30
57 CHƯƠNG 3 TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3.1. GIỚI THIỆU Một trong những chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại (NHTM) 1 là làm cầu nối giữa bên thiếu vốn với bên thừa vốn, do đó khi bản thân các ngân hàng tiếp cận tốt với các nguồn vốn thì các ngân hàng mới có điều kiện thuận lợi hơn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, theo báo cáo do Moody’s Investors Service công bố vào tháng 05/2017 2 , hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn trong 12 đến 18 tháng tới và tình trạng này sẽ tiếp tục là gánh nặng của hệ thống ngân hàng. Theo Moody’s, mức độ thiếu hụt vốn là lượng vốn bên ngoài cần thiết để phục hồi mức tỷ lệ vốn cấp 1 (CAR cấp 1) ở mức tối thiểu 8% sau khi đã sử dụng dự trữ trên bảng cân đối kế toán để bù đắp tổn thất ước tính của các khoản nợ xấu và bán nợ cho VAMC. Cụ thể, hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ thiếu hụt từ 5,1 đến 6,1 tỷ USD, tương đương với 2,5-3,0% GDP. Trong trường hợp không thu hút được vốn từ bên ngoài, tỷ lệ vốn cấp 1 của Việt Nam sẽ giảm xuống 6,1% vào cuối năm 2017 so với mức 7,8% năm 2016. Nguyên nhân của tình trạng thiếu hụt nguồn vốn theo báo cáo là do tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cao (21% như mục tiêu tăng trưởng tín dụng của Chính phủ trong năm 2017) và tỷ lệ nợ xấu cao, vượt quá khả năng vốn nội bộ của ngân hàng trong khi khả năng tiếp cận nguồn vốn từ bên ngoài (external capital) hạn chế. Moody’s kết luận rằng việc NHNN Việt Nam dự định sẽ bù đắp nguồn vốn thiếu hụt bằng lợi nhuận của các ngân hàng có thể sẽ không thực hiện được do những hạn chế của hệ thống và tính chu kỳ của nền kinh tế. Công ty này cũng nhận định rằng năng lực tạo vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam tương đối thấp, thể hiện qua biên lãi suất và thu nhập từ phí thấp trong khi chi phí dự phòng cao, nhất là khi so sánh với các quốc gia trong khu vực. Với tình trạng như trên, hệ thống ngân hàng Việt Nam được cho là cần nhiều năm để bù đắp mức thiếu hụt vốn bằng nguồn vốn tự có của mình. Những phân tích trên của Moody’s, cùng với các báo cáo của các tổ chức khác, đã cho thấy hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đối mặt với các thách thức trong việc tiếp cận nguồn vốn và cải thiện cơ cấu vốn của mình. Nội dung chương này sẽ đưa ra các chiến lược và cách tiếp cận vốn hiệu quả cho các ngân hàng. Đối với các ngân hàng, vốn huy động có vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận trong khi vốn sở hữu đảm nhiệm chính việc chịu đựng rủi ro. Quy mô vốn ngân hàng lớn chưa hẳn tốt vì còn tùy thuộc vào đối tượng khách hàng mà ngân hàng phục vụ. Ngân hàng quy mô vốn lớn có thể mang tâm lý ỷ lại rằng chính phủ không để họ phá sản nên mạo hiểm hơn và vì thế sẽ rủi ro hơn trong dài hạn. Ngoài ra, quy mô vốn chủ sở hữu lớn 1 Trong chương này, thuật ngữ ngân hàng thương mại được gọi tắt là ngân hàng hoặc NHTM. 2 “Banks – Vietnam: Capital Shortfall Remains Key Credit Burden”- Daphne Cheng.

TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

57

CHƯƠNG 3

TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

3.1. GIỚI THIỆU

Một trong những chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại (NHTM)1 là làm cầu

nối giữa bên thiếu vốn với bên thừa vốn, do đó khi bản thân các ngân hàng tiếp cận tốt với các nguồn vốn thì các ngân hàng mới có điều kiện thuận lợi hơn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, theo báo cáo do Moody’s Investors Service công bố vào tháng 05/20172, hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn trong 12 đến 18 tháng tới và tình trạng này sẽ tiếp

tục là gánh nặng của hệ thống ngân hàng. Theo Moody’s, mức độ thiếu hụt vốn là lượng vốn bên ngoài cần thiết để phục hồi mức tỷ lệ vốn cấp 1 (CAR cấp 1) ở mức tối thiểu 8%

sau khi đã sử dụng dự trữ trên bảng cân đối kế toán để bù đắp tổn thất ước tính của các khoản nợ xấu và bán nợ cho VAMC. Cụ thể, hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ thiếu hụt từ

5,1 đến 6,1 tỷ USD, tương đương với 2,5-3,0% GDP. Trong trường hợp không thu hút được vốn từ bên ngoài, tỷ lệ vốn cấp 1 của Việt Nam sẽ giảm xuống 6,1% vào cuối năm 2017 so với mức 7,8% năm 2016. Nguyên nhân của tình trạng thiếu hụt nguồn vốn theo báo cáo là do tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cao (21% như mục tiêu tăng trưởng tín dụng của Chính phủ trong năm 2017) và tỷ lệ nợ xấu cao, vượt quá khả năng vốn nội bộ

của ngân hàng trong khi khả năng tiếp cận nguồn vốn từ bên ngoài (external capital) hạn chế. Moody’s kết luận rằng việc NHNN Việt Nam dự định sẽ bù đắp nguồn vốn thiếu hụt

bằng lợi nhuận của các ngân hàng có thể sẽ không thực hiện được do những hạn chế của hệ thống và tính chu kỳ của nền kinh tế. Công ty này cũng nhận định rằng năng lực tạo vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam tương đối thấp, thể hiện qua biên lãi suất và thu nhập từ phí thấp trong khi chi phí dự phòng cao, nhất là khi so sánh với các quốc gia trong khu vực. Với tình trạng như trên, hệ thống ngân hàng Việt Nam được cho là cần nhiều năm để bù đắp mức thiếu hụt vốn bằng nguồn vốn tự có của mình.

Những phân tích trên của Moody’s, cùng với các báo cáo của các tổ chức khác, đã

cho thấy hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đối mặt với các thách thức trong việc tiếp cận nguồn vốn và cải thiện cơ cấu vốn của mình. Nội dung chương này sẽ đưa ra các

chiến lược và cách tiếp cận vốn hiệu quả cho các ngân hàng.

Đối với các ngân hàng, vốn huy động có vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận trong khi vốn sở hữu đảm nhiệm chính việc chịu đựng rủi ro. Quy mô vốn ngân hàng lớn

chưa hẳn tốt vì còn tùy thuộc vào đối tượng khách hàng mà ngân hàng phục vụ. Ngân hàng quy mô vốn lớn có thể mang tâm lý ỷ lại rằng chính phủ không để họ phá sản nên

mạo hiểm hơn và vì thế sẽ rủi ro hơn trong dài hạn. Ngoài ra, quy mô vốn chủ sở hữu lớn 1 Trong chương này, thuật ngữ ngân hàng thương mại được gọi tắt là ngân hàng hoặc NHTM. 2 “Banks – Vietnam: Capital Shortfall Remains Key Credit Burden”- Daphne Cheng.

Page 2: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

58

có thể làm cho chi phí nguồn vốn cao nên có thể gây bất lợi cho khách hàng sử dụng sản

phẩm của ngân hàng. Để ngân hàng tiếp cận vốn tốt cần chú ý ít nhất hai điểm này và có chiến lược riêng cho từng loại vốn (vốn huy động và vốn chủ sở hữu) trên cơ sở tác động vào các nhân tố ảnh hưởng đến từng loại vốn đó.

Trong chương này, ngoài mục 1 là phần giới thiệu, sẽ gồm 4 nội dung chính: mục 2

phân tích vai trò của nguồn vốn ngân hàng; mục 3 đánh giá các kênh tiếp cận vốn của các ngân hàng hiện nay ở Việt Nam; mục 4 phân tích những chiến lược tăng vốn huy động

khả dĩ áp dụng cho các ngân hàng Việt Nam; và cuối cùng, mục 5 là kết luận chung.

3.2. VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG

Về cơ bản, cấu trúc nguồn vốn của ngân hàng gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động

do đó muốn tiếp cận vốn hiệu quả cần hiểu rõ vai trò của từng loại nguồn vốn. Nguồn vốn chủ yếu để kinh doanh là vốn huy động trong khi vốn chủ sở hữu đóng vai trò chính trong việc bảo vệ ngân hàng trước các rủi ro. Nếu không phân định rõ vai trò của hai nguồn vốn này có thể làm cho việc tiếp cận vốn của ngân hàng kém hiệu quả. Ngoài ra, quy mô của

nguồn vốn cũng có tác động đến hiệu quả và rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên nếu không rõ quy luật đó có thể làm ngân hàng giảm hiệu quả tiếp cận vốn. Để làm sáng tỏ các nội dung trên, mục 2 sẽ điểm qua vai trò của vốn ngân hàng và của từng loại nguồn vốn cụ thể, ảnh hưởng của quy mô vốn đến lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng nhằm làm cơ sở cho các chiến lược tiếp cận vốn trong nghiên cứu này.

3.2.1. Vai trò của nguồn vốn ngân hàng

Nguồn vốn ngân hàng, trên bảng cân đối kế toán, chủ yếu gồm tiền gửi, vốn vay, và

vốn sở hữu. Trong nghiên cứu này, tiền gửi và vốn vay được gộp chung thành vốn huy động3. Vì vậy, vai trò của nguồn vốn ngân hàng được đề cập phần này sẽ bao gồm vai trò của vốn huy động và vốn sở hữu.

3.2.2.1. Vai trò của vốn huy động

Vốn huy động chiếm phần lớn tổng nguồn vốn, đây là nguồn vốn chính để ngân hàng

hình thành tài sản kinh doanh. Vốn huy động¸ theo Reed and Gill (1989, p. 141), có các vai trò chính sau:

- Vốn huy động là cơ sở để ngân hàng thực hiện các chức năng trung gian của mình. Ngân hàng không thể thực hiện được chức năng trung gian tài chính, trung gian kỳ hạn,

trung gian thanh toán nếu như khách hàng không gửi tiền hay cho ngân hàng vay tiền.

- Ngoài ra, từ nguồn vốn huy động này, ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tài chính khác thông qua bán chéo sản phẩm như quản lý ngân quỹ, tư vấn tài chính, cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.

3.2.1.2. Vai trò của vốn sở hữu

3 Điều này cũng tương tự với cách chia nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán thành nợ và vốn sở hữu.

Page 3: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

59

Vai trò vốn sở hữu ngân hàng4 thể hiện thông qua ba chức năng, đó là chức năng bảo

vệ (protective function), chức năng hoạt động (operational function), và chức năng pháp

lý (regulatory function) (Chapter 7, Reed & Gill, 1989).

- Chức năng bảo vệ: Như đã nói trên, vì phần lớn nguồn hình thành tài sản kinh

doanh của ngân hàng là vốn huy động nên vốn sở hữu ngân hàng rất cần thiết để bảo vệ

người gửi tiền và các chủ nợ khác. Vốn sở hữu đóng vai trò như tấm đệm để bao bọc ngân

hàng trước các rủi ro tổn thất trong hoạt động hàng ngày và trong lúc chờ đợi các nhà

quản lý tìm được đối sách phù hợp (Rose & Hudgins, 2012, p. 480). Bên cạnh đó, vốn sở

hữu còn có tác dụng bảo vệ công ty bảo hiểm tiền gửi nhờ thông qua việc hạn chế khả

năng phá sản ngân hàng. Người đóng thuế và nhà nước cũng được bảo vệ vì nếu không có

vốn sở hữu, ngân hàng dễ phá sản và như vậy, ngân sách từ tiền thuế của người dân sẽ

phải chi ra để giải quyết những hậu quả do việc phá sản ngân hàng gây nên. Mặt khác, các

chủ sở hữu sẽ phải thận trọng khi điều hành ngân hàng bởi lẽ khi ngân hàng xảy ra tổn

thất, phá sản thì vốn chủ sở hữu sẽ được dùng để chi trả cho người gửi tiền trước khi hoàn

trả cho các chủ sở hữu nên các quy định ràng buộc về vốn chủ sở hữu cũng nhắm đến việc

sẽ ràng buộc trách nhiệm của các chủ sở hữu đối với rủi ro trong hoạt động kinh doanh

của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

của các chủ sở hữu.

- Chức năng hoạt động: Vốn sở hữu là cơ sở để thành lập ngân hàng, tổ chức, hoạt

động và tìm các nguồn vốn khác ban đầu (Rose & Hudgins, 2012, p. 480). Vốn sở hữu

còn giúp tạo niềm tin từ công chúng, gồm người gửi tiền, khách hàng vay lẫn những

khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính khác.

- Chức năng pháp lý: Vốn sở hữu là cơ sở để ngân hàng được phép cung cấp các

sản phẩm tài chính mới hoặc mở thêm chi nhánh. Ngoài ra, nó còn là cơ sở cho việc tăng

trưởng theo quy định của nhà nước lẫn tập quán thị trường.

3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA QUY MÔ VỐN NGÂN HÀNG ĐẾN HIỆU QUẢ VÀ RỦI RO

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng tạo ra lợi nhuận, nhưng cũng song hành với rủi

ro. Nguồn vốn là phương tiện giúp ngân hàng đầu tư vào các tài sản sinh lời, tuy nhiên cấu

trúc của nó ảnh hưởng đến mức độ rủi ro trong quá trình sinh ra lợi nhuận đó. Vì vậy, vai

trò của nguồn vốn ngân hàng được lược khảo trong phần này gồm những nghiên cứu về

ảnh hưởng của quy mô nguồn vốn ngân hàng5 và vốn sở hữu lên hiệu quả và rủi ro. Mối

quan hệ giữa các yếu tố này hiện nay còn nhiều tranh cãi và các bằng chứng thực nghiệm

cũng chưa đưa ra được kết luận thống nhất6. Hai phần tiếp theo sẽ lần lượt trình bày hai

4 Đối với hoạt động ngân hàng, bên cạnh vốn sở hữu còn có vốn tự có, được trình bày trong mục 3.1. Vì vốn sở hữu

là thành phần quan trọng của vốn tự có nên nói về vai trò của vốn sở hữu cũng bao hàm cả vai trò của vốn tự có. Vì vậy không cần thiết trình bày riêng phần vai trò vốn tự có.

5 Vì nguồn vốn ngân hàng bằng tổng tài sản cho nên các nghiên cứu về quy mô nguồn vốn, quy mô tài sản hay quy mô ngân hàng thường được sử dụng thay thế nhau.

6 Phần kết quả thực nghiệm ở Việt Nam được đề cập tới trong mục 3.4.

Page 4: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

60

kết quả thực nghiệm trái ngược nhau, đó là quy mô nguồn vốn có ảnh hưởng tích cực7 đến

hiệu quả và rủi ro của ngân hàng và quy mô nguồn vốn có ảnh hưởng tiêu cực8 đến hiệu

quả và rủi ro của ngân hàng.

3.3.1. Quy mô nguồn vốn ngân hàng tác động tích cực đến hiệu quả và rủi ro

Về ảnh hưởng của quy mô vốn lên hiệu quả hoạt động, một số nghiên cứu cho thấy ngân hàng có vốn lớn hơn hoạt động hiệu quả hơn so với ngân hàng có vốn nhỏ (ví dụ, Mongid, Mohd, & Haron, 2012; Tahir & Mongid, 2013). Giải thích kết quả này, các nhà nghiên cứu cho rằng khi gia tăng quy mô, các ngân hàng sẽ đạt được lợi thế kinh tế về quy mô (economies of scale), và lợi thế kinh tế nhờ đa dạng sản phẩm cung cấp (economies of scope), do đó hiệu quả hoạt động gia tăng cùng chiều với quy mô ngân hàng.

Liên quan ảnh hưởng quy mô vốn đối với rủi ro ngân hàng, một số nghiên cứu cho thấy ngân hàng lớn ít rủi ro hơn ngân hàng nhỏ (Deelchand & Padgett, 2009). Nguyên nhân là do ngân hàng lớn có nhiều cơ hội hơn trong việc đầu tư cho công nghệ, kỹ thuật và nhân sự, cũng như nhiều điều kiện để phân tán rủi ro hơn ngân hàng nhỏ, vì vậy rủi ro cũng thấp hơn.

3.3.2. Quy mô ngân hàng tác động tiêu cực đến hiệu quả và rủi ro

Một số nghiên cứu khác cho thấy ngân hàng có quy mô càng lớn hoạt động càng kém hiệu quả (Deelchand & Padgett, 2009; Yener Altunbas, Carbo, Gardener & Molyneux, 2007) và ngược lại (Deelchand & Padgett, 2009). Trường phái ủng hộ kết luận này giải thích kết quả dựa trên lý thuyết phi lợi ích kinh tế theo quy mô (non-economies of scale): Ngân hàng có quy mô lớn có bộ máy cồng kềnh, khó quản lý và điều hành kinh doanh làm cho kinh doanh kém hiệu quả.

Một số nghiên cứu về tác động của quy mô vốn ngân hàng lên rủi ro cho thấy quy mô ngân hàng càng lớn thì rủi ro càng cao (Bhagat, Bolton & Lu, 2012; Deelchand & Padgett, 2009; Mongid et al., 2012; Yener Altunbas et al., 2007). Theo đó, do các ngân hàng lớn biết sự sụp đổ của họ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế nên nhà nước nhiều khả năng sẽ không để họ phá sản thường được mô tả là “quá lớn nên không thể để thất bại - too big to fail” (Deelchand & Padgett, 2009). Việc này làm nảy sinh tâm lý ỷ lại và rủi ro đạo đức (moral hazard) nên các ngân hàng lớn thường có các hoạt động rủi ro cao hơn để tìm lợi nhuận lớn hơn và vì thế vô hình trung cũng có rủi ro cao hơn.

Tóm lại, nguồn vốn ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các tài sản sinh lời lẫn mức độ chịu đựng rủi ro của ngân hàng. Tuy vậy, không nhất thiết nguồn vốn càng lớn thì càng tốt vì điều này còn phụ thuộc vào vấn đề quản lý của ngân hàng. Ưu, nhược điểm của quy mô nguồn vốn ngân hàng trong việc tạo ra lợi nhuận và đối phó rủi ro sẽ được đề cập trong mục 3.4.

3.4. CÁC KÊNH TIẾP CẬN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG HIỆN NAY Ở

7 Có nghĩa là ngân hàng có quy mô càng lớn thì càng hiệu quả và càng ít rủi ro. 8 Ngân hàng có quy mô càng lớn thì hiệu quả càng thấp và rủi ro càng cao.

Page 5: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

61

VIỆT NAM

Phần này điểm qua các kênh tiếp cận vốn huy động và vốn sở hữu; tình hình tăng

vốn; kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa quy mô vốn và hiệu quả, rủi ro

ngân hàng; kết quả tiếp cận vốn và cuối cùng là một số nhận xét.

3.4.1. Các kênh tiếp cận vốn

3.4.1.1. Vốn huy động

Hiện nay, vốn huy động của các ngân hàng tuân thủ theo Luật Các tổ chức tín dụng

(TCTD) 2010. Nguồn vốn huy động của ngân hàng gồm:

- Tiền gửi: Bao gồm “tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,

phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo

nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”9.

- Phát hành: Ngân hàng được phép “phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ

phiếu để huy động vốn”10.

- Vay các tổ chức tài chính khác: NHTM được vay “vốn của TCTD, tổ chức tài

chính trong nuớc và nuớc ngoài theo quy định của pháp luật”11.

- Vay Ngân hàng Nhà nước (NHNN): Ngân hàng được “vay vốn của NHNN duới

hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam”12.

- Vốn khác: Ngân hàng được nhận ủy thác từ khách hàng nên có thể có một số

nguồn vốn khác có được từ hoạt động này13.

Thành phần quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn vốn huy động là

tiền gửi các loại, hiện chủ yếu được chia làm ba loại chính:

- Tiền gửi thanh toán (tổ chức và cá nhân): Loại tiền gửi này có tiện ích chính là

phục vụ cho việc thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác.

- Tiền gửi tiết kiệm: Mục đích chính của tiền gửi này là hưởng lãi. Đối tượng gửi

tiền là dân cư.

- Tiền gửi có kỳ hạn: Mục đích chính của tiền gửi này là hưởng lãi. Đối tượng gửi

tiền là doanh nghiệp đang có tiền nhàn rỗi.

Tiền gửi thường được NHNN phân thành tiển gửi của dân cư và các tổ chức, được thể

hiện trên các báo cáo của ngân hàng này, những loại tiền gửi nói trên thường chỉ tìm thấy

trên báo cáo thường niên của NHTM.

9 Xem Mục 1, Điều 98. 10 Xem mục 2, Điều 98. 11 Xem Điều 100. 12 Xem Điều 99. 13 Xem Điều 106.

Page 6: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

62

3.4.1.2. Vốn sở hữu

Thành phần của vốn sở hữu chủ yếu gồm:

- Vốn cổ phần: Do các cổ đông đóng góp.

- Lợi nhuận giữ lại: Lợi nhuận ròng của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, sau

khi chi trả cổ tức cho cổ đông. Phần vốn này thuộc sở hữu của cổ đông, nhưng không phải

từ góp vốn của họ và là lợi nhuận sinh ra từ khoản góp vốn.

- Các quỹ: Trong quá trình kinh doanh, ngân hàng trích lập các quỹ như quỹ dự

phòng rủi ro, quỹ phát triển và các quỹ khác, làm cho lợi nhuận giữ lại giảm xuống. Phần

vốn này nếu chưa được sử dụng sẽ tạm thời thuộc quyền sở hữu của cổ đông.

3.4.2. Tình hình tăng vốn của các ngân hàng Việt Nam

Từ khi chuyển đổi sang hệ thống ngân hàng hai cấp năm 1988, khu vực ngân hàng

Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò là kênh cung ứng vốn quan trọng cho

nền kinh tế, góp phần vào công cuộc đổi mới của cả nước, nâng cao cuộc sống của người

lao động và làm thay đổi bộ mặt của xã hội. Tuy nhiên, phải đến những năm 2000 thì khu

vực này mới có tăng trưởng nhanh về số lượng, mở rộng về quy mô, đa dạng về tính chất

và loại hình sở hữu. Cũng kể từ giai đoạn này, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tự do

hóa tài chính đã đặt ngành ngân hàng trước những thách thức to lớn, đặc biệt là áp lực

cạnh tranh gay gắt của các với ngân hàng nước ngoài với những lợi thế về quy mô, kinh

nghiệm và công nghệ. Nhằm nâng cao năng lực tài chính ngân hàng trước những thách

thức này, bắt đầu từ cuối năm 2006, NHNN đã yêu cầu các NHTM đẩy nhanh tốc độ tăng

vốn thông qua hàng loạt các đề án như: Đề án cơ cấu lại NHTM cổ phần nông thôn14

và chuyển đổi sang NHTM cổ phần đô thị; Quy định về tăng mức vốn pháp định của

ngân hàng lên mức tối thiểu là 1.000 tỷ đồng năm 2008 và 3.000 tỷ đồng vào năm

2010 theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP; và Quyết định 24/2007/QĐ-NHNN về quy chế

cấp giấy phép thành lập và hoạt động NHTMCP. Những khung pháp lý này là cơ sở

cho sự xóa sổ hàng loạt các ngân hàng nông thôn và sự ra đời hàng loạt các ngân hàng

đô thị cũng như sự tăng trưởng nhanh chóng về vốn và tài sản của hệ thống ngân hàng

giai đoạn 2006 – 2010.

Tuy nhiên, làn sóng tăng vốn ồ ạt này đã dẫn đến một hệ lụy là hình thành một mạng

lưới sở hữu chéo và cho vay theo quan hệ rất phức tạp giữa ngân hàng với doanh nghiệp

phi ngân hàng, và ngân hàng với ngân hàng. Tình trạng sở hữu chéo đã vô hiệu hóa các

quy định đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng như quy định vốn điều lệ tối thiểu,

tỷ lệ an toàn vốn, phân loại nợ và trích lập dự phòng. Song song với tình trạng sở hữu

chéo, hàng loạt các rủi ro trong hoạt động đã bộc phát như mất cân đối về thanh khoản

(điển hình là tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi tăng từ 83% năm 2008 lên trên 103% năm

14 Đề án cơ cấu lại NHTMCP nông thôn được phê duyệt theo Quyết định 1557/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN

vào ngày 09/08/2006 nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các NHTM cổ phần nông thôn, đáp ứng khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế và cho phép các ngân hàng này chuyển đổi sang NHTM cổ phần đô thị khi đủ điều kiện.

Page 7: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

63

2011), nợ xấu tăng cao (theo đánh giá của Fitch Ratings là 13% vào năm 2011), hoạt động

kinh doanh của nhiều ngân hàng không hiệu quả và đứng trước nguy cơ đổ vỡ, đe dọa sự

an toàn của hệ thống ngân hàng (SCB, Tín Nghĩa, Đệ Nhất, Nam Việt, Phương Tây, Dầu

khí Toàn cầu, v.v.).

Cuối năm 2011, trước những khó khăn của nền kinh tế do ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, những yếu kém, rủi ro tích lũy nhiều năm trước của hệ

thống ngân hàng đã bộc lộ. Tháng 3/2012, đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn

2011-2015 do NHNN soạn thảo được phê duyệt. Quá trình tái cấu trúc ngân hàng giai

đoạn này tập trung vào:

Giám sát TCTD tạm thời mất thanh khoản và yếu kém; NHNN thực hiện tái cấp

vốn kịp thời đảm bảo thanh khoản và khả năng chi trả cho các NHTM;

Tích cực xử lý nợ xấu thông qua các giải pháp dựa vào thị trường lẫn nguồn lực

nhà nước;

Sáp nhập, hợp nhất, mua lại các TCTD yếu kém và TCTD lành mạnh cũng được

khuyến khích sáp nhập để tăng quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh;

Tăng vốn tự có nhằm đảm bảo vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng và tỷ lệ an toàn vốn

từ 9% trở lên;

Lành mạnh hóa hoạt động quản trị ngân hàng nhằm giải quyết vấn đề sở hữu

chéo và tăng tính minh bạch trong công bố thông tin…

Như vậy, bên cạnh việc xử lý những yếu kém liên quan đến thanh khoản và nợ xấu thì

vấn đề tăng vốn và quy mô hoạt động cũng là một nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn tái cơ

cấu. Tuy nhiên, tăng quy mô hoạt động có thật sự giúp cải thiện năng lực tài chính, nâng

cao hiệu quả hoạt động và sự phát triển ổn định của các NHTM Việt Nam hay không? Dựa

trên số liệu được trích xuất từ báo cáo tài chính (BCTC) của 27 NHTM Việt Nam giai đoạn

từ 2008-2016, phần này sẽ phân tích thực nghiệm để trả lời cho câu hỏi trên.

3.4.2.1. Quá trình tăng vốn của các NHTM Việt Nam

Để có một cái nhìn tổng thể về thực trạng vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam, bên

cạnh việc phân tích trong bối cảnh Việt Nam, rất cần thiết phải có sự so sánh với hệ thống

ngân hàng ở các quốc gia khác, nhất là nó với hệ thống của các quốc gia trong khu vực.

Xét về tỷ lệ giá trị tài sản của hệ thống ngân hàng trên GDP, Việt Nam đứng đầu khối

ASEAN với mức 159%. Tuy nhiên, giá trị tuyệt đối của tổng tài sản của hệ thống ngân

hàng Việt Nam lại thấp hơn so với Indonesia, Malaysia và Thái Lan. Hình 3.1 cho thấy tỷ

lệ vốn trên tổng tài sản của Việt Nam và một số quốc gia ASEAN. Tỷ lệ này được xem là

tấm đệm giúp các ngân hàng chống đỡ các rủi ro có thể xảy ra. So với Indonesia,

Malaysia, Philippines và Thái Lan, Việt Nam có tỷ lệ vốn trên tổng tài sản thấp nhất và có

xu hướng giảm mạnh, từ 10% năm 2012 xuống còn 8% trong năm 2015. Điều này cho

thấy hệ thống ngân hàng Việt Nam rủi ro hơn so với các nước trong khu vực.

Page 8: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

64

Hình 3.1. Tỷ lệ vốn trên tài sản của hệ thống ngân hàng một số nước ASEAN

Nguồn: World Bank

Cả ba chỉ tiêu dư nợ tín dụng trên GDP, dư nợ tín dụng trên huy động và dư nợ tín

dụng trên tổng tài sản của Việt Nam đều ở mức rất cao so với các quốc gia có cùng trình

độ phát triển trong khu vực. Cụ thể, chỉ số dư nợ tín dụng trên GDP của Việt Nam là

122,3% so với Indonesia 35,1%, Philippines 46,5%, Thái Lan 86,5%. Xét về tỷ lệ dư nợ

tín dụng trên huy động cũng như tổng tài sản, Việt Nam cũng nằm trong nhóm dẫn đầu

(xem Bảng 3.1). Các chỉ tiêu này một mặt cho thấy thị trường tín dụng vẫn là nguồn cung

cấp vốn chính của nền kinh tế, một mặt phản ảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam phụ thuộc

vào hoạt động cho vay và huy động nhiều hơn so với các nước trong khu vực, do đó có rủi

ro hệ thống cao hơn.

Giai đoạn từ 2008 đến nay, dưới sức ép cạnh tranh, hội nhập và yêu cầu nâng cao

năng lực tài chính từ cơ quan quản lý nhằm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về an toàn hoạt

động ngân hàng theo Basel, tất cả NHTM đều tích cực đẩy mạnh lộ trình tăng vốn. Hình

3.2 và 3.3 thống kê tình hình tăng trưởng của tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của các

NHTM Việt Nam từ 2008 đến 2016.

Page 9: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

65

Bảng 3.1. So sánh một số chỉ tiêu về dư nợ tín dụng của Việt Nam

và một số quốc gia trong khu vực

Nước Dư nợ tín dụng/ huy động

Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản

Dư nợ tín dụng/ GDP

Việt Nam 88,1 76,5 122,3

Trung Quốc 80,5 52,8 155,5

Ấn Độ 74,0 67,2 57,4

Indonesia 91,3 65,6 35,1

Malaysia 82,1 61,5 122,1

Philippines 75,3 57,1 46,5

Singapore 103,9 56,7 148,9

Thái Lan 93,6 68,3 86,5

Úc 61,4 152,4

Nhật 70,4 46,8 93,9

Hàn Quốc 81,0 68,1 126,8

Đài Loan 80,9 62,6 168,4

Nguồn: NHNN Việt Nam và BMI

Thống kê được thực hiện cho 27 NHTM theo danh sách được trình bày ở Phụ lục A,

trong đó có 4 NHTM Nhà nước và 23 NHTM cổ phần tư nhân. NHTM Nhà nước gồm

có: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là ngân hàng

có 100% vốn Nhà nước và ba NHTM Cổ phần mà Nhà nước là cổ đông chi phối (Ngân

hàng Ngoại Thương - VCB, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - BIDV, và Ngân hàng Công

thương - Vietinbank). Có thể thấy rằng nhóm NHTM Nhà nước có quy mô vượt trội, tổng

tài sản của bốn NHTM Nhà nước chiếm gần một nửa giá trị tổng tài sản toàn ngành (cao

hơn tổng tài sản của 23 NHTM cổ phần tư nhân trong danh sách này), trong khi vốn chủ

sở hữu thậm chí còn cao hơn. Quy mô tổng tài sản của các NHTM tăng liên tục qua các

năm, tăng hơn gấp đôi (233%) xét cho cả giai đoạn 2008-2016. So sánh tốc độ tăng

trưởng hàng năm thì năm 2010 và 2011 là những năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất

(tương ứng 36% và 21%), sau đó tăng chậm lại trong 2 năm kế tiếp và tăng nhanh trong 3

năm gần đây. Năm 2010 và 2011 có sự bùng nổ về mạng lưới chi nhánh của một số ngân

hàng lớn như VCB, BIDV, ACB, Sacombank (STB), Techcombank (TCB) đã dẫn đến

tốc độ tăng trưởng vượt bậc về huy động vốn, khai thác hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi

trong dân cư. Ngoài việc tăng nguồn vốn huy động từ dân cư thì vốn chủ sở hữu của các

ngân hàng cũng phát triển đều đặn, đóng góp đáng kể vào việc mở rộng quy mô hoạt động

của ngành ngân hàng. Trong giai đoạn 2009-2011, vốn chủ sở hữu tăng trưởng mạnh (xấp

xỉ 30%/năm), một trong những nguyên nhân chủ yếu đến từ việc thực hiện quy định tăng

vốn điều lệ từ 70 đến 3.000 tỷ đồng theo lộ trình đến 2011 của NHNN nhằm đáp ứng chỉ

tiêu an toàn vốn theo Basel II (). Giai đoạn 2012-2016, quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân

Page 10: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

66

hàng gắn liền với hàng loạt các thương vụ M&A đã làm giảm số lượng ngân hàng

nhưng củng cố quy mô vốn chủ sở hữu của các ngân hàng sau M&A nhằm nâng cao

năng lực tài chính.

Hình 3.2. Thống kê tăng trưởng quy mô tổng tài sản của các NHTM từ 2008-2016

Nguồn: Tổng hợp và tính toán dựa trên Báo cáo tài chính của các NHTM

Hình 3.3. Thống kê vốn chủ sở hữu của các NHTM giai đoạn 2008-2016

Nguồn: Tổng hợp và tính toán dựa trên Báo cáo tài chính của các NHTM

Page 11: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

67

Hình 3.4. Xếp hạng ngân hàng về quy mô tài sản và vốn (tỷ VND) vào thời điểm 31/12/2016

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các NHTM Việt Nam năm 2016

Bức tranh vốn điều lệ của ngân hàng theo thống kê đến cuối năm 2016 có sự phân

hóa khá rõ rệt: có bốn ngân hàng có mức vốn điều lệ trên 20.000 tỷ đồng, 9 ngân hàng có

vốn điều lệ từ 10.000 – 20.000 tỷ đồng, 12 ngân hàng có vốn điều lệ từ 5.000 – 10.000 tỷ

và khoảng 10 ngân hàng có vốn điều lệ dưới 5.000 tỷ. GPBank, PGBank và Saigonbank

là ba ngân hàng có mức vốn điều lệ vừa bằng mức tối thiểu quy định của NHNN. Xu

hướng phát hành thêm cổ phiếu đề tăng vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu sẽ còn tiếp tục tiếp

diễn cho đến năm 2020. Tại đại hội đồng cổ đông thường niên 2017 vừa qua, nhiều

NHTM đã đưa ra kế hoạch tăng thêm vốn thông qua phát hành cổ phiếu bất chấp những

khó khăn hiện tại của khu vực ngân hàng như: TCB dự kiến tăng thêm 5.000 tỷ đồng;

BIDV đặt kế hoạch tăng 4.445 tỷ đồng; VCB và Seabank tăng khoảng 3.500 tỷ, VPBank

tăng khoảng 3.000 tỷ đồng, VIP tăng khoảng 2.200 tỷ đồng. Song song với kế hoạch tăng

vốn, nhiều ngân hàng cũng đã lên kế hoạch chuẩn bị niêm yết trên sàn chứng khoán như

VIB, VPB, TCB, TPbank, KienLongbank, LienVietPostBank và nhiều ngân hàng khác.

Page 12: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

68

Tuy nhiên, thứ hạng theo quy mô vốn chủ sở hữu lại không thống nhất hoàn toàn với

tổng tài sản. Trong khi BIDV dẫn đầu về tài sản và đứng thứ 4 về vốn chủ sở hữu thì

ngược lại, VCB xếp thứ 4 về quy mô tài sản nhưng xếp đầu về vốn chủ sở hữu. Trong

khối tư nhân, ba ngân hàng dẫn đầu về vốn chủ sở hữu lần lượt là MBB, STB và TCB.

Thứ hạng về vốn có sự thay đổi trật tự liên tục từ năm 2004 với sự chuyển đổi của một

số ngân hàng nông thôn lên thành thị, và đặc biệt là quá trình tái cơ cấu những năm

vừa qua gắn với các thương vụ M&A, NHNN mua lại một số ngân hàng yếu kém với

giá 0 đồng, lộ trình tăng vốn điều lệ của hầu hết các ngân hàng để đáp ứng quy định an

toàn cũng như năng lực cạnh tranh. Theo Báo cáo của NHNN, đến cuối Quý I/2017,

tổng vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống đạt 667.000 tỷ đồng và vốn điều lệ đạt 499.000

tỷ đồng, đạt tỷ lệ tăng trưởng so với cuối năm 2016 là 2,63% và 4,37%. Trong đó tính

riêng cho hai nhóm NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần thì hai con số này lần lượt là

496.000 và 351.000 tỷ đồng.

Ở cả góc độ lý thuyết lẫn thực tế, quy mô vốn điều lệ hay quy mô vốn chủ sở hữu

và quy mô tài sản không phải là chỉ tiêu để đánh giá mức độ an toàn, lành mạnh của ngân

hàng mà cốt lõi hơn chính là chỉ tiêu về an toàn vốn, về chất lượng tài sản, về thanh

khoản, v.v. Việc các ngân hàng phải tăng vốn quá nhanh hoặc tái cấu trúc bằng cách sáp

nhập các ngân hàng nhỏ, yếu kém ngay lập tức có thể đem lại một ngân hàng lớn hơn về

quy mô vốn chủ sở hữu, lớn hơn về quy mô tài sản nhưng không làm cải thiện tốt hơn các

chỉ tiêu an toàn vốn, thanh khoản, chất lượng tài sản trong khi đó ban điều hành lại gặp rất

nhiều khó khăn khi phải giải quyết rất nhiều phát sinh của ngân hàng mới có quy mô đột

ngột tăng mạnh sau sáp nhập (Bảng 3.2).

Các phân tích trên cho thấy, việc tăng vốn điều lệ theo lộ trình quy định vốn pháp

định đã có một số tác động tích cực tuy nhiên không ít các ngân hàng phải thực hiện lộ

trình trình với thời gian tăng rất nhanh trong lúc quy mô tăng rất lớn đã để lại những hệ

lụy không nhỏ. Câu hỏi đặt ra là liệu có cần thiết phải đặt ra mức vốn pháp định lên đến

3.000 tỷ đồng cho các ngân hàng Việt Nam hay không?

Bảng 3.2. Thống kê các chỉ tiêu về tài sản có, quy mô, chất lượng vốn của toàn hệ thống đến 31/03/2017 theo số tuyệt đối (tỷ VND) và tốc độ tăng trưởng (%) so với cuối năm 2016

Loại hình TCTD

Tổng tài sản có Vốn chủ sở hữu Vốn điều lệ CAR Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay

trung, dài hạn

NHTM Nhà nước

3.946.131 2,18% 233.726 1,84% 147.653 0,76% 9,56 37,68

NH Chính sách xã hội

170.500 6,82% 10.696

NHTM Cổ phần 3.502.831 2,34% 262.217 3,17% 203.335 1,24% 11,43 37,10

NH Liên doanh, nước ngoài

868.379 4,84% 147.656 12,75% 111.524 7,13% 33,80

-

Page 13: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

69

Công ty tài chính, cho thuê

118.306 3,44% 20.331 -4,83% 19.202 -2,53%

18 52,60

Ngân hàng Hợp tác xã

25.370 -3,85% 3.694 0,00% 3.025 - 28,56 19,63

Quỹ tín dụng nhân dân

95.360 5.82% 3.639 3,90%

Nguồn: Thống kê từ Báo cáo của NHNN

Bảng 3.3 cho thấy nếu xét số lượng ngân hàng theo quy mô GDP và dân số thì số

lượng ngân hàng ở Việt Nam không phải quá nhiều như nhiều ý kiến lo ngại mà là trái lại.

Còn nếu xét trên quy mô vốn chủ sở hữu thì vốn chủ sở hữu của ngân hàng nhỏ nhất Việt

Nam vẫn lớn hơn hàng chục lần quy mô vốn chủ sở hữu của phần lớn các ngân hàng ở

Hoa Kỳ.

Bảng 3.3. Đối sánh một số chỉ tiêu của ngân hàng thương mại Việt Nam và Hoa Kỳ

(tại thời điểm 30/6/2017)

TT Chỉ tiêu

Việt Nam

Hoa kỳ

Chia nhóm theo quy mô tổng tài sản

Dưới 2.280 tỷ VND

Từ 2.280 tỷ đến 22.800 tỷ VND

Trên 22.800 tỷ VND

Tất cả

1 Tổng tài sản trung bình (tỷ VND)

19.673* 1.362 7.210 549.254 72.301

2 Vốn chủ sở hữu trung bình (tỷ VND)

3.538* 165 n.a n.a 8.109

4 Vốn cổ phần phổ thông trung bình (tỷ VND)/Vốn điều lệ

3.000* 19*** 109*** 1.291*** 149***

5 Số lượng ngân hàng (số trong ngoạc: tỷ lẹ so với tổng số)

45** 1.291 (25,76%)

3.100 (61,87%) 620 (12,37%)

5.011 (100%)

6 GDP (triệu USD)/ngân hàng

4.562 - - - 3.717

7 Dân số (người)/ngân hàng 2.060.000 - - - 66.280

Nguồn: Tính toán từ số liệu công bố của SBV, FED, FDIC, BEA, WB

Ghi chú:

*Ở từng chỉ tiêu, lấy số liệu nhỏ nhất trong 45 ngân hàng.

** Đã tính 2 ngân hàng liên doanh và 8 ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

*** Số liệu tại thời điểm 30/6/2011

Theo chúng tôi, thay vì quá chú trọng vào quy mô vốn điều lệ và đặt ra giới hạn vốn

pháp định quá cao ở mức 3.000 tỷ đồng, Việt Nam nên chú trọng vào các chỉ tiêu đánh giá

mức độ an toàn, lành mạnh của từng ngân hàng theo thông lệ quốc tế, chấp nhận cho các

Page 14: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

70

ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, quy mô tài sản nhỏ hoạt động với giới hạn phạm vi hoạt

động (cả về mặt địa lý, đối tượng khách hàng và nghiệp vụ kinh doanh) miễn là các ngân

hàng này có sức khỏe tốt.

3.4.2.2. Thị phần

Dù có ít thành viên hơn nhưng khối NHTM Nhà nước vẫn luôn chiếm thị phần áp đảo

trong cả hai tiêu chí cơ bản nhất là huy động và cho vay. Cụ thể, khối NHTM Nhà nước

chiếm gần 50% thị phần huy động và 52,9% thị phần cho vay so với 42,9% thị phần huy

động và 40,1% thị phần cho vay của khối NHTM cổ phần. Mặc dù ngày càng nhận được

ưu đãi và các quy định pháp luật về việc thành lập và phạm vi hoạt động ngày càng thông

thoáng hơn, khối ngân hàng nước ngoài và liên doanh vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ với 7,7% thị

phần huy động và 4,9% thị phần cho vay. Điều này cho thấy sự chi phối của Nhà nước

vẫn còn rất lớn trong ngành ngân hàng. Do đó, Nhà nước cần phải có những lộ trình thích

hợp giảm dần sự chi phối để có sự cân bằng và cạnh tranh bình đẳng giữa các ngân hàng

với nhau. Từ đó, các nhà đầu tư ngoại có nhiều cơ hội tham gia và giúp ngành ngân hàng

lành mạnh và minh bạch hơn.

Hình 3.5. Thị phần huy động và cho vay của các ngân hàng Việt Nam

Nguồn: UBGSTCQG

3.4.2.3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Cho đến nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn đang áp dụng hệ thống giám sát ngân

hàng tương đương chuẩn Basel I trong khi nhiều nước trong khu vực như Philippines,

Singapore hay Thái Lan đã áp dụng Basel III. Sau giai đoạn thực hiện thí điểm Basel II

(tháng 09/2017), có thể thấy trong số 10 ngân hàng tham gia thực hiện thí điểm, các

NHTM cổ phần như ACB, VTB, TCB,… chịu ít áp lực hơn các NHTM nhà nước do đã

có tỷ lệ an toàn vốn CAR khá cao. Trong khi đó các NHTM Nhà nước (Agribank, VCB,

VTB, BIDV) có mức an toàn vốn xuống dưới 8% nếu tính theo chuẩn Basel II. Việc này

sẽ gây ra những ảnh hưởng nhất định đến mục tiêu tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống

cũng như mục tiêu tăng trưởng kinh tế do đây là những ngân hàng có vai trò quan trọng

trong hệ thống TCTD Việt Nam.

Page 15: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

71

Bảng 3.4. CAR của Việt Nam và một số nước trong khu vực

2013 2014 2015 2016

Việt Nam — — — 11,81

Trung Quốc 10,60 11,10 11,70 12,00

Ấn Độ 8,60 8,80 8,40 —

Indonesia 15,70 16,10 16,10 16,90

Malaysia 13,00 13,80 14,40 15,70

Philippines 13,70 14,00 14,20 14,10

Singapore 13,00 12,90 13,00 13,50

Thái Lan 11,80 12,00 13,40 14,20

Úc 12,60 13,00 13,30 14,00

Nhật Bản 11,50 11,80 12,70 —

Hàn Quốc 11,10 10,70 19,80 12,70

Đài Loan 9,50 9,30 10,00 190,40

Nguồn: Moody’s và NHNN Việt Nam15

Mặc dù chiến lược tăng vốn của khu vực ngân hàng diễn ra mạnh mẽ, nhưng lại

không góp phần cải thiện đáng kể tỷ lệ an toàn vốn (CAR). Một phần nguyên nhân có thể

là do sự gia tăng của vốn tự có không đủ bù đắp sự gia tăng của tài sản có rủi ro. Hầu hết

các ngân hàng đều có hệ số CAR trên 9% theo đúng quy định của NHNN, tuy nhiên

nhóm có CAR cao nhất là các ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài (33,8%),

thấp nhất là nhóm NHTM Nhà nước (9,56%). Tỷ lệ này ở nhóm các NHTM cổ phần là

11,4. Hình 3.6 thống kê về hệ số an toàn vốn của 10 NHTM thí điểm áp dụng Basel II

trong giai đoạn 2015-2018, trong nhóm này VIB và MSB hiện có hệ số CAR trung bình

cho cả giai đoạn là cao nhất (trên 15), tiếp đến là các ngân hàng TCB, VPBank và ACB

(trên 12). Tuy nhiên, một điều cần lưu ý rằng việc tính toán hệ số CAR hiện nay tại Việt

Nam vẫn theo quy định của NHNN Việt Nam, chưa theo sát chuẩn của Basel II & Basel

III. Cụ thể là khi tính toán tổng tài sản có rủi ro, chúng ta chỉ mới dừng lại ở việc điều

chỉnh rủi ro tín dụng trong khi chưa điều chỉnh cho hai loại rủi ro còn lại là rủi ro thị

trường và rủi ro hoạt động. Do đó, nếu tính theo đúng chuẩn Basel và xác định chính xác

vốn tự có thực nếu loại bỏ được phần vốn ảo do sở hữu chéo tạo ra của một số NHTM, thì

hệ số CAR của các NHTM Việt Nam có thể sẽ thấp hơn so với số liệu công bố nêu trên

rất nhiều. Điều này cho thấy sự phát triển chưa bền vững của hệ thống ngân hàng Việt

Nam. Theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN, bắt đầu từ 1/1/2020, cách tính CAR sẽ thay đổi

và theo chuẩn của Basel sẽ làm hệ số CAR giảm mạnh, do đó áp lực về tăng vốn tự có của

ngân hàng cho đến năm 2020 sẽ rất căng thẳng.

15 Thống kê chỉ bao gồm các NHTM cổ phần.

Page 16: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

72

Hình 3.6. Hệ số an toàn vốn của 10 NHTM áp dụng thí điểm Basel

Nguồn: Thống kê từ Báo cáo thường niên của các NHTM từ 2008 – 2016

3.4.3. Kết quả thực nghiệm ảnh hưởng quy mô vốn đến hiệu quả và rủi ro của

ngân hàng

Sự ảnh hưởng (tích cực hay tiêu cực) của quy mô ngân hàng đến lợi nhuận và rủi ro

ngân hàng đã được thảo luận ở phần 3.2. Phần 3.2 cũng đã điểm qua tình hình tăng vốn

của các ngân hàng. Kết quả cho thấy quy mô vốn của các ngân hàng đã gia tăng liên tục.

Một câu hỏi cần đặt ra, từ thực tiễn, để làm cơ sở cho việc tiếp cận vốn hiệu quả là việc

tăng vốn vừa qua có thật sự tốt hơn hay không? Phần này tiếp tục thảo luận về mặt trái của

ngân hàng quy mô lớn cũng như lý do tại sao có vấn đề này, từ đó làm cơ sở cho các ngân

hàng lựa chọn chiến lược quy mô nguồn vốn phù hợp hơn. Vì thế, phần này sẽ thảo luận

về ảnh hưởng quy mô vốn đến hiệu quả và rủi ro của ngân hàng (mục 3.3.1) và kinh

nghiệm về hậu quả của ngân hàng có quy mô lớn (mục 3.3.2).

3.4.5.1. Ảnh hưởng quy mô vốn đến hiệu quả và rủi ro của ngân hàng tại Việt Nam

Đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam theo quy mô

Lý thuyết và thực tiễn đều khẳng định quy mô vốn là một trong những yếu tố đóng

vai trò chi phối quyết định việc thực hiện chức năng của các NHTM, từ đó ảnh hưởng đến

hiệu quả hoạt động và sự phát triển của ngân hàng (Athanasoglou, Brissimis & Delis,

2008; Demirgüç-Kunt & Huizinga, 1999; Goddard, Liu, Molyneux & Wilson, 2011;

Goodhart, Hofmann & Segoviano, 2004; Rhoades, 1998). Ảnh hưởng của quy mô ngân

Page 17: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

73

hàng đến hoạt động được giải thích thông qua các hiệu ứng lợi ích kinh tế theo quy mô

(economies of scale), lợi ích từ việc đa dạng hóa danh mục (diversification benefits), khả

năng tiếp cận nguồn vốn dễ dàng của ngân hàng lớn (accessibility to capital market) và

hiệu ứng “quá lớn để thất bại” (too big to fail). Báo cáo sẽ phân tích tác động của quy mô

đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam thông qua thống kê về tình hình lợi

nhuận (ROA, ROE, NIM) và chỉ số hiệu quả theo quy mô (scale efficiency) được tính

toán bằng phương pháp DEA mạng lưới (network DEA). Đồng thời, nhóm tác giả cũng

thực hiện kiểm định bằng mô hình thực nghiệm với các kỹ thuật ước lượng GMM hệ

thống để tìm kiếm bằng chứng thuyết phục về ảnh hưởng của quy mô ngân hàng đến hiệu

quả hoạt động. Hình 3.7 thể hiện biến động tỷ suất sinh lời của các NHTM Việt Nam

trong giai đoạn 2008-2016, giai đoạn gắn liền với quá trình mở rộng về quy mô và tái cấu

trúc hệ thống ngân hàng thông qua M&A. Biểu đồ cho thấy sự giảm sút về tỷ suất sinh

lời, và thậm chí thấp hơn nhiều so với giai đoạn 2000 – 2007. Một phần nguyên nhân là

do ảnh hưởng (có độ trễ) của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2008, nền

kinh tế gặp nhiều khó khăn, nợ xấu gia tăng, các ngân hàng phải trích dự phòng rủi ro

nhiều hơn, trong khi chi phí hoạt động và chi phí quản lý tăng, dẫn đến thu nhập ròng từ

lãi giảm. Tuy nhiên, điều này cũng phản ánh sự gia tăng chi phí vốn trong giai đoạn mở

rộng quy mô và cải thiện vốn tự có. Nhóm NHTM Nhà nước có hiệu quả hoạt động kinh

doanh tốt hơn nhóm NHTM cổ phần mặc dù trước 2012 thì ROA của nhóm NHTM Nhà

nước thấp hơn nhiều so với NHTM cổ phần. Nguyên nhân có thể là do các NHTM cổ

phần khó khăn hơn trong việc tiếp cận vốn, nghĩa là quá trình tăng quy mô tài sản và vốn

chủ sở hữu của nhóm này chịu chi phí vốn cao hơn. Theo chuẩn mực đánh giá năng lực

tài chính của Moody’s thì các chỉ tiêu khả năng sinh lời được đánh giá tốt trong khung:

ROA≥1%; ROE ≥12-15%. Nếu áp theo chuẩn này thì trong 4 năm trở lại đây (2012-

2016), các ngân hàng đều nằm dưới mức chuẩn, ngoại trừ TCB hiện đang có hiệu quả

sinh lời cao nhất trong nhóm và đạt chuẩn của Moody’s.

Hình 3.7. Tỷ suất sinh lời của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2016

Nguồn: Thống kê từ Báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam

Tương tự như ROA và ROE, tỷ lệ lãi cận biên (Net Interest Margin, NIM) của ngân

Page 18: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

74

hàng cũng có xu hướng giảm (đặc biệt là nhóm các NHTM Nhà nước) trong khi đó NIM

của các NHTM tư nhân tương đối ổn định hơn, trong đó VPB là ngân hàng duy nhất có

NIM tăng vượt bậc trong hai năm 2015 và 2016 (Hình 3.8).

NIM giảm có thể là do thu nhập lãi thuần tăng không đáng kể trong khi tài sản có sinh

lời tăng mạnh. Mặc dù tăng trưởng tín dụng trung bình của ngành là 18% (theo báo cáo

của NHNN), nhưng NIM không cải thiện do mặt bằng lãi suất cho vay và huy động trên

thị trường giảm trong bối cảnh ngân hàng thực hiện tái cơ cấu và xử lý nợ xấu, đồng thời

theo định hướng chỉ đạo giảm lãi suất của NHNN để hỗ trợ các doanh nghiệp và áp lực

canh tranh đẩy mạnh cho vay giữa các ngân hàng. Ngoài ra, quy định của NHNN về tỷ lệ

vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn (60%) trong Thông tư 36/2014/TT-NHNN

(TT36) nhằm đảm bảo yêu cầu thanh khoản cũng gây áp lực lên NIM. Tuy nhiên, tỷ lệ

này đã được điều chỉnh giảm tại Thông tư 06/2016/TT-NHNN, theo đó từ 01/01/2017 đến

31/12/2017, tỷ lệ này là 50%, và bắt đầu từ 01/01/2017 tỷ lệ này giảm xuống còn 40%.

Đây cũng là tín hiệu tích cực cho việc cải thiện NIM trong thời gian tới.

Bên cạnh các chỉ tiêu lợi nhuận, nhóm phân tích tính toán hệ số hiệu quả hoạt động

thông qua hàm sản suất và kỹ thuật DEA hệ thống dựa trên cách tiếp cận của (Daraio &

Simar, 2005, 2007; Sealey & Lindley, 1977). Theo đó, ngân hàng sử dụng các yếu tố đầu

vào như tài sản, nguồn lao động và tiền gửi để tạo ra các yếu tố đầu ra như tín dụng và các

khoản đầu tư chứng khoán. Chỉ số hiệu quả theo quy mô sẽ dao động từ 0 – 1, chỉ số này

càng tiến về 1 sẽ thể hiện mức độ hiệu quả càng cao. Kết quả tính toán được tóm tắt ở

Bảng 3.5, trật tự sắp xếp theo quy mô (đo lường bằng tổng tài sản năm 2016) giảm dần từ

trái sang phải, từ trên xuống dưới. Theo tính toán này, ba NHTM Nhà nước là nhóm ngân

hàng có quy mô lớn nhất nhưng hiệu quả hoạt động trung bình trong giai đoạn nghiên cứu

khá thấp so với các ngân hàng còn lại, trong khi đó TCB và LienVietPostBank là ngân

hàng có chỉ số hiệu quả cao nhất (0,996), kế tiếp là VPB cũng có chỉ số hiệu quả hoạt

động trên 0,900. Chỉ số này phản ánh một cách tương đối công suất sử dụng các yếu tố

đầu vào để tạo ra đầu ra. Như vậy, các con số này hàm ý rằng các ngân hàng có quy mô

lớn (đặc biệt là các NHTM Nhà nước) chưa tận dụng tối đa nguồn lực hiện có, làm cho

chỉ số hiệu quả khá thấp. Một số ngân hàng nhỏ nhưng lại khai thác khá hiệu quả nguồn

lực hiện có như Ngân hàng Kiên Long (KLB) và Ngân hàng Nam Á (NAB). Kết quả này

cũng khá thống nhất với nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Huyên và Lê Hồ An Châu

(2016) khi sử dụng Stress testing để kiểm định sức chịu đựng rủi ro tín dụng của các

NHTM Việt Nam, theo đó KLB và NAB cũng là hai ngân hàng có khả năng chịu đựng

trước cú sốc khá tốt mặc dù quy mô nhỏ.

Page 19: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

75

Hình 3.8. Hệ số NIM của các ngân hàng

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của NHTM

Bảng 3.5. Hiệu quả hoạt động theo quy mô (Scale Efficiency) của các NHTM Việt Nam,

trung bình cho cả giai đoạn 2008-2016

BID CTG VCB SCB STB MBB TCB TPB SHB ACB VPB HDB

0.680 0.661 0.535 0.655 0.607 0.672 0.966 0.821 0.833 0.611 0.901 0.866

LPB VIB SEA MSB ABB NCB OCB VAB NAB VietCap KLB PGB

0.966 0.810 0.894 0.852 0.847 0.694 0.783 0.759 0.830 0.803 0.822 0.788

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Bằng chứng thực nghiệm và lý giải ảnh hường quy mô tới ảnh hưởng quy mô

vốn đến hiệu quả và rủi ro của ngân hàng

Các chủ trương và chính sách của Việt Nam về quy mô ngân hàng dường như dựa

trên quan điểm rằng ngân hàng lớn tốt hơn ngân hàng nhỏ, do các chủ trương, chính sách

Page 20: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

76

đó luôn yêu cầu các ngân hàng tăng vốn sở hữu, sáp nhập hay hợp nhất để tăng quy mô.

Tuy nhiên, nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam của Pham and Nguyen (2016) cho thấy

ngân hàng có quy mô càng lớn thì hiệu quả càng thấp và rủi ro càng cao.

Lý do quy mô ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả có thể lý giải dựa trên đặc

điểm nền kinh tế. Hiện ở Việt Nam có hơn 95% doanh nghiệp thuộc loại SMEs16. Các

ngân hàng khi cho khách hàng SMEs vay không có đủ thông tin cứng (hard information)17

để làm cơ sở quyết định cho vay vì vậy buộc lòng phải dựa nhiều vào thông tin mềm (soft

information). Thông tin mềm có nhược điểm là rất khó kiểm chứng vì vậy khó trao đổi

giữa các bộ phận và các cấp khác nhau trong nội bộ ngân hàng nên các ngân hàng lớn, có

cơ cấu tổ chức phức tạp, sẽ sử dụng thông tin mềm không hiệu quả; trong khi đó, ngân

hàng nhỏ sử dụng thông tin mềm một cách hiệu quả hơn nhờ cấu trúc đơn giản, ít tầng nấc

(Allen N. Berger, Miller, Petersen, Rajan & Stein, 2005). Do đó, ngân hàng quy mô càng

lớn sẽ càng bất lợi hơn trong kinh doanh, từ đó làm cho các ngân hàng có quy mô lớn hoạt

động kém hiệu quả hơn ngân hàng nhỏ hơn.

Lý do ngân hàng lớn rủi ro hơn ngân hàng nhỏ cũng tương tự như trên. Với phần

đông khách hàng là SMEs, ngân hàng lớn không có đủ thông tin cứng để ra quyết

định, nhưng khi dùng thông tin mềm thì lại không hiệu quả như ngân hàng nhỏ vì vậy

các quyết định cho vay có thể ít chính xác hơn, từ đó làm cho rủi ro cao hơn so với các

ngân hàng nhỏ.

Như vậy, quy mô nguồn vốn ngân hàng lớn hay nhỏ cần phải gắn với đối tượng

khách hàng mà ngân hàng đó nhắm tới. Nếu muốn phục vụ các doanh nghiệp lớn, thiên về

bán buôn (wholesale banking) thì quy mô nên lớn; còn nếu tập trung phục vụ khách hàng

là SMEs và cá nhân, thiên về bán lẻ (retail banking), thì quy mô cũng nên nhỏ tương ứng

thì sẽ hiệu quả và an toàn hơn.

3.4.5.2. Kinh nghiệm về hậu quả ngân hàng có quy mô quá lớn trên thế giới

Bài học trước tiên về bất lợi của ngân hàng có quy mô lớn là trường hợp phá sản của

các ngân hàng lớn ở Ireland năm 2008 dẫn đến vỡ nợ quốc gia, buộc chính phủ phải nhờ

tới sự giúp đỡ của EU và IMF (Clarke & Hardiman, 2012). Tại Mỹ, đổ vỡ các ngân hàng

lớn, dù được bảo hộ từ chính phủ, là nguyên nhân khủng hoảng tài chính năm 2008 có thể

kể đến như Ngân hàng Bear Stearms. Chính phủ Mỹ đã phải bảo trợ 30 tỷ USD và cho

sáp nhập vào JP Morgan (Zandi, 2010).

Từ hậu quả nặng nề do sự sụp đổ của các ngân hàng lớn làm cho các nhà hoạch định

chính sách cũng như các nhà nghiên cứu lo ngại cho sự tồn tại của các ngân hàng này. Các

ngân hàng quy mô quá lớn ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ nền kinh tế nên chính

phủ không thể để chúng thất bại18 (Stiglitz, 2009). Chính phủ bằng nhiều cách đảm bảo

16 Small and Medium Enterprises – Doanh nghiệp nhỏ và vừa. 17 Thông tin cứng là những thông tin trên báo cáo tài chính, thông tin từ dự án, hay thông tin doanh nghiệp công bố,

niêm yết và có khả năng kiểm chứng. SMEs thường rất thiếu những thông tin dạng này. 18 “Banks that are too big to fail are too big to exist”.

Page 21: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

77

trách nhiệm chi trả của chúng với người gửi tiền và các nhà đầu tư nên làm gia tăng rủi ro

đạo đức. Về lâu dài sẽ gây tích lũy rủi ro và cũng sẽ đổ vỡ.

Ý tưởng không nên tồn tại các ngân hàng quá lớn cũng có tại các nước đang phát triển

(Demirguc-Kunt, Detragiache & Merrouche, 2010). Vì hệ thống khả năng quản lý rủi ro

chưa cao nên tốc độ tăng của ngân hàng ở tại các nước đang phát triển cần được kiểm soát

(Demirguc-Kunt et al., 2010).

Tóm lại, ngân hàng lớn có ưu điểm của nó, như đã trình bày trong mục 3.2.1, nhưng

cũng có nhược điểm của nó, như vừa nêu. Vì vậy, việc lựa chọn quy mô nguồn vốn ngân

hàng phải cân nhắc tới điều này.

3.4.4. Kết quả tiếp cận vốn

Phần này mô tả một số kết quả tiếp cận vốn bao gồm, khả năng khách hàng tiếp cận

sản phẩm tiền gửi, thị phần huy động, thành phần nguồn vốn, tỷ trọng các loại tiền gửi và

mức độ đủ vốn19.

Trước khi tìm hiểu tình hình huy động vốn thiết nghĩ cần biết về khả năng tiếp cận

sản phẩm tiền gửi ngân hàng của khách hàng. Theo số liệu của IMF (Bảng 3.6) số lượng

tài khoản tiền gửi của khách hàng mở tại ngân hàng liên tục gia tăng từ trong 7 năm qua,

với số lượng tài khoản trên đầu người gần như tăng gấp đôi. Điều này cho thấy nhu cầu

gửi tiền của khách hàng ngày càng tăng, và khả năng khách hàng tiếp cận được sản phẩm

tiền gửi cũng dễ dàng hơn.

Bảng 3.6. Khả năng tiếp cận tài khoản tiền gửi ngân hàng

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Số lượng tài khoản/1000 người trưởng thành 253 505 618 678 781 854 963

Nguồn: IMF

Về thị phần, như đã trình bày tại mục 3.2.2, trên 50% là huy động vốn từ các TCTD

khác, còn huy động từ các NHTM nhà nước, từng thống lĩnh thị trường, hiện chiếm tỷ

trọng dưới 50%. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho nền kinh tế vì điều này phản ánh các

NHTM cổ phần tư nhân đang ngày càng lớn mạnh, đủ sức cạnh tranh với các NHTM nhà

nước vốn rất hùng mạnh về vốn, nhân lực lẫn cơ sở vật chất. Sự cạnh tranh này sẽ làm cho

khách hàng và nền kinh tế có lợi hơn nhờ sản phẩn dịch vụ ngày càng hoàn thiện hơn. Về

phía mỗi ngân hàng, kết quả huy động đó cũng cho thấy sự cần thiết có được một chiến

lược huy động hợp lý để có thể sống còn trong môi trường ngày càng cạnh tranh gay gắt.

Về cơ cấu vốn huy động, thành phần chính vẫn là tiền gửi của khách hàng và phát

hành giấy tờ có giá (thị trường 1) và nợ liên ngân hàng (thị trường 2). Các nguồn vốn khác

như vốn sở hữu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Cụ thể nguồn vốn từ thị

19 Số liệu trong phần này các bảng biểu có các khoảng thời gian thống kê khác nhau vì tác giả muốn cung cấp thông

tin khả dụng nhất nên không lược bỏ những năm khác biệt giữa các bảng để thống nhất thời gian thống kê.

Page 22: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

78

trường 1 chiếm 76% và thị trường 2 chiếm 10.2% tổng cơ cấu nguồn vốn của các ngân

hàng trong năm 2016. Cơ cấu nguồn vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam thay đổi theo

hướng tăng tỷ trọng vốn huy động từ dân cư và giảm phụ thuộc vào vốn liên ngân hàng.

Cần nhấn mạnh khả năng tiếp cận vốn của các ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng là

khác nhau do khác biệt về mức độ tín nhiệm và tài sản đảm bảo. Các ngân hàng nhỏ

thường gặp khó khăn hơn so với các ngân hàng lớn, có uy tín hơn trong việc huy động

vốn trên thị trường liên ngân hàng.

Hình 3.9. Cơ cấu nguồn vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam 2012 – 2016

Nguồn: UBGSTCQG

Theo đánh giá của Moody’s, các ngân hàng Việt Nam có ít kênh huy động vốn từ bên

ngoài do hạn chế của thị trường nội địa cũng như quy định về hạn mức tỷ lệ đầu tư nước

ngoài vào các ngân hàng. Trong bối cảnh nguồn vốn nội địa cạn kiệt, cổ phiếu ngân hàng

không còn “hot” như nhiều năm trước đây, và những hạn chế trong việc sáp nhập các

ngân hàng yếu kém, tỷ lệ sở hữu 20-30% là một cản trở lớn đối với hệ thống ngân hàng

Việt Nam trong việc thu hút dòng vốn ngoại từ các ngân hàng do với tỷ lệ sở hữu này, các

nhà đầu tư không có khả năng kiểm soát và chi phối các hoạt động ngân hàng. Ngoài ra,

tình trạng nợ xấu, chất lượng tài sản và mức độ minh bạch của các ngân hàng cũng làm

giảm tính hấp dẫn trong việc rót vốn vào các ngân hàng của các nhà đầu tư nước ngoài.

Hệ thống các TCTD Việt Nam đã tăng mạnh về tài sản và vốn chủ sở hữu trong năm 2016

nhưng còn khá yếu về vốn chủ sở hữu so với các nước trong khu vực (xem mục 3.2.1).

Về vốn huy động, nếu đi vào tìm hiểu riêng các ngân hàng được niêm yết (được coi là

các ngân hàng có thông tin minh bạch nhất, vì vậy có ưu thế hơn trong việc huy động vốn)

thì kết quả cũng tương tự (Bảng 3.7). Như vậy, xu hướng chung cho thấy, cũng như thông

lệ quốc tế, nguồn vốn huy động là thành tố chính để ngân hàng tìm lợi nhuận, còn nguồn

vốn sở hữu chủ yếu chỉ để đối phó với rủi ro.

Page 23: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

79

Bảng 3.7. Cơ cấu nguồn vốn các NHTM niêm yết

Năm 2012 2013 2014 2015 2016

Nguồn vốn huy động 92.15% 91.65% 92.56% 93.15% 93.80%

- Tiền gửi khách hàng 62.60% 66.36% 71.24% 72.10% 74.00%

- Nguồn huy động khác 29.55% 25.28% 21.32% 21.06% 19.80%

Vốn sở hữu 7.85% 8.35% 7.44% 6.85% 6.20%

Tổng nguồn vốn 100% 100% 100% 100% 100%

Nguồn: Tính toán từ số liệu công bố website UBCKNN

Về cơ cấu tiền gửi (Bảng 3.8), chủ yếu từ tiền gửi của dân cư và loại nguồn vốn này

có xu hướng gia tăng qua các năm. Như vậy, khi thiết lập chiến lược huy động vốn cần

chú ý điểm này.

Liên quan đến mức độ đủ vốn, thể hiện quan tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ở Bảng 3.9,

nhìn chung đạt yêu cầu 9%. Các NHTM cổ phần có tỷ lệ này khá cao so với yêu cầu

trong khi các NHTM liên doanh và nước ngoài thì quá cao, hơn 3 lần quy định. Bên

cạnh đó, theo Báo cáo tổng quan thị trường tài chính của UBGSTCQG thì tỷ lệ an toàn

vốn tối thiểu năm 2016 là 11,3%, cao hơn yêu cầu và chỉ có 4 tổ chức có tỷ lệ này dưới

9%. Việc dư thừa vốn tự có có tác dụng hạn chế rủi ro, ổn định hệ thống ngân hàng,

nhưng vẫn có nhược điểm của nó cho nên chiến lược tiếp cận vốn của ngân hàng cần

cân nhắc vấn đề này.

Bảng 3.8. Thành phần tiền gửi

2013 2014 2015 2016 Jun-17

- Tiền gửi của các TCKT 43% 42% 42% 42% 40%

- Tiền gửi của dân cư 57% 58% 58% 58% 60%

Tổng 100% 100% 100% 100% 100%

Nguồn: NHNN

Bảng 3.9. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

2014 2015

NHTM nhà nước 9.42% 9.40%

NHTM cổ phần 12.74% 12.07%

NHTM liên doanh và nước ngoài 33.80% 30.78%

Nguồn: NHNN

3.4.5. Một số nhận xét

Qua các kết quả phân tích ở trên, có thể rút ra một số nhận xét:

- Nguồn vốn tiền gửi của khách hàng càng ngày càng gia tăng, khách hàng ngày

càng dễ tiếp cận sản phẩm tiền gửi của ngân hàng.

Page 24: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

80

- Các kênh huy động vốn hiện nay tương đối phong phú, các sản phẩm tương đối

đa dạng.

- Ngân hàng có quy mô vốn lớn hơn không hẳn hiệu quả hơn và ít rủi ro hơn ngân

hàng nhỏ, mà điều đó còn phụ thuộc vào đối tượng khách hàng mà ngân hàng đó phục vụ (như doanh nghiệp lớn hay nhỏ). Vì vậy, nếu Việt Nam cần các ngân hàng lớn để vươn ra

nước ngoài, hội nhập và phục vụ khách hàng lớn thì cũng vẫn cần tồn tại các ngân hàng nhỏ để phục vụ khách hàng nhỏ lẻ.

- Các ngân hàng có quy mô quá lớn có thể ỷ lại vào việc nhà nước bảo hộ vì sự phá sản của chúng có khả năng sẽ ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế. Do đó, các ngân hàng này trở nên mạo hiểm hơn trong kinh doanh làm cho về dài hạn sẽ có rủi ro cao hơn.

- Về mức độ đủ vốn, nhìn chung đạt yêu cầu, và cao hơn chuẩn thế giới 8%. Vốn tự có tăng có lợi cho ngân hàng trong việc hạn chế đổ vỡ, nhưng làm cho chi phí nguồn vốn

tăng, về dài hạn không có lợi cho nền kinh tế.

Những vấn đề trên cần được chú ý trong quá trình xây dựng chiến lược tiếp cận vốn

của ngân hàng.

3.5. CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN VỐN CỦA NGÂN HÀNG

Vốn huy động và vốn sở hữu có chiến lược tiếp cận khác nhau do chúng có tính chất

khác nhau. Vì vậy, phần này trình bày tách biệt chiến lược tiếp cận vốn huy động và chiến lược tiếp cận vốn sở hữu.

3.5.1. Chiến lược tiếp cận vốn huy động

Trong phần này, các yếu tố tác động đến lượng vốn ngân hàng huy động được sẽ thảo

luận trước để từ đó đề ra các chiến lược tiếp cận vốn huy động.

3.5.1.1. Các yếu tố tác động đến lượng vốn ngân hàng huy động được

Để có chiến lược tăng vốn huy động cần chú ý các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn

ngân hàng huy động. Một chiến lược huy động tốt phải tận dụng tối đa các ưu điểm và hạn chế các nhược điểm của các nhân tố đó. Nhìn chung, vốn huy động phụ thuộc vào các

yếu tố sau (Reed & Gill, 1989):

- Lãi suất: Lãi suất hấp dẫn là yếu tố quan trọng để đem khách hàng mới về với

ngân hàng và duy trì khách hàng cũ. Đối với các khoản huy động khác như đi vay thì lãi suất hấp dẫn mới giúp ngân hàng có thể vay mượn được nhanh chóng lượng vốn cần thiết.

Trong những trường hợp chính sách tiền tệ thắt chặt, khan hiếm thanh khoản thì lãi suất là yếu tố rất quan trọng để ổn định và mở rộng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, sử dụng lãi suất để huy động cần chú ý những nhược điểm của nó, đó là tăng lãi suất để huy động sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn vì vậy nếu không tăng lãi suất cho vay sẽ làm thu nhập cận biên20 giảm, nếu tăng lãi suất cho vay để duy trì lãi suất cận biên thì có thể mất khách

20 Net interest margin, chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động.

Page 25: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

81

hàng tốt21, và như vậy sẽ tăng rủi ro. Ngoài ra, việc tăng lãi suất có hiệu quả hay không

còn phụ thuộc vào tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong tổng tiền gửi22 cũng như thu nhập và nhu cầu thanh toán của khách hàng. Nếu hai yếu tố này không thuận lợi mà tăng lãi suất thì khả năng huy động thêm cũng bị hạn chế.

- Cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự: Đây cũng là yếu tố người gửi tiền quan tâm khi chọn ngân hàng để gửi tiền. Một ngân hàng có cơ sở vật chất khang trang, thiết bị hiện

đại, mang lại nhiều tiện ích và an toàn hơn cho khách hàng sẽ được ưu tiên lựa chọn. Đội

ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có đạo đức và thân thiện cũng góp phẩn không nhỏ làm

khách hàng tin tưởng và thấy có lợi mà gửi tiền.

- Dịch vụ ngân hàng cung ứng: Ngân hàng nào càng có nhiều sản phẩm dịch vụ,

đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng thì càng có nhiều khả năng được khách hàng lựa chọn. Hầu hết các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đều cần có tài khoản tiền gửi tại ngân

hàng. Do vậy, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung ứng có tác dụng không nhỏ trong

việc thu hút khách hàng gửi tiền.

- Các chính sách kinh doanh và tiềm lực của ngân hàng: Một ngân hàng có các chính sách kinh doanh rõ ràng, nhất quán và ổn định sẽ gửi thông điệp đến công chúng

rằng đó là ngân hàng tốt và sẽ được khách hàng ưu tiên lựa chọn. Tiềm lực của ngân hàng cũng có tác dụng thu hút khách hàng vì nó tạo được niềm tin đối với công chúng.

- Chu kỳ kinh tế: Chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng lớn đến lượng tiền gửi của khách hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng, lượng tiền gửi có xu hướng gia tăng (Reed & Gill,

1989). Khi giá cả của một mặt hàng nào đó tăng thì doanh số của doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đó cũng tăng và như vậy, khả năng gởi tiền cũng tăng.

- Vị trí: Hiện nay sản phẩm ngân hàng điện tử hay các sản phẩm ngân hàng online đã phát triển, tuy nhiên vị trí của ngân hàng, bao gồm hội sở và các chi nhánh, cũng ảnh

hưởng nhiều đến việc khách hàng lựa chọn để gửi tiền. Nguyên nhân là do khách hàng có thể tiếp cận các sản phẩm, giao dịch ngân hàng online, nhưng giải quyết những thủ tục,

giấy tờ thì thường phải đến ngân hàng.

- Danh tiếng: Danh tiếng ngân hàng rõ ràng ảnh hưởng tới lòng tin của công chúng

và tiềm thức của họ khi lựa chọn ngân hàng. Vì vậy, danh tiếng ngân hàng có vai trò

không nhỏ trong việc thu hút tiền gửi.

3.5.1.2. Các chiến lược tiếp cận vốn huy động

Để tiếp cận tốt nguồn vốn huy động, cần chú ý những vấn đề sau trong chiến lược

huy động:

- Cần có dự báo và kế hoạch huy động vốn tránh ứ động, lãng phí: Huy động

vốn phải trả chi phí lãi tiền huy động, các chi phí đi kèm sản phẩm dịch vụ huy động nên

21 Do khách hàng xấu có thể không vay được ngân hàng khác cho nên vẫn ở lại với ngân hàng. 22 Tiền gửi thanh toán ít nhạy cảm với lãi suất do người dân gửi tiền ngân hàng cho loại tiền này chủ yếu vì muốn

hưởng tiện ích thanh toán hơn hưởng lãi.

Page 26: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

82

một kế hoạch huy động được gắn với dự báo nhu cầu và khả năng huy động từng loại nguồn vốn sẽ tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả hoạt động đồng thời hạn chế rủi ro

thanh khoản.

- Cần có kế hoạch dự phòng khi thiếu hụt vốn: Các kế hoạch huy động vốn

nói trên có thể không đạt được như mong đợi, vì thế một kế hoạch dự phòng cho thất

bại đó rất cần thiết để ngân hàng tránh bị động và rủi ro thanh khoản.

- Cần phân tích đặc điểm khách hàng để có sản phẩm, dịch vụ phù hợp: Như

đã phân tích ở phần trên, lượng tiền huy động phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Đối tượng

khách hàng khác nhau sẽ quan tâm đến các yếu tố khác nhau, cho nên một kế hoạch

tiếp cận vốn tốt phải gắn với đặc điểm của từng khách hàng để xây dựng sản phẩm và

dịch vụ khác nhau.

- Cần có chính sách bán chéo sản phẩm để tăng huy động: Để huy động được

vốn tốt nhất thì thông qua sản phẩm này, ngân hàng cần phát triển thêm sản phẩm khác

dựa vào đặc điểm và nhu cầu của khách hàng. Như vậy sẽ tối ưu hóa việc đáp ứng nhu

cầu của khách hàng và từ đó nâng cao hiệu quả huy động.

- Chính sách huy động vốn ở từng thời điểm cần xem xét tính chất từng yếu tố

ảnh hưởng tới sự gia tăng vốn huy động để điều chỉnh một cách phù hợp. Đặc điểm,

nhu cầu của khách hàng có thể thay đổi theo chu kỳ kinh tế, thời vụ và biến động xã hội.

Vì vậy, chính sách tiếp cận nguồn vốn huy động cần chú trọng điểm này.

- Cần chú ý lợi ích và chi phí khi thực hiện tăng vốn huy động. Một kế hoạch

huy động vốn thành công phải mang lại lợi ích nhiều hơn chi phí, thay vì chỉ là số tiền huy

động được.

3.5.2. Chiến lược tiếp cận vốn sở hữu

Phần này trình bày các yếu tố ảnh hưởng tới tăng vốn sở hữu, chi phí của việc tăng

vốn sở hữu và sau đó là chiến lược tiếp cận vốn sở hữu.

3.5.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự gia tăng vốn sở hữu

Sự gia tăng quy mô vốn sở hữu phụ thuộc vào các nhân tố như quy định của nhà

nước, chính sách của nhà nước liên quan đến phá sản ngân hàng, thu nhập và rủi ro của

ngân hàng (Ahmad, Ariff & Skully, 2008).

3.5.2.2. Chi phí của việc tăng vốn chủ sở hữu

Vốn sở hữu nói chung và vốn điều lệ theo quy định của Việt Nam nói riêng có thể

giúp ngân hàng chịu đựng rủi ro tốt hơn và mang lại những lợi ích khác cho ngân hàng

như đã thảo luận ở trên. Tuy vậy, không phải càng nhiều vốn sở hữu hoặc vốn điều lệ là

càng tốt, vì việc tăng vốn này cũng kèm theo tăng chi phí.

Page 27: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

83

Khi vốn sở hữu của ngân hàng tăng lên làm chi phí trung bình23 của vốn ngân hàng

tăng. Như vậy ngân hàng có thể sẽ chuyển phần chi phí tăng thêm này cho khách hàng.

Về dài hạn, điều này sẽ gây gánh nặng cho khách hàng và như vậy làm cho tính hiệu quả

của chức năng trung gian nguồn vốn của ngân hàng sẽ bị giảm và quy mô thị trường cũng

bị ảnh hưởng xấu (Allen N Berger, Herring & Szegö, 1995). Bên cạnh đó, không loại trừ

khả năng ngân hàng sẽ đầu tư vào các tài sản rủi ro cao với mong muốn đạt được lợi

nhuận cao nhằm bù đắp cho việc gia tăng chi phí vốn do vốn tự có tăng lên tạo ra.

Do đó, việc tăng vốn tự có theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhằm tránh ngoại tác

tiêu cực do đổ vỡ ngân hàng cũng phải được đặt lên bàn cân với thiệt hại xã hội do chi phí

vốn ngân hàng gia tăng khi vốn tự có tăng (Santomero & Watson, 1977).

3.5.2.3. Chiến lược tăng vốn sở hữu

Từ những phân tích ở trên cũng như những đúc kết từ các phần trước, chiến lược tiếp

cận vốn sở hữu ngân hàng nên chú ý những điểm sau:

- Chiến lược tiếp cận vốn sở hữu của ngân hàng cần gắn với chiến lược hoạt

động: Như đã phân tích ở phần trên, nếu ngân hàng lựa chọn làm ăn với khách hàng nhỏ

thì không cần quy mô vốn quá lớn, nhưng nếu muốn làm ăn với khách hàng lớn thì quy

mô vốn sở hữu cũng phải lớn tương ứng.

- Chiến lược tăng vốn của ngân hàng nên gắn với mục đích: Nếu mục đích là để

đạt được mức độ đủ vốn theo quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thì nên căn cứ vào

công thức tính tỷ lệ đó để có đủ vốn một cách hợp lý. Trong một số trường hợp, thay

vì tăng tử số (vốn tự có) có thể không hiệu quả vì làm cho chi phí nguồn vốn tăng (như

phân tích ở mục 4.2.2) ngân hàng có thể điều chỉnh mẫu số (tài sản quy đổi rủi ro)

bằng cách thay đổi danh mục cho vay và đầu tư. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể tự

xây dựng cho mình hệ thống phân loại tài sản rủi ro chính xác hơn quy định chung để

làm giảm mẫu số này.

- Chiến lược tiếp cận vốn ngân hàng cũng cần chú ý tới các nhân tố ảnh hưởng

sự gia tăng của nó, như đề cập ở mục 3.5.1.1.

3.6. KẾT LUẬN

Tạo điều kiện để các ngân hàng tiếp cận các nguồn vốn có chất lượng cao là hết sức

cần thiết đối với bản thân ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Khi có đủ lượng

vốn cần thiết, các ngân hàng sẽ thuận lợi hơn trong việc xử lý nợ xấu, đáp ứng tỷ lệ an

toàn vốn cũng như thúc đẩy lộ trình áp dụng Basel II, nâng cao năng lực cạnh tranh của

toàn hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, để bảo đảm tăng trưởng bền vững, các ngân hàng

cần có chiến lược huy động vốn hợp lý và sử dụng chúng một cách hiệu quả thông qua

việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro.

23 Weighted cost of capital.

Page 28: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

84

Vốn huy động là nguồn vốn chính để ngân hàng kinh doanh tìm lợi nhuận còn vốn sở

hữu có tác dụng tạo sự ổn định, an toàn cho ngân hàng và niềm tin của công chúng. Quy

mô của hai nguồn vốn này nhiều hay ít nên căn cứ vào chiến lược khách hàng mà ngân

hàng nhắm tới để tránh lãng phí làm tăng chi phí vốn, vì không phải ngân hàng cứ có quy

mô lớn là tốt. Để tiếp cận được vốn cần có những dự báo và tác động vào các nhân tố ảnh

hưởng tới việc huy động chúng. Việc huy động cần tính tới yếu tố chi phí và lợi ích, tránh

tình trạng chỉ cốt huy động được càng nhiều càng tốt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ahmad, R., Ariff, M., & Skully, M. J. (2008). The determinants of bank capital ratios in a developing

economy. Asia-Pacific financial markets, 15(3), 255-272.

Athanasoglou, P. P., Brissimis, S. N., & Delis, M. D. (2008). Bank-specific, industry-specific and

macroeconomic determinants of bank profitability. Journal of International Financial Markets,

Institutions and Money, 18(2), 121-136.

Berger, A. N., Herring, R. J., & Szegö, G. P. (1995). The role of capital in financial institutions. Journal of

Banking & Finance, 19(3), 393-430.

Berger, A. N., Miller, N. H., Petersen, M. A., Rajan, R. G., & Stein, J. C. (2005). Does function follow

organizational form? Evidence from the lending practices of large and small banks. Journal of

Financial Economics, 76(2), 237-269.

Bhagat, S., Bolton, B. J., & Lu, J. (2012). Size, Leverage and Risk-taking of Financial institutions. SSRN

working paper.

Clarke, B. J., & Hardiman, N. (2012). Crisis in the Irish banking system. UCD Working Papers in Law,

Criminology & Socio-Legal Studies Research Paper No. 02/2012.

Daraio, C., & Simar, L. (2005). Introducing environmental variables in nonparametric frontier models: a

probabilistic approach. Journal of productivity analysis, 24(1), 93-121.

Daraio, C., & Simar, L. (2007). Advanced robust and nonparametric methods in efficiency analysis:

Methodology and applications: Springer Science & Business Media.

Deelchand, T., & Padgett, C. (2009). The relationship between risk, capital and efficiency: Evidence from

Japanese cooperative banks. ICMA Centre Discussion Papers in Finance, icma-dp2009-12.

Demirguc-Kunt, A., Detragiache, E., & Merrouche, O. (2010). Bank capital lessons for the financial crisis.

Journal of money, credit and banking, 45(6), 1147–1164.

Demirgüç-Kunt, A., & Huizinga, H. (1999). Determinants of commercial bank interest margins and

profitability: some international evidence. The World Bank Economic Review, 13(2), 379-408.

Goddard, J., Liu, H., Molyneux, P., & Wilson, J. O. (2011). The persistence of bank profit. Journal of

Banking & Finance, 35(11), 2881-2890.

Goodhart, C., Hofmann, B., & Segoviano, M. (2004). Bank regulation and macroeconomic fluctuations.

Oxford review of economic Policy, 20(4), 591-615.

Mongid, A., Mohd, I., & Haron, T. S. (2012). The relationship between inefficiency, risk and capital -

evidence from commercial banks in ASEAN. Journal of Economics and Management, 6(1), 58 – 74.

Page 29: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

85

Pham, P. Q., & Nguyen, T. K. V. (2016). Shoud Vietnam aim to all larger banks? Paper presented at the

The competitiness of retail banking sector in Vietnam commercial banks, ISB, UEH, Ho Chi Minh

City.

Quốc hội. (2010). Luật Các tổ chức tín dụng.

Reed, E. W., & Gill, E. K. (1989). Commercial banking (4th ed.): Prentice Hall.

Rhoades, S. A. (1998). The efficiency effects of bank mergers: An overview of case studies of nine

mergers. Journal of Banking & Finance, 22(3), 273-291.

Rose, P. S., & Hudgins, S. C. (2012). Bank Management & Financial Services (9th ed.): McGraw-Hill

Education.

Santomero, A. M., & Watson, R. D. (1977). Determining an optimal capital standard for the banking

industry. The Journal of Finance, 32(4), 1267-1282.

Sealey, C. W., & Lindley, J. T. (1977). Inputs, outputs, and a theory of production and cost at depository

financial institutions. The Journal of Finance, 32(4), 1251-1266.

Stiglitz, J. E. (2009). Too big to fail or too big to save? Examining the systemic threats of large financial

institutions. Paper presented at the Joint economic committee congress of the United States one

hundred eleventh congress.

Tahir, I. M., & Mongid, A. (2013). The interrelationship between bank cost efficiency, capital and risk

- taking in ASEAN banking. International Journal of Economics and Management Sciences,

2(12), 1-15.

Yener Altunbas, Carbo, S., Gardener, E. P. M., & Molyneux, P. (2007). Examining the relationships

between capital, risk and efficiency in European banking. European Financial Management, 13(1),

49–70.

Zandi, M. (2010). Financial Shock Global panic and goverment bailout - How we got here and what must

be done to fix it. USA: Tim Moore.

Page 30: TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI¡o cáo... · của ngân hàng hay nói khác đi vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng ràng buộc trách nhiệm

86

PHỤ LỤC A

Danh sách các NHTM được khảo sát trong mẫu nghiên cứu

STT Ký hiệu Tên ngân hàng Loại hình sở hữu

1 AGR Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

NHTM 100% vốn Nhà nước

2 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

Cổ phần Nhà nước, niêm yết

3 BID Ngân hàng TMCP Đầu tư Phát triển Việt Nam (BIDV)

Cổ phần Nhà nước, niêm yết

4 CTG Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Cổ phần Nhà nước, niêm yết

5 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu Cổ phần, niêm yết

6 STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Cổ phần, niêm yết

7 EIB Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank)

Cổ phần, niêm yết

8 MBB Ngân hàng TMCP Quân Đội Cổ phần, niêm yết

9 NCB Ngân hàng TMCP Quốc Dân Cổ phần, niêm yết

10 SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Cổ phần, niêm yết

11 NAB Ngân hàng TMCP Nam Á Cổ phần

12 VPB Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)

Cổ phần

13 TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)

Cổ phần

14 VIB Ngân hàng Quốc tế (VIB) Cổ phần

15 HDB Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM Cổ phần

16 ABB Ngân hàng TMCP An Bình Cổ phần

17 SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Cổ phần

18 OCB Ngân hàng TMCP Phương Đông Cổ phần

19 MSB Ngân hàng TMCP Hàng Hải Cổ phần

20 KLB Ngân hàng Kiên Long Cổ phần

21 VCAP Ngân hàng TMCP Bản Việt Cổ phần

22 SGB Sài Gòn Công Thương Ngân Hàng Cổ phần

23 LPB Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt Cổ phần

24 PGB Ngân hàng TMCP Petrolimex Cổ phần

25 VAB Ngân hàng TMCP Việt Á Cổ phần

26 SEA Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Cổ phần

27 TPB Ngân hàng TMCP Tiên Phong Cổ phần