Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Mặc dù, NHNN đã hai lần cắt giảm lãi suất
chính sách từ đầu đầu năm đến nay (tháng 3
và tháng 5) xuống còn 4,5% nhưng nhìn
chung lãi suất của Việt Nam vẫn thuộc dạng
cao trong Khu vực, kể cả so với những nền
kinh tế cùng thứ hạng như Philippines,
Indonesia hoặc Ấn Độ. Để đánh giá lãi suất
cao hay thấp phải xem xét đến các yếu tố lạm
phát và tỷ giá của quốc gia đó trong tương
quan với các nước khác. Nếu lạm phát tiếp tục
có xu hướng “dịu lại” thì NHNN sẽ có thêm dư
địa để cắt giảm lãi suất. Do vậy, việc điều
chỉnh tỷ giá danh nghĩa yếu đi (nếu có), cần
được thực hiện chủ yếu thông qua điều chỉnh
lãi suất chính sách thay vì can thiệp trực tiếp
bằng việc mua USD như trong thời gian qua.
Tin nổi bật
Vì sao lãi suất của Việt Nam cao?
Lãi suất huy động chạm đáy
Dự trữ ngoại hối tăng thêm 12 tỷ chứng tỏ khả
năng phục hồi của nền kinh tế Việt Nam
Xuất siêu tăng kỷ lục chưa là dấu hiệu đáng mừng
G20 tiếp tục hành động để khôi phục kinh tế,
chống Covid-19
Cuộc khủng hoảng tiếp theo có thể là trong ngành
thực phẩm
Thứ Hai, ngày 21/9/2020
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 18/9)
VN - Index 900,95 0,77%
HNX - Index 129,20 0,57%
D.JONES CK Mỹ 27.657,42 0,88%
STOXX CK C.Âu 3.283,69 0,99%
CSI 300 CK TQ 4.737,09 2,25%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 21/9)
SJC Ng.đ/L 56.520 0,05%
Quốc tế USD/Oz 1.950,00 0,25%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.191 0,02%
EUR/USD 1,1858 0,03%
Dầu
WTI USD/th 40,85 0,05%
6
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Vì sao lãi suất của Việt Nam cao?
LS của VN vẫn thuộc dạng cao trong KV nên nhiều cá nhân và tổ chức
khuyến nghị NHNN tiếp tục giảm LS chính sách thêm nữa trong bối cảnh
LS vẫn cao và nhiều nước đang tiếp tục nới lỏng CSTT, thậm chí là nới
lỏng định lượng (NHTW trực tiếp mua TPCP) kể từ đầu năm nay. Trên thực
tế, không thể chỉ đơn thuần nhìn vào mức chênh lệch LS với các nền KT
để kêu gọi hạ LS ở VN. Bởi LS có giảm được hay không và bao nhiêu
phụ thuộc trước tiên vào mức lạm phát của VN sv KV và thế giới. Ngoài
ra, có thể thấy tỷ giá cũng là 1 tham số quan trọng khác để quyết định
có cắt giảm LS hay không. Liên hệ với VN, khó có thể phủ nhận rằng LS
được cắt giảm có chừng mực là 1 yếu tố, bên cạnh sự can thiệp trực tiếp
vào tỷ giá (mua vào USD của NHNN), giúp duy trì sự ổn định của tỷ giá
USD/VND trong suốt thời gian qua. Sự ổn định tỷ giá có thể là 1 chính
sách ưu tiên của NHNN thời điểm đó. Sự ổn định này được nhìn nhận là
1 biểu hiện thành công trong điều hành CSTT và tỷ giá của NHNN. Nếu
lạm phát tiếp tục có xu hướng dịu đi thì rõ ràng NHNN sẽ có thêm dư địa
để cắt giảm LS hơn nữa. Dù sự cắt giảm LS này có thể sẽ ảnh hưởng
đến sự ổn định của tỷ giá, làm VND mất giá danh nghĩa nhẹ sv USD
nhưng điều này không phải, không nên được coi là 1t yếu tố rủi ro châm
ngòi cho sự trả đũa thương mại của Mỹ. Cần lưu ý tỷ giá thực của VND
sv USD đã và sẽ tiếp tục tăng lên, ảnh hưởng tiêu cực tới tính cạnh tranh
của hàng hóa và DV của VN. Việc điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa yếu đi,
nếu có, cần được thực hiện chủ yếu thông qua điều chỉnh LS chính sách
thay vì can thiệp trực tiếp bằng việc mua USD như thời gian qua.
Lãi suất huy động chạm đáy
Mặt bằng LS huy động VND của NHTM tiếp tục giảm sâu. Theo SSI, LS
LNH tháng 8 giảm khi thanh khoản của NH khá tốt, đặc biệt NHNN đã
liên tục mua vào #3,3 tỷ USD, tương đương bơm ra thị trường #76.000 tỷ
đồng. Điều này giúp LS huy động của NH tiếp tục giảm thế nhưng tăng
trưởng huy động dồi dào, bỏ xa mức TTTD. Do đó, LS huy động có thể
sẽ giảm tiếp trong thời gian tới. LS huy động giảm, 1 số NH khác tung ra
các gói tín dụng với LS vay thấp nhằm đẩy đầu ra vào những tháng cuối
năm, không để nguồn vốn dư thừa. Dù LS huy động đã giảm khá sâu
nhưng do tình hình Covid-19 vẫn còn nên chưa thể biết LS hiện nay
Tài chính – Ngân hàng
3
đã là đáy hay chưa. Tuy nhiên, vì mức TTTD những tháng gần đây và
dự báo những tháng tới tích cực, nên mặt bằng LS hiện nay là tương đối
hợp lý. Tính đến cuối tháng 7, tín dụng của toàn Ngành 4,05% sv cuối
năm 2019, đạt hơn 8,527 triệu tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn đổ vào 1 số
lĩnh vực có tốc độ tăng nhanh như XD 5,82%, thương mại 4,22%,
công nghiệp 3,01%, nông nghiệp-lâm nghiệp và thủy sản 3,06%...
Dự trữ ngoại hối tăng thêm 12 tỷ
chứng tỏ khả năng phục hồi của
nền kinh tế Việt Nam
Trong BC Cập nhật KTVM VN tháng 9 vừa phát hành, World Bank nhận
định, dự trữ ngoại hối của VN tiếp tục được tích luỹ, trong khi tỷ giá hối
đoái vẫn ổn định. Vào cuối tháng 8, dự trữ ngoại hối của NHNN là 92 tỷ
USD, tăng sv mức 80 tỷ USD vào cuối tháng 12."Mặc dù mức tăng này
không cao như mức tăng cùng kỳ 2019 nhưng nó chứng tỏ khả năng
phục hồi của nền KT VN". VN đã đạt mức thặng dư thương mại hàng hóa
cao kỷ lục và thu hút được dòng vốn FDI lớn cho dù có đại dịch. Hoạt
động này đã giúp giảm thiểu tác động của việc giảm lượng kiều hối và
thu nhập bằng ngoại tệ từ du khách nước ngoài. Cán cân thanh toán của
VN đã thể hiện tính chống chịu cao khi tỷ giá VND/USD được duy trì ở
mức ổn định. Cán cân thanh toán tiếp tục thặng dư trong 8th/2020. Về tín
dụng, dư nợ cho vay đối với nền KT tiếp tục ở mức vừa phải. TTTD tháng
7 tiếp tục giảm ở mức 9,4% sv cùng kỳ 2019, phản ánh sự suy giảm trong
hoạt động KT mặc dù NHNN có chính sách giảm LS và khuyến khích tín
dụng thương mại. TTTD đối với nền KT tiếp tục xu hướng đi xuống và xu
hướng này được ghi nhận lần đầu tiên vào tháng 2, giảm xuống 9,7%
vào tháng 6 và 9,4% (sv cùng kỳ) trong tháng 7. Mặc dù ở mức thấp sv
trước đây, tỷ lệ này vẫn cao hơn nhiều lần tốc độ tăng GDP, phản ánh
NHNN nới lỏng điều kiện tiền tệ và tín dụng để hô trợ nền KT.
4
Xuất siêu tăng kỷ lục chưa phải là
dấu hiệu đáng mừng
Tổng trị giá XNK hàng hoá 8th/2020 đạt 336,92 tỷ USD. Trong đó, XK đạt
175,36 tỷ USD, 2,3% và NK đạt 161,9 tỷ USD, 2,4% sv cùng kỳ 2019.
Như vậy, cán cân thương mại 8th xuất siêu kỷ lục đạt gần 13,5 tỷ USD,
gấp gần 2,5 lần sv số thặng dư cùng kỳ 2019 (5,47 tỷ USD). Tuy nhiên,
TS.Lê Quốc Phương nhận xét, nền KT VN những năm gần đây luôn xuất
siêu, đây là điều đáng mừng bởi sẽ giúp VN gia tăng dự trữ ngoại hối
nhưng con số xuất siêu trong 8th có điểm đáng lo ngại.“NK của VN tới
90% là tư liệu SX, NK hàng tiêu dùng chỉ chiếm 10%. Do đó, giảm NK
đồng nghĩa với việc giảm nhập tư liệu SX, mà giảm nhập tư liệu SX sẽ
gây ảnh hưởng đến SX trong tương lai, nên đây chính là điểm đáng lo”.
Xuất siêu vẫn chủ yếu dựa vào DN FDI, còn DN trong nước vẫn nhập
siêu lớn, tới hơn 10 tỷ USD. Chuyên gia Phạm Tất Thắng cho rằng, chỉ
trong 8th, con số xuất siêu đã vượt cả các năm trước nghe có vẻ là tích
cực nhưng đây chính là tín hiệu không vui, điều này chứng tỏ nguồn
nguyên liệu NK cho SX đang gặp khó khăn.“Từ trước đến nay, NK chủ
yếu là nhập yếu tố đầu vào cho quá trình SX. Năm nay, VN không nhập
được nguyên liệu do 2 nguyên nhân. Thứ 1 là không có đơn hàng XK
nên không nhập. Thứ 2 là khi có đơn hàng XK thì chuôi cung ứng nguyên
vật liệu lại bị đứt gãy nên không nhập được”. Hiện nay, phần lớn DN chủ
yếu sử dụng nguồn nguyên liệu dự trữ từ trước để XK, nguồn NK nguyên
liệu cho giai đoạn sau vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, dẫn tới câu
chuyện VN chỉ có XK mà không có NK. Trong khi đó, xuất siêu thời gian
qua chủ yếu vẫn do DN FDI nhờ giữ được đơn hàng, tổ chức được nguồn
cung cấp nguyên liệu cho quá trình SX. Tuy các DN này cũng bị ảnh
hưởng bởi Covid-19 nhưng mức độ đứt gãy nguồn cung không lớn như
DN VN. “Điều này 1 lần nữa nói lên việc tổ chức các chuôi cung ứng theo
hướng bền vững là đặc biệt quan trọng”. Muốn đánh giá số liệu xuất siêu
là tích cực hay không cần phải chú ý đến cả tổng kim ngạch XK và tổng
kim ngạch NK, như 8th vừa qua, tổng kim ngạch XK và NK đều giảm sv
cùng kỳ 2019 với mức giảm khác nhau. Điều này có thể thấy nhập siêu
8th là do NK giảm quá nhanh mà không phải do XK tăng mạnh.“Chính vì
thế, nếu số liệu NK giảm là do lượng máy móc, nguyên vật liệu giảm
Kinh tế Việt Nam
5
thì con số xuất siêu như vậy không phải là điều đáng mừng. NK giảm có
thể do DN đang đánh giá thấp khả năng XK tiếp. Điều này dẫn đến nguy
cơ khả năng phục hồi KT sau dịch càng khó khăn hơn. Tuy nhiên, về mặt
tài chính, thặng dư thương mại lớn sẽ giúp đất nước có thêm nguồn ngoại
tệ để ổn định tỷ giá”. Theo dự Bộ Công Thương, XNK hàng hóa nửa cuối
năm sẽ tăng trưởng khả quan hơn sv Q.II, đặc biệt là sau khi nhiều quốc
gia bắt đầu nới lỏng các biện pháp kiểm soát dịch bệnh và bắt đầu đẩy
nhanh quá trình phục hồi, mở cửa. Từ đầu tháng 8, việc thực thi EVFTA
sẽ tạo cơ hội tốt cho công tác XK các tháng cuối năm.
Cổ phần hóa, thoái vốn chậm
dồn gánh nặng lên chi đầu tư
Trong gần 5 năm qua, có DN được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương
án CPH với tổng giá trị DN là 443.503 tỷ đồng, trong đó giá trị vốn Nhà
nước là 207.116 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong 177 DN đã CPH, chỉ có 37/128
DN CPH thuộc danh mục CPH theo kế hoạch đặt ra, đạt 28%. Số DN
còn phải thực hiện CPH theo kế hoạch 4th còn lại năm 2020 là 91 DN,
trong đó, triển khai xác định và công bố giá trị DN để CPH là 90 DN. Như
vậy, tiến độ CPH DN còn chậm. Về thoái vốn, từ 2016 đến hết tháng
8/2020, số vốn thoái được là 25.634 tỷ đồng, thu về 172.877 tỷ đồng.
Nhìn chung, tình hình CPH, thoái vốn trong 2016-2019 và 8th/2020 vẫn
chậm, do đó việc hoàn thành kế hoạch CPH, thoái vốn trong thời gian
còn lại của năm 2020 được cho là khó khả thi. Việc CPH, thoái vốn không
đạt kế hoạch sẽ dẫn đến 1 hệ quả khá trực tiếp đó là không thể thu đủ
tiền về ngân sách như dự tính. Theo Nghị quyết số 26/2016 của Quốc
hội, trong 2016-2020, nguồn thu từ CPH nộp về NSNN để phục vụ đầu
tư trung và dài hạn là 250.000 tỷ đồng. Trong 2019, Bộ Tài chính đã
chuyển 50.000 tỷ đồng và 8th/2020 đã chuyển 6.500 tỷ đồng vào NSNN.
Luỹ kế từ 2016 đến tháng 6/2020, có 211.500 tỷ đồng được chuyển vào
NSNN, đạt 85% kế hoạch. Số còn lại phải chuyển vào NSNN trong 2020
theo Nghị quyết là 38.500 tỷ đồng. Tình hình CPH, thoái vốn chậm dẫn
đến số thu từ CPH, thoái vốn 8th/2020 chỉ đạt 830 tỷ đồng. Trong khi đó,
Quỹ Hô trợ sắp xếp và phát triển DN còn có các nhiệm vụ chi cần thiết
khác đã có chủ trương, dự kiến chi 63.600 tỷ đồng, gồm cả số chuyển về
ngân sách. Về nguồn thu từ CPH, với thực trạng khó hoàn thành kế
hoạch, quan trọng nhất trước mắt là lựa chọn thời điểm phù hợp để thực
hiện bán cổ phần lần đầu (DN CPH) và thoái vốn, không thực hiện bán cổ
phần, thoái vốn bằng mọi giá để đảm bảo quyền lợi của Nhà nước…
6
Toàn cảnh nền kinh tế thế giới
88.000 tỷ USD
Năm 2019, nền KT toàn cầu 2.000 tỷ USD, #2,3%. Mỹ tiếp tục là nền
KT lớn nhất, giá trị 21.430 tỷ USD, chiếm gần 1/4 thế giới. TQ tăng tỷ
trọng từ 15,9% lên 16,3%. KT Ấn Độ tiếp tục tăng trưởng vượt qua Anh
và Pháp, trở thành 1 trong 5 nền KT hàng đầu thế giới (bên cạnh Mỹ, TQ,
Nhật và Đức). 10 quốc gia hàng đầu chiếm hơn 2/3 tổng GDP toàn cầu.
G20 tiếp tục hành động để khôi
phục kinh tế, chống Covid-19
Các quốc gia là thành viên G20 đã nhất trí tiếp tục hợp tác với nhau để
thực hiện các hành động toàn cầu nhằm đối phó với tác động của đại
dịch Covid-19 trong các lĩnh vực y tế, KTXH. Đại dịch Covid-19 là lời cảnh
tỉnh cho thế giới về tầm quan trọng của việc đầu tư vào việc phát triển
khả năng sẵn sàng ứng phó với đại dịch. Đại dịch Covid-19 đang lây lan
rất nhanh, gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và vẫn còn sự mất cân đối
về năng lực sẵn sàng đối phó với đại dịch ở cả cấp quốc gia và toàn cầu.
Trong khi đó, ở cấp độ toàn cầu, khả năng hạn chế trong việc thực hiện
các quy trình giám sát và phòng ngừa, năng lực hệ thống y tế và chuôi
cung ứng yếu kém, điều phối lãnh đạo toàn cầu chưa tối ưu, điều phối
nghiên cứu và phát triển không đầy đủ. Do đó, các Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Y tế G20 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của nguyên tắc công
Kinh tế Quốc tế
7
bằng, bình đẳng và giá cả hợp lý để tiếp cận các thiết bị y tế và thuốc
cần thiết gồm vaccine ngừa Covid-19. Theo đó, G20 khuyến khích hành
động toàn cầu thông qua Covid-19 Tools Accelerator và sáng kiến Cơ sở
COVAX, hô trợ cấp phép tự nguyện sở hữu trí tuệ. Sau đó, CQ phát triển
đa phương được khuyến khích tăng cường hô trợ để đáp ứng nhu cầu tài
chính của quốc gia có nhu cầu. G20 sẽ tiếp tục thực hiện các chính sách
nhằm bảo vệ cuộc sống, bảo vệ việc làm và thu nhập, hô trợ phục hồi
KT toàn cầu và tăng khả năng phục hồi của hệ thống y tế và tài chính.
Cuộc khủng hoảng tiếp theo có
thể là trong ngành thực phẩm
Trong rất nhiều hậu quả mà Covid-19 gây ra, có 3 vấn đề dễ nhận thấy
nhất là: (i) mất an ninh lương thực; (ii) sự sụp đổ của DN nhỏ; (iii) sự biến
động của thị trường tài sản. Mọi thứ có thể còn tồi tệ hơn nữa do 1 động
thái tài chính bất ngờ nhưng có sức tác động mạnh mẽ. Các NH lớn (ABN
Amro, ING và BNP Paribas,..) đang đồng loạt rút lại các khoản hô trợ thương
mại hoặc thu hẹp quy mô những khoản hô trợ này. Hậu quả là tạo ra 1
lô hổng tài chính với các nông dân, nhà SX và phân phối nông sản, chuôi
cửa hàng tạp hóa cũng như các công ty vừa và nhỏ vốn đang đóng vai
trò quan trọng trong chuôi cung ứng thực phẩm toàn cầu. Do chu trình
tăng trưởng của cây trồng kéo dài tới vài tháng và trong khoảng thời gian
đó, giá có thể biến động dữ dội nên “tất cả các nhà SX thương mại đều
phải phòng ngừa rủi ro bằng cách mua hợp đồng tương lai,” giáo sư
Greenberger. Và để làm được điều đó, họ có thể cần tới các khoản hô
trợ thương mại trong ngắn hạn. Nếu các NH rút lại những khoản tài trợ
thương mại có thể khiến sự yếu ớt, mong mạnh này càng thêm rõ ràng.
Canada đã từ bỏ đàm phán
thương mại tự do với Trung Quốc
Canada đã định trở thành quốc gia G7 đầu tiên ký hiệp định thương mại
tự do với TQ. Tuy nhiên, các cuộc đàm phán đình trệ hơn 1 năm trước.
Ngày 18/9, Ngoại trưởng Canada cho biết, nước này đã từ bỏ các cuộc
đàm phán thương mại tự do với TQ trong bối cảnh quan hệ bị rạn nứt
sau vụ GĐ tài chính Huawei bị bắt ở Canada và việc TQ giam giữ 2 người
Canada."Tôi không thấy điều kiện hiện tại phù hợp để các cuộc thảo luận
tiếp tục diễn ra. TQ của 2020 không phải là TQ của 2016". Bình luận này
thể hiện giọng điệu cứng rắn đối với TQ, tương tự Mỹ, Australia và EU
đã làm, sau khi các nô lực ngoại giao nhằm xoa dịu căng thẳng thất bại.
8
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://ndh.vn/ngan-hang/vi-sao-lai-suat-cua-viet-nam-van-cao-1276251.html
https://ndh.vn/ngan-hang/lai-suat-huy-dong-cham-day-1276306.html
https://cafef.vn/world-bank-du-tru-ngoai-hoi-tang-them-12-ty-chung-to-kha-nang-phuc-hoi-cua-
nen-kinh-te-viet-nam-20200920084921475.chn
Tin KT vĩ mô https://ndh.vn/vi-mo/xuat-sieu-tang-ki-luc-chua-phai-la-dau-hieu-dang-mung-1276330.html
https://ndh.vn/vi-mo/co-phan-hoa-thoai-von-cham-don-ganh-nang-len-chi-dau-tu-1276428.html
Tin KT quốc tế https://ndh.vn/infographic/quoc-te/toan-canh-nen-kinh-te-the-gioi-88-000-ty-usd-1276290.html
https://ndh.vn/quoc-te/cuoc-khung-hoang-tiep-theo-co-the-la-trong-nganh-thuc-pham-
1276349.html
https://ndh.vn/quoc-te/canada-da-tu-bo-dam-phan-thuong-mai-tu-do-voi-trung-quoc-1276346.html
9
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng DN KHDN
BH BH Khách hàng cá nhân KHCN
BH tiền gửi BHTG KT KT
BH y tế BHYT KT xã hội KTXH
BH thất nghiệp BHTN KT vĩ mô KTVM
BH xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
BH nhân thọ BHNT Kết quả KQ
BĐS BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI LS LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên NH LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN NĐT NĐT
D NĐT nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV NH NH
DN DN NH liên doanh NHLD
DN nhà nước DNNN NH Nhà nước NHNN
DN tư nhân DNTN NH quốc doanh NHQD
DN vừa và nhỏ DNVVN NH thương mại cổ phần NHTMCP
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NH thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB NH nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI NH trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII NH chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT NX NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
10
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
SX SX Xuất nhập khẩu XNK
SX kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - NH TC-NH VN VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
TTTD TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
TTCK TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu KT và Chính sách VERP
Thu nhập DN TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
TCTD TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP NH Thế giới (World Bank) WB
TP Chính phủ TPCP NH Phát triển châu Á ADB
TP DN TPDN NH trung ương châu Âu ECB
NH trung ương Trung Quốc PBOC
NH trung ương Nhật Bản BOJ
NH TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển KT OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF