Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

Embed Size (px)

Citation preview

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    1/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    1

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    Giớ i thiệu đề tài:

    Khi nhắc tớ i PCB (Polychlorinated biphenyls) người ta nghĩ ngay tớ i chất hữu cơ độchại nhưng đang đượ c sử dụng r ộng rãi và đã đượ c phát hiện trong đất, nướ c, khí quyển,lương thực, và trong mô mỡ  của con người và động vật trên khắ p thế giớ i. Hóa chất này cóthể gây vô sinh, làm suy yếu hệ miễn dịch và gây ung thư. PCB là hóa chất có thể lan r ộngvà có độ ổn định cao phải mất nhiều thậ p k ỷ mớ i bị phân hủy là đề tài nóng bỏng đối vớitoàn nhân loại. Những nghiên cứu và thực trạng môi trường cho thấy nguy cơ và hậuquả đã xảy ra theo chiều hướng tiêu cực, mà đối tượng trực tiếp là con người, như: hiệuứng nhà kính, thủng tầng ozon, xa mạc hoá, ô nhiễm đất, nước và không khí hay các hiệntượng bất thường của thời tiết và đặc biệt là sự xuất hiện ngày càng nhiều của các dịch

     bệnh lạ…đó là các chất gây ô nhiễm có tính độc cao, không thể không nhắc đến những cáitên như : Dioxins, Furans, PAHs…và PCBs cũng nằm trong số  đó. 

    Mặc dù PCBs độc hại nhưng được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp, ví dụ nhưlàm chất cách điện trong máy biến thế, làm chất truyền nhiệt trong hệ thống trao  đổi nhiệt,làm chất hoá dẻo, chất phủ bề mặt, phụ gia trong sơn, chất chống cháy, chất xúc tác trongcông nghiệp hoá chất..., nhưng đầu những năm 60 của thế kỷ trước, các nhà khoa học đãchỉ ra tính độc cao của PCBs gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người và sinhvật. Theo Tổ chức Y tế thế giới, PCBs có khả năng gây ung thư và hàng loạt ảnh hưởngxấu đến hệ thần kinh, hệ miễn dịch, hệ sinh dục, khả năng sinh sản…của con người. 

    Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về PCBs,em lựa chọn PCBs là đề tài nghiên cứu tìmhiểu. Mặc dù có nhiều cố gắng xong không tránh khỏi thiếu sót em rất mong sự nhận đượcsự đóng góp ý kiến của các thầy cô và ý kiến tham khảo của các bạn để  bài tiểu luận đượchoàn chỉnh. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Như Ngọc đã hướng dẫn tận tìnhgiúp em hoàn thành tiểu luận này. 

    Hải Phòng, ngày 28 tháng 11 năm 2013 

     Em xin chân thành cám ơn! 

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    2/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    2

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PCBs

    PCBs là chữ viết tắt của Polychlorinated biphenyls, nghĩa là một loạt hợp chất dochlor hóa biphenyl, thuộc trong nhóm 12 chất hữu cơ khó phân hủy (POP) được quy định

    trong Công ước Stockholm yêu cầu phải quản lý an toàn, tiêu hủy an toàn, nghiêm cấm cáchoạt động kinh doanh có thể dẫn đến việc tái chế hoặc tái sử dụng POP. Có khoảng 210hợp chất PCB khác nhau. 

    POP là từ viết tắt của các chữ tiếng Anh Persistant Organic Polutants, là các hóa

    chất/nhóm hóa chất hữu cơ độc hại bền vững trong môi trường với 4 đặc tính chính: (1)Độc tính cao; (2) Khó phân hủy trong môi trường tự nhiên; (3) Khả năng di chuyển và pháttán xa; và (4) Khả năng tích tụ sinh học cao. POP gây nguy hại đến sức khoẻ con người vàmôi trường, gồm 22 nhóm chất được quy định trong công ước Stockholm và sẽ được cácnước thành viên của Công ước, trong đó có Việt Nam, tăng cường quản lý, giảm thiểu, tiếntới loại bỏ sản xuất và sử dụng trong thời gian tới.[6] 

    PCBs là chất điện môi tốt, bền hoá học, bền nhiệt, không bắt cháy, tương đối ít bayhơi, hệ số cách điện cao nên được ứng dụng chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp như: sử

    dụng làm thành phần của dầu cách điện trong các biến thế, tụ điện, thành phần của hóachất dẻo, dầu bôi trơn, sơn và mực in… 

    PCBs là một trong 22 nhóm chất hữu cơ khó phân hủy (POP) được quy định trongcông ước Stockholm sẽ được dừng sử dụng vào năm 2020 và tiêu hủy an   toàn vào năm2028 tại Việt Nam.Nó là một nhóm hợp chất thơm của halogen được tạo thành khi thay thếtừ 1 đến 10 nguyên tử hiđro trong phân tử biphenyl bằng các nguyên tử clo. PCB có 10đồng đẳng và 209 cấu tử, trong đó 130 cấu tử được đưa vào sản xuất thương mại. 

    Do ưu điểm nổi trội là cách điện tốt, không cháy nổ, nên từ những năm 1930, PCB đãđược sử dụng rộng rãi như một loại phụ gia lý tưởng của chất cách điện trong các thiết bị

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    3/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    3

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    điện như máy biến áp, tụ điện, trong chất lỏng thủy lực cho các thiết bị nâng hạ và một sốứng dụng dân dụng. Đến nay, PCB không còn được sản xuất nhưng vẫn còn tồn tại trongnhững ứng dụng trước đây và môi trường. 

    1.1 . Công thứ c và danh pháp

    PCBs là hợ  p chất tổng hợ  p các Hydrocacbon Clo hoá, nó gồm 2 vòng Benzen đượ cnối bở i liên k ết Carbon-Carbon đơn trong đó nguyên tử Clo sẽ thay thế từ 1 cho đến toàn

     bộ 10 nguyên tử Hydro trên phân tử Biphenyls: có công thức tổng quát là C12H10-xClx 

    Công thức phân tử: 

    Phân tử Clo thay thế 10 nguyên tử H2  công thức tổng quát của biphenyl 

    Công

    thức cấu

    tạo 

    tên  Số đồng phân  IUPAC

    - NO. 

    Khốilượ ng

     phân tử 

    % Clo Số  Isomersxác định Clobibenzen 

    C12H9Cl  mono  3  1-3  188.5  18.79  3 C12H8Cl2  di  12  4-15  233.10  31.77  12 C12H7Cl3  tri  24  16-39  257.54  41.30  23 C12H6Cl4  tetra  42  40-81  291.99  48.65  41 C12H5Cl5   penta  46  82-127  326.43  54.30  39 

    C12H4Cl6  Hexa  42  128-169  360.88  58.93  31 

    C12H3Cl7  heptan  24  170-193  395.32  62.77  18 

    C12H2Cl8  octa  12  194-205  429.77  65.98  11 C12HCl9  nona  3  206-208  464.21  68.73  3 

    C12Cl10  deca  1  209  498.66  71.10  1 [7] 

    PCBs đượ c sản xuất và bán là hợ  p chất vớ i nhiều danh pháp thương mại, bao gồmAroclor, Pyranol, Pyroclor (USA ), Phenochlor, Pyralene ( France ), Clopehn, Elaol

    (Germany ), Kanechlor, Santotherm ( Japan ), Fenchlor, Apirolio ( Italy ) và Sovol (USS ). 

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    4/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    4

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    Tương quan hệ  thống danh pháp đượ c sử dụng là như nhau ngoài hai sự khác biệt.Danh pháp IUPAC ( theo nguyên tắc của IUPAC là A-52.3 và A-52.4 ) phân biệt vị  tríCarbon mà các nguyên tử Clo gắn vào và thứ tự sắ p xế p của chúng ( ví dụ : dạng PCB vớ iClo gắn vào các vị trí 2, 3, 4 và 3’ đượ c nhận biết như là 233’4 ). Hệ thống thứ hai đượ c sử 

    dụng r ộng rãi đã đượ c phát triển bởi Ballschmiter và Zell ( 1980 ) như là cách thức đơngiản để chỉ những dạng PCBs đặc trưng. Nó liên quan tớ i cấu trúc sắ p xế p của các dạngPCB theo thứ tự tăng dần của số Clo thay thế. PCBs cũng có thể đượ c phân loại bở i bậc vàvị trí của Clo. 

    Các vòng Benzen có thể  xoay quanh mối liên k ết giữa chúng, nhưng bắt buộc cácvòng này hoặc hướ ng về cùng một mặt phẳng hoặc hướ ng về những mặt phẳng vuông gócnhau nhờ  lực đẩy tĩnh điện của những nguyên tử Clo tích điện âm cao. Mức độ xoay củacác vòng Benzen trên 2 cực là nhờ  một nhóm chức ở  phía sau của không gian nguyên tử 

    sinh ra bở i nguyên tử Clo trong các vị trí khác nhau trên 2 vòng. 

    1.2. Tính chất và phƣơng pháp phân tích 

    1.2.1. Tính ch ấ t

    Một tính chất quan tr ọng của PCBs là tính trơ. PCBs khó bị  phân huỷ  trong môitrườ ng Axit lẫn môi trườ ng Kiềm và tương đối bền nhiệt. Tuy nhiên ở  nhiệt độ cao, PCBsdễ bị cháy và sản phẩm của quá trình cháy ( gồm có axit HCl và PCDFs ) có thể gây nguyhiểm hơn nhiều. Những nguyên liệu k ỹ thuật có chứa PCBs và Chlorobenzen (như một số 

    dung dịch điện môi ) khi cháy cũng có thể  sinh ra PCDDs. PCDFs cũng đượ c sản xuấttrong thời gian thương mại hoá và tiến hành mua bán PCBs. Lượng PCDFs đượ c hìnhthành trong điều kiện sản xuất tin cậy. Những chất không thuần khiết như 2, 3, 7, 8-Tetrachlorodibenzofuran và 2, 3, 4, 7, 8-Pentachlorodibenzofuran đã đượ c phát hiện ở  cácnồng độ  lần lượ t là 0.33 và 0.83 mg/kg trong Aroclor 1248 hay ở   nồng độ 0.11 và 0.12mg/kg trong Arclor 1254. Nồng độ  của PCDFs có trong hỗn hợp PCB thương mại, baogồm A-60, Phenoclor DP-6 và Kanechchlor 400, đã đượ c thông báo.

    Tính chất vật lý như tính tan, áp suất hơi hay hằng số Henry được đưa ra cho từng

    dạng riêng biệt. Thực nghiệm đã xác định hệ số cân bằng Octan- Nướ c ( giá tr ị Kow ) cho19 dạng và phương pháp ước lượng cho phép xác định giá tr ị Log ( Kow) của các dạngPCB khác. Việc công bố các dạng PCBs là r ất quan tr ọng bở i tính chất độc hại của chúngvà bở i chúng xuất hiện vớ i nồng độ cao trong môi trườ ng. 

     Nói chung, PCBs tương đối khó hoà tan trong nướ c, vớ i khả năng hoà tan cao nhấtnằm trong số  các dạng Ortho-chlorinated ( 5mg/lit cho PCB 1 ) có thể  vì mối liên k ếtHydro k ết hợ  p vớ i tính chất phân cực của các phân tử. Khả năng hoà tan giảm nhanh trongcác dạng Ortho tr ống, đặc biệt khi vị trí Para đã lấp đầy. PCBs có thể hoà tan tự do trong

    dung môi hữu cơ không phân cực và trong chất béo sinh học. 

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    5/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    5

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    1.2. Phƣơng pháp phân tích 

    Thườ ng sử  dụng 2 dạng mẫu để  phân tích PCBs là mẫu sinh học và mẫu từ  môitrườ ng. 

    1.2.1. M ẫ u sinh v ật h ọc

    Sự định lượ ng PCBs trong mẫu sinh học thườ ng gồm 3 bướ c. 

    -  Chiết suất PCBs từ mẫu chuẩn bằng dung môi hoặc hỗn hợ  p dung môi. -  Làm sạch PCBs ( tách bỏ tạ p chất ) trên biểu đồ. -  Định lượ ng PCBs bằng sắc ký vớ i máy dò thích hợ  p. 

    Một số  phương pháp phân tích hay đượ c sử dụng là: 

    + GC ( gas chromatography_phép sắc ký khí ) vớ i ECD ( electron capturedetector_bộ kiểm tr ắc thu bắt điện tử ) 

    + MS ( mass spectrometry_máy tr ắc phổ khối lượ ng ) 

    + HRGC(high-resolution gas chromatography_phép sắc ký có độ phân giải ca)… 

    1.2.2. M ẫu môi trườ ng

    Mẫu khí thường đượ c lấy bằng bơm không khí qua thiết bị  lấy mẫu có chứa bộ  lọcdạng sợ i thuỷ tinh và bẫy hấ p thụ để tách hạt liên k ết và pha hơi. Chất hấ p thụ thườ ng chủ yếu gồm Florisil và bọt Polyurethane. Các bẫy Florisil là dung môi nhả  hấ p thụ  và bẫyXAD-2 là để chiết xuất Soxhlet. PCBs được xác định bằng GC/ECD hoặc HRGC/MS.

    Mẫu nướ c uống đượ c chiết xuất đặc trưng bằng dung môi trướ c khi phân tích bằngGC/ECD hoặc HRGC/ECD.

    Mẫu đất, lớ  p tr ầm tích và mẫu chất thải r ắn thường đượ c chiết xuất Soxhlet. Cáchchiết xuất cực đoan vớ i sự k ết hợ  p của nhiều dung môi và SFE ( scope for growth_ phạmvi sinh trưởng ) cũng đượ c sử dụng. 

    1.2.3. Ứ ng d ụng c ủa PCBs

    PCBs đượ c sản xuất mang tính thương mại từ năm 1929 và đượ c sử dụng r ộng rãi,như trong các sản phẩm nhựa, lớ  p phủ bề mặt, mực, chất làm chậm cháy, chất làm dính,thuốc bảo vệ thực vật dài ngày, sơn và giấy than không chứa Carbon. Vì PCBs chịu đượ ctác dộng của Axit và Kiềm, lại tương đối bền nhiệt nên chúng đượ c sử dụng trong dungdịch điện môi trong các máy biến thế và trong tụ điện. Vào những năm 1939, thế giớ i mỗinăm sản xuất khoảng 26.000 tấn. Từ những năm 40 của thế k ỷ  trướ c, Việt Nam cũng đãnhập khẩu khoảng 27.000 đến 30.000 tấn PCB từ Nga, Trung Quốc và Rumani chủ yếulàm chất cách điện trong các máy biến thế. 

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    6/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    6

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    Ứng dụng trong các hệ thống kín: 

    + Làm chất cách điện hay dung dịch làm mát trong máy biến thế. 

    + Làm dung dịch điện môi trong các tụ điện. 

    + Làm chất lỏng thủy lực trong các thiết bị nâng, xe tải hay bơm cao áp. 

    PCBs được sử dụng như các chất phụ gia trong các dung dịch điện môi trong các tụđiện. 

     Ngoài ra PCBs còn được ứng dụng trong hệ thống hở như: 

    +Chất bôi trơn trong dầu và mỡ  

    +Chất chống thấm nước và chất chống cháy

    +Chất phụ gia trong keo hồ, sơn hay lớp bảo vệ chống xói mòn 

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    7/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    7

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    CHƢƠNG 2: NGUỒN PHÁT THẢI VÀ SỰ   LAN TRUYỀN PCBs TRONG MÔITRƢỜ NG.

    2.1. Nguồn phát thải

    + PCB không sinh ra trong tự nhiên mà do con người sản xuất thành các sản phẩmcông nghiệp dưới nhiều tên thương mại khác nhau (Aroclor, Askarel...). 

    + Đốt rác thải, đốt rác thải đô thị với nồng độ PCB đo được là khác nhau tuỳ theotrình độ công nghệ và điều kiện làm việc tại những nơi hoạt động ( ví dụ : Ống khói từnhững lò đốt phế thải và rác thải của một vài thành phố ở giữa miền tây nước Mỹ phát ráccó chứa PCB với nồng độ vào khoảng 0.3-3.0 Mg/m3. Tổng nồng độ PCB phát ra từ ốnggas của lò đốt phế thải đô thị tại Ohio, Mỹ, vào khoảng 0.26 Mg/m3 ). Cộng thêm nhữngnguồn gây ô nhiễm do sự bay hơi PCB từ các bãi chôn lấp có chứa nhiều dầu biến thế,

    tụ điện hay những nguồn thải PCB khác. 

    Theo thống kê, trong giai đoạn từ 1930 đến 1993, 11 nước gồm: Mỹ, Đức, Liên Xôcũ, Anh, Pháp, Nhật, Ý, Tây Ban Nha, Tiệp Khắc, Trung Quốc, Phần Lan đã sản xuất hơn1,3 triệu tấn PCB, trong đó Mỹ là nước sản xuất nhiều nhất (641 nghìn tấn), sau đó là cácnước: Đức (159 nghìn tấn), Liên Xô cũ (142 nghìn tấn), Pháp (135 nghìn tấn). Sau khi pháthiện ra độc tính của PCB với con người và môi trường, PCB đã lần lượt bị dừng sản xuấttại các nước trên thế giới. 

    Chỉ có 4% PCB được sản xuất bị phân hủy, 31% tồn tại trong môi trường (đất liền vàven biển). Phần còn lại tập trung chủ yếu ở ngành điện, là chất phụ gia trong dầu của cácthiết bị điện như máy biến thế, tụ điện. 

    Việt Nam không sản xuất PCB mà nhập khẩu PCB thông qua các thiết bị điện, thiết bị công nghiệp và các ứng dụng dân dụng có sử dụng PCB. 

    PCB có mặt trong tự nhiên 

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    8/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    8

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    PCBs đầu tiên được tổng hợp vào năm 1881 và năm 1914, PCBs xuất hiện như làhợp chất giữ các lồng chim trong viện bảo tàng. Từ  năm 1927 đến năm 1979, PCBs đượcsử dụng nhiều trong lĩnh vực công nghiệp và theo đó là những tác động nguy hại của PCBsảnh hưởng đến sức khỏe con người với những chứng bệnh ngày càng nghiêm trọng, ban

    đầu là các bệnh ngoài da, gây biếng ăn sau đó là các  bệnh suy hô hấp, thần kinh, hiệntượng máu trắng, ung thư trở nên phổ biến vào năm 1968 tại Nhật Bản, Ấn Độ, Hoa Kỳ.Từ đây, PCBs được biết như là một vấn nạn của cả thế giới. Năm 1979, Mỹ đã cấm sảnxuất và tiêu thụ các sản phẩm có chứa hóa chất công nghiệp này vì những rủi ro có thể xảyra đối với sức khỏe con người và môi trường. Kể từ năm 1929 khoảng 2.000.000 tấn PCBsđã được sản xuất, khoảng 10% trong số đó vẫn còn trong môi trường hiện nay.[1] 

    Từ năm 1992, Việt Nam đã cấm nhập khẩu PCBs, tuy nhiên vẫn còn một lượng đángkể chất này còn tồn tại trên các thiết bị điện cũ hoặc nằm trong kho chờ xử lí.  Theo điều tra

    của Cục Môi trường năm 2006, vẫn còn khoảng 19.000 tấn dầu cách điện trong toàn quốccó khả năng chứa PCBs. Lượng dầu này chủ yếu nằm trong các biến thế cũ và là nguồn cónguy cơ gây phát tán PCBs ra môi trường. Một đánh giá về tồn lưu của PCBs trong đấtđược thực hiện trong giai đoạn 1992 –  2006 tại TP. Hồ Chí Minh, Thừa Thiên Huế và Bắc

     Ninh cho thấy có sự ô nhiễm đáng kể của PCBs ở phạm vị rộng. Sự xâm nhập của hóa chấtnày vào đất đã diễn ra trong thời gian dài. Tồn dư của PCBs trong trong đất có xu hướngtăng từ năm 1992 đến 2005.[2] 

    2.2. Sự  phát tán PCBs trong môi trƣờ ng.

    PCB phát tán vào môi trường qua nhiều con đường khác nhau. Chúng có thể bị pháttán vào môi trường do sự vận chuyển PCB, do những sự cố rò rỉ, tràn hóa chất hoặc do cốtình thải loại PCB vào môi trường vì thiếu hiểu biết về tính độc hại của PCB đối với môitrường, con người và động vật. 

    Khi được thải vào môi trường, PCB có thể di chuyển với một khoảng cách dài và tồntại trong môi trường theo chuỗi thức ăn. PCB được tìm thấy trong đất, nước, trầm tích, và

     bay hơi một phần nhỏ vào không khí. Thông qua chu trình tuần hoàn không khí và sự luânchuyển của nước, PCB có thể di chuyển rất xa nơi phát thải. PCB đã được tìm thấy trong

    mô mỡ của động vật và cả con người sống ở Bắc cực, nơi không có các hoạt động côngnghiệp. 

    Sự di chuyển PCB trong không khí là quan trọng nhất do sự phát tán toàn cầu củaPCB. Chúng đi vào không khí do sự bay hơi bề mặt của cả đất và nước. Trong không khí,PCB cóthể bị phát thải đi rất xa và nó đã được tìm thấy trong tuyết và nước biển ở nhữngnơi rất xa so với nơi chúng phát thải vào môi trường như ở Bắc Cực. PCB ở trong khôngkhí có thể tồn tại ở dạng hơi hoặc hấp phụ vào các hạt rắn lơ lửng sau đó chúng quay trởlại đất nước bở sự lắng đọng qua bụi, mưa và tuyết.

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    9/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    9

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    Trong môi trường nước: PCB có thể được di chuyển bởi dòng nước, lắng xuống trầmtích hoặc các phần tử lơ lửng trong nước và bay hơi vào không khí. Quá trình lắng đọngtrầm tích của PCB diễn ra mạnh. Quá trình tích lũy PCB trong trầm tích cho phép lưu giữPCB trong một khoảng thời gian dài, và do đó PCB thường tồn tại với hàm lượng tương

    đối cao trong các loại trầm tích. Khi nhiệt độ môi trường tăng cao hơn, PCB tái hòa tanmột phần nhỏ từ trầm tích vào nước và bay hơi từ nước vào không khí. 

    Trong môi trường đất: Do có kích thước lớn và ít tan trong nước, PCB có khuynhhướng tách khỏi pha nước và hấp phụ trên bề mặt đất, trầm tích hoặc các hạt keo lơ lửng. 

    Các PCB trong môi trường sẽ đi vào cơ thể bởi sự tích lũy sinh học. Khả năng tíchlũy sinh học của PCB tăng cùng với sự tăng hàm lượng clo trong phân tử và tính tan trongnước thấp. Các PCB có hàm lượng nguyên tử clo thấp (1-4 nguyên tử clo) được tích lũysinh học dễ dàng bởi sinh vật nhưng cũng dễ dàng bị loại trừ và chuyển hóa. Vì vậy, cácchất đồng loại này không được tích lũy sinh học ở phạm vi rộng. Các cấu tử có nguyên tửclo cao (7 - 10 nguyên tử clo) có mặt trong môi trường với nồng độ  thấp và liên kết chặtvới đất, trầm tích và chất hữu cơ nên các PCB này không được tích lũy sinh học đáng kể .Sự tích lũy sinh học tối ưu xuất hiện ở những đồng loại đồng phẳng. Khả năng tích lũysinh học của PCB tăng cùng với sự tăng hàm lượng clo trong   phân tử và tính tan trongnước thấp. Mức độ tích lũy sinh học thay đổi tùy theo đặc điểm của từng loài. Loài nào cólượng mỡ Trong cơ thể càng cao thì nhiễm PCB càng nhiều và ngược lại .[7] 

    Do tính độc hại của PCB đối với sức khỏe con người và môi trường, Công ướcStockholm yêu cầu các nước thành viên xác định, kiểm soát, quản lý và thải bỏ an toàn cácthiết bị và chất thải có chứa từ 50 mg trên mỗi kg dầu, tương đương với lượng PCB trongdầu là 50 ppm (50 phần triệu). Việt  Nam cam kết dừng sử dụng PCB trước năm 2020 vàtiêu hủy an toàn trước năm 2028. 

    CHƢƠNG 3: ĐỘC HỌC CỦA PCBs ĐỐI VỚI CON NGƢỜI VÀ MÔI TRƢỜ NG

    3.1. PCB và sứ c khỏe con nguờ i.

    PCB là hóa chất có độc tính thuộc nhóm 2A là nhóm có khả năng gây ung thư, đượccoi là “sát thủ vô hình” với sức khỏe  con nguời. Con người bị phơi nhiễm PCB qua cáccon đường tiêu hóa, hô hấp và tiếp xúc qua da. Riêng trẻ sơ sinh có thể bị phơi nhiễm PCBtừ sữa mẹ khi người mẹ bị phơi nhiễm PCB. 

    PCB có thể gây ra các ảnh hưởng cấp tính và mãn tính đối với sức khỏe. Trong  trường hợp cấp tính, cơ quan đầu tiên bị PCB gây tổn thương là gan. PCB gây thương tổncấp tính như nổi mụn, cháy da và bỏng mắt. Với trường hợp mãn tính, PCB có thể tồn tại

    lâu dài trong mô mỡ và tích lũy trong cơ thể, gây tác hại nghiêm trọng đối với sức khỏe

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    10/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    10

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    như ung thư, tác động đến hệ nội tiết (rối loạn nội tiết) và phát triển của trẻ nhỏ (ảnhhưởng đến hệ thần kinh, chỉ số IQ). 

    Việc phơi nhiễm PCB có thể gây ra các bệnh liên quan tới hệ thần kinh như tê liệt,đau đầu, run rẩy chân tay. Phơi nhiễm PCB có thể ảnh hưởng đến quá trình sinh sản củacon người, làm giảm khả năng sinh sản của nữ giới và giảm số lượng tinh trùng ở namgiới. 

    PCB có liên quan đến các chứng phát ban và ngứa, đặc biệt là nguy cơ gây ung thưhệ tiêu hoá, gan và da. Hàm lượng PCB trong máu cao có thể liên quan tới bệnh ung thư hệ

     bạch huyết. Một nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ về liều lượng –   phản ứng giữa các hàmlượng PCB trong huyết tương và u lympho không Hodgkin (ung thư hạch không Hodgkin)là một bệnh ung thư hệ bạch huyết.  

    Với con nguời, nhiều nghiên cứu cho thấy nếu phơi nhiễm PCB diễn ra trong thời kỳmang thai và cho con bú có thể ảnh hưởng đến sự sinh truởng và phát triển của trẻ sơ sinh,dẫn đến phát triển chậm, cũng như làm giảm khả năng miễn dịch. 

    PCBs đã được chứng minh gây ra một loạt các hiệu ứng có hại cho sức khỏe. PCBs

    đã được chứng minh là gây ra ung thư ở động vật. PCBs cũng đã được chứng minh là gâyra một số ảnh hưởng sức khỏe nghiêm trọng không ung thư ở động vật, bao gồm cả cáchiệu ứng trên hệ thống miễn dịch, hệ thống sinh sản, hệ thống thần kinh, hệ nội tiết và ảnhhưởng sức khỏe khác. Các nghiên cứu ở người cung cấp bằng chứng hỗ trợ cho các hiệuứng tiềm năng gây ung thư và không gây ung thư của PCBs. Sự ảnh hưởng của PCBs khácnhau có thể liên hệ với nhau, như thay đổi trong một hệ thống có thể có ý nghĩa quan trọngcho các hệ thống khác của cơ thể. Các ảnh hưởng sức khỏe tiềm năng của PCB tiếp xúcđược thảo luận chi tiết hơn dưới đây.[4] 

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    11/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    11

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    3.1.1. Ung thư  

    EPA sử dụng một cách tiếp cận trọng lượng của bằng chứng trong việc đánh giá chấtgây ung thư tiềm năng của các chất gây ô nhiễm môi trường. Cách tiếp cận của EPA cho

     phép đánh giá của cơ sở dữ liệu gây ung thư hoàn chỉnh, và cho phép các kết quả củanghiên cứu cá nhân để được xem trong bối cảnh của tất cả các nghiên cứu có sẵn khác. Cácnghiên cứu trên động vật cung cấp bằng chứng để kết luận rằng PCBs gây ra ung thư. Cácnghiên cứu ở con người nâng cao hơn nữa mối quan tâm liên quan đến chất gây ung thưtiềm năng của PCBs. Nhìn chung, các dữ liệu mạnh mẽ cho thấy rằng PCBs có thể xảy racủa con người chất gây ung thư. 

    PCBs là một trong những chất gây ô nhiễm môi trường nghiên cứu rộng rãi nhất, vànhiều nghiên cứu ở động vật và quần thể người đã được thực hiện để đánh giá chất gâyung thư tiềm năng của PCBs. EPA đánh giá đầu tiên của PCB gây ung thư được hoànthành vào năm 1987. Vào thời điểm đó, dữ liệu được giới hạn Aroclor 1260. Trong năm1996, sự chỉ đạo của Quốc hội, EPA hoàn thành một đánh giá lại các PCB gây ung thư, cótiêu đề "PCBs: Liều lượng, đáp ứng ung thư đánh giá và ứng dụng hỗn hợp môi trường"(PDF) (83 trang, 197K) Ngoài Aroclor 1260, nghiên cứu mới cung cấp dữ liệu trênAroclors 1016, 1242, và 1254. Đánh giá lại bệnh ung thư của EPA phản ánh cam kết củaCơ quan đến việc sử dụng của khoa học tốt nhất trong việc đánh giá ảnh hưởng sức khỏecủa PCBs. Đánh giá lại bệnh ung thư của EPA là phản biện chuyên gia của 15 chuyên giavề PCBs, bao gồm các nhà khoa học từ các học viện, chính phủ và ngành công nghiệp.

    Peer tổng quan đồng ý với kết luận của EPA PCB là có thể xảy ra của con người chất gâyung thư. 

    Có bằng chứng rõ ràng rằng PCBs gây ra ung thư ở động vật. EPA xem xét tất cả cáctài liệu có sẵn trên các chất gây ung thư của PCBs trên động vật như là một bước quantrọng đầu tiên trong đánh giá lại ung thư. Một nhà khoa học ngành công nghiệp nhận xétrằng "tất cả các nghiên cứu đáng kể đã được xem xét bằng và được đại diện trong tài liệu".Văn học trình bày những bằng chứng quá PCBs gây ra ung thư ở động vật. Peer -mộtngành công nghiệp tài trợ xem xét chuột nghiên cứu, mô tả như là "nghiên cứu tiêu chuẩn

    vàng" của một nhà phê bình đồng đẳng, chứng minh rằng tất cả các hỗn hợp PCB thươngmại thử nghiệm gây ra ung thư. Các nghiên cứu mới xem xét trong đánh giá lại PCB cho phép EPA để phát triển  tiềm năng ước tính chính xác hơn so với trước đây có sẵn choPCBs. Việc đánh giá được cung cấp EPA với đầy đủ thông tin để phát triển một loạt cácước tính tiềm năng cho các hỗn hợp PCB khác nhau, dựa trên tỷ lệ mắc ung thư gan vàxem xét tính di động của PCBs trong môi trường. 

    Việc đánh giá kết quả một ước tính tiềm năng giảm nhẹ ung thư tương đối Aroclor1260 ước tính năm 1987 do việc sử dụng các thông tin đáp ứng liều bổ sung cho hỗn hợp

    PCB và cải tiến trong kỹ thuật đánh giá rủi ro (ví dụ, sử dụng của  một nhân rộng động vật

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    12/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    12

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    sang người khác nhau yếu tố cho liều). Việc đánh giá kết luận rằng các loại PCBs được bioaccumulated cá và bị ràng buộc vào trầm tích là hỗn hợp PCB gây ung thư nhất. 

     Ngoài ra các nghiên cứu trên động vật, một số nghiên cứu dịch tễ học của công nhântiếp xúc với PCBs đã được thực hiện. Kết quả nghiên cứu con người nâng cao mối quantâm đối với chất gây ung thư tiềm năng của PCBs. Các nghiên cứu của công nhân PCBđược tìm thấy sự gia tăng bệnh ung thư gan hiếm gặp và u hắc tố ác tính.  Sự hiện diện của

     bệnh ung thư trong cùng một cơ quan đích (gan) sau khi tiếp xúc với PCBs trên động vậtvà ở người và phát hiện ung thư gan và khối u ác tính trên nhiều nghiên cứu của con ngườităng thêm trọng lượng để kết luận rằng PCB là có thể xảy ra của con người chất gây ungthư. 

    Một số nghiên cứu ở người đã không chứng minh mối liên quan giữa phơi nhiễmPCBs và bệnh tật. Tuy nhiên, nghiên cứu dịch tễ học chia sẻ những hạn chế phổ biến

     phương pháp có thể ảnh hưởng đến khả năng của họ để phân biệt ảnh hưởng đến sức khỏequan trọng (hoặc xác định họ là có ý nghĩa thống kê) ngay cả khi họ có mặt. Thôngthường, số lượng cá thể trong một nghiên cứu là quá nhỏ cho một hiệu ứng được tiết lộ,hoặc có những khó khăn trong việc xác định mức độ tiếp xúc thực tế, hoặc có nhiều yếu tốgây nhiễu (yếu tố có xu hướng xảy ra cùng với tiếp xúc với PCB, bao gồm cả hút thuốc,uống rượu, và tiếp xúc với hóa chất khác trong nơi làm việc). Nghiên cứu dịch tễ học cóthể không thể phát hiện sự gia tăng nhỏ trong bệnh ung thư trên nền trừ khi tỷ lệ ung thưsau khi tiếp xúc với chất gây ô nhiễm là rất cao hoặc tiếp xúc với sản xuất một loại rất

    không bình thường của bệnh ung thư. Tuy nhiên, các nghiên cứu không chứng minh mốiliên quan giữa tiếp xúc với PCBs và bệnh không nên được đặc trưng như nghiên cứu tiêucực. Những nghiên cứu này là thích hợp nhất xem như không thể kết luận. Nghiên cứu hạnchế sản xuất phát hiện không thể kết luận ung thư ở người không có nghĩa là rằng PCBs antoàn. 

     Nó rất quan trọng để lưu ý rằng các thành phần của hỗn hợp PCB thay đổi sau khiđược thả vào môi trường. Các loại PCBs có xu hướng tích lũy trong cá và các loài độngvật khác và liên kết với trầm tích xảy ra là các thành phần gây ung thư nhất của hỗn hợp

    PCB. Kết quả là, những người ăn cá bị ô nhiễm PCB hoặc các sản phẩm động vật khác vàliên lạc với PCB bị ô nhiễm trầm tích có thể được tiếp xúc với hỗn hợp PCB mà thậm chícòn độc hơn hỗn hợp PCB liên lạc với công nhân và phát hành vào môi trường. 

    EPA của phản biện chuyên gia ung thư đánh giá lại kết luận rằng PCBs có thể xảy racủa con người chất gây ung thư. EPA là không đơn độc trong kết luận của nó về PCBs. Cơquan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế đã tuyên bố PCBs có thể gây ung thư cho con người.Chương trình Chất độc quốc gia đã tuyên bố rằng nó là hợp lý để kết luận rằng PCB làchất gây ung thư ở người. Viện Quốc gia về An toàn và Sức khỏe nghề nghiệp đã xác định

    rằng PCB là một chất gây ung thư tiềm năng nghề nghiệp. 

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    13/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    13

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    EPA đánh giá tất cả các dữ liệu có sẵn trong  xác định khả năng gây độcnoncarcinogenic chất gây ô nhiễm môi trường, bao gồm cả PCBs. Nghiên cứu mở rộng đãđược tiến hành trên động vật, bao gồm cả động vật linh trưởng không phải sử dụng liềulượng môi trường có liên quan. EPA đã tìm thấy bằng chứng rõ ràng rằng PCBs có tác

    dụng đáng kể chất độc hại trong động vật, bao gồm tác động lên hệ miễn dịch, hệ thốngsinh sản, hệ thống thần kinh và hệ thống nội tiết. Các quy định của cơ thể của tất cả các hệthống này là phức tạp và liên quan đến nhau. Kết quả là, nó không phải là đáng ngạc nhiênrằng PCBs có thể gây nhiều tác hại nghiêm trọng bất lợi. Một cuộc thảo luận của ung thưkhông ảnh hưởng sức khỏe tiềm năng của PCBs được trình bày dưới đây.  

    Khi nghiên cứu tỷ lệ tử vong ở 544 nam công nhân và 1556 nữ công nhân làm việc ởnơi sản xuất có liên quan đường ruột, ung thư máu, ung thư não và các khối u ác tính của nhà máy sản xuất tụ điện ở Italy (1946-1978 và trong suốt năm 1982), người ta thấy rằng

    tỷ lệ tử vong ở nam giới đều là do ung thư ( SMR=183, CI=104 -300 ) và ung thư ở  đườngtiêu hóa là tăng đáng kể ( SMR=274: CI=123-385 ). Ở nữ giới, tỷ lệ tử vong do khối u áctính tăng nhanh, tỷ lệ tử vong do ung thư máu tăng quá mức dự đoán. Ở một nghiên cứutiếp theo sau 9 năm, ở nam giới, số người mắc bệnh ung thư ở đường tiêu hóa vẫn tăngnhanh(SMR=195; CI=94-359[2] 

    3.1.2. Ảnh hưởng đến hệ m iễn dịch 

    Các hệ thống miễn dịch là rất quan trọng cho các bệnh nhiễm trùng, và các bệnh củahệ thống miễn dịch có tác động rất nghiêm trọng tiềm năng đối với sức khỏe của con ngườivà động vật. Các hiệu ứng miễn dịch của PCB tiếp xúc đã được nghiên cứu ở khỉ Rhesusvà các động vật khác. Điều quan trọng là cần lưu ý rằng các hệ thống miễn dịch của khỉRhesus và con người là rất tương tự. Các nghiên cứu trên khỉ và các loài động vật khác đãtiết lộ một số ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống miễn dịch sau khi tiếp xúc với PCBs,

     bao gồm cả giảm đáng kể kích thước của tuyến ức (đó là quan trọng để hệ thống miễndịch) trong con khỉ trẻ sơ sinh, giảm phản ứng của hệ thống miễn dịch sau một thách thứcvới các tế bào máu cừu màu đỏ (một xét nghiệm phòng thí nghiệm tiêu chuẩn để xác địnhkhả năng của một con vật để gắn kết một phản ứng kháng thể kháng tiểu học và phát triển

    miễn dịch bảo vệ), và giảm sức đề kháng Epstein-Barr virus và nhiễm trùng khác trongPCB-tiếp xúc động vật. Cá nhân có các bệnh của hệ thống miễn dịch có thể dễ bị viêm

     phổi và nhiễm virus. Các nghiên cứu động vật không thể để xác định một mức độ tiếp xúccủa PCB mà không gây ra tác dụng trên hệ thống miễn dịch. 

    Ở người, một nghiên cứu gần đây cho thấy rằng  các cá nhân bị nhiễm vi rút Epstein-Barr có một hiệp hội lớn của phơi nhiễm với PCBs với nguy cơ ngày càng tăng của bệnh ulympho không Hodgkin hơn những người không có nhiễm trùng Epstein -Barr. Phát hiệnnày là phù hợp với sự gia tăng nhiễm virus Epstein Barr ở động vật tiếp xúc với PCBs. Kể

    từ khi PCBs ức chế hệ miễn dịch và ức chế hệ thống miễn dịch đã được chứng minh là mộtyếu tố nguy cơ u lympho không Hodgkin, đàn áp của hệ thống miễn dịch là một cơ chế có

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    14/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    14

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    thể cho PCB gây ra ung thư. Hiệu ứng miễn dịch cũng được ghi nhận ở người đã có kinhnghiệm tiếp xúc với dầu gạo bị ô nhiễm với PCBs, dibenzofurans và dioxin. 

    Svenssonetal( 1994) nghiên cứu khả năng miễn dịch của một nhóm 23 người đàn ôngThụy Điển ( độ tuổi trung bình 39.4, tuổi đời từ 23-62 ), những người tiêu thụ một lượngcá lớn được bắt từ biển Baltic và một nhóm khác gồm 20 người  đàn ông ( độ tuổi trung

     bình 45.9, tuổi đời từ 23-69 ) chủ yếu không ăn cá. Người ta nhận thấy nồng độ PCB tronghuyết thanh của hai nhóm người này là khác nhau  là 0.2-3.6 pg/p đối với những người ănnhiều cá và 0.08-1.7 pg/g đối với những người không ăn cá. Những người thường xuyêntiêu thụ cá có các chỉ số thấp và số tế bào chết tự nhiên trong máu cao hơn, chỉ ra sự

     phủ định sự tương quan giữa các chất béo trong cá và số tế bào chết tự nhiên ( Rs = - 0.32,P = 0.04 ) sự tương quan giữa số tế bào chết tự nhiên và Non -ortho PCB ( PCB 126 :Rs= -0.68, P=0.02) và một Mono-ortho cùng loại ( PCB 118 :Rs= - 0.76, P=0.01). Nhưng không

    có thủy ngân, đã xác định được một sự thực đầy chết chóc.[2] 

     Người Hà Lan cũng đã nghiên cứu những hiệu ứng miễn dịch của những  đứa trẻ từkhi sinh đến 18 tháng tuổi. Số những lần bị viêm mũi, phế quản và Abidan trong 18tháng đầu để đánh giá tình trạng sức khỏe. Sự miễn dịch được sinh ra được xác định bởi sựtạo thành các kháng thể bệnh Quai bị, Sởi và Thổ tả. Sự nghiên cứu này không tìm thấytương quan giữa việc tiếp xúc PCB sau khi sinh tới 18 tháng tuổi với các bệnh như  : viêm

     phế quản, viêm mũi, Abidan. Cũng những đứa trẻ này ở 42 tháng tuổi người ta xác địnhrằng khả năng miễn dịch thấp hơn những đứa trẻ khác không tiếp xúc với PCB.[2] 

     Như vậy PCB ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của những người tiếp xúc với nó. Đặc biệt là với trẻ sơ sinh, vì nó sẽ tích lũy trong cơ thể đến sau này. 

     Nhìn chung, các nghiên cứu ở động vật và con người cho thấy rằng PCBs có thể cóảnh hưởng nghiêm trọng tiềm năng trên các hệ thống miễn dịch của cá nhân bị phơi nhiễm. 

    3.1.3. Ảnh hưởng đến Sinh sản 

    Ảnh hưởng sinh sản của PCBs đã được nghiên cứu trong một loạt các loài  động vật, bao gồm khỉ Rhesus, chuột và chồn vizon. Khỉ Rhesus thường được coi là các loài trong phòng thí nghiệm tốt nhất để dự đoán các tác dụng phụ sinh sản ở người. Ảnh hưởngnghiêm trọng trên hệ thống sinh sản đã được nhìn thấy ở khỉ và một số loài động vật khácsau khi tiếp xúc với hỗn hợp PCB. Đáng kể nhất là, phơi nhiễm PCB được tìm thấy đểgiảm trọng lượng sơ sinh, tỷ lệ thụ thai và tỷ lệ sinh sống của loài khỉ và các loài khác vàgiảm số lượng tinh trùng ở chuột tiếp xúc với PCB. Ảnh hưởng ở khỉ lâu dài và đã đượcquan sát rất lâu sau khi dùng thuốc với PCBs xảy ra. 

    Các nghiên cứu về ảnh hưởng sinh sản cũng đã được thực hiện trong quần thể ngườitiếp xúc với PCBs. Trẻ em sinh ra phụ nữ đã làm việc với PCBs trong các nhà máy chothấy trọng lượng sơ sinh giảm và giảm đáng kể trong tuổi thai với tiếp xúc ngày càng tăng

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    15/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    15

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    với PCBs. Các nghiên cứu trong các quần thể cá được cho là có tiếp xúc cao với PCBscũng đề nghị giảm tương tự. Điều này tác dụng tương tự được nhìn thấy trong nhiều loàiđộng vật tiếp xúc với PCBs, và cho thấy ảnh hưởng sinh sản có thể là quan trọng trong conngười sau khi tiếp xúc với PCBs. 

    Các nhà khoa học châu Âu đã nghiên cứu 55 thợ sửa máy biến thế ( tiếp xúc vớiAroclo 1260 và Aroclo 1242 trung bình 3,75 năm với 8h/ngày và 5ngày/tuần) và 56 ngườikhông tham gia trực tiếp để đánh giá ảnh hưởng của PCBs đến sinh sản và hệ thần kinh.

     Nồng độ PCBs tại các khu vực khảo sát : 0.0167-0.024 ;0.0032-0.0070 ; 0.00001-0.0004 ;và 0.0007-0.0124 mg/m3. Nghiên cứu cho thấy không có sự liên quan giữa nồng độ PCBs

    và số lượng tinh dịch.định các hóa chất nhân tạo dùng trong sản xuất công nghiệp nhưnhựa, sơn, cao su... có thể gây hại cho tinh trùng đã kiểm tra ảnh hưởng của 

     polychlorinated biphenyls (PCBs) đối với tinh trùng của 700 đàn ông từ Thụy Điển, BaLan, Ukraine và Greenland. Những người này được định lượng chất hexachlorobiphenyltrong máu, cũng như được nghiên cứu về lối sống, nghề nghiệp và quá trình sinh sản đãgây hại cho tinh trùng. Những người tiếp xúc với PCBs càng nhiều thì mức  độ gây hại đốivới tinh trùng càng cao. Tuy nhiên, đàn ông ở những khu vực khác nhau dường như chịusự ảnh hưởng này khác nhau: sự tổn thương tinh trùng gia tăng theo mức độ tiếp xúc vớiPCBs chỉ gặp ở nam giới châu Âu, trong khi gần 200 người Inuits đến từ Greenland không

    có vấn đề tương tự. Nghiên cứu này cho thấy bằng chứng về mối liên quan giữa chất gây ô

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    16/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    16

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    nhiễm và sự gây hại cho tinh trùng. May mắn là nghiên cứu cũng cho thấy PCBs khônggây hại đến khả năng sinh sản của nam giới. 

    Điều tra một cách bao quát 242 cặp mẹ con, những người sử dụng cá nhiễm PCBs từhồ Michigan và 71 cặp mẹ con đối chứng, việc tiêu thụ quá mức lượng cá trên và mức độnhiễm PCBs trong huyết thanh có ảnh hưởng đến thai nhi : cân nặng khi sinh nhỏ hơn, chuvi đầu nhỏ hơn, thời gian mang thai ngắn hơn.đứa trẻ được nghiên cứu ở  độ 4 tuổi, ảnhhưởng của PCBs được đánh giá thông qua hai bài test đặc trưng, không có dấu hiệu suygiảm hay thay đổi khả năng nhận thức. Nghiên cứu tiếp theo ở  độ tuổi 11 cho thấy PCBscó ảnh hưởng đến chỉ số IQ. Ảnh hưởng lớn nhất của PCBs là ảnh hưởng lên trí nhớ vàkhả năng tập trung. Phần lớn những đứa trẻ này có chỉ số IQ trung bình và khả năng nhậnthức thấp.[3] 

    3.1.4. Ảnh hưởng đến thần kinh 

    Phát triển thích hợp của hệ thống thần kinh là rất quan trọng cho việc học tập sớm vàcó thể có những tác động tiềm năng đáng kể cho sức khỏe của cá nhân trong suốt cuộc đờicủa mình. Ảnh hưởng của PCBs phát triển hệ thống thần kinh đã được nghiên cứu trên khỉvà một loạt các loài động vật khác. Khỉ sơ sinh tiếp xúc với PCBs cho thấy thâm hụt liêntục và đáng kể trong phát triển thần kinh, bao gồm cả bộ nhớ công nhận trực quan ngắnhạn, và học tập. Một số các nghiên cứu này được thực hiện bằng cách sử dụng các loạiPCBs phổ biến nhất được tìm thấy trong sữa mẹ. 

    Các nghiên cứu ở người đã cho thấy hiệu ứng tương tự như những người quan sátthấy ở khỉ tiếp xúc với PCBs, bao gồm thâm hụt ngân sách học tập và thay đổi trong hoạtđộng liên quan đến tiếp xúc với PCBs. Sự tương tự trong các hiệu ứng quan sát thấy ởngười và động vật cung cấp hỗ trợ bổ sung cho các hiệu ứng thần kinh tiềm năng củaPCBs. 

     Nghiên cứu những người thường xuyên tiếp xúc với PCB, hầu hết đều có các triệuchứng như : Đau đầu, chóng mặt, chán nản, mệt mỏi và run tay. Những người thườngxuyên ăn cá từ nước nhiễm bẩn PCB đều chậm hơn trong các bài kiểm tra năng lực nhận

    thức, khả năng nhớ từ vựng, số điện thoại...[3] 

    Các PCB ( PCB153, PCB180 ) được tìm thấy nhiều hơn so với các dạng PCBskhác đã được tìm thấy trong các Tế bào của người bệnh Parkinson. Ngoài ra còn có nhiềunghiên cứu khác chỉ ra sự ảnh hưởng của PCB đến thần kinh của con người.[3] 

    3.1.5. Ảnh hưởng Nội tiết  

    Hiện đã có ý nghĩa thảo luận và nghiên cứu về ảnh hưởng của chất gây ô nhiễm môitrường trên hệ thống nội tiết ("phá vỡ nội tiết"). Trong khi ý nghĩa của sự rối loạn nội tiết

    là một vấn đề phổ biến rộng rãi ở người và động vật là một chủ đề nghiên cứu liên tục, cácPCBs đã được chứng minh ảnh hưởng đến nồng độ hormone tuyến giáp ở động vật và con

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    17/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    17

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    người. Nồng độ hormone tuyến giáp là quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển bìnhthường, và thay đổi nồng độ hormone tuyến giáp có thể có tác động đáng kể. 

     Nó đã được chứng minh rằng PCBs làm giảm nồng độ hormone tuyến giáp trongđộng vật gặm nhấm, và rằng những giảm đã dẫn đến thâm hụt ngân sách phát triển ở độngvật, bao gồm cả thâm hụt trong buổi điều trần. Phơi nhiễm PCB cũng đã được kết hợp vớinhững thay đổi nồng độ hormone tuyến giáp ở trẻ sơ sinh trong các nghiên cứu được tiếnhành ở Hà Lan và Nhật Bản. Nghiên cứu bổ sung sẽ được yêu cầu để xác định tầm quantrọng của những hiệu ứng này trong dân số con người. 

    3.1.6. Ảnh hưởng tới kiểu gen 

    Các nghiên cứu năm 1968, khoảng 2000 người Nhật sử dụng gạo bị nhiễm Kanechlor400( hỗn hợp PCB chứa 48% clo và một lượng polychlorynate PCQs và PCDFs)  đã bị

    nhiễm bệnh Yusho. Có khoảng 40-60µgPCBs/l và 13,5ngPCDFs/l máu. Vài tháng sau,lượng PCB trong mô là 13,1 mg/kg, 75,5 mg/kg và 59mg/kg trong bụng và lớp mỡ dướida. Khoảng 5 năm sau, cơ thể người đã tích lũy 1,9±1,4mg/kg mỡ, 8,08±0,06mg/kg gan và6,7±0,3µg/l máu, mức độ này cao gấp 2 lần cho phép.đã cho ta thấy PCBs gây ra  đột biếngen và đột biến NST ở con người. Sau một vụ cháy thiết bị điện ở Italy (Melino etal.1992), nghiên cứu đã cho thấy sự tăng lên của các nst bị biến đổi trong hồng cầu củanhững người tiếp xúc với PCBs. Một nghiên cứu khác cũng đã cho thấy sự biến đổi gen và

     biến đổi NST ở những nữ công nhân làm việc dính dáng đến PCBs ở Czechoslovakia. 

    3.1.7. Tác d ụng khác không ph ải ung thư  

    Một loạt các ung thư khác không ảnh hưởng của PCBs đã được báo cáo ở động vậtvà con người, bao gồm cả các hiệu ứng da và mắt ở khỉ và con người, và nhiễm độc gan ở  loài gặm nhấm. Độ cao huyết áp, chất béo trung tính trong huyết thanh, và cholesteroltrong huyết thanh cũng đã được báo cáo với tăng nồng độ huyết thanh của PCBs trong conngười. 

    Tóm lại 

    PCB đã được chứng minh là gây ung thư và một số ảnh hưởng sức khỏe nghiêmtrọng không ung thư ở động vật, bao gồm tác động lên hệ miễn dịch, hệ thống sinh sản, hệthống thần kinh, và hệ thống nội tiết. Các nghiên cứu ở người cung cấp bằng chứng hỗ trợcho khả năng gây ung thư và không gây ung thư ảnh hưởng của PCBs. Sự ảnh hưởng củaPCBs khác nhau có thể liên hệ với nhau, như thay đổi trong một hệ thống có thể có ý nghĩaquan trọng cho các hệ thống quản lý khác của cơ thể. 

    3.2 PCB ảnh hƣở ng tới môi trƣờ ng

    Trong lịch sử nướ c Nhật, có một vụ việc làm chấn động dư luận và để lại những hậuquả  đau lòng, đó là vụ  ngộ  độc hóa chất nghiêm tr ọng xảy ra tại vùng Fukuoka và

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    18/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    18

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

     Nagasaki vào năm 1968, làm 14.000 ngườ i bị   phơi nhiễm PCB (Polychlorinated biphenyls) r ất nặng. Những nạn nhân này đã ăn thức ăn trộn dầu có hàm lượ ng PCB caocủa công ty sản xuất dầu ăn Kanemi Soko và bị mắc các chứng bệnh mãn tính suốt đờ i vàcó thể di truyền từ đời này sang đờ i khác. Theo báo cáo của cơ quan điều tra, sản phẩm

    dầu ăn đó có chứa hàm lượ ng PCB từ 2000 - 3000 ppm, nếu ở  nhiệt độ cao (chiên xào) tạora hợ  p chất PCDD (Poly-chlorinated Dibenzofuran - một loại dioxin). Sau đó, vào năm1988, tại Mỹ, một vụ việc khác có liên quan đến PCB cũng để lại những hậu quả nghiêmtr ọng, ảnh hưở ng nặng nề đến đờ i sống của nhiều ngườ i dân trong vùng bị ô nhiễm. Đó làvụ  việc của Công ty LubriMax Inc, đã lưu trữ  trong nhà kho hàng trăm thùng chất thảidạng lỏng chứa PCB và thiết bị điện có chứa PCB, khi xảy ra hỏa hoạn, ngọn lửa làm khóiđộc của các chất PCB, dioxin và furan lan xa trên 25km, lan sang cả những vùng lân cậncủa Ontario và bang New York, làm gần 5.000 ngườ i dân trong vùng nguy hiểm phải sơtán trong 18 tháng. 

    PCBs là một trong số các hợp chất bền nhất từng được biết, khi đã đi vào môi trườngchúng phân huỷ rất chậm, chúng có thể tồn tại trong môi trường và có khả năng nhiễm độctrong dây chuyền thức ăn, tập trung ở các mô mỡ của những loài động vật có vú và càngcao đối với những động vật bậc cao. PCBs tích tụ trong trầm tích đáy, do đó sẽ được cácđộng vật đáy và vi sinh vật tiêu thụ. Chim săn mồi lại ăn các loài động vật đáy này và trởthành nguồn mang chất độc quan trọng. PCBs ức chế hormon estrogen, dẫn đến ức chếlắng đọng canxi trong quá trình hình thành vỏ trứng, dẫn đến vỏ yếu và đẻ non. PCBs ứcchế hormon androgen có thể làm đảo ngược các đặc tính sinh sản của chim đực, và các loài

    động vật khác. 

    Hiện nay, nguồn gây ô nhiễm PCBs vẫn còn tồn tại các bãi rác có chứa các máy biếnthế, tụ điện hay việc xử lý các thiết bị điện cũ có chứa PCBs, quá trìnhh đốt chất thải côngnghiệp có thể dẫn đến ô nhiễm PCBs, quá trình sản xuất các sản phẩm, chẳng hạn nhưhydro clorua (HCl) và dioxins (PCDDs và PCDFs) và PCBs cũng có thể bay hơi từ cácvùng nước bị ô nhiễm [1]. PCBs có thể xâm nhập vào môi trường khi các thiết bị hỏnghóc, sự cố về điện và sự cố cháy. Khi thay thế dầu cách điện có PCBs, dầu cũng có thể bịrơi vãi tại nơi đặt các máy biến thế, gây ra nguy cơ PCBs xâm nhập vào môi trường. Các

    nguồn dầu chứa PCBs sau khi thay thế, nếu không được lưu trữ và xử lý đúng cách cũng sẽlà các nguồn ô nhiễm đáng kể. Đó cũng là nguồn có khả năng gây ô nhiễm PCBs lớn nhất.Vì vậy, việc quản lý và xử lý phù hợp các nguồn ô nhiễm PCB là rất cần thiết. Theo kếhoạch Quốc gia về xử lý các chất ô nhiễm khó phân huỷ được Thủ tướng chính phủ phêduyệt vào năm 2006, việc sử dụng các thiết bị có chứa PCBs sẽ kết thúc chậm nhất vàonăm 2020, sau đó sẽ được tiêu huỷ hoàn toàn vào năm 2028 .  

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    19/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    19

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    CHƢƠNG 4: THỰ C TR ẠNG VÀ GIẢI PHÁP

    4.1. Thự c trạng.

    Qua nghiên cứu khảo sát thực Phó giáo sư, tiến sĩ Huỳnh Thị Minh Hằng và tiến sĩ

    Lê Thanh Hải thuộc IER, xuất phát từ những lo ngại trên,đặc biệt cảnh báo đối với hợpchất PCB, do đặc tính sinh ra từ nhiều hoạt động hàng ngày của con người. Lý do vì PCBthường xuất hiện ở dạng dầu thải từ các thiết bị điện trong gia đình, các thiết bị sử dụngtrong ngành điện như máy biến thế, tụ điện, đèn huỳnh quang, dầu chịu nhiệt, dầu biếnthế... PCB còn được thải ra qua chất làm mát trong truyền nhiệt, trong các dung môi chếtạo mực in, ngành công nghiệp sản xuất sơn cũng như trong quá trình sản xuất của nhiềungành công nghiệp khác. đợt 1 vào năm ngoái tại 31 tỉnh thành trong cả nước,  đã phát hiệnkhoảng 8.000 tấn dầu các loại có chứa chất PCB và những hợp chất tương tự PCB ở rải ráckhắp nơi. Tuy nhiên nhiều nhà khoa học cho rằng con số này chưa phản   ánh đúng thựctrạng nhiễm độc PCB trong sinh hoạt hiện nay, mà thực tế còn cao hơn rất nhiều.đầy đủcủa Cục bảo vệ môi trường, cả nước hiện có khoảng 10.000 tấn máy móc thiết bị có chứaPCBs và nghi chứa PCBs trong số 32.351 thiết bị máy móc được kiểm tra. Ước khoảng10.000-15.000 tấn PCBs cũng đang "lênh đênh trôi" trong đời sống hàng ngày trên cảnước. Hiện nay trong dân cư cũng như một số cơ sở sản xuất, do vô tình hoặc cố ý vẫn cònsử dụng các máy móc thiết bị hoặc nhiên liệu có chứa PCBs. Do  đó tác hại của những thiết

     bị này đối với sức khỏe con người là luôn tiềm tàng và nguy hiểm.địa, nhóm các nhà khoahọc Viện Tài nguyên môi trường (IER) thuộc Đại học quốc gia TP HCM cho biết, hiện nay

    các nguồn PCB đãđược tìm thấy.[7] 9 chất POP mới trong Công ước Stockholm 

    Cập nhật lúc: 12 Tháng Sáu 2010 10:34:00 SA 

    Hội nghị các thành viên lần thứ 4, tổ chức từ ngày 04 đến 08 tháng 05 năm 2009, đãthông qua Quyết định số SC-4/10 đến SC-4/18 về việc sửa đổi Phụ lục A (loại bỏ), B (hạnchế) và C (sản xuất không chủ định) của Công ước Stckholm để bổ sung chín chất hóa họcvào danh sách chất ô nhiễm hữu cơ bền vững.  

    Hội nghị các thành viên lần thứ 4, tổ chức từ ngày 04 đến 08 tháng 05 năm 2009, đãthông qua Quyết định số SC-4/10 đến SC-4/18 về việc sửa đổi Phụ lục A (loại bỏ), B (hạnchế) và C (sản xuất không chủ định) của Công ước Stckholm để bổ sung chín chất hóa họcvào danh sách chất ô nhiễm hữu cơ bền vững. Dưới đây là danh sách các hóa chất bổ sungvà một vài thông tin liên quan. 

    Được đặt trong Phụ lục A và không có miễn giảm cụ thể nào (Quyết định SC-4/12) 

    Công thức hóa học và tính chất hóa học  

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    20/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    20

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    -  Chlordecone là hóa chất có liên hệ với Mirex, một loại thuốc trừ sâu trong phụlục A của Công ước. 

    CAS-No:143-50-0

    Tên Thương mại: Kepone® và GC-1189 

    Sử dụng và sản xuất 

    Chlordecone là chất tổng hợp hữu cơ chứa clo, được sử dụng chủ yếu làm thuốc trừsâu trong nông nghiệp. Hợp chất này được sản xuất lần đầu tiên vào năm 1951 và đượcthương mại hóa năm 1958. Hiện nay, hóa chất này không còn được sản xuất và sử dụng.  

    Tính chất POPs của chlordecone 

    Chlordecone rất khó phân hủy trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh học và lanrộng sinh học cao, dựa trên các tính chất lý hóa và số liệu mô phỏng, chlordecone có thể

     phân tán với khoảng cách lớn. Hợp chất này được xếp vào loại nhóm chất có thể gây ung

    thư cho người và rất độc hại cho các sinh vật sống dưới nước. Thay thế chlordecone 

    Có nhiều hợp chất khác có thể thay thế cho chlordecone và có thể được tiến hành màkhông gây tốn kém. Rất nhiều nước đã cấm việc mua bán và sử dụng chất này. Mục đíchchính cho việc loại trừ chlordecone là xác định, quản lý các kho lưu trữ đã quá hạn và cácchất thải. 

    -  Hexabromobiphenyl

    Được đặt trong Phụ lục A và không có miễn giảm  cụ thể nào (Quyết định SC-4/12). 

    Công thức hóa học và tính chất hóa học  

    Hexabromobiphenyl thuộc nhóm chất polybrominated biphenyls, là hợp chất đượctạo thành bởi việc thay thế nguyên tử hyđro bằng nguyên tử brôm trong nhân biphenyl. 

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    21/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    21

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    CAS-No:36355-01-8

    Tên thương mại: FireMaster  

    Sử dụng và sản xuất 

    Hexabromobiphenyl là chất hóa học công nghiệp được sử dụng chủ yếu vào nhữngnăm 70 như là chất chậm cháy. Theo các thông tin sẵn có, hợp chất hexabromobiphenylkhông còn được sản xuất và sử dụng ở hầu hết các quốc gia. 

    Tính chất POPs của hexabromobiphenyl 

    Chất hóa học này rất bền vững trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh học caovà phát tán trên quy mô rộng lớn. Do hexabromobiphenyl được xếp vào loại chất có khảnăng gây ung thư và các ảnh hưởng độc hại mãn tính khác, nên Hội đồng đề nghị phân loại

    hợp chất vào danh sách POP. Thay thế hexabromobiphenyl 

    Có nhiều hóa chất có thể thay thế cho hexabromobiphenyl, do vậy việc cấm sử dụngchất này là có thể thực hiện được và không gây tốn kém. Chất hóa học này đã bị cấm sửdụng và sản xuất trong một vài Quy định quốc gia và quốc tế. 

    - Hexabromodiphenyl ete và heptabromodiphenyl ete

    Được đặt trong Phụ lục A và được miễn giảm sử dụng các vật phẩm chứa các hóachất này trong việc tái chế phù hợp với điều khoản trong Chương IV của Phụ lục A (Quyếtđịnh SC-4/14). 

    Công thức hóa học và tính chất hóa học  

    Hexabromodiphenyl ete và heptabromodi phenyl ete là các thành phần chính của hóachất thương mại octabromodiphenyl ether. 

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    22/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    22

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    CAS-No:68631-49-2

    CAS-No:207122-15-4

    CAS-No:446255-22-7

    CAS-No: 207122-16-5 

    Tính chất POPs của hexaBDE và heptaBDE 

    Hỗn hợp thương mại của octabromodiphenyl ether rất bền vững, có khả năng tích lũysinh học cao, nhân rộng qua thực phẩm cũng như phân tán rộng. Cách duy nhất để tiêu hủyhợp chất này là thông qua phản ứng khử brôm để tạo thành các bromodiphenyl ete khác. 

    Thay thế hexaBDE và heptaBDE 

     Nhìn chung có chất hóa học khác để thay thể các hợp chất này. Hiện nay không cóthông tin về việc sản xuất các chất haxeBDE và heptaBDE, tuy nhiên, vẫn có những báocáo rằng nhiều vật phẩm vẫn chứa các chất hóa học trên.  

    Khử brôm và các tiền chất 

     Nguyên tử brôm trong phân tử polybromodiphenyl ete có thể được loại bỏ, ví dụ như:thay thế nguyên tử brôm gắn vào vòng thơm bằng nguyên tử hyđrô. 

    Các đồng loại cao hơn của bromodiphenyl ete có thể được chuyển hóa thành cácđồng loại thấp hơn và có thể độc hơn. Do vậy các đồng loại cao hơn có thể là tiền chất củatetraBDE, pentaBDE, hexaBDE hoặc heptaBDE. 

    - Alpha hexachlorocyclohexane

    Được đặt trong Phụ lục A và không có miễn giảm cụ thể nào (Quyết định SC-4/10). 

    Công thức hóa học và tính chất hóa học  

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    23/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    23

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    Alpha-hexachlorocyclohexane

    CAS No: 319-84-6 

    Sử dụng và sản xuất 

    Mặc dù việc sử dụng có chủ định hóa chất alpha-HCH như là thành phần của thuốctrừ sâu đã được ngừng từ nhiều năm trước, hóa chất này vẫn còn được sinh ra như là sản

     phẩm phụ trong quá trình sản xuất lindane. Để sản xuất một tấn lindane, khoảng 6-10 tấnchất đồng phân bao gồm cả alpha-HCH và beta-HCH sẽ được tạo thành. Một lượng lớnalpha-HCH và beta-HCH đang được lưu giữ tồn tại trong môi trường. 

    Tính chất POP của alpha-HCH 

    Alpha-HCH rất bền trong nước ở vùng lạnh, có khả năng tích lũy sinh học và lan

    rộng sinh học trong vùng sinh học và mạng lưới thực phẩm vùng bắc cực. Hóa chất nàyđược xếp vào loại chất có thể gây ung thư và có thể gây ảnh hưởng xấu đến động vậthoang dã và sức khỏe con người ở khu vực bị ô nhiễm.  

    Thay thế alpha-HCH 

     Ngày nay, alpha-HCH chỉ được sinh ra không chủ định từ quá trình sản xuất lindane. Ngoài ra cũng có một lượng phát thải khác từ kho chứa và vùng bị ô nhiễm. 

    -  Beta hexachlorocyclohexane

    Được đặt trong Phụ lục A và không có miễn giảm cụ thể nào (Quyết định SC-4/11). 

    Công thức hóa học và tính chất hóa học  

    Beta-hexachlorocyclohexane

    CAS No: 319-85-7 

    Sử dụng và sản xuất 

    Mặc dù việc sử dụng beta-HCH làm thuốc bảo vệ thực vật đã bị cấm từ nhiều nămtrước, chất hóa học này vẫn được sinh ra không chủ đích từ quá trình sản xuất lindane. Đểsản xuất mỗi tấn lindane, 6-7 tấn chất đồng phân bao gồm cả alpha- và beta-HCH được tạora. Do vậy, một lương lớn alpha- và beta-HCH vẫn đang được lưu trữ trong môi trường. 

    Tính chất POPs của beta-HCH

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    24/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    24

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    Beta-HCH rất khó phân hủy trong nước ở vùng lạnh và có thể tích tụ sinh học và lanrộng sinh học trong trong vùng sinh học và mạng lưới thực phẩm vùng lạnh giá. Hóa chấtnày có thể phân tán rộng, được xếp vào loại chất có  thể gây ung thư và có thể gây ảnhhưởng đến tự nhiên và sức khỏe con người ở khu vực bị ô nhiễm. 

    Thay thế beta-HCH 

     Ngày nay, beta-HCH chỉ được tạo thành không chủ định từ quá trình sản xuấtlindane. Ngoài ra cũng có một lượng phát thải từ khác kho chứa và  vùng bị ô nhiễm. 

    -  Lindane 

    Được đặt trong Phụ lục A và có một miễn giảm trong việc sử dụng làm thuốc trị chấyvà ghẻ ở người (Quyết định SC-4/15). 

    Công thức hóa học và tính chất hóa học  

    Lindane là tên thường gọi của đồng phân gamma của hexachlorocyclohexane (HCH).HCH kỹ thuật là một hỗn hợp đồng phân có chứa năm dạng chính là alpha -, beta-, gamma-, delta- và epsilon-HCH. 

    Lindane(gamma-HCH)

    CAS No: 58-89-9 

    Sử dụng và sản xuất 

    Lindane được sử dụng rộng rãi làm thuốc trừ sâu cho hạt giống và đất, lá, cây và gỗ,chống lại động vật ký sinh trên cây và người. Sản xuất lindane đã giảm nhiều trong những

    năm gần đây và chỉ còn ở một số quốc gia. 

    Tính chất POPs của lindane 

    Lindane là hợp chất bền vững, dễ dàng tích tụ sinh học trong thực phẩm và tập trungsinh học ở mức cao. Có bằng chứng cho thấy hóa chất này phân tán xa và có các ảnhhưởng độc hại (miễn dịch độc hại, ảnh hưởng tái sinh và phát triển) trên các động vật vàthực vật thí nghiệm. 

    Thay thế lindane 

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    25/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    25

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    Thông thường có các thay thế cho lindane, trừ việc được sử dụng trong thành phầnthuốc cho người để ngăn ngừa chấy và ghẻ. Các quy định về sản xuất, sử dụng và quản lýlindane đã áp dụng ở một số nước. 

    -  Pentachlorobenzene (PeCB) 

    Được đặt trong Phụ lục A (không có miễn giảm cụ thể nào) và Phụ lục C (Quyết địnhSC-4/16). 

    Công thức hóa học và tính chất hóa học  

    PeCB thuộc nhóm chlorobenzenes có 1 vòng benzene và các nguyên tử hyđro đượcthay thế bằng một hay nhiều nguyên tử clo. 

    CAS No: 608-93-5 

    Sử dụng và sản xuất 

    PeCB được sử dụng trong các sản phẩm PCB, thuốc nhuộm, thuốc diệt nấm, chấtlàm chậm cháy và làm chất hóa học trung gian, ví dụ trước đây được sử dụng để sản xuất

    quintozene. Hiện nay PeCB có thể vẫn được sử dụng như chất trung gian. PeCB cũng làmột chất phát sinh không chủ định trong quá trình đốt cháy, trong các chu trình côngnghiệp và các quá trình gia nhiệt. Nó cũng tồn tại dưới dạng tạp chất trong các sản phẩmnhư dung môi hoặc thuốc trừ sâu. 

    Tính chất POPs của PeCB 

    PeCB là hóa chất bền vững trong môi trường, tích tụ sinh học cao và có khả năng phân tán rộng. Hóa chất này có tính độc hại vừa phải đối với con người và rất độc hại cho

    sinh vật dưới nước. Thay thế PeCB 

    Việc sản xuất PeCB đã được dừng lại từ nhiều thập kỷ trước ở các nước sản xuấtchính do có các chất thay thế rẻ và dễ sản xuất. Áp dụng BAT và BEP sẽ giảm thiểu đángkể việc sản xuất không chủ định PeCB. 

    -  Perfluorooctane sulfonic acid (PFOS), các muối của chúng vàperfluorooctane sulfonyl fluoride (PFOS-F) 

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    26/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    26

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    Được đặt trong Phụ lục B với các điều kiện chấp nhận được và các miễn giảm cụ thể(Quyết định SC-4/17). 

    Công thức hóa học và tính chất hóa học  

    PFOS là một anion được flo hóa hoàn toàn, thông thường được sử dụng như là muốihoặc kết hợp với polymer lớn hơn. PFOS và các hợp chất có quan hệ chặt chẽ của chúng,có thể chứa PFOS dưới dạng tạp chất hoặc hợp chất có thể tạo thành PFOS, là thành viêncủa họ chất perfluoroalkyl sulfonate. 

     perfluorooctane sulfonic acid (CAS No: 1763-23-1) và muối của chúng  perfluorooctane sulfonyl fluoride (CAS No: 307-35-7) 

    Sử dụng và sản xuất PFOS được sản xuất có mục đích cũng như được tạo thànhkhông chủ định từ quá trình sản xuất chất hóa học anthropogenic. Việc sử dụng có chủđích của PFOS là rất rộng rãi và bao gồm: các chi tiết điện, điện tử, bọt chữa cháy, chất rửa ảnh, chất lỏng thủy lực và vải sợi. PFOS vẫn đang được sản xuất ở một số nước. 

    Tính chất POPs của PFOS rất khó phân hủy, dễ tích tụ sinh học và có tính chất lan

    rộng sinh học, mặc dù nó không theo quy luật thông thường như các chất POP khác là phân bố vào các mô mỡ mà thay vào đó là kết hợp thành các protein trong máu và gan.PFOS có khả năng phân tán rộng và có các tính chất độc hại quy định trong Công ướcStockholm. 

    Các thay thế cho PFOS có thể thực hiện được trong một số lĩnh vực, tuy  nhiên điềunày không hoàn toàn khả thi cho tất cả các nước đang phát triển. Hiện nay vẫn chưa có hóachất thay thế cho PFOS đang được sử dụng trong một số lĩnh vực như in tráng ảnh, bándẫn hay chất lỏng thủy lực trong hàng không. 

    Danh sách các lĩnh vực có thể được chấp nhận và các miễn trừ cụ thể cho việc sảnxuất và sử dụng PFOS, các muối của chúng và PFOS-F 

    Các lĩnh vực được chấp nhận: 

    In tráng ảnh, quang diện tử và phủ phản quang cho bán dẫn, chất ăn mòn cho hỗn hợp bán dẫn và lọc bằng sứ, chất lỏng thủy lực hàng không, tấm kim loại (cứng) chỉ sử dụngtrong hệ thống vòng đóng, một số công cụ y tế cụ thể (ví dụ như các lớp ethylenetetrafluoroethylene copolymer (ETFE) và sản phẩm radio chắn sáng ETFE, thiết bị y tế

    chuẩn đoán in-vitro, và bộ lọc màu CCD), bọt cứu hỏa, mồi côn trùng để kiểm soát kiến ănlá từ Atta spp. và Acromyrmex spp. 

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    27/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    27

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    Miễn trừ cụ thể: 

    Mặt nạ ảnh trong bán dẫn và công nghiệp sản xuất màn hình tinh thể lỏng (LCD),tấm kim loại (tấm kim loại cứng, tấm trang trí), các bộ phận điện –  điện tử trong một sốmáy in màu và máy photocopy màu, thuốc diệt côn trùng để trừ kiến đỏ và mối, sản xuấtdầu từ chất hóa học, thảm, da và đồ trang trí, vải và vật liệu bọc, giấy và vật liệu đóng gói,sơn phủ và phụ gia, cao su và nhựa.  

    - Tetrabromodiphenyl ete và pentabromodiphenyl ete

    Được đặt trong Phụ lục A và có một miễn giảm sử dụng trong các hạng mục tái chếcác chất trên, phù hợp với điều khoản trong Chương IV của Phụ lục A  (Quyết định SC-4/18). 

    Công thức hóa học và tính chất hóa học  Tetrabromodiphenyl ete và pentabromodiphenyl ete là các thành phần

    chínhcủapentabromodiphenyl ete thương mại. 

    CAS-No:40088-47-9

    CAS No: 32534-81-9 

    Tính chất POPs của tetraBDE and pentaBDE 

    Hợp chất thương mại của pentaBDE rất khó phân hủy trong môi trường, tích tụ sinhhọc và có xu hướng phân tán rộng. Các chất này đã được phát hiện trong cơ thể con ngườiở nhiều khu vực. Cũng có bằng chứng cho thấy độc tính của chúng đối với động vật, baogồm cả động vật có vú.

     Thay thế tetraBDE and pentaBDE 

    Một số chất có thể được sử dụng để thay thế tại nhiều quốc gia, mặc dù chúng có thểgây tác động xấu đến sưc khỏe con người và môi trường. Đối với các máy bay quân đội cóthể không có chất thay thế nào khác. Việc xác định và sử dụng các thiết bị và chất thải cóete diphenyl brom hóa được xem như một thách thức lớn. 

    -  Các polybromodiphenyl ete

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    28/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    28

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    Các đồng loại của Polybromodiphenyl ete bao gồm tetraBDE, pentaBDE, hexaBDE,và heptaBDE ngăn chặn hoặc làm giảm sự cháy trong các chất hữu cơ do đó được sử dụnglàm phụ gia làm giảm cháy. 

    4.2. Quản lý PCB ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới. 

    QCVN 07:2009/BTNMT về ngưỡng chất thải nguy hại được ban hành theo thông tưsố 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.PCB được xếp vào chất có thành phần nguy hại đặc biệt với ngưỡng quy định là 5 ppm;  

    QCVN 40:2011/BTNMT về nước thải công nghiệp được ban hành theo Thông tư số47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.Tổng PCB được quy định trong nước thải công nghiệp loại A (thải vào nguồn tiếp nhận

     phục vụ mục đích sinh hoạt) và loại B (thải vào nguồn tiếp nhận khác) là 0,003 mg/l và

    0,01 mg/l; 

    QCVN 41:2011/BTNMT về đồng xử lý chất thải nguy hại trong lò nung xi măngđươc ban hành theo Thông tư số 44/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của BộTài nguyên và Môi trường. Quy định giới hạn nồng độ PCB trong CTNH trước khi nạpvào đồng xử lý trong lò nung xi măng là 500 ppm; 

    QCVN 43:2012/BTNMT về chất lượng trầm tích được ban hành theo Thông tư số10/2012/TT-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tổng

    hàm lượng PCB trong trầm tích nước ngọt và trầm tích nước mặn, nước lợ lần lượt là 277và 189 µg/kg. 

    Phạm vi áp dụng  Quy chuẩn   Ngưỡng áp dụng 

    Chất thải nguy hại  QCVN 07:2009/BTNMT  5 ppm 

     Nước thải công nghiệp  QCVN 40:2011/BTNMT 0,003 mg/l (loại A) 

    0,01 mg/l (loại B) 

     Nhiên liệu đầu vào cho lò đốt ximăng 

    QCVN 41:2011/BTNMT  500 ppm 

    Trầm tích  QCVN 43:2012/BTNMT 277 µg/kg (nước ngọt) 

    189 µg/kg (nước mặn, nước lợ) 

    Một số quy định về nồng độ PCB trong môi trườ ng

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    29/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    29

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    Một số quy định về nồng độ PCB trong thực phẩm

    Thực phẩm  Áp dụng Giới hạn tối đa  Thực phẩm  Áp dụn Giới hạn tối đa 

     Nước 

    uống 

    Mỹ  0,5 ppb  Sữa và sản phẩm 

    từ sữa 

    EU  4,0 pg/g chất béo 

    CH Slov   0,1 μg/l  Mỹ  1,5 ppm chất béo 

    CH Séc  0,01 μg /l 

    Thịt và sản phẩm từ bò và cừu 

    EU  4,5 pg/g chất béo 

    Thịt và sản

     phẩm từ lợn EU  1,5 pg/g chất béo  Mỹ  3 ppm chất béo 

    Trứng gà và sả phẩm có trứng 

    EU  6,0 pg/g chất béo Thịt và sản phẩm từ

    gia cầm 

    EU  4,0 pg/g chất béo 

    Chất béo và dầthực vật 

    EU  1,5 pg/g chất béo  Mỹ  3 ppm chất béo 

    Cá và độngvậtvỏ 

    Mỹ  2 ppm(phần có thể ăn) Bao gói thực phẩm  bằnnhựa 

    Mỹ  10 ppm 

    [5] 

    Tổng cục Môi trường cho hay, PCB được xếp vào nhóm 2A các chất có khả năng gâyung thư. Khi phơi nhiễm, PCB sẽ ngấm dần vào cơ thể và chỉ khi đạt một ngưỡng nhấtđịnh mới phát sinh các triệu chứng có thể nhận biết. Theo Nghị định 104/2009/NĐ -CP,đây là hàng nguy hiểm. Theo Thông tư 12/2011/TT-BTNMT, đây là chất thải nguy hại. 

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    30/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    30

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    Tổng cục Môi trường nhấn mạnh, do tính chất độc hại, PCB và các vật liệu có chứaPCB phải luôn được đảm bảo lưu giữ, vận chuyển an toàn với sự giám sát chặt chẽ của cơquan quản lý Nhà nước. Việc cấp phép lưu giữ, vận chuyển PCB và các vật liệu chứa PCBsẽ tùy theo tính năng sử dụng của PCB vào thời điểm xin cấp phép. 

    Hiện nay, Bộ TN&MT quản lý việc lưu giữ, vận chuyển PCB và các vật liệu chứaPCB như một loại hóa chất độc hại và chất thải nguy hại. Bộ Công an quản lý việc vậnchuyển PCB và các vật liệu chứa PCB như hàng hóa nguy hiểm. Tổng cục Môi trường,UBND cấp tỉnh (Sở TN&MT hoặc Chi cục Bảo vệ môi trường nếu được phân cấp) cótrách nhiệm cấp phép quản lý chất thải nguy hại, trong đó có PCB. 

     Nhằm giúp các doanh nghiệp có các quy chuẩn, thông số kỹ thuật để thực hiện theođúng tiêu chuẩn về môi trường, thời gian qua, Bộ TN&MT đã xây dựng một số quy chuẩn,tiêu chuẩn liên quan đến quản lý PCB và CTNH trong chất thải, nước thải công nghiệp vàtrong nguồn cấp cho lò nung xi măng. Để công tác quản lý PCB đạt hiệu quả, khung pháplý về quản lý PCB đã, đang và sẽ được tiếp tục hoàn thiện với các giai đoạn của vòng đờihóa chất từ nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán tới sử dụng và tiêu hủy,cùng với đó là xây dựng các tiêu chuẩn về nồng độ PCB trong không khí, đất, nước, trongthực phẩm. 

    Cùng với đó, dầu và các vật liệu, thiết bị chứa hợp chất PCB vẫn đang  sử dụng đượcxác định là chất thải nguy hại tiềm năng và cần được quản lý chặt chẽ theo quy định của

     pháp luật. “Việc quản lý vận chuyển hợp chất PCB và vật liệu chứa hợp chất PCB như mộtloại hàng hóa nguy hiểm nhóm 9, thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công an, được quyđịnh tại Nghị định số 104/NĐ-CP. Cũng liên quan tới loại hàng hóa nguy hiểm này, Thôngtư số 35/TT-BCA cũng đã quy định rõ đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển vậtliệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm. Theo đó, giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểmcó giá trị một lần đối với phương tiện có hợp đồng vận chuyển từng chuyến; có giá trị 12tháng đối với phương tiện chuyên dùng vận chuyển hàng nguy hiểm.Phương tiện vậnchuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ, đường sắt, phải dán Biểu trưng hàng nguy hiểmvề cháy, nổ theo quy định lên kính phía trước và hai bên thành phương tiện vận chuyển

    trong suốt quá trình vận chuyển”. Để kiểm soát tốt các loại hàng hóa có nhiễm hợ  p chất PCB, cần có sự vào cuộc và

     phối hợ  p chặt chẽ  của các cơ quan quản lý chức năng như quản lý thị  trườ ng, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trườ ng (Bộ Công an), Hải quan... Trong đó, lực lượ ng cảnhsát phòng, chống tội phạm về  môi trường đượ c xem là lực lượng mũi nhọn, chịu tráchnhiệm phát hiện các vụ việc vi phạm cụ thể. Liên quan tới độc chất PCB, lực lượ ng cảnhsát môi trường đã phát hiện nhiều đơn vị cố tình bán dầu biến thế đã qua sử dụng và hàngtrăm tấn chất thải nguy hại (có chứa hợ  p chất PCB) ra bên ngoài, vi phạm pháp luật về bảo

    vệ  môi trườ ng. Những vụ  việc kiểu này cho thấy, nhận thức về  độc chất PCB của cácdoanh nghiệ p còn r ất sơ sài. Do đó, bên cạnh tăng cườ ng phát hiện, xử lý vi phạm, cần gia

  • 8/18/2019 Tiểu Luận Độc Học Của PCbs

    31/34

    Tiểu luận: Độc học môi trườ ng - PCBs

    31

     Nguyễn Thị Xoan –  KMT51DH –  MSV: 40316

    tăng các biện pháp thanh kiểm tra nhằm nâng cao hơn  nữa nhận thức về  chất độc nguyhiểm PCBs.Việt Nam đã xây dựng K ế  hoạch quốc gia thực hiện Công ướ c Stockholm,trong đó, Việt Nam cam k ết thực hiện “loại bỏ việc sử dụng PCB trong các thiết bị, máymóc vào năm 2020 và tiêu hủy an toàn PCB vào năm 2028”. Đề án về quản lý an toàn, loại

     bỏ sử dụng và tiêu hủy hợ  p chất PCB, các sản phẩm chứa hợ  p chất PCB trong ngành điệnvà các sản phẩm công nghiệp đã được xác định là một trong những đề án ưu tiên thuộc K ế hoạch quốc gia thực hiện Công ướ c Stockholm của Việt Nam  biện pháp giảm thiểu.