63
LỜI CẢM ƠN Sau 2 tháng thực tập tại công ty TNHH Quốc tế Delta – Chi nhánh Bình Dương, em đã hiểu thêm về hoạt động logistics của một doanh nghiệp. Em đã có được những kiến thức và trải nghiệm quý báu mà chắc chắn sẽ không bao giờ có được trên sách vở. Từ đó giúp em củng cố kiến thức đã học và thêm sự tự tin trong công việc sau này. Tất cả những điều đó có được cũng chính là nhờ sự chỉ dẫn tận tình của anh Trần Hoàng Nhã – Giám đốc chi nhánh Delta Bình Dương cũng như là các anh, chị trong phòng vận tải của công ty. Các anh chị đã chỉ bảo và tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế. Một lần nữa em xin chân thành biết ơn sự nhiệt tình của các anh Nhã, anh Tuấn, anh Chinh, chị Phong, chị Thạo, chị Yến… cùng các anh chị đã giúp đỡ em rất nhiều. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Giám đốc chi nhánh- anh Trần Hoàng Nhã, đã tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại công ty cũng như cung cấp rất nhiều tài liệu cho em hoàn thành tốt chuyên đề báo cáo thực tập này. Em xin gửi đến tất cả lời chúc sức khỏe và thành công trong công việc. Trân trọng !

Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Các hoạt động cơ bản trong quy trình cung cấp dịch vụ vận tải của như kho bãi của công ty

Citation preview

Page 1: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

LỜI CẢM ƠN……

Sau 2 tháng thực tập tại công ty TNHH Quốc tế Delta – Chi nhánh Bình Dương, em

đã hiểu thêm về hoạt động logistics của một doanh nghiệp. Em đã có được những kiến thức

và trải nghiệm quý báu mà chắc chắn sẽ không bao giờ có được trên sách vở. Từ đó giúp em

củng cố kiến thức đã học và thêm sự tự tin trong công việc sau này. Tất cả những điều đó có

được cũng chính là nhờ sự chỉ dẫn tận tình của anh Trần Hoàng Nhã – Giám đốc chi nhánh

Delta Bình Dương cũng như là các anh, chị trong phòng vận tải của công ty. Các anh chị đã

chỉ bảo và tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế. Một lần nữa em xin chân thành biết

ơn sự nhiệt tình của các anh Nhã, anh Tuấn, anh Chinh, chị Phong, chị Thạo, chị Yến…

cùng các anh chị đã giúp đỡ em rất nhiều.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Giám đốc chi nhánh- anh Trần Hoàng Nhã, đã

tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại công ty cũng như cung cấp rất

nhiều tài liệu cho em hoàn thành tốt chuyên đề báo cáo thực tập này. Em xin gửi đến tất cả

lời chúc sức khỏe và thành công trong công việc.

Trân trọng !

Tp.HCM, ngày 10 tháng 04 năm 2014

Đinh Công Thành

Page 2: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP……

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Tp.HCM, ngày 10 tháng 04 năm 2014

Page 3: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN……

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Tp.HCM, ngày 10 tháng 04 năm 2014

Page 4: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

MỤC LỤC

Page 5: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

LỜI MỞ ĐẦU……

Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Delta Bình Dương, với kiến thức của một

sinh viên khoa Kinh tế vận tải – Trường Đại Học GTVT Tp.HCM cùng với mong muốn

đóng một phần nhỏ vào sự phát triển của công ty, em đã chọn chuyên đề báo cáo thực tập:

“Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH Quốc tế Delta – Chi nhánh Bình Dương

năm 2013”

Chuyên đề này nhằm mục đích tìm hiểu những điểm cốt lõi, cơ bản nhất của hoạt

động logistics của công ty. Qua đó rút ra những mặt mạnh cũng như những tồn tại của hoạt

động này tại công ty. Từ đó rút ra kết luận và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn

nữa hoạt động logistics tại công ty. Chuyên đề báo cáo gồm có 3 chương

Chương 1:

Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Quốc tế Delta Bình Dương

Chương 2:

Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH Quốc tế Delta – Chi nhánh Bình

Dương năm 2013

Chương 3:

Kết luận và kiến nghị

Trong quá trình làm báo cáo chuyên đề , dù với nỗ lực tập hợp kiến thức và thu thập

số liệu, song do thời gian có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận

được những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô và công ty Delta Bình Dương.

Page 6: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM

HỮU HẠN QUỐC TẾ DELTA

1.1 Giới thiệu chung về Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Quốc tế Delta

Your Fast, Efficient, and Economical Freight Broker

Tên công ty : CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA

Tên giao dịch : DELTA INTERNATIONAL CO.,LTD

Địa chỉ : Tầng 5, tòa nhà Zodiac, đường Duy Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam

Điện thoại: (84) 4 3556 3356 Fax (84) 4 3556 3369

Email: [email protected]  Website: www.delta.com.vn

Công ty TNHH Quốc tế Delta là một trong những công ty hàng đầu hoạt động trong

lĩnh vực kho bãi, giao nhận vận tải trong nước và quốc tế

Lĩnh vực hoạt động: làm đại lý cho các doanh nghiệp logistics nước ngoài và cung

cấp dịch vụ giao nhận nội địa và quốc tế: làm đại lý vận chuyển hàng hóa quốc tế, thủ

tục hải quan, vận tải nội địa và quốc tế, kinh doanh thương mại, kinh doanh kho bãi.

Thế mạnh của công ty là dịch vụ thủ tục hải quan:

Công ty đang chịu trách nhiệm về thủ tục hải quan và các thủ tục chuyên

ngành khác cho các dự án lớn như: dự án viễn thông của Hanoi Telecom,

Vinaphone, Mobiphone, Ericsson, Motorola, Hawei…

Là nhà ủy thác xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…

Page 7: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Member of

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển :

Ngày 14 tháng 6 năm 2004, Công ty được thành lập tại Hà nội với 4 nhân viên, chủ

yếu làm hàng không tại sân bay Nội Bài.

Ngày 24 tháng 2 năm 2005, thành lập văn phòng đại diện tại cảng Hải Phòng để làm

hàng biển tại đây. Đến ngày 23 tháng 10 năm 2010, văn phòng đại diện được nâng

cấp thành chi nhánh tại Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển tại đây.

Tháng 12 năm 2006, Công ty được công nhận là thành viên chính thức của Hiệp hội

giao nhận vận tải Việt nam (VIFFAS), nay là Hiệp hội doanh nghiệp logistics Việt

nam. Đến tháng 2 năm 2007, Công ty được công nhận là thành viên chính thức của

Hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA).

Ngày 25 tháng 1 năm 2007, thành lập chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh để tiếp cận thị

trường logistics tại đây và bắt đầu cung ứng dịch vụ trên toàn quốc. Đến nay, chi

nhánh HCM đang cung cấp cả ba dịch vụ cốt lõi là giao nhận, vận tải và kho bãi.

Tháng 2 năm 2008, thành lập văn phòng đại diện tại Bình dương để thực hiện công

tác sales và marketing và đến ngày 20 tháng 1 năm 2012, nâng cấp thành chi nhánh

nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ và khách hàng tại đây.

Ngày 22 tháng 8 năm 2008, thành lập văn phòng đại diện tại Bắc Ninh để thực hiện

công tác sales và marketing tại đây.

Đến ngày 15 tháng 10 năm 2012, Công ty thành lập một công ty thành viên là Công

ty TNHH MTV Vận tải Delta với mục tiêu quản lý hoạt động vận tải như một dịch vụ

độc lập.

Ngày 03 tháng 10 năm 2012, thành lập văn phòng đại diện tại Hải Dương để thực

hiện công tác sales và marketing tại đây.

Tháng 1 năm 2013, thành lập văn phòng giao dịch tại sân bay Nội bài.

Page 8: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Công ty cũng được công nhận là Đại lý hải quan tại Hà nội (27/3/2009), Hồ Chí Minh

(13/4/2009), Bình Dương (04/6/2013) và Hải Phòng (04/7/2013).

1.3 Chức năng,nhiệm vụ và quyền hạn của công ty :

1.3.1 Chức năng :

Dịch vụ khai thuê hải quan

Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Thực hiện chức năng đại lý hãng tàu và hãng hàng không.

Vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng xe tải và container.

Nhận ủy thác hàng hóa xuất nhập khẩu.

Kinh doanh thương mại.

1.3.2 Nhiệm vụ :

Bảo tồn và phát triển nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường duy trì

đầu tư điều kiện vật chất nhằm tạo ra nền tảng phát triển vững chắc và lâu dài cho

công ty.

Đẩy mạnh chiến lược marketing để tìm kiếm khách hàng, tăng cường hợp tác với

công ty trong nước và ngoài nước để khai thác dịch vụ.

Duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin và uy tín cho khách hàng.

Nâng cao trình độ cho nhân viên bằng cách tiếp nhận, trao đổi với thị trường giao

nhận trong nước và ngoài nước.

Luôn quan tâm, chăm lo giải quyết những vấn đề liên quan đến môi trường làm việc

của công ty.

Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Đảng và Nhà nước, tuân thủ các chính

sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại của Nhà

nước.

Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng giao nhận hàng hóa, hợp đồng vận

chuyển hàng hóa, hợp đồng hợp tác… với các tổ chức, các thành phần kinh tế cả tư

nhân.

Tạo mối quan hệ tốt với hãng tàu, Hải quan, các cảng biển, sân bay… nhằm tranh thủ

sự ưu đãi của họ nhằm tạo thêm nhiều thuận lợi cho công ty trong việc kinh doanh.

Page 9: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

1.3.3 Quyền hạn :

Được chủ động giao dịch, ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa và hợp đồng giao

nhận hàng hóa xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Được tham gia hội chợ triển lãm, tìm hiểu nhu cầu thị trường, quảng bá hàng hóa, các

hoạt động dịch vụ trong và ngoài nước.

Được quyền tố tụng trước các cơ quan tố tụng trước các cơ quan pháp luật đối với tổ

chức, các cá nhân vi phạm các hợp đồng kinh tế, vi phạm lợi ích của công ty.

Được vay vốn tại các ngân hàng trong và ngoài nước, huy động các nguồn vốn khác ở

trong và ngoài nước để đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh theo chế độ pháp luật

hiện hành.

1.4 Cơ cấu tổ chức và nhân sự chủ chốt

1.4.1 Sơ đồ tổ chức

Page 10: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

1.4.2 Nhân sự chủ chốt

Trần Đức Nghĩa, Giám đốc

     - Executive MBA, University of Hawai’i

     - 20 kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận

Dương Lạc An, Phó Giám đốc

     - Executive MBA candidate, Viện Công nghệ châu Á

     - Trên 10 kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận

Đinh Phạm Tri

     - MBA, Northern Arizona University

     - Trên 15 kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận

Yoichi Takasu, Trưởng phòng Sales/Marketing

     - Cử nhân Luật, ĐH Waseda, Nhật bản 

     - Chuyên quản lý và bán hàng trong lĩnh vực dịch vụ

BAN GIÁM ĐỐC

Bình Dương

Hải Phòng

Hồ Chí Minh

Chi nhánh

Hải Dương

Bắc Ninh

Công ty TNHH

MTV Vận tải Delta

Tin học

Nhân sự

Kế toán

Sales &

Marketing

Phòng chức

năng

Hành chính

Phòng nghiệp

vụ

Văn phòng

nội bài

Dịch vụ

khách hàng

Văn phòng

đại diện

Văn phòng

Hà Nội

Page 11: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

1.5 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Quốc tế Delta- Chi nhánh Bình Dương (Delta

Bình Dương)

Tên đầy đủ: CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA TẠI BÌNH

DƯƠNG

Địa chỉ: 22/12 Khu Phố Hòa Lân 2, P. Thuận Giao, TX. Thuận An, Tỉnh Bình Dương

Điện thoại: 0650 3769774 Fax: 0650 3769784

Mã số thuế: 0101502542-002

Người đại diện: Ông Trần Hoàng Nhã – Giám đốc

1.5.1 Cơ sở vật chất

Dù mới được chính thức nâng cấp thành chi nhánh vào ngày 20/01/2012 nhưng cho

đến nay Delta Bình Dương đã có một đội xe tải riêng gồm 6 xe tải; trong đó có 1 xe 1 tấn, 1

xe 2 tấn, 1 xe 3,5 tấn, 1 xe 8 tấn và 2 xe đầu kéo cùng với 3 rơ- mooc (1 ro-mooc thuê). Hiện

tại, chỉ có 2 đầu kéo container là được trang bị thiết bị định vị toàn cầu (GPS). Trong tương

lai Delta Bình Dương hướng đến tất cả các xe tải đều được trang bị GPS nhằm phục vụ cho

công tác theo dõi hàng hóa và hoạt động của phương tiện vận tải có hiệu quả hơn. Bên cạnh

đó, Delta Bình Dương còn thuê ngoài một số đơn vị vận tải khác để cung cấp dịch vụ cho

khách hàng của mình.

Vì mới thành lập nên Delta Bình Dương đang sử dụng hai kho thuê để phục vụ khách

hàng của mình. Kho 1 có tổng diện tích 1500 m2 và kho 2 có tổng diện tích là 1800m2. Trong

kho được trang bị đầy đủ các thiết bị xếp dỡ và làm hàng cần thiết gồm có 3 xe fork-lift và 5

xe nâng tay. Ngoài hệ thống kho trên, Delta Bình Dương còn có một bãi xe rộng 1000m 2 để

phục vụ việc đậu xe và sữa chữa hư hỏng nhỏ.

Văn phòng của Delta Bình Dương là văn phòng cấp 4 (văn phòng container) được

trang bị đầy đủ trang bị máy móc, thiết bị như hệ thống máy vi tính, máy in, máy photocopy,

máy scan…và tất cả đều được kết nối với nhau và với mạng internet tốc độ cao nên thông tin

được chia sẻ và tiếp cận một cách nhanh chóng.

1.5.2 Số lượng và cơ cấu nhân sự của Delta Bình Dương

Page 12: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Tính đến thời điểm tháng 30/03/2014, tổng số lao động của công ty là 30 người, bình

quân số lượng lao động của Delta Bình Dương cho cả năm 2013 là 21 người. Cơ cấu lao

động của Công ty phân theo từng chỉ tiêu được thể hiện trong bảng sau :

Bảng 1.1: Số lượng và cơ cấu nhân sự của công ty

Đơn vị: Người

Stt Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013

1 Số lao động bình quân năm

Số lao động tại thời điểm 31/12

Trong đó:

- Lao động Nam

- Lao động Nữ

14

71

21

83

2 Trình độ người lao động

- Đại học và trên đại học

- Cao đẳng và trung cấp24

46

3 Loại hợp đồng lao động

- HĐLĐ không xác định thời hạn

- HĐLĐ có thời hạn 14 21

(Nguồn:Phòng kế toán)

Về chế độ làm việc Công ty thực hiện chế độ 5 ngày rưỡi làm việc/tuần và 8

giờ/ngày. Công ty và nhân viên có thể thỏa thuận về việc làm thêm giờ và số giờ làm thêm

này sẽ được tính cho người lao động là từ 150% đến 300% của mức lương làm việc thông

thường.

1.5.3 Cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty

Dù mới được chính thức nâng cấp thành chi nhánh vào ngày 20/01/2012 nhưng cho

đến nay Delta Bình Dương đã có một đội xe tải riêng gồm 6 xe tải; trong đó có 1 xe 1 tấn, 1

xe 2 tấn, 1 xe 3,5 tấn, 1 xe 8 tấn và 2 xe đầu kéo cùng với 3 rơ- mooc (1 ro-mooc thuê). Hiện

tại, chỉ có 2 đầu kéo container là được trang bị thiết bị định vị toàn cầu (GPS). Trong tương

lai Delta Bình Dương hướng đến tất cả các xe tải đều được trang bị GPS nhằm phục vụ cho

Page 13: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

công tác theo dõi hàng hóa và hoạt động của phương tiện vận tải có hiệu quả hơn. Bên cạnh

đó, Delta Bình Dương còn thuê ngoài một số đơn vị vận tải khác để cung cấp dịch vụ cho

khách hàng của mình.

Vì mới thành lập nên Delta Bình Dương đang sử dụng hai kho thuê để phục vụ khách

hàng của mình. Kho 1 có tổng diện tích 1500 m2 và kho 2 có tổng diện tích là 1800m2. Trong

kho được trang bị đầy đủ các thiết bị xếp dỡ và làm hàng cần thiết gồm có 3 xe fork-lift và 5

xe nâng tay. Ngoài hệ thống kho trên, Delta Bình Dương còn có một bãi xe rộng 1000m 2 để

phục vụ việc đậu xe và sữa chữa hư hỏng nhỏ.

Văn phòng của Delta Bình Dương là văn phòng cấp 4 (văn phòng container) được

trang bị đầy đủ trang bị máy móc, thiết bị như hệ thống máy vi tính, máy in, máy photocopy,

máy scan…và tất cả đều được kết nối với nhau và với mạng internet tốc độ cao nên thông tin

được chia sẻ và tiếp cận một cách nhanh chóng.

1.5.4 Khách hàng và thị trường của công ty :

Hiện tại Delta Bình Dương có quan hệ với khoảng 70 khách hàng khác nhau. Trong

đó có các khách hàng quen thuộc :

Công ty TNHH Ắc Quy GS Việt Nam – cung cấp giải pháp về vận tải, kho bãi và các

dịch vụ giá trị gia tăng…

Công ty TNHH Đầu tư Carbon Việt Nam – cung cấp dịch vụ kho bãi, vận tải, khai

báo hải quan…

Ngoài ra, Delta Bình Dương cũng cung cấp các dịch vụ trên cho các khách hàng như :

Công ty TNHH Kaolin Việt Nam

Công ty TNHH Panalpina World Transport Việt Nam (Quạt Việt Nam)

Công ty TNHH Nissho Precision Việt Nam

Công ty TNHH MTV Transworld Express Việt Nam

Công ty TNHH Vật Liệu Băng Keo Nitto Denko Việt Nam

Công ty TNHH TM Thú Y Thiên Ân …

Với hệ thống vận tải nội địa Công ty đảm bảo vận chuyển đến tận nơi cho khách hàng

trong cả nội địa xuất và nội địa nhập cả với điều kiện giao hàng là EXW hay DDU, DDP,....

Page 14: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Hệ thống xe tải gồm xe tải thường, xe container sãn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách

hàng trên cả nước.Tuy vậy, chiến lược của Delta Bình Dương là tập trung vào khai thác thị

trường phía Nam.

Bên cạnh đó, Công ty rất mạnh về hệ thống khai báo Hải quan: Có chứng nhận đại lý

khai báo hải quan của Tổng Cục Hải Quan, đội ngũ khai báo hải quan được đào tạo chuyên

nghiệp và đương nhiên tất cả đều đã được chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan do Tổng Cục

Hải Quan chứng nhận. Công ty sẵn sàng thông quan lô hàng ở bất kỳ cảng biển, sân bay,...

nào của Việt Nam. Hơn nữa, Công ty đã có đại lý ở nhiều thị trường trên thế giới ví dụ như

Mỹ, Hồng Kong, Asean, Châu Âu, Úc,... sẵn sàng thực hiện các dịch vụ trọn gói door to

door, và nhiều tiện ích khác.

1.5.5 Đánh giá chung k t qu s n xu t kinh doanh c a Delta Bình D ng :ế ả ả ấ ủ ươ

Bảng 1.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Delta Bình Dương (2012-2013)

Đơn vị: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013% tăng (giảm) 2013 so

với 2012

1. Doanh thu thuần

2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

3. Lợi nhuận khác

4. Lợi nhuận trước thuế

5. Lợi nhuận sau thuế

3.726.806.570

(534.466.245)

0

(534.466.245)

(534.466.245)

5.854.891.020

68.937.690

520.000

69.457.690

69.457.690

57,1%

-

-

-

-

(Nguồn: Phòng kế toán)

Năm 2012 là một năm đầy khó khăn và thử thách đối với Delta Bình Dương. Đây là

năm mà Delta Bình Dương chính thức được nâng cấp thành chi nhánh nên có nhiều vấn đề

còn tồn tại về quản lý và kinh nghiệm làm việc của nhân viên. Thêm vào đó, năm 2012 do

tình hình cạnh tranh toàn cầu ngày càng trở nên gay gắt giữa các nhà sản xuất lớn thông qua

Page 15: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

việc cắt giảm giá thành sản phẩm trong đó bao gồm chi phí vận chuyển, giao nhận đã làm

ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận các dịch vụ của Công ty. Do đó, lợi nhuận

của công ty dừng lại ở con số âm đáng thất vọng.

Bước sang năm 2013, do có những tiến bộ về mặt quản lý và hoạt động đã dần được

ổn định nên doanh thu và lợi nhuận công ty có phần khởi sắc. Cụ thể doanh thu của công ty

đã tăng đến 57,1% trong năm 2013 và Công ty đã có lợi nhuận từ việc cung cấp các dịch vụ,

tuy mức lợi nhuận vẫn chưa cao nhưng vẫn đáng khích lệ.

Trong tương lai công ty sẽ tiếp tục mở rộng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng, tận

dụng lợi thế để kinh doanh kho và làm việc với các khách hàng nước ngoài cùng. Bên cạnh

đó với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có chuyên môn, đầy nhiệt huyết và ham học hỏi;

do đó, có thể tin tưởng rằng Delta Bình Dương sẽ ngày càng phát triển và tạo thêm nhiều

hơn nữa sự tín nhiệm từ khách hàng đối với các dịch vụ của Công ty.

Page 16: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

CHƯƠNG 2

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÔNG TY TRÁCH

NHIỆM HỮU HẠN QUỐC TẾ DELTA – CHI NHÁNH BÌNH

DƯƠNG NĂM 2013

2.1 Lý luận chung về hợp đồng logistics

Trong điều kiện kinh tế thị truờng hiện nay, các hoạt động thương mại phát triển rất

phong phú, đa dạng và đan xen lẫn nhau, việc một thương nhân chỉ bằng khả năng của mình

thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình giao lưu thương mại ngày càng trở nên hãn hữu.

Chỉ để chuyển được hàng hóa đến cho người mua, thương nhân bán hàng có thể phải thực

hiện một loạt các thao tác từ đóng gói sản phẩm, ghi ký mã hiệu, làm thủ tục thuế quan và

một loạt các giấy tờ khác để gửi hàng và nhận hàng, xếp dỡ hàng hóa, lưu kho bãi… Thương

nhân bán hàng có thể thực hiện được tất cả những công việc trên nhưng không phải bất cứ

thương nhân nào cũng có đủ trình độ chuyên môn, mặt khác những chi phí phát sinh trong

việc thực hiện các hoạt động phụ trợ trên cũng rất tốn kém. Để giảm chi phí sản xuất, các

thương nhân đã lựa chọn cho mình những dịch vụ liên quan đến việc chuyển hàng hóa đến

người mua. Và vì thế dịch vụ giao nhận hàng hóa ra đời.

Dịch vụ này lần đầu tiên được quy định trong Luật thương mại 1997, và cùng với

sự phát triển của nền kinh tế thị trường, giao nhận hàng hóa dần được mở rộng nội hàm.

Luật thương mại 2005 gọi loại dịch vụ này là dịch vụ Logistics.

Tại điều 233 Luật thương mại 2005 đã định nghĩa: “ Dịch vụ logistics là hoạt động

thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận

hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn

khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan

đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.

Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ “ lô-gi-stíc”.

Những kiến thức về logistics và các hoạt động logistics mới xâm nhập vào Việt Nam

trong thời gian gần đây, trước hết và chủ yếu thông qua hoạt động của các công ty vận tải

Page 17: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

giao nhận nước ngoài và một số người được đào tạo tại nước ngoài. Thực tế thì logistics

được vận dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, xã hội, quân sự và trong từng

lĩnh vực có mục tiêu, phạm vi hoạt động cũng như tiêu chí đánh giá là hết sức khác nhau.

Nhìn từ góc độ vĩ mô, có thể hiểu logistics theo 2 cấp độ cơ bản: cấp độ vi mô (trong lĩnh

vực quản trị sản xuất của doanh nghiệp) và cấp độ vĩ mô (như một ngành kinh tế). Trên tầm

vĩ mô thì điều quan tâm là xây dựng một mạng lưới logistics đa dạng, linh hoạt cho phép

chuyển tối ưu bộ phận sang tối ưu toàn bộ, nhằm mục đích tối ưu hiệu quả của vòng quay

tăng trưởng, vòng quay thu mua hàng hóa, sản xuất, phân phối bán hàng, vận tải, tái chế và

sử dụng lại các nguồn nguyên vật liệu từ các công ty đơn lẻ đến toàn bộ ngành công nghiệp

thông qua sự hợp tác.

Như vậy, hoạt động logistics đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất

kinh doanh, lưu thông, phân phối của toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là trong kinh doanh xuất

nhập khẩu. Trong bối cảnh Việt Nam trong hội nhập vào nền kinh tế thế giới, việc đẩy mạnh

phát triển dịch vụ logistics lại càng trở nên quan trọng và cần thiết.

2.1.1 Dịch vụ logistics được thực hiện trên cơ sở hợp đồng

Hợp đồng dịch vụ logistics là sự thỏa thuận theo đó một bên (bên làm dịch vụ) có

nghĩa vụ thực hiện hoặc tổ chức thực hiện một hoặc một số dịch vụ liên quan đến quá trình

lưu thông hàng hóa, còn bên kia (khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán thù lao dịch vụ .

Hợp đồng dịch vụ logistics là một hợp đồng song vụ, hợp đồng ưng thuận mang tính

chất đền bù. Chủ thể của hợp đồng bắt buộc một bên (bên làm dịch vụ) phải có tư cách

thương nhân; bên còn lại (khách hàng) có thể là thương nhân mà cũng có thể là các tổ chức,

cá nhân không có tư cách thương nhân. Đối tượng của hợp đồng là các dịch vụ gắn liền với

hoạt động mua bán, vận chuyển hàng hóa như: Tổ chức việc vận chuyển hàng hóa, giao hàng

hóa cho người vận chuyển, làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để vận chuyển hàng hóa, nhận

hàng từ người vận chuyển để giao cho người có quyền nhận hàng… Hợp đồng không bắt

buộc phải ký kết dưới hình thức văn bản.

Tuy Luật thương mại không quy định cụ thể về các nội dung chủ yếu của hợp đồng

dịch vụ logistics nhưng với tính chất của hợp đồng dịch vụ thì hợp đồng dịch vụ logistics

thường có các điều khoản sau:

Page 18: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Nội dung công việc mà khách hàng ủy nhiệm cho bên làm dịch vụ giao nhận hàng

hóa thực hiện.

Các yêu cầu cụ thể đối với dịch vụ.

Thù lao dịch vụ và các chi phí liên quan đến việc thực hiện dịch vụ giao nhận hàng

hóa, nghĩa vụ thanh toán thù lao và các chi phí dịch vụ.

Thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ.

Giới hạn trách nhiệm và các trường hợp miễn trách đối với người làm dịch vụ.

Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể, các bên có thể thỏa thuận và ghi trong hợp đồng

những nội dung khác.

2.1.2 Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quan hệ dịch vụ logistics:

Pháp luật cũng quy định khá cụ thể về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên

trong quan hệ dịch vụ logistics, thể hiện:

a) Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics:

Theo điều 235 Luật thương mại 2005, trừ một số trường hợp có thỏa thuận khác thì

thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách

hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn

của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.

Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần hoặc toàn

bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ

dẫn.

Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách

hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.

Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics

phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.

Bên cạnh các quyền trên thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics còn có quyền

và nghĩa vụ trong việc cầm giữ và định đoạt hàng hóa quy định tại điều 239 và điều 240 Luật

thương mại 2005, cụ thể là:

Page 19: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hóa quy định tại điều 239 Luật thương mại 2005

Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hóa

nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hóa đó để đòi tiền nợ đã đến

hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.

Sau thời hạn 45 ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hóa hoặc chứng từ liên

quan đến hàng hóa, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh

dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hóa hoặc chứng từ đó theo quy định của

pháp luật; trong trường hợp hàng hóa có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh

doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hóa ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến

hạn nào của khách hàng.

Trước khi định đoạt hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thông

báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hóa đó.

Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hóa đó do khách hàng chịu. Thương nhân kinh

doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hóa để

thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan; nếu số tiền

thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải

được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh dịch vụ

logistics không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa hoặc chứng từ đã được định

đoạt.

Theo điều 240 Luật thương mại 2005, khi chưa thực hiện quyền định đoạt hàng hóa

theo quy định tại điều 239 của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện

quyền cầm giữ hàng hóa có các nghĩa vụ sau đây:

Bảo quản, giữ gìn hàng hóa.

Không được sử dụng hàng hóa nếu không được bên có hàng hóa bị cầm giữ đồng ý.

Trả lại hàng hóa khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng hóa quy định tại điều 239

của Luật này không còn.

Bồi thường thiệt hại cho bên có hàng hóa bị cầm giữ nếu làm mất mát hoặc hư hỏng

hàng hóa cầm giữ.

Page 20: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

b) Giới hạn trách nhiệm và các trường hợp miễn trừ trách nhiệm đối với thương nhân

kinh doanh dịch vụ logistics

Việc một bên không thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ hợp đồng sẽ làm phát sinh trách

nhiệm hợp đồng. Trách nhiệm này có thể là trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng; hủy hợp

đồng; bồi thường các thiệt hại phát sinh từ sự vi phạm hợp đồng hoặc phạt hợp đồng. Luật

thương mại 2005 có một số quy định riêng về trách nhiệm, tài sản do vi phạm hợp đồng

logistics như sau:

Thứ nhất, về các trường hợp miễn trách nhiệm: theo điều 237 Luật thương mại 2005,

thì ngoài những trường hợp quy định tại điều 294 của Luật này, người làm dịch vụ giao nhận

hàng hóa được miễn trách nhiệm hợp đồng về những tổn thất đối với hàng hóa phát sinh

trong các truờng hợp sau đây:

Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền.

Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những

chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền.

Tổn thất là do khuyết tật của hàng hóa.

Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp

luật và tập quán vận tải nuế thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải.

Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại

trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao

hàng cho người nhận.

Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được

thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án trong thời hạn 9 tháng, kể từ ngày

giao hàng.

Ngoài ra, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về

việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch

vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của mình.

Thứ hai, về giới hạn trách nhiệm: Điều 238 Luật thương mại 2005 có quy định như

sau:

Page 21: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh

dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng

hóa.

Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh

dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.

Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn trách

nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh

được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh

dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng,

chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng

sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.

Với quy định tại khoản 1 điều này thì giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của

người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là một ngoại lệ của chế tài bồi thường thiệt hại trong

hoạt động thương mại nói chung khi Điều 302 Luật thương mại 2005 quy định:

“Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải

chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng

nếu không có hành vi vi phạm”.

Một nguyên tắc chung của trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà Bộ luật dân sự quy

định là bên vi phạm hợp đồng gây thiệt hại bao nhiêu thì phải chịu trách nhiệm bồi thường

bấy nhiêu. Ví dụ, người làm dịch vụ logistics làm mất hàng và vì vậy, khách hàng không có

hàng giao cho người mua. Trong trường hợp này, khách hàng có thể phải chịu các thiệt hại

phát sinh bao gồm: Giá trị hàng hóa bị mất, tiền phạt hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại do

không có hàng giao cho người mua và khoản lợi đáng lẽ được hưởng (nếu có hàng giao cho

người mua).

c) Quyền và nghĩa vụ của khách hàng

Theo điều 236 Luật thương mại 2005 thì trừ trường hợp có thỏa thuận khác, khách

hàng có những quyền và nghĩa vụ sau đây:

Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng.

Page 22: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.

Thông tin chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hóa cho thương nhân kinh

doanh dịch vụ logistics.

Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hóa theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ trường hợp

có thỏa thuận để thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics đảm nhận công việc này.

Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí hợp lý phát sinh cho thương nhân kinh doanh

dịch vụ logistics nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của mình hoặc trong trường

hợp do lỗi của mình gây ra. Thanh toán cho thương nhân kinh doanh dịch vụ

logistics mọi khoản tiền đã đến hạn thanh toán.

2.2 Tìm hiểu hợp đồng logistics của Delta Bình Dương :

Nhìn chung, các hợp đồng logistics của Delta Bình Dương đều được ký kết theo một

mẫu chung do công ty TNHH Quốc tế Delta (Thành phố Hà Nội) quy định. Tùy vào từng

khách hàng mà có những yêu cầu cụ thể riêng sẽ được thể hiện rõ trong hợp đồng. Hợp đồng

giữa Delta Bình Dương và khách hàng được kí kết căn cứ theo Bộ luật Thương mại số

36/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày

14/06/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Quyền và nghĩa vụ của các bên, giới hạn

trách nhiệm và các trường hợp miễn trừ trách nhiệm đối với Delta Bình Dương tuân theo

quy định của pháp luật hoặc các bên tự thỏa thuận. Nội dung chính của hợp đồng giữa Delta

Bình Dương và khách hàng như sau :

2.2.1 Đối tượng của hợp đồng

Delta Bình Dương cung cấp cho khách hàng các dịch vụ sau :

Cước vận tải quốc tế theo yêu cầu

Thủ tục Hải quan hàng nhập-xuất

Cho thuê kho với diện tích nhất định tại các kho của Delta : Số 1/1 QL1K, Tân Hòa,

Đông Hòa,Dĩ An, Bình Dương, hoặc Số 1/497 Tổ 4, KP Hòa Lân 2, P.Thuận Giao,

Thuận An, Bình Dương.

Xếp dỡ hàng hóa tại kho Delta

Vận tải nội địa

Thực hiện các yêu cầu khác nếu khách hàng có yêu cầu

Page 23: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

2.2.2 Trách nhiệm của hai bên

Trách nhiệm của công ty Delta Bình Dương

Sắp xếp vận chuyển hàng hóa của khách hàng từ nước ngoài về, từ trong

nước ra cảng hay vận chuyển nội địa theo yêu cầu, trách nhiệm tuân theo

các văn bản có liên quan

Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, khai báo giải phóng hàng hóa tại cửa khẩu (đối với

hàng nhập)

Cung cấp một không gian tối thiểu 30m2 của nhà kho để lưu trữ và bảo

quản hàng hóa nhập khẩu của khách hàng

Bốc dỡ hàng từ container vào kho an toàn và ngược lại

Đảm bảo chất lượng bên ngoài và số lượng hàng hóa không thay đổi trong

suốt quá trình lưu trữ, trừ trường hợp bất khả kháng

Vận chuyển và giao hàng theo chỉ định của bên A (nếu có)

Trách nhiệm của khách hàng

Cung cấp cho Delta Bình Dương đầy đủ các thông tin về hàng hóa và các

giấy tờ liên quan

Chịu toàn bộ trách nhiệm về quyền sở hữu hợp pháp hàng hóa

Giao các chứng từ liên quan đến việc nhập hàng hóa vào kho cho Delta

Bình Dương

Thanh toán tất cả các khoản chi phí cho Delta Bình Dương đầy đủ, đúng

hạn

2.2.3 Giá dịch vụ và phương thức thanh toán

Giá dịch vụ- Theo thỏa thuận từng chuyến cụ thể, được thể hiện trên bảng

kê, hóa đơn hàng tháng, được khách hàng chấp hàng chấp nhận bằng cách

thanh toán cho Delta Bình Dương đầy đủ và đúng hạn.

Về phương thức thanh toán :

Hàng tháng, Delta Bình Dương sẽ làm bảng kê chi tiết xuất nhập kho và

các khoản chi phí phát sinh trong tháng (bao gồm cả phí dịch vụ của

Delta Bình Dương và các chi phí cho các bên thứ ba mà Delta Bình

Page 24: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Dương đã thanh toán hộ cho khách hàng) gửi cho khách hàng kiểm tra.

Sau khi hai bên thống nhất rằng bảng kê là đầy đủ và chính xác, Delta

Bình Dương sẽ phát hành hóa đơn cho khách hàng. Thời hạn xuất hóa

đơn trước ngày 10 của tháng kế tiếp

Khách hàng sẽ thanh toán toàn bộ chi phí phát sinh như bảng kê chi tiết

cho Delta Bình Dương bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trước ngày 25

cảu tháng kế tiếp

2.2.4 Trường hợp bất khả kháng

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra mang tính khách quan và nằm ngoài

tầm kiểm soát của các bên như động đất, bão, lũ lụt, lốc, hỏa hoạn, sóng thần,

bạo động, chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh… và các thảm họa

khác chưa lường hết, sự thay đổi chính sách hoặc ngăn cấm của cơ quan có

thẩm quyền.

Trách nhiệm của các bên khi xảy ra sự kiện bất khả kháng: Việc một bên

không hoàn thành các nghĩa vụ của mình do sự kiện bất khả kháng sẽ không

phải là cơ sở để bên kia chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, bên bị ảnh hưởng bởi

sự kiện bất khả kháng có nghĩa vụ phải tiến hành các biện pháp ngăn ngừa

hợp lý và các biện pháp thay thế cần thiết để hạn chế tối đa ảnh hưởng do sự

kiện bất khả kháng gây ra và thông báo ngay cho bên kia trong vòng 2 (hai)

ngày sau khi xảy ra sự kiện bất khả kháng.

2.2.5 Các điều khoản khác

Tranh chấp phải được giải quyết một cách thiện chí giữa hai bên. Những tranh

chấp mà hai bên không tự giải quyết được sẽ đưa ra Tòa án kinh tế TP.Bình

Dương ( hay theo thỏa thuận có thể là Tòa án Tp.HCM).

Incoterms 2000 và Luật Việt Nam được áp dụng đề phán quyết các tranh

chấp.

Hợp đồng được làm bằng 2 bản tiếng Việt giống nhau, mỗi bên giữu một bản

có giá trị như nhau. Mọi sửa đổi, bổ sung cho Hợp đồng nguyên tắc này phải

được hai bên thống nhất bằng văn bản.

Page 25: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Hợp đồng có giá trị từ ngày ký đến 31/12/2014 hoặc tự động thanh lý khi một

trong hai bên không có nhu cầu/ khả năng thực hiện yêu cầu của bên còn lại.

Việc hợp đồng thanh lý không ảnh hưởng đến nghĩa vụ của các bên.

2.3 Quy trình nghiệp vụ logistics của công ty

Nhìn chung, quy trình nghiệp vụ logistics của công ty được thực hiện theo những

bước cơ bản sau:

Bước Công việc

Th c hi n yêu c u c a khách hàng : L p quy trình làm vi c,ự ệ ầ ủ ậ ệ t ch c cung c p d ch v theo yêu c uổ ứ ấ ị ụ ầ

Trao đ i, báo cáo k t qu th c hi n v i khách hàngổ ế ả ự ệ ớ

Th c hi n ghi nh n l ch trình, tuy n đ ng, s km, l p yêuự ệ ậ ị ế ườ ố ậ c u thanh toán, l u tr tài li u trên ph n m m ERP c a doanhầ ư ữ ệ ầ ề ủ

nghi p cũng nh l u tr th côngệ ư ư ữ ủ

Nhân viên d ch v khách hàng ti p nh n yêu c u t ị ụ ế ậ ầ ừkhách hàng

Khách hàng thanh toán phí d ch v và ti p nh n khi u n iị ụ ế ậ ế ạ c a khách hàng (n u có)ủ ế

1

6

2

3 N u yêu c u báo giá thì liên hế ầ ệ v i nhân viên kinh doanh v n t i vàớ ậ ả

kinh doanh kho đ báo giáể

N u yêu c u đi u xe, xu t kho thì liênế ầ ề ấ h nhân viên đi u đ vân t i và thệ ề ộ ả ủ

kho hàng vi t l nh xu t khoế ệ ấ

5

4

3

Page 26: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Bước 1: Nhân viên chăm sóc khách hàng sẽ tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng, có

nhiều cách để khách hàng liên hệ với công ty là qua điện thoại, email, fax hay gặp trực tiếp.

Bước 2: Sau khi nhân viên chăm sóc khách hàng tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng nếu

như khách hàng yêu cầu báo giá thì liên hệ với nhân viên kinh doanh vận tải và nhân viên

kinh doanh kho để báo giá. Trình tự công việc như sau: Nhân viên kinh doanh vận tải sẽ lập

phương án báo giá cho xe nhà dựa trên những thông tin về tuyến đường vận chuyển, loại

hàng, trọng lượng, thể tích; sau đó nhân viên này liên hệ với tất cả các nhà cung cấp vận tải

bên ngoài khác. Nhân viên kinh doanh vận tải sẽ so sánh giá và điều chỉnh giá cho phù hợp,

sau đó sẽ báo giá cho khách hàng.

Có một lưu ý là nếu giao nhận hàng trong Thành phố Hồ Chí Minh thì có những

tuyến đường sẽ cấm xe trên 2 tấn rưỡi nên chỉ có loại xe 1 tấn và 2 tấn của công ty được sử

dụng. Ban ngày từ 8 giờ sáng đến 16 giờ chiều, ban đêm từ 20 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau.

Nếu khách hàng yêu cầu điều xe, xuất kho thì nhân viên chăm sóc khách hàng liên hệ

với nhân viên điều độ vận tải và thủ kho để viết phiếu xuất kho. Nhân viên điều độ sẽ hỏi

khách hàng về thời gian đến nhận, thông tin người liên hệ nhận hàng và giao hàng.

Bước 3: Thực hiện yêu cầu của khách hàng

Công ty sẽ lập quy trình làm việc để tổ chức cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của khách

hàng. Sau đây là những quy trình xử lý các vấn đề về vận tải của công ty :

a) Lưu đồ xử lý yêu cầu vận tải ( Quy trình vận tải 8 – QTVT08)

Page 27: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

TT Trách nhi mệ X lý yêu c u v n t iử ầ ậ ả Di n gi iễ ả

1 Nhân viên đi u v nề ậ M c 1.1ụ

2 Nhân viên đi u v nề ậ M c 1.2ụ

3 Nhân viên đi u v nề ậ M c 1.3ụ

Diễn giải:

1.1 Tiếp nhận yêu cầu vận tải

Nếu nhân viên điều vận có thể tiếp nhận yêu cầu vận tải trực tiếp (qua điện thoại,

email) hoặc trên phần mềm từ các bộ phận, văn phòng của Công ty.

1.2 Tạo Job ID

Job ID tạo ở bước này là Job ID của vận tải, hoàn toàn độc lập với Job ID của giao

nhận

Nhân viên điều vận có trách nhiệm tạo Job ID trên phần mềm ngay sau khi tiếp

nhận thông tin về lô hàng

Dù nhận được yêu cầu trực tiếp hay trên phần mềm thì nhân viên điều vận cũng có

trách nhiệm thiết lập liên kết giữa Job ID vận tải Job ID giao nhận, nếu khách

hàng sử dụng dịch vụ vận tải cùng với các dịch vụ khác của Công ty.

Nếu không thiết lập được liên kết với Job ID của giao nhận, phải thiết lập liên kết

với hợp đồng, báo giá cho khách hàng đó hoặc lô hàng đó.

1.3 Xếp lịch:

Nhân viên điều vận có trách nhiệm kiểm tra năng lực vận tải của công ty xem có đáp

ứng được yêu cầu vận tải hay không

Ti p nh n yêu c uế ậ ầ

T o Job IDạ

QTVT09

QTVT10

X p l chế ị

Page 28: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Nếu sử dụng được xe nhà thì chuyển qua Quy trình vận tải số 09

Nếu không sử dụng được xe nhà chuyển qua Quy trình vận tải số 10

b) Lưu đồ điều động phương tiện vận tải ( QTVT09)

TT Trách nhi mệ Điều động phương tiện vận tải Di n gi iễ ả

1 Nhân viên đi u v nề ậ M c 1.1ụ

2 Nhân viên đi u v nề ậ M c 1.2ụ

3 Nhân viên đi u v nề ậ M c 1.3ụ

4 K toánế M c 1.4ụ

5 Lái xe M c 1.5ụ

6 Đ i tr ng Đ i xeộ ưở ộ M c 1.6ụ

7 Lái xe M c 2.7ụ

Diễn giải:

1.1 Lập lệnh điều xe

Căn cứ vào yêu cầu, nhân viên điều vận có trách nhiệm khởi tạo Lệnh điều xe trên

phần mềm với các yêu cầu sau:

Xe phù hợp về tải trọng, kích thước và lịch chạy

L p l nh đi u xeậ ệ ề

Đi u ch nhề ỉ

Ch t l nhố ệ

KT chi

phí

KT

Soát xét chi

phí

Ký l nh đi u xeệ ề

Page 29: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Tạo liên kết giữa lện điều xe và Job ID của vận tải

Điền đầy đủ thông tin của Lệnh điều xe

Khi khai báo Lệnh điều xe, nhân viên điều vận phải tham khảo ý kiến của Đội

trưởng Đội xe trong những trường hợp sau:

Hàng chuyển tiếp

Xe nhận hàng nhiều điểm

Xe trả hàng nhiều điểm

Xe không thực hiện trọn vẹn cả chiều đi và về trên cùng một cung đường vận

tải

Xe chạy hàng kết hợp đi và về khác cung đường

Sau khi báo xong Lệnh điều xe trên phần mềm, nhân viên điều vận phải thông báo

cho lái xe về chuyến hàng.

1.2 Điều chỉnh lệnh

Trong quá trình thực hiện chuyến hàng, nhân viên điều vận phải ghi chép trên

phần mềm mọi thay dẫn đến thay đổi chi phí/doanh thu. Việc điều chỉnh này cũng sẽ

được thực hiện theo ý kiến của kế toán và Đội trưởng Đội xe đưa ra ở bước 1.4 và 1.6

1.3 Chốt Lệnh điều xe

Sau khi kết thúc chuyến hàng, nhân viên điều vận phải chốt Lệnh điều xe để

chuyển cho kế toán làm thanh toán cho lái xe các chi phí liên quan đến chuyến hàng đó.

1.4 Kiểm tra doanh thu

Kế toán in tất cả các Lệnh điều xe nhận được từ nhân viên điều vận và thực hiện

việc kiểm tra doanh thu: Đối chiếu với giá bán dịch vụ và các chi phí phát sinh trong quá

trình thực hiện dịch vụ

Nếu Lệnh điều xe thể hiện doanh thu sai thì chuyển lại bước 1.2

Nếu Lệnh điều xe thể hiện doanh thu đúng, ký xác nhận Lệnh điều xe và

chuyển bước 1.2

1.5 Kiểm tra chi phí

Lái xe nhận từ kế toán Lệnh điều xe của những chuyến hàng mình đã thực hiện và

kiểm tra nội dung, căn cứ vào ghi chép cá nhân và định mức chi phí của công ty.

Page 30: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Nếu đồng ý với Lệnh điều xe, chuyển bước 1.7

Nếu không đồng ý với Lệnh điều xe, chuyển bước 1.6

1.6 Soát xét chi phí

Khi nhận được yêu cầu của lái xe, Đội trưởng Đội xe sẽ kiểm tra lại Lệnh điều xe

và đưa ra quyết định cuối cùng:

Nếu đồng ý với Lệnh điều xe, chuyển bước 1.7

Nếu không đồng ý với nội dung Lệnh điều xe, chuyển bước 1.2

1.7 Ký lệnh điều xe

Lái xe ký Lệnh điều xe nộp lại kế toán, chuyển sang thực hiện quy trình QTVT11-

Thanh toán chi phí

c) Lưu đồ mua ngoài dịch vụ vận tải (QTVT10)

TT Trách nhi mệ Mua ngoài d ch v v n t iị ụ ậ ả Di n gi iễ ả

1 Nhân viên đi u v nề ậ M c 1.1ụ

2 Nhân viên đi u v nề ậ M c 1.2ụ

3 Nhân viên đi u v nề ậ M c 1.3ụ

4 K toánế M c 1.4ụ

5 K toánế M c 1.5ụ

6 K toánế M c 1.6ụ

Diễn giải:

1.1 Lập lệnh điều xe :

L p phi u Yêu c u d chậ ế ầ ị

vụ

Đi u ch nhề ỉ

Xác nh nậ

Ch t phi uố ế

KT doanh thu

KT chi phí

Page 31: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Căn cứ vào yêu cầu dịch vụ của khách hàng, nhân viên điều vận có trách nhiệm khởi

tạo Yêu cầu dịch vụ với đối tác bao gồm những thông tin sau:

Xe phù hợp về tải trọng, kích thước và lịch chạy.

Tạo liên kết giữa Yêu cầu dịch vụ với Job ID của vận tải

Điền đầy đủ thông tin của Yêu cầu vận tải

Lựa chọn nhà cung cấp: Trước khi khai báo Yêu cầu vận tải, nhân viên điều vận tải

khi nhà cung cấp xác nhận là sẽ cung cấp dịch vụ cho lô hàng.

Sau khi khai báo xong Yêu cầu vận tải trên phần mềm, nhân viên điều vận phải:

Thông báo cho lái xe về chuyến hàng

In Delivery Note chuyển cho lái xe của nhà cung cấp cũng với chứng từ giao nhận

1.2 Điều chỉnh Yêu cầu dịch vụ:

Trong quá trình thực hiện chuyến hàng, nhân viên điều vận phải ghi chếp trên phần

mềm mọi thay đổi dẫn đến thay đổi chi phí/doanh thu.

1.3 Chốt nội dung Yêu cầu vận chuyển:

Sau khi kết thúc chuyến hàng, nhân viên điều vận phải chốt Yêu cầu vận chuyển của

chuyến hàng để chuyển cho kế toán thực hiện bước 3.2

1.4 Kiểm tra doanh thu:

Kế toán tiếp nhận trên phần mềm Yêu cầu vận chuyển do nhân viên điều xe lập và

thực hiện việc kiểm tra doanh thu: Đối chiếu với giá bán dịch vụ và các chi phí phát sinh

trong quá trình thực hiện dịch vụ.

Nếu doanh thu sai thì chuyển lại bước 1.2

Nếu doanh thu đúng, xác nhận trên phần mềm và chuyển bước 1.2

1.5 Kiểm tra chi phí

Kế toán kiểm tra chi phí trên cơ sở so sánh giá mua dịch vụ theo hợp đồng, báo giá và

các ghi chép khác trên phiếu Yêu cầu vận chuyển.

Nếu chi phí đúng, chuyển bước 1.6

Nếu chi phí sai, chuyển bước 1.2

1.6 Xác nhận yêu cầu vận chuyển

Page 32: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Kế toán xác nhận phiếu Yêu cầu vận chuyển, chuyển toàn bộ thông tin về lô hàng

sang các qui trình thanh toán chi phí và ghi nhận doanh thu.

d) Lưu đồ thanh toán chi phí vận tải (QTVT11)

TT Trách nhi mệ L u đ thanh toán chi phí v n t iư ồ ậ ả Mô t công vi cả ệ

1 K toánế M c 1.1ụ

2 Giám đ cố M c 1.2ụ

3 K toánế M c 1.3ụ

1.1 Đề nghị thanh toán:

Các loại chi phí liên quan:

- Xăng, dầu diesel…

- Phí cầu đường

- Phụ phí lái xe

1.2 Duyệt thanh toán

Căn cứ vào thông tin trên Lệnh điều xe, Giám đốc duyệt thanh toán vào chuyển kế

toán

Nếu từ chối thanh toán, chuyển bước 1.1. Trong trường hợp này, Lệnh điều xe

liên quan sẽ được xem xét lại ở bước 1.2 của quy trình QTVT09

1.3 Lập bảng kê chi tiết

Kế toán lựa chọn những thanh toán đã được duyệt trên phần mềm để lập bảng kê

chi tiết và xác nhận bảng kê.

Sau khi kế toán xác nhận bảng kê, thông tin từ bảng kê sẽ được chuyển tiếp để

viết phiếu dầu (Quy trình QTVT10 – Cấp Phiếu nhận dầu diesel), và chuyển cho thủ quỹ

Đề nghị thanh toán

Duyệt

Lập bản kê chi tiết

Page 33: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

để chi tiền phí cầu đường cho lái xe cũng như ghi nhận các chi phí khác. Doanh thu cũng

được ghi nhận sau khi kế toán xác nhận bảng kê.

Thủ quĩ lựa chọn bảng kê chi tiết đã được kế toán đội xe duyệt để viết phiếu chi

tiền mặt cho chi phí cầu đường

Bước 4: Sau khi thực hiện yêu cầu của khách hàng, nhân viên chăm sóc khách hàng

sẽ tiến hành trao đổi, báo cáo kết quả thực hiện với khách hàng.

Bước 5: Nhân viên kinh doanh tiếp nhận lịch trình của các tài xế gửi về, tổng hợp và

cập nhật tuyến đường, số ki-lô-mét, đính kèm chứng từ… trên phần mềm ERP của công ty.

Bên cạnh đó, công ty cũng lưu trữ chứng từ thủ công để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của

khách hàng sau này. Dựa vào các thông tin trên phần mềm, nhân viên kinh doanh lập yêu

cầu thanh toán và gửi cho khách hàng.

Bước 6: Khách hàng thanh toán phí dịch vụ và giải quyết khiếu nại (nếu có).

Dưới đây là giao diện phần mềm ERP của doanh nghiệp:

Page 34: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Hình 2.1 : Giao diện phần mềm ERP của công ty Delta

Page 35: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

2.4 Kết quả sản lượng logistics của công ty năm 2013

Tình hình kinh tế tiếp tục diễn biến khó khăn, nhu cầu vận chuyển hàng hoá nói

chung giảm sút mạnh khiến cho ngành vận tải rơi vào tình trạng cung vượt quá cầu. Trong

khi đó, giá cước vận tải sụt giảm, giá xăng dầu lại tăng cao dẫn đến các khoản thu không đủ

bù đắp chi phí. Chính vì lẽ đó, kết quả kinh doanh doanh 2013 của nhiều doanh nghiệp

ngành vận tải tiếp tục là số âm.

Tại Delta BÌnh Dương, tỷ trọng vận tải luôn chiếm tới hơn 70% tổng sản lượng

logistics, trong đó công ty chỉ khai thác mảng vận tải đường bộ, doanh thu được thể hiện

trong bảng sau :

2.4.1. Vận tải hàng hóa:

Ngành đường

Doanh thu(Triệu đồng)

Tổng sốPhương tiện vận tải có

đến 31/12/2013

Vận chuyển(Tấn)

Luân chuyển(T.km)

Loại phương

tiện

Số lượng

(Chiếc)

Tổng tải

trọng(Tấn)

Đường bộ 3.302,9 15540 139.860.000 Ô tô 6 45

Tháng 8 năm 2010, Delta Bình Dương đã thành lập đội xe riêng của mình để bắt đầu

cung ứng dịch vụ vận tải cho khách hàng với tư tách là một người vận tải đích thực. Việc

thành lập đội xe riêng đã giúp Delta Bình Dương cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng

với chất lượng dịch vụ cao hơn và giá cả cạnh tranh. Đến nay, Delta Bình Dương đã có đội

xe bao gồm xe tải thùng kín từ 1.25 tấn đến 9.9 tấn và đầu kéo container.

Qua bảng trên ta thấy rằng trong năm 2013 sản lượng vận tải là 15.540 tấn đạt mức

doanh thu 3.302,9 triệu đồng. Con số này tuy chưa cao nhưng đã có sự tăng rõ rệt so với

năm 2012, cho thấy công ty có chiến lược kinh doanh đúng đắn và có được sự tin tưởng của

khách hàng.

Page 36: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

2.4.2. Kho bãi, lưu giữ hàng hóa và các dịch vụ khai thuê hải quan:

Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Tổng số

A. Kho bãi

1. Số lượng kho có đến 31/12/2013 Kho 3

2. Tổng diện tích kho dùng cho kinh doanh có đến 31/12/2013

m2 2800

3. Doanh thu thuần dịch vụ kho bãi Tr.đ 1.136,4

B. Doanh thu thuần dịch vụ hỗ trợ vận tải khác Tr.đ 424,664

C. Doanh thu từ hoạt động khai thuê hải quan Tr.đ 990,883

Từ tháng 11 năm 2010, Delta bắt đầu cung cấp dịch vụ thuê kho tại Bình dương. Đây

là bước đi quan trọng hướng đến việc cung ứng dịch vụ quản lý chuỗi cung ứng. Dịch vụ

thuê kho của Delta được cung cấp trên cơ sở thuê ngoài những kho có sẵn đáp ứng nhu cầu

của khách hàng về chất lượng và vị trí. Căn cứ vào các yêu cầu cụ thể của khách hàng về

quản lý hàng tồn kho, Delta đầu tư phương tiện và nhân lực để vận hành kho.

Cho đến nay, Delta đã tích lũy được những kiến thức, kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực

kho bãi cũng như có được nhân sự có trình độ, đảm bảo cho Công ty sẵn sàng triển khai dịch

vụ kho bãi đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Và qua bảng trên ta có thể thấy rằng hệ số sử dụng kho của Delta Bình Dương là khá

lớn. Công ty ký hợp đồng cho thuê kho với các đối tác lớn như Công ty ắc quy GS Việt

Nam, Công ty TNHH Vật liệu Băng Keo Nitto Denko Việt Nam… nên hàng hóa chảy về

kho thường xuyên. Doanh thu kinh doanh kho năm 2013 đạt 1136,4 triệu đồng, đóng góp

khoảng 20% vào sản lượng logistics.

Về hoạt động khai thuê hải quan từ ngày đầu thành lập, Delta đã bắt đầu cung cấp cho

khách hàng dịch vụ khai thuê hải quanvới loại hình hàng gia công và sản xuất xuất khẩu.

Đến nay, Delta đã tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm với loại hình tờ khai này sau nhiều

năm làm việc.

Page 37: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Đến năm 2008, Delta bắt đầu làm việc với loại hình nhập đầu tư. Cung cấp dịch vụ

khai thuê hải quan ở loại hình tờ khai này đã giúp Delta tiếp cận được với nhiều nhà đầu tư

nước ngoài tại Việt nam, đặc biệt là các khách hàng Nhật bản. Đến nay, Delta đã có hơn 10

khách hàng Nhật bản trên toàn quốc, hoạt động chủ yếu ở các khu công nghiệp trong nhiều

lĩnh vực như điện, điện tử, nhựa …..

Đến nay, Delta đã có trên 30 nhân viên được Tổng cục Hải quan Việt nam cấp chứng

chỉ khai thuế hải quan với tỷ lệ hơn 30% trên tổng số nhân viên. Đây là tỷ lệ nhân viên có

chứng chỉ khai thuê hải quan cao nhất trên toàn quốc, đảm bảo năng lực cung cấp dịch vụ

khai thuê hải quan ở tất cả các loại hình tờ khai.Hiện nay công ty đã tiến hành khai thuê hải

quan và thực hiện khai hải quan điện tử hoàn toàn. Doanh thu từ hoạt động khai thuê hải

quan năm 2013 đạt …Đây là một con số khá cao trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn… Các

khách hàng đã bắt đầu tin tưởng và sử dụng dịch vụ khai thuê hải quan của Delta ngày càng

nhiều hơn. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy triển vọng phát triển của công ty trong tương lai.

2.5 Những thuận lợi, khó khăn của hoạt động logistics công ty năm 2013

2.5.1 Tình hình chung

2.5.1.1 Thuận lợi

Tình hình kinh tế chung của Việt Nam năm 2013 chỉ có một điểm sáng có lợi cho

hoạt động dịch vụ Logistics đó là Tổng Kim Ngạch XNK cả nước có tăng trưởng (15% so

với năm 2012–263 tỷ so với 228 Tỷ USD).

Các doanh nghiệp Logistics nói chung hoạt động có tăng trưởng nhưng ít đột biến,

bình quân khoảng 5-7%. Tổng sản lượng container 2013 cả nước thông qua các cảng chính (

HCM & Hải Phòng) và cảng phụ (Đà Nẵng, Quy Nhơn, Quảng Ninh…) bao gồm xuất nhập

khẩu và nội địa đạt gần 9.5 triệu TEU.

Hàng hóa vận chuyển bằng hàng không tăng trưởng không cao lắm. Tuy nhiên, có

một xu thế là các hãng hàng không lớn như Etihad, Finair, Air Astana, Turkish Airlines đều

khai trương đường bay tại Việt Nam trong năm 2013. Tổng sản lượng hàng Airfreight năm

2013 bao gồm cả nội địa và quốc tế khoảng gần 600,000 Tấn, tỷ lệ tăng trưởng khoảng 5%.

2.5.1.2 Khó khăn

Page 38: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

Tình hình kinh tế xã hội cả nước còn nhiều khó khăn, thách thức, dù lạm phát được

kiểm soát nhưng tổng cầu nền kinh tế còn thấp, giá cả đầu vào đã tăng đáng kể nhất là giá

nhiên liệu, các chi phí có cấu thành cũng như không cấu thành trong dịch vụ Logistics nói

chung đều tăng, sức mua kém, ảnh hưởng đến giá thành dịch vụ, giá cả đầu ra chịu sức ép

cạnh tranh giảm giá ngày càng gay gắt, quyết liệt giữa các Doanh nghiệp Logistics, trong khi

thị phần về dịch vụ Logistics vẫn chủ yếu còn nằm trong tay các doanh nghiệp Logistics

nước ngoài (theo thống kê của Hiệp Hội Logistics Việt Nam thì tỷ lệ này khoảng 70% trong

khi các DN này chỉ chiếm chưa đến 5% trong tổng số các doanh nghiệp Logistics).

Thị trường hàng hải quốc tế vẫn chưa hồi phục, riêng thị trường vận tải đường biển

nội địa có chiều hướng phát triển tốt. Hoạt động kinh doanh Cảng còn nhiều khó khăn đặc

biệt là khu vực Cái Mép – Thị Vải

2.5.2 Những thuận lợi, khó khăn của hoạt động logistics công ty năm 2013

2.5.2.1 Thuận lợi

Trong năm 2013 công ty đã ký hợp đồng làm dịch vụ logistics cho các khách hàng

lớn như Công ty Ắc quy GS Việt Nam, Công ty Vật liệu băng keo Nitto Denko Việt Nam,

Công ty TNHH Kaolin Việt Nam...Điều này đảm bảo kho bãi của Delta luôn có hệ số sử

dụng cao và các phương tiện vận tải được sử dụng một cách có hiệu quả nhất.

Ngoài ra, Công ty cũng đã được đầu tư mở rộng hệ thống kho bãi và trang thiết bị xếp

dỡ hiện đại trong kho đảm bảo việc làm hàng nhanh chóng và an toàn.

2.5.2.2 Khó khăn

Vì mới được nâng cấp thành chi nhánh năm 2012 nên trong năm 2013 thị trường công

ty vẫn còn hạn chế, chủ yếu là nhận hợp động đặt hàng của mạng lưới công ty Delta trên

toàn quốc.

Năm 2013 là năm chưa bao giờ các doanh nghiệp vận tải nói chung và Delta Bình

Dương nói riêng nhất là vận tải hàng hóa chịu sức ép lớn như vậy. Ngoài sức ép tăng giá

nhiên liệu, phí, lệ phí, hoạt động vận tải hàng hóa còn chịu sự chi phối mạnh mẽ từ nhu cầu

thị trường.

Trong khi hầu hết các chi phí trong lĩnh vực vận tải đều tăng Delta Bình Dương lại

phải lại phải giảm cước phí vận chuyển. Một trong những “nghịch lý” thấy rõ nhất là “xăng

Page 39: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

tăng, cước giảm”. Trung bình thị trường năm 2013 giá xăng A95 ở mức 24.380 đồng/lít;

xăng A92 là 23.880 đồng/lít; dầu diesel 0,05S là 22.310 đồng/lít; dầu hỏa 22.020 đồng/lít.

Việc giá xăng dầu tăng từ đầu năm 2013 đây đã khiến việc kinh doanh vận tải của Delta gặp

nhiều khó khăn,tuy xăng dầu tăng, nhưng giá cước vận tải không những không tăng theo mà

còn giảm xuống rất nhiều.

Thêm nữa, từ đầu năm 2013, giá xăng dầu đã nhiều lần điều chỉnh, trong đó chủ yếu

là tăng, khiến công ty gặp nhiều khó khăn. Theo tính toán của Công ty, doanh thu vận

chuyển hàng hóa hiện tại chỉ vừa đủ chi phí xăng dầu, tiền lương tài xế, tiền khấu hao xe và

các chi phí phụ khác, doanh nghiệp phải chấp nhận thực tế lỗ, lãi theo thị trường. Để duy trì

hoạt động, các đơn vị chỉ còn cách tăng cường tiết giảm chi phí trong quá trình vận tải, đồng

thời tìm nguồn hàng chạy hai chiều bù lại.

Một thực tế mà Delta Bình Dương đang băn khoăn chính là những bất cập trong thu

phí bảo trì đường bộ. Hiện nay, khi Nhà nước đã tiến hành thu lệ phí đường bộ đối với các

phương tiện, nhưng tại một số tuyến đường vẫn còn các trạm thu phí. Như vậy công ty phải

đóng phí đường bộ 2 lần.

Bên cạnh đó, trong năm 2013 Delta Bình Dương cũng phải đối mặt với tình trạng

thiếu hụt nhân sự, nhân viên thường trong tình trạng quá tải dẫn đến hiệu quả làm việc chưa

cao. Công ty cung đã gấp rút tuyển nhân sự trong năm 2013 nhưng đa số vẫn phải có thời

gian đào tạo mới có thể làm việc được.

Page 40: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1 Kết luận

Nhìn chung, trong năm 2013 công đã có những bước phát triển đáng ghi nhận về

doanh thu cũng như lợi nhuận trong hoạt động logistics. Từ chỗ hoạt động chưa có lợi

nhuận, với những nỗ lực của đội ngũ nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết cũng như lãnh đạo chi

nhánh có tầm đã giúp Delta BD tăng doanh thu đáng kể và hoạt động có lợi nhuận. Ngoài ra,

vị trí tọa lạc chiến lược của chi nhánh ở Bình Dương cũng nhận được sự quan tâm, đầu tư

đặc biệt của Công ty Delta về con người, kho bãi, trang thiết bị xếp dỡ cũng như phương tiện

vận tải.

Bên cạnh những điểm mạnh trên Delta cũng còn một số hạn chế và tồn tại

Thứ nhất, vì mới được nâng cấp thành chi nhánh nên thị phần còn khiêm tốn, mới chỉ

chiếm được một phần rất nhỏ trong thị trường logistics khu vực Bình Dương và Tp.HCM.

Thứ hai, dịch vụ cho thuê kho, bốc xếp, vận tải và phân phối hàng hoá từ kho đến đại

lý, khách hàng thuộc trong nhóm dịch vụ logistics đầu ra, tuy nhiên, nếu như để được đánh

giá là loại hình dịch vụ này thì hệ thống kho bãi của Delta Bình Dương lại chưa thể đáp ứng

đủ điều kiện về quy mô cũng như mức độ hiện đại của trang thiết bị.

Thứ ba, trình độ đội ngũ cán bộ còn hạn chế, hiệu quả làm việc chưa cao: Chúng ta

đều biết hoạt động logistics là một công việc phức tạp, đòi hỏi phải có kiến thức hiểu biết rất

đa dạng. Người kinh doanh dịch vụ logistics không chỉ phải giỏi nghiệp vụ, thông thạo các

tuyến đường, nắm vững cước trên thị trường với từng loại dịch vụ, từng luồng tuyến mà còn

phải thông thạo luật pháp, có kiến thức tổng quát về tính chất hàng hóa, có khả năng phục vụ

khách hàng, hơn thế phải tư vấn cho khách hàng về nhu cầu thị trường . Chính vì vậy, người

làm trong lĩnh vực logistics phải am hiểu nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ, nắm vững địa lý

và đặc biệt là có khả năng giao tiếp với khách hàng. Tại Delta Bình Dương đội ngũ nhân

viên được đánh giá là giỏi nghiệp vụ, nhưng khi so sánh với mặt bằng chung của các công ty

logistics lớn hiện nay thì trình độ của cán bộ nhân viên Delta còn khá non yếu.

Page 41: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

3.2 Kiến nghị

Trong tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt trên thị trường giao

nhận, logistics như hiện nay, muốn tồn tại và phát triển đồng thời mở rộng nâng cao thị

phần, Delta cần mở rộng thị phần logistics của mình. Hình thức mở rộng thị phần khả thi

nhất đối với Delta Bình Dương lúc này là mở rộng thị trường theo chiều sâu, nghĩa là công

ty sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng, củng cố, thiết lập quan hệ lâu dài với các khách hàng

truyền thống bằng chất lượng dịch vụ, bằng việc mở rộng phạm vi dịch vụ của mình.

Về mặt con người, dù rằng delta có một đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi nhưng trình độ

của đội ngũ cán bộ ngày càng hạn chế trước nhu cầu đòi hỏi của thị trường, hiệu quả hoạt

động chưa cao. Chúng ta đều biết rằng con người là trung tâm của mọi hoạt động, một tổ

chức muốn mạnh phải có những người tài. Để Delta Bình Dương phát triển lâu dài, công ty

cần phải không ngừng nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động của mình.

Trước hết là trình độ về nghiệp vụ, cho dù mỗi cán bộ công nhân viên phải trau dồi

kiến thức, học hỏi thêm về nghiệp vụ nhưng vai trò của công ty trong việc đào tạo đội ngũ

lao động của mình là không thể phủ nhận. Công ty cần thường xuyên tổ chức các khóa học

về nghiệp vụ kho, nghiệp vụ vận tải, giao tiếp khách hàng, đào tạo thêm về luật pháp cho các

nhiên viên kinh doanh.

Ngay từ khâu tuyển dụng, công ty cần nghiêm túc, khách quan để chọn những nhân

viên trẻ, tài năng, nhiệt tình. Có thế mới tạo thuận lợi cho khâu đào tạo về sau.

Bên cạnh đó, việc nâng cao ý thức cho các cán bộ công nhân viên cũng rất quan

trọng, góp phần giúp công ty nâng cao hiệu quả công việc. Đó là tinh thần trách nhiệm, tư

duy sáng tạo trong công việc, ý thức tiết kiệm, giữ gìn bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật

của công ty.Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như delta, tinh thần trách nhiệm,

tính mẫn cán trong công việc nên đặc biệt coi trọng vì khi khách hàng đã tin tưởng giao hàng

hóa vào tay nhà vận chuyển, họ phải đảm bảo rằng hàng hóa sẽ được an toàn.

Về vấn đề kho bãi, công ty cần đầu tư xây dựng và mở rộng hệ thống kho của riêng

mình chứ không phải thuê kho như hiện tải. Muốn làm được điều này phải cần một lượng

vốn không hề nhỏ, phải từ công ty chính của chi nhánh thông qua và rót về. Thiết nghĩ công

Page 42: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

ty Delta (Hà Nội) nên tiến hành cổ phần hóa để huy động nguồn vốn đầu tư cho hoạt động

sản xuất kinh doanh của mình.

Page 43: Tìm hiểu hoạt động logistics tại công ty TNHH quốc tế Delta - Chi nhánh Bình Dương năm 2013

PHẦN PHỤ LỤC

BỘ CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN CỦA CÔNG TY