12
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020 BP.NGHIÊN CỨU&PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (08) 38 469 516 (1813/1815) – [e] [email protected] Mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước là trong năm 2017 tăng trưởng tín dụng phải đạt 21-22%. Tuy nhiên, tính đến ngày 20/9, số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế mới chỉ đạt 11,02%. Vì vậy, theo cc chuyên gia, rất kh c th đạt mục tiêu tăng trưởng 21-22% mà chỉ c th tăng ở mc 17-18%. Nguyên nhân tín dụng tăng trưởng thấp là do tình hình giải quyết nợ xấu vẫn còn chậm và chất lượng tín dụng chưa cao. Mặt khc, sc hấp thụ vốn của nền kinh tế hiện nay không tốt vì phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn kh khăn trong tiếp cận vốn ngân hàng hoặc tiếp cận ở mc hạn chế, trong khi khối doanh nghiệp này chiếm hơn 95% tổng số doanh nghiệp tại nước ta. Tin nổi bật Tín dụng kh đạt mục tiêu tăng trưởng 21-22% vào cuối năm NHNN luôn theo st dòng chảy tín dụng Bancassurance kh đột ph sớm Đ trnh “bc ngắn cắn dài” HSBC: "Việt Nam đã tăng trưởng cao hơn mc kỳ vọng của chúng tôi" World Bank: Áp lực trả nợ của Việt Nam sẽ lớn trong 3 năm tới BẢNG CHỈ SỐ Chng khoán (ngày 04/10) VN - Index 805,66 0,96% HNX - Index 107,43 0,84% D.JONES CK Mỹ 22.661,64 0,09% STOXX CK C.Âu 3.594,91 0,30% CSI 300 CK TQ 3.836,50 0,37% Vàng (SJC cập nhật 08h20 ngày 05/10,) SJC Ng.đ/L 36.540 0,14% Quốc tế USD/Oz 1.273,70 0,17% Tgiá USD/VND BQ LNH 22.468 0,02% EUR/USD 1.1757 0,19% Du WTI USD/th 49,87 0,36% 6

Tin n ổi bật M - sacombank.com.vn tin Kinh te... · Mặt khác, sức hấp thụ vốn của nền KT hiện khng t ốt vì phần lớn DNVVN vẫn còn khó khăn trong tiếp

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020

hoav

BP.NGHIÊN CỨU&PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH

[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM

[t] (08) 38 469 516 (1813/1815) – [e] [email protected]

Mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước là trong năm

2017 tăng trưởng tín dụng phải đạt 21-22%. Tuy

nhiên, tính đến ngày 20/9, số liệu của Tổng cục

Thống kê cho thấy tăng trưởng tín dụng của nền kinh

tế mới chỉ đạt 11,02%. Vì vậy, theo cac chuyên gia,

rất kho co thê đạt mục tiêu tăng trưởng 21-22% mà

chỉ co thê tăng ở mưc 17-18%. Nguyên nhân tín

dụng tăng trưởng thấp là do tình hình giải quyết nợ

xấu vẫn còn chậm và chất lượng tín dụng chưa cao.

Mặt khac, sưc hấp thụ vốn của nền kinh tế hiện nay

không tốt vì phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn

còn kho khăn trong tiếp cận vốn ngân hàng hoặc tiếp

cận ở mưc hạn chế, trong khi khối doanh nghiệp này

chiếm hơn 95% tổng số doanh nghiệp tại nước ta.

Tin nổi bật

Tín dụng kho đạt mục tiêu tăng trưởng 21-22%

vào cuối năm

NHNN luôn theo sat dòng chảy tín dụng

Bancassurance kho đột pha sớm

Đê tranh “boc ngắn cắn dài”

HSBC: "Việt Nam đã tăng trưởng cao hơn mưc

kỳ vọng của chúng tôi"

World Bank: Áp lực trả nợ của Việt Nam sẽ lớn

trong 3 năm tới

BẢNG CHỈ SỐ

Chứng khoán (ngày 04/10)

VN - Index 805,66 0,96%

HNX - Index 107,43 0,84%

D.JONES CK Mỹ 22.661,64 0,09%

STOXX CK C.Âu 3.594,91 0,30%

CSI 300 CK TQ 3.836,50 0,37%

Vàng (SJC cập nhật 08h20 ngày 05/10,)

SJC Ng.đ/L 36.540 0,14%

Quốc tế USD/Oz 1.273,70 0,17%

Tỷ giá

USD/VND BQ LNH 22.468 0,02%

EUR/USD 1.1757 0,19%

Dầu

WTI USD/th 49,87 0,36%

6

https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020

Tín dụng kho đạt mục tiêu tăng trưởng

21-22% vào cuối năm

Theo mục tiêu của NHNN, TTTD 2017 phải đạt 21-22%. Tuy nhiên, tính đến

20/9, số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy TTTD của nền KT mới chỉ đạt

11,02%. Như vậy, đê đạt được mục tiêu từ nay đến cuối năm, NH phải TTTD

thêm 10-11%, tương đương bơm vốn ra thị trường thêm khoảng 600.000 tỷ

đồng… TS.Bùi Quang Tín cho biết, cac năm trước, đê TTTD trong 3 thang còn

lại, thông thường cac NH phải TTTD thêm 6%. Nếu ap dụng như vậy, cac NH

chỉ co thê tăng trưởng đến 17-18% đến cuối năm. “Trong khi đo, room tín dụng

cho vay năm nay được nới lên 21-22%, nên đê đạt được mục tiêu này, cac NH

hiện đang chạy đua hết tốc lực cho vay”… Theo TGĐ HSBC VN, nguyên nhân

là tình hình giải quyết nợ xấu tại VN vẫn còn chậm và chất lượng tín dụng chưa

cao. Mặt khac, sưc hấp thụ vốn của nền KT hiện không tốt vì phần lớn DNVVN

vẫn còn kho khăn trong tiếp cận vốn NH hoặc tiếp cận ở mưc hạn chế, trong

khi khối DN này chiếm >95% tổng số DN. Do đo, đê đạt mục tiêu tăng trưởng

cuối năm, TS.Bùi Quang Tín cho rằng cần làm 6 việc sau: (i) NHTM phải duy

trì hoặc giảm LS cho vay 0,2-0,5%, đặc biệt là đối với cho vay trung và dài hạn.

Như vậy, mới kích cầu nguồn vốn “bơm” ra thị trường, thúc đẩy việc TTTD đạt

mục tiêu; (ii) Cac NH phải hỗ trợ cho vay đối với cac DN co lịch sử KD tốt,

phương an KD hiệu quả, co dòng tiền tốt… thông qua việc giải ngân, cấp thêm

tín dụng cho DN, hay gia hạn nợ, cơ cấu nợ nếu cac DN này đang gặp kho

khăn trong chu kỳ SXKD; (iii) Tăng room tín dụng cho cac NHTM đang hoạt

động hiệu quả và tỷ lệ nợ xấu thấp, ít rủi ro, cụ thê như Vietcombank,

Vietinbank, BIDV, VIB, ACB…; (iv) Hạn chế tối đa việc chạy đua tăng LS huy

động và khuyến mãi dịp cuối năm đê cạnh tranh. Vì nếu không làm thế sẽ kho

co thê tạo điều kiện đê giảm LS cho vay cuối năm; (v) NHNN tiếp tục hỗ trợ

thanh khoản trên thị trường mở và tai cấp vốn khi cần thiết đối với cac NHTM

cho vay tốt, ít rủi ro và quản trị tốt; (vi) Tiếp tục tìm kiếm cac khach hàng tốt đê

cho vay, đặc biệt hỗ trợ cho DNVVN. Bởi rất nhiều DNVVN hiện nay co lịch sử

vay tốt, KD tốt. Tuy nhiên, hiện họ không đủ tài sản thế chấp đê tiếp tục vay

vốn; hoặc BCTC, hồ sơ tài chính không đủ như DN lớn, nên NH cần co giải

phap hỗ trợ phap lý đê giúp cac DN này co thê tiếp cận vốn dễ dàng hơn.

NHNN luôn theo sat dòng chảy tín

dụng

Định hướng của NHNN là tiếp tục “nắn” dòng tiền vào cac lĩnh vực SXKd tạo ra

sản phẩm co gia trị cao nhất là lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo Chính phủ, NHNN

đảm bảo tăng trưởng một cach ổn định bền vững. Đặc biệt, đảm bảo nâng cao

chất lượng tín dụng, kiêm soat không đê nợ xấu phat sinh. Vụ trưởng Vụ Tín

dụng cac ngành KT cho biết, việc tín dụng can đích không phải là kho. Vấn đề

Tài chính – Ngân hàng

https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020

là dòng vốn tín dụng chảy vào đâu, NH kiêm soat thế nào đê làm sao thúc đẩy

SXKD, hỗ trợ DN tạo ra nhiều sản phẩm cho XH đê đảm bảo đạt mục tiêu tăng

trưởng GDP 6,7%. Đo là mục tiêu hàng đầu. Bởi lẽ, nếu đạt tỷ lệ tăng trưởng

cao nhưng lại đầu tư vào lĩnh vực co độ rủi ro cao thì không ổn … Theo số liệu,

tình hình cho vay 1 số lĩnh vực như chế tạo khai khoang, công nghiệp phụ trợ

co mưc tăng trưởng mạnh khi dư nợ tín dụng 18-19% sv cuối năm ngoai. Dư

nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn 10%, riêng lĩnh vực nông nghiệp

công nghệ cao theo chủ trương của Chính phủ cùng với goi tín dụng nông

nghiệp sạch, cac NH đã cho vay hơn 35.000 tỷ đồng. Đối với DNNVV, tín dụng

tiếp tục tăng đều. Cac DN làm ăn tốt tiếp cận vốn rất thuận lợi. Ngành NH đang

tiếp tục đẩy mạnh tổ chưc hội nghị kết nối NH - DN ở nhiều nơi địa phương,

nhất là cac thành phố lớn như Hà Nội, Tp.HCM đê nắm bắt những kho khăn

vướng mắc của DN, từ đo co giải phap xử lý. Co thê noi, những kho khăn mà

DN gửi đến NHNN đều xử lý rốt rao. Đối với cac lĩnh vực BĐS, BOT, BT, dư nợ

ở mưc kha thấp không đang kê, như tín dụng BĐS 5%... Nhìn từ cơ cấu tín

dụng trên co thê khẳng định, định hướng của NHNN là tiếp tục “nắn” dòng tiền

vào cac lĩnh vực SXKD tạo ra sản phẩm co gia trị cao nhất là lĩnh vực ưu tiên

theo chỉ đạo Chính phủ, NHNN đảm bảo tăng trưởng một cach ổn định bền

vững. Đặc biệt, đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng, kiêm soat không đê nợ

xấu phat sinh. NHNN tiếp tục kiêm soat chặt chẽ TTTD của cac TCTD thông

qua nhiều công cụ. Trước hết là y/c cac NH bao cao tình hình cho vay theo chỉ

tiêu được giao. Ngoài ra, NHNN theo dõi cac chỉ số an toàn tài chính, hệ số

thanh khoản... Cac NH phải xac định co đủ nguồn lực mới tính đến chuyện mở

rộng tín dụng. Muốn tăng gì thì tăng, TCTD phải đảm bảo cac tiêu chí an toàn

tối thiêu cho hoạt động như tỷ lệ CAR… Hay noi cach khac, cac van tín dụng

đều co khoa nên không phải NH cư muốn tăng là được. Cac TCTD muốn xin

thêm room phải giải trình đầy đủ tăng trưởng thế nào, đầu tư vào đâu… NHNN

phải kiêm soat chặt chẽ lường đon những kho khăn cho 2018. Một trong những

yếu tố đê NHNN xem xét là những NH tập trung tín dụng vào những lĩnh vực

ưu tiên, SX trực tiếp, co chất lượng tín dụng cao được khuyến khích. Lĩnh vực

BĐS, BOT, BT thời gian cho vay dài thì NHNN tiếp tục hạn chế. Chỉ những dự

an nào thực sự hiệu quả, chủ đầu tư chưng minh được năng lực thì mới xem

xét… đê đảm bảo tăng trưởng đi đôi an toàn phù hợp điều hành CSTT.

Đê tranh “boc ngắn cắn dài” Suốt cả giai đoạn dài, cac NH luôn trong tình trạng “boc ngắn cắn dài” khi sử

dụng qua mưc nguồn vốn ngắn hạn đê tài trợ cho cac khoản vay dài hạn. Tuy

nhiên, thời gian qua đã chưng kiến sự thay đổi đang kê, khi cac NH không

những tích cực tăng thêm vốn tự co (VTC), tìm kiếm cac nguồn vốn vay tài trợ

từ cac tổ chưc tài chính quốc tế, mà còn tăng cường huy động vốn trung dài

hạn trong bối cảnh mặt bằng LS đang ổn định và ở mưc thấp trong nhiều năm

https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020

qua. Nguồn vốn trung dài hạn tăng thêm sẽ giúp cac NH co sẵn nguồn lực ổn

định đê triên khai cac chiến lược mở rộng KD co tính dài hơi hơn… Đê tăng

VTC cấp 1 cac NH thường tăng VĐL, không chia cổ tưc đê giữ lại LN, trong khi

đê tăng VTC cấp 2 thì cac NH lựa chọn giải phap phat hành trai phiếu chuyên

đổi hoặc công cụ nợ co kỳ hạn >5 năm. Trong bối cảnh hệ số CAR nhiều NH

đã suy giảm thời gian qua do chất lượng tài sản đi xuống, nợ xấu tăng nhanh

thì việc tăng vốn trở thành nhiệm vụ cấp thiết hơn bao giờ hết. Ngoài ra theo

Thông tư 41/2016/TT-NHNN sẽ co hiệu lực từ đầu năm 2020 thì việc tính toan

hệ số CAR sẽ chặt chẽ hơn theo chuẩn quốc tế Basel 2, do đo cac NH càng

phải tích cực tăng VTC ngay từ bây giờ đê đảm bảo kịp đap ưng theo thời gian

quy định. Trong khi đo, việc co được nguồn vốn tài trợ từ cac tổ chưc tài chính

quốc tế lại giúp cac NH co được nguồn vốn ngoại tệ KD ổn định, nhất là khi

thời gian qua dòng tiền gửi ngoại tệ đã chuyên 1 phần sang VND từ sau chính

sach trần LS 0%. Với nguồn vốn USD được tài trợ với chi phí rẻ, NH co thê

chuyên đổi sang VND đê cho vay với LS cao, từ đo giúp biên độ lãi càng được

cải thiện và tac động tích cực đến LN. Ngoài ra, nguồn tài trợ này còn co thê

giúp cac NH tăng được nguồn vốn trung dài hạn, qua đo cải thiện tỷ lệ sử dụng

vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. Với tình hình mặt bằng LS thấp như hiện

nay, chiến lược phat hành cac giấy tờ co gia đê huy động nguồn vốn trung dài

hạn co lẽ là phù hợp, một khi mặt bằng LS nâng lên trở lại thì NH được lợi rất

nhiều vì đã thu hút được một nguồn vốn dài hạn đang kê trong thời điêm chi

phí huy động rẻ. Như vậy, co thê thấy, thời gian qua NH không những tích cực

tăng VTC mà còn tăng nguồn vốn huy động trung dài hạn từ khach hàng và

vay cac tổ chưc tài chính quốc tế. Thật ra việc tăng VTC, VĐL cũng đã gop

phần giúp tăng nguồn vốn trung dài hạn, do theo Thông tư 06/2016/TT-NHNN

thì nguồn vốn trung dài hạn của NH sẽgồm tiền gửi của dân cư và tổ chưc KT;

tiền vay cac tổ chưc tài chính trong nước và nước ngoài (không gồm TCTD); tiền

huy động từ phat hành kỳ phiếu, tín phiếu, chưng chỉ tiền gửi, trai phiếu; VĐL,

cac quỹ; thặng dư vốn cổ phần và LN giữ lại. Gần đây NHNN đã y/c cac NH

phải rà soat xem co tỷ lệ an toàn nào bị vi phạm và nếu co phải đặt ra lộ trình

khắc phục trong thời gian tới. Do đo, công tac tăng vốn đê cải thiện, khắc phục

cac tỷ lệ bị vi phạm nếu co sẽ tiếp tục diễn ra trong giai đoạn tiếp theo.

Bancassurance kho đột pha sớm

Thống kê chính thưc của Hiệp hội Bảo hiêm VN (IAV) cho thấy, đến hết thang

6, tổng doanh thu phí bảo hiêm (BH) khai thac qua kênh NH (bancassurance) đạt

1.822 tỷ đồng, chiếm 6,4% tổng doanh thu phí BH toàn thị trường. Theo đại

diện IAV: “Con số này còn rất khiêm tốn nếu sv 28.309 tỷ đồng tổng doanh thu

phí BH toàn thị trường tại cùng thời điêm. Tuy nhiên, xét với thực tế phat triên

của mảng bancassurance hiện nay, đây là mưc doanh thu rất khả quan”. Sự

vào cuộc quyết liệt của cac DN BH nhân thọ với những tên tuổi như Dai-ichi

https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020

Life VN, Manulife, bên cạnh sự chuyên biến ngoạn mục của những tân binh

như BIDV Metlife hay Aviva..., doanh thu từ bancassurance dự bao co những

đột pha mới. Thực tế, thời gian qua, thị trường liên tục chưng kiến những “cai

bắt tay” độc quyền và dài hạn giữa cac hãng BH co thị phần lớn với NH co

mạng lưới rộng. Chẳng hạn, đầu thang 9, Dai-ichi Life VN và Sacombank đã ký

kết hợp tac độc quyền trong việc phân phối sản phẩm BH, với thời gian lên tới

20 năm. Đến cuối thang 9, Dai-ichi Life VN ký kết thỏa thuận hợp tac toàn diện

với Maritimebank và dự kiến tuần này sẽ tiếp tục ký độc quyền với 1 NHTM

khac. Dai-ichi Life VN đang là đối tac độc quyền 10 năm của HD Bank… Trở lại

câu chuyện dự bao sự bưt pha của mô hình bancassurance tại thị trường VN,

cùng với sự vào cuộc quyết liệt hơn của cả NH và BH, theo giới quan sat, ở cấp

độ vĩ mô, sự thành công của mô hình này phụ thuộc vào khung phap lý thuận

lợi và chiến lược phat triên phat triên DV nhằm tăng doanh thu mà không cần

bổ sung vốn của cac NHTM. Tất nhiên, với DN BH nhân thọ, cùng với việc co

thê tận dụng mạng lưới rộng lớn của những NH đối tac, thì lực lượng lao động

phân phối co kỷ luật, quy trình hoạt động đồng bộ và tích hợp cac giải phap

công nghệ hiện đại của ngành NH… cũng là 1 trong nhiều lý do đê cac hãng

BH đầu tư cho bancassurance… Nhiều chuyên gia cho rằng, tương tự như việc

phat triên thị trường BH nhân thọ, bancassurance cũng đòi hỏi phải co thời gian

đê thực hiện và tổng hợp kết quả. Những năm đầu tiên của sự hợp tac được

dành cho việc XD nền mong, tạo CSHT thích hợp với mối quan hệ đối tac. Sự

tăng tốc sẽ diễn ra ở giai đoạn sau, khi mà nền mong đã vững chắc. Chính vì

thế, thời hạn độc quyền dài hạn sẽ cho phép cac công ty BH đầu tư mạnh vào

quan hệ đối tac, cùng tạo ra cac SPDV đa dạng và phù hợp với nhu cầu thị

trường, cũng như hỗ trợ phat triên CSHT nhằm cung cấp những DV tốt nhất

cho khach hàng của NH…

https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020

Thủ tướng: Không chủ quan đê hướng

tới mục tiêu tăng trưởng 6,7%

Thủ tướng cho rằng, VN đã chuyên đổi mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, đi vào

chất lượng, nâng cao sưc cạnh tranh của nền KT và môi trường đầu tư KD tiếp

tục được cải thiện. VN tiếp tục trở thành điêm đến hấp dẫn. Tính chung 9th,

tổng vốn đăng ký của cac dự an cấp mới, cấp vốn bổ sung và đầu tư theo hình

thưc gop vốn, mua cổ phần đạt 25,5 tỷ USD, 34,3% sv cùng kỳ năm trước;

giải ngân vốn FDI đạt khoảng 12,5 tỷ USD, 13,4%. Số DN thành lập mới đã

đạt mưc tăng cao nhất từ 2013 tới nay với 93.967 DN thành lập mới, tổng vốn

đăng ký 902.680 tỷ đồng, 15,4% về số DN và 43,5% về số vốn đăng ký sv

cùng kỳ. Tuy nhiên, thành công ghi nhận hơn cả theo như đanh gia của Hội

đồng tư vấn chính sach tài chính, tiền tệ quốc gia mới đây, đo là CSTT và tài

khoa được điều hành ổn định, phối hợp nhịp nhàng, gop phần đưa cac chỉ số vĩ

mô chuyên biến theo hướng tích cực. Theo đo, chỉ tiêu lạm phat tiếp tục được

kiêm soat <4%, lạm phat cơ bản BQ 9th là 1,45% và dự bao trong 2017 sẽ

khoảng 1,5-1,8%, dưới mưc chỉ tiêu Quốc hội giao. Tuy nhiên, Thủ tướng nhắc

nhở “Không được say sưa” với thành tích đã đạt được. Lời nhắc nhở này hoàn

toàn co cơ sở khi thực tế vẫn còn 8.700 DN giải thê. Giải ngân vốn đầu tư công

chậm, mới đạt #55%. CPH DNNN và thoai vốn chậm. Cụ thê mới CPH 18/44

DN; thoai vốn mới đạt 11.800 tỷ đồng trong kế hoạch 60.000 tỷ đồng. Mới đây

ADB đã hạ mưc dự bao tăng trưởng KT VN xuống 6,3% vào 2017 và 6,5%

trong 2018, đồng thời lưu ý VN co 2 vấn đề phải giải quyết là bội chi ngân sach

và TTTD. Theo ADB, VN muốn giảm bội chi nhưng vẫn cân đối nguồn lực cho

phat triên CSHT, Chính phủ xem xét ap dụng chính sach bổ sung đê tăng thu

từ thuế và giảm chi tiêu công không thiết yếu. Bên cạnh đo CSTT được nới

lỏng thông qua giảm LS trong bối cảnh tín dụng ở mưc cao cũng làm gia tăng

rủi ro tài chính. Do đo, Chính phủ xac định cho vay chất lượng, tranh đầu cơ.

Đây cũng là lưu ý của Hội đồng tư vấn chính sach tài chính, tiền tệ quốc gia.

Theo cac thành viên Hội đồng, mặc dù Chính phủ đã cho phép NHNN nâng

mưc TTTD từ 18% lên 21% nhưng phải theo dõi sat sao thị trường, không đê

xảy ra biến động và tiếp tục quan tâm tới chất lượng tín dụng, bảo đảm tiến độ,

hiệu quả cac dự an. Chính phủ, Thủ tướng cần tiếp tục cải cach hành chính,

cắt giảm cac thủ tục đầu tư KD, tạo thuận lợi cho DN. Bên cạnh đo, nhanh

chong sửa đổi, ban hành chính sach thu hút DN đầu tư vào nông nghiệp, nông

thôn; tiếp tục chỉ đạo cac cơ quan chưc năng giảm LS, giảm chi phí cho hoạt

động SXKD... Trước những hạn chế nêu trên, đê hoàn thành mục tiêu tăng

trưởng KT 6,7% trong 2017, Thủ tướng đã y/c toàn hệ thống chính trị không

được chủ quan và giao nhiệm vụ tới từng trưởng ngành....

Kinh tế Việt Nam

https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020

HSBC: "Việt Nam đã tăng trưởng cao

hơn mưc kỳ vọng của chúng tôi"

Trong Bao cao Triên vọng KT Thị trường VN thang 9 với chủ đề “Tăng trưởng

KT vượt kỳ vọng” HSBC nhận định: “VN đã tăng trưởng cao hơn mưc kỳ vọng

của chúng tôi. Trong Q.III, nền KT tăng trưởng ở mưc đang kinh ngạc 7,5% sv

2016 trong khi quý trước đạt 6,4%... Với những số liệu thu thập trong khoảng

thời gian gần đây, chúng tôi điều chỉnh mưc dự bao tăng trưởng KT của VN

trong 2017 lên 6,6% và tiếp tục kỳ vọng tăng trưởng 2018 sẽ đạt 6,4%”… Tổng

hợp tăng trưởng KT trong Q.III, HSBC nhận xét rằng nền KT VN sẽ còn duy trì

mưc tăng trưởng tốt ngoại trừ ngành khai khoang mỏ. Những đong gop của

ngành SX đối với tăng trưởng KT đều tăng ổn định kê từ đầu năm và đạt mưc

tăng cao nhất trong vòng ít nhất 10 năm. Kết quả này co được là nhờ vào tăng

trưởng của ngành XKtrong nhiều năm qua, đặc biệt là với mặt hàng quần ao,

may mặc và điện tử. Ngành DV cũng không ngừng gop phần tăng trưởng KT

noi chung, thê hiện tiêu dùng nội địa của VNcũng đang mạnh mẽ. FDI đã tăng

mạnh trong Q.III và nguồn vốn này sẽ tiếp tục rot vào VN đến hết năm. Vốn

đăng ký mới đầu tư FDI 30% từ đầu năm đến nay và đạt 14,5 tỷ USD. Nhật,

Singapore và Hàn Quốc đưng đầu danh sach cac quốc gia đầu tư FDI nhiều

nhất với số vốn đăng ký của cả 3 nước chiếm tới 70%. Lĩnh vực nông nghiệp

đã phục hồi tốt. XK gạo và rau tăng trưởng BQ >50% trong Q.III sv cùng kỳ

năm ngoai và sẽ còn tiếp tục tăng trưởng mạnh trong Q.IV, nếu không gặp kho

khăn do thời tiết khắc nghiệt. Việc gia lương thực thoat đay cũng khiến thu

nhập của người nông dân được cải thiện trong những thang tới. Với xu hướng

như hiện tại, kỳ vọng hoạt động SX sẽ vẫn duy trì sưc tăng mạnh trong Q.IV,

ngành du lịch và hoạt động đầu tư FDI sẽ vượt qua kết quả 2016 và duy trì tốc

độ tăng trưởng cao từ nay đến cuối năm. Kết quả KT Q.III đã giúp giảm bớt

ganh nặng cho Chính phủ và NHNN. Trước đo, trong thang 7, NHNN đã cắt

giảm LS chính sach thêm 25 điêm % xuống còn 6,25%, cùng với việc đồng thời

cắt giảm cac mưc LS khac nhằm thúc đẩy tăng trưởng KT. Thủ tướng trong

thang 8 cũng kêu gọi tăng mục tiêu TTTD từ 18% lên 21% đê khuyến khích

đầu tư và tiêu dùng ca nhân. “Chúng tôi nhận thấy rằng tăng trưởng KT nhờ

vào tín dụng không hẳn là một vấn đề. Do vai trò của tiêu dùng và đầu tư phi

nhà nước ngày càng tăng, động thai này co thê tạo ra những rủi ro mới cho

ngành NH nếu nguồn tín dụng mới được phân bổ vào cac ngành công nghiệp

kém hiệu quả hơn... Tất nhiên, vẫn còn đo nhiều nguy cơ sẽ song hành cùng

với tăng trưởng KT 2018, đặc biệt là khi thương mại toàn cầu giảm mạnh,

nhưng ít nhất những thach thưc trong năm nay đã được làm dịu đi”.

World Bank: Áp lực trả nợ của Việt

Nam sẽ lớn trong 3 năm tới

Bao cao đanh gia về chi tiêu công VN do VN phối hợp với World Bank thực

hiện cho thấy, tỷ lệ Nợ công/GDP của VN tăng nhanh, do chính sach tài khoa

nới lỏng trong những năm qua. Nợ công sv GDP tăng đang kê từ 51,7% năm

2010 lên 61% năm 2015, trong đo nợ Chính phủ chiếm 49,2%, nợ Chính phủ

https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020

bảo lãnh chiếm 10,9% và nợ chính quyền địa phương 0,9%. Không tính nợ bảo

lãnh và vay nợ trong nội bộ, nợ trực tiếp của Chính phủ ước tính ở 43,3% GDP

(2015) gần sat với mưc BQ của cac quốc gia trong KV và tương đương về thu

nhập. VN nằm trong những quốc gia co tỷ lệ Nợ/GDP tăng nhanh nhất (10%

trong 5 năm qua), cho dù co thành tích tăng trưởng KT ấn tượng. Nếu xu hướng

này vẫn tiếp diễn, VN sẽ phải đối mặt với những quan ngại về bền vững tài

khoa. "Đi cùng với nợ tăng cao, cơ cấu nợ công cũng đã co sự thay đổi. Bởi lẽ

nhu cầu huy động ngày càng lớn, trong khi khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi

nước ngoài dần hạn chế, Chính phủ đã phải dựa chủ yếu vào nguồn vay trong

nước. Tỷ trọng Nợ trong nước/Tổng nợ công tăng từ 45% năm 2010 lên đến

55,4% năm 2015. Nợ trong nước giúp giảm rủi ro tỷ gia và gop phần phat triên

thị trường vốn trong nước nhưng cũng làm giảm đang kê kỳ hạn danh mục nợ”.

Áp lực huy động đê đảo nợ vẫn còn lớn với khoảng 50% nợ trong nước sẽ đao

hạn trong 3 năm tới. Đây sẽ là ap lực rất lớn trong điều kiện NĐT tham gia thị

trường TPCP còn hạn chế như hiện nay. Nhìn chung, kỳ hạn nợ trung bình của

VN vẫn chưa thê bằng kỳ hạn BQ của TPCP ở cac quốc gia thu nhập trung

bình và cac quốc gia khac trong KV. "Dù nợ công vẫn nằm trong ngưỡng cho

phép nhưng hiện đang phải đối mặt với nhiều rủi ro lớn. Bội chi ngân sach hiện

đang ở mưc cao, BQ giai đoạn 2011-2015 là khoảng 5,6% GDP”. Theo đo, nếu

bội chi ngân sach và mưc bảo lãnh của Chính phủ vẫn duy trì như hiện nay thì

tỷ lệ Nợ công/GDP sẽ tăng vượt trần cho phép (65% GDP) trong những năm tới,

kê cả khi tăng trưởng GDP co được duy trì ở mưc cao và chi phí huy động vẫn

còn tương đối thuận lợi như hiện nay. Mặt khac, dư địa ngân sach đang ngày

càng trở nên mỏng, khiến cho nợ công co thê trở nên mất bền vững ngay cả

khi co những cú sốc nhẹ. Nghĩa vụ nợ dự phòng nếu được hiện thực hoa co

thê khiến VN càng thêm dễ tổn thương với lộ trình nợ như hiện nay ngay cả khi

cân đối ngân sach cơ bản vẫn được cẩn trọng... Vì vậy, công tac quản lý nợ

của Chính phủ phải tính đến những rủi ro đo, đồng thời phải duy trì được dư

địa ngân sach đủ đê hấp thụ những cú sốc đo trong trường hợp xảy ra.

https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020

Toanf

Toàn cầu - Dự trữ JPY lên cao nhất

trong 14 năm

Theo Bloomberg, JPY hiện chiếm tỷ lệ cao nhất trong dự trữ ngoại hối toàn cầu

kê từ cuối năm 2002. Trong Q.II, JPY chiếm 429 tỷ USD trong tổng số 9.260 tỷ

USD gia trị dự trữ ngoại tệ, với số liệu được IMF tổng hợp. Trong khi tổng dự

trữ ngoại hối đạt 11.120 tỷ USD, IMF cho biết họ chỉ công bố 83,3% trong số

đo, với một số thành viên từ chối bao cao tỷ lệ nắm giữ của họ. Theo đo tỷ lệ

dự trữ được công bố đã tăng từ mưc 81,1% trong Q.I… Sau nhiều năm không

công khai dự trữ ngoại hối quốc gia, TQ đã đê IMF tính cả số liệu của mình vào

bao cao toàn cầu nhưng sắp xếp số liệu trong khoảng 2-3 năm đê ngăn chặn

việc cac nhà theo dõi xac định chính xac lượng dự trữ kỷ lục thế giới của nền

KT này. JPY là thành phần lớn thư 3 trong dự trữ ngoại tệ toàn cầu trong số

liệu của IMF, sau USD và EUR. CNY xếp vị trí thư 7 sau GBP, AUD và CAD.

Campuchia - Tỷ gia CNY/KHR chính

thưc ra đời

NH Quốc gia Campuchia (NBC) và NHTW TQ (PBoC) chi nhanh Khu tự trị

Quảng Tây đã cho ra đời tỷ gia hối đoai chính thưc giữa CNY và Riel nhằm cho

phép cac DN và ca nhân 2 nước thực hiện cac hoạt động thanh toan thương

mại mà không phải sử dụng USD làm tiền tệ trung gian. Theo TGĐ NBC, cơ

chế tỷ gia CNY/KHR đã chính thưc được đưa ra hồi đầu thang 9 nhằm cho

phép cac NH tại Quảng Tây yết gia và quy đổi trực tiếp 2 đồng nội tệ này.

“Trước đây điều này chỉ co thê được thực hiện tại Campuchia, thì nay cũng

được thực hiện tại TQ… Do khối lượng thanh toan thương mại bằng 2 đồng nội

tệ này gia tăng nên co thê chúng tôi sẽ xac định việc yết gia trực tiếp mà không

cần thông qua USD. Điều này sẽ giảm thiêu rủi ro tỷ gia. Người dân TQ sẽ

không phải đổi USD về CNY và người dân Campuchia cũng sẽ không phải quy

đổi USD sang Riel. Rủi ro tỷ gia là một trong những rủi ro chính đối với cac DN

XNK. Nếu co thê hạn chế được rủi ro này, đây sẽ là một tin vui cho họ”… Noi

về vai trò của cặp tỷ gia này, Pho Thống đốc của NBC, Sum Saniseth, cho

rằng tỷ gia CNY/KHR thê hiện rõ tầm quan trọng của cac mối quan hệ KT và

tài chính giữa TQ và Campuchia. Tỷ gia CNY/KHR sẽ rất hữu ích đối với

Campuchia do TQ là nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất của Vương

quốc và lượng khach du lịch TQ tới Campuchia cũng dẫn đầu danh sach du

khach nước ngoài tại Vương quốc này. Thương mại song phương giữa 2 nước

đã tăng hơn gấp đôi trong 5 năm qua.

Kinh tế Quốc tế

https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020

Nông sản - Gia cà phê tăng tiếp 200 -

300 đồng/kg

Trên thị trường nông sản ngày 04/10: Cà phê - Gia cà phê nguyên liệu thu mua

tại Tây Nguyên tiếp tục 200-300 đồng/kg tại cac điêm được khảo sat, ở Kon

Tum ghi nhận gia 400 đồng/kg. Hiện gia giao dịch khoảng 42.400-43.400

đồng/kg. Trên thị trường thế giới, gia robusta và arabica tiếp diễn xu hướng

biến động trai chiều trong phiên giao dịch ngày 03/10. Trong đo, gia arabica

giao thang 12 1,75 USD cent xuống 125,45 USD cent/pound. Gia robusta

giao thang 1 5 USD lên 1.982 USD/tấn; Hồ tiêu - Gia hồ tiêu nguyên liệu thu

mua ở miền Nam duy trì giao dịch chủ yếu ở mưc 81.000 đồng/kg, không đổi

sv ngày 03/10. Duy tại Đồng Nai, gia hồ tiêu bao 1.000 đồng/kg xuống còn

80.000 đồng. Gia hồ tiêu Ấn Độ XK sang châu Âu hiện ở mưc 7.000 USD/tấn

và sang Mỹ là 7.250 USD/tấn. Trong khi đo, gia hồ tiêu Sri Lanka, VN và Brazil

XK lần lượt là 5.300 USD/tấn, 4.300 USD và 3.500 USD; Cao su - Gia cao su

TOCOM giao kỳ hạn ghi nhận ngày tăng thư 3 liên tiếp trong tuần. Cụ thê, hợp

đồng cao su giao thang 3 1,2 JPY lên 207 JPY/kg vào lúc 9h50.

Cao su - Xuất khẩu vào EU sẽ kho khăn

Đối với thị trường EU, tuy lượng cao su xuất sang thị trường này chỉ đạt 62.400

tấn trong 8th đầu năm, trị gia 111 triệu USD, 15,43% về lượng và 64,44%

về trị gia sv cùng kỳ với gia xuất BQ 1780 USD/tấn nhưng tới đây XK sang thị

trường này sẽ gặp kho khăn, khi EU vừa thông bao chính thưc v/v đưa cao su

thiên nhiên vào danh sach “hàng hoa nguyên liệu thô đặc biệt quan trọng” và

nhấn mạnh sự cần thiết phải “đảm bảo nguồn cung an toàn, bền vững và gia

cả phải chăng” cho ngành XK công nghiệp tại EU. Như vậy, cao su Việt khi

xuất sang thị trường này sẽ phải cạnh tranh với Thai Lan, Indonesia, Ấn Độ…

Kim loại - Gia tăng trước lo ngại nguồn

cung ở Trung Quốc

Đầu phiên 04/10, nickel và kẽm tăng mạnh nhất thị trường kim loại cơ bản

trước lo ngại nguồn cung tại TQ sẽ thiếu hụt so với nhu cầu tiêu thụ. Trên Sàn

Kim loại London (LME), gia nickel giao trong 3th 1% lên 10.725 USD/tấn vào

lúc 8h40. Trong phiên, gia nickel 2,2%. Gia kẽm giao trong 3th 0,7% lên

3.288 USD/tấn, lên gần mưc cao nhất 10 năm. Gia nhôm giao 3th 0,5% lên

2.142 USD/tấn sau khi 1,25% trong phiên trước. Gia nhôm 27% kê từ đầu

năm trước lo ngại thiếu cung khi TQ lên kế hoạch đong cửa cac nhà may SX

nhôm trong suốt mùa đông. Gia đồng giao 3th ổn định ở 6.521 USD/tấn, hướng

tới ngày tăng thư 3 liên tiếp… Theo ANZ, gia nickel được hỗ trợ vì nguồn cung

thiếu hụt trầm trọng sv nhu cầu tiêu thụ. Theo giới giao dịch hàng hoa, thị

trường vẫn đang bị ảnh hưởng bởi chiến dịch đong cửa cac nhà may SX kim

loại và khai khoang lâu đời nhằm bảo vệ môi trường của TQ.

Hàng hóa - nguyên liệu

Gia cao su TOCOM

https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020

Tài liệu tham khảo:

Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06

https://hnx.vn/

https://www.bloomberg.com/markets/stocks

http://www.sjc.com.vn/

https://goldprice.org/vi/index.html

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000

Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/tin-dung-kho-dat-muc-tieu-tang-truong-21-22-vao-cuoi-nam-20171004090717885.chn

http://cafef.vn/nhnn-luon-theo-sat-dong-chay-tin-dung-20171004112245682.chn

http://vietstock.vn/2017/10/de-tranh-boc-ngan-can-dai-757-560335.htm

http://tinnhanhchungkhoan.vn/bao-hiem/bancassurance-kho-dot-pha-som-203578.html

Tin KT vĩ mô http://nhipcaudautu.vn/tai-chinh/wb-ap-luc-tra-no-cua-viet-nam-se-lon-trong-3-nam-toi-3320453/

http://vietstock.vn/2017/10/thu-tuong-khong-chu-quan-de-huong-toi-muc-tieu-tang-truong-67-761-561664.htm

http://cafef.vn/hsbc-viet-nam-da-tang-truong-cao-hon-muc-ky-vong-cua-chung-toi-20171004164007836.chn

Quốc tế http://vietnambiz.vn/du-tru-yen-nhat-tren-toan-cau-len-cao-nhat-trong-14-nam-33644.html

http://vietstock.vn/2017/10/campuchia-ty-gia-cnykhr-chinh-thuc-ra-doi-1326-561584.htm

Hàng hoa http://vietnambiz.vn/gia-ca-phe-hom-nay-410-tang-tiep-200-300-dongkg-33626.html

http://vietnambiz.vn/gia-kim-loai-hom-nay-410-tang-truoc-lo-ngai-nguon-cung-o-trung-quoc-33639.html

http://cafef.vn/xuat-khau-cao-su-vao-eu-se-kho-khan-20171003084951022.chn

https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020

Danh mục viết tắt

Bảo hiêm tiền gửi BHTG Lãi suất LS

Bảo hiêm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH

Bảo hiêm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT

Bảo hiêm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST

Bất động sản BĐS Mua ban, sap nhập M&A

Chi nhanh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng NH

Chỉ số gia tiêu dùng CPI Ngân hàng ban lẻ NHBL

Chính sach tiền tệ CSTT Ngân hàng Nhà nước NHNN

Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP

Doanh nghiệp Nhà nước DNNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMNN

Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng nước ngoài NHNNg

Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sach Nhà nước NSNN

DN co vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân sach trung ương NSTW

Dự an DA Nhập khẩu NK

Dự trữ bắt buộc DTBB Sản xuất kinh doanh SXKD

Đăng ký Kinh doanh ĐKKD Tài sản bảo đảm TSBĐ

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổ chưc tín dụng TCTD

Giấy chưng nhận GCN Tổng tài sản TTS

Gia trị gia tăng GTGT Tổng SP quốc nội GDP

Hợp đồng tín dụng HĐTD Trung Quốc TQ

Khach hàng doanh nghiệp KHDN Trai phiếu Chính phủ TPCP

Khach hàng ca nhân KHCN Trai phiếu Doanh nghiệp TPDN

Kinh tế vĩ mô KTVM Thị trường chưng khoan TTCK

Kho bạc Nhà nước KBNN Việt Nam VN

Khu vực KV Vốn điều lệ VĐL

Ủy ban Giam sat tài chính quốc gia UBGSTCQT Vốn tự co VTC

Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Xã hội XH

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Xuất khẩu XK

Ngân hàng thế giới World Bank Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP

Ngân hàng Phat triên châu Á ADB Hiệp hội Lương thực VN VFA

Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA

Hiệp hội cac quốc gia Đông Nam Á ASEAN Hiệp hội Thép VN VSA

Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Sở Giao dịch chưng khoan Hà Nội HNX

Liên minh châu Âu EU Sở Giao dịch chưng khoan Tp.HCM HOSE

Tổ chưc Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO

Tổng cục thống kê GSO