52
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Lời nói đầu Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập chung việc sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu thực hiện theo chỉ thị, kế hoạch của nhà nước. Nhà nước chi vật tư đến tận xưởng để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất. Thời đó chưa có cạnh tranh sản phẩm sản xuất ra được nhà nước phân phối và sử dụng. Do đó yếu tố tiết kiệm vật tư chưa được các doanh nghiệp chú trọng nhiều. Tuy rằng thời đó chính phủ đã đặt ra một số mức, định mức tiêu dùng vật tư nhưng chưa có hình thức rõ ràng để khuyến khích các doanh nghiệp và công nhân tiến hành sản xuất tiết kiệm. Khi mà nền kinh tế của đất nước đã chuyển sang cơ chế thị trường, yếu tố cạnh tranh được đẩy mạnh và khốc liệt hơn. Mỗi một doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại thì ngày càng phải phát triển và phải có cách thức, kế hoạch, chiến lựơc rõ ràng để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Đặc biệt hiện nay đất nước đang trong thời kỳ hội nhập với khu vực và thế giới. Thị trường được mở rộng hơn đối với các doanh nghiệp trong nước đồng thời thị trường trong nước cũng phải mở rộng để các doanh nghiệp nước ngoài vào sản xuất và kinh doanh. Khi đó các doanh nghiệp việt nam sẽ phải cạnh tranh http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Lời nói đầu

Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập chung việc sản xuât kinh doanh của

doanh nghiệp chủ yếu thực hiện theo chỉ thị, kế hoạch của nhà nước. Nhà

nước chi vật tư đến tận xưởng để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất. Thời

đó chưa có cạnh tranh sản phẩm sản xuất ra được nhà nước phân phối và sử

dụng. Do đó yếu tố tiết kiệm vật tư chưa được các doanh nghiệp chú trọng

nhiều. Tuy rằng thời đó chính phủ đã đặt ra một số mức, định mức tiêu dùng

vật tư nhưng chưa có hình thức rõ ràng để khuyến khích các doanh nghiệp và

công nhân tiến hành sản xuất tiết kiệm.

Khi mà nền kinh tế của đất nước đã chuyển sang cơ chế thị trường, yếu

tố cạnh tranh được đẩy mạnh và khốc liệt hơn. Mỗi một doanh nghiệp sản

xuất muốn tồn tại thì ngày càng phải phát triển và phải có cách thức, kế

hoạch, chiến lựơc rõ ràng để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp

khác.

Đặc biệt hiện nay đất nước đang trong thời kỳ hội nhập với khu vực và

thế giới. Thị trường được mở rộng hơn đối với các doanh nghiệp trong nước

đồng thời thị trường trong nước cũng phải mở rộng để các doanh nghiệp nước

ngoài vào sản xuất và kinh doanh. Khi đó các doanh nghiệp việt nam sẽ phải

cạnh tranh khốc liệt hơn để tồn tại và phát triển. Trong điều kiện đó để tồn tại

và cạch tranh được thì mỗi doanh nghiệp cần phải có một chiến lược, kế

hoạch rõ ràng cho doanh nghiệp mình. Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến

cạnh tranh là giá và chất lượng của hàng hoá, các dịch vụ đi kèm… Trong các

yếu tố đó thì giá cả là có ảnh hưởng rất lớn đến cạnh tranh sản phẩm hàng hoá

của doanh nghiệp. Thông thường trong gía trị của sản phẩm thì giá trị vật tư

thường chiếm từ 70%-80%. Do đó biện pháp tốt nhất để giảm giá thành sản

phẩm là thực hiện tiết kiệm vật tư từ ngay khâu đầu vào của sản xuất . Tiết

kiệm vật tư là yêu cầu cần thiết và cấp bách đối với mỗi doanh nghiêp sản

xuất trong điều kiện kinh doanh hiện nay, khi mà nguyên vật liệu… để sản

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 2: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

xuất sản phẩm ngày một đắt và khan hiếm, những nguyên vật liệu quý hiếm

ngày càng cạn kiệt.

Đó cũng là lý do chính để em nghiên cứu đề tài này. Em xin chân thành

cảm ơn TS. Nguyễn Văn Tuấn đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Tuy nhiên

đây là một đề tài tương đối rộng nên không tránh khỏi những hạn chế. Em rất

mong nhận được sự đóng góp của các thầy, các cô nhằm hoàn thiện và nâng

cao kiến thức trong thời gian tới.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 3: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Chương I:Cơ sở lý luận về tiết kiệm vật tư của doanh nghiệp trong

hoạt động kinh doanh

1. Các khái niệm cơ bản về vật tư và tiết kiệm vật tư

1.1. Vật tư

1.1.1. Khái niệm

Vật tư là bộ phận cơ bản trong toàn bộ tư liệu sản xuát của xã hội,bao

gồm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng và thiết bị máy móc.

1.1.2. Phân loại vật tư-kỹ thuật

theo công dụng kinh tế có:

+Nguyên vật liệu: được dùng một lần trong quá trình sản xuất và

giá trị được chuyển toàn bộ vào sản phẩm.

+ Thiết bị máy móc: được sử dụng nhiều lần trong quá trình sản

xuất và giá trị được chuyển dần vào sản phẩm làm ra

Theo sự đồng nhất về quy trình công nghệ là căn cứ và quy trình

công nghệ sản xuất các loại sản phẩm là vật tư kỹ thuật để phân thành các loại

khác nhau. Theo cách phân loại này tất cả các vật tư có quy trình công nghệ

sản xuât giống nhau hoặc gần như giống nhau được xếp cùng một loại bất kể

nó được sản xuất ở đâu và do đơn vị nào sản xuất.

Theo nguồn cung ứng là phương pháp phân loại dựa vào nguồn vật

tư kỹ thuật để cung ứng cho nề kinh tế quốc dân.

+Vật tư kỹ thuật sản xuất trong nước

+Vật tư kỹ thuật nhập khẩu

Theo đối tượng cung ứng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 4: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Cung ứng cho sản xuất

+ Cung ứng cho xây dựng

Theo cấp quản lý là căn cứ vào chế độ phân phối và các cấp quản lý

vật tư kỹ thuật để phân loại.

+ Vật tư kỹ thuật do nhà nước thống nhất quản lý.

+ Vật tư kỹ thuật không do nhà nước thống nhất quản lý.

1.2. Định mức tiêu dùng vật tư là lượng vật tư hao phí lớn nhất cho phép để

sản xuất ra một đơn vị sản phẩm theo quy cách, kết cấu, chất lượng, quy trình

công nghệ nhất định, trong những điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định.

Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật tư tiên tiến và đưa định mức đó

vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhát để thực hành tiết

kiệm vật tư có cơ sở chặt chẽ việc sử dụng vật tư. Địch mức tiêu dùng vật tư

còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật tư, tạo tiền

đề cho việc hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua lao động sản xuất

và thực hành tiết kiệm trong xí nghiệp, phân xưởng.

1.3. Tiết kiệm vật tư có nghĩa là sử dụng hợp lý vật tư có sẵn, tiêu dùng có

căn cứ kinh tế để sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, là bảo đảm

sản xuất sản phẩm với chi phí vật chất ít nhất mà đạt được hiệu quả nhiều

nhất.

Trong sản xuất chi phí vật tư thường chiếm tới 70% - 80% giá thành sản

phẩm công nghiệp. Riêng các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, nếu sử dụng

tiết kiệm và giảm 1% chi phí vật tư, hằng năm cũng làm lợi cho Nhà nước

hàng trăm triệu đồng, vì vậy sử dụng tiết kiệm vật tư là biện pháp cơ bản để

hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội chủ nghĩa. Hơn nữa, với khối

lượng vật tư nhât định, phấn đấu hạ thấp định mức tiêu dùng vật tư cho đơn vị

sản phẩm không những giảm chi phí sản xuất, mà còn bảo đảm sản xuất khối

lượng sản phẩm nhiều hơn, tăng thêm của cải vật chất cho xã hội.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 5: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2. Vai trò của tiết kiệm vật tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

2.1. Giảm chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm từ đó giảm chí phí trên

một đơn vị sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm từ đó tạo cho doanh nghiệp

nhiều lợi nhuận hơn và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Đây là một trong những vai trò vô cùng quan trọng của việc tiết kiệm vật

tư.Vật tư là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất của mỗi

doanh nghiệp. Trong sản xuất giá trị của vật tư thường chiếm từ 70%-80% giá

trị của sản phẩm, do đó khi ta tiết kiệm được dù chỉ là một lượng rất nhỏ vật

tư sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm thì tổng lượng vật tư ta tiết

kiệm được rất lớn, khi đó giá cả của sản phẩm sẽ giảm đi rất nhiều. Đất nước

ta mới tiến hành đổi mới cải cách nền kinh tế từ tập chung quan liêu (thời kỳ

mà hầu hết vật tư sử dụng ở các doanh nghiệp là do nhà nước cấp phát, nhà

nước bao tiêu sản phẩm đầu ra cho doanh nghiệp). Do đó, các doanh nghiệp

sản xuất chỉ chú ý đến số lượng sản phẩm sản xuất ra chưa chú ý đến chất

lượng của sản phẩm nhiều và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường các thuận lợi đó của doanh

nghiệp bị mất đi, mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi để có thể

đứng vững trên thị trường. Do mới chuyển đổi nền kinh tế nên một trong các

phương pháp để cạnh tranh hiệu quả thực hiện tiết kiệm vật tư ngay ở khâu

sản xuất sản phẩm.

2.2. Làm tăng quy mô sản xuất từ đó tạo ra nhiều sản phẩm hơn cho xã hội.

Thực hiện tiết kiệm vật tư từ đó ta có thể giảm chi phí đầu vào, sử dụng

những khoản đã tiết kiệm được đó để tăng thêm quỹ đầu tư tái mở rộng sản

xuất của doanh nghiệp từ đó tạo nhiều sản phẩm hơn cho doanh nghiệp và xã

hội.

2.3. Góp phần nâng cao công xuất của máy móc thiết bị.

Trong quá trình cạnh tranh gay gắt như hiện nay mỗi doanh nghiệp muốn

tồn tại đựơc thì phải luôn chú tâm đến thiết bị máy móc, không ngừng nâng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 6: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cao năng xuất của máy để tiết kiệm vật tư, tận dụng tối đa khả năng khấu hao

của máy móc, thiết bị.

2.4. Thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển, thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ

thuật mới.

Muốn tiết kiệm vật tư có hiệu quả thì doanh nghiệp không chỉ đặt ra các

định mức và chỉ tiêu tiêu dùng vật tư, nâng cao khả năng quản lý của từng

phân xưởng từng doanh nghiệp mà còn phải không ngừng thúc đẩy áp dụng

khoa học kỹ thuật mới và sản xuất. Ngày nay, khoa học kỹ thuật không ngừng

phát triển và việc áp dụng các công nghệ mới vào trong sản xuất sản phẩm là

vô cùng quan trọng và là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Sử dụng công

nghệ mới không những tiết kiệm được vật tư mà còn tăng khả năng sản xuất

sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao chất lượng, kiểu dáng của

sản phẩm, tạo sự đa dạng trong sản phẩm.

2.5. Tăng khả năng cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, Doanh nghiệp, toàn nền

kinh tế quốc dân.

Tiết kiệm vật tư sẽ làm giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm từ đó giá

mỗi đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp sẽ giảm như vậy sẽ nâng cao khả năng

cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

3. Những biện pháp cơ bản nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư.

Hiện nay đất nước ta còn nghèo, nền công nghiệp nặng chưa lớn mạnh, cơ

sở nguyên liệu nông nghiệp chưa phát triển vững chắc, nhiều loại vật tư còn

phải nhập của nước ngoài; do đó, việc phấn đấu sử dụng tiết kiêm vật tư, tích

cực dùng nguyên vật liệu trong nước thay thế hàng nhập, vừa bảo đảm hiệu

quả kinh tế nhiều mặt, vừ có ý nghĩa chính trị to lớn.

Trong xí nghiệp sản xuất, mọi người lao động đều có trách nhiệm sử dụng

tiết kiệm vật tư, xí nghiệp phải triệt để thực hành tiết kiệm trong mọi khâu: dự

trữ, bảo quản, sử dung vật tư. Trong đó, vấn đề quan trọng nhất là không

ngừng phấn đấu đạt và giảm mức tiêu dùng vật tư trong sản xuất, sử dung

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 7: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tổng hợp nguyên, vật liệu và tích cực sử dụng nguyên, vật liệu thay thế cho

loại vật tư khan hiếm, nhập của nước ngoài.

3.1. Hạ thấp trọng lượng thực của sản phẩm, hay là nâng cao hiệu quả sử

dụng nguyên, vật liệu chính trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng sản

phẩm

Do tính chất công nghệ và tính năng sử dụng vật liệu có khác nhau, cho

nên biện pháp hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên, vật liệu phải vận dụng cụ

thể, thích hợp với điều kiện thực tế.

Đối với các loại vật tư cấu thành thực thể sản phẩm, tạo thành hình thái

nhất định ( như máy móc, chi tiết máy, đồ dùng bằng gỗ…) thì phải coi trọng

giảm bớt trọng lượng thực của sản phẩm, làm cho sản phẩm có khối lượng

nhẹ hơn, giảm bộ phận không cần thiết, hình dạng gọn hơn trên cơ sở bảo

đảm tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm. Muốn vậy, cần nghiên cứu hoàn thiện thiết

kế, thay đổi kết cầu sản phẩm hoặc cải tiến phương pháp công nghệ.

Đối với các quá trình chế biến hóa thực phẩm, vấn đề quan trọng là tăng

hiệu quả sử dụng nguyên liệu, tức là tăng lượng nguyên liệu có ích trong từng

đơn vị sản phẩm. Trong trường hợp này muốn nâng cao hiệu quả sử dụng

nguyên liệu phải coi trọng thực hiện tốt quy trình công nghệ, bảo đảm chất

lượng nguyên liệu đưa vào chế biến và quy định phối chế nguyên liệu, thực

hiện tốt quy phạm sử dụng máy móc, thiết bị và hoàn thiện hệ thống máy

móc, thiết bị sản xuất…

Không những đối với các loại nguyên liệu, vật liệu chính mà ngay cả các

loại vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, việc áp dụng những biện pháp tổ chức-

kỹ thuật trên đây cũng có tác dụng lớn bảo đảm sử dụng tiết kiệm các loại vật

tư đó.

3.2. Không ngừng giảm bớt lượng phế liệu sinh ra, tích cực tận dụng phế liệu,

sử dụng tổng hợp nguyên, vật liệu.

Trong quá trình sử dụng vật tư, lượng phế liệu sinh ra càng nhiều thì mức

tiêu dùng vật tư cho đơn vị sản phẩm càng cao, lãng phí vật tư càng nhiều. Do

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 8: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đó, phải phấn đấu hạn chế tới mức thấp nhất lượng phế liệu sinh ra, nhất là

lượng phế liệu do các nguyên nhân tổ chức và quản lý gây ra. Về vấn đề này,

phải coi trọng các biện pháp như thực hiên tốt quy trình công nghệ, áp dụng

thao tác tiên tiến, bảo đảm độ chính xác của máy móc, cung ứng các loại vật

tư đúng yêu cầu, giảm thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng.

Phế liệu sinh ra được phân ra nhiều loại, nói chung phải tích cực thu hồi

và tận dụng. Phế liệu còn sử dụng được, như dùng để chế tạo ngay loại sản

phẩm đó (như phôi tiện, bào vật gia công kim loại màu, thu hồi để đúc các

phôi phẩm đó); hoặc dùng để sản xuất các mặt hàng khác (như vải vụn để

may quần áo trẻ em; sắt vụn làm bản lề, đồ chơi trẻ em…)

Trong nhiều ngành công nghiệp cần nghiên cứu tổng hợp sử dụng

nguyên, vật liệu, tức là sử dụng số lượng chất có ích khác nhau còn lại trong

nguyên, vật liệu để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đó là con

đường sử dụng nguyên, vật liệu hợp lý và tiết kiệm nhất.

3.3. Sử dụng vật liệu thay thế trên cơ sở bảo đảm chất lượng sản phẩm với

hiệu quả kinh tế cao.

Việc sử dung vật liệu thay thế là một hướng quan trọng để sử dụng hợp lý

và tiết kiệm vật tư, giải quyết được khó khăn trong nhiều trừơng hợp thiếu vật tư.

Trong thực tế sản xuất chúng ta có khả năng thay thế loại vật liệu đang

dùng trong các trường hợp như sau:

- Thay loại vật liệu phải nhập của nước ngoài bằng loại sẵn có trong nước.

- Thay loại vật liệu hiện có, đắt tiền bằng loại dễ có, rẻ tiền.

- Thay loại vật liệu có chất lượng tốt bằng loại chất lượng kém hơn mà

vẫn bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.

- Thay loại nguyên, vật liệu vốn là lương thực bằng loại không phải là

lương thực để dành nguyên liêu đó cho nhu cầu cần hơn.

- Thay loại vật liệu tốt, nguyên chất bằng loại phế liệu của xí nghiệp

khác thải bỏ, vv…

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 9: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Trong vấn đề này cần nắm vững tính năng của vật liệu được thay thế;

nghiên cứu việc thay thế vật liệu ngay trong thiết kế sản phẩm và đồng thời

phải cải tiến quy trình công nghệ, cải tiến máy móc thiết bị… cho phù hợp

điều kiện mới.

3.4. Tăng cường công tác tổ chức quản lý sử dụng vật tư

Đi đôi với các biện pháp tổ chức kỹ thuật phải rất coi trọng áp dụng các

biện pháp tổ chức và quản lý, như tăng cường công tác kiểm tra và hạch toán

vật tư, thực hiện tốt các chế độ quản lý vật tư, chế độ trách nhiệm vật chất và

khuyến khích lợi ích vật chất…

Chương IIThực trạng tiết kiệm vật tư trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp

A. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.

1. Việt Nam và hội nhập kinh tế quốc tế

1.1. Nền kinh tế Việt Nam khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế

Nền kinh tế của nước ta là một nền kinh tế mở quy mô nhỏ, do đó chịu

nhiều sức ép từ bên ngoài. Hiện nay việt nam đã tiến hành mở rộng và quan

hệ thương mại với các nước. Đến naty, Việt Nam đã ký kết trên 70 hiệp định

thương mại song phương, trong đo, đáng chú ý là hiệp định thương mại Việt-

Mỹ ký năm 2001. Việt Nam đã lần lượt tham gia vào nhiêu tổ chức kinh tế,

thương mại quốc tế.

Bước phát triển có ính đột phá của quá trình này là Việt Nam chính thức

gia nhập ASEAN ngày 25/7/1995và tham gia các cơ chế liên kết ASEAN

trong các lĩnh vức đầu tư sở hữu trí tuệ, công nghệ thông tin…Tháng11/1998

Việt Nam trở thành thành viên chính thức của diến đàn Hợp tác kinh tế châu

A thái bình dương (APEC), Khối kinh tế khu vực lớn nhất thế giới, chiếm hơn

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 10: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

80% kim ngạch buôn bán, gần 2/3 đầu tư và hơn 50% viện trợ nước ngoài tại

Việt Nam. Tháng 12/1994 Việt Nam gửi đơn xin gia nhập tổ chức Hiệp định

chung về Thương mại và Thuế quan(GATT). Tiền thân của Tổ chức thương

mại thế Giới (WTO), một tổ chức thương mại toàn cầu với 145 thành viên,

hiện kiểm soát trên 90% tổng giá trị thương mại giao dịch thế giới. Cho đến

nay Việt Nam đã tiến hành chuẩn bị giai đoạn đàm phán thực chất về mở cửa

thị trường với các nước thành viên WTO. Đầu năm 2002 Việt Nam cùng với

các nước ASEAN tiến hành đàm phán với Trung Quốc về thành lập khu vực

mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc…

“Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới” là một chủ

trương sáng suốt của Đại hội VIII Đảng ta, thể hiện tầm nhìn chiến lược, tư

duy khoa học phù hợp với nhu cầu của đất nước và thực tiễn của thời đại.

Mọi người đều biết : Nhiều thế kỷ trước, những tiến bộ trong kỹ thuật

hàng hải và công nghệ đóng tầu, khai phá đường giao thông, những bước

phát triển của thị trường hàng hóa đã tạo điều kiện mở mang giao lưu buôn

bán giữa các quốc gia. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, quan hệ kinh tế

quốc tế ngày càng trở nên phổ biến, bao quát nhiều lĩnh vực với nhiều hình

thức. Đặc biệt vài chục năm gần đây, xuất hiện những nhân tố kinh tế - kỹ

thuật rất mới dẫn đến bước phát triển nhảy vọt là toàn cầu hóa các quan hệ

kinh tế. Đó là :

Lực lượng sản xuất vươn mạnh ra ngoài biên giới quốc gia cùng nhiều

công nghệ hiện đại, nhất là cuộc cách mạng thông tin đã tạo nên cuộc cách

mạng thông tin liên hoàn toàn cầu; những tiến bộ mới trong giao thông vận tải

đã rút ngắn thời gian giao tiếp giữa các vùng lãnh thổ biên giới... Nhưng điều

kiện vật chất có tính quyết định đó làm cho các hoạt động kinh tế lan tỏa khắp

toàn cầu.

Sự phân công lao động quốc tế vừa phổ cập trên diện rộng, vừa phát

triển theo chiều sâu. Các quan hệ thương mại, các dòng vốn đầu tư, các hoạt

động dịch vụ phát triển rộng khắp chưa từng có giữa các nước.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 11: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Mức độ liên kết thống nhất của thị tường thế giới được tăng cường :

không còn hiện tượng tách rời thị trường XHCN ( khu vực I) với thị trường

TBCN ( khu vực II) ; các cường quốc công nghiệp không còn phân chia thị

trường thế giới thành những vùng ảnh hưởng rõ rệt của riêng từng nước ; các

công ty đa quốc gia phát triển nhanh chong, trong cùng một lúc, thậm nhập thị

trường nhiều nước; quy mô và tốc độ chu chuyển vốn, hàng hóa, dịch vụ, lao

động, công nghệ tăng lên rất nhanh, diễn ra đồng thời trên cả ba cấp : quốc

gia, khu vực, toàn cầu.

Đúng như nhận định của Mác-Ănghen trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng

Sản: “Đại công nghiệp tạo ra thị trường thế giới. Thay cho tình trạng cô lập

trước kia của các địa phương và dân tộc tự cung tự cấp, ta thấy phát triển

những quan hệ phổ biến, sự phụ thược phổ biến giữa các dân tộc”. Hoặc như

mọi suy tưởng khác của các nhà kinh điển cho rằng: Giá rẻ của sản phẩm là

những trọng pháo bắn thủng vạn lý trường thành của các quốc gia.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt

Nam

Bức tranh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cực kỳ đa dạng và phức

tạp. Do đó, hiện có tình hình là trên thế giới cũng như trong một nước, thậm

chí trong cùng một trường đại học, một cơ quan nghiên cứu lý luận, đang có

những quan niệm và nhìn nhận khác nhau, thậm chí đối lập nhau về toàn cầu

hóa và hội nhập quốc té, thể hiện ở rất nhiều tài liẹu nghiên cứu và sách báo

xuất bản, mặc dầu hầu như không một ai phủ nhận trên thực tế có sự tông tại

của xu thế toàn cầu hóa và hoạt động hội nhập quốc tế.

Trong bối cảnh đó, đối với nước ta, điều dặc biết quan trọng là phải xuất

phất từ lợi ích và điều kiện cụ thể của nước ta, chủ động xem xét nhận biết xu

thế diễn biến của kinh tế thế giới, tự mình nhìn nhận những gì là thời cơ, lợi

thế có thể và cần tranh thủ, những gì là thách thức cần đối phó, là tiêu cức

cần phòng hốn, để độc lập xác định thái độ, chủ trương, phương án hội nhập

một cách thích hợp, nhằn mục tiêu: đi đôi với khai thác tối đa mọi tiềm năng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 12: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nội lực, cần ra sức tanh thủ các nguồn ngoại lực như là những nguồn lực bổ

sung rất quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội, tạo cho nền kinh tế nước ta

vị thế có lợi trong phân công lao động quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập tự

chủ và định hướng XHCN, bảo đảm an ninh quốc gia và bản sắc dân tộc.

Nếu chỉ hạn chế trong nguồn lực hạn hẹp hiện có thì không thể đẩy nhanh

nhịp đọ phất triển kinh tê, khoong thể giải quyết sớm những vấn đề xã hội bức

xúc nhhuw việc lạm, xóa đói giảm nghèo... Thậm chí nguy cơ tụt hậu xa hơn

sẽ trở thành hiện thực nghiệt ngã, phất sinh nhiều vấn đề kinh tế xã hội rất

phức tạp. Ai cũng biết trên thị trường thế giới, rất dồi dào thiết bị, bật tư và

nhiều nguồn vốn đầu tư. Nhưng không hội nhập quốc tế, đứng ngoài quan hện

đa phương, song phương thì việc tận dụng các nguồn vật chất đó nhất đọnh

gặp nhiều khó khăn, hạn chếm phải trả giá cao hơn: nợ lần khó vay, khó trả,

thạm chó không trả được, hậu họa sẽ rất lớn.

Đối với nước ta, xuất phát từ nhiệm vụ trung tâm là đẩy mạnh công

nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện thu hút những

nguồn vật chất như vốn, thiết bị, vật liệu mà nước ta rất thiếu và rất cần;

những tiến bộ khoa học công nghệ, những kiến thức hiện đại về quản lý kinh

tế cần nắm bắt và vận dụng ; những thị trường mới cần thâm nhập để tăng

nhanh xuất khẩu, phục vụ mục tiêu thay thế nhập khẩu một các có hiệu quả ;

những đối tác mới cần thu hút nhằm thực hiện tốt hơn chủ trương đa phương

hóa, chống vị thế độc quyền của bất kỳ ai trên bất cứ lĩnh vực nào của nền

kinh tế nước ta.

Thực trạng kinh tế nước ta cho thấy: tiềm lực kinh tế rất lớn, phong phú và

đa dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực, trải rộng khắp các vùng lãnh thổ. Nhưng

thực trạng trước mắt cũng cho thấy: để khai thác nhanh những tiềm lực đó,

trong không ít trường hợp, rất cân sự tác động tích cực, có hiệu quả của các

nguồn kinh tế bên ngoài như là những nhân tố không thể thiếu để khai thác,

phát huy nội lực. Nói cách khác, phát huy nội lực là chính, nhưng phải kịp

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 13: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thời tận dụng các ngoại lực; kết hợp nội lực với ngoại lực thành sức mạnh

tổng hợp tiến quân mạnh vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Mặt khác, thách thức cần đối phó không phải nhỏ: làm thế nào giữ vững

được chủ quyền quốc gia và định hướng XHCN trong suốt quá trình hội nhập

quốc tế? Làm thế nào không để xẩy ra thua thiệt, thâm chí thất bại trên thương

trường nội địa và quốc tế do khả năng cạnh tranh quá yếu; không để xẩy ra sơ

hở, thua lý. Không bị động trước những biến động lớn xẩy ra lơ là, mất cảnh

giác trước những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch..

Để tận dụng có hiệu quả mọi thời cơ thuận lợi, đồng thời đối phó thành

công với các loại thách thức, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có

lợi, điều quyết định là:

- Chủ động hội nhập quốc tế bằng một chương trình tổng thể với

những nội dung và lộ trình hợp lý; không bị động, lôi cuốn chạy theo, nhưng

không do dự, bỏ lỡ thời cơ, thậm chí phải biết sử dụng hội nhập quốc tế làm

động lực thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của nền kinh tế. Thực tế vừ qua cho

thấy : doanh nghiệp nào chấp nhận cạch tranh, kể cả cạnh tranh quốc tế, ra

sức cải tiến quản lý và công nghệ thì không những làm chủ thị trường nội địa

mà còn đứng vững trên thương trường quốc tế. Không ít tiến bộ trong nông

nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đều là kết quả của sự kết hợp nhân tố bên trong

với nhân tố bên ngoài

Chương trình hội nhập phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch

phát triển kinh tế - xã hội , phải đáp ứng yêu cầu của những định chế kinh tế

quốc tế mà nước ta cam kết

- Tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa

hiện đại hóa , hiện đại hóa với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao , nhằm

khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước , tạo ra những chuyển biến to

lớn về cơ cấu lao động, ngành nghề, vùng lãnh thổ, về hiện đại hóa từng

bước nền kinh tế quốc dân theo hướng kinh tế tri thức, gắn chặt thị trường

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 14: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

trong nước với thị trường quốc tế, tham gia ngày càng nhiều vào phân công

lao động quốc tế một cách có lợi nhất ...

- Kiên trì đương lối đỏi mới , đưa đổi mới lên bước phát triển cao

hơn là xây dựng nhanh thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN : củng cố

vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với tạo điều kiện cho các thành

phần kinh tế khác cùng phát triển ; cải tiến chế độ phân phối , kết hợp tăng

trưởng kinh tế với giải quyết các nhu cầu xã hội ; xây dựng quy hoạch, kế

hoạch kinh tế ; kết hợp “cung”; với “cầu”, coi “cầu” là điểm xuất phát , là

đối tượng của “cung”; lấy chất lượng và hiệu quả làm tiêu chuẩn hàng đầu ;

kịp thời điều chỉnh bổ sung các chính sách thương mại , tài chính, ngân hàng ;

tăng cường và đổi mới chức năng quản lý của Nhà nước.

- Nâng cao không ngừng khả năng cạnh tranh trên cả ba mặt : sản

phẩm hàng hóa ( chất lượng, giá cả) : doanh nghiệp (năng lực công nghệ ,

trình độ quản lý , hiệu quả sản xuất kinh doanh ); tổng thể nền kinh tế ( kinh

tế vĩ mô ổn định, phát triển nhanh và bền vững ; hệ thống pháp luật, chính

sách hoàn chỉnh, thông thoáng, môi trường hấp dẫn, sự tín nhiệm quốc tế ...).

- Ra sức xây dựng doanh nghiệp, công ty, nhất là doanh nghiệp Nhà

nước thành những đơn vị mạnh về công nghiệp, giỏi về quản lý, năng động,

sáng tạo trong làm ăn. Muốn vậy, với thái độ nhìn thẳng vào sự thật, cần kiêm

quyết, khẩn trương tiến hành cải cách, đổi mới hệ thống doanh nghiệp Nhà

nước dựa trên tư duy mới về vai trò, vị trí và trách nhiệm của doanh nghiệp

Nhà nước, về cơ chế quản lý , chứ không chỉ dừng lại ở sắp xếp giản đơn,

thuần túy về số lượng nhiều ít.

- Gấp rút đào tạo một đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ về cả hai

mặt nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức.

Dựa trên mục tiêu, chủ trương chung, kết hợp chặt chẽ với hoạt động

của các ngành kinh tế với các ngành văn hóa, an ninh, quốc phòng, hình thành

sức mạnh tổng hợp của cả nước...

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 15: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Kết hợp chặt chẽ chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại, nhằm

nâng cao vị thế của nước ta trên chính trường quốc tế, đồng thời tạo thế đứng

vững chắc, có lợi thế kinh tế nước ta trên thương trường tòan cầu và khu vực.

Trên thực tế, nền kinh tế nước ta đã hội nhập quốc tế từ lâu, nếu kể từ

khi nước ta tham gia Hội đồng tương trợ kinh tế của các nước XHCN (SEV)

và những hoạt động tích cực, đa dạng của nước ta mấy năm gần đây trên lĩnh

vực quan trọng này.

Thực tế cũng cho thấy những gì nước ta thu nhận được từ hội nhập

quốc tế, đã góp phần xứng đáng với những thành tựu kinh tế to lớn, có ý

nghĩa rất quan trọng của thời gian qua.

Những gì đã thực hiện, đã giành được chứng minh rằng : Đảng ta,

Nhà nước và nhân dân ta có đủ bản lĩnh và khả năng khai thác những gì lợi

thế của hội nhập quốc tế , đồng thời đối phó thành công với nhiều loại thách

thức phức tạp. Thực tế vừa qua về cả hai mặt “được” và “chưa được” đều là

những kinh nghiệm, bài học bổ ích giúp chúng ta mạnh dạn chuyển qua bước

phát triển mới của hội nhập quốc tế.

B. Những lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp trong cạnh tranh và nâng

cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp

Trong thời kỳ hội nhập cuả nền kinh tế, cạnh tranh trên thương trường

diễn ra vô cùng gay gắt và khốc liệt, do đó đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp trong thời kỳ này là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Đặc biệt

trong vấn đề cạnh tranh về sản phẩm khi người tiêu dùng đang có xu thế tin

tưởng vào nhãn hiệu sản phẩm.

Khi hội nhập nền kinh tế nước ta với thế giới thị trường được mở rộng,

các doanh nghiệp nước ngoài sẽ tăng cường đầu tư công nghệ vào Việt Nam

hơn nữa do đó doanh nghiệp sẽ có điều kiện tiếp súc với thị trường rộng lớn

trên thế giới và nâng cao khả năng công nghệ sản xuất sản phẩm của mình.

Hội nhập cũng đồng nghĩa với việc mở rộng thị trường trong nước cho các

doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam sản xuất và kinh doanh. Khi đó mức

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 16: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

độ cạnh tranh trên thị trường sẽ cao hơn rất nhiều, người tiêu dùng trong nươc

do tiếp cận với nhiều sản phẩm với mẫu mã khác nhau do đó yêu cầu về mẫu

mã và chất lượng sản phẩm của họ là cao hơn. Khi đó để đứng vững trên thị

trường nội địa và thế giới doanh nghiệp không chỉ không ngừng nâng cao chất

lượng của sản phẩm, mà còn phải có cách thức sản xuất, quản lý để giảm giá

thành của sản phẩm, nâng cao uy tín, tiếng tăm của doanh nghiệp, sản phẩm

của doanh nghiệp trên thị trường nội địa và thế giới.

C. Tiết kiệm để cạnh tranh

Trong xu thế hội nhập với thị trường khu vực và thế giới, hàng hóa đòi hỏi

những tiêu chuẩn khá khắc khe về mẫu mã, chủng loại, chiến lược và giá

thành. Những năm gần đây, nhiều ngành công nghiệp trong nước nói chung,

Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đầu tư khá nhiều thiết bị máy móc hiện đại

thuộc thế hệ mới. Song, trong đó cũng có không ít những nhà máy, cơ sở sản

xuất còn đang sử dụng những thiết bị “cổ lỗ”. Ngành Nhựa cũng không thoát

khỏi vẫn đề này. Sản phẩm nhựa hiện nay đa dạng, phong phú hấp dẫn được

người tiêu dùng, nhưng giá thành vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh

nếu chúng ta bước vào hội nhập. Vấn đề đặt ra là làm sao có giá thành hấp

dẫn mà không phải tổn thất nhiều tiền cho đầu tư công nghệ mới trong ngành

Nhựa.

Mới đây, Tiến sỹ Nguyễn Thế Bảo cùng các đồng sự là kỹ sư Nguyễn Thị

Ngọc Thọ, Kỹ sư Trương Quang Vũ thuộc Sở Khoa học công nghệ và Môi

trường Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai đề tài “Kiểm soát năng lượng và

các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong các nhà máy trên địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh”. Vì là chương trình điểm nên các nhà khoa học chỉ thực hiện

trong ba nhà máy sản xuất của ngành Nhựa và đã cho thấy kết quả đáng phấn

khởi, nếu chúng ta biết thực hiện tiết kiệm năng lượng. Kỹ sư Nguyễn Thế

Bảo cho biết : “Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất cố gắng đầu tư

thiết bị, công nghệ mới nhằm tăng năng xuất , với xu hướng tiến tới việc quản

lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế ISO. Nhưng mặt khác, lại

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 17: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

chưa quan tâm đúng mức việc quản lý các nguồn nguyên liệu đầu vào, nhất là

vấn đề năng lượng, làm giảm đi khả năng cạnh tranh của sản phẩm đồng thời

gây lãng phí tài nguyên...”. Đề tài trên chỉ thực hiện trong phạm vi ba nhà

máy và ở một điều kiện hạn chế, kể cả thời gian cũng như kinh phí, nhưng

những nhà khoa học đã khẳng định một số biện pháp tiết kiệm có thể áp dụng

được cho các nhà máy Nhựa. Thực tế cho thấy, hầu hết nguồn năng lượng chủ

yếu dùng để cung cấp các quy trình công nghệ là nguồn điện từ lưới điện

quốc gia và nguồn nước làm nguội khuôn, nếu không mua từ nguồn nước

thành phố thì doanh nghiệp tự khai thác, bắt buộc phải dùng bơm và như vậy

lại tăng chi phí sử dụng điện. Tuy nhiên, hầu hết các nguồn nước này, các nhà

máy chưa có kế hoạch thu hồi. Trong sử dụng điện, theo kết quả đo được chế

độ tải hiện thời, cùng với những chứng từ của nhà máy cung cấp cho thấy, các

động cơ hoạt động ở chế độ non tải, khoảng 60%, điều này làm giảm hiệu

suất của động cơ, gây lãng phí năng lượng. Hiện nay, các nhà máy sản xuất

trong ngành Nhựa sử dụng công nghệ ép phun và công nghệ ép đùn, mà các

lọai máy này đều có bộ phận sinh nhiệt để nung keo đến trạng thái nóng chảy

để ép kéo tạo ra sản phẩm. Các vòng gia nhiệt này có nhiệt độ khá cao, trên

2000C, nhưng lại để trần gây mất nhiệt rất nhiều. Điều này dẫn đến tổn thất

điện năng dùng để gia nhiệt cho điện trở bù vào phần nhiệt bị mất đi, đồng

thời làm cho môi trường làm việc nóng hơn, phải dùng nhiều quạt gió hơn để

giải nhiệt nên việc sử dụng điện nhiều hơn. Từ việc kiểm toán năng lượng thí

điểm ở một số nhà máy cho thấy, tiềm năng tiết kiệm năng lượng rất lớn, nếu

các điều kiện kinh tế, kỹ thuật cho phép thì nhiều nhà máy sản xuất trong

ngành Nhựa tiết kiệm được một khoản năng lượng từ 20 - 40%.

Tuy nhiên, việc tiết kiệm năng lượng trong ngành Nhựa về mặt kỹ thuật

nên chia làm 2 phần đó là tiết kiệm về mặt kỹ thuật và tiết kiệm về các biện

pháp quản lý. Trong quản lý, cần có cản bộ chuyên trách quản lý năng lượng,

định mức suất tiêu hao năng lượng, tránh thời gian máy chạy không tải, dừng

máy không lý do, tuyên truyền nâng cao ý thức tiết kiệm năng lượng... Trong

biện pháp kỹ thuật, cần bố trí hệ thống dây dẫn hợp lý, nhất là việc cân bằng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 18: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tải ở 3 pha các nhánh của hệ thống điện trong nhà máy. Biện pháp này khá

đơn giản nhưng có khả năng tiết kiệm được 3% tổng lượng điện tiêu thụ của

nhánh đó. Khi dòng điện 3 pha không cân bằng, chúng có thể phân tích thành

3 thành phần thứ tự là thứ tự thuận, thứ tự nghịch và thứ tự không. Thành

phần thứ tự nghịch và thứ tự không có thể gây nên tổn thất trong hệ thống

phân phối, ít nhất cũng trên đường dây truyền tải. Bên cạnh đó, dòng thứ tự

không trên dây trung tính có thể gây hư hỏng thiết bị, gây mất an toàn cho

người vận hành. Việc bọc bảo ôn những nơi có nhiệt độ cao gây thất thoát

nhiệt ra môi trường xung quanh như đầu lò nung keo của nhà máy ép phun,

đầu lò của máy thổi, bọc nòng xi lanh gia nhiệt... có thể tiết kiệm được 10%

tổng năng lượng tiêu thụ. Đã có doanh nghiệp sử dụng công nghệ máy ép đùn

chạy bằng động cơ VS, thay đổi tốc độ bằng khớp nối từ có hiệu suất truyền

động thấp, gây tổn thất lớn (mất hiệu suất qua khớp nối từ nên số vòng quay

của puli chỉ còn tối đa 1.200 vòng/phút so với số vòng quay trên trục động cơ

là 1.460 vòng/phút, tổn thất năng lượng qua khớp nối từ biến thành nhiệt), khi

được thay thế bằng động cơ thường (động cơ lồng sóc) và bộ Inverter để thay

đổi tốc độ vô cấp, đồng thời tiết kiệm điện năng hơn 20% tổng năng lượng

tiêu thụ. Trong khi đó, mặc dù máy chỉ chạy 80-85% công suất. Tại một

doanh nghiệp, các nhà khoa học đã thử nghiệm trên một máy thổi sử dụng

động cơ VS công suất 15 HP. Sau khi bọc bảo ôn phần đầu lò (nơi có nhiệt độ

từ 1250C-2000C nên gây thất thoát nhiệt rất lớn, gây hao phí năng lượng điện),

thay thế động cơ VS bằng động cơ thường và lắp Inverter, thì số liệu thu thập

được trong vòng một tháng so sánh với trước khi thực hiện đã tiết kiệm

khoảng 26% và thời gian hoàn vốn cho việc cải tiến trong vòng 11 tháng, ứng

với giá điện như hiện nay, nếu giá điện tăng, thời gian hoàn thành còn ngắn

hơn.

Với điều kiện nguồn năng lượng hiện nay cũng như sự khan hiếm, thiếu

hụt năng lượng trong tương lai, thiết nghĩ, lãnh đạo các nhà máy sản xuất

trong ngành Nhựa nói riêng và những ngành công nghiệp khác nói chung, cần

có sự quan tâm đúng mức về việc tiết kiệm năng lượng trong sản xuất. Đây là

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 19: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

một trong những yếu tố thúc đẩy tính cạnh tranh của giá thành sản phẩm trên

thị trường nội địa và thế giới, đồng thời còn đóng góp vào việc bảo vệ môi

trường của chúng ta trong xu hướng phát triển bền vững.

D. Hệ số sử dụng vật tư hiện nay ở Việt Nam.

Trong quá trình sử dụng vật tư ở khâu sản suất ra sản phẩm của doanh

nghiệp thì hệ số sử dụng vật tư được đánh giá bởi các chỉ tiêu sau:

1. Đánh giá trình độ hoàn thành kế hoạch sứ dụng vật tư

1.1. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tổng khối lượng dùng vật tư, là chỉ tiêu so

sánh giữa khối lượng vật tư thực tế đã sử dụng(M1) với tổng khối lượng vật

tư hạn t tư. Tổng khối lượng vật tư thực tế đã dùng xác định bằng công thức:

mức kế hoạch(Mn) trong thời kỳ đó, chỉ tiêu này tính riêng cho từng loại vật

M1 = M2 + M3 – M4

Trong đó:

M1: Lượng vật tư thực tế đã dùng trong kỳ

M2: Lượng vật tư còn lại đầu kỳ

M3: Lượng vật tư nhận trong kỳ

M4: Lượng vật tư còn lại cuối kỳ

Chỉ tiêu lượng vật tư thực tế dùng có thể cao hay thấp không những do

trình độ sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tư, mà còn phụ thuộc ở mức hoàn

thành kế hoạch sản xuất sản phẩm vượt hay hụt mức kế hoạch. Do đó, phải

xét đến chỉ tiêu hoàn thành định mức tiêu dùng vật tư.

1.2. Tỷ lệ hoàn thành định mức tiêu dùng vật tư (Im) là chỉ tiêu so sánh giữa

mức tiêu dùng vật tư thực tế cho đơn vị sản phẩm (m1) với định mức tiêu

dùng vật tư (mn) mà xí nghiệp giao cho phân xưởng. Chỉ tiêu này nêu lên trình

độ chấp hành định mức tiêu dùng vật tư, tình hình sử dụng tiết kiệm hay lãng

phí vật tư của phân xưởng trong mỗi thời kỳ.

Im = m1*100/ mn

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 20: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1.3. Các chỉ tiêu sử dụng nguyên liệu, vật liệu thường dùng để đánh giá trình

độ lợi dụng nguyên liệu, vật tư trong phân xưởng gồm có các chỉ tiêu sâu đây:

1.3.1. Hệ số thành phẩm (hay là hệ số sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu)

(Kt) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả thu được bằng thành phẩm (Q t) trên lượng

đơn vị tiêu dùng nguyên vật liệu chính (M). Hệ số K t này càng cao biểu hiện

khối lượng sản phẩm được sản xuất ra trên đơn vị nguyên vật liệu càng nhiều

Công thức tình hệ số này là: Kt =Qt/ M

1.3.2. Hệ số phế liệu (Kp) là chỉ tiêu phản ánh lượng phế liệu sinh ra (P1) với

khối lượng nguyên, vạt liệu bỏ vào chế biến ra thành phẩm(M). Hệ số Kp càng

cao lại càng chứng tỏ việc sử dụng nguyên, vật liệu càng nhiều lãng phí.

Công thức tính hệ số này là: Kp = P1/ M

Giữa hai hệ số trên có quan hệ lấn nhau, với cùng khối lượng nguyên

vật liệu tiêu dùng (M), hệ số thành phẩm càng lớn thì hệ số phế liệu càng nhỏ

tương ứng.

Do đó, ta còn có thể tính được các hệ số trên như sau:

Kp=1 - Kt hoặc là Kt=1 - Kp

1.3.3. Hệ số sử dung phế liệu (Klp) là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng lượng

phế liệu sinh ra dùng lại làm vật liệu hoặc để sản xuất mặt hàng khác, là tỷ số

giữa lượng phế liệu được thu hồi, lợi dụng (Lp) với lưọng phế liệu sinh ra (P1).

Công thức tính hệ số này là: Klp = Lp/P1

Để đánh giá trình độ thực hiện kế hoạch, ta có thể đối chiếu chỉ tiêu

thực tế trên đây với mức quy định trong kế hoạch.

2. Các chỉ tiêu cơ bản trong thống kê cung ứng vật tư

Do đặc điểm của đối tượng chi phối, do ý nghĩa nội dung kinh tế của đối

tượng phản ánh, nên trong thống kê cung ứng vật tư kỹ thuật có nhiều loại chỉ

tiêu khác nhau, phổ biến là dùng các chỉ tiêu khối lượng và chỉ tiêu chất

lượng, chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị: Chỉ tiêu khối lượng biểu hiện quy

mô của vật tư kỹ thuật được cung ứng; chỉ tiêu chất lượng nói rõ trình độ chất

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 21: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lượng, hiệu qủa của cung ứng vật tư kỹ thuật. Chỉ tiêu hiện vật nêu lên quy

mô cung ưng vật tư kỹ thuật biểu hiện bằng hình thái tự nhiên hay hiện vật

quy ước của vật tư kỹ thuật. Các chỉ tiêu trên có quan hệ mật thiết với nhau

phản ánh nhiều mặt hoạt động cung ứng vật tư kỹ thuật trong thời gian và

không gian cụ thể và được tập hợp thành hệ thống chỉ tiêu thống kê cung ứng

vật tư kỹ thuật. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cung ưng vật tư kỹ thuật phản ánh

một cách cụ thể, đầy đủ, kịp thời và sâu sắc toàn bộ hoạt động cung ứng vật

tư kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cung ứng vật

tư kỹ thuật phải phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật về tên

gọi, nội dung, ý nghĩa kinh tế và phương pháp xác định, làm cơ sở xây dựng

và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng. Ngoài ra, để có thể tiến

hành nghiên cứu và phân tích một cách toàn diện sâu sắc các hiện tượng và

quá trình cung ứng. Thống kê còn sử dụng một số các chỉ tiêu khác có liên

quan.

Quá trình phân phối, lưu thông vật tư kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân

thường diễn ra qua nhiều lần cung ứng, sử dụng vật tư kỹ thuật. Xét trên giác

độ nền kinh tế quốc dân, tổng mức cung ứng và tổng mức sử dụng vật tư kỹ

thuật trong từng thời kỳ nhất định có thể nhất trí với nhau. Tuy nhiên, đối với

từng ngành hoặc từng đơn vị cơ sở, thì mức cung úng và mức sử dụng không

hoàn toàn nhất trí, vì có một bộ phận vật tư kỹ thuật còn lưu lại dưới hình

thức dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và xây dựng khỏi bị gián đoạn.

Do đó, thống kê cung ứng vật tư kỹ thuật không những nghiên cứu tình hìng

cung ứng, tình hình nhập vật tư kỹ thuật mà còn nghiên cứu tình hình sử dụng

và dự trữ vật tư đã được cung ứng. Trong thống kê chất lượng vật tư cung ứng

được đánh giá qua một số phương pháp sau:

2.1. So sánh tỷ trọng các loại phẩm cấp.

Căn cứ tiêu chuẩn chất lượng, người ta chia một loại vật tư ra nhiêu loại

phẩm cấp thể hiện sự khác biệt về chất lượng của nguyên vật liệu. Do đó, vật

tư có chất lượng tốt chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số cung ứng, thể hiện chất

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 22: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lượng loại vật tư cung ứng đó là tốt. Vì vậy trong phân tích có thể tính tỷ

trọng của từng loại phẩm cấp và so sánh giữa thực tế và kế hoạch, giữa các

thời kỳ và các khu vực để nghiên cứu chất lượng của vật tư

2.2. Hệ số phẩm cấp

Hệ số phẩm cấp là một chỉ tiêu tương đối tính bằng công thức bình quân

số học gia quyền. Hệ số phẩm cấp càng nhỏ thể hiện chất lượng vật tư càng

tốt.

Công thức tính hệ số phẩm cấp:

H= c*q/ q

Trong đó:

H: Hệ số phẩm cấp

c : Phẩm cấp vật tư

q: Lượng vật tư đã cung cấp.

2.3. Giá bình quân phẩm cấp.

Đây là một chỉ tiêu bình quân được tính bằng công thức bình quân số học

gia quyền, trong đó lượng biến là lượng từng loại phẩm cấp và quyền số là

lượng từng loại phẩm cấp vật tư đã cung cấp. Giá bình quân phẩm cấp càng

lớn, thể hiện chất lượng vật tư càng tốt, chứng tỏ đơn vị, trạm đã cung ứng

phần lớn vật tư phẩm cấp, chất lượng bảo đảm.

Giá bình quân phẩm cấp tính theo công thức :

K = P*q/ q

Trong đó

K: Giá bình quân phẩm cấp

P: Giá bình từng loại phẩm cấp

q: Trọng vật tư từng loại phẩm cấp

Hệ số loại là một chỉ tiêu tương đối phản ánh chất lượng của vật tư được

cung ứng, được tính bằng cách so sánh giữa tổng trị giá của các loại vật tư

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 23: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cung ứng với tổng trị giá các loại vật tư đó tính theo giá của loại vật tư tốt

nhất. Hệ số đó luôn luôn nhỏ hơn 1 và càng tiến gần 1 thì chất lượng vật tư

càng tốt. Hệ số đó được tính theo chông thức:

D = p*q/ pA*q

E: Hệ số loại

p: Giá cả các loại phẩm cấp

pA: Giá loại vật tư tốt nhất

q: Lượng vật tư các loại phẩm cấp

Chương IIIPhương hướng và các giải pháp để nâng cao khả năng

tiết kiệm vật tư của doanh nghiệp

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 24: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

A. Định hướng lâu dài cho tiết kiệm vật tư

1.1. Phải xây dựng được các định mức tiêu dùng vật tư trong việc sản xuất sản

phẩm. Đây là một công việc hết sức khó khăn và đòi hỏi không chỉ doanh

nghiệp mà cả nhà nước cùng phải cùng nhau xây dựng.

Trong quá trình sản xuất sản phẩm việc định ra các địch mức tiêu dùng

vật tư là vô cùng quan trọng. Xây dựng định mức thì ta mới có thể xây dựng

được kế hoạch, chiến lược phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng của sản

phẩm, hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp trong thời kỳ mới.

- Công tác định mức phải đưa ra được các định mức kinh tế kỹ thuật tiên

tiến để giảm chi phí vật tư.

- Nhà nước phải tiến hành sây dựng hệ thống hoàn chỉnh các mức, các

tiêu chuẩn hao phí để đáp ứng yêu cầu quản lý nền kinh tế quốc dân.Từng

bước hoàn chỉnh hệ thống mức từ phân xưởng đến xí nghiệp, đến ngành trong

toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

- Tổ chức, đánh giá tình hình thực hiện mức trên tất cả các mặt.

+ Tổ chức thực hiện sản xuất theo các mức đã đề ra

+ Phổ biến kinh nghiệm thực hiện các mức trong nề kinh tế quốc

dân

+ Xây dựng hoàn thiện chế độ quản lý mức tiêu dùng vật tư

1.2. Trong quá trình sản xuất phải dựa vào tiến bộ kỹ thuật và công nghệ

trong quá trình gia công chế biến. Trình độ cơ khí hoá và tự động hoá cao

cũng như công nghệ hiện đại sẽ góp phần làm giảm mức tiêu hao nguyên liệu

cho một đơn vị sản phẩm. Qua đó góp phần sử dụng hợp lý và tiết kiệm

nguyên liệu.

Qúa trình chế tạo ra sản phẩm từ nguyên vật liệu đến thành phẩm cuối

cùng phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ. Do đó, tính chất cuối cùng của

sản phẩm phụ thuộc vào công nghệ chế toạ ra sản phẩm đó. Khả năng thực

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 25: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hiện một phương pháp công nghệ đối với loại vật liệu đã cho để đạt được tính

chất mong muốn được gọi là tính công nghệ. Nguyên vật liệu truyền thống

đang ngày một cạn kiệt do đó cần phải có các nguyên vật liệu mới thay thế.

Do đó đòi hỏi phải không ngừng tìm hiểu nghiên cứu để có các công nghệ

phù hợp với nguyên vật liệu mới. Trên thực tế hiện nay cho thấy có rất nhiều

sản phẩm được chế tạo ra với chi phí nguyên vật liệu là rất ít ( ví dụ: sản suất

ô tô nguyên vật liệu chỉ chiếm khoảng 15% giá thành sản phẩm ) phần chủ

yếu là giá thành chế tạo.

1.3. Không ngừng nâng cao khả năng tay nghề làm việc cho cán bộ công nhân

viên, đồng thời có chế độ thưởng phạt hợp lý trong sản xuất và quản lý. Để

khuyến khích tiết kiệm vật tư và hạn chế lãng phí vật tư.

Người công nhân là người trực tiếp sử dụng nguyên vật liệu và công

nghệ để tạo ra sản phẩm. Do đó tiết kiệm vật tư phải bắt nguồn ngày từ khâu

sản xuất sản phẩm. Mặt khác đây cũng chính là khâu sử dụng nhiều vật tư

nhất, từ máy móc đến nguyên vật liệu năng lượng… Ta có thể thưởng từ 1-

5% hoặc cao hơn lượng giá trị vật tư mà người công nhân tiết kiệm được.

Như vậy họ sẽ có nhiều ý thức hơn trong việc tiết kiệm vật tư vì điều đó gắn

liền với lợi ích vật chất của họ. Hình phạt cũng là một biện pháp có thể nâng

cao ý thức tiết kiệm vật tư của công nhân. Phạt có thể bằng kinh tế hoặc hành

chính tuỳ theo mức độ vi phạm. Điều đó có thể răn đe, hạn chế việc sử dụng

vật tư tuỳ tiện lãng phí của công nhân.

Đi cùng với chế độ thưởng phạt thì doanh nghiệp cũng cần phải nâng cao

năng lực tay nghề của cán bộ quản lý phân xưởng, tăng cường thanh tra, kiểm

tra đối với các phân xưởng. Như vây sẽ nâng cao ý thức làm việc của cán bộ

công nhân viên phân xưởng hơn.

Tất cả các định hướng trên được xây dựng và lựa chọn để áp dụng trong

tất cả các khâu vận động nguyên liệu trong quá trình tái sản xuất, từ khâu thiết

kế sản phẩm, lựa chọn và sở chế nguyên liệu, tổng hợp sử dụng nguyên liệu,

đến việc tận thu tận dụng phế liệu, phế phẩm.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 26: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Cùng với việc nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ chế tạo, cũng như

hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý cần phải nâng cao năng lực làm

chủ của đội ngũ người lao động. Bởi vì chính họ là những chủ thể quyết định

đến việc quản lý vật tư nói chung và sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư nói

riêng.

2. Các giải pháp nâng cao khả năng tiết kiệm vật tư của doanh nghiệp

trong quá trình sản xuất sản phẩm.

2.1. Mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng được chiến lược lâu dài của sản

phẩm.

Hiện nay trong nền kinh tế mở cửa cạnh tranh diễn ra găy gắt vòng đời

của sản phẩm ngắn. Do đó chiến lựơc lâu dài để phát triển sản phẩm là rất

quan trọng. Doanh nghiệp cần phải sâydựng một kế hoạnh, chiến lược để đảm

bảo lợi nhuận thu đựơc từ sản phẩm là nhiều nhất có thể. Xây dựng đựơc

chiến lược lâu dài của sản phẩm để doanh nghiệp có hình thức kế hoạch sử

dụng vật tư cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, từ đó có cách thức

tiết kiệm vật tư cho phù hợp.

Trong chiến lược vế sản phẩm thì doanh nghiệp không nên đặt mục tiêu

số một là lợi nhuận mà đưa lợi nhuận nên làm mực tiêu số hai. Thay vào đó

cần chú ý tới sức cạnh tranh lâu dài của sản phẩm (như không ngừng nâng cao

chất lượng sản phẩm, các chế độ dịnh vụ đi kèm thuận tiện…, tích cực tìm

các biện pháp để tiết kiệm vật tư để từ đó giảm giá thành sản phẩm). Doanh

nghiệp cần phải có một tần nhìn lâu dài về phát triển sản phẩm, đầu tiên là

phải chiếm lĩnh thị trường thu hút khách hàng đến mua sản phẩm của doanh

nghiệp mình, lấy mục tiêu phục vụ, thoả mãn nhu cầu của khác hàng là mục

tiêu chính. Chỉ có làm được như vậy thì doanh nghiệp mới có thể dứng vững

trên thị trường nội địa. Còn để thâm nhập vào thị trường thế giới thì chỉ như

vậy thôi thì chưa đủ, doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng, mẫu mã sản

phẩm, tích cực quảng cáo mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài để tìm

kiếm bạn hàng…

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 27: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.2. Có hình thức khuyến khích tiết kiệm vật tư, không ngừng học hỏi đỏi mới

công nghệ tiến tiến trên thế giới. Đây là một biện pháp quan trọng để nâng

cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường

2.3. Hạch toán chi phí vật tư trong doanh nghiệp, phát hiện các nguyên nhân

và khắc phục các hậu quả của việc hao phí vật tư.

Để có thể biết và nắm được tình hình sử dụng vật tư trong sản xuất sản

phẩm của mình thì doanh nghiệp cần phải tiến hành hạch toán chí phí về vật

tư trong khâu sản xuất. Nắm vững được điều đó thì doanh nghiêp mới xây

dựng được kế hoạch tiết kiệm vật tư, và có hình thức tổ chức quản lý sản xuất

phù hợp.

Trong qúa trình sản xuất nếu phát hiên có hao phí vật tư trong quá trình

sản xuất thì doanh nghiệp cần phải tiến hành tìm hiểu nguyên nhân, và khắc

phục hậu quả ngay. Không để tình trạng đó diễn ra lâu điều đó sẽ hạn chế tối

đa những thiệt hại, việc hao phí vật tư của doanh nghiệp.

2.4. Nhà nước cần phải xây dựng được hệ thống các mức, định mức tiêu dùng

vật tư cho từng đối tượng trong quá trình sản xuất (như trong xây dựng cần

phải xây dựng được mức tiêu dùng vật tư cho từng đơn vị xây dựng, đưa ra hệ

thống định mức chất lượng cho mỗi công trình. Trong sản xuấtt thì phải xây

dựng được hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, tổ chức các cơ quan

thẩm định đánh giá tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm…)

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 28: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Kết luận

Hiện nay khi mà nền kinh tế cuả nước ta vẫn còn nghèo nên tiết kiệm vật

tư trong sản xuất vẫn là cách thực hiện chủ yếu của các doanh nghiệp để

nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Đặc biệt khi mà

nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn hội nhập vào nền kinh tế của khu

vực và thế giới, khi đó sản phẩm của doanh nghiệp trong nước không chỉ

phải cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp nội địa khác mà còn

phải cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài. Do đó, để

cạnh tranh được thì doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm vật tư mà còn phải

không ngừng học hỏi đổi mới công nghệ sản xuất nâng cao khả năng quản

lý từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ đồng thời có các chiến lược để bán

hàng nhiều hơn…

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 29: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Phụ lụcCác yếu tố xác định giá sản phẩm

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

SẢN XUẤT XÃ HỘI

CÁC NGUYÊN LÝ CÔNG NGHỆ

THỂ HIỆN TRONG KẾT CẤU SẢN PHẨM

HÌNH DẠNGKÍCH THƯỚC CÁC ĐẶC TRƯNG THẨM MỸ

CÁC THÔNG SỐ SỬ DỤNG

TÍNH CÔNG NGHỆ,TÍNH HÀNG LOẠT CỦA SẢN XUẤT

KHỐI LƯỢNG LAO ĐỘNG DỰ TRŨ

TÍNH DỄ SỬA CHỮA

LAO ĐỘNG VẬT HOÁ

LAO ĐỘNG SỐNG SỰ NGHIÊN CỨU SỰ ỨNG DỤNG BẢO QUẢN DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG

CÁC TÍNH CHẤT CỦA SẢN PHẨM

CÁ NHÂN

CHI PHÍ TRẢ LƯƠNG

CÁC NHU CẦU

GÍA THÀNH SẢN PHẨM

CÁC VẬT LIỆU CƠ BẢN

BÁN THÀNH PHẨM CÁC CỤM SẢN PHẨM VẬT LIỆU CÔNG NGHỆ

KHẤU HAO

Page 30: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Mục lục

Lời nói đầu...................................................................................................1

ChươngI: cơ sở lý luận về tiết kiệm vật tư của doanh nghiệp trong hoạt

động sản xuất kinh doanh.............................................................................3

1. Các khái niêm cơ bản về vật tư và tiết kiệm vật tư..................................3

1.1. vật tư......................................................................................................3

1.1.1. Khái niệm...........................................................................................3

1.1.2. Phân loại vật tư – kỹ thuật..................................................................3

1.2. Định mức tiêu dùng vật tư.....................................................................4

1.3. Tiết kiệm vật tư.....................................................................................4

2. Vai trò của tiết kiệm vật tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp................................................................................................4

2.1. Giảm chí phí trong quá trình sản xuất sản phẩm từ đó làm giảm giá

thành của sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.......................4

2.2. Làm tăng quy mô sản xuất từ đó tạo nhiều sản phẩm hơn cho xã hội. .5

2.3. Góp phần nâng cao công xuất của máy móc thiết bị.............................5

2.4. Thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất..................5

2.5. Tăng khả năng cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp, toàn nền

kinh tế quốc dân...........................................................................................6

3. Những biện pháp cơ bản nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư..........6

3.1. Hạ thấp trọng lượng thực của sản phẩm, sử dụng hiệu quả nguyên vật

liệu chính trên cơ sở bảo đảm chất lượng....................................................6

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 31: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

3.2. Không ngừng giảm bớt phế liệu sinh ra, tích cực sử dụng phế liệu, sử

dụng tổng hợp nguyên vật liệu.....................................................................6

3.3. Sử dụng vật liệu thay thế trên cơ sở bảo đảm chất lượng sản phẩm với

hiệu quả kinh tế cao......................................................................................8

3.4. Tăng cường công tác quản lý sử dụng vật tư........................................8

Chương II: Thực trạng tiết kiệm vật tư trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.............................................................................9

A. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế việt nam trong thời kỳ hội nhập. .9

1. Việt nam và hội nhập kinh tế quốc tế ....................................................9

B. Những lợi thế và bất lợi của các doanh nghiệp việt nam trong cạnh

tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp

....................................................................................................................

15

C. Tiết kiệm để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

....................................................................................................................

18

D. Hệ số sử dụng vật tư hiện nay ở việt nam

....................................................................................................................

18

Chương III: Phương hướng và giải pháp để nâng cao khả năng tiết kiệm

vật tư của doanh nghiệp

....................................................................................................................

23

1. Định hướng lâu dài cho tiết kiệm vật tư

....................................................................................................................

23

1.1. Phải xây dựng được các định mức tiêu dùng vật tư trong sản xuất sản

phẩm

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 32: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

....................................................................................................................

23

1.2. Trong quá trình sản xuất phải dựa va ò tiến bộ khoa học kỹ thuật

....................................................................................................................

23

1.3. Không ngừng nâng cao khả năng tay nghề làm việc cho cán bộ công

nhân viên

....................................................................................................................

24

2. Các giải pháp nâng cao khả năng tiết kiệm vật tư của doanh nghiệp

trong quá trình sản xuất

....................................................................................................................

25

2.1. Xây dựng được chiến lược phát triển lâu dài của sản phẩm

....................................................................................................................

25

2.2. Có hình thức khuyến khích tiết kiệm vật tư, không ngưng đổi mới

công nghệ sản xuất sản phẩm

....................................................................................................................

26

2.3. Hạch toán chi phí vật tư, phát hiện các nguyên nhân và khẵc phục hậu

quả của việc hao phí vật tư

....................................................................................................................

26

2.4. Kiến nghị đối với nhà nước

....................................................................................................................

26

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 33: tieu luan de an mon hoc 64+ (34).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Vật tư - kỹ thuật

2. Các văn bản qui phạm pháp luật về sử dụng vật tư

3. Vở ghi môn định mức tiêu dùng vật tư

4. Tạp chí Nghiên cứu trao đổi số 15/2000.

5. Tạp chí Nghiên cứu trao đổi số 19, 23/2001.

6. Tạp chí Nhịp sống Công nghiệp số 13/2003.

7. Tạp chí Tri thức và công nghệ số 158/2003.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]