Upload
nguyenliem
View
230
Download
7
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------
Nguyễn Phương Nhung
TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC HỆ THỐNG
LƯU VỰC SÔNG CẦU BẰNG MÔ HÌNH MIKE BASIN
Chuyên ngành: Thủy văn học Mã số: 60 44 90
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THANH SƠN
Hà Nội – 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG………………………………………………………………..5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………………7
MỞ ĐẦU....................................................................................................................8
Chương 1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI LƯU
VỰC SÔNG CẦU....................................................................................................10
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên............................................................................10
1.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................10
1.1.2. Địa hình...............................................................................................10
1.1.3. Địa chất................................................................................................12
1.1.4. Thổ nhưỡng..........................................................................................13
1.1.5. Thảm phủ thực vật................................................................................13
1.1.6. Đặc điểm khí hậu.................................................................................14
1.1.7. Đặc điểm thủy văn................................................................................17
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...........................................................................22
1.2.1. Dân số..................................................................................................22
1.2.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội...................................................................23
Chương 2. TỔNG QUAN CÂN BẰNG NƯỚC HỆ THỐNG.............................30
2.1. Khái niệm về hệ thống nguồn nước và cân bằng nước hệ thống............30
2.1.1. Hệ thống nguồn nước...........................................................................30
2.1.1. Khái niệm cân bằng nước hệ thống.....................................................31
2.2. Giới thiệu một số mô hình tính toán cân bằng nước...............................31
1
2.2.1. Hệ thống mô hình GIBSI......................................................................31
2.2.2. Chương trình Sử dụng nước (Water Ultilization Project)...................32
2.2.3. Mô hình BASINS..................................................................................33
2.2.4. Mô hình hệ thống đánh giá và phát triển nguồn nước WEAP............35
2.2.5. Bộ mô hình MIKE (DHI).....................................................................36
2.3. Cơ sở lý thuyết của mô hình MIKE BASIN.............................................36
2.3.1. Giới thiệu chung..................................................................................36
2.3.2. Giới thiệu về MIKE BASIN..................................................................37
2.3.3. Cơ sở lý thuyết của mô hình MIKE BASIN..........................................38
2.3.4. Mô đun mưa-dòng chảy NAM..............................................................42
Chương 3. ÁP DỤNG MÔ HÌNH MIKE BASIN CÂN BẰNG NƯỚC HỆ
THỐNG LƯU VỰC SÔNG CẦU..........................................................................50
3.1. Phân vùng tính cân bằng nước..................................................................50
3.2. Tính toán dòng chảy đến tại các tiểu khu.................................................50
3.2.1. Hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình....................................................53
3.2.2. Ứng dụng mô hình khôi phục số liệu...................................................53
3.3. Tính toán nhu cầu dùng nước tại các tiểu khu........................................56
3.3.1. Nhu cầu dùng nước cho nông nghiệp..................................................56
3.3.2. Nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt.......................................................57
3.3.3. Nhu cầu dùng nước cho chăn nuôi......................................................58
3.3.4. Nhu cầu dùng nước cho công nghiệp..................................................69
3.3.5. Nhu cầu dùng nước cho giao thông thủy và bảo vệ môi trường..........60
3.3.6. Nhu cầu dùng nước cho thương mại, dịch vụ và du lịch.....................61
2
3.3.7. Nhu cầu dùng nước cho các hoạt động đô thị.....................................62
3.3.8. Nhu cầu dùng nước cho thủy sản.........................................................62
3.4. Cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Cầu.............................................65
3.4.1. Sơ đồ tính toán cân bằng nước............................................................66
3.4.2. Tính toán hiện trạng cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Cầu......66
3.4.3. Kết quả tính cân bằng nước hiện trạng 2007......................................70
3.4.4. Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Cầu theo quy hoạch
năm 2015..................................................................................................................77
3.4.5. Kết quả tính cân bằng nước cho phương án quy hoạch năm 2015.....80
3.4.6. Những vấn đề tồn tại, định hướng và giải pháp..................................83
KẾT LUẬN .............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................98
PHỤ LỤC............................................................................................................... .90
3
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ lưu vực sông Cầu.............................................................................11
Hình 2. Bản đồ lưới trạm khí tượng thủy văn lưu vực sông Cầu........................24
Hình 3. Sơ đồ minh hoạ cấu trúc mô hình MIKE BASIN...................................40
Hình 4: Cấu trúc của mô hình NAM.....................................................................45
Hình 5. Bản đồ phân vùng và phân khu cân bằng nước lưu vực sông Cầu.......52
Hình 6. Kết quả hiệu chỉnh tại trạm Tân Cương.................................................55
Hình 7. Kết quả kiểm nghiệm tại trạm Tân Cương.............................................55
Hình 8. Biểu đồ phân bố cơ cấu dùng nước các hộ dùng nước trên lưu vực.....65
Hình 9. Sơ đồ hóa lưu vực sông Cầu......................................................................67
Hình 10a, b. Kết quả kiểm định mô hình MIKE BASIN tại trạm Thác Bưởi..73
Hình 11a,b. Sơ đồ tính toán cân bằng nước lưu vực sông Cầu phương án hiện
trạng:a) có công trình; b) không có công trình.....................................................78
Hình 12a,b. Bản đồ phân vùng thiếu nước lưu vực sông Cầu phương án cân
bằng nước hiện trạng: a) không có công trình; b) có công trình........................78
Hình 13. Sơ đồ tính toán cân bằng nước hệ thống sông Cầu bằng MIKE BASIN
phương án quy hoạch 2015.....................................................................................82
Hình 14. Bản đồ phân vùng thiếu nước lưu vực sông Cầu 2015........................82
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng, tối cao và tối thấp trong thời kỳ
quan trắc tại các trạm trên lưu vực………………………………………...........15
Bảng 2. Độ ẩm tương đối của không khí trung bình nhiều năm ở một số vùng15
Bảng 3. Lượng mưa tháng trung bình nhiều năm (1960-1997)………………...16
Bảng 4. Tổng lượng bốc hơi trung bình tháng và năm…………………………17
Bảng 5. Đặc trưng dòng chảy năm tại các trạm quan trắc trong lưu vực……..19
Bảng 6. Lưu lượng lớn nhất trong các tháng mùa lũ lưu vực sông Cầu………20
Bảng 7. Lưu lượng nhỏ nhất trong các tháng mùa kiệt………………………...21
Bảng 8. Tài liệu khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Cầu và các số liệu đã thu
thập………………………………………………………………………………...23
Bảng 9. Diện tích một số cây trồng chính trên lưu vực…………………………25
Bảng 10. Số lượng gia súc và gia cầm trên lưu vực……………………………..25
Bảng 11. Tổng hợp diện tích nuôi trồng thủy sản theo các địa phương……….26
Bảng 12. Hiện trạng lâm nghiệp các tỉnh thuộc lưu vực sông Cầu năm 2006...29
Bảng 13. Đặc điểm của các vùng và khu tính cân bằng nước………………….51
Bảng 14. Các trạm mưa và trọng số mưa tính toán trong quá trình hiệu chỉnh
và kiểm nghiệm các bộ thông số………………………………………………….54
Bảng 15. Các bộ thông số và độ hữu hiệu của mô hình NAM……………….....54
Bảng 16. Kết quả tính toán lưu lượng trung bình tháng, năm............................54
Bảng 17. Nhu cầu nước tưới tại các tiểu khu trên lưu vực sông Cầu………….56
Bảng 18. Định mức dùng nước sinh hoạt………………………………………..57
Bảng 19. Nhu cầu nước sinh hoạt tại các tiểu khu trên lưu vực sông Cầu…….57
Bảng 20. Định mức dùng nước trong chăn nuôi………………………………...58
Bảng 21. Nhu cầu nước cho chăn nuôi trong các tiểu khu thuộc lưu vực sông
Cầu…………………………………………………………………………………58
5
Bảng 22. Nhu cầu nước cho công nghiệp trong các tiểu khu thuộc lưu vực sông
Cầu…………………………………………………………………………………59
Bảng 23. Nhu cầu nước cho giao thông thủy và bảo vệ môi trường trong các
tiểu khu thuộc lưu vực sông Cầu…………………………………………………60
Bảng 24. Nhu cầu nước cho thương mại, dịch vụ và du lịch trong các tiểu khu
thuộc lưu vực sông Cầu…………………………………………………………...61
Bảng 25. Nhu cầu nước cho các hoạt động đô thị trong các tiểu khu thuộc lưu
vực sông Cầu………………………………………………………………………62
Bảng 26. Nhu cầu nước cho thủy sản trong các tiểu khu thuộc lưu vực sông
Cầu…………………………………………………………………………………63
Bảng 27. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước tại tiểu vùng I1…………………….63
Bảng 28. Tổng hợp nước dùng tại các tiểu khu trên lưu vực sông Cầu…….....64
Bảng 29. Nhu cầu nước và cơ cấu nhu cầu nước của các hộ dùng nước chủ yếu
trên lưu vực sông Cầu…………………………………………………………….65
Bảng 30. Hiện trạng các công trình thủy lợi trên lưu vực sông Cầu..................67
Bảng 31. Hiện trạng dùng nước các ngành kinh tế trên lưu vực sông Cầu năm
2007………………………………………………………………………………...70
Bảng 32. Cán cân giữa lượng nước đến và lượng nước dùng tại các tiểu vùng.72
Bảng 33. Kết quả tính toán cân bằng nước tiểu khu I1………………………...73 Bảng 34. Kết quả tính toán cân bằng nước năm 2007 trên lưu vực sông Cầu..74 Bảng 35. Tổng hợp kết quả tính toán……………………………………………75
Bảng 36. Kết quả tính toán cân bằng nước năm 2007 trên lưu vực sông Cầu..76
Bảng 37. Tổng hợp kết quả tính toán……………………………………………76
Bảng 38. Tổng hợp các thông số cơ bản của hồ chứa Văn Lăng………………79
Bảng 39. Kết quả tính toán cân bằng nước năm 2015 trên lưu vực sông Cầu..80
Bảng 40. Tổng hợp kết quả tính toán cân bằng nước năm 2015………………81
6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CROPWAT Mô hình tính nhu cầu tưới của cây trồng theo chỉ tiêu sinh thái
GIBSI Bộ mô hình tổng hợp của Canada (Gestion Intégrée des Bassins
versants à l’aide d’un Système Informatisé)
IQQM Mô hình mô phỏng nguồn nước
ISIS Mô hình thủy động lực học (Interactive Spectral Interpretation
System)
MIKE Bộ mô hình thủy lực và thủy văn lưu vực Viện Thủy lực Đan Mạch
NAM Mô hình dòng chảy của Đan Mạch (Nedbor-Afstromnings-
Model)
QUAL2E Mô hình chất lượng nước (Water Quality version 2E)
SSARR Mô hình hệ thống diễn toán dòng chảy của Mỹ (Streamflow
Synthesis and Reservoir Regulation)
SWAT Mô hình mô phỏng dòng chảy mặt qua độ ẩm đất (Soil and
Water Assessment Tool)
TANK Mô hình bể chứa của Nhật bản
WUP Chương trình sử dụng nước
WEAP Mô hình hệ thống đánh giá và phát triển nguồn nước (Water Evaluation
and Planning System)
TM, DV, DL Thương mại, dịch vụ, du lịch
GTT, BVMT Giao thông thủy, bảo vệ môi trường
7
MỞ ĐẦU
Trong công tác quy hoạch và phát triển tài nguyên nước, việc tính toán cân
bằng nước hệ thống hết sức quan trọng. Kết quả tính cân bằng nước hệ thống là cơ
sở để đề ra các phương án quy hoạch, sử dụng và phát triển hợp lý tài nguyên nước
cũng như lựa chọn phương án và trình tự thực hiện phương án quy hoạch qua các
giai đoạn.
Lưu vực sông Cầu là một lưu vực quan trọng ở miền bắc Việt Nam, với diện
tích lưu vực hơn 6030 km2, trải trên địa phận của 5 tỉnh: Bắc Cạn, Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang và thành phố Hà Nội, là nguồn cung cấp nước
sinh hoạt cũng như mọi hoạt động kinh tế xã hội của 5 tỉnh và thủ đô cả nước. Rất
nhiều kế hoạch phát triển về kinh tế xã hội quan trọng đang được dự định tiến hành
cho khu vực này. Tuy vậy, việc sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực sông Cầu vẫn
còn tồn tại những vấn đề sau:
- Phương thức khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước chưa hiệu quả,
thiếu đồng bộ. Việc phân bổ tài nguyên nước chưa hợp lý, chưa đáp ứng được nhu
cầu của các hộ dùng nước.
- Mâu thuẫn giữa nhu cầu dùng nước và lượng nước đến. Nhu cầu dùng nước
ngày một tăng lên trong khi lượng nước đến không tăng mà còn có xu hướng suy
giảm về chất và lượng do sự khai thác không đi cùng với việc bảo vệ và phát triển
bền vững tài nguyên nước.
- Tài nguyên đất đang được khai thác và sử dụng cho nhiều mục đích khác
nhau như phát triển công nghiệp, dịch vụ, thủy sản, chuyển đổi giống cây trồng và
vật nuôi... cũng gây tác động rất lớn đến nguồn nước.
Chính vì vậy, luận văn với đề tài “Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực
sông Cầu bằng mô hình MIKE BASIN” đã được thực hiện để giải quyết bài toán
cân bằng nước hệ thống cho lưu vực sông Cầu nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết và
có ý nghĩa thực tiễn của công tác quy hoạch tổng hợp, khai thác sử dụng và phát
triển tài nguyên nước một cách hợp lý và bền vững, đảm bảo cho các kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của lưu vực.
8
Luận văn được bố cục thành 3 chương, cùng với phần mở đầu, kết luận, tài
liệu tham khảo và phụ lục:
Chương 1. Điều kiện địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội lưu vực sông Cầu
Chương 2. Tổng quan cân bằng nước hệ thống
Chương 3. Áp dụng mô hình MIKE BASIN cân bằng nước hệ thống lưu vực
sông Cầu
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Khí tượng - Thủy văn và Hải dương học,
trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành nhất tới thầy, người đã luôn động viên và tạo điều kiện, tận tình chỉ dẫn và
góp ý để tác giả hoàn thành luận văn này. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác
giả xin bày tỏ sự cảm ơn đến các thầy cô trong Bộ môn Thủy văn, các thầy cô giáo,
đồng nghiệp trong khoa về sự hỗ trợ chuyên môn và kỹ thuật, cũng như sự giúp đỡ
về thời gian, điều kiện nghiên cứu thuận lợi.
9
Chương 1
ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ
XÃ HỘI LƯU VỰC SÔNG CẦU
1.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1.1.1 Vị trí địa lý
Lưu vực sông Cầu nằm ở toạ độ từ 21007’ đến 22018’ vĩ độ bắc, 1050 28’ đến
106008’ kinh độ đông và có diện tích 6.030 km2. Lưu vực bao gồm toàn bộ hoặc
một phần lãnh thổ của các tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh
Phúc, Hà Nội, được giới hạn bởi: cánh cung sông Gâm ở phía tây, cánh cung Ngân
Sơn ở phía đông, phía bắc và tây bắc giới hạn bởi những dãy núi cao hơn 1000m,
phía nam giáp với Hải Dương và Hà Nội. Sơ đồ lưu vực sông Cầu được thể hiện
trong hình 1.
Sông Cầu bắt nguồn từ vùng núi Phia-Đeng cao 1527 m ở sườn đông nam
của dãy Pia-bi-óc, vùng núi cao của tỉnh BắcCạn. Dòng chính sông Cầu có hướng
chảy Bắc - Nam từ Bắc Cạn về Thái Nguyên, sau đó đổi hướng tây bắc - đông nam,
chảy qua Chợ Đồn, Chợ Mới, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh và đổ vào sông
Thái Bình tại Phả Lại - Hải Dương. Lưu vực có tổng chiều dài các nhánh sông
khoảng 1600 km.
1.1.2 Địa hình
Địa hình lưu vực sông Cầu đa dạng và phức tạp bao gồm cả 3 dạng địa hình
miền núi, trung du và đồng bằng. Ở phía bắc và tây bắc có những đỉnh núi cao trên
1000m (Hoa Sen 1525m, Phia Đeng 1527m, Pianon 1125m. Ở phía đông có những
đỉnh núi cao trên 700m (Cóc Xe 1131m, Lung Giang 785m, Khao Khiên 1107m).
Dãy núi Tam Đảo ở phía tây có đỉnh Tam Đảo cao 1592m, chạy theo hướng tây
bắc-đông nam. Nhìn chung, địa hình lưu vực thấp dần theo hướng tây bắc-đông
nam và có thể chia ra làm 3 vùng: thượng lưu, trung lưu và hạ lưu.[11]
Thung lũng sông phía thượng lưu và trung lưu nằm giữa cánh cungsông
10
Gâm và cánh cung Ngân Sơn - Yên Lạc. Đường phân nước của lưu vực sông Cầu
được xác định rõ ràng. Thượng lưu sông Cầu chảy trong vùng núi theo hướng gần
bắc - nam, cao trung bình 300-400 m, có những đỉnh cao tới 1326-1525 m; lòng
sông hẹp và rất dốc, nhiều thác ghềnh; uốn khúc quanh co, hệ số uốn khúc lớn (lớn
hơn 2,0); độ rộng trung bình trong mùa cạn khoảng 50-60m và mùa lũ tới 80-100m;
độ dốc đáy sông đạt trên 10 ooo .
Hình 1. Sơ đồ lưu vực sông Cầu
11
Trung lưu có thể kể từ chợ Mới, nơi sông Cầu cắt qua cánh cung Ngân Sơn
chảy theo hướng tây bắc - đông nam trên một đoạn khá dài rồi lại trở lại hướng cũ
cho tới Thái Nguyên. Đoạn này thung lũng sông mở rộng, núi đã thấp xuống rõ rệt
và ở xa bờ sông; độ cao trung bình chỉ khoảng 100-200 m, độ dốc đáy sông cũng
giảm chỉ còn khoảng 0,5 ooo . Lòng sông còn mở rộng tới 80-100 m, dòng sông còn
uốn khúc mạnh (hệ số uốn khúc 1,90).
Hạ lưu kể từ dưới Thác Huống cho tới Phả Lại. Hướng chảy của dòng sông
lại chuyển sang hướng tây bắc - đông nam. Địa hình hai bên sông cao trung bình
10-25 m và độ dốc sông chỉ còn 0,1 ooo ; lòng sông rộng tới 70-150 m và sâu trung
bình từ 3-7 m trong mùa cạn.
1.1.3 Địa chất
• Vùng hạ lưu thuộc hệ đệ tứ bồi tích, trầm tích sỏi, cát, đất thịt. Với các
đặc điểm địa chất ở vùng đồng bằng, khi xây dựng các công trình thủy lợi thường
gặp khó khăn trong việc xử lý nền móng.
• Vùng thượng và trung lưu bao gồm các hệ như sau:
- Hệ Jura không phân chia, tạo thành trầm tích của núi lửa màu đỏ phún
xuất axit và bazơ, sa thạch, alơrolit.
- Hệ Trias không phân chia: sa thạch, diệp thạch, sạn kết, đá vôi, phún
xuất bazơ và axit.
- Hệ Đề vôn: các bậc Eifili, Givêti, đá vôi, diệp thạch sét.
- Hệ Odôvialôlit và sa thạch, đôi khi dạng dải, đá vôi.
Đặc điểm địa chất vùng miền núi rất thuận tiện cho việc xây dựng công trình.
Trên lưu vực có 4 tầng chứa nước lỗ hổng, 21 tầng chứa nước khe nứt và 2
tầng rất nghèo nước. Trong đó có 4 tầng chứa nước thuộc tầng chứa nước lỗ hổng
và 4 tầng chứa nước (tầng trầm tích cacbonat hệ tầng Bắc Sơn, tầng trầm tích Đề
vôn hệ tầng Tốc Tác, tầng trầm tích Đề vôn hệ tầng Nà Quản và tầng trầm tích
Silua- Đề vôn hệ tầng Pia Phương) thuộc hệ tầng chứa nước khe nứt là những tầng
12
chứa nước được khai thác phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho các tỉnh trên lưu vực.
[11]
1.1.4 Thổ nhưỡng
Dựa theo nguồn gốc phát sinh, thổ nhưỡng trong lưu vực sông Cầu có thể
phân thành những nhóm chính dưới đây:
- Nhóm đất feralít đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét, phiến sa và biến
chất. Loại đất này thường chu, khả năng giữ nước kém, tỷ lệ sắt trong đất cao, giầu
canxi. Đây là nhóm đất thích hợp cho phát triển sản xuất lâm nghiệp, cây công
nghiệp (chè), cây ăn quả. Nhóm đất feralít đỏ vàng phát triển trên đá macma a xít,
phân bố tập trung ở sườn một số dãy núi nằm ở phía tây và tây nam lưu vực; độ dày
tầng đất vào loại trung bình và mỏng.
- Nhóm đất phát triển trên đá kiềm (đá vôi, đá bazic). Loại đất phát triển trên
đá vôi ở huyện Bạch Thông, đất tốt, thích hợp cho trồng cây nông nghiệp ngắn
ngày, giầu chất canxi, nhưng độ dày không đồng đều và thiếu nước mặt. Loại đất
phát triển trên đá kiềm tập trung ở phía tây và tây nam huyện Phú Lương tỉnh Thái
Nguyên, giầu chất dinh dưỡng, độ dày thường sâu, thuận tiện cho trồng cây công
nghiệp.
- Nhóm đất phát triển trên phù sa cổ tập trung ở phần hạ lưu sông, đất có
tầng sâu dày, nhưng bạc màu, tập trung ở các huyện Hiệp Hòa, Việt Yên, Sóc Sơn...
- Nhóm đất trồng lúa phân bố ở các huyện Vĩnh Lạc, Tiên Sơn, Quế Võ, Yên
Dũng. Thành phần cơ giới thịt nhẹ hay trung bình, dinh dưỡng khá. [11]
1.1.5 Thảm phủ thực vật
Theo số liệu thống kê, đến năm 2004 diện tích rừng tự nhiên của tỉnh Bắc
Kạn là 224.032 ha, tỉnh Thái Nguyên là 104.824ha , Vĩnh Phúc 9.409ha, và Bắc
Giang là 73.577ha. Diện tích rừng trồng của Bắc Cạn 37.272ha, Thái Nguyên:
50.511ha, Vĩnh Phúc: 18.404ha, Bắc Giang: 81.500ha. Diện tích rừng bị tàn phá
13
hàng năm cũng khá lớn, trong năm 1992 : Bắc Cạn và Thái Nguyên diện tích rừng
bị tàn phá là 2.342 ha.
Hệ động thực vật trong lưu vực rất phong phú và đa dạng, Theo thống kê các
nhà khoa học đã phát hiện được:
- Ở Bắc Cạn: có 831 thực vật bậc cao thuộc 537 chi và 145 họ trong đó có
250 loài cây thuốc, trên 120 loài cây cho gỗ và 52 loài thực vật quý.
- Ở Thái nguyên: tài nguyên rừng có 134 loài cây thuộc 39 họ, có 3 loài gỗ
quý, 100 loài cây thuốc, 422 loài động vật, thuộc 91 họ, 28 bộ, 4 lớp động vật
(chim, thú, bò sát, ếch nhái) trong đó hổ, báo, gấu, lợn rừng, hươu, nai gần như
tuyệt chủng.
- Ở Vĩnh Phúc: trên 620 loại thực vật trong đó có nhiều loại gỗ quý như pơ
mu, các loài thảo được quý, trên 120 loài chim, khoảng trên 45 loài thú trong đó có
nhiều loại quý hiếm như cầy mực, sóc bay, vượn , v.v.. [11]
1.1.6 Đặc điểm khí hậu
Khí hậu của lưu vực sông Cầu mang đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới
gió mùa của khí hậu miền Bắc Việt Nam, được coi là đặc tính chủ đạo quy định về
cơ bản hướng phát triển của hệ sinh thái lưu vực. Mặt khác, mùa đông lạnh là một
dị thường đã phá vỡ tính điển hình của khí hậu nhiệt đới đưa đến những hạn chế
trong phát triển của hệ sinh thái nhiệt đới thuần chủng. Tuy nhiên, ở mặt khác nó lại
góp phần tạo ra tính đa dạng của khí hậu và là tiền đề cho sự phát triển một hệ sinh
thái phong phú mà những vùng nhiệt đới hay ôn đới điển hình thường không có
được.
• Nhiệt độ trung bình của không khí hàng năm dao động từ 18 - 230C , nơi
có nhiệt độ thấp là vùng Tam Đảo và Chợ Đồn từ 18 - 200C, nơi có nhiệt độ cao là
vùng hạ du Vĩnh Yên, Bắc Giang, Hiệp Hoà, Tân Yên,… từ 23 - 240C.
• Độ ẩm không khí trung bình nhiều năm ở các vùng trên lưu vực dao động từ
81-87%, ở các vùng núi còn nhiều cây rừng, có mưa nhiều thì độ ẩm cao hơn. Nơi có độ
ẩm cao nhất là vùng núi Tam Đảo 87% rồi đến vùng Bắc Cạn, Định Hoá, Đình Lập từ 83-
84%. Vùng có độ ẩm thấp nhất là vùng Vĩnh Yên, Lục Ngạn, Sơn Động, Bắc Giang 81%
14
Bảng 1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng, tối cao và tối thấp trong thời kỳ quan trắc tại các trạm trên lưu vực
Đơn vị: oC
Tháng
TT Trạm Yếu tố I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Tmax 19.1 20 23.2 27.3 31.1 32.3 32.4 32.4 31.4 28.7 25.1 21.7 27.1
1 Bắc Cạn Tmin 12.1 13.7 17 20.3 22.7 24.2 24.4 24.1 22.5 19.7 15.9 12.6 19.1
Tmax 19.5 20.1 23.2 27.1 31.3 32.5 32.7 32.5 31.7 28.9 25.3 21.9 27.2
2 Định Hoá Tmin 13 14.4 17.5 21 23.5 24.9 25.2 24.7 23.3 20.5 16.5 13.3 19.8
Tmax 19.7 20.3 22.9 27 31.3 32.6 32.7 32.4 31.6 29.1 25.7 22.2 27.3
3 Thái
Nguyên Tmin 13.7 15 17.8 21.3 24 25.4 25.5 25.2 24.1 21.3 17.6 14.6 20.4
Tmax 19.4 20.1 22.9 26.7 31 32.4 32.5 31.7 30.7 28.5 25.1 21.8 26.9
4 Bắc Ninh Tmin 13.7 15.3 18.2 21.4 24.3 25.8 26.1 25.9 24.8 22 17.8 15.1 20.9
Nguồn [11]
Bảng 2. Độ ẩm tương đối của không khí trung bình nhiều năm tại một số vùng Đơn vị: %
Tháng TT Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
1 Bắc Cạn 82 82 83 83 82 84 86 86 84 83 82 81 83 2
Định Hoá 82 83 85 85 82 83 84 85 84 83 82 81 83 3 Thái
Nguyên 80 81 85 86 82 83 84 85 83 80 78 77 82
4 Bắc Ninh 80 83 87 88 84 83 83 85 85 82 78 78 83
Nguồn [11]
• Gió: khí hậu lưu vực sông Cầu thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, trong năm
hình thành hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh khô và ít
mưa. Sự tác động của hoàn lưu khí quyển tới địa hình lưu vực tạo nên chế độ khí
hậu riêng cho lưu vực.
Tốc độ gió trung bình tháng và năm trong lưu vực sông Cầu biến động theo
địa hình và độ cao khá rõ rệt. Chẳng hạn ở thung lũng Bắc Cạn, tốc độ gió bình
15
quân các tháng trong năm nhỏ, chỉ dao động trên dưới 1 m/s. Còn các khu vực đồng
bằng hạ du sông như Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang giá trị này lên trên dưới 2 m/s.
• Mưa:
Trên lưu vực Sông Cầu, lượng mưa trung bình hàng năm không lớn lắm, dao động
từ 1500- 2000mm. Lượng mưa trong lưu vực phân bố không đều và chia thành hai
mùa rõ rệt: [13]
- Mùa mưa từ tháng V đến tháng IX, chiếm từ 75-80% tổng lượng mưa cả
năm, tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VII và tháng VIII trên 300 mm/ tháng.
- Mùa khô từ tháng X đến tháng IV năm sau, lượng mưa chiếm từ 20-25%
tổng lượng mưa cả năm. Tháng mưa ít nhất là tháng XII và tháng I.
Trung tâm mưa lớn nhất là vùng Tam Đảo khoảng 2500 mm /năm. Lượng mưa
ngày lớn nhất đã quan trắc được ở một số trạm như sau:
- Tại Bắc Cạn: 456 mm ngày 17/10/1984.
- Tại Định Hoá: 316 mm ngày 14/8/1924.
- Tại Thái Nguyên: 352 mm ngày 25/6/1959.
- Tại Bắc Giang: 292 mm ngày 14/7/1971.
• Lượng bốc hơi trung bình ở các vùng dao động từ 540-1000 mm/năm,
tùy thuộc vị trí, địa hình, các đặc trưng về nhiệt độ, số giờ nắng. Vùng có lượng bốc
hơi nhỏ như Tam Đảo 561 mm/năm, thượng nguồn sông Cầu từ 760-800 mm/năm.
Các vùng thấp có lượng bốc hơi lớn như Bắc Giang, Thái Nguyên trên 1000
mm/năm.
Bảng 3. Lượng mưa tháng trung bình nhiều năm (1960-1997) Đơn vị: mm
Tháng TT Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Năm
1 Bắc Cạn 22.5 30 55.5 110 176 263 280 290 158 83.2 43.6 18.6 1530
2 Định Hoá 22.2 29.7 54 106 210 278 332 320 185 108 43.1 17.3 1710
3 Thái Nguyên 26.7 34.6 61.5 121 237 336 424 360 248 146 52.3 25.3 2070
4 Bắc Ninh 18 23.4 34.7 96 173 226 243 270 197 135 43.7 17.8 1480
16
Nguồn [11]
Bảng 4. Tổng lượng bốc hơi trung bình tháng và năm Đơn vị: mm
Tháng TT Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
1 Bắc Cạn 56.9 55.6 60.6 64 79.7 67.9 60.7 59.1 63.8 68.6 62.2 60.8
2 Định Hoá 51.4 48.8 53 59.6 81.7 74.2 74 65.4 66.6 66.2 61.3 59.7
3 Thái
Nguyên 72.7 63.1 61.7 65.7 96.3 92.8 89.9 79.3 86 92.4 87.1 84
4 Bắc Ninh 79.2 63.4 61 61.4 91.2 97 104 83.2 76.7 88.5 92.9 87.6
Nguồn [11]
1.1.7 Đặc điểm thủy văn
• Mạng lưới sông ngòi
Trên lưu vực sông Cầu, các nhánh sông chính phân bố tương đối đều dọc
theo dòng chính, nhưng các sông nhánh tương đối lớn đều nằm ở phía hữu ngạn lưu
vực, như các sông: Chợ Chu, Đu, Công, Cà Lồ ...
Trong toàn lưu vực có 68 sông suối có độ dài từ 19 km trở lên với tổng chiều
dài 1600 km, trong đó có 13 sông suối có độ dài từ 15 km trở lên và 20 sông suối có
diện tích lưu vực lớn hơn 100 km2 [2].
* Sông Cầu là dòng chính của hệ thống sông Thái Bình, bắt nguồn từ vùng núi
Phia Đeng (1527 m) ở sườn đông nam của dãy Pia-bi-óc. Dòng chính Sông Cầu
chảy qua các tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh rồi đổ vào sông
Thái Bình tại Phả Lại. Chiều dài sông chính tính đến Phả Lại là 288,5 km.
* Sông Chu bắt nguồn từ xã Bảo Linh huyện Định Hoá, chảy theo hướng tây bắc -
đông nam đến xã Định Thông lại chuyển hướng tây nam - đông bắc chảy qua thị
trấn Chợ Chu, sau đó, từ Tân Dương lại chuyển hướng tây bắc - đông nam để chảy
vào sông Cầu tại Chợ Mới. ở hạ lưu thị trấn Chợ Chu có sông nhánh tương đối lớn
là sông Khương (F = 108 km2) chảy vào sông Chu ở phía bờ tả.
17
Sông Chu có diện tích lưu vực (F = 437 km2), từ nguồn đến cửa sông Đu dài 36.5
km, độ cao trung bình lưu vực 206 m, độ dốc 16.2 %, mật độ lưới sông 1.30
km/km2.
* Sông Nghinh Tường bắt nguồn từ độ cao 550 m tại xã Vân Cư huyện Phú Bình,
chảy theo hướng tây bắc - đông nam đến xã Cúc Đường huyện Võ Nhai rồi chuyển
hướng đông nam - tây bắc và đổ vào bờ trái sông Cầu tại thượng lưu Lang Hinh.
Sông Nghinh Tường dài 46 km, độ cao trung bình lưu vực 290 m, độ dốc 12.9 %,
mật độ lưới sông 1.05 km/km2, diện tích lưu vực 465 km2.
* Sông Đu bắt nguồn từ độ cao 275 m ở xã Yên Trạch huyện Phú Lương, chảy
theo hướng gần bắc - nam hoặc tây bắc - đông nam chảy vào sông Cầu tại Sơn Cẩm.
Sông Đu có chiều dài 44.5 km độ cao trung bình lưu vực 129 m, độ dốc 13.3 %, mật
độ lưới sông 0.94 km/km2 và diện tích lưu vực 361 km2.
* Sông Công bắt nguồn từ độ cao 275 m ở xã Thanh Tịnh huyện Định Hoá, chảy
theo hướng bắc nam đến xã Phú Cường huyện Đại Từ thì chuyển hướng tây bắc -
đông nam đổ vào sông Cầu ở phía bờ phải tại Hương Ninh xã Hợp Thịnh huyện
Hiệp Hòa. Sông Công dài 96 km, độ cao trung bình lưu vực 224 m, độ dốc 27.3 %,
mật độ lưới sông 1.20 km/km2, diện tích lưu vực 957 km2.
* Sông Cà Lồ bắt nguồn từ sườn tây bắc dãy núi Tam Đảo, chảy qua vùng đồng
bằng Vĩnh Phúc rồi đổ vào sông Cầu ở phía phải tại Lương Phú. Sông Cà Lồ dài 89
km, độ cao trung bình lưu vực 87 m, độc dốc 4.7%, mật độ lưới sông 0.73 km/km2,
diện tích lưu vực 88 km2. Trong lưu vực sông Cà Lồ có hồ Đại Lải có diện tích mặt
nước là 550 ha với dung tích 25.0 × 106 m3, hồ Xạ Hương có diện tích mặt nước là
46.2 ha với dung tích 12.7×106 m3, Đầm Vạc diện tích mặt nước 255 ha.
• Tài nguyên nước mặt
- Dòng chảy năm
Chế độ dòng chảy trong lưu vực sông Cầu chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa lũ
bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng IX, mùa kiệt từ tháng X đến tháng V năm
sau. Trong một số phụ lưu như sông Đu, sông Công và một số sông suối lớn ven
18
dãy núi Tam Đảo, mùa mưa thường kéo dài hơn, do vậy mùa lũ kéo dài từ tháng VI
đến tháng X.
Trên sông Cầu có dãy núi Tam Đảo với độ cao trên 1500 m nằm án ngữ dọc
theo phía Tây lưu vực, độ che phủ cũng còn tương đối lớn, vì thế môđun dòng chảy
năm bình quân có thể đạt tới 30 l/s/km2. Phần thượng nguồn sông Cầu có lượng
mưa năm trung bình 1700 ÷1800 mm/năm, môđun dòng chảy năm đạt từ 23÷24
l/s/km2. Tính bình quân toàn lưu vực với lượng mưa hàng năm khoảng 1700 mm,
môđun dòng chảy năm trung bình trên lưu vực khoảng 21.4 l/s/km2.
Sự biến đổi dòng chảy năm trên toàn lưu vực không lớn, năm nhiều nước
cũng chỉ gấp từ 2 đến 3 lần năm ít nước, hệ số Cv dòng chảy năm biến động từ 0.25
÷ 0.40 giữa các vùng. Vùng có rừng che phủ lớn thì Cv nhỏ, ngược lại vùng ít cây,
đồi núi trọc nhiều hoặc độ che phủ rừng nhỏ thì Cv lớn.
- Dòng chảy lũ
Mùa mưa kéo dài từ tháng V đến tháng IX, mùa lũ chậm hơn một tháng (từ tháng
VI đến tháng IX). Trừ một số lưu vực nhỏ thuộc dãy núi Tam Đảo lượng mưa tháng
X còn khá lớn nên thời gian lũ có xê dịch đi chút ít, thường là từ tháng VI đến tháng
X. Xét trên toàn lưu vực mùa lũ kéo dài từ tháng VI đến tháng IX.
Bảng 5. Đặc trưng dòng chảy năm tại các trạm quan trắc trong lưu vực
Thời kỳ Trung bình thời kỳ Hệ số biến sai
hoạt động quan trắc Cv TT Trạm Sông
m3/s l/s.km2
1 Thác Riềng Cầu 1960 - 1999 17.3 24.3 0.25
2 Thác Bưởi Cầu 1960 - 1996 52.2 23.5 0.28
3 Tân Cương Công 1961 - 1976 15.2 27.7 0.28
4 Phú Cường Cà Lồ 1963 - 1971 29.3 33.3 0.35
Nguồn [11]
19
Nhìn chung lũ ở thượng du sông Cầu thường lên nhanh, xuống nhanh và có
dạng nhọn, thời gian duy trì lũ tùy thuộc vào vị trí trên mỗi con sông mà kéo dài từ
3 đến 10 ngày. Xác suất gặp gỡ của lũ lớn trên sông Cầu và các sông nhánh như
sông Đu, sông Công và Cà Lồ không lớn. Lưu lượng lũ lớn nhất quan trắc Qmax xảy
ra tại Thác Bưởi (sông Cầu) là 3490 m3/s (10/8/1968).
Bảng 6. Lưu lượng lớn nhất trong các tháng mùa lũ lưu vực sông Cầu Đơn vị: m3/s
Tháng mưa lũ QMax Thời gian TT Trạm đo Sông Flv (km2) VI VII VIII IX
1 Thác Riềng Cầu 712 606 873 747 584 873 27/7/66
2 Thác Bưởi Cầu 2220 2220 2680 3490 1210 3490 10/8/1968
3 Tân Cương Công 548 467 720 616 718 720 24/7/71
4 Phú Cường Cà Lồ 880 268 249 180 136 267 16/6/65
Nguồn [11]
- Dòng chảy kiệt
Từ tháng X chế độ gió đông nam bắt đầu yếu đi vì dải hội tụ nhiệt đới lúc
này đã lùi dần về phía Nam. Lượng mưa trên lưu vực giảm xuống dưới mức bình
quân tháng trong năm và nhỏ nhất vào các tháng XII, I và II, nhỏ hơn cả tổng lượng
bốc hơi trong tháng. Thời gian mùa kiệt được tính từ tháng X năm trước đến tháng
V năm sau. Tổng lượng dòng chảy trong 8 tháng mùa kiệt ở hầu hết các điểm đo
trên các sông trong lưu vực chỉ chiếm 20-25% tổng lượng dòng chảy năm.
Do chế độ mưa phân bố trong năm không đều, điều kiện địa chất, thổ
nhưỡng, độ dốc và tầng phủ thực vật không đồng nhất nên chế độ dòng chảy về
mùa lũ cũng như về mùa kiệt trên mỗi sông có khác nhau. Tại Thác Bưởi trên sông
Cầu đo được mô đun dòng chảy trung bình mùa kiệt bằng 11.2 l/s/km2. Nhìn chung
mô đun dòng chảy kiệt nhỏ nhất trên toàn lưu vực ở mức dưới 1.0 l/s/km2. Phía hạ
20
lưu sông Cầu về mùa kiệt chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, tại Đáp Cầu trên
sông Cầu đo được biên độ mực nước triều trong mùa kiệt từ 0.2-0.4 m.
Bảng 7. Lưu lượng nhỏ nhất trong các tháng mùa kiệt Đơn vị : m3/s
TT
Trạm
đo Sông XI XII I II III IV V Min
Thời
gian
1 T.Riềng Cầu 4.38 3.98 2.9 2.4 2.6 2.4 2.04 2.04 8/5/1972
2 T. Bưởi Cầu 10 6.15 6.1 5.7 4.3 4.8 4.66 4.3 30/3/66 Nguồn [11]
Theo số liệu phân tích và tính toán ở những nơi có khả năng về nguồn nước
mặt có thể đáp ứng thoả mãn cho nhu cầu sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dân
sinh nói chung thì việc đề cập tới khảo sát, thăm dò và khai thác nước ngầm cũng
chưa phải là vấn đề cấp thiết lắm, vì chi phí cho khai thác nước ngầm rất đắt đỏ nên
vẫn sử dụng nguồn nước mặt, nhất là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
• Tài nguyên nước ngầm
Từ các kết quả khảo sát, thăm dò và nghiên cứu trên lưu vực có thể sơ bộ
đánh giá nguồn nước ngầm ở một số địa phương như sau [12]:
Huyện Đại Từ thuộc vùng nghèo nước dưới đất, chỉ có phức hệ chứa nước Q
thuộc vùng ven sông, có độ giàu nước khá lớn, nhưng năng suất lỗ khoan cũng chỉ
ở mức dưới 100 m3/ngày. Việc cấp nước sinh hoạt phải dựa vào 2 nguồn: Nước
dưới đất ở các hố khoan thuộc trầm tích đệ tứ ven sông và nguồn nước mặt thuộc hệ
thống Sông Công.
Thành phố Thái Nguyên đã được tiến hành khảo sát địa chất thủy văn khá kỹ
với công suất lỗ khoan 50.7 m3/ngày. Do vậy đủ nước ngầm cung cấp cho thành
phố Thái Nguyên, các thị trấn và các tụ điểm dân cư.
Thị xã Sông Công cũng thuộc vùng nghèo nước dưới đất, tổng công suất lỗ
khoan từ 150-200 m3/ngày. Nên cấp nước sinh hoạt phải sử dụng chủ yếu là nguồn
nước mặt sông Công.
21
Huyện Phổ Yên thuộc vùng nguồn nước dưới đất được đánh giá trữ lượng
dồi dào, năng suất hố khoan 11.3 m3/ngày. Đủ cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt của
thị trấn Ba Hàng và các tụ điểm dân cư lân cận.
Huyện Phú Bình theo khảo sát sơ bộ, nước dưới đất ở phức hệ chứa nước Q
thuộc dải ven sông, các đới hủy hoại trong trong phức hệ chứa nước T1-2 với trữ
lượng không lớn. Nên việc cấp nước sinh hoạt vẫn chủ yếu sử dụng nguồn nước
mặt Sông Cầu.
Qua khảo sát, thăm dò địa chất thủy văn ở một số địa bàn trên lưu vực cho
thấy khả năng về nguồn nước ngầm trên lưu vực sông Cầu không phong phú lắm.
Song ở những nơi nguồn nước mặt bị ô nhiễm và khan hiếm, đặc biệt là những tụ
điểm tập trung dân cư như trung tâm huyện Phổ Yên hoàn toàn có khả năng khai
thác nước ngầm để phục vụ dân sinh.
• Tình hình tài liệu khí tượng thủy văn
Lưu vực sông Cầu có 5 trạm đo lưu lượng chính là Thác Bưởi, Thác Riềng,
Tân Cương và Phú Cường, Giang Tiên với thời kỳ quan trắc thống kê trong bảng 8.
Trên lưu vực có nhiều trạm khí tượng và thủy văn có đo mưa, tác giả đã lựa
chọn những trạm có vị trí chính yếu, bao quát được các tiểu bộ phận trong lưu vực
sông Cầu với số liệu mưa đầy đủ để làm dữ liệu tính toán cho luận văn. Các số liệu
khí tượng thủy văn đã thu thập được thể hiện trong bảng 8, hình 2.
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI
1.2.1 Dân số
Lưu vực sông Cầu là một vùng tập trung khá đông dân cư, theo số liệu thống
kê và tính toán từ niên giám các tỉnh năm 2007, tổng dân số trên lưu vực sông Cầu
là 2.939.838 người thuộc 44 dân tộc khác nhau, trong đó đông nhất là dân tộc Kinh.
Mật độ dân số bình quân trên lưu vực 487 người/km2. Số dân ở nông thôn chiếm tỷ
lệ rất lớn 80,01% (2.354.543 người) trong khi đó dân thành thị chỉ khoảng 585,3
nghìn người chiếm 19,91%. Dân số tập trung đông ở vùng đồng bằng.
22
Tỷ lệ tăng dân số trong vùng thời kỳ 10 năm (1990-2000) là 1.84%/năm. Đến
năm 2007, tỷ lệ tăng dân số được duy trì ở mức 1,139 %/năm. Trong đó, tỉnh có tỷ
lệ tăng cao nhất là Hà Nội 1.287%, tiếp đến là Bắc Giang 1,18%, Bắc Ninh và Vĩnh
Phúc là 1,15%, Thái Nguyên 1,08% và Bắc Cạn 0,99%. [3,4,5,6,7,8]
Bảng 8. Tài liệu khí tượng thủy văn lưu vực sông Cầu và các số liệu đã thu thập
Tình hình tài liệu đã thu thập Tên trạm Loại trạm
Các yếu tố
đo
Loại tài liệu Thời kỳ quan trắc
Số năm có tài liệu
Ghi chú
Thác Bưởi Thủy văn Lưu lượng, Q ngày 1960-1981 22 Liên tục Phú Cường Thủy văn Lưu lượng Q ngày 1965-1975 10 (thiếu 1976)Tân Cương Thủy văn Lưu lượng Q ngày 1961-1976 16 Liên tục Giang Tiên Thủy văn Lưu lượng Q ngày 1962-1971 10 Liên tục
Thác Riềng Thủy văn Lưu lượng,Mưa Q ngày 1960-1996 36 (thiếu 1991)
Đại Từ Khí tượng Mưa, Bốc hơi Mưa ngày 1961-1981 22 Liên tục
Thác Riềng Thủy văn Lưu lượng,Mưa Mưa ngày 1961-2002 43 Liên tục
Bắc Cạn Khí tượng Mưa, Bốc hơi
Mưa ngày, Bốc hơi ngày 1961-2002 43 Liên tục
Định Hoá Khí tượng Mưa, Bốc hơi Mưa ngày 1961-2002 43 Liên tục
Thái Nguyên Khí tượng Mưa, Bốc hơi
Mưa ngày, Bốc hơi ngày 1961-2002 43 Liên tục
Hiệp Hoà Khí tượng Mưa, Bốc hơi Mưa ngày 1961-2002 43 Liên tục
Bắc Giang Khí tượng Mưa, Bốc hơi
Mưa ngày, Bốc hơi ngày 1961-2002 43 Liên tục
Bắc Ninh Khí tượng Mưa, Bốc hơi Mưa ngày 1961-2002 43 Liên tục
1.2.2 Hiện trạng kinh tế - xã hội
• Nông nghiệp
Đây là vùng có nền nông nghiệp phát triển khá lâu đời, song do đặc điểm địa
hình, điều kiện tự nhiên nên việc sản xuất nông nghiệp vừa mang tính chất canh tác
của vùng đồng bằng và lại có tính chất của vùng trung du và miền núi. Một số khu
vực như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội sản xuất nông nghiệp theo quy mô tập trung,
có kế hoạch thời vụ gieo trồng, thu hoạch. Các khu vực như Bắc Cạn, Thái Nguyên
23
việc sản xuất nông nghiệp mang tính chất vùng núi, canh tác nhỏ lẻ. Trong cơ cấu
nền kinh tế, ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao. [13]
a) Trồng trọt
Theo số liệu thống kê và tính toán từ niên giám các tỉnh năm 2007, diện tích
đất canh tác trên toàn lưu vực là 194554 ha chiếm 32% trong tổng diện tích đất tự
nhiên của lưu vực, trong đó diện tích trồng lúa và hoa màu là 146999 ha chiếm 76%
diện tích đất canh tác, diện tích trồng cây công nghiệp là 35810 ha, và diện tích
trồng cây ăn quả là 11745 ha. Diện tích một số cây trồng chính trên lưu vực được
thể hiện ở bảng 9.
Hình 2. Bản đồ lưới trạm khí tượng thủy văn lưu vực sông Cầu
.
24
Bảng 9. Diện tích một số cây trồng chính trên lưu vực
Loại cây Lúa Ngô Khoai Lạc Chè
Diện tích (ha) 103341,8 27520,14 7289,82
8888,21
16292,48
b) Chăn nuôi
Theo Niên giám thống kê năm 2007 của các tỉnh, số lượng gia súc và gia
cầm trong lưu vực được thể hiện trong bảng 10.
Bảng 10. Số lượng gia súc và gia cầm trên lưu vực
Loài Trâu Bò Lợn Dê Ngựa Gia cầm
Số lượng (con) 142363 234199 1300107 12746 410 8942182
• Công nghiệp [13]
Ngành Công nghiệp trong lưu vực chủ yếu tập trung ở các tỉnh vùng trung du
và đồng bằng. Ngành công nghiệp - xây dựng đạt tốc độ tăng trưởng cao. Các ngành
có lợi thế về tài nguyên như vật liệu xây dựng, nông sản thực phẩm, cơ khí, giày da,
may mặc cũng đã được đầu tư phát triển.
Trước năm 1990 trong ngành công nghiệp chủ yếu là các ngành khai khoáng,
cơ khí, chế biến… Các nhà máy chủ yếu là đơn lẻ quy mô sản xuất nhỏ, chỉ có một
số nhà máy, khu công nghiệp có quy mô, năng suất lớn như khu gang thép Thái
Nguyên, khu công nghiệp thị xã Sông Công của tỉnh Thái Nguyên, khu công nghiệp
Xuân Hoà, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc, một số nhà máy ở Đông Anh, Bắc Ninh..vv.
ông
nghiệp chế xuất hình thành và phát t o ra nhiều công c làm cho lực
lượ o đ vùng ư: ôn ội Sóc S hu
công nghiệp Th ế xuấ Yên, Phúc, ông ơ
khí l ráp ô y Vĩnh Phúc...
• T
Giá uỷ tăng ng tốc chậm, ời gian qua: Sản
lượng thuỷ t tự không g vì p c vào u kiện t ên.
Hiện nay ngành công nghiệp đang được đầu tư. Các nhà máy, khu c
riển tạ
Khu c
t Vĩnh
ăn việ
Bài -
khu c
ng la ộng trong
ăng Long, khu ch
ví dụ nh g nghiệp N
Vĩnh
ơn, K
nghiệp c
ắp tô xe má
huỷ sản
trị sản xuất th sản có như độ còn th
sản đánh bắ nhiên tăn hụ thuộ điề ự nhi
25
Sản l ợng uỷ g kh là do nuôi huỷ của
người dân đã có nhiều tiến bộ trong nuôi trồng thuỷ sản, nhiều giống cá
suất ca c i nhập, thuần hoá phát triển và cung cấp nguồn
thực phẩm chất lượng cao, ổn định. Việc sử dụng mặt nước, nuôi trồng thuỷ sản đã
có hiệu quả hơn, hình thức quảng canh trước đây đang được chuyển mạnh sang
hướn
STT
ư nuôi trồng th sản tăn á lớn trình độ trồng t sản
mới năng
o, hất lượng khá đang được d
g bán thâm canh và thâm canh. Nhiều điển hình nuôi cá vụ với cơ cấu 1 lúa + 1
cá ở chân ruộng trũng đang phát huy hiệu quả kinh tế cao, được nhiều tỉnh trong lưu
vực phát triển. [13]
Bảng 11. Tổng hợp diện tích nuôi trồng thủy sản theo các địa phương
Nuôi Nuôi
Tổng hợp chung
Tổng cộng (ha)
trong ruộng (ha)
Nuôi nước ngọt
(ha)
trong ruộng (%)
Nuôi nước
ngọt (%)
1 Hà Nội 1.568 202 1.568 13 100 2 Vĩnh Phúc 3.728 850 3.728 23 100 3 Bắc Ninh 1.967 185 1.967 9 100 4 Bac Kạn 626 59 626 9 100 5 Thái Nguyên 2.796 47 2.796 2 100 6 Bắc Giang 2.002 86 2.002 4 100 Tổng cộng 12.687 1.428 12.687 11 100
Nguồn [2]
xã đều có trường học từ trung học cơ sở trở xuống. Tuyến
huyện
ng trung học chuyên nghiệp và hơn 10 trường
công nhân kỹ thuật, là trung tâm đào tạo và dạy nghề của cả tỉnh và các tỉnh Tây
Bắc củ ổ
• Văn hóa giáo dục và y tế
a. Hiện trạng Giáo dục
Công tác giáo dục, đào tạo từ lâu đã được chú trọng đầu tư do đó phát triển
khá tốt. Ở tất cả các
đều có các trường phổ thông trung học, ở một số huyện vùng núi do điều
kiện đi lại khó khăn nhà nước đã đầu tư xây dựng các trường nội trú dành cho con
em các dân tộc, vùng sâu, vùng xa có điều kiện học tập rèn luyện văn hoá.
Hệ thống đào tạo và dạy nghề, riêng Thái Nguyên có Đại học Thái Nguyên
với 5 trường đại học, khoảng 15 trườ
a t quốc.
26
b. Ngà
xã hội: Tới nay 100% số xã đã được phủ sóng phát thanh và hơn 90%
số xã
ỉnh đồng bằng như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh
điều ki
đối đều, đủ
khả nă
ng như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 2,
Quốc l Tổng chiều dài các tuyến quốc lộ khoảng 1029,5km. Tuy
nhiên,
Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Lào Cai, Bắc Giang -
Đông Triều, Thái Nguyên - Kép (Bắc Giang), tổng chiều dài là 249.2km. Năng lực
nh Y tế: đang được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư đúng mức đến nay gần
100% số xã đã có các trạm y tế, cùng với các chiến dịch tiêm phòng và tuyên truyền
phòng chống các bệnh dịch đã ngày một phát huy hiệu quả bảo vệ sức khoẻ nhân
dân.
c. Văn hoá
được phủ sóng truyền hình góp phần truyền tải các thông tin đến tận người
dân. Cùng với hoạt động tích cực của các ngành văn hoá địa phương, trung ương,
bộ mặt văn hoá xã hội của các địa phương trong những năm gần đây đã có nhiều
tiến bộ đáng kể.[13]
Các tỉnh Bắc Cạn, Bắc Giang và khu vực miền núi tỉnh Thái Nguyên, điều
kiện giáo dục, y tế còn nhiều hạn chế, các t
ện phát triển cao hơn. Tuy nhiên, với việc chú trọng phổ cập giáo dục và phát
triển hệ thống đào tạo, dạy nghề đã tạo ra cuộc sống văn hoá cộng đồng trong lưu
vực sông ngày càng được nâng cao.
• Giao thông
Mạng lưới giao thông trong lưu vực sông Cầu phân bố tương
ng đáp ứng được nhu cầu giao thông, vận chuyển hàng hoá của các tỉnh trong
lưu vực cũng như trao đổi hàng hoá với cả nước.Có 3 loại đường cùng tồn tại và có
thể sử dụng trong công tác vận chuyển, giao thông là: đường bộ, đường sắt, đường
sông. [13]
- Đường bộ: Có nhiều tuyến quốc lộ quan trọ
ộ 3, Quốc lộ 19…
các tuyến quốc lộ nói chung đều đã được xây dựng từ lâu vì vậy đa phần có
bề rộng lòng đường hẹp, mặt đường nhiều đoạn bị hỏng. Những đoạn đường chạy
qua khu vực các tỉnh miền núi vào mùa mưa hay có hiện tượng sạt đường, lở đất
gây ách tắc giao thông và thiệt hại kinh tế.
- Đường sắt: Hiện nay trong lưu vực có 5 tuyến đường sắt chính bao gồm:
tuyến Hà Nội - Lạng Sơn, Hà
27
vận ch
ỉ những tàu, thuyền có tải
trọng n ng trên các tuyến sông.
ác tỉnh trong lưu vực đã bị khai thác
bừa b
hiên nhìn tổng thể đất trống đồi núi trọc trong lưu vực vẫn có khả năng
c
cho thấy trong những năm gần đây rừng đang được phát triển (độ che phủ tăng
kh . Diện t lư hiện p trung chủ ở các
tỉnh B ệu th 2006 thì hiện
trạng đất Lâm nghiệp toàn lưu vực được chỉ ra ở bảng 12.
• Du lịch, dịch vụ
an đà phát triển, trong khu v ó
nh ấ àn tiếp ng v ợt ron oài
nư , điểm d lớn n Kh ỉ má đảo,
hồ ỉ tuần Đại Lải..
Tuy nhiên ngành du lịch hiện nay chưa được đầu tư nhiều, các c uật
còn nghèo nàn, giá trị tài sản chưa có gì đáng kể, cần được quan tâm đầu tư hơn
nữa. ây là ngành có tiềm năng phát triển của lưu vực và cũng là một đối tượng sử
dụng nước.
uyển hàng hoá của các tuyến đường sắt là rất lớn nhưng với điều kiện hiện
nay, mới chỉ sử dụng khoảng 15% khả năng của các tuyến đường này.
- Đường sông: Lưu vực sông Cầu có một số sông chính như sông Cầu, sông
Công và sông Cà Lồ, là các tuyến đường sông có thể dùng để vận chuyển hàng hoá.
Nhưng do điều kiện lòng sông trong lưu vực nói chung là nhỏ và hẹp, mùa khô thì
cạn kiệt, cùng với hiện tượng bồi lắng lòng sông do vậy ch
hỏ mới có thể lưu thô
• Lâm nghiệp
Lưu vực có diện tích rừng khá lớn, được phân bố chủ yếu ở các huyện Bạch
Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới ( tỉnh Bắc Cạn), Định Hoá, Đại Từ, Võ Nhai (tỉnh Thái
Nguyên). Trải qua nhiều thập niên rừng của c
ãi dẫn đến tài nguyên rừng bị nghèo kiệt, một phần đất rừng bị thoái hoá trở
thành đất trống đồi núi trọc. Hiện nay diện tích đất trống đồi núi trọc chiếm khoảng
39% diện tích đất lâm nghiệp.
Tuy n
trồng rừng để tăng độ che phủ. Theo số liệu báo cáo ở các địa phương trong lưu vự
oảng 5.8%) ích rừng trồng trong u vực nay tậ yếu
ắc Giang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc. Theo tài li ống kê năm
Hiện tại ngành du lịch đ g trên ực nghiên cứu c
iều điểm du lịch h p dẫn. H g năm đón hà ạn lư khách t g và ng
ớc đến thăm quan nghỉ mát. Các u lịch hư: u ngh t Tam
Núi Cốc, khu ngh cuối hồ .
ơ sở kỹ th
Đ
28
Bảng 12. Hiện trạng lâm nghiệp ở các tỉnh thuộc lưu vực sông Cầu năm 2006
Hạ ục (ha)
Tổng Thái Nguyên
Bắc Giang
Bắc Ninh
Vĩnh Phúc
Bắc Kạn
ng m
Đấ Nghiệp 663100 165400 130800 700 33100 333100 t Lâm
I- t có rừng 570500 165100 113800 700 33100 257800 Đấ
1- Rừng tự nhiên 399500 101700 63600 - 10100 224100
2- Rừng trồng 171000 63400 50200 700 23000 33700
II- Rừng bị cháy 36,5 3,5 17,2 0,9 11,5 3,4
R ị chặt phá 15,5 3 4,5 - - 8 ừng b
Nguồn [2]
29
Chương 2
TỔNG QUAN CÂN BẰNG NƯỚC HỆ THỐNG
2.1 KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG NGUỒN NƯỚC VÀ CÂN BẰNG NƯỚC HỆ
THỐN
ức độ khai thác nguồn nước càng lớn thì sự thay đổi thuộc tính tài nguyên
nước c
t hệ thống phức tạp bao gồm tài nguyên nước, các
u về nước cùng với mối quan hệ tương
tác giữ
nguồn
nước.
g về hoạt động
G
2.1.1. Hệ thống nguồn nước
Quá trình khai thác nguồn nước đã hình thành hệ thống các công trình thuỷ
lợi. Những công trình thuỷ lợi được xây dựng đã làm thay đổi đáng kể những đặc
điểm tự nhiên của hệ thống nguồn nước.
M
àng lớn và chính nó lại ảnh hưởng đến quá trình khai thác sử dụng nước của
con người. Chính vì vậy, khi lập các quy hoạch khai thác nguồn nước cần xem xét
sự tác động qua lại giữa tài nguyên nước, phương thức khai thác và các biện pháp
công trình.
Theo quan điểm hệ thống người ta định nghĩa hệ thống nguồn nước như sau:
“Hệ thống nguồn nước là mộ
công trình khai thác nguồn nước, các yêu cầ
a chúng và chịu tác động của môi trường lên nó [9].
(1) Nguồn nước được đánh giá bởi các đặc trưng: lượng và phân bố của nó
theo không gian và thời gian, chất lượng nước, động thái của chúng.
(2) Các biện pháp khai thác và bảo vệ nguồn nước: các công trình thuỷ lợi,
các biện pháp cải tạo và bảo vệ nguồn nước, bao gồm cả biện pháp công trình và
phi công trình, được cấu trúc tuỳ thuộc vào mục đích khai thác và bảo vệ
(3) Các yêu cầu về nước: các hộ dùng nước, các yêu cầu về mức đảm bảo
phòng chống lũ lụt, úng hạn, các yêu cầu bảo vệ hoặc cải tạo môi trường cùng các
yêu cầu dùng nước khác. Tác động của môi trường là những tác độn
30
dân sinh kinh tế, hoạt động của con người bao gồm ảnh hưởng của các biện pháp
canh t
rất xưa nhưng lại luôn mới, nó vừa là phương
pháp, vừa là đối tượng nghiên cứu. Cân bằng nước là mối quan hệ định lượng giữa
n nước (lưu vực, đoạn sông,...). Lượng nước đi
gồm b
áp khai thác, bảo vệ nguồn nước một cách hợp lý [9] .
2.2. GI
c trưng) về thuỷ văn, xói mòn đất, lan truyền hoá chất trong
nông nghi ố cơ bản của hệ thống. Mô
hình GIBSI cũng có hệ thống thông tin địa lý GIS và phần mềm quản lý các dữ liệu
ác làm thay đổi mặt đệm và lòng dẫn, sự tác động không có ý thức vào hệ
thống các công trình thuỷ lợi.
2.1.2. Khái niệm cân bằng nước hệ thống
Cân bằng nước là một vấn đề
nước đến và đi của hệ thống nguồ
ốc thoát hơi nước, ngấm xuống tầng sâu, nước cấp cho các nhu cầu sử dụng
nước trên lưu vực và dòng chảy ra khỏi lưu vực. Lượng nước đến hệ thống được thể
hiện dưới các dạng nước mưa, dòng chảy và nước hồi quy sau khi sử dụng.
Cân bằng nước hệ thống là sự cân bằng tổng thể giữa tài nguyên nước của hệ
thống; định lượng nước đến, đi khỏi hệ thống, trong đó đã bao gồm các yêu cầu về
nước giữa các thành phần trong hệ thống, các tác động của môi trường lên nó và đề
ra các biện ph
ỚI THIỆU MỘT SỐ MÔ HÌNH TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC
Do yêu cầu phát triển tài nguyên nước lưu vực sông để đáp ứng được các yêu
cầu về phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay trên thế giới đã tiến hành xây dựng các
mô hình, hệ thống các mô hình để đánh giá tác động của con người, các điều kiện
mặt đệm tới tài nguyên nước. Có thể điểm qua một số mô hình đang được sử dụng
rộng rãi trên thế giới như sau: [10]
2.2.1. Hệ thống mô hình GIBSI
Hệ thống mô hình GIBSI là một hệ thống mô hình tổng hợp chạy trên máy
PC cho các kết quả kiểm tra tác động của nông nghiệp, công nghiệp, quản lý nước
cả về lượng và chất đến tài nguyên nước. GIBSI có một ngân hàng dữ liệu (bao gồm
cả các số liệu và các đặ
ệp và mô hình chất lượng nước và các thông s
31
có liên
ư lưu vực
Chaud
ơn và nhiều nước hơn so với các
lưu vực đối chứng. Kịch bản mô phỏng xử lý nước thải làm cho số lượng Coliform
cho khả năng dự
báo cá
huyển phù sa và xói mòn đất;
p dựa trên mô hình lan
truyền ni-tơ, phốt-pho, thuốc trừ sâu: sử dụng một mô đun trong SWAT;
hốt-pho; + Sự phân rã
Coliform; + Làm thông khí; + Nhiệt độ của nước;
của Uỷ hội sông Mê Kông. Kết quả chủ yếu của dự án
này là
c động. Khi hoàn thiện WUP
quan.
Hệ thống mô hình GIBSI được áp dụng cho các lưu vực ở Canada có hệ sinh
thái và tình hình phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị phức tạp nh
iere ở Quebec có diện tích 6880 km2, trong đó rừng chiếm 63.2%, đất nông
nghiệp 17.2%, bụi rậm 15.3%, đô thị 3.1%, mặt nước 1.2% diện tích lưu vực và dân
số 180.000 người. Kết quả mô phỏng theo các kịch bản phát triển cho thấy các hoạt
động chặt phá rừng làm cho lũ mùa xuân đến sớm h
giảm dần và bền vững, lượng phốt-pho cũng giảm. Mô hình GIBSI
c tác động của công nghiêp, rừng, đô thị, các dự án nông nghiệp đối với môi
trường tự nhiên, có tác dụng cảnh báo các hộ dùng nước biết trước và tôn trọng các
tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng nguồn nước dùng. GIBSI có những mô hình bộ
phận chủ yếu sau đây:
- Mô hình thuỷ văn HYDROTEL;
- Mô hình phân giải vật lý có hệ thống viễn thám, hệ thống thông tin địa lý
- Mô hình USLE dùng cho vận c
- Mô hình lan truyền chất hoá học trong nông nghiệ
- Mô hình chất lượng nước QUAL2E, mô hình chất lượng nước để mô phỏng
các yếu tố: + Độ khuyếch tán và hội tụ các chất hoà tan trong nước (chất gây ô
nhiễm); + Sự phát triển loài tảo; + Chu trình của ni-tơ, p
2.2.2. Chương trình Sử dụng nước (Water Utilization Project)
Mô hình lưu vực và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu là một hợp phần của
Chương trình sử dụng nước
“Hệ thống Hỗ trợ ra Quyết định (DSF)”, trong đó bao gồm hệ thống cơ sở dữ
liệu, bộ mô hình lưu vực và các công cụ đánh giá tá
32
DSF sẽ được sử dụng để hỗ trợ trong việc xây dựng các nguyên tắc phân bổ nguồn
nước g
ộ dòng chảy của lưu vực và các công tác quản lý môi trường, các
kịch bả
), mô phỏng các công trình
thuỷ đ uỗi số liệu mô phỏng và
thực đo trong một hệ thống tổng thể với các kịch bản khác nhau để đưa ra một biện
pháp tố
ập trung trong công tác quản lý chất
lượng nước trên lưu vực. Đây là một mô hình hệ thống phân tích môi trường đa mục
tiêu, c ện các nghiên
cứu về
ứng 3
i trường;
iữa các nước trong lưu vực sông Mê Kông và hỗ trợ ra quyết định cho công
tác quản lý lưu vực sông thông qua các đánh giá về ảnh hưởng của các kịch bản
phát triển đến tài nguyên môi trường.
Ba mô hình con trong bộ mô hình lưu vực bao gồm:
- Mô hình thuỷ văn (mưa - dòng chảy) (SWAT) cung cấp chuỗi dòng chảy
đầu ra tại các nút trong hệ thống. Các số liệu này sẽ được sử dụng để đánh giá ảnh
hưởng đến chế đ
n phát triển nguồn nước và các tiêu chuẩn vận hành.
- Mô hình mô phỏng nguồn nước lưu vực (IQQM
iện, tưới, chuyển nước và thu nước. Sử dụng các ch
i ưu và dễ vận hành.
- Mô hình thuỷ động lực học (ISIS) mô phỏng chế độ thuỷ văn, thuỷ lực
vùng hồ Tonle Sap và hạ lưu Kratie, sông Mê Kông.
2.2.3. Mô hình BASINS
Mô hình BASINS được xây dựng bởi Văn phòng Bảo vệ Môi trường (Hoa
Kỳ). Mô hình được xây dựng để đưa ra một công cụ đánh giá tốt hơn và tổng hợp
hơn các nguồn phát thải tập trung và không t
ó khả năng ứng dụng cho một quốc gia, một vùng để thực hi
nước bao gồm cả lượng và chất trên lưu vực. Mô hình được xây dựng để đáp
mục tiêu:
Thuận tiện trong công tác kiểm soát thông tin mô
Hỗ trợ công tác phân tích hệ thống môi trường;
Cung cấp hệ thống các phương án quản lý lưu vực;
33
Mô hình BASINS là một công cụ hữu ích trong công tác nghiên cứu về chất
và lượ , thời gian tính toán
được rút ngắn hơn, nhiều vấn đề được giải quyết hơn và các thông tin được quản lý
hiệu qu ện
hơn tro
- Tổ hợp các lượng thải từ các điểm nguồn tập trung và không tập trung và
quá trình v
- Xác định, so sánh giá trị tương đối của các chiến lược kiểm soát ô nhiễm.
Mô hình BASIN bao gồm các mô hình thành phần sau:
- Mô hình trong sông: QUAL2E, phiên bản 3.2 mô hình chất lượng nước.
AD, là một mô hình lan truyền chất ô nhiễm,
PLOA
ng nước. Với nhiều mô đun thành phần trong hệ thống
ả hơn trong mô hình. Với việc sử dụng GIS, mô hình BASINS thuận ti
ng việc biểu thị và tổ hợp các thông tin (sử dụng đất, lưu lượng các nguồn
thải, lượng nước hồi quy, ... ) tại bất kỳ một vị trí nào. Các thành phần của mô hình
cho phép người sử dụng có thể xác định ảnh hưởng của lượng phát thải từ các điểm
tập trung và không tập trung. Tổ hợp các mô đun thành phần có thể giúp cho việc
phân tích và quản lý lưu vực theo hướng:
- Xác định và thứ tự ưu tiên các giới hạn về môi trường nước;
- Đặc trưng các nguồn thải và xác định độ lớn cũng như tiềm năng phát thải.
ận chuyển trên lưu vực cũng như trên sông.
- Trình diễn và công bố trước công chúng dưới dạng các bảng biểu, hình vẽ
và bản đồ.
- Các mô hình lưu vực: WinHSPF là một mô hình lưu vực dùng để xác định
nồng độ các chất thải từ các nguồn thải tập trung và không tập trung trong sông;
SWAT là một mô hình dựa trên cơ sở vật lý được xây dựng để dự đoán ảnh hưởng
của các hoạt động sử dụng đất trên lưu vực đến chế độ dòng chảy, xác định lượng
bùn cát và các các chất hoá học dùng trong nông nghiệp trên toàn lưu vực.
- Các mô hình lan truyền: PLO
D xác định các nguồn thải không tập trung trung bình trong một khoảng thời
gian nhất định.
34
Các chức năng của mô hình BASIN cho phép người sử dụng có thể trình
diễn, xuất dữ liệu và thực hiện các phân tích theo các mục tiêu khác nhau.
Mô hình BASIN được sử dụng rộng rãi ở Mỹ, nó thuận tiện trong việc lưu
trữ và phân tích các thông tin môi trường, và có thể sử dụng như là một công cụ hỗ
trợ ra quyết định trong quá trình xây dựng khung quản lý lưu vực.
2.2.4. Mô hình hệ thống đánh giá và phát triển nguồn nước WEAP
WEAP (Water Evaluation and Planning System) là một mô hình kết hợp
giữa việc mô phỏng hệ thống và các chính sách cần áp dụng cho lưu vực. WEAP
dựa trên nguyên tắc tính toán cân bằng giữa các nhu cầu của các dạng sử dụng
nước, giá thành và hiệu quả của các công trình cấp nước và cơ sở phân bổ nguồn
nước, với nguồn nước cung cấp bao gồm nước mặt, nước ngầm, nước hồ chứa và
các vậ
chính sách, WEAP đánh giá các phương án phát triển và quản lý nguồn
ạnh tranh đa phương giữa các hộ dùng nước
trong hệ thống. Vận hành dựa trên tính toán cân bằng nước, WEAP có khả năng áp
dụng c
hiễm, đảm bảo môi trường sinh thái và phân tích
kinh tế
n chuyển nguồn nước. WEAP còn phân tích các thử nghiệm về các phương
án phát triển và quản lý nguồn nước.
WEAP là một mô hình toàn diện, đơn giản, dễ sử dụng và có thể xem là công
cụ trợ giúp cho các nhà lập kế hoạch. Là một cơ sở dữ liệu, WEAP cung cấp một hệ
thống các thông tin về nhu cầu và khả năng cấp nước trong lưu vực. Là một công cụ
dự báo, WEAP đưa ra các dự đoán về các nhu cầu về nước, khả năng cung cấp
nước, dòng chảy và lượng trữ, tổng lượng ô nhiễm và cách xử lý. Là một công cụ
phân tích
nước, và xem xét theo quan điểm c
ho các hệ thống nông nghiệp và đô thị, các lưu vực đơn hay hệ thống lưu vực
sông. Hơn nữa, WEAP có thể được sử dụng để đáp ứng nhiều mục tiêu khác nhau:
phân tích nhu cầu của các ngành, bảo tồn nguồn nước, xác định thứ tự ưu tiên phân
bổ nguồn nước, mô phỏng dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm, vận hành hồ chứa,
vận hành phát điện, kiểm soát ô n
.
WEAP đã được áp dụng trong nhiều dự án trên thế giới trong công tác quản
35
lý tổng hợp tài nguyên nước, bao gồm: (1) Trung Quốc: xây dựng các kịch bản hỗ
trợ công tác phân bổ nguồn nước giữa các hộ sử dụng; (2) Châu Phi: các dự án liên
quan đến phát triển nguồn nước; (3) Trung Đông: xây dựng các phương án phát
triển nguồn nước và các kịch bản phân bổ nguồn nước ở Isrel và Palestin; (4) Ấn
Độ và
ạch (DHI) xây dựng các phần mềm để đánh giá và
phân tí
ác kịch bản tính toán các biến đổi của các đặc trưng
dòng c h các nhu cầu dùng nước, vận hành
hồ chứa đa mục tiêu, công trình chuyển nước và đánh giá chất lượng nước. MIKE
BASIN s xác định lưu vực, và trình
diễn kế
BASIN với các tính năng vượt trội về xử
lý số li ã được
lựa chọ
ứng dụng để mô phỏng lưu lượng, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát ở cửa
Nêpal: các phương án khai thác và bảo vệ nuồn nước trong các điều kiện
khác nhau; (5) California, Mỹ: Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hệ
sinh thái;
2.2.5. Bộ mô hình MIKE (DHI)
Viện Thuỷ lực Đan M
ch các vấn đề về chất lượng và số lượng nước, đây là các phần mềm hữu ích
trong công tác lập kế hoạch phát triển và quản lý nguồn nước theo quan điểm bền
vững. Phần mềm MIKE BASIN với giao diện ArcView GIS là một mô hình mô
phỏng nguồn nước lưu vực sông.
MIKE BASIN đòi hỏi với một số lượng số liệu không nhiều, với các mô đun
tính toán đơn giản để đưa ra c
hảy theo không gian và thời gian, xác địn
ử dụng giao diện GIS để tổ hợp cơ sở dữ liệu,
t quả một cách thuận lợi cho người sử dụng.
Trong luận văn này, mô hình MIKE
ệu gắn với GIS, đa dạng về số liệu đầu vào, giao diện dễ sử dụng, đ
n làm công cụ để tính cân bằng nước hệ thống cho lưu vực sông Cầu.
2.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA MÔ HÌNH MIKE BASIN
2.3.1. Giới thiệu chung
Bộ mô hình MIKE là một phần mềm kỹ thuật chuyên dụng do DHI (Viện
Thuỷ lực Đan Mạch) xây dựng và phát triển trong khoảng 20 năm trở lại đây, được
36
sông, cân bằng nước lưu vực, hệ thống tưới, kênh dẫn và các hệ thống dẫn nước
khác. Bộ mô hình MIKE được sử dụng nhiều và đem lại hiệu quả cao bởi vì nó đáp
rất nhiều các phần mềm con có các
chức n
trên lưu vực cả về lượng và chất và đã được ứng dụng để tính
toán cân b
một mô hình tính toán phân phối nước theo không gian
và thờ
cho
các phầ
ng trình tính tự động, linh hoạt hơn giúp người sử dụng dễ dùng và có
thể tự động thay đổi tính toán nếu muốn [14].
ùng cả các thông tin đánh giá hình dạng của
mạng lưới sông, vị trí người sử dụng nước; kênh nhập, cửa ra đến và từ người sử
dụng nước, bể chứa.
ứng được những tiêu chí sau:
- Là bộ phần mềm tích hợp đa tính năng;
- Là bộ phần mềm đã được kiểm nghiệm thực tế;
- Cho phép tính toán cân băng nước lưu vực với độ chính xác cao;
- Giao diện thân thiện, dễ sử dụng;
- Có ứng dụng kỹ thuật GIS, một kỹ thuật mới, với tính hiệu quả cao;
Trong bộ phần mềm MIKE bao gồm
ăng và nhiệm vụ khác nhau như MIKE 11, MIKE 21, MIKE 31,MIKE GIS,
MIKE BASIN, MIKE SHE, MIKE MOUSE.v.v... Trong số đó, mô hình Mike
Basin là một phần mềm độc lập trong bộ phần mềm MIKE, có thể ứng dụng để tính
toán phân phối nước
ằng nước đem lại hiệu quả cao cho nhiều lưu vực trên thế giới như: lưu
vực sông LeBa ở BaLan, lưu vực sông Cape Fear ở phía bắc Carolina,…
2.3.2. Giới thiệu về MIKE BASIN
MIKE BASIN là
i gian. Về kỹ thuật, nó là mô hình mạng lưới mà các sông và các nhánh chính
được đặc trưng bởi mạng lưới của các nhánh và các nút. Các nhánh đặc trưng
n dòng chảy riêng trong khi các nút thể hiện chỗ hợp dòng, tách dòng, hoặc
những nơi mà mô hình cần yêu cầu tính toán. Việc tính toán của Mike Basin được
đưa vào chươ
Mô hình MIKE BASIN thực hiện các thao tác cơ bản trên mạng lưới sông số
hoá được tạo ra trực tiếp trên máy tính c
37
MIKE BASIN sử dụng giao diện đồ hoạ (GUI), liên kết kỹ thuật tính toán
của MIKE BASIN với ArcView-GIS. Giao diện được phát triển trong môi trường
ArcVie
MIKE BASIN làm việc trong môi trường ArcView-GIS và dựa vào
phân tí
của nguồn nước trên lưu vực và lập ra kế hoạch quản
a người dùng cả về chất lượng
và số lượng.
- Đánh giá tác động của nguồn nước tới nhu cầu dùng nước trong hiện tại và
tương lai c
uyên nước trong việc
xác định vị trí để xây dựng những kho chứa nước và các kênh dẫn nước.
• Phương tr
w-GIS và làm việc sử dụng các hàm ArcView-GIS, tạo sự thuận lợi và thân
thiện với người sử dụng.
Mô hình
ch và cân bằng nước trên lưu vực đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Đánh giá tiềm năng
lý nguồn nước nhằm đáp ứng nhu cầu dùng nước củ
ũng như dự báo việc sử dụng nước trên lưu vực có ảnh hưởng như thế
nào đến chế độ thủy văn trên lưu vực.
- Đưa ra những chương trình quản lí đầu tư nguồn tài ng
- Phát triển những chương trình đầu tư cho việc bảo vệ chất lượng nước
thông qua việc xây dựng các khu xử lý nước thải cho những nguồn điểm ô nhiễm
sao cho hợp lý.
- Đánh giá tác động của sự phát triển, thay đổi đang diễn ra trên lưu vực tới
cấu trúc của tầng nước mặt.
2.3.3 Cơ sở lý thuyết của mô hình MIKE BASIN
ình cân bằng nước
Cân bằng nước là nguyên lý chủ yếu được sử dụng cho tính toán, quy hoạch
và quả uan hệ giữa lượng nước đến, lượng
nước đ ột hệ thống
trong đ ười.
n lý tài nguyên nước. Nó biểu thị mối q
i và lượng nước trữ lại ở một khu vực, một lưu vực hoặc của m
iều kiện tự nhiên hay có việc can thiệp của con ng
38
Nguyên lý cân bằng nước xuất phát từ định luật bảo toàn vật chất, đối với
một lư ượng nước đến và ra khỏi lưu vực
bằng s một thời đoạn tính toán bất kỳ”.
Phương trình cân bằng nước là sự diễn toán nguyên lý này.
u vực;
Z : lượng nước bốc hơi từ lưu vực;
Y2: lượng dòng chảy mặt ra khỏi lưu vực;
2
i việc sử dụng phương trình cân bằng nước
trên lưu vực mô hình đã cho ta một cái nhìn tổng quát về tài nguyên nước của lưu
vực. Từ đó hỗ trợ đưa ra các phương pháp quản lý nguồn tài nguyên nước một cách
hợp lý và tối ưu nhất.
• Các môđun trong MIKE BASIN
u vực có thể phát biểu như sau: “ Hiệu số l
ự thay đổi lượng nước trên lưu vực đó trong
Xét một lưu vực có phía trên giới hạn bởi mặt đất của lưu vực, phía dưới giới
hạn bởi lớp đất không thấm nước ngăn cách mọi trao đổi của nước trong lưu vực
với các tầng phía dưới. Khi đó, phương trình cân bằng nước tổng quát là:
(X + Z1 + Y1 + W1) - (Z2 + Y2 + W2) = U2 – U1 (2.1)
trong đó:
X: lượng nước mưa rơi xuống lư
Z1: lượng nước ngưng tụ từ khí quyển và đọng lại trên lưu vực;
Y1: lượng dòng chảy mặt đi vào lưu vực;
W1: lượng dòng chảy ngầm đi vào lưu vực;
2
W : lượng dòng chảy ngầm ra khỏi lưu vực.
Mô hình MIKE BASIN làm việc trong môi trường ArcView. Do đó, nó được
tích hợp những tính năng và sử dụng các hàm trong ArcView trong việc phân tích
và số hóa các dữ liệu đầu vào. Cùng vớ
MIKE BASIN có nhiều môđun có khả năng và nhiệm vụ khác nhau như:
- Môđun tính toán cân bằng nước lưu vực
- Môđun mưa rào - dòng chảy (NAM)
39
- Môđun nước ngầm.
- Môđun chất lượng nước và một số môđun khác.
Trong đó, môđun cân bằng nước lưu vực là môđun trung tâm của mô hình MIKE
BASIN . Tuy nhiên, tuỳ theo mục đích sử dụng mà ta có thể kết hợp các môđun đó
với nhau một cách hợp lý và khoa học.
Hình 3. Sơ đồ minh hoạ cấu trúc mô hình MIKE BASIN
• Môđun tính toán cân bằng nước lưu vực
Mô hình MIKE BASIN là một mô hình phân tích hệ thống bao gồm 7 loại
nút cân
nút được xác định ở cuối của lưu vực;
t từ đó nước được lấy ra để
cung c
rigation): là những nơi sử dụng nước cho nông nghiệp
bằng nước:
+ Nút đơn (simple node): là nút khởi đầu của hệ thống (biên trên);
+ Nút hứng nước (catchment node): là
+ Nút chuyển nước (offtake node) là những nú
ấp cho các nhu cầu tưới hoặc sử dụng nước;
+ Nút tưới (ir
40
+ Nút cung cấp nước (water supply): là những nơi sử dụng nước dùng cho
sinh hoạt, công nghiệp và các nhu cầu khác;
ác hồ chứa;
đặt các nhà máy thủy điện.
a) Dữ
ồm có :
itmap (*.bmp)
ưng cho từng nút
thông lượng được hiểu là những giá trị trung bình trong một
khoảng t
liệu. Ví dụ: lưu lượng;
KE BASIN được cho dưới dạng dfs0- file. Các
dfs0-file được ấn định một cách tự động trong phần TSEdit. Dữ liệu đưa vào TSEdit
có thể
- Kết quả đầu ra của mô hình được biểu diễn dưới nhiều dạng khác nhau như
video *
+ Nút hồ chứa (reservoir): là vị trí c
+ Nút thủy điện (hydropower): là nơi
liệu đầu vào
* Dữ liệu vào của mô hình g
+ Bản đồ lưu vực số hóa theo độ cao (DEM) hoặc bản đồ lưu vực file ảnh
dưới dạng b
+ Các chuỗi dữ liệu theo thời gian
+ Các giá trị đặc tr
Chuỗi dữ liệu thời gian đưa vào mô hình gồm 2 loại dữ liệu cơ bản: dữ liệu
trạng thái và dữ liệu thông lượng.
+ Dữ liệu trạng thái được hiểu là giá trị chính xác ở mốc thời gian. Ví dụ:
mực nước;
+ Dữ liệu
hời gian bắt đầu ở mốc thời gian trên đến mốc thời gian ở hàng sau của dữ
Các chuỗi thời gian trong MI
thành cột từ file ASCII hoặc từ Excel. Sơ đồ minh họa cấu trúc của mô hình
MIKE BASIN được thể hiện trong hình 3.
b) Dữ liệu đầu ra
- Kết quả đầu ra là lượng nước đến và lượng nước thiếu tại các nút cân bằng.
.avi, file *.html, hay *.dfs0.
41
- Các số liệu đầu ra được biểu diễn dưới dạng các chuỗi số liệu theo thời gian
tại các nút, khu tưới, khu sử dụng nước. Cụ thể cho từng nút như sau:
2.3.4. Mô đun mưa - dòng chảy NAM
MIKE BASIN được tích hợp với môđun mưa – dòng chảy NAM của MIKE
11 để tính toán số liệu dòng chảy đầu vào của lưu vực từ số liệu mưa.
ở Đan Mạch và một số nước nằm trong nhiều vùng khí hậu
khác nhau như Srilanca, Thailand, Ấn Độ, v.v. và Việt Nam. Trong mô hình NAM,
mỗi lư
hình tính quá trình
mưa-d
hồ chứa theo
chiều
hiệt đới ở nước ta thì không xét đến bể chứa này.
chứa này bao gồm lượng nước mưa do lớp
phủ th lại trong các chỗ trũng và lượng nước trong
tầng sá
ax biểu thị trạng thái ẩm
của bể
- Bể chứa nước ngầm tầng dưới.
Mô hình NAM được xây dựng tại Khoa Thuỷ văn Viện Kỹ thuật Thuỷ Động
lực và Thuỷ lực thuộc Đại học Kỹ thuật Đan Mạch năm 1982. Mô hình NAM đã
được sử dụng rộng rãi
u vực được xem là một đơn vị xử lý. Do đó, các thông số và các biến là đại
diện cho các giá trị được trung bình hóa trên toàn lưu vực. Mô
òng chảy theo cách tính liên tục hàm lượng ẩm trong năm bể chứa riêng biệt
có tương tác lẫn nhau.
Cấu trúc mô hình NAM được xây dựng trên nguyên tắc các
thẳng đứng và các hồ chứa tuyến tính, gồm có 5 bể chứa theo chiều thẳng
đứng như hình 4 [16].
- Bể chứa tuyết tan được kiểm soát bằng các điều kiện nhiệt độ. Đối với điều
kiện khí hậu n
- Bể chứa mặt: lượng nước ở bể
ực vật chặn lại, lượng nước đọng
t mặt. Giới hạn trên của bể chứa này được ký hiệu bằng Umax.
- Bể chứa tầng dưới: là vùng đất có rễ cây nên cây cối có thể hút nước cho
bốc, thoát hơi. Giới hạn trên của lượng nước trong bể chứa này được ký hiệu bằng
Lmax, lượng nước hiện tại được ký hiệu là L và tỷ số L/Lm
chứa.
- Bể chứa nước ngầm tầng trên.
42
Mưa hoặc tuyết tan đều đi vào bể chứa mặt. Lượng nước (U) trong bể chứa
mặt liên tục cung cấp cho bốc hơi và thấm ngang thành dòng chảy sát mặt. Khi U
đạt đến
xuống được phân chia thành hai bể chứa:
tầng trên và tầng dưới, hoạt động như các hồ chứa tuyến tính với các hằng số thời
có thứ nguyên, có phạm vi biến đổi từ
0.0 đến
vực có địa hình bằng phẳng, cấu tạo bởi cát thô thì giá trị
CQOF
ra dòng chảy sát mặt
trong m
Umax, lượng nước thừa là dòng chảy tràn trực tiếp ra sông và một phần còn
lại sẽ thấm xuống các bể chứa tầng dưới và bể chứa ngầm.
Nước trong bể chứa tầng dưới liên tục cung cấp cho bốc thoát hơi và thấm
bể chứa ngầm. Lượng cấp nước ngầm
gian khác nhau. Hai bể chứa này liên tục chảy ra sông tạo thành dòng chảy gốc.
Dòng chảy tràn và dòng chảy sát mặt được diễn toán qua một hồ chứa tuyến
tính thứ nhất, sau đó các thành phần dòng chảy được cộng lại và diễn toán qua hồ
chứa tuyến tính thứ hai. Cuối cùng cũng thu được dòng chảy tổng cộng tại cửa ra.
Mô hình có các thông số cơ bản, gồm:
- CQOF: Hệ số dòng chảy tràn không
0.9. Nó phản ánh điều kiện thấm và cấp nước ngầm. Vì vậy nó ảnh hưởng
nhiều đến tổng lượng dòng chảy và đoạn cuối của đường rút. Thông số này rất quan
trọng vì nó quyết định phần nước dư thừa để tạo thành dòng chảy tràn và lượng
nước thấm. Các lưu
tương đối nhỏ, ở những lưu vực mà tính thấm nước của thổ nhưỡng kém như
sét, đá tảng thì giá trị của nó sẽ rất lớn [16].
- CQIF: Hệ số dòng chảy sát mặt, có thứ nguyên là thời gian (giờ)-1. Nó
chính là phần của lượng nước trong bể chứa mặt (U) chảy sinh
ột đơn vị thời gian. Thông số này ảnh hưởng không lớn đến tổng lượng lũ,
đường rút nước [16].
- CBL: là thông số dòng chảy ngầm, được dùng để chia dòng chảy ngầm ra
làm hai thành phần: BFU và BFL. Trường hợp dòng chảy ngầm không quan trọng
thì có thể chỉ dùng một trong 2 bể chứa nước ngầm, khi đó chỉ cần CBFL=0- tức là
lượng cấp nước ngầm đều đi vào bể chứa ngầm tầng trên [16].
43
- CLOF, CLIF: Các ngưỡng dưới của các bể chứa để sinh dòng chảy tràn,
dòng chảy sát mặt và dòng chảy ngầm, không có thứ nguyên và có giá trị nhỏ hơn
1. Chúng có liên quan đến độ ẩm trong đất. Khi các giá trị của ngưỡng này nhỏ hơn
L/Lmax thì sẽ không có dòng chảy tràn, dòng chảy sát mặt và dòng chảy ngầm. Về ý
nghĩa vật lý, các thông số này phản ánh mức độ biến đổi trong không gian của các
đặc trưng lưu vực sông. Do vậy, giá trị các ngưỡng của lưu vực nhỏ thường lớn so
với lưu
à
ính là lượng tổn thất ban đầu lớn nhất, phụ thuộc
và điều kiện mặt đệm của lưu vực. Một đặc điểm của mô hình là lượng chứa Umax
ứa tối đa trước khi có lượng mưa vượt quá, PN xuất hiện, tức
là U<
đỉnh [16].
Thành ph
vực lớn [16].
- Umax, Lmax: Thông số khả năng chứa tối đa của các bể chứa tầng trên v
tầng dưới. Do vậy, Umax và Lmax ch
phải nằm trong sức ch
Umax. Do đó trong thời kỳ khô hạn, tổn thất của lượng mưa trước khi có dòng
chảy tràn xuất hiện có thể được lấy làm Umax ban đầu [16].
- CK1,2, CKBF: là các hằng số thời gian về thời gian tập trung nước. Chúng
là các thông số rất quan trọng, ảnh hưởng đến dạng đường quá trình và
ần cơ bản của mô hình
Lượng trữ bề mặt:
Lượng ẩm bị giữ lại bởi thực vật cũng như được trữ trong các chỗ trũng trên
tầng trên cùng của bề mặt đất được coi là lượng trữ bề mặt. Umax biểu thị giới hạn
trên củ
à tầng ngầm.
Lượng trữ tầng thấp hay lượng trữ tầng rễ y:
Độ ẩm trong tầ ại đó thực vật có thể
t hơi đặc trưng cho lượng trữ tầng thấp. Lmax biểu thị giới hạn
a tổng lượng nước trong lượng trữ bề mặt. Tổng lượng nước U trong lượng
trữ bề mặt liên tục bị giảm do bốc hơi cũng như do thấm ngang.
Khi lượng trữ bề mặt đạt đến mức tối đa, một lượng nước thừa PN sẽ gia
nhập vào sông với vai trò là dòng chảy tràn trong khi lượng còn lại sẽ thấm vào
tầng thấp bên dưới v
câ
ng rễ cây, lớp đất bên dưới bề mặt đất, t
hút nước để bốc thoá
44
trên của tổng lượng nước trữ trong tầng này. Độ ẩm trong lượng trữ tầng thấp cung
cấp cho bốc thoát hơi thực vật. Độ ẩm trong tầng này điều chỉnh tổng lượng nước
gia nhập vào lượng trữ tầng ngầm, thành phần dòng chảy mặt, dòng sát mặt và
lượng gia nhập lại.
Hình 4: Cấu trúc của mô hình NAM
45
Bốc thoát hơi nước:
ng trữ bề mặt nhỏ hơn yêu cầu (U < Ep) thì
t động của rễ cây rút ra từ lượng trữ tầng
thấp th
ệ
Dòng chảy mặt:
Khi lượng trữ bề mặt đã tràn, U > Umax, thì lượng nước thừa PN sẽ gia nhập
vào thành phần dòng chảy mặt. Thông số QOF đặc t ng cho phần nước thừa PN
Nhu cầu bốc thoát hơi đầu tiên được thoả mãn từ lượng trữ bề mặt với tốc độ
tiềm năng. Nếu lượng ẩm U trong lượ
phần còn thiếu được coi rằng là do các hoạ
eo tốc độ thực tế Ea. Ea tương ứng với lượng bốc hơi tiềm năng và biến đổi
tuyến tính theo quan h lượng trữ ẩm trong đất, L/Lmax, của lượng trữ ẩm tầng thấp.
rư
đóng góp vào dòng chảy mặt. Nó được giả thiết là tương ứng với PN và biến đổi
tuyến tính theo quan hệ lượng trữ ẩm đất, L/Lmax, của lượng trữ ẩm tầng thấp.
(2.2)
(2.3)
trong đó: CQOF = hệ số dòng chảy tràn trên mặt đất (0 ≤ CQOF ≤ 1),
tham gia vào thành phần dòng chảy tràn sẽ
thấm x ng thấp. Một phần trong đó, ∆L, của nước có sẵn cho thấm,
(PN-QOF), được giả thiết sẽ làm tăng lượng ẩm L trong lượng trữ ẩm tầng thấp.
Lượng
ặt
TOF = giá trị ngưỡng của dòng chảy tràn (0 ≤ TOF ≤ 1).
Phần lượng nước thừa PN không
uống lượng trữ tầ
ẩm còn lại, G, được giả thiết sẽ thấm sâu hơn và gia nhập lại vào lượng trữ
tầng ngầm.
Dòng chảy sát m
46
Sự đóng góp của dòng chảy sát mặt, QIF, được giả thiết là tương ứng
với U và biến đổi tuyến tính theo quan hệ lượng chứa ẩm của lượng trữ tầng thấp.
trong đó: CKIF là hằng số thời gian dòng chảy sát mặt và TIF là giá trị ngưỡng tầng
rễ cây
ỗi hai hồ chứa tuyến tính với cùng một
hằng s
của dòng sát mặt (0 ≤ TIF ≤ 1).
Diễn toán dòng chảy mặt và dòng sát mặt
Dòng sát mặt được diễn toán qua chu
ố thời gian CK12. Diễn toán dòng chảy mặt cũng dựa trên khái niệm hồ chứa
tuyến tính nhưng với hằng số thời gian có thể biến đổi.
(2.4)
(2.5)
trong đó: OF là dòng chảy tràn (mm/hr) OFmin là giới hạn trên của diễn toán tuyến
tính (= 0,4 mm/giờ), và õ = 0,4. Hằng số õ = 0,4 tương ứng với việc sử dụng công
thức Manning để mô phỏng dòng chảy mặt.
Theo phương trình trên, diễn toán dòng chảy mặt được tính bằng phương
pháp sóng động học, và dòng chảy sát mặt được tính theo mô hình NAM như dòng
chảy mặt (trong lưu vực không có thành phần dòng chảy mặt) được diễn toán như
một hồ
Tổng lượng nước thấm G gia nhập vào lượng trữ nước ngầm phụ thuộc vào
độ ẩm cây.
chứa tuyến tính.
Lượng gia nhập nước ngầm
chứa trong đất trong tầng rễ
47
trong đó TG là giá trị ngưỡng tầng rễ cây đối với lượng gia nhập nước ngầm
≤ TG ≤ 1).
ộ ẩm chứa trong đất
Lượng trữ tầng thấp biểu thị lượng nước chứa trong tầng rễ cây. Sau khi
hân chia mưa giữa dòng chảy mặt và dòng thấm xuống tầng ngầm, lượng nước
ưa còn lại sẽ đóng góp vào lượng chứa ẩm (L) trong lượng trữ tầng thấp một
lượng ∆L.
(0
Đ
p
m
Dòng chảy cơ bản
Dòng chảy cơ bản BF từ lượng trữ tầng ngầm được tính toán như dòng chảy
ra từ một hồ chứa tuyến tính với hằng số thời gian CKBF.
* Điều kiện ban đầu của mô hình:
1. U là lượng nước chứa trong bể chứa mặt (mm); 2. L là lượng nước chứa
trong bể chứa tầng dưới (mm); 3. QOF - cường suất dòng chảy mặt khi qua bể chứa
tuyến tính (mm/h); 4. QIF - cường suất dòng chảy sát mặt khi qua bể chứa tuyến
tính (mm/h); 5. BF - cường suất dòng chảy ngầm (mm/h)
* Hiệu chỉnh thông số mô hình:
Hiệu chỉnh thông số mô hình nhằm xác định các thông số của mô hình để
cho đường quá trình tính toán phù hợp nhất với đường quá trình thực đo. Việc hiệu
chỉnh các thông số mô hình có thể được tiến hành bằng 2 phương pháp: phương
pháp thử sai hoặc phương pháp tối ưu tự động theo 4 hàm mục tiêu: (1) Cực tiểu
hoá sai số tổng lượng dòng chảy; (2) Cực tiểu hoá sai số dạng đường quá trình; (3)
(2.6)
(2.7)
48
Cực tiểu hoá sai số các sự kiện dòn (4)Cực tiểu hoá sai số các sự kiện
dòng chả
Mức độ phù h thể được đánh giá
theo tiêu chuẩn của WMO. Theo tiêu chuẩn này, độ hữu hiệu của mô hình được
g chảy đỉnh;
y kiệt nhất
ợp giữa các kết quả tính toán và thực đo có
đánh giá qua chỉ tiêu R2 xác định như sau:
∑
∑
−
−−= n
i
n
ii
yy
yyR
1
2
1
2
2
)(
)'(1
trong đó: yi - giá trị thực đo thứ i; y’i - giá trị tính toán thứ i;
y - giá trị thực đo trung bình.
Tiêu chuẩn đánh giá như sau:
Chỉ tiêu Mức Loại
40-65% Đạt
65-85% Khá R2
>85% Tốt
49
Chương 3
ÁP DỤNG MÔ HÌNH M B ÂN N
ỐNG V G U
3.1. PHÂN VÙNG TÍNH CÂN BẰNG NƯỚC
Cơ sở phân vùng cân bằng nước là dựa vào điều kiện tự nhiên, địa hình, khí
t ng thủy văn ối ng các công trình thủy lợ hân
đai canh tác và điều kiện KT-XH. Để thuận tiện cho việc tính toán cân bằng nước
trên toàn hệ thống, mỗi vùng cân bằng nước lại được phân chia thành một số khu
n hơn. Như n đơn toá bằng cơ b
các đ ộ ưu v g nh 2) C dùn
trong k ử dụng chung một hệ thống thủy lợi chính về cấp và thoát nước; (3) Các
khu khai thác hệ thống thuỷ lợi độc lập tương đối trong quản lý.
Dựa trê tiến hành phân vùng lưu v nh 4 vùn
cân bằng nước u, ng C ng C Sôn ồ g
t khu (hình
TÍNH TO I C U
Ngày nay, vi ỷ văn để khôi phục và xử lý số liệu
y c ộn c biệt, đối ững vùng ít đ hiê à t
đ thì i là ư hấ ể, t
vực sông Cầu do t iếu số liệu đo đạc thủy văn chi tiết, trong khi mạng lưới quan
mưa và cá tư ối dày, do vậy sử c m
toán th để khôi phục số liệu dòng chảy. Có nhiều mô hình để diễn toán dòng
y như: SS ANK, NLRR ô hì a dò ảy n), MIKE
M ư riển khai nghiên à c g kế tốt, chính xác
ứng cho các yêu cầu quy hoạch kế.
IKE
LƯU
ASIN C
ỰC SÔN
BẰNG
CẦ
ƯỚC
HỆ TH
ượ , hệ thống sông su ; hệ thố i, sự p bố đất
hỏ vậy, khu cân bằng ước là vị tính n cân nước ản, có
ặc điểm
hu s
sau: (1) Bao gồm m t vài l ực sôn ánh; ( ác hộ g nước
n cơ sở này, đã ực sông Cầu thà g
Thượng Sông Cầ Hạ Sô ầu, Sô ông, g Cà L ồm 16
iểu 5 và bảng 13).
3.2. ÁN DÒNG CHẢY ĐẾN TẠ ÁC TIỂ KHU
ệc áp dụng mô hình toán thu
g rãi. Đặngà àng r
o đạc
với nh ược ng n cứu v hiếu số
liệu mô hình toán còn đ
h
ược co công cụ u việt n t. Cụ th rên lưu
trắc c yếu tố khí tượng ơng đ có thể dụng cá ô hình
ủy văn
chả ARR, T M (m nh mư ng ch phi tuyế
NA … đã đ ợc t cứu v ó nhữn t quả đạt độ
đáp , thiết
50
Bảng 13. Đặc điểm của các vùng và khu tính cân bằng nước
TT Tên tích tự Diện tích thành Dân Tổng Diện Dân
vùng Tên khu nhiên (ha)
canh tác (ha) thị
(người)
nông thôn (người)
dân (người)
1 I1 - (Khu bảo tồn Thác Riềng) 39510 4809.8 13078 24598 37676
2 28420 3665.3 935 16073 17008 I2 - (Khu Bạch Thông)
3 I3 - (Khu Chợ Mới) 53370 9720.1 11468 34014 45482
4 I4 - (Khu Chợ Chu) 43160 12454.7 5595 76047 81642
5 I5 - (Khu Chợ Mới-Võ Nhai-Đồng Hỷ) 8795 2285 1430 10952 12382
6 I6 - (Khu sông Đu) 38220 15.125 6996 98142 105138
7 13380 5290.1 4177 33225 37402 I7 - (Khu Phú Lương-Đồng Hỷ)
8 I8 - (Khu Võ Nhai) 45180 4881.3 2208 34184 36392
9 I9 - (Khu Đồng Hỷ) 43.580 17086.9 71291 31098 102389
10
Thượng sông Cầu
I10- (Khu Phú Bình) 34180 16749.5 54371 197907 252278
11 II1- (Khu Thượng Núi Cốc) 51460 19746.2 17687 135476 153163
12
Sông Công II2- (Khu Hạ Núi
Cốc) 43890 26510.3 95745 199746 295490
13 III1-(Khu Thượng sông Cà Lồ) 42380 30407 110991 305362 416354
14
Sông Cà Lồ III2-(Khu hạ sông 30002 14563 58286 Cà Lồ) 213674 271960
15 IV1 10720 5497.6 1586 96695 98281
16
Hạ sông Cầu IV2 76910 50531.9 129449 847351 976800
51
Hình 5. Bản â g â ằ ớ v g
h ứ
N ợ ô d h u t u
sông Cầu.
đồ ph n vùn và ph n khu cân b ng nư c lưu ực sôn Cầu
Qua đánh giá tìn hình tài liệu quan trắc trên địa bàn nghiên c u, mô hình
AM đã đư c lựa chọn để kh i phục òng chảy c o các tiểu lư vực rên lư vực
52
3.2.1. Hiệu chỉnh và kiểm ng
Tá l c
mư ốc í u h
ngh v
+ B c v m iệ
vực ng k p ố
tiểu u:
+ B
vự g đ
tiể :
B , m
vự g
+ Bộ thông số mô hình hiệu chỉnh, kiểm nghiệm từ số liệu thực đo của lưu
vực sông Công- trạm Tân Cương để khôi phục số liệu cho các tiểu khu: II1, II2.
+ Bộ thông số mô hình hiệu chỉnh, kiểm nghiệm từ số liệu thực đo của lưu
vực sông Cà Lồ- trạm Phú Cường sử dụng để khôi phục số liệu dòng chảy các tiểu
khu: III1, III2, IV1, IV2. Kết quả cho ở bảng 14 và bảng 15.
Hình 6 và hình 7 thể hiện đường quá trình dòng chảy tháng tính toán và thực
đo tại trạm Tân Cương khi hiệu chỉnh và kiểm nghiệm bộ thông số mô hình NAM
từ số liệu thực đo của lưu vực sông Công – trạm Tân Cương. Đườ
chảy tính toán và thực đo tại các trạm còn lại được trình bày trong Phụ lục 1. Các
k ả đều cho thấy đường quá trình dòng chảy tính từ quá trình mưa bằng mô hình
NAM phù hợp vớ
3.2.2 Ứ
t quả
đạt yêu cầu và có thể dùng để khôi phục số liệu dòng chảy cho 16 tiểu khu giai đoạn
1961-2002 được thể hiện trong bảng 16 .
hiệm mô hình
c giả đã sử dụng số iệu lưu lượng thự đo của 5 trạm thủy văn và số liệu
a, b hơi của 7 trạm kh tượng trên lưu vực sông Cầ để hiệu c ỉnh, kiểm
iệm à tìm ra 5 bộ thông số tối ưu :
ộ thông số mô hình hiệu hỉnh à kiể ngh m từ số liệu thực đo của lưu
sô Cầu tính đến trạm Thác Riềng sử dụng để hôi hục s liệu dòng chảy
kh I1, I2, I3, I4.
ộ thông số mô hình hiệu chỉnh, kiểm nghiệm từ số liệu thực đo của lưu
c sôn Cầu tính đến trạm Thác Bưởi sử dụng ể khôi phục số liệu dòng chảy các
u khu I5, I7, I8, I9, I10.
+ ộ thông số mô hình hiệu chỉnh kiểm nghiệ từ số liệu thực đo của lưu
c sôn Đu - trạm Giang Tiên để khôi phục số liệu dòng chảy cho tiểu khu: I6.
ng quá trình dòng
ết qu
i đường quá trình dòng chảy thực đo tại các trạm.
ng dụng mô hình khôi phục số liệu
Kết quả hiệu chỉnh và kiểm nghiệm cho thấy 5 bộ thông số trên cho kế
53
Bảng 14. Các trạm mưa và trọng số mưa tính toán trong quá trình hiệu chỉnh
và kiểm nghiệm các bộ thông số
Lưu vực Trạm khống chế
Số liệu mưa Trọng số Số liệu
bốc hơi Giai đoạn Hiệu chỉnh
Giai đoạn Kiểm nghiệm
Bắc Cạn 0.840 Thác Riềng 0.160 Thác Riềng Định Hóa 0.000
Bắc Cạn 1960-1970 1971-1981
Bắc Cạn 0.313 Thác Riềng 0.347
Sông Cầu
Định Hóa 0.278 Thác Bưởi
Thái Nguyên 0.061
Bắc Cạn 1980-1990 1992-1996
Định Hóa 0.547 Thái Nguyên 0.000 Sông Đu Giang Tiên
Đại Từ 0.453 Thái Nguyên 1962-1966 1967-1971
Định Hóa 0.207 Thái Nguyên 0.001 Sông Cà Lồ Tân Cương Thái Nguyên 1961-1968 1969-1976
Đại Từ 0.792 Thái Nguyên 0.007
Đại Từ 0.723 Sông Công Phú Cường ệ òa 0.270
Thái Nguyên 1968-1972 1973-1975 Hi p H
B g à ữ u m h
Bộ thông số Độ hữu hiệu
ảng 15. Các bộ thôn số v độ h u hiệ của ô hìn NAM
Tên trạm a a Q K TO T T K
Hic(
KingUm x Lm x CKIF C OF C 1,2 F IF G C BF
ệu hỉnh%)
ểm hiệm
(%) Thác Riềng 8 7 1 .3 2 .5 0. 0. 11 8 18. 29 51 .3 0 06 3.3 0 39 51 83 59 6.2 71.7 Thác Bưởi 18.3 27.8 0.63 0.9 0.473 2670 86. 83. 267 615 0.618 9 2Giang Tiên 8.72 300 635 0.439 22.1 0.885 0.163 0.734 3306 80.2 76.3 Tân Cương 22 0.169 0.58 0.256 3748 89. 89. 16.3 159 301.4 0.675 6 8Phú Cường 3 5 .1 5 .0 0. 7 8 18. 27 22 .7 0 24 0 0 29 51 0.452 00 7.7 77.4
Bảng 16. Kết quả tính toán lư ng trung bình tháng, n
u tr ìn g, m
u lượ ăm
Lư lượng ung b h thán năm ( 3/s) ng
kh
Thá
u I II II I II II IV V V V VII IX X XI XI TB
I1 2 . . 4 8 .7 7 9 7 10.16 1 32 1 15 2. 4 5. 3 15 5 22. 7 28.04 21.4 13.3 8.02 3.88 .52I2 1 . . 7 1 .0 07 2 0 7.55 0 95 0 81 1. 1 4. 1 11 4 16. 20.0 15.4 9.59 5.73 2.77 .48I3 2 . . 8 2 .4 0 2 6 1.92 1 78 1 35 2. 8 7. 0 18 2 28. 2 36.85 29.2 18.5 10.73 5.26 3.60I4 2.94 1.71 1.21 2.16 7.36 18.93 30.02 35.09 27.64 18.60 10.86 5.22 13.48I5 1.00 0.78 0.62 0.70 1.71 4.14 6.36 6.88 4.72 3.18 2.05 1.28 2.79I6 1.94 1.56 1.52 2.53 6.20 10.69 13.94 13.96 9.70 6.99 4.14 2.65 6.32I7 1.66 1.27 1.01 1.06 2.36 6.40 10.22 10.73 7.87 5.06 3.18 2.15 4.41
54
Lưu lượng trung bình tháng, năm (m3/s) Tháng
khu I II III IV V VI VII VIII IX X XI XI TB
I8 4.89 3.85 3.23 4.00 8.23 20.86 30.70 35.25 25.03 15.78 9.94 6.34 14.01I9 6.23 4.78 3.84 4.24 9.29 24.51 37.78 38.14 29.38 18.93 11.81 8.10 16.42I10 4.59 3.51 2.82 2.97 6.62 17.11 26.59 27.76 21.76 14.32 8.74 5.98 11.90II1 5.46 4.66 4.33 6.18 14.03 28.19 39.54 39.72 26.64 17.04 10.09 6.56 16.87II2 5.57 4.71 4.43 6.49 13.68 27.82 38.23 37.01 27.56 17.76 10.09 6.86 16.69III1 1.72 0.92 1.44 5.76 12.66 27.72 39.05 42.90 34.26 21.49 10.99 4.13 16.92III2 1.17 0.55 0.80 3.57 8.23 16.32 22.63 25.39 21.30 13.94 7.50 2.78 10.35IV1 0.44 0.20 0.30 1.34 3.14 5.41 7.26 8.37 7.44 4.99 2.73 1.03 3.55IV2 2.47 1.13 1.89 8.05 19.17 36.43 46.54 54.87 49.35 31.08 16.23 5.81 22.75
Hình 6. Kết quả hiệu chỉnh tại trạm Tân Cương
Hình 7. Kết qu ể hi ạ
Kế đ g
tại các nút cân bằ ong tính toán cân bằ ư c sông C
ả ki m ng ệm t i trạm Tân Cương
t quả dữ liệu dòng chảy khôi phục sẽ ược sử dụn để tính toán lưu lượng
ng tr ng nước hệ thống l u vự ầu.
55
3.3. TÍNH T ÁN HU U DÙNG NƯỚ Ạ U KHU
Nh s c ớ
các tài liệ o x ,
dụ ướ c c ư ư b đ
3.3.1. N
u. Để tính toán nhu cầu nước
tưới nước cho các
17. Nhu ướ iểu k c
Đơn vị: 10 m /tháng Thán
Khu I II III IV V VI VII VI IX X XI XII
O N CẦ C T I CÁC TIỂ
u cầu ử dụng nướ được tính cho từng khu và các hộ dùng nư c dựa trên
u về hiện trạng và quy h ạch phát triển kinh tế - ã hội về định mức sử
ng n c, cấp nước ho cá đối t ợng dùng n ớc đã được an hành theo quy ịnh
của Nhà nước và các Ban, Ngành.
hu cầu dùng nước cho nông nghiệp
Tính toán nhu cầu nước cho các loại cây trồng thực chất là bài toán cân bằng
nước tại mặt ruộng cho các khu tưới và tổng hợp cho toàn hệ thống với các kiểu bố
trí cây trồng khác nhau vào những thời điểm khác nha
loại cây trồng, đã sử dụng chương trình CROPWAT.
Bảng cầu nước t i tại các t hu trên lưu vự sông Cầu 6 3
g II
I1 2.124 2.274 1.346 1.196 1.031 .735 0.502 2.825 2.529 2.027 1 0.684 2.189
I2 1.581 1.659 0.972 0.879 0.744 291 0.372 2.119 1.880 1.569 1. 0.526 1.662
I3 258 3.146 1.953 1.766 1.548 415 0.726 4.204 4.097 3.379 3. 2. 1.082 3.601
I4 0.237 0.140 0.157 0.639 664 0.711 0 0.502 0.788 0.615 0.469 0. .993 0.721
I5 0.371 0.338 0.210 0.196 0.217 0.311 0.147 0.217 0.480 0.483 0.430 0.400
I6 0.561 0.283 0.202 0.231 0.785 0.800 0.871 1.223 0.597 0.947 0.855 0.720
I7 0.174 0.087 0.069 0.079 0.262 0.272 0.305 0.438 0.218 0.304 0.278 0.237
I8 0.176 0.060 0.052 0.062 0.271 0.306 0.405 0.617 0.314 0.332 0.353 0.316
I9 0.539 0.268 0.203 0.233 0.848 0.879 0.989 1.410 0.696 0.968 0.882 0.749
I10 1.386 0.502 0.470 0.449 1.536 4.246 5.175 6.653 7.570 4.559 2.849 3.179
II1 0. 0. 0. 270 1.054 1. 7 0 4 747 370 236 0. 063 1.150 1.605 0.743 1.27 1.14 0.95
II2 1. 359 1.261 3. 3. 4.125 0.417 0.328 0. 203 674 622 4.866 3.373 2.129 2.189
III1 12.722 5.654 2.662 2.702 13.800 14.849 19.261 28.848 12.128 24.714 24.016 20.474
III2 3. 262 2.858 10. 12. 15. 17. 11.574 1.258 1.064 1. 291 266 316 682 697 7.553 8.074
IV 0 0 . 4. 51 0.946 .166 .282 0 300 0.153 540 .390 6.171 9.282 4.723 2.327 2.919
IV 1 1 . 48 5 92 9.432 .249 .858 1 833 2.225 44.203 .293 5.960 7.800 52.014 24.442 28.605
Dựa trên số c t h ng trong vùng có số
đầy đủ là B ạ nh Hóa Thái Nguyên, Hi ò nh t
liệu mưa và khí tượng ủa 4 rạm k í tượ liệu
ắc C n, Đị ệp H a, đã tiến hành tí oán mô
56
h tư thiế ế cho mỗ ạm g v các s = %, ng số
i v ồ i cây trong tiể ầ
dụng nước i ín n ư ợ
trong bảng
3.3. u ù ư h h t
ính n ầ h d ê s n th
kê Niê m h n ớ h 1 g
TC 995 t í á ư h th n g
8 h n i ạị
Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt
ình mưa ới t k i tr ứn ới tần uất P 75 cù với liệu
về diện tích, thờ ụ gieo tr ng các loạ u khu, tính toán nhu c u sử
phục vụ cho tướ . Kết quả t h toá nhu cầu n ớc tưới đư c thể hiện
17.
2. Nh cầu d ng n ớc c o sin hoạ
T toán hu c u sử dụng nước c o sinh hoạt ựa tr n dân ố hiệ tại ( ống
theo n giá năm 2007), địn mức sử dụ g nư c sin hoạt bảng 8 (N uồn:
VN-1 ). Kế quả t nh to n nhu cầu n ớc c o sinh hoạt ể hiệ tron bảng 19.
Bảng 1 . Địn mức dùng ước s nh ho t Đơn v : l/ngàyđêm
STT Khu vực 2004 2010 2020
1 Nông thôn 70 100 120
2 Thị trấn 100 120 150
3 Thị xã 120 150 170
4 Thành phố 150 200 250
Bảng 19. Nhu cầu nước sinh hoạt tại các tiểu khu trên lưu vực sông Cầu Đơn vị: 106m3/tháng
Thán
Khu
g I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
I1 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099
I2 0.037 0.037 0.037 0.037 0.037 0.037 0.037 0.037 0.037 0.037 0.037 0.037
I3 0.113 0.113 0.113 0.113 0.113 0.113 0.113 0.113 0.113 0.113 0.113 0.113
I4 0.179 0.179 0.179 0.179 0.179 0.179 0.179 0.179 0.179 0.179 0.179 0.179
I5 0.028 0.028 0.028 0.028 0.028 0.028 0.028 0.028 0.028 0.028 0.028 0.028
I6 0.230 0.230 0.230 0.230 0.230 0.230 0.230 0.230 0.230 0.230 0.230 0.230
I7 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083
I8 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080
I9 0.513 0.513 0.513 0.513 0.513 0.513 0.513 0.513 0.513 0.513 0.513 0.513
I10 0.614 0. 4 0. 0. 0. 4 0. 0. 0. 0. 0. 4 0. 0. 61 614 614 61 614 614 614 614 61 614 614
II1 0.348 0.348 0.348 0.348 0.348 0.348 0.348 0.348 0.348 0.348 0.348 0.348
II2 0.768 0.768 0.768 0.768 0.768 0.768 0.768 0.768 0.768 0.768 0.768 0.768
III1 1.032 1.032 1.032 1.032 1.032 1.032 1.032 1.032 1.032 1.032 1.032 1.032
57
Tháng
Khu II III IV V VI VII VIII IX X XI XII I
III2 0.633 0.633 0.633 0.633 0.633 0.633 0.633 0.633 0.633 0.633 0.633 0.633
IV1 0.211 0.211 0.211 0.211 0.211 0.211 0.211 0.211 0.211 0.211 0.211 0.211
IV2 2.244 2.244 2.244 2.244 2.244 2.244 2.244 2.244 2.244 2.244 2.244 2.244
3.3. u c ă
Nh n ă g n g
sinh chuồ ại, n c t ườ ầu s
nư ho êu chu c c u 0
ch Việ : ( :
Đ n g Đ : l/ngày
ật n Nuống
sinh
c ôtrường n
3. Nh ầu dùng nước cho ch n nuôi
u cầu dùng ước cho ch n nuôi bao ồm nhu cầu nước cho ă uốn , vệ
ng tr ướ ạo môi tr ng sống, v.v.. Để tính toán nhu c ử dụng
ớc c chăn nuôi, ti ẩn dùng nướ cho ác loại vật n ôi ở bảng 2 theo tiêu
uẩn t Nam 4454 1987 TCVN 4454 1987).
Bảng 20. ịnh mức dù g nước tron chăn nuôi ơn vị đêm
V uôi ước ăn, Nước vệ Nướ tạo m i Tổng nhu cầu ước
Trâu 20 65 50 135
Bò 20 65 50 135 Gia súc khác 10 20 20 50
Lợn 10 40 10 60
Gia cầm 1 2 8 11
Dựa trên hiện trạng chăn nuôi trong địa bàn và tiêu chuẩn dùng nước đã tính
toán nhu cầu sử dụng nước chăn nuôi từng tiểu khu. Kết quả được thể hiện trong
bảng 21.
Bảng 21. Nhu cầu nước cho chăn nuôi trong các tiểu khu thuộc lưu vực sông Cầu Đơn vị: 106m3/tháng
Khu
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
I1 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103
I2 0 63 3 3 3 0 3 3 3 3 0 3 3.0 0.06 0.06 0.06 .06 0.06 0.06 0.063 0.06 .06 0.06 0.063
I3 0.148 0.148 0.148 0.148 0.148 0.148 0.148 0.148 0.148 0.148 0.148 0.148
I4 0.243 0.243 0.243 0.243 0.243 0.243 0.243 0.243 0.243 0.243 0.243 0.243
I5 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040
I6 0.299 0.299 0.299 0.299 0.299 0.299 0.299 0.299 0.299 0.299 0.299 0.299
58
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Khu
I7 0.108 0.108 0.108 0.108 0.108 0.108 0.108 0.108 0.108 0.108 0.108 0.108
I8 0.123 0.123 0.123 0.123 0.123 0.123 0.123 0.123 0.123 0.123 0.123 0.123
I9 0.387 0.387 0.387 0.387 0.387 0.387 0.387 0.387 0.387 0.387 0.387 0.387
I10 0.831 0.831 0.831 0.831 0.831 0.831 0.831 0.831 0.831 0.831 0.831 0.831
II1 0.405 0.405 0.405 0.405 0.405 0.405 0.405 0.405 0.405 0.405 0.405 0.405
II2 0.928 0.928 0.928 0.928 0.928 0.928 0.928 0.928 0.928 0.928 0.928 0.928
III1 1.317 1.317 1.317 1.317 1.317 1.317 1.317 1.317 1.317 1.317 1.317 1.317
III2 1.072 1.072 1.072 1.072 1.072 1.072 1.072 1.072 1.072 1.072 1.072 1.072
IV1 0.508 0.508 0.508 0.508 0.508 0.508 0.508 0.508 0.508 0.508 0.508 0.508
IV2 2.028 2.028 2.028 2.028 2.028 2.028 2.028 2.028 2.028 2.028 2.028 2.028
3.3 hu h n
gồm nhu cầu của
các kh
liệu điều tra khảo sát của Cục Qu ước và hiện trạng phát triển các
khu công nghiệp trong tiểu khu.
Nhu cầu nước cho các khu sản xuất phân tán được tính toán dựa vào tỉ lệ
phầ ăm i e V 8 r d
đượ ằ ướ t.
Nhu d ô ổ u n
cho ng n ầ c c u
quả h toá h r ả
Bả 22. N ầ c t c u th ư C1 /tháng
g
khu
.4. N cầu dùng nước c o cô g nghiệp
Nhu cầu dùng nước cho công nghiệp trên địa bàn tỉnh bao
u công nghiệp tập trung (công nghiệp chủ chốt) và khu sản xuất phân tán
(tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề). Cụ thể:
Nhu cầu nước cho các khu công nghiệp tập trung được tính toán dựa trên số
ản lý Tài nguyên n
n tr của lượng nước s nh hoạt (th o TC N 4449-19 7), cụ thể t ong ự án
c tính mức b ng 100% n c sinh hoạ
cầu ùng nước chung cho c ng nghiệp bằng t ng nh cầu dùng ước
cô ghiệp chủ chốt va nhu c u dùng nướ cho ác kh sản xuất phân tán. Kết
tín n được thể iện t ong b ng 22.
ng hu c u nước cho ông nghiệp rong ác tiể khu uộc l u vực sông ầu Đơn vị: 06m3
ThánI II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
I1 0. 0 0 099 .099 .099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099
I2 0. 0 0 037 .037 .037 0.037 0.037 0.037 0.037 0.037 0.037 0.037 0.037 0.037
59
I
Tháng
khu II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
I3 0. 0 0 113 .113 .113 0.113 0.113 0.113 0.113 0.113 0.113 0.113 0.113 0.113
I4 0. 0. 0. 0. 183 0.183 0.183 0.183 0.183 0.183 0.183 183 183 0.183 0.183 183
I5 0. 0. 0. 0. 028 0.028 0.028 0.028 0.028 0.028 0.028 028 028 0.028 0.028 028
I6 0. 0 0 243 .243 .243 0.243 0.243 0.243 0.243 0.243 0.243 0.243 0.243 0.243
I7 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083
I8 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080
I9 0.775 0.775 0.775 0.775 0.775 0.775 0.775 0.775 0.775 0.775 0.775 0.775
I10 1.309 1.309 1.309 1.309 1.309 1.309 1.309 1.309 1.309 1.309 1.309 1.309
II1 0.349 0.349 0.349 0.349 0.349 0.349 0.349 0.349 0.349 0.349 0.349 0.349
II2 0.793 0.793 0.793 0.793 0.793 0.793 0.793 0.793 0.793 0.793 0.793 0.793
III1 1.032 1.032 1.032 1.032 1.032 1.032 1.032 1.032 1.032 1.032 1.032 1.032
III2 0.847 0.847 0.847 0.847 0.847 0.847 0.847 0.847 0.847 0.847 0.847 0.847
IV1 0.430 0.430 0.430 0.430 0.430 0.430 0.430 0.430 0.430 0.430 0.430 0.430
IV2 3.017 3.017 3.017 3.017 3.017 3.017 3.017 3.017 3.017 3.017 3.017 3.017
3.3.5. Nhu cầu dùng nước cho giao thông thủy và bảo vệ môi trường
Lượng nước dùng cho môi trường, giao thông thủy và đẩy mặn cũng chính là
lư g
nước thải của công nghiệp, dân sinh h gần đúng có th
để duy trì dòng chảy môi trường.
Nhu cầu nước cho giao thông thủy và bảo vệ môi trường được lấy bằng 95 %
tổn ượn c o t m i t
% lên ô g ả
đượ ác ừ ế t ở
Bả 23. ầ g ô ủ m ư kc
ơ 1 h áng
kh
ợng nước cần để duy trì sức sống của dòng sông và lượng nước dùng để pha loãn
. Một các ể coi đây là lượng
nước cần
g l g nướ mùa kiệt tr ng đó: các háng ùa k ệt có ần suất đảm bảo từ 95
trở sẽ kh ng được sử dụng. Lượn nước mùa kiệt đ m bảo nguyên tắc trên
c x định t bảng 16. K t quả ính được thể hiện bảng 23.
ng Nhu c u nước cho iao th ng th y và bảo vệ ôi tr ờng trong các tiểu hu thuộ lưu vực sông Cầu
Đ n vị: 0 m /t6 3 áng Th
u I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
I1 1.940 1.940 1.940 1.940 1.940 1.940 1.940 1.940 1.940 1.940 1.940 1.940
I2 1.416 1.416 1.416 1.416 1.416 1.416 1.416 1.416 1.416 1.416 1.416 1.416
I3 2.896 2.896 2.896 2.896 2.896 2.896 2.896 2.896 2.896 2.896 2.896 2.896
I4 1.965 1.965 1.965 1.965 1.965 1.965 1.965 1.965 1.965 1.965 1.965 1.965
60
Tháng VI V IX X XI X
khu I II III IV V VII III II
I5 1.059 1.059 1.059 1.059 1.059 1.059 1.059 1.059 1.059 1.059 1.059 1.059
I6 3.057 3.057 3.057 3.057 3.057 3.057 3.057 3.057 3.057 3.057 3.057 3.057
I7 2.061 2.061 2.061 2.061 2.061 .061 2.061 2.061 2.061 2.061 2.061 2.0612
I8 7.101 7.101 7.101 7.101 7.101 7.101 7.101 7.101 7.101 7.101 7.101 7.101
I9 7.304 7.304 7.304 7.304 7.304 7.304 7.304 7.304 7.304 7.304 7.304 7.304
I10 5. 9 5 9 5. 9 5 9 5. 9 5 9 9 5. 9 5. 9 5. 9 994 .94 94 .94 94 .94 5.94 5.949 94 94 94 5.94
II1 7.411 7.411 7.411 7.411 7.411 7.411 7.411 7.411 7.411 7.411 7.411 7.411
II2 7.194 7.194 7.194 7.194 7.194 7.194 7.194 7.194 7.194 7.194 7.194 7.194
III1 1.855 1.855 1.855 1.855 1.855 1.855 1.855 1.855 1.855 1.855 1.855 1.855
III2 0.845 0.845 0.845 0.845 0.845 0.845 0.845 0.845 0.845 0.845 0.845 0.845
IV1 0.257 0.257 0.257 0.257 0.257 0.257 0.257 0.257 0.257 0.257 0.257 0.257
IV2 2.026 2.026 2.026 2.026 2.026 2.026 2.026 2.026 2.026 2.026 2.026 2.026
3.3. hu h ịc và du l
i, dịch vụ và du lịch tính bằng 10 % lượng nước
dùng c
u vực sông Cầu Đơn vị: 106m3/tháng
Tháng
Khu I XI XII
6. N cầu dùng nước c o thương mại, d h vụ ịch
Nhu cầu nước cho thương mạ
ho sinh hoạt. Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng 24.
Bảng 24. Nhu cầu nước cho thương mại, dịch vụ và du lịch trong các tiểu khu thuộc lư
II III IV V VI VII VIII IX X
I1 0.010 0.010 0.010 0.010 0.010 0.010 .010 0.010 0.010 0.010 0.0100.010 0
I2 0.004 0.0 0 4 04 4 0 00 0.0 0. 004 0.004 .004 0.00 0.0 0.00 0.0 4 0. 4 04 004 .004
I3 1 0.01 0.0 0. 1 0. 11 0 11 .011 .011 0.011 0.01 0.01 0.0 10.01 1 11 01 0 .0 0 0 1 1 1
I4 0.018 0 8.018 0.018 0.018 0.018 0.01 0.018 0.018 0.018 0.018 0.018 0.018
I5 0.003 0 3.003 0.003 0.003 0.003 0.00 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003
I6 0.023 0 3.023 0.023 0.023 0.023 0.02 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023
I7 0.008 0. 0 0 8 8 00 .0 0.0 0. 0008 .008 .008 0.008 0.00 0.00 0. 8 0 08 08 008 .008
I8 0.008 0 8.008 0.008 0.008 0.008 0.00 0.008 0.008 0.008 0.008 0.008 0.008
I9 0.051 0 0 1 5 0 0..051 .051 0.051 0.051 0.05 0.051 0.0 1 0. 51 0.051 051 0.051
I 0 1 6 0 0.10 0.061 0.061 .061 0.061 0.061 0.06 0.061 0.0 1 0. 61 0.061 061 0.061
I 0 0 5 3 0 0.I1 0.035 .035 .035 0.035 0.035 0.03 0.035 0.0 5 0. 35 0.035 035 0.035
II2 0.077 0.077 0.077 0.077 0.077 0.077 0.077 0.077 0.077 0.077 0.077 0.077
III1 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103
61
Tháng
Khu I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
III2 0.063 0.063 0.063 0.063 0.063 0.063 0.063 0.063 0.063 0.063 0.063 0.063
IV1 0.021 0.021 0.021 0.021 0.021 0.021 0.021 0.021 0.021 0.021 0.021 0.021
IV2 0.224 0.224 0.224 0.224 0.224 0.224 0.224 0.224 0.224 0.224 0.224 0.224
3.3.7. Nhu cầu dùng nước cho các hoạt động đô thị
Nhu cầu nước cho các hoạt động đô thị (tưới cây, rửa đường, phòng cháy …)
tính bằng 50 % l ể hiện
trong bảng 25.
u cầu dùngnước cho thủy sản
Nhu cầu sử dụng nước cho thủy sản được tính dựa vào diện tích nuôi trồng
thủ ản n 0 i uy h N
200 à 10 m n uả nư h ủy t
đượ hể hi o ng 26.
B g 25. c ớ o n th n ti u c vựg
/tháng ng
khu
ượng nước dùng cho sinh hoạt, kết quả tính toán được th
3.3.8. Nh
y s ăm 2 07 và Tiêu chuẩn dùng nước của V ện q hoạc thuỷ lợi J N -
2 l 000 3/ha/ ăm. Kết q nhu cầu ớc c o th sản ại từng tiểu khu
c t ện tr ng bả
ản Nhu ầu nư c cho các h ạt độ g đô ị tro g các ểu kh thuộ lưu c sôn Cầu
Đơn vị: 106m3
TháI II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
I1 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 050 0.050 0.050 0.050 050 050 050 050 050 0.050 0.050 050
I2 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019
I3 0 0 .056 .056 0.056 0.056 0.056 0.056 0.056 0.056 0.056 0.056 0.056 0.056
I4 0.089 0 .089 0.089 0.089 0.089 0.089 0.089 0.089 0.089 0.089 0.089 0.089
I5 0.014 0.014 0.014 0.014 0.014 0.014 0.014 0.014 0.014 0.014 0.014 0.014
I6 0 0 .115 .115 0.115 0.115 0.115 0.115 0.115 0.115 0.115 0.115 0.115 0.115
I7 0.042 0.042 0.042 0.042 0.042 0.042 0.042 0.042 0.042 0.042 0.042 0.042
I8 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040
I9 0.257 0.257 0.257 0.257 0. 0. 0. 0. 0. 0. 257 257 257 257 257 0.257 0.257 257
I10 0 0 .307 .307 0.307 0.307 0.307 0.307 0.307 0.307 0.307 0.307 0.307 0.307
II1 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 174 0.174 0.174 0.174 174 174 174 174 174 0.174 0.174 174
II2 0.384 0.384 0.384 0.384 0.384 0.384 0.384 0.384 0.384 0.384 0.384 0.384
III1 0.516 0.516 0.516 0.516 0.516 0.516 0.516 0.516 0.516 0.516 0.516 0.516
III2 0.317 0.317 0.317 0.317 0.317 0.317 0.317 0.317 0.317 0.317 0.317 0.317
62
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI
khu XII
IV1 0.105 0.105 0.105 0.105 0.105 0.105 0.105 0.105 0.105 0.105 0.105 0.105
IV2 1.122 1.122 1.122 1.122 1.122 1.122 1.122 1.122 1.122 1.122 1.122 1.122
Bảng 26. Nhu cầu nước cho thủy sản trong các tiểu khu thuộc lưu vực sông Cầu
Đơn vị: 106m3/tháng Tháng
khu I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
I1 0.900 0.900 0.900 0.900 0.900 0.900 0.900 0.900 0.900 0.900 0.900 0.900
I2 0.619 0.619 0.619 0.619 0.619 0.619 0.619 0.619 0.619 0.619 0.619 0.619
I3 1.341 1.341 1.341 1.34 1 1.341 1.341 1.341 1.341 1.3411 1.341 1.341 1.34
I4 016 0.016 0.016 0.016 0.016 0 0.016 0.016 0.0160.016 0.016 0. .016 0.016
I5 0.139 0.139 0.139 0.139 0.139 39 0.139 0. 0.1390.139 0.139 0.1 139 0.139
I6 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 2 0.0020.002 0.00
* Nhận xét về nhu cầu dùng nước
cầu nước cho các hộ ng với mục đích khác nhau đã
ảng 27). Kết qu ợp nhu cầu nướ ểu
hợp nhu cầu sử d c tại tiểu vùng I1
Đơn v 3/tháng Tháng
Kết quả tính nhu sử dụ
được tổng hợp cho từng khu (B ả tổng h c tại các ti
khu được trình bày trong bảng 28.
Bảng 27. Tổng ụng nướ
ị: 106mTiểu
vùng Đối tượng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng
Nông nghiệp 2.124 2.274 1.346 1.196 1.031 1.735 0.502 0.684 2.825 2.529 2.189 2.027
Sinh hoạt 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099
Chăn nuôi 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103 0.103
Thủy sản 0.9 0.9 0.9 0.9 0.9 0.9 0.9 0.9 0.9 0.9 0.9 0.9
Công nghiệp 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099 0.099
TM. DV, DL 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01
Hoạt động đô thị 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05 0. 5 0
I1
94 GTT, BVMT 1.94 1.94 1.94 1.94 1.94 1.94 1.94 1.94 1.94 1.94 1.94 1.
63
Theo kết quả tính toán, ước tính tổng lượng nước sử dụng năm 2007 toàn lưu
vực kh
ng nước chủ yếu, với 856.626 triệu m3/năm
chiếm 44.65 % tổng nhu cầu (bảng 29). Nếu không kể đến nhu cầu nước cho giao
thông th
Khu XII
oảng 1,9 tỷ m3. Tính trên toàn bộ lưu vực, trong các hộ dùng nước chính hiện
nay, nông nghiệp (trồng trọt) là hộ dù
ủy và bảo vệ môi trường thì lượng nước dùng cho nông nghiệp (trồng trọt)
chiếm 68.66 % tổng nhu cầu nước dùng. Biểu đồ phân bố cơ cấu dùng nước được
thể hiện trong hình 8.
Bảng 28. Tổng hợp nước dùng tại các tiểu khu trên lưu vực sông Cầu
Đơn vị: 106m3/tháng Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI
I1 5.325 5.476 4.548 4.397 4.233 4.937 3.703 3.885 6.027 5.730 5.390 5.228
I2 .167 3.074 2.938 3.486 2.566 2.720 4.314 4.075 3.857 3.7643.775 3.854 3
I3 7.936 7.824 6.632 6.444 6.226 7.094 5.405 5.761 8.883 8.776 8.280 8.058
I4 3.163 2.930 2.833 2.850 3.332 3.358 3.404 3.687 3.196 3.482 3.414 3.308
I5 .527 1.790 1.793 1.740 1.7111.682 1.649 1.521 1.507 1.527 1.622 1.457 1
I6 257 4.820 4.836 4.906 5.264 4.628 4.983 4.891 4.7544.591 4.310 4.228 4.
I7 2.561 2.474 2.455 2.466 2.649 2.659 2.692 2.824 2.605 2.691 2.665 2.623
I8 7.607 7.490 7.483 7.493 7.702 7.737 7.836 8.048 7.745 7.763 7.784 7.747
I9 9.826 9.556 9.491 9.520 10.135 10.166 10.276 10.697 9.983 10.255 10.169 10.036
I10 10.457 9.573 9.541 9.520 10.607 13.317 14.246 15.724 16.641 13.630 11.920 12.250
II1 9.469 9.092 8.958 8.992 9.777 9.785 9.872 10.327 9.465 10.000 9.862 9.676
II2 11.268 10.560 10.471 10.502 11.404 13.346 13.817 14.765 15.009 13.516 12.272 12.332
III1 18.577 11.508 8.517 8.557 19.655 20.704 25.116 34.703 17.983 30.569 29.871 26.329
III2 7.352 5.035 4.841 5.039 6.635 14.069 16.043 19.093 21.459 15.474 11.331 11.851
IV1 2.478 1.698 1.814 1.832 1.685 6.072 6.922 7.703 10.814 6.255 3.859 4.451
IV2 20.093 11.910 12.519 12.495 12.887 54.865 58.954 66.622 108.462 62.676 35.103 39.267
64
3.4. CÂN B
Đ toán n ệ d N
bao g ã được giới thiệu ở p rên. C à: phâ cân bằng c và lập
sơ ồ tính cân bằng nước; xác đ òng ch n và n u sử dụng c tại các
nú ín i khu cân bằng ẽ đ rí h dụng nư à nút cấp
nước tưới và nút cấp nước cho sinh hoạt và các mục đích khác. Các nút này đặc
trư ủa từ ần tính t án cân b
Bảng 29. Nhu cầu nước và cơ cấu nhu cầu nước của các hộ dùng nước chủ yếu trên
ực sô
07
ẰNG NƯỚC HỆ THỐNG LƯU VỰC SÔNG CẦU
ể tiến hành tính cân bằng ước cho h thống, sử ụng MIKE BASI
ồm đ hần t ụ thể l n khu nướ
đ ịnh d ảy đế hu cầ nướ
t t h toán. Mỗ nước s ược bố t ai hộ sử ớc l
ng cho tài liệu đầu vào c ng khu c o ằng.
lưu v ng Cầu
Năm 20Hộ dùng nước
Nhu cầu (106 m3) Cơ cấu (%)
Nhu cầu nước cho tưới 44.65 856.626
Nhu cầu nước sinh hoạt 86.544 4.51
Nhu cầu nước cho chăn nuôi 103.236 5.38
Nhu cầu nước cho thủy sản 36.204 1.89
Nhu cầu nước cho công nghiệp 113.016 5.89
Nhu cầu nước cho TM, DV, DL 8.640 0.45
Nhu cầu nước cho các hoạt động đô thị 43.284 2.26
Nhu cầu nước cho GT&BVMT 652.027 34.97
Tổng cộng 1899.577 100.0
Hình 8. Biểu đồ phân bố cơ cấu dùng nước của các hộ dùng nước trên lưu vực
65
3.4.1. S
ằng nước hệ
thống cho lưu vực sông Cầu bằng mô hình MIKE BASIN với phương án hiện trạng
nh 11a với 4 vùng cân bằng nước (gồm 16 khu), 16 khu cấp
nước
ớ ảy 42 năm
(19 mô hình NAM (Bảng 16).
Thá
* Mô
Do đặc điểm địa hình, nguồn nước và đất đai canh tác nhỏ lẻ, phân tán theo
các khe l
ạng các công trình thủy lợi trên lưu vực sông Cầu được thể hiện trong
bảng
ơ đồ tính cân bằng nước
Để ứng dụng mô hình MIKE BASIN tính toán cân bằng nước, cần phải lập
sơ đồ hóa lưu vực sông Cầu (hình 9).
Trên cơ sở phân vùng cân bằng nước, có tính toán sự ảnh hưởng của các
công trình thủy lợi chính trong vùng, đã thiết lập sơ đồ tính toán cân b
được thể hiện trong hì
(từ I1 đến IV1), 16 nút cấp nước cho tưới, 16 nút cấp nước cho các hộ dùng
nước khác, nút kiểm tra (trạm Thác Bưởi) và 2 nút công trình (hồ Núi Cốc và đập
Thác huống); từ đó tiến hành tính toán cân bằng nước hiện trạng năm 2007.
3.4.2 Tính toán hiện trạng cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Cầu
* Điều kiện biên
- Lưu lượng nư c đến tại các nút cân bằng tính cho chuỗi dòng ch
61 – 2002) được tính toán khôi phục bằng
- Nhu cầu sử dụng nước năm hiện trạng (2007).
* Điều kiện công trình
- Các thông số thiết kế và quy trình điều tiết của hồ chứa Núi Cốc và đập
c Huống.
tả các công trình thủy lợi trên lưu vực sông Cầu
ạch sông suối, các công trình thủy lợi trên lưu vực sông Cầu chủ yếu là các
hồ, đập nhỏ lấy nước ở các dòng nhánh và các trạm bơm lấy nước ở hai bên sông
Cầu và sông Công.
Hiện tr
30.
66
Bảng 30. Hiện trạng các công trình thủy lợi trên lưu vực sông Cầu
TT Loại công trình Số lượng Ftk (ha) Ftt (ha) Tỷ lệ Ftt/Ftk %
1 Hồ 103 12385 8862 72
2 Đập 326 8121 7064 87
3 Trạm bơm 464 116716 78029 67
4 Tiểu nông thủy 2057 18256 15923 87
5 Hệ thống Thác Huống 1 28000 17887 64
6 Hệ thống Núi Cốc 1 10660 9158 86
Tổng 2953 216204 157923 73
Hình 9. Sơ đồ hóa lưu vực sông Cầu
67
Trong đó, điển hình là 2 công trình hồ Núi Cốc và đập Thác Huống. Đây là
hai công trình lớn nhất đang vận hành ảnh hưởng đáng kể đến cán cân nước của lưu
vực sông Cầu. Do vậy, cả 2 công trình đã được đưa vào trong tính toán cân bằng
nước
m 1985 thì kết thúc, hệ
thống
cao từ 1,54 đến 10,43m.
+ Dung tích hữu ích: Whi= 168x106 m3,
+ Dung tích chết Wc= 7,5x106 m3, tương ứng với mực nước chết: 34,0m.
+ M ớc lũ ,25m. Wclũ = 226 0
+ ũ , h u h a nh
tràn: 41,2m, c ớc tràn Htràn max=7,3m, Q1%TK= 830m3/s.
Do u cầ m àn hứ 981 n cho
c ữ m nước dâng bì n ìn ,6m
- Do xảy ra trận lũ 97 0 /s ứ ớ 1%
v 3 kho tràn. Ngày 14/ 10/1997 Bộ n p v p yệt
k thi s chữa và nâng cô nh m ồ Núi Cố c mụ
nâng cấp
+ Xây dựng bổ sung số tr v ải đ í 2 c
x 5,5m), cao trình ngưỡng tràn 41,2m. T ư ũ th ế ả n là
m3/s.
cho phương án hiện trạng bằng mô hình MIKE BASIN. Các công trình hồ,
đập nhỏ khác chủ yếu phục vụ mục đích cấp nước cục bộ với quy mô nhỏ ít ảnh
hưởng đến cán cân nước, trong luận văn không tính toán.
* Hệ thống Núi Cốc
Hệ thống Núi Cốc được xây dựng từ năm 1973 đến nă
gồm có các hạng mục: Công trình đầu mối hồ Núi Cốc được xây dựng tại xã
Phúc Trìu - thành phố Thái Nguyên, nằm trên dòng chính sông Công. Diện tích lưu
vực 535km2, diện tích mặt hồ ứng với mực nước dâng bình thường là 25km2.
+ Đập chính dài 480m, chiều cao đập 26m, cao trình đỉnh đập +50,0m, ngoài ra
còn 7 đập phụ có chiều
+ Dung tích hồ: Whồ= 175,5x106m3, tương ứng với MNDBT: 46,2m.
ực nư
Tràn xả l
: 48
5 cửa
ột nư
,48x1
ng kíc
6 m3
có cán van c thước (8 x 5,5m), c o trì ngưỡng
yê u bảo đả an to hồ c a, từ năm 1 đến ăm 1997 Bộ phép
hỉ gi ực nh thường đế cao tr h 42 .
năm 1 8, Qmax = 30 0 m3 ng v i tần suất P = làm
ỡ ang nông ghiệ à PTNT đã hê du dự án
hả ửa cấp ng trì đầu ối h c. Cá hạng c cần
:
tràn II vị í gần ai ph ập ch nh, tràn gồm ửa (8
ổng l ợng l iết k của c 2 trà 1460
68
+ C g lấy nước kh ộ ,7 a h ố chiề
c g: 19 lưu lượng qu g x= /s van n .
Nh vụ t ế c th N c p n tư o 00 h
canh tác khu vực a á y t h p g n
G g th há t n m3/s. Ngoài ra h ố
có nhiệm cấp c hỗ h ố uỷ g s áng
k ới m
Về a ố C m hắc 000ha diệ
đấ ết k ớ i đượ
58,3% so v
* Hệ th uống
H
n đầu là tưới cho 28.000 ha diện tích
canh tác thuộc huyện Phú Bình (Thái Nguyên) và huyện Tân Yên, Việt Yên, Hiệp
Hoà và m
, kênh trôi và kênh nhánh cấp 2, 3 dài 226,9 km có 906 công
trình c
tk
tràn =
+ Đập
cho hệ thống; Dài 36m có 3 khoang; Hđ = 8 m; ∇đỉnh đập = 21,5m; Qtk tràn =
1300 m
ốn ẩu đ 2φx1 5m, c o trìn đáy c ng: +29m, u dài
ốn 5m, a cốn Qtk ma 30m3 , cửa phẳ g V10
iệm hiết k
phía N
ủa hệ ống úi Cố là cấ ước ới ch 12.0 a đất
m của tỉnh Th i Ngu ên, kế ợp cấ cho khu côn ghiệp
an ép T i Nguyên
nướ
, với Q k công ghiệp là 7,2 ồ Núi C c còn
vụ trợ c o hệ th ng th nôn ông Cầu vào các th mùa
iệt v Qbổ sung=11 - 15
hệ th
3/s.
vụ mù ng Núi ốc đả bảo tưới c toàn bộ 12. n tích
t canh tác theo thi ế. Vụ chiêm xuân m i tướ c khoảng 7.000ha lúa, đạt
ới thiết kế, và 5000 ha diện tích đất còn lại chỉ trồng màu và cây công
nghiệp ngắn ngày. Vụ đông tưới được 2.591 ha.
ống Thác H
ệ thống thuỷ nông Thác Huống do Pháp thiết kế và xây dựng từ năm 1922,
hoàn thành năm 1936. Nhiệm vụ thiết kế ba
ột phần đất canh tác của thành phố Bắc Giang (tỉnh Bắc Giang). Đồng thời
kết hợp chống lũ cho các tỉnh hạ du sông Cầu và giao thông đường thuỷ.
Hệ thống bao gồm các hạng mục công trình chính như sau:
Tuyến kênh chính
ác loại, gồm có: 2 đập lớn (Thác Huống, Đá Gân); 40 tràn bên; 19 cống lấy
nước đầu kênh; 49 cống điều tiết; 27 Xi phông; 2 cống tiêu vào; 37 cầu bê tông; 292
cống ngầm; 12 âu thuyền; 416 cống chân rết.
+ Đập Thác Huống: Dài 100m có 5 khoang; Hđ = 6,5 m; ∇đỉnh đập = 21,13m; Q
2580 m3/s; Cống xả cát bên phải gồm 4 cửa x 1,1 m x 1,6 m.
Đá Gân: Bổ sung nước cho đập Thác Huống, ngăn suối Vạn Già để tiếp nước
3/s; Cống xả cát phía trái 1,1 m x 1,65 m.
69
+ Cố 10
vòm c áy = 17,85 m; ∇MNTL = 20,8m; ∇MNHL = 20,35m;
5 3/s.
Tổng cộng diện tích tưới được của khu Thác Huống là: 21.610 ha. Trong đó
kênh Thác Hu i t ả ằ
lấy ớc T i 2 i h .
3.4. ết q n c
a) T hợp k t qu ng m hì
Tổng u h n a m nhu
cầu ớc cho nông nghi u ồ ủ h h
vụ, công nghi i các vùng/khu s d ự đượ
trình bày tr ả o ư n g g
lưu c kho 1 m
B ướ ủ ế
: 3
ng 10 cửa: Xây dựng xong tháng 7/1926. Nhiệm vụ lấy nước và ngăn lũ có
ửa x 1,3 x 2,3 m; ∇đ
Qcống = 2 m
ống tướ ự ch y 17.887ha, diện tích còn lại tưới b ng các trạm bơm
nư hác Huống. So vớ thiết kế là 8.000 ha, d ện tíc thực tưới đạt 64%
3 K uả tí h cân bằng nướ hiện trạng 2007
ổng ế ả tính toán khi chưa sử dụ ô nh
hợp kết q ả tín toán nhu cầu dù g nước của các ngành b o gồ
nư ệp, n ôi tr ng th y sản, sinh oạt, công cộng và du lịc dịch
ệp,…. tạ ử ụng nước thuộc lưu v c sông Cầu c
ong b ng 31. The đó, ớc tí h tổn lượn nước sử dụng năm 2007 toàn
vự ảng ,9 tỷ 3.
ảng 31. Hiện trạng dùng n c c a các ngành kinh t lưu vực sông Cầu năm 2007
106 mĐơn vị /năm
Nông nghiệp
TT v
Sinh TM, Hoạt Thủy GTT và Tiểu
Vùng
cân Công
ùng/khu bằng
nước
Trồng
trọt
Chăn
nuôi nghiệp hoạt DV, DL
động
đô thị sản BVMT
1 I1 20.463 1.236 1.188 1.188 0.120 0.600 10.800 23.280
2 I2 15.254 0.756 0.444 0.444 0.048 0.228 7.428 16.992
3 I3 31.174 1.776 1.356 1.356 0.132 0.672 16.092 34.752
4 I4 6.637 2.916 2.196 2.148 0.216 1.068 0.192 23.580
5 I5 3.801 0.480 0.336 0.336 0.036 0.168 1.668 12.708
6 I6 8.077 3.588 2.916 2.760 0.276 1.380 0.024 36.679
7 I7 2.723 1.296 0.996 0.996 0.096 0.504 0.000 24.732
8 I8 3.265 1.476 0.960 0.960 0.096 0.480 0.000 85.212
Thượng
sông
Cầu
70
9 I9 8.664 4.644 9.300 6.156 0.612 3.084 0.000 87.648
10 I10 38.574 9.972 15.708 7.368 0.732 3.684 0.000 71.388
11 II1 10.609 4.860 4.188 4.176 0.420 2.088 0.000 88.932
12 II2
Sông
Công 27.547 11.136 9.516 9.216 0.924 4.608 0.000 86.328
13 III1 181.831 15.804 12.384 12.384 1.236 6.192 0.000 22.260
14 III2 Lồ 92.893 12.864 10.164 7.596 0.756 3.804 0.000 10.140
Sông Cà
15 IV1 37.200 6.096 5.160 2.532 0.252 1.260 0.000 3.084
16 IV2
Hạ sông
Cầu 367.914 24.336 36.204 26.928 2.688 13.464 0.000 24.312
Tổng 856.626 103.236 113.016 86.544 8.640 43.284 36.204 652.027
Từ bảng 16 và bảng 28, tính được cán cân giữa lượng nước đến và lượng
nước dùng tại các tiểu vùng trên lưu vực sông Cầu, kết quả thể hiện trong bảng 32.
*. Nhận xét
1. Kết quả tính toán cho thấy sự khác biệt khá lớn về nhu cầu sử dụng nước
giữa
+ So v dụng nước
, sa đó ồ .6 , ợng sông Cầu
(22.15%) và vùng Thượng Sông Công chiếm tỷ lệ nhỏ nhất với 7.15% so với tổng
nhu cầ ự
t ành t t h r
chiếm ới tổng nhu cầu dùng nước, tiếp sau là ngành công nghiệp
(9.06%), ngành chăn nuôi và sinh hoạt chiếm tỷ lệ xấp xỉ nhau, lần lượt là 8.28% và
6.94%
các vùng và giữa các ngành dùng nước:
ới toàn lưu vực, vùng Hạ sông Cầu là vùng chiếm tỷ lệ sử
lớn nhất (42.01%) u đến vùng Sông Cà L (28 9%) vùng Thư
u toàn lưu v c.
+ Trong giai đoạn hiện ại, ng rồng rọt là ngàn chiếm tỷ t ọng lớn nhất
68.66% so v
. Các ngành còn lại chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng nhu cầu sử dụng nước.
2. Lượng nước đến phân bố không đều theo thời gian. Cụ thể:
+ Lượng nước thiếu chủ yếu tập trung vào mùa kiệt từ tháng XI đến tháng IV
+ Tổng lượng nước thiếu trên toàn lưu vực vào khoảng 138.006 triệu m3
71
Bảng 32. Cán cân giữa lượng nước đến và lượng nước dùng tại các tiểu vùng
Đơn vị: 106m3/tháng
Th
Khu I
áng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XI
I1 0.274 -2.056 -1.573 1.922 10.889 35.880 55.329 68.789 49.677 28.919 15.403 4.817
I2 0.248 -1.385 -1.0 1.35 7.7 25. 39 4 35.595 20.778 10.989 875 5 07 119 .078 9.160 3.42
I3 -0.379 -3.216 -3.138 1.013 12.448 40.649 67.231 89.755 66.864 39.329 19.529 5.574
I4 4.457 1.509 0 . 5 5 7 .295 2 736 1 .750 4 .713 4.409 87.273 68.453 44.732 24.722 10.234
I5 0.899 0.362 0 . 2 9 1 .099 0 299 .902 .119 5.032 16.310 10.443 6.459 3.573 1.610
I6 0.507 -0.206 -0 . 1 3 3 .239 2 380 1 .480 2 .261 1.720 31.430 20.872 13.391 5.987 2.205
I7 1.741 0.820 0 . 3 3 2 .162 0 277 .469 1 .924 3.786 24.995 17.801 10.430 5.582 2.946
I8 5.060 2.493 0 . 3 6 7.894 2 884 1 .628 4 .322 1.733 83.320 57.122 33.140 17.987 8.697
I9 6.313 2.838 0 . 3 3 8 .469 1 457 1 .934 5 .373 7.638 88.165 66.173 38.821 20.446 10.959
I10 1.443 -0.462 -2.243 -1. 6 1 5 833 .545 3 .036 4.677 56.223 39.768 23.492 10.745 3.242
II1 4.679 2.984 2.271 7. 6 3 9018 2 .598 6 .279 2.605 92.615 59.590 34.169 16.295 7.327
II2 3.182 1.638 1.021 6.320 24.061 58.775 85.275 81.161 56.414 32.513 13.882 5.457
III1 -14.108 -9.124 -4.779 6.367 13.152 51.141 76.099 76.491 70.821 25.135 -1.385 -15.629
III2 -4.324 -3.615 -2.757 4.212 14.708 28.232 42.605 46.730 33.745 20.660 8.097 -4.635
IV1 -1.345 -1.177 -1.027 1.639 6.446 7.940 11.902 13.993 8.470 6.670 3.230 -1.790
IV2 -13.702 -8.969 -7.622 8.371 36.804 39.554 61.667 75.588 19.448 17.878 6.971 -24.213
b) Kiểm định mô hình cân bằng nước
Với chuỗi số liệu dòng chảy 36 năm (1961-1996) được kéo dài bằng mô hình
MIKE NAM, tiến hành tính toán cân bằng nước hệ thống cho lưu vực sông Cầu và
kiểm định với số liệu thực đo lưu lượng trạm Thác Bưởi cùng giai đoạn Kết quả
kiểm định tại trạm Thác Bưởi cho độ hữu hiệu tính theo chỉ tiêu NASH đạt 86.4 %
(Hình 10), đường quá trình dòng chảy mô phỏng bằng MIKE BASIN và dòng chảy
thực đo tại nút kiểm tra Thác Bưởi là phù hợp với nhau. Điều đó cho thấy kết quả
mô phỏng mô hình cân nh toán cân bằng nước
hệ thống cho lưu vực sông Cầu cho các phương án hiện trạng và q
c) Kết quả cân bằng nước cho phương án hiện trạng năm 2007
Kết quả thu được từ mô hình là lượng nước đến và lượng nước thiếu tại các
nút tưới (Irrigation node) và nút cung cấp nước (Water supply node).
bằng nước là tốt, có thể sử dụng để tí
uy hoạch.
72
73
Bảng 33 thể hiện ví dụ về kết quả tính toán cân bằng nước của khu I1. Kết
quả tính toán cân bằng nước cho tất cả các khu của lưu vực sông Cầu được trình chi
tiết trong Phục lục 3. Tổng hợp về lượng nước thiếu của các khu được thể hiện
trong bảng 34 và 35. Bản đồ phân vùng thiếu nước lưu vực sông Cầu phương án
hiện trạng năm 2007 có công trình được thể hiện trong hình 11a).
Hình 10a, b. Kết quả kiểm định mô hình MIKE BASIN tại trạm Thác Bưởi
Bảng 33. Kết quả tính toán cân bằng nước tiểu khu I1
Tiểu khu Tháng (106m3) I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến 5.600 3.420 2.975 6.319 15.121 40.816 59.033 72.674 55.703 34.649 20.793 10.045
Tổng W nhu cầu 5.325 5.476 4.548 4.397 4.233 4.937 3.703 3.885 6.027 5.730 5.390 5.228
I1
Tổng W cân bằng 0.275 -2.056 -1.573 1.922 10.888 35.879 55.330 68.789 49.676 28.919 15.403 4.817
10 a)
10 b)
Nhìn vào bảng 34 và bảng 35 cho thấy toàn lưu vực sông Cầu thiếu khoảng
76.847 triệu m3 nước. Lượng nước thiếu này tập trung chủ yếu ở khu III1 và III2
thuộc vùng sông Cà Lồ với tổng lượng thiếu là 60.356 triệu m3, chiếm 78.5 % tổng
lượng thiếu của toàn lưu vực. Vùng Thượng sông Cầu tổng lượng nước thiếu vào
khoảng 12.89 triệu m3, các tiểu khu thiếu nước rải rác ở các vùng miền núi: I1,I2,I3
và I6 với lượng nước thiếu không đặc biệt lớn. Vùng sông Công và vùng hạ sông
Cầu nhờ có sự điều tiết và bổ sung nước vào mùa kiệt từ các công trình hồ Núi Cốc
và đập Thác Huống nên vùng sông Công được đảm bảo đủ nước 100%, vùng Hạ
sông Cầu
Bảng 34. Kết quả tính toán cân bằng nước năm 2007 trên lưu vực sông Cầu
Đơn vị: 106m3/tháng
Tháng
Khu I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
chỉ thiếu nước ở vùng IV2 vào tháng 3 với lượng nước thiếu không lớn.
I1 0.000 -2.056 -1.573 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
I2 0.000 -1.385 -1.075 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
I3 0.000 -3.216 -3.138 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
I6 0.000 -0.206 -0.239 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
III1 -14.108 -9.124 -4.779 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 -1.385 -15.629III2 -4.324 -3.615 -2.757 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 -4.635
IV2 0.000 0.000 -3.602 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Tổng -18.431 -19.603 -17.164 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 -1.385 -20.264
Các tháng thiếu nước nhiều nhất tập trung vào 2 tháng mùa kiệt: tháng II và
XII với tổng lượng nước thiếu là 39.867 triệu m3, chiếm 52 % tổng lượng nước
thiếu của cả năm. So sánh với lượng nước thiếu giữa cán cân lượng nước đến và
lượng nước dùng khi chưa sử dụng mô hình thì lượng thiếu khi cân bằng nước hệ
thống bằng mô hình MIKE BASIN giảm được 61.159 triệu m3.
Tổng quan trên toàn lưu vực sông Cầu, tình trạng thiếu nước xảy ra vào các
tháng mùa kiệt từ tháng XI đến tháng III do vào thời gian này nhu cầu sử dụng nước
cho nông nghiệp lớn, lượng mưa rất nhỏ. Hiện tượng thiếu nước xảy ra ở nhiều tiểu
khu: I1, I2, I3, I6, III1, III2, IV2. Lượng nước thiếu chủ yếu tập trung ở các tiểu khu
74
miền đồng bằng, với sự tập trung dân cư đông và các hoạt động kinh tế xã hội đòi
hỏi nhu cầu sử dụng nước lớn.
Bảng 35. Tổng hợp kết quả tính toán
TT Tiểu vùng/khu Vùng cân bằng nước Lượng nước thiếu
(106 m3)
1 I1 -3.6292 I2 -2.4613 I3 -6.3544 I4 0.000
5 I5 0.000
6 I6 -0.4457 I7 0.000
8 I8 0.000
9 I9 0.000
10 I10
Thượng sông Cầu
0.000
11 II1 0.000
12 II2 Sông Công
0.000
13 III1 -45.02414 III2
Sông Cà Lồ -15.331
15 IV1 0.000
16 IV2 Hạ sông Cầu
-3.602 Tổng -76.847
d) Kết quả cân bằng nước cho phương án hiện trạng 2007 bằng MIKE BASIN
khi không có các công trình
Để nhận thấy rõ hiệu quả của các công trình điều tiết trên lưu vực, luận văn
cũng đã tiến hành tính toán cân bằng nước hiện trạng cho lưu vực sông Cầu bằng
MIKE BASIN trong trường hợp không có sự điều tiết của các công trình thủy lợi
(Hình 11b), kết quả tính toán trình bày ở bảng 36, và bảng 37. Bản đồ phân vùng
thiếu nước lưu vực sông Cầu phương án hiện trạng năm 2007 không có công trình
được thể hiện trong hình 12a).
75
So sánh kết quả tính toán ở các bảng 33, 34, 35, 36, cho thấy: Sau khi có sự
điều tiết của các công trình (hồ Núi Cốc và đập Thác Huống), tổng lượng nước
thiếu trên toàn lưu vực giảm được 7.44 triệu m3 so với khi không có công trình; khu
I10 được sự bổ sung nước từ đập Thác Huống và hồ Núi Cốc nên không còn xảy ra
hiện tượng thiếu nước; khu IV2 lượng nước thiếu giảm được đáng kể từ 10.9 triệu
m3 xuống 3.602 triệu m3.
Bảng 36. Kết quả tính toán cân bằng nước năm 2007 trên lưu vực sông Cầu
Đơn vị: 106m3/tháng Tháng
Khu I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
I1 0.000 -2.056 -1.573 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
I2 0.000 -1.385 -1.075 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
I3 0 -3.216 -3.138 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
I6 0.000 -0.206 -0.239 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
I10 0.000 0.000 -0.143 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
III1 -14.108 -9.124 -4.779 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 -1.385 -15.629III2 -4.324 -3.615 -2.757 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 -4.635
IV2 0.000 -0.756 -10.144 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Tổng -18.431 -20.359 -23.848 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 -1.385 -20.264
Bảng 37. Tổng hợp kết quả tính toán
TT Tiểu vùng/khu Vùng cân bằng nước Lượng nước thiếu (106 m3)
1 I1 -3.6292 I2 -2.4613 I3 -6.3544 I4 0.000
5 I5 0.000
6 I6 -0.4457 I7 0.000
8 I8 0.000
9 I9 0.000
10 I10
Thượng sông Cầu
-0.14311 II1 Sông Công 0.000
76
12 II2 0.000
13 III1 -45.02414 III2
Sông Cà Lồ -15.331
15 IV1 0.000
16 IV2 Hạ sông Cầu
-10.900 Tổng -84.288
3.4.4. Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Cầu theo quy hoạch đến
năm 2015
* Điều kiện biên
- Lưu lượng nước đến tại các nút cân bằng tính cho chuỗi dòng chảy 42 năm
(1961 – 2002) được tính toán khôi phục bằng mô hình NAM;
- Nhu cầu sử dụng nước theo quy hoạch phát triển đến năm 2015.
* Điều kiện công trình
- Các thông số thiết kế và quy trình điều tiết của 2 công trình hiện có là hồ
Núi Cốc, đập Thác Huống như trong phương án hiện trạng và bao gồm thêm hồ
chứa Văn Lăng là hồ chứa được dự kiến sẽ xây dựng trong giai đoạn quy hoạch.
Theo quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cầu sẽ xây dựng thêm công trình hồ
Văn Lăng tại vị trí xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ với Flưu vực= 1740 km2, với nhiệm
vụ cấp nước bổ sung về mùa kiệt cho hệ thống Thác Huống và hạ du sông Cầu, cắt
lũ cho thành phố Thái Nguyên, kết hợp cải tạo môi trường sinh thái.
Công trình đầu mối dự kiến xây dựng tại xã Văn Lăng, cách điểm hợp lưu
của sôn g 2,2 km về lưu, cách thành phố Thái
Nguyên khoảng 30-35km về phía Tây-Nam. Vị trí công trình đầu mối có toạ độ địa
lý khoảng: 21046’42” vĩ độ Bắc,105050’00” kinh độ Đông. Tổng hợp các thông số
cơ bản của hồ chứa Văn Lăng được trình bày trong bảng 38.
g Cầu và suối Cái khoản phía hạ
77
Hình 11a,b. Sơ đồ tính toán cân bằng nước lưu vực sông Cầu phương án hiện trạng:a) có công trình; b) không có công trình
12 a)
Hình 12a,b. Bnước hiện trạng: a) không có c
11a) 11b)
ản đồ phân vùng thiếu nước
78
12 b
lưu vực sông Cầu phương án cân bằng
ông trình; b) có công trình
Bảng 38. Tổng hợp các thông số cơ bản của hồ chứa Văn Lăng
TT Các thông số Ký hiệu Đ/vị Giá trị
I Các đặc trưng lưu vực
1 Cấp công trình Cấp III
2 Diện tích lưu vực Flv km2 2138
3 Lượng mưa trung bình nhiều năm X0 mm 1750
4 Lưu lượng trung bình nhiều năm Q0 m3/s 48,56
5 Mođun dòng chảy năm M l/s.km2 22,7
6 Tổng lượng phù sa bồi lắng WBL 106 m3 17,66
7 Lưu lượng đỉnh lũ :
+ p = 0,2% Qmaxp m3/s 6827,5
+ p = 0,5% Qmaxp m3/s 5206,2
+ p = 1% Qmaxp m3/s 4343,8
+ p = 10% Qmaxp m3/s 2116,8
8 Tổng lượng lũ :
Tần suất P = 0,2% - 1 ngày lớn nhất - 3 ngày lớn nhất - 5 ngày lớn nhất
W1 W3 W5
106m3
106m3
106m3
441,8 850,5 944,8
Tần suất P = 1,0% - 1 ngày lớn nhất - 3 ngày lớn nhất - 5 ngày lớn nhất
W1 W3 W5
106m3
106m3
106m3
277,9 538,9 602,9
II Hồ chứa
1 Mực nước dâng bình thường MNDBT m 54,00
2 Mực nước chết MNC m 48,70
3 Mực nước kiểm tra p=0,2% MNKT m 54,68
4 Mực nước thiết kế p=1,0% MNGC m 54,00
5 Dung tích toàn bộ hồ Wtb 106 m3 42,67
6 Dung tích hữu ích Whi 106 m3 26,94
7 Dung tích chết Wc 106 m3 15,73
8 D.tích mặt hồ ứng với MNDBT Fth ha 659
79
3.4.5. Kết quả cân bằng nước cho phương án quy hoạch đến năm 2015
Sơ đồ tính toán cân bằng nước hệ thống cho lưu vực sông Cầu bằng mô hình
MIKE BASIN cho phương án quy hoạch giống như trong phương án hiện trang bao
gồm 4 vùng cân bằng nước (gồm 16 khu), 16 khu cấp nước (từ I1 đến IV1), 16 nút
cấp nước cho tưới, 16 nút cấp nước cho các hộ dùng nước khác, 2 nút công trình (hồ
Núi Cốc và đập Thác huống) và có thêm 1 nút công trình (hồ Văn Lăng). (Hình 13)
* Kết quả tính toán cân bằng nước cho phương án quy hoạch đến năm 2015
được tổng hợp trong bảng 39 và bảng 40. Bản đồ phân vùng thiếu nước lưu vực
sông Cầu năm 2015 được thể hiện trong hình 14.
* Nhận xét:
Theo kết quả tính toán, năm 2015 tổng lượng nước thiếu trên toàn lưu vực
sông cầu vào khoảng 120.358 triệu m3, tăng 43.51 triệu m3 so với hiện trạng năm
2007. Vùng thiếu nước trọng điểm vẫn ở khu vực sông Cà Lồ với tổng lượng nước
thiếu là 71.463 triệu m3 chiếm 59.4 % lượng nước thiếu toàn lưu vực.
Bảng 39. Kết quả tính toán cân bằng nước năm 2015 trên lưu vực sông Cầu Đơn vị: 106m3/tháng
Tháng
Khu I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
I1 -1.229 -3.549 -3.126 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
I2 -0.725 -2.353 -2.087 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
I3 -2.560 -5.403 -5.403 -0.568 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
I4 0.000 0.000 -0.222 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
I5 0.000 0.000 -0.165 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
I6 -0.105 -0.828 -0.866 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
I9 0.000 0.000 -0.714 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
III1 -16.067 -11.541 -7.388 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 -2.615 -13.513III2 -6.240 -5.682 -4.837 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 -3.579 IV2 0.000 -6.472 -12.518 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Tổng -26.927 -35.829 -37.326 -0.568 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 -2.615 -17.092
80
Bảng 40. Tổng hợp kết quả tính toán cân bằng nước năm 2015
TT Tiểu vùng/khu Vùng cân bằng nước Lượng nước thiếu(106 m3) 1 I1 -7.9052 I2 -5.1663 I3 -13.9354 I4 -0.2225 I5 -0.1656 I6 -1.8007 I7 0.0008 I8 0.0009 I9 -0.714
10 I10
Thượng sông Cầu
0.00011 II1 0.00012 II2
Sông Công 0.000
13 III1 -51.12414 III2
Sông Cà Lồ -20.339
15 IV1 0.00016 IV2
Hạ sông Cầu -18.989
Tổng -120.358Khu vực hạ sông Cầu có lượng nước thiếu tăng lên đáng kể vẫn ở tiểu khu
IV2 vào các tháng II và III, tổng lượng thiếu là 18.989 triệu m3. Xuất hiện thêm sự
thiếu nước ở tiểu khu I4, I5 và I9 thuộc vùng Thượng sông Cầu, tiểu vùng I3 lượng
nước thiếu tăng lên gần gấp đôi từ 6.354 triệu m3 lên 13.935 triệu m3 năm 2015.
Lượng nước thiếu và tần suất thiếu nước tại các tiểu khu tăng lên, các tháng
trong phương án cân bằng nước hiện trạng thừa nước nay đã xuất hiện sự thiếu
nước. Tần suất thiếu nước tăng lên chủ yếu vào tháng I và tháng III, xuất hiện thêm
sự thiếu nước vào tháng IV tại tiểu khu I3.
Lượng nước thiếu tăng nhiều do nhu cầu sử dụng nước của các ngành ngày
càng tăng, đặc biệt là các tiểu khu miền đồng bằng với sự phát triển mạnh về kinh tế
xã hội và công nghiệp. Các công trình thủy lợi hiện có và quy hoạch trong tương lai
cũng không đáp ứng đủ việc bổ sung lượng nước thiếu vào mùa kiệt cho các vùng.
81
Hình 13. Sơ đồ tính toán cân bằng nước hệ thống sông Cầu bằng MIKE BASIN phương án quy hoạch 2015.
Hình 14. Bản đồ phân vùng thiếu nước lưu vực sông Cầu 2015.
82
3.3.6. Những vấn đề tồn tại, định hướng và giải pháp
* Những vấn đề tồn tại
- Lượng nước đến phân bố không đều theo không gian và thời gian
- Mâu thuẫn giữa nhu cầu dùng nước và lượng nước đến. Nhu cầu dùng nước
ngày một tăng lên trong khi lượng nước đến không tăng mà còn có xu hướng suy
giảm về chất và lượng do sự khai thác không đi cùng với việc bảo vệ và phát triển
bền vững tài nguyên nước.
- Địa hình sông Cầu biến đổi từ địa hình đồi núi tới tương đối bằng phẳng.
Do đó, đặc điểm về nhu cầu nước dùng và lượng nước đến trên lưu vực cũng có
những đặc điểm khác nhau theo từng vùng.
- Phương thức khai thác và sử dụng tài nguyên nước chưa hiệu quả.
- Các công trình khai thác thủy lợi trên lưu vực còn chưa đáp ứng được việc
bổ sung nước vào các tháng mùa kiệt cho các vùng.
* Định hướng
- Thay đổi nhận thức cộng đồng trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; và
tiếp cận những nhận thức mới.
Đó là: Nước phải được sử dụng tổng hợp và có hiệu ích cao; Khai thác sử
dụng phải đi đôi với bảo vệ tài nguyên nước; Sử dụng nước nhưng cần đảm bảo đủ
nước cho dòng chảy môi trường.
- Tiếp cận và hướng tới kết hợp hài hòa quản lý tài nguyên nước theo lưu vực
sông và theo địa giới hành chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tổng hợp và giải
quyết tốt các mâu thuẫn xung đột trong sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước.
- Rà soát lại sơ đồ khai thác nhằm khắc phục những tồn tại, từng bước hoàn
thiện sơ đồ khai thác theo hướng phát triển bền vững.
Kiểm tra lại năng lực của hệ thống công trình thủy lợi hiện có và quy hoạch
trong tương lai để có sự điều tiết liên hồ chứa hay khu chứa hiệu quả.
83
* Giải pháp
a. Giải pháp phi công trình
Một số biện pháp quản lý nhu cầu sử dụng nước có thể áp dụng cho lưu vực
sông Cầu là:
- Giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng: xuất bản những tài liệu hướng
dẫn cụ thể về các biện pháp tiết kiệm nước; đưa tin thường xuyên trên đài báo về
những về hậu quả của sự thiếu nước và các đề xuất tiết kiệm nước trong hiện tại và
tương lai.
- Giảm nhu cầu sử dụng nước bằng giá sử dụng nước: áp dụng cơ chế tính
giá nước theo mùa (tăng giá sử dụng nước vào mùa khô trong khi giảm giá nước
vào thời gian còn lại trong năm).
- Tiết kiệm lượng nước sử dụng trong khu vực công nghiệp bằng cách sử
dụng lại nước đã qua xử lý.
- Điều chỉnh hệ thống tổ chức quản lý lưu vực sông: đề xuất chuyển đổi từ
phương thức quản lý đơn ngành sang đa ngành, đa mục tiêu.
Trồng rừng đầu nguồn và ngăn chặn chặt phá rừng bừa bãi ở các tỉnh Bắc
Cạn, Thái Nguyên để tăng khả năng giữ nước.
Thay đổi cơ cấu cây trồng, từ những loại cây trồng cần nhiều nước chuyển
sang những cây trồng cạn, cây công nghiệp cần ít nước. Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ,
từ 2 vụ sang 3 vụ, sử dụng những giống ngắn ngày để tận dụng nguồn nước và tránh
được những tháng kiệt.
b. Giải pháp công trình
- Đối với các khu ở thượng nguồn như I1, I2, I3 cần xây dựng các hồ chứa
nhằm tích nước trong mùa lũ để sử dụng cho các tháng mùa kiệt, kết hợp với biện
pháp trồng rừng đầu nguồn để giữ nước. Ở các khu trung và hạ lưu, cần phải đánh
giá năng lực của các công trình thủy lợi, từ đó đề xuất phương án tương hỗ cấp
84
nước giữa các vùng vào các tháng mùa kiệt, kết hợp với biện pháp thay đổi cơ cấu
và mùa vụ cây trồng, biện pháp tái sử dụng nước công nghiệp.
- Cải tạo, nâng cấp các hồ chứa hiện đang sử dụng. Tăng lượng nước trữ trên
hệ thống kênh mương, sông nội đô, hồ ao trên các nhánh sông suối nhỏ. Xây dựng
thêm các công trình cấp nước cho nông nghiệp để đáp ứng các nhu cầu tưới tiêu
như hệ thống thủy nông, các trạm bơm tưới tiêu, các hệ thống kênh rạch.
- Thu lại nước mưa: một số vùng trong lưu vực sông Cầu có lượng mưa
tương đối dồi dào, tuy nhiên lượng mưa này lại đi thẳng vào hệ thống tiêu thoát
nước rồi đổ vào hệ thống sông suối. Vì vậy cần thiết lập một hệ thống thu nước mưa
chẳng hạn như những đập hoặc hồ chứa nhỏ để trữ nước mưa hoặc thu nước mưa ở
các hộ gia đình thông qua hệ thống thu nước từ mái nhà. Lượng nước này có thể
được sử dụng đa mục đích như dùng trong nhà vệ sinh, làm nước tưới và cứu hỏa.
Thông qua việc áp dụng các biện pháp quản lý nước mưa có thể làm giảm bớt tình
trạng thiếu nước và ngập úng.
85
KẾT LUẬN
Với đề tài “Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Cầu bằng mô
hình MIKE BASIN”, luận văn đã đạt được một số kết quả và rút ra một số kết luận
như sau:
1 Tổng hợp và phân tích các điều kiện địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội của
lưu vực sông Cầu để phân chia các tiểu khu tính toán cân bằng nước cũng như
thống kê, đánh giá và xác định nhu cầu sử dụng nước cho các ngành dùng nước cho
từng tiểu khu.
2. Nghiên cứu cân bằng nước hệ thống, tổng quan các mô hình tính toán cân
bằng nước, cụ thể là mô hình MIKE BASIN để tính toán cân bằng nước hệ thống
lưu vực.
3. Vận dụng mô hình NAM để khôi phục số liệu dòng chảy từ số liệu mưa và
mô hình CROPWAT tính toán nhu cầu dùng nước cho tưới của các tiểu khu cân
bằng nước tạo số liệu đầu vào cho mô hình MIKE BASIN.
4. Áp dụng thành công mô hình MIKE BASIN để tính toán cân bằng nước hệ
thống cho lưu vực sông Cầu đối với hiện trạng và quy hoạch đến năm 2015 có sự
tham gia điều tiết của các hồ chứa và công trình chính trong lưu vực.
5. Kết quả tính toán cân bằng nước hiện trạng cho thấy: lượng nước đến phân
bố không đều theo không gian và thời gian, gây ra sự thiếu nước và thừa nước trái
nghịch nhau giữa các mùa và các vùng. Vào mùa kiệt, lượng nước cấp cho các khu
vực cân bằng nước đa số vẫn còn thiếu, lượng nước thiếu chủ yếu tập trung vào
tháng II và XII với tổng lượng thiếu 39.867 triệu m3, chiếm 52 % tổng lượng nước
thiếu của cả năm. Các khu thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô là tiểu khu III1 và
III2 thuộc vùng sông Cà Lồ với lượng nước thiếu tới 60.356 triệu m3.
6. Tính toán cân bằng nước hệ thống cho lưu vực sông Cầu phương án hiện
trạng với hai trường hợp có và không có sự tham gia điều tiết của các công trình
thủy lợi thấy được hiệu quả của các công trình, cụ thể khi có sự điều tiết của hồ Núi
Cốc và đập Thác Huống, tổng lượng nước thiếu trên toàn lưu vực giảm được 7.44
86
triệu m3 so với khi không có công trình; khu I10 không còn xảy ra hiện tượng thiếu
nước và khu IV2 lượng nước thiếu giảm được đáng kể.
7. Sự thiếu hụt nước trên lưu vực sông Cầu ngày càng tăng cụ thể: năm 2007
tổng lượng thiếu là 76.847 triệu m3, năm 2015 tổng lượng thiếu là 120.358 triệu m3,
lượng nước thiếu ở các tiểu khu đều tăng lên, đặc biệt là khu IV2 tăng tới 15.387
triệu m3. Đây cũng là xu thế chung hiện nay khi nhu cầu sử dụng nước của các
ngành kinh tế ngày càng tăng trong khi lượng nước đến có xu hướng giảm đi.
8. Các khu thiếu nước tập trung chủ yếu tại vùng đồng bằng, hạ lưu sông nơi
tập trung các ngành kinh tế chủ chốt và hoạt động kinh tế xã hội phát triển mạnh.
Chính điều đó dẫn tới sự phân bổ nước không đồng đều trên lưu vực. Các công trình
thủy lợi hiện có và quy hoạch trong tương lai cũng không đáp ứng đủ việc bổ sung
lượng nước thiếu vào mùa kiệt cho các vùng.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, 1995. Các tiêu chuẩn nhà nước Việt
Nam về môi trường, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và môi trường, Cục quản lý tài nguyên nước (2006), “Dự án
điều tra tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả thải vào nguồn
nước lưu vực sông Cầu”.
3. Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, 2008. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang 2007.
Nhà xuất bản thống kê.
4. Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2008. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn 2007.
Nhà xuất bản thống kê.
5. Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh, 2008. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh 2007.
Nhà xuất bản thống kê.
6. Cục thống kê thành phố Hà Nội, 2008. Niên giám thống kê thành phố Hà Nội
2007. Nhà xuất bản thống kê.
7. Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, 2008. Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2007.
Nhà xuất bản thống kê.
8. Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2008. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên
2007. Nhà xuất bản thống kê.
9. Hà Văn Khối, 2001. “Giáo trình quy hoạch và quản lý nguồn nước”. Đại học
Thủy lợi Hà Nội.
10. Trần Thanh Xuân, Hoàng Minh Tuyển, Đặng Lan Hương, 1994. “Về khả năng
ứng dụng các mô hình SSARR, NAM và TANK để kéo dài chuỗi dòng chảy của
sông suối nhỏ”. Tập san Khí tượng Thủy văn. Số 8.
11. Trung tâm Tư vấn Khí tượng Thủy văn và Môi trường, 2006. “Tính toán chất
lượng nước cho 3 lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy và Sài Gòn – Đồng Nai”.
88
12. Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường Thái Nguyên (2005), “Báo cáo kết
quả đo đạc và kết quả quan trắc chất lượng nước lưu vực sông Cầu”.
13. Viện Quy hoạch Thủy lợi, 2007. Báo cáo tổng hợp dự án “Rà soát, cập nhật
bổ sung quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cầu – sông Thương”.
Tài liệu tiếng Anh
14. DHI (2004), User's Guide MIKE BASIN.
15. DHI (2004), Uses manual MIKE BASIN.
16. DHI (2004), MIKE 11 Reference Manual.
17. DHI (2004), MIKE 11 Uses manual.
89
PHỤ LỤC
90
Phụ lục 1. Kết quả hiệu chỉnh, kiểm nghiệm các bộ thông số mô hình NAM
Kết quả hiệu chỉnh tại trạm Thác Riềng
Kết quả kiểm nghiệm tại trạm Thác Riềng
Kết quả hiệu chỉnh tại trạm Thác Bưởi
91
Kết quả kiểm nghiệm tại trạm Thác Bưởi
Kết quả kiểm nghiệm tại trạm Giang Tiên
Kết quả kiểm nghiệm tại trạm Giang Tiên
92
Kết quả hiệu chỉnh tại trạm Tân Cương
Kết quả kiểm nghiệm tại trạm Tân Cương
Kết quả hiệu chỉnh tại trạm Phú Cường
93
Kết quả kiểm nghiệm tại trạm Phú Cường
Phụ lục 2. Diện tích và trọng số mưa các tiểu khu trên lưu vực sông Cầu
Station
Diện tích
lưu vực Bắc Cạn Thác Riềng
Định Hóa
Tháí Nguyên
Hiệp Hòa
Bắc Ninh
Bắc Giang
Station No. 8 9 10 11 12 13 14 Catchm. Item Pre Pre Pre Pre Pre Pre Pre
I4 (430.142) 430.142 0.0032 0.0235 0.973 0 0 0 0
I3 (531.976) 531.976 0.124 0.799 0.0776 0 0 0 0
I1 (392.089) 392.089 1 0 0 0 0 0 0
I2 (285.063) 285.063 0.864 0.136 0 0 0 0 0
I8 (449.931) 449.931 0 0.674 0.0961 0.23 0 0 0
I9 (433.698) 433.698 0 0 0.00491 0.995 0 0 0 I10 (340.606) 340.606 0 0 0 0.741 0.259 0 0
III2 (286.48) 286.480 0 0 0 0.211 0.789 0 0 III1 (428.426) 428.426 0 0 0 0.775 0.225 0 0 II2 (437.465) 437.465 0 0 0 0.848 0.152 0 0 II1 (512.916) 512.916 0 0 0.662 0.338 0 0 0
I5 (87.666) 87.666 0 0.017 0.983 0 0 0 0
I7 (133.383) 133.383 0 0 0.436 0.564 0 0 0
I6 (380.959) 380.959 0 0 0.813 0.187 0 0 0 IV1 (112.501) 112.501 0 0 0 0 1 0 0 IV2 (766.662) 766.662 0 0 0 0 0.371 0.436 0.193
94
Phụ lục 3. Tổng hợp kết quả cân bằng nước cho các tiểu khu trên lưu vực sông Cầu phương án hiện trạng 2007 có công trình
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tổng W đến
(106m3) 5.60 3.42 2.97 6.32 15.12 40.82 59.03 72.67 55.70 34.65 20.79 10.05
Tổng W dùng (106m3) 5.33 5.48 4.55 4.40 4.23 4.94 3.70 3.89 6.03 5.73 5.39 5.23
W cấp (106m3) 2.12 0.22 0.00 1.19 1.03 1.73 0.50 0.68 2.83 2.53 2.19 2.03
W dùng (106m3) 2.12 2.27 1.35 1.20 1.03 1.74 0.50 0.68 2.83 2.53 2.19 2.03IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 -2.06 -1.35 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 3.20 3.20 2.97 3.20 3.20 3.20 3.20 3.20 3.20 3.20 3.20 3.20
W dùng (106m3) 3.20 3.20 3.20 3.20 3.20 3.20 3.20 3.20 3.20 3.20 3.20 3.20WS1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 -0.23 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
I1
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 0.27 -2.06 -1.57 1.92 10.89 35.88 55.33 68.79 49.68 28.92 15.40 4.82
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 4.30 2.47 2.09 6.35 21.53 64.49 96.97 120.67 89.59 53.77 30.25 12.01
Tổng W dùng (106m3) 3.78 3.85 3.17 3.07 2.94 3.49 2.57 2.72 4.31 4.08 3.86 3.76
W cấp (106m3) 1.58 0.27 0.00 0.88 0.74 1.29 0.37 0.53 2.12 1.88 1.66 1.57
W dùng (106m3) 1.58 1.66 0.97 0.88 0.74 1.29 0.37 0.53 2.12 1.88 1.66 1.57IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 -1.39 -0.97 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 2.19 2.20 2.09 2.20 2.19 2.20 2.19 2.19 2.20 2.20 2.20 2.20
W dùng (106m3) 2.19 2.20 2.20 2.20 2.19 2.20 2.19 2.19 2.20 2.20 2.20 2.20WS1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 -0.10 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
I2
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 0.52 -1.39 -1.08 3.28 18.60 61.00 94.41 117.95 85.27 49.70 26.39 8.24
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 8.08 4.61 3.49 10.73 37.27 108.77 167.04 213.47 161.02 97.80 54.20 21.88
Tổng W dùng (106m3) 7.94 7.82 6.63 6.44 6.23 7.09 5.41 5.76 8.88 8.78 8.28 8.06
W cấp (106m3) 3.26 0.00 0.00 1.77 1.55 2.42 0.73 1.08 4.20 4.10 3.60 3.38
W dùng (106m3) 3.26 3.15 1.95 1.77 1.55 2.42 0.73 1.08 4.20 4.10 3.60 3.38
I3
IRR1
W thiếu 0.00 -3.15 -1.95 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
95
(106m3) W cấp
(106m3) 4.68 4.61 3.49 4.68 4.68 4.68 4.68 4.68 4.68 4.68 4.68 4.68
W dùng (106m3) 4.68 4.68 4.68 4.68 4.68 4.68 4.68 4.68 4.68 4.68 4.68 4.68WS1
W thiếu (106m3) 0.00 -0.07 -1.19 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 0.15 -3.22 -3.14 4.29 31.05 101.67 161.64 207.70 152.13 89.02 45.92 13.82
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 7.62 4.44 3.13 5.59 19.08 49.07 77.81 90.96 71.65 48.21 28.14 13.54
Tổng W dùng (106m3) 3.16 2.93 2.83 2.85 3.33 3.36 3.40 3.69 3.20 3.48 3.41 3.31
W cấp (106m3) 0.47 0.24 0.14 0.16 0.64 0.66 0.71 0.99 0.50 0.79 0.72 0.61
W dùng (106m3) 0.47 0.24 0.14 0.16 0.64 0.66 0.71 0.99 0.50 0.79 0.72 0.62IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 2.69 2.69 2.69 2.69 2.69 2.69 2.69 2.69 2.69 2.69 2.69 2.69
W dùng (106m3) 2.69 2.69 2.69 2.69 2.69 2.69 2.69 2.69 2.69 2.69 2.69 2.69WS1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
I4
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 4.46 1.51 0.29 2.74 15.75 45.71 74.41 87.27 68.45 44.73 24.72 10.23
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 7.23 3.55 1.93 8.86 51.34 158.42 253.00 313.36 233.25 142.30 76.12 27.46
Tổng W dùng (106m3) 1.68 1.65 1.52 1.51 1.53 1.62 1.46 1.53 1.79 1.79 1.74 1.71
W cấp (106m3) 0.37 0.34 0.21 0.20 0.22 0.31 0.15 0.22 0.48 0.48 0.43 0.40
W dùng (106m3) 0.37 0.34 0.21 0.20 0.22 0.31 0.15 0.22 0.48 0.48 0.43 0.40IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31
W dùng (106m3) 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31WS1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
I5
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 5.55 1.90 0.41 7.36 49.81 156.80 251.54 311.83 231.46 140.50 74.38 25.74
96
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tổng W đến
(106m3) 5.03 4.05 3.93 6.55 16.08 27.71 36.12 36.19 25.15 18.12 10.73 6.86
Tổng W dùng (106m3) 4.53 4.25 4.17 4.20 4.75 4.77 4.84 5.19 4.57 4.92 4.82 4.69
W cấp (106m3) 0.56 0.08 0.00 0.23 0.79 0.80 0.87 1.22 0.60 0.95 0.86 0.72
W dùng (106m3) 0.56 0.28 0.20 0.23 0.79 0.80 0.87 1.22 0.60 0.95 0.86 0.72IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 -0.21 -0.20 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 3.97 3.97 3.93 3.97 3.97 3.97 3.97 3.97 3.97 3.97 3.97 3.97
W dùng (106m3) 3.97 3.97 3.97 3.97 3.97 3.97 3.97 3.97 3.97 3.97 3.97 3.97WS1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 -0.04 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
I6
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 0.50 -0.21 -0.24 2.35 11.32 22.94 31.28 31.00 20.58 13.21 5.91 2.17
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 14.92 7.69 4.09 12.79 68.16 215.38 345.70 421.14 313.46 191.44 103.67 42.13
Tổng W dùng (106m3) 2.56 2.47 2.46 2.47 2.65 2.66 2.69 2.82 2.61 2.69 2.67 2.62
W cấp (106m3) 0.17 0.09 0.07 0.08 0.26 0.27 0.31 0.44 0.22 0.30 0.28 0.24
W dùng (106m3) 0.17 0.09 0.07 0.08 0.26 0.27 0.31 0.44 0.22 0.30 0.28 0.24IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 2.39 2.39 2.39 2.39 2.39 2.39 2.39 2.39 2.39 2.39 2.39 2.39
W dùng (106m3) 2.39 2.39 2.39 2.39 2.39 2.39 2.39 2.39 2.39 2.39 2.39 2.39WS1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
I7
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 12.36 5.22 1.63 10.32 65.51 212.72 343.01 418.32 310.86 188.75 101.00 39.51
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 12.67 9.98 8.53 10.18 19.92 49.69 75.45 89.47 69.28 45.54 28.80 18.55
Tổng W dùng (106m3) 7.61 7.49 7.48 7.49 7.70 7.74 7.84 8.05 7.75 7.76 7.78 7.75
W cấp (106m3) 0.18 0.06 0.05 0.06 0.27 0.31 0.40 0.62 0.31 0.33 0.35 0.32
W dùng (106m3) 0.18 0.06 0.05 0.06 0.27 0.31 0.41 0.62 0.31 0.33 0.35 0.32IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 7.43 7.43 7.43 7.43 7.43 7.43 7.43 7.43 7.43 7.43 7.43 7.43
I8
WS1
W dùng 7.43 7.43 7.43 7.43 7.43 7.43 7.43 7.43 7.43 7.43 7.43 7.43
97
(106m3) W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 5.06 2.49 1.05 2.68 12.21 41.96 67.62 81.42 61.54 37.78 21.01 10.80
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 29.00 17.61 11.59 23.65 100.91 299.21 472.22 548.19 407.61 251.04 137.53 62.68
Tổng W dùng (106m3) 9.83 9.56 9.49 9.52 10.14 10.17 10.28 10.70 9.98 10.26 10.17 10.04
W cấp (106m3) 0.54 0.27 0.20 0.23 0.85 0.88 0.99 1.41 0.70 0.97 0.88 0.75
W dùng (106m3) 0.54 0.27 0.20 0.23 0.85 0.88 0.99 1.41 0.70 0.97 0.88 0.75IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 9.29 9.29 9.29 9.29 9.29 9.29 9.29 9.29 9.29 9.29 9.29 9.29
W dùng (106m3) 9.29 9.29 9.29 9.29 9.29 9.29 9.29 9.29 9.29 9.29 9.29 9.29WS1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
I9
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 19.17 8.06 2.10 14.13 90.77 289.04 461.95 537.50 397.62 240.79 127.36 52.64
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 22.37 17.92 13.12 17.22 95.06 278.68 472.03 542.86 345.70 215.21 114.88 28.85
Tổng W dùng (106m3) 10.46 9.57 9.54 9.52 10.61 13.32 14.25 15.72 16.64 13.63 11.92 12.25
W cấp (106m3) 1.39 0.50 0.47 0.45 1.54 4.25 5.18 6.65 7.57 4.56 2.85 3.18
W dùng (106m3) 1.39 0.50 0.47 0.45 1.54 4.25 5.18 6.65 7.57 4.56 2.85 3.18IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 9.07 9.07 9.07 9.07 9.07 9.07 9.07 9.07 9.07 9.07 9.07 9.07
W dùng (106m3) 9.07 9.07 9.07 9.07 9.07 9.07 9.07 9.07 9.07 9.07 9.07 9.07WS1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
I10
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 11.91 8.34 3.58 7.70 84.46 265.36 457.78 527.14 329.05 201.58 102.96 16.60
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 14.15 12.08 11.23 16.01 36.37 73.06 102.48 102.94 69.05 44.17 26.16 17.00
Tổng W dùng (106m3) 9.47 9.09 8.96 8.99 9.78 9.79 9.87 10.33 9.47 10.00 9.86 9.68
II1
IRR1 W cấp (106m3) 0.75 0.37 0.24 0.27 1.05 1.06 1.15 1.60 0.74 1.28 1.14 0.95
98
W dùng (106m3) 0.75 0.37 0.24 0.27 1.05 1.06 1.15 1.61 0.74 1.28 1.14 0.95
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 8.72 8.72 8.72 8.72 8.72 8.72 8.72 8.72 8.72 8.72 8.72 8.72
W dùng (106m3) 8.72 8.72 8.72 8.72 8.72 8.72 8.72 8.72 8.72 8.72 8.72 8.72WS1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 4.68 2.98 2.27 7.02 26.60 63.28 92.60 92.62 59.59 34.17 16.29 7.33
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 120.34 17.48 16.73 22.07 55.96 139.95 195.35 189.89 134.89 79.47 41.31 23.82
Tổng W dùng (106m3) 11.27 10.56 10.47 10.50 11.40 13.35 13.82 14.77 15.01 13.52 12.27 12.33
W cấp (106m3) 1.12 0.42 0.33 0.36 1.26 3.20 3.67 4.62 4.87 3.37 2.13 2.19
W dùng (106m3) 1.13 0.42 0.33 0.36 1.26 3.20 3.67 4.62 4.87 3.37 2.13 2.19IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 10.14 10.14 10.14 10.14 10.14 10.14 10.14 10.14 10.14 10.14 10.14 10.14
W dùng (106m3) 10.14 10.14 10.14 10.14 10.14 10.14 10.14 10.14 10.14 10.14 10.14 10.14WS1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
II2
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 109.08 6.92 6.26 11.57 44.55 126.60 181.53 175.12 119.88 65.95 29.04 11.49
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 4.47 2.38 3.74 14.92 32.81 71.84 101.21 111.19 88.80 55.70 28.49 10.70
Tổng W dùng (106m3) 18.58 11.51 8.52 8.56 19.66 20.70 25.12 34.70 17.98 30.57 29.87 26.33
W cấp (106m3) 0.00 0.00 0.00 2.70 13.80 14.85 19.26 28.85 12.13 24.71 22.63 4.85
W dùng (106m3) 12.72 5.65 2.66 2.70 13.80 14.85 19.26 28.85 12.13 24.71 24.02 20.47IRR1
W thiếu (106m3) -12.72 -5.65 -2.66 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 -1.39 -15.63
W cấp (106m3) 4.47 2.38 3.74 5.86 5.86 5.86 5.86 5.86 5.86 5.86 5.86 5.86
W dùng (106m3) 5.86 5.85 5.86 5.86 5.86 5.86 5.86 5.86 5.86 5.86 5.86 5.86WS1
W thiếu (106m3) -1.39 -3.47 -2.12 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
III1
Tổng W thừa, thiếu (106m3) -14.11 -9.12 -4.78 6.37 13.15 51.14 76.10 76.49 70.82 25.13 -1.39 -15.63
99
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tổng W đến
(106m3) 3.03 1.42 2.08 15.62 34.50 93.44 134.75 142.31 126.02 61.27 19.43 7.22
Tổng W dùng (106m3) 7.35 5.04 4.84 5.04 6.64 14.07 16.04 19.09 21.46 15.47 11.33 11.85
W cấp (106m3) 0.00 0.00 0.00 1.26 2.86 10.29 12.27 15.32 17.68 11.70 7.55 3.44
W dùng (106m3) 3.57 1.26 1.06 1.26 2.86 10.29 12.27 15.32 17.68 11.70 7.55 8.07IRR1
W thiếu (106m3) -3.57 -1.26 -1.06 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 -4.63
W cấp (106m3) 3.03 1.42 2.08 3.78 3.78 3.78 3.78 3.78 3.78 3.78 3.78 3.78
W dùng (106m3) 3.78 3.78 3.78 3.78 3.78 3.78 3.78 3.78 3.78 3.78 3.78 3.78WS1
W thiếu (106m3) -0.75 -2.36 -1.69 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
III2
Tổng W thừa, thiếu (106m3) -4.32 -3.62 -2.76 10.58 27.86 79.37 118.70 123.22 104.57 45.79 8.10 -4.64
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 122.23 15.88 10.71 22.87 137.42 406.53 658.90 724.70 468.77 280.81 139.29 30.88
Tổng W dùng (106m3) 2.48 1.70 1.81 1.83 1.69 6.07 6.92 7.70 10.81 6.26 3.86 4.45
W cấp (106m3) 0.95 0.17 0.28 0.30 0.15 4.54 5.39 6.17 9.28 4.72 2.33 2.92
W dùng (106m3) 0.95 0.17 0.28 0.30 0.15 4.54 5.39 6.17 9.28 4.72 2.33 2.92IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 1.53 1.53 1.53 1.53 1.53 1.53 1.53 1.53 1.53 1.53 1.53 1.53
W dùng (106m3) 1.53 1.53 1.53 1.53 1.53 1.53 1.53 1.53 1.53 1.53 1.53 1.53WS1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
IV1
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 119.76 14.18 8.90 21.04 135.73 400.46 651.98 716.99 457.95 274.56 135.43 26.43
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 128.58 14.20 8.92 36.29 176.57 534.86 829.87 907.10 671.21 383.18 178.72 65.73
Tổng W dùng (106m3) 20.09 11.91 12.52 12.50 12.89 54.87 58.95 66.62 108.46 62.68 35.10 39.27
W cấp (106m3) 9.43 1.25 0.00 1.83 2.22 44.20 48.29 55.96 97.80 52.01 24.44 28.61
W dùng (106m3) 9.43 1.25 1.86 1.83 2.23 44.20 48.29 55.96 97.80 52.01 24.44 28.61IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 -1.85 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 10.66 10.66 8.91 10.66 10.66 10.66 10.66 10.66 10.66 10.66 10.66 10.66
IV2
WS1
W dùng 10.66 10.66 10.66 10.66 10.66 10.66 10.66 10.66 10.66 10.66 10.66 10.66
100
(106m3) W thiếu (106m3) 0.00 0.00 -1.75 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 108.49 2.29 -3.60 23.79 163.69 480.00 770.91 840.47 562.75 320.51 143.61 26.46
Phụ lục 4. Tổng hợp kết quả cân bằng nước cho các tiểu khu trên lưu vực sông Cầu phương án quy hoạch 2015 có công trình
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tổng W đến
(106m3) 5.60 3.42 2.97 6.32 15.12 40.82 59.03 72.67 55.70 34.65 20.79 10.05
Tổng W dùng (106m3) 6.83 6.97 6.10 5.96 5.81 6.47 5.31 5.48 7.49 7.21 6.89 5.27
W cấp (106m3) 0.76 0.00 0.00 1.12 0.96 1.62 0.47 0.64 2.64 2.37 2.05 1.89
W dùng (106m3) 1.99 2.13 1.26 1.12 0.97 1.62 0.47 0.64 2.64 2.37 2.05 1.90IRR1
W thiếu (106m3) -1.23 -2.13 -1.26 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 4.84 3.42 2.97 4.84 4.84 4.84 4.84 4.84 4.84 4.84 4.84 4.84
W dùng (106m3) 4.84 4.84 4.84 4.84 4.84 4.84 4.84 4.84 4.84 4.84 4.84 3.38WS1
W thiếu (106m3) 0.00 -1.42 -1.87 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.46
I1
Tổng W thừa, thiếu (106m3) -1.23 -3.55 -3.13 0.36 9.31 34.35 53.72 67.19 48.22 27.44 13.90 4.77
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 4.02 2.47 2.09 4.79 19.96 62.96 95.37 119.07 88.13 52.29 28.75 10.50
Tổng W dùng (106m3) 4.75 4.82 4.18 4.09 3.97 4.48 3.62 3.76 5.25 5.03 4.83 3.83
W cấp (106m3) 0.75 0.00 0.00 0.82 0.70 1.21 0.35 0.49 1.98 1.76 1.56 1.47
W dùng (106m3) 1.48 1.55 0.91 0.82 0.70 1.21 0.35 0.49 1.98 1.76 1.56 1.47IRR1
W thiếu (106m3) -0.73 -1.55 -0.91 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 3.27 2.47 2.09 3.27 3.27 3.27 3.27 3.27 3.27 3.27 3.27 3.27
W dùng (106m3) 3.27 3.27 3.27 3.27 3.27 3.27 3.27 3.27 3.27 3.27 3.27 2.36WS1
W thiếu (106m3) 0.00 -0.80 -1.18 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.91
I2
Tổng W thừa, thiếu (106m3) -0.73 -2.35 -2.09 0.70 16.00 58.48 91.75 115.31 82.87 47.26 23.92 6.67
101
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tổng W đến
(106m3) 7.56 4.61 3.49 8.15 34.67 106.24 164.38 210.82 158.62 95.37 51.73 19.39
Tổng W dùng (106m3) 10.12 10.01 8.90 8.72 8.52 9.33 7.75 8.08 11.00 10.90 10.44 8.14
W cấp (106m3) 0.49 0.00 0.00 1.08 1.45 2.26 0.68 1.01 3.93 3.83 3.37 3.16
W dùng (106m3) 3.05 2.94 1.83 1.65 1.45 2.26 0.68 1.01 3.93 3.83 3.37 3.16IRR1
W thiếu (106m3) -2.56 -2.94 -1.83 -0.57 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 7.07 4.61 3.49 7.07 7.07 7.07 7.07 7.07 7.07 7.07 7.07 7.07
W dùng (106m3) 7.07 7.07 7.07 7.07 7.07 7.07 7.07 7.07 7.07 7.07 7.07 4.98WS1
W thiếu (106m3) 0.00 -2.46 -3.58 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 2.09
I3
Tổng W thừa, thiếu (106m3) -2.56 -5.40 -5.40 -0.57 26.15 96.92 156.63 202.74 147.62 84.47 41.29 11.25
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 7.62 4.44 3.13 5.59 19.08 49.07 77.81 90.96 71.65 48.21 28.14 13.54
Tổng W dùng (106m3) 3.66 3.44 3.35 3.37 3.82 3.84 3.88 4.15 3.69 3.96 3.89 3.38
W cấp (106m3) 0.44 0.22 0.00 0.15 0.60 0.62 0.67 0.93 0.47 0.74 0.67 0.58
W dùng (106m3) 0.44 0.22 0.13 0.15 0.60 0.62 0.67 0.93 0.47 0.74 0.67 0.58IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 -0.13 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 3.22 3.22 3.13 3.22 3.22 3.22 3.22 3.22 3.22 3.22 3.22 3.22
W dùng (106m3) 3.22 3.22 3.22 3.22 3.22 3.22 3.22 3.22 3.22 3.22 3.22 2.80WS1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 -0.09 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.42
I4
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 3.96 1.00 -0.22 2.22 15.27 45.23 73.93 86.81 67.96 44.26 24.24 10.16
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 6.59 3.03 1.64 4.06 45.96 153.18 247.52 307.94 228.24 137.27 71.02 22.31
Tổng W dùng (106m3) 1.95 1.92 1.80 1.79 1.81 1.90 1.74 1.81 2.05 2.06 2.01 1.81
W cấp (106m3) 0.35 0.32 0.03 0.18 0.20 0.29 0.14 0.20 0.45 0.45 0.40 0.38
W dùng (106m3) 0.35 0.32 0.20 0.18 0.20 0.29 0.14 0.20 0.45 0.45 0.40 0.38IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 -0.17 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 1.61 1.61 1.61 1.61 1.61 1.61 1.61 1.61 1.61 1.61 1.61 1.61
I5
WS1
W dùng 1.61 1.61 1.61 1.61 1.61 1.61 1.61 1.61 1.61 1.61 1.61 1.44
102
(106m3) W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.17
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 4.64 1.11 -0.16 2.27 44.15 151.28 245.77 306.13 226.19 135.21 69.01 20.50
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 5.03 4.05 3.93 6.55 16.08 27.71 36.12 36.19 25.15 18.12 10.73 6.86
Tổng W dùng (106m3) 5.13 4.87 4.80 4.82 5.34 5.36 5.42 5.75 5.17 5.49 5.41 5.28
W cấp (106m3) 0.42 0.00 0.00 0.22 0.73 0.75 0.81 1.14 0.56 0.89 0.80 0.67
W dùng (106m3) 0.53 0.27 0.19 0.22 0.73 0.75 0.82 1.14 0.56 0.89 0.80 0.67IRR1
W thiếu (106m3) -0.11 -0.27 -0.19 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 4.61 4.05 3.93 4.61 4.61 4.61 4.61 4.61 4.61 4.61 4.61 4.61
W dùng (106m3) 4.61 4.61 4.61 4.61 4.61 4.61 4.61 4.61 4.61 4.61 4.61 4.61WS1
W thiếu (106m3) 0.00 -0.56 -0.68 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
I6
Tổng W thừa, thiếu (106m3) -0.11 -0.83 -0.87 1.72 10.73 22.35 30.70 30.44 19.98 12.63 5.32 1.58
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 37.15 4.12 2.82 3.57 62.27 210.51 340.73 415.93 308.62 185.69 97.78 14.94
Tổng W dùng (106m3) 2.77 2.69 2.67 2.68 2.86 2.86 2.90 3.02 2.81 2.89 2.87 2.83
W cấp (106m3) 0.16 0.08 0.06 0.08 0.25 0.25 0.29 0.41 0.20 0.29 0.26 0.22
W dùng (106m3) 0.16 0.08 0.06 0.07 0.25 0.25 0.29 0.41 0.20 0.28 0.26 0.22IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 2.61 2.61 2.61 2.61 2.61 2.61 2.61 2.61 2.61 2.61 2.61 2.61
W dùng (106m3) 2.61 2.61 2.61 2.61 2.61 2.61 2.61 2.61 2.61 2.61 2.61 2.61WS1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
I7
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 34.38 1.43 0.15 0.88 59.41 207.65 337.83 412.91 305.80 182.80 94.91 12.11
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 12.67 9.98 8.53 10.18 19.92 49.69 75.45 89.47 69.28 45.54 28.80 18.55
Tổng W dùng (106m3) 7.83 7.72 7.72 7.73 7.92 7.95 8.05 8.25 7.96 7.98 8.00 8.71
I8
IRR1 W cấp (106m3) 0.17 0.06 0.05 0.06 0.25 0.29 0.38 0.58 0.29 0.31 0.33 0.30
103
W dùng (106m3) 0.17 0.06 0.05 0.06 0.25 0.29 0.38 0.58 0.29 0.31 0.33 0.30
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 7.67 7.67 7.67 7.67 7.67 7.67 7.67 7.67 7.67 7.67 7.67 7.67
W dùng (106m3) 7.67 7.67 7.67 7.67 7.67 7.67 7.67 7.67 7.67 7.67 7.67 8.42WS1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 -0.75
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 4.83 2.26 0.82 2.45 11.99 41.74 67.41 81.22 61.32 37.56 20.80 9.84
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 50.52 13.82 10.11 13.59 94.22 293.55 466.46 542.23 401.95 244.51 130.86 34.69
Tổng W dùng (106m3) 11.14 10.88 10.82 10.85 11.43 11.46 11.56 11.95 11.28 11.54 11.46 10.56
W cấp (106m3) 0.50 0.25 0.00 0.22 0.79 0.82 0.93 1.32 0.65 0.90 0.82 0.70
W dùng (106m3) 0.50 0.25 0.19 0.22 0.79 0.82 0.93 1.32 0.65 0.91 0.83 0.70IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 -0.19 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 10.63 10.63 10.11 10.63 10.63 10.63 10.63 10.63 10.63 10.63 10.63 10.63
W dùng (106m3) 10.63 10.63 10.63 10.63 10.63 10.63 10.63 10.63 10.63 10.63 10.63 9.86WS1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 -0.52 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.77
I9
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 39.38 2.94 -0.71 2.73 82.79 282.10 454.90 530.27 390.67 232.97 119.40 24.13
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (106m3) 26.02 16.49 13.21 14.96 81.33 268.69 462.21 533.36 339.16 204.85 102.60 29.85
Tổng W dùng (106m3) 12.67 11.84 11.81 11.79 12.81 15.35 16.21 17.60 18.45 15.64 14.04 12.30
W cấp (106m3) 1.30 0.47 0.44 0.42 1.44 3.97 4.84 6.22 7.08 4.26 2.66 2.97
W dùng (106m3) 1.30 0.47 0.44 0.42 1.44 3.97 4.84 6.22 7.08 4.26 2.67 2.97IRR1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (106m3) 11.37 11.37 11.37 11.37 11.37 11.37 11.37 11.37 11.37 11.37 11.37 11.37
W dùng (106m3) 11.37 11.37 11.37 11.37 11.37 11.37 11.37 11.37 11.37 11.37 11.37 9.33WS1
W thiếu (106m3) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 2.04
I10
Tổng W thừa, thiếu (106m3) 13.35 4.65 1.40 3.17 68.52 253.34 445.99 515.76 320.70 189.22 88.57 17.55
104
105
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tổng W đến
(10P
6PmP
3P) 14.15 12.08 11.23 16.01 36.37 73.06 102.48 102.94 69.05 44.17 26.16 17.00
Tổng W dùng (10P
6PmP
3P) 10.32 9.97 9.84 9.87 10.61 10.62 10.70 11.12 10.32 10.82 10.69 10.37
W cấp (10P
6PmP
3P) 0.70 0.34 0.22 0.25 0.98 0.99 1.08 1.50 0.69 1.19 1.07 0.89
W dùng (10P
6PmP
3P) 0.70 0.35 0.22 0.25 0.99 0.99 1.08 1.50 0.70 1.20 1.07 0.89IRR1
W thiếu (10P
6PmP
3P) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (10P
6PmP
3P) 9.62 9.62 9.62 9.62 9.62 9.62 9.62 9.62 9.62 9.62 9.62 9.62
W dùng (10P
6PmP
3P) 9.62 9.62 9.62 9.62 9.62 9.62 9.62 9.62 9.62 9.62 9.62 9.48WS1
W thiếu (10P
6PmP
3P) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.14
II1
Tổng W thừa, thiếu (10P
6PmP
3P) 3.83 2.11 1.39 6.14 25.77 62.45 91.78 91.82 58.74 33.35 15.47 6.63
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (10P
6PmP
3P) 119.49 18.48 17.74 23.08 42.15 136.43 194.52 189.09 134.04 78.65 40.48 24.29
Tổng W dùng (10P
6PmP
3P) 13.24 12.57 12.49 12.52 13.36 15.18 15.62 16.51 16.74 15.34 14.17 12.48
W cấp (10P
6PmP
3P) 1.05 0.39 0.31 0.34 1.18 3.00 3.44 4.32 4.55 3.15 1.99 2.05
W dùng (10P
6PmP
3P) 1.05 0.39 0.31 0.34 1.18 3.00 3.44 4.32 4.55 3.16 1.99 2.05IRR1
W thiếu (10P
6PmP
3P) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (10P
6PmP
3P) 12.18 12.18 12.18 12.18 12.18 12.18 12.18 12.18 12.18 12.18 12.18 12.18
W dùng (10P
6PmP
3P) 12.18 12.18 12.18 12.18 12.18 12.18 12.18 12.18 12.18 12.18 12.18 10.43WS1
W thiếu (10P
6PmP
3P) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.75
II2
Tổng W thừa, thiếu (10P
6PmP
3P) 106.26 5.91 5.25 10.56 28.78 121.25 178.90 172.59 117.30 63.32 26.31 11.81
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
III1 Tổng W đến (10P
6PmP
3P) 4.47 2.38 3.74 14.92 32.81 71.84 101.21 111.19 88.80 55.70 28.49 10.70
Tổng W dùng (10P
6PmP
3P) 20.54 13.93 11.13 11.16 21.55 22.53 26.65 35.62 19.98 31.75 31.10 24.21
W cấp (10P
6PmP
3P) 0.00 0.00 0.00 2.53 12.91 13.89 18.02 26.99 11.35 23.12 19.85 2.06
W dùng (10P
6PmP
3P) 11.90 5.29 2.49 2.53 12.91 13.89 18.02 26.99 11.35 23.12 22.47 19.15
IRR1
W thiếu (10P
6PmP
3P) -11.90 -5.29 -2.49 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 -2.62
-17.09
W cấp (10P
6PmP
3P) 4.47 2.38 3.74 8.64 8.64 8.64 8.64 8.64 8.64 8.64 8.64 8.64
WS1
W dùng 8.64 8.64 8.64 8.64 8.64 8.64 8.64 8.64 8.64 8.64 8.64 5.06
106
(10P
6PmP
3P)
W thiếu (10P
6PmP
3P) -4.17 -6.25 -4.90 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 3.58
Tổng W thừa, thiếu (10P
6PmP
3P) -16.07
-11.54 -7.39 3.76 11.26 49.32 74.56 75.57 68.82 23.95 -2.62
-13.51
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (10P
6PmP
3P) 3.03 1.42 2.08 13.01 32.61 91.62 133.21 141.39 124.03 60.08 19.43 7.22
Tổng W dùng (10P
6PmP
3P) 9.27 7.10 6.92 7.11 8.60 15.55 17.40 20.25 22.47 16.87 12.99 10.79
W cấp (10P
6PmP
3P) 0.00 0.00 0.00 1.18 2.67 9.63 11.47 14.33 16.54 10.94 7.07 1.29
W dùng (10P
6PmP
3P) 3.34 1.18 1.00 1.18 2.67 9.63 11.47 14.33 16.54 10.94 7.07 7.55IRR1
W thiếu (10P
6PmP
3P) -3.34 -1.18 -1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 -6.26
W cấp (10P
6PmP
3P) 3.03 1.42 2.08 5.93 5.93 5.93 5.93 5.93 5.93 5.93 5.93 5.93
W dùng (10P
6PmP
3P) 5.93 5.93 5.93 5.93 5.93 5.93 5.93 5.93 5.93 5.93 5.93 3.24WS1
W thiếu (10P
6PmP
3P) -2.90 -4.51 -3.84 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 2.68
III2
Tổng W thừa, thiếu (10P
6PmP
3P) -6.24 -5.68 -4.84 5.91 24.01 76.07 115.81 121.14 101.56 43.22 6.44 -3.58
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (10P
6PmP
3P) 120.85 11.18 7.52 17.33 105.71 389.16 644.49 710.79 457.84 265.81 122.17 28.35
Tổng W dùng (10P
6PmP
3P) 3.41 2.68 2.79 2.81 2.67 6.77 7.57 8.30 11.21 6.94 4.70 4.08
W cấp (10P
6PmP
3P) 0.88 0.16 0.26 0.28 0.14 4.25 5.04 5.77 8.68 4.42 2.18 2.73
W dùng (10P
6PmP
3P) 0.89 0.16 0.26 0.28 0.14 4.25 5.04 5.77 8.68 4.42 2.18 2.73IRR1
W thiếu (10P
6PmP
3P) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (10P
6PmP
3P) 2.52 2.52 2.52 2.52 2.52 2.52 2.52 2.52 2.52 2.52 2.52 2.52
W dùng (10P
6PmP
3P) 2.52 2.52 2.52 2.52 2.52 2.52 2.52 2.52 2.52 2.52 2.52 1.35WS1
W thiếu (10P
6PmP
3P) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.18
IV1
Tổng W thừa, thiếu (10P
6PmP
3P) 117.44 8.50 4.73 14.52 103.04 382.39 636.92 702.49 446.63 258.87 117.47 24.28
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng W đến (10P
6PmP
3P) 142.83 11.25 5.78 23.78 145.79 516.53 814.69 892.80 656.47 367.45 163.41 53.42
Tổng W dùng (10P
6PmP
3P) 25.38 17.73 18.30 18.27 18.64 57.91 61.73 68.90 108.04 65.21 39.42 35.40
IV2
IRR1 W cấp (10P
6PmP
3P) 8.82 0.59 0.35 1.72 2.08 41.35 45.17 52.35 91.48 48.65 22.86 26.76
107
W dùng (10P
6PmP
3P) 8.82 1.17 1.74 1.72 2.08 41.35 45.17 52.35 91.48 48.66 22.86 26.76
W thiếu (10P
6PmP
3P) 0.00 -0.58 -1.39 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp (10P
6PmP
3P) 16.56 10.67 5.43 16.56 16.56 16.56 16.56 16.56 16.56 16.56 16.56 16.56
W dùng (10P
6PmP
3P) 16.56 16.56 16.56 16.56 16.56 16.56 16.56 16.56 16.56 16.56 16.56 8.65WS1
W thiếu (10P
6PmP
3P) 0.00 -5.89 -11.13 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 7.91
Tổng W thừa, thiếu (10P
6PmP
3P) 117.45 -6.47 -12.52 5.50 127.15 458.62 752.95 823.89 548.43 302.24 123.99 18.01