Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trải
qua những tháng đầu năm khá tích cực với sự
bứt phá mạnh cả về điểm số và thanh khoản.
Diễn biến tích cực của thị trường trong thời
gian qua có vai trò không nhỏ từ các nhà đầu
tư mới, hay gọi là nhà đầu tư "F0". Số liệu từ
Trung tâm Lưu ký chứng khoán (VSD) cho
biết, trong quý 1/2021 có tới gần 257.000 tài
khoản chứng khoán được nhà đầu tư trong
nước mở mới, bằng 65% cả năm 2020. Sự "đổ
bộ của lớp nhà đầu tư mới” đã khiến thị trường
thiết lập hàng loạt kỷ lục mới, thậm chí gây ra
nghẽn lệnh cục bộ trên HoSE.
Tin nổi bật
Tín dụng từ đầu năm tới nay tăng trưởng gấp hơn
4 lần cùng kỳ 2020, tiền đổ vào bất động sản
tăng, vào chứng khoán giảm
Nhà đầu tư để sẵn 65.000 tỷ đồng “nằm chờ” tại
CTCK vào cuối Q.I
Nhập siêu hơn 1 tỷ USD trong nửa đầu tháng 4
CIEM: Tốc độ tăng trưởng GDP 2021-2023 có thể
đạt 6,76%/năm
ECB duy trì lãi suất thấp kỷ lục
Thứ Sáu, ngày 23/4/2021
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán
VN - Index 1.227,82 3,19%
HNX - Index 287,04 3,18%
D.JONES CK Mỹ 33.815,90 0,94%
STOXX CK C,Âu 4.014,80 0,97%
CSI 300 CK TQ 5.089,24 0,19%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 23/4)
SJC Ng,đ/L 55.830 0,43%
Quốc tế USD/Oz 1.793,83 0,84%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.179 0,02%
EUR/USD 1,2014 0,18%
Dầu
WTI USD/th 61,75 0,94%
6
2
Tín dụng từ đầu năm tới nay tăng
trưởng gấp hơn 4 lần cùng kỳ
2020, tiền đổ vào bất động sản
tăng, vào chứng khoán giảm
Số liệu được Vụ Tín dụng các ngành KT NHNN công bố tại buổi họp báo
ngày 22/4 cho biết, đến 16/4, tín dụng toàn nền KT đạt 9.499.546 tỷ
đồng, 3,34% sv cuối năm 2020. Tốc độ này tăng trưởng nhanh gấp
hơn 4 lần sv mức 0,78% của cùng kỳ 2020. Cơ cấu tín dụng tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung vốn cho lĩnh vực SXKD, nhất
là các lĩnh vực ưu tiên, hỗ trợ tích cực quá trình tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, phát triển thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ cho DNVVN, DN
XK, DN ứng dụng công nghệ cao. Ước tới cuối tháng 3, dư nợ tín dụng
đối với lĩnh vực BĐS đạt #1,85 triệu tỷ đồng, 3% sv tháng 12/2020
(Q.I/2020 1,45%, Q.I/2019 3,42%, Q.I/2018 1,68%), cao hơn không
đáng kể sv tốc độ TTTD chung (2,93%). Với lĩnh vực KD CK, ước đến
31/3/2021, dư nợ lĩnh vực này #45.326 tỷ đồng, 1% sv cuối năm 2020.
Với các dự án BOT, BT giao thông, tới thời điểm cuối tháng 3 dư nợ ước
đạt 108.562 tỷ đồng, 0,15%. Dư nợ cho vay phục vụ đời sống đến cuối
tháng 3 ước đạt 1.867.573 tỷ đồng, 1,2%. Dư nợ cho vay phục vụ đời
sống (không gồm về nhà ở) là 760.302 tỷ đồng, 1,35% sv tháng 12/2020.
Lãi suất sẽ ra sao trước áp lực
lạm phát?
Theo ghi nhận trên thị trường, chỉ 1 số ít NH tăng nhẹ LS tiền gửi kỳ hạn
ngắn, còn lại vẫn giữ ở mức thấp nhất trong 10 năm. Khoảng 1th gần đây,
LS tiền gửi ngắn hạn của 1 vài NH 0,1-0,2%, LS phổ biến từ 2,9-
4%/năm. Tuy nhiên, các kỳ hạn 6-12th hầu như không đổi, dao động 3,8-
6,5%/năm. Đại diện NH cho biết, sự điều chỉnh LS không diễn ra trên
quy mô rộng, chỉ nhất thời tại 1 số NH quy mô nhỏ muốn cơ cấu lại kỳ
hạn nguồn vốn… Theo các chuyên gia, các thông tin vĩ mô đang ủng hộ
mặt bằng LS thấp. Mục tiêu TTTD 12% trong 2021, tương đương mức
tăng 2020, sẽ không tạo áp lực huy động vốn cho NH. Trong khi, lạm
phát cơ bản Q.I được kiềm chế khá tốt, chỉ 0,67%. Mặc dù vậy, trong
bối cảnh nhiều quốc gia trên thế giới đang tung ra các gói kích thích KT,
cộng với đà tăng giá của nhiều loại hàng hóa, đang gây sức ép tăng giá
trong nước. Nếu lạm phát tăng vào nửa cuối năm, việc điều hành LS sẽ
chịu nhiều sức ép. Khảo sát của NHNN cho thấy, tỷ lệ các TCTD dự báo
mặt bằng LS tiếp tục giảm trong Q.II và cả năm 2021 cao hơn sv tỷ lệ dự
báo tăng. Phải tới 2022, mặt bằng LS mới có thể 0,34 điểm %.
Tài chính – Ngân hàng
3
Nhà đầu tư để sẵn 65.000 tỷ đồng
“nằm chờ” tại CTCK vào cuối Q.I
Diễn biến tích cực của TTCK VN trong những tháng qua có vai trò không
nhỏ từ NĐT mới (NĐT F0). Số liệu từ VSD cho biết trong Q.I có tới gần
257.000 tài khoản chứng khoán được NĐT trong nước mở mới, bằng
65% cả năm 2020. Sự "đổ bộ" của lớp NĐT mới đã khiến thị trường thiết
lập hàng loạt kỷ lục mới, thậm chí gây ra nghẽn lệnh cục bộ trên HoSE.
Sự tham gia của NĐT nội đã giúp "cân" lại áp lực bán ròng của khối
ngoại. Chỉ tính riêng Q.I, khối ngoại đã bán ròng hơn 14.000 tỷ đồng trên
HoSE, gần bằng lượng bán ròng 2020 nhưng thị trường vẫn tăng điểm
tích cực nhờ dòng tiền từ NĐT trong nước. Q.I, giá trị khớp lệnh BQ HoSE
đạt 14.083 tỷ đồng/phiên, 62% sv quý trước và gấp gần 5 lần cùng kỳ
2020, qua đó xác lập kỷ lục mới về thanh khoản thị trường… Sự gia nhập
của lớp NĐT mới cũng đẩy dư nợ margin tại các CTCK lên cao kỷ lục. Số
liệu cuối Q.I cho biết, dư nợ cho vay tại các CTCK lên tới 110.000 tỷ
đồng, 20.000 tỷ sv cuối năm 2020. Không ít CTCK thậm chí đã rơi vào
tình trạng hết nguồn cho vay vào 1 vài thời điểm trong Q.I. Số liệu từ các
CTCK cho biết vào cuối Q.I, số dư tiền gửi của khách hàng tại các CTCK
#65.000 tỷ đồng, 8% sv thời điểm đầu năm và đây là con số kỷ lục
trong lịch sử. Trong đó chủ yếu là tiền gửi của NĐT giao dịch CK theo
phương thức CTCK quản lý. Đây là lượng tiền đang nằm sẵn trong tài
khoản NĐT và chưa thực hiện giải ngân vào thời điểm 31/3/2021.
4
Việt Nam nhập siêu hơn 1 tỷ USD
trong nửa đầu tháng 4
Thống kê Tổng cục Hải quan mới công bố cho thấy, 15 ngày đầu tháng
4 (kỳ 1), VN đạt kim ngạch XNK #27 tỷ USD. Trong đó, XK đạt 12,65 tỷ
USD và NK đạt 13,96 tỷ USD. Như vậy, trái với đà xuất siêu trước đó, kỳ
1 VN nhập siêu hơn 1,3 tỷ USD. Trong kỳ 1, có 2 nhóm hàng NK với kim
ngạch lên tới hơn 2 tỷ USD là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
đạt 2,82 tỷ USD và máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt hơn 2 tỷ
USD. LK từ đầu năm đến 15/4, tổng kim ngạch XK đạt #91 tỷ USD
26,8% sv cùng kỳ 2020, #19,23 tỷ USD. Ở chiều NK, kim ngạch đạt
89,5 tỷ USD, 29,1%, #20,2 tỷ USD. Từ đầu năm đến 15/4, tổng kim
ngạch XNK cả nước đạt 180,5 tỷ USD và vẫn duy trì được thặng dư
thương mại với con số xuất siêu #1,5 tỷ USD. Theo nhiều ý kiến, KQ XNK
Q.I đã duy trì rất tốt và với tốc độ tăng trưởng hiện nay, từ nay đến cuối
năm, VN sẽ đạt mốc tổng kim ngạch XNK >600 tỷ USD.
CIEM: Tốc độ tăng trưởng GDP
2021-2023 có thể đạt 6,76%/năm
BC “Thúc đẩy phục hồi KT và cải cách thể chế sau đại dịch Covid-19: Đề
xuất cho VN” của Viện Nghiên cứu Quản lý KTTW (CIEM) cho biết, đại
dịch bùng phát đã làm trầm trọng thêm những rủi ro trên đối với KT toàn
cầu đồng thời buộc các nền KT phải đẩy nhanh những cải cách thể chế,
gắn với tiếp cận Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và KT số. Tại VN,
Chính phủ đã phản ứng quyết liệt và khá sớm với các đợt bùng phát của
Covid-19 và được đánh giá là tương đối thành công trong kiểm soát dịch
bệnh. Trong Q.I, các hoạt động KTXH tiếp tục đà phục hồi. Hoạt động
tiêm vaccine đã dần được triển khai, nhiều cuộc thảo luận xoay quanh
mở lại các đường bay quốc tế, “hộ chiếu vắc-xin”… được đề cập gần đây
nhằm hướng đến mở cửa trở lại nền KT 1 cách an toàn, đồng bộ và bền
vững. Trong bối cảnh đại dịch, VN duy trì có tốc độ tăng GDP 2020 đạt
2,91% và phục hồi ở mức 4,48% trong Q.I/2021. Với KQ này, các tổ chức
quốc tế đều duy trì đánh giá tích cực về KT VN, cao hơn sv hầu hết các
nền KT trên thế giới và KV Đông Á. Tuy nhiên, tổng vốn phát triển toàn
XH 2020 5,7% và thấp hơn 4,5 điểm % sv 2019; tỷ trọng Đầu tư/GDP
chỉ đạt 34,4%; hiệu quả đầu tư tính theo hệ số ICOR sụt giảm đột ngột
trong 2020 (ICOR tăng gần 14,3). Trong khi đó dịch bệnh trên thế giới còn
diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực của dịch bệnh đến đời sống KTXH
Kinh tế Việt Nam
5
tiếp tục kéo dài, chưa thể đánh giá hết… dự báo triển vọng KT VN 2021-
2023:“Nếu đạt được những đột phá trong chất lượng cải cách thể chế sẽ
dẫn tới cải thiện chất lượng tăng trưởng song hành với các biện pháp nới
lỏng tài khóa, tiền tệ đúng trọng tâm và đúng thời điểm, tốc độ tăng trưởng
GDP trung bình có thể đạt tới 6,76%/năm đi kèm với cải thiện đáng kể về
năng suất. Khi ấy, KT VN sẽ phục hồi tăng trưởng nhanh và bền vững
hơn, ngay cả khi KT thế giới còn nhiều bất định”.
6
Top 10 nền kinh tế lớn nhất thế
giới thay đổi thế nào sau đại dịch?
Đại dịch Covid-19 đã làm thay đổi đáng kể top 10 nền KT lớn nhất thế
giới khi đẩy nhiều quốc gia rơi vào suy thoái KT tồi tệ nhất lịch sử. Dưới
đây là thay đổi trong top 10 nền KT thế giới sau 1 năm trải qua đại dịch
chưa từng có trong lịch sử, theo dữ liệu về Triển vọng KT Thế giới của
IMF (tháng 4) và phân tích CNBC.
Ngân hàng Trung ương châu Âu
duy trì lãi suất thấp kỷ lục
Ngày 22/4, ECB duy trì LS ở mức thấp kỷ lục và tiếp tục mua trái phiếu
theo chương trình khẩn cấp trong đại dịch (PEPP) trong bối cảnh các nền
KT lớn nhất châu Âu đang vật lộn với làn sóng Covid-19 có nguy cơ làm
giảm tốc độ phục hồi của Eurozone. Cụ thể, ban lãnh đạo ECB đã quyết
định duy trì LS tái cấp vốn ở mức 0%, LS cho vay cận biên là 0,25% và
âm 0,5% đối với LS tiền gửi. Sau khi bình ổn thị trường vào tháng trước
với cam kết tăng tốc mua trái phiếu PEPP, ECB thông báo sẽ tiếp tục
duy trì hoạt động này với tốc độ tương tự; không điều chỉnh PEPP mặc
dù đã nhấn mạnh sẵn sàng "điều chỉnh mọi công cụ của mình cho phù
hợp" nếu thấy cần thiết. PEPP bắt đầu được thực hiện từ tháng 3/2020
và sau 2 lần tăng quy mô, quy mô chương trình hiện ở mức 1.850 tỷ EUR,
#2.210 tỷ USD. Đây là công cụ chính của ECB nhằm hỗ trợ nền KT trước
những tác động của đại dịch và theo dự kiến sẽ được duy trì cho đến ít
nhất là cuối tháng 3/2022. ECB đưa ra các biện pháp trên với mục tiêu
duy trì phí vay ở mức thấp để thúc đẩy chi tiêu và đầu tư trong 19 nước
thành viên E, qua đó đẩy mạnh tăng trưởng và tăng tỷ lệ lạm phát.
Kinh tế Quốc tế
7
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://cafef.vn/tin-dung-tu-dau-nam-toi-nay-tang-truong-gap-hon-4-lan-cung-ky-2020-tien-do-
vao-bat-dong-san-tang-cao-vao-chung-khoan-giam-20210422205508079.chn
https://cafef.vn/lai-suat-se-ra-sao-truoc-ap-luc-lam-phat-20210422160354205.chn
https://cafef.vn/nha-dau-tu-dang-de-san-65000-ty-dong-nam-cho-tai-cac-cong-ty-chung-khoan-
vao-cuoi-quy-1-20210422154718297.chn
Tin KT vĩ mô https://cafef.vn/viet-nam-nhap-sieu-hon-1-ty-usd-trong-nua-dau-thang-4-
20210422102741969.chn
https://vietstock.vn/2021/04/ciem-toc-do-tang-truong-gdp-giai-doan-2021-2023-co-the-dat-
676nam-761-849488.htm
Tin KT quốc tế https://cafef.vn/top-10-nen-kinh-te-lon-nhat-the-gioi-thay-doi-the-nao-sau-dai-dich-
20210422095103831.chn
https://vietstock.vn/2021/04/ngan-hang-trung-uong-chau-au-duy-tri-lai-suat-thap-ky-luc-772-
849831.htm
8
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng DN KHDN
BH BH Khách hàng cá nhân KHCN
BH tiền gửi BHTG KT KT
BH y tế BHYT KT xã hội KTXH
BH thất nghiệp BHTN KT vĩ mô KTVM
BH xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
BH nhân thọ BHNT Kết quả KQ
BĐS BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI LS LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên NH LNH
Chính sách tín dụng CSTD LN trước thuế LNTT
CK/CTCK CK/CTCK LN sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN NĐT NĐT
D NĐT nước ngoài NĐTNN
DV DV NH NH
DN DN NH liên doanh NHLD
DN nhà nước DNNN NH Nhà nước NHNN
DN tư nhân DNTN NH quốc doanh NHQD
DN vừa và nhỏ DNVVN NH thương mại cổ phần NHTMCP
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NH thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB NH nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI NH trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII NH chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC NSNN NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN NK NK
Giá trị gia tăng GTGT NX NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
9
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S XK XK
SX SX Xuất NK XNK
SX kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - NH TC-NH VN VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
TTTD TTTD Sở Giao dịch CK Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch CK Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
TTCK TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban CK Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu KT và Chính sách VERP
Thu nhập DN TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
TCTD TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP NH Thế giới (World Bank) WB
Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP NH Phát triển châu Á ADB
TP Chính phủ TPCP NH trung ương châu Âu ECB
TP DN TPDN NH trung ương Trung Quốc PBOC
NH trung ương Nhật Bản BOJ
NH TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển KT OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF