Upload
others
View
10
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2017
TÔN MÀU
Biên bản tham vấn công khai
Vụ việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với một số mặt hàng tôn màu nhập khẩu
(mã vụ việc SG05)
2
CĂN CỨ PHÁP LÝ:
- Căn cứ Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào
Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 150/2003/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước
ngoài vào Việt Nam;
THÔNG TIN CHUNG:
- Ngày 24 tháng 5 năm 2016, Cục Quản lý cạnh tranh (QLCT) nhận được hồ sơ
yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng tôn màu nhập khẩu của công ty
luật hợp danh Nghiêm và Chính đại diện cho nhóm các công ty sau đây: công ty cổ
phần Đại Thiên Lộc, công ty cổ phần Thép Nam Kim và công ty cổ phần Tôn Đông Á
(sau đây gọi là bên yêu cầu)
- Ngày 06 tháng 7 năm 2015, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số
2847/QĐ-BCT điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với tôn màu nhập khẩu vào
Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ khác nhau, có các mã HS: 7210.7010,
7210.7090, 7212.4010, 7212.4020, 7212.4090, 7225.9990, 7226.9919, 7226.9999
(mã vụ việc SG05).
- Ngày 22 tháng 12 năm 2016, Bô Công Thương ban hành Quyết định số
4993/QĐ-BCT gia hạn thời gian điều tra vụ việc áp dụng biện pháp tự vệ đối với
mặt hàng tôn màu nhập khẩu vào Việt Nam.
- Ngày 16 tháng 02 năm 2017, Cục QLCT đã tổ chức phiên tham vấn công khai
với các bên liên quan tới quá trình điều tra để tạo điều kiện cho các bên trình bày
ý kiến và cung cấp thông tin cần thiết trước khi Cơ quan điều tra ban hành kết
luận cuối cùng.
(Danh sách các bên tham dự đính kèm trong Phụ lục I của Biên bản này)
3
PHẦN I. KHAI MẠC PHIÊN THAM VẤN
Phó Cục trưởng Cục QLCT – Chủ trì Phiên tham vấn phát biểu khai mạc đồng
thời phổ biến một số quy định trong Phiên tham vấn, cụ thể:
- Căn cứ của Phiên tham vấn: Điều 7 Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10;
Điều 10 và 15 Nghị định số 150/2003/NĐ-CP
- Mục đích của Phiên tham vấn: Tạo điều kiện cho các bên trình bày quan
điểm và cung cấp thông tin cần thiết một cách công khai trước khi ban hành kết
luận cuối cùng
- Ngôn ngữ chính thức: Tiếng Việt
- Yêu cầu về nộp văn bản, tài liệu: Sau buổi tham vấn, các bên tham gia trình
bày có trách nhiệm nộp cho Cục QLCT bản trình bày trong buổi tham vấn dạng văn
bản (các bên liên quan không phát biểu trong buổi tham vấn cũng có quyền nộp ý
kiến bình luận dưới dạng văn bản).
- Quyền lợi của các bên liên quan không tham gia phiên tham vấn: Các bên
liên quan không bắt buộc phải có mặt tại cuộc tham vấn; nếu bên nào không có
mặt tại cuộc tham vấn thì lợi ích của họ liên quan đến biện pháp tự vệ vẫn được
bảo đảm.
4
PHẦN II. TÓM TẮT NỘI DUNG VÀ QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRA
Phó Trưởng phòng Điều tra vụ kiện phòng vệ thương mại của doanh nghiệp
trong nước – Cục QLCT trình bày tóm tắt một số nội dung vụ việc, bao gồm:
- Thông tin chung về vụ việc
- Hàng hóa bị điều tra
- Giai đoạn tiền khởi xướng
- Kết quả thẩm định hồ sơ (tư cách đại diện hợp pháp của ngành sản xuất
trong nước, dấu hiệu về nhập khẩu gia tăng đột biến, dấu hiệu về thiệt hại, mối
quan hệ nhân quả)
- Các thủ tục đã hoàn thành
- Danh sách doanh nghiệp đã thẩm tra tại chỗ
- Đánh giá tác động nhập khẩu
- Ý kiến của các bên liên quan
- Các thủ tục tiếp theo
(Bài trình bày của Cục QLCT đính kèm trong Phụ lục II của Biên bản này)
5
PHẦN III. QUAN ĐIỂM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN1
1. Doanh nghiệp sản xuất trong nước
1.1. Công ty luật hợp danh Nghiêm & Chính
Đại diện của công ty luật đại diện cho bên yêu cầu và các doanh nghiệp ủng
hộ khẳng định tư cách đại diện hợp pháp cho ngành sản xuất trong nước của bên
yêu cầu; cho rằng có dấu hiệu chứng minh sự gia tăng đột biến cả về tương đối và
tuyệt đối của tôn màu trong giai đoạn 2013 – 2015 và dấu hiệu về thiệt hại nghiêm
trọng của ngành sản xuất trong nước như sụt giảm về công suất sản xuất, lượng
bán hàng, giá bán, doanh thu, lợi nhuận, thị phần; gia tăng tồn kho, hiện tượng
tôn màu nhập khẩu kìm giá, ép giá hàng hóa tương tự sản xuất trong nước.
Đại diện công ty đề nghị áp dụng biện pháp tự vệ chính thức theo hình thức
thuế nhập khẩu bổ sung, với mức thuế suất là 30%, trong thời gian 04 (bốn) năm.
(Bài trình bày của Công ty luật hợp danh Nghiêm và Chính đính kèm trong
Phụ lục III của Biên bản này)
1.2. Công ty cổ phần Đại Thiên Lộc
Đại diện công ty trình bày khó khăn riêng: đã phải đóng cửa một số nhà mày,
chỉ hoạt động được 26% công suất thiết kế, bị buộc phải cắt giảm lượng lao động
và thu nhập của người lao động.
Đại diện công ty trình bày một số vấn đề thị trường: lượng tôn màu nhập
khẩu liên tục gia tăng một cách đáng kể, thị phần của ngành sản xuất trong nước
giảm mạnh, có sự chênh lệch giá lớn giữa tôn màu nhập khẩu và tôn màu sản xuất
trong nước, có sự chênh lệch về thuế nhập khẩu giữa tôn nguyên liệu cán nguội và
tôn màu thành phẩm.
Đại diện công ty kiến nghị áp dụng thuế tự vệ ở mức 30 – 35% để bảo vệ
ngành sản xuất trong nước.
(Bài trình bày của Công ty cổ phần Đại Thiên Lộc đính kèm trong Phụ lục IV
của Biên bản này)
1 Cục QLCT đính kèm các bài trình bày đầy đủ của các bên liên quan ở phụ lục của Biên bản này. Trường hợp các bên liên quan có trình bày ý kiến tại Phiên tham vấn công khai mà không có bài trình bày kèm theo có nghĩa rằng các bên liên quan đó không gửi bài trình bày dạng văn bản theo hướng dẫn của Cục QLCT.
6
2. Doanh nghiệp sản xuất đồ điện gia dụng tại Việt Nam
2.1. Đại diện Công ty Panasonic Việt Nam
Đại điện công ty trình bày về những đóng góp của công ty cho xã hội, quy mô
kinh doanh trong giai đoạn 2003 – 2007, các sản phẩm do công ty sản xuất, định
hướng xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam tới các thị trường mục tiêu.
Đại diện công ty khẳng định không thể sử dụng tôn mạ màu dùng trong xây
dựng được sản xuất tại Việt Nam cho mục đích sản xuất đồ điện gia dụng vì không
đạt được tiêu chuẩn RoHS2. Cụ thể, báo cáo RoHS của các nhà cung cấp PCM/VCM
sản xuất tại Việt Nam chứa thành phần hạn chế sử dụng đầu vào (đặc biệt là chì,
crom) hàm lượng cáo hơn gấp hàng trăm lần hàm lượng cho phép theo tiêu chuẩn
RoHS của công ty. Bên cạnh đó, màu sắc bề mặt tấm thép PCM/VCM không đáp
ứng được yêu cầu trang trí của tủ lạnh.
Đại diện công ty đề nghị miễn trừ tôn màu PCM/VCM nhập khẩu ra khỏi
phạm vi hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp tự vệ và phân chia mã HS riêng
cho sản phẩm tôn màu PCM/VCM.
(Bài trình bày của Công ty Panasonic Việt Nam đính kèm trong Phụ lục V của
Biên bản này)
2 RoHS là tên viết tắt của Restriction of Hazardous Substances, được dịch là sự hạn chế các chất độc hại. RoHS là một bộ quy tắc tiêu chuẩn được pháp luật Châu Âu ban hành và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2006 nhằm bảo vệ con người và môi trường khỏi các chất độc hại có trong các sản phẩm điện và điện tử. Do đó tất cả sản phẩm điện – điện tử được bán tại thị trường Châu Âu bắt buộc phải tuân thủ bộ tập hợp các tiêu chẩn này. - Theo chỉ dẫn, có sáu chất độc hại mà ROHS quy định tuân thủ trong việc hạn chế sử dụng như sau: + Chì (Pb): Chì là chất được sử dụng chính trong sản xuất pin, tivi và màn hình máy tính. + Thủy ngân (Hg): Thủy ngân được sử dụng trong các nhà máy sản xuất đèn huỳnh quang, mạ nhôm, bản mạch in… + Cadmium (Cd): Cadmium được sử dụng trong sản xuất pin cadmium mạ kền, mạ điện, chất nhuộm, hợp kim hàn, hệ thống cảnh báo… + Crom hóa trị 6 (Cr, Hexavalent Chromium): Crom hóa trị 6 được sử dụng trong công nghệ in ảnh, sơn, nhựa, sản xuất thép không gỉ… + Polybrominated Biphenyls (PBBs – một hợp chất của Brom): Hợp chất này được sử dụng sản xuất các bọt nhựa, chất dẻo có trong các thiết bị điện trong nhà… + Polybrominated Biphenyls Ethers (PBDEs – một hợp chất của Brom): Hợp chất này được sử dụng trong thiết bị điện gia dụng, bảng mạch in, tụ điện… - Phạm vi áp dụng các tiêu chuẩn ROHS là trên 11 nhóm sản phẩm dưới đây: Đồ gia dụng lớn, đồ gia dụng nhỏ, thiết bị viễn thông và IT, thiết bị tiêu dùng, thiết bị chiếu sáng, dụng cụ điện và điện tử, đồ chơi, thiết bị thể thao và giải trí, dụng cụ y khoa, dụng cụ kiểm soát và quan sát, máy chế biến tự động và thiết bị bán dẫn.
7
2.2. Công ty TNHH điện tử Samsung Electronics HCMC CE Complex
Đại diện công ty trình bày về sự thiết yếu của nguyên liệu tôn màu PCM/VCM
nhập khẩu, đồng thời khẳng định việc liên tục khảo sát và tìm kiếm nhà sản xuất
hàng hóa tương tự trong nước với chất lượng đảm bảo và chi phí cạnh tranh hơn.
Đại diện công ty cho rằng tôn màu PCM/VCM nhập khẩu dùng trong ngành
điện gia dụng khác biệt với tôn màu dùng trong xây dựng cả về đặc tính kỹ thuật
và mục đích sử dụng nên không gây bất cứ thiệt hại nào cho ngành sản xuất trong
nước.
Việc mặt hàng tôn màu PCM/VCM bị áp thuế tự vệ sẽ làm giảm khả năng
cạnh tranh của công ty trên thị trường quốc tế, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
phạm vi đầu tư tại Việt Nam, thu hẹp cơ hội mở rộng hầu hết các mảng đầu tư liên
quan đến con người, trang thiết bị, quy mô…
Đại diện công ty kiến nghị loại trừ tôn màu PCM/VCM nhập khẩu khỏi phạm
vi điều tra áp dụng biện pháp tự về và cam kết phối hợp với Bộ Công Thương
trong việc kiểm soát hàng hóa nhập khẩu.
(Bài trình bày của công ty TNHH điện tử Samsung Electronics HCMC CE
Complex đính kèm trong Phụ lục VI của Biên bản này)
2.3. Công ty LG Electronics Việt Nam
Đại diện công ty cho rằng tôn màu PCM/VCM mà công ty nhập khẩu chưa
được sản xuất trong nước. Hàng hóa trong nước không đáp ứng được tiêu chuẩn
RoHS, không đáp ứng được yêu cầu lý hóa tính mà công ty đang sản xuất. Trong
khi đó, hàng hóa nhập khẩu có sức bền và khả năng chống ăn mòn cao.
(Bài trình bày của công ty LG Electronics Việt Nam đính kèm trong Phụ lục VII
của Biên bản này)
2.4. Công ty TNHH Điện máy Aqua Việt Nam
Đại diện công ty nghĩ rằng các công ty thép ở Việt Nam chưa thể sản xuất
được PCM dùng để sản xuất tủ lạnh và máy giặt do đòi hỏi chất lượng cao về độ
8
bóng màu sắc, bề mặt linh kiện nên có thể không giống như nguyên liệu dùng cho
ngành xây dựng và có thể không ảnh hưởng đến tình hình sản xuất trong nước.
Đại diện công ty cam kết chỉ nhập đúng số lượng để sản xuất máy giặt và tủ
lạnh, không bán ra ngoài thị trường
Việc áp dụng thuế đối với tôn màu PCM/VCM nhập khẩu sẽ khiến giá thành
sản phẩm của công ty tăng cao, không thể cạnh tranh với thành phẩm nhập khẩu,
lượng bán hàng bị suy giảm, ảnh hưởng đến đời sống của 2.000 công nhân viên
của công ty.
Đại diện công ty kiến nghị tách mặt hàng PCM/VCM và tôn màu dùng trong
xây dựng thành hai sản phẩm khác nhau
(Bài trình bày của công ty TNHH Điện máy Aqua Việt Nam đính kèm trong Phụ
lục VIII của Biên bản này)
2.5. Công ty TNHH Thép JFE Shoji Việt Nam
Đại diện công ty cho rằng tôn màu nhập khẩu vào Việt Nam có thể chia ra hai
loại theo mục đích sử dụng: phục vụ cho ngành xây dựng và ngành sản xuất sản
phẩm gia dụng.
Lượng nhập khẩu PCM/VCM trong giai đoạn 2013 – 2015 rất nhỏ so với tổng
nhu cầu tôn mạ màu nên không gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước.
Các doanh nghiệp sử dụng tôn màu PCM/VCM nhập khẩu để sản xuất thiết bị
điện gia dụng như Samsung và Aqua có nhiều đóng góp cho kinh tế xã hội của Việt
Nam. Nếu áp dụng thuế tự vệ với nguyên liệu, họ và cả người tiêu dùng đều bị ảnh
hưởng nặng nề.
Đại diện công ty đề nghị không áp dụng biện pháp tự vệ đối với PCM/VCM
nhập khẩu phụ vụ cho sản xuất hàng gia dụng.
(Bài trình bày của công ty TNHH Thép JFE Shoji Việt Nam đính kèm trong Phụ
lục IX của Biên bản này)
3. Nhà nhập khẩu
9
3.1. Công ty TNHH sắt thép Thiên Phúc
Đại diện công ty cho rằng đề nghị của các bên yêu cầu và ủng hộ về việc áp
dụng thuế tự vệ 30% đối với tôn màu nhập khẩu là không phù hợp, gây thiệt hại
cho người tiêu dùng bởi:
- Trong giai đoạn 2012 – 2016, các công ty Hoa Sen, Thép Nam Kim, Đại Thiên
Lộc, Tôn Đông Á, Tôn Phương Nam đều mở rộng quy mô nhà máy và có lợi nhuận.
Các công ty Hòa Phát và Thép Promina cũng triển khai đầu tư dây chuyền sản xuất
mới chứng tỏ nhu cầu tiêu dùng trong nước rất lớn, các doanh nghiệp trong nước
không có thiệt hại đến mức phải áp dụng thuế tự vệ
- Chênh lệch giữa giá tôn màu sản xuất trong nước và tôn màu nhập khẩu là 5
– 15% (cho cùng một quy cách sản phẩm và mục đích sử dụng) khiến người tiêu
dùng bị thiệt thòi.
Đại diện công ty đề nghị không áp dụng biện pháp tự vệ và khuyễn nghị các
nhà sản xuất trong nước xem xét lại công nghê, kiểm soát chi phí để cạnh tranh
lành mạnh với tôn màu nhập khẩu.
(Bài trình bày của Công ty TNHH sắt thép Thiên Phúc đính kèm trong Phụ lục X
của Biên bản này)
3.2. Công ty TNHH vật liệu toàn cầu Việt Nam
Đại diện công ty cho rằng các nhà máy sản xuất tôn màu lớn của Việt Nam
đều đang phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh tốt trên thị trường Đông Nam Á, ngoài
trừ một số nhà máy quản lý không tốt, không không chế được rủi ro. Do vậy,
không thể quy kết tất cả ngành sản xuất trong nước đều bị thua lỗ và chịu thiệt hại
nghiêm trọng.
Việc bảo hộ ngành tôn màu trong nước sẽ dẫn tới việc nhiều nhà nhập khẩu
phải đóng cửa, các doanh nghiệp sử dụng tôn màu nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất phá sản, người tiêu dùng phải mua tôn màu với giá cao.
(Bài trình bày của Công ty TNHH vật liệu toàn cầu Việt Nam đính kèm trong
Phụ lục XI của Biên bản này)
10
4. Chính phủ, Đại diện Ngoại giao chính thức và các tổ chức nước ngoài
4.1. Chính phủ nước Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc)
Chính phủ Hàn Quốc tin tưởng rằng vụ việc được tiến hành một cách công
bằng, khách quan và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
Chính phủ Hàn Quốc đề nghị loại trừ mặt hàng tôn mạ PCM/VCM dùng cho
thiết bị gia dụng ra khỏi phạm vi hàng hóa bị điều tra do khác biệt với tôn mạ dùng
cho mục đích xây dựng, không có căn cứ cho rằng mặt hàng này gây ra thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước. Chính phủ Hàn Quốc cho rằng mặt
hàng PCM/VCM này luôn được ghi rõ trong tờ khai nhập khẩu là “dùng cho thiết bị
gia dụng” và dễ dàng tách biệt với các sản phẩm dùng cho mục đích khác.
Chính phủ Hàn Quốc đề nghị Chính phủ Việt Nam xem xét loại trừ tôn màu
PCM/VCM ra khỏi cuộc điều tra, phù hợp với Điều 7.5 Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam – Hàn Quốc.
(Bài trình bày của Chính phủ nước Đại Hàn Dân Quốc đính kèm trong Phụ lục
XII của Biên bản này)
4.2. Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc)
Biện pháp tự vệ khác với biện pháp chống bán phá giá hay chống trợ cấp do
biện pháp tự vệ mang tính bảo hộ, do vậy cần được áp dụng một cách cẩn trọng
và kiềm chế.
Không có cơ sở chứng minh lượng nhập khẩu tăng đột biến, thiệt hại nghiêm
trọng và mối quan hệ nhân quả.
Trung Quốc mong muốn Việt Nam điều tra một cách khách quan, xem xét cả
lợi ích của ngành công nghiệp thượng nguồn và hạ nguồn.
4.3. Phòng Thương mại quốc tế Trung Quốc
Đại diện đơn vị này cho rằng không nên áp dụng biện pháp tự vệ đối với tôn
mạ màu nhập khẩu bởi không tồn tại gia tăng đột biến của hàng hóa nhập khẩu là
hệ quả của những diễn biến không lường trước được, không có thiệt hại nghiêm
11
trọng với ngành sản xuất trong nước, không tồn tại mối quan hệ nhân quả. Bên
cạnh đó, theo đơn vị này, biện pháp tự vệ gây ra thiệt hại đối với lợi ích kinh tế xã
hội Việt Nam.
Đại diện đơn vị cũng nêu vấn đề Việt Nam có thể phải bồi thường cho các
quốc gia bị ảnh hưởng nếu biện pháp tự vệ đối với mặt hàng tôn màu được áp
dụng.
(Bài trình bày của Phòng Thương mại quốc tế Trung Quốc đính kèm trong Phụ
lục XIII của Biên bản này)
5. Hiệp hội Thép Việt Nam
Hiệp hội thuyết minh lại quá trình vụ việc và một số thông tin về việc gia tăng
thị phần của hàng hóa nhập khẩu, gia tăng tồn kho, các tác động kìm giá và ép giá,
các dấu hiệu đe dọa gây thiệt hại về kinh tế cho ngành sản xuất trong nước, đe
dọa đối với lao động trong ngành, hàng loạt suy giảm về doanh thu, lợi nhuận và
cuối cùng là những nguy cơ tiềm ẩn với nhịp độ gia tăng của tôn màu nhập khẩu.
Hiệp hội cho rằng Việt Nam có quyền áp dụng thuế tự vệ giống như nhiều
nước trên thế giới. Hơn nữa, việc ban hành quyết định áp dụng thuế tự vệ hoặc
chế độ giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra là cần thiết và cấp bách.
Hiệp hội đề nghị Bộ Công Thương xem xét, đưa ra quyết định áp dụng biện
pháp tự vệ đối với mặt hàng tôn màu nhằm bảo vệ sản xuất trong nước, phát huy
hiệu quả đầu tư, tạo công ăn việc làm cho người lao động, là tiền đề để có được
sự phát triển bền vững ngành thép Việt Nam.
(Bài trình bày của Hiệp hội Thép Việt Nam đính kèm trong Phụ lục XIV của
Biên bản này)
12
PHẦN IV. BẾ MẠC PHIÊN THAM VẤN
Sau Phiên tham vấn, Cục QLCT sẽ hoàn thành kết luận điều tra cuối cùng và
gửi dự thảo để các bên liên quan đóng góp ý kiến.
Cục QLCT sẽ xem xét một cách thỏa đáng và khách quan quan điểm của các
bên nêu ra trong Phiên tham vấn, đồng thời đảm bảo quy trình điều tra được tiến
hành theo đúng quy định pháp luật của Việt Nam và Điều ước quốc tế3 mà Việt
Nam là thành viên.
__________________
3 Điều ước quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác. Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên là điều ước quốc tế đang có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.