Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
hoav
BP.NGHIÊN CỨU&PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (08) 38 469 516 (1813/1815) – [e] [email protected]
Mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước là trong năm
2017 tăng trưởng tín dụng phải đạt 21-22%. Tuy
nhiên, tính đến ngày 20/9, số liệu của Tổng cục
Thống kê cho thấy tăng trưởng tín dụng của nền kinh
tế mới chỉ đạt 11,02%. Vì vậy, theo cac chuyên gia,
rất kho co thê đạt mục tiêu tăng trưởng 21-22% mà
chỉ co thê tăng ở mưc 17-18%. Nguyên nhân tín
dụng tăng trưởng thấp là do tình hình giải quyết nợ
xấu vẫn còn chậm và chất lượng tín dụng chưa cao.
Mặt khac, sưc hấp thụ vốn của nền kinh tế hiện nay
không tốt vì phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn
còn kho khăn trong tiếp cận vốn ngân hàng hoặc tiếp
cận ở mưc hạn chế, trong khi khối doanh nghiệp này
chiếm hơn 95% tổng số doanh nghiệp tại nước ta.
Tin nổi bật
Tín dụng kho đạt mục tiêu tăng trưởng 21-22%
vào cuối năm
NHNN luôn theo sat dòng chảy tín dụng
Bancassurance kho đột pha sớm
Đê tranh “boc ngắn cắn dài”
HSBC: "Việt Nam đã tăng trưởng cao hơn mưc
kỳ vọng của chúng tôi"
World Bank: Áp lực trả nợ của Việt Nam sẽ lớn
trong 3 năm tới
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 04/10)
VN - Index 805,66 0,96%
HNX - Index 107,43 0,84%
D.JONES CK Mỹ 22.661,64 0,09%
STOXX CK C.Âu 3.594,91 0,30%
CSI 300 CK TQ 3.836,50 0,37%
Vàng (SJC cập nhật 08h20 ngày 05/10,)
SJC Ng.đ/L 36.540 0,14%
Quốc tế USD/Oz 1.273,70 0,17%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.468 0,02%
EUR/USD 1.1757 0,19%
Dầu
WTI USD/th 49,87 0,36%
6
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Tín dụng kho đạt mục tiêu tăng trưởng
21-22% vào cuối năm
Theo mục tiêu của NHNN, TTTD 2017 phải đạt 21-22%. Tuy nhiên, tính đến
20/9, số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy TTTD của nền KT mới chỉ đạt
11,02%. Như vậy, đê đạt được mục tiêu từ nay đến cuối năm, NH phải TTTD
thêm 10-11%, tương đương bơm vốn ra thị trường thêm khoảng 600.000 tỷ
đồng… TS.Bùi Quang Tín cho biết, cac năm trước, đê TTTD trong 3 thang còn
lại, thông thường cac NH phải TTTD thêm 6%. Nếu ap dụng như vậy, cac NH
chỉ co thê tăng trưởng đến 17-18% đến cuối năm. “Trong khi đo, room tín dụng
cho vay năm nay được nới lên 21-22%, nên đê đạt được mục tiêu này, cac NH
hiện đang chạy đua hết tốc lực cho vay”… Theo TGĐ HSBC VN, nguyên nhân
là tình hình giải quyết nợ xấu tại VN vẫn còn chậm và chất lượng tín dụng chưa
cao. Mặt khac, sưc hấp thụ vốn của nền KT hiện không tốt vì phần lớn DNVVN
vẫn còn kho khăn trong tiếp cận vốn NH hoặc tiếp cận ở mưc hạn chế, trong
khi khối DN này chiếm >95% tổng số DN. Do đo, đê đạt mục tiêu tăng trưởng
cuối năm, TS.Bùi Quang Tín cho rằng cần làm 6 việc sau: (i) NHTM phải duy
trì hoặc giảm LS cho vay 0,2-0,5%, đặc biệt là đối với cho vay trung và dài hạn.
Như vậy, mới kích cầu nguồn vốn “bơm” ra thị trường, thúc đẩy việc TTTD đạt
mục tiêu; (ii) Cac NH phải hỗ trợ cho vay đối với cac DN co lịch sử KD tốt,
phương an KD hiệu quả, co dòng tiền tốt… thông qua việc giải ngân, cấp thêm
tín dụng cho DN, hay gia hạn nợ, cơ cấu nợ nếu cac DN này đang gặp kho
khăn trong chu kỳ SXKD; (iii) Tăng room tín dụng cho cac NHTM đang hoạt
động hiệu quả và tỷ lệ nợ xấu thấp, ít rủi ro, cụ thê như Vietcombank,
Vietinbank, BIDV, VIB, ACB…; (iv) Hạn chế tối đa việc chạy đua tăng LS huy
động và khuyến mãi dịp cuối năm đê cạnh tranh. Vì nếu không làm thế sẽ kho
co thê tạo điều kiện đê giảm LS cho vay cuối năm; (v) NHNN tiếp tục hỗ trợ
thanh khoản trên thị trường mở và tai cấp vốn khi cần thiết đối với cac NHTM
cho vay tốt, ít rủi ro và quản trị tốt; (vi) Tiếp tục tìm kiếm cac khach hàng tốt đê
cho vay, đặc biệt hỗ trợ cho DNVVN. Bởi rất nhiều DNVVN hiện nay co lịch sử
vay tốt, KD tốt. Tuy nhiên, hiện họ không đủ tài sản thế chấp đê tiếp tục vay
vốn; hoặc BCTC, hồ sơ tài chính không đủ như DN lớn, nên NH cần co giải
phap hỗ trợ phap lý đê giúp cac DN này co thê tiếp cận vốn dễ dàng hơn.
NHNN luôn theo sat dòng chảy tín
dụng
Định hướng của NHNN là tiếp tục “nắn” dòng tiền vào cac lĩnh vực SXKd tạo ra
sản phẩm co gia trị cao nhất là lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo Chính phủ, NHNN
đảm bảo tăng trưởng một cach ổn định bền vững. Đặc biệt, đảm bảo nâng cao
chất lượng tín dụng, kiêm soat không đê nợ xấu phat sinh. Vụ trưởng Vụ Tín
dụng cac ngành KT cho biết, việc tín dụng can đích không phải là kho. Vấn đề
Tài chính – Ngân hàng
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
là dòng vốn tín dụng chảy vào đâu, NH kiêm soat thế nào đê làm sao thúc đẩy
SXKD, hỗ trợ DN tạo ra nhiều sản phẩm cho XH đê đảm bảo đạt mục tiêu tăng
trưởng GDP 6,7%. Đo là mục tiêu hàng đầu. Bởi lẽ, nếu đạt tỷ lệ tăng trưởng
cao nhưng lại đầu tư vào lĩnh vực co độ rủi ro cao thì không ổn … Theo số liệu,
tình hình cho vay 1 số lĩnh vực như chế tạo khai khoang, công nghiệp phụ trợ
co mưc tăng trưởng mạnh khi dư nợ tín dụng 18-19% sv cuối năm ngoai. Dư
nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn 10%, riêng lĩnh vực nông nghiệp
công nghệ cao theo chủ trương của Chính phủ cùng với goi tín dụng nông
nghiệp sạch, cac NH đã cho vay hơn 35.000 tỷ đồng. Đối với DNNVV, tín dụng
tiếp tục tăng đều. Cac DN làm ăn tốt tiếp cận vốn rất thuận lợi. Ngành NH đang
tiếp tục đẩy mạnh tổ chưc hội nghị kết nối NH - DN ở nhiều nơi địa phương,
nhất là cac thành phố lớn như Hà Nội, Tp.HCM đê nắm bắt những kho khăn
vướng mắc của DN, từ đo co giải phap xử lý. Co thê noi, những kho khăn mà
DN gửi đến NHNN đều xử lý rốt rao. Đối với cac lĩnh vực BĐS, BOT, BT, dư nợ
ở mưc kha thấp không đang kê, như tín dụng BĐS 5%... Nhìn từ cơ cấu tín
dụng trên co thê khẳng định, định hướng của NHNN là tiếp tục “nắn” dòng tiền
vào cac lĩnh vực SXKD tạo ra sản phẩm co gia trị cao nhất là lĩnh vực ưu tiên
theo chỉ đạo Chính phủ, NHNN đảm bảo tăng trưởng một cach ổn định bền
vững. Đặc biệt, đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng, kiêm soat không đê nợ
xấu phat sinh. NHNN tiếp tục kiêm soat chặt chẽ TTTD của cac TCTD thông
qua nhiều công cụ. Trước hết là y/c cac NH bao cao tình hình cho vay theo chỉ
tiêu được giao. Ngoài ra, NHNN theo dõi cac chỉ số an toàn tài chính, hệ số
thanh khoản... Cac NH phải xac định co đủ nguồn lực mới tính đến chuyện mở
rộng tín dụng. Muốn tăng gì thì tăng, TCTD phải đảm bảo cac tiêu chí an toàn
tối thiêu cho hoạt động như tỷ lệ CAR… Hay noi cach khac, cac van tín dụng
đều co khoa nên không phải NH cư muốn tăng là được. Cac TCTD muốn xin
thêm room phải giải trình đầy đủ tăng trưởng thế nào, đầu tư vào đâu… NHNN
phải kiêm soat chặt chẽ lường đon những kho khăn cho 2018. Một trong những
yếu tố đê NHNN xem xét là những NH tập trung tín dụng vào những lĩnh vực
ưu tiên, SX trực tiếp, co chất lượng tín dụng cao được khuyến khích. Lĩnh vực
BĐS, BOT, BT thời gian cho vay dài thì NHNN tiếp tục hạn chế. Chỉ những dự
an nào thực sự hiệu quả, chủ đầu tư chưng minh được năng lực thì mới xem
xét… đê đảm bảo tăng trưởng đi đôi an toàn phù hợp điều hành CSTT.
Đê tranh “boc ngắn cắn dài” Suốt cả giai đoạn dài, cac NH luôn trong tình trạng “boc ngắn cắn dài” khi sử
dụng qua mưc nguồn vốn ngắn hạn đê tài trợ cho cac khoản vay dài hạn. Tuy
nhiên, thời gian qua đã chưng kiến sự thay đổi đang kê, khi cac NH không
những tích cực tăng thêm vốn tự co (VTC), tìm kiếm cac nguồn vốn vay tài trợ
từ cac tổ chưc tài chính quốc tế, mà còn tăng cường huy động vốn trung dài
hạn trong bối cảnh mặt bằng LS đang ổn định và ở mưc thấp trong nhiều năm
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
qua. Nguồn vốn trung dài hạn tăng thêm sẽ giúp cac NH co sẵn nguồn lực ổn
định đê triên khai cac chiến lược mở rộng KD co tính dài hơi hơn… Đê tăng
VTC cấp 1 cac NH thường tăng VĐL, không chia cổ tưc đê giữ lại LN, trong khi
đê tăng VTC cấp 2 thì cac NH lựa chọn giải phap phat hành trai phiếu chuyên
đổi hoặc công cụ nợ co kỳ hạn >5 năm. Trong bối cảnh hệ số CAR nhiều NH
đã suy giảm thời gian qua do chất lượng tài sản đi xuống, nợ xấu tăng nhanh
thì việc tăng vốn trở thành nhiệm vụ cấp thiết hơn bao giờ hết. Ngoài ra theo
Thông tư 41/2016/TT-NHNN sẽ co hiệu lực từ đầu năm 2020 thì việc tính toan
hệ số CAR sẽ chặt chẽ hơn theo chuẩn quốc tế Basel 2, do đo cac NH càng
phải tích cực tăng VTC ngay từ bây giờ đê đảm bảo kịp đap ưng theo thời gian
quy định. Trong khi đo, việc co được nguồn vốn tài trợ từ cac tổ chưc tài chính
quốc tế lại giúp cac NH co được nguồn vốn ngoại tệ KD ổn định, nhất là khi
thời gian qua dòng tiền gửi ngoại tệ đã chuyên 1 phần sang VND từ sau chính
sach trần LS 0%. Với nguồn vốn USD được tài trợ với chi phí rẻ, NH co thê
chuyên đổi sang VND đê cho vay với LS cao, từ đo giúp biên độ lãi càng được
cải thiện và tac động tích cực đến LN. Ngoài ra, nguồn tài trợ này còn co thê
giúp cac NH tăng được nguồn vốn trung dài hạn, qua đo cải thiện tỷ lệ sử dụng
vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. Với tình hình mặt bằng LS thấp như hiện
nay, chiến lược phat hành cac giấy tờ co gia đê huy động nguồn vốn trung dài
hạn co lẽ là phù hợp, một khi mặt bằng LS nâng lên trở lại thì NH được lợi rất
nhiều vì đã thu hút được một nguồn vốn dài hạn đang kê trong thời điêm chi
phí huy động rẻ. Như vậy, co thê thấy, thời gian qua NH không những tích cực
tăng VTC mà còn tăng nguồn vốn huy động trung dài hạn từ khach hàng và
vay cac tổ chưc tài chính quốc tế. Thật ra việc tăng VTC, VĐL cũng đã gop
phần giúp tăng nguồn vốn trung dài hạn, do theo Thông tư 06/2016/TT-NHNN
thì nguồn vốn trung dài hạn của NH sẽgồm tiền gửi của dân cư và tổ chưc KT;
tiền vay cac tổ chưc tài chính trong nước và nước ngoài (không gồm TCTD); tiền
huy động từ phat hành kỳ phiếu, tín phiếu, chưng chỉ tiền gửi, trai phiếu; VĐL,
cac quỹ; thặng dư vốn cổ phần và LN giữ lại. Gần đây NHNN đã y/c cac NH
phải rà soat xem co tỷ lệ an toàn nào bị vi phạm và nếu co phải đặt ra lộ trình
khắc phục trong thời gian tới. Do đo, công tac tăng vốn đê cải thiện, khắc phục
cac tỷ lệ bị vi phạm nếu co sẽ tiếp tục diễn ra trong giai đoạn tiếp theo.
Bancassurance kho đột pha sớm
Thống kê chính thưc của Hiệp hội Bảo hiêm VN (IAV) cho thấy, đến hết thang
6, tổng doanh thu phí bảo hiêm (BH) khai thac qua kênh NH (bancassurance) đạt
1.822 tỷ đồng, chiếm 6,4% tổng doanh thu phí BH toàn thị trường. Theo đại
diện IAV: “Con số này còn rất khiêm tốn nếu sv 28.309 tỷ đồng tổng doanh thu
phí BH toàn thị trường tại cùng thời điêm. Tuy nhiên, xét với thực tế phat triên
của mảng bancassurance hiện nay, đây là mưc doanh thu rất khả quan”. Sự
vào cuộc quyết liệt của cac DN BH nhân thọ với những tên tuổi như Dai-ichi
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Life VN, Manulife, bên cạnh sự chuyên biến ngoạn mục của những tân binh
như BIDV Metlife hay Aviva..., doanh thu từ bancassurance dự bao co những
đột pha mới. Thực tế, thời gian qua, thị trường liên tục chưng kiến những “cai
bắt tay” độc quyền và dài hạn giữa cac hãng BH co thị phần lớn với NH co
mạng lưới rộng. Chẳng hạn, đầu thang 9, Dai-ichi Life VN và Sacombank đã ký
kết hợp tac độc quyền trong việc phân phối sản phẩm BH, với thời gian lên tới
20 năm. Đến cuối thang 9, Dai-ichi Life VN ký kết thỏa thuận hợp tac toàn diện
với Maritimebank và dự kiến tuần này sẽ tiếp tục ký độc quyền với 1 NHTM
khac. Dai-ichi Life VN đang là đối tac độc quyền 10 năm của HD Bank… Trở lại
câu chuyện dự bao sự bưt pha của mô hình bancassurance tại thị trường VN,
cùng với sự vào cuộc quyết liệt hơn của cả NH và BH, theo giới quan sat, ở cấp
độ vĩ mô, sự thành công của mô hình này phụ thuộc vào khung phap lý thuận
lợi và chiến lược phat triên phat triên DV nhằm tăng doanh thu mà không cần
bổ sung vốn của cac NHTM. Tất nhiên, với DN BH nhân thọ, cùng với việc co
thê tận dụng mạng lưới rộng lớn của những NH đối tac, thì lực lượng lao động
phân phối co kỷ luật, quy trình hoạt động đồng bộ và tích hợp cac giải phap
công nghệ hiện đại của ngành NH… cũng là 1 trong nhiều lý do đê cac hãng
BH đầu tư cho bancassurance… Nhiều chuyên gia cho rằng, tương tự như việc
phat triên thị trường BH nhân thọ, bancassurance cũng đòi hỏi phải co thời gian
đê thực hiện và tổng hợp kết quả. Những năm đầu tiên của sự hợp tac được
dành cho việc XD nền mong, tạo CSHT thích hợp với mối quan hệ đối tac. Sự
tăng tốc sẽ diễn ra ở giai đoạn sau, khi mà nền mong đã vững chắc. Chính vì
thế, thời hạn độc quyền dài hạn sẽ cho phép cac công ty BH đầu tư mạnh vào
quan hệ đối tac, cùng tạo ra cac SPDV đa dạng và phù hợp với nhu cầu thị
trường, cũng như hỗ trợ phat triên CSHT nhằm cung cấp những DV tốt nhất
cho khach hàng của NH…
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Thủ tướng: Không chủ quan đê hướng
tới mục tiêu tăng trưởng 6,7%
Thủ tướng cho rằng, VN đã chuyên đổi mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, đi vào
chất lượng, nâng cao sưc cạnh tranh của nền KT và môi trường đầu tư KD tiếp
tục được cải thiện. VN tiếp tục trở thành điêm đến hấp dẫn. Tính chung 9th,
tổng vốn đăng ký của cac dự an cấp mới, cấp vốn bổ sung và đầu tư theo hình
thưc gop vốn, mua cổ phần đạt 25,5 tỷ USD, 34,3% sv cùng kỳ năm trước;
giải ngân vốn FDI đạt khoảng 12,5 tỷ USD, 13,4%. Số DN thành lập mới đã
đạt mưc tăng cao nhất từ 2013 tới nay với 93.967 DN thành lập mới, tổng vốn
đăng ký 902.680 tỷ đồng, 15,4% về số DN và 43,5% về số vốn đăng ký sv
cùng kỳ. Tuy nhiên, thành công ghi nhận hơn cả theo như đanh gia của Hội
đồng tư vấn chính sach tài chính, tiền tệ quốc gia mới đây, đo là CSTT và tài
khoa được điều hành ổn định, phối hợp nhịp nhàng, gop phần đưa cac chỉ số vĩ
mô chuyên biến theo hướng tích cực. Theo đo, chỉ tiêu lạm phat tiếp tục được
kiêm soat <4%, lạm phat cơ bản BQ 9th là 1,45% và dự bao trong 2017 sẽ
khoảng 1,5-1,8%, dưới mưc chỉ tiêu Quốc hội giao. Tuy nhiên, Thủ tướng nhắc
nhở “Không được say sưa” với thành tích đã đạt được. Lời nhắc nhở này hoàn
toàn co cơ sở khi thực tế vẫn còn 8.700 DN giải thê. Giải ngân vốn đầu tư công
chậm, mới đạt #55%. CPH DNNN và thoai vốn chậm. Cụ thê mới CPH 18/44
DN; thoai vốn mới đạt 11.800 tỷ đồng trong kế hoạch 60.000 tỷ đồng. Mới đây
ADB đã hạ mưc dự bao tăng trưởng KT VN xuống 6,3% vào 2017 và 6,5%
trong 2018, đồng thời lưu ý VN co 2 vấn đề phải giải quyết là bội chi ngân sach
và TTTD. Theo ADB, VN muốn giảm bội chi nhưng vẫn cân đối nguồn lực cho
phat triên CSHT, Chính phủ xem xét ap dụng chính sach bổ sung đê tăng thu
từ thuế và giảm chi tiêu công không thiết yếu. Bên cạnh đo CSTT được nới
lỏng thông qua giảm LS trong bối cảnh tín dụng ở mưc cao cũng làm gia tăng
rủi ro tài chính. Do đo, Chính phủ xac định cho vay chất lượng, tranh đầu cơ.
Đây cũng là lưu ý của Hội đồng tư vấn chính sach tài chính, tiền tệ quốc gia.
Theo cac thành viên Hội đồng, mặc dù Chính phủ đã cho phép NHNN nâng
mưc TTTD từ 18% lên 21% nhưng phải theo dõi sat sao thị trường, không đê
xảy ra biến động và tiếp tục quan tâm tới chất lượng tín dụng, bảo đảm tiến độ,
hiệu quả cac dự an. Chính phủ, Thủ tướng cần tiếp tục cải cach hành chính,
cắt giảm cac thủ tục đầu tư KD, tạo thuận lợi cho DN. Bên cạnh đo, nhanh
chong sửa đổi, ban hành chính sach thu hút DN đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn; tiếp tục chỉ đạo cac cơ quan chưc năng giảm LS, giảm chi phí cho hoạt
động SXKD... Trước những hạn chế nêu trên, đê hoàn thành mục tiêu tăng
trưởng KT 6,7% trong 2017, Thủ tướng đã y/c toàn hệ thống chính trị không
được chủ quan và giao nhiệm vụ tới từng trưởng ngành....
Kinh tế Việt Nam
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
HSBC: "Việt Nam đã tăng trưởng cao
hơn mưc kỳ vọng của chúng tôi"
Trong Bao cao Triên vọng KT Thị trường VN thang 9 với chủ đề “Tăng trưởng
KT vượt kỳ vọng” HSBC nhận định: “VN đã tăng trưởng cao hơn mưc kỳ vọng
của chúng tôi. Trong Q.III, nền KT tăng trưởng ở mưc đang kinh ngạc 7,5% sv
2016 trong khi quý trước đạt 6,4%... Với những số liệu thu thập trong khoảng
thời gian gần đây, chúng tôi điều chỉnh mưc dự bao tăng trưởng KT của VN
trong 2017 lên 6,6% và tiếp tục kỳ vọng tăng trưởng 2018 sẽ đạt 6,4%”… Tổng
hợp tăng trưởng KT trong Q.III, HSBC nhận xét rằng nền KT VN sẽ còn duy trì
mưc tăng trưởng tốt ngoại trừ ngành khai khoang mỏ. Những đong gop của
ngành SX đối với tăng trưởng KT đều tăng ổn định kê từ đầu năm và đạt mưc
tăng cao nhất trong vòng ít nhất 10 năm. Kết quả này co được là nhờ vào tăng
trưởng của ngành XKtrong nhiều năm qua, đặc biệt là với mặt hàng quần ao,
may mặc và điện tử. Ngành DV cũng không ngừng gop phần tăng trưởng KT
noi chung, thê hiện tiêu dùng nội địa của VNcũng đang mạnh mẽ. FDI đã tăng
mạnh trong Q.III và nguồn vốn này sẽ tiếp tục rot vào VN đến hết năm. Vốn
đăng ký mới đầu tư FDI 30% từ đầu năm đến nay và đạt 14,5 tỷ USD. Nhật,
Singapore và Hàn Quốc đưng đầu danh sach cac quốc gia đầu tư FDI nhiều
nhất với số vốn đăng ký của cả 3 nước chiếm tới 70%. Lĩnh vực nông nghiệp
đã phục hồi tốt. XK gạo và rau tăng trưởng BQ >50% trong Q.III sv cùng kỳ
năm ngoai và sẽ còn tiếp tục tăng trưởng mạnh trong Q.IV, nếu không gặp kho
khăn do thời tiết khắc nghiệt. Việc gia lương thực thoat đay cũng khiến thu
nhập của người nông dân được cải thiện trong những thang tới. Với xu hướng
như hiện tại, kỳ vọng hoạt động SX sẽ vẫn duy trì sưc tăng mạnh trong Q.IV,
ngành du lịch và hoạt động đầu tư FDI sẽ vượt qua kết quả 2016 và duy trì tốc
độ tăng trưởng cao từ nay đến cuối năm. Kết quả KT Q.III đã giúp giảm bớt
ganh nặng cho Chính phủ và NHNN. Trước đo, trong thang 7, NHNN đã cắt
giảm LS chính sach thêm 25 điêm % xuống còn 6,25%, cùng với việc đồng thời
cắt giảm cac mưc LS khac nhằm thúc đẩy tăng trưởng KT. Thủ tướng trong
thang 8 cũng kêu gọi tăng mục tiêu TTTD từ 18% lên 21% đê khuyến khích
đầu tư và tiêu dùng ca nhân. “Chúng tôi nhận thấy rằng tăng trưởng KT nhờ
vào tín dụng không hẳn là một vấn đề. Do vai trò của tiêu dùng và đầu tư phi
nhà nước ngày càng tăng, động thai này co thê tạo ra những rủi ro mới cho
ngành NH nếu nguồn tín dụng mới được phân bổ vào cac ngành công nghiệp
kém hiệu quả hơn... Tất nhiên, vẫn còn đo nhiều nguy cơ sẽ song hành cùng
với tăng trưởng KT 2018, đặc biệt là khi thương mại toàn cầu giảm mạnh,
nhưng ít nhất những thach thưc trong năm nay đã được làm dịu đi”.
World Bank: Áp lực trả nợ của Việt
Nam sẽ lớn trong 3 năm tới
Bao cao đanh gia về chi tiêu công VN do VN phối hợp với World Bank thực
hiện cho thấy, tỷ lệ Nợ công/GDP của VN tăng nhanh, do chính sach tài khoa
nới lỏng trong những năm qua. Nợ công sv GDP tăng đang kê từ 51,7% năm
2010 lên 61% năm 2015, trong đo nợ Chính phủ chiếm 49,2%, nợ Chính phủ
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
bảo lãnh chiếm 10,9% và nợ chính quyền địa phương 0,9%. Không tính nợ bảo
lãnh và vay nợ trong nội bộ, nợ trực tiếp của Chính phủ ước tính ở 43,3% GDP
(2015) gần sat với mưc BQ của cac quốc gia trong KV và tương đương về thu
nhập. VN nằm trong những quốc gia co tỷ lệ Nợ/GDP tăng nhanh nhất (10%
trong 5 năm qua), cho dù co thành tích tăng trưởng KT ấn tượng. Nếu xu hướng
này vẫn tiếp diễn, VN sẽ phải đối mặt với những quan ngại về bền vững tài
khoa. "Đi cùng với nợ tăng cao, cơ cấu nợ công cũng đã co sự thay đổi. Bởi lẽ
nhu cầu huy động ngày càng lớn, trong khi khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi
nước ngoài dần hạn chế, Chính phủ đã phải dựa chủ yếu vào nguồn vay trong
nước. Tỷ trọng Nợ trong nước/Tổng nợ công tăng từ 45% năm 2010 lên đến
55,4% năm 2015. Nợ trong nước giúp giảm rủi ro tỷ gia và gop phần phat triên
thị trường vốn trong nước nhưng cũng làm giảm đang kê kỳ hạn danh mục nợ”.
Áp lực huy động đê đảo nợ vẫn còn lớn với khoảng 50% nợ trong nước sẽ đao
hạn trong 3 năm tới. Đây sẽ là ap lực rất lớn trong điều kiện NĐT tham gia thị
trường TPCP còn hạn chế như hiện nay. Nhìn chung, kỳ hạn nợ trung bình của
VN vẫn chưa thê bằng kỳ hạn BQ của TPCP ở cac quốc gia thu nhập trung
bình và cac quốc gia khac trong KV. "Dù nợ công vẫn nằm trong ngưỡng cho
phép nhưng hiện đang phải đối mặt với nhiều rủi ro lớn. Bội chi ngân sach hiện
đang ở mưc cao, BQ giai đoạn 2011-2015 là khoảng 5,6% GDP”. Theo đo, nếu
bội chi ngân sach và mưc bảo lãnh của Chính phủ vẫn duy trì như hiện nay thì
tỷ lệ Nợ công/GDP sẽ tăng vượt trần cho phép (65% GDP) trong những năm tới,
kê cả khi tăng trưởng GDP co được duy trì ở mưc cao và chi phí huy động vẫn
còn tương đối thuận lợi như hiện nay. Mặt khac, dư địa ngân sach đang ngày
càng trở nên mỏng, khiến cho nợ công co thê trở nên mất bền vững ngay cả
khi co những cú sốc nhẹ. Nghĩa vụ nợ dự phòng nếu được hiện thực hoa co
thê khiến VN càng thêm dễ tổn thương với lộ trình nợ như hiện nay ngay cả khi
cân đối ngân sach cơ bản vẫn được cẩn trọng... Vì vậy, công tac quản lý nợ
của Chính phủ phải tính đến những rủi ro đo, đồng thời phải duy trì được dư
địa ngân sach đủ đê hấp thụ những cú sốc đo trong trường hợp xảy ra.
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Toanf
Toàn cầu - Dự trữ JPY lên cao nhất
trong 14 năm
Theo Bloomberg, JPY hiện chiếm tỷ lệ cao nhất trong dự trữ ngoại hối toàn cầu
kê từ cuối năm 2002. Trong Q.II, JPY chiếm 429 tỷ USD trong tổng số 9.260 tỷ
USD gia trị dự trữ ngoại tệ, với số liệu được IMF tổng hợp. Trong khi tổng dự
trữ ngoại hối đạt 11.120 tỷ USD, IMF cho biết họ chỉ công bố 83,3% trong số
đo, với một số thành viên từ chối bao cao tỷ lệ nắm giữ của họ. Theo đo tỷ lệ
dự trữ được công bố đã tăng từ mưc 81,1% trong Q.I… Sau nhiều năm không
công khai dự trữ ngoại hối quốc gia, TQ đã đê IMF tính cả số liệu của mình vào
bao cao toàn cầu nhưng sắp xếp số liệu trong khoảng 2-3 năm đê ngăn chặn
việc cac nhà theo dõi xac định chính xac lượng dự trữ kỷ lục thế giới của nền
KT này. JPY là thành phần lớn thư 3 trong dự trữ ngoại tệ toàn cầu trong số
liệu của IMF, sau USD và EUR. CNY xếp vị trí thư 7 sau GBP, AUD và CAD.
Campuchia - Tỷ gia CNY/KHR chính
thưc ra đời
NH Quốc gia Campuchia (NBC) và NHTW TQ (PBoC) chi nhanh Khu tự trị
Quảng Tây đã cho ra đời tỷ gia hối đoai chính thưc giữa CNY và Riel nhằm cho
phép cac DN và ca nhân 2 nước thực hiện cac hoạt động thanh toan thương
mại mà không phải sử dụng USD làm tiền tệ trung gian. Theo TGĐ NBC, cơ
chế tỷ gia CNY/KHR đã chính thưc được đưa ra hồi đầu thang 9 nhằm cho
phép cac NH tại Quảng Tây yết gia và quy đổi trực tiếp 2 đồng nội tệ này.
“Trước đây điều này chỉ co thê được thực hiện tại Campuchia, thì nay cũng
được thực hiện tại TQ… Do khối lượng thanh toan thương mại bằng 2 đồng nội
tệ này gia tăng nên co thê chúng tôi sẽ xac định việc yết gia trực tiếp mà không
cần thông qua USD. Điều này sẽ giảm thiêu rủi ro tỷ gia. Người dân TQ sẽ
không phải đổi USD về CNY và người dân Campuchia cũng sẽ không phải quy
đổi USD sang Riel. Rủi ro tỷ gia là một trong những rủi ro chính đối với cac DN
XNK. Nếu co thê hạn chế được rủi ro này, đây sẽ là một tin vui cho họ”… Noi
về vai trò của cặp tỷ gia này, Pho Thống đốc của NBC, Sum Saniseth, cho
rằng tỷ gia CNY/KHR thê hiện rõ tầm quan trọng của cac mối quan hệ KT và
tài chính giữa TQ và Campuchia. Tỷ gia CNY/KHR sẽ rất hữu ích đối với
Campuchia do TQ là nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất của Vương
quốc và lượng khach du lịch TQ tới Campuchia cũng dẫn đầu danh sach du
khach nước ngoài tại Vương quốc này. Thương mại song phương giữa 2 nước
đã tăng hơn gấp đôi trong 5 năm qua.
Kinh tế Quốc tế
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Nông sản - Gia cà phê tăng tiếp 200 -
300 đồng/kg
Trên thị trường nông sản ngày 04/10: Cà phê - Gia cà phê nguyên liệu thu mua
tại Tây Nguyên tiếp tục 200-300 đồng/kg tại cac điêm được khảo sat, ở Kon
Tum ghi nhận gia 400 đồng/kg. Hiện gia giao dịch khoảng 42.400-43.400
đồng/kg. Trên thị trường thế giới, gia robusta và arabica tiếp diễn xu hướng
biến động trai chiều trong phiên giao dịch ngày 03/10. Trong đo, gia arabica
giao thang 12 1,75 USD cent xuống 125,45 USD cent/pound. Gia robusta
giao thang 1 5 USD lên 1.982 USD/tấn; Hồ tiêu - Gia hồ tiêu nguyên liệu thu
mua ở miền Nam duy trì giao dịch chủ yếu ở mưc 81.000 đồng/kg, không đổi
sv ngày 03/10. Duy tại Đồng Nai, gia hồ tiêu bao 1.000 đồng/kg xuống còn
80.000 đồng. Gia hồ tiêu Ấn Độ XK sang châu Âu hiện ở mưc 7.000 USD/tấn
và sang Mỹ là 7.250 USD/tấn. Trong khi đo, gia hồ tiêu Sri Lanka, VN và Brazil
XK lần lượt là 5.300 USD/tấn, 4.300 USD và 3.500 USD; Cao su - Gia cao su
TOCOM giao kỳ hạn ghi nhận ngày tăng thư 3 liên tiếp trong tuần. Cụ thê, hợp
đồng cao su giao thang 3 1,2 JPY lên 207 JPY/kg vào lúc 9h50.
Cao su - Xuất khẩu vào EU sẽ kho khăn
Đối với thị trường EU, tuy lượng cao su xuất sang thị trường này chỉ đạt 62.400
tấn trong 8th đầu năm, trị gia 111 triệu USD, 15,43% về lượng và 64,44%
về trị gia sv cùng kỳ với gia xuất BQ 1780 USD/tấn nhưng tới đây XK sang thị
trường này sẽ gặp kho khăn, khi EU vừa thông bao chính thưc v/v đưa cao su
thiên nhiên vào danh sach “hàng hoa nguyên liệu thô đặc biệt quan trọng” và
nhấn mạnh sự cần thiết phải “đảm bảo nguồn cung an toàn, bền vững và gia
cả phải chăng” cho ngành XK công nghiệp tại EU. Như vậy, cao su Việt khi
xuất sang thị trường này sẽ phải cạnh tranh với Thai Lan, Indonesia, Ấn Độ…
Kim loại - Gia tăng trước lo ngại nguồn
cung ở Trung Quốc
Đầu phiên 04/10, nickel và kẽm tăng mạnh nhất thị trường kim loại cơ bản
trước lo ngại nguồn cung tại TQ sẽ thiếu hụt so với nhu cầu tiêu thụ. Trên Sàn
Kim loại London (LME), gia nickel giao trong 3th 1% lên 10.725 USD/tấn vào
lúc 8h40. Trong phiên, gia nickel 2,2%. Gia kẽm giao trong 3th 0,7% lên
3.288 USD/tấn, lên gần mưc cao nhất 10 năm. Gia nhôm giao 3th 0,5% lên
2.142 USD/tấn sau khi 1,25% trong phiên trước. Gia nhôm 27% kê từ đầu
năm trước lo ngại thiếu cung khi TQ lên kế hoạch đong cửa cac nhà may SX
nhôm trong suốt mùa đông. Gia đồng giao 3th ổn định ở 6.521 USD/tấn, hướng
tới ngày tăng thư 3 liên tiếp… Theo ANZ, gia nickel được hỗ trợ vì nguồn cung
thiếu hụt trầm trọng sv nhu cầu tiêu thụ. Theo giới giao dịch hàng hoa, thị
trường vẫn đang bị ảnh hưởng bởi chiến dịch đong cửa cac nhà may SX kim
loại và khai khoang lâu đời nhằm bảo vệ môi trường của TQ.
Hàng hóa - nguyên liệu
Gia cao su TOCOM
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/tin-dung-kho-dat-muc-tieu-tang-truong-21-22-vao-cuoi-nam-20171004090717885.chn
http://cafef.vn/nhnn-luon-theo-sat-dong-chay-tin-dung-20171004112245682.chn
http://vietstock.vn/2017/10/de-tranh-boc-ngan-can-dai-757-560335.htm
http://tinnhanhchungkhoan.vn/bao-hiem/bancassurance-kho-dot-pha-som-203578.html
Tin KT vĩ mô http://nhipcaudautu.vn/tai-chinh/wb-ap-luc-tra-no-cua-viet-nam-se-lon-trong-3-nam-toi-3320453/
http://vietstock.vn/2017/10/thu-tuong-khong-chu-quan-de-huong-toi-muc-tieu-tang-truong-67-761-561664.htm
http://cafef.vn/hsbc-viet-nam-da-tang-truong-cao-hon-muc-ky-vong-cua-chung-toi-20171004164007836.chn
Quốc tế http://vietnambiz.vn/du-tru-yen-nhat-tren-toan-cau-len-cao-nhat-trong-14-nam-33644.html
http://vietstock.vn/2017/10/campuchia-ty-gia-cnykhr-chinh-thuc-ra-doi-1326-561584.htm
Hàng hoa http://vietnambiz.vn/gia-ca-phe-hom-nay-410-tang-tiep-200-300-dongkg-33626.html
http://vietnambiz.vn/gia-kim-loai-hom-nay-410-tang-truoc-lo-ngai-nguon-cung-o-trung-quoc-33639.html
http://cafef.vn/xuat-khau-cao-su-vao-eu-se-kho-khan-20171003084951022.chn
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Danh mục viết tắt
Bảo hiêm tiền gửi BHTG Lãi suất LS
Bảo hiêm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiêm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiêm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bất động sản BĐS Mua ban, sap nhập M&A
Chi nhanh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng NH
Chỉ số gia tiêu dùng CPI Ngân hàng ban lẻ NHBL
Chính sach tiền tệ CSTT Ngân hàng Nhà nước NHNN
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp Nhà nước DNNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sach Nhà nước NSNN
DN co vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân sach trung ương NSTW
Dự an DA Nhập khẩu NK
Dự trữ bắt buộc DTBB Sản xuất kinh doanh SXKD
Đăng ký Kinh doanh ĐKKD Tài sản bảo đảm TSBĐ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổ chưc tín dụng TCTD
Giấy chưng nhận GCN Tổng tài sản TTS
Gia trị gia tăng GTGT Tổng SP quốc nội GDP
Hợp đồng tín dụng HĐTD Trung Quốc TQ
Khach hàng doanh nghiệp KHDN Trai phiếu Chính phủ TPCP
Khach hàng ca nhân KHCN Trai phiếu Doanh nghiệp TPDN
Kinh tế vĩ mô KTVM Thị trường chưng khoan TTCK
Kho bạc Nhà nước KBNN Việt Nam VN
Khu vực KV Vốn điều lệ VĐL
Ủy ban Giam sat tài chính quốc gia UBGSTCQT Vốn tự co VTC
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Xã hội XH
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Xuất khẩu XK
Ngân hàng thế giới World Bank Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Ngân hàng Phat triên châu Á ADB Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Hiệp hội cac quốc gia Đông Nam Á ASEAN Hiệp hội Thép VN VSA
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Sở Giao dịch chưng khoan Hà Nội HNX
Liên minh châu Âu EU Sở Giao dịch chưng khoan Tp.HCM HOSE
Tổ chưc Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Tổng cục thống kê GSO