Upload
vuongkhanh
View
214
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
1
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
TIN TỨC
Tin trong nước
Tổng quan về ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam
Ngành công nghiệp chế biến gỗ đã trở
thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực
đứng thứ 5 của Việt Nam sau dầu thô,
dệt may, giày dép và thủy sản. Việt
Nam đã trở thành nước xuất khẩu đồ
gỗ đứng đầu Đông Nam Á. Chất
lượng sản phẩm đồ gỗ Việt Nam luôn
được nâng cao, có khả năng cạnh
tranh được với các nước trong khu
vực.
Hiện nay, nước ta dự tính có khoảng
3.500 doanh nghiệp chế biến gỗ, 340
làng nghề gỗ và số lượng lớn các hộ gia đình sản xuất kinh doanh đồ gỗ chưa được thống kê.
Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì các doanh nghiệp chế biến gỗ có
quy mô đa phần là nhỏ. Theo nguồn gốc vốn thì 5% số doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước,
95% còn lại là thuộc khu vực tư nhân, trong đó có 16% có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Về lao động, ngành công nghiệp chế biến gỗ chiếm khoảng từ 250.000 – 300.000 lao động.
Trong đó, 10% lao động có trình độ đại học trở lên; 45-50% lao động thường xuyên được
đào tạo, còn lại 35-40% lao động giản đơn theo mùa vụ. Mặc dù số lượng lao động trong
ngành hàng chế biến gỗ rất lớn nhưng đa số lao động chưa được đào tạo bài bản, hoạt động
thiếu chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, sự phân công lao động chưa hợp lý, giảm sát, quản lý vẫn
còn thiếu hiệu quả đang là những vấn đề nổi cộm hiện nay. Năng suất lao động trong ngành
chế biến gỗ ở Việt Nam còn thấp: bằng 50% của Philippines, 40% năng suất lao động của
Trung Quốc và chỉ bằng 20% năng suất lao động của Liên minh Châu Âu (EU). Với hiện
trạng lao động như hiện tại, vấn đề đào tạo và bổ sung nguồn nhân lực có kỹ thuật cao, có
khả năng sử dụng tốt các công nghệ hiện đại trong sản xuất là vấn đề đặc biệt quan trọng đối
với ngành hàng chế biến gỗ.
Về công nghệ sản xuất, các doanh nghiệp gỗ Việt Nam hiện đang phân theo 4 cấp độ: nhóm
các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp lớn và vừa sản xuất sản phẩm xuất khẩu, nhóm
các doanh nghiệp sản xuất ván nhân tạo, nhóm các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ mỹ nghệ.
Nhìn chung trong thời gian qua các doanh nghiệp chế biến gỗ đã có một số nỗ lực trong cải
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
2
tiến công nghệ sử dụng trong chế biến gỗ. Nhiều công nghệ mới, hiện đại như công nghệ xử
lý biến tính gỗ, tạo các vật liệu composite gỗ cũng đã được đầu tư tại Việt Nam. Tuy nhiên,
những công nghệ này cần mức đầu tư tương đối lớn, vượt quá khả năng của doanh nghiệp
Việt Nam.
Ngành công nghiệp chế biến gỗ còn khó khăn về nguyên liệu
Nguyên liệu phục vụ cho ngành công
nghiệp chế biến gỗ Việt Nam hiện
đang rất khó khăn, chủ yếu từ 2
nguồn cơ bản: Nguồn nguyên liệu gỗ
trong nước (gỗ tự nhiên và gỗ rừng
trồng) và nguồn gỗ nguyên liệu nhập
khẩu. Về nguồn nguyên liệu gỗ trong
nước thì kể từ năm 2014 Chính phủ
quyết định đóng cửa rừng tự nhiên,
do vậy nguồn nguyên liệu gỗ nội địa
chỉ còn trông chờ vào gỗ rừng trồng.
Nguyên liệu gỗ rừng trồng hiện đạt
khoảng 3,2 triệu ha, với trữ lượng gỗ
đạt khoảng 60 triệu m3. Sản lượng gỗ
rừng trồng đạt khai thác đạt trên 5 triệu m3/năm, tuy nhiên lượng gỗ này chủ yếu là keo và
bạch đàn (loại gỗ khai thác ở độ tuổi từ 6-10 năm, đường kính nhỏ, chất lượng chưa đáp ứng
được yêu cầu).
Doanh nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn khi xuất sang hai thị trường lớn là Châu Âu
và Hoa Kỳ đều bắt buộc phải sử dụng 70% nguyên liệu có chứng chỉ FSC, 30% còn lại là gỗ
có nguồn gốc. Ngoài ra, từ tháng 3/2013, doanh nghiệp xuất khẩu gỗ vào EU còn phải gánh
thêm đạo luật FLEGT (tăng cường luật pháp, quản lý và thương mại lâm sản) cũng yêu cầu
các lô đồ gỗ nhập vào EU phải minh bạch, rõ ràng về nguồn gốc gỗ nguyên liệu mới cho
nhập khẩu. Tuy nhiên, nguồn gỗ trong nước không phù hợp với nhu cầu sản xuất đồ gỗ xuất
khẩu và cũng chưa có chứng chỉ FSC. Hiện nay, trên địa bàn cả nước mới có khoảng 20.000
ha rừng được cấp chứng chỉ, trong đó có 9.900 ha vùng nguyên liệu để phục vụ nhà máy
giấy của Nhật tại Quy Nhơn, trên 10 ngàn ha là nguyên liệu của Công ty giấy Bãi Bằng.
Chính vì vậy nguồn nguyên liệu gỗ của Việt Nam bị ảnh hưởng đáng kể từ gỗ nhập khẩu.
Lượng gỗ nhập khẩu tương đối lớn chiếm 30-50%. Kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu
bằng 30% kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ. Về thị trường nhập khẩu, Việt Nam đang nhập
khẩu từ trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Hiện nay, chủ yếu nguyên liệu gỗ được nhập
khẩu từ Lào và Campuchia nhưng nguồn cung này đang cạn kiệt. Kể từ năm 2005 đến nay, 2
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
3
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
nước Malaysia và Indonesia đã đóng cửa mặt hàng gỗ xẻ, gây nhiều khó khăn cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Giá nhiều loại gỗ đã tăng bình quân từ 5% - 7%, đặc biệt gỗ cứng đã
tăng từ 30% - 40%, làm cho nhiều
doanh nghiệp Việt Nam rơi vào tình
trạng khó khăn. Về loại gỗ, gỗ
nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu có giá
trị cao, chất lượng tốt, vì vậy chủ yếu
để chế biến đồ gỗ xuất khẩu. Còn
phần gỗ nguyên liệu nội địa tham gia
phục vụ xuất khẩu chỉ ở mức thấp.
Ngoài ra các nguồn lâm sản ngoài gỗ
như tre, mía, song, mây, tinh dầu
nhựa, keo… rất phong phú. Tuy
nhiên, để phục vụ cho ngành công
nghiệp chế biến gỗ chỉ có có tre nứa và song mây là hai nguồn nguyên liệu cơ bản. Khác với
nguồn nguyên liệu gỗ có thể nhập khẩu, nguồn nguyên liệu tre nứa, song mây phục vụ sản
xuất hầu hết được đáp ứng từ trong nước.
Hiện tại nước ta có khoảng 1,4 triệu ha tre, tương đương 6,2 tỷ cây. Trong đó, khoảng 6%
diện tích rừng trồng, phần còn lại là rừng tự nhiên. Cả nước có 37 tỉnh có rừng tre tập trung
nhưng chỉ có 23 tỉnh có diện tích tre từ 10.000 ha trở lên. Trong số 40 loài tre nứa, có 9 loài
có giá trị kinh tế là vầu, lồ ô, tre, tre gai, mạnh tông, luồng, tầm vông, trúc sào, mai và diễn.
Các loài tre có giá trị thương mại cao là luồng, trúc và tầm vông. Cả nước có khoảng 30.000
ha mây, phân bố ở 28 tỉnh trên cả nước và hầu hết là mây tự nhiên, diện tích mây trồng rất ít.
Với trữ lượng như hiện nay, nguồn nguyên liệu gỗ rất khó khăn. Về lâu dài, theo Hiệp hội
Gỗ và lâm sản cho rằng Chính phủ cần điều chỉnh cơ cấu rừng trồng cho phù hợp, ổn định
khoảng 3,8 triệu ha rừng trồng sản xuất vào năm 2020, nâng cao chất lượng rừng để đạt sản
lượng gỗ thương phẩm bằng 80% trữ lượng, trong đó có 40% là gỗ lớn. Xây dựng các vùng
nguyên liệu gỗ tập trung ở vùng Đông Bắc, Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ để
cung cấp nguyên liệu gỗ nhỏ cho các khu vực gần nhà máy và cung cấp nguyên liệu gỗ lớn
cho ngành công nghiệp chế biến gỗ tại địa phương và khu vực lân cận.
Bên cạnh đó cần đầu tư giải pháp công nghệ để nghiên cứu, tuyển chọn các giống cây cho
năng suất cao, chất lượng tốt, có đặc tính phù hợp với sản xuất công nghiệp, đáp ứng nhu
cầu sử dụng nguyên liệu trong nước và xuất khẩu. Để đảm bảo uy tín cho sản phẩm gỗ, Nhà
nước cũng cần kiểm soát một cách chặt chẽ nguồn gỗ chuyển tải từ công ty mẹ ở nước ngoài
vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, ngăn ngừa việc trốn thuế và lẩn
tránh xuất xứ. Các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam nên tập trung phát triển sản phẩm có
ưu thế cạnh tranh cao như đồ gỗ nội thất, đồ gỗ ngoài trời, đồ mộc mỹ nghệ và sản phẩm
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
4
mây tre và xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm có hiệu quả đối với cả thị trường trong và
ngoài nước.
Ngành công nghiệp chế biến gỗ hợp lực với ngành cao su
Trong khi ngành cao su kinh doanh ế ẩm
thì ngành chế biến gỗ lại đang thiếu nguyên
liệu, phải phụ thuộc nguồn nguyên liệu gỗ
nhập khẩu. Do đó, việc hợp tác giữa hai
ngành chính là điểm sáng của năm 2015.
Hiện nay, giá bán cao su liên tục sụt giảm
khiến doanh nghiệp và người dân đều lao đao.
Nguyên nhân mấu chốt vẫn là bởi trên thị
trường cao su thế giới cung đã vượt cầu. Dự
kiến, hết năm nay và thậm chí cả trong năm
2016, tình hình vẫn chưa có nhiều chuyển biến
tích cực. Thông thường, chu kỳ trồng cao su
khai thác mủ được khoảng 25 năm, có vùng
chỉ dao động từ 18-20 năm là lượng mủ kém
đi. Lúc đó, doanh nghiệp sẽ chuyển sang khai
thác gỗ cao su và tiến hành tái canh.
Theo bà Trần Thị Thúy Hoa, Chánh văn phòng Hiệp hội Cao su Việt Nam, trong năm 2016,
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam dự kiến sẽ thanh lý khoảng 30 nghìn ha cao su đã
hết thời gian khai thác mủ để khai thác gỗ, lượng gỗ khai thác dự kiến lên tới 8-9 triệu m3
nên gỗ cao su càng dư thừa. Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam nói riêng và các doanh
nghiệp trong ngành cao su nói chung mong muốn các doanh nghiệp chế biến gỗ sử dụng
ngay nguyên liệu gỗ cao su trong nước, vừa giúp tiết kiệm chi phí lại giải quyết phần nào
khó khăn cho ngành cao su. Đây chính là giải pháp góp phần giải quyết vướng mắc cho cả
đôi bên. Gỗ cao su cũng đã được khai thác và sử dụng làm đồ nội thất xuất khẩu sang các thị
trường Hoa Kỳ và Nhật Bản.
Do vậy, nếu hình thành được mạng lưới hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp cao su và
doanh nghiệp chế biến gỗ, thì các doanh nghiệp chế biến gỗ vừa có được nguồn nguyên liệu
ổn định, đảm bảo nguồn gốc xuất xứ mà các doanh nghiệp cao su cũng có nguồn thu để giảm
bớt khó khăn. Trước mắt, cần có một lộ trình phù hợp và những chương trình làm việc, xây
dựng các kế hoạch cụ thể để doanh nghiệp hai bên hiểu nhau nhiều hơn và tin tưởng vào sự
hợp tác thành công trong tương lai.
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
5
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
Hiệp định FTA: Cơ hội và thách thức với ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam
Hiệp định thương mại tự do (FTA) với Liên minh Kinh tế Á- Âu và FTA với Hàn Quốc
đã được ký kết sẽ tạo sự cạnh tranh cho hàng nội địa thông qua giảm thuế, thúc đẩy
đầu tư nhằm mở rộng sản xuất, chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ... Những cơ
hội này còn mở rộng hơn nữa khi Hiệp định Đối tác song phương về quản trị rừng và
thương mại lâm sản (FLEGT) với Liên minh châu Âu (EU) và Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương (TPP) được ký kết.
Đây là một cơ hội lớn cho ngành công
nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam thực hiện
bước đột phá trong thị trường EU, nơi nhập
khẩu lớn thứ hai các sản phẩm gỗ của Việt
Nam. Đồng thời hiệp định tự do thương mại
này sẽ tạo điều thuận lợi để nhiều nhà đầu tư
từ EU đẩy mạnh đầu tư vào Việt Nam, giúp
ngành công nghiệp chế biến gỗ nâng cao vai
trò và vị thế của mình trong chuỗi giá trị đồ
gỗ toàn cầu và nâng cao năng lực sản xuất
cũng như khả năng cạnh tranh, cải thiện chất
lượng dịch vụ cơ sở hạ tầng, giảm chi phí
sản xuất.
Ngoài những cơ hội thông qua tự do hóa thương mại, với những lợi thế từ sự ổn định kinh tế
vĩ mô, chi phí lao động thấp, lực lượng lao động có khả năng thích nghi, Việt Nam sẽ trở
thành một đối tác rất hấp dẫn đối với các nhà nhập khẩu sản phẩm gỗ. Lợi thế về chi phí và
lao động cùng với ổn định kinh tế, xã hội, chính trị và vị trí địa lý thuận tiện sẽ là những yếu
tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp chế biến gỗ
Việt Nam.
Tuy nhiên cơ hội luôn đi cùng các thách thức, ngành công nghệ chế biến gỗ phải đối mặt với
việc gia tăng xu hướng bảo hộ của Chính phủ các nước đối tác. Cụ thể, theo các quy định
của FLEGT, sản phẩm gỗ xuất khẩu sang EU phải có chứng nhận chuỗi hành trình sản phẩm,
không được trộn lẫn các sản phẩm gỗ hợp pháp và chưa được xác minh. Nếu là gỗ rừng
trồng tại Việt Nam thì phải được khai thác đúng theo luật pháp Việt Nam, hoặc được cấp
chứng chỉ quản lý rừng của bên thứ ba đáng tin cậy… Tuy nhiên, với cách làm như hiện nay,
doanh nghiệp chưa quản lý được toàn bộ quá trình vận chuyển gỗ nên khó chứng minh được
nguồn gốc. Điều này đồng nghĩa với việc sản phẩm của doanh nghiệp sẽ bị quy vào chế biến
từ gỗ khai thác trái phép và mất thị trường là điều tất yếu. Do vậy các doanh nghiệp chế biến
gỗ Việt Nam cần chú ý và cập nhật thông tin thường xuyên để đáp ứng được các quy định
mới của các thị trường.
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
6
Tổng quan về ngành đồ gỗ thế giới
Theo báo cáo của Trung tâm
Nghiên cứu Chính sách Châu Âu
(CEPS) và Trung tâm Nghiên cứu
Các ngành công nghiệp (CSIL) về
thị trường đồ gỗ nội thất EU và thế
giới, ngành đồ gỗ về truyền thống
là ngành thâm dụng lao động và có
sự tham gia của nhiều công ty vừa
và nhỏ, với chuỗi giá trị phức tạp
và phân mảnh trong đó nhiều phân
đoạn trong quá trình sản xuất được
gia công thuê ngoài. Một xu
hướng phổ biến trong thập kỷ gần
đây là độ mở của thị trường ngày
càng tăng mặc dù có sự khác biệt
quan trọng về độ mở của nhiều thị trường khác nhau. Điều này bắt nguồn từ nhiều nhân tố
khác nhau, bao gồm cả lịch sử ngành đồ gỗ, điều kiện cơ cấu và lợi thế cạnh tranh của các
công ty ở từng nước.
Xu hướng sản xuất toàn cầu: cơ cấu địa lý thay đổi
Trong năm 2012, sản xuất đồ gỗ toàn cầu có giá trị 361 tỷ Euro. Số liệu này được lấy từ
nguồn quốc tế và quốc gia của 70 nước trên thế giới, với tổng dân số gần 5 tỷ người (khoảng
75% dân số thế giới và chiếm khoảng 92% tổng lưu chuyển thương mại hàng hóa toàn cầu
và gần như 100% lưu chuyển thương mại sản phẩm đồ gỗ).
Trong thập kỷ vừa qua, sản xuất đồ nội thất tăng trưởng đều hàng năm, ngoại trừ năm 2008
và 2009. Năm 2012, sản xuất đồ gỗ toàn cầu tăng cao hơn 60% so với 10 năm trước đây.
Vào năm 2010, lần đầu tiên trong lịch sử, thị phần của các nước thu nhập thấp và trung bình
chiếm hơn nửa tổng sản xuất đồ gỗ thế giới, ở mức 59% trong khi các nước thu nhập cao
chiếm 41% tổng sản xuất đồ gỗ thế giới. Điều này là do 2 nguyên nhân sau đây:
- Tại các nền kinh tế mới nổi, các nhà cung cấp trong nước gia tăng sản xuất nhanh
chóng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng ở thị trường nội địa (ví dụ như Braxin hay Ấn Độ);
- Đầu tư vào sản xuất từ các nền kinh tế phát triển vào các nước đang phát triển, hay có
thể gọi là chuyển dịch sản xuất trên thế giới. Trên thực tế, trong nhóm các nước thu nhập
thấp và trung bình, có 3 nước (Trung Quốc, Ba Lan và Việt Nam), sản xuất đồ gỗ tăng
trưởng nhanh chóng do đầu tư vào những nhà máy mới với mục đích thúc đẩy xuất khẩu.
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
7
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
Bảng dưới đây cho thấy những dữ liệu được nêu ra bao gồm cả sản xuất của các nhà máy
của các công ty trong nước cùng với các nhà máy của các công ty nước ngoài đầu tư vào.
Bảng 1: Sản xuất đồ gỗ toàn cầu, các nước thu nhập cao và các nước thu nhập trung
bình/thấp
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Các nước thu
nhập cao; %
75% 72% 69% 66% 62% 57% 51% 47% 45% 41%
Các nước thu
nhập trung
bình/thấp; %
25% 28% 31% 34% 38% 43% 49% 53% 55% 59%
Ghi chú: Dữ liệu cho 70 nước trên thế giới
Nguồn: CSIL lấy dữ liệu từ nguồn chính thức: các Văn phòng thống kê quốc gia, các Hiệp
hội chế tạo đồ gỗ quốc gia, Eurostat, Liên Hiệp quốc (Statistic Canada, US Census Bureau,
China National Furniture Association, Amedoro, Japan Ministry of Finance, Japan Ministry
of Economy, Trade and Industry)
Cụ thể hơn, vào năm 2012, 80% sản xuất đồ gỗ toàn cầu tập trung ở 10 nước, trong đó riêng
Trung Quốc đã chiếm 40% sản xuất đồ gỗ toàn cầu (xem Bảng 2). Hoa Kỳ đứng thứ 2 trong
khi 2 nước thành viên EU (Đức và Ý) ở vị trí tiếp theo với tỷ lệ thấp hơn.
Bảng 2: Sản xuất đồ gỗ toàn cầu, 10 nước hàng đầu
2003 2012
Nước Triệu Euro Thị phần % Triệu Euro Thị phần %
Trung Quốc 22,555 10% 145,318 40%
Hoa Kỳ 60,677 27% 51,642 14%
Đức 15,492 7% 17,738 5%
Ý 19,338 9% 15,950 4%
Ấn Độ 5,386 2% 11,624 3%
Nhật Bản 11,925 5% 10,743 3%
Ba Lan 4,393 2% 8,323 2%
Canada 8,385 4% 8,262 2%
Braxin 3,168 1% 7,970 2%
Pháp 7,817 4% 7,929 2%
Top 10 nước 159,137 71% 285,499 79%
Những nước khác 63,877 29% 75,363 21%
Toàn cầu 223,014 100% 360,862 100%
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
8
Ghi chú: Dữ liệu cho 70 nước trên thế giới
Nguồn: CSIL lấy dữ liệu từ nguồn chính thức: các Văn phòng thống kê quốc gia, các Hiệp
hội chế tạo đồ gỗ quốc gia, Eurostat, Liên Hiệp quốc (Statistic Canada, US Census Bureau,
China National Furniture Association, Amedoro, Japan Ministry of Finance, Japan Ministry
of Economy, Trade and Industry)
Những công ty hàng đầu trong ngành sản xuất đồ gỗ trên thế giới
Ngành sản xuất đồ gỗ trên thế giới từ trước đến nay là ngành thâm dụng lao động và dựa vào
tài nguyên thiên nhiên, theo đó có tình trạng cùng tồn tại của các công ty trong nước trên cơ
sở các làng nghề thủ công hoạt động song hành với những công ty quy mô lớn. Khoảng 200
công ty hàng đầu trên thế giới chiếm trên 20% tổng sản xuất đồ gỗ trên thế giới (những công
ty này được CSIL phân loại, lựa chọn và xếp hạng dựa trên tổng doanh thu từ sản xuất đồ gỗ
của họ). Những công ty hàng đầu này nằm khắp nơi trên thế giới, cho thấy sự phổ cập toàn
cầu hóa của ngành này. Có tổng số 57 công ty có trụ sở đặt tại các nước đang phát triển và
143 công ty có trụ sở đặt tại các nước phát triển. Theo dữ liệu CSIL, các công ty này có
khoảng 1100 nhà máy trên thế giới.
Tính ra trung bình một công ty có khoảng 6 nhà máy, với sự phân hóa rõ nét trong các nhóm
công ty được xem xét, đánh giá. Cần lưu ý rằng khi quy mô công ty gia tăng thì số lượng các
nhà máy cũng tăng lên. Tuy nhiên, phương thức sản xuất và quy trình tổ chức lại được tiến
hành dựa trên nhiều yếu tố khác như vị trí địa lý (ví dụ như công ty có trụ sở tại Hoa Kỳ
thường là những công ty quy mô lớn và thường có số lượng nhà máy nhiều gấp đôi các công
ty được xem xét trong nhóm công ty đó), sự chuyên môn hóa của công ty (số lượng các nhà
máy tăng lên trong trường hợp công ty sản xuất những hàng hóa khác ngoài đồ gỗ), và cơ
cấu (các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thường có cơ cấu sản xuất phức tạp
hơn).
Bảng 3: 200 công ty sản xuất đồ gỗ hàng đầu trên thế giới: vị trí đặt trụ sở
Vị trí địa lý Số lượng công ty
Liên minh châu Âu 84 công ty
Các nước châu Á 49 công ty
Hoa Kỳ 45 công ty
Nga và các nước châu Âu khác 18 công ty
Các nước khác 4 công ty
Nguồn: CSIL thu thập dữ liệu
Khoảng 40% trong tổng số 200 công ty sản xuất đồ gỗ hàng đầu trên thế giới có nhà máy
ngoài lãnh thổ nơi đặt trụ sở. Trong Bảng 4 dưới đây, vị trí đặt nhà máy của các công ty
được liệt kê cho thấy tầm quan trọng của các nước đang phát triển ở châu Á. Ngoài ra, do số
lượng các công ty sản xuất đồ gỗ Hoa Kỳ lớn hơn các công ty châu Âu, tầm quan trọng
tương đối của hai khu vưc này thay đổi (ở châu Âu, mặc dù số lượng các công ty hàng đầu
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
9
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
nhiều gấp đôi các công ty Hoa Kỳ nhưng họ quản lý số lượng nhà máy gần như tương đương
với các đối thủ cạnh tranh ở Hoa Kỳ).
Bảng 4: 200 công ty sản xuất đồ gỗ hàng đầu trên thế giới: nơi đặt các nhà máy
Vị trí địa lý Số lượng các nhà máy
Liên minh châu Âu 366 nhà máy
Các nước châu Á 289 nhà máy
Hoa Kỳ 350 nhà máy
Nga và các nước châu Âu khác 86 nhà máy
Các nước khác 17 nhà máy
Nguồn: CSIL thu thập dữ liệu
Tăng trưởng ngành đồ gỗ: mua sắm đồ gỗ tính trên thu nhập đầu người và thị trường
mới cho đồ gỗ
Sau khủng hoảng, ngành đồ gỗ toàn cầu tăng trưởng trở lại. Cơ hội thị trường đang tăng lên
ở nhiều nơi trên thế giới trong đó các nền kinh tế mới nổi có nhu nhập khả dụng tăng lên
nhanh chóng và đóng một vai trò quan trọng bên cạnh các thị trường lớn truyền thống. Tổng
mua sắm các sản phẩm đồ gỗ đạt 347 tỷ Euro vào năm 2012, cao hơn nhiều so với trước
khủng hoảng.
Bảng 5: Tổng mua sắm đồ gỗ trên thế giới
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tỷ Euro 226 233 253 272 281 278 261 295 314 347
Tốc độ
tăng
trưởng; %
3,1% 8,5% 7,6% 3,4% -
1,0%
-
6,2%
13,2% 6,3% 10,4%
Ghi chú: Dữ liệu cho 70 nước trên thế giới
Một lần nữa, tổng chi tiêu cho mua sắm đồ gỗ trên thế giới cho thấy vai trò ngày càng quan
trọng của các thị trường thu nhập trung bình và thấp, khi năm 2012 chiếm 47% thị phần thế
giới so với 18% của 10 năm trước đó (2003). Có thể nói thu nhập khả dụng tăng lên ở những
thị trường mới nổi cùng với mở cửa thị trường là những nhân tố chính dẫn đến sự tăng
trưởng này. Mua sắm đồ gỗ tính theo đầu người dao động từ mức 40 Euro/năm ở nước thu
nhập trung bình và thấp đến 175 Euro/năm ở nước thu nhập cao. Mức trung bình trên thế
giới là 67 Euro. Khoảng cách giữa hai nhóm nước vẫn còn rộng, tuy nhiên đang thu hẹp lại
đáng kể theo từng năm.
Mở cửa thị trường
Một thay đổi đáng kể ảnh hưởng đến ngành đồ gỗ trong thập kỷ vừa qua là việc mở cửa các
thị trường. Điều này bắt nguồn từ nhiều nhân tố như cắt giảm thuế quan, mở rộng hệ thống
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
10
bán lẻ ở tầm quốc tế, thâm nhập các thị trường mới nổi, thiết lập quan hệ đối tác giữa các
nhà phân phối quy mô lớn và những công ty cung cấp nước ngoài (ví dụ như các công ty bán
lẻ Hoa Kỳ và các công ty gia công OEM ở châu Á), cải thiện về cơ sở hạ tầng và logistics
(đặc biệt là ở các nước mới nổi), chi tiêu cho mua sắm đồ gỗ tính theo đầu người ở các nước
phát triển suy giảm (đặc biệt là trong và sau khủng hoảng) và nhu cầu ngày càng tăng đối
với những sản phẩm giá thấp (chủ yếu được sản xuất ở châu Á).
Trong số các nước thu nhập cao, Hoa Kỳ, Đức, Anh và Pháp mở cửa thị trường rất nhanh
chóng; Tây Ban Nha đang dần mở cửa từ tình trạng đóng cửa thị trường trong khi ở Ý, mở
cửa thị trường mới ở giai đoạn sơ khởi. Trong số những nước thu nhập trung bình và thấp,
những thị trường lớn nhất vẫn đóng cửa (với vài ngoại lệ như Nga), nhưng tiềm năng rất lớn
(như Trung Quốc, Ấn Độ và Braxin hiện đang nhập khẩu dưới 5% của tổng thị trường toàn
cầu).
Thương mại quốc tế về đồ gỗ đang gia tăng
Sự thay đổi về mặt địa lý của vị trí sản xuất trên phạm vi toàn cầu, chiến lược gia công toàn
cầu của cả các công ty chế tạo và bán lẻ (ví dụ như chiến lược của IKEA), và quá trình phân
đoạn sản xuất ở tầm quốc tế đang chuyển dịch các nhà máy sản xuất đi xa khỏi trụ sở của
các công ty đến những nước có chi phí nhân công, nguồn lực và những yếu tố đầu vào khác
hấp dẫn hơn.
Mặt khác, mở cửa thị trường
mạnh hơn và tầm quan trọng
ngày càng tăng của các thị
trường tăng trưởng nhanh
cùng với những thị trường
truyền thống cũng thúc đẩy
tiến trình này. Kết quả là
trong 10 năm vừa qua, thương
mại đồ gỗ thế giới, chiếm
khoảng 1% tổng thương mại
hàng hóa thế giới, tăng trưởng
nhanh hơn ngành sản xuất đồ
gỗ. Tổng thương mại đồ gỗ
thế giới là 59 tỷ Euro vào năm
2003 và tăng lên 82 tỷ Euro
vào năm 2008, sau khi suy giảm vào thời kỳ khủng hoảng, ngành này đạt mức 98,1 tỷ Euro
vào năm 2012.
Trong nghiên cứu thị trường ngành đồ gỗ quốc tế, có 3 yếu tố quan trọng cần được cân nhắc:
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
11
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
- Đầu tiên, khoảng 25% giá trị thương mại là các phụ kiện đồ gỗ (tăng nhẹ so với 10
năm trước đây), qua đó cho thấy rõ rang xu hướng gia công thuê ngoài của ngành này như
đã nêu ở trên và sự phân đoạn mang tầm quốc tế của chuỗi giá trị toàn cầu.
- Hai là, khoảng một nửa thương mại đồ gỗ thế giới diễn ra giữa các nước có khoảng
cách địa lý xa nhau. Những luồng thương mại quan trọng nhất là từ các nước có thu nhập
trung bình và thu nhập thấp ở châu Á sang Hoa Kỳ và châu Âu.
- Ba là, một tỷ lệ đáng kể của thương mại quốc tế đồ gỗ được tiến hành giữa các khu
vực kinh tế.
Thực tế là thương mại giữa các vùng chiếm khoảng 54% tổng thương mại đồ gỗ toàn cầu, cụ
thể là:
- Liên minh châu Âu cùng với Na Uy, Thụy Sỹ và Iceland, có khoảng 75% thương mại
đồ gỗ nước ngoài diễn ra trên những nước này (thương mại nội khối EU).
- Ở khu vực NAFTA (Hoa Kỳ, Canada và Mehico), khoảng 28% thương mại quốc tế
về đồ gỗ diễn ra trong nội khối này.
- Ở châu Á Thái Bình Dương, khoảng 38% thương mại quốc tế về đồ gỗ diễn ra trong
nội bộ khu vực này.
Bảng tiếp theo cho thấy vị trí tương đối của 10 nước xuất khẩu đồ gỗ hàng đầu trên thế giới
và cho thấy sự thay đổi to lớn trong 10 năm qua (từ 2003 đến 2012). Trung Quốc tiến lên vị
trí hàng đầu trong khi Ý rớt xuống thứ 3 (sau Trung Quốc và Đức) và Việt Nam tăng từ vị trí
thứ 24 lên thứ 6 trong khi Ba Lan thay thế Canada. Trong 10 năm qua, 10 nước trong bảng
dưới đây nắm vai trò chủ đạo trong thương mại quốc tế về đồ gỗ và trong số này có 6 nước
công nghiệp phát triển cùng với Trung Quốc, Malaixia, Ba Lan và Việt Nam.
Bảng 6: Thương mại đồ gỗ quốc tế - Top 10 nước xuất khẩu hàng đầu
Đvt: triệu Euro
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Trung
Quốc
6,503 8,270 10,967 13,800 16,357 18,481 18,337 25,165 27,524 38,387
Đức 5,279 6,776 6,109 6,897 7,855 8,131 7,015 7,605 8,505 8,483
Ý 8,553 8,698 8,442 8,944 9,591 9,320 7,285 7,761 8,064 8,131
Ba Lan 3,313 3,867 4,394 4,898 5,485 5,767 4,921 5,701 6,404 6,513
Hoa Kỳ 2,131 2,198 2,400 2,620 2,689 2,869 2,380 2,919 3,064 3,816
Việt
Nam
761 1,070 1,447 1,776 2,158 2,320 2,239 2,820 2,791 3,494
Canada 3,639 3,469 3,591 3,586 3,073 2,530 1,734 2,064 2,057 2,255
Malaysia 1,416 1,512 1,613 1,783 1,839 1,809 1,586 1,904 1,840 2,060
Thụy
Điển
1,239 1,324 1,411 1,589 1,704 1,705 1,433 1,590 1,751 1,783
Pháp 2,014 2,041 2,030 2,176 2,369 2,384 1,948 1,746 1,733 1,704
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
12
Ghi chú: CSIL phân tích dữ liệu của Liên Hiệp Quốc, Eurostat và dữ liệu quốc gia. Các dữ
liệu quốc gia cụ thể hơn gồm có: US Census Bureau, Bộ Công Thương Malaixia.
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
13
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
và các hoạt động đại lý mua bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
Ngày 20 tháng 11 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số
187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với
nước ngoài.
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế, bao gồm các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập;
chuyển khẩu; các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; đại lý mua, bán,
gia công và quá cảnh hàng hóa. Hàng hóa là tài sản di chuyển, hàng hóa phục vụ nhu cầu
của cá nhân có thân phận ngoại giao và hành lý cá nhân theo quy định của pháp luật, thực
hiện theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đối tượng áp dụng Nghị
định này là Thương nhân Việt Nam; các tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến
thương mại quy định tại Luật Thương mại.
Trong Nghị định này quy định rất rõ về quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cụ
thể như sau:
1. Đối với thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (dưới đây
gọi tắt là thương nhân):
Trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục
hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu quy định tại Nghị định này và các văn bản
pháp luật khác, thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào
ngành nghề đăng ký kinh doanh. Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa theo ủy quyền của thương nhân.
2. Đối với thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài
tại Việt Nam: Các thương nhân, công ty, chi nhánh khi tiến hành hoạt động thương mại
thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này, ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định
này, còn thực hiện theo các quy định khác của pháp luật có liên quan, các cam kết của Việt
Nam trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và lộ
trình do Bộ Công Thương công bố.
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
14
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, khi xuất khẩu, nhập khẩu, ngoài việc
thực hiện quy định của Nghị định này, thương nhân phải thực hiện quy định của pháp luật về
điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đó.
Ngoài ra, Nghị định này quy định một số điểm cần lưu ý như: Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu;
Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và
thuộc diện quản lý chuyên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu phải thực hiện kiểm dịch, kiểm tra về an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng và quy
định cửa khẩu; Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập khẩu hàng hóa; Ủy thác và nhận ủy
thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; Đại lý mua, bán hàng hóa với nước ngoài; Thuê thương
nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài; Gia công hàng hóa có yếu tố nước
ngoài và đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài; Quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam.
Đối với mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ quy định rất rõ tại các điểm trong phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này như sau:
- Tại phụ lục I, mục I điểm 4 danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu được mô tả như sau: Gỗ
tròn, gỗ xẻ các loại từ gỗ rừng tự nhiên trong nước. (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện, công bố danh mục cụ thể và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
- Theo phụ lục II, mục III danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và thuộc
diện quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tại điểm 4 hàng hóa
xuất khẩu và hình thức quản lý như sau: Củi, than làm từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ
rừng tự nhiên trong nước được quản lý theo hình thức công bố điều kiện và hướng dẫn thủ
tục xuất khẩu.
Về nguyên tắc quản lý được quy định cụ thể như sau:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục các loại hàng hóa được phép
sản xuất, kinh doanh, sử dụng hoặc lưu hành tại Việt Nam; danh mục các loại hàng hóa được
xuất khẩu, nhập khẩu thông thường theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu. Việc xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hóa này không cần giấy phép.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố danh mục các loại hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và hình thức quản lý theo nguyên tắc sau:
a) Đối với loại hàng hóa mới lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hóa ngoài danh mục
được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng hoặc lưu hành tại Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cấp giấy phép nhập khẩu hoặc giấy phép khảo nghiệm.
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
15
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
b) Đối với các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện nhưng không cần cấp giấy
phép, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục và quy định cụ thể điều
kiện xuất khẩu, nhập khẩu. Khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, các đơn vị trực tiếp làm
thủ tục xuất nhập khẩu với cơ quan Hải quan, không cần xin giấy phép.
c) Đối với các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn cụ thể về điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu; các
trường hợp nhập khẩu để khảo nghiệm, nội dung giấy phép khảo nghiệm, thời hạn khảo
nghiệm.
Căn cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cho phép
hay không cho phép hàng hóa được sử dụng, lưu hành tại Việt Nam. Khi được phép sử dụng,
lưu hành tại Việt Nam, hàng hóa được nhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số
lượng, trị giá, không phải xin giấy phép nhập khẩu.
3. Hàng năm, 6 tháng một lần, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm công
bố bổ sung vào danh mục nhập khẩu thông thường các mặt hàng đã có kết quả khảo nghiệm
tốt. Khi được bổ sung vào danh mục nhập khẩu thông thường, hàng hóa được nhập khẩu
theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị giá và không phải xin cấp phép.
Để biết thêm chi tiết liên quan đến Nghị định này, tham khảo tại:
http://www.customs.gov.vn/Lists/VanBanPhapLuat/ViewDetails.aspx?ID=7089
Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP của
Chính phủ về việc hoạt động mua bán hàng hóa Quốc tế và các hoạt động đại lý, mua,
bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản
Ngày 12/02/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số
04/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán,
gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản.
Theo đó, cấm xuất khẩu gỗ tròn, gỗ xẻ các loại từ rừng tự nhiên trong nước và xuất khẩu các
sản phẩm làm từ gỗ thuộc nhóm IA do Chính phủ quy định vì mục đích thương mại.
Gỗ và sản phẩm chế biến từ gỗ chỉ được xuất khẩu khi có hồ sơ lâm sản hợp pháp theo quy
định của pháp luật. Khi xuất khẩu, thương nhân phải kê khai hàng hóa với cơ quan hải quan
về số lượng, chủng loại và chịu trách nhiệm về nguồn gốc gỗ hợp pháp. Đối với các loại củi,
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
16
than, thương nhân không phải xin phép khi xuất khẩu, chỉ phải kê khai số lượng, chủng loại
và chịu trách nhiệm về nguồn gốc hàng hóa hợp pháp. Riêng đối với gỗ và sản phẩm làm từ
gỗ thuộc các Phụ lục của CITES, phải có Giấy phép do cơ quan quản lý CITES Việt Nam
cấp; Giấy phép có hiệu lực tối đa 06 tháng kể từ ngày được cấp.
Về xuất, nhập khẩu giống cây trồng, Thông tư quy định, thương nhân muốn xuất khẩu giống
cây trồng có trong Danh mục nguồn gen cây trồng quý hiếm trao đổi quốc tế trong trường
hợp đặc biệt và Danh mục nguồn gen cây trồng quý hiếm hạn chế trao đổi quốc tế, phải được
sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Với những
giống cây trồng không có trong Danh mục hạn chế trao đổi quốc tế, trao đổi trong trường
hợp đặc biệt và cấm xuất khẩu, để được xuất khẩu, thương nhân phải có Giấy phép do Tổng
cục Lâm nghiệp hoặc Cục Trồng trọt cấp theo quy định của pháp luật.
Về xuất khẩu giống vật nuôi cần giấy phép: Thương nhân trao đổi với nước ngoài những
giống vật nuôi quý hiếm có trong Danh mục giống vật nuôi quý hiếm cấm xuất khẩu và
Danh mục nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn để phục vụ nghiên cứu khoa học hoặc
các mục đích đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết
định. Đối với trường hợp Thương nhân được xuất khẩu giống vật nuôi không có trong Danh
mục giống vật nuôi quý hiếm cấm xuất khẩu và Danh mục nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần
bảo tồn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, thì xuất khẩu không cần giấy
phép.
Về nhập khẩu giống vật nuôi có giấy phép: Nhập khẩu tinh, phôi, môi trường pha loãng bảo
tồn tinh giống vật nuôi phải được sự đồng ý bằng văn bản của Cục Chăn nuôi; thương nhân
nhập khẩu giống vật nuôi ngoài Danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh
tại Việt Nam để nghiên cứu, khảo nghiệm hoặc trong các trường hợp đặc biệt khác phải
được sự đồng ý bằng văn bản của Cục Chăn nuôi.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/03/2015.
Để biết thêm chi tiết liên quan đến Thông tư này, tham khảo tại:
http://moj.gov.vn/pbgdpl/Lists/PhoBienKienThucPhapLuat/View_Detail.aspx?ItemID=1130
Thông tư quy định về việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia
Ngày 15 tháng 1 năm 2014 Bộ Công Thương đã ban hàng Thông tư số 01/2014/TT-
BCT quy định về việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia.
Tại điều 1 Thông tư này đã nói rất rõ những bãi bỏ quy định về việc cấp phép nhập khẩu,
tạm nhập tái xuất gỗ nguyên liệu từ Campuchia nêu tại điểm 3, Mục IV Thông tư số
04/2006/TT-BTM ngày 06 tháng 4 năm 2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn một số nội
dung quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
17
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Thông tư này cũng hướng dẫn rất rõ về việc thủ tục nhập khẩu cũng như cửa khẩu nhập khẩu,
cụ thể như sau: Thương nhân nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia làm thủ tục tại cơ
quan hải quan theo quy định hiện hành và không phải xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Công
Thương. Các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu và các điểm thông quan khác
thuộc Khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập. Các cửa khẩu phụ,
lối mở biên giới nằm ngoài các Khu kinh tế cửa khẩu nhưng hiện đã có đủ các lực lượng Hải
quan, Biên phòng, Kiểm dịch và cơ sở kỹ thuật bảo đảm quản lý nhà nước theo quy định tại
Thông tư số 13/2009/TT-BCT ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định
xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các Khu kinh tế
cửa khẩu.
Để biết thêm chi tiết liên quan đến Thông tư này, tham khảo tại:
http://www.moit.gov.vn/vn/Pages/VanBanDieuHanh.aspx?TypeVB=2&vID=13942
Thông tư sửa đổi thuế xuất khẩu đối với mặt hàng than gỗ rừng trồng
Ngày 06 tháng 5 năm 2013 Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai đã ký Thông tư
56/2013/TT-BTC sửa đổi thuế xuất khẩu đối với mặt hàng than gỗ rừng trồng thuộc
nhóm 44.02 trong Biểu thuế xuất khẩu.
Theo đó, áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu 5% đối với mặt hàng than gỗ rừng trồng
thuộc mã 4402.90.90. Mặt hàng than gỗ rừng trồng thuộc mã 4402.90.90 để được áp dụng
mức thuế suất theo quy định trên phải đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật sau: Về mặt ngoại quan,
phải đen bóng láng, không nứt nẻ; về độ cứng, phải cứng, rắn chắc; hàm lượng tro ≤ 3%;
hàm lượng carbon cố định là carbon nguyên tố, không mùi, không khói khi tiếp lửa ≥70%;
nhiệt lượng ≥7000Kcal/kg; hàm lượng lưu huỳnh ≤0,2%; độ bốc ≥4%. Thông tư có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20/6/2013.
Để biết thêm chi tiết liên quan đến Thông tư sửa đổi này, tham khảo tại:
http://www.moit.gov.vn/vn/pages/ChiTietVanBan.aspx?vID=13199
Quy định giá gỗ tròn, gỗ xẻ, lâm sản ngoài gỗ và động vật rừng tại tỉnh Đắk Nông
Ngày 04 tháng 12 năm 2012 Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông đã ký Quyết định
21/2012/QĐ-UBND về việc ban hành tạm thời giá gỗ tròn, gỗ xẻ, lâm sản ngoài gỗ và
động vật rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
18
Quyết định này làm cơ sở để Hội đồng định giá xác định giá khởi điểm để bán đấu giá gỗ
tròn khai thác từ rừng tự nhiên và bán không qua đấu giá cho công tác phòng chống thiên tai,
các nhu cầu khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh. Quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2013 và thay thế Quyết định số 240/QĐ-UBND ngày 20/02/2012 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
Để biết thêm chi tiết liên quan đến Quyết định này, tham khảo tại:
http://www.congbao.daknong.gov.vn/default.asp?cn=ml&page=vb&detail=tt&n=2012&id=
1247
Quy định chính sách ưu đãi nguyên liệu gỗ tròn khai thác từ rừng trồng cho các doanh
nghiệp tại Lâm Đồng
Ngày 21 tháng 3 năm 2008 Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng đã ký Quyết định
10/2008/QĐ-UBND ban hành chính sách ưu đãi nguyên liệu gỗ tròn khai thác từ rừng
trồng cho các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Quyết định nêu rõ chính sách ưu đãi cụ thể đối với các đơn vị tinh chế gỗ. Các đơn vị này
được ưu tiên chỉ định mua nguyên liệu gỗ rừng trồng đối với các trường hợp theo quy chế
đấu giá bán gỗ tròn của tỉnh không bắt buộc phải bán đấu giá; được tham gia đấu giá hạn chế
đối với các trường hợp nguyên liệu gỗ rừng trồng phải tổ chức bán đấu giá.
Theo đó, các doanh nghiệp, Ban Quản lý rừng, tổ chức, cá nhân chỉ bán gỗ tròn được phép
khai thác, tỉa thưa rừng trồng được đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước cho các đơn vị tinh
chế gỗ bằng hình thức chỉ định mua gỗ tròn tại bãi giao đối với các trường hợp không bắt
buộc bán đấu giá hoặc bán đấu giá hạn chế đối với các trường hợp bắt buộc phải bán đấu giá.
Đối với các Công ty lâm nghiệp (hoặc lâm trường), Ban Quản lý rừng có cơ sở sản xuất chế
biến tinh chế gỗ thì được để lại khối lượng gỗ khai thác rừng trồng đủ sản xuất chế biến theo
đề án được duyệt. Trong trường hợp chế biến không hết thì phải tổ chức bán đấu giá hoặc
không qua đấu giá theo đúng quy định về ưu đãi nguyên liệu gỗ rừng trồng quy định tại quy
chế này.
Để biết thêm chi tiết liên quan đến Quyết định này, tham khảo tại:
http://csdl.thutuchanhchinh.vn/ho_so_vb/lam_dong/t_ldg_008500_vb_quyet_dinh_so_10_2
008_qd_ubnd_ngay_21_thang_3_nam_2008_cua_ubnd_tinh_lam_dong_ban_hanh_quy_din
h_mot_so_chinh_sach_uu_dai_nguyen_lieu_go_tron_khai_thac_tu_rung_trong_cho_cac_do
anh_nghiep_che_bien_tinh_che_go_tren_dia_ban_tinh_lam_dong
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
19
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
Chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất tại Bình Định
Ngày 13 tháng 5 năm 2013 Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định đã ký Quyết định số
09/2011/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội
thất trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Đối tượng áp dụng chính sách này là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, thành
lập theo quy định của pháp luật và có pháp nhân tại tỉnh Bình Định và đáp ứng các điều kiện
như sau:
1) Có dự án đầu tư mới đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất vào các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh với tổng vốn đầu tư từ 12 tỷ đồng/ha trở lên (không tính vốn lưu động), kể cả
các dự án đã đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất ở các khu công nghiệp trước khi chính
sách này ban hành;
2) Khuyến khích các nhà đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất vào các khu công nghiệp hiện
có của tỉnh;
(3) Có dự án đầu tư chuyển đổi sản xuất sản phẩm gỗ nội thất ở các khu công nghiệp có tổng
vốn đầu tư mới để thực hiện chuyển đổi từ 03 tỷ đồng trở lên (không tính vốn lưu động);
4) Có dự án đầu tư mới đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất vào các cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh với mức vốn đầu tư từ 03 tỷ đồng trở lên, kể cả các dự án đã đầu tư sản xuất sản
phẩm gỗ nội thất ở các cụm công nghiệp trước khi chính sách này ban hành nhưng phải có
mức vốn đầu tư từ 03 tỷ đồng trở lên (không tính vốn lưu động).
Khi thực hiện đầu tư dự án, nhà đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất được ngân sách hỗ trợ
một số khoản chi phí như sau: Hỗ trợ 100% chi phí lập Báo cáo đánh giá tác động môi
trường của dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm gỗ nội thất, tối đa không quá 30 triệu
đồng/dự án (không hỗ trợ chi phí lập Bản cam kết bảo vệ môi trường); Hỗ trợ 15% so với
tổng chi phí đầu tư xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường của dự án đầu tư mới sản
xuất sản phẩm gỗ nội thất, tối đa không quá 400 triệu đồng/dự án theo quy định tại Quyết
định số 130/2002/QĐ-UB ngày 01/10/2002 của UBND tỉnh; Hỗ trợ chi phí đào tạo… Bên
cạnh đó, mỗi năm, doanh nghiệp được hỗ trợ 01 lần tham gia trực tiếp tại hội chợ, triển lãm
trong nước (trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh) và 01 lần tham gia trực tiếp tại hội chợ, triển lãm
nước ngoài. Mức hỗ trợ bằng 100% mức chi thực tế, nhưng không quá 150 triệu đồng/doanh
nghiệp khi tham dự ở nước ngoài và 30 triệu đồng/doanh nghiệp khi tham dự ở trong nước.
Mỗi năm, doanh nghiệp được hỗ trợ 01 lần cho 01 người trực tiếp đi tham quan trong nước
để học tập kinh nghiệm sản xuất sản phẩm gỗ nội thất. Mức hỗ trợ thực hiện bằng 50% mức
chi thực tế, tối đa không quá 05 triệu đồng/người cho các khoản chi phí đi lại, ăn, ở. Ngoài
ra, doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất còn được ưu tiên xem xét hỗ
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
20
trợ kinh phí ứng dụng khoa học công nghệ từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ theo
quy định. Thời gian áp dụng chính sách này đến hết ngày 31/12/2015.
Để biết thêm chi tiết liên quan đến Quyết định này, tham khảo tại:
http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-09-2011-QD-UBND-
chinhsachkhuyen-khich-dau-tu-san-xuat-san/125328/noi-dung.aspx
Quyết định về việc Quản lý sản xuất dăm gỗ giai đoạn 2014 - 2020
Ngày 01/12/2014 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số
5115/QĐ-BNN-TCLN về việc phê duyệt Phương án Quản lý sản xuất dăm gỗ giai đoạn
2014-2020.
Mục tiêu của Phương án là Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, chế biến dăm gỗ xuất khẩu, hạn
chế tối đa việc sử dụng nguyên liệu gỗ khai thác từ rừng trồng để sản xuất dăm gỗ, nhằm
nâng cao giá trị sản phẩm chế biến từ gỗ rừng trồng khai thác trong nước, nâng cao thu nhập
cho người dân trồng rừng, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Định hướng chung của Phương án là không phát triển cơ sở sản xuất dăm gỗ ở các vùng:
Tây Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng Sông Cửu
Long; Từng bước hạn chế các cơ sở sản xuất dăm gỗ ở 3 vùng: Đông Bắc bộ, Bắc Trung bộ
và Nam Trung bộ với sản lượng khoảng 5,5 triệu tấn trong giai đoạn 2014-2015 và 3,5 triệu
tấn ở giai đoạn 2016-2020.
Nhằm thực hiện Phương án theo mục tiêu, định hướng đã đặt ra, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã đề ra 06 giải pháp để thực hiện, bao gồm các giải pháp như: sắp xếp, đổi
mới nâng cao hiệu quả các cơ sở sản xuất dăm gỗ; phát triển chế biến sản phẩm gỗ; các giải
pháp về thị trường; về chính sách; về khoa học công nghệ; về nguồn vốn.
Đáng chú ý là giải pháp về sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả các cơ sở sản xuất dăm gỗ,
cụ thể: Đối với các vùng: Tây Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên, Đông Nam bộ
và Đồng bằng Sông Cửu Long: tạm dừng phê duyệt dự án xây dựng mới cơ sở sản xuất dăm
gỗ. Khuyến khích các cơ sở sản xuất dăm gỗ hiện có đầu tư chế biến sau dăm, nếu không
thực hiện được thì phải ngừng sản xuất; Đối với các vùng: Đông Bắc bộ, Bắc Trung bộ và
Nam Trung bộ hạn chế phê duyệt đầu tư mở mới cơ sở sản xuất dăm gỗ, chỉ xem xét trong
trường hợp những dự án có đầu tư chế biến sau dăm gỗ ở giai đoạn từ năm 2016-2020,
nhưng phải có thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
.
Thứ hai là giải pháp về phát triển chế biến sản phẩm gỗ, trong đó: Khuyến khích và có chính
sách hỗ trợ các nhà đầu tư chế biến gỗ, để đến năm 2020 các cơ sở sản xuất ván sợi MDF,
ván dăm và viên nén chất đốt đi vào sản xuất với sản lượng đạt khoảng 2,5 triệu tấn sản
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
21
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
phẩm/năm và thúc đẩy các nhà máy giấy đạt khoảng 750 nghìn tấn bột giấy/năm, tiêu thụ
khoảng 6,5 triệu m3 gỗ nhỏ. Phát triển thêm các cơ sở sản xuất ván ghép thanh và các loại
ván nhân tạo khác và các vật liệu hỗ trợ trong chế biến gỗ; Xây dựng và mở rộng các cơ sở
chế biến gỗ ở các khu vực thuận lợi về cơ sở hạ tầng. Thu hút, khuyến khích đầu tư xây
dựng mới các cơ sở chế biến sản phẩm gỗ ở khu vực vùng sâu, vùng xa có nhiều nguồn
nguyên liệu gỗ rừng trồng.
Quyết định này cũng khuyến khích đầu tư xây dựng mới các cơ sở chế biến sản phẩm gỗ ở
các khu vực vùng sâu, vùng xa. Về chính sách, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề
nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách: Chính sách thuế tăng
thuế xuất khẩu dăm gỗ từ 0% lên từ 5 - 10%, thuế giá trị gia tăng 10%, thuế thu nhập doanh
nghiệp là 25% đối với doanh nghiệp sản xuất dăm gỗ. Chính sách tín dụng cho chủ rừng
kinh doanh gỗ lớn tối thiểu 10 năm với cơ chế: được thế chấp rừng vay vốn, lãi xuất ưu đãi
không quá 5% năm, trả tiền gốc và lãi 1 lần sau khi khai thác. Chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp: Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lâm nghiệp, nông thôn phát triển các cơ sở
chế biến sử dụng gỗ rừng trồng trong nước để sản xuất các sản phẩm mộc có giá trị cao tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu trong 5 năm đầu bắt đầu sản xuất, với cơ chế: hoàn lại toàn bộ
thuế giá trị gia tăng, miễn tiền thuê đất xây dựng nhà máy, hỗ trợ 50% cước phí vận chuyển
nguyên liệu, hỗ trợ đầu tư chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới cho sản
xuất nguyên liệu phù trợ, phục vụ trong chế biến xuất khẩu gỗ.
Để biết thêm chi tiết liên quan đến Quyết định này, tham khảo tại:
http://tongcuclamnghiep.gov.vn/cong-van-quyet-dinh/quyet-dinh-so-5115-qd-bnn-tcln-ngay-
01-12-2014-phe-duyet-phuong-an-quan-ly-san-xuat-dam-go-giai-doan-2014-2020-a2207
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
22
XUẤT NHẬP KHẨU
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 4 tháng đầu năm 2015
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu gỗ và sản
phẩm gỗ đạt mức tăng trưởng mạnh, kim ngạch đạt 2,07 tỷ USD, tăng 6,2% so với
cùng kỳ năm 2014.
Các thị trường nhập khẩu gỗ và sản
phẩm gỗ chủ lực của Việt Nam là Hoa
Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc, chiếm
65,3% tổng giá trị xuất khẩu. Thị
trường Hoa Kỳ là thị trường nhập
khẩu gỗ lớn nhất của Việt Nam với
kim ngạch nhập khẩu đạt 762,46 triệu
USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm
2014. Thị trường xuất khẩu lớn thứ 2
của Việt Nam, sau Hoa Kỳ, là Nhật
Bản với kim ngạch xuất khẩu 4 tháng
đầu năm đạt 305,77 triệu USD, giảm
1,6% so với cùng kỳ năm 2014.
Thị trường nhập khẩu đứng thứ ba là Trung Quốc đạt 289,32 USD, giảm 11,3% so với cùng
kỳ năm 2014. Trong tương lai, kim ngạch xuất khẩu gỗ và đồ gỗ sang thị trường này sẽ còn
sụt giảm nhiều hơn nữa. Nguyên nhân kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc giảm là do
trước đây Trung Quốc nhập khẩu sản phẩm thô, nhưng hiện nay Việt Nam đang hạn chế
xuất khẩu mặt hàng này.
Xét về yếu tố tăng trưởng xuất khẩu, một số thị trường có giá trị xuất khẩu tăng trưởng cao
so với cùng kỳ năm trước như: Hồng Kông đạt 34.63 triệu USD, tăng 61,6%; thị trường Ấn
Độ, đạt 18,36 triệu USD, tăng 60,8%; thị trường Hà Lan đạt 26,68 triệu USD, tăng 35%.
Đặc biệt một số thị trường tại EU như Đức, Anh với giá trị tăng trưởng lần lượt là 11,7% và
9,5% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, một số thị trường lại có kim ngạch nhập khẩu
gỗ giảm như Singapore giảm 26,5%, Bỉ giảm 10,4% và Italy giảm 7,1% so với cùng kỳ năm
trước.
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
23
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
Bảng 1: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang các thị trường 4 tháng đầu năm 2015
Đvt: USD
Thị trường 4 tháng/2015 4 tháng/2014
% tăng, giảm 4
tháng/2015 so với
cùng kỳ 2014
Tổng kim ngạch 2.078.729.489 1.956.890.311 6,2
HoaKỳ 762.463.960 678.839.983 12,3
Trung Quốc 289.327.162 326.003.628 -11,3
Nhật Bản 305.771.329 310.684.249 -1,6
Hàn Quốc 152.008.735 142.923.198 6,4
Anh 100.691.641 91.939.189 9,5
Canada 47.937.304 41.770.520 14,8
Đức 48.727.566 43.633.089 11,7
Australia 42.199.984 36.589.371 15,3
Hồng Kong 34.630.308 21.433.290 61,6
Pháp 35.000.720 37.167.074 -5,8
Đài Loan 27.257.862 25.936.725 5,1
HàLan 26.686.800 19.749.610 35,1
Ấn Độ 18.368.084 11.423.055 60,8
Singapore 4.350.835 5.916.753 -26,5
Bỉ 12.852.317 14.340.278 -10,4
Malaysia 15.150.337 15.924.380 -4,9
Italy 12.379.494 13.326.938 -7,1
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Cơ hội tăng trưởng của ngành công nghiệp chế biến gỗ năm 2015
Có thể nói kể từ năm 2010 đến nay, xuất khẩu gỗ luôn đạt giá trị tăng trưởng khá, năm
sau cao hơn năm trước. Theo dự báo của Bộ Công thương, năm 2015 thị trường xuất
khẩu đồ gỗ đặt mục tiêu xuất khẩu 7 tỷ USD, tăng 7% so với năm 2014. Không chỉ xuất
khẩu, thị trường nội địa cũng có sự tăng trưởng khả quan khi nhu cầu tiêu thụ các sản
phẩm đồ gỗ trong nước cũng đang ngày càng tăng.
Hiệp hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TPHCM (HAWA) dự báo kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản
phẩm gỗ sẽ tăng trưởng mạnh đến cuối năm nay do có nhiều thuận lợi như Châu Âu đang
giảm sản xuất đồ gỗ do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế, đồ gỗ của Trung Quốc đang bị Hoa
Kỳ áp thuế chống bán phá giá… Hơn nữa cuối năm 2015, Cộng đồng Kinh tế ASEAN được
thành lập sẽ đưa thêm nhiều cơ hội cho ngành gỗ xuất khẩu vì ngành công nghiệp chế biến
gỗ là một trong 12 ngành ưu tiên xuất khẩu của Việt Nam.
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
24
Riêng thị trường Nhật Bản hiện nay đã
vượt thị trường Trung Quốc và trở
thành thị trường nhập khẩu gỗ lớn thứ
2 của Việt Nam. Trong tương lai, nhu
cầu nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của
Nhật Bản sẽ ngày càng cao hơn nữa.
Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sang
thị trường Trung Quốc lại đang sụt
giảm, do đó các doanh nghiệp Việt
Nam cần chủ động tìm thị trường mới,
sản phẩm mới để xuất khẩu.
Bên cạnh thị trường xuất khẩu, thị
trường trong nước cũng đang phát triển
rất tốt. Từ khi có cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt”, các doanh nghiệp gỗ
đã chú ý đến thị trường trong nước nên đã sản xuất được nhiều mẫu mã đáp ứng thị hiếu
trong nước, đầu tư hệ thống phân phối, giá cả phù hợp nên được người tiêu dùng chọn mua
ngày càng nhiều. Một số doanh nghiệp chế biến gỗ cho hay, cùng với các đơn hàng xuất
khẩu, đơn hàng trong nước cũng dồn dập thậm chí không đáp ứng nổi.
Hiện nay, khó khăn lớn nhất của ngành công nghiệp chế biến gỗ là sự phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu nhập khẩu. Nguồn gỗ nguyên liệu chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà sản
xuất gỗ cả về khối lượng và chất lượng. Vì vậy, các doanh nghiệp chế biến gỗ cần phải
chuẩn bị kế hoạch dài hạn, gia tăng chất lượng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ khách hàng cũng
như phải tạo dựng được thương hiệu để đáp ứng được nhu cầu trong nước cũng như nước
ngoài.
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014
Đvt: triệu USD
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Gỗ và sản phẩm gỗ 2010 2011 2012 2013
2014
Giá trị xuất khẩu 3,44 4,0 4,67 5,59 6,62
Tăng trưởng so với
cùng kỳ năm trước
(%)
32,3 15,1 17,9 19,7 18,4
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
25
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
Biểu đồ 1: Tăng trưởng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam giai đoạn 2009 - 2014
Đvt: tỷ USD, %
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Bảng 3: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam phân theo thị trường giai đoạn 2012-2014
Đvt: USD
STT Nước NK
2012 2013 2014
Tăng
giảm
năm
2014 so
với cùng
kỳ năm
trước
(%)
Trị giá NK
Tỷ
trọng
(%)
Trị giá NK
Tỷ
trọng
(%)
Trị gía XK Tỷ trọng
(%)
KNXK gỗ và
sản phẩm gỗ
Việt Nam 4.665.866.261 100 5.590.756.490 100 6.229.975.665 100 11,43
1 Hoa Kỳ 1.785.640.214 38,27 2.011.574.211 35,98 2.236.879.087 35,91 11,20
2 Nhật Bản 671.981.710 14,4 823.866.904 14,74 951.874.593 15,28 15,54
3 Trung Quốc 713.707.550 15,3 1.051.395.814 18,81 892.930.052 14,33 -15,07
4 Anh 187.421.539 4,02 218.722.989 3,91 274.287.985 4,40 25,40
5 Hàn Quốc 228.669.398 4,9 328.861.453 5,88 491.032.772 7,88 49,31
6 Đức 127.225.863 2,73 109.527.704 1,96 114.860.892 1,84 4,87
7 Canada 112.656.720 2,41 119.222.960 2,13 154.370.627 2,48 29,48
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
26
8 Australia 118.318.574 2,54 128.685.031 2,30 157.624.699 2,53 22,49
9 Pháp 91.610.965 1,96 84.583.083 1,51 104.799.407 1,68 23,90
10 Hà Lan 65.140.221 1,4 57.990.765 1,04 63.194.152 1,01 8,97
Các nước
khác 563.493.507 12,08 656.325.576 11,74 788.121.399 12,65 20,08
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu của Tổng cục Hải quan
Nhìn lại xuất nhập khẩu ngành công nghiệp chế biến gỗ năm 2014
Kim ngạch xuất khẩu gỗ năm 2014 đạt 6,62 tỉ USD, tăng 18,4% so với năm 2013. Đây
là mức tăng trưởng cao, tuy nhiên trong số 70 quốc gia xuất khẩu đồ gỗ trên thế giới
thì Việt Nam mới chiếm 2,56% thị phần. Do vậy, Việt Nam còn rất nhiều cơ hội để tăng
trưởng nhanh và chiếm lĩnh thị phần trong thời gian tới.
Kim ngạch xuất khẩu tăng trong năm
vừa qua nhờ sự tăng trưởng của các thị
trường tiêu thụ lớn về gỗ và sản phẩm
gỗ Việt Nam như Hoa Kỳ và Nhật Bản
với mức tăng trưởng lần lượt là 11,2%
và 15,54% so với cùng kỳ năm trước.
Đặc biệt là sự tăng trưởng mạnh mẽ
của các thị trường như thị trường Hàn
Quốc tăng 49,31%; thị trường Canada
tăng 29,48%; thị trường Pháp 23,90%
và thị trường Australia tăng 22,49%.
Trong năm 2014, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu gỗ từ những quốc gia có trình độ quản lý
rừng bền vững và tin cậy như Hoa Kỳ và một số nước ở Châu Âu. Giá trị nhập khẩu gỗ và
sản phẩm từ gỗ trong năm 2014 cũng tăng mạnh ở mức 34% so với năm 2013 lên con số 2,2
tỉ đô la Mỹ, tăng 34%, trong đó, nhập khẩu gỗ từ thị trường Lào chiếm gần 27%, Campuchia
chiếm gần 12%, Hoa Kỳ chiếm 11,5% và Trung Quốc là 10,5% trong tổng kim ngạch nhập
khẩu. Cùng với nhập khẩu, lượng gỗ khai thác trong nước cũng tăng đáng kể. Theo Bộ Nông
nghiệp và Nông thôn, năm 2014 lượng gỗ khai thác của cả nước ước đạt gần 6,5 triệu m3,
tăng hơn 15% so với năm 2013.
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
27
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
Biểu đồ 2: Thị phần xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam năm 2014
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng 4: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam phân theo mã sản phẩm (HS)
Đvt: nghìn USD
Mã HS Sản phẩm 2010 2011 2012 2013 2014
940350
Đồ nội thất bằng gỗ được
sử dụng trong phòng ngủ
706.610
692.727
900.200 1.002.600 1.981.464
940360
Đồ nội thất bằng gỗ
khác
761.283
828.687
832.872 912.531 1.830.442
940340
Đồ nội thất bằng gỗ được
sử dụng trong nhà bếp
113.935
113.899
128.795 150.953 131.590
940330
Đồ nội thất bằng gỗ được
sử dụng trong văn phòng
189.903
200.628
286.691 322.423 48.935
940390 Các bộ phận của nội thất 253.536 289.105 374.314 414.057 311.533
940389
Đồ nội thất bằng mây,
liễu gai hoặc các vật liệu
tương tự (không bao gồm
mây, tre) 33.706 38.821 37.518 42.325 56.154
940381 Đồ nội thất bằng mây, tre 8.657 7.988 7.503 7.563 9.571
…….
4401 Gỗ nhiên liệu, dạng
khúc, thanh nhỏ, cành, bó
469.414
709.047
830.012 1.125.566 1.293.322
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
28
hoặc các dạng tương tự;
vỏ bào, dăm gỗ; phế liệu
gỗ và mùn cưa, đã hoặc
chưa đóng thành khối,
bánh, viên hoặc các dạng
tương tự.
Nguồn: Trademap – ITC 2015
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
29
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG
Thị trường đồ nội thất gia dụng Singapore
Mặt hàng đồ nội thất gia dụng
Singapore có tốc độ tăng trưởng
khoảng 3% năm 2013, đạt
doanh số 2 tỷ $ Singapore
(khoảng 1,5 tỷ USD). Rất ít bất
động sản mới được đưa vào sử
dụng, khiến cho tốc độ tăng
trưởng của ngành đồ nội thất
chậm. Mặt hàng có hoạt động
tốt nhất là sản phẩm ngoài trời
với tốc độ tăng trưởng khoảng
5% và doanh số bán hàng
khoảng 15 triệu $ Singapore
(khoảng 11,3 triệu USD). Các
sản phẩm trong nhà có sự suy
giảm nhẹ về giá trị. Năm 2013, công ty Ikano Pte Ltd có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong
ngành này, chiếm khoảng 12% thị phần. Doanh số bán hàng các sản phẩm nội thất gia dụng
được dự đoán sẽ có tỷ lệ tăng trưởng tổng hợp (CAGR) khoảng 1%.
Xu hướng thị trường
Xu hướng chủ đạo trong thời gian qua trên thị trường Singapore là sự sụt giảm của ngành bất
động sản, mặc dù số lượng bất động sản được xếp hạng chung cư BTO tăng lên trong năm
2013. Bên cạnh đó vẫn có các khu chung cư BTO bắt đầu được xây dựng. Số lượng chung
cư sẵn sàng cho người dân vào ở giảm đi, khiến cho tốc độ tăng trưởng của ngành đồ nội
thất gia dụng tại Singapore suy giảm.
Tình trạng suy thoái kinh tế chính là yếu tố tác động và làm suy giảm tốc độ tăng trưởng về
giá trị của ngành nội thất gia dụng. Người tiêu dùng có xu hướng chi tiêu ít hơn, vì họ cẩn
trọng hơn trước tình hình suy thoái kinh tế. Đồng thời họ cũng có xu hướng mua các sản
phẩm có mức giá từ thấp đến trung bình.
Người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn tới thiết kế của các mặt hàng nội thất gia dụng. Thêm
vào đó, với sự phổ biến của các mặt hàng thủ công và tự lắp ghép (DIY), người tiêu dùng có
thể có những ý tưởng sáng tạo về thiết kế cho chính ngôi nhà của họ.
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
30
Mặt hàng nội thất trong nhà có thị
phần lớn nhất trong ngành này, với
giá trị doanh số bán hàng khoảng
1,6 tỷ $ và tăng trưởng 3% năm
2013. Mặt hàng nội thất văn phòng
có hoạt động tốt nhất trong nhóm
mặt hàng nội thất trong nhà, với
tốc độ tăng trưởng 4% năm 2013.
Việc này chủ yếu do số lượng các
doanh nghiệp ở Singapore tăng
lên, cũng như việc bắt đầu thực
hiện Chương trình Văn phòng tại
nhà, khiến cho mọi người chọn
mua các sản phẩm nội thất văn
phòng tại nhà.
Nội thất phòng khách và các sản phẩm dùng để ngồi đều có tốc độ tăng trưởng 4% trong
năm 2013, với giá trị doanh số bán hàng tương ứng là 238 triệu $ và 286 triệu $. Người tiêu
dùng ngày càng quan tâm hơn tới phong cách khiến họ thay đổi các quan điểm về nội thất
trong nhà và thay thế các sản phẩm nội thất trong nhà, chủ yếu là nội thất phòng khách, các
sản phẩm để ngồi và nội thất phòng ăn.
Các sản phẩm nội thất ngoài trời có tốc độ tăng trưởng cao nhất, tăng 5%, trong số các mặt
hàng nội thất chủ yếu, với giá trị doanh số bán hàng khoảng 15 triệu $. Người tiêu dùng
ngày càng có xu hướng mua các sản phẩm tự nhiên cho ngôi nhà của họ, dẫn đến xu hướng
phổ biến các sản phẩm trang trí ngoài trời dùng cho các gia đình. Mặc dù có tốc độ tăng
trưởng cao nhất, nhưng đồ nội thất ngoài trời chỉ là một thị trường ngách.
Các công ty chuyên bán lẻ hàng nội thất gia dụng và sản phẩm vườn là kênh phân phối hàng
đầu đối với mặt hàng đồ nội thất gia dụng Singapore, chiếm tới 88% giá trị thị phần. Trong
số các công ty này, các cửa hàng bán đồ nội thất gia dụng là kênh phân phối chủ yếu và
chiếm tới 81% thị phần năm 2013, trong khi các cửa hàng bán đồ trang trí nhà và làm vườn
chỉ chiếm 7%. Nhiều cửa hàng đồ nội thất gia dụng, như IKEA, The Furniture Mall và
Novena Furnishings là những lựa chọn hàng đầu đối với người tiêu dùng khi đi mua các sản
phẩm nội thất gia dụng vì ở đây có nhiều thương hiệu, nhiều phong cách và sản phẩm đa
dạng. Ngày càng có nhiều mặt hàng nội thất gia dụng được bán tại các trung tâm thương mại
như giường, chiếu và các sản phẩm dệt may.
Môi trường cạnh tranh
Năm 2013, Công ty Ikano Pte Ltd đứng đầu thị trường đồ nội thất gia dụng ở Singapore,
chiếm tới 12% thị phần. IKEA là nhãn hiệu do công ty này quản lý. Sản phẩm nội thất trong
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
31
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
nhà đem lại doanh số bán cao nhất cho Ikano Pte Ltd, và công ty này cũng chiếm tới 11%
giá trị thị phần sản phẩm nội thất trong nhà. IKEA đã rất sáng tạo về chủng loại sản phẩm và
thiết kế, và đã thu hút thành công sự quan tâm của người tiêu dùng, đặc biệt là những người
trẻ tuổi. Các sản phẩm của IKEA cũng có nhiều màu sắc đa dạng, đem lại ý tưởng hiện đại
cho mỗi ngôi nhà. Thêm vào đó, giá các sản phẩm của IKEA cũng rất hợp lý, góp phần thêm
vào sự hấp dẫn của các sản phẩm này.
Courts (Singapore) Pte Ltd được xếp
thứ hai về đồ nội thất gia dụng với
thị phần năm 2013 là 3%. Công ty
này cung cấp cho người tiêu dùng
nhiều sản phẩm nội thất gia dụng và
điện tử. Người tiêu dùng có thể đến
các trung tâm bán hạ giá (outlet) của
Courts và mua lẻ các sản phẩm họ
cần cho ngôi nhà của mình. Thêm
vào đó, người tiêu dùng cũng có thể
tìm thấy nhiều thương hiệu đồ nội
thất gia dụng trong outlet của
Courts, rất tiện lợi. Courts cũng mới
giới thiệu một khu vực tự tạo sofa,
nơi người tiêu dùng có thể tự tạo
sofa để hoàn thiện trang trí nội thất.
Người tiêu dùng cũng có thể chọn từ
khoảng hơn một trăm loại khung và
vải, cũng như nhiều loại da để tự
thiết kế sofa của họ. Courts cũng đã ứng dụng các thiết bị thông minh, cho phép người tiêu
dùng tìm kiếm các sản phẩm hiện đại nhất. Thêm vào đó, Courts đã thực hiện nhiều chương
trình quảng cáo trên radio và truyền hình, tạo ra giá trị doanh số bán hàng lớn.
Ngoài Philips Electronics Singapore Pte Ltd xếp thứ hai với sản phẩm chiếu sáng,
Matsushita Greatwall Corp Pte Ltd đứng thứ 4 với thị phần khoảng 1%. King Koil thuộc
Matsushita Greatwall Corp Pte Ltd và nổi tiếng với các sản phẩm nội thất phòng ngủ.
Thương hiệu này đem lại cho người tiêu dùng nhiều sản phẩm nội thất phòng ngủ cao cấp,
được định vị mạnh trên thị trường.
Người tiêu dùng có thu nhập cao hơn đòi hỏi các sản phẩm nội thất gia dụng có chất lượng
cao hơn. Do nhu cầu ngày càng phức tạp, các công ty cung cấp sản phẩm nội thất gia dụng
đã phải mở rộng các chủng loại hàng hóa của họ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Các thương hiệu quốc tế vẫn thống trị thị trường đồ nội thất gia dụng Singapore.
Người tiêu dùng ưa thích các thương hiệu quốc tế hơn, vì có danh tiếng tốt hơn và đáng tin
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
32
cậy hơn. Do nhu cầu tiêu dùng ngày càng trở nên phức tạp, các công ty cung cấp đồ nội thất
gia dụng quốc tế đang giới thiệu ngày càng nhiều sản phẩm và thương hiệu khác nhau trên
thị trường Singapore.
Triển vọng thị trường
Số lượng các khu chung
cư BTO được kỳ vọng sẽ
tăng lên trong tương lai,
do đó sẽ tạo đà tăng
trưởng cho ngành hàng
nội thất. Nhiều chung cư
BTO sẽ đi vào sử dụng
trong thời gian tới. Trong
số đó sẽ có những căn hộ
dành cho gia đình nhiều
thế hệ, hoặc những căn
hộ nhỏ cho người độc
thân hoặc người già cũng
như có những căn hộ từ hai đến năm phòng dành cho những người mới lập gia đình. Với
việc tăng nguồn cung các căn chung cư, doanh số bán hàng nội thất được kỳ vọng sẽ tăng
1%.
Người tiêu dùng sẽ tăng nhu cầu đối với các sản phẩm nội thất có chất lượng và sáng tạo. Vì
người tiêu dùng ngày càng sáng tạo và có những quan điểm riêng đối với ngôi nhà của họ, vì
vậy họ sẽ quan tâm hơn đến việc lựa chọn nội thất cho gia đình họ, bên cạnh đó cũng sẽ cân
nhắc cả vấn đề thương hiệu. Những sản phẩm nội thất ngoài trời được hy vọng sẽ phát triển
hơn, với tốc độ tăng trưởng 2% trong thời gian tới.
Doanh số bán hàng nội thất được dự kiến sẽ tăng 1%. Trong số các mặt hàng nội thất trong
nhà, nội thất văn phòng tại nhà sẽ có sự tăng trưởng ngoạn mục nhất, với doanh số tăng 2%.
Số lượng các văn phòng tại nhà ở Singapore sẽ tăng lên vì lựa chọn này đang ngày càng trở
nên phổ biến khi thiết lập doanh nghiệp nhằm tiết kiệm chi phí.
Các công ty cung cấp đồ nội thất gia dụng sẽ tiếp tục thực hiện các chương trình vận động,
quảng bá nhằm thu hút khách hàng đưa ra quyết định mua hàng. Trong khi đó, những công
ty này cũng sẽ tiếp tục tổ chức các triển lãm đồ nội thất để thu hút khách. Thêm vào đó, các
công ty cũng đưa ra những lựa chọn mua hàng trên mạng để tăng sự tiện dụng cho người tiêu
dùng.
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
33
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
Xu hướng gỗ và sản phẩm gỗ trên thị trường Châu Âu
Thị trường gỗ và sản phẩm gỗ Châu Âu
đang dần phục hồi một cách chậm chạp
sau giai đoạn bất ổn về kinh tế bắt đầu từ
năm 2008. Một trong những sự phát triển
quan trọng nhất là việc thực thi nghiêm
khắc Quy định gỗ Châu Âu (EUTR). Do
đó, thị trường Châu Âu có những quy
định nghiêm khắc ngày càng khó khăn
hơn cho các nhà xuất khẩu từ các nước
đang phát triển. Theo đó, nhà xuất khẩu
có thể thích nghi các sản phẩm của mình
bằng các giấy chứng nhận và sự sáng tạo
để tăng cường vị thế trên thị trường và
hưởng các lợi ích từ thị trường này.
Đặc điểm nhân khẩu học của lực lượng
lao động thúc đẩy xu hướng gia công
Do đặc điểm dân số già của Châu Âu, số
lượng sinh viên theo học các chương trình kỹ thuật giảm và sự cạnh tranh về giá tăng lên đã
dẫn đến việc liên kết và giảm dần số lượng các nhà chế biến gỗ ở nhiều nước Tây Âu. Sản
xuất dần được chuyển sang Đông Âu và các nước đang phát triển như một điều tất yếu. Việc
này giúp tăng cường kiến thức, năng lực và tăng thị phần các sản phẩm gỗ có giá trị gia tăng
đến từ các khu vực này. Cùng với xu hướng này, các nước Châu Phi đang nỗ lực hướng đến
việc thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm có giá trị gia tăng và do đó cấm xuất khẩu gỗ khúc
không có hoặc giá trị gia tăng thấp. Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam có thể cân nhắc
hợp tác với các công ty chế biến tại Châu Âu. Họ đang tìm kiếm các cách để gia công sản
phẩm ở nước ngoài.
Người tiêu dùng dần quay lại với ngành xây dựng
Giai đoạn suy thoái kinh tế khiến cho ngành xây dựng Châu Âu đi xuống do có rất ít đơn vị
xây dựng nhà. Tuy nhiên, thị trường sửa chữa vẫn ổn định mặc dù vẫn chịu ảnh hưởng nhẹ
của cuộc khủng hoảng. Hiện nay, với sự phục hồi kinh tế, xu hướng trong ngành xây dựng
và sửa chữa đang thay đổi. Mặc dù hoạt động xây mới vẫn còn thấp và ít người có nhu cầu
chuyển nhà, xây dựng nhà ở được kỳ vọng sẽ tặng khoảng 3,2% từ năm 2014 đến năm 2016.
Ngược lại, lĩnh vực sửa chữa và bảo dưỡng, hiện đang hoạt động tốt hơn, được kỳ vọng chỉ
tăng 1,2%. Do đó, xu hướng này đang dần đảo ngược, cho thấy lòng tin của người tiêu dùng
hướng đến sự phát triển trong tương lai của ngành này rất khả quan. Xu hướng đảo ngược
trong lòng tin người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng lớn tới ngành xây dựng, do đó tăng nhu cầu đối
với các sản phẩm xây dựng như lát sàn, vật liệu phủ mái, đường chỉ tường và cửa. Nhu cầu
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
34
đối với gỗ xây dựng đang tăng lên, do sự tăng trưởng thấp của ngành xây dựng. Tình trạng
thiếu gỗ có thể tạo ra những cơ hội thú vị cho các SMEs.
Nhận thức về môi trường
Ở hầu hết các nước
nhập khẩu gỗ xây
dựng lớn ở Châu
Âu, đặc biệt ở Bắc
và Tây Âu (như
Anh, Hà Lan, Bỉ,
Đan Mạch, Pháp và
Đức), vấn đề phát
triển bền vững đang
thu hút sự quan tâm
của các cơ quan
chính phủ, các hiệp
hội thương mại
ngành gỗ và các công ty bán lẻ lớn. Phát triển bền vững là một vấn đề đặc biệt quan trọng
đối với các sản phẩm cửa gỗ, nội thất ngoài trời, vật liệu phủ mái và cửa sổ. Các nhà cung
cấp có gỗ nhiệt đới được chứng nhận thay vì gỗ nhiệt đới truyền thống, có thể cân nhắc
hướng tới các khách hàng có chứng nhận CoC (Chain-of-Custody: Chứng nhận chuỗi hành
trình sản phẩm). Doanh nghiệp Việt Nam có thể tìm kiếm các khách hàng sẵn sàng trả giá
cao, hướng tới các khách hàng cam kết bền vững.
Thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi
Việc sử dụng gỗ nhiệt đới được kết hợp với thời trang và thời trang có thể thay đổi rất nhanh
và đa dạng giữa các nước EU với nhau. Ví dụ, ở Đông Âu, việc sử dụng gỗ nhiệt đới không
cần cân nhắc đến tính thời trang và chỉ được sử dụng giới hạn, như khung cửa và cửa sổ. Ở
khu vực Baltic, họ chỉ nhập khẩu gỗ nhiệt đới để chế biến thêm và xuất khẩu sang các nước
khác. Thời trang hiện tại ở khu vực Scandinavi không sử dụng gỗ nhiệt đới mà sử dụng các
loại khác đa dạng về màu sắc và có thể thay đổi dễ dàng cho phù hợp với thời trang. Ở nhiều
thị trường sử dụng gỗ nhiệt đới cho các đặc tính thẩm mỹ (như ván sàn, cửa), xu hướng thiên
về các màu nhẹ, ví dụ như gỗ sồi. Xu hướng sử dụng các loại gỗ thay thế cũng bị ảnh hưởng
bởi thực tế là một số loại gỗ nhiệt đới nhất định (gỗ tếch, bangkirai, merbau) rất hạn chế
nguồn cung và thiếu gỗ thay thế. Gỗ nhiệt đới có rất ít ứng dụng và để quảng bá thành công
cần sự sáng tạo. Doanh nghiệp có thể gia tăng giá trị cho sản phẩm trước khi xuất khẩu. Điều
này đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và tăng hình ảnh của ngành gỗ Việt Nam. Để hiểu
xu hướng trên thị trường Châu Âu, hãy nói chuyện với khách hàng của bạn. Họ sẽ có những
ý tưởng về xu hướng trên thị trường và có thể giúp tăng giá trị cho sản phẩm.
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
35
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
Xu hướng thay thế bằng gỗ mềm và gỗ ôn đới
Khả năng sẵn có của các loại gỗ mềm và ôn đới được xử lý nhiệt và hóa chất cũng có nghĩa
là gỗ nhiệt đới sẽ nhanh chóng bị thay thế trong các sản phẩm đồ nội thất, đồ gỗ và đồ để
vườn. Xu hướng này có lợi cho các nhà sản xuất Châu Âu, đặc biệt là các công ty đến từ
Đông Âu và Bắc Âu. Những nước này thường được coi là các đối tác tốt hơn các công ty
đến từ các nước đang phát triển (cả về khoảng cách và việc tuân thủ các quy định về thời hạn
giao hàng). Do vậy và do việc thiếu một số loại gỗ nhiệt đới quan trọng, thị trường gỗ nhiệt
đới nói chung được dự đoán sẽ suy giảm trong vài năm tới. Tuy nhiên, gỗ nhiệt đới sẽ vẫn có
nhu cầu do độ cứng, chất lượng và độ bền. Những yếu tố này được đặc biệt đánh giá cao cho
những sản phẩm ngoài trời (vườn, hệ thống cung cấp nước).
Xu hướng thay thế bằng vật liệu ngoài gỗ
Một trong những hệ
quả của các quy định
nghiêm ngặt về nhập
khẩu gỗ là khả năng
sáng tạo, đặc biệt là
sáng tạo trong việc
thay thế gỗ. Việc thay
thế gỗ bằng các vật
liệu như nhôm, bê
tông, thép, nhựa và
tre đang ngày càng
phổ biến. Ví dụ, vật
liệu phủ mái bằng gỗ
được thay thế bằng
vật liệu nhựa
composite (WPC) có
thể ngăn cháy, chịu nước, chịu nhiệt, tái chế và có hiệu quả năng lượng. Đối với khung cửa
và cửa sổ, các cửa sổ khung PVC và nhôm và hệ thống kính không khung ngày càng được
sử dụng nhiều hơn. Theo công ty Forest Industries Intelligence Ltd, các vật liệu nhựa nói
chung sẽ trở thành nguyên liệu cạnh tranh với gỗ để sử dụng cho cửa sổ và khung cửa. Thị
trường chậm phát triển và việc quan tâm đến chi phí sẽ cần các doanh nghiệp hợp tác với các
đối tác. Những mối quan hệ lâu dài rất quan trọng để có thể có được những kiến thức cần
thiết và tiếp cận thị trường.
Hệ thống truy xuất nguồn gốc
Nhu cầu minh bạch ngày càng cao đối với chuỗi cung cấp gỗ dẫn đến việc sử dụng hệ thống
truy xuất nguồn gốc. Lĩnh vực này đã đạt được tiến bộ thông qua việc sử dụng Sàn khai báo
trực tuyến (OCP) cung cấp các thông tin kịp thời về các sản phẩm FSC và các tổ chức sản
xuất. Công cụ điện tử này hướng tới việc cung cấp cái nhìn về tính xác thực của các yêu cầu
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
36
FSC. Các công nghệ truy xuất nguồn gốc khác như sử dụng các con chip nhận diện bằng
sóng vô tuyến (RFID), DNA hoặc mẫu đồng vị hoặc phần mềm truy xuất nguồn gốc nâng
cao cũng được dự đoán sẽ trở nên quan trọng trong tương lai. Những công nghệ này sẽ liên
quan tới các chủ sở hữu rừng và các bên khác trong chuỗi cung cấp. Hiện tại việc thực hiện
còn đắt và không thể sử dụng trong các chuỗi cung cấp phức tạp với nhiều loại gỗ và nhiều
nhà cung cấp. Tuy nhiên, hệ thống truy xuất điện tử được đự đoán sẽ phát triển trong tương
lai và thay thế hệ thống trên giấy. Các hệ thống truy xuất quốc gia sẽ được thực hiện ở hầu
hết các nước nhiệt đới có ngành lâm nghiệp phát triển. Một yếu tố quan trọng khác là việc
thực hiện Quy định về gỗ của EU.
Gia công hiệu quả
Để tăng tính hiệu
quả, có một động
thái hướng tới các
kỹ thuật gia công
cho phép sử dụng
gỗ thải nếu không
được sử dụng sẽ bị
bỏ đi (như gỗ vụn,
gỗ lát mỏng). Hơn
nữa, các kỹ thuật
gia công rất tiên
tiến, hướng đến
việc giảm khối
lượng gỗ thải.
Thêm vào đó, có
thể thay đổi thiết kế
sản phẩm hoặc sản
xuất các sản phẩm
khác từ những
miếng gỗ nhỏ (ví dụ các sản phẩm thủ công được sử dụng trong ngành đóng gói). Gỗ thải có
thể sử dụng để tạo ra năng lượng (như gỗ đốt, đạn gỗ, chip gỗ, than củi).
Ảnh hưởng từ sự phục hồi kinh tế chậm
GDP ở EU ước đạt 1,6% năm 2014 và dự tính đạt 1,8% năm 2015. Sự phục hồi kinh tế chậm
của Châu Âu sẽ có tác động lớn tới thị trường gỗ và các sản phẩm gỗ Châu Âu, vì ngành xây
dựng sẽ có những tác động tích cực. Lĩnh vực tiêu dùng cũng sẽ có những tác động tích cực
với dự đoán lòng tin người tiêu dùng sẽ tăng trong năm tới. Hơn thế, thị trường gỗ và sản
phẩm gỗ nhiệt đới Châu Âu kỳ vọng tăng trong những năm sau, so với mức cầu hiện tại
(khoảng 2,3 triệu m3 vào năm 2013). Mặt khác, với triển vọng lạc quan của thị trường Châu
Âu, thị trường gỗ nhiệt đới sẽ có một vài bất lợi, như dao động về giá cả (tỷ giá) và thiếu
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
37
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
nguồn cung liên tục. Một bất lợi khác nữa liên quan đến các nước sản xuất là thiếu khả năng
tiếp cận nguồn tài chính.
Khủng hoảng kinh tế Châu Âu có tác động khác nhau tới các nước trong khu vực. Ví dụ, thị
trường xây dựng Anh không chịu ảnh hưởng nhiều, do đó nhiều người vẫn có thể mua nhà
và phát triển ngành gỗ nhiệt đới. Thêm vào đó, nước này là một trong những thị trường nhạy
cảm nhất về vấn đề phát triển bền vững.
Giá trị đồng euro giảm
Từ năm 2012
đồng euro đã
giảm so với
đồng đô la Mỹ
từ mức cao
0,83 xuống
mức thấp
0,78euro/USD.
Sự suy giảm
này ảnh hưởng đến giá cả và cạnh tranh về giá. Việc giảm giá trị đồng euro đã đem lại mức
giá cao hơn cho các sản phẩm gỗ từ các nước Châu Á, vì họ thường báo giá bằng đồng USD
hoặc các đồng tiền liên kết với đồng USD. Kinh doanh với Châu Âu bằng đồng euro (như
các nước Tây Phi) không làm giá cao hơn và do đó cạnh tranh hơn khi tỷ giá euro/ USD
giảm. Nếu giá trị đồng đô la giảm, viễn cảnh sẽ ngược lại: các nước Châu Á sẽ có mức giá
tương đối thấp hơn và sẽ tăng khả năng cạnh tranh.
Áp lực giá cao
Giá cao đối với gỗ và các sản phẩm gỗ nhiệt đới có chứng nhận đang chịu áp lực. Trước kia,
mức giá cao hơn phổ biến từ 5 – 30% (tùy thuộc vào loại gỗ, độ hiếm, chất lượng, quốc gia,
đoạn thị trường và người mua). Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay, với điều kiện tập trung
nhiều vào giá, mức giá cao này đang chịu nhiều áp lực.
Cầu tăng lên ở các nền kinh tế mới nổi
Sự phát triển nhanh chóng của các nền kinh tế mới nổi làm tăng cầu đối với gỗ và sản phẩm
gỗ nhiệt đới. Trong những năm gần đây, các nước BRIC (Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung
Quốc) đã phát triển nhanh chóng. Do đó, có thể thấy rõ rằng thương mại Nam – Nam đang
ngày càng trở nên quan trọng, khiến cho nhà cung cấp gỗ và sản phẩm gỗ nhiệt đới ít phụ
thuộc hơn vào khách hàng Châu Âu. Trong dài hạn, dân số toàn cầu sẽ tiếp tục tăng và tầm
quan trọng của các loại nông sản tăng lên (như đậu nành, dầu cọ hoặc cao su) sẽ tạo áp lực
cho các rừng gỗ nhiệt đới (do chuyển đổi từ rừng sang đất trồng nông nghiệp). Trong dài
hạn, gỗ nhiệt đới sẽ trở nên khan hiếm hơn; điều này sẽ khiến các khách mua hàng Châu Âu
khó khăn hơn trong việc tìm kiếm nhà cung cấp. Do đó, họ sẽ tìm kiếm các cách khác để
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
38
đảm bảo nguồn cung thông qua các mối quan hệ dài hạn. Một vấn đề khác nữa là họ muốn
kinh doanh với các đối tác có thể cung cấp nguồn cung đảm bảo cho họ. Các nhà cung cấp
có sự nhượng bộ sẽ được ưu tiên hơn.
Nguồn cung sản phẩm bền vững tăng lên
Mặc dù thương mại gỗ và các
sản phẩm gỗ không được
chứng nhận và bất hợp pháp
vẫn còn tràn lan, nguồn cung
sản phẩm bền vững đang ngày
càng trở thành một vấn đề
chính đối với khách hàng
Châu Âu. Các sản phẩm thay
thế cho gỗ nhiệt đới (như gỗ
mềm và gỗ ôn đới xử lý nhiệt,
WPC, nhựa) cũng được chứng
nhận là sản phẩm bền vững.
Vì thế, nguồn cung sản phẩm
bền vững dường như là cách
duy nhất cho các nhà cung cấp
gỗ nhiệt đới nếu muốn duy trì
khả năng cạnh tranh trên thị
trường Châu Âu trong dài hạn. Đã có các chính sách và sáng kiến do chính phủ, các hiệp hội
thương mại, nhà nhập khẩu và công ty bán lẻ đưa ra nhằm xúc tiến nguồn cung gỗ bền vững.
Hai kế hoạch quản lý rừng bền vững quan trọng nhất (SFM), là FSC và PEFC, sẽ nâng cao
khả năng đáp ứng các nhu cầu tăng lên do những chính sách và sáng kiến này. Hiện tại, FSC
được công nhận rộng rãi nhất ở Châu Âu. Hầu hết các rừng nhiệt đới được chứng nhận do
FSC chứng nhận.
Nhu cầu đối với các loại gỗ ít được biết đến
Một phần quan trọng của các chương trình quản lý rừng bền vững là xúc tiến các loại gỗ ít
được biết đến. Tình trạng khan hiếm các loại gỗ nhiệt đới phổ biến (như bangkirai, gỗ tếch,
merbau) đem lại cơ hội cho những loại này. Những loại này thương có đặc điểm sản phẩm
tương tự nhưng có thể nhìn khác nhau. Các loại gỗ ít được biết đến có nguồn cung lớn sẽ có
cơ hội lớn hơn. Những loại gỗ này sẽ được kiểm định và được các công ty lớn tại Châu Âu
giới thiệu trước khi được chấp nhận trên thị trường chính. Tuy nhiên, việc quảng bá các loại
gỗ này không phổ biến ở tất cả các nước tại Châu Âu. Ví dụ, thị trường Hà Lan đối với các
đoạn thị trường DIY và xây dựng, các sản phẩm nhạy cảm không thuộc loại nào phổ biến.
Trong khi đó, trên thị trường gỗ Đức, nhiều loại khác đóng vai trò quan trọng.
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
39
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
Thương mại công bằng
FSC đã liên kết với Tổ chức thương mại
công bằng quốc tế tìm kiếm các cách để
khác biệt hóa các sản phẩm từ cộng
đồng và các công ty nhỏ trên thị trường,
và để chứng nhận gỗ và các dịch vụ hệ
thống sinh thái. Hiện tại họ đang thử
nghiệm chứng nhận đúp: FSC –
Fairtrade và chứng nhận dịch vụ hệ
thống sinh thái. Bên cạnh nguồn cung
bền vững, điều này sẽ đảm bảo mức giá
hợp lý cho các nhà sản xuất và sở hữu
rừng nhỏ. Điều này có thể chứng minh
một cách thức để cung cấp cho các thị
trường ngách và giải quyết các vấn đề
như rừng hấp thu carbon, là một phần trong các động thái toàn cầu giảm ô nhiễm từ việc phá
rừng và suy thoái rừng (REDD).
Các quy định tiết kiệm năng lượng nghiêm ngặt
Chỉ thị của Châu Âu về sử dụng nhiên liệu ở các tòa nhà đã đặt ra các quy định nghiêm ngặt
về tiết kiệm năng lượng đối với các tòa nhà mới xây. Nhiều nước Bắc Âu và Tây Âu đang
thực hiện các sáng kiến xây dựng xanh (GBIs). Một ví dụ được công nhận rộng rãi ở Châu
Âu là Phương pháp đánh giá môi trường thông qua nghiên cứu các tòa nhà (BREEAM). Quy
định pháp lý này được kỳ vọng sẽ có tác động lớn tới vấn đề sử dụng gỗ nhiệt đới trong xây
dựng (ví dụ cửa sổ, sơn phủ tường). Một mặt, gỗ nhiệt đới đặc có dấu CO2 nhỏ hơn các vật
liệu thay thế (như thép, nhôm hoặc nhựa). Mặt khác, gỗ nhiệt đới đặc có hiệu quả sử dụng
năng lượng thấp hơn khi sử dụng (gỗ nhiệt đới đặc và vì thế là một chất dẫn tốt làm mất
năng lượng). Vì thế, đang có xu hướng chuyển từ sử dụng gỗ nhiệt đới đặc sang các sản
phẩm cơ khí hơn (ví dụ các vật liệu ngăn nhiệt) và gỗ nhiệt đới được sử dụng kết hợp với
các vật liệu khác.
FLEGT và EUTR không đáp ứng kỳ vọng
Quy định gỗ EU (EUTR) là một phần của Quy định tăng cường thực thi lâm luật, quản trị
rừng và thương mại lâm sản (FLEGT) có hiệu lực từ tháng 3 năm 2015. Luật này cấm thu
hoạch bất hợp pháp các loại gỗ từ tất cả các nước được đưa vào thị trường Châu Âu và được
đặc biệt phát triển nhằm bảo vệ rừng nhiệt đới. Các khách mua hàng EU đưa gỗ và các sản
phẩm gỗ vào thị trường lần đầu cần thể hiện sự tuân thủ này.
Bảng: Đánh giá 4 trường hợp gỗ và sản phẩm gỗ nhiệt đới thực hiện EUTR
“Tuân thủ luật pháp là đủ”
Nhà nhập khẩu có thể sẽ yêu cầu bằng chứng “Chuyển sang các vật liệu thay thế gỗ nhiệt
đới”
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
40
chứng minh gỗ hợp pháp và không yêu cầu
cả bằng chứng pháp lý lẫn gỗ bền vững được
chứng nhận
Vì khó có thể đáp ứng EUTR đối với gỗ
không được chứng nhận ở các nước mà, ví
dụ, việc đốn gỗ bất hợp pháp là vấn đề lớn,
các nhà nhập khẩu gỗ có thể chuyển sang các
vật liệu thay thế (các sản phẩm gỗ phi nhiệt
đới)
“Phát triển bền vững là tương lai”
Các chương trình chứng nhận khiến cho dễ
dàng tuân thủ hơn bằng cách kết hợp các
chứng nhận với các yêu cầu EUTR. Việc
tuân thủ EUTR liên quan đến một bài tập
đánh giá rủi ro rất gần với việc chứng nhận
gỗ bền vững.
“Bỏ qua thị trường EU”
Doanh nghiệp xuất khẩu gỗ ở các nước đang
phát triển có thể chuyển sự tập trung ra khỏi
thị trường EU, sang các nước mới nổi không
có những quy định nghiêm ngặt như thế về
mặt pháp lý (hoặc phát triển bền vững).
Nguồn: Tổ chức hỗ trợ nhập khẩu từ các nước đang phát triển Hà Lan (CBI)
Sau hơn một năm thực hiện EUTR, các viễn cảnh trên có thể dẫn đến những sự phát triển
thực tế. Trên thực tế, những sự phát triển trên thị trường hiện nay bắt nguồn từ EUTR đang
xảy ra đồng thời và đem lại những kỳ vọng khác nhau. Những thay đổi chính bao gồm:
- Chứng nhận được coi là quan trọng hơn trên thị trường so với EUTR. Các hệ
thống pháp lý không thay đổi nhiều; hơn nữa, từ phía nhà sản xuất, các quy định
EUTR được coi là phức tạp và đắt đỏ hơn.
- Phát triển bền vững rất quan trọng, nhưng các quy định của Châu Âu khá nghiêm
ngặt, vì thế đem lại những hiểm họa cho việc nhập khẩu từ các nước đang phát
triển. Hiện tại có mối quan tâm lớn trong thương mại gỗ tại EU là việc thực thi
EUTR có thể đem lại những gánh nặng về nghiên cứu và quản lý lớn, đặc biệt đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhiều công ty sẽ không có đủ nguồn lực và kiến
thức để thực hiện hiệu quả và sẽ có rủi ro vi phạm EUTR.
- Những vật liệu thay thế cho gỗ nhiệt đới đang ngày càng phổ biến trên thị trường
EU và được kỳ vọng sẽ giành được thị phần. Điều này xảy ra không chỉ bởi vì các
quy định đối với việc nhập khẩu gỗ nhiệt đới ngày càng trở nên nghiêm ngặt mà
còn vì hình ảnh tiêu cực của ngành gỗ. Cuối cùng, khủng hoảng kinh tế cũng thúc
đẩy xu hướng thay thế này.
- Với việc áp dụng các quy định, số lượng các nhà xuất khẩu gỗ nhiệt đới sang thị
trường Châu Âu giảm. Điều này có nghĩa là các nhà xuất khẩu cũng chuyển
hướng sang các thị trường khác, như các thị trường ở Châu Á và Châu Phi.
Nói chung, thị trường hiện tại cho thấy nhu cầu đối với sự cam kết phát triển bền vững đang
tăng lên trên thị trường EU; trong tương lai cả người tiêu dùng và khách hàng đều sẽ không
hỏi các sản phẩm không phát triển bền vững. Đồng thời, các chứng nhận như FSC và PEFC
sẽ trở nên phổ biến hơn và trở thành một phần trong việc quản lý rủi ro của các công ty. Nói
chung, chứng nhận sản phẩm dần trở thành yêu cầu tối thiểu trong ngành này. Các khách
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
41
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
hàng ngày càng đòi hỏi chứng nhận và chỉ nhập khẩu từ những nước có một mức độ thực thi
các quy định pháp lý nhất định.
VPA hỗ trợ tiếp cận thị trường: Là một phần của FLEGT sáu nước sản xuất gỗ nhiệt đới đã
ký Hiệp định đối tác tự nguyện (VPA) với EU. Những nước này phải đầu tư vào việc thực
hiện các hệ thống kiểm soát. Một khi đã được EU thông qua, gỗ và sản phẩm gỗ nhập khẩu
từ các nước VPA tự động được coi là đủ tiêu chuẩn pháp lý. Không một nước nào trong số
sáu nước này nhận giấy phép FLEGT. Chín nước khác đang thương lượng với EU về VPA
và mười một nước khác đang bày tỏ sự quan tâm.
Tuyên bố thực hiện (DoP) đối với các sản phẩm xây dựng
Các sản phẩm xây dựng
bằng gỗ bán trên thị
trường Eu cần có một bản
tuyên bố thực hiện (DoP).
DoP cung cấp các thông
tin về đặc điểm của một
sản phẩm. Quy định này
áp dụng đối với các nhà
sản xuất các sản phẩm
xây dựng hoàn thiện được
bán trên thị trường. Các
nhà sản xuất sẽ chuyển
quy định này cho các nhà
cung cấp các thành phần.
DoP là một phần của quy
định dán nhán EU CE và
Quy định các sản phẩm
xây dựng (CPR) áp dụng từ 1 tháng 7 năm 2013. Quy định này có tính chất bắt buộc đối với
các sản phẩm xây dựng.
Thuế quan và thuế nhập khẩu ở các nước xuất khẩu
Các nước đang phát triển đang ngày càng khuyến khích ngành gỗ của họ gia tăng thêm giá
trị sản phẩm bằng cách tăng thuế xuất đối với ván gỗ xuất khẩu. Do chi phí xuất khẩu tăng
lên, điều này buộc các công ty trong ngành gỗ đầu tư vào lĩnh vực chế biến gỗ trong nước.
Có 24 nước đang phát triển như Ghana, Gabon và Burma đã cầm xuất khẩu ván gỗ để
khuyến khích gia công trong nước thành thành phẩm hoặc bán thành phẩm.
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
42
HỎI ĐÁP
Câu hỏi 1: Chúng tôi là doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ, thời gian tới muốn xuất khẩu
vào thị trường Châu Âu, chúng tôi cần phải đặc biệt lưu ý quy định nào liên quan tới
thị trường này?
Trả lời:
Châu Âu là thị trường khó tính với nhiều quy định về hàng hoá nhập khẩu, đặc biệt là những
quy định liên quan tới xuất xứ hàng hóa. Để đảm bảo mọi sản phẩm gỗ nhập khẩu vào châu
Âu phải có nguồn gốc gỗ hợp pháp, từ tháng 3/2013 EU đã ban hành bộ quy chế về gỗ, viết
tắt là EUTR (European Union Timber Regulation), quy định trách nhiệm của DN nhập khẩu.
Theo đó, các DN phải có sự tận tâm thỏa đáng (Due Diligence) khi xác định nguồn gốc gỗ
trong thành phần cấu thành nên sản phẩm được nhập khẩu. Quy trình xác định đó phải được
tiến hành theo các bước sau:
1. Tiếp cận đầy đủ thông tin về nguồn gốc, xuất xứ, quá trình vận chuyển, quá trình chế
biến, quá trình thay đổi hình thái của gỗ… để đảm bảo không có sự pha trộn của gỗ
bất hợp pháp vào nguyên vật liệu được sử dụng để tạo ra sản phẩm bằng cách thông
qua Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC – Chains of Custody).
2. Xác định những rủi ro (risk identification): có thể xảy ra ở bất kỳ mắt xích nào của
chuỗi cung ứng, từ đó có biện pháp ứng phó thích hợp.
3. Thực hiện các hành động giảm thiểu và triệt tiêu những rủi ro (risk mitigation) bằng
các biện pháp: sử dụng nguồn nguyên liệu khác an toàn hơn, chọn nhà cung cấp đáng
tin cậy, sử dụng chủng loại gỗ khác phù hợp hơn…
Như vậy, các nhà nhập khẩu gỗ vào thị trường EU phải chứng minh được gỗ hợp pháp
không chỉ thông qua chứng từ, giấy tờ mà còn phải tham gia vào công tác điều tra tỉ mỉ về
nguồn gốc của gỗ để làm cơ sở giải trình với cơ quan giám sát của EU. Quy chế gỗ của EU
gồm có 3 yêu cầu chính yếu sau đây:
1. Các loại gỗ được khai thác trái phép và việc kinh doanh các sản phẩm sản xuất từ các
loại gỗ này ở lần đầu tiên đưa ra thị trường, trên thị trường châu Âu, đều bị nghiêm
cấm.
2. Các nhà khai thác - những người đưa sản phẩm gỗ ra lưu hành lần đầu trên thị trường
EU - được yêu cầu phải thực hiện các động thái chứng tỏ sự tích cực và có thể cung
cấp các bằng chứng họ đã tuân thủ điều luật này.
3. Các nhà kinh doanh - những người mua hoặc bán gỗ và sản phẩm gỗ đã lưu hành trên
thị trường EU - được yêu cầu phải lưu giữ các thông tin về nhà cung cấp và các khách
hàng mua sản phẩm để có thể dễ dàng truy tìm nguồn gốc của sản phẩm trên khắp thị
phần châu Âu trong chuỗi cung ứng sản phẩm có liên quan.
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
43
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
Cụm từ Due Diligent System (DDS) được một số nước dịch sát nghĩa là “Hệ thống đảm bảo
sự điều tra tận tụy” trong khi tiếng Việt chỉ dịch chung chung là “Hệ thống trách nhiệm giải
trình”, không thể hiện rõ trách nhiệm nặng nề mà nhà nhập khẩu phải gánh vác. Các nhà
nhập khẩu sẽ phải chịu một loạt những hình phạt nặng nề khi không áp dụng quy định này
như: bị tịch thu toàn bộ hàng hóa, bị phạt tiền lên đến hàng trăm ngàn Euro, chủ công ty có
thể nhận mức phạt là 2 năm tù giam…
Câu hỏi 2: Chúng tôi muốn biết nội dung tiêu chuẩn FSC – CoC liên quan đến việc
xuất khẩu gỗ vào thị trường Châu Âu?
Trả lời:
Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) là con đường mà nguyên liệu thô từ rừng đã được chứng
nhận đến với người tiêu dùng, bao gồm những giai đoạn liên tục của việc khai thác, chế biến,
vận chuyển, sản xuất, phân phối. Là chuỗi quá trình nhận dạng gỗ từ khu rừng đã được
chứng nhận cho tới khi sản phẩm đến được người tiêu dùng cuối cùng.
Mục đích của Chuỗi hành trình sản phẩm FSC – CoC là nhằm cung cấp các chứng từ xác
thực để chứng minh các sản phẩm gỗ có nguồn gốc từ các khu rừng đã thực hiện chương
trình quản lý có trách nhiệm đạt tiêu chuẩn của tổ chức FSC.
Các tiêu chuẩn FSC được áp dụng cho chứng nhận chuỗi hành trình sản phẩm FSC-
CoC hiện hành. Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-004 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn chuỗi hành trình sản phẩm đối
với các công ty cung cấp và chế biến sản phẩm có chứng nhận FSC.
Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-005 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn FSC dành cho các công ty đánh
giá nguồn gỗ có kiểm soát FSC.
Tiêu chuẩn: FSC-STD-30-010 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn gỗ có kiểm soát FSC dành cho
các tổ chức quản lý rừng.
Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-201(Ver. 02) - Các yêu cầu dán nhãn FSC trên sản phẩm
Tất cả các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong các lĩnh vực khai thác và thu mua
nguyên liệu gỗ, sơ chế gỗ, tinh chế các sản phẩm gỗ và phân phối các sản phẩm gỗ đều cần
phải đáp ứng các tiêu chuẩn FSC-CoC.
Việc áp dụng các tiêu chuẩn FSC-CoC giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu đáp ứng
yêu cầu của khách hàng và thị trường bắt buộc tại một số nước, tạo thị trường mới và nâng
cao lợi nhuận, tạo ưu thế cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp.
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
44
Câu hỏi 3: Hiện tại Việt Nam có những quy định nào được áp dụng liên quan đến việc
xuất khẩu gỗ?
Trả lời:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị
định 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm sản và thủy sản, trong đó quy định
một số sản phẩm cấm xuất khẩu.
Thông tư quy định cấm xuất khẩu gỗ và sản phẩm chế biến từ gỗ thuộc các trường hợp: gỗ
tròn, gỗ xẻ các loại từ rừng tự nhiên trong nước… Về xuất khẩu theo điều kiện hoặc theo
giấy phép, gỗ và sản phẩm chế biến từ gỗ chỉ được xuất khẩu khi có hồ sơ lâm sản hợp pháp
theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi xuất khẩu, thương nhân kê khai hàng hóa với cơ
quan Hải quan về số lượng, chủng loại và chịu trách nhiệm về nguồn gốc gỗ hợp pháp.
Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 29/03/2015.
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
45
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
SỰ KIỆN XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Một số hội chợ triển lãm trong nước
Miền Bắc Hà Nội Vietnam Expo 2016 - Hội chợ Thương mại Quốc tế Việt Nam lần thứ 26 (The 26th
Vietnam International Trade Fair)
Thời gian: 05/4/2016 - 09/4/2016
Địa điểm tổ chức: Trung tâm Hội chợ triển lãm Việt Nam - 148 Giảng Võ
Nôi dung trưng bày: Xuất nhập khẩu, hàng hóa của Việt Nam và các nước trong có mặt hàng
chè.
Quy mô: 700 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Công ty Cổ phần Quảng cáo và Hội chợ Thương mại Vinexad
Website: http://vietnamexpo.com.vn/
Hội chợ quà tặng hàng thủ công mỹ nghệ Hà Nội 2015 - Hanoi Gift Show 2015
Thời gian: 24/10/2015- 31/10/2015
Địa điểm tổ chức: Trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam, 148 Giảng Võ
Nội dung trưng bày: Thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ, quà tặng, đồ gia dụng gia đình
Quy mô: 600 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển công nghiệp Hà Nội
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Triển lãm quốc tế Xây dựng - vật liệu xây dựng - Bất động sản & Trang trí nội ngoại
thất Vietbuild Hà Nội 2015 (International Exhibition Construction - Building Materials
- Real State & Interior - Exterior Decoration - Vietbuild Hanoi 2015)
Thời gian: 11/11/2015 - 15/11/2015
Địa điểm tổ chức: Trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam, 148 Giảng Võ
Nội dung trưng bày: Xây dựng, vật liệu xây dựng, bất động sản và trang trí nội ngoại thất
trong đó có sản phẩm từ gỗ…
Quy mô: 1500 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Công ty Cổ phần Tổ chức Triển lãm Quốc tế Xây dựng Vietbuild
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Bắc Kạn Hội chợ Thương mại tiêu dung huyện Ngân Sơn năm 2015
Thời gian: 16/10/2015- 22/10/2015
Địa điểm tổ chức:
Nôi dung trưng bày: Sản phẩm công nghiệp thực phẩm,
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
46
dệt may, da giầy, hóa mỹ phẩm, thiết bị điện tử, thông tin liên lạc, đồ nhựa, sành sứ, thủy
tinh, thiết bị văn phòng, giáo dục, thể thao, vàng bạc trang sức, đồ thủ công mỹ nghệ trong
đó có sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ, sản phẩm nông lâm, ngư nghiệp…
Quy mô: 90 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thương mại Việt Bắc
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Thanh Hóa Hội chợ Công nghiệp, Thương mại tỉnh Thanh Hóa năm 2015
Thời gian: 01/9/2015-06/9/2015
Địa điểm tổ chức: Quảng trường Lam Sơn, Thanh Hóa
Nôi dung trưng bày: Dệt may và các thiết bị máy móc của ngành dệt, thực phẩm, hóa mỹ
phẩm, thiết bị giáo dục, đồ chơi trẻ em, giầy dép, nhựa gia dụng, bia nước giải khát, đồ điện
điện tử, điện lạnh, sản phẩm của các làng nghề truyền thống (trong đó có đồ gỗ, sản phẩm từ
gỗ)
Quy mô: 350 - 400 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Công ty TNHH Một thành viên Hiền Mạnh
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Miền Trung Bình Định Hội chợ Thương mại Đề Gi 2015
Thời gian: 24/6/2015 - 30/6/2015
Địa điểm tổ chức: Xã Cát Khánh, Bình Định
Nôi dung trưng bày: Hàng tiêu dùng, đồ gia dụng, đồ gỗ và sản phẩm gỗ, máy, móc thiết bị,
giống cây trồng,...
Quy mô: 150 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Công ty TNHH Xúc tiến thương mại Đức Việt
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Phú Yên Hội chợ Công nghiệp - Thương mại Phú Yên năm 2015
Thời gian: 27/6/2015-03/7/2015
Địa điểm tổ chức: Ngã tư Đại lộ Hùng Vương-Trần Phú, TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Nôi dung trưng bày: Đa ngành hàng, các sản phẩm hàng hóa chủ lực, đặc trưng, sản phẩm
làng nghề, đồ gỗ và sản phẩm gỗ, nông sản trong tỉnh, sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của
các tỉnh trong khu vực và cả nước.
Quy mô: 300 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Công ty Cổ phần Xúc tiến thương mại và Quảng cáo Quốc tế
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
47
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
Quảng Ngãi Ngày hội Mua sắm gia đình 2015
Thời gian: 25/6/2015 - 01/7/2015
Địa điểm tổ chức: Sân vận động Sơn Tịnh, thành phố Quảng Ngãi
Nôi dung trưng bày: Điện, sản phẩm công nghiệp và phục vụ nông nghiệp, máy móc, thiết
bị, giống cây trồng, đồ gia dụng mỹ nghệ, thực phẩm chế biến, đồ gỗ…
Quy mô: 150-200 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Công ty TNHH E.K.D
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Hội chợ Thương mại Đức Phổ 2015
Thời gian: 01/07/2015 - 08/07/2015
Địa điểm tổ chức: Nhà văn hóa huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
Nôi dung trưng bày: Gỗ mỹ nghệ, đá mỹ nghệ, thực phẩm công nghệ, hàng tiêu dùng, giống
cây trồng…
Quy mô: 70 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Công ty TNHH Xúc tiến thương mại Đức Việt
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Hội chợ Thương mại Bình Sơn 2015
Thời gian: 11/7/2015-17/7/2015
Địa điểm tổ chức: Đường bờ kè phía bắc sông Trà Bồng, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Nôi dung trưng bày: Gỗ mỹ nghệ, đá mỹ nghệ, thực phẩm công nghệ, hàng tiêu dùng, giống
cây trồng…
Quy mô: 70 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Công ty TNHH Xúc tiến thương mại Đức Việt
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Đà Nẵng Hội chợ Quốc tế Đầu tư Thương mại và Du lịch Hành lang Kinh tế Đông - Tây Đà
Nẵng 2015
Thời gian: 24/7/2015 - 29/7/2015
Địa điểm tổ chức: Trung tâm Hội chợ Triển lãm Đà Nẵng
Nôi dung trưng bày: Máy móc thiết bị, Điện tử - CNTT, nông lâm thủy sản, thực phẩm chế
biến, dệt may, giày da, hàng thủ công mỹ nghệ, trang trí nội thất (trong đó có đồ gỗ), dược
phẩm, dịch vụ ngân hàng, du lịch, hàng không…
Quy mô: 350 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Trung tâm Xúc tiến Thương mại Đà Nẵng
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
48
Miền Nam Tp. Hồ Chí Minh Triển lãm Quốc tế lần thứ 11 về Máy và Thiết bị Công nghiệp Chế biến Gỗ - Vietnam
Woodworking 2015.
Triển lãm Quốc tế lần thứ 11 về nguyên phụ liệu và Bán thành phẩm ngành công
nghiệp Gỗ - Furniture Accessories 2015.
Thời gian: 14/10/2015- 17/10/2015
Địa điểm tổ chức: Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn (SECC) - 799 Nguyễn Văn Linh,
phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
Nôi dung trưng bày: Chuyên ngành gỗ
Quy mô: 300 gian hàng và 500 doanh nghiệp
Đơn vị tổ chức: Chi nhánh Công ty Cổ phần Quảng cáo & Hội chợ Thương mại (VINEXAD)
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Cần Thơ Hội chợ Thương mại và Công nghiệp địa phương 2015
Thời gian: 30/6/2015 - 05/7/2015
Địa điểm tổ chức: Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc tế Cần Thơ (EFC)
Nội dung trưng bày: Dệt, da, may, thủ công mỹ nghệ (trong đó có đồ gỗ), hóa mỹ phẩm, kim
khí điện máy - hàng gia dụng, văn phòng phẩm - văn hóa phẩm; dụng cụ thể dục thể thao,
vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, tư liệu sản xuất, thực phẩm, dược phẩm
Quy mô: 400 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc tế thành phố Cần Thơ (EFC)
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Hội chợ Triển lãm Quốc tế Xây dựng - Vật liệu xây dựng - Bất động sản và trang trí
nội thất - Vietbuild Cần Thơ 2015 (Vietbuild Cần Thơ 2015)
Thời gian:
Địa điểm tổ chức: Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc tế Cần Thơ (EFC)
Nội dung trưng bày: Xây dựng, vật liệu xây dựng, trang trí nội, ngoại thất (trong đó có sản
phẩm gỗ) và bất động sản
Quy mô: 500 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc tế thành phố Cần Thơ (EFC)
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Đồng Tháp Hội tụ và phát triển thương mại nông nghiệp Tây Nam Bộ 2015
Thời gian: 19/8/2015-25/8/2015
Địa điểm tổ chức: Khu Liên hợp Thể dục và Thể thao tỉnh Đồng Tháp
Nội dung trưng bày: Máy móc, thiết bị cơ khí, điện tử, phương tiện vận tải phục vụ nông
nghiệp; Vật tư, sản phẩm hàng hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp: Phân bón, thuốc trừ sâu,
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
49
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
diệt trừ dịch hại, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trưởng cho vật nuôi, cây trồng; sản phẩm
phục vụ nuôi trồng phát triển nông lâm (trong đó có đồ gỗ), thủy, hải sản; Sản phẩm ứng
dụng công nghệ sinh học; Nông sản, thực phẩm chế biến, thực phẩm công nghệ bia, nước
giải khát, nước trái cây; giống cây trồng, vật nuôi; thức ăn chăn nuôi và các phương tiện
nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, vận chuyển, bảo quản nông sản thực phẩm thủ công khác;
Sản phẩm, ngành hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống nông dân: dệt, da, may; dược
mỹ phẩm và chất tẩy rửa; hàng công nghiệp phục vụ nông nghiệp; nhà hàng, ẩm thực (tham
gia chợ quê).
Quy mô: 200 – 250 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Công ty TNHH Quảng cáo - Triển lãm - Thương mại Nam Ánh Quang
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Tiền Giang Hội chợ Nông nghiệp và Thương mại vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
Thời gian: 28/7/2015-03/8/2015
Địa điểm tổ chức: Đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
Nôi dung trưng bày: Lương thực, nông sản, thủy sản, thực phẩm chế biến; cac sản phẩm
giống cây trồng, hoa kiểng, đồ gỗ, nguyên liệu gỗ, thủ công mỹ nghệ, thiết bị viễn thông,
hàng công nghiệp, thương mại - phục vụ sản xuất đời sống
Quy mô: 350 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Công ty Cổ phần Xúc tiến thương mại và Phát triển kinh tế
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Một số hội chợ triển lãm nước ngoài tại Việt Nam Nhật Bản Hội chợ Sản phẩm Nhật Bản 2015 - Japan Products Fair 2015
Thời gian: 01/10/2015 - 05/10/2015
Địa điểm tổ chức: Trung tâm triển lãm Văn hóa nghệ thuật Việt Nam, số 2 Hoa Lư
Nội dung trưng bày: Thực phẩm, đồ uống, trong đó có đồ gỗ và sản phẩm gỗ…ngoài ra còn
có hàng gia dụng, dệt may, trang sức, thiết bị điện, sản phẩm chăm sóc sức khỏe, linh kiện ô
tô, xe máy, xe đạp và phụ tùng, sản phẩm trang trí gia đình và đồ lưu niệm
Quy mô: 100 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Công ty Cổ phần Triển lãm và Thương mại Nam Phong
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Thái Lan Tuần l Thái Lan 2015 (Thailand week 2015)
Triển lãm giao dịch thương mại Thái Lan tại thành phố Hồ Chí Minh 2015 (Thailand trade
Exhibition & Business Sourcing 2015 in HCMC)
Thời gian: 09/7/2015-12/7/2015
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
50
Địa điểm tổ chức: Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn (SECC) - Số 799 Nguyễn Văn
Linh, phường Tân Phú, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
Nôi dung trưng bày: Đa ngành hàng, các sản phẩm hàng hóa chủ lực, đặc trưng, sản phẩm
làng nghề, đồ gỗ và sản phẩm gỗ, nông sản trong tỉnh, sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của
các tỉnh trong khu vực và cả nước.
Quy mô: 250 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Chi nhánh Công ty Cổ phần quảng cáo và Hội chợ thương mại Vinexad
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Triển lãm sản phẩm Thái Lan 2015 - Tiềm năng Thái Lan và giao lưu doanh nghiệp
(Thailand Trade Exhibition 2015 - Thailand Sourcing and business matching)
Thời gian: 13/8/2015- 16/8/2015
Địa điểm tổ chức: Trung tâm hội chợ triển lãm, Cung văn hóa Hữu nghị Việt Xô, 91 Trần
Hưng Đạo, Hà Nội
Nội dung trưng bày: Hàng hóa Thái Lan, tổng hợp, trong đó có đồ gỗ và sản phẩm gỗ…
Quy mô: 200 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Công ty Cổ phần Quảng cáo và Hội chợ Thương mại Vinexad
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Hàn Quốc Triển lãm các sản phẩm xuất khẩu tiêu biểu thành phố Bucheon tại Việt Nam 2015 -
Triển lãm thương mại thành phố Bucheon - Hàn Quốc 2015 (2015 Special Exhibition of
prominent export products of Bucheon City in Vietnam - 2015 Korea (Bucheon City)
Trade Fair)
Thời gian: 03/11/2015-05/11/2015
Địa điểm tổ chức: B1 tòa nhà Trung tâm thương mại Vincom Mega Mall Royal City, 72A
Nguyễn Trãi, Thanh Xuân.
Nội dung trưng bày: Hàng tiêu dùng và các loại hàng hóa, nội thất đồ gỗ và các dịch vụ khác
Quy mô: 60 gian hàng
Đơn vị tổ chức: Công ty Cổ phần Quảng cáo và Hội chợ Thương mại Vinexad
Website: http://www.vietrade.gov.vn/home.html (Tại danh sách hội chợ triển lãm 2015)
Một số hội chợ triển lãm nước ngoài
Nga Hội chợ triển lãm Đồ gỗ Moscow
Thời gian: 24/11/2015 – 27/11/2015
Địa điểm tổ chức: 65-66 km Moscow Ring Road, 143402 Moscow, Moscow, Russian
Federation
Nội dung trưng bày: Các sản phẩm gỗ…
Đơn vị tổ chức: ITE Moscow
BẢN TIN NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ 7/2015
51
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
Thông tin liên hệ: 15, Building 1, Zubarev Per 129164 Moscow, Russian Federation
Tel: +7 (4)95 9357350 - Fax: +7 (4)95 9357351
Website: http://www.woodexpo.ru/en-GB ; www.ite-expo.ru
Thổ Nhĩ Kỳ Hội chợ triển lãm Máy móc chế biến gỗ Istanbul
Thời gian: 10/10/2015 – 14/10/2015
Địa điểm tổ chức: Trung tâm hội nghị và triển lãm Tüyap
Nội dung trưng bày: Máy móc chế biến gỗ và các sản phẩm gỗ…
Đơn vị tổ chức: Tüyap Fairs and Exhibitions Organization Inc
Thông tin liên hệ: Tüyap Fairs and Exhibitions Organization Inc
Địa chỉ: 5 Karayolu, Gürpınar Kavşağı 34522 Istanbul, Turkey
Tel: +90 (0)212 8671100 - Fax: +90 (0)212 8869399
Website: www.woodmachineryistanbul.com; www.tuyap.com.tr
Ukraine Hội chợ triển lãm Sản phẩm gỗ Kiev
Thời gian: 22/09/2015 – 25/09/2015
Địa điểm tổ chức: Trung tâm hội nghị triển lãm quốc tế IEC, 15 Brovarskoy Ave
02660 Kiev, Kiev, Ukraine
Nội dung trưng bày: Sản phẩm gỗ các loại…
Đơn vị tổ chức: Acco International
Thông tin liên hệ: Acco International
Địa chỉ: 40-B, Peremogy Ave. 03680 Kiev, Ukraine
Tel: +38 (0)44 4563804 - Fax: +38 (0)44 4563804
Website: www.acco.ua; www.lisderevmash.ua
Belarus 3
Hội chợ triển lãm Thiết kế và Đồ nội thất Belarus
Thời gian: 29/09/2015 – 02/10/2015
Địa điểm tổ chức: Minsk Expo, Timiryazev str., 65 220035 Minsk, Belarus
Nội dung trưng bày: Đồ trang trí nội thất, sản phẩm đồ gỗ nội thất…
Đơn vị tổ chức: Minsk Expo
Thông tin liên hệ: Minsk Expo
Địa chỉ: Timiryazev str., 65 220035 Minsk, Belarus
Tel: +375 (0)17 2269858 - Fax: +375 (0)17 2269936
Website: www.minskexpo.com; www.minskexpo.com.by
Thụy Sĩ Triển lãm Thông tin và Kinh doanh Lâm sản
Thời gian: 20/08/2015 – 23/08/2015
7/2015 BẢN TIN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Bản tin ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ do Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường, Cục Xúc tiến
thương mại (VIETRADE) thực hiện. Liên hệ: 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội/ ĐT: 84.4.3934 7628/
Fax: 84.4.3934 8142/ Email: [email protected]
52
Địa điểm tổ chức: Messe Luzern Horwerstr. 87 CH-6005 Lucerne, Lucerne, Switzerland
Nội dung trưng bày: Lâm sản, trong đó có các sản phẩm gỗ…
Đơn vị tổ chức: ZT Fachmessen AG
Thông tin liên hệ: ZT Fachmessen AG
Địa chỉ: Pilgerweg 9 CH-5413 Birmenstorf, Switzerland
Tel: +41 (0)56 2042020 - Fax: +41 (0)56 2042010
Website: www.fachmessen.ch; www.forstmesse.com
Đức
Triển lãm thương mại Lâm nghiệp Đức
Thời gian: 11/09/2015 – 13/09/2015
Địa điểm tổ chức: Heide Park Resort Heide Park 1 29614 Soltau, Lower Saxony, Germany
Nội dung trưng bày: Lâm sản và các sản phẩm gỗ…
Đơn vị tổ chức: Forst live GmbH
Thông tin liên hệ: Forst live GmbH
Địa chỉ: Zur Bünd 21 29320 Hermannsburg, Germany
Tel: +49 (0)5052 8522 - Fax: +49 (0)5052 597
Website: www.forst-live.de