn so với hai kiểu trên.

- Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.

* Nhược điểm của mạng dạng vòng

- Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một thời điểm nào dó thì toàn hệ thống cũng bị ngưng.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 23

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

Hình : Mô hình mạng dạng vòng

5. Mạng dạng kết hợp

Kết hợp hình sao và tuyến (Star/ Bus topology) . Cấu hình mạng dạng này có bộ phận tách

tín hiệu (Spiter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệt hống dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring

topology hoặc Linear Bus topology. Lợi điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm

làm việc ở cách xa nhau, ARCNE là mạng dạng kết hợp Star/ Bus Topology . Cấu hình dạng này

đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí các đường dây tương thích dễ dàng với bất cứ toà nhà nào.

Kết hợp hình sao và vòng (Star/ Ring topology). Cấu hình dạng kết hợp Star/ Ring topology),

có một thẻ bài liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh một cái Hub trung tâm. Mỗi trạm làm

việc (Workstation) được nối với Hub – là cầu nối giữa các trạm làm việc và để tăng khoảng cách

cần thiết.

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUY NHẬP ĐƯỜNG TRUYỀN

Khi được cài đặt vào trong mạng, các máy trạm phải tuân thủ theo những quy tắc định trước

để có thể sử dụng đường truyền, đó là phương thức truy nhập. Phương thức truy nhập được định

nghĩa là các thủ tục điều hướng trạm làm việc làm thế nào và lúc nào có thể thâm nhập vào đường

dây cáp gửi hay nhận các gói thông tin. Có 3 phương thức cơ bản:

1. GIAO THỨC CSMA/CD (carrier Sense Multiple Access with Collision Detection)

Giao thức này thường được dùng cho mạng có cấu trúc hình tuyến, các máy trạm cùng chia sẻ

một kênh truyền chung, các trạm đều có cơ hội thâm nhập đường truyền như nhau (Multiple

Access)

Tuy nhiên tại một thời điểm thì chỉ có một trạm được truyền dữ liệu mà thôi, trước khi

truyền dữ liệu, mỗi trạm phải lắng nghe đường truyền để chắc chắn rằng đường truyền rỗi (carrier

Sense)

Trong trường hợp hai trạm thực hiện việc truyền dữ liệu đồng thời, xung đột dữ liệu sẽ xẩy

ra. Các trạm tham gia phải phát hiện được sự xung đột và thông báo tới các trạm khác gây ra xung

đột (Collision Dection), đồng thời các trạm phải ngừng thâm nhập, chờ đợi lần sau trong khoảng

thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi mới tiếp tục truyền.

Khi lưu lượng các gói dữ liệu cần di chuyển trên mạng quá cao, thì việc xung đột có thể xẩy

ra với số lượng lớn dẫn đến làm chậm tốc độ truyền thông tin của hệ thống. Giao thức này còn

được trình bày chi tiết trong phần công Ethernet.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 24

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP2. GIAO THỨC TRUYỀN THẺ BÀI

Giao thức này thường được dùng trong các mạng LAN có cấu trúc dạng vòng sử dụng kỹ

thuật chuyển thẻ bài (token) để cấp phát quyền truy nhập đường truyền dữ liệu đị.

Thẻ bài ở đây là một đơn vị dữ liệu đặc biệt, có kích thước và nội dung (gồm các thông tin điều

khiển ) được quy định riêng cho mỗi giao thức. Trong đường dây cáp liên tục có một thẻ bài chạy

quanh trong mạng.

Phần dữ liệu của thẻ bài có một bít biểu diễn trạng thái sử dụng của nó (Bận hoặc rỗi)

Trong thẻ bài có chữa một địa chỉ đích và mạng dạng xoay vòng thì trật tự của sự truyền thẻ bài

tương đương với trật tự vật lý của trạm xung quanh vòng

Một trạm muốn truyền dữ liệu thì phải đợi đến khi nhận được một thẻ bài rỗi, khi đó trạm sẽ

đổi bít trạng thái của thẻ bài thành bận, nén gói dữ liệu có kèm theo địa chỉ nơi nhận vào thẻ bài và

truyền đi theo chiều của vòng. thẻ bài lúc này trở thành khung mang dữ liệu. Trạm đích sau khi

nhận khung mang dữ liệu này sẽ copy dữ liệu vào bộ đệm rồi tiếp tục truyền khung theo vòng

nhưng thêm một thông tin xác nhận. Trạm nguồn nhận lại khung của mình (theo vòng) đã nhận

đúng, rồi bít bận thành bít rỗi và truyền thẻ bài đi.

Vì thẻ bài chạy vòng quanh trong mạng kín và có một thẻ nên việc đụng độ dữ liệu không

thể xẩy ra. Do vậy hiệu suất truyền dữ liệu của mạng không thay đổi, trong các giao thức này cần

giải quyết hai vấn đề có thể dấn đến phá vỡ hệ thống. Một là việc mất thẻ bài làm cho trên vòng

không còn thẻ bài lưu chuyển nữa. Hai là một thẻ bài tuân thủ đung sự phân chia của môi trường

mạng, hoạt động dựa vào sự xoay vòng tới các trạm. Việc truyền thẻ bài sẽ không thực hiện được

nếu việc xoay vòng bị đứt đoạn. Giao thức phải chữa các thủ tục kiểm tra thẻ bài để cho phép khôi

phục lại thẻ bài bị mất hoặc thay thế trạng thái của thẻ bài và cung cấp các phương tiện để sửa đổi

logic (thêm vào, bớt đi hoặc định lại trật tự của các trạm)

3. GIAO THỨC FDDL

FDDL là kỹ thuật dùng các mạng có cấu trúc vòng, chuyển thẻ bài tốc độ cao bằng phương

tiện cáp sợi quang.

FDDL sử dụng cơ chế chuyển thẻ bài trong vòng tròn khép kín. Lưu thông trên mạng FDDL

bao gồm 2 luồng giống nhau theo hai hướng ngược nhau. FDDL thường được sử dụng với hai

mạng trục trên đó những mạng LAN công suất thấp có thể nối vào. Các mạng LAN đòi hỏi tốc độ

truyền dữ liệu cao và dài băng thông lớn cũng có thể sử dụng FDDL.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 25

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

Hình : Cấu trúc mạng dạng vòng của FDDL

III. CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN

1. PHÂN ĐOẠN MẠNG LAN

a. Mục đích của phân đoạn mạng LAN Mục đích của phân chia băng thông hợp lý đáp ứng nhu cầu của các ứng dụng trong mạng.

Đồng thời tận dụng hiệu quả nhất băng thông đang có. Để thực hiện tốt điều này cần hiểu rõ khái

niệm : Miền xung đột(Collition domain) và miền quảng bá (Broadcast domain)

* Miền xung đột (còn gọi là miền băng thông – Bandwith domain)

Như đã miêu tả trong hoạt động của Ethernet, hiện tượng xung đột xảy ra khi hai trạm trong

cùng một phân đoạn mạng đồng thời truyền khung, Miền xung đột được định nghĩa là vùng mạng

mà trong đó các khung phát ra có thể gây xung đột với nhau. Càng nhiều trạm trong cùng một

miền cung đột thì sẽ làm tăng sự xung đột và làm giảm tốc độ truyền. Vì thế mà miền xung đột còn

có thể gọi là miền băng thông (các trạm trong cùng miền này sẽ chia sẻ băng thông của miền)

Khi sử dụng các thiết bị kết nối khác nhau, ta sẽ phân chia mạng thành các miền xung đột và miền

quảng bá khác nhau.

b. PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG REPEATER Thực chất repeater không phân đoạn mạng mà chỉ mở rộng đoạn mạng về mặt vật lý. Nói

chính xác thì repeater cho phép mở rộng miền xung đột.

Hình : Kết nối mạng Ethernet 10 Base T sử dụng Hub

Hệ thống mạng 10 Base T sử dụng Hub như là một bộ repeater nhiều cổng. Các máy trạm cùng nối

một Hub sẽ thuộc cùng một miền xung đột.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 26

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPGiả sử 8 trạm nối cùng một Hub 10 Base T tốc độ 10Mb/s, vì tại một thời điểm chỉ có một trạm

được truyền khung nên băng thông trung bình mỗi trạm có được là :

10 Mb/s : 8 trạm=1,25 Mbps /1 trạm.

Hình sau minh hoạ miền xung đột và miền quảng bá khi sử dụng repeater:

Hình : Miền xung đột và miền quảng bá khi phân đoạn mạng bằng Repeater

Một điều cần chú ý khi sử dụng repeater để mở rộng mạng thì khoảng cách xa nhất giữa 2 trạm

sẽ bị hạn chế. Trong hoạt động của Ethernet trong cùng một miền xung đột, giá trị slotTime sẽ

quy định việc kết nối các thiết bị, việc sử dụng nhiều repeater làm tăng giá trị trễ truyền khung

vượt quá giá trị cho phép gây ra hoạt động không đúng trong mạng.

Hình : Quy định việc sử dụng Repeater để liên kết mạng

c. PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG CẦU NỐI

Cầu nối hoạt động ở tầng 2 trong mô hình OSI, nó có khả năng kiểm tra phần địa chỉ MAC

trong khung và dựa vào địa chỉ nguồn, địa chỉ đích nó sẽ ra quyết định đẩy khung này tới đâu.

Quan trọng là qua đó ta có thể liên kết các miền xung đột với nhau trong cùng một miền quảng

bá mà các miền xung đột này vẫn độc lập với nhau.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 27

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

Hình : Việc truyền tin diễn ra bên A không diễn ra bên B

Khác với trường hợp sử dụng repeater ở trên, băng thông lúc này chỉ bị chia sẻ trong từng miền

xung đột, mỗi máy tính trạm được sử dụng nhiều băng thông hơn, lợi ích khác của việc sử dụng

cầu nối là ta có hai miền xung đột riêng biệt nên mỗi miền có riêng giá trị slottime do vậy có thể

mở rộng tối đa cho từng miền

Hình : Miền xung đột và miền quảng bá với việc sử dụng Bridge

Tuy nhiên việc sử dụng cầu nối bị giới hạn bởi quy tắc 80/20, theo quy tắc này thì cầu nối chỉ

hoạt động hiệu quả khi chỉ có 20 % tải của phân đoạn đi qua cầu, 80% là tải trọng nội bộ phân

đoạn.

Hình : Quy tắc 80/20 đối với việc sử dụng Bridge

d. PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG ROUTER

Router hoạt động ở tầng 3 trong mô hình OSI, nó có khả năng kiểm tra header của gói IP nên

đưa ra quyết định, đơn vị dữ liệu mà các bộ định tuyến thao tác là các bộ định tuyến đồng thời

tạo ra các miền xung đột và miền quảng bá riêng biệt

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 28

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

Hình : Phân đoạn mạng bằng Router

e. PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG BỘ CHUYỂN MẠCH

Bộ chuyển mạch là thiết bị phức tạp nhiều cổng cho phép cấu hình theonhiều cách khác nhau.

Có thể cấu hình để cho nó trở thành nhiều cầu ảo như sau:

Hình : Có thể cấu hình bộ chuyển mạch thành nhiều cấu hình ảo

Bảng tổng kết thực hiện phân đoạn mạng bằng các thiết bị kết nối khác nhau

Thiết bị Miền xung đột Miền quảng bá

Repeater Một Một

Bridge Nhiều Một

Router Nhiều Nhiều

Switch Nhiều Một hoặc Nhiều

2. CÁC CHẾ ĐỘ CHUYỂN MẠCH TRONG LAN

Như phần trên đã trình bày, bộ chuyển mạch cung cấp khả năng tương tự như cầu nối, nhưng có

khả năng thích ứng tốt hơn trong trường hợp phải mở rộng quy mô, cũng như trong trường hợp

phải cải thiện hiệu suất vận hành của toàn mạng. Bộ chuyển kết nối nhiều đoạn mạng hoặc thiết

bị thực hiện chức năng của nó bằng cách xây dựng và duy trì một cơ sở dữ liệu danh sách các

cổng và các phân đoạn mạng kết nối tới. Khi một khung tin gửi tới, bộ chuyển mạch sẽ kiểm tra

địa chỉ đích có trong khung tin. Sau đó tìm số cổng tương ứng trong cơ sở dữ liệu để gửi khung

tin đến đúng cổng, cách thức vận chuyển khung tin cho hai chế độ chuyển mạch:

- Chuyển mạch lưu – và - chuyển (store- and- forward switching)

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 29

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP- Chuyển mạch ngay (cut – through switch)

a. CHUYỂN MẠCH LƯU VÀ CHUYỂN

Các bộ chuyển mạch lưu và chuyển hoạt động như cầu nối. Trước hết, khi có khung tin gửi tới,

bộ chuyển mạch sẽ nhân toàn bộ khung tin, kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu của khung tin, sau

đó mới chuyển tiếp khung tin tới cổng cần chuyển.

Khung tin trước hết phải được lưu lại để kiểm tra tịnh toàn vẹn đo đó sẽ có một độ trễ nhất định

từ khi dữ liệu được nhận tới khi dữ liệu được chuyển đi, với chế độ chuyển mạch này các khung

tin đảm bảo tính toàn vẹn mới được chuyển mạch. Các khung tin lỗi sẽ không được chuyển từ

phân đoạn mạng này đến phần đoạn mạng khác.

b. CHUYỂN MẠCH NGAY

Các bộ chuyển mạch ngay hoạt động nhanh hơn so với các bộ chuyển mạch lưu và chuyển, bộ

chuyển mạch đọc địa chỉ đích ở phần đầu khung tin rồi chuyển ngay khung tin tới cổng tương

ứng mà không cần kiểm tra tính toàn vẹn. Khung tin được chuyển ngay thậm chí trước khi bộ

chuyển mạch nhận đủ dòng bít dữ liệu. Khung tin đi ra khỏi bộ chuyển mạch trước khi nó được

nhận đủ các bộ chuyển mạch đời mới có khả năng giám sát các cổng của nó và quyết định sẽ sử

dụng phương pháp chuyển ngay sang phương pháp lưu và chuyển nếu số lỗi trênc cổng vượt

quá một ngưỡng xác định.

IV. MÔ HÌNH THIẾT KẾ MẠNG LAN

1. MÔ HÌNH PHÂN CẤP (Hierarchical models)

Hình : Mô hình mạng phân cấp

* Cấu trúc :

- Lớp lõi (Core Layer) đây là trục xương sống của mạng (Backbone), thường được dùng các bộ

chuyển mạch có tốc độ cáo (high – speed switching), thường có các đặc tính như độ tín cậy cao,

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 30

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPcó công suất dư thừa, có khả năng tự khắc phục lỗi, có khả năng lọc gói, hay lọc các tiến trình

đang chuyển trong mạng

- Lớp phân tán (Distribution Layer) Lớp phân tán là ranh giới giữa lớp truy nhập và lớp lõi của

mạn. Lớp phân tán thực hiện các chức năng như đảm bảo gửỉ dữ liệu đến từng phân đoạn mạng,

đảm bảo an ninh – an toàn phân đoạn mạng theo nhóm công tác. Chia miền Broadcast/

Multicast, định tuyến giữa các LAN ảo (VLAN), chuyển môi trường truyền dẫn, định tuyến giữa

các miền, tạo biên giới giữa các miền trong tuyến định tuyến tĩnh và động, thực hiện các bộ lọc

gói (theo địa chỉ, theo số hiệu cổng……..). Thực hiện các cơ chế đảm bảo chất lượng dịch vụ

QOS

- Lớp truy nhập (Access Layer) lớp truy nhập cung cấp các khả năng truy nhập cho người dùng

cục bộ hay từ xa truy nhập vào mạng. Thường được thực hiện bằng các bộ tuyển mạch (Switch)

Trong môi trường campus, hay các công nghệ WAN

* Đánh giá mô hình

- Giá thành thấp

- Dễ cài đặt

- Dễ mở rộng

- Dễ cô lập lỗi

2. MÔ HÌNH AN NINH Hệ thống tường lửa 3 phần (Three- part Firewall System ) đặc biệt quan trọng trong thiết kế

WAN, chúng tôi sẽ trình bày trong chương 3. Ở đây chỉ nêu một khía cạnh chung nhất cấu trúc

của mô hình sử dụng trong thiết kế mạng LAN

Hình : Mô hình tường lửa 3 phần

- LAN cô lập làm vùngđệm giữa mạng công tác với bên ngoài (LAN cô lập được gọi là khu

phi quân sự hay vùng DMZ)ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 31

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP- Thiết bị định tuyến trong có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng công tác.

- Thiết bị định tuyến ngoài có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng ngoài.

Thiết kế mạng lan:· Cấu trúc địa lý: Phòng máy tính có diện tích 4 x 15m· Yêu cầu:1. Lập sơ đồ logic mạng2. Lập sơ đồ vật lý cho phòng máy3. Lập dự toán về kinh phí cho phòng máy này cho các thiết bị trong phòng máy nhưa. Số lượng bàn ghếb. Máy tính (cấu hình cụ thể)c. Thiết bị mạng· Liệt kê các phần mềm cài đặt để phục vụ cho việc mở phòng Net phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu: chơi game, nghe nhạc, học tập của sinh viên ngành Tin học, Toán học.THIẾT KẾ PHÒNG MÁY INTERNET VỚI KINH PHÍ KHÔNG QUÁ 200 TRIỆU1. Cấu trúc địa lý§ Diện tích: 60m2 (4x15m)§ Phòng máy thiết kế theo hình chữ nhật§ Bàn máy vi tính có: chiều dài 70cm x chiều rộng 55cm§ Ghế: dài 45cm x 40cm§ Bàn đặt máy chủ: dài 1m x rộng 70cm§ Chiều rộng đủ chứa 4 dãy máy tính§ Chiều dài đủ trài dài 8 máy tính2. Các yêu cầu đối với phòng máy§ Số máy đủ cho sinh viên học tập, chơi game, giải trí,…§ Kinh phí: không quá 200 triệu§ Tốc độ đường truyền: 5Mb/s§ Lắp đặt đường truyền 5Mb/s với gói FPT trị giá 1,5 triệu VNЧ Thiết bị mạng: 1 moden 4 port, 2 Switch 16 port§ Bản quyền chương trình NESCAFE (có thể được cung cấp sẵn bởi nhà phân phối mạng nên không cần bỏ tiền ra mua bản quyền)§ Yêu cầu mỗi máy ính là 1 bàn + 1 ghế§ Có 1 máy in lazer sử dụng chia sẻ cho tất cả máy tính§ Trang bị các thiết bị Headphone, Webcam cho các máy tính§ Các máy tính có đầy đủ các phần mềm tối thiểu cần thiết cho việc học (Microsoft Office, Windows Media, Vietkey, Borland hoặc Visual,…) và giải trí (game, nhạc, video, yahoo messenger, trình duyệt web,…), các chương trình bảo vệ máy tính (đóng băng ổ đĩa, quét virus,…) và chương trình sao lưu phục hồi dữ liệu (Ghost, True Imagne,…).3. Thuận lợi và khó khăn trong khi tiến hành lắp đặta. Thuận lợio Phòng máy có sẵn các thiết bị chiếu sángo Một vài phần mềm muốn cài đặt đã có sẵn không phải mua bản quyền trừ các phần mềm như Microsoft Office 2003, chương trình quét virus như Bkav pro, Kaspersky,…b. Khó khăno Mua bản quyền phần mềm tốn nhiều chi phí trong quá trình đầu tư vào phòng máyo Tối ưu hóa trong quá trình chia sẻ hệ thống và tối ưu trong chi phí XÂY DỰNG GIẢI PHÁP VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG1. Sơ đồ logic và sơ đồ vật lýa. Sơ đồ logic cho phòng máy

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 32

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

Hình 1: Sơ đồ logic cho phòng máy Internet giữa các máy Client và máy Server

b. Sơ đồ vật Lý cho phòng máy

Hình 2: Sơ đồ vật lý cho phòng máy Internet giữa các máy Client và máy Server

c. Sơ đồ thiết kế chi tiết phòng máy

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 33

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

Hình 3: Sơ đồ chi tiết phòng máy Internet với các trang thiết bị

2. Phần mềm (Software)a. Phần mềm máy trạm (Client)o Sử dụng hệ điều hành Microsoft Windows XP Professional SP2 (có sẵn serial key khi mua đĩa CD nên không lo lắng về chi phí bản quyền hệ điều hành này). Dùng chung cho hệ thống công ty hoặc phòng máy.o Chương trình Microsoft Office Edition 2003 English (cũng đã có sẵn serial key).o Chương trình Internet Download Manager trị giá 399.000 VNĐo Chương trình Yahoo Messenger 10 (Free)o Các game online tải từ trang chủ của game hoặc game offlineo Chương trình duyệt web Internet Explorer 8.0 (có thể nâng cấp lên từ version 7 của Windows XP SP2).o Chương trình xem phim nghe nhạc Windows Media Player 11 (có thể nâng cấp lên từ version 10 của Windows XP SP2)o Chương trình Vietkey (Free)o Chương trình đọc file .pdf Microsoft Acrobat Reader (Free)o Chương trình đóng băng ổ cứng Deepfreeze Enterprise (Free)b. Chương trình máy chủo Sử dụng hệ điều hành Microsoft Windows Server 2003 Standard Edition trị giá 550.000 VNĐ (có thể liên lạc với một số cá nhân kinh doanh phần mềm)o Chương trình Microsoft Office Edition 2003 English (cũng đã có sẵn serial key).o Chương trình duyệt web Internet Explorer 8.0 (có thể nâng cấp lên)o Chương trình xem phim nghe nhạc Windows Media Player 11 (có thể nâng cấp)o Chương trình Vietkey (Free)o Chương trình đọc file .pdf Microsoft Acrobat Reader (Free)o Chương trình đóng băng ổ cứng Deepfreeze Enterprise (Free)

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 34

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPo Chương trình quản lý phòng máy Nescafe (miễn phí tạ trang chủ http://netc   afe.24h.com.vn/download/NE TCAFE.zip) hoặc được cung cấp bởi nhà phân phối mạng Internet khi yêu cầu cho phòng máy tính.

3. Phần cứng (hardware)

a. Dùng cho máy trạm

Tên thiết bị Hãng thiết bị Số lượng Giá cả (VNĐ)

Mainboard Asus P5b – MX 1 981.000

CPU Intel Duo Core E2200 2,2Ghz 1 1.429.000

HDD 160GB Sata2 SEAGATE 1 748.000

DVD 16x Samsung IDE 1 316.000

Case SD8013 450W – 24pins 1 482.000

Webcam Kingmaster 209 1 199.000

DDR II 1GB Team 2 2 x 307.000

KeyBoard A4 Tech 1 100.000

Headphone Philip He033 1 75.000

LCD BenQ G700AD 1 2.603.000

Mouse Mitsumi 1 108.000

  TỔNG CỘNG   7.655.000

b. Dùng cho máy chủ

Tên thiết bị Hãng thiết bị Số lượng Giá cả (VNĐ)

Mainboard Asus P5KPL 1 1330.000

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 35

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

CPU Intel Core 2 Duo E4600 1 2094.000

HDD 160GB Sata2 SEAGATE 1 748.000

DVD-combo Samsung Combo 1 416.000

Case COOLER MASTER 322 1 665.000

Nguồn 450W COOLER MASTER 1 1.030.000

DDR II 1GB Team 2 2 x 307.000

KeyBoard A4 Tech 1 100.000

LCD BenQ G700AD 1 2.603.000

Mouse Mitsumi 1 108.000

  TỔNG CỘNG   9.708.000

c. Các thiết bị khác

Tên thiết bị Hãng thiết bị Số lượng Giá cả (VNĐ)

Máy in Canon MF – 4122 1 4.471.000

Switch 32 port D-Link Pro 1000SGD – 16000 1 2.909.000

Dây cáp mạng và đầu cắm 5.000 đồng /1m và 500 đồng /đầu cáp mạng 100m và 70

đầu 535.000

  TỔNG CỘNG   7.915.000

d. Tổng cộng số tiền hạch toán cho các ứng dụng phần mềm và thiết bị

Tên thiết bị Số lượng Giá cả (VNĐ)

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 36

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

Máy chủ Server 1 9.708.000

Máy in 1 4.471.000

Switch 1 2.909.000

Dây cáp mạng 100m 500.000

Đầu cắm cáp mạng 70 35.000

Bản quyền các phần mềm 33 32 x 399.000 + 550.000

Lắp đặt đường truyền mạng FPT với gói cước ADSL download 5MB/s, upload 1MB/s 1 1.500.000

Bàn (máy trạm + máy chủ) 33 300.000

Ghế (máy trạm + máy chủ) 33 175.000

Trang thiết bị điện (8 ổ điện,30m dây điện,5 đèn chiếu,1 máy lạnh)   6.000.000

Máy trạm (bao gồm đầy đủ các chi tiết phân tích như trên) 32 7.655.000

Chi phí phát sinh   2.000.000

TỔNG CỘNG+ Chi phí phát sinh   ~300.000.000

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 37

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG :SOẠNTHẢO VĂN BẢN

I. Một số quy tắc soạn thảo văn bản cơ bản1. Khái niệm ký tự, từ, câu, dòng, đoạn:

Khi làm việc với văn bản, đối tượng chủ yếu ta thường xuyên phải tiếp xúc là các ký tự (Character). Các ký tự phần lớn được gõ vào trực tiếp từ bàn phím. Nhiều ký tự khác ký tự trắng(Space) ghép lại với nhau thành một từ (Word). Tập hợp các từ kết thúc bằng dấu ngắt câu, ví dụ dấu chấm (.) gọi là câu(Sentence). Nhiều câu có liên quan với nhau hoàn chỉnh về ngữ nghĩa nào đó tạo thành một đoạn văn bản (Paragraph). 

Trong các phần mềm soạn thảo, đoạn văn bản được kết thúc bằng cách nhấn phím Enter. Như vậy phím Enter dùng khi cần tạo ra một đoạn văn bản mới. Đoạn là thành phần rất quan trọng của văn bản. Nhiều định dạng sẽ được áp đặt cho đoạn như căn lề, kiểu dáng,… Nếu trong một đoạn văn bản, ta cần ngắt xuống dòng, lúc đó dùng tổ hợp Shift+Enter. Thông thường, giãn cách giữa các đoạn văn bản sẽ lớn hơn giữa các dòng trong một đoạn.

Đoạn văn bản hiển thị trên màn hình sẽ được chia thành nhiều dòng tùy thuộc vào kích thước trang giấy in, kích thước chữ... Có thể tạm định nghĩa dòng là một tập hợp các ký tự nằm trên cùng một đường cơ sở (Baseline) từ bên trái sang bên phải màn hình soạn thảo.2. Nguyên tắc tự xuống dòng của từ:

Trong quá trình soạn thảo văn bản, khi gõ đến cuối dòng, phần mềm sẽ thực hiện động tác tự xuống dòng. Nguyên tắc của việc tự động xuống dòng là không được làm ngắt đôi một từ. Do vậy nếu không đủ chỗ để hiển thị cả từ trên hàng, máy tính sẽ ngắt cả từ đó xuống hàng tiếp theo. Vị trí của từ bị ngắt dòng do vậy phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như độ rộng trang giấy in, độ rộng cửa sổ màn hình, kích thước chữ. Do đó, nếu không có lý do để ngắt dòng, ta cứ tiếp tục gõ dù con trỏ đã nằm cuối dòng. Việc quyết định ngắt dòng tại đâu sẽ do máy tính lựa chọn. 

Cách ngắt dòng tự động của phần mềm hoàn toàn khác với việc ta sử dụng các phím tạo ra các ngắt dòng "nhân tạo" như các phím Enter, Shift+Enter hoặc Ctrl+Enter. Nếu ta sử dụng các phím này, máy tính sẽ luôn ngắt dòng tại vị trí đó. 

Nguyên tắc tự xuống dòng của từ là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của soạn thảo văn bản trên máy tính. Đây là đặc thù chỉ có đối với công việc soạn thảo trên máy tính và không có đối với việc gõ máy chữ hay viết tay. Chính vì điều này mà đã nảy sinh một số qui tắc mới đặc thù cho công việc soạn thảo trên máy tính. 

3. Một số quy tắc gõ văn bản cơ bảnBây giờ tôi sẽ cùng các bạn lần lượt xem xét kỹ các "qui tắc" của soạn thảo văn bản trên

máy tính. Xin nhắc lại một lần nữa rằng các nguyên tắc này sẽ được áp dụng cho mọi phần mềm soạn thảo và trên mọi hệ điều hành máy tính khác nhau. Các qui tắc này rất dễ hiểu và dễ nhớ. a. Khi gõ văn bản không dùng phím Enter để điều khiển xuống dòng.

Thật vậy trong soạn thảo văn bản trên máy tính hãy để cho phần mềm tự động thực hiện việc xuống dòng. Phím Enter chỉ dùng để kết thúc một đoạn văn bản hoàn chỉnh. Chú ý rằng điều này hoàn toàn ngược lại so với thói quen của máy chữ. Với máy chữ chúng ta luôn phải chủ động trong việc xuống dòng của văn bản. 

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 38

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPb. Giữa các từ chỉ dùng một dấu trắng để phân cách. Không sử dụng dấu trắng đầu

dòng cho việc căn chỉnh lề.Một dấu trắng là đủ để phần mềm phân biệt được các từ. Khoảng cách thể hiện giữa các

từ cũng do phần mềm tự động tính toán và thể hiện. Nếu ta dùng nhiều hơn một dấu cách giữa các từ phần mềm sẽ không tính toán được chính xác khoảng cách giữa các từ và vì vậy văn bản sẽ được thể hiện rất xấu. Ví dụ:Sai: Trong cuộc sống, tất cả chúng ta đều phải trải qua việc tặng quà và nhận quà tặng từ người khác. Đúng: Trong cuộc sống, tất cả chúng ta đều phải trải qua việc tặng quà và nhận quà tặng từ người khác. 

c. Các dấu ngắt câu như chấm (.), phẩy (,), hai chấm (:), chấm phảy (;), chấm than (!), hỏi chấm (?) phải được gõ sát vào từ đứng trước nó, tiếp theo là một dấu trắng nếu sau đó vẫn còn nội dung.

Lý do đơn giản của qui tắc này là nếu như các dấu ngắt câu trên không được gõ sát vào ký tự của từ cuối cùng, phần mềm sẽ hiểu rằng các dấu này thuộc vào một từ khác và do đó có thể bị ngắt xuống dòng tiếp theo so với câu hiện thời và điều này không đúng với ý nghĩa của các dấu này.

Ví dụ: Sai:Hôm nay , trời nóng quá chừng!Hôm nay,trời nóng quá chừng!Hôm nay ,trời nóng quá chừng!Đúng: Hôm nay, trời nóng quá chừng!

d. Các dấu mở ngoặc và mở nháy đều phải được hiểu là ký tự đầu từ, do đó ký tự tiếp theo phải viết sát vào bên phải của các dấu này. Tương tự, các dấu đóng ngoặc và đóng nháy phải hiểu là ký tự cuối từ và được viết sát vào bên phải của ký tự cuối cùng của từ bên trái.Ví dụ: Sai:Thư điện tử ( Email ) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.Thư điện tử (Email ) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.Thư điện tử ( Email) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.Thư điện tử(Email) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.Thư điện tử(Email ) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.Đúng:Thư điện tử (Email) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.

II.Kỹ thuật trình bày văn bảnMột số yêu cầu kỹ thuật trình bày văn bản hành chính như sau:

- Văn bản được đánh máy hoặc in trên giấy trắng có kích thước210 x 297 mm (khổ A4), sai số cho phép là 2 mm. 

+ Một mặt: Cách mép trên trang giấy: 25 mm Cách mép dưới trang giấy: 25 mm Cách mép trái trang giấy: 35 mm Cách mép phải trang giấy: 15 mm

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 39

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

+ Hai mặt: Cách mép trên trang giấy: 25 mm Cách mép dưới trang giấy: 25 mm Cách mép trái trang giấy: 15 mm Cách mép phải trang giấy: 35 mm

- Văn bản có nhiều trang thì từ trang thứ hai phải đánh số trang bằng chữ số La Mã cách mép trên trang giấy 10mm và cách đều hai mép phải, trái của phần có chữ (bát chữ). 

- Những văn bản có hai phụ lục trở lên thì phải ghi số thứ tự của phụ lục bằng chữ số La Mã.

III. THỂ THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN HÀNH CHÍNH1. Quốc hiệu :

a. Thể thứcQuốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.

b. Kỹ thuật trình bày

Quốc hiệu được trình bày tại ô số 1; chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía trên, bên phải.

Dòng thứ nhất: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;

Dòng thứ hai: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14 (nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 12, thì dòng thứ hai cỡ chữ 13; nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 13, thì dòng thứ hai cỡ chữ 14), kiểu chữ đứng, đậm; được đặt canh giữa dưới dòng thứ nhất; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ và cách dòng chữ từ 2 đến 3 mm (sử dụng lệnh Draw, không dùng lệnh Underline), cụ thể:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc 

2. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản:a. Thể thức

Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có) và tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.

Đối với văn bản Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh không ghi cơ quan chủ quản.

Tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ hoặc được viết tắt theo quy định tại văn bản thành lập, quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, phê chuẩn, cấp giấy phép hoạt động hoặc công nhận tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Tên cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên trực tiếp nếu là Hội đồng nhân dân thì có thể ghi tắt cụm từ Hội đồng nhân dân là (HĐND), nếu là Uỷ ban nhân dân thì có thể ghi tắt cụm từ Uỷ ban nhân dân là (UBND).

b. Kỹ thuật trình bày

Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày tại ô số 2; chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía trên, bên trái.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 40

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPTên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được trình bày bằng chữ in hoa, cùng cỡ chữ như cỡ

chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng. Nếu tên cơ quan, tổ chức chủ quản dài, có thể trình bày thành nhiều dòng.

Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản trình bày bằng chữ in hoa, cùng cỡ chữ như cỡ chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức chủ quản; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ, cách dòng chữ từ 2 đến 3 mm. Trường hợp tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản dài có thể trình bày thành nhiều dòng.

Các dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn.

Ví dụ 1: Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản: 

  UỶ BAN NHÂN DÂNTỈNH KIÊN GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂNHUYỆN  TÂN HỊÊP

Ví dụ 2: Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản (trường hợp có cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên trực tiếp):    

UBND TỈNH KIÊN GIANGSỞ TÀI CHÍNH

UBND HUYỆN TÂN HỊÊPPHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

3. Số, ký hiệu của văn bảna. Thể thức

-Số của văn bản: Số của văn bản là số thứ tự đăng ký văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành trong một năm. Tùy

theo tổng số văn bản và số lượng mỗi loại văn bản được ban hành; các cơ quan, tổ chức quy định cụ thể việc đăng ký và đánh số văn bản theo từng loại văn bản, từng nhóm hay tất cả. Số được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

           Trường hợp các Hội đồng, các Ban tư vấn của cơ quan được sử dụng con dấu của cơ quan để ban hành văn bản và Hội đồng, Ban được ghi là “cơ quan” ban hành văn bản thì phải lấy số của Hội đồng, Ban.

-  Ký hiệu của văn bản:

Ký hiệu của văn bản có tên loại bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản theo Bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao kèm theo Quy định này và chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.

Ví dụ:

Quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành được ghi như sau: Số: …./QĐ-HĐND

Quyết định (cá biệt) của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ban hành được ghi như sau: Số: …./QĐ-UBND

Chỉ thị (cá biệt) của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ban hành được ghi như sau: Số: …./CT-UBND

Báo cáo của Sở Công Thương ban hành được ghi như sau: Số: …./BC-SCT

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 41

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP           Ký hiệu của công văn bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành công văn và tên đơn vị soạn thảo công văn đó.

          Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và chữ viết tắt tên các đơn vị trong mỗi cơ quan, tổ chức phải được quy định cụ thể, bảo đảm ngắn gọn, dễ hiểu.

Ví dụ:

Công văn của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ban Kinh tế Ngân sách soạn thảo: Số: …./HĐND-KTNS

          Công văn của Uỷ ban nhân dân tỉnh do chuyên viên (hoặc thư ký) theo dõi lĩnh vực nội chính soạn thảo: Số: …./UBND-NC

          Công văn của Sở Nội vụ do Văn phòng Sở soạn thảo: Số: …./SNV-VP

Ký hiệu công văn do UBND cấp huyện, cấp xã ban hành bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành công văn và chữ viết tắt tên lĩnh vực (các lĩnh vực được quy định tại Mục 2, Mục 3, Chương IV, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003) được giải quyết trong công văn.

Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức và các đơn vị trong mỗi cơ quan, tổ chức hoặc lĩnh vực (đối với UBND cấp huyện, cấp xã) do cơ quan, tổ chức quy định cụ thể, bảo đảm ngắn gọn, dễ hiểu.

b. Kỹ thuật trình bày

Số, ký hiệu của văn bản được trình bày tại ô số 3, được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.

Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ “Số” có dấu hai chấm; với những số nhỏ hơn 10 phải ghi thêm số 0 phía trước; giữa số và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/), giữa các nhóm chữ viết tắt ký hiệu văn bản có dấu gạch nối (-) không cách chữ.

4. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bảna. Thể thức

-  Địa danh ghi trên văn bản:Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính (tên riêng tỉnh,

huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn) nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở; đối với những đơn vị hành chính được đặt theo tên người hoặc sự kiện lịch sử thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó, cụ thể như sau:

+ Địa danh ghi trên văn bản của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh là tên của tỉnh.+  Địa danh ghi trên văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các tổ chức

cấp xã là tên của xã đó.- Ngày, tháng, năm ban hành văn bản:

 Ngày, tháng, năm ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được ban hành.Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số chỉ ngày, tháng, năm

dùng chữ số Ả-rập; đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 ở trước.b. Kỹ thuật trình bày:

  Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng một dòng với số, ký hiệu văn bản, tại ô số 4, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng; các chữ cái đầu của địa danh phải viết hoa; sau địa danh có dấu phẩy; địa danh và ngày, tháng, năm được đặt canh giữa dưới Quốc hiệu.

5. Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản:a. Thể thức

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 42

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPTên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành. Khi ban

hành văn bản đều phải ghi tên loại, trừ công văn.Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản ánh khái

quát nội dung chủ yếu của văn bản.b. Kỹ thuật trình bày:

Tên loại và trích yếu nội dung của các loại văn bản có ghi tên loại được trình bày tại ô số 5a; tên loại văn bản được đặt canh giữa bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; trích yếu nội dung văn bản được đặt canh giữa, ngay dưới tên loại văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; bên dưới trích yếu có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ, đặt cân đối so với dòng chữ và  cách dòng chữ từ 2 đến 3 mm.

VD :QUYẾT  ĐỊNH

Ban hành Quy chế làm việc và mối quan hệ công táccủa Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang

Trích yếu nội dung công văn được trình bày tại ô số 5b, sau chữ “V/v” bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng; được đặt canh giữa dưới số và ký hiệu văn bản, cách dòng 6pt với số và ký hiệu văn bản

VD :

UỶ BAN NHÂN DÂNTỈNH KIÊN GIANG

 

Số: 135/UBND-KTTHV/v báo cáo thực hiện

kế hoạch năm 20116.  Nội dung văn bản:

a. Thể thức- Nội dung văn bản:

Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của văn bản và phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau: +  Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng; + Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với quy định của pháp luật; +  Được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác; + Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu; +  Dùng từ ngữ tiếng Việt Nam phổ thông (không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết). Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản; + Chỉ được viết tắt những từ, cụm từ thông dụng, những từ thuộc ngôn ngữ tiếng Việt dễ hiểu. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt, nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong dấu ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó; + Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, số, ký hiệu văn bản, ngày, tháng, năm ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản, trích yếu nội dung văn bản (đối với luật và pháp lệnh chỉ ghi tên loại và tên của luật, pháp lệnh), ví dụ: “… được quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư”; trong các lần viện dẫn tiếp theo, chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó; + Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo Phụ lục VI - Quy định viết hoa trong văn bản hành chính.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 43

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

- Bố cục của văn bản:Tùy theo thể loại và nội dung, văn bản có thể có phần căn cứ pháp lý để ban hành, phần

mở đầu và có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định, cụ thể: +  Nghị quyết (cá biệt): theo điều, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm; + Quyết định (cá biệt): theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm; + Chỉ thị (cá biệt): theo khoản, điểm; + Các hình thức văn bản hành chính khác: theo phần, mục, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm.Đối với các hình thức văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều thì phần, chương, mục, điều phải có tiêu đề.b.  Kỹ thuật trình bày:

- Nội dung văn bản được trình bày tại ô số 6.-  Phần nội dung (bản văn) được trình bày bằng chữ in thường (được dàn đều cả hai lề), kiểu chữ

đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14 (phần lời văn trong một văn bản phải dùng cùng một cỡ chữ); khi xuống dòng, chữ đầu dòng phải phải lùi vào từ 1cm đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên; khoảng cách tối đa giữa các dòng là 1,5 dòng (1,5 lines).

-  Đối với những văn bản có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu “chấm phẩy”, riêng căn cứ cuối cùng kết thúc bằng dấu “phẩy”.

- Trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm thì trình bày như sau: +  Phần, chương: Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề (tên) của phần, chương được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm; + Mục: Từ “Mục” và số thứ tự của mục được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của mục dùng chữ số Ả - rập. Tiêu đề của mục được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm; +  Điều: Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in thường, cách lề trái 1 default tab, số thứ tự của điều dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm; cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng, đậm; +  Khoản: Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; +  Điểm: Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự abc, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng.

-  Trường hợp nội dung văn bản được phân chia thành các phần, mục, khoản, điểm thì trình bày như sau: +  Phần (nếu có): Từ “Phần” và số thứ tự của phần được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm; số thứ tự của phần dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của phần được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm; +  Mục: Số thứ tự các mục dùng chữ số La Mã, sau có dấu chấm và được trình bày cách lề trái 1 default tab; tiêu đề của mục được trình bày cùng một hàng với số thứ tự, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 44

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP +  Khoản: Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng, đậm; + Điểm trình bày như trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm.

7. Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyềna. Thể thức:

- Quyền hạn của người ký:Các cơ quan, tổ chức phải quy định cụ thể bằng văn bản quyền hạn ký văn bản của cơ

quan, tổ chức mình. Thể thức về quyền hạn ký một số văn bản như sau: + Văn bản thuộc thẩm quyền tập thể của Uỷ ban nhân dân, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt tập thể Uỷ ban nhân dân ký ban hành. Khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt "TM." (thay mặt) vào trước cụm từ Uỷ ban nhân dân. 

VD:

TM. UỶ BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

       (Chữ ký, dấu của UBND)

     Nguyễn Văn A 

+ Văn bản thuộc quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ban hành thì ghi như sau.

VD:

CHỦ TỊCH

(Chữ ký, dấu của HĐND hoặc UBND)

Nguyễn Văn A

+ Văn bản của Hội đồng nhân dân thuộc thẩm quyền phê duyệt, thông qua của Thường trực Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc người được Chủ tịch Hội đồng nhân dân uỷ quyền thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân ký ban hành. Khi người có thẩm quyền ký thay mặt phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước cụm từ Thường trực Hội đồng nhân dân. Cụm từ Thường trực Hội đồng nhân dân có thể ghi tắt là Thường trực HĐND.

VD:

TM. THƯỜNG TRỰC HĐNDCHỦ TỊCH

 

(Chữ ký, dấu của HĐND)Nguyễn Văn A

VD:

TM. THƯỜNG TRỰC HĐNDKT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCH

 

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 45

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP(Chữ ký, dấu của HĐND)

Nguyễn Văn B

+ Khi cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt "KT." (ký thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

VD:

KT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCH

(Chữ ký, dấu của UBND)Nguyễn Văn B

VD:

KT. GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐC

(Chữ ký, dấu của cơ quan, tổ chức)Trần Văn B

+  Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính hoặc Trưởng một số đơn vị ký thừa lệnh một số loại văn bản. Khi Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính hoặc Trưởng các đơn vị ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt "TL." (thừa lệnh) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

VD:

TL. CHỦ TỊCHKT.CHÁNH VĂN PHÒNG

PHÓ VĂN PHÒNG

(Chữ ký, dấu  của UBND)

Nguyễn Văn C

VD:

TL. GIÁM ĐỐCCHÁNH VĂN PHÒNG

(Chữ ký, dấu của cơ quan, tổ chức)

Trần Văn A

+ Khi người đứng đầu cơ quan, tổ chức uỷ quyền cho một cán bộ phụ trách dưới mình một cấp ký thừa uỷ quyền một số văn bản mà mình phải ký thì phải ghi chữ viết tắt "TUQ." (thừa uỷ quyền) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

VD:

TUQ. CHÁNH VĂN PHÒNGTRƯỞNG PHÒNG TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH

(Chữ ký, dấu của VP.UBND tỉnh)

Nguyễn Văn D

VD:

TUQ. GIÁM ĐỐCCHÁNH VĂN PHÒNG

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 46

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP(Chữ ký, dấu của cơ quan, tổ chức)

Trần Văn A

- Chức vụ của người ký: +  Chức vụ ghi trên văn bản là chức vụ chính thức của người ký văn bản trong cơ quan, tổ chức; chỉ ghi chức vụ như Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Giám đốc, Q. Giám đốc (Quyền Giám đốc), Phó Giám đốc, Chánh Văn phòng v.v..., không ghi lại tên cơ quan, tổ chức. Trường hợp văn bản liên tịch, văn bản do hai hay nhiều cơ quan, tổ chức ban hành thì phải ghi rõ chức vụ chính thức của người ký văn bản và tên cơ quan, tổ chức.

  Ví dụ 1: Văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành:

KT. GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐC

                                               (Chữ ký, dấu của cơ quan, tổ chức)

Trần Văn B

      Ví dụ 2: Văn bản liên tịch, văn bản do hai hay nhiều cơ quan, tổ chức ban hành (ví dụ: văn bản liên tịch của Sở Tài chính và Sở Nội vụ):

GIÁM ĐỐC SỞ  TÀI CHÍNH                                     GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ

(Chữ ký, dấu của Sở Tài chính)                           (Chữ ký, dấu của Sở Nội vụ)

Nguyễn Văn T                                                    Trần Văn T     

+ Chức danh ghi trên văn bản do các tổ chức tư vấn (không thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan được quy định tại quyết định thành lập; quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan) ban hành là chức danh lãnh đạo của người ký văn bản trong ban hoặc hội đồng. Đối với những ban, hội đồng không được phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì chỉ ghi chức danh của người ký văn bản trong ban hoặc hội đồng, không được ghi chức vụ trong cơ quan, tổ chức. Trường hợp ban, hội đồng được phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì ghi thêm chức danh lãnh đạo trong cơ quan, tổ chức của người ký văn bản ở dưới. 

Ví dụ 1: Chức vụ của người ký văn bản do ban, hội đồng tư vấn của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành mà Lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp ban, hội đồng không được phép sử dụng dấu của cơ quan thì ghi như sau:

TM. HỘI ĐỒNG                                                              KT. TRƯỞNG BANCHỦ TỊCH                                                                     PHÓ TRƯỞNG BAN

 (Chữ ký)                                                               (Chữ ký)

 Trần Văn A                                                              Võ Văn D   

      Ví dụ 2: Chức vụ của người ký văn bản do ban, hội đồng tư vấn của tỉnh ban hành mà Lãnh đạo Sở Xây dựng làm Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp ban, hội đồng được phép sử dụng dấu của cơ quan, tổ chức thì ghi như sau:

TM. HỘI ĐỒNG                                                         KT. TRƯỞNG BANCHỦ TỊCH                                                                  PHÓ TRƯỞNG BAN

 (Chữ ký, dấu của Sở Xây dựng )                           (Chữ ký, dấu của Sở Xây dựng )

                GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG                              PHÓ GIÁM ĐỐC SỞ Xây DỰNG

Trần Văn C                                                             Võ Văn D    ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 47

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

- Họ tên của người ký văn bản:   + Họ tên bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn bản. Đối với văn bản hành chính, trước họ tên của người ký, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu danh dự khác. Đối với văn bản giao dịch; văn bản của các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, khoa học hoặc lực lượng vũ trang được ghi thêm học hàm, học vị, quân hàm.b. Kỹ thuật trình bày

Quyền hạn, chức vụ của người ký được trình bày tại ô số 7a; chức vụ khác của người ký được trình bày tại ô số 7b; các chữ viết tắt quyền hạn như: “TM.”, “KT.”, “TL.”, “TUQ.” hoặc quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.

Họ tên của người ký văn bản được trình bày tại ô số 7b; bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa so với quyền hạn, chức vụ của người ký.

8. Dấu của cơ quan, tổ chức Chỉ đóng dấu khi văn bản đã đúng thể thức và có chữ ký của người có thẩm quyền,

không được đóng dấu khống chỉ. Đóng dấu trên văn bản phải ngay ngắn, rõ ràng, đúng chiều, trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về bên trái và dùng đúng mực dấu quy định (màu đỏ tươi). Nếu văn bản có phụ lục kèm theo thì dấu được đóng  lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục. Đối với việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền chuyên ngành.

Dấu của cơ quan, tổ chức được trình bày tại ô số 8; dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn bản.

9. Nơi nhậna. Thể thức

- Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản và có trách nhiệm như để xem xét, giải quyết; để thi hành; để kiểm tra, giám sát; để báo cáo; để trao đổi công việc; để biết và để lưu.

- Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản. Căn cứ quy định của pháp luật; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức và quan hệ công tác; căn cứ yêu cầu giải quyết công việc, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản trình người ký văn bản quyết định:

+ Đối với văn bản chỉ gửi cho một số đối tượng cụ thể thì phải ghi tên từng cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản; đối với văn bản được gửi cho một hoặc một số nhóm đối tượng nhất định thì nơi nhận được ghi chung. ví dụ: - Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;                               - Các sở, ban, ngành.

+ Đối với văn bản có ghi tên loại, nơi nhận bao gồm từ “Nơi nhận” và phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản. ví dụ:Nơi nhận:

- Như trên;- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;             - Sở Kế hoạch và Đầu tư;- Sở Tài chính;- VPUB: C, PVP, KTTH, CNXD;

            - Lưu: VT, NC3.     

+ Đối với công văn hành chính, nơi nhận bao gồm hai phần:

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 48

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPPhần thứ nhất bao gồm từ “Kính gửi”, sau đó là tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân

trực tiếp giải quyết công việc.   Ví dụ 1.     Kính gửi: Uỷ ban nhân dân huyện Mộ Đức

      Ví dụ 2.     Kính gửi:                                                - Uỷ ban nhân dân huyện Ba Tơ;                                                - Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng;                                                - Sở Công Thương.

Phần thứ hai bao gồm từ “Nơi nhận”, phía dưới là từ “Như trên”, tiếp theo là tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan khác nhận văn bản. ví dụ:   

          Nơi nhận:- Như trên;- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;             - Sở Kế hoạch và Đầu tư;- Sở Tài chính;- VPUB: C, PVP, KTTH, CNXD;

            - Lưu: VT, NC3.  

b. Kỹ thuật trình bày   - Nơi nhận được trình bày tại ô số 9a và 9b.- Phần nơi nhận tại ô số 9a được trình bày như sau:

+ Từ “Kính gửi” và tên các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng; + Sau từ “Kính gửi” có dấu hai chấm; nếu công văn gửi cho một cơ quan, tổ chức hoặc một cá nhân thì từ “Kính gửi” và tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được trình bày trên cùng một dòng; trường hợp công văn gửi cho hai cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trở lên thì xuống dòng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, cá nhân được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy, cuối dòng cuối cùng có dấu chấm; các gạch đầu dòng được trình bày thẳng hàng với nhau dưới dấu hai chấm.

-  Phần nơi nhận tại ô số 9b (áp dụng chung đối với công văn hành chính và các loại văn bản khác) được trình bày như sau: + Từ “Nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng (ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái), sau có dấu hai chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm;

+ Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩy; riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (Văn thư cơ quan, tổ chức), dấu phẩy, chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu (chỉ trong trường hợp cần thiết), cuối cùng là dấu chấm.

MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN:1.quyết định:

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 49

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO            CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH                Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Số: 20/QĐ-ĐHHB                                        Hà nội, ngày 02 tháng 02 năm 2012

QUYẾT ĐỊNH

V/v thành lập Hội đồng tuyển sinh trường Đại học Hoà Bình năm 2012

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOÀ BÌNH

Căn cứ Quyết định số  244 /QĐ-TTg ngày  28/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Hoà Bình;

Căn cứ Thông tư ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy số 03/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo;

Theo đề nghị của ông Trưởng phòng Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Hội đồng tuyển sinh (HĐTS) Trường Đại học Hoà Bình năm 2012 gồm các ông (bà) có tên sau:

1.GS.TSKH. Đặng Ứng Vận, Hiệu trưởng                                              Chủ tịch

2.TS.Trần Thị Thu Hà, Phó Hiệu trưởng                                                 Phó Chủ tịch

3. PGS.TS. Nguyễn Trần Lý, Trưởng phòng ĐT                         Uỷ viên TT, Trưởng ban TK

4.PGS.TS. Hồ Sĩ Đàm, Trưởng khoa Công nghệ                                    Ủy viên

5.PGS.TSKH. Đặng Khánh Hội, Trưởng khoa Cơ bản                           Ủy viên

6.TS. Dương Trọng Nhân, Phó khoa QHCC &TT                                  Ủy viên

7.ThS. Hồ Trọng Minh, Phó trưởng khoa Mỹ thuật công nghiệp    Ủy viên

8.CN. Vũ Thị Thảo, Trưởng phòng Kế toán -Tài chính                           Ủy viên

9.CN.CVCC. Nguyễn Bình Dân, Trưởng phòng HC-TH             Ủy viên

10. CN. Vũ Ngọc Diệu, Trưởng phòng Quản trị                                      Ủy viên

11. ThS. Vũ Trọng Cường, Phó phòng Công tác HSSV               Ủy viên

12. CN. Nguyễn Thị Ngọc Vân, Chuyên viên phòng ĐT              Thư ký

Điều 2. HĐTS Trường Đại học Hoà Bình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu xây dựng phương án tuyển sinh, xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo; giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan; tổng kết công tác tuyển sinh báo cáo Hội đồng Quản trị và Hiệu trưởng. HĐTS sẽ tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 3. Các trưởng Phòng, Khoa trong trường và các ông (bà) có tên trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

Nơi gửi:-Như Điều 3; HI U TRƯƠNGỆ- CT HĐQT (để b/c); Đã ký- Lưu VT, ĐT. GS.TSKH. Đặng Ứng VậnĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 50

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

2.kế hoạch

PHÒNG GD –ĐT HƯỚNG HOÁTRƯỜNG THCS LAO BẢO

Số : 03 /KHCM-THCSLB

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

======o0o======

Lao Bảo, ngày 22 tháng 8 năm 2012.

KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN THÁNG 9Năm học 2012-2013

I-Các nhiệm vụ trọng tâm trong tháng:*Ổn định kỷ cương nề nếp dạy học từ việc dạy cho đến khâu tổ chức nề nếp học sinh, thực hiện nghiêm túc giờ lên lớp, soạn giảng..., đặc biệt là khâu tổ chức lớp học.*Chỉnh chu các loại hồ sơ sổ sách theo quy định của nhà trường ngay từ đầu năm học. (Từ cá nhân cho đến tổ)*Hoàn thành việc xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch tổ chuyên môn.*Tiến hành khảo sát phân loại đối tượng học sinh để xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém và triển khai thực hiện ngay trong tháng.*Cũng cố, bồi dưỡng đội tuyễn thi HS Giỏi các môn văn hóa; HS giỏi giải toán trên máy tính cầm tay.*Triển khai ngay kế hoạch thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học .*Thực hiện chuyên đề dạy học theo chuẩn kiến thức kỷ năng.*Triển khai việc ra đề theo chuẩn kiến thức kỷ năng.* Thực hiện việc rà soát lại chương trình dạy học, đề xuất điều chỉnh chương trình theo khung phân phối phù hợp với thực tiển của Trường.

II-Các nhiệm vụ cụ thể.1- Tăng cường kỷ cương nề nếp, giờ lao động.

- Cần theo dõi thường xuyên thời khoá biểu, tránh tình trạng nhầm tiết, quên giờ.- Cần tăng cường kỷ cương nề nếp lớp học, đặc biệt là công tác ổn định tổ chức lớp học ngay từ những ngày đầu năm học để tạo thói quen cho học sinh.-Cần hoàn chỉnh bộ hồ sơ cá nhân từ hình thức đến nội dung theo quy định 02/2010/QĐ-THCSLB của nhà trường.

2- Hoàn thành việc xây dựng kế hoạch cá nhân và kế hoạch tổ.(Theo hướng dẩn chi tiết của trường ngay từ đầu năm học)

3-Xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém.Xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém (Theo mẫu), nộp về cho chuyên môn chậm

nhất là 20/09/2012 để triển khai thực hiện. (Có kế hoạch chi tiết kèm theo)4-Tiếp tục thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp dạy họcKế hoạch này đã được xây dựng và triển khai theo đăng ký đầu năm học của các cá nhân

theo tổ. Đề nghị các tổ, cá nhân thực hiện một cách có hiệu quả trong năm học này.5-Cũng cố bồi dưỡng đội tuyễn học sinh giỏi các môn văn hóa- Giải toán trên máy tính cầm

tay. - Căn cứ theo lộ trình thực hiện nhiệm vụ năm học của Phòng GD-ĐT về việc tổ chức thi

Giải toán trên máy tính cầm tay .- Căn Cứ theo kế hoạch Tổ Toán. Đề nghị Đ/c: Phạm Xuân Tân tìm hiểu nghiên cứu tài

tiệu về máy tính bỏ túi và thực hiện lập kế hoạch cụ thể cách giải, phương pháp đề thi... để ôn tập tốt. ( Áp dụng từ đầu tuần 3).

Riêng các môn giỏi văn hóa Áp dụng từ đầu tuần 4. ( có kế hoạch chi tiết kèm theo)6-Triển khai ngay kế hoạch thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học .

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 51

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPCác tổ chỉ đạo triên khai ngay việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, các Đ/C quản lý tổ

cần có biện pháp theo dõi, kiểm tra chặt chẽ, tránh tình trạng đăng ký nhưng không thực hiện, đặc biệt chú trọng tính hiệu quả khi thực hiện bài giảng.

-Tiến hành sắp xếp, bổ sung tư liệu vào thư viên tư liệu cá nhân để phục vụ thiết kế bài giảng

-Tham gia bài viết trên Website trường.7- Thực hiện chuyên đề dạy học theo chuẩn kiến thức kỷ năng.Trong tháng 9 phân công tổ Sinh- Hóa thực hiện chuyên đề mẫu.8-Triển khai việc ra đề theo chuẩn kiến thức kỷ năng.Quy định việc ra đề phải bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, các giáo viên khi ra đề kiểm

tra định kỳ phải có ma trận đề kiểm tra trên cơ sở phải được tổ chuyên môn thống nhất. 9- Thực hiện việc rà soát lại chương trình dạy học: Thực hiện rà xoát đề xuất điều chỉnh

chương trình theo khung phân phối phù hợp với thực tiển của Trường.

Lao Bảo, ngày 06 tháng 9 năm 2012 Phó hiệu trưởng

3.biên bảnCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Phúc Than, ngày 30 tháng 10 năm 2009

BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG TRƯỜNG Hôm nay, ngày 19 tháng 12 năm 2009 Hội đồng trường Tiểu học Hồng Qu a n g họp phiên đầu tiên nhằm thông qua Quyết định thành lập Hội đồng trường; Tổ chức phân công nhiệm vụ; Xây dựng quy chế hoạt động; đồng thời quyết nghị một số vấn đề quan trọng của nhà trường. I. Thành phần hội đồng gồm có: - Đặng Hữu Đoan – Chủ tịch Hội đồng trường - Hoàng Thị Thuý Mai – Thư kí HĐT - Phan Bá Đại – Thành viên HĐT - Phùng Thị Thịnh – Thành viên HĐT - Đỗ Thị Hà – Thành viên HĐT - Phan Thị Anh Đào – Thành viên HĐT - Đỗ Thị Thuận – Thành viên HĐT - Đỗ Thị Nhàng – Thành viên HĐT - Đỗ Hữu Thanh – Thành viên HĐT - Đồng Thị Hoài – Thành viên HĐT

II. Nội dung họp:

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 52

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP 1. Ông Đặng Hữu Đoan – Chủ tịch HĐt thông qua QĐ số 1510/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Chủ tịch UBND huyện Than Uyên về việc Công nhận HĐT trường Tiểu học số 2 xã Phúc Than. 2. Ông Đặng Hữu Đoan đọc bảng phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng trường Tiểu học số 2 xã Phúc Than nhiệm kì 2009-2014 cụ thể là:Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ được giao

Đặng Hữu Đoan Chủ tịch

Phụ trách chung, chịu trách nhiệm về xây dựng kế hoạch hoạt động Hội đồng trường, chủ trì các hội nghị của Hội đồng trường, đại diện cho Hội đồng trường thảo luận với Hiệu trưởng những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của HĐT

Hoàng T.T Mai Thư kí

Thực hiện theo Điều 15 Điều lệ Trường TH- Chịu trách nhiệm ghi chép diễn biến các kì họp, dự thảo Nghị quyết trình Hội đồng trường phê duyệt; thay mặt CTHĐT giải quyết công việc khi được uỷ quyền, thông báo kế hoạch hoạt động, kế hoạch hội họp của HĐT và các nội dung liên quan khác.

Phan Bá Đại Uỷ viên

Thực hiện theo Điều 17 Điều lệ trường Tiểu học; Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, kết luận của Hội đồng trường; báo cáo kết quả hoạt động của nhà trường nghiêm túc, chính xác với Hội đồng trường và các cấp quản lí, chịu trách nhiệm về các báo cáo đó.

3. Bà Hoàng Thị Thuý Mai – Thư kí: Trình bày dự thảo Quy chế làm việc của Hội đồng trường Tiểu học số 2 xã Phúc Than nhiệm kì 2009-2014. 4. Ông Phan Bá Đại – Hiệu trưởng thông qua dự thảo Kế hoạch hoạt động của nhà trường năm học 2009-2010 và các chỉ tiêu thi đua của nhà trường trong năm học 2009-2010. 5. Các thành viên trong cuộc họp thảo luận về các nội dung nêu trên: - Các thành viên tham dự họp nhất trí với bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong hội đồng trường.- 100% thành viên nhất trí với Quy chế hoạt động của HĐT.- 100% nhất trí với kế hoạch hoạt động của Hiệu trưởng, tuy nhiên bổ sung: nâng cao các chỉ tiêu thi đua của giáo viên.* Một số ý kiến bổ sung khác:- Ông Phan Bá Đại: Chủ tịch HĐT cần làm rõ hơn trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên hội đồng trường. Các thành viên cần làm tốt vai trò chỉ đạo, giám sát hoạt động của nhà trường; bám sát các Nghị quyết của chi bộ.6 Thông qua các Quyết định và các kế hoạch của nhà trường: - Thông qua kế hoạch năm học 2009-2010; kế hoạch chỉ đạo chuyên môn; kế hoạch Công tác công đoàn, Đoàn đội; các chỉ tỉêu phấn đấu. - Thông qua qQuy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế chuyên môn và các quyết định thuộc thẩm quyền của nhà trường. Nghị quyết đã được thông qua trong toàn thể thành viên hội đồng trường.

Thư kí Chủ tịch hội đồng

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 53

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP 4.công văn

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ___________

Số: 7169/VPCP-NCV/v xử lý thông tin có nội dung

chống Đảng và Nhà nước

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2012

 

Kính gửi:  - Bộ Công an;- Bộ Thông tin và Truyền thông.

Đồng kính gửi:  - Ban Tuyên giáo Trung ương.

 Qua xem xét các báo cáo số: 277/BC-BCA-A61 ngày 15/6/2012, số 335/BC-BCA-A61 ngày 09/7/2012 của Bộ Công an; công văn số 78/BTTTT-PTTH&TTĐT ngày 29/6/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông; công văn số 2794-CV/BTGTW ngày 19/7/2012 của Ban Tuyên giáo Trung ương và báo cáo số 172-BC/VPTW ngày 07/9/2012 của Văn phòng Trung ương Đảng về tình trạng một số trang thông tin điện tử như: "Dân làm báo", "Quan làm báo", "Biển Đông"... và một số trang mạng khác, đã đăng tải thông tin vu khống, bịa đặt, xuyên tạc, không đúng sự thật nhằm bôi đen bộ máy lãnh đạo của đất nước, kích động chống Đảng và Nhà nước ta, gây hoài nghi và tạo nên những dư luận xấu trong xã hội. Đây là thủ đoạn thâm độc của các thế lực thù địch.Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo như sau:1. Giao Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng tập trung chỉ đạo điều tra, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.2. Giao Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo các cơ quan cung cấp thông tin khách quan, đúng sự thật về tình hình các mặt của đất nước ta, nhất là các vấn đề mà dư luận quan tâm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý nghiêm việc thông tin, tuyên truyền không đúng sự thật. Khẩn trương trình Nghị định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.3. Báo Nhân Dân, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và chủ động phản bác các thông tin không đúng sự thật, xuyên tạc, chống Đảng và Nhà nước.4. Các Bộ, ngành, các địa phương lãnh đạo cán bộ, công chức, viên chức không xem, không sử dụng, loan truyền và phổ biến các thông tin đăng tải trên các mạng phản động.Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các cơ quan biết, thực hiện./. 

 Nơi nhận:- Như trên;- Thường trực Ban Bí thư;- TTgCP, các PTTg;- Văn phòng Trung ương Đảng;- Báo Nhân Dân, TTXVN, ĐTHVN,  ĐTNVN;- VPCP: BTCN, PCN Nguyễn Quang Thắng,  Trợ lý TTg, Vụ TH; Cổng TTĐT;- Lưu: VT, NC (3).23

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆMPHÓ CHỦ NHIỆM

(Đã ký) 

Nguyễn Quang Thắng

  5.hướng dẫn

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 54

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP

Ubnd tØnh hoµ b×nh Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam Së x©y dùng §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc Sè:1301 /HD-SXD Hoµ B×nh, ngµy 11 th¸ng 11 n¨m 2011.

Híng dÉn

§iÒu chØnh dù to¸n x©y dùng c«ng tr×nhtrªn ®Þa bµn tØnh Hoµ B×nh

( Theo C«ng v¨n sè 1730/BXD-KTXD ngµy 20/10/2011 cña Bé X©y dùng)

KÝnh göi: - C¸c Së, ban ngµnh; - UBND c¸c huyÖn, thµnh phè; - C¸c chñ ®Çu t; - C¸c ®¬n vÞ tham gia vµo ho¹t ®éng x©y dùng.

- C¨n cø NghÞ ®Þnh sè 70/2011/N§-CP ngµy 22/8/2011 cña ChÝnh phñ vÒ quy ®Þnh møc l¬ng tèi thiÓu vïng ®èi víi ngêi lao ®éng lµm viÖc ë c«ng ty, doanh nghiÖp, hîp t¸c x·, tæ hîp t¸c, trang tr¹i, hé gia ®×nh, c¸ nh©n, vµ tæ chøc kh¸c cña ViÖt Nam cã thuª mín lao ®éng;- C¨n cø C«ng v¨n sè 1730/BXD-KTXD ngµy 20/10/2011 cña Bé X©y dùng híng dÉn ®iÒu chØnh dù to¸n x©y dùng c«ng tr×nh;

- C¨n cø QuyÕt ®Þnh sè 22/2009/Q§-UB ngµy 20/5/2009 cña UBND tØnh Hoµ B×nh ban hµnh Qui ®Þnh vÞ trÝ chøc n¨ng, nhiÖm vô, quyÒn h¹n, c¬ cÊu tæ chøc cña Së X©y dùng tØnh Hoµ B×nh.

Së X©y dùng híng dÉn ®iÒu chØnh dù to¸n x©y dùng c«ng tr×nh trªn ®Þa bµn tØnh Hoµ B×nh nh sau:

I. §èi tîng vµ ph¹m vi ¸p dông1. Híng dÉn nµy ¸p dông ®èi víi nh÷ng c«ng tr×nh, sö dông nguån vèn

ng©n s¸ch nhµ níc ®ang thùc hiÖn viÖc qu¶n lý chi phÝ ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh theo NghÞ ®Þnh sè 99/2007/N§-CP ngµy 13/6/2007 vµ NghÞ ®Þnh sè 112/2009/N§-CP ngµy 14/12/2009 cña ChÝnh phñ vÒ qu¶n lý chi phÝ ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh. Chñ ®Çu t thùc hiÖn ®iÒu chØnh dù to¸n x©y dùng trªn c¬ së ®iÒu chØnh chi phÝ nh©n c«ng, chi phÝ m¸y thi c«ng (PhÇn nh©n c«ng) theo møc l¬ng tèi thiÓu míi ®èi víi nh÷ng khèi lîng cßn l¹i cña dù ¸n, gãi thÇu thùc hiÖn tõ 01/10/2011 , ®ång thêi phª duyÖt ®Ó thùc hiÖn khi kh«ng vît tæng møc ®Çu t ®· phª duyÖt. NÕu dù to¸n ®iÒu chØnh lµm vît tæng møc ®Çu t th× Chñ ®Çu t b¸o c¸o ngêi quyÕt ®Þnh ®Çu t xem xÐt, quyÕt ®Þnh ®iÒu chØnh tæng møc.

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 55

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPKhuyÕn khÝch c¸c dù ¸n ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh sö dông c¸c nguån vèn

kh¸c ¸p dông c¸c qui ®Þnh ®iÒu chØnh dù to¸n chi phÝ x©y dùng c«ng tr×nh theo v¨n b¶n nµy.

2. Híng dÉn nµy ¸p dông ®Ó ®iÒu chØnh dù to¸n x©y dùng c«ng tr×nh ®îc lËp theo ®¬n gi¸ phÇn x©y dùng, phÇn l¾p ®Æt, phÇn kh¶o s¸t, phÇn ca m¸y theo c¸c QuyÕt ®Þnh sè: 16/2006/Q§-UBND, 17/2006/Q§-UBND, 18/2006/Q§-UBND, 19/2006/ Q§-UBND ngµy 14/11/2006 cña UBND tØnh Hoµ B×nh ®· tÝnh theo b¶ng l¬ng A.1.8 ban hµnh theo NghÞ ®Þnh sè 205/2004/N§-CP ngµy 14/12/2004 cña ChÝnh phñ víi møc l¬ng tèi thiÓu b»ng 450.000 ®ång/th¸ng.

3. C¸c c«ng tr×nh ®· lËp ®¬n gi¸ riªng hoÆc b¶ng gi¸ ca m¸y c«ng tr×nh víi møc l¬ng tèi thiÓu ®· ®îc ngêi cã thÈm quyÒn ban hµnh, c¨n cø vµo nguyªn t¾c, ph¬ng ph¸p híng dÉn cña c«ng v¨n nµy ®Ó thùc hiÖn ®iÒu chØnh theo møc l-¬ng tèi thiÓu chung , tèi thiÓu vïng míi.

II. C¸c quy ®Þnh cô thÓ:Dù to¸n x©y dùng c«ng tr×nh lËp theo bé ®¬n gi¸ x©y dùng c«ng tr×nh:

PhÇn X©y dùng tØnh Hßa B×nh; PhÇn ®¬n gi¸ ca m¸y vµ thiÕt bÞ thi c«ng x©y dùng; PhÇn ®¬n gi¸ Kh¶o s¸t x©y dùng; PhÇn ®¬n gi¸ L¾p ®Æt thiÕt bÞ ®îc c«ng bè theo v¨n b¶n sè 2107/UBND-XDCB ngµy 06/11/2007 cña UBND tØnh Hßa B×nh ®· thay thÕ cho c¸c QuyÕt ®Þnh sè: 16/2006/Q§-UBND ngµy 14/11/2006 cña UBND tØnh Hoµ B×nh ban hµnh bé ®¬n gi¸ x©y dùng c«ng tr×nh phÇn l¾p ®Æt, QuyÕt ®Þnh sè 17/2006/Q§-UBND ngµy 14-11-2006 cña UBND tØnh Hoµ B×nh ban hµnh b¶ng gi¸ ca m¸y vµ thiÕt bÞ thi c«ng x©y dùng, QuyÕt ®Þnh sè 18/2006/Q§-UBND ngµy 14/11/2006 cña UBND tØnh Hoµ B×nh ban hµnh bé ®¬n gi¸ x©y dùng c«ng tr×nh phÇn kh¶o s¸t x©y dùng, QuyÕt ®Þnh sè 19/2006/Q§-UBND ngµy 14/11/2006 cña UBND tØnh Hoµ B×nh ban hµnh bé ®¬n gi¸ x©y dùng c«ng tr×nh phÇn x©y dùng, ¸p dông trªn ®Þa bµn tØnh Hoµ B×nh vµ cã hiÖu lùc thi hµnh tõ ngµy 06 th¸ng 11 n¨m 2007, tÝnh theo møc l¬ng tèi thiÓu lµ 450.000, 0®/ th¸ng víi cÊp bËc tiÒn l¬ng theo b¶ng l¬ng A.1.8 ban hµnh kÌm theo NghÞ ®Þnh sè 205/2004/N§-CP cña ChÝnh phñ ngµy 14/12/2004 ®îc ®iÒu chØnh nh sau:

1. §iÒu chØnh chi phÝ nh©n c«ng- Chi phÝ nh©n c«ng trong dù to¸n x©y l¾p c«ng tr×nh x©y dùng

lËp theo bé ®¬n gi¸ x©y dùng c«ng tr×nh: PhÇn X©y dùng tØnh Hßa B×nh; PhÇn ®¬n gi¸ ca m¸y vµ thiÕt bÞ thi c«ng x©y dùng; PhÇn ®¬n gi¸ Kh¶o s¸t x©y dùng; PhÇn ®¬n gi¸ L¾p ®Æt thiÕt bÞ ®îc c«ng bè theo v¨n b¶n sè 2107/UBND-XDCB ngµy 06/11/2007 cña UBND tØnh Hßa B×nh ®îc nh©n víi hÖ sè ®iÒu chØnh K §C

NC

L¬ng tèi thiÓu

HÖ sè ®iÒu chØnh Nh©n c«ng K§C NC

Thµnh phè Hoµ B×nh(Thµnh phè trùc thuéc

tØnh)(®¬n vÞ tÝnh: ®ång)

C¸c huyÖn cßn l¹i(Vïng IV)

(®¬n vÞ tÝnh: ®ång)

1.550.000 1.400.000

3,44 3,11

2. §iÒu chØnh chi phÝ m¸y thi c«ng

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 56

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP- Chi phÝ m¸y thi c«ng trong dù to¸n x©y l¾p c«ng tr×nh x©y dùng lËp theo

bé ®¬n gi¸ x©y dùng c«ng tr×nh: PhÇn X©y dùng tØnh Hßa B×nh; PhÇn ®¬n gi¸ ca m¸y vµ thiÕt bÞ thi c«ng x©y dùng; PhÇn ®¬n gi¸ Kh¶o s¸t x©y dùng; PhÇn ®¬n gi¸ L¾p ®Æt thiÕt bÞ ®îc c«ng bè theo v¨n b¶n sè 2107/UBND-XDCB ngµy 06/11/2007 cña UBND tØnh Hßa B×nh ®îc ®iÒu chØnh trùc tiÕp b»ng c¸ch l¾p l¬ng nh©n c«ng tèi thiÓu vïng vµo b¶ng tÝnh gi¸ ca m¸y cña tØnh Hoµ B×nh c«ng bè theo v¨n b¶n sè 2107/UBND-XDCB ngµy 06/11/2007 cña UBND tØnh Hoµ B×nh. B¶ng gi¸ ca m¸y nµy ®îc tÝnh tÊt c¶ chi phÝ nhiªn liÖu nh©n c«ng t¹i thêi ®iÓm ®iÒu chØnh theo Th«ng t 06/2010/TT-BXD ngµy 26/5/2010 cña Bé X©y dùng.

3. §iÒu chØnh dù to¸n chi phÝ nh©n c«ng trong dù to¸n kh¶o s¸t x©y dùng

Dù to¸n chi phÝ kh¶o s¸t x©y dùng lËp theo bé ®¬n gi¸ x©y dùng c«ng tr×nh: PhÇn ®¬n gi¸ Kh¶o s¸t x©y dùng; ®îc c«ng bè theo v¨n b¶n sè 2107/UBND-XDCB ngµy 06/11/2007 cña UBND tØnh Hßa B×nh mµ khèi lîng thùc hiÖn tõ 01/1/2011 th× chi phÝ nh©n c«ng ®îc nh©n víi hÖ sè ®iÒu chØnh K §C NCKS

L¬ng tèi thiÓuHÖ sè ®iÒu chØnh

Thµnh phè Hßa B×nh

(Thµnh phè trùc thuéc tØnh )

C¸c huyÖn cßn l¹i( Vïng IV)

1.550.000,0® 1.400.000,0®

Chi phÝ Nh©n c«ng K§CNCKS 3,44 3,11

4. §iÒu chØnh chi phÝ nh©n c«ng trong dù to¸n chi phÝ thÝ nghiÖm vËt liÖu vµ cÊu kiÖn x©y dùng

Chi phÝ nh©n c«ng trong dù to¸n chi phÝ c«ng t¸c thÝ nghiÖm vËt liÖu vµ cÊu kiÖn x©y dùng x¸c ®Þnh theo ®Þnh møc, ®¬n gi¸ thÝ nghiÖm vµ cÊu kiÖn x©y dùng ban hµnh kÌm theo QuyÕt ®Þnh sè 32/2001/Q§-BXD ngµy 20/12/2001 cña Bé trëng Bé X©y dùng víi møc l-¬ng tèi thiÓu 190.000.0® mµ khèi lîng thùc hiÖn tõ 01/10/2011 th× chi phÝ nh©n c«ng ®îc nh©n víi hÖ sè ®iÒu chØnh K §C NCTN

L¬ng tèi thiÓuHÖ sè ®iÒu chØnh

Thµnh phè Hßa B×nh

( Thµnh phè trùc thuéc tØnh )

C¸c huyÖn cßn l¹i( Vïng IV)

1.550.000,0® 1.400.000,0®

Chi phÝ Nh©n c«ng K§CNCTN

8,158 7.368

Nh÷ng c«ng viÖc thÝ nghiÖm mÉu ®Êt, ®¸, vËt liÖu x©y dùng... trong bé ®¬n gi¸ x©y dùng c«ng tr×nh: PhÇn ®¬n gi¸ Kh¶o s¸t x©y dùng; c«ng bè theo v¨n b¶n sè 2107/UBND-XDCB ngµy 06/11/2007 cña UBND tØnh Hßa B×nh mµ khèi lîng thùc hiÖn tõ 01/10/2011 th× chi phÝ nh©n c«ng kh«ng ®îc ®iÒu chØnh hÖ sè nh©n c«ng nh môc 4 cña híng dÉn nµy mµ chØ ®iÒu chØnh hÖ sè nh©n c«ng nh môc 3 cña híng dÉn nµy.

6. ThuÕ gi¸ trÞ gia t¨ng ®Çu ra ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 57

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP§îc tÝnh theo møc thuÕ suÊt gi¸ trÞ gia t¨ng cho c«ng t¸c x©y dùng,l¾p ®Æt

theo quy ®Þnh hiÖn hµnh cña nhµ níc trªn gi¸ trÞ dù to¸n x©y l¾p tríc thuÕ. ThuÕ gi¸ trÞ gia t¨ng ®Çu ra ®èi víi c«ng t¸c x©y dùng ®îc tÝnh b»ng 10%.

III.Tæ chøc thùc hiÖn 1. Híng dÉn nµy thùc hiÖn ®èi víi nh÷ng khèi lîng ®îc thi c«ng tõ ngµy

01/10/2011, tho¶ m·n c¸c ®iÒu kÞªn nªu t¹i môc I cña híng dÉn nµy ®Ó ®iÒu chØnh dù to¸n x©y dùng c«ng tr×nh theo chÕ ®é tiÒn l¬ng tèi thiÓu míi; ®èi víi nh÷ng c«ng tr×nh sö dông vèn ng©n s¸ch nhµ níc, vèn tÝn dông do nhµ níc b¶o l·nh, vèn tÝn dông ®Çu t ph¸t triÓn cña nhµ níc, vèn ®Çu t ph¸t triÓn cña doanh nghiÖp nhµ níc.

2. ViÖc ®iÒu chØnh gi¸ hîp ®ång, thanh to¸n khèi lîng thùc hiÖn tõ 01/10/2011 theo hîp ®ång vµ c¸c ®iÒu kiÖn kh¸c ®· tho¶ thuËn ký kÕt trong hîp ®ång mµ c¸c bªn cam kÕt kh«ng ®iÒu chØnh gi¸ trong suèt qu¸ tr×nh thùc hiÖn, chñ ®Çu t vµ nhµ thÇu x©y dùng cã thÓ th¬ng th¶o bæ sung hîp ®ång ®Ó ®¶m b¶o quyÒn lîi cho ngêi lao ®éng.

Së X©y dùng tØnh Hoµ B×nh híng dÉn thùc hiÖn ®iÒu chØnh dù to¸n x©y dùng c«ng tr×nh theo c«ng v¨n sè 1730/BXD-KTXD ngµy 20/10/2011 cña Bé X©y dùng víi nh÷ng néi dung trªn. Trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn nÕu cã nh÷ng vÊn ®Ò víng m¾c, ®Ò nghÞ c¸c ®¬n vÞ ph¶n ¸nh kÞp thêi vÒ Së X©y dùng ®Ó ®îc xem xÐt gi¶i quyÕt ./.N¬i nhËn: Gi¸m

®èc- Nh trªn; - Bé X©y dùng; - TT TØnh uû; - UBND tØnh; B/c ®· ký- TT H§ND tØnh; - Gi¸m ®èc c¸c PG§ së;- Lu: VT, QLH§XD (Hu60). TrÇn Hång

Quang6.tờ trình

TRƯỜNG  ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH                    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     KHOA ÂM NHẠC - MỸ THUẬT                              Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

         Số: 06/ TT-ANMT                                            Quảng Bình, ngày 14 tháng 10 năm 2011           

                                                              TỜ TRÌNH

Về việc nghiên cứu khoa học của sinh viên, năm học 2011-2012 

Kính gửi:  - Hội đồng Khoa học Trường Đại học Quảng Bình

                 - Phòng QLKH&HTQT.

Căn cứ Công văn số 1367/ĐHQB-QLKH&HTQT ngày 09/9/2011 của Nhà trường về việc hướng dẫn đăng ký đề tài NCKH của sinh viên;

Căn cứ vào Kế hoạch năm học 2011-2012 của Khoa Âm nhạc – Mỹ thuật;

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 58

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPCăn cứ vào nội dung cuộc họp của Hội đồng khoa học Khoa Âm nhạc – Mỹ thuật ngày

12/10/2011, Khoa Âm nhạc – Mỹ thuật kính đề nghị Hội đồng khoa học Trường Đại học Quảng Bình và Phòng QLKH&HTQT xem xét, quyết định 02 đề tài NCKH của sinh viên và giảng viên hướng dẫn như sau:

I. MÔN ÂM NHẠC

 Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ học hát cho học sinh lớp 6, lớp 7 Trường THCS Lộc Ninh-Đồng Hới-Quảng Bình.

* Sinh viên thực hiện:1/ Trần Thị Kiến Trúc (CNĐT)              – Lớp CĐSP Âm nhạc K512/ Nguyễn Minh Hằng                        – Lớp CĐSP Âm nhạc K513/ Phạm Thị Thanh Huyền                  – Lớp CĐSP Âm nhạc K51.

* Giảng viên hướng dẫn:ThS. Phạm Thị Diệu Vinh – Giảng viên Âm nhạc.

II. MÔN MỸ THUẬT

Đề tài: Nghiên cứu nội dung, hình thức tranh cổ động Việt Nam về đề tài chiến tranh* Sinh viên thực hiện:

1/ Nguyễn Thị Phương Mai (CNĐT)      – Lớp CĐSP Mỹ thuật K512/ Nguyễn Quang Thái                      – Lớp CĐSP Mỹ thuật K513/ Nguyễn Thị Thanh Nhàn                – Lớp CĐSP Mỹ thuật K51.

* Giảng viên hướng dẫn:ThS. Trần Công Thoan – Giảng viên Mỹ thuật.

                                                                                  Q.TRƯỞNG KHOA

                                                                                      (đã ký)

                                                                               Nguyễn Đại Thăng

7.báo cáoBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 1034 /BC - ĐHM Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 10 năm 2012

BÁO CÁO Về tình hình hoạt động tháng 09/2012 và công tác trọng tâm tháng 10/2012

I. Những công việc đã thực hiện trong tháng 09 năm 2012:v1. Công tác đào tạo:

Đại học, Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy:- Thực hiện các công tác thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ (Xét miễn giảm môn

học, chuyển ngành, chuyển trường, học song ngành, thanh toán thù lao, theo dõi và

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 59

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆPthống kê tình hình học tập và giảng dạy của giảng viên, sinh viên, theo dõi tình hình trang thiết bị phục vụ giảng dạy tại các cơ sở).

- Tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2012 (NV2).- Hoàn chỉnh thời khóa biểu học kỳ 1/2012-2013 và tổ chức đăng ký môn học trực tuyến

cho sinh viên các khóa 2011 trở về trước.- Lập kế hoạch, đăng quảng cáo và phát hồ sơ tuyển sinh VB2, Liên thông từ CĐ lên ĐH

đợt 1 năm 2012. - Lập kế hoạch tổ chức lớp ôn tập đầu vào hệ VB2, liên thông từ CĐ lên ĐH đợt 1/2012.- Xét điều kiện làm đồ án tốt nghiệp cho sinh viên Ngành Xây dựng và Công nghệ khóa

2008 – lần 1. - Xét tốt nghiệp cho sinh viên các Khoa: ngành CNSH, ĐNAH, XHH, Tin học đợt Tháng

10/2012.- Ôn tập tốt nghiệp cho khóa 2010 hệ TCCN.- Triển khai đăng ký trả nợ và khai giảng các lớp trả nợ cho hệ TCCN.- Sinh hoạt đầu năm học cho khóa 2011 hệ TCCN.c. Đào tạo từ xa và Vừa làm Vừa học:- Khai giảng VLVH tại TT GDTX Tỉnh Bến Tre ngành Kinh tế chuyên ngành Kinh tế -

Luật ngày 21/09/2012; hệ ĐTTX tại TT GDTX Tỉnh Long An ngày 29/09/2012 ngành Kế Toán, QTKD, Kinh tế chuyên ngành Kinh tế - Luật.

- Triển khai việc xét đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp và phát bằng. 2. Công tác chính trị và học sinh sinh viên:

- Thực hiện các công tác thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ (giải quyết các yêu cầu và chế độ chính sách cho HSSV theo quy định, theo dõi các hoạt động của Đoàn TN, Hội SV, các Khoa, ban, CTĐTĐB, treo pano, băng rôn trong các hoạt động của Trường và các ngày Lễ kỷ niệm).

- Lập kế hoạch, triển khai làm sổ tay SV, đĩa CD “Những thông tin SV cần biết” năm 2012.

- Phối hợp Hội thể thao cơ sở tổ chức Đại hội đại biểu Hội thể thao cơ sở Trường Đại học Mở Tp.HCM nhiệm kỳ 2012 - 2015 vào ngày 7/9/2012.

3. Công tác Tổ chức - Nhân sự:- Tổng kết việc thực hiện chi trả thu nhập của GVCH năm học 2011-2012, đề xuất và

triển khai phương án chi trả thu nhập của GV năm học 2012-2013.- Thực hiện chi khen thưởng, phúc lợi tổng kết năm học 2011-2012.- Sắp xếp và điều động CBVC theo chỉ đạo của Đảng ủy và Ban Giám hiệu.- Phối hợp BCH CĐ thực hiện chế độ sinh nhật theo QCCTNB: 27 CBVC. - Tính lương và định mức nghĩa vụ đối với GVCH: 4 trường hợp.

4. Công tác khảo thí và kiểm định chất lượng:- Thực hiện các công tác thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ (Tổ chức thi, chấm thi,

nhập điểm thi, Giao nhận bài thi và thanh toán thù lao chấm thi).- Tổ chức thi lần 2 học kỳ 2, lần 1 học kỳ 3 năm học 2011 – 2012 hệ chính quy; phối hợp

ban ban cơ bản tổ chức thi tốt nghiệp chính trị cuối khóa; Tổ chức thi hệ đào tạo không chính quy tại TP.HCM.

5. Thư viện:

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 60

BÁO CÁO THỰC TÂP DOANH NGHIỆP- Phục vụ 13.391 lượt bạn đọc; 7.702 lượt sách mượn về nhà; 15.312 lượt tài liệu đọc tại

chỗ.- Nhận đồ án và khóa luận tốt nghiệp của các Khoa; xử lý tài liệu chuyển thư viện CS3 và

phòng đọc Ngô Tất Tố.- Lọc và thanh lý tài liệu cũ nát, lạc hậu để chuẩn bị bổ sung tài liệu mới cho SV các

Khoa.- Cập nhật đề cương các Khoa để thay đổi tài liệu mới.

6. Công tác Đoàn – Hội:- Tổ chức hội trại tập huấn cho 540 cán bộ Đoàn Hội 2012 với tên gọi “Rèn luyện thủ

lĩnh thanh niên” vào ngày 08, 09/09/2012.- Chỉ đạo các Liên chi hội khoa tổ chức trung thu.- Chỉ đạo Liên chi hội khoa Kinh tế và Luật triển khai cuộc thi “Sinh viên tìm hiểu Pháp

Luật lần 3”.- Tham gia các hoạt động cấp thành.

Đơn vị tổng hợp

Phòng Hành chính – Quản trị

Đã ký

Nguyễn Từ Hàn

ĐỖ CHÍ HẢO- TIN HỌC ỨNG DỤNG 14 A- TRƯỜNG CD KTKT KIÊN GIANG 61

Nơi nhận:- BGH;- Lưu: VT.