Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Báo cáo nghiên cứu THỊ TRƯỜNG THỰC PHẨM ĐỒ UỐNG
ĐÀI LOAN
Hà Nội, 2014
Cục Xúc tiến thương mại
- 1 -
Báo cáo thuộc bản quyền:
CỤC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI (VIETRADE)
Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường
20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
ĐT: 84.4.3934 8145/ 3934 7628 (máy lẻ: 70, 71, 72,73)
Fax: 84.4.3936 6218/3934 8142
Email: [email protected]
Website: http://www.vietrade.gov.vn
mailto:[email protected]://www.vietrade.gov.vn/
Báo cáo thị trường Thực phẩm đồ uống Đài Loan
2
Danh mục các từ viết tắt
XK: Xuất khẩu
NK: Nhập khẩu
Đvt: Đơn vị tính
KL: Khối lượng
GT: Giá trị
%: Phần trăm
USD: Đô la Mỹ
HS: Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa
FTA: Hiệp định thương mại tự do
DN: Doanh nghiệp
XTTM: Xúc tiến thương mại
VIETRADE: Cục Xúc tiến thương mại
ITC: Trung tâm Thương mại Quốc tế
ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
EU: Liên minh Châu Âu
ITC: Trung tâm Thương mại Quốc tế
COA: Cơ quan quản lý nông nghiệp Đài Loan
OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
Global Gap: Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu
VietGap: Thực hành nông nghiệp tốt ở Việt Nam
ISO: Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa
HACCP: Hệ thống phân tích mối nguy hiểm và điểm kiểm soát tới hạn
FSA: Luật vệ sinh an toàn thực phẩm của Đài Loan
Cục Xúc tiến thương mại
3
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 7
I. GIỚI THIỆU CHUNG ........................................................................................ 8
1.1 Mục đích và phương pháp 8 1.2 Nhóm sản phẩm nghiên cứu 8
II. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG THỰC PHẨM ĐỒ UỐNG ĐÀI LOAN ......... 10
2.1 Đặc điểm và xu hướng phát triển thị trường 10 2.2 Tình hình tiêu thụ 11 2.3 Xuất nhập khẩu 12
2.3.1 Xuất khẩu 12
2.3.2 Nhập khẩu 14
2.4 Xu hướng giá cả 22 2.5 Kênh phân phối 22 2.6 Văn hóa, tập quán kinh doanh 23
III. CÁC QUY ĐỊNH VỀ NHẬP KHẨU THỰC PHẨM ĐỒ UỐNG VÀO THỊ
TRƯỜNG ĐÀI LOAN .......................................................................................... 25
3.1 Luật và quy định liên quan đến nhập khẩu 25 3.2 Hệ thống thuế và hạn ngạch 25 3.3 Thủ tục nhập khẩu 27 3.4 Yêu cầu về nhãn mác 29
3.4.1 Yêu cầu chung 30
3.4.2 Yêu cầu về nhãn mác đối với sản phẩm cụ thể 32
3.4.3 Yêu cầu cụ thể về nhãn mác đối với thực phẩm chức năng 33
3.4.4 Yêu cầu nhãn mác với đồ uống có cồn 34
3.4.5 Yêu cầu về nhãn mác đối với sản phẩm chứa ngô/đậu biến đổi gen là
nguyên liệu đầu vào 34
3.4.6 Quy định nhãn mác nước xuất xứ 35
3.5 Quy định về đóng gói hộp và côngtenơ 35 3.6. Quy định về phụ gia thực phẩm 35 3.7 Quy định về thuốc thú y, thuốc trừ sâu và chất gây ô nhiễm 36
IV. XUẤT KHẨU THỰC PHẨM ĐỒ UỐNG VIỆT NAM SANG ĐÀI LOAN
VÀ CƠ HỘI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ...................................................... 37
4.1 Năng lực sản xuất thực phẩm đồ uống Việt Nam 37 4.2 Xuất khẩu thực phẩm đồ uống của Việt Nam 38
4.2.1 Thị trường xuất khẩu 38
4.2.2 Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 39
4.3 Xuất khẩu thực phẩm đồ uống của Việt Nam sang Đài Loan 40 4.3.1 Kim ngạch xuất khẩu 40
Báo cáo thị trường Thực phẩm đồ uống Đài Loan
4
4.3.2 Xu hướng xuất khẩu thực phẩm đồ uống của Việt Nam sang Đài Loan 41
4.3.3 Mặt hàng xuất khẩu 41
4.3. Cơ hội xuất khẩu thực phẩm đồ uống sang Đài Loan 42 4.3.1 Điểm mạnh của ngành thực phẩm đồ uống Việt Nam 42
4.3.2 Điểm yếu của ngành thực phẩm đồ uống Việt Nam 43
4.3.3 Thách thức khi xuất khẩu thực phẩm đồ uống Việt Nam sang Đài Loan
. 43
4.3.4 Cơ hội xuất khẩu thực phẩm đồ uống Việt Nam sang Đài Loan 44
V. PHỤ LỤC .......................................................................................................... 45
Phụ lục 1. Các mặt hàng thực phẩm và đồ uống trong hệ thống phân loại HS 45 Phụ lục 2. Danh sách một số hội nghị và hội chợ triển lãm thực phẩm đồ uống
Đài Loan 54 Phụ lục 3. Danh sách một số Công ty XNK thực phẩm đồ uống Đài Loan 56 Phụ lục 4. Các địa chỉ hữu ích 59 Phụ lục 5. Tài liệu tham khảo 60
Cục Xúc tiến thương mại
5
Danh mục các bảng TT Tên bảng Trang
1 Các mặt hàng thực phẩm và đồ uống 9
2 Chi tiêu cho thực phẩm theo đầu người 12
3 Xuất khẩu thực phẩm và đồ uống của Đài Loan sang các nước và vùng
lãnh thổ
13
4 Xuất khẩu thực phẩm và đồ uống của Đài Loan theo sản phẩm 13
5 Nhập khẩu thực phẩm và đồ uống vào Đài Loan từ các nước và vùng
lãnh thổ
15
6 Nhập khẩu thực phẩm và đồ uống vào Đài Loan theo sản phẩm 16
7 Nhập khẩu đồ uống vào Đài Loan theo sản phẩm 17
8 Nhập khẩu đồ uống vào Đài Loan từ các nước và vùng lãnh thổ 18
9 Nhập khẩu thịt vào Đài Loan theo sản phẩm 19
10 Nhập khẩu thịt vào Đài Loan từ các nước và vùng lãnh thổ 19
11 Nhập khẩu thủy sản vào Đài Loan theo sản phẩm 20
12 Nhập khẩu thủy sản vào Đài Loan từ các nước và vùng lãnh thổ 20
13 Nhập khẩu sữa vào thị trường Đài Loan theo sản phẩm 21
14 Nhập khẩu sữa vào thị trường Đài Loan từ các nước và vùng lãnh thổ 21
15 Quy hoạch phát triển ngành Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam 38
16 Xuất khẩu thực phẩm đồ uống Việt Nam giai đoạn 2011 – 2014 38
17 Kim ngạch xuất khẩu thực phẩm đồ uống Việt Nam tới một số thị
trường chính giai đoạn 2009- 2014
38
18 Xuất khẩu một số mặt hàng thực phẩm đồ uống chính của Việt Nam 39
19 Kim ngạch xuất khẩu thực phẩm đồ uống của Việt Nam sang Đài Loan
giai đoạn 2011 - 2014
30
20 Danh mục các mặt hàng thực phẩm đồ uống xuất khẩu chính của m
Việt Nam sang Đài Loan giai đoạn 2010 - 2014
41
21 Giá trị xuất khẩu thực phẩm đồ uống sang Đài Loan theo mã HS 42
Báo cáo thị trường Thực phẩm đồ uống Đài Loan
6
Danh mục các biểu đồ
TT Tên biểu đồ Trang
1 Tỷ trọng các nước xuất khẩu thực phẩm đồ uống sang thị trường
Đài Loan năm 2013
15
2 Tỷ trọng xuất khẩu hàng thực phẩm đồ uống Việt Nam sang các
thị trường năm 2013
39
Cục Xúc tiến thương mại
7
LỜI NÓI ĐẦU
Với số dân khoảng gần 24 triệu người, Đài Loan được coi là một trong những nền kinh tế
phát triển trên thế giới. Trong suốt 50 năm qua, nền kinh tế Đài Loan đã chuyển dần từ
phụ thuộc vào nông nghiệp sang công nghiệp và được dự đoán trong tương lai, tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội sẽ tăng mạnh.
Đài Loan có tỷ lệ tiêu dùng trên đầu người cho mặt hàng thực phẩm thuộc hàng cao nhất
trong khu vực, với mức thu nhập khả dụng tương đối cao và người tiêu dùng đặc biệt ưa
thích các sản phẩm thực phẩm đồ uống tiện dụng, tốt cho sức khỏe, chất lượng cao và sản
phẩm cao cấp. Mặc dù ngành sản xuất thực phẩm nội địa đã tương đối phát triển, Đài
Loan vẫn phụ thuộc nhiều vào các mặt hàng nhập khẩu.
Với vị trí địa lý thuận lợi, có thể nói, đây là một thị trường tiềm năng và hấp dẫn đối với
các doanh nghiệp xuất khẩu thực phẩm đồ uống của Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh đó,
khi xuất khẩu vào Đài Loan, doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải chịu sự cạnh tranh mạnh
mẽ từ các đối thủ cạnh tranh khác.
Với mục đích cung cấp các thông tin thị trường, hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam trong
việc tìm hiểu, nghiên cứu đấy mạnh xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm đồ uống sang thị
trường Đài Loan, Cục Xúc tiến thương mại – Bộ Công Thương thực hiện “Báo cáo thị
trường thực phẩm đồ uống Đài Loan”.
Chúng tôi hy vọng Báo cáo này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong quá trình sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt
động xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm đồ
uống sang thị trường Đài Loan.
CỤC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Báo cáo thị trường Thực phẩm đồ uống Đài Loan
8
I. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1 Mục đích và phương pháp Báo cáo do Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) – Bộ Công Thương thực hiện nhằm
cung cấp thông tin hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng thực phẩm đồ
uống Việt Nam mong muốn đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Đài Loan.
Nội dung báo cáo tập trung:
- Cung cấp thông tin cụ thể về đặc điểm thị trường, thị hiếu, nhu cầu thị trường, giá cả,
kênh phân phối, các quy định trong nhập khẩu hàng thực phẩm đồ uống của thị trường
Đài Loan;
- Nhận định về cơ hội, tiềm năng phát triển thị trường Đài Loan đối với các mặt hàng
thực phẩm đồ uống xuất khẩu của Việt Nam;
Ngoài phần giới thiệu chung, báo cáo có thêm 4 phần nội dung chính. Phần I sẽ giới thiệu
về đặc điểm và xu hướng phát triển thị trường, tình hình tiêu thụ, giá cả và các kênh phân
phối, tập quán kinh doanh… của thị trường thực phẩm đồ uống Đài Loan. Tiếp theo,
phần II sẽ tóm tắt các quy định về nhập khẩu thực phẩm đồ uống của Đài Loan, bao gồm:
hệ thống thuế quan, thủ tục nhập khẩu và hải quan, các quy định về nhãn mác hàng hóa,
các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm… Phần III phân tích tình hình xuất khẩu thực
phẩm đồ uống Việt Nam sang Đài Loan và Phần IV nhận định cơ hội phát triển thị
trường này đối với các mặt hàng thực phẩm đồ uống của Việt Nam. Phần V sẽ cung cấp
những nguồn thông tin hữu ích, danh sách một số nhà nhập khẩu Đài Loan, các sự kiện
xúc tiến thương mại trong ngành tại Đài Loan để các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
có thể tham khảo.
Phương pháp thực hiện báo cáo chủ yếu là thu thập, xử lý các nguồn thông tin đáng tin
cậy của các tổ chức kinh tế, các tổ chức xúc tiến thương mại Việt Nam và quốc tế như:
Hội đồng Phát triển Thương mại Đài Loan (TAITRA), Trung tâm Thương mại quốc tế
(ITC), Cục Xúc tiến thương mại, Tổng cục Hải quan Việt Nam, các Hiệp hội ngành hàng
Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn... Đặc biệt, các kết quả trong báo cáo
được đưa ra trên cơ sở sử dụng phần mềm công cụ nghiên cứu thị trường của cổng thông
tin “Bản đồ thương mại – Trade Map” của ITC, có kết hợp với việc thu thập thông tin, ý
kiến từ các chuyên gia và các doanh nghiệp thông qua các buổi hội thảo, tọa đàm xúc tiến
thương mại.
1.2 Nhóm sản phẩm nghiên cứu Trong khuôn khổ của báo cáo này, nhóm sản phẩm thực phẩm đồ uống được nghiên cứu
giới hạn một số mặt hàng bao gồm:
- Thịt và phụ phẩm dạng thịt - Thủy sản tươi sống - Trứng, sữa và sản phẩm từ động vật - Rau quả tươi - Cà phê, chè, gia vị - Ngũ cốc - Bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc - Thực phẩm chế biến
Cục Xúc tiến thương mại
9
+ Mỡ và dầu mỡ động thực vật
+ Các sản phẩm từ thịt, cá
+ Các sản phẩm chế biến từ rau quả
- Đồ uống (bao gồm đồ uống có cồn và không có cồn)
Cụ thể với các mã HS như sau:
Bảng 1: Các mặt hàng thực phẩm và đồ uống
Nhóm sản
phẩm
Mô tả hàng hóa Mã hàng
Thịt Thịt và phụ phẩm dạng thịt 02
Thủy sản tươi
sống
Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm
và động vật thuỷ sinh không xương sống khác
03
Trứng, sữa Trứng, sữa, mật ong và các sản phẩm từ động
vật
04
Rau quả tươi Rau và một số loại củ, thân củ, rễ ăn được 07
Quả và quả hạch ăn được; vỏ quả thuộc chi
cam quýt hoặc các loại dưa
08
Cà phê, chè,
gia vị
Cà phê, chè, chè Paragoay và các loại gia vị 09
Ngũ cốc Ngũ cốc 10
Các sản phẩm xay xát; malt; tinh bột; inulin;
gluten lúa mì
11
Bánh kẹo và
các sản phẩm
chế biến từ
ngũ cốc
Đường và các loại mứt, kẹo có đường; 17
Cacao và các sản phẩm chế biến từ cacao; 18
Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột
hoặc sữa; các loại bánh
19
Thực phẩm
chế biến
Mỡ và dầu động vật hoặc thực vật; và các sản
phẩm lấy từ mỡ hoặc dầu động vật hoặc thực
vật; mỡ chế biến làm thực phẩm; các loại sáp
động hoặc thực vật
15
Các chế phẩm từ thịt, cá hay động vật giáp
xác, động vật thân mềm hoặc động vật thuỷ
sinh không xương sống khác
16
Sản phẩm chế biến từ rau, quả, hạt và các
phần khác của cây
2001,2002,
2003, 2004,
2005, 2006,
2007, 2008
Các sản phẩm chế biến ăn được khác 21
Đồ uống Nước quả ép (kể cả hèm nho) và nƣớc rau ép, chưa lên men và chưa pha thêm rượu, đã hoặc
chưa pha thêm đường hay chất ngọt khác.
2009
Đồ uống, rượu và giấm 22
Để biết chi tiết hơn về mã HS đối với các mặt hàng thực phẩm và đồ uống, xin tham
khảo: Phụ lục 1: Các mặt hàng thực phẩm và đồ uống trong Hệ thống phân loại HS”.
Báo cáo thị trường Thực phẩm đồ uống Đài Loan
10
II. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG THỰC PHẨM ĐỒ UỐNG
ĐÀI LOAN 2.1 Đặc điểm và xu hướng phát triển thị trường Đài Loan có khoảng gần 24 triệu dân và được coi là một trong những nền kinh tế phát
triển trên thế giới. Trong suốt 50 năm qua, nền kinh tế Đài Loan đã chuyển dần từ phụ
thuộc vào nông nghiệp sang công nghiệp và được dự đoán trong tương lai, tăng trưởng
tổng sản phẩm quốc nội sẽ tăng mạnh.
Đài Loan có tỷ lệ tiêu dùng trên đầu người cho mặt hàng thực phẩm thuộc hàng cao nhất
trong khu vực, với mức thu nhập khả dụng tương đối cao và người tiêu dùng đặc biệt ưa
thích các sản phẩm thực phẩm đồ uống tiện dụng, tốt cho sức khỏe, chất lượng cao và sản
phẩm cao cấp. Mặc dù ngành sản xuất thực phẩm nội địa đã tương đối phát triển, Đài
Loan vẫn phụ thuộc nhiều vào các mặt hàng nhập khẩu.
Đài Loan có mật độ các cửa hàng tiện ích trên đầu người cao nhất, bao gồm các thương
hiệu đã có tên tuổi như 7-Eleven, Hi-Life và Family Mart. Nhiều cửa hàng tiện ích trong
số này cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng bằng cách tận dụng lợi thế của công nghệ số
mới nhất và gửi các tin nhắn quảng cáo cho người tiêu dùng thông qua điện thoại, laptop
và máy tính để bàn.
Người tiêu dùng Đài Loan có thói quen đi mua thực phẩm ít nhất hai lần một tuần và đôi
khi là hàng ngày. Tuy nhiên, những người có thói quen mua sắm tại các siêu thị và đại
siêu thị thường có xu hướng mua thực phẩm theo tuần. Với các nhu cầu thực phẩm đột
xuất, họ có thể mua hàng ngày và hầu hết mua tại các cửa hàng tiện ích.
Yếu tố nhân khẩu học đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng. Nhiều người
tiêu dùng lớn tuổi thường mua thịt, cá và rau quả tại các chợ chuyên bán các mặt hàng
này. Đáp ứng lại nhu cầu đó, một số siêu thị đang cố gắng thu hút nhóm người tiêu dùng
này bằng cách tạo ra hình ảnh chợ truyền thống ngay trong siêu thị của họ và họ cũng đã
có được những thành công nhất định, đặc biệt ở khu vực thành thị.
Đáp ứng lại nhu cầu gần đây cho những người tiêu dùng có ít thời gian muốn có giải
pháp cho những bữa ăn nhanh gọn, các công ty cung cấp thực phẩm có tên tuổi lớn như
President Chain Store Corp. và Family Mart đã đưa thêm thực đơn gồm thực phẩm mới
được chế biến vào các chuỗi cửa hàng tiện ích của họ.
Đài Loan mở cửa cho khách du lịch đến từ Trung Quốc đại lục vào năm 2011, do đó các
công ty bán lẻ thực phẩm cũng xúc tiến các mặt hàng phù hợp cho nhóm người tiêu dùng
này. Ví dụ, các cửa hàng 7-eleven cung cấp các gói cho khách du lịch, bao gồm một mặt
nạ đắp mặt, một phiếu đồ uống và một thẻ điện thoại trả trước. Các công ty bán lẻ thực
phẩm khác cũng tham gia góp phần tạo thành kênh bán lẻ thực phẩm lớn nhất Đài Loan
vào năm 2011. Lĩnh vực bán lẻ này bao gồm hầu hết các chợ truyền thống, nơi người tiêu
dùng có thể mua các loại thực phẩm tươi và phù hợp túi tiền.
Doanh số bán hàng của các cửa hàng tiện ích lớn cho thấy nhu cầu của người tiêu dùng
đối với các giao dịch nhanh chóng và mua hàng một chỗ. Các sản phẩm mới (như sản
Cục Xúc tiến thương mại
11
phẩm tốt cho sức khỏe và sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng) và các dịch vụ (như
photocopy, wifi) cũng được giới thiệu, gây ra sự cạnh tranh giữa các công ty bán lẻ Đài
Loan với nhau. Các đại siêu thị như Carrefour đang có những bước tiến mới thu hút
người tiêu dùng quan tâm tới giá cả, bằng cách giới thiệu một hộp thực phẩm có giá trị
hướng tới tầng lớp lao động.
Nhu cầu của người tiêu dùng Đài Loan đang có sự thay đổi vì họ ngày càng quan tâm
nhiều hơn tới vấn đề sức khỏe. Để đáp lại, các công ty kinh doanh thực phẩm nhỏ, các đại
siêu thị và siêu thị đang ngày càng quan tâm giới thiệu nhiều sản phẩm tốt cho sức khỏe
và sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng.
2.2 Tình hình tiêu thụ Người tiêu dùng Đài Loan ở độ tuổi trung bình thích ăn ở ngoài, các bữa ăn trong gia
đình chủ yếu do người già nấu hoặc các gia đình trẻ sinh hoạt chung cùng với cha mẹ.
Cũng có xu hướng các gia đình trẻ và các đôi hoặc những người độc thân ở đô thị và thời
thượng, thay đổi khái niệm, coi nấu ăn như một hoạt động giải trí. Mặc dù các thói quen
nấu ăn rất đa dạng, hầu hết các bữa ăn được chuẩn bị tại nhà đều do phụ nữ chuẩn bị. Đây
là một đặc điểm quan trọng do mức tăng số lượng phụ nữ nội trợ ở Đài Loan cao hơn
mức tăng số lượng nam giới đi làm toàn thời gian. Người tiêu dùng trẻ Đài Loan cũng
thường lựa chọn những thực phẩm ăn sẵn họ có thể ăn tại nhà, mặc dù các loại thực phẩm
sơ chế đang ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt khi hiện nay các lựa chọn thực phẩm
ngày càng đa dạng và ngày càng có nhiều lựa chọn các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe.
Các loại thực phẩm nước ngoài ngày càng ảnh hưởng nhiều tới người tiêu dùng Đài
Loan, với xu hướng trộn lẫn nguyên liệu truyền thống và nguyên liệu nước ngoài và các
cách thức chế biến thực phẩm khi nấu nướng tại nhà. Trong các mô hình gia đình, những
cặp bố mẹ trẻ và người độc thân thường nấu nướng các loại thực phẩm dễ chế biến, như
bánh mì phô mai, thịt viên và các món ăn theo phong cách phương Tây.
Các loại thực phẩm như gạo, đậu nành, thủy sản và thịt lợn vẫn là những nguyên liệu
chính trong bữa ăn hàng ngày của người Đài Loan. Thêm vào đó, người tiêu dùng Đài
Loan có tỷ lệ tiêu thụ hoa quả trên đầu người cao nhất thế giới. Họ ưa thích các loại quả
như khế, đu đủ và dưa hấu. Các loại thực phẩm như mù tạt xanh, đậu đen, đậu phụ, há
cảo/ sủi cảo và mì cũng là những món chính trong bữa ăn của người Đài Loan.
Theo một nghiên cứu của Euromonitor, 64% người Đài Loan được khảo sát cho biết họ
thích ra ngoài ăn hơn là tham gia các hoạt động giải trí khác. Đồng thời, cũng theo nghiên
cứu này, người Đài Loan có thói quen ra ngoài ăn nhiều hơn người tiêu dùng ở 14 thị
trường khác trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương cùng được tiến hành khảo sát.
Người tiêu dùng Đài Loan vẫn rất thận trọng với việc tiêu dùng các sản phẩm biến đổi
gen (GM). Việc dán nhãn các loại thực phẩm GM là một quy định pháp lý ở Đài Loan
nhưng vẫn còn có khoảng cách về lòng tin giữa người tiêu dùng với chính quyền về phạm
vi sử dụng các yếu tố GM trong thực phẩm và đồ uống được bày bán trên thị trường.
Theo tính toán của Planet Retail, doanh số bán thủy sản trên các siêu thị lớn của Đài
Loan đã tăng từ 30 đến 40%. Nguyên nhân được cho là do người tiêu dùng lo lắng về
Báo cáo thị trường Thực phẩm đồ uống Đài Loan
12
việc sử dụng ractopamine (một loại hóa chất được sử dụng làm phụ gia thức ăn gia súc để
đảm bảo độ gầy ở động vật lấy thịt) trong ngành chăn nuôi và các vấn đề về an toàn thực
phẩm khác. Người tiêu dùng Đài Loan ngày càng có nhận thức tốt hơn về lợi ích của việc
ăn uống tốt cho sức khỏe. Việc này dẫn đến nhu cầu của người tiêu dùng đối với thực
phẩm hữu cơ tăng lên.
Tiêu dùng gạo ở Đài Loan đã giảm khoảng 50% trong vòng ba thập kỷ qua, có thể do
quan điểm rằng tiêu thụ ít gạo sẽ giúp giảm cân. Tiêu thụ gạo theo đầu người tại Đài
Loan chỉ khoảng 45kg vào năm 2011, so với mức 98kg năm 1981.
Năm 2012, lạm phát giá thực phẩm khoảng 4,16% với việc tăng giá nguyên liệu và điện.
Bộ Các vấn đề Kinh tế Đài Loan cho biết rau quả tăng giá khoảng 22,18% chính là
nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát giá tiêu dùng.
Tổng tiêu thụ cho thực phẩm theo đầu người ở Đài Loan đã tăng từ 2.480 USD (khoảng
28% tổng chi tiêu cho tiêu dùng) năm 2009 lên 3.218 USD (khoảng 29,5% tổng chi tiêu
cho tiêu dùng) năm 2012. Theo dự đoán của Planet Retail, tổng chi tiêu cho thực phẩm
theo đầu người năm 2017 sẽ đạt mức 3.963 USD (tương đương 30% tổng chi tiêu cho
tiêu dùng theo đầu người).
Người Đài Loan ở bờ biển phía tây thường chi tiêu cho thực phẩm cao hơn những người
sống ở bờ biển phía đông. Các số liệu chính thức cho thấy Đài Bắc và Cao Hùng là
những vùng có chi tiêu cho thực phẩm cao nhất. Hầu hết các cửa hàng bán lẻ đều đặt văn
phòng tại phía bắc của đảo.
Bảng 2: Chi tiêu cho thực phẩm theo đầu người
Đvt: USD/người
Mặt hàng 2010 2011 2012
CA-TBD* Đài
Loan
CA-
TBD*
Đài
Loan
CA-
TBD*
Đài
Loan
Bánh mì và ngũ cốc 90,3 179,3 96 181,2 101,5 180
Thịt 93,7 418,5 100,4 446,3 106,8 464,1
Thủy sản 47,3 206,3 49,9 217,1 52,7 222,1
Sữa, phô mai và trứng 49 65,8 53,4 69,1 57,9 70,7
Dầu mỡ 18,8 78,5 20,6 85,2 22,4 87,4
Hoa quả 38,4 155,8 41 163,2 43,9 165,9
Rau 67,3 186,3 71,3 193,1 75,8 197,9
Đường và đồ ngọt 29,7 51,6 30,9 52,7 32,2 52,7
Thực phẩm khác 20,3 52,8 21,1 55,3 21,8 56,2
*CA-TBD: Châu Á – Thái Bình Dương
Nguồn: Euromonitor, 2013
2.3 Xuất nhập khẩu 2.3.1 Xuất khẩu
Thực phẩm của Đài Loan đã tạo dựng được vị thế trên toàn cầu, hàng năm xuất khẩu đến
hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, đạt kim ngạch trên 5 tỉ USD. Các mặt hàng nông sản
thực phẩm của Đài Loan được ưu chuộng nhất trên thị trường quốc tế bao gồm: cá ngừ
Cục Xúc tiến thương mại
13
vằn đông lạnh, cá thu ngừ đông lạnh, cá mú, cá rô phi đông lạnh, cá thu đông lạnh; sản
phẩm ngũ cốc, đậu nành non nguyên quả, mì, các loại bánh và rượu.
Các thị trường xuất khẩu thực phẩm lớn nhất của Đài Loan bao gồm: Trung Quốc, Nhật
Bản, Hồng Kông, Hoa Kỳ, Việt Nam, Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia,
Philippines. Việt Nam và Đài Loan có mối quan hệ hợp tác thương mại mật thiết về
ngành hàng thực phẩm nông sản. Theo thống kê, Đài Loan xuất khẩu sang Việt Nam 5
mặt hàng nông sản thực phẩm chủ đạo là: ngũ cốc chế biến, trái cây và đồ uống, thủy sản,
thuốc lá, thịt và gia cầm sống.
Bảng 3: Xuất khẩu thực phẩm và đồ uống của Đài Loan sang các nước và vùng lãnh
thổ
Đvt: Nghìn USD
Nước/Vùng lãnh
thổ nhập khẩu
Giá trị
xuất khẩu
năm 2009
Giá trị xuất
khẩu năm
2010
Giá trị xuất
khẩu năm
2011
Giá trị xuất
khẩu năm
2012
Giá trị xuất
khẩu năm
2013
Thế giới 2.007.326 2.504.227 3.097.990 3.451.709 3.453.073
Trung Quốc 125.934 214.760 365.025 473.725 603.922
Nhật Bản 533.559 681.043 750.656 793.524 561.371
Hoa Kỳ 284.404 300.528 343.717 360.790 364.652
Thái Lan 177.482 176.589 251.245 290.883 328.996
Hong Kong 191.610 216.348 245.270 279.886 306.960
Việt Nam 109.906 154.743 191.178 147.669 226.784
Indonesia 10.817 122.163 154.569 120.886 119.671
Hàn Quốc 65.256 62.202 86.794 111.193 101.748
Philippines 53.417 51.592 53.050 86.706 87.532
Malaysia 48.920 55.816 74.190 84.002 87.361
Nguồn: Trademap (ITC), 2014
Bảng 4: Xuất khẩu thực phẩm và đồ uống của Đài Loan theo sản phẩm
Đvt: Nghìn USD
Mã
HS Tên sản phẩm
Giá trị
xuất khẩu
năm 2009
Giá trị
xuất khẩu
năm 2010
Giá trị
xuất khẩu
năm 2011
Giá trị
xuất khẩu
năm 2012
Giá trị
xuất khẩu
năm 2013
Thực phẩm và đồ uống 2.007.326 2.504.227 3.097.990 3.451.709 3.453.073
03 Cá, động vật giáp xác, động
vật thân mềm, động vật
thủy sinh chưa được liệt kê
trong danh mục khác
1.088.234 1.341.949 1.688.617 1.899.492 1.691.183
21 Các chế phẩm ăn được 223.017 268.572 321.093 373.798 401.004
22 Đồ uống, rượu và giấm 177.086 241.350 292.389 304.039 380.125
javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$country_label')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$country_label')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')
Báo cáo thị trường Thực phẩm đồ uống Đài Loan
14
19 Các sản phẩm và chế phẩm
ngũ cốc, bột mỳ, tinh bột,
sữa
128.377 170.431 227.061 296.116 351.135
20 Rau, trái cây, hạt 79.619 99.976 114.260 127.352 134.614
07 Rau và một số loại củ, rễ 74.072 83.359 110.573 112.792 107.930
16 Thịt, cá và thức ăn thủy sản
sơ chế chưa được liệt kê
trong danh mục khác
75.820 117.466 119.248 106.235 105.962
08 Trái cây ăn được, quả hạch,
vỏ quả họ cam quýt, dưa
hấu
45.095 55.873 65.257 64.943 86.998
09 Cà phê, chè và các loại gia
vị 29.602 38.710 48.273 50.007 57.897
17 Đường và các sản phẩm từ
đường 23.051 32.775 39.455 42.963 53.139
04 Sản phẩm sữa, trứng, mật
ong, sản phẩm động vật
chưa được liệt kê trong
danh mục khác
20.790 18.690 21.194 24.781 27.224
11 Các sản phẩm xay xát; malt;
tinh bột; inulin; gluten lúa
mì
14.703 17.087 20.953 23.074 26.588
02 Thịt và phụ phẩm của thịt 23.918 11.918 18.403 10.983 12.696
18 Ca cao và sản phẩm từ ca
cao 2.050 3.293 7.512 9.184 10.521
10 Ngũ cốc 1.892 2.778 3.702 5.950 6.057
Nguồn: Trademap (ITC), 2014
2.3.2 Nhập khẩu
Do thiếu tài nguyên thiên nhiên và giới hạn về diện tích, Đài Loan phụ thuộc nhiều vào
việc nhập khẩu các loại thực phẩm và đồ uống từ nhiều nước khác nhau. Hiện tại, Hoa
Kỳ là nước cung cấp hàng đầu các sản phẩm nông sản cho Đài Loan, trong khi đó, Nhật
Bản đóng vai trò chủ đạo trong lĩnh vực thực phẩm đóng gói.
Trong 5 năm qua, Brazil cũng đã nhanh chóng mở rộng thị phần trên thị trường này, trở
thành nước cung cấp thứ hai các mặt hàng thực phẩm đồ uống cho Đài Loan. Tiếp theo
đó là Australia và New Zealand. Tháng 7 năm 2013, New Zealand đã ký hiệp định
thương mại với Lãnh thổ thuế quan riêng Đài Loan (ANZTEC), theo đó, hầu hết các sản
phẩm thực phẩm và đồ uống được nhập khẩu từ New Zealand sẽ được hưởng thuế suất
nhập khẩu 0%, có hiệu lực từ năm 2014. Việc này sẽ khiến cho các sản phẩm thực phẩm
đồ uống xuất khẩu từ các nước khác như Việt Nam chịu nhiều áp lực cạnh tranh mạnh
hơn từ các nhà cung cấp New Zealand.
Cục Xúc tiến thương mại
15
Bảng 5: Nhập khẩu thực phẩm và đồ uống vào Đài Loan từ các nước và vùng lãnh
thổ
Đvt: Nghìn USD
Nước/ Vùng lãnh thổ
xuất khẩu
Giá trị
nhập khẩu
năm 2009
Giá trị
nhập khẩu
năm 2010
Giá trị
nhập khẩu
năm 2011
Giá trị
nhập khẩu
năm 2012
Giá trị
nhập khẩu
năm 2013
Thế giới 5.712.131 6.949.780 8.135.967 8.140.234 8.210.214
Hoa Kỳ 1.988.590 2.207.475 2.516.173 1.988.543 2.002.533
Brazil 167.386 416.212 473.925 823.476 628.589
Australia 414.418 558.340 631.679 609.620 573.334
New Zealand 338.791 446.359 542.871 519.098 538.697
Thái Lan 403.144 387.877 533.865 514.342 454.609
Nhật Bản 267.334 300.255 303.297 321.566 360.257
Anh 180.246 235.280 321.910 334.871 351.111
Trung Quốc 263.419 316.000 347.057 326.327 316.481
Pháp 190.218 221.743 287.974 289.772 315.316
Argentina 18.587 148.732 82.096 243.165 281.605
Việt Nam (thứ 12) 167.741 171.217 200.466 223.442 210.711
Nguồn: Trademap (ITC), 2014
Biểu đồ 1: Tỷ trọng các nước xuất khẩu thực phẩm đồ uống sang thị trường Đài
Loan năm 2013
Nguồn: Trademap (ITC), 2014
Mặt hàng nhập khẩu
Báo cáo thị trường Thực phẩm đồ uống Đài Loan
16
Các loại thực phẩm và đồ uống nhập khẩu hàng đầu bao gồm ngũ cốc, thịt, đồ uống và
thủy sản. Dưới đây là thông tin về nhập khẩu thực phẩm và đồ uống của Đài Loan phân
chia theo nhóm sản phẩm.
Bảng 6: Nhập khẩu thực phẩm và đồ uống vào Đài Loan theo sản phẩm
Đvt: Nghìn USD
Mã
HS Sản phẩm
Giá trị
nhập khẩu
năm 2009
Giá trị
nhập khẩu
năm 2010
Giá trị
nhập khẩu
năm 2011
Giá trị
nhập khẩu
năm 2012
Giá trị
nhập khẩu
năm 2013
Thực phẩm đồ uống 5.712.131 6.949.780 8.135.967 8.140.234 8.210.214
10 Ngũ cốc 1.414.584 1.716.623 2.111.097 2.051.635 1.809.220
02 Thịt và phụ phẩm dạng
thịt ăn được sau khi
giết mổ
617.287 797.267 928.469 871.904 952.480
22 Đồ uống, rượu và giấm 509.512 625.287 790.197 853.860 917.666
03 Cá và động vật giáp
xác, động vật thân
mềm và động vật thủy
sinh không xương sống
khác
507.513 584.668 659.958 686.434 721.786
21 Các chế phẩm ăn được
khác 559.166 642.720 671.132 699.206 717.201
08 Quả và quả hạch ăn
được, vỏ quả thuộc chi
cam quýt hoặc các loại
dưa
427.609 485.511 516.644 617.183 663.419
04 Sữa và các sản phẩm từ
sữa; trứng chim và
trứng gia cầm; Mật ong
tự nhiên; sản phẩm ăn
được gốc động vật,
chưa được chi tiết hoặc
ghi ở nơi khác
260.996 375.439 487.951 432.370 502.280
19 Chế phẩm từ ngũ cốc,
bột, tinh bột hoặc sữa;
các loại bánh
312.735 341.569 362.222 378.820 446.288
17 Đường và các loại kẹo
đường 307.839 398.355 492.220 424.052 334.324
11 Sản phẩm xay xát, tinh
bột, bột thô lúa mì 197.617 268.551 302.078 283.162 284.252
20 Các chế phẩm từ rau,
quả, quả hạch hoặc các
sản phẩm khác của cây
193.569 232.085 266.822 267.206 282.985
09 Cà phê, chè và các loại 108.004 140.906 183.508 187.236 189.390
javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$product_label')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')
Cục Xúc tiến thương mại
17
gia vị
07 Rau và một số loại củ,
thân củ, rễ ăn được 144.194 144.122 151.710 175.462 179.881
18 Ca cao và các chế
phẩm từ ca cao 74.863 103.364 123.756 116.189 113.205
16 Các chế phẩm từ thịt,
cá hay động vật giáp
xác, động vật thân
mềm hoặc động vật
thuỷ sinh không xương
sống khác
76.643 93.313 88.203 95.515 95.837
Nguồn: Trademap (ITC), 2014
Đồ uống
Với dân số xấp xỉ 24 triệu người, Đài Loan là thị trường lớn và đang tăng trưởng đối với
các sản phẩm đồ uống có cồn. Đài Loan là nước tiêu dùng rượu vang lớn thứ năm Châu
Á. Mức tăng nhập khẩu rượu vang của Đài Loan cũng góp phần làm tăng mức sống của
người dân. Thị trường rượu vang Đài Loan được dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng vì
những người trẻ và phụ nữ cũng góp phần làm tăng số lượng người có thu nhập cao tiêu
thụ rượu vang.
Bảng 7: Nhập khẩu đồ uống vào Đài Loan theo sản phẩm
Đvt:Nghìn USD
Mã
HS Sản phẩm
Giá trị
nhập khẩu
năm 2009
Giá trị
nhập khẩu
năm 2010
Giá trị
nhập khẩu
năm 2011
Giá trị
nhập khẩu
năm 2012
Giá trị
nhập khẩu
năm 2013
2208 Cồn ê-ti-lích chưa biến
tính có nồng độ cồn
tính theo thể tích dưới
80%, rượu mạnh; rượu
mùi và đồ uống có rượu
khác
263.528 326.317 419.975 446.886 468.829
2203 Bia sản xuất từ malt 106.057 125.737 151.197 158.294 165.621
2204 Rượu vang làm từ nho
tươi 68.504 91.704 123.628 129.883 146.120
2207 Cồn ê-ti-lích chưa biến
tính có nồng độ cồn
tính theo thể tích từ
80% trở lên; cồn ê-ti-
lích và rượu mạnh khác
đã biến tính ở mọi nồng
độ
30.724 33.282 37.236 66.779 76.873
javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$product_label')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')
Báo cáo thị trường Thực phẩm đồ uống Đài Loan
18
2202 Nước, nước khoáng,
nước có ga đã pha thêm
đường, chất ngọt;
hương liệu
25.160 28.764 35.556 31.615 36.855
2201 Nước khoáng, nước có
ga 9.317 11.885 13.994 11.978 13.566
2206 Đồ uống đã lên men
khác; hỗn hợp của đồ
uống đã lên men với đồ
uống không chứa cồn
4.502 5.432 6.387 6.272 7.286
2209 Giấm và chất thay thế
giấm làm từ axít axetic 1.194 1.541 1.635 1.684 2.219
2205 Rượu Vermouth và
rượu vang khác làm từ
nho tươi đã pha thêm
hương vị thảo mộc
hoặc chất thơm
526 623 590 469 296
Nguồn: Trademap (ITC), 2014
Bảng 8: Nhập khẩu đồ uống vào Đài Loan từ các nước và vùng lãnh thổ
Đvt: Nghìn USD
Nước/Vùng lãnh thổ
xuất khẩu
Giá trị nhập
khẩu năm
2009
Giá trị nhập
khẩu năm
2010
Giá trị nhập
khẩu năm
2011
Giá trị nhập
khẩu năm
2012
Giá trị nhập
khẩu năm
2013
Anh 168.471 220.365 296.512 309.898 329.809
Pháp 119.886 137.033 174.405 191.980 206.722
Hà Lan 66.487 83.057 101.511 101.215 107.582
Nhật Bản 25.302 32.248 37.559 39.628 39.710
Trung Quốc 26.276 35.068 37.207 34.024 32.344
Hoa Kỳ 25.120 24.393 29.272 26.482 28.182
Brazil 730 875 16 19.346 21.294
Hàn Quốc 4.150 3.612 4.231 4.641 20.482
Thái Lan 14.039 10.790 16.068 16.452 17.846
Đức 8.381 10.074 11.179 13.403 14.001
Việt Nam (thứ 13) 6.338 6.492 8.278 11.499 11.268
Nguồn: Trademap (ITC), 2014
Các sản phẩm thịt
Trong các loại thịt, Đài Loan đặc biệt nhập khẩu nhiều thịt bò. Đài Loan nhập khẩu tới
96% thịt bò cho mục đích tiêu dùng do những giới hạn về khả năng sản xuất thịt bò. Hiện
javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')
Cục Xúc tiến thương mại
19
tại, Đài Loan nhập khẩu nhiều thịt bò nhất từ Australia, Hoa Kỳ, New Zealand,
Nicaragua và Panama.
Bảng 9: Nhập khẩu thịt vào Đài Loan theo sản phẩm
Đvt: Nghìn USD
Mã
HS Sản phẩm
Giá trị
nhập khẩu
năm 2009
Giá trị
nhập khẩu
năm 2010
Giá trị
nhập khẩu
năm 2011
Giá trị
nhập khẩu
năm 2012
Giá trị
nhập khẩu
năm 2013
0202 Thịt trâu, bò đông lạnh 269.946 357.327 408.969 378.508 440.871
0201 Thịt trâu, bò tươi 72.544 106.840 135.710 113.001 171.180
0207 Phụ phẩm gia cầm 92.234 129.652 142.463 191.339 159.946
0204 Thịt cừu, dê 59.262 81.753 91.969 80.975 71.933
0203 Thịt lợn 85.205 82.830 102.156 54.508 61.128
0206 Phụ phẩm thịt 36.698 38.086 46.157 52.908 45.353
0208 Thịt và phụ phẩm thịt khác 16 561 381 277 582
0210 Thịt muối, khô hoặc hun khói 726 217 605 388 347
0209 Mỡ 656 1 59 0 0
Nguồn: Trademap (ITC), 2014
Bảng 10: Nhập khẩu thịt vào Đài Loan từ các nước và vùng lãnh thổ
Đvt: Nghìn USD
Nước/Vùng lãnh thổ
xuất khẩu
Giá trị nhập
khẩu năm
2009
Giá trị nhập
khẩu năm
2010
Giá trị nhập
khẩu năm
2011
Giá trị nhập
khẩu năm
2012
Giá trị nhập
khẩu năm
2013
Hoa Kỳ 273.457 378.932 366.104 320.499 426.049
Australia 152.756 176.368 260.405 273.552 261.465
New Zealand 98.808 132.011 162.947 157.603 140.194
Canada 77.176 74.862 75.274 58.592 75.942
Nicaragua 4.511 8.832 14.309 16.564 17.169
Hà Lan 2.018 7.033 14.857 15.885 11.302
Panama 3.102 6.042 8.754 12.090 9.950
Hungary 406 3.535 6.990 5.250 2.939
Đan Mạch 635 3.401 13.915 9.076 2.092
Costa Rica 839 1.097 1.270 1.748 2.012
Nguồn: Trademap (ITC), 2014
Thủy sản
Mặt hàng thủy hải sản chiếm một phần rất quan trọng trong khẩu phần ăn của người Đài
Loan. Tiêu dùng thủy hải sản hàng năm theo đầu người của thị trường này vào khoảng
javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$product_label')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')
Báo cáo thị trường Thực phẩm đồ uống Đài Loan
20
45kg/người. Con số này ngày càng tăng lên theo đà tăng của thu nhập và sự đổi mới về
sản phẩm.
Ngành nuôi trồng thủy hải sản ở Đài Loan rất phát triển. Ví dụ, một số người nuôi trồng
nhập khẩu lươn vây dài và lươn nhỏ để sản xuất thương mại tại Đài Loan.
Người tiêu dùng Đài Loan rất phức tạp và họ có truyền thống thích các sản phẩm cá và
hải sản tươi sống. Tất cả các sản phẩm đông lạnh, nếu muốn thâm nhập thị trường này thì
cần phải có chất lượng cao nhất để có thể đáp ứng các tiêu chuẩn trong nước. Hơn nữa,
các nhà nhập khẩu và phân phối của Đài Loan nhận thức rõ sự khác biệt về chất lượng và
giá cả sản phẩm giữa các nhà cung cấp khác nhau. Nhà nhập khẩu Đài Loan sẽ không
lưỡng lự thay đổi nhà cung cấp nếu chất lượng sản phẩm giảm và giá tăng.
Bảng 11: Nhập khẩu thủy sản vào Đài Loan theo sản phẩm
Đvt: Nghìn USD
Mã
HS Sản phẩm
Giá trị
nhập khẩu
năm 2009
Giá trị
nhập khẩu
năm 2010
Giá trị
nhập khẩu
năm 2011
Giá trị
nhập khẩu
năm 2012
Giá trị
nhập khẩu
năm 2013
0307 Động vật thân mềm 86.709 104.616 133.043 127.503 135.846
0306 Động vật giáp xác 162.304 181.534 190.273 189.236 98.052
0303 Cá đông lạnh nguyên con 117.279 129.529 137.852 156.258 70.937
0304 Cá philê, miếng, tươi, được ướp lạnh
hoặc đông lạnh 57.575 73.032 84.591 88.540 57.851
1604 Cá và trứng cá muối được bảo quản 34.846 39.283 39.366 44.917 40.818
0305 Cá không hun khói, bột cá 12.132 14.082 19.733 16.695 12.452
0302 Cá tươi nguyên con 66.539 78.045 89.836 104.865 9.456
1605 Động vật giáp xác, động vật thân
mềm đã chế biến/ bảo quản 37.391 48.638 43.182 45.398 7.101
Nguồn: Trademap (ITC), 2014
Bảng 12: Nhập khẩu thủy sản vào Đài Loan từ các nước và vùng lãnh thổ
Đvt: Nghìn USD
Nước/Vùng lãnh thổ
xuất khẩu
Giá trị nhập
khẩu năm
2009
Giá trị nhập
khẩu năm
2010
Giá trị nhập
khẩu năm
2011
Giá trị nhập
khẩu năm
2012
Giá trị nhập
khẩu năm
2013
Trung Quốc 75.555 95.116 111.748 112.766 80.078
Nhật Bản 33.006 42.737 41.621 41.567 39.642
Indonesia 44.585 42.293 46.923 50.983 34.586
Chile 18.051 26.517 34.143 45.059 27.376
Ấn Độ 28.806 31.642 35.755 43.198 27.231
Việt Nam 58.521 58.779 61.227 66.651 25.525
javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$product_label')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')
Cục Xúc tiến thương mại
21
Thái Lan 47.442 52.712 48.374 49.166 21.432
Hoa Kỳ 16.657 20.233 33.584 29.186 21.353
Greenland 7.057 13.221 12.605 15.327 18.461
Canada 24.133 27.440 37.000 26.812 17.229
Nguồn: Trademap (ITC), 2014
Sữa và các sản phẩm từ sữa
Xét về giá trị trên tổng thị trường các sản phẩm từ sữa Đài Loan, sản phẩm sữa chua uống
và sữa chua có thị phần lớn nhất, tiếp theo sữa tươi chiếm vị trí thứ hai. Tại Đài Loan,
sữa nguyên chất được sản xuất trong nước thường được sử dụng để chiết xuất sữa tươi và
các sản phẩm sữa chua uống, ngược lại các sản phẩm sữa bột, pho mát và bơ thường
được nhập khẩu.Đối với các sản phẩm nhập khẩu, nước cung cấp các sản phẩm từ sữa lớn
nhất cho Đài Loan là New Zealand.
Bảng 13: Nhập khẩu sữa vào thị trường Đài Loan theo sản phẩm
Đvt: Nghìn USD
Mã
HS Sản phẩm
Giá trị
nhập khẩu
năm 2009
Giá trị
nhập khẩu
năm 2010
Giá trị
nhập khẩu
năm 2011
Giá trị
nhập khẩu
năm 2012
Giá trị
nhập khẩu
năm 2013
0402 Sữa và kem, đã cô đặc
hoặc đã pha thêm
đường
116.559 157.844 215.895 186.285 232.281
0406 Phô mai và sữa đông 67.884 91.242 109.669 108.563 121.078
0405 Bơ 34.951 68.925 95.230 74.122 77.817
0401 Sữa và kem, chưa cô
đặc và chưa pha thêm
đường
16.793 27.309 34.586 32.219 17.284
0404 Whey, đã hoặc chưa cô
đặc hoặc pha thêm
đường
11.284 14.069 17.308 15.664 16.639
0403 Buttermilk, sữa đông
và kem, sữa chua 1.029 1.500 1.951 1.938 2.429
Nguồn: Trademap (ITC), 2014
Bảng 14: Nhập khẩu sữa vào thị trường Đài Loan từ các nước và vùng lãnh thổ
Đvt: Nghìn USD
Nước/Vùng lãnh thổ xuất
khẩu
Giá trị
nhập khẩu
năm 2009
Giá trị
nhập khẩu
năm 2010
Giá trị
nhập khẩu
năm 2011
Giá trị
nhập khẩu
năm 2012
Giá trị
nhập khẩu
năm 2013
New Zealand 122.471 185.611 254.680 213.598 256.914
Australia 48.352 68.000 81.046 63.240 60.628
Hoa Kỳ 18.284 25.798 38.052 45.214 57.694
javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$product_label')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_0')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_1')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_2')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_3')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')javascript:__doPostBack('ctl00$PageContent$MyGridView1','Sort$output_4')
Báo cáo thị trường Thực phẩm đồ uống Đài Loan
22
Pháp 16.371 19.179 29.474 27.992 33.727
Argentina 7.522 13.615 16.819 17.721 20.612
Bỉ 4.499 8.262 8.639 7.671 11.251
Hà Lan 10.227 11.981 11.827 12.521 9.430
Đức 3.880 7.251 7.029 6.065 7.592
Indonesia 3.636 3.950 3.201 5.167 6.478
Đan Mạch 4.039 3.895 5.713 5.156 5.765
Việt Nam (thứ 22) 439 784 340 604 1.017
Nguồn: Trademap (ITC), 2014
Đài Loan đã nhập khẩu các sản phẩm từ sữa từ các nước rất có thế mạnh sản xuất các mặt
hàng này như New Zealand, Australia và Hoa Kỳ. Đây là những nước đã tạo được
thương hiệu đối với các sản phẩm từ sữa trên thị trường Đài Loan. Người tiêu dùng Đài
Loan có niềm tin đối với chất lượng các sản phẩm này. Ngoài ra, các sản phẩm của New
Zealand đã tạo được hình ảnh tốt và sự cạnh tranh về giá.
Ngoài ra, Ủy ban xuất khẩu các sản phẩm từ sữa Hoa Kỳ đã chính thức thực hiện các
biện pháp xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm từ sữa của họ sang Đài Loan. So với New
Zealand và Australia, tổng khối lượng nhập khẩu các sản phẩm từ sữa của Đài Loan từ
Hoa Kỳ vẫn tương đối nhỏ. Tuy nhiên, Hoa Kỳ đã tạo được nhận thức về sản phẩm cho
người tiêu dùng Đài Loan thông qua các chương trình xúc tiến xuất khẩu của họ.
2.4 Xu hướng giá cả Giá thực phẩm tại Đài Loan rất đa dạng. Tuy nhiên, giá cả phụ thuộc nhiều vào chất
lượng sản phẩm. Các chợ truyền thống thường có mức giá thực phẩm thấp hơn các siêu
thị, đại siêu thị và cửa hàng tiện ích.
Các mặt hàng hoa quả thường dưới dạng đã được bỏ vỏ/ hột và có mức giá tương đối rẻ.
Trong khi đó, các mặt hàng đồ uống có cồn thường khá đắt đỏ. Các loại rượu mạnh có
mức giá cao nhất, tiếp theo là bia và rượu vang.
2.5 Kênh phân phối Phụ thuộc vào từng loại sản phẩm sẽ có nhiều chuỗi và kênh phân phối khác nhau được
các công ty kinh doanh sử dụng. Trong suốt hơn 10 năm qua, Đài Loan đã có những thay
đổi dưới đây đối với hệ thống phân phối các sản phẩm thực phẩm chưa chế biến:
- Giới thiệu các chuỗi bán lẻ lớn như Carrefour và RT-Mart
- Phát triển các công ty phân phối để phục vụ các chuỗi bán lẻ lớn
- Tăng doanh số bán hàng trực tiếp giữa các công ty nhập khẩu và công ty bán lẻ
và công ty bán buôn
- Phát triển các kênh mua hàng trực tiếp giữa công ty bán lẻ và các thị trường bán
buôn
Đối với các sản phẩm thịt, kênh phân phối truyền thống là từ nhà nhập khẩu tới công ty
bán buôn, rồi từ nhà phân phối tới công ty bán lẻ, nhà cung cấp dịch vụ thực phẩm hoặc
Cục Xúc tiến thương mại
23
ngành dịch vụ thực phẩm. Tuy nhiên, nhà nhập khẩu, công ty bán buôn và nhà phân phối
thường là cùng một công ty nhập khẩu thịt. Các sản phẩm thịt nhập khẩu thường có tại
các siêu thị cung cấp theo phong cách phương tây hoặc các đại siêu thị có các thiết bị
đông lạnh tương xứng. Tại đây họ có thể cắt nhỏ và đóng gói theo các kích cỡ khác nhau.
So với các chợ truyền thống, người tiêu dùng thường lựa chọn và yêu cầu cắt thịt từ các
miếng lớn.
Đối với rau quả và các sản phẩm thủy sản, có ba kênh phân phối chính sau đây:
- Bán hàng trực tiếp – từ nhà xuất khẩu tới công ty bán lẻ như các siêu thị và đại
siêu thị
- Hai cấp – từ nhà xuất khẩu tới nhà nhập khẩu, rồi tới công ty bán lẻ (như ngành
cung cấp dịch vụ thực phẩm)
- Ba cấp – từ nhà xuất khẩu tới nhà nhập khẩu, tới công ty bán buôn, rồi tới công
ty bán lẻ (như ngành cung cấp dịch vụ thực phẩm).
Đối với các sản phẩm thực phẩm nói chung khác, siêu thị, đại siêu thị và các cửa hàng
tiện dụng là những cửa hàng bán lẻ chính. Các chuỗi cửa hàng cà phê lớn cũng là một
kênh tiềm năng nằm trong hệ thống phân phối các sản phẩm sữa.
2.6 Văn hóa, tập quán kinh doanh Khi tiến hành kinh doanh với Đài Loan, bạn cần lưu ý một số vấn đề về văn hoá kinh
doanh của thị trường sở tại như sau:
- Không sắp xếp lịch hẹn gặp đối tác Đài Loan vào đầu giờ làm việc buổi sáng do họat
động giải trí về đêm sau giờ làm việc là một phần trong công việc của doanh nhân Đài
Loan nên họ thường bắt đầu ngày làm việc muộn vào buổi sáng.
- Điều kiện giao thông tại Đài Loan ách tắc có thể gây ra sự chậm trễ. Do đó, bạn nên đến
đúng giờ,tránh đến muộn trong cuộc hẹn đối với đối tác Đài Loan.
- Trao đổi danh thiếp là tập quán kinh doanh tại Đài Loan. Do đó bạn có thể chuẩn bị
khoảng vài trăm danh thiếp trong một chuyến đi ngắn. Bạn nên sử dụng cả 2 tay trong khi
giới thiệu và nhận danh thiếp.
- Bạn nên cẩn thận nếu muốn tặng bất kỳ món quà nào có giá trị lớn cho đối tác vì các
quy định liên quan đến hối lộ tại Đài Loan được quy định rất chặt chẽ.
- Trong thương lượng, hãy nhấn mạnh đến tính hòa hợp của hai công ty, mối quan hệ cá
nhân hữu hảo và mong muốn được cộng tác với nhau… đó là những điều chính yếu. Lợi
nhuận cũng rất quan trọng, nhưng tốt nhất nên nhường bước một chút cho sự hài hòa của
đôi bên.
- Không nên chê bai phía đang cạnh tranh với mình (với hy vọng thuyết phục đối tác
thương luợng không làm việc với phía cạnh tranh đó), điều này tối kỵ trong văn hóa
Trung Hoa, ngược lại cũng đừng quá thành thật nhận cái yếu của mình so với phía cạnh
tranh.
Báo cáo thị trường Thực phẩm đồ uống Đài Loan
24
- Gửi kế hoạch trước cho bên đối tác xem xét. Khi đến gặp để trình bày thì chỉ tóm tắt lại
các điểm chính. Cố gắng tự tìm xem những điểm nào đối tác chưa hiểu, bởi hiếm khi họ
hỏi lại các điểm chưa rõ, do sợ người trình bày bị “quê”. Nên chia buổi trình bày thành
những khoảng dừng và yêu cầu người nghe đặt câu hỏi. Hãy kiên nhẫn vì sẽ có nhiều câu
hỏi đi rất xa khỏi vấn đề. Khi trình bày luôn nhớ “thưa gửi” người trưởng đoàn cao niên
dù ông ta không hiểu tiếng Anh.
- Tránh dùng động tác tay quá nhiều khi thuyết trình, người Trung Hoa hiếm khi “biểu
cảm” bằng tay khi nói.
- Kinh doanh ở Đài Loan là một môi trường cạnh tranh rất dữ dội, nên các kế hoạch làm
ăn luôn được tính toán rất chi tiết và chuẩn bị tốt. Do vậy, khi trình bày kế hoạch không
được làm theo kiểu sơ sài tùy tiện. Thương lượng, trả giá, cò kè bớt một thêm hai là một
thuộc tính, nên luôn phải chuẩn bị trước các giải pháp để khi cần phải nhượng bộ.
- Các tài liệu, hợp đồng ở Đài Loan được viết bằng chữ Hoa phồn thể, nhớ đừng viết
bằng chữ Hoa giản thể (loại chữ Hoa cải cách đã được rút ngắn lại ở Trung Quốc.
- Nếu được, nên cố gắng tìm sự giới thiệu của một ngân hàng hay phòng thương mại nào
đó của Đài Loan khi tiếp xúc lần đầu với các thương nhân ở đây. Các mối liên hệ địa
phương này rất quan trọng để tạo ở họ sự tin cậy.
- Ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc kinh doanh tại Đài Loan. Nên có bữa ăn tối
với các đại diện địa phương và khách hàng để giúp đỡ phát triển mạng lưới kinh doanh.
Cục Xúc tiến thương mại
25
III. CÁC QUY ĐỊNH VỀ NHẬP KHẨU THỰC PHẨM ĐỒ
UỐNG VÀO THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN 3.1 Luật và quy định liên quan đến nhập khẩu Ngày 23 tháng 7 năm 2013, Đài Loan thành lập Bộ Phúc lợi và Y tế (MOHW) hợp nhất
các Cục thuộc Bộ Y tế, Sở Nội vụ xã hội và phúc lợi trẻ em thuộc Bộ Nội vụ và Viện
Nghiên cứu y học quốc gia thuộc Bộ Giáo dục.
Cơ quan quản lý nông nghiệp Đài Loan (COA) là cơ quan chịu trách nhiệm về luật
định về kiểm dịch động vật và thực vật. Ủy ban kiểm dịch động thực vật (BAPHIQ)
thuộc COA chịu trách nhiệm kiểm định mức độ an toàn và tính chuẩn xác của giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật của nước xuất xứ hàng. BAPHIQ kiểm dịch tất cả các
sản phẩm tươi sống, các sản phẩm thực vậtvà thức ăn chăn nuôi.
Để biết thêm chi tiết về các quy định kiểm dịch có thể tham khảo tại đường link sau:
https://www.baphiq.gov.tw/content_edit.php?menu=1549&typeid=1961
Bất kỳ sản phẩm thực phẩm nào muốn nhập khẩu vào Đài Loan đều phải đáp ứng tiêu
chuẩn của Luật vệ sinh an toàn thực phẩm (FSA). FSA của Đài Loan lần đầu tiên được
ban hành vào năm 1975. Theo đó, MOHW là cơ quan của trung ương có thẩm quyền chịu
trách nhiệm về an toàn vệ sinh thực phẩm.
FSA mới được sửa đổi vào tháng 6 năm 2013. FSA mở rộng 6 chương 40 điều thành 10
chương và 60 điều. Đài Loan đang trong quá trình soạn thảo và thực hiện các biện pháp
thực thi FSA mới. Có thể tham khảo tại đường link sau:
https://consumer.fda.gov.tw/Law/Detail.aspx?nodeID=518&lang=1&lawid=292
Các quy tắc về thanh tra, kiểm tra thực phẩm nhập khẩu được quy định trong “Quy định
kiểm tra nhập khẩu thực phẩm và sản phẩm liên quan” có thể tham khảo tại đường link
sau:
https://consumer.fda.gov.tw/Law/Detail.aspx?nodeID=518&lang=1&lawid=145&k=%u8
F38%u5165%u98DF%u54C1%25u5
3.2 Hệ thống thuế và hạn ngạch Thuế nhập khẩu
Ngày 1/1/2004, Đài Loan hoàn tất sửa đổi tổng thể hệ thống thuế quan phù hợp với
Hiệp định Tự do Thương mại ký với Panama và các cam kết khi gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO); theo đó, dỡ bỏ hoàn toàn thuế quan đánh vào các mặt
hàng dược phẩm, giấy/bột giấy, sắt/thép, thiết bị xây dựng, thiết bị nông nghiệp, đồ gỗ
nội thất và đồ chơi.
Ngoài thuế, tất cả các sản phẩm nhập khẩu đều phải chịu thêm “Phí dịch vụ cảng
thương mại”, được tính dựa trên trọng lượng hàng hóa và trọng lượng tịnh của tàu.
Hệ thống thuế quan hiện hành của Đài Loan được xây dựng dựa trên Hệ thống thuế
quan điều hòa, áp dụng cho 10.228 mặt hàng, trong đó có 9.958 mặt hàng (hơn 97%)
được phép nhập khẩu, và khoảng 9.679 mặt hàng được phép nhập khẩu không cần giấy
https://www.baphiq.gov.tw/content_edit.php?menu=1549&typeid=1961https://consumer.fda.gov.tw/Law/Detail.aspx?nodeID=518&lang=1&lawid=292https://consumer.fda.gov.tw/Law/Detail.aspx?nodeID=518&lang=1&lawid=145&k=%u8F38%u5165%u98DF%u54C1%25u5https://consumer.fda.gov.tw/Law/Detail.aspx?nodeID=518&lang=1&lawid=145&k=%u8F38%u5165%u98DF%u54C1%25u5
Báo cáo thị trường Thực phẩm đồ uống Đài Loan
26
phép. Tuy nhiên, có 549 mặt hàng quy định phải nộp đơn trước để xin giấy phép nhập
khẩu. Trong đó 406 mặt hàng chỉ quy định nộp đơn gửi Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ
Thương mại Đài Loan (BOFT), 143 mặt hàng còn lại yêu cầu nộp đơn gửi các đơn vị
cấp phép được BOFT ủy quyền.
Thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu phải được xác định dựa theo giá hàng, cụ thể và có
chọn lựa, tùy theo từng loại mặt hàng. Các bên liên quan nên liên hệ trực tiếp Phòng
Quản lý Hải quan thuộc Bộ Tài chính của Đài Loan để được hướng dẫn chi tiết. Nếu vì
lý do nào đó mà không thể xác định chính xác trị giá sản phẩm, có thể dựa vào trị giá
bán buôn trên thị trường nội địa tại cảng nhập khẩu để tính.
Chính quyền Đài Loan đã và đang nỗ lực để áp hệ thống thuế quan theo các tiêu chuẩn
của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD). Hệ thống thuế nhập khẩu theo quy
định của Hải quan Đài Loan đã được sửa đổi 8 lần kể từ năm 1985, dẫn đến việc cắt
giảm gần 70% thuế. Giá trần đã giảm từ 75% xuống còn 50%. Mức thuế danh nghĩa
trung bình hiện tại là 8,25% và mức thuế thực trung bình là 3,25%.
Năm 2002, Đài Loan dỡ bỏ lệnh cấm nhập khẩu với hơn 42 sản phẩm nông nghiệp khi
gia nhập WTO. Những sản phẩm này bao gồm các loại thịt, rau, trái cây tươi, có thể nhập
cảng dưới hạn ngạch thuế quan. Biểu thuế nhập khẩu của Đài Loan, bao gồm cả thuế
nhập khẩu, có thể tìm ở cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế:
http://web.customs.gov.tw/rate/rate/esearch.asp
Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Mọi giao dịch hàng hóa hoặc dịch vụ tại Đài Loan đều phải chịu thuế thuế giá trị gia
tăng (VAT). Nghĩa vụ nộp thuế được hình thành ngay khi phát hành hóa đơn chứ không
phải khi thanh toán hóa đơn. Mọi giao dịch liên quan, xuất khẩu hay nhập khẩu, vẫn
được coi là chịu sự điều chỉnh của luật thuế VAT, dù thuế VAT cho hàng xuất khẩu
bằng 0%.
Đối với những hàng hóa được xếp loại tài sản cá nhân, cụ thể là hàng xách tay và các
mặt hàng nhập khẩu dưới dạng kiện qua đường bưu điện, nếu không có những quy định
cụ thể của Luật Hải quan thì đều phải chịu thuế VAT 10%.
Tất cả hàng hóa bán trên thị trường đều phải chịu thuế giá trị gia tăng VAT (5%).
Thuế chống bán phá giá Hiện tại, Việt Nam chưa có mặt hàng nào nhập khẩu vào Đài Loan phải chịu thuế chống
bán phá giá.
Quy định thuế đối với nông sản
Nói chung, thuế quan của Đài Loan đánh vào các mặt hàng nông sản có xu hướng cao
hơn thuế đánh vào các mặt hàng công nghiệp. Việc phản đối của nông dân và ngành
thực phẩm yêu cầu cắt giảm thuế nông sản rất mạnh mẽ, và những người này là một
tầng lớp chính trị quan trọng. Tuy nhiên, năm 1998, Đài Loan đã cắt giảm thuế đối với
15 mặt hàng nông sản phù hợp với các thoả thuận song phương với các hiệp định tiền
gia nhập WTO với Hoa Kỳ và các nước khác. Từ đó, thuế quan đánh vào các nông sản
http://web.customs.gov.tw/rate/rate/esearch.asp
Cục Xúc tiến thương mại
27
đã được giảm, như thuế đánh vào mặt hàng khoai tây, thịt băm đông lạnh đã giảm từ
25% xuống còn 18% từ 15 tháng 7 năm 1999. Thuế suất danh nghĩa trung bình với các
mặt hàng nông sản còn ở mức 20,02%.
Theo điều 71 của Luật Hải quan Đài Loan cho phép chính quyền tăng hoặc giảm thuế
trong phạm vi 50% mức thuế suất được thiết lập trong thời gian không quá 1 năm để
giải quyết các tình huống đặc biệt trong nước hoặc để điều chỉnh các nguồn cung trong
nước. Ví dụ: Để thúc đẩy tiêu dùng thực phẩm, chính quyền Đài Loan thực hiện giảm
thuế nhập khẩu táo, đào, kiwi tạm thời từ 20% xuống 10% trong giai đoạn từ 5/10-
4/12/2012.
Hoàn thuế
Đài Loan cho phép hoàn thuế đối với một số nguyên liệu nhập khẩu dùng để sản xuất
hàng xuất khẩu. Việc hoàn thuế sẽ được thực hiện theo từng lô hàng và được tính toán
bằng cách áp dụng phương pháp hoàn thuế được lập sẵn theo trọng lượng tịnh của thành
phẩm trong mỗi lô hàng xuất khẩu. Việc hoàn thuế đối với các sản phẩm xuất khẩu
được các cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan chấp thuận tùy theo theo cách thức sử
dụng nguyên liệu thô và năng suất của các nhà sản xuất mặt hàng xuất khẩu.
Yêu cầu xác định lại mức thuế
Mọi yêu cầu hoặc câu hỏi liên quan đến việc xác định lại mức thuế phải được gửi tới
Phòng định giá của Tổng cục Hải quan Đài Loan trong vòng 14 ngày sau khi nhận được
thông báo của Hải quan về thuế liên quan. Trong những trường hợp mà việc yêu cầu
xác định lại mức thuế đã được chính thức đệ trình, Hải quan có thể sẽ phải giữ những
hàng hóa liên quan cho đến khi có quyết định cuối cùng.
Các loại phí đối với hàng nhập khẩu
Hàng hóa nhập khẩu vào Đài Loan phải chịu các loại phí sau:
- Phí xúc tiến thương mại, với mức cao nhất là khoảng 0,0415% trị giá CIF của sản
phẩm.
- Phí xây dựng cảng biển, đánh vào các loại hàng hóa nhập khẩu bằng đường tàu biển.
Tuy nhiên, hàng hóa nhập khẩu vào Đài Loan không phải chịu phí lãnh sự.
3.3 Thủ tục nhập khẩu Văn bản pháp quy về quản lý xuất nhập khẩu
Hàng hóa khi nhập khẩu vào Đài Loan phải tuân thủ Luật Ngoại thương của Đài Loan,
các quy định thi hành Luật Ngoại thương, các quy định quản lý nhập khẩu hàng hóa,
các quy định quản lý xuất nhập khẩu sản phẩm công nghệ cao, danh mục hàng hóa hạn
chế nhập khẩu và danh mục hàng hóa Hải quan xét nhập khẩu.
Chứng từ nhập khẩu
Các mặt hàng nhập khẩu vào Đài Loan cần có những chứng từ sau:
o Hoá đơn thương mại (phải nêu rõ số giấy phép (nếu có), giá F.O.B., C&F, hoặc
C.I.F.; cước bảo hiểm và cước vận tải);
o Hoá đơn tạm tính (đối với hàng hóa yêu cầu phải có giấy phép nhập khẩu, hoặc
để mở L/C);
Báo cáo thị trường Thực phẩm đồ uống Đài Loan
28
o Vận đơn đường biển hoặc đường hàng không. Ngoài những thông tin chung cần
có trong một Vận đơn (B/L), tất cả các số và mã hiệu vận tải phải được ghi trên
bao bì. Hải quan Đài Loan không chấp nhận các số kiện hàng hoặc mã hiệu tổng
hợp chung cho cả lô hàng hóa lẫn lộn;
o Phiếu đóng gói;
o Giấy chứng nhận xuất xứ (đối với các loại ô tô, xe khách, thuốc lá sợi, sản phẩm
có cồn và một số nông sản);
o Các loại giấy chứng nhận kiểm định và kiểm dịch do nước xuất xứ hàng cấp,
giấy chứng nhận kiểm dịch động thực vật (áp dụng đối với sản phẩm nông
nghiệp, sản phẩm động thực vật, đồ uống có cồn).
Đối với hàng nông sản: Các sản phẩm tươi sống sẽ bị kiểm tra các chất hoá học
và giấy chứng nhận vệ sinh thực phẩm kèm theo. Kiểm tra tại cửa khẩu các sản
phẩm thịt gồm cả kiểm tra sơ qua sản phẩm, một cuộc kiểm tra ngẫu nhiên đối
với các loại thuốc cho động vật và thuốc trừ sâu và một cuộc kiểm tra toàn diện
các giấy chứng nhận vệ sinh thực phẩm. Nếu giấy tờ không nhất quán và hết
hiệu lực, hàng hóa sẽ bị trì hoãn thông quan và có thể bị từ chối chuyên chở
chặng tiếp theo.
o Giấy phép nhập khẩu: Hàng hóa nhập khẩu được phân thành hàng được phép
nhập khẩu và hàng nhập khẩu có kiểm soát. Hiện chỉ có 93 mặt hàng trong danh
sách hàng kiểm soát nhập khẩu. Trong số 10.233 mặt hàng trong mã số hàng
hóa của Đài Loan, có 9.013 thuộc nhóm hàng được phép nhập khẩu tính từ ngày
31/12/1998. Đối với 1.210 mặt hàng cần giấy phép nhập khẩu: giấy phép này
được cấp trong vòng 30 ngày. Hầu hết các mặt hàng được phép nhập khẩu có
thể được nhận giấy phép từ các tổ chức cấp phép, chẳng hạn như các ngân hàng,
Hiệp hội Dệt Đài Loan.... Đối với các mặt hàng kiểm soát nhập khẩu có thể
được cấp trực tiếp từ Ban Ngoại thương. Đối với các sản phẩm đã nhận được
giấy phép nhập khẩu nhưng chưa nhập khẩu được trong thời gian qui định, cần
phải làm đơn xin giấy phép mới.
Hạn chế nhập khẩu
Đối với các mặt hàng bị hạn chế nhập khẩu bằng giấy phép (nêu trong Danh mục hàng
hóa hạn chế nhập khẩu), Đài Loan quy định chỉ cho phép thông quan nếu nhà nhập
khẩu có giấy phép nhập khẩu. Ví dụ: sản phẩm bia, rượu mẫu, lượng nhập khẩu trên 5
lít phải tuân thủ các yêu cầu liên quan đến đồ uống có cồn, phải liên hệ với Bộ Tài
chính để xin giấy phép kinh doanh nhập khẩu…
Tạm nhập
Mặc dù không phải là thành viên của hệ thống ATA Carnet (Giấy phép chuyển hàng
qua biên giới), nhưng Đài Loan đã ký một hiệp định song phương với 28 nước, gồm
Hoa Kỳ, Canada, Thụy Sỹ, Nam Phi, Singapore, Hàn Quốc, New Zealand, Australia,
Nhật Bản và 15 nước EU để thực hiện ATA Carnet.
Những hiệp định này cho phép các mặt hàng nhập khẩu tạm thời được miễn trừ thuế
đối với nhiều loại sản phẩm như thiết bị kiểm tra, thiết bị khoa học, hàng hóa triển
lãm... được mua vào Đài Loan để xúc tiến bán hàng và triển lãm trên cơ sở tạm thời.
Tuy nhiên các mặt hàng này phải được xuất ra khỏi Đài Loan trong vòng một năm để
tránh đánh thuế cảng và thuế quan.
Cục Xúc tiến thương mại
29
Trình tự thủ tục: Đối với hàng hóa tạm nhập, nhà xuất khẩu từ 28 quốc gia đã ký hiệp
định song phương về việc thực hiện ATA Carnet với Đài Loan có thể áp dụng ATA
Carnet. ATA Carnet được xem như phiếu bảo đảm thanh toán thuế nhập khẩu trong
trường hợp việc tạm nhập không được chấp nhận. Hàng hóa tạm nhập theo hình thức
này có thể không được bày bán trên thị trường mà phải tái xuất khẩu trong một thời hạn
nhất định. Với những quốc gia chưa có Hiệp định ATA Carnet với Đài Loan, hàng hóa
vẫn được tạm nhập nhưng chỉ sau khi đã đặt cọc một tỷ lệ nhất định trong tổng số tiền
thuế cho Hải quan. Việc vận chuyển hàng hóa theo ATA Carnet chỉ được giao cho đơn
vị vận tải của Đài Loan thực hiện.
Thủ tục hải quan
Đối với hàng hóa thông thường, không thuộc Danh mục hàng hóa hạn chế nhập khẩu
(bị cấm/ yêu cầu có giấy phép nhập khẩu), nhà nhập khẩu có thể làm việc trực tiếp với
Hải quan của Đài Loan, xuất trình đầy đủ các chứng từ cần thiết là có thể được thông
quan.
Đối với những mặt hàng thuộc diện phải xin cấp giấy phép nhập khẩu, trình tự thủ tục
như sau:
o Nhà nhập khẩu nộp đơn xin cấp phép lên Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại
Đài Loan (BOFT)
o Cán bộ BOFT phụ trách cấp phép xem xét giấy tờ, nếu đầy đủ và phù hợp quy
định, giấy phép sẽ được lập và chuyển cho nhà nhập khẩu. Đối với trường hợp
phức tạp, giấy tờ sẽ được chuyển lên trưởng nhóm hoặc cấp cao hơn để ra quyết
định. Nếu giấy tờ chưa đầy đủ hoặc hợp lệ sẽ được chuyển lại cho nhà nhập khẩu
để bổ sung hoàn tất.
o Cấp cao hơn sẽ xem xét, nếu giấy tờ đầy đủ hợp lệ sẽ chuyển lại cho đơn vị làm
thủ tục cấp phép cho nhà nhập khẩu.
Quy trình nhập khẩu, thời gian và chi phí tạm tính như sau:
Các bước nhập khẩu Thời gian (Ngày) Chi phí (USD)
Chuẩn bị chứng từ 10 243
Thông quan nhập khẩu với Hải quan và
Kiểm tra kỹ thuật
1 97
Đóng gói và chuyển hàng từ cảng/chặng
cuối
2 181
Vận chuyển hàng về kho bằng đường bộ 1 226
Tổng 14 747
Nguồn: World Bank
3.4 Yêu cầu về nhãn mác Các cơ quan chức năng thuộc Bộ Phúc lợi và Y tế (MOHW) giám sát và thực hiện yêu cầu